You are on page 1of 35

Giao Thức Đường Đi Ngắn Nhất

GVHD: Hoàng Trọng Minh

MỤC LỤC

Lời mở đầu...................................................................................................2

SV: Phạm Tiến Khánh- A06300 1


Giao Thức Đường Đi Ngắn Nhất
GVHD: Hoàng Trọng Minh

Lời mở đầu

Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin ngày nay rất phát triển.Cuộc cách mạng
thông tin đã và đang diễn ra trên hầu hết các nước tiên tiến trên thế giới .
Có thể nói thông tin ngày nay đóng vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sông hàng ngày
của mỗi con người từ việc ăn gì ở đâu ,xem gì trong những ngày tới đến vấn cổ phiếu
tăng giá hay giảm giá hay những vấn đề quan trọng của cả thế giới đều được phản ánh
qua thông tin được cập nhật hàng ngày. Điều đó cho thấy mạng lưới viễn thông đã bao
trùm trên toàn thế giới .
Ngày nay chúng ta cũng không phải lo về việc thiếu hụt băng thông cho truyền tin như
trước kia thay vào đó là việc làm sao để sử lý gói tin tại các nút là nhanh nhất
Giao thức là một kiểu cách thức giao tiếp , đối thoại . Cũng như con người máy móc
muốn làm việc với nhau cũng cần có những cách thức giao tiếp riêng . Trong việc
truyền tin cũng vậy các Router muốn giao tiếp với nhau cũng cần phải có những giao
thức để làm việc với nhau . Các giao thức đó thường là RIP , IGRP, EGRP, IS-IS,BGP4
và OSPF

SV: Phạm Tiến Khánh- A06300 2


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Danh mục các từ viết tắt và công thức toán học

Các từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

DBD Database description Gói mô tả cơ sở dữ liệu


paket
LSU Link state update Cập nhật thông tin trạng
thái liên kết
LSACK Link state Tin báo nhận trạng thái
acknowledgement liên kết
OSPF Open shorter path fist Giao thứ đường đi ngắn
nhất
LSA Link state age Tuổi trạng thái liên kết
TOS Type of sevice Loại dịch vụ
SPF shorter path fist Các loại dịch vụ
AS Autonomous system Vùng tự trị

SV : Phạm Tến Khánh 1


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Danh mục bảng biểu và hỡnh vẽ

Bảng Tên bảng Trang


Bảng 1.0 Các giao thức định tuyến và tiêu chí so sánh 5
Bảng 1.1 Các kiểu gói OSPF 16
Bảng 1.2 Tiêu đề gói tin OSPF 16
Bảng 1.3 Giá trị kiểu xác nhận 17
Bảng 1.4 Tiêu đề gói chào OSPF 18
Bảng 1.5 Định dạng gói miêu tả cơ sở dữ liệu 20
Bảng 1.6 :Định dạng gói yêu cầu trạng thái liên kết 21
Bảng 1.7 Định dạng chung của gói cập nhật trạng thái liên kết 21
Bảng 1.8 Tiêu đề chung của LSA 22
Bảng 1.9 LSA liên kết router 23
Bảng 2.0 Các loại liên kết ID 24
Bảng 2.1 Giá trị trường TOS 25
Bảng 2.2 Định dạng LSAliên kết mạng 26
Bảng 2.3 Đinh dạng LSA liên kết tóm tắt tới mạng 26
Bảng 2.4 Định dang LSA liên kết router biên 27
Bảng 2.5 LSA liên kết bên ngoài 27
Bảng 2.6 LSA liên kết bên ngoài 27
Hình 1.0 Các khu vực tự trị 7
Hình 1.1 Mô tả 10

Hinh1.2 Đơn mạng OSPF 13


Hình1.3 3 kiểu router 13
Hình 1.4 định tuyến miền trong 14
Hình 1.5 Khu vực tự trị 15
Hình 1.6 Định tuyến vùng ngoài 16
Hình 1.7 Định tuyến liên khu vực 16
Hình 1.8 Cập nhật bảng định tuyến nội miền 17
Hình 1.9 Cập nhật bảng định tuyến 2 vùng 17
Hình 2.0 Cập nhật bảng định tuyến ơ r mạng lõi 19

SV : Phạm Tến Khánh 2


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

I: Các khái niệm cơ bản


1. Khái niệm về định tuyến :
Định tuyến là một tiến trỡnh lựa chọn con đường cho thực thể thông tin chuyển
qua mạng, nó cũn được coi là khả năng của một nút trong vấn đề lựa chọn
đường dẫn cho thông tin qua mạng.
Định tuyến là một khái niệm cốt lừi của mạng IP và nhiều loại mạng khỏc
nhau. Định tuyến cung cấp phương tiện tỡm kiếm các tuyến đường theo các
thông tin mà thực thể thông tin được chuyển giao trên mạng
2.Khái niệm về giao thức :
Để đơn giản ta chỉ cần hiểu giao thức là cách thức giao tiếp. Trong mạng
thông tin giữa các máy tính thỡ giao thức rất quan trọng , giao thức chính là cầu
nối giữa các máy tính , các hệ thống máy tính và các hệ thống mạng .
II: Các giao thức
1.Tổng quan chung về các giao thức :
Các giao thức hiênc có gồm có RIP (RIP-1, RIP-2) ; OSPF, IGRP, EIGRP,
IS-IS, BGP4. Trong đó thỡ phõn ra làm hai loại
Giao thức nội miền và giao thức đa miền
Giao thức liên miền gồm: RIP, OSPF …
Giao thức liên miền gồm: OSPF, IS_IS…
Trong đó thỡ cỏc giao thức đều có những ưu nhược đỉêm riêng được thể
hiện qua bảng sau :

SV : Phạm Tến Khánh 3


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Tiêu chí Giao thức thông tin dịnh tuyến


Định RIP-1 RIP-2 IGRP EIGRP IS-IS OSPF BGPS
tuyến
tĩnh
Thích hợp cho
mạng lớn và
khó khăn khi Có Không Không Không Có Có Có Có
thực thi mạng
Dễ cho thi Không Có Có Có Có Không Không không
hành
Kiểu thuật Không DVP DVP DVP DUAL LSP LSP DVP
toán
Hỗ chợ địa Có Có Có Có Có Có Có Có
chỉ
Hỗ trợ
CIDRR và Có Không Có Không Có Không Có Có
VLSM
Hỗ chợ chia Không Không Không Có Có Có Có Có
tải
Hỗ chợ chứng Không Không Có Không Có Có Có Có
thực
Cho phép đánh Không Không Không Có Có Có Có Có
trọng số
Hội tụ nhanh Không Không Không Có Có Có Có Có
Thủ tục mời Không Không Không Có Có Có Không
chào cho Không
Router láng
riềng
Sử dụng Không Có Có Có Có Có Có Không
quảng bá cho
việc cập nhật
bảng định
tuyến

Bảng 1:các giao thức định tuyến và tiêu chí so sánh

2. Giao thức định tuyến RIPvà OSPF( Lý do ra đời OSPF)


Qua bảng so sánh trên đây ta nhận thấy ngay được các khả năng của các
giao thức định tuyến và các hạn chế của nó . Trong đó giao thứcRIP là một giao
thức định tuyến miền trong được sử dụng cho các hệ thống tự trị. Giao thức
thông tin định tuyến thuộc loại giao thức định tuyến khoảng cách vectơ, giao
thức sử dụng giá trị để đo lường đó là số bước nhảy (hop count) trong đường đi

