You are on page 1of 203

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

LÊ ðỨC NGOAN, VŨ DUY GIẢNG, NGÔ HỮU TOÀN

GIÁO TRÌNH

DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN


THUỶ SẢN
Giáo trình ñiện tử (version 1)

HÀ NỘI 2009
LỜI NÓI ðẦU

ðào tạo ñại học ngành nuôi trồng thủy sản của trường ðại học Nông Lâm, ðại học
Huế bắt ñầu từ năm 1995. Những năm gần ñây, ñào tạo kỹ sư nuôi trồng thủy sản của
trường nói riêng và cả nước nói chung ñã và ñang ñược phát triển ñáng kể về số lượng lẫn
chất lượng. ðể phục vụ việc nâng cao chất lượng ñào tạo, nhà trường luôn khuyến khích
các giảng viên, cán bộ khoa học tham gia biên soạn giáo trình, bài giảng và tài liệu tham
khảo.
„Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn thủy sản" ñược GS.TS. Vũ Duy Giảng (trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội), PGS.TS. Lê ðức Ngoan và TS. Ngô Hữu Toàn (trường ðại
học Nông Lâm, ðại học Huế) biên soạn nhằm góp phần vào công tác ñào tạo và nghiên
cứu của nhà trường. Chúng tôi mong rằng quyển sách này là tài liệu tham khảo tốt cho các
trường ñại học, cao ñẳng khác trong cả nước. Giáo trình ñược nhóm tác giả biên soạn công
phu, tham khảo nhiều tài liệu trong, ngoài nước và thông tin cập nhật. Giáo trình bao gồm
14 chương và 5 nhóm phụ lục, ñã ñược TS. Lại Văn Hùng – trưởng khoa Nuôi ttrồng thủy
sản, giảng viên lâu năm về môn học này tại ðại học Nha Trang- góp ý và phản biện.
Trong khuôn khổ thời lượng của một môn học thuộc chương trình ñào tạo ngành
nuôi trồng thủy sản với 3 tín chỉ, chắc chắn nội dung và thông tin trong giáo trình này chưa
thể bao trùm những vấn ñề chuyên sâu về lĩnh vực dinh dưỡng và thức ăn cho tất cả các
ñối tượng nuôi trồng thủy sản. Chúng tôi mong muốn nhận ñược sự ñóng góp ý kiến xây
dựng từ quý thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu, các sinh viên và ñọc giả ñể tài liệu có thể
hoàn chỉnh hơn trong lần tái bản sau.
Chúng tôi xin trân trọng cám ơn TS. Lại Văn Hùng về những góp ý có giá trị khoa
học và dự án Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững (RDVIET) do Sida/SAREC tài trợ
ñã trợ giúp in ấn trong lần xuất bản năm 2008.
Giáo trình ñược biên soạn lại ở dạng ñiện tử, có bổ sung và sửa chữa.

PGS. TS. Trần Văn Minh


Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội ñồng Khoa học - Giáo dục

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 2
MỤC LỤC

MỞ ðẦU ...................................................................................................................9
ðẶC ðIỂM DINH DƯỠNG ðỘNG VẬT THỦY SẢN .......................................9
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM .......................................................................................9
1.1. Thức ăn .......................................................................................................9
1.2. Dinh dưỡng .................................................................................................9
1.3. Lịch sử phát triển dinh dưỡng học ñộng vật thủy sản ..............................10
II. NHỮNG ðẶC ðIỂM DINH DƯỠNG ðỘNG VẬT THỦY SẢN ................10
III. QUAN HỆ GIỮA THỨC ĂN VỚI CÁC HÌNH THỨC NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN .....................................................................................................................11
CHƯƠNG I.............................................................................................................13
SINH LÝ TIÊU HOÁ CỦA CÁ............................................................................13
1.1. CẤU TẠO GIẢI PHẪU BỘ MÁY TIÊU HOÁ CỦA CÁ.............................13
1.2. ðẶC ðIỂM CÁC LOẠI DỊCH TRONG ỐNG TIÊU HÓA CỦA CÁ ..........13
1.2.1. Dịch vị (dạ dày - gastric secretion) .......................................................13
1.2.2. Dịch tuỵ (pancreatic secretion) .............................................................14
1.2.3. Dịch mật (bile secretion) .......................................................................14
1.2.4. Dịch ruột (intestial secretion)................................................................14
1.3. SỰ TIÊU HÓA CÁC CHẤT DINH DƯỠNG ...............................................15
1.3.1. Sự tiêu hóa do các enzyme .....................................................................15
1.3.2. Sự tiêu hoá do vi sinh vật .......................................................................17
1.4. SỰ HẤP THU CÁC CHẤT DINH DƯỠNG.................................................17
1.5. TỶ LỆ TIÊU HOÁ THỨC ĂN......................................................................18
CHƯƠNG II ...........................................................................................................21
CHUYỂN HÓA VÀ TÍCH LŨY CHẤT DINH DƯỠNG Ở CÁ........................21
2.1. MỞ ðẦU.......................................................................................................21
2.2. CHUYỂN HOÁ CARBOHYDRATE...........................................................21
2.2.1. Sự thuỷ phân glucose .............................................................................22
2.2.2. Tổng hợp carbohydrate..........................................................................23
2.2.3. Con ñường chuyển hóa pentose phosphate............................................23
2.2.4. Thức ăn và sự chuyển hoá carbohydrate ...............................................23
2.3. CHUYỂN HÓA LIPID..................................................................................23
2.4. CHUYỂN HOÁ AMINO ACID ...................................................................25
2.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN QUÁ TRÌNH TRAO ðỔI CHẤT........27
2.5.1. Ảnh hưởng của khẩu phần ñến sự trao ñổi trung gian ..........................27
2.5.2. Lượng ăn vào và sự trao ñổi chất ..........................................................27
2.5.3. Thành thục giới tính và trao ñổi chất ....................................................28
CHƯƠNG III..........................................................................................................30
NĂNG LƯỢNG VÀ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG...............................................30
3.1. TRAO ðỔI NĂNG LƯỢNG ........................................................................30

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 3
3.1.1. Khái niệm chung ....................................................................................30
3.1.2. Chuyển hóa năng lượng của thức ăn .....................................................30
3.2. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG .........................................................................33
3.2.1. Nhu cầu năng lượng duy trì ...................................................................33
3.2.2. Nhu cầu năng lượng cho sự tăng trưởng ...............................................34
CHƯƠNG IV..........................................................................................................36
DINH DƯỠNG PROTEIN VÀ AMINO ACID ..................................................36
4.1. PROTEIN......................................................................................................36
4.1.1. Phân loại................................................................................................36
4.1.2. Vai trò của protein .................................................................................36
4.1.3. Nhu cầu protein của cá ..........................................................................37
4.1.4. Tỷ lệ năng lượng/protein........................................................................37
4.1.5. ðánh giá chất lượng protein thức ăn.....................................................38
4.2. AMINO ACID...............................................................................................40
4.2.1. Các amino acid thiết yếu........................................................................40
4.2.2. Nhu cầu amino acid ...............................................................................41
4.2.3. Vấn ñề bổ sung amino acid công nghiệp vào khẩu phần.......................42
CHƯƠNG V ...........................................................................................................44
DINH DƯỠNG LIPID...........................................................................................44
5.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ CHỨC NĂNG ..........................................44
5.1.1. Khái niệm ...............................................................................................44
5.1.2. Phân loại................................................................................................44
4.1.3. Chức năng..............................................................................................49
5.2. VAI TRÒ DINH DƯỠNG CỦA AXIT BÉO ................................................50
5.2.1. Sinh tổng hợp các axit béo của ñộng vật thuỷ sản.................................50
5.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến thành phần axit béo trong ñộng vật thuỷ sản
......................................................................................................................................51
5.2.3. Vai trò và nhu cầu axit béo thiết yếu .....................................................51
CHƯƠNG VI..........................................................................................................55
CARBOHYDRATE VÀ NHU CẦU ðỐI VỚI CÁ.............................................55
6.1. KHÁI NIỆM..................................................................................................55

6.2. PHÂN LOẠI CARBOHYDRATE ...............................................................55


6.2.1. Monosaccharide.....................................................................................57
6.2.2. Oligosaccharide.....................................................................................58
6.3. SỰ CHUYỂN HOÁ ðƯỜNG Ở CÁ .............................................................62
6.4. SỬ DỤNG TINH BỘT VÀ CHẤT XƠ Ở CÁ ...............................................62
6.4.1. Tinh bột ..................................................................................................62
6.4.2. Chất xơ...................................................................................................63
CHƯƠNG VII ........................................................................................................65
DINH DƯỠNG VÀ NHU CẦU VITAMIN .........................................................65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 4
7.1. VITAMIN A..................................................................................................65
7.1.1. Công thức cấu tạo..................................................................................65
7.1.2. Vai trò sinh học......................................................................................66
7.2. VITAMIN D..................................................................................................66
7.2.1. Công thức...............................................................................................66
7.2.2. Vai trò sinh học......................................................................................67
7.3. VITAMIN E ..................................................................................................68
7.3.1. Công thức...............................................................................................68
7.3.2. Vai trò sinh học......................................................................................68
7.4. VITAMIN K..................................................................................................69
7.4.1. Công thức...............................................................................................69
7.4.2. Chức năng..............................................................................................70
7.5. VITAMIN C (AXIT ASCORBIC) ................................................................70
7.6. VITAMIN NHÓM B .....................................................................................70
7.7. NHU CẦU VITAMIN CỦA CÁ ...................................................................71
7.8. SỬ DỤNG VITAMIN TRONG THỨC ĂN NUÔI CÁ.................................71
CHƯƠNG VIII.......................................................................................................74
DINH DƯỠNG VÀ NHU CẦU CHẤT KHOÁNG.............................................74
8.1. KHÁI NIỆM CHUNG ..................................................................................74
8.2. CANXI, PHOSPHO, MAGIE .......................................................................75
8.2.1. Canxi (Ca).............................................................................................75
8.2.2. Phospho (P) ...........................................................................................76
8.2.3. Magiê (Mg) ............................................................................................76
8.3. CÁC NGUYÊN TỐ KHOÁNG KHÁC ........................................................77
CHƯƠNG IX..........................................................................................................79
ðẶC ðIỂM THỨC ĂN TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN .........................79
9.1. PHÂN LOẠI THỨC ĂN ..............................................................................79
9.2. ðẶC ðIỂM DINH DƯỠNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN ........................79
9.2.1. Thức ăn giàu năng lượng.......................................................................79
9.2.2. Thức ăn giàu protein..............................................................................79
9.2.3. Thức ăn bổ sung (feed additives) ...........................................................82
9.2.4. Thức ăn tự nhiên ....................................................................................83
9.2.5. Mùn bã hữu cơ và sinh khối vi khuẩn ....................................................83
9.2.6. Probiotic trong nuôi trồng thuỷ sản ......................................................83
CHƯƠNG X ...........................................................................................................88
THỨC ĂN TỰ NHIÊN..........................................................................................88
10.1. VAI TRÒ CỦA THỨC ĂN TỰ NHIÊN ðỐI VỚI NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN..................................................................................................................................88
10.1.1. Kích thước miệng ấu trùng ở pha nuôi dưỡng ñầu..............................88
10.1.2. Ống tiêu hoá.........................................................................................89
10.2. VI TẢO (MICRO-ALGAE)..............................................................................89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 5
10.2.1.Các loài tảo nuôi trồng chủ yếu 82
10.2.2. Giá trị dinh dưỡng của vi tảo...............................................................91
10.2.3. Vi tảo trong nuôi trồng thủy sản ..........................................................94
10.3. LUÂN TRÙNG (ROTIFERS).........................................................................96
10.3.1. Hình thái ..............................................................................................96
10.3.2. Một vài ñặc ñiểm sinh học quan trọng.................................................96
10.3.3. Giá trị dinh dưỡng của rotifer .............................................................97
10.3.4. Rotifer trong nuôi trồng thủy sản.........................................................97
10.4. ARTEMIA...................................................................................................98
10.4.1. Một số ñặc ñiểm sinh học quan trọng..................................................98
10.4.2. Giá trị dinh dưỡng ...............................................................................99
10.5. CÁC ZOOPLANKTON KHÁC................................................................101
10.5.1. Copepod .............................................................................................101
10.5.2. Daphnia và Moina .............................................................................102
10.5.3. Nematode ...........................................................................................103
10.5.4. Ấu trùng bánh xe (trochophora larvae) .............................................104
10.6. QUẢN LÝ AO NUÔI ðỂ PHÁT TRIỂN THỨC ĂN TỰ NHIÊN............104
10.6.1. Yếu tố vật lý........................................................................................104
10.6.2. Yếu tố sinh học...................................................................................104
10.6.3. Yếu tố hoá học....................................................................................105
CHƯƠNG XI........................................................................................................107
CHẾ BIẾN THỨC ĂN VÀ THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP ................................107
11.1. CHẾ BIẾN THỨC ĂN HẠT .....................................................................107
11.1.1. Tính chất vật lý, hóa học của tinh bột................................................107
11.1.2. Biến ñổi vật lý, hóa học của tinh bột trong quá trình chế biến..........107
11.1.3. Kỹ thuật chế biến ...............................................................................108
11.2. THỨC ĂN HỖN HỢP VÀ CÔNG NGHỆ THỨC ĂN HỖN HỢP .........109
11.2.1. Phân loại thức ăn công nghiệp ..........................................................109
11.2.2. Tiêu chuẩn chất lượng của thức ăn hỗn hợp .....................................109
11.2.3. Các quy ñịnh pháp lý ñối với thức ăn hỗn hợp ..................................110
11.2.4. Công nghệ thức ăn hỗn hợp................................................................111
11.2.5. Những thiết bị cần thiết của một nhà máy thức ăn hỗn hợp..............113
CHƯƠNG XII ......................................................................................................115
TIÊU CHUẨN ĂN VÀ KHẨU PHẦN ...............................................................115
12.1. KHÁI NIỆM..............................................................................................115
12.1.1. Tiêu chuẩn ăn.....................................................................................115
12.1.2. Nội dung tiêu chuẩn ăn ......................................................................116
12.1.3. Khẩu phần ăn.....................................................................................116
12.2. NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP KHẨU PHẦN ĂN........................................116
12.2.1. Nguyên tắc khoa học..........................................................................116
12.2.2. Nguyên tắc kinh tế..............................................................................117
12.3. PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP KHẨU PHẦN ĂN CHO TÔM, CÁ...........117
12.3.1. Phương pháp phối hợp thông thường ................................................117

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 6
12.3.2. Phương pháp hình vuông Pearson.....................................................118
12.3.3. Phương pháp giải phương trình ........................................................118
CHƯƠNG XIII.....................................................................................................121
DINH DƯỠNG VÀ NUÔI DƯỠNG MỘT SỐ ðỐI TƯỢNG TÔM, CÁ.......121
13.1. DINH DƯỠNG VÀ NUÔI DƯỠNG CÁ CHÉP (CIPRINUS CARPIO) .........121
13.1.1. Giới thiệu ...........................................................................................121
13.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng...........................................................................122
13.1.3. Khẩu phần ăn.....................................................................................126
13.1.4. Nuôi dưỡng ........................................................................................128
13.2. DINH DƯỠNG VÀ NUÔI DƯỠNG CÁ TRÔI ẤN ðỘ (INDIAN MAJOR
CARP) ..............................................................................................................................130
13.2.1. Giới thiệu ...........................................................................................130
13.2.2. Nhu cầu dinh dưỡng...........................................................................130
13.2.3. Khẩu phần và nuôi dưỡng..................................................................133
13.3. DINH DƯỠNG VÀ NUÔI DƯỠNG CÁ RÔ PHI (OEROCHROMIS SPP.) ..136
13.3.1. Giới thiệu ...........................................................................................136
13.3.2. Nhu cầu dinh dưỡng...........................................................................136
13.3.3. Khẩu phần thức ăn.............................................................................145
13.3.4. Nuôi dưỡng ........................................................................................145
13.4. DINH DƯỠNG VÀ NUÔI DƯỠNG CÁ QUẢ VÀ CÁ DA TRƠN
(PANGASIUS)...................................................................................................................147
13.4.1. Giới thiệu ...........................................................................................147
13.4.2. Nhu cầu dinh dưỡng...........................................................................147
13.4.3. Khẩu phần ăn.....................................................................................148
13.4.4. Nuôi dưỡng ........................................................................................149
13.5. DINH DƯỠNG VÀ NUÔI DƯỠNG CÁ CHÌNH (ANGUILLA SP.) ...........150
13.5.1. Giới thiệu ...........................................................................................150
13.5.2. Nhu cầu dinh dưỡng...........................................................................150
13.5.3. Khẩu phần ăn.....................................................................................153
13.5.4. Nuôi dưỡng ........................................................................................153
13.6. DINH DƯỠNG VÀ NUÔI DƯỠNG TÔM HE.........................................154
13.6.1. Giới thiệu ...........................................................................................154
13.6.2. Các hình thức nuôi.............................................................................155
13.6.3. Nhu cầu dinh dưỡng và nguồn cung cấp ...........................................155
13.6.4. Khẩu phần ăn và nuôi dưỡng.............................................................158
CHƯƠNG XIV.....................................................................................................163
ðỘC TỐ TRONG THỨC ĂN THỦY SẢN .......................................................163
14.1. ðÔC TỐ TỰ NHIÊN ................................................................................163
14.1.1. ðộc tố có nguồn gốc thực vật ............................................................163
14.1.2. ðộc tố có nguồn gốc ñộng vật ..............................................................167
14.1.3. ðộc tố có nguồn gốc vi sinh vật ............................................................168
14.2. CÁC HỢP CHẤT KHÔNG TỰ NHIÊN VÀ PHỤ GIA TRONG KHẨU
PHẦN.............................................................................................................................171
14.2.1. Hóa chất hữu cơ.................................................................................171

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 7
14.2.2. Kim loại nặng.....................................................................................172
PHỤ LỤC I.........................................................................................................174
HỖN HỢP THỨC, PREMIX KHOÁNG, VITAMIN CHO TÔM, CÁ .......................................174
PHỤ LỤC II .......................................................................................................180
BẢNG NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ LOÀI CÁ..................................................180
PHỤ LỤC III ......................................................................................................183
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA MỘT SỐ THỨC ĂN CHỦ YẾU ......................................183
CHO CÁ Ở VIỆT NAM (%) ........................................................................................183
PHỤ LỤC IV......................................................................................................185
TIÊU CHUẨN NGÀNH MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN THỦY SẢN ..........................................185
PHỤ LỤC V .......................................................................................................200
TÊN KHOA HỌC CỦA MỘT SỐ LOẠI CÁ.....................................................................200
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH.....................................................................201
Tiếng Việt .......................................................................................................201
Tiếng Anh .......................................................................................................201

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 8
MỞ ðẦU
ðẶC ðIỂM DINH DƯỠNG ðỘNG VẬT THỦY SẢN
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1. Thức ăn
Trong nuôi trồng thủy sản (NTTS), thức ăn ñóng vai trò quan trọng vì chiếm tỷ lệ
cao trong chi phí (60-80% tổng chi phí). Tiết kiệm chi phí thức ăn làm tăng ñáng kể lợi
nhuận trong nuôi trồng. Về nguyên tắc, phương pháp tiết kiệm chi phí thức ăn bao gồm
giảm ñơn giá thức ăn và giảm lượng thức ăn tiêu thụ. Giảm giá thức ăn bao gồm chọn
nguyên liệu ñầu vào hợp lý về chất dinh dưỡng và giá. Giảm lượng thức ăn tiêu thụ cần
phải hiểu biết rõ về nhu cầu dinh dưỡng ñể cân ñối dinh dưỡng khẩu phần.
Thức ăn là vật chất chứa chất dinh dưỡng mà ñộng vật có thể ăn, tiêu hóa và hấp
thu ñể duy trì sự sống và tích lũy trong các mô cơ thể.
Trong tự nhiên, một loại vật chất có thể là thức ăn của loài cá này, giai ñoạn phát
triển cơ thể này nhưng chưa hẳn ñã là thức ăn của loài cá khác, giai ñoạn phát triển cơ thể
khác. Sự khác biệt ñó hoặc là do ñặc ñiểm dinh dưỡng khác nhau theo loài, mà nguyên
nhân chính là khả năng thu nhận và tiêu hóa các loại thức ăn khác nhau theo loài hoặc do
sự khác biệt về mức ñộ hoàn thiện bộ máy tiêu hóa theo giai ñoạn phát triển cơ thể. ðó
cũng thể hiện ñặc tính loài.
Thức ăn tự nhiên (live food, natural food): như các loài rong tảo và các sinh vật phù
du ñộng vật là những cơ thể sinh vật sống và phát triển trong hệ thống nuôi hoặc sinh vật
sống ñược nuôi có thể dùng làm thức ăn cho ñộng vật thuỷ sản.
Thức ăn nhân tạo (man-made food) còn ñược gọi là thức ăn công nghiệp
(commercial food) hay thức ăn viên (pellet food). Trong thức ăn công nghiệp, nó còn ñược
chia ra gồm thức ăn viên chìm (sinking food) sử dụng chủ yếu nuôi giáp xác và thức ăn nổi
(floating food) sử dụng nuôi cá.
Thức ăn tươi sống (fresh food): là các loại ñộng vật chưa qua chế biến, còn tươi..
dùng làm thức ăn cho tôm, cá như: tôm cá tạp, ốc, cua…
Thức ăn tự chế (home-made food): thức ăn do người nuôi tự phối chế chủ yếu từ
các nguồn nguyên liệu sẵn có với qui trình ñơn giản nhằm giảm giá thành và chủ ñộng khi
sử dụng. Loại thức ăn tự chế này thường ở dạng ẩm và sử dụng ngay sau khi chế biến.
1.2. Dinh dưỡng
Dinh dưỡng là các quá trình hoạt ñộng sinh lý và hoá học ñể chuyển hóa những
chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất dinh dưỡng cho cơ thể sử dụng.
Có 4 quá trình trong quá trình dinh dưỡng: thu nhận thức ăn, tiêu hoá hấp thu thức
ăn, chuyển hoá và bài tiết các chất dinh dưỡng khỏi cơ thể. Môn học nghiên cứu các quá
trình trên gọi là dinh dưỡng học.
Mục ñích của dinh dưỡng học ñộng vật thuỷ sản là nghiên cứu cơ sở khoa học và
thực tiễn ñể cho quá trình chuyển những chất dinh dưỡng của thức ăn thành những chất
dinh dưỡng của cơ thể hiệu quả nhất (con vật khoẻ mạnh, sinh trưởng phát triển tốt và có
hiệu suất lợi dụng thức ăn cao nhất).
Chất dinh dưỡng là các nguyên tố hay hợp chất hóa học có trong khẩu phần làm
thỏa mãn sự sinh sản, sinh trưởng hay duy trì quá trình sống bình thường. Sáu nhóm chất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 9
dinh dưỡng ñã ñược phân loại như sau: nước, protein và amino acid, carbohydrate, lipit,
vitamin và các nguyên tố khoáng.
Nước Carbohydrate
Lipit
THỨC ĂN Hữu cơ Protein và axit nucleic
Axit hữu cơ

Vật chất khô Vitamin


Lignin hỗn hợp; axit hữu cơ; các hợp
chất tạo màu, mùi và vị; hormone...
Vô cơ: Thiết yếu: Ca, Cl, K, Mg, Na, P, S, Co, Cr,
Cu, F, Fe, I, Mn, Mo, Ni,Se, Si, Sn, V, Zn.
Không thiết yếu: Ag, Al, Au, Bi, Ge, Hg, Pb,
Rb,Sb, Ti.
ðộc: As, Cd, F, Hg, Mo, Pb, Se, Si.

Năng lượng mà tất cả ñộng vật ñều cần ñược lấy từ mỡ, carbohydrate và từ các sản
phẩm khử amin của các amino acid. Các chất dinh dưỡng cung cấp cho tế bào: nước, các
vật liệu, các hợp chất cấu trúc (da, cơ, xương, thần kinh, mỡ) và chất ñiều chỉnh quá trình
trao ñổi chất trong cơ thể. ðộng vật cần hơn 40 chất dinh dưỡng khác nhau và ñược lấy từ
khẩu phần thức ăn và có những chất bản thân cơ thể không tổng hợp ñược gọi là ”chất dinh
dưỡng thiết yếu”, và một số chất bản thân có thể tổng hợp ñược gọi là “chất dinh dưỡng
không thiết yếu”. Nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu bao gồm: các amino acid thiết yếu, các
axit béo thiết yếu và các khoáng thiết yếu (sẽ trình bày cụ thể trong các chương IV, V và
VIII).
1.3. Lịch sử phát triển dinh dưỡng học ñộng vật thủy sản
Dinh dưỡng học thuỷ sản chỉ mới phát triển gần ñây. Những nghiên cứu ñầu tiên về
dinh dưỡng thủy sản ñược thực hiện tại Corland (Ohio, Mỹ) vào những năm 40 và phát
triển nhanh sau những năm 60 của thế kỹ XX. Thức ăn nhân tạo cho ñộng vật thuỷ sản bắt
ñầu áp dụng từ thập niên 50 và cuối thập niên của thế kỷ trước, thức ăn viên ñược dùng
phổ biến tại Mỹ và Châu Âu.
ðộng vật thuỷ sản chủ yếu bao gồm các loài cá có xương (finfish), giáp xác
(crustacean) và nhuyễn thể (mollusca). Chúng có những ñặc ñiểm dinh dưỡng khác với các
ñộng vật trên cạn. Số lượng các loài cá rất phong phú, nhưng hiện chỉ có khoảng 20 loài
ñược nghiên cứu về dinh dưỡng và ñại bộ phận tập trung vào những loài cá ôn ñới.
II. NHỮNG ðẶC ðIỂM DINH DƯỠNG ðỘNG VẬT THỦY SẢN
Cá có cấu trúc ống tiêu hoá và chức năng tiêu hoá rất khác nhau và ña số ñộng vật
thuỷ sản ñều trãi qua giai ñoạn ấu trùng. Ở giai ñoạn này nhu cầu dinh dưỡng của chúng
biến ñổi rất lớn, do vậy nghiên cứu về dinh dưỡng của ñộng vật thủy sản khó hơn so với
ñộng vật trên cạn.
Cá là ñộng vật biến nhiệt (poikilotherms) nên có nhu cầu năng lượng thấp hơn ñộng
vật máu nóng vì không tiêu tốn năng lượng vào việc ñiều tiết thân nhiệt. Tuy nhiên, cá lại
nhạy cảm với stress của môi trường, ñặc biệt là nhiệt ñộ nước. Do vậy, nhu cầu dinh dưỡng
thường ñược xác ñịnh ở khoảng nhiệt ñộ nước thích hợp nhất ñịnh, gọi là nhiệt ñộ môi
trường tiêu chuẩn (SET: Standard Environmental Temperatures).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 10
Ví dụ: theo NRC thì SET của một số loại cá như sau:
Cá hồi (chinook salmon): 59o F (15o C)
Cá hồi vân (rainbow trout): 50oF (10oC)
Cá da trơn Mỹ (channel catfish): 86oF (30oC)
Nhu cầu năng lượng của ñộng vật thuỷ sản thấp hơn ñộng vật trên cạn (vì không
mất năng lượng ñể ñiều hoà thân nhiệt, không tốn nhiều năng lượng ñể vận ñộng, không
mất nhiều năng lượng trong chuyển hoá protein (vì vậy, cá ñược xếp vào nhóm
ammoniotelic- bài tiết amoniac).
Nhu cầu vitamin cũng cao hơn, ñặc biệt vitamin C, do cá không tự tổng hợp ñược
trong cơ thể, vì vậy nhu cầu vitamin phụ thuộc nhiều vào thức ăn.
Nhu cầu chất khoáng thấp hơn vì cá có thể lấy chất khoáng từ môi trường nước.
Hầu hết các loài cá có nhu cầu về axit béo nhóm Ω-3 (hay n-3) và các nhóm ñộng vật thuỷ
sản khác nhau thì có nhu cầu axit béo này khác nhau.
Về hiệu suất sử dụng thức ăn. Hiệu suất sử dụng (HSSD) thức ăn của cá cao hơn
ñộng vật trên cạn. HSSD của cá trong khoảng 1,2 - 1,7/1, trong khi ñó HSSD của lợn là 3/1
và của gà là 2/1).
Về phương thức lấy thức ăn của cá. Có nhiều phương thức như bắt mồi (cá hồi),
gặm (như cá ñối), lọc (như cá mòi, có thể lọc 6 gallons nước/phút qua mang), hút, ký sinh
(như cá mút ñá ...). Do ñó, thức ăn phải ñược chế biến và cho ăn theo phương thức lấy thức
ăn của cá.
III. QUAN HỆ GIỮA THỨC ĂN VỚI CÁC HÌNH THỨC NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN
Trong nuôi trồng thuỷ sản, tuỳ phương thức sản xuất, thức ăn tự nhiên và thức ăn
nhân tạo chiếm vị trí khác nhau. Trong nuôi quảng canh, thức ăn tự nhiên là quan trọng,
khi phương thức quảng canh ñược thay dần bằng bán thâm canh hoặc thâm canh thì thức
ăn nhân tạo thay thế dần cho thức ăn tự nhiên. Trình ñộ thâm canh càng cao thì thức ăn
nhân tạo càng giữ vai trò quan trọng (sơ ñồ 1). Hai tam giác ngược chiều nhau (thức ăn
nhân tạo và thức ăn tự nhiên) chỉ rõ mức ñộ ñóng góp của các nguồn thức ăn khi thay ñổi
các phương thức nuôi trồng thủy sản.

Nuôi quảng canh


Thức
ăn
tự
nhiên
Thức
ăn Nuôi bán thâm canh
nhân
tạo

Nuôi thâm canh

Sơ ñồ 1. Mối quan hệ giữa thức ăn tự nhiên và thức ăn nhân tạo trong nuôi trồng thuỷ sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 11
CÂU HỎI
1. Thế nào là thức ăn và dinh dưỡng?
2. Nêu những ñặc ñiểm dinh dưỡng của ñộng vật thủy sản?
3. Quan hệ giữa thức ăn với các hình thức nuôi trồng thủy sản?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn (1997). Dinh dưỡng và thức ăn
gia súc. Nhà XBNN, Hà Nội.
Lại Văn Hùng (2004). Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà XBNN, Tp
Hồ Chí Minh.
Lê ðức Ngoan (2002). Dinh dưỡng gia súc. Nhà XBNN, Hà Nội.
Tiếng Anh
Michael B. New (1987). Feed and Feeding of Fish and Shrimp (A manual on the
preparation and presentation of compound feed for shrimp and fish in aquacultue),
UNDP, FAO, Rome.
Webster, C.D. and Lim C. (eds) (2002). Nutritient Requirement and Feeding of Finfish for
Aquaculture. CAB international.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 12
CHƯƠNG I
SINH LÝ TIÊU HOÁ CỦA CÁ
1.1. CẤU TẠO GIẢI PHẪU BỘ MÁY TIÊU HOÁ CỦA CÁ
Ống tiêu hoá cá có 4 phần: phần ñầu, ruột trước, ruột giữa và ruột sau (sơ ñồ 1.1 và
1.2). Phần ñầu gồm xoang miệng và mang. Ruột trước gồm thực quản, dạ dày, hạ vị. Một
số loài cá không có dạ dày (khoảng 15% loài cá không có dạ dày) thì ruột trước chỉ có thực
quản và một ñoạn ruột bắt ñầu
từ cuối ống thực quản kéo ñến
cửa ống dẫn mật. Ruột giữa là
ñoạn ruột từ sau van hạ vị ñến
ñầu ñoạn ruột sau. Gần van hạ
vị có túi mù hạ vị (pylorus
caecae), cá chó có 5-8 túi , cá
hồi nước ngọt có 35-100 túi.
Ruột sau gồm kết tràng và lỗ
thải phân.
Niêm mạc ruột là các
lông nhung, kích cỡ lông
nhung biến ñổi theo thời tiết và
thức ăn (cá sống môi trường
lạnh có lông nhung dài và dày
hơn so với cá sống môi trờng
nóng, tuy nhiên tổng số lông nhung thì không biến ñổi).
ðặc ñiểm chung về ống tiêu hoá tất cả các loài cá là: cấu tạo giải phẫu biến ñổi theo
tập tính ăn. Ruột của loài ăn thực vật (herbivores) dài hơn loài ăn ñộng vật (carnivores).
Chiều dài ruột/dài thân của carnivores, omnivores và herbovores lần lượt là 0,2-0,5/1; 0,6-
8,0/1 và 0,8-15/1.
1.2. ðẶC ðIỂM CÁC LOẠI DỊCH TRONG ỐNG TIÊU HÓA CỦA CÁ
Ống tiêu hoá của cá chứa nhiều loại dịch như dịch vị, dịch tuỵ và dịch ruột, trong
ñó có chứa các enzyme giữ vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng.
1.2.1. Dịch vị
(dạ dày -
gastric
secretion)
Dịch vị
có tính axit có
ở hầu hết các
loài cá, trừ cá
không có dạ
dày. Thành
phần dịch vị
gồm: axit
hydrochloric,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 13
tiết ra từ dạ dày khi có thức ăn, nhờ ñó pH dịch dạ dày có thể ñạt tới 2 sau khi ăn vài giờ;
enzyme: pepsin ñược hình thành từ pepsinogen trong môi trường axit. Pepsin phân cắt các
peptide thành những mạch ngắn hơn, nó phân giải ñược hầu hết protein nhưng không phân
giải ñược mucins, spongin, conchiolin, keratin hay những peptide phân tử lượng thấp.
Dich vị cũng chứa một số enzyme không phân giải protein, ñó là các enzyme:
amylase (ở cá trích), lipase (cá rô phi), esterase (pH = 5,3 - 8,0), chitinase (Coryphaenoides
sp), hyaluronidase (Scomberjaponicus), cellulase (trong một vài loài cá cửa sông và cá
nước ngọt) - enzyme này có nguồn gốc vi sinh vật chứ không phải của cá.
1.2.2. Dịch tuỵ (pancreatic secretion)
Dịch tụy do tuyến tụy ngoại tiết tiết ra, bao gồm: bicarbonate tiết ra ñể trung hoà
HCl tiết ra từ dạ dày và các nhóm enzyme khác nhau.
Nhóm protease
Trypsin: hình thành do thuỷ phân trypsinogen, phân giải liên kết peptide có nhóm
carboxyl ñến từ arginine hay lysine. Hoạt ñộng tối ưu ở pH=7.
Chymotrypsin: hình thành do trypsin tác ñộng vào chimotrypsinogen, phân giải liên
kết peptide có chứa nhóm carboxyl của axit amin mạch nhánh (tyrosine, tryptophan,
phenylalanine).
Elastase ñược hình thành khi pro-elastase ñược hoạt hoá bởi trypsin, nó phân giải
dây nối peptide của elastin.
Carboxypeptidase hình thành từ procarboxypeptidase sau khi ñược trypsin hoạt
hoá, nó thuỷ phân các mạch peptide cuối cùng của cơ chất.
Amylase: tuyến tuỵ là nguồn chủ yếu của amylase của cá, pH tối ưu cho hoạt ñộng
của nó là 6,7.
Chitinase: có ở nhiều loài cá, ñặc biệt các loài cá ăn côn trùng và giáp xác. Enzyme
này hoặc sinh ra từ tuỵ (pH cho hoạt ñộng tối ưu là 8-10) hoặc từ dạ dày (pH cho hoạt
ñộng tối ưu là 1,25-3,5).
Lipase: thuỷ phân mỡ triglyceride, phospholipide và sáp.
Carbonic anhydrase: thấy ở ruột cá ở rạn san hô, người ta cho rằng enzyme này
dùng ñể phân giải calcium carbonate.
1.2.3. Dịch mật (bile secretion)
Về cơ bản, mật cá giống mật ñộng vật có vú, nhưng vì mô gan và mô tuỵ của một
vài loài cá trộn lẫn nhau cho nên dịch mật có chứa enzyme của tuỵ. Dịch mật có tính kiềm
yếu, chứa muối mật, cholesterol, phospholipides, sắc chất mật, anion hữu cơ, glycoproteins
và ion vô cơ. Dịch mật là tác nhân nhũ hoá mỡ trong quá trình tiêu hoá mỡ.
1.2.4. Dịch ruột (intestial secretion)
Dịch ruột chứa nhiều loại enzyme như amino-di-tripeptidase; alkali và axit
nucleosidase (phân chia nucleoside); polynucleotidase (phân chia axit nucleic); lecithinase
(phân chia phospholipid); lipase và những esterase khác (phân chia lipid);
amylase, maltase, isomaltase, sucrase, lactase, trehalase và laminarinase (tiêu hoá
carbohydrate). Hoạt tính amylase ruột cá chép cao hơn ở cá hồi vân. Laminarinase trong
ruột cá rô phi (Tilapia macrochira) nuôi bằng vi sinh vật phù du. Laminarinase phân giải
laminarin (β-1,3-glucan), có nhiều trong nhóm tảo Laminariaceae.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 14
1.3. SỰ TIÊU HÓA CÁC CHẤT DINH DƯỠNG
1.3.1. Sự tiêu hóa do các enzyme
Nhóm enzyme protease và peptidase
Ở ñộng vật dạ dày ñơn, tiêu hóa protein xảy ra trong ống tiêu hoá, bắt ñầu ở dạ dày
trong những loài cá có dạ dày.
Protein bị phân cắt thành những
mảnh polypeptide sau ñó thành
dipeptide và amin acid (sơ ñồ
1.3). Các poly, di-peptide tiếp tục
ñược tiêu hoá ở ruột. Dưới tác
ñộng của nhóm enzyme protease
từ dịch vị, dịch tụy và dịch ruột.
Protein bị phân giải theo sơ ñồ:
Protein  pepton,
polypeptide  peptide ñơn giản
 amino acid
Như ñã biết, protein có
nhiều mức cấu trúc nên cần có
lượng lớn enzyme protease và
peptide và mỗi loại enzyme có
chức năng chuyên biệt ứng với
cấu trúc protein. Protease có vai
trò như protease nội thì cắt giữa
chuổi peptide, nếu là protease
ngoại thì cắt ñầu các chuổi
peptide tự do. Ví dụ, aminopeptidase là một peptidase ngoại cắt các amino acid từ ñầu cuối
có nhóm amin của chuổi peptide từng lần một.
Protease là nhóm enzyme quan trọng ñể hoạt hóa các tiền enzyme của nhiều
enzyme tiêu hóa thành enzyme hoạt ñộng. Một ví dụ kinh ñiển là trypsinogen ñược hoạt
hóa bởi enterokinase. Trypsin lại hoạt hóa các tiền enzyme tiêu hóa khác như
chymotrypsin, elastase, collagenase và lipase.
Hoạt tính enzyme tiêu hoá protein của cá phụ thuộc yếu tố sau:
- Loài: hoạt tính proteolytic của loài ăn ñộng vật lớn hơn loài ăn thực vật.
- Tuổi: hoạt tính enzyme peptic và tryptic tăng mạnh trong 20 ngày tuổi ñầu, sau ñó
hoạt tính tryptic tăng mạnh hơn peptic (40 ngày tuổi hoạt tính tryptic tăng 10 lần còn hoạt
tính peptic tăng 4 lần).
- Thành phần thức ăn trong khẩu phần: khẩu phần chứa nhiều tinh bột và xơ làm
giảm hoạt tính proteolytic.
- Nhiệt ñộ nước: enzyme proteolytic tiết nhiều và có hoạt lực cao ở nhiệt ñộ cao
(40-50 C), ở nhiệt ñộ từ 5oC ñến 20oC, hoạt lực proteolytic giảm 30-40% giá trị ban ñầu.
o

