You are on page 1of 74

LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình đổi mới xây dựng đất nước theo con đường công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, các dự án đầu tư xây dựng là một phần quan trọng của sự phát triển
kinh tế. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay chúng ta có thể khẳng định được rằng:
Mọi hoạt động sản xuất xây lắp có tầm quan trọng to lớn trong quá trình xây
dựng và hoàn thiện hệ thống hoạt động sản xuất xây lắp, nhằm nâng cao hiệu
quả các công trình dự án đầu tư.
Để việc xây dựng đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi về chất lượng, kỹ thuật,
tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh
chấp có thể gây thiệt hại về vật chất hoặc hại đến uy tín của các bên hữu quan,
việc sử dụng phương pháp đấu thầu ngày càng tỏ ra có yêu cầu kỹ thuật phức
tạp, dự án của các công ty có nhiều chủ sở hữu, các dự án thuộc khu vực Nhà
nước , dự án được sự tài trợ của các định chế tài chính quốc tế.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, học tập, năm bắt được những kiến thức về
hoạt động đấu thầu ngày cảng trở nên cần thiết đối với cán bộ, sinh viên đang
công tác, học tập trong lĩnh vực liên quan. Với mong muốn có những hiểu biết rõ
hơn về thể thức hoạt động đấu thầu, tìm hiểu thực tế trên cơ sở những kiến thức
đã học trong nhà trường, qua thời gian thực hiện ở Công ty xây lắp vật tư kỹ
thuật, tôi đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở
Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật - Hà nội”
Trong nội dung đề tài này, tôi nghiên cứu 3 chương:

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU XÂY


LẮP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MỘT SỐ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở
CÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
THẮNG THẦU Ở CÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU
VÀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẤU THẦU


1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU VÀ CÁC LOẠI HÌNH ĐẤU THẦU TẠI
VIỆT NAM
Phương thức đấu thầu hiện nay được áp dụng rộng rãi trong các nước có
nền kinh tế phát triển, ở nước ta hình thức này cũng đang được áp dụng ở những
bước khởi đầu. Trước khi có quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số
43/CP ngày 16-07-1996 của Chính phủ có thể kể đến một số quy định về đấu
thầu như sau:
- Quyết định số 91 TTG ngày 13-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành về qui định về quản lý xuất nhập khẩu máy móc thiết bị.
- Quyết định số 60 BXD – VKT ngày 30-03-1994 của Bộ xây dựng ban hành
về “Quy chế đấu thầu” của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, công
nghiệp, Giao thông vận tải và các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh.
Sau này là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định 43/CP ngày 16-07-
1996 của Chính phủ (đã được sửa đổi theo nghị định số 93/CP của Chính phủ
ngày 23-07-1997) và hiện nay là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-1999 của Chính phủ.
Theo quy định mới nhất, đấu thầu được hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng được các yêu cầu của các bên mời thầu. Trong đó, nhà thầu là tổ chức
kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Bên mời thầu là chủ dự án,
chủ đấu thầu hoặc pháp nhân đại diện, hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được
giao trách nhiệm, thực hiện việc đấu thầu. Trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư
vấn nhà thầu có thể là cá nhân.
Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho công việc sau:
ệ Đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
ấ Đấu thầu xây lắp

ắ Đấu thầu mua sắm hàng hóa.


ắ Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Khi đó nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp
trong đấu thầu mua sắm hàng hóa, là nhà tư vấn đấu trong đấu thầu lựa chọn đối
tác đầu tư.
Quy chế đấu thầu áp dụng cho các cuộc đấu thầu được tổ chức và thực hiện
ở Việt nam. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng
và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm
hiệu quả kinh tế của dự án.
Nhà nước khuyến khích đấu thầu đối với tất cả các dự án đầu tư và xây
dựng của các công trình sản xuất kinh doanh hoặc văn hóa xã hội, không phân biệt
nguồn vốn nhưng bắt buộc phải tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu trong
những trường hợp sau :
- Các dự án có chủ đầu tư là các doanh nghiệp Nhà nước hoặc cơ quan tổ
chức của Nhà nước có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước. Vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư và phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp Nhà nước.
- Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự
tham gia của các tổ chức kinh tế Nhà nước (các doanh nghiệp Nhà nước) từ 30%
trở lên vào vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần.
- Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu tư để thực hiện.
- Đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc
của các cơ quan Nhà nước, đoàn thể DN Nhà nước, đồ dùng và phương tiện làm
việc thông thường của lực lượng vũ trang.
- Riêng các dự án sử dung vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của các
tổ chức nước ngoài thực hiện trên cơ sở nội dung điều ước được các bên tài trợ
và bên Việt Nam ký kết. Trường hợp có những nội dung trong dự thảo điều ước
khác với quy chế đấu thầu thì cơ quan được giao trách nhiệm đàm phán ký kết,
quyết định trước khi ký kết.
2. CÁC HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Chủ đầu tư có thể lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau :
2.1 Đấu thầu rộng rãi
Theo hình thức này,việc gọi thầu được phổ biến rộng rãi thông qua các
phương tiện truyền thông và không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời
thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian rộng rãi tối thiểu là 10
ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu
được áp dụng trong đấu thầu.
2.2 Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5 nhà thầu) có đủ năng lực tham gia. Danh sách nhà thầu tham
dự phải được người ( hoặc cấp) có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ
được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của các gói
thầu.
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc áp dụng đấu thầu hạn chế có
lợi thế.
2.3 Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ áp dụng được trong các hình
thức đặc biệt sau :
* Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa được phép chỉ định ngay
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công tác kịp thời.
* Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an
ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
* Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo
thẩm định của Bộ kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ
vốn và các cơ quan liên quan.
2.4 Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này được áp dụng cho những gói hàng mua sắm hàng hóa có giá
trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác
nhau
trên yêu cầu chào hàng bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực
hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các
phương tiện khác.
2.5 Mua sắm trực tiếp

Hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp
đồng cũ đã được thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với
điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng
công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không
được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký
hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để
thực hiện gói thầu.
2.6 Tự thực hiện
Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ
năng lực thực hiện.
2.7 Mua sắm đặc biệt
Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu
không có những quy định riêng thì không thể áp dụng đấu thầu được.
3.PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
Hiện nay ở nước ta, hoạt động đấu thầu được áp tiến hành áp dụng theo
một trong ba phương thức sau :
3.1 Đấu thầu một túi Hồ sơ
Là phương thức mà nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu trong một túi Hồ sơ.
Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp.
3.2 Đấu thầu hai túi Hồ sơ
Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính
trong từng túi Hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi Hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu mở tiếp Hồ sơ đề xuất về
giá để đánh giá. Phương thức này chỉ được áp dụng với đấu thầu tuyển chọn tư
vấn.
3.3 Đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau :
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng
trở lên.
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức
tạp.
- Dự án hợp đồng thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phương thức này như sau:
a. Giai đoạn thứ nhất

Các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật và phương


án tài chính (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng
nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn
bị nộp Hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
b. Giai đoạn thứ hai
Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp Hồ
sơ dự thầu chính thức với đề xuất về kỹ thuật và đề xuất chi tiết về kinh tế với
đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng giá dự thầu.
4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
4.1 Việc tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện
sau:
a. Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép quyết định đầu tư của người
(hoặc cấp) có thẩm quyền.
b. Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
c. Hồ sơ mời thầu đã được người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt.
d. Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói
thầu do mình tổ chức.
Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc chuẩn bị
dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dư án, điều kiện tổ chức đấu
thầu là có văn bản chấp thuận của người (hoặc cấp) có thẩm quyền và hồ sơ mời
thầu được duyệt.
4.2 Nhà thầu tham dự đấu thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
a. Có giấy phép đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức
tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh, phải có
giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
b. Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
c. Chỉ được tham gia một đơn vị dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn
phương hay liên doanh dự thầu. Trường hợp tổng công ty đứng đơn vị dự thầu thì
các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập
trong cùng một gói thầu.
II. ĐẤU THẦU TRONG XÂY LẮP:
1. VAI TRÒ CỦA ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG:
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân,
đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ ở vật chất
kỹ thuật và tài sản cố định cho mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước và xã hội
dưới mọi hình thức ( xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và hiện đại hoá tài sản cố
định). Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quy mô hoạt động xây dựng của
nước ta ngày càng mở rộng, thị trường xây dựng ngày càng sống động, tính xã hội
của quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng ngày càng cao, qua đó phương thức lựa
chọn tổ chức nhận thầu thông qua đấu thầu đã bước đầu hình thành và ngày càng
phát triển, ngày càng thể hiện rõ tính ưu việt của nó.
Thứ nhất: Đối với chủ đầu tư
Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư tiết kiệm được vốn đầu tư, đảm bảo đúng
tiến độ và chất lượng công trình. Vì trong đấu tranh diễn ra sự cạnh tranh gay gắt
giữa các nhà thầu và chủ đầu tư lưạ chọn những nhà thầu đáp ứng gay gắt những
yêu cầu của mình đề ra: giá thành hợp lý, đảm bảo đúng tiến độ thi công chất
lượng công trình tốt. Do đó sẽ tiết kiệm được tối đa vốn bỏ ra.
Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư nắm được quyền chủ động hoàn toàn. Bởi
vì, chỉ khi đã có sự chuẩn bị đầy đủ kỹ lưỡng về tất cả mọi mặt trước khi đầu tư
mới tiến hành mời thầu và tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu.
Tuy nhiên để đánh giá được đúng các hồ sơ dự thầu, đảm bảo tính công bằng
trong đấu thầu, đòi hỏi các cán bộ của chủ đầu tư phải có trình độ nhất định.Việc
quản lý một dự án đầu tư với bên B cũng đòi hỏi các cán bộ phải tự nâng cao trình
độ của mình để đáp ứng được với yêu cầu thực tế. Kết quả là thúc đẩy việc nâng
cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật của bên chủ đầu tư
Thứ 2: Đối với các nhà thầu
Trước hết phương thức đấu thầu sẽ phát huy tính chủ động trong việc tìm
kiếm các cơ hội tham gia dự thầu và đấu thầu, các nhà thầu sẽ phải tích cực tìm
kiếm các thông tin do các chủ đầu tư đang mời thầu trên các phương tiện thông tin
đại chúng, trên thị trường, gây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong và
ngoài nước, tự tìm cách tăng cường uy tín của mình để có thể nắm bắt được các
cơ hội dự thầu.
Việc tham gia dự đấu thầu, trúng thầu và tiến hành thi công theo hợp đồng
làm cho nhà thầu phải tập trung nguồn vốn của mình vào một điểm đầu tư, ngay
từ quá trình tham gia đấu thầu. Nếu trình độ kỹ thuật công nghệ của nhà thầu
không cao thì cũng khó có cơ hội trúng thầu hoặc nếu có trúng thầu thì cũng do
trình độ thi công, năng lực quản lý của nhà thầu thấp kém dẫn đến dễ bị lỗ. Thực
tế này đòi hỏi các nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt như :
tổ chức quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ, đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết
bị, có như vậy mới đảm bảo thắng thầu, đảm bảo hiệu quả đồng vốn của mình
bỏ ra là có lãi, mặt khác nâng cao được trình độ thi công công trình, nâng cao uy tín
được trên thị trường.
Thứ 3: Đối với Nhà nước
Hoạt động đấu thầu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tập trung (vốn
từ Ngân sách Nhà nước). Đấu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu
trên mọi mặt (tài chính, kỹ thuật) nên nó thúc đẩy các đơn vị đấu thầu tăng cường
trình độ, hiệu quả về mọi mặt. Qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ chọn được nhà cung
cấp sản phẩm, dịch vụ với giá hợp lý nhất đồng thời đảm bảo đúng tiến độ và
chất lượng.
Qua hơn hai năm thực hiện quy chế đấu thầu theo nghị định 43/CP, hơn một
năm thực hiện sửa đổi bổ sung quy chế đấu thầu theo NDD 93/CP và hiện nay là
quy chế đấu thầu theo NĐ 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ có thể thấy rõ phương
thức đấu thầu đã từng bước thay thế phương thức chỉ định thầu (mang nhiều tiềm
ẩn tiêu cực trong nền kinh tế thị trường), đồng thời tính quan hệ của nó cũng
được thể hiện rõ: chỉ tính các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là 96
gói thầu với giá trị trúng thầu là 2.390 triệu USD (so với giá dự kiến ban đầu là
2.782 triệu USD tiết kiệm được 14,09%). Các dự án khác ở các bộ, ngành, địa
phương nhờ áp dụng phương thức đấu thầu, giá trúng thầu đều giảm so với dự
toán phê duyệt là từ 8-10%
Hoạt động đấu thầu góp phần đổi mới cơ chế quản lý hành chính Nhà nước
trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trước đây trong xây dựng cũng như trong
các ngành kinh tế khác, Nhà nước quản lý toàn bộ trong việc quyết định xây dựng
công trình nào, vốn, đề xuất giải pháp kỹ thuật, thời gian, do đơn vị nào thi công...
Trong cơ chế thị trường hiện nay với hoạt động đấu thầu được áp dụng thì Nhà
nước chỉ còn quản lý sản phẩm cuối cùng, tức là công trình hoàn thành với chất
lượng đảm bảo. Việc thi công mua vật tư, thời gian thi công từng hạng mục công
trình, đặc biệt là giá công trình tùy thuộc vào khả năng từng nhà thầu khác nhau.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng bây giờ chủ yếu
chuyển sang việc nghiên cứu ban hành các chính sách, quy chế về xây dựng để
điều chế về lĩnh vực này cho phù hợp với cơ chế thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, phương thức đấu thầu ngày càng thể hiện
rõ tính ưu việt và vai trò quan trọng của nó đối với chủ đầu tư, nhà thầu và Nhà
nước, do đó việc áp dụng phương thức này và hoạt động kinh doanh, xây dựng là
tất yếu để nhằm đảm bảo lại lợi ích chính đáng cho người lao động cho doanh
nghiệp và cho Nhà nước.
2. TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG TỔ CHỨC ĐẤU THẦU XÂY LẮP
Việc tổ chức đấu thầu được tổ chức thực hiện theo trình tự sau:
ự Chuẩn bị đấu thầu.
ầ Sơ tuyển (nếu có)
ế Nộp và nhận Hồ sơ dự thầu.
ầ Mở thầu.
ầ Đánh giá và xếp hạng nhà thầu.
ầ Trình duyệt kết quả đấu thầu.
ầ Công bố trúng thầu và thương thảo hoàn thiện hợp đồng.
ồ Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng.
2.1 Chuẩn bị đấu thầu
* Lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án.
Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu lập và phải được người có
thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu
của toàn bộ dự
án bên mời thầu có thể lập kế hoạch đấu thầu cho từng phần của dự án theo
giai đoạn thực hiện nhưng phải được người có thẩm quyền phê duyệt cho phép.
Nội dung kế hoạch đấu thầu của dự án bao gồm:
- Phân chia dự án thành các gói thầu
- Giá gói thầu và nguồn tài chính.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu áp dụng đối với
từng gói thầu.
- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu.
- Loại hợp đồng cho từng gói thầu.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Như vậy những vấn đề cơ bản đều dược xác định trong kế hoạch đấu thầu.
Gói thầu là căn cứ để tổ chức đấu thầu và xét thầu được phân chia theo tính chất
hoặc trình tự của dự án phù hợp với công nghệ và đảm bảo tính đồng bộ của dự
án.
Giá gói thầu được xác định cho từng gói thầu trên cơ sở tổng mớc đầu tư
hoặc tổng dự toán hoặc dự toán được duyệt. Các vấn đề khác ( lựa chọn phương
thức đấu thầu, thời gian thực hiện) được xác định cụ thể cho từng gói thầu tùy
theo tính chất, quy mô từng gói thầu.
Bên mời thầu thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn giúp việc cấp đấu
thầu trên cơ sở chấp thuận của người (hoặc cấp) có thẩm quyền. Tùy theo tính
chất và mức độ phức tạp của từng gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm
các chuyên gia về:
- Kỹ thuật, công nghệ.
- Kinh tế, tài chính.
- Pháp lý và các vấn đề khác (nếu cần).
Tổ chuyên môn có trách nhiệm:
- Chuẩn bị tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu.
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
- Phân tích đánh giá, so sánh và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo tiêu chuẩn
đánh giá được nêu trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được
duyệt trước khi mở thầu.
- Tổng hợp tài liệu về quá trình đánh giá xét chọn nhà thầu và lập báo cáo xét
thầu
- Có trách nhiệm phát biểu trung thực, khách quan ý kiến của mình bằng văn
bản với bên mời thầu trong quá trình phân tích, đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự
thầu và chịu trách nhiệm bảo mật thông tin, không được cộng tác với nhà thầu
dưới bất cứ hình thức nào và không được tham gia thẩm định các kết quả đấu
thầu
Tổ trưởng tổ chuyên gia do bên mời thầu quyết định và được người (hoặc
cấp) có thẩm quyền chấp thuận, có trách nhiệm điều hành công việc, tổng hợp và
chuẩn bị các báo cáo đánh giá hoặc các tài liệu có liên quan khác.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, chuyên gia hoặc tư vấn phải có trình
độ chuyên môn liên quan đến gói thầu, có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực
tế hoặc nghiên cứu, am hiểu quá trình tổ chức đánh giá,xét chọn kết quả đấu
thầu.
* Chuẩn bị hồ sơ mời thầu và hồ sơ tuyển (nếu có)
Bên mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, thông só kỹ thuật (chỉ dẫn
kỹ thuật) có liên quan và nêu rõ điều kiện của công trình để các bên dự thầu
chuẩn bị hồ sơ mời thầu thường gồm:
- Thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu .
- Mẫu đơn dự thầu.
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu .
- Chỉ dẫn kỹ thuật.
- Bản tiền lương dự toán.
- Điều kiện chung của hợp đồng.
- Điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp công trình.
- Mẫu bảo lãnh dự thầu.
- Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Trường hợp cần sơ tuyển thì bên mời thầu phải lập hồ sơ tuyển bao gồm:
- Thư mời thầu.
- Chỉ dẫn sơ tuyển.
- Tiêu chuẩn đánh giá.
- Phụ lục kèm theo.
2.2 Sơ tuyển
Việc sơ tuyển nhà thầu phải được tiến hành đối với các gói thầu xây lắp có
giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu đủ năng lực và kinh
nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Sơ tuyển nhà thầu được
tiến hành theo các bước:
- Thông báo mời sơ tuyển.
- Nhận và quản lý Hồ sơ dự thầu sơ tuyển.
- Đánh giá Hồ sơ dự thầu.
- Trình duyệt kết quả sơ tuyển.
- Thông báo kết quả sơ tuyển.
2.3 Mời thầu
Mời thầu được tiến hành thông qua các phương tiênh thông tin dại chúng
hoặc qua các thông báo trực tiếp tùy theo loại hình đấu thầu được áp dụng
(trường hợp có sơ tuyển chỉ những nhà thầu nào lọt qua sơ tuyển mới được mua
hồ sơ mời thầu). Thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
- Tên và địa chỉ bên mời thầu.
- Mô tả tóm tắt dự án, nguồn vốn địa điểm và thời gian xây dựng.

- Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu.


- Thời hạn, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu và mở thầu.
2.4 Nộp và nhận hồ sơ dự thầu
Khi nhận được thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu, các tổ chức xây ựng
nêu đủ điều kiện và muốn tham gia đấu thầu thì tham khảo hồ sơ mời thầu,
chuẩn bị hoàn tất hồ sơ dự thầu và gửi đến cho bên mời thầu theo thời gian và địa
điểm ghi trên thông báo mời thầu hay thư mời thầu.
Hồ sơ dự thầu gửi đi được niêm phong. Bên mời thầu có trách nhiệm bảo
quản các hồ sơ dự thầu, không được mở trước giờ quy định.
2.5 Mở thầu
Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn sẽ được bên mời thầu tiếp nhận và
quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Việc mở thầu được tiến hành công khai
theo ngày giờ, địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không được quá 48 giờ kể từ
thời điểm đóng thầu.
Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu được mời tham dự phải ký vào
biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu ghi rõ họ tên gói thầu, ngày, giờ, địa điểm
mở thầu: tên và địa chỉ các nhà thầu, giá đấu thầu, bảo lãnh dự thầu, tiến độ thực
hiện và các nội dung liên quan khác.
Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được bên mời thầu ký xác
nhận từng trang trước khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ
mật để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và xem xét.
2.6 Đánh giá, xếp hạng nhà thầu
Bên mời thầu tến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các Hồ sơ
dự thầu đã được mở căn cứ theo yêu cầu Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá
được người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt trước khi mở thầu. Việc đánh
giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau:
Bước1 : Đánh giá bộ Hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ được các Hồ sơ dự thầu không đáp
ứng được các yêu cầu bao gồm :
- Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ dự thầu.
- Xét đáp cơ bản của Hồ sơ mời thầu.
- Làm rõ Hồ sơ dự thầu (nếu cần).
Bước 2 : Đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu xây lắp được thực hiện theo phương
pháp đánh giá.
Trước hết, Hồ sơ dự thầu được đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh
sách ngắn. Việc đánh giá được tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn
đánh giá được quy định trong Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được
người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt trước thời gian mở thầu. Các nhà
thầu đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn
vào danh sách ngắn.
Đánh giá vè mặt tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn:
việc đánh giá veeg mặt tài chính thương mại được tiến hành trên cùng một mặt
bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt nhằm xác định giá, đánh giá bao
gòm bên mời thầu thực hiện các nội dung công viẹc sau:
- Sửa lỗi: sửa chữa các sai sót nhằm chuẩn xác Hồ sơ dự thầu bao gồm: lỗi
số học, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị.
- Hiệu chỉnh sai lệch: bên mời thầu tiến hành bổ sung, điều chỉnh những nọi
dung còn thiếu sót hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với các yêu cầu của Hồ sơ
mời thầu cũng như bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của
hò sơ dự thầu.
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
- Đưa về một mặt bằng so sánh.
- Xác định giá đánh giá của các Hồ sơ dự thầu.
* Xếp hạng Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu được xếp hạng theo giá đánh giá nhà thầu có Hồ sơ dự thầu
hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp
nhất và có giá dè nghị trúng thầu khong vượt quá giá gói thầu hoặc dự toán, tổng
dự toán được phê duyệt (nếu dự toán, tổng dự toán dược duyệt thấp hơn giá gói
thầu được duyệt) sẽ được xem xét trúng thầu.

2.7 Trình duyệt kết quả đấu thầu


Kết quả đấu thầu phải được người (hoặc cấp) có thẩm quyền xem xét phê
duyệt.
2.8 Công bố trúng thầu và thương thảo hoàn thiện hợp đồng
Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đã được
người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt.
Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thương thảo hoàn thiện hợp
đồng. Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo
đến thương thảo hợp đồng nhưng phải được người (hoặc cấp) có thẩm quyền
chấp nhận.
2.9 Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng
Nhà thầu trúng thầu trong thời gian quy định phải nộp bảo lãnh thực hiện
hợp đồng. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng
tùy theo loại hình và quy mô của hợp đồng. Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu
phải ký kết hợp đồng bằng văn bản khi nội dung hợp đồng đã được trình duyệt
Hợp đồng xây dựng có thể được tiến hành cho toàn bộ công trình, cho từng
hạng mục công trình hay cho một loại công việc xây dựng. Hợp đồng xây dựng có
thể ký kết giữa chủ đầu tư với chủ dự án, với tổng thầu (thầu chính) hay ký kết
giữa tỏng thầu ( thầu chính) với các thầu phụ.
Căn cứ vào thời hạn và tính chất của gói thầu được quy định trong ké hoạch
đấu thầu, hợp đồng có thể được thực hiện một trong các loại sau:
a/ Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng theo giá khoán gọn, được áp dụng cho
những gói thầu được xác định rõ về khối lượng yêu cầu về chất lượng và thời
gian. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do nhà thầu
gây ra thì sẽ được người (hoặc cấp) có thẩm quyền xem xét quyết định.
b/ Hợp đồng chìa khóa trao tay: là hợp đồng bao gồm toàn bộ các cong việc
thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu được thực hiện thông qua
một nhà thầu. Chủ đàu tư có trách nhiệm tham gia giám sát quá trình thực hiện,
nghiệm thu và nhạn bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công trình theo ký
kết hợp đồng.
C/ Hợp đồng có điều chỉnh giá: hợp đồng điều chỉnh giá áp dụng cho những
gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng khong đủ các điều kiện xác định chính
xác về số lượng và chất lượng hoặc có biến động lớn vè giá cả do chính sách của
Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
Riêng đối với gói thầu nhỏ (gói thầu có giá trị dưới 2 tỷ đồng) việc lập hò sơ
mời thầu được thực hiện đơn giản dựa trên những quy điịnh đấu thầu đối với gói
thầu quy mô nhỏ. Tuy nhiên, hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau:
- Thư mời thầu và mẫu đơn dự thầu.
- Yêu cầu đối với gói thầu xây lắp: hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên
lượng được duyệt, chỉ dẫn kỹ thuật và tiến độ thực hiện.
- Tiêu chuẩn đánh giá (đạt hoặc không đạt) vè mặt kỹ thuật.
- Mẫu bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng bảo lãnh dự thầu
trong trường hợp này bằng 1% giá dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng bằng
3% giá trị hợp đồng
III. HỒ SƠ DỰ THẦU XÂY LẮP VÀ CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ
HỒ SƠ DỰ THẦU XÂY LẮP
1. HỒ SƠ DỰ THẦU XÂY LẮP
Hồ sơ dự thầu do các nhà thàu xay dựng lập trên cơ sở của hồ sơ mời thầu.
Nộ dung hồ sơ mời thầu xây lắp bao gồm:
1.1 Nội dung về hành chính, pháp lý
* Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người thẩm quyền).
* Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
* Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu
phụ nếu có.
* Văn bản thỏa thuận liên doanh( trường hợp liên doanh dự thầu )
* Bảo lãnh dự thầu
1.2 Các nội dung về kỹ thuật
* Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
* Tiến độ thực hiện hợp đồng.
* Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.
* Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
1.3 Các nội dung về thương mại, tài chính
* Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
* Điều kiện thanh toán.
2. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU XÂY LẮP
Việc thực hiện đánh giá Hồ sơ dự thầu xây lắp được thực hiện theo tiêu
chuẩn về các nội dung sau:
2.1 Kỹ thuật chất lượng
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư, thiết
bị nêu trong hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi
công.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như: phòng
cháy, an toàn lao động.
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại chất lượng và
tiến độ huy động).
- Các biện pháp đảm bảo chất lượng
2.2 Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và
hiện trường tương tự.
- Số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự
án.
- Năng lực tài chính (doanh số lợi nhuận và các chỉ tiêu khác).
2.3 Tài chính và giá cả
Khả năng cung cấp tài chính, các điều kiện thương mại và tài chính, giá cả
đánh giá.
2.4 Tiến độ thi công
- Mức độ đảm bảo tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành và các hạng mục công trình có liên
quan.
IV. MỘT SỐ YẾU TỐ TRONG XÂY DỰNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG
TÁC ĐẤU THẦU CỦA TỔ CHỨC XÂY DỰNG
1.TÌNH HÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT TRONG XÂY DỰNG THIẾU TÍNH
ỔN ĐỊNH, LUÔN BIẾN ĐỔI THEO ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ CÔNG CỤ LAO
ĐỘNG
Cụ thể là trong xây dựng, con người và công cụ lao động luôn phải di
chuyển từ công trình này đến công trình khác, còn sản xuất xây dựng (tức các
công trình xây dựng) thị hình thành và đững yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy
ở các ngành. Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng
luôn phải thay đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này làm khó
khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện làm việc cho người lao
động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và công
trình tạm phục vụ sản xuất, làm cho công tác đấu thầu của các tổ chức xây dựng
gặp nhiều khó khăn trong đề xuất biện pháp thi công cũng như hạ thấp giá dự
thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải cố gắng tăng cường
tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang thiết bị tài sản có định, lựa chọn
các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn
đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích
hợp, lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu
xây dựng, chú ý đến chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu.
2. CHU KỲ SẢN XUẤT (THỜI GIAN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH) THƯỜNG
DÀI
Đặc điểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn cổ chức xây
dựng thường bị ứ đọng lâu dài tại công trình đang được xây dựng, các tổ chức xây
dựng dễ gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian. Đặc điểm này đòi hỏi
các tổ chức xây dựng trong đấu thầu phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa
chọn phương án tổ chức thi công, cũng như khi lựa chọn phương án giá cuối cùng
3.SẢN XUẤT XÂY DỰNG PHẢI TIẾN HÀNH THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG CHO
TỪNG TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ THÔNG QUA HÌNH THỨC KÝ HỢP ĐỒNG
Sau khi thắng thầu vì sản phẩm xây dựng rất đa dạng có tính cá biệt cao và
chi phí lớn. Trong phần lớn các ngành sản xuất khác, người ta có thể sản xuất
hàng loạt sản phẩm để bán. Nhưng với các công trình xây dựng thì không thể làm
được trừ một vài trường hợp rất hiếm khi chủ đầu tư làm sẵn một số nhà để bán,
nhưng ngay cả ở đây mỗi nhà cung cấp sẽ có các đặc điểm riêng do điều kiện địa
chất và địa hình đem lại. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả
của sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra và hình thức giao nhận
thầu và đấu thầu cho những công trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất xây
dựng. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xay dựng muốn thắng thầu phải tích lũy
nhiều kinh nghiệm cho nhiều trường hợp xây dựng cụ thể và phải tính toán cẩn
thận nhiều trường hợp tranh thầu.
4. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT XÂY DỰNG RẤT PHỨC TẠP
Các đơn vị tham gia xây dựng công trình có thể phải cungsf nhau thi cong
trên một diện tích có hạn để thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất
định về thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tỏ chức xây dưng trong
Hồ sơ dự thầu phải thực hiện trình độ tổ chức phói hợp cao trong sản xuất, coi
trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công.
5. SẢN XUẤT XÂY DỰNG THƯỜNG PHẢI TIẾN HÀNH NGOÀI TRỜI NÊN
CHỊU NHIỀU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI TIẾT, ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC NHỌC
NHẰN
Ảnh hưởng của thời tiết thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực
của tổ chức xây dựng không được sử dụng điều hòa trong bốn quý, gay khó khăn
cho việc lựa chọn trình tự thi công dự trữ vật tư nhiều hơn... Đặc điểm này đòi
hỏi các tổ chức xây dựng trong quá trình lập hồ sơ dự thầu phải lập tiến độ thi
công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động trong năm, áp
dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xưởng một cách hợp lý. Chú ý đến nhân tố
rủi ro vì thời tiết khi tranh thầu, quan tâm phương pháp xây dựng trong điều kiện
nhiệt đới.
6. SẢN XUẤT XÂY DỰNG CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA LỢI NHUẬN CHÊNH
LỆCH DO ĐIỀU KIỆN CỦA ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG ĐEM LẠI
Củng cố một loạt công trình xây dựng nhưng nếu nó đặt một nơi có sẵn
nguồn máy xây dựng cho thuê, sẵn công nhân thì người nhận thầu xây dựng ở
trường hợp này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu được lợi nhuận
cao hơn. Đây là một yếu tố mà khi tranh thầu các nhà thầu phải chú ý.

V. GIÁ DỰ TOÁN DỰ THẦU TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP


1.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊNH GIÁ TRONG XÂY DỰNG
Việc định giá trong xây dựng có một số đặc điểm sau:
1.1 Giá của sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì các công trình xây
dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện của địa điểm xây đựng Vào chủng loại
công trình xây dựng và vào các yêu cầu sử dụng khác nhau của các chủ đầu tư. Do
đó giá xây dựng không thể đinh trước hàng loạt cho công trình toàn vẹn mà phải
xác định cụ thể cho từng trường hợp cụ thể.
1.2 Trong xây dựng người ta không thể định giá trước cho một công
trình toàn vẹn, nhưng người ta có thể định giá trước cho từng loại công việc xây
dựng, từng bộ phận hợp thành công trình thông qua cái gọi là đơn giá xây dựng.
Trên cơ sở các đơn giá này người ta sẽ lấy giá cho toàn thể công trình xây
dựng mỗi khi cần đến. Trong xây dựng giá trị dự toán công tác xây lắp đóng vai
trò giá cả của sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng.
1.3 Quá trình hình thành giá xây dựng công trình thường kéo dài từ khi
đấu thầu đến khi kết thúc xây dựng và bàn giao trải qua các điều chỉnh và đàm
phán trung gian giữa bên giao thầu và bên nhận thầu xây dựng. Giá xây dựng của
một công trình nào đó như vậy đã được hình thành trước khi sản phẩm thực tế ra
đời.
1.4 Sự hình thành giá chủ yếu được thông qua hình thức đấu thầu và chủ
thầu xây dựng. ở đây chủ đầu tư ( tức người mua sắm sản phẩm) đóng vai trò
quyết định trong việc định giá xây dựng công trình.
1.5 Phụ thuộc vào giai đoạn đầu tư, giá xây dựng công trình được biểu
diễn bằng các tên gọi khác nhau được tính toán theo các giai đoạn khác nhau và
được sử dụng với các mục tiêu khác nhau.
1.6 Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước vẫn đóng vai trò trong việc
hình thành giá xây dựng, chủ yếu là cho khu vực xây dựng từ nguồn vốn của Nhà
nước.
Ở nước ta hiện nay vai trò quản lý giá xây dựng của Nhà nước còn tương
đối lớn vì phần lớn các công trình xây dựng hiện nay nhờ vào nguồn vốn của Nhà
nước vì Nhà nước còn phải đóng vai trò can thiệp vào giá xây dựng của các công
trình của các chủ đầu tư nước ngoài đê tránh thiệt hại chung cho đất nước