SV : Phạm Tến Khánh 4


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

từ nguồn đến đích. Mỗi bước đi trong đường đi từ nguồn đến đích được coi như
có giá trị là 1 hop count. Khi một bộ định tuyến nhận được 1 bản tin cập nhật
định tuyến cho các gói tin thỡ nú sẽ cộng 1 vào giỏ trị đo lường (hop count) đồng
thời cập nhật vào bảng định tuyến . Trong đó đáng chú ý là RIP- 1 và RIP-2 RIP
thực hiện việc ngăn cản vũng lặp định tuyến vô hạn bằng cách thực hiện giới
hạn số đường đi cho phép trong 1 đường đi từ nguồn tới đích. Số hop tối đa trong
một đường đi là 15. Nếu 1 bộ định tuyến nhận được một bản tin cập nhật định
tuyến và tại đây giá trị đo lường trở thành 16 thỡ đích coi như là nút mạng không
thể đến được. Nhược điểm của RIP chính là giới hạn đường kính tối đa của 1
mạng RIP là dưới 16 hops. RIP có đặc điểm hoạt động ổn định nhưng khả năng
thay đổi chậm. Khi có thay đổi về cấu hỡnh mạng, RIP luụn thực hiện chế độ
chia rẽ tầng và áp đặt cơ chế ngăn chặn các thông tin định tuyến sai được phát
tán trong các bộ định tuyến. RIP sử dụng các bộ định thời để điều chỉnh hoạt
động của mỡnh. Bộ định thời cập nhật định tuyến theo khoảng thời gian định
trước, thông thường 30s là bộ định thời lại được khởi động lại để cập nhật lại
các thông tin định tuyến được gởi từ các bộ định tuyến lân cận. Điều này cũng
giúp ngăn chặn sự tắc nghẽn trong mạng khi tất cả các bộ định tuyến cùng 1 thời
điểm cố gắng cập nhật các bảng định tuyến lân cận.Chính vỡ điều đó mà người
ta đó ghĩ ra cách khắc phục những nhược điểm của RIP để cho ra OSPF một giao
thức vừa áp dụng cho đa miền vừa áp dụng cho nội miền
III: Giao thức đường đi ngắn nhất (OSPF-open shoter Path Fist)

1.Giao thức đường đi ngắn nhất (OSPF-Open Shortest Path First)


Giao thức OSPF là một giao thức định tuyến miền trong được sử dụng rộng
rói. Phạm vi hoạt động của nó cũng là một hệ thống tự trị (AS). Các router đặc
biệt được gọi là các router biên AS có trách nhiệm ngăn thông tin về các AS khác
vào trong hệ thống hiện tại.
Để thực hiện định tuyến hiệu quả, OSPF chia hệ thống tự trị ra thành
nhiều khu vực nhỏ. Mỗi AS có thể được chia ra thành nhiều khu vực khác nhau.
Khu vực là tập hợp các mạng, trạm và router nằm trong cùng một hệ thống tự trị.
Tất cả các mạng trong một khu vực phải được kết nối với nhau. Tại biờn của
khu vực, cỏc router biờn khu vực túm tắt thụng tin về khu vực của mỡnh và gửi

SV : Phạm Tến Khánh 5


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

cỏc thụng tin này tới cỏc khu vực khỏc. Trong số cỏc khu vực bờn trong AS, cú
một khu vực đặc biệt được gọi là đường trục; tất cả các khu vực trong một AS
phải được nối tới đường trục. Hay nói cách khác là đường trục được coi như là
khu vực sơ cấp cũn cỏc khu vực cũn lại đều được coi như là các khu vực thứ
cấp.

Khu vực 1 Khu vực 2

Router biên khu vực Tới AS


khác

Khu vực đường trục Router đường trục


Router
biên AS

Hệ thống tự trị (AS)

Hình 1.0: Các khu vực trong một hệ thống tự trị

Các router bên trong khu vực đường trục được gọi là các router đường
trục, các router đường trục cũng có thể là một router biên khu vực. Nếu vỡ một
lý do nào đó mà kết nối giữa một khu vực và đường trục bị hỏng thỡ người quản
trị mạng phải tạo một liên kêts ảo (virtual link) giữa các router để cho phép
đường trục tiếp tục hoạt động như một khu vực sơ cấp.
OSPF là giao thức định tuyến trạng thái liên kết, được thiết kế cho các mạng lớn
hoặc các mạng liên hợp và phức tạp. Các giải thuật định tuyến trạng thái sử
dụng các giải thuật Shortest Path First (SPF) cùng với một cơ sở dữ liệu phức
tạp về cấu hỡnh của mạng. Cơ sở dữ liệu về cấu hỡnh mạng về cơ bản bao
gồm tất cả dữ liệu về mạng có liên kết đến bộ định tuyến chứa cơ sở dữ liệu.
Giải thuật chọn đường dẫn ngắn nhất SPF là cơ sở cho hệ thống OSPF. Khi 1
bộ định tuyến sử dụng SPF được khởi động, bộ định tuyến sẽ khởi tạo cấu trúc
cơ sở dữ liệu của giao thức định tuyến và sau đó đợi chỉ báo từ các giao thức
tầng thấp hơn dưới dạng các hàm. Bộ định tuyến sẽ sử dụng các gói tin OSPF

SV : Phạm Tến Khánh 6


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Hello để thu nhận các bộ định tuyến lân cận của mỡnh. Bộ định tuyến gửi gói tin
Hello đến các lân cận và nhận các bản tin Hello từ các bộ định tuyến lân cận.
Ngoài việc sử dụng gói tin Hello để thu nhận các lân cận, bản tin Hello cũn được
sử dụng để xác nhận việc mỡnh vẫn đang hoạt động đến các bộ định tuyến
khác.

Mỗi bộ định tuyến định kỳ gửi các gói thông báo về trạng thái liên kết (LSA) để
cung cấp thông tin cho các bộ định tuyến lân cận hoặc cho các bộ định tuyến
khác khi một bộ định tuyến thay đổi trạng thái. Bằng việc so sánh trạng thái liên
kết của các bộ định tuyến lion kề đ• tồn tại trong cơ sở dữ liệu, các bộ định
tuyến bị lỗi sẽ bị phát hiện ra nhanh chóng và cấu hỡnh mạng sẽ được biến đổi
thích hợp. Tờ cấu trúc dữ liệu được sinh ra do việc cập nhật liên tục các gói
LSA, mỗi bộ định tuyến sẽ tính toán cây đường đi ngắn nhất của mỡnh và tự
mỡnh sẽ làm gốc của cõy. Sau đó từ cây đường đi ngắn nhất sẽ sinh ra bảng
định tuyến.
1.1Định tuyến động và thuật toán LSA
Định tuyến động lựa chọn tuyến dựa trên thông tin trạng thái hiện thời của
mạng. Thông tin trạng thái có thể đo hoặc dự đoán và tuyến đường có thể thay
đổi khi topo mạng hoặc lưu lượng mạng thay đổi. Thông tin định tuyến cập nhật
vào trong các bảng định tuyến của các nút (node) mạng trực tuyến, và đáp ứng
tính thời gian thực nhằm tránh tắc nghẽn cũng như tối ưu hiệu năng mạng. Định
tuyến động xây dựng trên hai yếu tố cơ bản: Mô hỡnh tớnh toỏn và thụng tin
trạng thỏi
1.2Thuật toán trạng thái liên kết LSA: Trong thuật toỏn trạng thỏi liờn
kết, cỏc node mạng quảng bỏ giỏ trị liờn kết của nú với cỏc node xung quanh tới
cỏc node khỏc. Sau khi quảng bỏ tất cả cỏc node đều biết rừ topo mạng và thuật
toỏn sử dụng để tớnh toỏn con đường ngắn nhất tới node đớch được mụ tả
hỡnh thức như sau:
Giả thiết :
r là node nguồn, d là node đớch
Cdr là giỏ thấp nhất từ node r tới đớch d
Nrd là node tiếp theo của r trờn đường tới d