- pH: ñối với nhóm ăn lọc, pH tối ưu cho pepsin dạ dày là 3, cho trypsin và
chimotrysin là 8,2 và 7,8; ñối với nhóm ăn tạp những con số tương ứng là 2,5-3,3 ñối với
pepsin (nhiệt ñộ 40-50oC) và là 7,6 ñối với trypsin (nhiệt ñộ 46oC).
- Thời gian sau khi ăn: hoạt tính protease dịch ruột cá chép ñạt tối ña sau khi ăn 5
giờ, hoạt tính amylase giảm sau khi ăn 1 giờ , nhưng sau 5-6 giờ lại tăng lên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 15
Nhóm enzyme lipase
Nhìn chung, lipid ñược thủy
phân ngoài tế bào (Higg và Dong,
2000) ở ruột non và manh tràng (sơ
ñồ 1.4) bởi nhiều nhóm enzyme
lipase và colipase (Sargen et al.,
1989). Hiểu chung nhất, các acid
béo mạch ngắn (2-10 carbon) và
glycerol ñược hấp thu trưc tiếp qua
lông nhung của niêm mạc ruột. Các
acid béo mạch dài (trên 12 carbon)
ñược cắt ngắn bỏi lipase và nhủ hóa
do muối mật thành các micelle.
Micelle ñược chuyển vận từ ống
tiêu hóa vào lông nhung, ở ñó tách
khỏi muối mật và acid béo khuếch
tán qua màng biểu mô. Các acid
béo tái este và nhóm với protein
thành chylomicron.
Ở cá, lipid quan trọng nhất
là triaglycerole, cholesterol và
phospholipid (Sargen et al., 1989).
Các chất này bị thủy phân thành các
acid béo, glycerol, 2-
monoacylglycerol và
lysophospholipid. Các hợp chất này ñược hấp thu qua màng ruột (Higg và Dong, 2000).
Lipid cũng ñược hấp thu ở dạng hạt nhỏ (Smith, 1989).
Nhóm enzyme carbohydrase
Enzyme tiêu hóa carbohydrate có rất nhiều nhóm và ñược tiết ra ở các ñoạn khác
nhau của ñường tiêu hóa. Amylase và maltase tiết ra chủ yếu ở ñoạn ruột giữa, saccharase
tiết chủ yếu ở ñoạn ruột sau. Tuy nhiên, ở cá chép amylase tiết ra chủ yếu ở tuỵ và hầu như
không tiết ra ở ruột. Cá con (6,5 g) có hoạt tính amylase và maltase cao hơn cá lớn (400 g);
khẩu phần giàu tinh bột làm tăng hoạt tính của amylase và maltase; nhiệt ñộ thích hợp cho
carbohydrase hoạt ñộng thì tương ñối rộng (20-40oC).
Nói chung, carbohydrate bị thủy phân ngoài tế bào ở dạ dày, ruột và manh tràng
(Divakaran et al., 1999). Sản phẩm của thủy phân là polysaccharide và monosaccharide. Ở
ñộng vật có vú, monosaccharide ñược hấp thu chủ ñộng qua tế bào lông nhung ruột non
(Lentner, 1981). ðối với cá, cơ chế này chưa rõ ràng.
Khả năng tiêu hóa và sử dụng carbohydrate khác nhau rất lớn ở các loài (Chan và
Horn, 1999; Divakaran et al., 1999). Sự sai khác về tỷ lệ tiêu hóa do khác nhau về số lượng
và chủng loại carbohydrate tìm thấy ở các loài ñó (Chan và Horn, 1999). Hầu hết các loài
sử dụng tinh bột sống (chưa nấu) rất kém (Hemre et al., 2000). Ngược lại, tinh bột nấu chín
và polysaccharide ñơn giản ñược tiêu hóa rất tốt ở cá. Nhiều nghiên cứu cho thấy có mối
tương quan dương giữa ñộ chính với tỷ lệ tiêu hóa tinh bột (Jeong et al., 1992; Podoskina
et al., 1997). Mặt khác, carbohydrate có hoặc không thể ñược ñồng hóa tốt ở các loài cá.
Cá hồi (Oncorhynchus mykiss) sử dụng carbohydrate rất kém.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 16
Chitin bị phân giải thành ñường và N-acetylamin nhờ enzyme chitinase. Moe và
Place (1999) cho thấy tương quan giữa hoạt tính chitinase và loại khẩu phần ở 8 loài cá
biển ñánh bắt. Tuy nhiên, Lindsay không tìm thấy tương quan nào ở 29 loài cá. Hoạt tính
của enzyme này chỉ phát hiện ở dạ dày (pH thấp) và ruột và manh tràng (pH trung tính),
ñiều này chỉ ra rằng có it nhất hai nhóm chitinase, một tiết ra từ dạ dày và một tiết ra từ tụy
(Smith, 1999). Chitinase có thể không bị tiêu hóa do vi sinh vật và ký sinh trùng ở các nơi
khác (Lundblad et al., 1979; Smith, 1999).
1.3.2. Sự tiêu hoá do vi sinh vật
Vi sinh vật trong ñường tiêu hóa của cá gồm: vi khuẩn và protozoa, có ở phần cuối
ñoạn ruột nơi tiếp giáp trực tràng, chúng tiết ra các enzyme proteolytic, amylolytic,
chitinase, lecithinase và cellulase. Tuy nhiên, vi khuẩn chỉ ñóng một vai trò nhỏ trong quá
trình tiêu hoá chitin và cellulose.
1.4. SỰ HẤP THU CÁC CHẤT DINH DƯỠNG
Sự vận chuyển các chất dinh dưỡng từ ống ruột non vào tế bào bởi nhiều con
ñường khác nhau, như thực bào, thẩm thấu, khuếch tán, hấp thu chủ ñộng, trao ñổi ion..
(Smith, 1989). Thực bào (pinocytosis) có thể vận chuyển lượng lớn các hợp chất sẽ ñược
tiêu hóa nội bào hoặc sử dụng cho hệ miễn dịch hay các dịch tiết tiêu hóa (enzyme, muối
mật..). Thẩm thấu là do chênh lệch nồng ñộ trong và ngoài tế bào. Hấp thu chủ ñộng
(active transport) là sự lựa chọn và cần gradient Na ñể bơm chất dinh dưỡng (ví dụ, amino
acid) qua màng tế bào lông nhung (Storelli và Verri, 1993). Hấp thu chủ ñộng cần năng
lượng và quan trọng hơn thẩm thấu cũng như thực bào, ñặc biệt ñối với các amino acid
thiết yếu (Verri, 1993).
Ít nhât có hai nhóm enzyme quan trọng ở cá và ñộng vật có xương sống tham gia
hấp thu chủ ñộng là alkaline phosphatase và gama-glutamyltransferase. Phosphatase khử
phospho các chất dinh dưỡng và có vai trò trong hấp thu lipd và protein như là chất xúc tác
cho phản ứng chuyển phospho (Villanueva et al., 1997). Gama-Glutamyltransferase xúc
tác thủy phân các liên kết peptide gama-glutamyl và tham gia vận chuyển protein qua
màng (Baumrucker et al., 1989).
Bảng 1.1. Các hệ thống vận chuyển các chất dinh dưỡng
Hệ thống vận Cơ chất, chất mang Vị trí Nguồn
chuyển
Amino acid
Alanine (A) Hầu hết amino acid, chất Thành ruột Baumrucker et
mang Na al. 1989
Leucine (l) Chuổi nhánh lớn hay chuổi nt nt
chất thơm
LNBB Hầu hết amino acid trung nt Mercer et al.,
tính, chất mang Na 1989
Phenylalanine Phe, Met; chất mang Na nt Baumrucker et
al. 1989
Cation Amino acid cation (Arg, Lys, nt nt
Orn)
Anion Amino acid anion (Asp, Glu) nt nt
Imino Proline; chất mang Na nt nt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 17
Khoáng
Ca Vit D có vai trò quan trọng Mang, biểu Lall, 1989
trong hấp thu ở ruột. Hấp thu mô; Ruột
giảm do xơ, Zn, Mg và
phytate
P Phosphate hòa tan; trao ñổi P Ruôt, mang và nt
bị ức chế bởi Fe và Mn da
Na/K/Clo Bơm năng lượng chuyển các Mang, da nt
Ion quan màng
Fe Tiến trình phức tạp, Fe ñược Ruột, mang nt
hấp thu qua hệ thống protein
và chuyển vào máu qua
protein khác

Ở ñộng vật có vú có bảy hệ thống vận chuyển chủ ñộng amino acid trong lông
nhung chất nhầy ruột (bảng 1.1). Một số tác giả cho rằng các hệ thống này ở cá tương tự
với ñộng vật có vú nhưng ñến nay chúng vẫn chưa ñược nghiên cứu chi tiết trên cá. Mặc
dù vậy, có thể tóm tắt sự hấp thu ba nhóm chất dinh dưỡng như sau:
Protein. Amino acid ñược hấp thu theo gradient nồng ñộ sau khi kết hợp với ion vô
cơ, những peptide ñơn giản ñược hấp thu bằng cơ chế thực bào (pinocytosis).
Lipid. Những sản phẩm hoà tan của tiêu hoá lipid ñược hấp thu chủ yếu ở niêm mạc
ruột trước và cả ở các túi mù hạ vị.
Carbohydrate. Glucose ñược hấp thu ở niêm mạc ruột theo cơ chế hấp thu tích cực
và theo gradient nồng ñộ.

1.5. TỶ LỆ TIÊU HOÁ THỨC ĂN


ðể xác ñịnh khả năng tiêu hóa thức ăn, người ta sử dụng khái niệm tỷ lệ tiêu hóa.
Tỷ lệ tiêu hoá (TLTH) thức ăn ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ của chất dinh dưỡng tiêu hoá so
với chất dinh dưỡng ăn vào. TLTH có thể biểu thị bởi hệ số hay phần trăm.

Chất dinh dưỡng ăn vào - Chất dinh dưỡng trong phân


TLTH =
Chất dinh dưỡng ăn vào

Chất dinh dưỡng ñược ñịnh nghĩa như là năng lượng, protein, axít amin, carbon
hydrate, lipid. Riêng ñối với chất khoáng không áp dụng công thức trên vì lượng khoáng
trao ñổi thải qua phân khá lớn.
Ví dụ, trong một ngày, một cá trắm cỏ ăn hết 400 g cỏ tươi (chứa 10% vật chất khô,
tương ứng 40 g chất khô ăn vào) và thải ra 50 g phân (chứa 20% vật chất khô, tương ứng
10 g chất khô thải ở phân), thì TLTH vật chất khô sẽ là 0,75 (hay là 75%).
Ý nghĩa: Tỷ lệ tiêu hóa nói lên khả năng tiêu hóa của vật nuôi với một loại thức ăn,
khẩu phần hay một chất dinh dưỡng nào ñó. Giá trị 75% có nghĩa là nếu cho cá ăn 1 kg
thức ăn thì chỉ có 750 g ñược tiêu hóa ñể hấp thu, còn 250 g thải qua phân.
Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến (Apparent Digestibility) và tỷ lệ tiêu hóa thực (True
Digestibility). Chất thải trong phân không chỉ có thức ăn không tiêu hóa mà còn có các
chất dinh dưỡng (ngoại trừ xơ) thải qua phân có nguồn gốc nội sinh. Những chất dinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 18
dưỡng này là những chất có trong tế bào ruột và các chất tiết của ñường tiêu hóa.có nguồn
gốc từ cơ thể vật chủ. Các chất nội sinh này không thể phân biệt với chất không tiêu hóa
trong thức ăn ñược. Vì vậy người ta ñã ñưa ra khái niệm TLTH biểu kiến (bao gồm cả
phần nội sinh) ñể phân biệt với TLTH thực (không bao gồm các chất nội sinh). Tính tỷ lệ
tiêu hóa biểu kiến (theo công thức trên) sẽ luôn luôn cho giá trị thấp hơn tỷ lệ tiêu hóa thực
của thức ăn. TLTH biểu kiến ñối với các chất khoáng gần như không có ý nghĩa.
Tỷ lệ tiêu hóa thực (TLTHt) là tỷ lệ chất ăn vào ñược hấp thu từ ñường tiêu hóa,
không tính ñến lượng nội sinh so với lượng ăn vào. Công thức tính như sau:

Chất dinh dưỡng ăn vào - (Chất dinh dưỡng trong phân + Chất nội sinh)
TLTHt = Chất dinh dưỡng ăn vào

Chất nội sinh của cơ thể thải qua phân chủ yếu là Nitơ - ñược gọi là N trao ñổi
trong phân. Một trong các phương pháp ñể xác ñịnh N trao ñổi là nuôi cá với khẩu phần
không chứa N và N thu ñược trong phân chính là N có nguồn gốc từ cơ thể.
Hiện nay, TLTH biểu kiến và TLTH thực ñang ñược sử dụng rộng rãi trong các tài
liệu. Trong thực tế, TLTH thực ñược xác ñịnh rất khó khăn ví khó ñể tách biệt các chất có
nguồn gốc thức ăn và nguồn gốc từ cơ thể, cho nên trong dinh dưỡng ñộng vật thuỷ sản
người ta thường chỉ sử dụng TLTH biểu kiến.
ðể xác ñịnh tỷ lệ tiêu hoá một chất dinh dưỡng nào ñó trong thức ăn, có nhiều
phương pháp khác nhau, tuy nhiên có một phương pháp phổ biến trong nghiên cứu dinh
dưỡng cá là phương pháp dùng chất ñánh dấu.
Chất ñánh dấu thường dùng là oxit crom (Cr2O3), chất này hầu như không bị tiêu
hoá hấp thu trong ñường tiêu hoá. Oxit crom ñược trộn vào thức ăn theo tỷ lệ 1-2%. Sau
khi cho ăn một thời gian, người ta lấy mẫu phân của cá. Cùng với việc ñịnh lượng tỷ lệ của
các chất dinh dưỡng trong thức ăn, người ta cũng xác ñịnh tỷ lệ của oxit crom trong phân.
Sau ñó, áp dụng công thức sau ñể tính TLTH biểu kiến:

TLTH = 100 - [ 100 A x b ]


B a
Trong ñó, A: % chất ñánh dấu có trong thức ăn (theo khối lượng chất khô)
B: % chất ñánh dấu có trong phân (theo khối lượng chất khô)
a: % chất dinh dưỡng có trong thức ăn (theo khối lượng chất khô)
b: % chất dinh dưỡng có trong phân (theo khối lượng chất khô)

CÂU HỎI
1. Sự giống và khác nhau giữa thức ăn và chất dinh dưỡng ?
2. Những ñặc ñiểm cấu tạo ống tiêu hoá của cá ?
3. Những enzyme tiêu hoá protein, lipid và carbohydrate và kết quả tác ñộng của
những enzyme này trong quá trình tiêu hoá thức ăn ?
4. Hấp thu protein, lipid và carbohydrate của cá ?
5. Tỷ lệ tiêu hóa và cách xác ñịnh ?

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Lại Văn Hùng (2004). Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà XBNN, TP
Hồ Chí Minh.
Hồ Trung Thông, Lê Văn An, Nguyễn Thị Lộc, ðỗ Quý Hai, Cao ðăng Nguyên, 2006.
Giáo trình hóa sinh ñộng vật. Nhà XBNN, Hà Nội; 402 tr.
Tiếng Anh
Halver, J.E. and Hardy, R.W. (2002). Fish Nutrition. 3rd Ed. Academic Press, Imprint of
Elsevier Science.
Steffens, W. (1989). Principles of Fish Nutrition. Ellis Horwood Limited, England.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 20
CHƯƠNG II
CHUYỂN HÓA VÀ TÍCH LŨY CHẤT DINH DƯỠNG Ở CÁ
2.1. MỞ ðẦU
Sự chuyển hoá các chất dinh dưỡng của cá là tổng hợp các phản ứng hoá sinh trong
suốt quá trình sống. Những nét cơ bản về con ñường chuyển hoá dinh dưỡng của các loài
ñộng vật sống trên cạn ñã ñược nêu ra trong những nghiên cứu cổ ñiển về sinh hoá của
Lehninger (1979), West et al. (1966) và Kaneko (1989), nó cũng phù hợp với các loài ñộng
vật biến nhiệt như cá. Các loài cá khác nhau từ loài ăn thịt ñến ăn tạp và ăn thực vật sống
trong giới hạn nhiệt ñộ nước khá rộng từ 00C ñến 400C, thích ứng với khả năng sử dụng
nguồn carbohydrate, protein và lipid ñể tạo năng lượng và các chất trao ñổi cho quá trình
ñồng hoá xảy ra ở mô cơ. Sự khác nhau chính về dinh dưỡng giữa ñộng vật trên cạn và
ñộng vật dưới nước là khả năng sử dụng các loài thực vật làm thức ăn. ðộng vật trên cạn
lợi dụng khả năng tự dưỡng của thực vật, biến ñổi năng lượng ánh sáng mặt trời vào trong
lá và hạt một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong chuỗi thức ăn. Một vài loài cá sử dụng trực
tiếp thực vật nước nhưng phần lớn là các sinh vật phù du (plankton) bao gồm cả thực vật
phù du (phytoplankton) và ñộng vật phù du (zooplankton) cũng trực tiếp hoặc gián tiếp
trong chuỗi thức ăn. Không có loài cá nào giống với ñộng vật nhai lại. Chương này sẽ giới
thiệu các con ñường dinh dưỡng chính và nhấn mạnh sự khác nhau giữa các loài cá và giữa
cá và ñộng vật trên cạn.
Phần lớn cá sống trong vùng nóng và tốc ñộ trao ñổi chất của chúng bị chi phối bởi
nhiệt ñộ nước. Vì vậy, hầu hết cá có hệ thống enzyme thích nghi với môi trường nhiệt và
“isozymes di truyền” của chúng. Những nhóm cá khác nhau có khả năng tiêu hoá và sử
dụng polysaccharide phức hợp làm nguồn năng lượng là khác nhau, nhưng cũng thích ứng
tốt với việc sử dụng protein và lipid như nguồn năng lượng hoàn hảo. Cá nước ngọt ở vùng
nước ấm thường sử dụng nhiều carbohydrate trong khẩu phần và cá ăn thực vật phát triển
tốt trong ñiều kiện sử dụng thức ăn thực vật. Tất cả các loài cá chỉ cần chuyển hoá protein
thành amino acid cho ñồng hoá ñể sinh trưởng. Như vậy, tất cả các loài cá ñược nghiên
cứu có hệ thống enzyme phân giải protein phát triển tốt và một vài loài có cả enzyme
tripsin có tính acid và base, trái ngược với ñộng vật trên cạn. Nét ñặc trưng khác nữa là sự
có mặt của enzyme chitinase hoạt ñộng trong nhiều loài với khả năng tiêu hoá và sử dụng
2-aminoglucose polymer có mặt trong vỏ của côn trùng và giáp xác. Phần lớn các loài cá
ñều sử dụng tốt lipid mà không phát sinh ñộc ở gan và béo phì, một số loài thuộc họ cá
chép hạn chế sử dụng khẩu phần chứa lipid cao. Cá sống trong môi trường nước, rất thuận
lợi ñể tiếp xúc trực tiếp với dung môi tốt cho sự hấp thu chất bài tiết. Vì thế, cá bài tiết chủ
yếu nitơ là kết quả của quá trình dị hoá amino acid và chuyển hoá các hợp chất chứa nitơ
khác vào nước như amoniac qua mang. ðó là một phương thức tiết kiệm năng lượng ñược
gia tăng bởi giá trị năng lượng chuyển hoá mà cá nhận từ chuyển hoá protein. Như vậy, cá
sử dụng nguồn protein có hiệu quả hơn ñộng vật ổn nhiệt trên cạn, chúng phải bài tiết các
hợp chất chứa nitơ ở dạng urea hoặc acid uric.
2.2. CHUYỂN HOÁ CARBOHYDRATE
Các loài cá ăn thịt tiêu hoá polysaccharide không tốt lắm. Cá hồi và phần lớn các
loài cá nước mặn sử dụng protein và lipid như một nguồn năng lượng chính và các sản
phẩm trung gian sử dụng cho sinh trưởng. Cowey (1989) ñã tóm tắt hoạt ñộng của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 21
amylase, pepsin và trypsin trong cá chép và cá tráp cao gấp 10 lần hoạt ñộng của amylase
trong cá chép ở vùng nước ấm so sánh với cá tráp biển.
Glycogen chỉ là dạng carbohydrate dự trữ chính trong gan và cơ của cá, ngay cả
trong suốt thời kỳ dài nhịn ñói và di trú, glycogen trong gan hoặc cơ của cá hồi cũng chỉ
mất rất ít (French et al., 1983). ðó là bằng chứng cho thấy sự hình thành glucose trong cơ
thể ñộng vật từ sự dị hoá các amino acid trong suốt thời kỳ nhịn ñói.
2.2.1. Sự thuỷ phân glucose
Con ñường của Emden - Meyerh cổ ñiển về sự chuyển hoá glucose tồn tại trong cá
như các ñộng vật trên cạn, bắt ñầu từ sự hình thành glucose 1-phosphate. Theo ñó, glucose
6-phosphate ñược hình thành, nó ñược biến ñổi thành fructose 1,6-diphosphate, ñược phân
chia thành hai phân tử glyceraldehydes 3 - phosphate và sau ñó hình thành hai phân tử
pyruvate có thể ñi vào chu trình tricaboxylic acid (TCA, sơ ñồ: 2.1) như acetyl - coenzyme
A (acetyl - CoA).
Tất cả các enzyme
của chu trình ñược
tìm thấy trong các
cơ quan của cá
(Tarr, 1972).
Con ñường
chuyển hóa
glucose thành
acetyl - CoA kèm
theo sự hình thành
năng lượng liên kết
cao năng adenosine
triphosphate (ATP)
từ adenosine
diphosphate
(ADP). Kết quả là
từ 1 mol glucose
tạo thành 36 mol
ATP. Mỗi mol
(phân tử) ATP thuỷ
phân trong tế bào
mang lại 7 kcal
năng lượng cho các
phản ứng ñồng hoá
và dị hoá. Hiệu
suất sinh học của
chuyển hoá hiếu
khí của glucose có
thể ñược tính từ các năng lượng liên kết liên quan như sau:
C6H12O3 + 6O2  6CO2 + 6 H2O + 686 kcal
Trong khi, sự thuỷ phân glucose bởi enzyme cho 36 ATP x 7 kcal thành 252 kcal,
vì vậy, hiệu suất sinh học theo lý thuyết là 38% (252/686).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 22
Trong ñiều kiện kỵ khí ở cơ cá, glucose ñược chuyển hóa thành lactate và chỉ 2 mol
ATP. Ngoài ra, lactate cần thời gian ñáng kể ñể bài tiết từ cơ với ñủ lượng oxy ra môi
trường nước. Tarr (1972) ñã liệt kê danh sách các enzyme liên quan ñến sự thuỷ phân
glycogen trong mô cá. Cowey và Walton (1989) ñã thảo luận về những phản ứng không
thuận nghịch và các nhân tố ñiều chỉnh có thể có trong sự thuỷ phân và sự hình thành
glucose trong cơ thể ñộng vật và ngoài phạm vi của enzyme glycolytic trong cá hồi
(Walton và Cowey, 1982).
2.2.2. Tổng hợp carbohydrate
Tổng hợp carbohydrate là một quá trình rất tốn năng lượng trong mô cá. ðể tổng
hợp 1 mol glucose cần 2 mol pyruvate và sử dụng 6 liên kết phosphate cao năng, nhưng sự
chuyển ñổi kỵ khí của glucose thành lượng pyruvate chỉ cần 2 mol ATP. Sự hình thành
glucose trong cơ thể ñộng vật xảy ra như ở cá, ñặc biệt trong suốt thời kỳ nhịn ñói và di trú
kéo dài, glycogen ở cơ và gan phải cung cấp cho glucose máu cần thiết cho quá trình sống.
2.2.3. Con ñường chuyển hóa pentose phosphate
Con ñường chuyển hóa pentose phosphate là một phần nhỏ của tổng hợp phân tử
ribose và niacin adenine diphosphate (NADP) ñã ñược Walton và Cowey (1982) mô tả ở
cá như sau:
D- Glucose 6-phosphate + 2 NADP + H2O → D-ribose 5-phosphate + CO2 +
+ 2 NADPH + 2 H+
Các chất sau phản ứng khử này có thể ñược dùng ñể tổng hợp lipid. Khẩu phần
chứa carbohydrate cao ñối với cá da trơn làm tăng mức enzyme glucose-6-phosphate
dehydrogenase ở trong gan (Likimandi và Wilson, 1982).
2.2.4. Thức ăn và sự chuyển hoá carbohydrate
Sự cân bằng trong khẩu phần ảnh hưởng ñến sự chuyển hoá carbohydrate. Kết quả
thí nghiệm của Cowey et al. (1977) cho thấy, cá hồi sử dụng 60% protein và không có
carbohydrate dễ tiêu trong khẩu phần có lượng thuỷ phân glucogen cao hơn ñáng kể so với
cá hồi nuôi khẩu phần thấp protein và với 50% carbohydrate. Ngoài ra, ở khẩu phần có
chứa protein cao cá nhịn ăn có tốc ñộ thủy phân glycogen cao. Hai enzyme glycolytic cho
thấy mức ñộ hoạt ñộng cao, tương tự như cá ăn khẩu phần có lượng protein cao. Buhler và
Halver (1961) cho rằng cá hồi sử dụng hexoses ñơn dễ dàng và disaccharide tốt nhưng sử
dụng polysaccharide kém trong nước lạnh nơi mà cá hồi cư ngụ. Giá trị năng lượng tiêu
hoá ñược tính theo các hệ số sau:
Tinh bột thô: 1.5 - 2 kcal/g
Tinh bột nấu chín: 2.5 - 3 kcal
Dextrin: 3 - 3.5 kcal
Glucose: 4.0 kcal
Saccharose: 4.0 kcal
Cellulose: 0.1 kcal
Dưới ñây là giá trị năng lượng tiêu hoá của protein và lipid tiêu hóa (Smith,1989):
Protein tiêu hoá: 5.0 kcal/g
Lipid tiêu hoá: 8.0 kcal/g
2.3. CHUYỂN HÓA LIPID
Những chất béo ñơn giản ñược tiêu hoá bởi enzyme lipase, giải phóng ra acid béo
và glycerol. Những acid béo bị thủy phân thành 2 ñơn vị carbon tại một thời ñiểm trong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 23
bước oxy hoá ở vị trí β-cổ ñiển, acetyl-CoA sinh ra chu chuyển vào chu trình TCA và sinh
ra các liên kết phosphate cao năng trong
ATP (sơ ñồ 2.2). Chuỗi oxy hoá chính ñược
thể hiện ở công thức sau:
Acid béo + ATP và S-CoA → Acid
béo - S-CoA
Khử nước ñể tạo thành β-dehydro
acid béo - CoA
Hydrat hoá tạo thành β-hydroxy acid
béo - CoA
Oxy hoá tạo thành β-keto acid béo -
CoA
Sự tiêu (lysis) bằng CoA-SH tạo
thành acid béo-CoA mới và acetyl-CoA
Sau ñó, quá trình β-oxy hoá lặp lại
các bước trên ñể sinh ra acetyl-CoA nhiều
hơn. Mỗi vòng như vậy làm giảm 2 cacbon
của cả chuổi cacbon của acid béo trong thức
ăn.
Ví dụ, acid palmitic (C16) tạo thành
palmityl-CoA và sinh ra 8 phân tử acetyl-
CoA. Trong chu trình ñó, 7 flavin adenine
dinucleotie (FADH) và 7 diphosphopyridine
nucleotide (DPNH) ñược sinh ra ở dạng
khử.
Năng lượng thuần thu ñược như sau:

Acid Palmitic tạo ra palmityl-CoA→ 2ATP


7 Palmityl-CA sinh ra 8 acetyl-CoA
7 FADH tạo ra 7 FP (7x2) → + 14 ATP
7 DPNH tạo ra 7 DPN (7x3) → + 21 ATP
8 Acetyl-CoA tạo ra 16 CO2 + 8 HOH + 8 CoASH (8x12) → + 96 ATP
Ước tính năng suất sinh học: 129 ATP (96 + 14 + 21 – 2) x 7 kcal = 903 kcal
Nhưng, quá trình oxy hoá hoàn toàn của acid palmitic tạo ra CO2 và H2O sinh ra
2340 kcal. Do ñó, hiệu suất sinh học là 39% (= 903/2340). Hiệu suất sinh học của quá trình
oxy hoá tế bào acid béo xấp xỉ như carbohydrate hoặc lipid hoặc protein tiêu hoá.
Một vài vitamin tham gia trong các bước khác nhau của quá trình oxy hoá: acid
pantothenic trong CoA ở bước 1; riboflavin như flavin adenine diphosphate trong bước 2;
biotin và acid ascorbic trong bước 3; riboflavin, niacin và pyridoxine trong bước 4; acid
pantothenic lần nữa trong bước 5 và acid lipoic trong suốt chu trình TCA ñể sử dụng
“acetate hoạt hóa” sinh ra ATP ñảm bảo nhu cầu năng lượng chuyển hoá trong tế bào (sơ
ñồ 2.2. Chu trình dinh dưỡng và ATP).
Quá trình oxy hoá acid béo mạch dài có số carbon lẻ
Acid béo mạch dài có số carbon lẻ có một lượng nhỏ trong chất nhớt ở trên da cá
và trên bề mặt của lớp vỏ ở côn trùng và giáp xác. Các chất này giống như tác nhân tiêu
diệt vi khuẩn khi bị phân giải bởi quá trình β-oxy hoá tạo ra acid propionic 3 cacbon. Chất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 24
này không bị phân huỷ bởi phần lớn các vi khuẩn. Quá trình trao ñổi các acid béo liên quan
ñến loại 1 nguyên tử carbon khỏi acid béo và do vậy sinh ra một acid béo mạch dài có số
carbon chẵn có thể sau ñó β-oxy hoá sản sinh năng lượng. Những enzyme ñặc hiệu cho quá
trình khử methyl ở cá tương tự như ñã tìm thấy ở ñộng vật trên cạn (Nicolaides và Laves,
1958; Gurr và Harwood, 1991).
Chuyển bậc electron
Trong phản ứng oxy hoá - khử, các electron ñược chuyển từ các chất cho electron
ñến một chất oxy hoá hoặc chất nhận electron. Có 4 nhóm enzyme chính:
Pyridine dehydrogenase xúc tác di chuyển thuận nghịch của electron từ cơ chất ñến
niacin adenine dinucleotide (NAD) hoặc phosphate NAD tạo thành NADH hoặc NADPH.
Flavin dehydrogenase chứa flavin mononucleotide (FMN) hoặc dinucleotide
(FDA). Các flavin oxidase quan trọng nhất là succinic dehydrogenase vàác
Các protein phức sắt - lưu huỳnh có từ 2 ñến 8 nguyên tử sắt và số các nguyên tử
sulfur acid không bền tương ứng, khi mà nguyên tử sắt Fe2+ ñổi thành Fe3+ như vậy là một
electron ñã bị chuyển ñi.
Các cytochrome vận chuyển electron từ flavoprotein ñến oxygen. Những hợp chất
này chứa phức sắt - porphyrin và có thể thực hiện phản ứng thuận nghịch chuyển Fe2+
thành Fe3+ và ngược lại. Sự vận chuyển electron từ NADH ñến oxygen gắn với việc giảm
năng lượng tự do. Như ñã biết, năng lượng tự do có thể chuyển ñổi bởi quá trình
phosphoryl hóa (phosphorylation) ADP thành ATP ñể sinh ra liên kết cao năng, dễ dàng sử
dụng như một nguồn năng lượng cho ñồng hoá và dị hoá ở trong mô. Cytochrome chứa
ñồng cũng tham gia vào con ñường chuyển hóa này, ñồng có thể ñược dùng cho vận
chuyển electron từ trạng thái Cu+ ñến Cu+2. Oxy phân tử có thể ñược sử dụng trong hệ
thống có hợp chất hữu cơ hydroxyl hoá. Dioxygenase chèn hai nguyên tử oxy vào cơ chất,
trong khi monooxygenase chỉ chèn một nguyên tử oxy. Cytochrome P450 là một ñồng tố
hoạt ñộng trong quá trình hydroxy hoá bằng enzyme (enzymatic hydroxations).
2.4. CHUYỂN HOÁ AMINO ACID
Cá và tất cả các ñộng vật cần một nguồn ổn ñịnh các amino acid kết hợp ñể tổng
hợp protein mô cơ và cùng với quá trình trao ñổi chất ñể tổng hợp protein ở các mô và tổng
hợp các hợp chất liên quan ñến quá trình trao ñối chất như hormone, các hợp chất purine
và các enzyme chuyển hoá. Ngoài ra, các amino acid còn ñể cung cấp năng lượng trao ñổi
cho cơ thể. Các amino acid dùng cho những mục ñích trên ñược cung cấp từ thức ăn và các
amino acid trong protein ở mô cơ. Mức amino acid tự do trong mô thường thấp; phần lớn
các amino acid trong cơ thể là những hợp chất của protein ở mô cơ. Như vậy, cần cung cấp
thường xuyên các amino acid cho chuyển hoá cần thiết ñể bảo tồn sự sống của cá. So với
chuột, cá phụ thuộc nhiều hơn vào amino acid thức ăn ñể ñáp ứng cho quá trình chuyển
hoá. Cowey và Luquet (1983) ước tính dị hoá protein ở mô cá cung cấp khoảng 50%
amino acid ñể sử dụng cho quá trình trao ñổi chất; trong khi với chuột con số này khoảng
70% (Millward et al., 1976).
Như ñã ñề cập ở trên, cá bài tiết nitơ từ quá trình dị hoá amino acid tạo nên chủ yếu
là amoniac, trong khi ở ñộng vật có vú hoặc chim là ure hoặc acid uric. Tổng hợp ure và
acid uric từ amoniac tiêu tốn năng lượng, do vậy, ñộng vật có vú và chim nhận ít năng
lượng chuyển hoá từ sự dị hoá amino acid hơn cá. ðiều ñặc biệt có thể giải thích tại sao
trong ñiều kiện thí nghiệm, cá không thể tích lũy hơn 55% N khẩu phần, trong khi các
ñộng vật có vú tích lũy N cao hơn trong ñiều kiện lý tưởng (NRC, 1974). Amoniac chiếm
khoảng 70-90% tổng lượng chất thải có chứa nitơ ở cá (Mommsen và Walsh, 1992), với 5-