2.NỘI DUNG LẬP GIÁ DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG


Giá trị dự toán xây lắp (GĐTXL) sau thuế của công trihf xây dựng bao gồm:
GTDTXL trước thuế (T + X + TL) và khoản thuế GTGT đầu ra (VAT) tức là :
GTDTXL sau thuế = GTDTXL trước thuế + VAT
= T + C + TL + VAT
Trong đó :
T : chi phí trực tiếp
C : chi phí chung
TL: thu nhập chịu thuế tính trước
* Giá trị dự toán xây lắp trước thuế : là mức giá để itnhs thues GTGT bao
gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước, được xác
định theo mức tiêu hao về vật tư, lao động, sử dung máy và mặt bằng giá của khu
vực của từng thời kỳ do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử
dung máy thi công, được xác định trên cơ sở khối lượng xây lắp theo thiết kế
được lắp tương ứng. Chi phí vật liệu gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu
luân chuyển, được tính theo đơn giá xây dựng cơ bản (đơn giá địa phương hoặc
đơn giá công trình). Mức giá các loại vật tư vật liệu trong đơn giá nói trên chưa
bao gồm thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng phải ứng trả khi mua
vật tư, vật liệu có sự thay đổi về giá cả thì căn cứ vào mức giá chưa có thuế
GTGT trong thông báo từng kỳ của cơ quan có thẩm quyền công bố để tránh sự
chênh lệch này vào chi phí vật liệu trong dự toán. Chi phí về nhân công GTDTXD
bao gồm: lương cơ bản và các khoản phụ cấp có tính chất lượng, các chi phí theo
chế độ có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính một ngày công định
mức. Chi phí máy thi công gồm ch phí nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy,
thiết bị thi công. Riêng một số chi phí phụ thuộc trong giá cả máy và thiết bị thi
công như xăng dầu, điện năng chưa tính giá trị tăng đầu vào.
Chi phí chung: tính bằng % so với chi phí nhân công trong giá trị doanh thu
xây lắp, được quy định cho từng loại công trình. Khoản thu nhập chịu thuế tính
trước dùng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và một số khoản chi phí phải nộp,
phải trừ khác. Phần còn lại được trích lập quỹ theo quy chế quản lý tài chính và
hạch toán kinh danh đối với doanh nghiệp Nhà nước.
* Thuế GTGT đầu ra: dùng để trả thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp xây
dựng đã ứng trước khi mua vật tư, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng nhưng chưa
được tính vào chi phí vật liệu, máy thi công, chi phí chung doanh thu xây lắp trước
thuế và phần thuế GTGT mà DN xây dựng phải nộp.
3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ DỰ TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
3.1 Những nhân tố bên ngoài làm tăng giảm một cách chính đáng các chi
phí trong giá dự toán
- Nâng cao yêu cầu về mức độ kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị của công
trình (tăng cường kết cấu công trình sử dụng trang thiết bị hiện đại, bảo đảm mô
trường sinh thái).
- Việc di chuyển bô máy quản lý, lực lượng thi công trang thiết bị thi công
xây dựng công trình tới các vùng xa xôi, hẻo lánh ít dân cư, mới khai khẩn, hệ
thống vận tải yếu, điều kiện khí hậu thiên nhiên khắc nghiệt.
- Yêu cầu nâng cao điều kiện sống và văn hóa cho người lao động.
- Sự biến động giá cả.
- Tăng tiền lương của công nhân ngành xây dựng.
- Sự nâng cao định mức tích lũy kế hoạch và những chi phí không lường
trước được.
- Do thiên tai địch họa và các nguyên nhân bất khả kháng khác.
- Các chi phí và giá trị khối lượng dịch vụ hủy bỏ hoặc thay đổi theo quyết
đinh của cấp có thẩm quyền.
- Những thay đổi của từng bộ phận công trình, kết cấu theo ý kiến chuyên
môn của cơ quan thẩm định thiết kế.
3.2 Những nhân tố bên ngoài có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế, kỹ
thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm tăng giảm một cách không
chính đáng giá dự toán
- Sự không đầy đủ hoặc không đùng đắn định mức kinh tế kỹ thuật
- Tính khoa học thực tiễn của một số văn bản pháp quy còn thấp.
- Thiếu các tài liệu về quy chuẩn, tiêu chuẩn trong xây dựng (chẳng hạn
không có phương pháp hoặc chỉ dẫn phương pháp thiết kế các công trình xây
dựng trong điều kiện địa chất, bão lụt dẫn dến phải thông qua giải pháp thiết kế
không có căn cứ những chi phí ban đầu.
3.3 Các nhân tố bên ngoài có liên quan đến yếu tố thông tin làm tăng
giảm không chính đáng và ngẫu nhiên giá dự toán.
- Số dự báo không đầy đủ về tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ (vì
thiếu các tài liệu dự báo có thể dẫn đến việc thông qua giải pháp thiết kế không
có căn cứ những chi phí ban đầu.
- Thiếu chương trình mục tiêu kế hoạch hóa công tác khảo sát thiết kế ( sự
thiếu kế hoạch dài hạn dẫn đến việc thiết kế kỹ thuật cho một số công trình
chưa có dự án khả thi dược duyệt: bản vẽ thi công của một số đối tượng riêng
biệt lại được làm trước khi xem thiết kế kỹ thuật.
- Chất lượng các tài liệu ban đầu khi thiết kế chưa tốt.
- Khi thiết kế thường không tính đến những tài liệu dự báo về quy chuẩn
mới, các loại thiết kế đến khi đưa công trình vào khai thác thường từ 1-7 năm
hoặc hơn nữa việc không tính đến các nhân tố trên dẫn đến việc phải sửa dổi, bổ
sung lại thiết kế trong quá trình xây dựng làm tăng dự toán công trình.
- Sự thiếu cơ sở công nghiệp hóa, hoặc có những lạc hậu dẫn đến sự giảm
chỉ tiêu cơ giới hóa, công nghiẹp hóa trong xây dựng làm tăng chi phí sản xuất,
tăng chi phí vận tải do vận chuyển các sản phẩm.
- Không có đủ số lượng các máy móc thiết bị thi công hiện đại, có năng suất
cao hoặc có thiết bị nhưng thiếu đồng bộ trong công nghệ thi công của các tổ
chức xây lắp.
-Sự cung cấp vật tư kỹ thuật không đầy đủ hoặc không theo kế hoạch yêu
cầu của các tổ chức xây lắp.
- Do kéo dài thời hạn xây dựng công trình theo định mức cũng làm tăng giá dự
toán.
3.4 Những nhân tố bên trong làm tăng, giảm không chính đáng và ngẫu
nhiên giá dự toán do chất lượng thông tin không đầy đủ
- Chất lượng công tác khảo sát không tốt, các luận cứ nhiệm vụ lập tài liệu
thiết kế không rõ ràng, quá sơ sài, dẫn đến sự cần thiết phải xem xét tài liệu kỹ
thuật thiết kế dự toán trong quá trình xây dựng.
- Việc xác định không đúng nhu cầu xe, máy thi công và sự cơ giới hóa của
các tổ chức xây lắp khi laap thiết kế biện pháp thiết kế thi công đối với một số
công tác xây lắp cũng làm tăng giá dự toán.
- Việc giao không kịp các tài liệu thiết kế dự toán dẫn đến kéo dài thời gian
xây dựng và làm thay đổi dự toán chi phí xây dựng công trình .
3.5 Những nhân tố làm thay đổi không chính đáng và ngẫu nhiên giá dự
toán có liên quan đến hoạt động sản xuất của đơn vị tư vấn
- Sai sót của người thiết kế dẫn đến việc tăng giảm không có căn cứ khối
lượng công tác xây lắp và tính toán không đúng các chi phí dự toán.
- Tính toán chi phí vận chuyển và một số khoản chi phí khác phục vụ quá
trình vận chuyển vật liệu đến hiện trường xây lắp một cách thiếu khoa học, xa
rời thực tiễn (trong giá trị dự toán chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn từ 60%-70%
chi phí vận chuyển chiếm khoảng 10% -18% giá trị dự toán xây lắp).
- Nghiên cứu không đầy đủ các giải pháp thiết kế dẫn đến lựa chọn
phương án không hợp lý làm tăng giá dự toán. Hiện nay còn nhiều trường hợp các
nhà thiết kế chỉ hạn chế xem xét 2-3 phương án và ngay cả những phương án này
cũng không phải luôn luôn đảm bảo các điều kiện so sánh.
Một trong những nguyên nhân giảm việc lập các dự án so sánh là do không
dầy đủ kinh phí cho công tác khảo sát thiết kể ở ViệtNam chỉ mới chiếm 2-3%
giá trị công trình , ở nước khác chi phí này thường chiếm khoảng 5-10% giá trị
công trình.
VI. VẤN ĐỀ CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP.
Để trúng thầu thì nhà thầu phải có các lợi thế tương đối so với các nhà thầu
khác đó chính là sức cạnh tranh. Trong đấu thầu khi nói đến sức cạnh tranh là nói
đến những lợi thế của nhà thầu so với các nhà thầu khác về các yếu tố như: năng
lực và kinh nghiệm, mức độ đáp ứng kỹ thuật, khả năng cung cấp tài chính, trình
độ tay nghề và trình độ quản lý của những người tham gia vào gói thầu trong đó
kỹ thuật đấu thầu cũng góp phần quyết định để thắng thầu.
Tùy theo quy mô và tính chất của từng gói thầu mà người ta có từng tiêu
chuẩn đánh giá Hồ sơ dư thầu cho phù hợp bởi vậy các nhà thầu cũng cần phải có
những kỹ thuật đấu thầu sao cho Hồ sơ dự thầu phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu
của bên mời thầu mà lại có mức giá thấp nhất. Để được trúng thầu các nhà thầu
phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh nó được biểu hiện qua các tiêu chí
đánh giá Hồ sơ dự thầu. Nhà thầu nào có lợi thế tương đối càng cao thì khả năng
thắng thầu càng lớn.
Một Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo các tiêu chí sau
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
- Năng lực sản xuất kinh doanh: sản phẩm sản xuất và kinh doanh chính (số
lượng và chủng loại), số lượng và trình độ cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ
thuật của các nhà thầu
- Năng lực tài chính: tổng tài sản, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận trước
và sau thuế trong thời gian 3 đến 5 năm gần đây.
- Kinh nghiệm : số năm kinh nghiệm hoạt động. Số lượng các hợp đồng
tương tự đã thực hiện trong thời gian 3 đến năm 5 gần đây.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu, yêu cầu vè thời gian để tính năng lực tài
chính (qua các chỉ tiêu về tổng tài sản, vốn lưu đông, doanh thu, lợi nhuận) và yêu
cầu về thời gian đã thực hiện các hợp đồng tương tự có thể quy định ít hơn 3 năm
trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế của dự án và cần được người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận.
2. Tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật
- Yêu cầu về kỹ thuật:
+ Khả năng đáp ứng các yêu cầu vè phạm vi cung cấp, số lượng chất lượng
hàng hóa, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, tính năng kỹ thuật, tỷ lệ
giữa thiết bị nhập ngoại và sản xuất gia công trong nước.
+ Khả năng lắp đặt thiết bị, phương tiện lắp đặt và năng lực cán bộ
kỹ thuật
+ Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công.
+ Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết.
- Khả năng cung cấp tài chính
- Các nội dung khác:
+ Điều kiện hợp đồng: mức độ đáp ứng các điều kiện hợp đồng nêu trong
Hồ sơ mời thầu.
+ Thời gian thực hiện hợp đồng so với yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu và cam
kết hoàn thành hợp đồng của nhà thầu.
+ Mức độ liên doanh liên kết với nhà thầu Việt Nam, sử dụng thầu phụ Việt
Nam đối với nhà thầu nước ngoài trong trường hợp đấu thầu quốc tế.
+ Chuyển giao công nghệ: khả năng chuyển giao công nghệ cho toàn bộ dự
án hoặc từng phần của dự án.
+ Đào tạo: kế hoạch và nội dung đào tạo trong nước, ngoài nước cho cán bộ
công nhân viên trực tiếp thực hiện và tiếp thu công việc.
+ Các nội dung khác nếu có.
Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1000 để đánh giá đối với nội dung nêu trên vè
mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Tùy theo tính chất từng gói thầu mà xác
định tỷ trọng điểm và mức điểm yêu cầu tối thiểu đối với từng nội dung. Điểm
tối thiểu của tất cả các nội dung trên theo quy định khong được thấp hơn 70%
tổng só điểm, nghĩa là điểm tối thiểu có thể là 70,71,72,...80%...tùy theo tính chất
của từng gói thầu
3. Tiêu chuẩn đưa về một mặt bằng để xác định đánh giá
Tiêu chuẩn đưa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm những
nội dung chủ yếu sau:
- Thời gian sử dụng công trình.
- Tiến độ, thời gian thực hiện gói thầu.
- Chi phí vận hành: tổn thất khi vận hành, tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, phụ
tùng thay thế và các khoản chi phí vận hành khác nếu có.
- Chi phí bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn.
- Điều kiện thương mại (điều kiện thanh toán, bảo hành), điều kiện tài
chính( lãi suất vay, các loại phí).
Từ những tiêu chuẩn trên nhà thầu không ngừng nâng cao sức cạnh tranh
bằng cách nâng cao năng lực kinh nghiệm kỹ thuật, công nghệ bên cạnh đó cần
phải có kỹ thuật đấu thầu để xác định cho mình một mức giá đủ thấp để có thể
thắng thầu mà vẫn đảm bảo chất lượng, tiến độ và đảm bảo cho công ty có lợi
nhuận

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ MỘT SỐ CÔNG TÁC ĐẤU
THẦU CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ
THUẬT

I/ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VẬT


TƯ KỸ THUẬT
1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật là một doanh nghiệp Nhà nước được thành
lập ngày 22 tháng 2 năm 1991. Sinh ra và lớn lên trong thời kỳ đổi mới, công ty đã
sớm được tôi luyện trong cơ chế thị trường với bao thử thách khó khăn. Năm 2001
công ty vừa tròn 10 tuổi nhưng đã trở thành một công ty lớn, vững mạnh về mọi
mặt. Trong sản xuất kinh doanh và trong thi công các công trình, công ty luôn đặt
mục tiêu chất lượng sản phẩm lên hàng đầu vì vậy tất cả các công trình do công
ty thi công trong các năm qua đều đạt chất lượng cao.

Vốn pháp định : 5.386.081.897,0 đồng


Tên giao dịch quốc tế :Technology Materials and Construction Company
Tên viết tắt : TEMATCO
Điện thoại : 04-6330745 04-6330737 04-6330741
Fax : 04-6330737
2.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
- Nhận thầu thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và nông thôn.
- Nhập khẩu các mặt hàng sắt thép, các loại đường ống thép và trang thiết bị
nội ngoại thất để cung cấp cho các công trình xây dựng
- Kinh doanh chế biến mặt hàng chè, đường cefê, cao su, rượu bia, nước giải
khát, các mặt hàng Nông, Lâm, Hải sản và hàng hóa khác.
- Nhập khẩu thiết bị, phụ tùng chế biến chè phục vụ lắp đặt tại các nhà máy
chè.
- Tư vấn đầu tư Xây lắp phát triển sản xuất kinh doanh chè.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
1. ĐẶC ĐIỂM VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH
Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
là một ngành có đặc thù riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác trong nền
kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập tạo ra những
tài sản cố định trong hầu hết tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân góp
phần trong việc xây dựng hạ tầng cho xã hội.
Quá trình tạo ra sản phẩm vật chất thường dài, từ khi khởi công xây dựng
cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng là một quá trình thi
công phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Quy mô, tính chất phức tạp của từng công trình,
quy mô quy phạm trong thi công lại chủ yếu thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh
hưởng rất lớn của các yếu tố thiên nhiên như nắng, mưa...quá trình thi công xây
dựng chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau.
Sản phẩm xây dựng cơ bản là sản phẩm được sản xuất theo hợp đồng ký
kết giữa bên chủ đầu tư (bên A) và bên thi công (bên B) trên cơ sở dự toán và thiết
kế đã được cấp có thẩm quyền duyệt. Quá trình sản xuất phải được so sánh với
dự toán cả

về mặt khối lượng cũng như hợp đồng, các đơn vị xây dựng phải đảm bảo
đúng các yêu cầu về kỹ thuật, về mỹ thuật công trình, đúng thiết kế, đảm bảo
chất lượng công
trình và bàn giao đúng tiến độ có như vậy bên A mới nghiệm thu và chấp
nhận thanh toán.
Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật là một trong những công ty xây dựng ở Việt
Nam trong vòng 10 năm địa bàn hoạt động của công ty khá rộng ở các tỉnh, thành
phố lớn chính vì vậy công ty đã có những bước thành công đáng kể đặc biệt là
trong lĩnh vực xây dựng dân dụng
Nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển và tăng trưởng do đó tính
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng gay gắt. Đó là một trong những
vấn đề mà không những công ty xây lắp vật tư kỹ thuật thường xuyên quan tâm
mà là của tất cả các công ty trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nói riêng và trong nền
kinh tế thị trường nói chung. Trên địa bàn cả nước cùng tồn tại trên một địa bàn
hoạt động có rất nhiều công ty lớn có thâm niên cao như công ty xây dựng Lũng
Lô, tổng công ty xây dựng Trường Sơn vì vậy để trụ vững công ty phải mở rộng
địa bàn của mình ra các tỉnh thành phố khác. Bước đầu tiếp cận với công tác đấu
thầu trên địa bàn mới đã gây cho công ty không ít khó khăn. Nhưng một mặt yếu
tố cạnh tranh đó cũng góp phần nâng cao công tác đấu thầu của công ty.
Trong quá trình hoạt động của công ty thường xuyên có những hoạt động
nhằm phát triển về tổ chức và xây dựng lực lượng. Cùng với sự tăng trưởng và
phát triển trong sản xuất kinh doanh, công ty đã không ngừng kiện toàn và phát
triển tổ chức xây dựng lực lượng cả về lượng lẫn chất, công ty tiếp tục mở rộng
quan hệ để đẩy mạnh liên doanh liên kết tìm bạn hàng. Tăng cường quan hệ với
các tổ chức kinh tế các cơ sở nghiên cứu khoa học ở trong nước để tìn kiếm bạn
hàng, hợp tác trong đấu thầu xây dựng công trình, trong mở rộng đầu tư sản xuất
kinh doanh.
Trong vài năm gần đây công ty đã thực hiện một số các công trình có quy
mô lớn ở các tỉnh thành trong cả nước điều này đã tạo điều kiện cho công ty tích
lũy được kinh nghiệm có thêm uy tín trên thị trường xây dựng cũng như trong công
tác đấu thầu. Sau đây là một số công trình mà công ty đã thực hiện trong
vòng3năm qua