SV : Phạm Tến Khánh 7


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Crs(r,s) là giỏ của liờn kết từ r tới s,


Tớnh toỏn:
Bảng định tuyến trong mỗi node r được khởi tạo như sau:
Crr = 0; ∀s : s ≠ Nrd thỡ Crs = ∞;
Gọi Ω là tập cỏc nút sau khi thực hiện sau k bước thuật toỏn :
Khởi tạo: Crd (r,d) = ∞, ∀ d ∈ Ω
Bước 1: Ω = r
Crs(r,s) = Min Crs (r,s); Nrd =s, ∀ r ≠ s;
Bước k: Ω = Ω ∪ w ( w∉ Ω )
Crd(r,d) = Min [Crs(r,s) + Csd (s,d)] , ∀ s∉ Ω .
Thuật toỏn dừng khi tất cả cỏc node thuộc Ω .
Khi tớnh toỏn đường đi ngắn nhất sử dụng cỏc thuật toỏn trờn đõy, thụng tin
trạng thỏi của mạng thể hiện trong hệ đo lượng (metric), cỏc bộ định tuyến
phải được cập nhật giỏ trờn tuyến liờn kết. Một khi cú sự thay đổi topo mạng
hoặc lưu lượng cỏc node mạng phải khởi tạo và tớnh toỏn lại tuyến đường đi
ngắn nhất, tuỳ theo giao thức được sử dụng trong mạng.
2.So sánh liên kết động và liên kết tĩnh:
Định tuyến động lựa chọn tuyến dựa trên thông tin về trạng thái hiện thời của
mạng. Thông tin trạng thái có thể đo hoặc dự đoán và tuyến đường có thể thay
đổi khi topo mạng hoặc lưu lượng mạng thay đổi. Thông tin định tuyến cập nhật
vào trong các bảng định tuyến của các nút mạng trực tuyến và đáp ứng tính thời
gian thực nhằm tránh tắc nghẽn cũng như tối ưu hiệu năng mạng. Định tuyến
động xây dựng trên hai yếu tố cơ bản: Mô hình tính toán và thông tin trạng thái.
Có hai kiểu mô hình tính toán sử dụng trong định tuyến động là mô hình tập trung
và mô hình phân tán. Mô hình tập trung được xây dựng từ hệ thống tính toán định
tuyến nhưng trong các điều kiện mạng phát triển rất nhanh và mạnh, mô hình
phân tán thực sự chiếm được ưu thế với độ động lớn hơn vì các chức năng định
tuyến được thực hiện trên nhiều thực thể mạng, các thông tin được lưu tại
nhiều thực thể và vì thế độ tin cậy của mạng tăng lên. Ưu điểm lớn nhất của
định tuyến động là nó có thể thiết lập tuyến đường tới tất cả các thiết bị trong
mạng, tự động thay đổi tuyến đường khi cấu hình mạng thay đổi. Nó rất thích
hợp khi:

SV : Phạm Tến Khánh 8


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

 Thêm thiết bị và địa chỉ mới vào mạng.


 Loại bỏ thiết bị và địa chỉ khỏi mạng.
 Tự động cấu hình phù hợp với sự thay đổi của mạng.
Trong một mạng phức hợp sử dụng định tuyến động, một mạng có thể bị
tái tạo lại cấu hình một cách liên tục vì sự khác nhau về thiết bị và chính sách
của rất nhiều nhà khai thác cùng hoạt động. Điều đó có thể gây nên những tổn
thất trên mạng về sử dụng tài nguyên. Điều đó cũng có nghĩa là sử dụng định
tuyến động cũng sẽ tạo ra sự phức tạp cao nhất. Ví dụ sau nhằm minh hoạ sự
cần thiết của định tuyến động trên Internet. Mạng ở hình 1.1 sẽ thích ứng khác
nhau đối với các thay đổi về tôpô mạng, tuỳ thuộc việc nó sử dụng cơ chế định
tuyến tĩnh hay định tuyến động.

R1 R2

R3 R4

Hỡnh 1.1:mô tả sự thích ứng khác nhau về topo mạng

Định tuyến tĩnh cho phép các router định tuyến gói tin từ mạng này tới mạng
khác dựa trên các thông tin được cấu hình nhân công. Trong ví dụ này, router R1
luôn gửi lưu lượng có đích là router R4 qua router R3. Router R1 tham chiếu tới
bảng định tuyến của nó và dựa theo các thông tin tĩnh để chuyển tiếp gói tới
router R3. Router R3 cũng thực hiện các công việc tương tự và chuyển tiếp gói
tới router R4. Router R4 chuyển gói tới trạm đích.
Nếu đường đi giữa router R1 và router R3 bị lỗi, router R1 không thể chuyển gói
tới Router R4 thông qua tuyến tĩnh đó thiết lập này. Như vậy, truyền thông với

SV : Phạm Tến Khánh 9


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

mạng đích không thể thực hiện được cho đến khi router R1 được cấu hình lại để
chuyển gói qua router R2. Đây chính là một nhược điểm của định tuyến tĩnh.
Định tuyến động hoạt động linh hoạt hơn. Theo bảng định tuyến của router R1,
gói có thể tới đích của nó qua router R3. Tuy nhiên, cũng có một đường đi sẵn
khác tới đích, đó là đi qua router R2. Khi router R1 nhận ra rằng liên kết tới router
R3 bị lỗi, nó điều chỉnh bảng định tuyến và đường đi tới mạng đích sẽ qua router
R2. Khi liên kết giữa router R1 và router R3 được khôi phục, router R1 có thể
một lần nữa thay đổi bảng định tuyến để chuyển đường đi tới đích là qua router
R3.
Định tuyến động sử dụng các giao thức định tuyến để thực hiện xây dựng
nên các bảng định tuyến trên các bộ định tuyến. Các giao thức định tuyến động
được chia thành 2 nhóm chính: Giao thức định tuyến véctơ khoảng cách và giao
thức định tuyến trạng thái liên kết. Ngoài ra còn có nhóm giao thức thứ 3 là nhóm
các giao thức định tuyến lai ghép giữa hai nhóm trên hay nói cách khác có các tính
chất của cả hai nhóm giao thức: Định tuyến véctơ khoảng cách và định tuyến
trạng thái liên kết.

2.1:Giao thức định tuyến vecto khoảng cách (distance-vecto: gọi tắt
là định tuyến véctơ): Dựa vào các giải thuật định tuyến có cơ sở hoạt động là
véctơ khoảng cách. Theo định kỳ các bộ định tuyến chuyển toàn bộ các thông tin
có trong bảng định tuyến đến các bộ định tuyến lân cận đấu nối trực tiếp với nó
và cũng theo định kỳ nhận các bảng định tuyến từ các bộ định tuyến lân cận. Sau
khi nhận được các bảng định tuyến từ các bộ định tuyến lân cận, bộ định tuyến
sẽ so sánh với bảng định tuyến hiện có và quyết định về việc xây dựng lại các
bảng định tuyến theo thuật toán của từng giao thức hay không. Trong trường hợp
phải xây dựng lại, bộ định tuyến sau đó sẽ gửi bảng định tuyến mới cho các lân
cận và các lân cận lại thực hiện các công việc tương tự. Các bộ định tuyến tự
xác định các lân cận trên cơ sở thuật toán và các thông tin thu lượm từ mạng.
• Từ việc cần thiết phải gửi các bảng định tuyến mới lại cho các lân cận và
các lân cận sau khi xây dựng lại bảng định tuyến lại gửi trở lại bảng định tuyến
mới, định tuyến thành vòng có thể xảy ra nếu sự hội về trạng thái bền vững của
mạng diễn ra chậm trên một cấu hình mới. Các bộ định tuyến sử dụng các kỹ