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 25
15% bài tiết dạng urea, phụ thuộc vào loài cá (Dosdat et al., 1996). Khoảng 80-90% nitơ
bài tiết qua mang.
Quá trình dị hoá amino acid xảy ra chủ yếu trong gan do phản ứng khử amin, tức là
các phản ứng khử amin có sự tham gia của các enzyme aminotranferase xảy ra ở cytosol và
mitochondria. Mỗi một amino acid có con ñường dị hóa riêng với sự tham gia của enzyme
ñặc hiệu và cho sản phẩm cuôi cùng riêng biệt. Vấn ñề này chưa ñược nghiên cứu nhiều ở
cá, nó ñược xem như là những con ñường và các phản ứng ñã tìm thấy ở ñộng vật cũng tồn
tại ở cá. Cowey và Walton (1989) ñã liệt kê các enzyme và con ñường dị hoá cho mỗi
amino acid, và những thông tin này vẫn còn sử dụng ñến ngày nay. Bước ñầu tiên trong sự
dị hoá amino acid là việc di chuyển của nhóm amino (transdeamination) tạo ra hợp chất
trung gian có thể xúc tiến sự chuyển hoá trong chu trình TCA ñể sinh ra năng lượng hoặc
sử dụng như cơ chất cho tổng hợp các hợp chất khác. Nhóm amino, chứa nitơ, ñược
chuyển thành α-ketoglutarate tạo thành acid glutamic. ðây là phản ứng liên quan ñến các
enzyme transaminase trong tế bào chất. Sản phẩm ñã loại nhóm amin (deaminated) có thể
sau ñó ñược chuyển hoá thông qua con ñường oxy hoá ñể sản sinh năng lượng. Hiệu suất
sinh học thuần thu ñược của chuyển ñổi protein thành năng lượng là khoảng 40%.
Acid glutamic ñược vận chuyển vào mitochondria và bi khử amin bởi glutamate
dehydrogenase và tạo ra NH4+ thoat ra khỏi mitochondria (Walsh, 1997). Giả thuyết ñó cho
rằng, phần NH4+ trong “con thoi” amoniac do enzyme glutamine tổng hợp tế bào chất ñể
hình thành glutamine. Glutamine ñược chuyển vào mitochondria, ở ñó nó ñược chuyển ñổi
thành NH3. Cơ chế này tồn tại trong thận của bộ cá nhám và giúp thiết lập gradient
chemiosmotic cần cho sự hình thành ATP.
Ở cá, hầu như toàn bộ nitơ bài tiết qua mang. Ở gan, acid glutamic loại bỏ nhóm
amino (NH2) hình thành α-ketoglutarate và NH3, và sau ñó luân chuyển qua hệ thống tuần
hoàn của máu ñến mang. Chúng ñược bài tiết bằng khuếch tán trực tiếp từ máu ñến nước,
khuếch tán trực tiếp NH3 và/hoặc sự trao ñổi Na+/NH4+ chức năng. Cơ chế nào chiếm ưu
thế còn phụ thuộc vào môi trường sống của cá ở nước mặn hay nước ngọt. Ở những loài
nước ngọt, sự khuyếch tán NH3 là cơ chế chính ñể bài tiết. Phần lớn cá có xương bài tiết
amoniac, một phần sản phẩm bài tiết nitơ của chúng dưới dạng ure. Bộ cá nhám, cá vây tay
và một số loài cá xương khác sống trong môi trường ñặc biệt là bài tiết ure, và sản phẩm
bài tiết nitơ chủ yếu của chúng là ure (Walsh, 1997). Bộ cá nhám và cá vây tay là cá thẩm
thấu ure và có thể duy trì sự ñiều chỉnh thẩm thấu bằng cách duy trì mức ure cao trong mô
cá. Ở cá nhám góc có gai (Squalus acanthias), hơn 90% sản phẩm bài tiết nitơ là ure ñược
bài tiết qua mang (Wood et al., 1995). Ure là chất ít ñộc hơn amoniac, nhưng ở mức tìm
thấy ở các loài cá thẩm thấu ure, ure có thể làm kết tủa protein. Bản thân cá tự làm mất tác
dụng này bởi trimethylamine oxide (TMAO) tồn tại với hàm lượng cao và trung hoà ảnh
hưởng của ure và làm ổn ñịnh protein (Somero, 1986).
Bởi vì amoniac là chất ñộc, nó phải ñược bài tiết một cách nhanh chóng ñể ngăn
chặn sự tích luỹ lại ở mô. Nồng ñộ amoniac huyết tương có liên quan ñến protein ăn vào
(Kaushik, 1980; Jobling, 1981; Kikuchi và cộng sự, 1991) và bắt ñầu tăng 3 - 8 giờ sau bữa
ăn, phụ thuộc vào loài cá, protein ăn vào, và chất lượng của protein trong thức ăn (Dosdat
và cộng sự, 1996). Những loài nước ngọt có mức nitơ trong huyết tương cao sau bữa ăn
(6,5 mg/l) hơn những loài nước mặn (cá vược, cá tráp, cá bơn) ñều thấp giống nhau
(3,5mg/l). Ngược lại, nồng ñộ ure trong huyết tương ở những loài nước mặn không liên
quan ñến protein ăn vào và ở loài nước mặn cao hơn 7 ñến 8 lần so với loài nước ngọt (44-
59 so với 6,5 – 7 mg/l). Sản phẩm bài tiết nitơ cao nhất xuất hiện 3-5 giờ sau bữa ăn ñối

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 26
với cá nhỏ (10g), ñối với cá lớn (100g) là 5-8 giờ sau bữa ăn. Khoảng 30 - 38% lượng nitơ
ăn vào ñược bài tiết trong 24 giờ ở cá hồi, cá vược và cá tráp nhưng ñối với cá bơn giá trị
này chỉ là 21% (Dosdat và cộng sự, 1996).
2.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN QUÁ TRÌNH TRAO ðỔI CHẤT
2.5.1. Ảnh hưởng của khẩu phần ñến sự trao ñổi trung gian
Lysine trong khẩu phần ăn ảnh hưởng ñến tốc ñộ (tỷ lệ) tổng hợp và thoái biến
protein trong gan và cơ của cá hồi (Garzon và cộng sự, 1994). Cá ăn khẩu phần thiếu
lysine tăng tốc ñộ của sự thoái biến protein, không có thay ñổi ñáng kể tỷ lệ tổng hợp
protein trong gan, trong khi ở trong cơ, thiếu lysine làm tăng ñáng kể tỷ lệ thoái biến
protein và tốc ñộ tổng hợp protein. Một số nghiên cứu khác cũng ñã xác nhận các enzyme
amino acid transferase khác nhau có hoạt tính cao hơn ở cá ăn khẩu phần chứa protein cao
so với cá ăn khẩu phần chứa protein thấp, nhưng ảnh hưởng này không ñồng nhất (Cowey
và Walton, 1989). Protein thức ăn ăn vào ít ảnh hưởng ñến hoạt tính của các enzyme dị hoá
amino acid.
Cách xác ñịnh sự tích lũy và thoái biến của protein
Các phương pháp mới và nhạy ñã ñược phát triển ñể ño tốc ñộ tổng hợp và thoái
biến protein trong mô sử dụng liều flooding [3H] phenylalanine, bằng cách tiêm (Garlick et
al., 1980). Sử dụng phương pháp này, các nhà nghiên cứu ñã hiểu bản chất của quá trình
chuyển hoá liên quan tích lũy protein trong mô cơ. Houlihan (1991) ñã tóm tắt như sau:
“Một ñiều rõ ràng rằng, lượng protein tổng hợp vượt quá lượng tích lũy cho sinh trưởng”.
Sự biến ñổi giá trị này phụ thuộc protein thức ăn ăn vào, kích cỡ cá và loài, ngoài ra còn có
sự khác nhau của các mô cơ. Carter và cộng sự (1993) cho thấy có một mối tương quan
giữa protein ăn vào, tổng hợp protein và hiệu suất tích lũy protein (tỷ lệ protein tích
lũy/protein ăn vào) trong cá trắm cỏ, nhưng hiệu suất protein sinh trưởng lại ñược xác ñịnh
bằng tốc ñộ của sự thoái biến protein. Cá sinh trưởng nhanh hơn khi có tỷ lệ thoái biến
protein thấp, tích lũy protein ñược tổng hợp cao hơn, hoạt tính RNA cao hơn, năng lực
tổng hợp và tốc ñộ tổng hợp protein thấp hơn. Houlihan và cộng sự (1988) cho rằng tốc ñộ
tổng hợp protein khác nhau giữa các mô cơ: gan > mang > ruột > lá lách > tâm thất > dạ
dày > tuyến sinh dục > cơ trắng ở cá tuyết. Cơ trắng ở cá tuyết có hiệu suất sử dụng protein
cao nhất và tính ñược khoảng 40% của tổng protein tích lũy trong cơ thể mỗi ngày, ngoài
ra Facuconneau và cộng sự (1995) cũng quan sát thấy ñối với các cá “rainbow trout” (loại
cá hồi có ñốm ñen và hai vệt hơi ñỏ kéo từ mõm ñến ñuôi). Houlihan và cộng sự (1986) ñã
xếp hạng tốc ñộ tổng hợp và thoái biến protein ở các mô cơ cá “rainbow trout” như sau:
mang > tâm thất > cơ ñỏ > cơ trắng. Tuy nhiên, việc sắp xếp dựa trên tổng lượng protein
tổng hợp mỗi ngày như sau: cơ trắng = mang > cơ ñỏ > tâm thất. Nhiều nghiên cứu cho
rằng, 76% protein tổng hợp trong cơ trắng cho sinh trưởng, còn ở mang thì chỉ có 4%. Gần
ñây, Overturf và Hardy (2001) giới thiệu phương pháp ñánh giá tốc ñộ tổng hợp protein
(cơ) bằng cách ño hàm lượng mRNA ở mô liên quan với tổng hợp myosin. Nếu có một
phương pháp tương tự ñể ño tốc ñộ thoái biến protein, thì có thể hiểu sâu hơn về các nhân
tố ñiều chỉnh hiệu suất tích lũy protein và cung cấp công cụ ñể thiết lập khẩu phần và chọn
lọc di truyền của giống cá sinh trưởng nhanh và kinh tế, và các ứng dụng có lợi khác.
2.5.2. Lượng ăn vào và sự trao ñổi chất
Lượng ăn vào xác ñịnh tốc ñộ tổng hợp protein ở cá ngừ ðại Tây Dương (Houlihan
và cộng sự, 1995), Carter và cộng sự (1993). Các tác giả ñã kết luận rằng, protein và acid
amin sử dụng cho tái sử dụng và tổng hợp trong cơ thể (cho sinh trưởng) lớn hơn nhiều so

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 27
với protein bị oxy
hoá và thải ra
ngoài, làm cho
một số cá hồi tích
lũy protein một
cách hiệu quả hơn.
Ở cá bơn, sự khác
nhau giữa các cá
thể về tốc ñộ sinh
trưởng liên quan
ñến protein thoái
biến, cá lớn nhanh
có tốc ñộ tổng hợp
và thoái biến
protein thấp
(Carter và cộng sự,
1998).
2.5.3. Thành thục
giới tính và trao
ñổi chất
Trao ñổi
protein trong thời
kỳ thành thục khác
với các giai ñoạn
phát triển khác
trong vòng ñời của
cá. Martin và cộng
sự (1993) cho rằng
có sự quay vòng
protein ñáng kể và
sự phân phối lại
các amino acid trong suốt giai ñoạn nhịn ñói và thành thục ở cá hồi ðại Tây Dương. Rõ
ràng, buồng trứng có nhu cầu lớn nhất về năng lượng và amino acid của cá trong suốt thời
kỳ này. Phần lớn các amino acid cần thiết cho sự thành thục của buồng trứng bắt nguồn từ
cơ trắng và ñược hình thành như là một kết quả của sự thoái biến protein. Gần ñây, kỹ
thuật sử dụng các chất ñồng vị, chính là 15N, sử dụng kỹ thuật liều chảy tràn với chất ñồng
vị phóng xạ của amino acid dùng ñể xác ñịnh những thông tin nói ở trên ñã ñược sử dụng
(Owen và cộng sự, 1999). Lợi ích của phương pháp tiếp cận này có thể sử dụng trong
những lĩnh vực hoặc tình huống sử dụng chất ñồng vị phóng xạ có giới hạn. Một vài nét
chính của dòng dinh dưỡng, sử dụng và chuyển hoá ở cá ñược chỉ ra ở sơ ñồ 2.3.
Nâng cao hiệu suất tích lũy protein (protein retention efficiency)
Như ñã thảo luận ở trên, hiệu suất tích lũy protein bị ảnh hưởng bởi một số nhân tố
nội sinh và ngoại sinh, bao gồm lượng thức ăn ăn vào, mức protein và năng lượng thức ăn,
mức amino acid, giá trị sinh học của amino acid, giai ñoạn sinh trưởng và tốc ñộ ñiều
chỉnh về mặt di truyền của protein thoái biến. Hơn một thập kỷ qua, sử dụng protein (nitơ)
ở các loài cá nuôi ñược nâng cao mà không ảnh hưởng ñến mức lipid cao trong khẩu phần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 28
như cá hồi ðại Tây Dương. Cuối năm 1980, mức protein trung bình trong khẩu phần cá hồi
ðại Tây Dương nuôi là 22-25%, với hơn 75% lượng nitơ ăn vào bị bài tiết. Năm 2000,
mức protein ñược tăng lên trên 45% do sự thay ñổi mức năng lượng trong khẩu phần (với
35% lipid) và sự cải thiện chất lượng protein. ðối với cá hồi ðại Tây Dương, việc tăng
protein thêm nữa là có thể, nhưng ñiều ñó bị giới hạn bởi chuyển hoá thuần của protein. Ở
một số loài cá nuôi khác, cơ hội ñể nâng cao hiệu suất sử dụng protein có thể liên quan ñến
lipid cao trong khẩu phần.
Nâng cao hiệu suất tích lũy protein ở các loài cá nuôi rất cần thiết ñể giảm ảnh
hưởng ñến môi trường nuôi trồng, và ngoài ra làm tăng hiệu quả sử dụng protein trong
khẩu phần, thành phần ñắt tiền nhất trong công thức thức ăn cho cá. Có thể, tiềm năng cho
việc nâng cao tích lũy protein ñó là lựa chọn cặp bố mẹ có tốc ñộ tích lũy protein cao do
tốc ñộ thoái biến protein thấp, nhưng tiềm năng tốt hơn cả là cải thiện việc tích lũy protein
thông qua việc lập khẩu phần “protein lý tưởng” bởi tăng mức năng lượng khẩu phần.

CÂU HỎI:
1. Trình bày sự chuyển hóa carbohydrate?
2. Trình bày sự chuyển hóa lipid?
3. Trình bày sự chuyển hóa amino acid?
4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự trao ñổi các chất dinh dưỡng?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Lại Văn Hùng (2004). Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà XBNN, TP
Hồ Chí Minh.
Hồ Trung Thông, Lê Văn An, Nguyễn Thị Lộc, ðỗ Quý Hai, Cao ðăng Nguyên, 2006.
Giáo trình hóa sinh ñộng vật. Nhà XBNN, Hà Nội; 402 tr.
Tiếng Anh
Halver, J.E. and Hardy, R.W. (2002). Fish Nutrition. 3rd Ed. Academic Press, Imprint of
Elsevier Science.
STEFFENS, W. (1989). PRINCIPLES OF FISH NUTRITION.
ELLIS HORWOOD LIMITED, ENGLAND

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 29
CHƯƠNG III
NĂNG LƯỢNG VÀ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
Năng lượng mặc dù không phải là chất dinh dưỡng nhưng là yếu tố quan trọng
trong khẩu phần thức ăn của ñộng vật thủy sản (ðVTS). Tất cả khẩu phần thức ăn cho
ðVTS ñều phải ñược phối trộn không những ñáp ứng ñủ các nhu cầu về dinh dưỡng mà
còn thỏa mãn ñược nhu cầu về năng lượng cho từng giai ñoạn phát triển của ñộng vật thủy
sản. Nguồn năng lượng này có nguồn gốc từ các chất dinh dưỡng của các loại thức ăn phối
trộn trong khẩu phần. Vì vậy, cần phải xác ñịnh giá trị năng lượng ñối với chúng. Chương
này ñề cập ñến sự chuyển hóa năng lượng của thức ăn trong cơ thể và các phương pháp
ước tính giá trị năng lượng của thức ăn, và nhu cầu năng lượng của cá.
3.1. TRAO ðỔI NĂNG LƯỢNG
3.1.1. Khái niệm chung
Năng lượng là ñại lượng vật lý ñặc trưng cho khả năng sinh ra công của vật chất
(Từ ñiển tiếng Việt, 1998). Thuật ngữ này không áp dụng trực tiếp trong dinh dưỡng ñộng
vật. ðối với dinh dưỡng ñộng vật, năng lượng chính là nhiệt lượng sản sinh ra trong quá
trình ñốt cháy các hợp chất hữu cơ và biểu thị bằng calori. Calori (cal) sử dụng trong dinh
dưỡng là calori 150C (tương ñương lượng nhiệt cần thiết ñể làm nóng 1 g nước từ 14,5 ñến
15,50C). Calori có các bội số là kilocalori (kcal = 1.000 cal) và megacalori (Mcal = 1.000
kcal). Joule (J) cũng là ñơn vị biểu thị năng lượng và hiện nay ñang ñược nhiều nước sử
dụng (1 Joule là 1 kg-m2/s2). Có thể chuyển ñổi calori sang joule (J), 1 cal = 4,184 J hay 1
J = 0,239 cal. Joule cũng có các bội số tương ứng là kJ (1.000 J) và MJ (1.000 kJ).
3.1.2. Chuyển hóa năng lượng của thức ăn
Năng lượng các chất hữu cơ của thức ăn ñược chuyển hóa trong cơ thể cá theo sơ
ñồ 3.1 như sau:

Năng lượng thức ăn (Năng lượng thô - GE)

Năng lượng tiêu hóa (DE) Năng lượng phân (FE)

Năng lượng trao ñổi (ME) Năng lượng nước tiểu (UE) Năng lượng thải qua mang (GEE)
(Metabolisable energy) (Urine Energy) (Gill Excretion Energy)

Năng lượng thuần (NE) Sinh nhiệt (HE= Heat Energy)


(Tiêu hóa, hấp thu; tạo SP tiêu hóa; tạo chất thải & bài tiết)

Năng lượng tích lũy Năng lượng cho duy trì (NE for Maintenence = NEm)
(NE for Production = NEp) (Trao ñổi cơ bản, hoạt ñộng bắt buộc, ñiều chỉnh thân nhiệt)

Sơ ñồ 3.1. Chuyển hóa năng lượng của thức ăn trong cơ thể ñộng vật (Webster, Lim, 2002)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 30
Năng lượng thô (Gross Energy - GE)
Năng lượng hóa học có trong thức ăn chuyển ñổi thành nhiệt năng nhờ ñốt cháy bởi
có mặt ôxy. Nhiệt lượng sản sinh ra do ñốt cháy hoàn toàn một ñơn vị khối lượng thức ăn
gọi là năng lượng thô.
Năng lượng thô ñược xác ñịnh bằng máy ño năng lượng (Bomb calorimeter). Giá
trị năng lượng thô của một số chất dinh dưỡng và thức ăn như sau (MJ/kg chất khô):
Các tinh chất: Glucose 15,6
Tinh bột 17,7
Xelulose 17,5
Casein 24,5
Mỡ 38,5
Dầu 39,0
Sản phẩm lên men: Axit axetic 14,6
Propionic 20,8
Butyric 24,9
Lactic 15,2
Mêtan 55,0
Mô cơ thể: Nạc 23,6
Mỡ 39,3
Thức ăn: Hạt ngô 18,5
Rơm 18,5
Cỏ khô 18,9
Khô dầu ôliu 21,4
Sữa (4% mỡ) 24,9
Xác ñịnh năng lượng thô của các chất hữu cơ thông qua khả năng oxy hóa của
chúng và biểu thị quan hệ giữa tỷ lệ cacbon + hydro so với ôxy. Tất cả carbohydrate có tỷ
lệ này như nhau nên giá trị năng lượng thô xấp xỉ 17,5 MJ/kg. Mỡ trung tính có hàm lượng
ôxy thấp rất nhiều so với cacbon và hydro nên giá trị năng lượng thô cao hơn nhiều (39
MJ/kg) so với carbohydrate. Năng lượng thô của từng axit béo khác nhau do số chuỗi
cacbon; chuỗi cacbon càng ngắn (các axit béo bay hơi) thì năng lượng thô càng thấp.
Protein có giá trị năng lượng thô cao hơn carbohydrate vì có chứa yếu tố ôxy hóa, N và S.
Mêtan có giá trị năng lượng thô cao vì chỉ có cacbon và hydro.
Như vậy, thức ăn chứa nhiều mỡ và dầu thực vật thì năng lượng thô cao còn thức
ăn chứa nhiều tinh bột thì thấp năng lượng. Hầu hết các loại thức ăn thông thường có giá
trị năng lượng thô khoảng 18,5 MJ/kg (4.400 kcal).
Giống như tất cả các ñộng vật khác, cá cần năng lượng ñể sống. Chu trình Krebs là
nơi sản xuất ATP khởi ñầu và thủy phân ATP cho các tế bào có năng lượng. Oxy hóa hoàn
toàn 1 mol glucose tạo ra 686 kcal và thủy phân 1 mol ATP cho 8 kcal. Về lý thuyết, thủy
phân 1 mol glucose cho ra 85 mol ATP (686/8); tuy nhiên, thực tế chỉ có 39 mol ATP mà
thôi, phần còn lại mất qua nhiệt vào môi trường nước.
Năng lượng tiêu hóa (DE- digestible Energy) và trao ñổi (ME - Metabolisable
Energy)
Năng lượng tiêu hóa (DE = GE – FE) phụ thuộc khả năng tiêu hóa thức ăn của cá.
Trong khi ñó, năng lượng trao ñổi chỉ phụ thuộc năng lượng của N bài tiết qua mang ở
dạng NH3 (chứ không phải ure). Vì mất ít năng lượng thải qua mang nên chênh lệch giữa
DE và ME ở cá nhỏ hơn ở ñộng vật có vú (bảng 3.1). Giá trị DE và ME của một số loại

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 31
thức ăn trên một số ñối tượng nuôi có thể tham khảo ở các bảng 3.2, 3.3 và 3.4. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu về năng lượng trên cá chưa ñược ñề cập nhiều ở Việt Nam.
Bảng 3.1. Sự sai khác giữa giá trị năng lượng tiêu hóa (DE) và năng lượng trao ñổi (ME) ở
cá hồi Rainbow trout
Chất dinh dưỡng DE (kJ/g) ME (kJ/g) ±%
Glucose 15,6 13,1 83,9
Tinh bột chín 10,6 9,0 84,9
Bột sống 4,8 3,0 62,5
Bảng 3.2. Giá trị GE và DE của một số chất dinh dưỡng
Chất dinh dưỡng GE (kJ/g) DE (kJ/g)
Cá chình Rô phi Cá chép
Protein 23,9 22,2 18,9 16,8
Mỡ 39,8 33,3 37,7 33,5
Cacbohydrate 17,6 6,8 16,8 14,7
Bảng 3.3. Giá trị DE và ME của một số loại thức ăn cá
Nguyên liệu DE (MJ/kg) ME (MJ/kg)
Cá da trơn Rô phi Cá hồi (Cá hồi)

Ngô (extruded) 4,6 - - -


30% khẩu phần 8,5 - - -
60% khẩu phần - 13,0 - -
Bột ngô 10,7 - - -
Lúa mì 10,7 11,2 12,5-14,8 10,8-137
Bột ñỗ tương 11,2 - 11,3 9,5-10,3
Khô dầu bông 17,2 16,1 14,6-19,8 12,5-17,3
Bột cá 2,5 - 8,1 5,8
Bột cỏ - 36,4 - -
Dầu ñộng vật - 15,2 11,5 -
Bột phụ phẩm gia cầm - 11,2 7,1-10.2 5,2-9,4

Trong sản xuất, ñể dễ ước tính giá trị năng lượng tiêu hoá (DE) của thức ăn, ADCP
(1983) ñề nghị sử dụng những giá trị DE sau ñây cho các chất dinh dưỡng (bảng 6.4). Giá
trị năng lượng tiêu hoá của một số loại thức ăn tính toán trên cơ sở các số liệu ở bảng 6.4
ñược ghi ở phụ lục 3 “Thành phần hoá học một số loại thức ăn tôm - cá’’.
Bảng 3.4. Giá trị DE của một số chất dinh dưỡng dùng ñể ước tính DE của thức ăn thuỷ
sản (ADCP, 1983)
Chất dinh dưỡng GE (kcal/g) DE (kcal/g)
Carbohydrate (không phải rau cỏ) 4,1 3,00
Carbohydrate (rau cỏ) - 2,00
Protein (ñộng vật) 5,5 4,25
Protein (thực vật) - 3,80
Chất béo 9,1 8,00

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 32
3.2. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
Trong thực tế, ðVTS có nhu cầu cao về protein hơn các ñộng vật khác và nhu cầu
năng lượng thì lại thấp hơn. Nguyên nhân thứ nhất là ðVTS không cần năng lượng ñể duy
trì nhiệt ñộ cơ thể như vật nuôi. Thứ hai, ðVTS sống trong nước nên hạn chế tối thiểu
năng lượng mất ñi ñể duy trì thăng bằng trong khoảng không. ðộng vật trên cạn phải mất
năng lượng ñể giữ vị trí cơ thể khỏi tác ñộng với trọng lực. Nhiều loài cá có bong bóng
nhằm duy trì vị trí cơ thể trong các tầng nước nên cơ của chúng ít hoạt ñộng ñể giữ yên vị
trí của chúng. Nguyên nhân thứ ba là cá thải khoảng 85% chất thải trao ñổi dưới dạng NH3
trực tiếp qua mang vào môi trường nước và cần rất ít năng lượng. Mặt khác, ñộng vật có
vú phải dùng năng lượng ñể tạo urea và gia cầm thì tạo acid uric.
Nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu năng lượng của cá như: hoạt ñộng cơ học,
nhiệt ñộ, kích cỡ, tốc ñộ sinh trưởng, giống loài và thức ăn tiêu thụ. Hoạt ñộng cơ học bao
gồm bơi, lẫn trốn khỏi kẻ thù hay stress. Nhiệt ñộ nước là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất ñến
nhu cầu năng lượng của cá. Như ñã biết, nhiệt ñộ cá gần giống nhiệt ñộ môi trường nước
xung quanh, khi nhiệt ñộ nước gần nhiệt ñộ tối ưu cho từng loại cá thì tăng trao ñổi chất,
ñộ ngon miệng, tốc ñộ sinh trưởng và hoạt ñộng. Ngược lại, khi nhiệt ñộ nước giảm dưới
ngưỡng tối ưu thì tốc ñộ trao ñổi chất giảm. Kích cỡ cá có ảnh hưởng ñến nhu cầu năng
lượng của chúng, cá nhỏ nhu cầu năng lượng trên ñơn vị thể trọng cao hơn cá lớn. Tương
tự, cá lớn nhanh cần nhiều năng lượng hơn cá chậm lớn.
ðối với hầu hết ñộng vật trên cạn, carbohydrate là nguồn năng lượng chủ yếu, tuy
nhiên, cá không dùng nguồn này nhiều như ñộng vật trên cạn. Lợn có thể tiêu hóa 90%
carbohydrate trong khi ñó cá trắm cỏ chỉ tiêu hóa 55-60% mà thôi. Carbohydrate chứa 4,1
kcal GE/gram và là nguồn năng lượng rẻ nhất, vì vậy nó là nguồn thức ăn chủ yếu cho các
loài cá ăn cỏ và ăn tạp. Protein chứa 5,6 kcal GE/gram, cá sử dụng rất mạnh. Tuy nhiên,
protein là nguồn ñắt nhất trong khẩu phần thức ăn. vì vậy, protein không phải là nguồn
năng lượng chính trong khẩu phần. Lipid chứa khoảng 9.4 kcal GE/gram, là nguồn năng
lượng phụ thêm trong thức ăn thủy sản. Vì vậy, lipid và carbohydrate là nguồn năng lượng
làm tăng mật ñộ năng lượng khẩu phần.
3.2.1. Nhu cầu năng lượng duy trì
Nhu cầu năng lượng duy trì là nhu cầu năng lượng chỉ ñủ ñể cho cá không thay ñổi
thể trọng trong thời gian thí nghiệm. ðể xác ñịnh nhu cầu năng lượng, người ta tiến hành
phương pháp cân bằng cacbon hay cân bằng năng lượng hoặc bằng phương pháp nuôi
dưỡng.
Bảng 3.5. Nhu cầu NL duy trì của ba nhóm cá (Guillaume, 1999 theo Lê Thanh Hùng,
2000)
Nhóm cá Khối lượng cá (g) Nhiệt ñộ (0C) Duy trì
(kJ/kg cá/ngày)
Cá chép 80 10 28
80 20 67
Nhóm cá da trơn 10-20 25 84
100 25 72
Nhóm cá hồi 150 18 85-100
300 15 60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 33
Lượng năng lượng cho duy trì chính là phần mất mát tối thiểu qua nhiệt. Nhu cầu
năng lượng duy trì của cá thấp hơn ñộng vật trên cạn vì cá tiêu hao ít năng lượng cho sự
vận ñộng và giữ thăng bằng cơ thể, cá không có cơ chế ñiều tiết thân nhiệt, cá bài tiết
amonia mà không bài tiết ure hay axit uric.Tuy nhiên, phương pháp nghiên cứu này tiến
hành rất khó khăn.
Nhu cầu năng lượng duy trì cho cá bình quân 70 kJ/kg thể trọng hay 50 kJ/kg W0.75
(khi nhiệt ñộ nước 20-240C). Nhu cầu năng lượng duy trì so với tổng nhu cầu năng lượng
hàng ngày chiếm tỷ lệ 14-17% ở cá chép, 17-24% ở cá hồi, còn ở ñộng vật có vú tỷ lệ này
là 30-59%. Bảng 6.5 cho biết nhu cầu năng lượng của một số nhóm cá.
3.2.2. Nhu cầu năng lượng cho sự tăng trưởng
Khẩu phần ñủ protein, tăng năng lượng thì tăng sinh trưởng, ví dụ:

GE (MJ/kg thức ăn khô) 13,8 16,8 18,6 20,9-18,2 20,5 22,8 24,9
Tăng (% so với BW ñầu) 148 257 392 380 - 150 218 283 320

Ở một mức năng lượng, tăng tỷ lệ protein có thể không làm làm tăng tốc ñộ sinh
trưởng (bảng 3.6)
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của năng lượng và protein khẩu phần ñến tốc ñộ sinh trưởng của cá
(cá chép W=170g, cung cấp thức ăn ở mức 2% khối lượng cơ thể, t0: 240C)
DE (MJ/kg thức ăn khô) Protein (% vật chất khô)
41,3 46,5 51,4
18,3 2,01 1,99 2,01
20,1 2,15 2,17 2,14
Các kết quả trên cho thấy sự quan trọng của việc duy trì tỷ lệ năng lượng/protein
trong khẩu phần của cá.

CÂU HỎI
1. Các dạng năng lượng của thức ăn, công thức tính?
2. Nhu cầu năng lượng cho duy trì, sinh trưởng của cá, những yếu tố chi phối nhu
cầu năng lượng cho sinh trưởng?
3. Công thức P/E và cho một số chỉ tiêu P/E thích hợp của một số loài cá?