MỘT SỐ CÔNG TRÌNH ĐÃ THỰC HIỆN TRONG NHỮNG NĂM GẦN


ĐÂY
Giá
T Tên công trình và địa điểm trị
Cơ quan ký
T Hợ
hợp đồng
p đồng
(1000đ)
1 2 3 4
Công trình dân dụng
1 Trụ sở cục thống kê Bắc Ninh 2.20 Cục thống kê Bắc Ninh
0.000
2 Cải tạo TT Phục hồi chức năng Đồ 2.14 TT Phục hồi chức năng Đồ
Sơn 9.770 Sơn
3 Cải tạo bệnh viện chè Sông Lô 1.63 Bệnh viện khu vực chè
6.000 Sông Lô
4 CLB gia đình trẻ quận Thanh Xuân 704. TT văn hóa GD- TTN TƯ
HN 142
5 Trụ sở UBND- HĐND huyện Hạ Hoà 3.07 UBND huyện Hạ Hòa
8.965
6 Trường tiểu học Hiền ninh,Sóc Sơn 1.63 BQL dự án huyện Sóc Sơn
Hà Nội 3.352
7 Nhà điều hành khu liên cơ-Cty Điện 3.24 Công ty Điện Lực I
Lực I 2.221
Công trình công nghiệp
1 Xây dựng nhà máy chè Hà Nội 2.28 Công ty chè Hà Nội
7.000
2 Kho chứa chè XK CTy chè Kim Anh 1.79 Công ty chè Kim Anh
3.174
3 Công ty chè Phú Đa 1.45 Công ty chè Phú Đa
4.273
4 Nhà máy chè Mỹ Lâm Tuyên Quang 1.99 Công dự thầu chè Mỹ
0.100 Lâm- TQ
Công trình giao thông
1 Đường Hiền Hòa-áng sỏi vườn QG 7.05 Vườn QG Cát Bà
Cát Bà 0.000
2 Cầu đường sắt sông Cái Nha Trang 4.50 Công ty cầu 14
0.000
3 Cầu treo bản lát, xã Tâm Chung, 930. UBND huyện Mường Lát
Mường Lát 000 TH
4 Cầu An Dương II - Hải Phòng 1.79 Công ty thi công cơ giới
4.431 xây lắp
5 Hạ tầng khu đô thị Đại Kim Định 1.00 Công ty TNHH Hồng Hà
Công HN 0.000
Công trình thủy lợi
1 Xây dựng kênh Tây; kênh Nội Bài 2.89 BQL dự án thủy lợi 402
0.000
2 Kè Xuân Canh Tiểu dự án đê H N- H 1.20 BQL DA đầu tư XD thủy
T 0.000 lợi HN
3 Kè An Cảnh III Tiểu dự án đê H N – 8.59 Công ty XD và phát triển
HT 0.000 hạ tầng
4 Kênh chính tưới trạm bơm Th.Thất 1.88 Ban QLDA Ngành CSHT
T.Bình 0.000 T.Bình
5 Kênh chính- Hệ thóng thủy nông Bắc 1.20 BQL dự án thủy lợi 407
N.An 7.193
6 Thủy lợi Nà Cáy, huyện Lục 2.10 BQL công trình thủy lợi
Yên,Yên Bái 0.000 Yên Bái
2.ĐẶC ĐIỂM VỀ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT
2.1 SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ
2.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN
2.2.1 Giám đốc công ty
Giám đốc công ty là người được cơ quan cấp trên có thẩm quyền bổ nhiệm,
là đại diện công ty theo pháp luật. Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất
trong công ty có nhiệm vụ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty, quản lý, chỉ
đạo điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển
và các vấn đề khác của công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước cấp trên
trước cơ quan nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên về xây dựng công ty và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.2 Phó giám đốc công ty:
Chức năng: là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc công ty theo từng lĩnh
vực được phân công, ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và
pháp luật về kết quả công việc được giao.
Nhiệm vụ: tổ chức điều hành công việc thuộc lĩnh vực được giao. Trên cơ
sở các chủ trương, kế hoạch chỉ thị của giám đốc công ty và nghị quyết của lãnh
đạo công ty, các phó giám đốc lập kế hoạch công tác hàng tuần, hàng tháng, hàng
quý... về lĩnh vực được phân công để làm căn cứ triển khai thực hiện và quản lý
theo dõi.
2.2.3 Phòng tổng hợp:
- Tập hợp lịch công tác hàng tuần, hàng tháng của giám đốc, các phó giám
đốc công ty. Chuẩn bị và tổ chức các cuộc họp, hội nghị tiếp khách theo định kỳ
hoặc đột xuất
- Quản lý thực hiện ché độ lao động nhân sự, tiền lương, bảo hiểm và các
chế độ khác của Nhà nước và của công ty, chủ động hoặc đề xuất lãnh đạo giải
quyết những phát sinh trong khi thực hiện công tác đó.
- Tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp bố trí nhân sự, tổ chức bộ máy
công ty. Chuẩn bị kế hoạch tuyển dụng, đào tạo nâng bậc hàng năm của công ty.
- Soạn thảo lưu trữ hồ sơ, các văn bản hành chính của công ty (các công văn,
chỉ thị, thông báo, quyết định, quy định...). Phối hợp với các phòng ban trong việc
chuẩn bị và phát hành các văn bản thuộc lĩnh vực công tác cụ thể.
2.2.3 Phòng Kinh tế - Kế hoạch - Kỹ thuật
- Hoạch định kế hoạch, chiến lược đầu tư sản xuất kinh doanh ngắn hạn,
dài hạn của công ty trình Giám đốc quyết định, tham mưu cho Giám đốc về những
vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách.
-Kiểm tra theo dõi cập nhật các tài liệu, thông tin, số liệu về kinh tế kế
hoạch, khoa học công nghệ, nhu cầu thị trường...liên quan đén các hợp đồng hồ sơ
phương án và các văn bản khác của công ty. Đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời
khách quan
- Soạn thảo quản lý lưu giữ các hồ sơ dự án, phương án, luận chứng kinh tế
kỹ thuật, hợp đồng kinh tế và các văn bản thuộc lĩnh vực công tác khác được giao
theo yêu cầu của Giám đốc công ty.
- Chủ động điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi
nhiệm vụ được giao. Khi công trình xây dựng được mở ra căn cứ vào hồ sơ dự
thầu và đơn giá trúng thầu để chiết tính đơn giá và thuyết minh thi công thực tế
trình hội đồng khoán xét duyệt.
- Kiểm tra giám sát về kỹ thuật, an toàn lao động.
-Là đơn vị chịu trách nhiệm toàn bộ về lập dự án đấu thầu, thiết kế và kiểm
tra giám sát công tác đấu thầu.
2.2.4 Phòng Kế toán - Tài vụ
- Quản lý tài chính của công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và các
quy định hiện hành của Nhà nước và quy chế công ty.
- Phối hợp với các phòng ban chuyên môn tổ chức nghiệm thu, thanh quyết
toán các hợp đồng kinh tế, làm các báo cáo theo yêu cầu của Giám đốc công ty.
- Quản lý cung cấp xác nhận số liệu chứng từ liên quan đến tài chính công ty
phục vụ việc kiểm kê, kiểm tra giám sát trình duyệt theo vụ việc theo định kỳ
hoặc theo yêu cầu đột xuất.
- Thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định chung.
- Hàng tháng đôn đốc các phòng ban gửi kế hoạch tài chính trong tháng tới và
có trách nhiệm tập hợp thành báo cáo trình Giám đốc phê duyệt.
2.2.5 Các chi nhánh xây lắp:
- Giám đốc chi nhánh trực tiếp đàm phán ký kết, thực hiện hợp đồng thi công,
xây lắp và các hợp đồng kinh tế khác hoặc theo uỷ quyền của Giám đốc công ty.
Chịu trách nhiệm về hiệu quả chất lượng công trình thi công và các thủ tục
theo quy định xây dựng cơ bản hiện hành.
- Nộp đầy đủ đúng hạn giá trị thu theo tỷ lệ quy định từ việc thi công các
công trình về công ty. Trường hợp giám đốc chi nhánh đề nghị giữ lại làm vốn lưu
động và được Giám đốc công ty chấp thuận, chi nhánh phải có trách nhiệm bảo
toàn vốn và phải chịu lãi suất cao nhất bằng lãi vay ngân hàng cho khoản vốn để
lại.
- Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà
nước. Đảm bảo có hóa đơn chứng từ hợp lệ cho tất cả các chi phí phục vụ sản
xuất kinh doanh của chi nhánh. Thực hiện lưu trữ và bảo quản chứng từ theo quy
định.
- Tự điều tiết việc trả lương, bảo hiểm, thực hiện công tác an toàn lao
động cho cán bộ công nhân viên của chi nhánh theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
2.2.6 Các xí nghiệp xây lắp:
- Tổ chức chỉ đạo thi công các công trình do công ty giao theo đúng yêu cầu
thiết kế đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ đã thỏa thuận và an ninh
trật tự, an toàn lao động trong khu vực thi công.
- Chủ động khai thác và mở rộng thị trường, đảm bảo đủ việc làm cho ác
bộ công nhân viên.
- Chủ động tìm kiếm, khai thác các nguồn vật tư đạt tiêu chuẩn kỹ thuật,
chất lượng, giá cả hợp lý để cung ứng cho các công trình.
- Chủ động lập hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu các công trình
- Lập hồ sơ thanh quyết toán và trực tiếp làm việc về công tác thanh toán với
chủ đầu tư.
2.2.7 Các phòng thi công, đội thi công:
- Là đơn vị thi công chịu trách nhiệm thi công các công trình đúng yêu cầu
thiết kế, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ đã thỏa thuận và an
ninh trật tự an toàn lao động trong khu vực thi công.
- Có quyền hạn và trách nhiệm như các xí nghiệp xây lắp
2.2 Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Do đặc điểm của sản xuất xây dựng phức tạp về mặt kỹ thuật, kéo dài về
mặt thời gian nên mỗi công trình công ty đều có một ban chủ nhiệm công trình
riêng. Chủ nhiệm công trình điều hành mọi hoạt động tại công trường chịu sự
giám sát và nhận sự hỗ trợ từ Giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban công ty.
Các cán bộ phụ trách kỹ thuật, kinh tế, tài chính, an toàn, các đội thi công có
nhiệm vụ hoàn thành công việc được giao, chịu sự chỉ đạo, giám sát của chủ
nhiệm công trình.
Việc tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty đã giúp hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty được thông suốt, xử lý nhanh chóng những sự cố xây
dựng đảm bảo chất lượng công trình, tiến độ thi công. Yếu tố này đã góp phần
nâng cao khả năng thắng thầu của công ty trong thời gian qua.
3.ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG
Tính đến năm 2001 tổng số cán bộ công nhân viên mà công ty sử dụng gồm
600 người trong đó:
Trình độ Đơn vị 1999 2000 2001
Đại học trở lên Người 120 150 180
Công nhân kỹ thuật Người 250 300 350
Trung cấp Người 20 28 40
Làm công tác khác Người 20 22 30
Tổng số 410 500 600

Việc tuyển chọn cán bộ, đào tạo cán bộ là một công việc được ban giám
đốc đặc biệt quan tâm. Ngành xây dựng có các đặc thù riêng vì vậy cán bộ có trình
độ kỹ sư học chuyên ngành về xây dựng mới thực sự phù hợp với công việc của
công ty. Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật đã không ngừng trau dồi kiến thức ngành
xây dựng, đào tạo kết hợp với tích lũy kinh nghiệm, trưởng thành trong thực tế
dần dần công ty đã đứng vững trong cơ chế thị trường.
Với quy mô tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý như trên, công ty có điều
kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật với từng đội sản xuất, từng công
trình do đó làm tăng hiệu quả sản xuất thi công, tạo uy tín nhất định trong ngành
xây dựng. Mặt khác với đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề có
trình độ cao, giầu kinh nghiệm công ty đã thực hiện nhiều công trình lớn như Đền
thờ các Anh Hùng liệt sỹ huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định; Trụ sở Uỷ Ban Nhân
Dân huyện Diễn Châu Nghệ An;Nhà sản xuất chính Nhà máy chè Âu Lâu Yên
Bái...
4.ĐẶC ĐIỂM CỦA MÁY MÓC THIẾT BỊ
Lãnh đạo và cán bộ công ty đã nắm bắt được tầm quan trọng của máy móc
thiết bị xây dựng trong việc đảm bảo tiến độ thi công, đạt yêu cầu chất lượng.
Để bảođảm tính cạnh tranh trên thị trường công ty xây lắp vật tư kỹ thuật ngay
từ đầu đã tập trụng đầu tư vào các trang thiết bị, máy móc kỹ thuật hiện đại, chú
trọng công tác áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ lắp ráp. Điều đó làm nổi
bật năng lực về thiết bị máy móc của công ty, nó đảm bảo cho công ty có thể thực
thi các công trình nhỏ cho đến lớn và phức tạp. Năng lực mạnh về máy móc thiết
bị có ý nghĩa quan trọng
đối với chủ đầu tư trong việc lựa chọn các nhà đầu tư chứng tỏ rằng nhà
thầu có đủ năng lực thi công công trình hay không.
THIẾT BỊ XÂY DỰNG VÀ MÁY MÓC THI CÔNG CỦA CÔNG TY
T Tên thiết bị Nước Công suất Thiết bị công Số
T sản xuất động cơ tác tấn,m3 lượng
1 Máy ủi DT 75 Liên Xô 130CV 14T 03
2 Máy ủi Nhật 155CV 17,1T 02
3 Máy xúc bánh lốp Nga 75CV 0,4 02
4 Máy xúc bánh lốp Hàn Quốc 115CV 0,4 - 0,6 m3 03
5 Máy xúc bánh xích Nhật 155CV 12,6T 01
6 Máy xúc bánh xích Nhật 123CV 14T 01
7 Máy san DZ 31 -1T Nga 100CV 2,6 m3 02
8 Máy san Mỹ 150CV 1,0 m3 01
9 Máy lu rung Đức 18T 01
10 Máy lu Nhật 110CV 10T 02
11 Máy lu bánh thép Nga 110CV 10 03
12 Máy trải nhựa Atsphan Nhật 02
13 Máy khoan cọc nhồi Nhật 150CV D=2m,H=60m 02
14 Máy khoan cọc nhồi Singapo 145CV D=2m,H=60m 01
15 Máy khoan cọc nhồi Nhật D=600mm,H=50 02
16 Máy xoay ống vách CN Đức 02
17 Búa đống cọc Diedel T.Quốc 5T 03
18 Xe bơm bê tông Đức 160CV Q=90m3/h, 03
P=71kg/cm2

T Tên thiết bị Nước Công suất Thiết bị công Số

T sản xuất động cơ tác tấn,m3 lượng


19 Ô tô vận chuyển bê tông Nhật 180Cv 6 m3 03
20 Máy trộn bê tông Nga 2,8Kw 250 lít 05
21 Máy trộn bê tông Nhật 4,5Kw 300 lít 08
22 Máy trộn bê tông Nhật 4,5Kw 500 lít 03
23 Máy trộn bê tông T.Quốc 200 lít 12
24 Cần cẩu bánh lốp Nhật 240Cv 10T 01
25 Cần cẩu bánh lốp Nga 150CV 6,5T 03
26 Máy phát điện Nhật 133CV 100KVA 01
27 Máy hàn Nga 15 - 24kw 280 - 500 A 25
28 Máy gia công gỗ Nga- Đức 08
29 Máy bơm nước ngầm TQ- Nhật 05
30 Máy phun sơn Nga 06
31 Máy cắt uốn thép Nga- D đến 32mm 06

Nhật
32 Bơm cao áp 10
33 Cốp pha thép M2 5.000
34 Giáo thép M2 6.000
35 Máy dầm cầm tay 40
36 Ôtô vận tải MAZ Nga 180CV 9T 02
37 Ôtô vận tải thùng Hàn Quốc 180CV 8T 06
38 Ôtô vận tải IFA Đức 115Cv 5T 06
39 Máy trải vải lọc Nhật 02
40 Phao thép làm kè Việt Nam 20T 30
41 Máy vận thăng Việt Nam 500 kg 08
42 Cần cẩu thiếu nhi Nhật 250 kg 05
43 Cần cẩu thiếu nhi Việt Nam 200 kg 10
44 Thiết bị thả rồng Việt Nam 20 con/ca 02
45 Máy nhấn bấc Nhật 02
5. ĐẶC ĐIỂM VỀ VỐN VÀ TÀI CHÍNH
Một trong nững đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là thời gian kéo
dài và khối lượng công việc lớn các doanh nghiệp xây dựng thường phải ứng
trước một số tiền lớn để thực hiện thi công. Vì vậy vốn và tài chính là một vấn
đề hết sức quan trọng thể hiện khả năng đảm bảo thi công công trình. Vì những
lý do đó mà vấn đề về vốn và tài chính luôn được công ty đặc biệt quan tâm.
Là một công ty có công tác hạch toán - bộ máy kế toán được sắp xếp bố trí
gọn nhẹ kiêm nhiệm nhằm đáp ứng yêu cầu biên chế gọn nhẹ và quản lý tập
trung . Bọ máy tài chính kế toán của công ty gồm 9 người và một số nhân viên
thống kê các công trình thi công
Sơ đồ 2 : Tổ chức bộ máy kế toán
Bảng 3: Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Đơn vị : 1.000 đ
Các chỉ tiêu 1998 1999 2000
1. Doanh số 71.610.819.035 83.841.336.410 113.969.994.386
2. Tổng doanh thu 56.326.708.094 81.709.750.135 112.073.186.150
3. Tổng tài sản có 45.947.646.232 65.641.542.889 74.740.044.545
- Tài sản có lưu động 39.327.090.607 58.769.323.628 67.724.093.021
4. Tổng tài sản nợ 45.974.646.232 65.641.542.889 74.740.044.545
- Tài sản nợ lựu động 32.728.530.694 53.000.328.786 59.155.170.788
5. Lợi nhuận trước thuế 505.762.223 742.736.750 2.161.293.316
6. Lợi nhuận sau thuế 379.072.223 549.126.467 1.620.969.987
Bảng cân đối kế toán cho ta thấy tài sản lưu động của công ty tăng lên
tương ứng năm 2000 so với năm 1999 là 137%. Ngưng có một đặc điểm cần lưu ý
là các khoản phải thu và các khoản phải thu liên tục trong cơ cấu tài sản lưu
động: 54% năm 1999 và 59% năm 2000. Điều này chứng tỏ có nhiều công trình
bàn giao nhưng chưa được chủ đầu tư thanh toán gây ứ đọng vốn lưu động. Tài
sản cố định của công ty chủ yếu là máy móc thiết bị thi công. Để có đủ vốn cho
thi công, để các đơn vị thực sự sử dụng hiệu quả khối lượng máy móc thiết bị
hiện có, đầu tư cho tài sản cố định của công ty trong những năm qua được quản
lý chặt chẽ: Kinh phí đầu tư cho tài sản cố định năm 2000 bằng 102% năm 1999.
Xét về cơ cấu nguồn vốn thì nợ phải trả của công ty chiếm tỷ lệ khá hợp lý
(năm 1999: 45%; năm 2000: 335 ). Đây là một yếu tố rất thuận lợi của công ty bởi
nếu công ty đảm bảo được khả năng thanh toán thì tránh được các rủi ro trong
kinh doanh điều này có thể thấy rõ hơn trong các chỉ tiêu tài chính của công ty.
Bảng4: Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng của công ty xây lắp vật tư thiết
bị kỹ thuật hai năm 1999 -2000

T Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000


TT tính
1 Doanh thu xây lắp (TR) Tỷ đồng 40 46,4
2 Lợi nhuận sau thuế (TR) Tỷ đồng 1,6 1,74
3 Khả năng thanh toán hiện Lần 1,7 2,45
tại (TSKĐ/Nợ ngắn hạn)
4 Hệ số nợ (tổng nợ/ tổng Lần 0,45 0,33
tài sản)
5 Doanh lợi tiêu thụ sản % 0,04 0,038
phẩm (KN/ TR)
Những chỉ tiêu tài chính phản ánh tổng các khoản nợ phải trả của công ty
chiếm tỷ lệ thấp so với nguồn vốn. Trong các khoản nợ phải trả chưa có các
khoản vay dài hạn, điều này chứng tỏ công ty chưa khai thác hết khả năng về
vồn, khả năng thanh toán của mình.
Khả năng thanh toán hiện tại lớn chứng tỏ công ty không có rủi ro về tài
chính (an toàn tài chính cao). Điều này cũng được thể hiện rất rõ trong hệ số nợ
của công ty (hệ số nợ rất thấp). Mặc dù vậy nhưng lợi nhuận thu được của công
ty chiếm tỷ lệ chưa lớn so với một số công ty khác, tuy nhiên đối với ngành xây
dựng thì tỷ lệ đó là tương đối. Các chỉ tiêu trên đã chứng tỏ công ty bước đầu đã
quản lý tốt chi phí. Song khi doanh thu tăng từ 40 tỷ đồng năm 1999 đến 46 tỷ
đồng năm 2000, thì chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm giảm từ 0,04% xuống
0,038%, do tăng chi phí quản lý. Điều đó đòi hỏi cần nâng cao hơn nữa công tác
quản lý chi phí để góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
III. TÌNH HÌNH THAM GIA CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở CÔNG TY
TNHH XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT.
Công tác đấu thầu là một hoạt động vô cùng quan trọng, bởi nó không chỉ
liên quan đến sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty trong nền kinh tế thị
trường, mà nó còn là vấn đề góp phần ổn định và phát triển xã hội. Với sự đổi
mới kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đã buộc phải có một quy chế
đấu thầu để qủan lý một cách thống nhất, hiệu quả hoạt động đấu thầu trong cả
nước.
Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật là một doanh nghiệp liên doanh, hoạch toán
độc lập có khả năng tham gia đấu thầu các công trình, dự án thuộc lĩnh vực kinh
doanh ngành nghề mình. Công ty tham gia đấu thầu với tư cách là một nhà thầu
được thiết lập bởi cơ quan liên doanh với một đơn vị khác.
Những thành quả bước đầu của công ty đạt được là kết qủa của nhiều yếu
tố song một trong những yêú tố quan trọng hàng đầu là công ty ngày càng coi
trọng công tác đấu thầu. Công tác đấu thầu của công ty có thể biểu hiện qua việc
tham gia hoạt động đấu thầu của một công trình cụ thể công ty mới tiến hành. Đó
là gói thầu xây dựng nhà 9 tầng - Đại học Kiến trúc Hà Nộ.
Khi bên mời thầu có thông báo mời thầu, công ty xây lắp vật tư kỹ thuật nếu
muốn tham gia đấu thầu thì phải cử cán bộ đến để mua hồ sơ mời thầu.
Trước khi mua hồ sơ mời thầu, cán bộ của công ty xem xét, đánh giá yêu cầu
của gói thầu có phù hợp với khả năng của công ty hay không? nếu thực hiện nó
khả năng có lãi thì nhà thầu phải tính được tương đối lợi nhuận là bao nhiêu.. Sau
đó khi xem xét đánh giá các bộ công ty mới mua hồ sơ mời thầu. Sau đây em xin
trình bày quy trình đấu thầu của công t:
Công tác đấu thầu của công ty TNHH xây lắp kỹ thuật vật tư được chia làm
2 giai đoạn do 2 phòng chức năng đảm nhiệm.
Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm ở giai đoạn tiếp thị mua hồ sơ dự thầ.
Phòng kinh tế và phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm ở giai đoạn lập, nộp hồ
sơ dự thầu, ký kết hợp đồng và giao khoán.
Ngoài thì việc tham gia công tác đấu thầu của công ty TNHH xây lắp kỹ
thuật vật tư đã coi trọng góp phần tới sự thắng thầu của công ty.
1. CÔNG TÁC MUA HỒ SƠ DỰ THẦU
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường không nằm ngoài quy luật cạnh
tranh khắc nhiệt. Có nghĩa là cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển,
vừa là con đường dẫn đến sự diệt vong của các đơn vị yếu kém. Người ta nói
rằng cạnh tranh trong các doanh nghiệp xây dựng không những khốc liệt mà còn
gay gắt hơn một số lĩnh vực khác. Vì vậy, để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp xây dựng phải tìm các biện pháp và phương thức áp dụng cho các hoạt
động kinh doanh của mình. Trước tình hình đó công ty TNHH xây lắp vật tư kỹ
thuật đã coi công tác tiếp thị và mua hồ sơ mơì thầu là một hoạt động có rất quan
trọng góp phần tới sự thắng thầu của công ty. Trong giai đoạn mua hồ sơ mời
thầu thì phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ tìm hiểu nguồn thông tin về:
- Chủ đầu tư.
- Ban quản lý dự án công trình.
- Cơ quan lập dự án.
- Giới thiệu uy tín, năng lực của công ty.
Công ty đánh giá cao về đội ngũ các bộ "ngoại giao" trong công tác giới thiệu
năng lực của công ty và tìm hiểu về các yếu tố quan trọng của các bên mời thầu.
Bởi vậy là những thông tin quý giá gốp phần quyết định đến sự thắng thầu của
công ty.
Trong công tác tiếp thị và mua hồ sơ mời thầu của công ty, các chi phí được
thanh toán theo kế hoạch do giám đốc công ty duyệt. Riêng quy định về chi phí và
lệ phí đấu thầu theo quy chế đấu thầu mới đã quy định giúp công ty giảm đáng kể
chi phí mua hồ sơ mời thầu. Trước đây công ty thường phải mua với giá một hồ
sơ là 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng thì nay thống nhất là 500.000 đồng.
2. CÔNG TÁC LẬP, NỘP HỒ SƠ DỰ THẦU VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Tiếp thị hay việc nghiên cứu thư mời thầu nhằm thu thập những thông tin
ban đầu về các vấn đề liên quan đến dự án:
- Chủ đầu tư, chủ quản đầu, ban quản lý dự án nhằm xác định mức độ thuận
lợi trong đấu thầu cũng như thi công công trình cả về kỹ thuật và tài chính.
- Nguồn vốn và quy mô dự án, đặc điểm kỹ thuật cũng như tài chính nhằm
xác định sự phù hợp của yêu cầu xây dựng và năng lực của công ty để sớm có căn
cứ tham gia hoặc ngược lại.
- Tranh thủ tìm hiểu mức độ đánh giá chung của thị trường về nằng lực của
công tr xây lắp vật tư kỹ thuật nhằm xác định chính xác hơn các chiến lược trong
công tác lập hồ sơ dự thầu cũng như đấu thầu.
Các thông tin tiếp thị này có ý nghĩa mở đường cho việc lập hồ sơ dự thầu,
tập trung khai thác các thế mạnh mà các đơn vị khác kèm hơn cũng như bước đầu
tại ra sự chú ý và quan tâm mà chủ đầu tư đối với công ty xây lắp vật tư kỹ thuật.
Sau khi mua hồ sơ mời thầu, công ty xem xét các điều kiện của gói thầu đối
với đơn vị dự thầu. Công tác đấu thầu đòi hỏi khắt khe về thời gian cũng như sự
chính xác về kết quả tính toán, nên thông thường để hoàn thành một hồ sơ dự
thầu toàn bộ cán bộ trong phòng kỹ thuật được huy động. Xem xét vấn đề này ở
công tác đấu thầu xây dựng nhà 5 tầng Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Là một gói thầu được tổ chức đấu thầu hạn chế với những điều kiện đối
với nhà thầu là:
- Có quyết định thành lập doanh nghiệp
- Có đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề xây dựng được cấp có thẩm
quyền cấp theo quyết định 500/ BXD - CSXD ngày 18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ
xây dựng và đăng ký hoạt động trên địa bàn Hà Nội.
2.1. Lập hồ sơ dự thầu
Có thể nói rằng đây là công việc quan trọng nhất quyết định đến khả năng
thắng thầu của công ty. Hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực của nhà thầu đối với
bên mời thầu và là căn cứ để bên mời thầu đánh giá khả năng của công ty lựa
chọn nhà thầu. Hồ sơ dự thầu đòi hỏi kiến thức, năng lực, công sức và thời gian
rất nhiều nhằm giúp cho nhà thầu thể hiện được khả năng "trội" của mình trước
hội đồng chấm thầu.
Tại công ty TNHH xây lắp vật tư kỹ thuật trong quá trình lập hồ sơ dự thầu
đặc biệt cần chú ý tới phân tích rủi ro dự án. Mặc dù trong điều lệ quản lý đầu
tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định 52/1999 NĐ- CP tại điều 27 nội dung
thẩm định dự án đầu tư có đề cập: các vấn đề rủi ro của dự án có thể xảy ra
trong quá trình đầu tư. Nhưng vẫn chưa có một định chế phát lý nào cho việc
quản lý rủi ro dự án... Dẫu vậy, ở công ty đặc điểm này là rất nổi bật làm tăng
thêm điểm mạnh của mình. Cùng với sự đảm bảo một nguồn vốn lớn ở đối tác
liên doanh, cộng với sự giúp đỡ đặc biệt về mặt kiến thức của các chuyên gia
nước ngoài. Khi lập một hồ sơ dự thầu cán bộ lãnh đạo của công ty đã phân tích
rủi ro và tìm ra cách quản lý nó, điều này thể hiện từ khâu: xác định mục tiêu đến
xác định các rủi ro đến lượng hoá các rủi ro, cho đến việc giả quyết các rủi ro.
Quản lý rủi ro trong xây dựng giúp làm tăng hiểu biết về dự án một cách cặn
kẽ hơn, tạo điều kiện cho việc lập một kế hoạch dự án liên tục hơn, chính xác
hơn cả về chi phí và thời gian. Việc tìm hiểu, phân tích về quản lý rủi ro trong
xây dựng, với mục đích quản lý rủi ro được xác định là yếu tố "thời gian" của
công trình ( tiến độ thi công); chi phí của công trình ( giá thành công trình) haychất
lượng công trình.
Trong hồ sơ dự thầu công trình xây dựng nhà 5 Trường Đại học kiến trúc Hà
Nội gồm các nội dung cơ bản sau:
(1) Thư mời thầu.
(2) Đơn dự thầu.
(3) Bản lãnh dự thầu.
(4) Các phục lục khác.
(5) Cam kết đảm bảo vốn để thi công.
(6) Các tài liệu về doanh nghiệp.
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp số 1942/CP do Bộ kế hoạch và đầu tư
cấp ngày 28/6/0997.
+ Giấy phép hành nghề xây dựng số 997/BXĐ ngày 3/7/1998 của Bộ xây
dựng.
+ Bản giới thiệu quá trình hoạt động, năng lực thi công và sản xuất của
doanh nghiệp.
(7) Bảng tính giá thi công
(8) Quy trình thi công.
(9) Tiến độ thi công.
(10) Thư giảm giá.
Trong hồ sơ mời thầu người ta bóc tách thành từng nhóm công việc do các
nhóm khác nhau thực hiện.
a. Nhóm kỹ thuật
Nhóm kỹ thuật của công ty bóc tách, tính toán trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và
bản vẽ. Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật về mặt kỹ thuật, thực hiện các công
việc sau:
* Dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu bóc tách khối
lượng công việc cần làm.
Nhà thầu phải hiểu rõ công việc nào phải làm thông qua bảng tiên lượng dự
toán chi tiết. Thông qua bảng này nhà thầu có thể tính giá trị dự thầu. Điều quan
trọng ở đây là nhóm kỹ thuật phải khẳng định tiên lượng đã bao gồm tất cả các
công việc phải làm trong quá trình thi công. Bởi vì, có những công việc mà nhà
thầu khi tiến hành tiên lượng công việc không được chào vì vậy nhà thâù khi trúng
thầu vẫn phải thực hiện để đảm bảo chất lượng công trình như đã cam kết.
* Công tác chuẩn bị thi công
- Thời gian thi công:
Thời gian thi công là một bài toán quan trọng cần được giải quyết trong hồ
sơ dự thầu, nó không chỉ thể hiện năng lực nhà thầu trước ban chấm thầu mà còn
ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và kết quả kinh doanh. Cùng một chất lượng và
khối lượng thi công, thời gian càng nhỏ thì chi phí càng nhỏ.
Tuy vậy, thời gian thi công không phải là một bài toán chủ quan, nó phu
thuộc rất nhiều yếu tố khách quan và ngẫu nhiên: điều kiện thời tiết, sự bất bênh
của thị trường cung cấp vật liệu, sự phát sinh yêu cầu về một chủng loại vật liệu
hay dịch vụ đặc biệt không có sẵn, sự chậm chễ hay mức độ thiếu quan tâm của
của các bộ máy Nhà nước, trong vấn đề duyệt thiết kế, duyệt vốn, duyệt thanh
toán... sự thay đổi nhân lực bất lợi về hiệu quả giải quyết các công việc trong quá
trình thi công.
Do yếu tố ảnh hưởng đến thời gian thi công đề xuất là rất nhiều và không
kiểm soát hết được, việc tính toán thời gian thi công trong hồ sơ dự thầu chỉ có
thể căn cứ vào một vài yếu tố cố định trên cơ sở khối lượng công việc thực tế,
khả năng công nghệ và một số dự toán có tính chất lượng kinh nghiệm.
Tuy nhiên, thời gian thi công đến nay chưa phải là điều kiện ràng buộc khi nó
phát sinh bất lợi do những khách quan đem lại.
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công công trình, khối lượng các công
việc, điều kiện thi công, mặt bằng thi công, yêu cầu chất lượng và thời gian đòi
hỏi hoàn thành công trình cũng như khối lượng máy móc, nguồn nhân lực của
công ty có thể huy động cho công trình mà nhóm kỹ thuật tính toán thời gian tối ưu
nhất.
- Chuẩn bị mặt bằng;
Việc chuẩn bị mặt bằng bao gồm:
- Phá dỡ các công trình cũ.
- Dọn dẹp, vận chuyển.
- Tạo mặt bằng và chuẩn bị thi công
- Xác định nguồn điện, nước, điện thoại..
Tất cả các nhà tạm, phế thải, cỏ rác hiện có trên mặt bằng công trình sẽ
được tiến hành thu dọn sạch sẽ. Sau đó khu vực công trình sẽ được rào lại bằng
hàng rào chuyên dùng bằng tôn để bảo vệ và ngăn tương đối độc lập giữa khu
công trình và khu sinh hoạt. Đảm bảo an toàn cho mọi người.
Chuẩn bị nguồn điện, nước cho công trình.
- Dự kiến nhân lực: Nhân lực thực hiện cho thi công công trình được tính
toán theo công thức:
N=
Trong đó:
N: Nhân lực trung bình trong 1 ngày.
Gi: Khối lượng xây lắp thứ 1.
Ni: Định mức công nhân ( ĐM 56/ BXD - VKT) Chi cho công tác xây lắp thứ
1.
T: Tổng tiến độ thi công.
+ Số lượng nhân lực được biên chế làm nhiều đội.
- Đội vận chuyển bốc dỡ vật tư, phế thải, đào đất và lao động phổ thông
khác.
- Các đội thi công phần thô.
- Các đội hoàn thiện.
* Tính toán khối lượng máy móc cần huy động cho công trình:
Tuỳ theo từng công trình, yêu cầu về thời gian mà nhóm kỹ thuật tính toán
khối lượng máy móc cần thiết huy động sao cho đảm bảo hoàn thành công trình
trong điều kiện hiện có.
Tính toán khối lượng máy móc có huy động;
- Chi phí máy thi công là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lớn nhất là
đối với công trình cao tầng, kết cấu lớn.
- Tiết kiệm chi phí này được thực hiện trên cơ sở yêu cầu thực tế của từng
công việc cũng như cả công trình và năng lực thiết bị hiện có.
Việc tính toán khối lượng máy phải được lập kế hoạch cụ thể, danh mục
thiết bị chi tiết, nguần huy động cũng như dự phòng trong trường hợp cần thiết.
Số lượng máy móc cần huy động cho công trình được thể hiện ở danh sách
máy móc thiết bị dự kiến đưa vào công trình. Đó là khối lượng máy móc thiết bị
sẵn sàng được đưa vào sử dụng khi trúng thầu.
* Biện pháp thi công:
- Xác định tuyến thi công: thông thường công trình thi công được xác định rõ
hai tuyến. Ví dụ đối với công trình nhà 5 tầng tổng công ty chè Việt Nam -
Trường đại học Kiến trúc Hà Nội.
1. Phần thô và hoàn thành trong được thi công từ dưới lên trên (tầng 1 đến
tầng 5).
2. Phần hoàn thiện ngoài nhà thi công từ trên xuống (từ tầng 5 đến tầng1)
Nhóm kỹ thuật căn cứ trên cơ sở Hồ sơ thiết bị kỹ thuật những yêu cầu trong
hồ sơ mời thầu và những căn cứ thực tế công trình, thực tế năng lực công ty... mà
đưa ra biện pháp thi công thích hợp. Biện pháp thi công được thể hiện trên:
- Bản vẽ biệp pháp thi công công trình.
- Thuyết minh biện pháp thi công.
- Biệp pháp bảo đảm an toàn lao động.
Những biệp pháp thi công này có thể khi trúng thầu còn phải giải thích nếu
có yêu cầu bên mời thầu.
Để thấy rõ công việc này của nhóm kỹ thuật ra phân tích biệp pháp thi công
công trình nhà 5 tầng tổng công tr chè Việt Nam - trường đại học kiến trúc Hà
Nội.
2.1.1. Trình tự thi công
* Công tác phá vỡ, thu dọn mặt bằng chuẩn bị thi công.
Sau khi nhận bàn giao mặt bằng, đơn vị thi công sẽ rào toàn bộ khu vực thi
công công trình bằng hàng rào tôn, sau đó dùng máy ủi phá hết các loại trại, nhà
tạm hiện có ở công trình, chỗ đất trạt đi chỗ khác và dọn quanh mặt bằng.
Định vị dùng máy đo đạc định vị lưới cọc của công trình, tập kết thiết bị, vật
tư, nhân công vào công trình, công đoạn này thực hiện nhanh chóng.
* Ép cọc vào làm móng.
* Xây bể phốt, bể nước, lấp hố móng.
* Thi công phần thô thân nhà.
* Gia công, dựng cửa, hoa sắt, lan can, tay vịn, lưới thép.
* Lắp dựng hệ thống cấp thoát nước trong nhà,thiết bị vệ sinh
* Công tác hoàn thiện.
* Công tác quýet dọn vôi ve, sơn cửa vecni.
* Công tác lắp đặt hệ thống điện.
* Công tác làm hè rãnh ngoài, dọn vệ sinh bàn giao công trình.
2.1.2. Các giải pháp tiêu biểu trong hồ sơ.
a. Giải pháp vận chuyển vật tư nội bộ.
Vận chuyển vật tư trong công trình chủ yếu bằng xe đẩy một bánh, xe cải
tiến cơ động cao và vận thắng có sức nâng 1000 kg và kết hợp với xe cần cẩu tự
hành vừa tiết kiệm vừa tiện lợi.
b. Giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình.
- Trước khi thi công cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra chắc chắn thiết kế và
thực tế hiện trường nhằm pháp hiện ra sai sót và xử lý kịp thời mọi thay đổi thiết
kế, bổ sung và thêm bớt.
- Tất cả các vật liệu trước khi đưa vào thi công sẽ trình mẫu mã, kiểm tra
thử nhiệm chất lượng và phải được bên A chấp nhận.
- Tuân thủ nghiêm ngặt các giai đoạn nghiệm thu nhất là các vật liệu chộn bê
tông ngầm trong bê tông trước khi thi công giai đoạn tiếp theo.
- Tất cả các công đoạn thi công phải có biện pháp thi chi tiết được duyệt và
khi thi công phải tuân thủ các biện pháp đó.
- Trên công trường phải làm vệ sinh công nghiệp hàng ngày, không để vật
liệu bừa bãi, có vị trí tập kết vật tư thừa và chuyển đi nơi khác.
- Tuân thủ kỹ thuật của bên A đưa ra.
c. Biện pháp bảo đảm tiến độ thi công công trình.
- Lập tổng tiến độ thi công công trình trên cơ sở khoa học và thực tế, khả thi.
- Căn cứ vào tổng tiến độ lập ra tiến độ thi công cho từng tháng.
- Căn cứ vào tổng tiến độ thi công và tiến độ thi công trong tháng, Ban chủ
nhiệm công trình lập kế hoạch thi công cho từng tuần.
d. Ngoài ra nó còn có biện pháp đảm bảo an ninh và cho các công trình kế cận
và các công trình công cộng.
* Nhóm kinh tế
ở công ty TNHH xây lắp vật tư kỹ thuật phòng kế hoạch có nhiệm cụ rất
quan trọng đó là thực hiện các công việc cụ thể sau:
- Xác định danh mục công trình.
- Lập sơ đồ tổ chức công trình.
- Tính giá tự đoán dự thầu.
* Xác định danh mục chủng loại vật tư.
Vật tư được dựa vào công trình theo đúng yêu cầu quy định của hồ sơ mời
thầu và trước khi thi công công trình đều xuất trình chứng chỉ kiểm nhiệm của nơi
sản xuất hoặc của nơi kiểm tra. Phải bảo đảm những loại vật tư chủ yếu mà nhà
thầu sử dụng khi trúng thầu.
Vật tư đưa vào công trình thường được phân làm hai nhóm;
b.1. Nhóm vật tư bán thành phẩm của hoàn thiện và vật tư kỹ thuật.
* Lập hồ sơ tổ chức công trường.
Sơ đồ được lập phải chỉ rõ:
+ Danh mục cán bộ chủ chốt tham gia công trình.
+ Danh mục các công nhân huy động cho dự án.
+ Những ai là người phụ trách trụ sở, ai là người phụ trách tại công trình và
lực lượng khi cần thiết.
* Tính giá trị dự toán dự thầu.
Hiện nay công tác xác định giá dự toán dựh thầu của công ty được xác định
trên cơ sở:
- Khối lượng theo tiền lương trong hồ sơ mời thầu.
- Đơn giá 1736/QĐUB ngày 23 tháng 8 năm 1994 của UBND thành phố Hà
Nội và thông báo 712/TB - VLXD.
-Tính dự toán theo định mức xây dựng cơ bản số 1242/1998/QĐ - BXD ngày
25/11/1998.
-Một số vật tư không có trong đơn giá tính theo thông báo gần nhất của địa
phương.
- Thuế VAT tính theo thông tư số 106/1999/ TT - BTC ngày 30/08/1999 của
Bộ tài chính.
- Biện pháp tổ chức thi công
Giá dự toán dự thầu của công ty được xác định theo từng hạng mục công
trình. Giá dự thầu cho toàn bộ công trình tổng hợp theo bảng.
STT Tên hạng mục Giá dự toán
1 Hạng mục x 10.000.000
.
n
Giá dự thầu ∑
Việc tính giá dự toán dự thầu có thể khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ3)
Trong đó:
- Đơn giá tổng hợp được xác định chi tiết trên bảng chi tiết tính đơn giá
trước thuế.
- Giá dự thầu chưa có giảm giá ( giá dự thầu đầy đủ) là mức giá được ghi
chính thức trong đơn dự thầu. Đơn xin giảm giá dự thầu tuỳ từng trường hợp mà
bên mời thầu có thể chấp nhận thì mức giá được dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu
và ký kết hợp đồng sẽ là giá trị dự thầu sau giảm giá.
Để giảm giá (trong phạm vi an toàn) nhằm tăng cạnh tranh về giá trong hồ sơ
dự thầu, đơn giảm giá được lập trên cơ sở:
1/ Chi phí khấu hao TSCĐ, công cụ dụng cụ thấp do có rất nhiều thiết bị đã
khấu hao hết hoặc mức khấu hao thấp.
2/ Chi phí quản lý thực tế là rất nhỏ do:
- Cán bộ trực tiếp thi công có kinh nghiệm, số lượng cán bộ bố trí không cần
nhiều.
- Khoảng cách giữa địa điểm thi công và công ty là nhỏ thì việc hỗ trợ kỹ
thuật, hoàn công, nghiệm thu thuận tiện.
3/ Đội ngũ công nhân lành nghề đông đảo có thể đảm đương khối lượng
công việc lớn và phức tạp.
4/ Thị trường cung cấp vật liệu tốt và ổn định, đã được xác định từ trước.
5/ Biện pháp thi công và các giải pháp khác được áp dụng thuận lợi đối với
công trình cụ thể này.
Đơn xin giảm giá dự thầu của công ty căn cứ vào yếu tố sau đây:
1. Do đơn vị thi công có năng lực lớn về thiết bị máy móc, trong đó có các
thiết bị đang sử dụng tốt song đã thực hiệnh gía trị khấu hao hết do đó có thể tiết
kiệm trong chi phí máy thi công.
2. Do đơn vị có hệ thống dàn giáo, cốt pha vẫn sử dụng tốt song chi phí
khấu hao đã hết nên giảm đáng kể chi phí cốt pha trong thi công.
3. Do đơn vị thi công có bề dày kinh nghiệm trong công tác quản lý thi công,
lực lượng công nhân lành nghề chiếm tỷ lệ cao, do đó có thể tiết kiệm được chi
phí chung.
4. Tiết kiệm chi phí thu nhập trước thuế
Ngoài ra việc giảm giá của công trình còn do vột số nguyên nhân khác nữa
như;
- Tận dụng số lượng vật liệu còn tồn kho
- Công ty đang có chiến lược mở rộng thị trường.
Sơ đồ 3: Sơ đồ tính giá đấu thầu công trình xây dựng
******************
Có thể thấy rõ công tác xác định giá dự thầu của công ty qua ví dụ sau: Tính
giá dự thầu của công trình X - hạng mục M
- Khối lượng các công việc được tính toán và thể hiện rõ trong bảng tiên
lượng dự toán chi tiết (bảng5)