SV : Phạm Tến Khánh 10


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

thuật bộ đếm định thời để đảm bảo không nảy sinh việc xây dựng một bảng
định tuyến sai. Có thể diễn giải điều đó như sau:
• Khi một bộ định tuyến nhận một cập nhật từ lân cận chỉ rằng một mạng
có thể truy xuất trước đây nay không thể truy xuất được nữa, bộ định tuyến đánh
dấu tuyến không thể truy xuất và khởi động một bộ định thời.
• Nếu tại bất kỳ thời điểm nào mà trước khi bộ định thời hết hạn một cập
nhật được tiếp nhận cũng từ lân cận đó chỉ ra rằng mạng đã được truy xuất trở
lại, bộ định tuyến đánh dấu là mạng có thể truy xuất và giải phóng bộ định thời.
• Nếu một cập nhật đến từ một bộ định tuyến lân cận khác với giá trị định
tuyến tốt hơn giá trị định tuyến được ghi cho mạng này, bộ định tuyến đánh dấu
mạng có thể truy xuất và giải phóng bộ định thời. Nếu giá trị định tuyến tồi hơn,
cập nhật được bỏ qua.
• Khi bộ định thời được đếm về 0, giá trị định tuyến mới được xác lập, bộ
định tuyến có bảng định tuyến mới.
Việc tính toán tuyến trong giao thức định tuyến véctơ khoảng cách sử dụng
thuật toán tính toán con đường ngắn nhất theo kỹ thuật chọn đường phân tán mà
điển hình là thuật toán chọn đường Ford& Fulkerson. Kỹ thuật chọn đường này
cho phép ta tìm tất cả các con đường đi ngắn nhất từ tất cả các đỉnh tới một đỉnh
đích cho trước. Giải thuật này được thực hiện bằng các bước lặp, sau k bước,
mỗi đỉnh được đánh dấu bởi một cặp giá trị (nk(v),Dk(v)) trong đó:
Dk(v) là giá trị cực tiểu từ đỉnh v đến đích tại bước thứ k
Nk(v) là đỉnh tiếp theo trên con đường từ v đến đích tại bước thứ k
Quá trình lặp sẽ dừng lại khi cặp giá trị đánh dấu của mỗi đỉnh được giữ nguyên
không thay đổi nữa.
Thuật toán Ford-Fulkerson được mô tả như sau:

-Đầu vào: Đồ thị có hướng G=(V,E) với n đỉnh


a(u,v):ma trận trọng số không âm, s là đỉnh đích
-Đầu ra:N(v) ghi nhận đỉnh trước v trên đường đi đến đích

SV : Phạm Tến Khánh 11


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Bước 0 (Khởi tạo):


D0(s)=0 và tất cả các nút đượcđánh dấu (.,vô cùng)
Bước k (Tính và cập nhật):
Với mọi v khác s (đích), cập nhật lại Dk(v) như sau:
Dk(v)=min[Dk-1(w) + l(v,w)] với w thuộc Nv
trong đó Nv là tập các nút lân cận của v.
Cập nhật nk(v) như sau:
nk(v)=w1 với w1 thoả mãn biểu thức”
Dk-1(w1)+ l(v,w1)= min[Dk-1(w) + l(v,w)]
với w thuộc Nv
Kiểm tra điều kiện lặp: Nếu tồn tại Dk(v) khác Dk-1(v) thì tiếp
bước (k+1). Ngượclại thì kết thúc quá trình tính toán.

2.2: Các Giao thức định tuyến trạng thái liên kết (link-state: gọi
tắt là định tuyến trạng thái): Các giải thuật định tuyến trạng thái, cũng được gọi
là SPF (shortest path first-chọn đường dẫn ngắn nhất), duy trì một cơ sở dữ liệu
phức tạp chứa thông tin về cấu hình mạng. Trong khi giải thuật véc tơ không có
thông tin đặc biệt gì về các mạng ở xa và cũng không biết các bộ định tuyến ở
xa, giải thuật định tuyến trạng thái biết được đầy đủ về các bộ định tuyến ở xa
và biết được chúng liên kết với nhau như thế nào. Giao thức định tuyến trạng
thái sử dụng:

• Các thông báo về trạng thái liên kết: LSA (Link State
Advertisements).
• Một cơ sở dữ liệu về cấu hình mạng.
• Giải thuật SPF và cây SPF sau cùng.
• Một bảng định tuyến liên hệ các đường dẫn và các cổng đến từng
mạng.
Hoạt động tìm hiểu khám phá mạng trong kiểu định tuyến trạng thái được thực
hiện như sau:

SV : Phạm Tến Khánh 12


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

• Các bộ định tuyến trao đổi các LSA cho nhau. Mỗi bộ định tuyến
bắt đầu với các mạng được kết nối trực tiếp để lấy thông tin.
• Mỗi bộ định tuyến đồng thời với các bộ định tuyến khác tiến hành
xây dung một cơ sở dữ liệu về cấu hình mạng bao gồm tất cả các LSA
đến từ liên mạng.
• Giải thuật SPF tính toán mạng có thể đạt đến. Bộ định tuyến xây
dựng cấu hình mạng luận lý như một cây, tự nó là gốc, gồm tất cả các
đường dẫn có thể đến mỗi mạng trong toàn bộ mạng đang chạy giao thức
định tuyến trạng thái. Sau đó, nó sắp xếp các đường dẫn này theo chiến
lược chọn đường dẫn ngắn nhất.
• Bộ định tuyến liệt kê các đường dẫn tốt nhất của nó và các cổng
dẫn đến các mạng đích trong bảng định tuyến của nó. Nó cũng duy trì các
cơ sở dữ liệu khác về các phần tử cấu hình mạng và các chi tiết về hiện
trạng của mạng.
Khi có thay đổi về cấu hình mạng, bộ định tuyến đầu tiên nhận biết được
sự thay đổi này gửi thông tin đến các bộ định tuyến khác hay đến một bộ định
tuyến định trước được gán là tham chiếu cho tất cả các bộ định tuyến trên mạng
làm căn cứ cập nhật.
• Theo dõi các lân cận của nó, xem xét có hoạt động hay không, và
giá trị định tuyến đến lân cận đó.
• Tạo một gói LSA trong đó liệt kê tên của tất cả các bộ định tuyến
lân cận và các giá trị định tuyến đối với các lân cận mới, các thay đổi trong
giá trị định tuyến và các liên kết dẫn đến các lân cận đã được ghi.
• Gửi gói LSA này đi sao cho tất cả các bộ định tuyến đều nhận
được.
• Khi nhận 1 gói LSA, ghi gói LSA vào cơ sở dữ liệu để sao cho cập
nhật gói LSA mới nhất được phát ra từ mỗi bộ định tuyến.
• Hoàn thành bản đồ của liên mạng bằng cách dùng dữ liệu từ các
gói LSA tích luỹ được và sau đó tính toán các tuyến dần đến tất cả các
mạng khác sử dụng thuật toán SPF.
Có hai vấn đề lưu ý đối với giao thức định tuyến trạng thái:

SV : Phạm Tến Khánh 13


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

• Hoạt động của các giao thức định tuyến trạng thái trong hầu hết
các trường hợp đều yêu cầu các bộ định tuyến dùng nhiều bộ nhớ và thực
thi nhiều hơn so với các giao thức định tuyến theo véc tơ. Các yêu cầu này
xuất phát từ việc cần thiết phải lưu trữ thông tin của tất cả các lân cận,
cơ sở dữ liệu mạng đến từ các nơi khác và thực thi các thuật toán định
tuyến trạng thái. Người quản lý mạng phải đảm bảo rằng các bộ định
tuyến mà họ chọn có khả năng cung cấp các tài nguyên cần thiết này.
• Các nhu cầu về băng thông cần phải tiêu tốn để khởi động sự phát
tán gói trạng thái. Trong khi khởi động quá trình khám phá, tất cả các bộ
định tuyến dùng các giao thức định tuyến trạng thái để gửi các gói LSA
đến tất cả các bộ định tuyến khác. Hành động này làm tràn ngập mạng khi
mà các bộ định tuyến đồng loạt yêu cầu băng thông và tạm thời làm giảm
lượng băng thông khả dụng dùng cho lưu lượng dữ liệu thực được định
tuyến. Sau khởi động phát tán này, các giao thức định tuyến trạng thái
thường chỉ yêu cầu một lượng băng thông tối thiểu để gửi các gói LSA
kích hoạt sự kiện không thường xuyên nhằm phản ánh sự thay đổi của
cấu hình mạng.
Việc tính toán tuyến trong giao thức định tuyến véctơ khoảng cách sử dụng thuật
toán tính toán con đường ngắn nhất theo kỹ thuật chọn đường tập trung mà điển
hình là thuật toán tìm đường đi ngắn nhất Dijkstra. Thuật toán được đưa ra để
tìm đường đi ngắn nhất từ đỉnh s đến tất cả các đỉnh còn lại trong đồ thị có
hướng dựa trên cơ sở gán cho các đỉnh các nhãn tạm thời (Khác với
Ford&Fulkerson tìm đường đi từ tất cả các đỉnh đến 1 đích).
Thuật toán Dijkstra được mô tả như sau:
-Đầu vào: Đồ thị có hướng G=(V,E) với n đỉnh
s thuộc V là đỉnh xuất phát, a[u,v]: ma trận trọng số
d(v) là khoảng cách từ đỉnh xuất phát s đến v
-Đầu ra: Truoc[v]:ghi nhận đỉnh đi trước v trong đường đi ngắn nhất từ
sv

SV : Phạm Tến Khánh 14


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Bước 0 (Khởi động):


N0={s}
D0(v)=l(s,v) với v không thuộc N0
Bước k (Tính và cập nhật):
Nk=Nk-1 giao {w}
trong đó w thoả mãn biểu thức: Dk-1(w)=min[Dk-1(v)] với v o thuộc Nk-1
Cập nhật: với mọi v o thuộc Nk:
Dk(v)= min [Dk-1(v), Dk-1(w)+l(w,v)]
Kiểm tra điều kiện lặp: Nếu Nk khác V thì lặp bước k+1 ngược lại thì
dừng quá trình tính toán.

3:V ùng OSPF

Hình1.2 :miêu tả đơn mạng OSPF


Trong một mạng OSPF có thẻ được chia ra làm hai vùng chính .Vùng mạng lõi
( vùng sơ cấp) và vùng thứ cấp .Trong hai vùng này có khả năng thay đổi .Khi
mạng lõi bi lỗi thì người quản trị sẽ tạo ra một liên kết ảo và chạy liên kết ảo
này như một mạng lõi thông thường
4:Kiểu router
Có 3 kiểu router trong một mạng OSPF ,Chúng đóng vai trò khác nhau trong một
mạng OSPF
đó là :
Router mạng lõi
Router biên khu vực
Router nội miền

SV : Phạm Tến Khánh 15


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Hình1.3 : chỉ ra 3 kiểu router


Như trên hình ta thấy ,mạng được chia thành 3 vùng, vùng 0, vùng1, vùng2
Trong hình trên đã chỉ ra 3 liểu router gồm :router mạng lõi (Backbone-
router) , Router biên khu vực (Area boder router), router nội miền(Internal
router)
5:Kiểu đ ịnh tuyến
Trên hình trên ta đã thấy có 3 liểu router khac nhau.Nhưng chỉ có 2 kiểu định
tuyến cho mạng sử dụng OSPF
Định tuyến nội miền
Định tuyến liên miền
Định tuyến miền trong
Có nghĩa là định tuyến trong nội miền

SV : Phạm Tến Khánh 16


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Hình1.4 biểu thị định tuyến miền trong


Như hình trên thì một PC muốn truy nhập đến một sever trong nội miền thì router
trong miền đó sẽ hướng tuyến đi trong miền mà không hướng ra ngoài
Định tuyến liên miền
Trong định tuyến liên miền ta nhận thấy rõ một vùng tự trị được phân làm 3 khu
vực

Khu vực 1 Khu vực 2

Router biên khu vực Tới AS


khác

Khu vực đường trục Router đường trục


Router
biên AS

Hệ thống tự trị (AS)

Hình 1.5: Các khu vực trong một hệ thống tự trị

Trong đó quan trọng nhất là khu vực mạng lõi hay khu vực đường trục
Ví dụ về địng tuyến mạng ngoài :

SV : Phạm Tến Khánh 17


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Hình1.6 biều diễn về định tuyến mạng ngoài


Theo ví dụ trên thì khu vực 0 đóng vai trò là một mạng lõi khi thông tin muốn
truyền từ mạng 1 sang mạng 2 hay ngược lại bắt buộc phải qua mạng 0 rồi sau
đó đi tiếp . Hay có thể nói mang 0 đóng vai trò là mạng sơ cấp còn mạng
1,mạng2 đóng vai trò là các mang thứ cấp
Định tuyến giữa các mạng
Định tuyến giữa các mạng hoàn toàn có thể được thông qua các router biên vùng
tự trị. Thật quá dễ dàng khi định tuyến giữa 2 mạng sử dụng OSPF khi đó các
router biên khu vục không phải tổng hợp thông tin đi tới ,sử lý thông tin và
chuyến tiếp vào vùng mạng trong . Lúc này router biên vùng tự trị chỉ làm nhiệm
vụ chuyển iêp gói tin vào trong khu vực cần đến.
Thông tin định tuyến giữa mạng không sử dụng OSPF được tổng hợp và phân
phối lại tới mạng OSPF thông qua router biên khu vực ,khi đó router biên khu vực
làm nhiệm vụ sử lý gói tin đI tới và chuyển tiếp ra khu vưc ngoài.