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt
Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn, 1997. Dinh dưỡng và thức ăn gia
súc. Nhà XBNN, Hà Nội.
Lại Văn Hùng, 2004. Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà XBNN, Hồ
Chí Minh.
Lê ðức Ngoan, 2002. Giáo trình dinh dưỡng gia súc. Nhà XBNN, Hà Nội.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 34
Hồ Trung Thông, Lê Văn An, Nguyễn Thị Lộc, ðỗ Quý Hai, Cao ðăng Nguyên, 2006.
Giáo trình hóa sinh ñộng vật. Nhà XBNN, Hà Nội; 402 tr.
Tiếng Anh
Akiyama, T., Oohara, I. and Yamamoto, T., 1997. Comparision of essential amino acid
requirements with A/E ratio among fish species (review paper). Fisheries Science
63, 963-970.
AOAC, 1990. Official Methods of Analysis. 15th Ed. Washington, DC.Arai, S., 1991. Eel,
Anguilla spp. In: Wilson, R.P. (ed) Handbook of Nutrient requirements of Finfish,
CRC Press, Boca Raton, Florida, pp. 69-75.
Cowey, C. B., and Walton, M.J. (1989). In “Fish nutrition,” 2nd ed. (J. E. Halver, ed), pp.
259 - 329. Acedemic Press, New York.
FAO. 1995. Farm-made Aquafeed. FAO Fisheries Technical Paper 343. Rome.
Garzon, A., preagon, J., Hidalogo, M., Cardenete, G., Lupianez, J. A., and de la Higuera,
M.(1994). Aquaculture 124, 64 (abstr).
Gurr, M. I., and Harwood, J.l. (1991). In “Lipid Biochemistry,” vol. 93, p.375. Chapman
and Hall, London.
Halver, J. E., Hardy, R.W., 2002. Fish Nutrition. 3rd Eds. Academic Press, Imprint of
Elsevier Science, 823pp.
Michael B. New, 1987. Feed and Feeding of Fish and Shrimp (A manual on the
preparation and presentatition of compound feed for shrimp and fish in
aquaculture), UNDP, FAO, Rome.
Webster, C.D. and Lim, C. (eds), 2002. Nutrient Requirement and Feeding of Finfish for
Aquaculture. CAB international.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 35
CHƯƠNG IV
DINH DƯỠNG PROTEIN VÀ AMINO ACID
4.1. PROTEIN
4.1.1. Phân loại
Về khía cạnh chức năng người ta chia protein thành nhiều loại sau:
Protein ñơn giản là protein chỉ cho axit amin khi thủy phân, bao gồm hai nhóm là
protein sợi và protein cầu.
Protein sợi (fibrous protein): giữ vai trò cấu tạo các mô liên kết như collagen,
elastin và keratin. Protein này không hòa tan và bền với các enzyme tiêu hóa, collagen có
hydroxyproline, là một axit amin quan trọng của protein này. Elastin cấu tạo gân và mạch
máu, chuỗi polipeptid của elastin giàu alanine và glycine. Keratin có hai loại là α- keratin
là protein của lông và tóc và β - keratin là protein của lông vũ, da…, keratin rất giàu axit
amin chứa lưu huỳnh, ví dụ protein lông chứa tới 4 % lưu huỳnh.
Protein hình cầu (globular protein): là các enzyme, antigen và hormon. Các protein
hình cầu chính, gồm:
Albumin: có ở sữa, máu, trứng, thực vật, ñặc ñiểm: hòa tan trong nước, ngưng tụ
bởi nhiệt
Histone: có ở nhân tế bào, ở ñây nó gắn với deoxyribonucleic. ðặc ñiểm: hòa tan
trong dung dịch muối và không bị ngưng tụ bởi nhiệt, khi thủy phân cho ra nhiều arginine
và lysine.
Protamin: là protein kiềm gắn với axit nucleic có nhiều trong tinh trùng của ñộng
vật có vú, protamin giàu arginine nhưng không có tyrosine, tryptophan hay axit amin chứa
lưu huỳnh.
Globulin protein có trong sữa, trứng, máu.
Protein phức tạp loại protein này ngoài các axit amin còn có nhóm không phải
protein như glycoprotein, lipoprotein, photphoprotein và chromoprotein. Glycoprotein là
thành phần của niêm dịch có tác dụng bôi trơn, cũng có trong lòng trắng trứng, ovalbumin.
Lipoprotein là thành phần chính của màng tế bào. Photphoprotein như cazein của sữa và
photphovitin của lòng ñỏ. Chromoprotein như hemoglobin, cytochrome hoặc flavoprotein.
Về khía cạnh dinh dưỡng, người ta chia protein thành hai loại:
Protein thô gồm cả protein và các hợp chất chứa nitơ không phải protein. Theo quy
ước của ngành thức ăn chăn nuôi và cá, protein thô ñược tính bằng công thức: Protein thô
= N x 6,25 (N: hàm lượng N)
Hợp chất N phi protein là những hợp chất chứa N nhưng không có cấu trúc protein
như: axit amin tự do, amin (putresine, histamine, cadaverine..), amid (urea, asparagine,
glutamine..), nitrate, alkaloid (nicotine, cocaine, strichnine, morphine..).
Thức ăn thực vật non chứa nhiều hợp chất nitơ phi protein hơn thực vật trưởng
thành ( 25-30% nitơ tổng số), thức ăn ủ xanh chứa tối ña 50-60% nitơ phi protein, thức ăn
hạt chứa 10% nitơ phi protein.
4.1.2. Vai trò của protein
Protein ngoài vai trò cấu trúc (nguyên liệu tạo các mô và các sản phẩm) còn có
những vai trò quan trọng sau:
Tạo các chất xúc tác (enzyme), hormone

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 36
Thực hiện chức năng vận chuyển như hemoglobin
Tham gia chức năng cơ giới như colagen
Chức năng bảo vệ như kháng thể
Chức năng thông tin như protein thị giác
Protein còn có vai trò tạo năng lượng, 1g protein sản sinh ra 4,5 kcal năng lượng (ở
cá). Cá là loại Aminotelic (thải amoniac) khác với ñộng vật có vú là loại Ureotelic và chim
là Uricotelic, ñối với các loại này 1g protein chỉ cho 4 kcal năng lượng.
4.1.3. Nhu cầu protein của cá
Người ta chia nhu cầu làm hai loại: nhu cầu duy trì và nhu cầu sản xuất:
- Nhu cầu protein cho duy trì ở cá cao hơn ở ñộng vật có vú. Ví dụ: cá hồi vân
(Oncorhynchus mykiss) nặng 100g có nhu cầu protein duy trì hàng ngày là 52,1; 69,3 và
97,7 mg/ngày, tương ứng với nhiệt ñộ môi trường là 100C, 150C và 200C.
- Nhu cầu protein cho sản xuất (cho tăng trưởng) cũng cao hơn ñộng vật có vú 4
lần, gà 2 lần và phụ thuộc vào:
+ Loài cá: ví dụ cá rô phi lớn nhanh hơn hai lần so với cá mè hoa.
+ Tính biệt: ví dụ cá chép cái lớn nhanh hơn cá chép ñực
+ Tuổi và khối lượng cơ thể: nhu cầu protein tính cho một ñơn vị khối lượng cơ
thể ở con vật non cao hơn con vật trưởng thành. Thí nghiệm nuôi dưỡng cá giai ñoạn cá
bột, cá hương và cá thương phẩm thấy rằng nhu cầu protein cao nhất ở giai ñoạn cá bột,
sau ñó giảm dần, ở giai ñoạn cá bột, protein khẩu phần phải ñạt 50%, lúc 6 – 8 tuần giảm
còn 40% ñối với salmon và trout và 35% ñối với salmonid ở giai ñoạn nuôi thương phẩm.
+ Mật ñộ ñàn: số lượng cá trên ñơn vị diện tich mặt nước.
+ Mức ñộ hoạt ñộng.
+ Yếu tố môi trường: nhiệt ñộ, ánh sáng, ñộ mặn, nồng ñộ O2, chất ñộc hoặc chất
chuyển hóa (như NH3 hay nitrite).
Ví dụ: cá hồi (O. tshawytscha) yêu cầu khẩu phần chứa 40% protein khi nhiệt ñộ
nước là 80C, nhưng ở nhiệt ñộ nước 140C nhu cầu protein sẽ là 55% tính trên cơ sở khẩu
phần vật chất khô.
+ ðộ mặn cao thì yêu cầu về protein cũng cao. Ví dụ cá hồi (O. mykiss) yêu cầu
protein là 40 và 43,5% khi ñộ mặn lần lượt là 100/00 và 200/00.
+ Chất lượng protein khẩu phần và cân ñối năng lượng: Kanko (1968) ñã thấy khẩu
phần cá hồi chứa 40% protein sẽ cho tốc ñộ sinh trưởng tối ưu khi bột cá trắng là nguồn
protein chính, nhưng với những khẩu phần giầu năng lượng protein chỉ cần 30% (chú ý cá
hồi sử dụng mỡ tốt hơn carbohydrate). Protein có axit amin cân ñối và có tỷ lệ tiêu hoá cao
sẽ tạo cho nhu cầu protein thấp hơn so với loại protein không cân ñối axit amin.
Do bị những yếu tố trên chi phối cho nên khó có ñược một hướng dẫn chung về
protein cho cả kỳ sinh trưởng của cá. Bảng 3.1 và 3.2 sau ñây cho biết những kết quả
nghiên cứu về nhu cầu protein của cá (các thí nghiệm xác ñịnh nhu cầu protein của cá
thường làm trên cá giống có khối lượng từ 5 - 50g).
4.1.4. Tỷ lệ năng lượng/protein
Có hai công thức, hoặc là tỷ lệ năng lượng/protein (E/P), hoặc là tỷ lệ protein/năng
lượng (P/E):
Năng lượng của khẩu phần (KJ hoặc MJ/kg)
E/P = --------------------------------------------------
Protein thô của khẩu phàn (%)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 37
Số mg (hoặc g) protein
Tỷ lệ P/E = ------------------------------------------------
Năng lượng khẩu phần KJ (MJ)
Tỷ lệ E/P tối ưu cho cá chép 450-500 (tính theo DE). Như vậy thức ăn với mức 2%
thể trọng, DE khẩu phần là 16,9 - 20,1 MJ/kg và protein thô của khẩu phần là 30-42%.
Khuyến cáo của NRC về nhu cầu protein của một số loài cá ghi ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Nhu cầu protein một số loài cá (NRC, 1993)
Loài Tỷ lệ protein trong khẩu phần (giai ñoạn juvenile)
Cá hồi Atlantic 45
Cá da trơn 32-36
Cá chép 31-38
Cá trắm cỏ 41-43
Cá hồi vân (Rainbow trout) 40
Cá lóc 52
Cá rô phi 30-34
Cá chình Nhật 44,5

Bảng 4.2. Tỷ lệ P/E hoặc E/P cho tăng trưởng tối ưu của một số loài cá
Giống loài Khối Protein DE DP/DE Tác giả
lượng tiêu hóa (kJ/g) (mg/kJ)
(g) (%)
Cá trơn Mỹ 526 22,2 9,7 22,7 Page&andrews,1973
34 28,8 12,8 22,5 Garling&Wilson, 1976
10 27,0 11,6 23,2 Mangalik, 1986
266 27,0 13,1 20,5 Mangalik, 1986
600 24,4 12,8 19,3 Li&Lovell, 1992
Cá rô phi ðài Loan 50 30 12,3 24,6 El Sayed, 1987
Cá chép 20 31,5 12,3 25,8 Takeuchi et al., 1979
Cá hồi 90 33 15,1 22,0 Cho&Kaushik, 1985
Salmo gairdneri 94 42 17,2 25,1 Cho&Woodward, 1989
Cá trê phi 40 18,6* 21,5** Machiels&Henken, 1985
Cá tra 15 32 18,6** Hung L.T, 1999
Cá basa 20 28 14,4** Hung L.T, 1999
* DE: năng lượng tiêu hoá; GE: năng lượng thô
4.1.5. ðánh giá chất lượng protein thức ăn
Protein của các loại thức ăn khác nhau có chất lượng khác nhau, người ta ño chất
lượng protein theo các chỉ tiêu sau:
Protein tích lũy Năn vào–( Nphân+Nnước tiểu)
Giá trị SVH (BV) = = x 100
Protein tiêu hóa Năn vào - Nphân

Năn vào–( Nphân-Ntrao ñổi)–( Nnước tiểu- Nnội sinh)


= x 100
Năn vào – ( Nphân – Ntrao ñổi)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 38
Số liệu ở bảng 4.3 giới thiệu giá trị SVH (BV) của các protein khác nhau thí
nghiệm trên cá chép thể trọng từ 50 – 100g với khẩu phần chứa 10% protein.
Bảng 4.3. Giá trị BV một số protein thức ăn cá (Ogino và Chen, 1973)
Loại thức ăn BV Nhận xét

Lòng ñỏ trứng khô 89 Xử lý Ethanol và Ete không có vitamin C


Cazein 80
Bột cá trắng 76
Gelatin 23
Bột gluten ngô 55 Khử mỡ
Bột ñỗ tương 74
Nấm men từ dầu hỏa 73 - 79

BV phụ thuộc vào loài, kỹ thuật chế biến. Ví dụ, bột cá hấp 1270C trong 3,5 giờ có
BV giảm 10 – 20% so với bột cá hấp trong 25 phút.

Hiệu quả protein (PER: protein efficiency ratio):

Tăng trọng(g)
PER =
Protein tiêu thụ(g)

Hoặc một chỉ tiêu tương tự có tên là Giá trị protein sản xuất (PPV:productive
protein value).

Lượng protein của mô ñã tăng(g)


PPV = x 100
Protein tiêu thụ(g)

Ví dụ: Sự liên quan giữa lượng thức ăn cung cấp ( tính theo % thể trọng cá), tăng
trọng trong 4 tuần ( tính theo % thể trọng ban ñầu của cá), PER, PPV khi nuôi cá chép con
( khối lượng ban ñầu là 40g) ñược trình bày ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Hiệu quả chuyển hóa thức ăn và hiệu quả lợi dụng protein theo các khẩu phần
Tăng trọng,
Khẩu phần thức ăn FCR PER PPV
%
1 19 1,41 1,46 28,2
3 81 1,14 1,80 30,3
5 117 1,41 1,46 22,8
7 128 1,87 1,10 18,1
9 101 2,76 0,74 12,1
Thang giá trị hóa học (CS: chemical score)
ðể xác ñịnh CS của một thức ăn nào ñó cần biết hàm lượng các axit amin của nó,
ñem so sánh hàm lượng từng axit amin của thức ăn với hàm lượng axit amin tương ứng của
trứng gà từ ñó tính CS.
Ví dụ: Tỷ lệ của lysine lúa mì so với lysine của trứng gà:
(2,7/7,2) x 100 = 37,5%

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 39
CS của lysine lúa mì: 37,5 – 100 = - 62,5
Bảng 4.5. Thang giá trị hóa học của lúa mì
Axit amin Lúa mì (%) Trứng (%) CS
Arg 4,2 6,7 - 37,31
His 2,1 2,7 - 22,22
Lys 2,7 6,8 - 60,29
Try 1,2 1,9 - 36,84
Phe 5,7 5,4 5,55
Met 2,5 3,3 - 24,24
Met + cys 4,3 5,5 - 21,81
Thr 3,3 5,5 - 40,00
Leu 6,8 8,5 - 20,00
Ils 3,6 7,0 - 48,57
Val 4,5 8,2 - 45,12

Chỉ số amino acid thiết yếu (EAAI = Essential Amino Acid Index)

100.a 1 100.a 2 100a n


EAAI = n x x........
ae 1 ae 2 ae n
a1…an: amino acid của protein thức ăn( g/100g protein)
ae1…aen: amino acid của protein trứng gà(g/100g protein)
4.2. AMINO ACID
Amino acid là thành phần của protein. Protein tự nhiên có khoảng 23 axit amin. Có
hai loại amino acid là amino acid thiết yếu và không thiết yếu. ðối với tôm và cá có 10 loại
amino acid ñược coi là amino acid thiết yếu.
4.2.1. Các axit amin thiết yếu
Bảng 4.6. Các axit amin thiết yếu của tôm và cá
Amino acid thiết yếu Amino acid không thiết yếu
(Essential amino acids) (Non-essential amino acids)
Arginine (Arg) Alanine (Ala)
Histidine (His) Acid aspartic (Asp)
Isoleucine (Ils) Acid glutamic (Glu)
Leucine (Leu) Glycine (Gly)
Lysine (Lys) Proline (Pro), Hydroxyproline
Methionine (Met) Cystine, Cysteine (Cys)
Phenylalanine (Phe) Tyrosine (Tyr)
Threonine (Thr) Serine (Ser)
Tryptophan (Try) Ornitine (Orn)
Valine (Val)
Chú ý:Phenylalanine có thể ñược thay thế một phần bằng tyrosine (thay thế ñược
5% phenylalanine ở cá da trơn).
Cystine có thể thay thế một phần (60%) methionine, thí nghiệm ở cá da trơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 40
4.2.2. Nhu cầu amino acid
Nhu cầu axit amin của cá ghi ở bảng 4.7, số liệu trong bảng cho thấy:
Bảng 4.7. Nhu cầu amino acid một số loài cá (% vật chất khô)*
Cá chình
Axit amin Cá chép Cá rô phi Cá da trơn Cá hồi
Nhật bản
Arginine 1,6 1,18 1,7 1,0 1,4
Histidine 0,8 0,48 0,8 0,4 0,64
Isoleucine 0,9 0,87 1,5 0,6 0,96
Leucine 1,3 0,95 2,0 0,8 1,76
Lysine 2,2 1,43 2,0 1,2 2,12
Methionine 1,2a 0,75c 1,2a 0,6 0,72f
Phenylalanine 2,5b 1,05d 2,2b 1,2e 1,24
Threonine 1,5 1,05 1,5 0,5 1,36
Tryptophan 0,3 0,28 0,4 0,12 0,3
Valine 1,4 0,78 1,5 0,71 1,24
* a: không có cystine; b: không có tyrosine, nếu có, tyrosine chiếm 1% nhu cầu
phenyalanine; c: có 0,15% cystine; d: có 0,5% tyrosine; e: có 0,3% tyrosine; f: có
cystine
Nhu cầu arginine của nhóm cá hồi giai ñoạn hương gần giống như gà nhưng lớn
hơn của lợn và chuột rất nhiều. Ở ñộng vật có vú và ở gia cầm, cơ thể có thể tự ñáp ứng
ñược một phần arginine nhưng cá thì không. Nhu cầu arginine của cá nước mặn thấp hơn
cá nước ngọt. Không có sự ñối kháng arginine - lysine ở cá.
Nhu cầu histidine cho sinh trưởng của hồi giai ñoạn hương là 0,7% tính theo chất
khô khẩu phần (1,6g/16gN). Histidine ñược dùng ñể hình thành dipeptit carnosine và
ansezine. Khử cacboxyl histidine thành histamine. Khẩu phần ăn cá hồi (O. mykiss) có
nhiều histamine làm cho thành dạ dày bị loét giống ở gia cầm.
Nhu cầu isoleucine ở nhóm cá hồi giai ñoạn cá bột phụ thuộc vào hàm lượng
leucine trong khẩu phần, tăng isoleucine thì cũng tăng nhu cầu leucine. Mối tương tác giữa
isoleucine và leucine cũng thấy ở cá da trơn.
ðối với cá hồi giai ñoạn cá hương, 1,9% lysine/CK khẩu phần (4,8g/16gN) sẽ cho
sinh trưởng tốt, nhưng ñể có sinh trưởng và hiệu quả lợi dụng thức ăn cao thì lysine cần
2,5%. Nhu cầu lysine của cá hồi (O. mykiss) giai ñoạn hương thì cao hơn (6,1g/16gN hay
9 g/kg khẩu phần), các giai ñoạn sau thì mức lysine tối thiểu là 25 - 30g/kg khẩu phần.
Cung cấp lysine thiếu sẽ dẫn ñến sinh trưởng kém, thối loét vây và chết.
Axit amin chứa S rất quan trọng ñối với dinh dưỡng cá, methionine có nhiều trong
protein ñộng vật nên những khẩu phần có quá ít protein ñộng vật, sinh trưởng của cá giảm
mạnh. ðối với cá hồi (O. mykiss) sinh trưởng sẽ thoả mãn khi khẩu phần chứa methionine
+ cystine ít nhất là 13 - 15g/kg VCK khẩu phần (0,85 - 1,05% khẩu phần).
Thiếu methionine (không thiếu cystine) dẫn ñến viêm cata thuỷ tinh thể mắt ngoài
hiện tượng giảm sinh trưởng. Thuỷ tinh thể bị ñục sau 2 - 3 tháng tuỳ theo mức ñộ thiếu.
Tuy nhiên, thừa methionine cũng dẫn ñến ức chế sinh trưởng.
Threonine: nhu cầu của cá hồi (O. keta) ñối với axit amin này là 1,2%/VCK khẩu
phần (3g/16gN), của cá hồi (O. mykiss) là 2,2 - 3,2g/16gN (8g/kg VCK khẩu phần), hàm
lượng cao hơn làm giảm sinh trưởng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 41
Tryptophan: thiếu làm tăng chứng vẹo xương (scoliosis) ở nhóm cá hồi (vẹo xương
là bệnh biến dạng cột sống do thiếu serotonin). Vẹo xương có thể liên quan ñến mức
serotonin ở não. Cho uống serotonin - creatinsulphate (0,25 - 3g/kg khẩu phần) giảm sự
biến dạng cột sống của cá hồi (O. keta) giai ñoạn hương, nhưng không ngăn ngừa ñược
bệnh (chú ý ở cá da trơn không thấy có sự quan hệ giữa scoliosis với tryptophan). Ở nhóm
cá hồi, thiếu tryptophan gây viêm cata thuỷ tinh thể mắt. Hiện tượng này xảy ra nghiêm
trọng khi nhiệt ñộ giảm thấp (từ 20oC xuống 10oC).
4.2.3. Vấn ñề bổ sung axit amin công nghiệp vào khẩu phần
Cá chép (Cyprius carpio) giai ñoạn chưa trưởng thành không thể sinh trưởng ñược
khi cho ăn khẩu phần thức ăn mà protein ñược thay thế bằng hỗn hợp axit amin công
nghiệp có thành phần tương tự.
Cá da trơn cũng không lợi dụng ñược axit amin tự do bổ sung vào khẩu phần ăn
của chúng. Hỗn hợp thức ăn có nguồn protein chủ yếu từ bột cá ñược thay bằng ñỗ tương
và bổ sung thêm methionine, cystine hay lysine và hầu hết những axit amin giới hạn ñều
không cải thiện ñược tăng trọng.
Tăng arginine vào khẩu phần gelatin của cá da trơn từ 11g lên 17g/kg làm tăng
trọng tăng lên rõ rệt, nhưng thêm arginine, cystine, tryptophan hay methionine vào khẩu
phần chứa cazein không làm thay ñổi tăng trọng và hiệu suất sử dụng thức ăn.
Tuy nhiên họ cá hồi (salmonids) lại có thể sử dụng ñược axit amin tự do cho sinh
trưởng. Bổ sung lysine, tryptophan vào khẩu phần cazein – gelatin, cho thấy sinh trưởng
tăng rõ rệt so với khẩu phần này không bổ sung 2 axit amin trên.

CÂU HỎI:
1. Vai trò protein trong dinh dưỡng thủy sản?
2. Nhu cầu protein phụ thuộc vào những yếu tố nào? Cho biết nhu cầu protein của
một số loài cá?
3. Cách ñánh giá giá trị protein (BV, PER, CS, EAAI) và ứng dụng?
4. Kể tên 10 axit amin thiết yếu ñối với tôm và cá, nhu cầu các axit amin này, vai
trò axit amin thiết yếu ñối với cá?

TÀI LIỆU THAM KHẢO:


Tiếng Việt
Vũ Duy Giảng, 2001. Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn gia súc (Dành cho sinh viên cao
học). Nhà XBNN, Hà Nội.
Lại Văn Hùng, 2004. Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà XBNN, TP
Hồ Chí Minh.
Lê ðức Ngoan, 2002. Giáo trình dinh dưỡng gia súc. Nhà XBNN, Hà Nội; 150 tr.
Hồ Trung Thông, Lê Văn An, Nguyễn Thị Lộc, ðỗ Quý Hai, Cao ðăng Nguyên, 2006.
Giáo trình hóa sinh ñộng vật. Nhà XBNN, Hà Nội; 402 tr.
Tiếng Anh
Akiyama, T., Oohara, I. and Yamamoto, T., 1997. Comparision of essential amino acid
requirements with A/E ratio among fish species (review paper). Fisheries Science
63, 963-970.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 42
Arai, S., Nose, T. and Hashimoto, Y., 1972. Amino acids essential for the growth of eels,
Anguilla anguilla and A.japonica. Bulletin of the Japanese Society of Scientific
Fisheries 38, 753 - 759.
Cowey, C. B., and Walton, M.J. (1989). In “Fish nutrition,” 2nd ed. (J. E. Halver, ed), pp.
259 - 329. Acedemic Press, New York.
Degani, G., Gallagher, M.L, and Levanon, D., 1987. Effect of dietary protein and energy
levels on growth of European eels (Anguilla anguilla). Boletim de fisiologia animal
da Universidale de Sao Paulo 11, 95 - 100.
Halver, J. E., Hardy, R.W., 2002. Fish Nutrition. 3rd Eds. Academic Press, Imprint of
Elsevier Science, 823pp.
Nose, T., 1979. Summary report the requirements of essential amino acids for carp. In:
Tiews, K. and Halver, J.E (eds) Finfish Nutrition and fishfeed technology.
Heenemann, Berlin, pp, 145-146
Schmitz, O., Greuel, E. and Peffer, E., 1984. Digestibility of crude protein and organic
matter of potential source of dietary protein for eels (A. anguilla, L.). Aquaculture
41,21-30.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 43
CHƯƠNG V
DINH DƯỠNG LIPID
Lipid ñóng vai trò quan trọng trong dinh dưỡng ñộng vật. Chúng có bốn chức năng
chính sau ñây:
- Cung cấp năng lượng cho các chức năng duy trì và sản xuất, và nguồn dự trữ, khi
bị oxy hóa sinh ra năng lượng cao gấp 2,25 lần so với carbohydrate và protein
- Là nguồn cung cấp axit béo thiết yếu
- Là chất vận chuyển các vitamin tan trong dầu và vận chuyển ñiện tử và các cơ chất
trong các phản ứng của enzyme
- Thành phần quan trọng của màng tế bào. Trong chương này, chúng tôi xin tóm tắt
một số nội dung liên quan ñến khía cạnh dinh dưỡng hơn là sinh lý và sinh hóa của lipit
5.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ CHỨC NĂNG
5.1.1. Khái niệm
Lipid hay chất béo (ether extract -EE) là các hợp chất hữu cơ không tan trong nước
nhưng tan trong nhiều dung môi hữu cơ như benzen, ete, cloroform.., và có các chức năng
sinh lý, sinh hóa quan trọng trong cơ thể thực vật và ñộng vật.
5.1.2. Phân loại
Căn cứ cấu tạo và chức năng mà lipit ñược phân thành các loại ở bảng 5.1.
Bảng 5.1. Phân loại lipid (MacDonald et al., 1988)
Lipid

Có glycerol Không có glycerol

ðơn giản Phức tạp


Sphingomyelin,
Glycolipit Phosphoglycerit cerebrosit, sáp,
steroit, terpen

Dầu, mỡ Glycolipit Glactolipit Lecithin Cephalins

Dầu và mỡ
Mỡ và dầu có trong thành phần cơ thể của ñộng vật và thực vật, có cùng cấu trúc và
tính chất hóa học nhưng khác nhau về cấu trúc vật lý. ðiểm nóng chảy của dầu thấp, ở ñiều
kiện nhiệt ñộ bình thường chúng ở dạng lỏng, còn mỡ thì ngược lại. ðó là ñặc ñiểm cơ bản
ñể nhận biết dầu và mỡ. Thuật ngữ chất lipit hay chất béo (fat) dùng ñể chỉ cả hai nhóm.
Cấu tạo dầu và mỡ
Dầu, mỡ là este của axit béo với glycerol-là một rượu no ba chức. Khi tất cả ba
nhóm rược ñược este với axit béo thì tạo thành một hợp chất gọi là triglyxerit hay
triacylglycerol. Quá trình phản ứng như sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ……………… 44
CH2- OH CH2- O- CO - R
CH- OH + 3R-COOH => CH- O- CO - R + 3H2O
CH2- OH CH2- O- CO - R

Glycerol Axit béo Triglycerit


Triacylglycerol (Triglycerit) khác nhau do ñặc tính và vị trí của các axit béo. Vị trí
các axit béo quyết ñịnh ñặc tính vật lý của các triacylglycerol. Các triacylglycerol chứa
nhiều axit béo mạch ngắn và axit béo không no thì có nhiệt ñộ nóng chảy thấp. Nếu các axit
béo khác nhau ñược nối vào các gốc rượu của glycerol thì công thức chung của
triacylglycerol sẽ là:
CH2- O- CO - R1
CH - O- CO - R2
CH2- O- CO - R3
Nhiều bằng chứng cho thấy ñịnh dạng của triacylglycerol của dầu mỡ có thể ảnh
hưởng ñến khả năng tiêu hóa. Ví dụ như, palmitat (hexadecanoat) phân bố ngẫu nhiên ở các
vị trí 1, 2 và 3 thì tỷ lệ tiêu hóa thấp hơn phân bố ở vị trí 2- ñây là vị trí thích hợp cho tác
ñộng của enzyme pancreatic lipase.
Phần lớn các axit béo có trong tự nhiên có một nhóm carboxyl và một chuỗi cacbon
không phân nhánh, chúng là các axit béo no hoặc chưa no. Một vài axit béo quan trọng có
trong tự nhiên ñược trình bày ở bảng 5.2.
Bảng 5.2. Một số axit béo thường gặp trong các dầu mỡ tự nhiên
Nhiệt ñộ nóng
Tên axit Công thức
chảy (0C)
Axit béo no (-anoic) (Saturated Fatty Acids – SFA) :
Butyric (butanoic) C3H7.COOH -7,9
Caproic (hexanoic) C5H11.COOH -3,2
Caprylic (octanoic) C7H15.COOH 16,3
Capric (decanoic) C9H19.COOH 31,2
Lauric (dodecanoic) C11H23.COOH 43,9
Myristic (tetradecanoic) C13H27.COOH 54,1
Palmitic (hexadecanoic) C15H31.COOH 62,7
Stearic (octadecanoic) C17H35.COOH 69,6
Arachidic (eiocosanoic) C19H39.COOH 76,3
Axit béo chưa no (-enoic)(Unsaturated Fatty Acids - USFA)
Palmitoleic (9-hexadecenoic): 16:19 hay n-7-16:1* C15H29.COOH 0
9
Oleic (octadecenoic): 18:1 hay n-9-18:1 C17H33.COOH 13
Linoleic (octadecadienoic): 18:29,12 hay n-6,9-18:2 C17H31.COOH -5
9,12,15
Linolenic (octadectienoic): 18:3 hay n-3,6,9-18:3 C17H29.COOH -14,5
Arachidonic (eicosatetraenoic): 20:45,8,11,14 hay
n-6,9,12,15-20:4 C19H31.COOH -49,5
Eicosapentanoic: 20:55,8,11,14, 17 (n-3,6,9,12,15) C20H33.COOH
Docosahexaenoic: 22:64,7,10,13,16,19 (n-3,6,9,12,15,18) C22H35.COOH
* Công thức viết tắt theo 2 cách khác nhau,  chỉ ñiểm có liên kết ñôi
Axit béo thiết yếu (Essential Fatty Acid)
Năm 1930, axit linoleic ñược phát hiện là có hiệu quả ngừa ñược nhiều chứng bệnh
của chuột cho ăn khẩu phần thiếu mỡ như da có vẩy, chậm tăng trưởng, sinh sản và có thể

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ……………… 45
chết. Các triệu chứng trên cũng ñược phát hiện ở nhiều loại ñộng vật và cả người. Sau ñó,
axit arachidonic ñược chứng minh có vai trò như axit linoleic và có thể mạnh hơn các axit
linoleic, và γ-linolenic có hoạt tính cao hơn 1,5 lần so với axit linoleic. Các axit arachidonic
và γ-linolenic ñều ñược tổng hợp từ axit linoleic trong cơ thể và không hoàn toàn là axit
béo thiết yếu. Tuy nhiên, một trong số các bước tổng hợp, δ-6 desaturation, xảy ra rất hạn
chế nên hàm lượng các axit trên có thể thấp và cần phải bổ sung từ bên ngoài. Axit α-
Linolenic có hoạt lực thấp hơn linoleic nhưng không thể tổng hợp trong cơ thể và ñược coi
là một axit béo thiết yếu khác ngoài axit linoleic.
Cơ chế chính xác về hoạt ñộng duy trì chức năng bình thường của cơ thể của các
axit béo thiết yếu chưa ñược biết rõ ràng, nhưng có thể tập trung vào hai lĩnh vực: (1) thành
phần quyết ñịnh của cấu trúc lipit-protein của màng tế bào và (2) thành phần quan trọng của
nhiều hợp chất gọi là eicosanoit có vai trò ñiều chỉnh việc tiết các hormon tuyến yên và
tuyến dưới ñồi.
Các axit béo này ñược xem là axit béo thiết yếu (EFA) cần thiết cho gà, lợn, cừu và
dê. Giống như các axit béo chưa no khác, chúng là thành phần dùng ñể tổng hợp
prostaglandin và thromboxan, là một chất giống như hormon ñiều hòa nhiều chức năng tế
bào bao gồm trong việc ñông máu, ñiều hòa huyết áp và ñáp ứng miễn dịch. ðộng vật hấp
thu axit linoleic vào cơ thể có thể chuyển hóa thành axit arachidonic.

Glycolipid
Trong cấu trúc phân tử, hai nhóm rượu của glyxerol ñược kết nối với axit béo còn
một nhóm nối với ñường. Lipit của hòa thảo và họ ñậu chứa chủ yếu galactolipit (khoảng
60%), ñường ở ñây là galactose. Axit béo của galactolipit của cỏ hầu hết (95%) là axit α-
linolenic và một ít linoleic (2-3%). Vi sinh vật dạ cỏ có khả năng phân giải galactolipit
thành galactose, axit béo và glycerol. Ở ñộng vật, glycolipid có chủ yếu trong não và thần
kinh. Glycerol ñược thay bằng sphingosin bazơ chứa N:

CH3.(CH2)12.CH:CH.CH.CH.CH2.OH

OH NH2

Cấu trúc thông thường của glycolipit của ñộng vật là:

CH3.(CH2)12.CH:CH.CH.CH.CH2-O-

OH NH-CO.R

Photpholipid
Photpholipid là thành phần ban ñầu cấu tạo nên phức hợp lipoprotein của các màng
sinh học. Chúng có trong các cơ tim, thận và mô thần kinh. Ví dụ, myelin của axon thần
kinh chứa gần 55% photpholipit. Trứng và ñậu nành chứa rất nhiều photpholipid.
Photpholipid là hợp chất có chứa axit béo, glycerol, axit phosphoric và base nitơ. Lecithine
và cephalin là hai ñại diện của nhóm lipit này.
Glycerolphospholipid gồm phosphatidyl cholin (PA, còn có tên là lecithin),
phosphatidyl ethanolamine (PE, còn có tên là cephalin), phosphatidyl inositol (PI),
phosphotidyl serine (PS), phosphatidyl glycerol (PG). Sphingolipit phổ biến nhất là
sphingomyelin.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ……………… 46
CH2.O.CO.R1 CH2.O.CO.C15H31
CH.O.CO.R2 CH.O.CO.C17H33
O CH2.O.PO3.CH2.CH2.N+(CH3)3
CH2.O.P.OH
OH Phosphatidylcholine
Axit phosphatidic
Phospholipid có một vai trò rất quan trọng trong dinh dưỡng vì nó tham gia vào cấu
trúc của tất cả các màng cơ bản và gữi vai trò quan trọng trong sự vận chuyển và hấp thụ
lipid và tham gia vào các quá trình biến dưỡng trung gian trong cơ thể sinh vật.
Phospholipid có vai trò quan trọng trong dinh dưỡng cho ñộng vật thủy sản, ñặc biệt là giáp
xác. Nó tham gia vào cấu trúc của tất cả các màng tế bào cơ bản, giữ vai trò quan trọng
trong sự vận chuyển và hấp thu lipid, tham gia vào quá trình biến dưỡng trung gian trong
cơ thể sinh vật. Thường ñối với thủy sản, nguồn cung cấp phospholipid chủ yếu là lecithin
từ dầu ñậu nành. Tất cả các loài giáp xác ñều cần lecithin trong suốt quá trình phát triển ñặc
biệt là giai ñoạn ấu trùng (Harrison, 1990).
Ấu trùng tôm biển giai ñoạn mysis chết 100% nếu cho ăn khẩu phần thức ăn không
có lecithin (Kazanawa và ctv, 1985). Teshima và Kavazawa (1986) nghiên cứu ảnh hưởng
của hàm lượng lecithin lên sinh trưởng tôm he Nhật bản ñã kết luận rằng: tốc ñộ tăng
trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn sẽ giảm khi chỉ bổ sung lecithin dưới 3%. ðối với tôm
hùm triệu chứng của việc thiếu hụt phospholipid là tôm không có khả năng lột xác hoàn
toàn (bệnh "molt death: bẩy lột xác), bệnh này kéo dài ñến 90 ngày tuổi làm giảm tỷ lệ sống
của ấu trùng (Coklin và ctv, 1980). Lecithin lấy từ ñậu nành và phosphostidylcholine (PC)
ñã ñược chứng minh là cần thiết cho sự sinh trưởng của tôm P. penicillatus (Jenn, 1989),
tôm P. monodon (Piedad-Pascula, 1985) và P. chinensis (Kazanawa, 1993). Piedad-Pascula
(1985) cho biết tăng trọng của tôm sú giống tăng khi bổ sung 2% lecithin kết hợp với dầu
cá Tuyết trong khẩu phần ăn của chúng.