Bảng5: Bảng tiên lượng dự toán chi tiết - công trình X - hạng mục M

TT Nội dung công việc Đơn vị Khối


lượng
Vữa Định mức Đơn giá
1 Vữa bê tông sản xuất bằng máy trộn, M3 2
đổ bằng thủ công, bê tông sàn mái, vữa
mác 200, đá 1x2
2 Công tác sản xuất lắp dựng cột thép bê
tông tại chỗ, cột thép sàn mái cao <
1,6m, đường kính 10m
- Đơn giá tổng hợp được xác định chi tiết trên bảng chi tiết tính đơn giá
trước thuế.
- Giá dự toán dự thầu được tổng hợp trên bảng dự toán dự thầu (bảng 6)
Bảng6: Bảng dự toán dự thầu - công trình X - hạng mục M
STT Thành phần hao phí Đơn giá Khối GTTH Thành tiền
lượng
1 Vữa bê tông sản xuất bằng máy M3 1500 711.017 711017
trộn - đổ bằng thủ công, bê tông sàn
mái mác 200, đá 1x2
Công tác sản xuất lắp dựng cốt
thép bê tông tồn tại chỗ, cốt thép Tấn
sàn mái cao < 16m ... R < 10m 1500 6809976 6809976

Tổng cộng GT chưa thuế 7520993


Thuế VAT 10% 7520993
Tổng cộng GT đã tính thuế 8273092,3
c. Hoàn thành hồ sơ dự thầu
Các nhóm tập hợp kết quả và kiểm tra lần cuối đảm bảo:
+ Chữ ký trên từng trang
+ Ghi rõ số bản sao và bản gốc
+ Số trang, trình tự các mục hay các yêu cầu khác của hồ sơ mời thầu
2.2. Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ dự thầu sau khi lập xong được gửi đến hội đồng xét thầu. Hồ sơ dự
thầu nhà 5 tầng tổng công ty chè Việt Nam được gửi đi ngày 20/3/1998 tức là
trong thời gian nộp thầu. Vì vậy, hồ sơ dự thầu là hợp lệ mặt thời gian. Hồ sơ dự
thầu được gửi thông qua đường bưu điện.
2.3. Thời gian đấu thầu
Đến thời điểm mà nhà thầu đã công bố trong hồ sơ mời thầu tức là 14h ngày
28/03/1998, hội đồng mời thầu tổ chức mời thầu đại diện của công ty xây lắp vật
tư thiết bị kỹ thuật cùng đại diện của các đơn vị tham gia đấu thầu khác để dự
xét thầu, làm rõ một số thắc mắc của hội đồng xét thầu.
Hội đồng xét thầu sau khi xem xét các tiêu chuẩn tiến bộ ước tính, tiêu chuẩn
tài chính của các hồ sơ dự thầu để nhất trí ra quyết định cuối cùng công ty xây lắp
vật tư thiết bị kỹ thuật là một nhà thầu được chọn.
1.4. Ký kết hợp đồng sau khi trúng thầu.
Khi có thông báo trúng thầu của chủ đầu tư. Ngày 30/03/1998, đại diện của
công ty cùng với chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công công
trình nhà 5 tầng tổng công ty chè Việt Nam. Nội dung của hợp đồng phản ánh
đúng những cam kết của hai bên trong quá trình đấu thầu.
Nội dung của hợp đồng bao gồm:
- Các tài liệu kèm theo (là một phần) bản hợp đồng kinh tế.
- Đối tượng của hợp đồng.
- Yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách mỹ thuật công
trình.
- Nghiệm thu công trình.
- Phương thức và điều kiện thanh toán.
- Bảo hành công trình.
Ngoài ra nội dung của hợp đồng còn có điều khoản trách nhiệm và cam kết
của bên ký nhận hợp đồng, biện pháp bảo đảm việc ký kết hợp đồng: phạm vi
hợp đồng: xử lý hợp đồng: những bổ sung, điều chỉnh hợp đồng, huỷ bỏ hợp
đồng: cam kết của chủ đầu tư.
Nội dung của hợp đồng được ký kết phải phù hợp với hồ sơ đấu thầu, nếu
có thay đổi, điều chỉnh gì so với hồ sơ đấu thầu thì phải do người có thẩm quyền
quyết
định đầu tư và phải được chấp nhận không được sửa đổi những yếu tố cơ
bản ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đấu thầu và kết quả đấu thầu.
IV. Đánh giá về quá trình tham gia đấu thầu ở công ty xây lắp vật tư thiết bị
kỹ thuật.
1. Những thuận lợi của công ty trong lĩnh vực đấu thầu
- Công ty là một doanh nghiệp độc lập, có đủ điều kiện tham gia đấu thầu
mà không chịu sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên nào. Điều này tạo ra sự thông
thoáng cho việc thiết lập quan hệ làm ăn với các bạn hàng, tạo ra tính tự chủ,
năng động của công ty. Khi tham gia hoạt động đấu thầu, công ty có thể tự do
điều chỉnh hành vi của mình mà không cần xin phép ai.
- Công ty có thế mạnh năng lực các loại: Tài chính, kỹ thuật, nhân sự. Hội
đồng xét thầu sẽ đánh giá các năng lực tài chính, kỹ thuật và cho điểm. Nếu năng
lực càng cao thì khả năng trúng thầu càng lớn. Những năng lực cũng tác động rất
lớn đến quá trình thực hiện dự án sau khi trúng thầu. Khi công ty thực hiện tốt
cam kết thì lợi nhuận mà công ty thu được sẽ lớn lên và uy tín sẽ tăng lên.
- Đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác đấu thầu của công ty có trình độ và
kiến thức vững vàng, có thể nhanh chóng nắm bắt được thông tin từ phía người
mời thầu, nhanh chóng lập hồ sơ dự thầu và đưa ra các quyết định đáp ứng được
các yêu cầu của hội đồng xét thầu.
- Là công ty liên doanh nên sự hỗ trợ về công nghệ là có sẵn từ nước ngoài
có tể thể tham gia các công trình có vốn lớn, yêu cầu kỹ thuật cao: có máy móc
và thiết bị tốt.
Nhờ những thuận lợi trên công ty đã đạt được những kết quả quan trọng đó
là:
+ Số lượng công trình trúng thầu, có giá trị lớn ngày càng nhiều góp phần
đem lại lợi nhuận cho công ty. Cụ thể, là trong năm 2000 công ty đã nhận thêm
được nhiều công trình có kinh phí lớn như: Nhà máy nhựa hoá chất PVC, ký túc xá
học sinh, sinh viên (thành phố HCM), chung cư Bình Trung.
+ Công tác lập hồ sơ dự thầu được cải thiện thêm một bước. Biện pháp thi
công được điển hình hoá cho từng công việc như biện pháp cốt pha tròn, biện
pháp lắp dựng panen,... Các biện pháp bảo đảm an toàn tiến độ thi công, chất
lượng công trình luôn được công ty coi trọng trong hồ sơ dự thầu. Việc tổ chức
thi công, các biện pháp đảm bảo an ninh thích hợp với từng công trình. Các mức
giá thích hợp phù hợp với thưc tế thi công từ đó nâng cao thêm chất lượng hồ sơ
dự thầu của công ty, nâng cao cạnh tranh và rút ngắn thời gian lập hồ sơ dự thầu.
+ Thị trường xây dựng của công ty ngày càng mở rộng. Nếu như khi mới
thành lập, thị trường của công ty chỉ giới hạn trong thị trường Hà Nội thì nay nhờ
thực hiện tốt công tác đấu thầu được mở rộng ra ở nhiều tỉnh phía bắc như: trụ
sở UBNN huyện Hưng Hà - Thái Bình; việc kiểm sát nhân dân tỉnh Hoà Bình; trụ
sở thị uỷ Hà Đông... ngoài ra công ty còn mở rộng thị trường xây dựng sang các
thành phố lớn ở miền nam như thành phố HCM, các tỉnh miền trung như Đà
Nẵng, Quảng Ngãi...
Từ những thuận lợi trên công ty đã thu được những kết quả đáng kể trong
thời gian qua. Được thể hiện ở số công trình trúng thầu ngày càng tăng góp phần
đem lại lợi nhuận cho công ty.
Số công trình trúng thầu trong hai năm qua
Tên chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 Tốc độ tăng (lần)
Số công trình dự thầu 36 50 1,38
Số công trình trúng thầu 6 8 1,33
Giá trị thắng thầu Tỷ đồng 107 130 1,21
Năm 1999 công ty trúng thầu 6 công trình. Số lượng công trình trúng thầu
năm 2000 là 8 tức là tăng so với năm 1999.
Về mặt giá trị năm 1999 giá trị trúng thầu của công ty là 107 tỷt đồng thì năm
2000 con số tương ứng là 130 tỷ đồng tăng 0,21 lần so với năm 1999.
Số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu ngày càng tăng đã góp phần
mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho công ty điều này được thể hiện qua báo cáo
tổng kết các năm của công ty.
Bảng 7: Một số chỉ tiêu thực hiện trong các năm 1999- 2000
(Trích báo cáo tổng kết các năm)
Chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 2000
- Giá trị tổng sản lượng Tỷ đồng 55 62
trong đó
- Giá trị sản xuất xây lắp
- Doanh thu xây lắp Tỷ đồng 40 46,4
- Thuế nộp NS 0,4 0,58
- Lợi nhuận thực hiện 1,6 1,74
Lợi nhuận thực hiện năm 1999 tăng 109% so với năm 2000
2. Những tồn tại trong hoạt động tham gia đấu thầu của công ty.
Bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng gặp phải rất nhiều khó khăn trong
hoạt động đấu thầu:
- Thứ nhất, là sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các nhà thầu, đặc biệt là
những nhà thầu quốc tế. Để đẩy mạnh cạnh tranh, các công ty đã không ngừng
đẩy mạnh đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ. Vị trí sức ép của các nhà thầu
này rất lớn. Hơn nữa họ lại có tiềm năng tài chính rất lớn và họ sẽ sử dụng triệt
để các tiềm lực này. Có không ít công ty tham gia đấu thầu và khi trúng thầu sẽ
bán lại cho các nhà thầu khác, điều này sẽ gây khó khăn cho nhiều nhà thầu khác
trong đó có công ty xây lắp vật tư kỹ thuật. Đối với những nhà thầu quốc tế hoạt
động ở Đông Nam á từ trước vì họ đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị, có bề dày
kinh nghiệm và là thầu chuyên nghiệp nên trong đấu thầu quốc tế họ là những đối
thủ nặng ký nhất. Giá bỏ thầu của họ sẽ thấp do sử dụng máy móc thiết bị từ các
nước Đông Nam á chuyển sang. Điều này thì có lợi cho các nhà đầu tư nhưng lại
gây khó khăn cho các nhà thầu trong nước.
- Thứ hai, đối với các dự án thầu địa phương, bên mời thầu mặc dù có tổ
chức đấu thầu rộng rãi nhưng vẫn có một số ưu tiên đối với nhà thầu địa phương
họ, do các nhà thầu có vị trí thuận lợi về địa lý, am hiểu về nguyên vật liệu, có
điều kiện xem xét kỹ lưỡng công trình. Sự công bằng đối với các nhà thầu địa
phương sẽ tạo ra sự không công bằng, gây khó khăn cho các nhà thầu khác. Mặt
khác yêu cầu đối với những dự án ở xa trụ sở của công ty nhưng lại yêu cầu phải
nắm thật chắc yêu cầu dự án, phải nghiên cứu tìm hiểu khi tham gia đấu thầu, thì
công ty sẽ rất khó khăn nếu tham gia đấu thầu các gói thầu này sẽ rất tốn kém chi
phí cho việc đi lại, nghiên cứu.
- Thứ ba, là đối với việc ước toán kỹ thuật và ước lượng giá thành. Bên mời
thầu thường chỉ cung cấp cho nhà thầu bản thiết kế và các thông tin với yêu cầu
của dự án công trình. Vì vậy để tham gia đấu thầu các nhà thầu nói chung và công
ty xây lắp vật tư kỹ thuật nói riêng phải bóc tách bản vẽ, tính toán chi tiết cấu
kiện từ đó ước lượng giá thành. Các công đoạn trên đòi hỏi phải tốn nhiều công
sức, thời gian và đòi hỏi phải có nhiều người có trình độ, có khả năng mới thực
hiện được.
- Thứ tư, là công tác quản lý các chi phí sản xuất của công ty vẫn chưa đáp
ứng được công việc đặt ra. Số liệu kế toán vẫn còn có những sai lầm, công tác
thanh toán của bên A còn sơ suất gây thất thoát về tài chính ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh, hạn chế khả năng cạnh tranh của công ty trong công tác
đấu thầu.
Dù đã có nhiều cố gắng song tiến độ thi công, giá dự toán dự thầu của công
ty vẫn còn chưa sát với yêu cầu thực tế. Xét kết quả xét thầu công trình xây dựng
bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn. Ta có thể hiểu được điều này.
* Kết quả mở thầu
TT Kết quả
Đơn vị tham gia dự Tiến độ thi Giá bỏ thầu Giảm giá Giá sau giảm
thầu công (ngày) (Triệu đồng) (triệu đồng) giá (Triệu
đồng)
1 Cty XD và trang trí nội 150 2.022 14,302 1877,698
thất Bạch Đằng
2 Cty Tbị xây lắp vật tư 162 1.972 78,88 1893,12
kỹ thuật
3 Công ty XD Hoa Đô 130 1.935 116,07 1818,93
4 Cty XD cơ giới và XD 157 1.678 0 1678
12
5 C ty XD Bắc cạn 161 1.970 53,19 1916,8
6 C ty công trình
* Kết quả trúng thầu: Công ty XD Hà Đô
Nếu như công ty Hà Đô trúng thầu với thời gian thi công là 130 ngày, giá trị trúng thầu là
1818,93 triệu thì thời gian thi công, giá trị dự thầu tương ứng của công ty TNHH VINAUST là
162 ngày và 1862 triệu.
3. Một số nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại của công ty
3.1. Nguyên nhân khách quan
Nền kinh tế nước ta vẫn còn chịu sự tác động suy thoái kinh tế khu vực nên gây khó khăn
cho công ty trong việc phát triển, mở rộng thị trường. Thêm vào đó, việc áp dụng quy chế đấu
thầu mới làm cho tính cạnh tranh giá cả trong các gói thầu càng khốc liệt, gây khó khăn về việc
tính toán giá dự toán gói thầu. Điều đó làm cho khả năng thắng thầu của công ty giảm xuống.
3.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Thứ nhất, việc lập giá dự thầu còn chưa sát thực tế, vấn đề lựa chọn mức giá bỏ thầu
còn linh hoạt làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.
- Thứ hai, công ty có một năng lực mạnh về máy móc, thiết bị nhưng việc sử dụng không
hiệu quả khối lượng máy móc thiết bị, này dẫn đến chi phí thi công bị tăng lên. Hạn chế công ty
đưa ra mức giá dự thầu hấp dẫn.
- Thứ ba, vốn lưu động của công ty luân chuyển chậm, hạn chế công ty mạnh dạn đưa ra
những biện pháp cạnh tranh trong đấu thầu.
- Thứ tư, công ty TNHH xây lắp vật tư kỹ thuật chưa thực sự tận dụng hết nguồn vốn hỗ
trợ công ty mẹ KANSUN để đưa vào hoạt động sản xuât kinh doanh của mình. Mặt khác công
ty luôn được sự quan tâm của các chuyên viên có nhiều năm kinh nghiệm ở nước ngoài, sẵn
sàng tư vấn, giúp đỡ những sự khai thác này là chưa triệt để đứng về phía công ty TNHH xắy
lắp vật tư kỹ thuật.
- Thứ năm, tuy quản lý rủi ro dự án đã được cán bộ lãnh đạo công ty đưa vào nhằm trợ
giúp đưa ra dự toán hợp lý. Song vấn đề này chưa được sự quan tâm đúng với tầm quan trọng
của nó.
CHƯƠNG III
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây
lắp
vật tư kỹ thuật- hà nội

I. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Sau nhiều năm hoạt động với những thành quả đã đạt được đáng kể,
bên cạnh những khó khăn gặp phải công ty xây lắp vật tư kỹ thuật chuẩn bị cho
mình một quyết tâm bước vào thế kỷ 21. Thời gian qua do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng Đông Nam á ngành xây dựng cũng bị hạn chế rất nhiều. Đến năm
2001 dấu hiệu cho thấy các nước đang dần dần phục hồi, tuy nhiên nền kinh tế
nước ta vẫn còn gặp nhiều khó khăn thử thách. Các nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước vẫn còn hạn chế càng làm cho tính cạnh tranh trong nhận thầu xây lắp
gay gắt hơn. Để đứng vững tồn tại và phát triển công ty xây lắp vật tư kỹ thuật
dự kiến phương hướng trong thời gian tới như sau:
1. Tiếp tục lành mạnh hóa tài chính bằng cách nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và tăng cường các biện pháp quản lý tài chính.
2. Tiếp tục nghiên cứu đầu tư chiều sâu để phù hợp với quá trình mở
rộng sản xuất, tăng cường năng lực thi công của công ty, tăng cường khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
3. Đầu tư vào khoa học kỹ thuật nhiều hơn nữa, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng công trình và đáp ứng
tiến độ thi công, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động nhằm nâng cao uy tín và nâng
lực của công ty.
4. Tiếp tục kiện toàn lại tổ chức sản xuất nâng cao hiệu quả của bộ
máy quản lý, nhất là các đơn vị trực thuộc công ty. Quan tâm đến công tác đào tạo
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty.
5. Tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thêm ngành nghề và địa bàn
hoạt động, trong đó đặc biệt quan tâm đến công trình hạ tầng, thủy lợi, phấn đấu
cho thu nhập của người lao động.
Theo phương hướng và nhiệm vụ trên dựa vào năng lực hiện có công
ty dự kiến nhiệm vụ cụ thể năm 2002 như sau:
* Các chỉ tiêu chủ yếu
Tổng giá trị sản lượng
Trong đó : Giá trị xây lắp
Tổng doanh thu
Nộp các khoản ngân sách
Lợi nhuận
Lương bình quân đầu người/ tháng
* Tài chính:
Hoàn chỉnh quy chế tài chính, nâng cao một bước kỹ năng hạch toán
tập trung, đưa công tác quản lý thu nhập chứng từ hạch toán vào nề nếp, đặc biệt
là quan tâm đến công tác quản lý chi phí sản xuất, bảo đảm cung cấp đủ vốn cho
sản xuất kinh doanh.
* Kỹ thuật
Chuẩn bị các điều kiện để đáp ứng tiêu chuẩn công trình đảm bảo
theo yêu cầu đa dạng của chủ đầu tư, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động.

II. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty
Đứng trước sự phát triển đất nước về cơ sở hạ tầng, các công ty xây
dựng được thành lập ngày càng tăng và phát triển. Công trình xây dựng thì có hạn,
vì vậy đấu thầu xây lắp ngày nay không còn là thủ tục thuần túy mà đã trở thành
một vấn đề quan trọng mang tính cạnh tranh trong các DN xây dựng. Bất kỳ một
công ty xây dựng nào giải quyết được thành công vấn đề đấu thầu là giải quyết
được vấn đề có việc làm, có lợi nhuận và sẽ phát triển.
Dù công ty xây lắp vật tư kỹ thuật đã có nhiều có gắng trong công tác
đấu thầu song vẫn còn một số hạn chế. Do đó, để nâng cao khả năng thắng thầu
công ty cần có một só giải pháp sau:
1. Giải pháp 1: Tham gia hiệp hội các nhà thầu
Trên thực tế hiện nay ở Việt Nam vấn đề đấu thầu còn mang tính hình
thức. Vì vậy, một mình độc lập đơn phương hoạt động trên thị trường để dành
lấy công
trình là một việc vô cùng khó khăn. Bởi vì một công trình xây dựng thường thông
báo là đấu thầu rộng rãi. Như vậy số lượng đơn vị muốn tham gia đấu thầu là rất
nhiều, để thắng thầu đòi hỏi công ty phải có một năng lực đặc biệt mạnh nhằm
đưa ra mức giá thầu thấp nhất. Mặt khác, các nhà thầu sẽ kèn cựa nhau làm cho
giá dự thầu giảm xuống dẫn đến lợi nhuận sẽ rất thấp.
Khi tham gia hiệp hội các nhà thầu thì ta hiểu với nhau rằng ở đây sẽ có sự
thương lượng, góp phần giảm được khả năng cạnh tranh của đối phương trong
giới hạn một số công trình, giá dự thầu có thể sẽ được nâng lên hàng loạt.
Việc tham gia hiệp hội các nhà thầu nhằm tạo ra sự thống nhất về giá dự
thầu (về phía người bán hàng) để luôn đảm bảo mức lợi nhuận an toàn cho đơn vị
thắng thầu. Tránh được cơ bản tình trạng các đơn vị dự thầu họ giảm giá dự thầu
xuống mức thấp nhất gây nên tình trạng giá sản xuất xuống mức quá thấp. Điều
này có lợi cho chủ đầu tư nhưng hạn chế sự phát triển của các nhà thầu
Việc tham gia hiệp hội các nhà thầu, tuy nhiên không phải sự thống nhất
các nhà thầu mà nó chỉ phục vụ cho việc thống nhất giới hạn giá có thể chấp
nhận được phía các nhà thầu nhưng nó vẫn có sự cạnh tranh bình thường giữa các
đơn vị tham gia đấu thầu. Vì vậy mối quan hệ giữa các đơn vị không phải là mối
quan hệ mở và chỉ được thông qua những người có trách nhiệm, chỉ trao đổi trong
giới hạn nhằm bảo vệ thông tin khác sẽ đưa ra trong Hồ sơ dự thầu.
2. Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu
Yếu tố xác định giá dự thầu là yếu tố quan trọng nhất mà tất cả các
công ty xây dựng nói chung và công ty xây lắp vật tư kỹ thuật nói riêng đặc biệt
chú ý, đó là sự cạnh tranh gay gắt về giá. Một mặt của yếu tố đó là:
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật trong xây dựng chậm phát triển và khó
giữ được bí mật.
- Tính dễ dàng tham gia vào thị trường xây dựng
- Số lượng các doanh nghiệp lớn và hầu hết có quy mô nhỏ.
Nhưng mặt khác còn do những thay đổi trong quy định của Nhà nước.
Nếu như trước đây các Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo từng tiêu chuẩn (kỹ
thuật, kinh nghiệm, chất lượng nhà thầu, tài chính giá cả thi công) sau đó tổng
hợp đánh giá toàn diện. Bên mời thầu sử dụng giá xét thầu, giá sàn do chủ đầu tư
dự kiến trước để xét thầu thì nay theo quy chế mới ( Nghị định 88). Bên mời thầu
không được sử dụng giá xét thầu, giá sàn mà sử dụng giá gói thầu theo kế hoạch
đấu thầu được duyệt. Sau bước đánh giá kỹ thuật nhà thầu trúng thầu là nhà thầu
có đánh giá thấp nhất. Điều đó có nghĩa là không có mức giá cụ thể (dù chỉ là dự
toán) để công ty xác định mức giá dự thầu của mình như trước. Và yếu tố giá
ngày càng quan trọng trong xét thầu. Do đó để thắng thầu không có cách nào khác
cong ty phải có một chiến lược giá cụ thể để tranh thầu phải đủ lớn để đủ trang
trải chi phí và bảo đảm lợi nhuận mục tiêu nhưng phải đủ nhỏ để khả năng trúng
thầu cao nhất.
Để đạt được điều này trước tiên công ty phải điều chỉnh lại cách tính giá
dự toán xây lắp công trình. Cho đến nay việc chọn giá dự thầu của công ty vẫn sử
dụng đơn giá địa phương. Trong nhiều trường hợp giá địa phương không phản
ánh đúng sự biến đổi giá liên tục trên thị trường làm cho giá dự thầu của công ty
hoặc quá cao hoặc quá thấp dẫn đến thua lỗ nếu trúng thầu.
Nhìn chung, do giới hạn về cách tính giá là việc tính giá được thực
hiện trên cơ sở định mức, đơn giá của Nhà nước, đơn giá vật liệu của địa phương
thực chất cũng là do Nhà nước ban hành dẫn đến kết quả tính giá cũng bị hạn
chế, do các quy định của Nhà nước thường ban hành rất chậm và khác xa so với
sự biến động về giá cả, chủng loại vật tư, công nghệ xây dựng trên thị trường.
Sự hạn ché này gây ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập (trong trường hợp công ty
thắng thầu) do chênh lệch vè giá. Để đảm bảo an toàn, đơn vị tham gia đấu thầu
phải xuất phát từ khả năng thực tế về việc cung cấp vật tư, nhân công, thiết bị,
các dịch vụ sẵn có khác tại địa điểm nơi xây dựng công trình so sánh với yêu cầu
và đặc điểm thiết kế của chủ đầu tư.
Thông tin về khả năng thực tế này phải là thông tin chắc chắn và
được cập nhật hàng ngày. Các thông tin này giúp nhà thầu biết được chính xác
phạm vi cho phép về giá nhằm điều chỉnh giá tham dự thầu hợp lý tuỳ theo từng
loại công trình cũng như tùy theo mức độ cạnh tranh đối với từng gói thầu, từng
dự án.
Trong một só trường hợp đặc biệt, địa phương nơi xây dựng không
có một hay một vài vật liệu thỏa mãn yêu cầu thiết kế. Thông tin vè nguồn và giá
cung cấp ngày càng quan trọng hơn đối với các nhà thầu. Chi phí vật liệu phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố: số lượng nhà cung cấp tính phổ biến của vật liệu,
khoảng cách và sự thuận lợi của giao thông, chất lượng vật liệu, độ tin cậy của
người bán hàng, nhân công...
Để khắc phục được tình trạng giá dự thầu quá thấp hoặc quá cao,
công ty đưa ra các dự thầu riêng của mình trên cơ sở điều chỉnh cách xác định đơn
giá tổng hợp bằng cách cập nhật thường xuyên giá những nguyên vật liệu để kịp
thời nắm bắt những nguồn thông tin về giá. Muốn vậy một công trình dự thầu
công ty cần phải:
- Nghiên cứu kỹ đặc điểm công trình, đặc điểm điều kiện khí hậu,
địa hình khu vực.
- Nghiên cứu kỹ thị trường xây dựng, mạng lưới cung ứng nguyên vật
liệu tại công trình, địa phương, khu vực lân cận, mạng lưới giao thông vận tải.
- Nghiên cứu kỹ nguồn lao động địa phương.
Ngoài ra việc giảm giá dự thầu của công ty còn chủ yếu dựa trên
những yếu tố bên trong như: khả năng tiết kiệm chi phí chung, chi phí máy thi
công, chi phí cốt pha...mà bỏ qua các yếu tố bên ngoài như: những thuận lợi về giá
cả vật liệu hay địa hình công trình thuận lợi cho thi công...Do vậy, nhiều khi đã có
giảm giá nhưng giá dự thầu của công ty vẫn cao.Để khắc phục điều này cùng với
việc nghiên cứu công trình dự thầu nhóm kỹ thuật cần chú ý những chi phí có thể
gia tăng hay chi phí có thể giảm thực sự và có thể tăn gói thầu hay giảm bao nhiêu
mà vẫn đảm bảo công ty không bị thua lỗ và có lãi.
Trong chiến lược giá, công ty nên phân loại thị trường theo yếu tố địa
lý thành thị trường xây dựng thành thị, thị trường xây dựng nông thôn để có thể
đưa ra mức giá hợp lý cho từng khu vực hay phân loại thị trường theo từng loại
xây dựng thành thị trường xây dựng dân dụng, thị trường xây dựng công nghiệp.
Bởi mỗi loại thị trường có yêu cầu về công nghệ, kỹ thuật khác nhau mà cấu
thành giá cả xây dựng cũng rất khác nhau.
Tuy nhiên chiến lược giá của công ty không nhất thieets bao giờ cũng
là chiến lược giá thấp. Trường hợp những công trình yêu cầu chất lượng cao, đòi
hỏi nhà thầu phải có kinh nghiệm...tùy vào đối thủ cạnh tranh mà công ty có thể
áp dụng chiến lược giá cao chất lượng cao.
3.Giải pháp 3: Xác định chiến lược đấu thầu tổng hợp
Đấu thầu ngày nay không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về giá. Yếu tố
cạnh tranh ngày nay càng gay gắt trên thị trường đòi hỏi công ty phải có một chiến
lược tổng hợp thì mới có khả năng thắng thầu cao nhất. Do đó bên cạnh yếu tố
giá công ty cần chú ý.
- Chiến lược công nghệ và tổ chức xây dựng. Đây là chiến lược quan
trọng có độ tin cậy cao việc nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến và phù hợp
luôn luôn là hoạt động có tính chiến lược của đơn vị. Thực chất của chiến lược
này là lập hồ sơ dự thầu, công ty phải dốc toàn lực vào việc thiết kế tổ chức xây
dựng hợp lý dựa trên các công nghệ xây dựng hiệu quả. Nếu công ty đưa ra được
công nghệ độc đáo duy nhất mà chủ đầu tư đang cần cho việc xây dựng công
trình của mình thì ưu thế cạnh tranh thầu của công ty sẽ tăng lên gấp bội lần.