Hình 1.7Biểu diễn 2 khu vực tự trị thông qua router biên khu vực kết nối với
nhau
6:Cập nhật định tuyến
Cập nhật định tuyến có 4 loại khác nhau sử dụng trong các trường hợp khác nhau
Thứ nhất:Cập nhật định tuyến trong một khu vực của vùng tự trị
Thứ hai:Cập nhật định tuyến giữa hai khu vực trong vùng tự trị
Thứ ba:Cập nhật định tuyên dựa vào router mạng lõi

SV : Phạm Tến Khánh 18


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Thứ tư:Cập nhật định tuyến dựa vao router biên vùng tự trị
Cập nhật định tuyến trong một khu vực của vùng tự trị

Hình 1.8:biểu diễn cập nhật định tuyến trong nội vùng
Hình trên miêu tả cập nhật định tuyến dựa vào router trong một khu vực của
vùng tự trị. Lúc này các router trong một khu vực sẽ thường xuyên cập nhật trạng
thái liên kết đẻ đảm bảo thông tin về trạng thái mạng tốt nhất
Cập nhật định tuyến giữa hai khu vực trong vùng tự trị

Hình1.9: biểu diễn cập nhật định tuyến giữa hai vùng
Cập nhật định tuyến dựa vào router mạng lõi

Hình2.0: biểu diễn cập nhật định tuyến trong mạng lõi
Qua ví dụ hình trên , các router mạng lõi luôn cập nhật trạng thái liên kết dựa vào
việc quảng bá các gói tin LSA .Quảng bá gói tin LSA trong mạng lõi hết sức quan
trọng, điều đó cho phép các router mạngl lõi luôn theo dõi được khả năng kết nối
trong nội miền tự trị, và khả năng kết nối ra các vùng khác
Cập nhật định tuyến dự vào router biên vùng tự trị

SV : Phạm Tến Khánh 19


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Hình2.1: biểu diễn cập nhật dịnh tuyến giữa hai vùng tự trị khác nhau
Việc cập nhật này đảm bảo khả năng kết nối liên miền .Các router biên vùng tự
trị cập nhật các bảng định tuyến của mình thông qua việc xử lý gói tin LSA đến
và gửi gói tin LSA đi. Việc cập nhật thông tin trạng thái liên kết này đảm bảo
việc thông tin thông tin giữa nội vùng tự trị và mạng ngoài được thông suốt

7:Định dạng của gói tin OSPF: OSPF sử dụng 5 loại gói khác
nhau.

Kiếu gói OSPF Mô tả


Kiểu 1: Gói chào Tạo các mối quan hệ với Router lân
cận, và kiểm tra khả nămg có thể tới
các Router lân cận
Kiểu 2: Gói mô tả cơ sở dữ liệu Mô tả nội dung bảng định tuyến trạng
thái liên kết OSPF
Kiểu 3: Gói yêu cầu trạng thái liên Yêu cầu cơ sở dữ liệu trạng thái liên
kết(DBD) kết
từ một Router khác
Kiểu 4: Cập nhật trạng thái liên Router dung để quảng bá trạng thái liên
kết(LSU) kết
Kiểu 5: Tin báo nhận trạng thái liên Xác nhận trạng thái liên kết của các
kết(LSACK) Router lân cận

Bảng 1.1:Các kiểu gói OSPF

Tất cả các gói OSPF đều có cùng phần tiêu đề gồm 9 trường có độ dài 24 byte.

SV : Phạm Tến Khánh 20


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

1-octet 1-octet 2-octet 4-octet 4- 2-octet 2-octet 8-octet


Version Type Packet Router octet Check- Authentication Authent
number field length ID Area sum type -ication
field field Field ID field field field
Field

Bảng 1.2: Tiêu đề gói tin OSPF


Các trường chức năng trong tiêu đề gói tin OSPF:
• Version Number: Cho ta biết phiên bản OSPF đang sử dụng.
• Type: Cho biết kiểu của gói tin OSPF là 1 trong số các loại sau:
•Hello: Thiết lập và duy trỡ cỏc liờn hệ với cỏc bộ định tuyến lân
cận.
•Database Description: Mô tả cơ sở dữ liệu cấu hỡnh.
•Link-state Request: Yêu cầu giá trị của cơ sở dữ liệu cấu hỡnh từ
cỏc bộ định tuyến lân cận.
•Link-state Update: Trả lời cho một gói tin yêu cầu trạng thái liên
kết. Bản tin này luôn được sử dụng để phát tán các gói LSA đến các bộ
định tuyến khác.
• Packet length: Chỉ ra số byte chiều dài của gói tin OSPF bao gồm cả tiêu
đề.
• Router ID: Nhận dạng nguồn của gói tin.
• Area ID: Nhận dạng vùng chứa nguồn phát đi gói tin.
• Checksum: Giá trị kiểm tra được tính để đảm bảo không có thiệt hại khi
vận chuyển gói tin.
• Authentication type: Cho ta biết kiểu xác thực. Tất cả các thay đổi về giao
thức OSPF đều phải được xác nhận.
• Authentication: Chỉ ra các thông tin xác thực.

SV : Phạm Tến Khánh 21


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

bảng 1.3: Giá trị kiểu xác nhận

7.1 Gói chào (Hello) của OSPF


OSPF sử dụng các gói chào để tạo các mối quan hệ lân cận và kiểm tra khả
năng có thể tới của các lân cận. Đây là bước đầu tiên trong định tuyến trạng thái
liên kết. Trước khi một router có thể trao đổi các thông tin định tuyến với các lân
cận thỡ nú phải “chào hỏi” cỏc lõn cận để biết xem các lân cận có hoạt động
hay không và có thể tới được các lân cận hay không?.Định dạng của gói chào như
sau:

Bảng 1.4 :Tiêu đề gói chào OSPF

SV : Phạm Tến Khánh 22


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Các trường chức năng trong gói chào:


• Tiêu đề (Header): Tiêu đề chung gồm 24 byte trong đó trường Type được
thiết lập bằng 1.
• Khoảng chào(Hello Interval): Trường 16 bít này dùng để định nghĩa
khoảng thời gian tính bằng giây giữa các gói chào.
• Chưa sử dụng (Unused): Trường 6 bít này được thiết lập mặc định là 0.
• Cờ E (Flag E): Khi cờ 1 bít này được thiết lập thỡ đây là khu vực gốc (khu
vực chỉ có một kết nối tới khu vực đường trục).
• Cờ T (Flag T): Khi cờ 1 bít này được thiết lập nghĩa là router này có hỗ trợ
nhiều giá trị đo lường.
• Ưu tiên (Priority): Trường 8 bít này chỉ ra độ ưu tiên của router, được sử
dụng để chọn router chỉ định. Sau khi tất cả các router khai báo độ ưu tiên thỡ
router nào cú độ ưu tiên cao nhất sẽ được chọn làm router chỉ định. Nếu giá trị
này bằng 0 có nghĩa là router này không muốn được chọn làm router chỉ định hay
router chỉ định dự phũng.
• Khoảng thời gian không hoạt động (Dead Interval): Trường 32 bít này định
nghĩa khoảng thời gian tính bằng giây trước khi một router cho rằng lân cận của
mỡnh khụng hoạt động.
• Địa chỉ router chỉ định (Designated Router Address): Trường 32 bít này chỉ
ra địa chỉ IP của router chỉ định cho mạng mà qua đó gói được gửi đi.
• Địa chỉ router chỉ định dự phũng (Backup Designated Router Address):
Trường 32 bít này chỉ ra địa chỉ IP của router chỉ định dự phũng cho mạng mà qua
đó gói được gửi đi.
• Địa chỉ lân cận (Neighbor Address): Trường 32 bít này được lặp và chỉ ra
các router đồng ý là lõn cận của router đang gửi hay là danh sách các lân cận hiện
thời của router.

7.2:Gói mô tả cơ sở dữ liệu của OSPF:


Khi router lần đầu tiên được kết nối tới hệ thống hoặc hoạt động trở lại sau khi
có lỗi, nó cần ngay lập tức tạo cơ sở dữ liệu trạng thái liên kết hoàn chỉnh. Nó
không thể chờ các gói cập nhật trạng thái liên kết từ tất cả các router khác để
tạo cơ sở dữ liệu của nó và tính toán bảng định tuyến. Do đó, sau khi router được
kết nối tới hệ thống, nó sẽ gửi các gói chào để chào hỏi các lân cận của nó. Nếu

SV : Phạm Tến Khánh 23


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

đây là lần đầu tiên các lân cận nhận được thông tin của router này, chúng sẽ gửi
gói miêu tả cơ sở dữ liệu. Gói miêu tả cơ sở dữ liệu này không chứa thông tin cơ
sở dữ liệu hoàn chỉnh mà chỉ chứa các thông tin tóm tắt. Router mới được kết nối
với hệ thống này kiểm tra gói miêu tả cơ sở dữ liệu xem thông tin nào nó chưa
có. Sau đó nó sẽ gửi gói yêu cầu trạng thái liên kết để nhận được thông tin đầy
đủ về các liên kết cụ thể. Khi hai router muốn trao đổi các gói miêu tả cơ sở dữ
liệu, một router đóng vai trũ làm chủ (master) và một router đóng vai trũ làm tớ
(slave). Do thụng tin cơ sở dữ liệu có thể rất lớn, nên nội dung của nó được chia
ra thành nhiều gói.