Bảng 5.3. Nhu cầu lecithin của một số ñối tượng giáp xác

Loại tôm Nguồn phospholipid Mức tối Tác giả


ưu (%)
Tôm hùm Lecithin ñậu nành 7.5 Conklin và ctv
(giống) (Hỗn hợp dầu ñậu nành, PC, PE và (1980)
một số loại khác)*
He Nhật Bản Lecithin ñậu nành (hỗn hợp PC (24%), 3 Teshima và ctv
(P. japonicus) PE (30%) và một số loại khác) (1983)
Tôm sú Lecithin ñậu nành 2% Piedad-Pascula,
(P. monodon) 1985
P. stylirostris Lecithin ñậu nành 1.5 Bray và ctv (1990)
* PC: phosphostidylcholine, PE: Phosphatidylethanolamine
Steroit
Steroit là nhóm chất gồm sterol, các axit mật, hormôn thượng thận và hormone sinh
dục. Chúng có ñơn vị cấu trúc cơ bản chung là nhân phenanthren nối với vòng cyclopentan.
Các hợp chất ñơn lẻ chỉ khác nhau số lượng và vị trí nối ñôi cũng như ñặc tính của chuỗi
nối với cacbon vị trí 17.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ……………… 47
ðại diện của nhóm sterol là cholesterol, 7-dehydrocholesterol và ergosterol. Nó
cũng là một thành phần chính của màng tế bào ñộng vật, có vai trò quan trọng trong việc
ñiều khiển ñộ nhớt. Cholesterol cũng là tiền chất của các steroids khác như hormone sinh
dục, hormone của tuyến vỏ thượng thận (estrogen, androgen, progesterol, aldosterone,
corticosterone) và axit mật. Nồng ñộ bình thường của cholesterol trong máu là 1,3 - 2,6
g/lit. Vì cholesterol có ñộ hoà tan rất thấp, khi có nhiều trong máu trong thời gian dài chúng
sẽ tích tụ trên vách thành mạch, dần dần cứng lại tạo thành những plaque atherosclerotic.
ðây chính là nguyên nhân của của nhồi máu cơ tim và những cơn ñau tim.
Giáp xác phải lấy sterol từ thức ăn, mà duy nhất là từ lipid của thức ăn (Kanazawa
và ctv, 1971; Castell và ctv, 1975). Một vài dạng của sterol là Cholesterol, phytosterol,
isofucosterol, stigmasterol... Trong ñó cholesterol ñược xem như là loại có ảnh hưởng lớn
nhất ñến sinh trưởng và tỷ lệ sống của nhiều loại giáp xác (Teshima và Kanazawa, 1983).
Một số loài giáp xác như cua và tôm hùm sẽ chuyển hoá cholesterol ngoại sinh thành
cholesteryl esters, corticoids, kích thích tố sinh dục, và kích thích tố lột xác (Kanazawa,
1985; Teshima và Kanazawa, 1971). Thí nghiệm của Teshima và ctv (1982) trên tôm P.
japonicus cho thấy, khi bổ sung 1% cholesterol vào thức ăn cho loài tôm này ñã làm gia
tăng tỷ lệ sống cũng như tốc ñộ tăng trưởng. Nhu cầu cholesterol của tôm sú P. monodon
ñược ñề nghị bởi Wu (1986) là 0,5%.
Các axit mật (axit glycocholic) khác với nhóm trên ở chuỗi nối gồm 5 cacbon và
cuối là nhóm cacboxyl, và ñược tổng hợp từ cholesterol. Nhóm hormone gồm oestrogen,
androgen, progesteron, cortisol, aldosteron và corticosteron. Nhóm hormon thượng thận có
vai trò quan trọng trong việc ñiều chỉnh trao ñổi glucose và mỡ.
Eicosanoit
Eicosanoit là nhóm hợp chất gồm prostaglandin, throboxan và prostacyclin bắt
nguồn từ axit béo C20. Các prostaglandin và các chất trao ñổi của chúng ảnh hưởng ñến sự
co cơ, dung nạp của tiểu cầu, áp lực thành ñộng mạch và áp suất máu. Chúng kìm chế tiết
dịch vị và sản sinh các axit béo từ các mô mỡ và là chất gây viêm nhiễm. Prostaglandin
thường dưới dạng PGF2 ñược sử dụng trong kích thích ñộng dục hàng loạt ở cừu và bò và
ñiều khiển thời gian ñẻ của lợn nái.
Nhóm hợp chất eicosanoit liên quan tới các axit béo thiết yếu theo sơ ñồ 5.1 sau:

KHẨU PHẦN

Axit linoleic Axit arachidonic Axit linolenic

γ-linoleic

Axit dihomo- Axit


gammalinoleic Eicosapentaenoic

PGE1 PGE2 TXA2 PGE2 PGE3 TXA3 PGI3


PGF1a PGF2a PGF3a

Ghi chú: PGE và PGF là các prostaglandin; PGI là prostacyclin; TXA là thromboxan.
Sơ ñồ 5.1. Mối liên hệ giữa các axit béo và nhóm eicosanoit

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ……………… 48
Sáp
Sáp là este của một axit chuỗi dài và một gốc rượu chuỗi dài. Ơ một số loài cá như
cá sụn, sáp là một thành phần ñáng kể của lipid và những loài cá nhỏ thường có khả năng
oxy hoá sáp như là nguồn năng lượng.
Terpenes
Terpenes ñược tạo nên từ những ñơn vị isoprene liên kết với nhau thành chuỗi thẳng
hay vòng. Isoprene là hợp chất 5 cacbon có công thức:
CH2 :C.CH :CH2
CH3
Nhiều isoprene thấy trong thực vật có mùi vị rất mạnh, chúng là thành phần của dầu
lemon và camphor; ở ñộng vật isoprene có trong coenzyme như coenzyme nhóm Q.
4.1.3. Chức năng
Ở thực vật lipit ở hai dạng cấu trúc và dự trữ. Ở dạng cấu trúc, lipit có trong thành
phần của màng tế bào và bảo vệ lớp bề mặt của tế bào và chiếm ñến 7% lá của thực vật bậc
cao. Lipit trên bề mặt tế bào chủ yếu là chất sáp, axit béo và cutin. Lipit còn là thành phần
màng của ty thể, màng nguyên sinh chất....ở dạng glycolipit (40-50%) và photpholipit. Lipit
dự trữ ở thực vật chủ yếu trong quả và hạt ở dạng dầu.
Ở ñộng vật, lipit là nguồn dự trữ năng lượng chủ yếu dưới dạng mỡ và có thể lên
ñến 97% trong mô mỡ của gia súc béo phì. Năng lượng từ mỡ cao hơn nhiều so với
carbohydrate, 1 kg mỡ ôxy hóa hoàn toàn cho 39 MJ trong khi ñó glycogen cho 17 MJ mà
thôi. Lipit cấu trúc trong mô của ñộng vật chủ yếu là phospholipit (0,5-1% trong mô cơ và
mô dự trữ) và 2-3% trong gan.
Trong khẩu phần, lipit có các tác dụng như cải thiện tính chất lý học của thức ăn
như làm bớt ñộ bụi, tạo mùi vị thơm ngon nên gia súc dễ ăn hơn. ðây là một vai trò khá
quan trọng của chất béo trong khẩu phần. Lipit có ảnh hưởng ñến các chất dinh dưỡng khác
như làm giảm sự sử dụng carbohydrate và protein.
Khẩu phần cá vùng nước lạnh cần nhiều lipid hơn cá vùng nước ấm vì năng lực sử
dụng carbohydrate ñể lấy năng lượng kém hơn.
Takeuchi et.al. (1978) cho biết sinh trưởng của cá hồi vân (rainbow trout) không bị
ảnh hưởng khi protein khẩu phần giảm từ 48% xuống 35% nếu lipid tăng từ 15% lên 20%.
Như vậy, khi xây dựng khẩu phần cho tôm và cá không chỉ ñảm bảo cân ñối tỷ lệ
P/E mà còn cần có một tỷ lệ lipid nhất ñịnh (ñối với nhiều loài cá tỷ lệ này là từ 20% trở
lên). Tuy nhiên, quá nhiều lipid có thể làm mất cân bằng E/P và thừa mỡ tích luỹ ở mô và
phủ tạng. Steffens et.al. khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung thêm dầu vào khẩu phần cá
hồi vân ñã thấy sinh trưởng và chuyển hoá thức ăn của cá tăng lên khi lipid khẩu phần tăng
từ 4,7% lên 9%, các loại dầu khác nhau cũng cho kết quả khác nhau (bảng 5.3).
Bảng 5.3. Ảnh hưởng của bổ sung dầu ñến tăng trọng và FCR của cá
Không thêm Dầu hướng Dầu gan cá
Dầu cá
dầu dương thu
Khẩu phần:
- Mỡ % 4,7 9,0 8,9 8,2
- Protein % 40,1 38,2 38,3 38,6
Thể trọng ban ñầu (g) 35,5 35,2 39,6 34,2
Thể trọng cuối (g) 127,7 169,6 169,1 141,1
Tăng % 261 382 324 313
FCR (kg/kg tăng trọng) 1,98 1,28 1,46 1,57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ……………… 49
Mức sử dụng tối ña lipid trong thức ăn trên cá nươc ngọt thường thấp hơn cá biển,
mức này ñối với cá chép là 12-15%, rô phi <10%, trê phi và cá trơn Mỹ 7-10%; cá hồi 18-
20%, cá chẽm 13-18%, cá mú 13-14%, cá vền biển 12-15%.
5.2. VAI TRÒ DINH DƯỠNG CỦA AXIT BÉO
5.2.1. Sinh tổng hợp các axit béo của ñộng vật thuỷ sản
Tất cả ñộng vật ñều có thể tổng hợp ñược các axit béo no chuỗi dài từ axetat:

n CH3COO- → CH3CH2CH2COO- → CH3CH2CH2CH2CH2CH2…

Tất cả các loài ñộng vật cũng tổng hợp ñược các axit béo chưa no bằng cách thêm
những nối ñôi vào phía ñầu chuỗi chứa nhóm cacboxyl nhưng không có thể thêm những nối
ñôi vào phía ñầu chuỗi chứa nhóm methyl (trừ thực vật).

Sơ ñồ sinh tổng hợp các axit béo trên cá và ñộng vật thuỷ sản như sau:

Acetate 14:0 (myristic acid) 14:1n5 16:1n5

16:0 (palmitic acid) 16:1n7 18:1n7

18:0 (stearic acid) 18:1n9 20:1n9

20:0 (arachidic acid) 20:1n11 22:1n11

Oleic acid Linoleic acid Linolenic acid


18:1n9 18:2n6 18:3n3

20:1n9 18:2n9 20:2n6 18:3n6 20:3n3 18:4n3


20:2n9 20:3n6 20:4n3
20:3n9 22:3n6 20:4n6 22:4n3 20:5n3
22:4n6 22:5n3
22:5n6 22:6n3
Sơ ñồ 5.2. Sinh tổng hợp các axit béo trên cá và ñộng vật thuỷ sản

Như vậy, các axit béo họ n5, n7, n9 có thể ñược cá sinh tổng hợp từ các tiền chất là
các axit béo no, các họ n3 và n6 sinh ra từ tiền chất là axit linolenic (18:3n3) và axit
linoleic (18:2n6), các tiền chất này không có trong cơ thể mà hoàn toàn phải lấy từ thức ăn.
Như vậy, hai axit béo linolenic và linoleic là hai axit béo thiết yếu. Xem thêm sơ ñồ
4.3 biểu thị những con ñường tạo axit béo chưa no và kéo dài chuỗi carbon từ tiền chất là
axit linolenic và axit linoleic của Dave A.Higgs và Faye M.Dong (2000) cuối chương. Các
axit linolenic và linoleic ñược gọi là HUFA (highly unsaturated fatty acid) và những axit
béo trong hai họ trên có chuỗi carbon dài trên 20 như 20:3n3; 22:4n3; 20:2n6; 22:3n6 ñược
gọi là PUFA (Polyunsaturated fatty acid).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ……………… 50
5.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến thành phần axit béo trong ñộng vật thuỷ sản
ðộ mặn. Cá nước ngọt chứa nhiều axit béo C16 và C18, trong khi cá biển chứa
nhiều axit béo có chuỗi carbon dài hơn như C20 và C22. Ngoài ra, cá biển chứa một tỷ lệ
cao các họ axit béo n-3 hơn họ n-6 so với cá nước ngọt.
Tỷ lệ n-6/n-3 thay ñổi từ 0,34 và 0,15 lần lượt ñối với cá nước ngọt và cá nước biển.
Tỷ lệ n-6/n-3 cũng thấy khác nhau ñối với loài cá di cư từ biển vào sông hay ngược
lại (bảng 5.4).
Bảng 5.4. Thành phần của axit béo thay ñổi khi cá di cư
Axit Plecoglosus altivelis Onchorhynchus masu
béo Biển Nước ngọt Nước ngọt Biển
TG PL TG PL TG PL TG PL
No 34,9 31,8 35,1 53,8 31,9 37,5 31,0 36,0
Mono 27,4 16,1 32,0 35,9 18,6 18,6 43,1 19,2
n-6 4,4 2,2 7,2 3,2 4,0 4,0 23,0 1,5
n-3 31,7 49,4 23,9 6,9 39,8 39,8 23,2 43,1
n-6/n-3 0,14 0,04 0,30 0,46 0,10 0,10 0,10 0,03

Nhiệt ñộ. Cá vùng ôn ñới thường chứa nhiều PUFA trong thành phần axit béo hơn
cá vùng nhiệt ñới, tỷ số n-6/n-3 giảm theo sự giảm nhiệt ñộ.
Thức ăn. Tỷ lệ axit béo n-6/n-3 thay ñổi rất lớn theo tỷ lệ n-6/n-3 của thức ăn. Khi
cho cá ăn thức ăn chứa nhiều n-6 như mỡ bò, dầu thực vật, cá có khuynh hướng thay ñổi tỷ
lệ n-6/n-3 trong cơ thể bằng cách tăng tỷ lệ n-6/n-3 và ngược lại khi cho cá ăn thức ăn giàu
axit béo n-3.
Cá có khả năng ñiều hoà số lượng axit béo trong cơ thể, tuy nhiên người ta thấy
rằng một khi có lượng axit béo dư thừa nó có thể ức chế sự hấp thu và tích luỹ các axit béo
khác. Axit béo 18:2 có thể ngăn cản sự tích luỹ và sử dụng axit béo 16:1 và 18:1. Như vậy,
thành phần axit béo trong cơ thể là kết quả của sự ñiều chỉnh cân bằng giữa axit béo thức ăn
và axit béo tồng hợp từ các nguồn chất trong cơ thể.
Mùa vụ. Thành phần axit béo trong cá thay ñổi theo mùa. Lượng lipit tổng số và chỉ
số iốt của ñầu cá mòi có chỉ số iốt hạ thấp nhất vào tháng giêng và tăng cao vào tháng sáu
hàng năm.
5.2.3. Vai trò và nhu cầu axit béo thiết yếu
Vai trò dinh dưỡng. Thiếu các axit béo thiết yếu (EFA) có thể gây những rối loạn
sau: thối loét vẩy và vây, tăng tỷ lệ chết, viêm cơ tim, giảm khả năng sinh sản (cá chép, cá
hồi, cá tráp), giảm sinh trưởng…
Trong quá trình phát triển của trứng và ấu trùng cá, triglyxerite và phospholypide là
nguồn năng lượng chính và axit béo họ n-3 (n3-HUFA) cũng giữ vai trò quan trọng, khẩu
phần thiếu họ axit béo này, tỷ lệ chết tăng cao trong vòng 19 ngày (thí nghiệm trên cá tráp).
Cũng trên loài cá này, Fernandez Palacios et al. (1995) báo cáo rằng, khẩu phần chứa một
nồng ñộ tối ưu n-3-HUFA trong 3 tuần sẽ làm cho khả năng sinh sản, bao gồm tỷ lệ ñẻ, tỷ
lệ nở và chất lượng ấu trùng ñược cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên, cần chú ý rằng khẩu phần thừa n3-HUFA hay tỷ lệ EPA
(eicosapentaenoic acid chưa este hoá- 20:5n3) và DHA và arachidonic acid không thích
hợp có ảnh hưởng xấu ñến tất cả khả năng sinh sản của tôm và cá.
Thành phần axit béo khẩu phần cũng có ảnh hưởng ñến khả năng miễn dịch của cơ
thể. Trong một nghiên cứu trên cá hồi, Thomson et al., (1996) ñã thấy rằng khẩu phần ñầy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ……………… 51
ñủ axit béo n-3 nhưng tỷ lệ n-3/n-6 thấp thì sức ñề kháng với bệnh Aeromonas salmonicida
và Vibrio anguillarum kém hơn khẩu phần có tỷ lệ n-3/n-6 cao.
Nhu cầu EFA của cá. Nhu cầu EFA của cá khác nhau theo loài và cho ñến nay cũng
chưa ñược hiểu biết một cách ñầy ñủ, bảng 5.5 giới thiệu nhu cầu axit béo thiết yếu của một
số loài cá.
Bảng 5.5. Nhu cầu các axit béo quan trọng (EFA) của cá
Loài Nhu cầu EFA Nguồn tài liệu

Cá nước ngọt
Ayu 1% linoleic acid hay 1% EPA Kanazaw et al. (1982)
Cá da trơn 1-2% linoleic acid hay 0,5-0,75 EPA Satoh et al. (1989)
và DHA
Cá hồi Chum 1% linoleic acid và 1% linolenic acid Takeuchi &Watanabe
(1982)Yu & Sinnhuber
(1979)
Cá hồi Coho 1-2,5%linolenic acid Watanabe et al. (1975),
Cá chép 1% linoleic acid và 1linolenic acid Takeuchi & Watanabe (1977)
0,5 linoleic acid và 0,5% linolenic Takeuchi et al. (1980)
acid
Cá chình Nhật Bản 1% linolenic acid Gastell et al. (1972)
0,8% linolenic acid Watanabe et al. (1974)
Cá hồi (Rainbow 20% lipid dưới dạng linolenic acid Takeuchi&Watanabe(1977)
trout) hoặc 10% lipid dưới dạng EPA và
DHA
Rô phi Nile 0,5% linoleic acid Takeuchi et al. (1983)
Rô phi Zillii 1% linoleic acid hay 1% arachidonic Kanazawa et al. (1980)
acid
Cá vược 0,5% EPA và DHA Webster & Lovell (1990)

Cá biển
Cá tráp hồng 0,5% EPA và DHA hay 0,5% EPA Yone et al. (1971)

Cá pecca (cárô biển) 1% EPA và DHA Buranapanidgit et al(1989)


Cá sọc vằn 1,7% EPA và DHA hay 1,7% DHA Watanabe et al. (1989)

Cá bơn 0,8% EPA và DHA Gatesoupe et al. (1977)


Cá cam 2% EPA và DHA Deshimaru and Kuroki (1983)

Nguồn thức ăn EFA. Nói chung, dầu thực vật (dầu lạc, dầu bông, dầu lanh, dầu dừa,
dầu ngô, dầu cải dầu), mỡ lợn, mỡ bò, cừu nhiều axit béo họ ω6, còn dầu cá biển (cá hồi, cá
thu, cá sardin) nhiều axit béo họ ω-3.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ……………… 52
18: 2n-6 (Linoleic acid) 18: 3n-3 (Linolenic acid)

Desaturase

18: 3n-6 (γ linolenic acid) 18: 4n-3 (Octadecatetraeinoic acid)

Elongase

20: 3n-6 (Diomo γ linolenic acid) 20: 4n-3 (Eicosatetraeinoic acid)

Desaturase 1-series prostanoic

20: 4n-6 (Arachidonic acid, AA 20: 5n-3(Eicosapentanenoic acid, EPA


nonesterified) non-esterified)

Cyclooxygenase
Lipoxygenase 2-series prostanoid 3-series prostanoid
4-series leukotrienes 5-series leucotrienes
Elongase & lipoxins & lipoxins

22: 4n-6 (Docosatetraeinoic acid) 22: 5n-3 (Docosapentaeinoic acid)


Elongase
Eicosanoids

24:4n-6 22: 5n-6 24:5n-3 22: 6n-3


(Docosahexaenoic
acid, DHA)

Desaturase 24: 5n-6 β-oxidation 24: 6n-3 β –oxidation


Sơ ñồ 5.3. Con ñường chuyển hoá axit béo họ n6 và n3 (Dave A.Higgs và Faye M.Dong,
2000)

CÂU HỎI:
1. Vai trò lipid ñối với cá. Cho một số con số về nhu cầu lipid của một số loài cá?
2. Phân loại, cách gọi tên và ký hiệu của axit béo no và không no?
3. ðặc ñiểm chuyển hoá axit béo của cá. Từ axit linoleic và axit linolenic sẽ cho
những axit béo nào trong họ n6 và n3?
4. Vai trò và nhu axit béo chưa no n3 và n6 của một số loài cá?

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ……………… 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tiếng Việt
Lại Văn Hùng, 2004. Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà XBNN, Hồ
Chí Minh.
Lê ðức Ngoan, 2002. Giáo trình dinh dưỡng gia súc. Nhà XBNN, Hà Nội.
Hồ Trung Thông, Lê Văn An, Nguyễn Thị Lộc, ðỗ Quý Hai, Cao ðăng Nguyên, 2006.
Giáo trình hóa sinh ñộng vật. Nhà XBNN, Hà Nội; 402 tr.
Tiếng Anh
Gurr, M. I., and Harwood, J.l. (1991). In “Lipid Biochemistry,” vol. 93, p.375. Chapman
and Hall, London.
Michael B. New, 1987. Feed and Feeding of Fish and Shrimp (A manual on the preparation
and presentatition of compound feed for shrimp and fish in aquaculture), UNDP,
FAO, Rome.
Takeuchi, T., Arai, S., Watanabe, T. and Shimma, Y., 1980. Requirement of eel Anguilla
japonica for essential fatty acids. Bullentin of the Japanese Society of Scientific
Fisheries 49, 345-353.
Webster, C.D. and Lim, C. (eds), 2002. Nutrient Requirement and Feeding of Finfish for
Aquaculture. CAB international.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ……………… 54
CHƯƠNG VI
CARBOHYDRATE VÀ NHU CẦU ðỐI VỚI CÁ
6.1. KHÁI NIỆM
Tên carbohydrate bắt nguồn từ tiếng Pháp hydrate de carbone, là hợp chất trung tính có
chứa carbon, hydro và oxy, và tỷ lệ hydro và oxy giống như cấu tạo của phân tử nước. Phần lớn
carbohydrat có công thức cấu tạo chung là (CH2O)n trong ñó n từ 3 trở lên.
ðịnh nghĩa trên không thật chính xác khi phát hiện ra những carbohydrate có chứa
không những C, H, O mà còn có phospho, nitơ và hưu huỳnh. Hơn nữa, một số hợp chất như là
deoxyribose (C5H10O4) không có tỷ lệ hydro và oxy như trong phân tử nước.
Quan ñiểm hiện tại ñể ñịnh nghĩa carbohydrate là những polyhydroxy aldehyt, xeton,
rượu hoặc axit hay những dẫn xuất ñơn giản của các hợp chất kể trước ñó và bất cứ hợp chất
nào mà ñều có thể bị thủy phân cho ra chúng.
Trong thức ăn thực vật, carbohydrate chiếm tỷ lệ lớn hơn bất cứ chất dinh dưỡng nào
khác. Carbohydrate là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu và là nguồn năng lượng ban ñầu cho
các hoạt ñộng của cơ thể. Khác với thức ăn thực vật, thức ăn ñộng vật có hàm lượng
carbohydrate thấp, chiếm khoảng 1-1,5%, tuy vậy, chúng giữ vai trò không kém phần quan
trọng. Glycogen ñược hình thành từ nhiều phân tử glucose làm nhiệm vụ dự trữ năng lượng
trong cơ thể.
6.2. PHÂN LOẠI CARBOHYDRATE
Carbohydrate có thể phân chia theo bản chất hóa học thành 2 nhóm chính: nhóm các loại
ñường và nhóm không chứa ñường (Bảng 6.1). Nhóm ñường ñơn giản nhất bao gồm các
monosaccharide chia làm các nhóm phụ triose, tetrose, pentose, hexo và heptose, phụ thuộc vào
số nguyên tử cacbon trong phân tử. Monosaccharide liên kết với nhau ñể tạo thành di, tri hoặc
tetra-polysaccharide.
Thuật ngữ “ñường” giới hạn với carbohydrat chứa ít hơn 10 ñơn vị monosaccharide,
ñồng thời thuật ngữ oligosaccharide (oligos tiếng Ai Cập là một vài) dùng ñể chỉ các loại ñường
trừ monosaccharide.
Polysaccharide, còn gọi là glycan là các polyme của các ñơn vị monosaccharide. Chúng
ñược phân thành 2 nhóm: nhóm homoglycan chứa một ñơn vị monosaccharide và nhóm
heteroglycan khi thủy phân cho ra nhiều ñơn vị monosaccharide. Khối lượng phân tử của
polysaccharide rất khác nhau từ 8.000 trong một vài loại fructan của thực vật ñến 100 triệu trong
amylopectin của tinh bột. Quá trình thủy phân polysaccharide thành ñường chịu ảnh hưởng bởi
hoạt ñộng của các enzyme ñặc hiệu hoặc axit.
Carbohydrate phức tạp chứa carbohydrate kết hợp với phân tử không chứa carbohydrate,
bao gồm glycolipit và glycoprotein.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 55
Bảng 6.1. Phân loại carbohydrate

Triose Glyceraldehyte
C3H6O3 Dihydroxyacetone
Treose Erythrose
(C4H8O4)
Monosaccharide Arabinose
Pentose Xylose
(C5H10O5) Xylulose
Ribose
Ribulose
Glucose
Hexose Galactose
ðường (C6H12O6) Mannose
Fructose
Heptose Sedoheptulose
(C7H14O7)
Succarose
Disaccharide Lactose
Maltose
Cellobiose
Oligosacharide Triasaccharide Raffinose
Kestose
Tetrasaccharide Stachynose
Arabinan
Xylan
Tinh bột
Dextrin
Homoglycan Glucan Glycogen
Cellulose
Callose
Fructan Inulin
Polysaccharide Levan
Galactan
Mannan
Glucosamine
Hợp chất Hợp chất pectic
không chứa Hemicellulose
ñường Heteroglycan Gum
Các chất nhầy axit
Axit hyaluronic
Chondroitin
Carbohydrate Glycolipit
Carbon phức Glycoprotein
tạp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 56
6.2.1. Monosaccharide
Cấu trúc. Công thức của glucose có thể viết ở dạng thẳng như sau:
1CHO CHO 1CH2OH CH
2OH

H2COH HOCH 2C=O O=C

HO3CH HCOH HO3CH HCOH

H4COH HOCH H4COH HOCH

H5COH HOCH H5COH HOCH

6CH2OH CH2OH 6CH2OH CH2OH

D-Glucoz L-Glucoz D-Fructoz L-Fluctoz

Rõ ràng là phân tử monosaccharide có chứa nhóm aldehyte (CHO) và ñường chứa nhóm
này thuộc nhóm aldose. Do sự có mặt của 4 nguyên tử cacbon trong aldohexose nên có 16 ñồng
phân lập thể, 8 dạng D và 8 dạng L. Công thức chuỗi của hexose có thể chứa một nhóm xêton
(CO) thay vì nhóm aldehyte, ví dụ trường hợp của fructose.
Monosaccharide tồn tại ở dạng tự do, chỉ có ở một số thực vật và mô cơ ñộng vật. Trong
thực vật, monosaccharide là tiền thân của polysaccharide (ñường ñơn và ñường ña). ðặc tính
chung của monosaccharide là hoạt ñộng như những chất khử do sự có mặt các nhóm aldehyt hay
xeton. ðặc tính khử của ñường thể hiện ở chỗ: khử ion kim loại như Zn hoặc Cu trong môi
trường kiềm. Nhóm aldehyt hay xeton có thể bị khử bởi hóa học hoặc bởi enzyme ñể hình thành
rượu của ñường tương ứng.
Các nhóm monosaccharide quan trọng
Hexose. ðường quan trọng nhất của hydrat cacbon trong thức ăn và trong cơ thể ñộng
vật là ñường 6 carbon gọi là hexose. ðại diện của ñường 6 carbon có: glucose, galactose,
fructose và mantose. ðường hexose tồn tại ở dạng tự do rất ít (ví dụ, fructose có trong nước hoa
quả, glucose ở trong máu).
Pentose. ðường pentose (ñường ñơn có 5 nguyên tử cacbon trong phân tử có arabiose và
xylose. Chúng là những ñơn vị cơ bản ñể cấu trúc nên ñường pentose loại ñường này có nhiều ở
vách tế bào thực vật; hoặc ñường ribose và deroxyribose là ñơn vị cơ bản của axit nucleotic và
các enzym. Dẫn xuất quan trọng nhất của ñường hexose là ñường amino (thành phần của
mucopolysaccharide và glycoside).
Heptose. D-sedohetulose là ví dụ quan trọng của monosaccharide chứa 7 carbon. ðường
heptose xuất hiện dạng photphat hay chất trung gian trong con ñường chuyển hóa photphat
pentose.
Dẫn suất của monosaccharide
Este axit photphoric. Este của axit photphoric với ñường có vai trò quan trọng trong các
phản ứng trong cơ thể sống. Este quan trọng nhất là với glucose ở vị trí nguyên tử cácbon 1 hoặc
6 hoặc cả hai.
ðường có nhóm amino. Nếu nhóm hydro ở nguyên tử cacbon số 2 của aldohexose ñược
thay thế bởi nhóm amino (-NH2) thì hợp chất mới là một ñường có nhóm amino. Trong tự nhiên
tồn tại hai nhóm quan trọng là D-glucosamine là thành phần chính của chitin (trong vỏ tôm,
châu chấu..) và D-galactosamine là thành phần polysaccharide của sụn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 57
ðường deoxy. Thay thế nhóm hydroxyl bởi hydro hình thành ñường deoxy. Dẫn xuất
của ribose, deoxyribose là thành phần cấu tạo của axit deoxyribonucleic (DNA). Tương tự như
vậy, dẫn xuất của galactose là fucose và mannose là rhamnose, và chúng là thành phần của
heteropolysaccharide.
Axit từ ñường. Các aldose có thể bị oxy hóa thành axit, trong ñó có các axit quan trọng
sau: axit aldonic, axit aldaric và axit uronic. ðối với glucose thì có các dẫn xuất axit sau:
gluconic, glucanic và glucoronic.
Rượu từ ñường. Các ñường ñơn giản có thể bị oxy hóa thành rượu polyhydric, ví dụ,
glucose thành sorbitol, galactose thành dulciol, còn mannose và fructose ñều thành mannitol.
Mannitol xuất hiện trong cỏ ủ silô do hoạt ñộng của vi khuẩn phân giải fructose.
Glycoside. Nếu hydro của nhóm hydroxyl bất kỳ của glucose ñược thay bởi este hay
alcohol hay phenol hình thành nên glucoside. Tương ứng, galactose hình thành galactoside và
fructose thành fructosit. Oligosaccharide và polysaccharide thuộc nhóm glycoside khi thủy phân
tạo thành ñường hoặc dẫn suất của ñường.
Glycoside cyanogenetic khi thủy phân giải phóng HCN-có tính ñộc nên những thực vật
chứa nhóm glycoside trên ñều ñộc ñối với gia súc. Bản thân glycoside không gây ñộc và phải
thủy phân chúng trước khi gây ñộc. Tuy nhiên, glycosit dễ dàng bị thủy phân bởi enzyme có
mặt trong thực vật. Ví dụ, linamarin (còn gọi phaseolunatin) có trong sắn, ñậu Java và hạt lanh
khi bị thủy phân (hydrolysis) tạo thành HCN, glucose và acetone. Một số glycoside quan trọng
có trong tự nhiên trình bày ở bảng 6.2.
Bảng 6.2. Một số glycoside cyanogenetic tự nhiên quan trọng
Tên Nguồn Sản phẩm khi thủy phân ngoài
glucose và HCN
Linamarin ðậu Java, sắn và hạt lanh Acetone
Vicianin Vicia angustfolia Arabinose, benzaldehyt
Amygdalin Mận, ruột quả ñào, dứa và quả của Benzaldehyte
Rosaceae
Dhurrin Lá kê (Sorghum vulgare) p-hydroxy-benzaldehyt
Lotaustralin Trefoil (Lotus australis), cỏ ba lá Methylethyl xeton
trắng (Trifolium repens)
6.2.2. Oligosaccharide
Nhờ sự liên kết từ 2 ñến 10 monosaccharide và giải phóng nước, xuất hiện
oligosaccharide. Oligosaccharide có ba nhóm: di-, tri- và tetrasaccharide.
Disaccharide
Nhóm này xuất hiện nhiều trong tự nhiên và có những ñường quan trọng sau: saccarose,
maltose, lactose và cellobiose khi thủy phân cho hai phân tử hexose:
C12H22O11 + H2O = 2C6H12O6
ðường saccharose có nhiều trong mía và củ cải ñường, có cấu trúc phân tử: α-D-glucose
+ β-D-fructose. Mía chứa 20% ñường saccharose, củ cải ñường chứa 15-20%...
ðường lactose còn gọi là ñường sữa là sản phẩm tổng hợp từ tuyến vú. Sữa bò chứa 43-
48 g/kg. Lactose tan trong nước không nhanh và không ngọt như glucose. Lactose chứa 1 phân
tử α-glucose liên kết với một phân tử β-galactose qua liên kết β-(1-4). Lactose bị lên men một
cách nhanh chóng do vi sinh vật, chủ yếu là Streptococcus lactis. Nhóm vi sinh vật này làm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 58
chua sữa do biến ñường lactose thành axit lactic (CH3.CHOH.COOH). Ở nhiệt ñộ 1500C lactose
chuyển thành màu vàng, 1750C thành màu nâu, gọi là lactocaramel.
Mantose (ñường mạch nha) là sản phẩm phân giải tinh bột và glycogen bởi axit loãng
hoặc enzyme. Matose thường có nhiều trong các loại hạt như ñại mạch, mì, thóc... ðại mạch
hoặc thóc khi lên mầm bị khống chế và ñem sấy ñể làm mạch nha sử dụng cho sản xuất bia.
Maltose dễ tan trong nước và không ngọt như saccharose. Maltose do hai phân tử α-D-glucose
liên kết với nhau qua vị trí α-1,4 và có một nhóm hoạt ñộng.
Cellobiose không tồn tại trong tự nhiên như là ñường tự do, là sản phẩm phân giải từ
cellulose. Cellubiose ñược tạo thành từ hai β-D-glucose là sản phẩm của phân giải celulose liên
kết thông qua mạch nối β-(14). Liên kết này không bị bẻ gãy bởi enzyme tiêu hóa của ñộng
vật có vú, tuy nhiên, bị phân giải bởi enzyme vi sinh vật. Cellobiose cũng chỉ có một nhóm hoạt
ñộng.
Trisaccharide
Raffinose và cestose là hai ñại diện của nhóm trisaccharide. Chúng ñều không phải là
chất khử và khi thủy phân cho ba phân tử ñường hexose:
C18H32O16 + H2O = 3C6H12O6
Raffinose là nhóm ñường phổ biến nhất, có hầu hết trong thực vật như là saccharose. Nó
có lượng nhỏ trong củ cải ñường và hình thành trong rỉ mật trong khi chế biến ñường
saccharose. Hạt bông chứa khoảng 80 g raffinose/kg. Khi thủy phân raffinose tạo thành glucose,
fructose và galactose. Cestose cũng như dẫn suất của nó có trong từng phần của rau và hạt cỏ
hòa thảo.
Tetrasaccharide
Nhóm này ñược hình thành từ bốn monosaccharide. Stachyose thuộc nhóm này, có mặt
hầu hết trong thực vật bậc cao. Nó không phải là ñường khử và thủy phân tạo thành hai phân tử
galactose, một phân tử glucose và một phân tử fructose:
C24H42O21 + 3H2O = 4C6H12O6
2.3. Polysaccharide (Glycan)
Polysaccharide ñược cấu tạo từ các monosaccharide, gồm có homoglycan, heteroglycan
và lignin.
Homoglycan
Nhóm carbohydrate này rất khác với nhóm ñường. Khác cơ bản là trọng lượng phân tử
cao, hình thành từ nhiều pentose và hexose. Homoglycan không mang ñặc tính phản ứng ñường
của aldose và cestose. Nhiều loại homoglycan có trong thực vật như tinh bột (nguyên liệu dự
trữ) và cellulose (chất liệu cấu tạo).
Arabinan và xylan
Arabinan và xylan là polyme của arabinose và xylose. Chúng ñược tìm thấy trong sự kết
hợp với các loại ñường khác như là thành phần của heterpglycan.
Glucan
Tinh bột là một glucan có nhiều trong thực vật như là nguồn dự trữ cacbon hydrat. Nó có
rất nhiều trong hạt, quả, củ và rễ. Tinh bột có trong tự nhiên ở dạng hạt với kích cỡ và hình thù
khác nhau.Tinh bột là hỗn hợp của hai polysaccharide khác nhau: amylose và amylopectin, tuy
nhiên rất khác nhau về cấu trúc hóa học trừ một số trường hợp. Tỷ lệ của các nhóm trong tinh
bột phụ thuôc vào nguồn nhưng amylopectin là thành phần chủ yếu chiếm khoảng 70-80%.
Người ta có thể kiểm tra nhanh chất lượng tinh bột thông qua phản ứng với iôt: Amylose cho
màu xanh ñậm và amylopectin cho màu violet hoặc màu ñỏ tía.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 59
Amylose có cấu trúc thẳng, ñó là liên kết giữa α-D-glucose ở vị trí cácbon 1 và cácbon 4
của phân tử glucose khác. Liên kết α-(1→6) chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong amylose. Amylopectin có
cấu trúc phức tạp hơn bao gồm liên kết α-(1→4) là chính và cả liên kết α-(1→6).
Hạt tinh bột không tan trong nước lạnh nhưng khi khuấy ñều và ñun nóng thì bị trương
phồng và dẻo. Hạt tinh bột khoai tây trương phồng to và vỡ ra, còn tinh bột hạt cốc thì chỉ
trương phồng. Trong thực tế chăn nuôi, gia súc ñược cho ăn một khối lượng lớn tinh bột của hạt
cốc và sản phẩm phụ của hạt cốc.
Glycogen
Glycogen là thuật ngữ ñể chỉ nhóm polysaccarrit mạch nhánh ñược tách ra từ ñộng vật
hay vi sinh vật. Glycogen có nhiều trong gan, cơ và các mô khác của ñộng vật. Glycogen là
những glucan có cấu trúc tương tự amylopectin vì vậy có thuật ngữ riêng cho glycogen là "tinh
bột ñộng vật". Glycogen là cacbon hydrat dự trữ ở ñộng vật và ñóng vai trò quan trọng trong
trao ñổi năng lượng.
Khối lượng phân tử glycogen rất khác nhau tùy theo loại ñộng vật, dạng mô cơ và trạng
thái sinh lý. Ví dụ, glycogen của gan chuột có khối lượng phân tử 1 - 5 x 108, trong khi ñó
glycogen cơ là 5 x 106.
Dextrin
Dextrin là sản phẩm trung gian của quá trình thủy phân tinh bột và glycogen:

Tinh bột
dextrin → maltose → glucose
Glycogen

Dextrin tan trong nước và tạo thành dung dịch giống như gôm (dính). Sự có mặt dextrin
trong thức ăn ngũ cốc hình thành những tính chất như cứng, nướng ñược và cháy từng phần.
Cellulose
Cellulose là polyme ñơn phổ biến trong thực vật, là cấu trúc vững chắc cho màng tế bào.
Dạng thuần của cellulose ñược tìm thấy trong sợi bông. Cellulose thuần là một homoglycan có
khối lượng phân tử cao ñược hình
thành từ các ñơn vị cellobiose (hình
6.1).
Trong thực vật, chuỗi
cellulose ñược hình thành theo trật
tự nhất ñịnh thông qua cầu nối hydro
cả trong và ngoài phân tử. Trong các
tế bào thực vật, cellulose liên quan
chặt chẽ về cả lý tính và hóa tính với
các thành phần khác, ñặc biệt là
hemicellulose và lignin.
Callose. Callose là thuật ngữ
chỉ nhóm polysaccharide chứa liên
kết β-(1,3) và β-(1,4). Các β-glucan
này có mặt trong thực vật bậc cao
như là thành phần của màng tế bào
chỉ xuất hiện trong một số giai ñoạn Hình 6.1. Cấu trúc cellulose và chitin
phát triển nhất ñịnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 60
Fructan
Fructan là nguyên liệu dự trữ trong rễ, thân, lá và hạt của nhiều loài thực vật, nhưng chủ
yếu ở hai họ Compositae và Gramineae. Trong họ Gramineae, fructan chỉ có trong các loài cây
ôn ñới.
Fructan tan trong nước lạnh và
có khối lượng phân tử thấp. Toàn bộ
fructan ñều chứa các mảnh β-D-frutose
liên kết với nhau qua cầu nối 2,6 hoặc
2,1. Fructan có thể chia làm ba nhóm:
nhóm levan với ñặc trưng liên kết 2,6; Fructan (chuäø
i saccharose)
nhóm inulin chứa liên kết 2,1; và
nhóm fructan có nhánh tìm thấy trong cỏ Agropyron repens. Nhóm này chứa cả hai loại liên kết
trên.
Galactan và mannan
Galactan và mannan là polyme của galactose và mannose có mặt trong thành tế bào thực
vật. Mannan là thành phần chính của thành tế bào hạt cây cọ và dừa. Trong khi ñó, hạt của nhiều
cây bộ ñậu như cỏ clover, trefoil và medicago chứa galactan.
Bảng 6.3. Khối lượng và số lượng phân tử glucose trong cấu trúc polysaccharide khác nhau
Polysaccharide Khối lượng phân tử Số lượng phân tử glucose
Amylose 16.200 - 97.200 100 - 600
Amylopectin 48.600 - 972.000 300 - 6.000
Glycogen 972.000 - 4.050.000 6.000 - 25.000
Cellulose 972.000 - 1.296.000 6.000 - 8.000
Glucosamine
Chitin là ñiển hình của homoglucan chứa glucosamine. Chitin phân bố nhiều trong ñộng
vật bậc thấp và ñặc biệt có nhiều trong Crustacae (giáp xác), trong nấm và vài loại tảo xanh.
Chitin có cấu trúc giống với cellulose (hình 6.1) và là polysaccharide phổ biến trong tự nhiên
sau cellulose.