- Chiến lược liên kết: việc liên doanh liên kết bao giờ cũng tạo ra một nhà
thầu mạnh hơn so với nhà thầu riêng rẽ. Đương nhiên một nhà thầu chỉ có thể
mạnh ở một hay một vài mặt (so với yêu cầu tranh thầu) như về thiết bị hay tính
chuyên môn hay về tài chính hoặc công nghệ...
Sự liên doanh liên kết nhằm phối hợp bù trừ các ưu nhược điểm của từng
nhà thầu. Tạo nên một nhà thầu với nhiều ưu điểm đồng thời đảm bảo tính hợp
lệ tranh thầu của Nhà nước và tạo ra các nhà thầu đủ mạnh đảm bảo chất lượng
công trình. đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư. Đặc biệt là đối với các dự
án lớn và có nguồn vốn nước ngoài. Ngoài ra sự liên doanh, liên kết còn tạo ra
mối quan hệ lâu dài giữa các đơn vị. Điều này hỗ trợ các đơn vị có điều kiện duy
trì công việc kinh doanh ổn định hơn.Theo chiến lược này công ty có thể liên
doanh để tranh thầu và thực hiện công trình. Trong trường hợp có thế yếu, công ty
có thể tranh thủ khả năng làm thầu phụ cho một doanh nghiệp xây dựng khác có
khả năng thắng thầu hơn cả .
- Chiến lược thay đổi thiết kế công trình
Trường hợp ngoại lệ cho phép và công ty có khả năng thiết kế tốt, sau khi
nhận được hồ sơ của bên mời thầu công ty có thể đè xuất phương án thay đổi
thiết kế hợp lý hơn và đem lại lợi ích lớn hơn cho chủ đầu tư. Để thực hiện điều
này đòi hỏi nhà thầu phải có vốn kinh nghiệm lớn, đủ khả năng thuyết phục chủ
đầu tư cũng như các cấp có thẩm quyền phê duyệt, thẩm định...Thiết kế thay đổi
phải hơn hẳn về cấu trúc và kết cấu đáp ứng tốt hơn mục đích xây dựng của chủ
đầu tư đồng thời không làm ảnh hưởng đến dự toán vốn đầu tư dự tính ban đầu.
Trong trường hợp này, chủ đàu tư có thể dành cho công ty thực hiện công
trình với sự kiểm tra nhất định của cơ quan thiết kế và tư vấn có uy tín.
Giải pháp 4: Đẩy mạnh công tác tiếp thị
Khi thị trường xây dựng không còn mở ra dễ dàng cho các doanh nghiệp thì
hoạt động marketing đóng vai trò quan trọng. Trong thời gian qua công tác tiếp thị,
đặc biệt là chính sách khuyếch trương, giao tiếp của công ty còn hạn chế. Do vậy
để đáp ứng tình hình phát triển của thị trường đòi hỏi phát triển của công ty. Công
ty cần:
- Hoàn thiện quy chế tiếp thị nội bộ trên cơ sở xác định mức thưởng, trích
nộp cũng như hình thức thưởng, trích nộp cho phù hợp nhằm khuyến khích hơn
nữa sự tham gia của mọi cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị, khuyếch trương giao tiếp ở các tỉnh thành trên
cả nước. Huy động những cán bộ đã từng hoạt động trong địa bàn chủ chốt mà
công ty chú ý tham gia đề xuất ý kiến cho kế hoạch phát triển mở rộng thị trường
của công ty.
- Duy trì quan hệ khách hàng truyền thống dù nhu cầu xây dựng là không
liên tục với một khách hàng cụ thể.
Nói chung hoạt động marketing cơ bản của công ty là:
- Duy trì và mở rộng khách hàng.
- Việc duy trì và tìm nguồn giúp cho doanh nghiệp có đủ thông tin trên thị
trường xây dựng nhằm lựa chọn dự án phù hợp và nhanh chóng tiếp cận hay ra
quyết định trong việc tranh thầu cũng như việc loại bỏ các thông tin sai lệch hoặc
quyết định không tranh thầu sớm đảm bảo cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và
giảm các hao phí khác.
- Giới thiệu khếch trương hoạt động của công ty.
- Việc quảng cáo mang tính độc lập tương đối với quá trình đấu thầu song
nó rất quan trọng đối với tất cả các đơn vị kinh doanh không chỉ riêng lĩnh vực xây
dựng. Qua công tác quảng cáo, giới thiệu đơn vị sẽ tạo ra được những cái nhìn
chung cho khách hàng về quy mô, đặc điểm, thế mạnh của mình giúp cho khách
hàng hiểu rõ và qua đó hỗ trợ tốt khi tham thầu.
- Quy chế nội bộ (chính sách của công ty)Quy chế thưởng nội bộ nhằm
khuyến khích và khai thác mọi khả năng tiềm tàng không chỉ bên trong đơn vị.
Việc sử dụng lợi ích kinh tế này giúp cho việc thu thông tin nhanh, chính xác và
hiệu quả hơn trong toàn bộ quá trình từ khi hình thành đên khi đấu thầu dự án,
kích thích tính tích cực và tạo ra hiệu quả chung.
Giải pháp 5: Chú trọng phân tích rủi ro dự án xây dựng
Quản lý dự án truyền thống bao gồm các mặt quản lý tiến độ, quản lý chất
lượng, quản lý chi phí (giá thành)...đã góp phần không nhỏ vào sự thành công của
các dự án đầu tư đã được thực hiện trên đất nước ta. Tuy nhiên trong quá trình
quản lý dự án thường xuyên xuất hiện các yếu tố ngẫu nhiên tiêu cực không
lường trước được, ảnh hưởng tới tiến độ thi công và kết quả thực hiện của dự án
xây dựng mà

chúng ta thường gọ đó là rủi ro. Vì vậy công ty cần nghiên cứu, đánh giá, phân
loại và tìm phương hướng quản lý các rủi ro này. Bởi thực tế cho thấy nếu không
chú trọng đến vấn đề có thể làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả dự án đầu tư
xây dựng, thông thường kéo dài thời gian thực hiện dự án tới 20-30%, cá biệt có
những dự án kéo dài tới 200-300% thời gian làm việc hoặc bị thất bại hoàn toàn
về mặt tài chính do các rủi ro không lường trước được.
Vì vậy giai đoạn của công trình xây dựng công ty cần phải làm rõ mục tiêu
cần phải quản lý rủi ro. Trên cơ sở đó xác định các rủi ro và giải quyết các rủi ro
đó. Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp chính thức để giải quyết rủi ro có thể
xảy ra. Có thể lựa chọn các phương thức để giải quyết rủi ro như sau:
- Xác định các phương pháp phòng ngừa, tránh rủi ro hoặc giảm nhẹ ảnh
hưởng của nó.
- Đưa ra kế hoạch dự phòng đối phó với rủi ro khi nó xảy ra.
- Cân nhắc để chuyển giao các rủi ro cho công ty bảo hiểm.
- Cân nhắc để phân bổ các rủi ro trong hợp đồng.
- Lập ra các cơ cấu quản lý và tổ chức cần thiết.
- Chuẩn bị về mặt công nghệ.
- Dự trù tài nguyên và lao động.
Trong xây dựng rủi ro được quan tâm quản lý đối với từng công việc, từng
giai đoạn đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý rủi ro được thực hiện
không chỉ trong quá trình thực hiện dự án mà nó được thực hiện ngay từ đầu trong
giai đoạn lập hồ sơ dự thầu, đặc biệt là ở một số công tác quan trọng quyết định
đến chaat lượng của hồ sơ dự thầu.
Các rủi ro chủ quan trong khâu lập hồ sơ dự thầu thường xuất hiện ở một
số vấn đề sau:
+ Nắm bắt không hết các yêu cầu đối với Hồ sơ dự thầu. Các yếu tố và
điều kiện của công trình dẫn đến Hồ sơ thiết kế thậm chí cả dự toán đấu thầu bị
sai lệch làm giảm khả năng thắng thầu của công ty.
+ Bóc tách khối lượng và chi phí giá thiếu hoặc sai do thiếu kinh nghiệm
hoặc không nắm bắt được thông tin dẫn đến thua lỗ sau khi thi công thực tế.
+ Chủ quan không lường trước một cách tổng hợp biến động của khả năng
tài chính dẫn đến để lỏng điều kiện thanh toán gây khó khăn khi đầu tư trong quá
trihf thực hiện dự án.
Việc quản lý tốt các rủi ro trong xây dựng có ý nghĩa rất quan trọng nhằm
nâng cao khả năng thắng thầu của công ty.
Giải pháp 6: Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ
Đây là công tác có tính chiến lược lâu dài, có ý nghĩa kinh tế sâu sắc mà mọi
nhà quản lý đều quan tâm. Năng lực của một tập thể mạnh hay yếu phụ thuộc
hoàn toàn vào năng lực của từng cá nhân và tính thống nhất của hệ thống bộ máy
làm việc. Khả năng phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận mang tính quyết định.
Việc nâng cao trình độ được tập trung trong các vấn sau:
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cả về lý thuyết
lẫn thực hành tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong toàn cong ty về các mặt
như: nghiên cứu mới, làm thực tế...
- Đầu tư nâng cao trình độ ngoại ngữ tin học: ngoại ngữ chuyên môn, áp
dụng nghiên cứu các phần mềm xây dựng, phần mềm quản lý dự án...
- Quy trình hóa công tác lập Hồ sơ dự thầu.
Công tác lập Hồ sơ dự thầu như chúng ta đã biết là bước quan trọng nhất,
quyết định chất lượng tranh thầu. Công tác lập Hồ sơ dự thầu được tiến hành tùy
từng loại dự án khác nhau trong đó biện pháp công nghệ, giá, điều kiện thanh toán
là các nội dung cơ bản nhất đòi hỏi phải có nhiều thời gian và chi phí để đảm bảo
thông tin là đủ điều kiện tin cậy và phù hợp với năng lực tài chính, kỹ thuật của
công ty.
Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật trải qu một thời gian kinh nhgiệm thực hiện
nhiều loại dự án khác nhau, đã có đủ cơ sở để xây dựng quy trình lập Hồ sơ đấu
thầu nhằm giảm bớt các hao phí và tiết kiệm thời gian lập hồ sơ.
Việc quy trình hóa này cũng như một sự đầu tư cần phải có sự quan tâm
của lãnh đạo và những người có trách nhiệm đồng thời nó đòi hỏi một sự chuẩn
bị đồng bộ về dữ liệu và thiết bị đồng bộ không chỉ ở bộ phận kỹ thuật-nơi lập
dự án.
Quy trình hóa cần thiết tạo ra một sơ đồ tỏng hợp hay từng bước đơn vị
riêng biệt. Các công việc nội dung phải đảm bảo được thực hiện và kiểm tra
nhằm tránh sai, thiếu sót không cần thiết của Hồ sơ dự thầu tránh sửa chữa bổ
sung và giảm đáng kể thời gian lập dự toán.
- Chuyên môn hóa các cán bộ đấu thầu về giá, tiếp thị và thi công:
Tăng cường đào tạo bồi dưỡng các kiến thức về kinh tế- tài chính, pháp
luật...các kỹ năng ngoại ngữ tin học cho cán bộ tham gia công tác đấu thầu của
công ty nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu, nâng cao khả năng trực tiếp
tham gia dự thầu những công trình có vốn đầu tư nước ngoài. Hồ sơ đấu thầu có
khả năng thể hiện rõ nét năng lực của đơn vị cũng như ý đồ chiến lược của công
ty được đưa ra tùy theo từng lần đấu thầu và những đặc điểm riêng khác nhau.
Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công ty cần chú trọng đến lực
lượng cán bộ gián tiếp và lực lượng công nhân kỹ thuật ở các đội, ban quản lý
công trình lực lượng lao động này tuy không trực tiếp tham gia vào quyết định đến
công tác đấu thầu nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong quá trình thi công công
trình quyết định đến chất lượng công trình, đến uy tín công ty. Riêng đối với cán
bộ gián tiếp ở các đội do nhiều yếu tố như: hoạt động sản xuất kin doanh của các
đơn vi chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các công trình thi công nên có lúc không nắm
hết những chủ trương, đường lối những quy định mới của công ty. Vì vậy không
chỉ ban hành các quy định quy chế tới các đơn vị mà công ty cần ó lớp đào tạo tập
huấn giúp cho lực lượng cán bộ ở các đơn vị nắm rõ vấn đề, tránh những bất
đồng có thể có trong cách làm việc giữa các đơn vị và các phòng ban công ty gây
trở ngại cho công việc cho sự phát triển của công ty.
Giải pháp 7: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Trong xây dựng tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị là một phần
tất yếu và chi phí máy chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi phia thi công
công trình. Việc đầu tư mua sắm thiết bị có ý nghĩa rất lớn ảnh hưởng đến hiệu
quả quản lý cũng như tiết kiệm chi phí đối với đơn vị.
Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, tiếp tục đầu tư mua sắm thiết bị
công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực thi công, nâng cao nữa chất lượng công
trình và tiien độ thi công.
Trong xây dựng các doanh nghiệp xây dựng cần một khối lượng lớn máy
móc thiết bị nên việc sử dụng hiệu quả khối lượng máy móc này có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng công trình hạ giá thành sản phẩm xây dựng
cũng như khả năng nâng cao thắng thầu. Vì vậy trong sử dụng máy móc thiết bị
thi công công ty cần chú ý tới:
- Giải quyết vấn đề như lựa chọn phương án cơ giới hóa xây dựng tối ưu,
phân phối máy móc hợp lý theo tiến độ thi công, phân bố máy móc theo các địa
điểm xây dựng và mặt bằng hợp lý, điều phối máy móc giữa các công trường...
- Có kế hoạch cải tiến sử dụng máy móc, nhằm nâng cao hệ số sử dụng
máy theo công suất theo thời gian và đầu máy đưa vào hoạt động.
- Xác định hình thức sử dụng máy móc hợp lý như kết hợp tốt nhất giữa
phương án mua sắm và phương án đi thuê,giữa phương án sử dụng máy tập trung
hay phân tán các hình thức sử dụng máy, vừa có hiệu quả lại vừa đảm bảo máy
móc lâu hư hỏng, các hình thức khoán sản phẩm nội bộ.
- Liên kết doanh nghiệp nhằm sử dụng nâng cao năng lực sản xuất thừa của
nhau. Đặc biệt công ty phải có kế hoạch tận dụng máy móc trong thời gian tạm
thời nhàn rỗi do chưa kiếm được hợp đồng xây dựng bằng cách đi làm thầu phụ
hay cho thuê.
- Lựa chọn phương án khấu hao phù hợp với kế hoạch sao cho có thể vừa
bảo toàn vốn lại vừa bảo đảm tính cạnh tranh của giá thành sản phẩm cũng như
tạo điều kiện để đổi mới kỹ thuật sản xuất của công ty.
Trong đầu tư mua sắm thiết bị mới công ty nên chú trọng đến máy móc
công nghệ thi công các loại công trình hạ tầng nhằm nâng cao năng lực thi công
các loại công trình này.
Giải pháp 8: Đẩy mạnh công tác hoán công, nghiệm thu góp phần lành mạnh
hóa tình hình tài chính của công ty
Do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan mà công ty phải đối phó với tình
trạng vốn bị ứ đọng. Công trình đã giao, chủ đầu tư đã đưa vào sử dụng nà công
ty vẫn chưa thu đủ tiền về có thể do sự chậm trễ của bên A nhưng mặt khác còn
do lỗi của nhà thầu như: quyết toán sai khối lượng hoặc thiếu vaw bản hợp lệ ghi
nhận khối lượng phát sinh nên gây ra những thiệt hại về tài chính ảnh hưởng đến
khả năng tranh thầu của công ty.
Vởy để hoạt động tài chính được an toàn, đáp ứng yêu cầu phát triển công
ty cần chú ý
- Trong thi công, trước khi nghiệm thu cán bộ kỹ thuật phải chuẩn bị đầy
đủ bản vẽ có liên quan. Moi hoạt động công trình sau khi thi công xong đều phải
hoàn thành về tim, cốt, về kích thước hình học theo đúng quy định thiết kế. Sau
khi kết thúc hạng mục chính ban chỉ huy công trình phải đệ trình bản vẽ hoàn
thành cho cơ quan quản lý cấp trên sau đó sẽ chuyển giao cho ba quản lý công
trình với nội dung:
+ Kích thước hình học theo thiết kế.
+ Độ sai lệch của tim, trục theo hai phương.
+ Những thay đổi khác so với thiết kế.
Chỉ nhận lại biên bản nghiệm thu có đủ chữ ký của các thành phần có liên
quan, khi đó mới được phép thi công người tiếp. Tất cả những thay đổi bổ sung
đều phải báo cáo ngay với ban quản lý. Chỉ khi được phép bằng văn bản của ban
quản lý nhà thầu mới được phép thi công tiếp. Có nhật ký công trình và mẫu văn
bản kèm theo để ghi chép, theo dõi và lưu trữ. Mọi sự thay đổi đều phải được xác
nhận ngay giá trị tăng hoặc giảm so với thiết kế và có sự chấp nhận của ban quản
lý và các cấp có thẩm quyền.
- Trong điều kiện có thể tăng cường tân dụng các nguồn vốn được tam ứng
trước từ chủ đầu tư. Phòng tài vụ phối hợp với các phòng ban công ty lên tiến độ
cung cấp và thu hồi vốn cho từng công trình trước và sau vốn chủ đầu tư để có kế
hoạch cụ thể trong thu hồi vốn.
Giải pháp 9
Có 3 điều kiện để đo lường khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp xây
dựng, đó là: chất lượng giá cả và tiến độ thi công. Lý thuyết về chi phí cho chất
lượng chứng minh rằng khi chất lượng được nâng lên cao thì giá thành sẽ hạ
xuống nhờ giảm được các tổn phí vì hư hao và chi phí cho thẩm định chi phí. Đảm
bảo thỏa mãn cho khách hàng cả về chất lượng va giá cả thì sẽ có lợi cho việc
nâng cao tỷ lệ chếm lĩnh thi trường. Hơn nữa, không còn có những vướng mắc về
chất lượng thì sẽ không cần đến các “hoạt động ngầm” nhằm sử lý những hư
hỏng hay phế thải.
Tuy nhiên vấn đề chất lượng từ trước đến nay ở công ty xây lắp vật tư kỹ
thuật cũng như nhiều công ty khác chỉ mới chú ý đến chất lượng thi công công
trình mà chưa quan tâm đến chất lượng đồng bộ nên kết quả mang lại trong đấu
thầu nói riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung còn hạn chế.
Sở dĩ chất lượng phải đồng bộ trong mọi lĩnh vực chức năng bởi mọi bộ
phận, mọi hoạt động, mọi người trong công ty đều ảnh hưởng đến nhau. Các sai
lầm thường hay nhân lên và có một bộ phận hoặc lĩnh vực không đáp ứng được
các yêu cầu thì sẽ gây ra khó khăn ở các nơi khác, dẫn đến nhiều sai lầm, nhiều
khó khăn hơn. Nếu ở mọi nơi đều tìm cách xử lý ngay từ đầu thì sẽ có lợi rất lớn.
Cụ thể là chát lượng không chỉ trong thi công. Chất lượng trong các báo cáo
tài chính, các số liệu kế toán hay chất lượng trong các kế hoạch tổ chức...nếu
được quan tâm một cách đồng bộ sẽ góp phần nâng cao khả năng thắng thầu rất
lớn của công ty. Bởi đấu thầu không chỉ có các giải pháp thi công. Nếu những
điều cơ bản nhất của Hồ sơ dự thầu không được đáp ứng thì công ty sẽ bị loại
ngay từ đầu. Nếu số liệu tài chính nhầm lẫn sơ suất thì Hồ sơ dự thầu của công
ty cũng có thể bị mất điểm trong xét thầu.
Hơn nữa quản lý chất lượng đồng bộ với những chứng chỉ chứng nhận còn
là một minh chứng tin cậy khi công ty muốn mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác.

You might also like