Định dạng của gói miêu tả cơ sở dữ liệu như sau:


Packet Link
Header Unused E B Unused I M M/S sequence state
number header

Bảng 1.5: Định dạng gói miêu tả cơ sở dữ liệu


Các trường chức năng trong gói miêu ta cơ sở dữ liệu:
• Tiêu đề (Header): Tiêu đề chung gồm 24 byte trong đó trường Type được
thiết lập bằng 2.
• Chưa sử dụng (Unused): Trường 27 bít này được thiết lập mặc định là 0.
• Cờ E (Flag E): Khi cờ 1 bít này được thiết lập thỡ router đang quảng bá là
router biên hệ thống tự trị (AS).
• Cờ B (Flag B): Khi cờ 1 bít này được thiết lập thỡ router đang quảng bá là
router biên khu vực.
• Cờ I (Flag I): Khi cờ 1 bít này được thiết lập thỡ gúi này là gúi đầu tiên.
• Cờ M (Flag M): Khi cờ 1 bít này được thiết lập nếu đây chưa phải là gói
cuối cùng.
• Cờ M/S (Flag M/S): Khi cờ 1 bít này được thiết lập thỡ router gửi gúi
đóng vai trũ làm chủ (master), ngược lại sẽ đóng vai trũ làm tớ (slave).

SV : Phạm Tến Khánh 24


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

• Số trỡnh tự gúi (Packet Sequence Number): Trường 32 bít này chứa số


trỡnh tự của gúi, dựng để làm phù hợp giữa yêu cầu và trả lời.
• Tiêu đề trạng thái liên kêt (Link State Header): Trường 20 byte này được
sử dụng trong mỗi LSA. Tiêu đề này đưa ra các nét chính của liên kết, nó được
lặp cho mỗi liên kết trong cơ sở dữ liệu trạng thái liên kết.
7.3Gói yêu cầu trạng thái liên kết
Đây là gói được gửi bởi một router cần thông tin về một hay nhiều tuyến
cụ thể. Nó được trả lời bằng một gói cập nhật trạng thái liên kết. Các router
mới kết nối tới hệ thống gửi gói này để yêu cầu thêm thông tin về một tuyến sau
khi đ• nhận gói miêu tả cơ sở dữ liệu. Ba trường trong gói này là một phần của
tiêu đề LSA. Mỗi tập 3 trường lặp này là một yêu cầu cho một LSA. Tập này
được lặp nếu router yêu cầu nhiều quảng bá. Định dạng của gói yêu cầu trạng
thái liên kết như sau:

Link Link Advertising


Header state state Router
type ID

Bảng 1.6:Định dạng gói yêu cầu trạng thái liên kết
Trong đó: Tiêu đề chung (Header) có trường Type được thiết lập bằng 3.

7.4Gói cập nhật trạng thái liên kết


Gói cập nhật trạng thái liên kết là trung tâm hoạt động của OSPF. Nó
được router sử dụng để quảng bá trạng thái của các liên kết. Mỗi gói cập nhật
có thể chứa nhiều LSA khác nhau. Ví dụ một gói cập nhật trạng thái liên kết có
thể chứa 14 LSA, trong đó 4 LSA là quảng bá liên kết router, 3 LSA là quảng bá
liên kết mạng, 2 LSA là quảng bá liên kết tóm tắt tới mạng, 2 LSA là quảng bá
liên kết tóm tắt tới router biên AS và 3 LSA là quảng cáo liên kết ngoài. Định
dạng chung của gói cập nhật trạng thái liên kết như sau:

SV : Phạm Tến Khánh 25


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Header Number of Link state


advertisements advertisement

Bảng1.7: Định dạng chung của gói cập nhật trạng thái liên kết

• Các trường chức năng trong gói cập nhật trạng thái liên kết:

• • Tiêu đề (Header): Tiêu đề chung gồm 24 byte trong đó trường Type được
thiết lập bằng 4.

• • Số lượng quảng bá (Number of Advertisements): Trường 32 bít này định


nghĩa số lượng quảng bá. Mỗi gói có thể quảng bá trạng thái của nhiều liên
kết.

• • Quảng bá trạng thái liên kết (Link State Advertisement): Như ta đó biết
có 5 loại gói LSA khác nhau. Tất cả có cùng tiêu đề nhưng phần thân khác
nhau. Trước hết ta sẽ xem xét phần tiêu đề chung của tất cả LSA:

Link Link Link Link


state Unused E T state state Advertisement state Checksu Lengt
router m h
age type ID sequence
number

Bảng 1.8: Tiêu đề chung của LSA


Các trường chức năng trong tiêu đề chung cua LSA:
• Tuổi trạng thái liên kết (Link state age): Trường 16 bít này chỉ ra khoảng
thời gian đó qua tính bằng giây kể từ khi gói này được tạo lần đầu. Khi router
tạo gói, giá trị của trường này bằng 0. Khi mỗi router kế tiếp chuyển tiếp gói
này, nó ước lượng thời gian truyền và thêm giá trị này vào giá trị tích luỹ của
trường này.
• Chưa sử dụng (Unused): Trường 6 bít này được thiết lập mặc định là 0.

SV : Phạm Tến Khánh 26


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

• Cờ E (Flag E): Khi cờ 1 bít này được thiết lập thỡ đây là khu vực gốc.
• Cờ T (Flag T): Khi cờ 1 bít này được thiết lập thỡ router cú thể xử lý
nhiều loại dịch vụ.
• Kiểu trạng thái liên kết (Link State Type): Trường 8 bít này định nghĩa loại
LSA như sau:
1-Liên kết Router
2-Liên kết mạng
3-Liên kết tóm tắt tới mạng
4-Liên kết tóm tắt tới Router biên AS
5-Liên kết ngoài
• Link State ID (Số hiệu trạng thái liên kết): Trường 32 bít này phụ thuộc
vào loại liên kết. Đối với loại 1 thỡ đây là địa chỉ IP của router. Đối với loại 2
thỡ đây là địa chỉ IP của router chỉ định. Đối với loại 3 thỡ đây là địa chỉ của
mạng. Đối với loại 4 thỡ đây là địa chỉ của router biên AS. Đối với loại 5 thỡ
đây là địa chỉ của mạng ngoài.
• Advertising Router (Router quảng bá): Trường 32 bít này chứa địa chỉ IP
của router đang quảng bá gói này.
• Link State Sequence Number (Số trỡnh tự trạng thái liên kết): Trường 32
bít này là số trỡnh tự được gán cho mỗi gói cập nhật trạng thái liên kết.
• Checksum (M ó kiểm tra lỗi): Trường 16 bít này dùng để kiểm tra lỗi cho
toàn bộ gói trừ trường tuổi trạng thái liên kết.
• Length (Chiều dài): Trường 16 bít này để định nghĩa chiều dài của toàn bộ
gói.