Heteroglycan
Heteroglycan là một loại polysaccharide, trong ñó gồm nhiều loại hương vị một số chất
khác. Những heteroglycan có ý nghĩa trong dinh dưỡng bao gồm: hemicellulose, pectin,
mucopolysaccharide và glycopotein.

Hemicellulose
Hemicellulose là polysaccharide trong màng tế bào tan trong dung dịch kiềm và có liên
kết chặt chẽ với cellulose. Về cấu trúc, hemicellulose có thành phần chính là D-glucose, D-
galactose, D-mannose, D-xylose và L-arabinose liên kết với các thành phần khác và nằm trong
liên kết glucoside. Hemicellulose cũng có thể chứa axit uronic.

Lignin
Lignin không phải là carbohydrate nhưng có liên kết chặt chẽ với nhóm này ñể cấu tạo
màng tế bào và làm cho cây cứng cáp. Lignin là một polyme bắt nguồn từ ba dẫn xuất của
phenylpropal: rượu coumaryl, coniferil và sinapyl. Một phân tử lignin bao gồm nhiều ñơn vị
phenylpropanoit ñan chéo nhau thành liên kết phức hợp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 61
CH CH.CH2OH Rượu coumaryl: R = R1 = H
Rượu coniferil: R = H; R1 = OCH3
Rượu sinapyl: R = R1 = OCH3
R R1 Trong dinh dưỡng ñộng vật, lignin rất ñáng quan tâm vì nó không
OH
bị tiêu hóa bởi enzym của cơ thể vật chủ. Lignin còn liên kết với
nhiều polysaccharide và protein màng tế bào ngăn trở quá trình tiêu
hóa các hợp chất ñó. Gỗ, cỏ khô và rơm rất giàu lignin nên tỷ lệ tiêu hóa thấp trừ khi ñược xử lý
hóa học ñể bẻ gãy liên kết giữa lignin với các hydrat cacbon khác.
Thực vật càng già, lượng lignin tích tụ càng lớn. Lignin chỉ bị phân giải bởi enzyme của
mối, mọt... Lignin chiếm tới khoảng 13-15% trong chất khô của cây cỏ hòa thảo.
6.3. SỰ CHUYỂN HOÁ ðƯỜNG Ở CÁ
Tinh bột α Dextrin + Maltose + Glucose
Dextrin α Glucose + Maltose
Maltose α Glucose + Glucose
Lactase
Lactose Glucose + Galactose
sucrase
Sucrose Glucose + Fructose
Cá có khả năng hấp thu tốt glucose, nhưng khả năng sử dụng glucose thì kém hơn ñộng
vật trên cạn. Theo dõi trên cá ăn khẩu phần giàu tinh bột hay glucose, thấy rằng lượng ñường
trong máu tăng lên rất cao và kéo dài, khác với ñộng vật có vú có hàm lượng ñường trong máu
rất thấp và ổn ñịnh. Thực ra, cá có khả năng tiết ra insulin (sau bữa ăn hàm lượng insulin tăng
trong khoảng 5-48mg/ml plasma, nhưng khi nhịn ñói chỉ có 1-3mg/ml). Insulin có tác dụng biến
glucose thành glycogen dự trữ ở gan, cơ và não và từ ñó làm giảm lượng ñường trong máu. Tuy
nhiên, quá trình chuyển glucose thành glycogen còn phụ thuộc vào các “chất nhận” (receptor)
có trong tế bào và mối tương quan với glucagon. Các nghiên cứu gần ñây cho thấy, cá rô phi
thiếu “chất nhận” glucose do insulin ñem ñến và ñã có phản ứng chậm và không hiệu quả ñối
với insulin. Tuy nhiên, nếu tăng số lần cho ăn thì thấy tăng khả năng sử dụng glucose. ðiều này
cho kết luận là khả năng chuyển hoá glucose của cá chậm hơn ñộng vật trên cạn, thêm một
lượng lớn thức ăn chứa glucose sẽ dẫn ñến sự gia tăng ñột ngột và lâu dài glucose plasma của
cá.
Ở cá con ñường sản sinh glucose (glucogenesis) từ protein và lipid là con ñường quan
trọng. Các axit amin ñều có thể ñược chuyển hoá tạo ra glucose, trong ñó alanine, serine và
glycine có ưu thế hơn axit glutamic và axit aspartic.
ðối với triglyceride thì sau khi thuỷ phân, glycerol sẽ ñược phosphoryl hoá tạo ra
dihydroxyacetone phosphat rồi hình thành pyruvat và ñi vào chu trình Krebs ñể tạo năng lượng.
Còn các axit béo sẽ theo con ñường oxy hoá tạo nên acetyl-CoA ñi vào chu trình Krebs.
6.4. SỬ DỤNG TINH BỘT VÀ CHẤT XƠ Ở CÁ
6.4.1. Tinh bột
Tinh bột là nguồn năng lượng rẻ tiền hơn protein và lipid và ñược các nhà sản xuất ñưa
vào khẩu phần với những tỷ lệ khác nhau tuỳ theo loài cá. Nhóm cá hồi ăn ñộng vật,
carbohydrate làm giảm sinh trưởng. Tuy nhiên, ở cá bơn (Pluronectus platessa) và cá chép thì
bổ sung tinh bột làm tăng tốc ñộ sinh trưởng. Tỷ lệ tiêu hoá tinh bột của cá chép trong khoảng
40-80% phụ thuộc vào nguồn tinh bột (bảng 6.4).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 62
Bảng 6.4. Tỷ lệ tiêu hoá các carbohydrate khác nhau của cá chép 2 năm tuổi (Scerbina, 1973)
Loại thức ăn Hàm lượng carbohydrate (%) Tỷ lệ tiêu hoá
ðại mạch (barley) 55,0 74
Yến mạch (oats) 37,3 75
Mạch ñen (rye) 46,8 84
Lúa mì (wheat) 43,6 58
ðậu peas 34,1 45
ðậu lupins 22,8 56
Khô lạc (groundnut meal) 15,0 65
Khô ñậu tương (soyabean meal) 25,4 51
Thức ăn hỗn hợp 14,8 – 30,5 46 - 75
Lượng tinh bột có thể sử dụng tối ña trong khẩu phần của một số loài cá ghi ở bảng 6.5.
Cần chú ý rằng những nhóm cá sử dụng ñược tinh bột nếu tăng tinh bột trong khẩu phần thì làm
tăng hàm lượng lipit cơ thể.
Bảng 6.5. Tỷ lệ tinh bột có thể sử dụng tối ña trong thức ăn một số loài cá
Cá nước ngọt % tinh bột Cá biển % tinh bột
Chép 40-45 Cá măng biển 35-40
Cá da trơn Mỹ 30-35 Cá chẽm 20-25
Cá hồi 25-30 Cá bơn Atlantic 15-20
Cá rô phi 35-40
Cá chình 25-30
(Nguồn: Halver và Hardy, 2002)
ðể tăng hiệu quả sử dụng tinh bột trong thức ăn thuỷ sản nên áp dụng các biện pháp như
sau: hồ hoá tinh bột qua biện pháp nấu chín, ép viên hay ép ñùn ñể tăng tỷ lệ tiêu hoá tinh bột;
và tăng số lần cho ăn ñể tránh glucose tăng ñột ngột sau bữa ăn.
6.4.2. Chất xơ
Hoạt tính enzyme cellulase rất yếu trong ñường tiêu hoá của cá. Xơ trong khẩu phần làm
tăng sản xuất phân, giảm tỷ lệ tiêu hoá, tăng khối lượng ống tiêu hoá (bảng 6.6).
Tỷ lệ xơ trong khẩu phần cá thường ñược khuyến cáo từ 8-10%, ñối với tôm thì không
quá 5%. Nếu xơ không ảnh hưởng ñến tỷ lệ tiêu hoá và ñộ lợi dụng của các chất dinh dưỡng
khác, có thể sử dụng xơ như chất pha loãng và ñể ñiều chỉnh tỷ lệ P:E khi phối hợp khẩu phần.
Bảng 6.6. Ảnh hưởng của xơ thô ñến tỷ lệ tiêu hoá VCK khẩu phần
Xơ thô (%/CK) 0 10 20
Tỷ lệ tiêu hoá VCK (%) 71 66 59
Thời gian rỗng dạ dày (phút) 782 379 412
Tỷ lệ khối lượng dạ dày/WB 1,4 1,8 1,9
(Nguồn: Werner Steffens, 1985, thí nghiệm trên cá hồi)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 63
CÂU HỎI:
1. Phân loại carbohydrate và ý nghĩa của nó?
2. Vai trò của tinh bột ñối với cá và sự lợi dụng tinh bột của cá?
3. Bản chất của chất xơ, cá có sử dụng ñược chất xơ không?
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tiếng Việt
Vũ Duy Giảng, 2001. Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn gia súc (Dành cho sinh viên cao học).
Nhà XBNN, Hà Nội.
Lại Văn Hùng, 2004. Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà XBNN, Hồ Chí
Minh.
Lê ðức Ngoan, 2002. Giáo trình dinh dưỡng gia súc. Nhà XBNN, Hà Nội.
Hồ Trung Thông, Lê Văn An, Nguyễn Thị Lộc, ðỗ Quý Hai, Cao ðăng Nguyên, 2006. Giáo
trình hóa sinh ñộng vật. Nhà XBNN, Hà Nội; 402 tr.
Tiếng Anh
De Silva, K.H.G.M, 1989. Cheap source of alternate feed for the farming of snakehead fish
(Teleostei: Channidae) in Sri Lanka. In: Huisman, E.A., Zonneveld, N. and Bouwmans,
A.H.M. (eds) Aquacultural Research in Asia: Management Techniques and Nutrition.
Proceedings of the Asia Seminar on Aquaculture, Malang, Indonesia, pp, 241 - 267.
Halver, J. E., Hardy, R.W., 2002. Fish Nutrition. 3rd Eds. Academic Press, Imprint of Elsevier
Science, 823pp.
Ling, S.W., 1977. Aquaculture in Southeast Asia: A Historical Overview. University of
Washington Press, Seattle, Washington, 108 pp.
Michael B. New, 1987. Feed and Feeding of Fish and Shrimp (A manual on the preparation and
presentatition of compound feed for shrimp and fish in aquaculture), UNDP, FAO,
Rome.
Webster, C.D. and Lim, C. (eds), 2002. Nutrient Requirement and Feeding of Finfish for
Aquaculture. CAB international.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 64
CHƯƠNG VII
DINH DƯỠNG VÀ NHU CẦU VITAMIN
Cá ñược nuôi hàng nghìn năm nay nhưng những biểu hiện thiếu vitamin chỉ mới phát
hiện gần ñây khi cá ñược nuôi thâm canh bằng thức ăn công nghiệp. Bổ sung vitamin cho cá
trong ñiều kiện nuôi thâm canh không những thúc ñẩy ñược tăng trưởng của cá mà còn ngăn
chăn ñược những rối loạn bệnh lý do thiếu vitamin. Thông thường, vitamin bổ sung trong thức
ăn chỉ chiếm 1-2%, nhưng chi phí lại chiếm tới 15% tổng giá tiền thức ăn.
Có hai nhóm vitamin là vitamin hoà tan trong mỡ (gồm vitamin A, D, E, K) và vitamin
hoà tan trong nước (gồm vitamin B1, B2, PP, B5, B6, B12, biotin, axit folic, cholin, vitamin
C...).
Dưới ñây trình bày vai trò dinh dưỡng, nhu cầu và nguồn cung cấp một số vitamin quan
trọng ñối với cá, những vitamin khác thì ñược ghi trong bảng tóm tắt.
7.1. VITAMIN A
7.1.1. Công thức cấu tạo
CH3 CH3
CH3 CH3
CH2-OH

CH3

Các dẫn xuất của Vitamin A. Vitamin A có các dẫn xuất sau: retinol, retinaldehyd,
retinoic, retinilacetat, retinilpropionat, retinilpalmitat.
ðơn vị tính là ñơn vị quốc tế 1UI = 0,300 microgram retinol
= 0,344 microgram retinilacetate
= 0,440 microgram retinilpalmitate
Các chất tiền vitamin A. Vitamin A không có ở thực vật, nhưng có mặt tiền vitamin ở
dạng các caroteneoit, sẽ chuyển ñổi thành vitamin A trong cơ thể ñộng vật. Có ít nhất 80 tiền
vitamin ñược biết bao gồm các α-, β-, γ- caroten, cryptoxanthin có mặt ở thực vật bậc cao và
myxoxanthin có mặt trong tảo lục và tảo lam. Không phải tất cả các caroteneoit là tiền vitamin
A. Ví dụ, xantophyl là một sắc tố ñáp
ứng chủ yếu cho lòng ñỏ trứng. Trong
các tiền vitamin thì β-caroten có phân
bố rộng rãi và hoạt ñộng nhất. Tinh
thể β-caroten có màu vàng ñỏ và dung
dịch có màu vàng cam. Tất cả tiền
vitamin ñều không tan trong trong
nước nhưng tan trong dầu và dung
môi hữu cơ. β-caroten rất dễ bị oxy
hoá, ñặc biệt là ở nhiệt ñộ cao của
không khí. Thức ăn phơi dưới ánh
sáng mặt trời hàm lượng β-caroten
mất rất nhiều.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 65
7.1.2. Vai trò sinh học
Vitamin A ñóng vai trò quan trọng trong thị giác. Trên tế bào võng mạc mắt có một
quang chất tên là rhodopsin, khi có ánh sáng, rhodopsin bị phân giải thành retinol và opsin,
trong tối thì có quá trình tái tổng hợp ngược lại. Rhodopsin tạo nên kích thích thần kinh và gây
phản xạ nhìn. Khi khẩu phần thiếu vitamin A ñộng vật bị bệnh quáng gà (hình 7.1).
Vai trò với niêm mạc thượng bì. Tế bào thượng bì do tế bào gốc biệt hoá mà thành. Khi
khẩu phần có ñầy ñủ vitamin A, tế bào gốc biệt hoá hình thành tế bào tiết niêm dịch (ñó là các tế
bào cuboidal, columna và tế bào goblet), còn nếu khẩu phần thiếu vitamin A, tế bào gốc chủ yếu
biệt hoá hình thành tế bào vẩy cá, loại tế bào này tiết ít niêm dịch, lớp thượng bì, niêm mạc sẽ
khô, sừng hoá, khả năng ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn bị giảm (hình 7.2). Tóm tắt như
sau:
+ VitaminA → Tế bào Cuboidal, columna và goblet
Basal cells
(tế bào gốc) - VitaminA → Tế bào Squamous (giống vẩy cá)

Vai trò liên quan ñến sức ñề kháng của cơ thể.


Thiếu vitamin A, sự sản sinh kháng thể bị giảm thấp. Như
vậy cùng với hiện tượng sừng hoá, giảm hoạt ñộng của hệ
thống kháng thể ñã làm cho sức chống bệnh của cơ thể bị
suy giảm. Biểu hiện chung của sự thiếu vitamin A ở cá là:
xuất huyết hố mắt, gốc mang cá, nắp mang bị xoắn lại. Cá
trơn của Mỹ nuôi bằng khẩu phần có 0,4mg caroten/kg
thức ăn, có hiện tượng cá chậm tăng trưởng, mắt lồi, thận
xuất huyết. Cá chép thiếu vitamin A sẽ có màu nhợt nhạt,
xuất huyết da và vây, biến dạng nắp mang. Tuy nhiên,
quá nhiều vitamin A (2,2 triệu UI/kg dưới dạng retinyl
palmitat) làm cho cá chậm tăng trưởng, thiếu máu, biến
dạng cuống ñuôi.
7.2. VITAMIN D
7.2.1. Công thức
Trong tự nhiên có hai vitamin D phổ biến là vitamin D2 và D3 (còn có tên là
ergocalciferol và cholecalciferol), tiền của vitamin D2 là ergosterol và tiền vitamin D3 là 7-
dehydrocholesterol. Dưới tác ñộng của tia tử ngoại, tiền vitamin D biến thành vitamin D. Dưới
ñây là công thức của tiền vitamin D3, Vitamin D2 và vitamin D3:
CH3
H3C CH3

CH3 CH3

CH3

HO

7-dehydro cholesterol

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 66
CH3
H3C CH3

CH3 CH3

CH2

HO

Vitamin D3
CH3
H3C CH3

CH3 CH3

CH3

HO

Ergosterol
CH3
H3C CH3

CH3 CH3

CH2

HO

Vitamin D2

- 1UI = 0,025 microgram vitamin D3 tinh thể.

7.2.2. Vai trò sinh học


Vitamin D3 (cholecalciferol) hấp thu vào máu ñến gan, ở gan ñược thuỷ phân thành 25-
hydroxy cholecalciferol (viết tắt 25 (OH)-vitamin D3), khi ñến thận nó lại bị thuỷ phân tiếp ñể
biến thành 1,25(OH)2-vitamin D3 hoặc 24,25(OH)2-vitamin D3. Sản phẩm thuỷ phân 1,25(OH)2-
vitamin D3 có hoạt tính mạnh nhất, nó kích thích thành ruột tiết một protein vận chuyển (BP =
binding protein), nhờ protein này ion Ca ñược hấp thu vào máu cũng như vận chuyển Ca vào
xương và các sản phẩm khác cùng với phospho (sơ ñồ 7.3). Hoạt tính sinh học của D3 trên các
loài cá hồi và cá trơn Mỹ gấp 3 lần vitamin D2.

Xương
++ ++
Ca + BP CaBP Ca + BP CaBP Ca++

Ruột BP BP Sữa
Máu Trứng

Tổ chức
Sơ ñồ 7.3. Vai trò vitamin D3 trong hấp thu Ca

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 67
Chức năng sinh hoá của vitamin D là thúc ñẩy sự hấp thu Ca (và cả P) ở ruột ñể duy trì
sự khoáng hoá bình thường của xương. Thiếu vitamin D3: sinh trưởng kém, gan nhiều mỡ, cơ
chế homeostasis ñối với Ca bị cản trở (biểu hiện co cứng cơ xương).
Hiện tại người ta vẫn chưa hiểu rõ hoàn toàn nhu cầu vitamin D của cá. Ở nhóm cá hồi,
người ta thấy nhu cầu vitamin D rất nhỏ, thậm chí khẩu phần không chứa calciferol thì rainbow trout
cũng không biểu hiện một triệu chứng nào cả.
Thông thường người ta bổ sung dầu thực vật thì cũng có ñủ vitamin D, tuy nhiên với
thức ăn viên người ta thường ñưa vào 2000-3000 IU vitamin D3/kg thức ăn. Cá trao ñổi Ca trực
tiếp với nước qua mang, cho nên vùng nước nào nghèo Ca thì mới phải bổ sung Ca cùng với
vitamin D.
7.3. VITAMIN E
7.3.1. Công thức
Vitamin E có nhiều ñồng phân như α-tocopherol, β-tocopherol, γ-tocopherol và δ-
tocopherol, nếu hoạt tính của α-tocopherol là 100, thì các tocopherol β , γ và δ lần lượt là 30-40,
10 và 1.
CH3
HO
CH3
H3 C -CH2-CH2 -CH2 -CH-CH2 -CH2-CH2-CH-CH2-CH2 -CH2 -CH
O
CH3 CH3 CH3 CH3 CH3

α -Tocopherol

7.3.2. Vai trò sinh học


Vai trò sinh học chính của vitamin E là chất chống oxy hoá sinh học, ngăn cản sự oxy
hoá các axit béo không no PUFA và HUFA có trong màng tế bào. Thiếu vitamin E thường dẫn
ñến tổn thương gan, cơ thoái hoá, và cơ quan sinh dục bị ảnh hưởng. Trên cá chép, người ta ghi
nhận vitamin E làm tăng khả năng sinh sản. Cá ăn khẩu phần bổ sung vitamin E có hệ số thành
thục là 14,1% thay vì 3,3% trên khẩu phần không bổ sung vitamin E. Ngoài ra, vitamin E còn
giúp nâng cao tỷ lệ nở của trứng.
Bảng 7.1. Tác dụng của vitamin E và Se bổ sung vào thức ăn cá (Bell et al. 1985; dẫn theo
W.Steffens, 1989)
Vitamin E (mg/kg) 2,0 41 2,0 41
Se (mg/kg) 0,06 0,06 0,9 0,9
Tăng trọng (%) 2322 3125 2976 3137
FCR (kg/kg TT) 1,89 1,62 1,63 1,53
Vitamin E:
- Máu (microg/ml) 1,7 16,0 2,8 15,9
- Gan (microg/g) 2,3 36,8 3,4 35,6
Tỷ lệ hồng cầu vỡ (%) 51,5 30,9 21,6 20,1

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 68
Vitamin E và Se có quan hệ hỗ trợ nhau trong việc ngăn trở sự oxy hoá những axit béo
không no. Vitamin E có vai trò ngăn cản sự hình thành peroxit, còn Se tham gia vào một
enzyme có tên là glutathion peroxidase (GSH-Px), có tác vai trò xúc tác sự phân giải peroxit
thành nước:
GSH-Px
2 GSH + H2O2 GSSH + H2O

Bổ sung vitamin E và Se vào thức ăn cá có tác dụng làm tăng tốc ñộ sinh trưởng, FCR và
ñộ bền của huyết cầu (bảng 7.1).
7.4. VITAMIN K
7.4.1. Công thức
Cho ñến nay người ta biết vitamin K có 3 dạng hoá học như sau: Vitamin K1 có trong
thực vật có tên là phytokinon, vitamin K2 do vi sinh vật tạo ra có tên là menakinon và vitamin K3
tổng hợp bằng con ñường hoá học có tên là menadinon. Hoạt tính của vitamin K3 lớn hơn 2 lần
K1 hoặc K2.

O
CH3

CH3 CH3

CH2-CH=C-CH2 -(CH2-CH2-CH-CH2)3 H
O

Vitamin K1

O
CH3

CH3

(CH2-CH=C-CH2)nH
O

Vitamin K2
O
CH3

H
O

Vitamin K3

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 69
7.4.2. Chức năng
Vitamin K tham gia vào một enzyme hoạt hoá protrombin, cần cho sự ñông máu của
ñộng vật trên cạn và cá. Lượng vitamin K 0,5 - 1 mg/kg trong thức ăn ñủ ñể duy trì sự ñông máu
bình thường trên các loài cá hồi.
Thức ăn ñộng vật như bột cá là nguồn cung cấp quan trọng của vitamin K2. Vitamin K3
bền khi không trộn vào thức ăn hỗn hợp hoặc trong premix (vì cholin chlorid và các ion kim loại
xúc tác phân huỷ chúng).
7.5. VITAMIN C (AXIT ASCORBIC)
Vitamin C còn gọi là axit ascorbic, hầu hết các loài cá không tự tổng hợp ñược vitamin
này trong cơ thể (người, khỉ, chuột biển cũng không tổng hợp ñược vitamin C trong cơ thể).
Axit ascorbic là một ñồng yếu tố tham gia vào quá trình hydroxin hóa prolin và lysine ñể
hình thành hydroxyprolin và hydroxylysine trong procollagen (tiền collagen). Như vậy, axit
ascorbic cần cho việc hình thành mô liên kết, mô sẹo và khung protein xương.
Vitamin C giúp cho sắt ñược hấp thu tốt do ñó ngăn ngừa ñược hiện tượng thiếu máu
hay gặp ở cá do thiếu vitamin C. Ngoài ra, vitamin C cùng với vitamin E tham gia vào quá trình
hạn chế sự hình thành peroxit ở lipit trong mô cá.
Thiếu vitamin C ở cá hồi và trout có biểu hiện biến dạng cấu trúc (vẹo xương-scoliosis,
ưỡn lưng-lordosis, sụn mắt, mang và vây bất thường), xuất huyết nội. Những dấu hiệu này xảy
ra trước cả những dấu hiệu không ñặc trưng như giảm ăn và yếu ớt, kém linh hoạt (anorexia và
lethargy). Biến dạng cấu trúc cũng thấy ở cá da trơn, chép, rôphi...
Gần ñây, người ta cũng thấy bổ sung vitamin C cho cá da trơn và rainbow trout ñã có
tác dụng tăng ñáp ứng miễn dịch (tăng hoạt tính thực bào của tế bào hệ thống miễn dịch).
Môi trường ô nhiễm kim loại nặng (Yamamoto et.al. 1985), thuốc diệt côn trùng chứa
hydrocacbon chlorinate (Mayer et.al. 1978) làm tăng nhu cầu vitamin C của cá.
Vitamin C rất dễ bị phá hủy trong quá trình dự trữ và chế biến, do vậy người ta phải bảo
vệ nó trước khi bổ sung vào thức ăn cá.
Vitamin C khi sử dụng cho cá thường ở dạng bọc với ethylcellulose hay bọc với mỡ,
dạng phosphorylated ascorbic là dạng khá bền nhưng ñắt tiền cho nên cũng it ñược dùng.
7.6. VITAMIN NHÓM B
Vitamin nhóm B thuộc nhóm vitamin tan trong nước gồm có các loại vitamin B1, B2, B6,
B12... Chúng ñóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của ñộng vật thủy sản. Khi thiếu
vitamin nhóm B, chúng thường xuất hiện những triệu chứng bệnh lý ảnh hưởng ñến sức khỏe
của vật nuôi và thiệt hại ñáng kể ñến hiệu quả sản xuất. Bảng 7.2. trình bày nhu cầu của cá ñối
với vitamin nhóm B và các triệu chứng khi thiếu nhóm vitamin này
Bảng 7.2. Tóm tắt những triệu chứng thiếu vitamin nhóm B của cá
Vitamin Nhu cầu Triệu chứng thiếu
(mg/kg)
0,5 Chảy máu vây, hiện tượng thần kinh, nhạt màu, kém ăn,
Thiamin (B1 10-20* chậm lớn. Sử dụng cá sống làm thức ăn sẽ thiếu B1 vì trong
thịt cá sống có thiaminase gây vô hoạt thiamin
Riboflavin (B2 4-7 Kém ăn, chậm lớn, tỷ lệ chết cao, chảy máu ở da và vây,
15-20* hiện tượng thần kinh, sợ ánh sáng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 70
Pyridoxin 4-5 Kém ăn, chậm lớn, rối loạn thần kinh
8-12*
Pentothenic axit 30-50 Kém ăn, chậm lớn, lờ ñờ, chậm chạp, thiếu máu, chảy máu
40-50* da, lồi mắt
Nicotinic axit 28 Chảy máu da, tỷ lệ chết cao
80-120*
Biotin 1-2,5 Chậm lớn, giảm hoạt ñộng
0,5-1*
Folic axit NR
Vitamin B12 NR
Inositol 440 Chậm lớn, chảy máu da và vây, mất niêm mạc da.
100-150
Cholin 4000 Chậm lớn, gan nhiễm mỡ.
800-1200
Vitamin C NR Chậm lớn, biến dạng cột sống, xuất huyết vây, ñầu và da.
300-500
NR: Không có nhu cầu (dưới ñiều kiện thí nghiệm); * Tăng 30 giai ñoạn hương và 50% giai ñoạn giống

7.7. NHU CẦU VITAMIN CỦA CÁ


Những nghiên cứu về nhu cầu vitamin hầu hết thực hiện trên cá hồi và những kết quả
nghiên cứu này ñược chấp nhận cho những loài cá khác (bảng 7.3).
Bảng 7.3. Nhu cầu vitamin của nhóm cá hồi (mg/kg thức ăn)
Vitamin NRC (1993) Mức thêm vào thức ăn
Vitamin A (IU) 2500 6000
Vitamin D3 (IU) 2400 2000
VitaminE 50 300-500
Vitamin K3 R* 10
Thiamin (B1) 1 15
Riboflavin (B2) 4-7 25
Pyridoxine 3-6 15
Pantothenic acid 20 50
Niacin 10 180
Biotin 0,15 0,6
Folic acid 1 8
Vitamin B12 0,01 0,03
Inositol 300 130
Cholin 1000 1000
Vitamin C 50 150**

R* : có nhu cầu nhưng không xác ñịnh ñược số lượng; ** : dùng loại vitamin C bền
7.8. SỬ DỤNG VITAMIN TRONG THỨC ĂN NUÔI CÁ
ðộ bền của vitamin D3 trong ñiều kiện bảo quản như vitamin A bằng 75 - 80%. Các
dạng vitamin khác và ñộ bền của nó trong thức ăn viên (ép ñùn) và trong premix ghi ở bảng 6.7.
Tuy nhiên, cần lưu ý ñến ñộ bền của vitamin C. Tinh thể axit ascorbic cực kỳ nhạy cảm với sự

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 71
oxy hoá. Trong 3 ngày dự trữ ở nhiệt ñộ thường, toàn bộ hoạt tính vitamin mất hết, trong viên
hoạt tính vitamin C chỉ còn lại 20% sau khi sử lý nhiệt và dự trữ. Gần ñây, người ta sử dụng
asorbate-2-monophosphate (sản phẩm này có ascorbate-2-monophosphate và một lượng nhỏ
ascorbate-2-polyphosphate, hoạt tính acid ascorbic là 33% và 35 % lần lượt). Dạng vitamin này
chỉ mất 15 % hoạt tính trong viên ép ñùn và dự trữ 3 tháng ở nhiệt ñộ trong phòng, trong khi
viên vitamin C bọc mỡ hay ethylcellulose mất tới 70-90% hoạt tính trong cùng ñiều kiện.
Hầu hết, vitamin bổ sung vào thức ăn cá ñược sản xuất bằng con ñường hoá học hoặc vi
sinh vật hoặc kết hợp cả hai chứ không phải chiết từ thức ăn tự nhiên, vì các vitamin chiết từ
nguồn tự nhiên rất ñắt và hiệu quả thấp. Các vitamin tổng hợp ñược sản xuất ra dưới dạng khác
nhau và ñược bảo vệ ñể chống lại sự phân huỷ trong quá trình chế biến và dự trữ. Khi sử dụng
vitamin ñể trộn vào thức ăn phải chú ý ñến ñộ bền của vitamin. Các dạng vitamin khác nhau và
cách bảo vệ khác nhau thì có ñộ bền khác nhau.
Ví dụ: Vitamin A dưới dạng vitamin A acetate chứa trong viên nang, trong nang chứa
một cái khung bằng gelatin có cấu trúc liên kết chéo, vitamin phân tán khắp trong cái khung
này cùng với chất chống oxy hoá và ñược bọc một lớp vỏ bảo vệ bằng tinh bột ngô. Thường
trong viên gelatin người ta thêm cả vitamin D3.
Bảng 7.4. ðộ bền của vitamin trong premix và trong viên ép ñùn sau 3 tháng dự trữ ở nhiệt ñộ
trong phòng (F.Hoffmann-La Roche, 1988)
Hoạt tính còn sau 3 tháng dự trữ ở
Vitamin Dạng sử dụng nhiệt ñộ trong phòng (%)
Trong premix Trong viên ép ñùn

Vitamin A Vitamin A acetate 70 - 90 70 - 90


Vitamin D Cholecalcalciferol 80 - 100 75 - 100
Vitamin E dl-a tocoferol acetate 90 - 100 90 - 100
Vitamin K Muối menadione (K3) 65 - 85 40 - 70
Vitamin B1 Thiamin mononitrate 70 - 80 60 - 80
Vitamin B2 Tinh thể 90 - 100 90 - 100
Pyridoxine Pyridoxine hydrochoride 80 - 90 80 - 90
Pantothenic acid Calcium d-pantothenate 80 - 100 80 - 100
Niacin Niacinamide và nicotinic acid 90 - 100 90 - 100
Biotin D-Biotin 80 - 100 70 - 90
Folic acid Tinh thể 50 - 70 50 - 65
Vitamin B12 Dung dịch 1% 50 - 80 40 - 80
Cholin Muối chloride không thêm 100
Inositol 100 100
Ascorbic acid Ascorbate-2-polyphosphate 90 90
Tinh thể 30 - 70 10 - 30

CÂU HỎI:
1. Công thức vitamin A, vai trò và nhu cầu ñối với cá?
2. Công thức vitamin D vai trò và nhu cầu ñối với cá?
3. Công thức vitamin E vai trò và nhu cầu ñối với cá?
4. Vai trò vitamin C ñối với cá và những chú ý khi bổ sung vitamin C trong thức ăn cá.
Những chú ý khi sử dụng vitamin trong thức ăn tôm và cá?