Các loại thông báo trạng thái liên kết (LSA):


1-LSA liên kết Router: LSA liên kết router quảng bá tất cả các liên kết của
một router. Định dạng của gói liên kết router như sau:

SV : Phạm Tến Khánh 27


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Bảng1.9:LSA liên kết router

• Các trường chức năng trong LSA liên kết Router:


• ID liên kết (Link ID): Giá trị của trường này phụ thuộc vào loại liên
kết.
• Dữ liệu liên kết (Link Data): Trường này chứa các thông tin thêm
về tuyến. Giá trị của trường này cũng phụ thuộc vào loại liên kết.
• Loại liên kết (Link Type): Có 4 loại liên kết khác nhau dựa vào loại
mạng router liên kết tới. Các giá trị ID khác nhau cho mỗi loại liên
kết như sau:
Loại liên kết ID liên kết Dữ liệu liên kết
Loại 1: Kết nối điểm- Địa chỉ của router lân Số hiệu giao diện
điểm tới router khác cận
Loại 2: Kết nối đa Địa chỉ của router chỉ Địa chỉ router
điểm-đa điểm tới định
mạng
Loại 3: Kết nối tới Đại chỉ mạng Mặt nạ mạng
mạng cụt (stub
network)
Loại 4: Liên kết ảo Địa chỉ của router lân Địa chỉ của router
cận

SV : Phạm Tến Khánh 28


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Bảng 2.0: Các loại liên kết ID


• Số lượng loại dịch vụ (Number of TOS): Trường này định nghĩa số loại
dịch vụ được thông báo cho mỗi liên kết.
•Giá trị đo lường cho loại dịch vụ 0 (Metric for TOS 0): Định nghĩa giá trị đo
lường cho loại dịch vụ mặc định (TOS 0).
Trường ToS.
Kiểu dịch vụ được sử dụng trong tiêu đề gói tin IP để chỉ ra quan hệ ưu
tiên cho việc chuyển các gói tin, thông thường các gói tin IP được xử lý theo
nguyờn tắc FIFO, cỏc bit 0,1,1 trong trường kiểu dịch vụ chỉ ra các thông tin về
trễ, độ thông qua và độ tin cậy. Thông thường 2 trong số 3 thông tin đó sẽ được
đặt, nhưng trường chức năng này không buộc tất cả các bộ định tuyến phải xử

Bảng 2.1:Giá trị trường TOS


• TOS (Type of Service-Loại dịch vụ): Trường này định nghĩa loại dịch vụ.
• Metric (Giá trị đo lường): Trường này định nghĩa giá trị đo lường cho các
TOS tương ứng.
2-LSA liên kết mạng: Quảng bá liên kết mạng thông báo các liên kết được
nối tới một mạng. Định dạng của quảng bá này như sau:

SV : Phạm Tến Khánh 29


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

LSA Header (20 byte, Type=2)

Network Mask

Attached Router

Bảng 2.2:Định dạng LSAliên kết mạng


Các trường chức năng trong LSA liên kết mạng:
• Network Mask (Mặt nạ mạng): Trường này định nghĩa mặt nạ mạng.
• Attached Router (Router được gắn): Trường được lặp này được định
nghĩa địa chỉ của tất cả các router được nối tới mạng.
3-LSA liên kết tóm tắt tới mạng: LSA này được router biên khu vực sử dụng để
thông báo về sự tồn tại của các mạng bên ngoài khu vực. Quảng bá liên kết tóm
tắt đến mạng rất đơn giản. Nó gồm mặt nạ mạng và các giá trị đo lường cho
mỗi loại dịch vụ. Chỳ ý rằng mỗi loại quảng bỏ chỉ thụng bỏo một mạng. Nếu
cú nhiều mạng, cỏc quảng bỏ riờng biệt phải được gửi cho mỗi mạng. Trong
gói LSA liên kết tóm tắt tới mạng chỉ cần quảng bá mặt nạ mạng mà không cần
địa chỉ mạng vỡ trong tiờu đề LSA có địa chỉ IP của router quảng bá nên từ đó
có thể tính ra địa chỉ mạng.
Định dạng của quảng bá này như sau:

LSA Header (20 byte, Type=3)

Network Mask

TOS Metric
Bảng2.3:Đinh dạng LSA liên kết tóm tắt tới mạng

SV : Phạm Tến Khánh 30


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Các trường chức năng trong LSA liên kết tóm tắt tới mạng:
• Network Mask (Mặt nạ mạng): Trường này định nghĩa mặt nạ mạng.
• TOS (Loại dịch vụ): Trường này định nghĩa loại của dịch vụ.
• Metric (Giá trị đo lường): Trường này định nghĩa giá trị đo lường cho loại
dịch vụ được định nghĩa trong trường TOS.
4-LSA liên kết tóm tắt tới router biên AS: LSA này được sử dụng để thông
báo tuyến tới router biên AS. Định dạng của gói này giống với LSA liên kết tóm
tắt tới mạng. Gói này chỉ định nghĩa mạng mà router biên AS liên kết tới. Vỡ nếu
gúi cú thể tới mạng này thỡ nú sẽ tới được router biên AS. Trường Unused được
thiết lập mặc định là 0.

LSA Header (20 byte, Type=4)

Unused

TOS Metric

Bảng2.4:Định dang LSA liên kết router biên


5-LSA liên kết ngoài: LSA này được sử dụng để thông báo mọi mạng bên ngoài
AS. Định dạng của LSA này tương tự như LSA liên kết tóm tắt tới router biên
AS, nhưng có hai trường mới được thêm vào. Router biên AS có thể định nghĩa
một Router chuyển tiếp mà có thể cung cấp một tuyến tốt hơn tới đích. Gói này
cũng có thể chứa một thẻ tuyến (route tag) ngoài, được các giao thức khác (không
phải OSPF) sử dụng. Định dạng của LSA này như sau:

LSA Header (20 byte, Type=5)

Network Mask

TOS Metric

Forwarding Address

Route tag
Bảng 2.5: LSA liên kết bên ngoài

SV : Phạm Tến Khánh 31


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Để định tuyến một cách tin cậy hơn, giao thức OSPF buộc mọi router phải
xác nhận việc nhận gói cập nhận trạng thái liên kết. Định dạng của gói này như
sau:

LSA Header (20 byte, Type=5)

Link State Header (20 byte)

Bảng 2.6: LSA liên kết bên ngoài

Tổng Kết :
OSPF là một giao thức định tuyến nội miền và đa miền
OSPF sử dụng thuật toán đường đi nhanh nhất
C ác loại thông báo trạng thái liên kết của OSPF có ý nghĩa hết sức quan trọng
với Router nó cho phép Router có khả năng cập nhật bảng định tuyến của bản
thân mình và quảng bá trạng thái liên kết cho các Router khác khám phá
Có rât nhiều loại LSA gồm:
. LSA liên kết Router
. LSA liên kết mạng
. LSA liên kết tóm tắt tới mạng
. LSA liên kết tóm tắt tới router biên khu vực
. LSA liên kết ngoài
Ngoài ra còn có LSA mờ
Giao thức định tuyến OSPF có vai trò hết sức quan trọng trong hạ tằng mạng
hiện nay

SV : Phạm Tến Khánh 32


Giao thức định tuyến OSPF GVHD: Hoàng Trọng
Minh

Danh mục các sách tham khảo


1.Chuyên đề định tuyến. Hoàng Trọng Minh.
2.Truyền dẫn và chuyển mạch số . Hoàng Trọng Minh.
3.Chương 3 của CCNA 3(Cisco Networking Academy Program).
4.http://www.Cisco.com
5. http://www.quantrimang.com.vn
6.http://www.sara.com.vn

SV : Phạm Tến Khánh 33

You might also like