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tiếng Việt
Vũ Duy Giảng, 2001. Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn gia súc (Dành cho sinh viên cao học).
Nhà XBNN, Hà Nội.
Lại Văn Hùng, 2004. Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà XBNN, Hồ Chí
Minh.
Lê ðức Ngoan, 2002. Giáo trình dinh dưỡng gia súc. Nhà XBNN, Hà Nội.
Tiếng Anh
Boonyaratpalin, M., 1981. Vitamin Requirement in Snakehead Diets. Progress report of the
Regional Project RAS/76/003. Network of Aquaculture Centers in Asia, Bangkok,
Thailand, 18pp.
Halver, J. E., Hardy, R.W., 2002. Fish Nutrition. 3rd Eds. Academic Press, Imprint of Elsevier
Science, 823pp.
Laurent Verschuere, Geert Rombaut, Patrick Sorgeloos, Willy Verstraete, 2000. Probiotic
Bacteria as Biological Control Agents in Aquaculture
NRC (National Research Council), 1993. Nutrient Requirements of Fish. National Academy
Press, Washington, DC, USA.
Primary Industries and Resources SA (www.pir.sa.gov.au/factsheets). Water quality in freswater
aquaculture ponds - FS No. 60/01
Steffens, W., 1989. Principles of Fish Nutrition. Ellis Horwood Limited, England
Webster, C.D. and Lim, C. (eds), 2002. Nutrient Requirement and Feeding of Finfish for
Aquaculture. CAB international.
Yamakawa, T., Arai, S., Watanabe, T. and Shimma, Y., 1975. Vitamin E requirement for
Japanaese eel, Vitamin 49, 62.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 73
CHƯƠNG VIII
DINH DƯỠNG VÀ NHU CẦU CHẤT KHOÁNG
Trong tự nhiên có ít nhất 22 chất khoáng mà cơ thể ñộng vật cần. Khoáng ñược chia làm
hai nhóm căn cứ vào nhu cầu của ñộng vật: nhóm khoáng ña lượng và khoáng vi lượng. Trong
chương này chúng tôi ñề cập ñến vai trò sinh học của một số khoáng ña lượng và vi lượng là
những nguyên tố hết sức quan trọng ñối với cá
8.1. KHÁI NIỆM CHUNG
Mặc dù hầu hết các chất khoáng tìm thấy trong tự nhiên ñều có mặt trong các mô của
ñộng vật vì chúng có trong thức ăn nhưng không phải chất khoáng nào cũng có vai trò trong trao
ñổi chất của cơ thể. Một số chất khoáng với hàm lượng rất thấp có thể còn gây ñộc cho cơ thể.
Ngay cả một số chất khoáng cần thiết ñối với ñộng vật thủy sản nhưng ñược cung cấp với lượng
vượt mức nhu cầu cũng gây ñộc cho cơ thể.
Trong cơ thể người, ñộng vật và cá chất khoáng chiếm tỷ lệ rất thấp so với các chất hữu
cơ khác (bảng 8.1; bảng 8.2).
Thuật ngữ khoáng thiết yếu (Essential mineral element) dùng ñể diễn tả những chất tham
gia vào quá trình trao ñổi chất của cơ thể. ðể nhận biết một chất khoáng là thiết yếu hay không
thì khi con vật ăn một phần không có chứa chất khoáng ấy và gây ra những triệu chứng bệnh lý
chỉ có thể ñiều trị hoặc phòng ngừa bằng chính chất ñó. Phần lớn các nghiên cứu về dinh dưỡng
khoáng ñều sử dụng phương pháp trên. Tuy nhiên, ñối với những chất khoáng mà cơ thể cần với
số lượng rất nhỏ thì không thể kiểm soát ñược sự có mặt của chúng trong nước uống, máng ăn,
chuồng trại, các dụng cụ vệ sinh, bụi trong không khí.
Bảng 8.1. Hàm lượng một số nguyên tố khoáng trong cơ thể ñộng vật
ða khoáng g/kg thể trọng Vi khoáng mg/kg thể trọng
Ca 15 Fe 20-80
P 10 Zn 10-50
K 2 Cu 1-5
Na 1,6 Mo 1-4
Clo 1,1 Se 1-2
S 1,5 I 0,3-0,6
Mg 0,4 Mn 0,2-0,5
Co 0,02-0,1

ðến năm 1950, 13 chất ñược coi là khoáng thiết yếu, bao gồm Ca, P, K, Na, Cl, S, Mg,
Fe, I, Cu, Mn, Zn và Co. ðến năm 1970, người ta bổ sung thêm Mo, Se, Cr, Fl, As, Bo, Pb, Li,
Ni, Si, Sn và Va. Có khoảng trên dưới 40 chất khoáng tham gia vào quá trình trao ñổi chất trong
cơ thể ñộng vật.
Ngoài ra, chất khoáng thường xếp vào hai nhóm tùy theo nồng ñộ là khoáng ña lượng và
khoáng vi lượng. Thông thường những chất khoáng ñược gọi là vi lượng khi chúng có mặt trong
cơ thể ñộng vật không lớn hơn 50 mg/kg. Một số tài liệu khác cho rằng, khoáng ña lượng là
những chất mà ñộng vật có nhu cầu lớn hơn 100mg/kg khẩu phần như Ca, P, Mg, K, Na, Cl, và
S; khoáng vi lượng: nhu cầu nhỏ hơn 100mg/kg khẩu phần như Fe, Cu, Mn, Zn, Co, Mo, Cr, Se,
F, I, và Ni.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 74
Bảng 8.2. Thành phần chất khoáng trong cơ thể cá (Shearer, 1984, Kirchgessmer và Shwarz,
1986)
Các loại khoáng phổ biến Cá hồi Cá chép
(10-1800g) (170-1150g)
Khoáng ña lượng (g/kg WB)
Ca 5,2 6,1
P 4,8 5,0
Mg 0,33 0,25
K 3,2 2,1
Na 1,3 0,85
Khoáng vi lượng (mg/kg WB)
Fe 12 20
Cu 1,2 1,1
Mn 1,8 0,7
Zn 25 63

Về cơ bản người ta chấp nhận rằng nhu cầu khoáng của cá tương ứng với ñộng vật bậc
cao. Tuy nhiên, môi trường xung quanh (nước) là nguồn cung cấp khoáng quan trọng, ngoài
thức ăn. Sự trao ñổi khoáng của cá thể hiện ở sơ ñồ 8.1.

Nước

Máu Mô (cơ thể)

Khẩu Phân,
phần Nước tiểu
Sơ ñồ 8.1. Trao ñổi khoáng ở cá
8.2. CANXI, PHOSPHO, MAGIE
8.2.1. Canxi (Ca)
Ca của cơ thể cá phân bố tập trung ở xương, vây. Hàm lượng Ca của cá chép (khối lượng
- 340-3300mg) như sau:
Cột sống: 80g/kg (69-96g/kg)
Cơ : 124mg/kg (57-410mg/kg)
Gan : 38mg/kg (21-155mg/kg)
Tỷ lệ Ca/P của xương và vây là 1,5 - 2:1 và của toàn bộ cơ thể là 0,7-1,6.
Nồng ñộ Ca của nước là 200mg/l ñáp ứng ñủ nhu cầu Ca cho cá hồi. Nếu lượng Ca của
nước thấp (5mg/l) thì cá phải lợi dụng Ca của khẩu phần.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 75
Như vậy, sinh trưởng của cá phụ thuộc vào nồng ñộ Ca và pH của nước. Người ta cũng
thấy hàm lượng nhôm trong máu cao làm giảm sự hấp thu Ca. Những hồ nước axit, pH thấp, Ca
thấp và Al cao làm giảm tỷ lệ sống của cá rõ rệt. Những hồ nào có hàm lượng Ca nhỏ hơn
0,8mg/l; pH nhỏ 4,5 thường không có cá (Howell et al., 1983).
Vậy, nhu cầu của cá trong khẩu phần là bao nhiêu? Nói chung, khó xác ñịnh ñược nhu cầu
Ca của cá. Cá hồi có thể trọng ban ñầu là 1,2 g không thấy biểu hiện sinh trưởng khác nhau khi khẩu
phần chứa 0,3-3,4g Ca/kg và hàm lượng Ca nước là 20-30mg/l.
Cá da trơn có thể trọng 6-24g sống trong nước có hàm lượng Ca là 56mg/l ñáp ứng sinh
trưởng tối ưu khi khẩu phần chứa 8g Ca/kg (+8g photpho hữu dụng) nhưng sinh trưởng giảm
khi Ca khẩu phần là 20g/kg. Cá hồi châu Âu, cá chép thích hợp với khẩu phần 18-22g/kg Ca. Cá
hồi O. aureus thích hợp khẩu phần 8g Ca/kg trong ñiều kiện nước không có Ca.
8.2.2. Phospho (P)
Cá lấy P từ nước kém hơn Ca. Ví dụ, cá hồi (cá giống) hấp thụ P từ nước chỉ bằng 1/400 so
với Ca từ nước. Hấp thu P từ nước cũng phụ thuộc vào nhiệt ñộ nước và hàm lượng Ca nước. Hấp
thu P từ nước tăng khi nhiệt ñộ tăng và nồng ñộ Ca nước giảm.
Như vậy, nguồn P khẩu phần ñối với cá quan trọng hơn là nguồn P từ nước. Nhu cầu P
khẩu phần của cá nằm trong phạm vi 0,4-0,7% khẩu phần phụ thuộc vào:
+ Cấu tạo ống tiêu hoá: loài cá có dạ dày hấp thu P tốt hơn cá không có dạ dày, ngay cả
khi nguồn P có ñộ lợi dụng kém.
+ Nguồn Photpho: Phospho phytic không lợi dụng ñược vì cá không có enzyme phytase.
Giống như ñộng vật trên cạn, photpho monocanxi có ñộ lợi dụng cao nhất, ñi và tri-canxi thì
kém hơn, nhất là cá chép (bảng 8.3).
Bảng 8.3. Sinh trưởng của cá hồi và cá chép (g) theo ñộ lợi dụng của photpho khẩu phần
Cá hồi (11 tuần) Cá chép (4 tuần)
Monocanxi photphat 640-710 270-287
Dicanxi photphat 610 150
Tricanxi photphat 494 112

P trong bột cá, cazein, nấm men ñều ñược rainbow trout lợi dụng tốt, cá chép lợi dụng
tốt P trong nấm men và cazein.
8.2.3. Magiê (Mg)
Mg giữ vai trò quan trọng trong phản ứng photphoryl hoá và một vài enzyme. Mức Mg
trong nước ngọt không ñáp ứng ñủ nhu cầu Mg của cá, phải bổ sung một lượng thích ñáng vào
khẩu phần. Nước biển chứa 1,3g Mg/lít thì ñáp ứng ñủ nhu cầu Mg cho cá biển.
Cowey et. al. (1977) làm thí nghiệm với cá hồi nặng khoảng 30g thấy rằng tính ham ăn,
tăng trọng và FCR tốt khi khẩu phần chứa 1000mg/kg so với khẩu phần 26-63mg/kg. Thí
nghiệm ở cá hồi non thấy 200-300mg/kg thì ñủ cho sinh trưởng nếu nước chứa 1,7mg/lít.
Thiếu Mg gắn với mức Ca 26-40g/kg khẩu phần ñã làm tăng nephrocalcinosis
(nephocalcinosis: Ca lắng ñọng ở thận), natri trong cơ cũng tăng, làm cho thịt nát..vì cơ thịt
chứa nhiều nước.
Ơ cá chép thiếu Mg làm giảm thu nhận thức ăn, nghèo sinh trưởng và inertia. Trong một
thí nghiệm người ta thấy mức Mg là 52mg/kg ñã làm tăng tỷ lệ tử vong từ ñó người ta thấy nhu
cầu tối thiểu Mg phải là là 400-700mg/kg khẩu phần.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 76
8.3. CÁC NGUYÊN TỐ KHOÁNG KHÁC
Bảng 8.4 sau ñây tóm tắt chức năng của các nguyên tố vi khoáng.
Bảng 8.4. Tóm tắt vai trò dinh dưỡng của một số nguyên tố vi lượng
Nguyên tố Chức năng Biểu hiện thiếu và nhu cầu
Fe Cấu tạo Hb, myoglobin, cytocrome và Chậm lớn, thấp Hb và hematocrit.
nhiều enzyme khác 200mg/kg thức ăn của cá chép,
30mg/kg thức ăn của cá da trơn.
Cu Tham gia vào các enzym có ñồng như Chậm lớn, viêm cata, tim yếu.
cytocrome oxidase, feroxydase, 3mg/kg thức ăn của cá chép.
tyrosinase, superoxide dismutase 5mg/kg thức ăn của cá da trơn
Mn Coenzym của một số enzyme tổng hợp Chậm lớn, cột sống ngắn. Viêm cata, tỷ lệ
ure, trao ñổi axit amin, axit béo và oxy tử vong cao, 2,4mg/kg thức ăn của cá da
hoá glucose. trơn , 13mg/kg thức ăn của cá chép
Zn Cofactor của một số enzyme và thành Chậm lớn, kém ăn, viêm cata, thối vây và
phần của nhiều metaloenzyme như da, tử vong cao.
cacbonic anhydrase, carboxypeptidase, 20mg/kg thức ăn của cá da trơn.
malic dehydrogenase, alkali 15-30mg/kg thức ăn của cá chép
photphatase, superoxid dismutase,
ribonuclease và DNApolymerase.
Co Thành phần của vitamin B12 Chậm lớn, số lượng hồng cầu giảm, mức
khuyến cáo 1 - 6mg/kg thức ăn.
Se Thành phần của glutathion peroxidase, Chậm lớn, thiếu máu, viêm cata. Mức
phân giải peroxid sinh ra trong quá khuyến cáo 0,25mg/kg thức ăn của cá da
trình oxy hoá mỡ trơn
I Thành phần hormon thyroxin 0,6-2,8mg/kg thức ăn của cá hồi

Giới thiệu hỗn hợp khoáng dùng cho cá (premix):


2,1% CaCO3 0,034% Cu (OH)2.2CuCO3 73,5% CaHPO4.2H2O
0,081% ZnCO3 8,1% K2HPO4 0,001% KI
6,8% K2SO4 0,002% NaF 3,1% NaCl
0,020% CoCl2 2,5% MgO 0,0686% axit citric
0,558% MnCO3

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 77
CÂU HỎI:
1. Sơ ñồ chuyển hoá khoáng của cá?
2. Vai trò của Ca, P, Mg, và nhu cầu của cá. Tại sao khả năng lợi dụng P dưới dạng axit
phytic ở cá rất thấp, biện pháp khăc phục?
3. Cho ví dụ về một công thức khoáng hỗn hợp của cá và cho ý kiến nhận xét về công
thức khoáng này?
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tiếng Việt
Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn, 1997. Dinh dưỡng và thức ăn gia súc.
Nhà XBNN, Hà Nội.
Lại Văn Hùng, 2004. Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà XBNN, Hồ Chí
Minh.
Lê ðức Ngoan, 2002. Giáo trình dinh dưỡng gia súc. Nhà XBNN, Hà Nội.
Tiếng Anh
Halver, J. E., Hardy, R.W., 2002. Fish Nutrition. 3rd Eds. Academic Press, Imprint of Elsevier
Science, 823pp.
Michael B. New, 1987. Feed and Feeding of Fish and Shrimp (A manual on the preparation and
presentatition of compound feed for shrimp and fish in aquaculture), UNDP, FAO,
Rome.
Nose, T. and Arai, S., 1979. Recent advances in studies on mineral nutrition of fish in Japan. In:
Pillay, T.V.R and Dill, W.A. (eds) Advances in Aquaculture, Fishing News, Farnham,
England, pp, 584 - 590.
NRC (National Research Council), 1993. Nutrient Requirements of Fish. National Academy
Press, Washington, DC, USA.
Steffens, W., 1989. Principles of Fish Nutrition. Ellis Horwood Limited, England
Webster, C.D. and Lim, C. (eds), 2002. Nutrient Requirement and Feeding of Finfish for
Aquaculture. CAB international.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 78
CHƯƠNG IX
ðẶC ðIỂM THỨC ĂN TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
9.1. PHÂN LOẠI THỨC ĂN
Người ta xếp thức ăn cho ñộng vật thuỷ sản thành 5 nhóm dựa vào thành phần dinh
dưỡng và cách sử dụng:
+ Thức ăn thô xanh: bao gồm thức ăn xanh như rau cỏ xanh, thức ăn thô khô như cỏ khô,
rơm, thân cây ngô … Tỷ lệ xơ trong thức ăn thường lớn hơn 18%.
+ Thức ăn giàu năng lượng: nhóm thức ăn có hàm lượng protein nhỏ hơn 20% và xơ nhỏ
hơn 18%.
+ Thức ăn giàu protein: nhóm thức ăn có hàm lượng protein lớn hơn hoặc bằng 20%, ñó
là protein nguồn gốc ñộng vật như bột thịt, bột cá, bột lông vũ thuỷ phân... và protein nguồn gốc
thực vật như khô dầu ñỗ tương, khô dầu bông, gluten ngô …
+ Thức ăn giàu khoáng như bột ñá, monocanxiphosphat, dicanxiphosphat…
+ Thức ăn bổ sung: gồm thức ăn bổ sung dinh dưỡng như vitamin, chất khoáng, axit
amin, và thức ăn bổ sung phi dinh dưỡng (feed additives) như chất chống oxy hoá, sắc chất, các
thuốc phòng bệnh...
9.2. ðẶC ðIỂM DINH DƯỠNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN
9.2.1. Thức ăn giàu năng lượng
Các loại hạt ngũ cốc và phụ phẩm của ngũ cốc, các loại bột củ và phụ phẩm nông nghiệp
như cám gạo, cám mì… nằm trong nhóm thức ăn này. Thành phần hoá học: tinh bột chiếm 2/3
khối lượng hạt, protein 9 – 12%, mỡ 2 – 4%, xơ trung bình 6%, nhưng khác nhau nhiều giữa
các loại hạt và phụ phẩm của hạt.
Bột sắn là nguồn thức ăn giầu tinh bột (60-70% trong chất khô), nhưng protein lại rất
thấp (0,9-2,1%).
ðặc ñiểm chung của nhóm thức ăn giàu năng lượng là tỷ lệ protein thấp, acid amin thiếu
và không cân ñối; ña số có hàm lượng Lipid thấp (trừ cám gạo có 10-15% lipid); tỷ lệ xơ cao;
hàm lượng khoáng thấp và không thích hợp cho ñộng vật thủy sản.
Tùy vào ñối tượng thủy sản nuôi cụ thể mà ta có thể sử dụng các nguồn thức ăn này khác
nhau. ðối với nhóm ñối tượng ăn thiên về ñộng vật, lượng tinh bột không nên sử dụng quá 20%.
Bột sắn là nguồn thức ăn cung cấp năng lượng tốt nhất. Cám gạo có hàm lượng xơ từ 11- 20%
(tùy loại cám) do ñó ít ñược sử dụng làm thức ăn cho tôm.
9.2.2. Thức ăn giàu protein
Có hai nhóm là thức ăn protein có nguồn gốc thực vật và nguồn gốc ñộng vật.
Nhóm thức ăn protein nguồn gốc thực vật có hai nhóm nhỏ:
- Nhóm thức ăn có 20 – 30% protein thô, trong nhóm này có bã rượu, bã bia, bã mạch
nha.. hàm lượng protein 25 – 27%, chất lượng protein thấp (thiếu lysine), xơ tương ñối cao (12 –
15%).
- Nhóm thức ăn chứa 30 – 45% protein, trong nhóm này có các loại khô dầu lạc, khô dầu
bông, khô dầu lang, khô ñỗ tương, khô hướng hướng dương, khô cải dầu, … Hàm lượng protein
của các loại khô dầu này từ 42 – 46%. Chất lượng protein cao hơn nhóm thức ăn trên. Tuy
nhiên, khô dầu lanh và khô dầu bông nghèo lysine, khô dầu lạc nghèo axit amin chứa S, chỉ có
khô ñỗ tương là có chất lượng khá hoàn toàn. Tỷ lệ xơ của nhóm thức ăn này thấp hơn nhóm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 79
trên (9 – 11%), riêng khô ñỗ tương rất thấp (5%). Chất béo của nhóm khô dầu phụ thuộc vào
cách lấy dầu, nếu lấy dầu bằng cách ép thì chất béo của sản phẩm còn 6- 8%, còn chiết dầu bằng
dung môi hữu cơ thì chất béo chỉ còn 1 – 2%.
Thành phần dinh dưỡng của một số loại thức ăn protein thực vật trình bày ở bảng 9.1.
Bảng 9.1. Thành phần dinh dưỡng của một số loại thức ăn giàu protein có nguồn gốc thực vật

Thành phần Khô ñậu Khô dầu Khô dầu Khô dầu
tương bông dừa lạc
Vật chất khô % 88 91 90 89
Protein % 45-48 41 21.5 45-48
Lipid % 1.9 1.4 1.6 1.1
Dẫn xuất không ñạm % 28.5 29.1 43.9 -
Khoáng % 6.2 6.5 7.0 4.5
Năng lượng thô (MJ/kg) 17.5 17.9 16.1 -
Năng lượng tiêu hóa (MJ/kg) 13.5 9.1 - -

ðặc ñiểm dinh dưỡng của một số loại khô dầu


Khô ñậu tương. 42 – 48% protein, giàu lysine (2,45%) nhưng hạn chế methionine và
cystine, Ca, P, và vitamin B. Khẩu phần nuôi cá O. niloticus có thể thay hoàn toàn bột cá bằng
khô ñỗ tương nếu bổ sung thêm 0,25% methionine.
Khô dầu bông: 40 – 45% protein, nghèo methionine, cystine, lysine, Ca, P, giầu vitamin
B1, chứa 0,003 – 0,2% gossypol là chất ñộc gây ức chế enzym tiêu hoá và làm giảm ñộ ngon của
khô dầu bông.
Khô dầu lạc. 45 – 50% protein, nghèo lysine, methionine, cystine, dự trữ trong ñiều kiện
nóng ẩm sẽ sản sinh mycotoxin, ñặc biệt là aflatoxin. Cá rất nhạy cảm với ñộc tố aflatoxin, liều
gây ñộc ở cá là 1 ppb trong khi ở gà con là > 50 ppb, lợn con ≥ 50 ppb, bê > 200 ppb.
Khô dầu cải dầu. Protein giống khô dầu ñỗ tương, chứa glucozit làm giảm sinh trưởng
của cá chép. Glucoside bền ñối với nhiệt.
Khô dầu hướng dương: 35 – 40% protein, không thấy có chất ñộc, xơ cao ( 16%).
Khô dầu vừng. 40% protein, giàu methionine, arginine và leucine, nhưng thiếu lysine.
Chứa axit phytic dễ kết hợp với chất khác như axit amin, vi khoáng.. tạo thành phytat không hoà
tan, không hấp thu ñược, làm mất cân ñối axit amin và vi khoáng khẩu phần.
Nhóm thức ăn giàu protein nguồn gốc ñộng vật gồm có bột thịt, bột thịt xương, bột máu,
bột cá, phụ phẩm sữa,… Thành phần dinh dưỡng của một số loại thức ăn này ghi ở bảng 9.2.
ðặc ñiểm một số thức ăn giàu protein nguồn ñộng vật
Bột cá: Bột cá là nguồn cung cấp protein tốt nhất cho các ñối tượng nuôi thủy sản, hàm
lượng protein thô biến ñộng từ 45% ñến 70% phụ thuộc vào nguồn cá, cách chế biến. Bột cá
chứa ñầy ñủ các acid amin cần thiết cho ñộng vật thủy sản, giàu lysine (7,8% so với CP),
methionine (3,5% so với CP), methionine+cystine (4,7% so với CP), tryptophan (1,3% so với
CP), threonine (4,9% so với CP). ðặc biệt trong thành phần lipid của bột cá có nhiều acid béo
cao phân tử không no (HUFA). Trong bột cá có hàm lượng vitamin A và D cao và thích hợp cho
việc bổ sung vitamin A trong thức ăn. Bột cá làm cho thức ăn trở nên có mùi hấp dẫn và tăng
tính ngon miệng của thức ăn. Hàm lượng khoáng trong bột cá luôn lớn hơn 16% và là nguồn
khoáng ñược ñộng vật thủy sản sử dụng hiệu quả. Năng lượng thô của bột cá từ 4100 - 4200
kcal/kg. Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy trong bột cá có chứa chất kích thích sinh trưởng,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 80
ñây là nguyên nhân chính khi thay thế bột cá bằng các nguồn protein ñộng vật khác kết quả
không hoàn toàn ñạt ñược như sử dụng bột cá.
Bột cá ñược chia làm hai loại: bột cá nhạt và bột cá mặn. Trong chế biến thức ăn cho
ñộng vật thủy sản chỉ sử dụng bột cá nhạt (ñộ muối <5%). Bột cá thường ñược làm từ cá trích,
cá mòi và cá cơm. Chất lượng bột cá phụ thuộc vào loài, ñộ tươi của nguyên liệu tươi, phương
thức chế biến và bảo quản. Có hai phương pháp chế biến bột cá:
- Chế biến ẩm: Cá tươi ñem hầm hơi sau ñó ép ñể tách nước và dầu, bã ñược sấy khô
nghiền thành bột, làm bền bột bằng các chất chống oxy hoá. Dịch ép ñược chiết mỡ, cô ñặc rồi
cho thêm vào bột ñể bổ sung vitamin và protein hoà tan.
- Chế biến khô: Cá sau khi nấu chín (hoặc hầm chín) rồi làm khô không tách mỡ. Bột cá
cũng có thể chế biến theo phương pháp chiết bằng dung môi. Bột cá chế biến theo phương pháp
này rất giầu protein (80%) và ít mỡ.
Bảng 9.2. Thành phần dinh dưỡng của nhóm thức ăn protein nguồn gốc ñộng vật
Khoáng (%)
Thức ăn Protein% Béo% Na P
Bột thịt 53 10 8,0 4,03
Bột thịt xương 51 10 10,0 5,07
Bột máu 80 2 0,3 0,22
Bột cá 50% protein 53 4 - -
70% protein 74 1 - -
65% protein 68 1 - -
Sữa : Bột sữa khử mỡ 34 1 1,2 1,0
Váng sữa ( whey) 14 1 0,9 0,8
Bột tôm 49-74 -
Phụ phẩm gia cầm 60-65 15-20 Nghèo lysine hơn bột
cá da trơn, có thể dùng
Bột lông vũ thuỷ phân 80-85 - 15% bột lông vũ thuỷ
phân

Bột tôm. Bột tôm là phụ phẩm của nhà máy chế biến tôm ñông lạnh bao gồm ñầu tôm và
vỏ tôm. Hàm lượng protein 30-40%, chứa ñầy ñủ các axit amin thiết yếu, tuy nhiên, methionine
axit amin là giới hạn một. Bột ñầu tôm có thể thay 20-30% bột cá và không nên bổ sung quá
15% trong khẩu phần ăn của tôm. Bột ñầu tôm là nguồn cung cấp axit béo n3, cholesterol,
asthaxanthin, khoáng và chứa cả chất dẫn dụ. Ngoài ra, bột ñầu tôm giàu chitin (15-23%) là chất
cần thiết cho quá trình hình thành vỏ của tôm. Mục ñích bổ sung bột ñầu tôm vào thức ăn nhằm
cải thiện mùi vị hấp dẫn của thức ăn. Chất lượng của bột ñầu tôm rất biến ñộng phụ thuộc vào
nguyên liệu, phương thức chế biến và bảo quản.
Cá ủ ướp (fish silage). ðây là cách bảo quản bằng phương pháp lên men sinh học trong
môi trường axit. Cá hay phụ phẩm cá ñược chặt nhỏ, trộn với bột sắn và rỉ mật theo tỷ lệ 5 kg cá
+ 3 kg bột sắn + 2 kg rỉ mật. Có thể thay bột sắn bằng bột gạo, bột ngô, bột các loại khoai củ
hoặc chỉ cần ủ với rỉ mật. Có ñiều kiện thêm axit hữu cơ như axit formic hay chế phẩm lên men
lactobacillus.
Cá ñã băm nhỏ ñặt vào các thùng nhựa ủ kín, thỉnh thoảng khuấy ñều. Trong quá trình ủ,
axit lactic ñược hình thành, pH xuống dưới 4,5 nhờ vậy, sản phẩm ñược bảo quản vài tháng
không hư hỏng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 81
Cá ủ ướp có hàm lượng protein từ 30 – 50% so với vật chất khô, tuỳ theo nguyên liệu
ñem ủ và có nhiều axit amin quý như lysine, methionine.
Bột lông vũ thuỷ phân. Hàm lượng protein cao tới 80-85% nhưng không cân ñối axit
amin (nghèo lysine, histidine và tryptophan). Thành phần protein chủ yếu là keratin nên tỷ lệ
tiêu hóa rất thấp (khoảng 50%). Bột lông vũ thủy phân có thể thay 30% bột cá trong khẩu phần
cá rô phi và cá trê.
Bột thịt. Bột thịt bao gồm phế phụ phẩm lò mổ gồm tất cả những phần không dùng làm
thức ăn cho người như: ruột già, gân, móng, thức ăn trong dạ dày, móng và lông. Hàm lượng
dinh dưỡng biến ñổi nhiều tuỳ theo nguồn phụ phẩm, protein từ 30-60%, lipit 8-11%, Ca 4,5-5%
và P 8-10%. Nhìn chung giá trị protein của cả hai loại bột này ñều không cao, hàm lượng
methionin thấp nên hiệu quả sử dụng không cao khi làm thức ăn cho ñộng vật thuỷ sản. Hàm
lượng bột thịt xương ñược ñề nghị sử dụng trong thức ăn cho tôm không quá 15%.
Bột máu. Bột máu có hàm lượng protein cao tới 85-90%, rất giàu lysine (9-11%), tuy
nhiên thiếu Isoleusine và Methionin. Khả năng tiêu hóa bột máu của ñộng vật thuỷ sản thấp, tỷ
lệ tiêu hoá protein biến ñộng từ 40-80% tuỳ theo phương pháp sấy. Protein và acid amin trong
bột máu dễ bị phân hủy trong quá trình sấy. Bột máu rất dễ bị hư trong quá trình tồn trữ. Hàm
lượng bột máu phối trộn trong khẩu phần ăn cho tôm không nên quá 10%.
9.2.3. Thức ăn bổ sung (feed additives)
Có hai nhóm thức ăn bổ sung, ñó là thức ăn bổ sung dinh dưỡng và thức ăn bổ sung phi
dinh dưỡng:
Thức ăn bổ sung dinh dưỡng bao gồm thức ăn bổ sung vitamin, vi khoáng, axit amin
tổng hợp... Thông thường, thức ăn bổ sung loại này ñược sản xuất dưới dạng premix.
Premix là một hỗn hợp chứa hoạt chất và chất mang. Hoạt chất có thể là axit amin,
vitamin, nguyên tố vi lượng, còn chất mang thì tuỳ loại hoạt chất mà có thể khác nhau. Ví dụ,
ñối với hoạt chất là vitamin, axit amin.. thì hoạt chất là trấu hay cám mì nghiền mịn, ñối với
hoạt chất là vi khoáng thì chất mang là bột ñá. ðể cho các hoạt chất trộn ñều vào chất mang thì
khối lượng riêng và kích thước của hoạt chất- chất mang phải tương ñương nhau, thời gian bảo
quản tương ñồng và không phá hoại nhau.
Thức ăn bổ sung phi dinh dưỡng bao gồm chất chống oxy hoá, chất tạo mầu, tạo mùi,
chất hấp phụ mycotoxin, enzyme, chất dẫn dụ, chất kết dính...
- Chất chống oxy hoá: trong công nghiệp thức ăn thuỷ sản, người ta thường sử dụng các
chất chống oxy hoá là Ethoxyquin (1,2 dihydro-6 cthoxy-2,2,4 trimethyl quinoline) với liều
150ppm, BHT (Butylated hydroxy toluene) với liều 200ppm, BHT (Butylaled hydroxy anisole)
với liều 200ppm.
- Chất chống nấm: có các loại như potassium sorbate, polypropilene glycol,
aluminiumsilicat, Mycofix-plus.. ngăn ngừa sự phát triển của một số nấm mốc sản sinh
mycotoxin.
- Sắc chất: cá không thể sinh tổng hợp ñược các sắc tố nên phải ñược cung cấp từ thức
ăn. Sắc tố có nhiều trong thức ăn tự nhiên như rong, tảo, rau cỏ xanh, các sắc tố tổng hợp
thường chiết rút từ các nguồn thực vật trên.
Hai loại sắc tố sử dụng trong thức ăn của cá hồi (làm ñỏ da, cơ và vây) là asthaxanthin
và cathaxanthin. Asthaxanthin cũng dùng ñể tạo màu cho tôm hùm. Các sắc tố trên cũng dùng
cho cá cảnh.
ðối với cá tra hay basa người tiêu dùng ưa thích thịt cá trắng không vàng, như vậy, ñối
với loaị cá này người ta không dùng sắc tố hay những loại thức ăn tự nhiên chứa sắc tố như ngô
vàng hay rau xanh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 82
- Chất dẫn dụ: Các axit amin tự do như glycine, alanine, glutamate; một số peptid như
betain có tác dụng hấp dẫn tôm, cá. Các chất này hiện diện trong bột tôm, bột cá, bột mực, bột
các loài nhuyễn thể hay trong các sản phẩm thuỷ phân của những thức ăn này, các loại này có
thể trộn vào thức ăn ở mức 1-5%.
- Chất kết dính: Chất kết dính làm cho thức ăn bền trong nước. Chất kết dính thường
dùng là tinh bột ngũ cốc, tinh bột sắn có thể dùng 5% trong hỗn hợp thức ăn viên. Các chất kết
dính khác ñược dùng nhiều trong công nghiệp thức ăn thuỷ sản là alginate, gelatin, chitosan,
bentonite, CMC (carboxyl methyl cellulose).
9.2.4. Thức ăn tự nhiên
Thức ăn tự nhiên ñóng vai trò rất quan trọng, quyết ñịnh sự thành công trong ương nuôi
nhiều loài ñộng vật thủy sản, ñặc biệt là ở giai ñoạn ấu trùng. Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học, kỹ
thuật nuôi một số loại thức ăn tươi sống cho ñộng vật thủy sản ñã ñược nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm. Các ñối tượng chủ yếu ñang ñược quan tâm nghiên cứu như: vi tảo, luân trùng, giáp
xác râu ngành, Artemia, trùng chỉ.. vì chúng có giá trị dinh dưỡng cao (bảng 9.3)
Bảng 9.3. Thành phần dinh dưỡng của một số zooplankton nước biển và nước ngọt (Hepher,
1988)
Zooplankton Thành phần dinh dưỡng (% vật chất khô)
VCK CP EE Tro GE kcal/kg
Rotifier 11,2 64,3 20,3 6,2 4866
Artemia 11,0 61,3 19,5 10,1 5835
Cladocera 9,8 56,5 19,3 7,7 4800
Malacostraca 24,6 49,9 20,3 19,6 5537
Ostracoda 35,0 41,5 - - 5683
Copepoda 10,3 52,3 7,1 1,7 5445
Nghề nuôi giáp xác, cá biển và nhuyễn thể ñang ngày càng phát triển mạnh, vì thế, nhu
cầu con giống ngày càng gia tăng. Trong sản xuất giống ấu trùng, thức ăn và kỹ thuật cho ăn là
vấn ñề rất quan trọng. Ngày nay, mặc dù có nhiều kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất thức ăn nhân
tạo cho ấu trùng, nhưng những thức ăn tươi sống như tảo, luân trùng, giáp xác râu ngành,
Artemia.. vẫn ñược xem là thức ăn vô cùng quan trọng và có tiềm năng rất lớn trong sản xuất
giống. Việc nuôi và sử dụng các sinh vật làm thức ăn này ñã có một lịch sử lâu ñời ở nhiều nước
và ngày nay ñang ñược áp dụng rộng rãi tên toàn thế giới.
Chi tiết về thức ăn tự nhiên ñược trình bày ở chương tiếp theo.
9.2.5. Mùn bã hữu cơ và sinh khối vi khuẩn
Mùn bã hữu cơ là sản phẩm phân giải chất hữu cơ có nguồn gốc từ ñộng vật hoặc thực
vật. Mùn bã hữu cơ có giá trị dinh dưỡng thấp nhưng gắn trên mùn bã hữu cơ là những tập ñoàn
nấm, vi khuẩn và các protozoa làm nhiệm vụ phân huỷ chất hữu cơ. Lượng protein trong mùn bã
hữu cơ chỉ khoảng 10%, nhưng nếu kể chung với tập ñoàn sinh vật công sinh thì giá trị dinh
dưỡng của mùn bã hữu cơ tăng lên nhiều lần, ñặc biệt sinh khối vi khuẩn là nguồn cung cấp axit
amin thiết yếu, nhất là nhóm axit amin chứa lưu huỳnh.
9.2.6. Probiotic trong nuôi trồng thuỷ sản
Do yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng cao, kháng sinh và các hoá chất
dùng làm thức ăn bổ sung (feed additives) trong thức ăn cho ñộng vật nuôi trên cạn và ñộng vật
nuôi dưới nước ñược kiểm soát ngày càng chặt chẽ (xem phụ lục: Kháng sinh cấm sử dụng).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 83
Khoảng 20 năm trước ñây, kháng sinh dùng với một lượng rất lớn, hàng năm lượng
kháng sinh sản xuất ra lên tới 27 ngàn tấn, 90% số lượng này bổ sung vào thức ăn chăn nuôi
(International Poultry Production, 1998). Kháng sinh ñã tạo ra những dòng vi kháng sinh, loài
người ñã tốn hàng tỷ ñô la ñể nghiên cứu và tìm ra những loại kháng sinh mới thay thế kháng
sinh cũ ñã mất tác dụng diệt khuẩn.
Ngày nay, kháng sinh ñã bị hạn chế sử dụng làm chất kích thích sinh trưởng và phòng
bệnh trong chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Bắt ñầu từ năm 2006, Cộng ñồng Châu Âu ñã cấm
sử dụng tất cả các loại kháng sinh làm thức ăn bổ sung trong chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Nhiều biện pháp ñã ñược áp dụng ñể thay thế kháng sinh, trong số các biện pháp này
probiotic ñã có tác dụng lớn và có nhiều triển vọng. Na Uy giảm lượng kháng sinh trong NTTS
từ 50 tấn vào năm 1987 xuống còn 746,5kg năm 1997, nhưng sản lượng cá vẫn tăng từ 50 ngàn
tấn lên 350 ngàn tấn.
Sử dụng probiotic trong NTTS còn rất mới. Yasuda và Taga, lần ñầu tiên sử dụng vi
khuẩn như một nguồn thực phẩm và như một tác nhân sinh học ñể khống chế bệnh của cá vào
năm 1980. Vi khuẩn Vibrio alginolyticus ñược dùng như một probiotic cho tôm ở Ecuador vào
năm 1992, nhờ vậy sản lượng tôm ñã tăng 35% trong khi toàn bộ lượng dùng kháng sinh giảm
94% trong thời gian từ 1991 ñến 1995. Ngày nay, việc sử dụng probiotic trong nuôi tôm ở
Mexico cũng trở phổ biến. FAO cũng coi việc nghiên cứu probiotic cùng với các chất kích thích
miễn dịch (immunostimulant), các chất nâng cao khả năng miễn dịch (immune enhancers) như
một trong các biện pháp chủ yếu ñể cải thiện chất lượng môi trường nuôi thuỷ sản.
Probiotic là gì? Theo Laurent Verschuere và ctv (2000), probiotic ñược ñịnh nghĩa như
sau: “Probiotic là những vi khuẩn sống có ảnh hưởng tốt cho vật chủ nhờ vào sự biến ñổi hệ vi
khuẩn gắn với vật chủ hay xung quanh con vật chủ, từ ñó cải thiện khả năng sử dụng thức ăn,
nâng cao khả năng chống bệnh của vật chủ và cải thiện chất lượng môi trường xung quanh”
Dựa trên ñịnh nghĩa này chúng ta thấy rằng, probiotic có thể bao gồm những vi khuẩn
ngăn ngừa bệnh sinh (pathogen) phát triển trong ống tiêu hoá, trên cấu trúc bề mặt ñộng vật chủ
và trong môi trường nuôi. Những vi khuẩn cung cấp chất dinh dưỡng không hỗ trợ cho con vật
chủ hay không có mối quan hệ tương tác với vi khuẩn khác, với môi trường sống của con vật
chủ thì không bao gồm trong ñịnh nghĩa này.
Probiotic còn có các tên khác là: Probiont, Probiotic Bacteria, Beneficial Bacteria. Hầu
hết probiotic ñược dùng như một tác nhân kiểm soát sinh học trong nuôi trồng thuỷ sản thuộc về
vi khuẩn lactic (Lactobacillus, Carnobacterium...), Vibrio (Vibrio alginolyticus...), Bacillus và
Pseudomonas.
Kiểu tác ñộng của probiotic. Có nhiều nghiên cứu về cơ chế tác ñộng của probiotic, tuy
nhiên cũng chưa có những lý giải ñược chấp nhận hoàn toàn. Sau ñây là tóm tắt những kiểu tác
của probiotic (Verschuere và ctv., 2000 và Jenn-Kan Lu, 2003):
Probiotic sản sinh các chất ức chế
Vi khuẩn probiotic có thể sản sinh một số hoá chất có tác dụng diệt khuẩn hay ức chế
hoạt ñộng của vi khuẩn bệnh dưới dạng ñơn hay hỗn hợp như kháng sinh, bactericins,
siderophores, lysozymes, proteases, hydrogen peroxid, axit hữu cơ hay diacetyl, nhờ ñó ngăn
chặn bệnh và hạn chế sự cạnh tranh các chất dinh dưỡng và năng lượng của những vi khuẩn có
hại.
Tác ñộng này có thể thực hiện trên bề mặt (trên da) và trong ruột ñộng vật chủ hay trong
môi trường nuôi cấy vi khuẩn.
Các nhà vi sinh học ñã ñưa ra các bằng chứng sau: Lactobacillus sp. có thể sản sinh
bactericins là chất ưc chế trưởng của vi khác (chủ yếu là vi khuẩn gram (+). Các vi khuẩn biển

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 84
sản sinh enzyme phân giải vi khuẩn chống lại Vibrio parahaemolyticus (V. parahaemolyticus là
vi khuẩn hiếu khí gram (-), thường nhiễm trong hải sản và gây ñộc cấp tính cho người).
Alteromonas sp.dòng B-10-31, phân lập từ nước biển gần bờ của Nhật sản sinh
monastatin có tác dụng ức chế hoạt tính protease của Aermonas hydrophila và V. anguillarum
(hai vi khuẩn này thuộc vi khuẩn gram (-) thường nhiễm trong nước, trong ñất và thực phẩm).
Tranh dành dinh dưỡng và năng lượng với những vi khuẩn khác
Tất cả các vi khuẩn ñều yêu cầu Fe ñể tăng trưởng. Siderophores là chelat sắt ba khối
lượng phân tử thấp (<1500) do vi khuẩn probiotic sinh ra và có thể hoà tan sắt kết tủa ñể cho vi
khuẩn sử dụng, các khuẩn hại không có khả năng này cho nên thiếu sắt cho tăng trưởng của
chúng.
Bản thân vi khuẩn có hại bị loại bỏ thì cũng có nghĩa là loại bỏ ñược ñối thủ cạnh tranh
các chất dinh dưỡng và năng lượng dùng cho vi khuẩn probiotic và cho con vật chủ. Cơ chế này
xãy ra ở mô và ñược thực nghiệm với V. anguillarum (dòng VL4335).
Tranh giành vị trí bám dính với vi khuẩn có hại
Vi khuẩn probiotic có thể ngăn trở sự khu trú của bệnh sinh theo cơ chế tranh giành trí
bám dính trên vách ruột hay trên bề mặt các mô khác. Vi khuẩn bám dính trên niêm mạc ruột
nhờ cơ chế ñặc trưng (dựa vào chất bám dính của vi khuẩn và các phân tử receptor của thượng
bì ruột) và cơ chế không ñặc trưng (dựa vào những yếu tố hoá vật lý học).
Năng lực cạnh tranh bám dính và sinh trưởng trong ruột hay niêm dịch ñã ñược chứng
minh in vitro trên vi khuẩn probiotic Carnobacterium dòng K1 ñối với V. anguillarum và A.
hydrophila.
Nâng cao ñáp ứng miễn dịch của ruột
Kháng nguyên của probiotic kích thích tế bào niêm ruột sản sinh kháng thể chống lại
bệnh. Chất ức chế của probiotic tiếp tục nâng cao hiệu quả của kháng thể của con vật chủ. Trong
thực nghiệm người ta thấy ñộng vật thí nghiệm ñược bổ sung vi khuẩn lactic ñã tăng khả năng
chống lại bệnh truyền nhiễm ñường ruột khá rõ rệt.
Cải thiện chất lượng nước
Xử lý nước nuôi thuỷ sản bằng probiotic ñã thấy giảm ñược chất hữu cơ trong nước của
ao nuôi, giảm ñuợc BOD (Biochemical Oxygen Demand: nhu cầu oxy sinh hoá) và giảm ñộc
amonia, nitrit và hydrogen sulfide, khống chế ñược vi khuẩn bệnh.
Ngoài các kiểu tác ñộng trên người ta cũng thấy rằng vi khuẩn probiotic còn góp thêm
enzym cho con vật chủ cũng như cung cấp các nguyên tố ña vi lượng cho con vật chủ, giúp con
vật chủ sử dụng thức ăn hiệu quả hơn và tăng trưởng tốt hơn.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng trong mối tương tác với vi tảo thì vi khuẩn probiotic lại
ức chế sự phát triển của vi tảo, ñặc biệt tảo ñỏ. Trong số 41 dòng vi khuẩn thử nghiệm có tới 23
dòng ức chế sinh trưởng của tảo ñơn bào Pavlova lutheri ở những mức ñộ khác nhau. Vi khuẩn
probiotic hạn chế sự phát triển của tảo là ñiều không mong muốn trong nuôi ấu trùng bằng kỹ
thuật nước xanh (green-water technique), tức là kỹ thuật bổ sung thêm tảo ñơn bào cho ấu trùng.
Ứng dụng probiotics trong nuôi trồng thuỷ sản. Có 3 cách sử dụng probiotic trong nuôi
trồng thuỷ sản: ðưa trực tiếp vào nước ñể vi khuẩn probiotic khu trú trước trong nước, trộn
probiotics vào thức ăn, ương nuôi thức ăn tự nhiên (rotifier, artemia) với probiotic.
Kết quả thực nghiệm trên cá
Cá hồi ðại Tây dương (Atlantic salmon) và cá hồi nước ngọt (O. mykiss) nuôi bằng thức
bổ sung vi khuẩn probiotic là Camobacterium, vi khuẩn bệnh ñược dùng trong thực nghiệm là
Aeromonas salmonicida. Số lượng A.salmonicida trong phân từ 105 CFU/g giảm còn 102 CFU/g
phân sau khi dùng probiotic trong 3 ngày.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 85
Vi khuẩn Pseudomonas fluorescens cũng có tác dụng hạn chế A. salmonicida do cơ chế
tranh giành sắt. Vi khuẩn P. fluorescens tác ñộng bên ngoài cơ thể cá.
Kết quả thực nghiệm trên các loài giáp xác (crustaceans)
Kết quả thực nghiệm trên tôm. Artemia ương nuôi bằng môi trường bổ sung Bacillus sp.
ñã cải thiện tỷ lệ nuôi sống của tôm Penaeus monodon khi cho nhiễm Vibrio harveyi. Sau 10
ngày nuôi nhóm tôm thí nghiệm có tỷ lệ nuôi sống là 100% còn nhóm ñối chứng là 26%.
Vi khuẩn proboiotic là V. alginolyticus hàng ngày ñưa vào bể nuôi ấu trùng tôm (bể 25-
60 tấn) ñã làm tỷ lệ nuôi sống và khối luợng của tôm cao hơn tôm ñối chứng hay tôm dùng
oxytetracycline.
Vi khuẩn có hại V. paraheamolyticus không phát hiện thấy trên tôm dùng probiotic,
trong khi ñó phát hiện thấy 10% mẫu tôm có vi khuẩn gây bệnh này trên tôm nhận kháng sinh
hay trên tôm ñối chứng.
Ở Indonesia người ta dùng Bacillus cho ao nuôi tôm ñã giúp tôm phát triển 160 ngày
không có vấn ñề gì, trong khi ñó tất cả những ao nuôi không dùng Bacillus ñều thất bại do
Vibrio ñã giết chết tôm trước 80 ngày nuôi.
Kết quả thực nghiệm trên cua. Diatom và rotifier ủ với dòng vi khuẩn PM-4 rồi ñưa vào
bể nuôi ấu trùng cua (Portunus trituberculatus) trong 7 ngày, dung tích bể 200m3, bể cũng ñã
nuôi diatom và rotifier. Có mối tương quan âm giữa sự có mặt của PM-4 với mật ñộ của Vibrio
spp. Trong 7 thí nghiệm, tỷ lệ sống của ấu trùng cua bổ sung PM-4 là 27,2%; trong 6/9 thí
nghiệm không có PM-4, ấu trùng không phát triển, tỷ lệ sống chỉ ñạt 6,8%.
Probiotics dùng trong xử lý nước. Hợp chất hữu cơ trong nước, dưới tác dụng của hầu
hết vi khuẩn, bị phân giải thành amoniac, amoniac tham gia vào quá trình nitrit hoá biến thành
nitrit (NO2-) rồi thành nitrat (NO3-) nhờ nhóm vi khuẩn tự dưỡng mà chủ yếu là Nitrosomonas
và Nitrobacter theo phản ứng tóm tắt như sau:
Nitrosomonas
2NH3-N + 3O2 2NO2--N +2H2 + 2H-

Nitrobacter
-
2NO2 -N + O2 2NO3--N

Nitrate lại ñược thực vật và tảo biến thành nitrit rồi ñược chloroplast chuyển thành NH4+
ñể sinh tổng hợp protein. Protein lại bị vi khuẩn phân giải thành NH3. Quá trình phân giải hình
thành NH3 nhanh hơn quá trình lấy NH3 ñể tổng hợp protein, nồng ñộ NH3 trong nước sẽ cao và
có hại cho sự sống của ñộng vật nước.
Thông thường, người ta dùng chất hấp phụ (như zeolite hay De-Odorase chiết từ cây
Yucca) ñể giảm lượng NH3 trong môi trường nuôi. Vi khuẩn probiotic (chủ yếu là Nitrobacter)
có vai trò thúc ñẩy quá trình nitrit hoá nhờ ñó làm giảm bớt nồng ñộ NH3 trong nước.
Nhóm vi khuẩn Bacillus sp. cũng thường ñược sử dụng ñể xử lý nước.
Ngày nay probiotic ñã ñược dùng khá phổ biến trong chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Thông thường người ta phối hợp probiotic với prebiotic (prebiotic là những chất hỗ trợ vi khuẩn
có lợi phát triển và loại bỏ những vi khuẩn có hại như manan oligosacharide và glucan
oligosacharide), với vi khoáng và với chất hấp phụ amoniac. Ví dụ, Shrimp-604TM của hãng
Alltech (Mỹ) là sản phẩm phối hợp của manan oligosacharide, crôm và selen hữu cơ cùng với
chất hấp phụ amoniac chiết rút từ cây yucca dùng cho tôm rất hiệu quả (năng suất và tỷ lệ nuôi
sống tăng 10%, hiệu suất chuyển hoá thức ăn tăng 20%, tốc ñộ tăng trưởng tăng 30%).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 86
CÂU HỎI:
1. ðặc ñiểm dinh dưỡng của nhóm thức ăn giầu năng lượng và protein
2. Kể tên và nêu vai trò của những thức ăn bổ sung dinh dưỡng và phi dinh dưỡng.
3. Vì sao người ta ñánh giá cao giá trị dinh dưỡng của thức ăn tự nhiên, ấu trùng tôm cá
thích loại thức ăn nào?
4. Các chất ñộc nguồn gốc hóa học, sinh học và các chất kháng dinh dưỡng trong thức ăn
của cá và tác hại của chúng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tiếng Việt
Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn, 1997. Dinh dưỡng và thức ăn gia súc.
Nhà XBNN, Hà Nội.
Lại Văn Hùng, 2004. Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà XBNN, Hồ Chí
Minh.
Lê ðức Ngoan, Nguyễn Thị Hoa Lý, Dư Thanh Hằng, 2005. Giáo trình thức ăn gia súc. Nhà
XBNN, Hà Nội.
Viện chăn nuôi, 2002. Bảng thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc. Nhà
XBNN, Hà nội.
Tiếng Anh
Gerald M. Ludwig, 1999. Zooplankton Succession and Larval Fish Culture in Freshwater Ponds
- SRAC Publication No. 700.
Granvil D. Treece and D. Allen Davis, 2000. Culture of Small Zooplankton for the Feeding of
Larval Fish – SRAC Publication No. 701
Granvil D. Treece, 2000. Arrtemia Procduction for Marine Larval Fish Culture - SRAC
Publication No. 702.
Edwards, P. and Allan, G. L. (eds), 2004. Feeds and Feeding for Inland Aquaculture in Mekong
Region Countries. Australian Centre for International Agricultural Research, Canberra
2004
Halver, J. E., Hardy, R.W., 2002. Fish Nutrition. 3rd Eds. Academic Press, Imprint of Elsevier
Science, 823pp.
Laurent Verschuere, Geert Rombaut, Patrick Sorgeloos, Willy Verstraete, 2000. Probiotic
Bacteria as Biological Control Agents in Aquaculture
Michael B. New, 1987. Feed and Feeding of Fish and Shrimp (A manual on the preparation and
presentatition of compound feed for shrimp and fish in aquaculture), UNDP, FAO,
Rome.
Steffens, W., 1989. Principles of Fish Nutrition. Ellis Horwood Limited, England
Stumn, W. and Morgan, J.J., 1996. Aquatic Chemistry: Chemical equilibria and rates in natural.
3rd Ed, A Wiley-Interscience Publication.
Swift, D.R., 1985. Aquaculture Training Manual. Fishing New Books Ltd., England
Webster, C.D. and Lim, C. (eds), 2002. Nutrient Requirement and Feeding of Finfish for
Aquaculture. CAB international.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 87
CHƯƠNG X
THỨC ĂN TỰ NHIÊN
10.1. VAI TRÒ CỦA THỨC ĂN TỰ NHIÊN ðỐI VỚI NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Thức ăn tự nhiên hay thức ăn sống (natural food, live food ) là các phiêu sinh (plankton).
Phiêu sinh chính là chuỗi thức ăn sơ cấp và thứ cấp cho hầu hết ñộng vật nước. Phiêu sinh có
hai nhóm, ñó là phiêu sinh thực vật (phytoplankton) và phiêu sinh ñộng vật (zooplankton).
Phytoplankton ñược coi là sinh vật tự dưỡng, bởi vì chúng có thể sử dụng nguồn cacbon, nitơ
ñơn giản và ánh sáng mặt trời ñể sinh trưởng và phát triển; chúng là ñiểm xuất phát của chuỗi
thức ăn. Zooplankton ñược coi là sinh vật dị dưỡng, chúng ăn những sinh vật tự dưỡng và các
sinh vật dị dưỡng khác. Zooplankton là nguồn thức ăn quan trọng của ấu trùng tôm và cá trong
tự nhiên hay nuôi trồng.
Trong những năm 70, sản xuất của các trại cá và tôm hầu như dựa chủ yếu vào việc ñánh
bắt những cá giống (giai ñoạn cá bột) sống trong tự nhiên. Tuy nhiên, từ sau khi kỹ thuật sản
xuất ấu trùng từ ñàn bố mẹ trở nên phổ biến thì hàng tỷ ấu trùng cá, ấu trùng thân mềm và giáp
xác ñã ñược sản xuất trong các trại giống trên toàn thế giới.
Ấu trùng là những sinh vật còn rất nhỏ, yếu ñuối và chưa phát triển ñầy ñủ về mặt sinh
lý như kích thước miệng còn nhỏ, giác quan và hệ thống tiêu hoá chưa hoàn thiện. Những yếu tố
này hạn chế việc lựa chọn và sử dụng thức ăn thích hợp trong những pha nuôi dưỡng ñầu tiên
của ấu trùng.
10.1.1. Kích thước miệng ấu trùng ở pha nuôi dưỡng ñầu
Kích thước miệng của ấu trùng pha ñầu giới hạn kích thước của các tiểu phần thức ăn
mà ấu trùng có thể ăn. Nói chung, kích thước miệng có liên quan với kích thước cơ thể và kích
thước cơ thể lại bị chi phối bởi ñường kính của trứng và thời kỳ nuôi dưỡng nội sinh (tức là thời
kỳ tiêu thụ túi lòng ñỏ). Ví dụ: trứng cá hồi Atlantic thường lớn hơn trứng Gilhead seabream ít
nhất 4 lần (bảng 10.1). Kết quả là ở lúc nở, ấu trùng cá hồi khá lớn và túi lòng ñỏ cũng lớn ñủ
cung cấp thức ăn nội sinh trong 3 tuần phát triển ñầu tiên, còn như ấu trùng cá Gilhead seabream
thì rất nhỏ, túi lòng ñỏ cũng nhỏ và cung cấp thức ăn nội sinh chỉ ñủ trong khoảng 3 ngày. Ở
pha ñầu, ấu trùng cá hồi có thể ăn ñược những tiểu phần thức ăn có kích thước 1mm, còn như ấu
trùng Gilthead seabream chỉ ăn ñược những tiểu phần có kích thước 0,1mm.
Bảng 10.1. Kích thước trứng và chiều dài ấu trùng lúc nở của một số loài cá*
Loài ðường kính trứng (mm) Chiều dài ấu trùng (mm)
Cá hồi Atlantic (Salmo salar) 5,0 - 6,0 15,0 - 25,0
Cá hồi vân (Onchorhyncus mykiss) 4,0 12,0 - 20,0
Cá chép (Cyprinus caprio) 0,9 - 1,6 4,8 - 6,2
Seabass châu Âu (Dicentrarchus labrax) 1,2 - 1,4 7,0 - 8,0
Gilthead seabream (Sparus aurata) 0,9 - 1,2 3,5 - 4,0
Turbo (Scophthalmus maximus) 0,9 - 1,2 2,7 - 3,0
Sole (Solea solea) 1,0 - 1,4 3,2 - 3,7
Milkfish (Chanos chanos) 1,1 - 1,25 3,2 - 3,4
Grey mullet (Mugil cephalus) 0,9 - 1,0 1,4 - 2,4
Greasy grouper (Epinephelus tauvina) 0,77 - 0,90 1,4 - 2,4
Bream (Acanthopagrus cuvieri) 0,78 - 0,84 1,8 - 2,0
* Nguồn: Jones và Houde, 1981 (dẫn theo Patric Lavens và Patric Sorgelooos,1996)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 88
10.1.2. Ống tiêu hoá
Tình trạng phát triển của hệ thống tiêu hoá của ấu trùng pha ñầu cũng cho biết ấu trùng
có thể tiêu hoá ñược thức ăn ăn vào hay không. Ví dụ: ấu trùng cá hồi pha ñầu ñã có ống tiêu
hoá phát triển tốt với hệ thống enzyme cho phép tiêu hoá ñược thức ăn ñập vụn (feed crumble).
Ngược lại, ấu trùng cá Gilhead seabream (giống như ấu trùng nhiều loài cá khác) không có dạ
dày hoàn chỉnh, ống tiêu hoá thì ngắn, chỉ có một số enzyme hoạt ñộng ở ñầu pha nuôi dưỡng.
Từ ñó, thấy rằng ấu trùng của những cá này chỉ có thể sử dụng ñược những nguồn thức ăn (i) dễ
tiêu hoá (như thức ăn chứa một số lớn axit amin tự do và oligopeptide thay cho những phân tử
protein phức hợp), (ii) chứa enzyme cho phép thức ăn tự phân giải, và (iii) cung cấp ñầy ñủ các
chất dinh dưỡng quan trọng mà ấu trùng yêu cầu.
Nói chung, thức ăn phối chế không ñáp ứng ñược tất cả các yêu cầu cho ấu trùng các loài
cá nhỏ như Gilhead seabream và kết quả là ấu trùng nghèo sinh trưởng và có tỷ lệ chết cao. Trái
lại, thức ăn sống thì có thể ñáp ứng ñược tất cả các tiêu chuẩn cần thiết của ấu trùng các loài cá
nhỏ. Ngoài ra, thức ăn sống còn có tác dụng kích thích sự phát triển các giác quan của ấu trùng.
Các giác quan của ấu trùng như thị giác, khứu giác, vị giác và ñường bên rất quan trọng ñối với
việc phát hiện thức ăn. Tuy vậy, các cơ quan này lại phát triển chưa hoàn thiện khi ấu trùng còn
non. Ví dụ: võng mạc mắt của ấu trùng cá chỉ chứa tế bào hình nón, khiến cho năng lực thị giác
kém, nhưng võng mạc mắt của cá giai ñoạn lớn hơn (giai ñoạn cá hương), ngoaì tế bào hình nón
còn có tế bào hình gậy với nhiều sắc chất thị giác trên võng mạc, nhờ vậy năng lực thị giác tốt
hơn. Thức ăn sống thường có ñộ tương phản tốt hơn thức ăn nhân tạo và nhờ vận ñộng liên tục
mà có hiệu quả kích thích, giúp cho giác quan ấu trùng phát triển. Ngoài ra, nhờ khả năng bơi
của thức ăn sống mà thức ăn ñược phân bố ñều trong cột nước, giúp cho ấu trùng có nhiều cơ
hội gặp ñược thức ăn.
Khẩu phần tự nhiên của hầu hết các loài cá nuôi gồm những loài phytoplankton
(diatoms, flagellates vv..) và zooplankton khác nhau (copepods, cladocerans, ấu trùng decapod,
rotifers, cilliates vv..). Sự phong phú và ña dạng của thức ăn sống với những kích thước và
thành phần dinh dưỡng khác nhau ñã cho ấu trùng cá những cơ may tuyệt vời ñể tăng trưởng và
phát triển.
Ngày nay, ba nhóm thức ăn sống dùng phổ biến ñể nuôi ấu trùng ở quy mô công nghiệp
(industrial larviculture) là:
+ Những loài vi tảo có kích thước 2 ñến 20μm sử dụng cho hai mảnh vỏ (bivalves), tôm
he (penaeid shrimp), rotifer, copepods.., cá.
+ Brachionus plicatilis sử dụng cho giáp xác (crustaceans), cá biển
+ Artemia spp. (meta-)nauplii cho giáp xác, cá
Ngoài các nhóm trên, một số loại thức ăn sống khác cũng ñược dùng với mức ñộ hạn chế
hơn, bao gồm Brachionus rubens, Moina spp., daphnids, trứng Artemia khử vỏ cho cá nước
ngọt và ấu trùng tôm và sinh khối Artemia cho ấu trùng tôm hùm, postlarrvae tôm và tôm bố
mẹ, cá biển giai ñoạn cá hương. Trong vài năm gần ñây người ta ñạt ñược kết quả rất tốt trong
việc nuôi tôm bằng một số sản phẩm bổ sung và thay thế thức ăn sống. Tuy nhiên, ñối với việc
nuôi cá biển giai ñoạn ñầu bằng loại thức ăn này thì kết quả còn rất hạn chế.
10.2. VI TẢO (MICRO-ALGAE)
Vi tảo là nguồn thức ăn cho tất cả các giai ñoạn sinh trưởng của ñộng vật hai mảnh vỏ,
thức ăn cho ấu trùng của một số loài giáp xác và thức ăn cho một số loài cá ở giai ñoạn sinh
trưởng ñầu. Mặt khác tảo lại là nguồn thức ăn của zooplankton và chính zooplankton lại là
nguồn thức ăn cho ấu trùng của cá và giáp xác giai ñoạn ấu trùng và giai ñoạn cá hương. Bên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 89
cạnh ñó, việc nuôi ấu trùng cá biển theo kỹ thuật nước xanh (green water technique), tảo ñược
dùng trực tiếp trong các tank ấu trùng và chúng ñóng vai trò làm ổn ñịnh chất lượng nước, cung
cấp dinh dưỡng cho ấu trùng và khống chế vi khuẩn (hình 10.1).
10.2.1.Các loài tảo nuôi trồng chủ yếu
Ngày nay 40 loài vi tảo
khác nhau ñược phân lập từ khắp
nơi trên thế giới ñược nuôi trồng
theo phương thức thâm canh.
Bảng 10.2 cho biết 8 lớp
chính và 32 giống tảo nuôi trồng
ñang ñược dùng ñể nuôi dưỡng
những nhóm ñộng vật nước quan
trọng.
Bảng kê các loài tảo trong
bảng bao gồm các loài diatoms,
tảo xanh chlorococcalean và tảo
xanh hình roi (flagellated), tảo
xanh hình sợi có kích thước từ vài
micromet ñến hơn 100μm. Hầu
hết những loài tảo dùng thường
xuyên trong nuôi biển là diatoms
(Skeletonema costatum,
Thalassiosira pseudonana, Cheatoceros gracilis, C. Calcitrans), tảo roi (Isochrysis galbana,
Tetraselmis suecica, Monochrysis lutheri và Chorella spp.) (hình 10.2).
Bảng 10.2. Các lớp và giống vi tảo chủ yếu ñược nuôi trồng (De Pauw và Persoone, 1988)
Lớp Giống Ứng dụng
Bacillariophyceae Skeletonema PL, BL, BP
Thalassiosira PL, BL, BP
Phaeodactylum PL, BL, BP, ML, BS
Chaetoceros PL, BL, BP, BS
Cylindrotheca PL
Bellerochea BP
Actinocyclus BP
Nitzchia BS
Cyclotella BS
Haptophyceae Isochrysis PL, BL, BP, ML, BS
Pseudoisochrysis BL, BP, ML
Dicrateria BP
Chrysophyceae Monochrysis (Pavlova) BL, BP, BS, MR
Prasinophyceae Tetraselmis (Platymonas) PL, BL, BP, AL, BS, MR
Pyramimonas BL, BP

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 90
Micromonas BP
Cryptophyceae Chroomonas BP
Cryptomonas BP
Rhodomonas BL, BP
Cryptophyceae Chlamydomonas BL, BP, FZ, MR, BS BP
Chlorococcum
Xanthophyceae Olisthodiscus BP
Chlorophyceae Carteria BP
Dunaliella BP, BS, MR
Cyanophyceae Spirulina PL, BP, BS, MR
Ghi chú:
PL: ấu trùng tôm he AL: ấu trùng bào ngư
BL: ấu trùng nhuyễn thể hai mảnh vỏ MR: rotifers nước mặn (Brachionus)
ML: ấu trùng tôm nước ngọt BS: Tôm nước mặn (Artemia)
BP: hậu ấu trùng nhuyễn thể hai mảnh vỏ SC: copepods nước mặn
FZ: zooplankton nước ngọt

10.2.2. Giá trị dinh dưỡng của vi tảo


Giá trị dinh dưỡng của vi tảo phụ thuộc vào kích thước tế bào, tỷ lệ tiêu hoá, chất ñộc và
thành phần sinh hoá (bảng 10.3). ðiều kiện nuôi
trồng cũng ảnh hưởng nhiều ñến giá trị dinh
dưỡng của vi tảo. Tuy biến ñộng khá rộng tuỳ
theo các lớp và các loài, nhưng hàm lượng
protein, lipid và carbohydrate biểu thị bằng %
chất khô nằm trong phạm vi 12-35, 7,2-23 và
4,6-23, lần lượt.

Hình 10.2. Một vài loại tảo biển dùng làm thức
ăn trong nuôi trồng thuỷ sản: (a) Tetraselmis
spp., (b) Dunaniella spp., (c) Chaetoceros spp.
(Laing, 1991)

Các acid béo chưa no HUFA, ñặc biệt eicosapentaenoic acid (EPA, 20:5n-3),
arachidonic acid (ARA, 20:4n-6) và docosahexaenoic acid (DHA, 22:6n-3) giữ vai trò quan
trọng trong việc ñánh giá giá trị dinh dưỡng ñối với với một loài tảo dùng ñể nuôi ñộng vật biển.
EPA có nhiều trong các loài diatom (Chaetoceros calcitrans, C. gracilis, S. costatum, T.
pseudomonas) và prymnesiophyte Platymonas lutheri, còn DHA thì có nhiều trong
prymnesiophytes (P. lutheri, Isochrysis sp.) và Chroomonas salina.
Thành phần acid béo của 10 loài vi tảo phát triển dưới những ñiều kiện xác ñịnh và thu
hoạch ở pha log ñược trình bày ở ñồ thị 10.3.
Vi tảo cũng là một nguồn giầu vitamin C (0,11 - 1,62 %/chất khô).
Bảng 10.3. Hàm lượng chlorophyl a (Chl a), protein, carbohydrtae (CHO) và lipid của 16 giống
vi tảo dùng phổ biến trong nuôi thuỷ sản (% theo chất khô)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 91
Lớp và giống vi tảo Chất khô Chl a Protein CHO Lipid
(pg.cell-1) (pg.cell-1)
Bacillariophyceae
Chaetoceros calcitrans 11.3 0.34 3.8 0.68 1.8
Chaetoceros gracilis 74.8 0.78 9.0 2.0 5.2
Nitzchia closterium - - - - -
Phaeodactylum tricornutum 76.7 0.41 23.0 6.4 10.7
Skeletonema costatum 52.2 0.63 13.1 2.4 5.0
Thalassiosira pseudonana 28.4 0.27 9.7 2.5 5.5
Chlorophyceae
Dunaliella tertiolecta 99.9 1.73 20.0 12.2 15.0
Nannochloris atomus 21.4 0.080 6.4 5.0 4.5
Cryptophyceae
Chroomonas salina 122.5 0.98 35.5 11.0 14.5
Eustigmatophyceae
Nannochloropsis oculata 6.1 0.054 2.1 0.48 1.1
Prasinophyceae
Tetraselmis chui 269.0 3.83 83.4 32.5 45.7
Tetraselmis suecica 168.2 1.63 52.1 20.2 16.8
Prymnesiophyceae
Isochrysis galbana 30.5 0.30 8.8 3.9 7.0
Isochrysis aff. Galbana (T-iso) 29.7 0.29 6.8 1.8 5.9
Pavlova lutheri 102.3 0.86 29.7 9.1 12.3
Pavlova salina 93.1 0.34 24.2 6.9 11.2
% theo vật chất khô
Bacillariophyceae
Chaetoceros calcitrans 11.3 3.01 34 6.0 16
Chaetoceros gracilis 74.8 1.04 12 4.7 7.2
Nitzchia closterium - - 26 9.8 13
Phaeodactylumtricornutum 76.7 0.53 30 8.4 14
Skeletonema costatum 52.2 1.21 25 4.6 10
Thalassiosira pseudonana 28.4 0.95 34 8.8 19
Chlorophyceae
Dunaliella tertiolecta 99.9 1.73 20 12.2 15
Nannochloris atomus 21.4 0.37 30 23.0 21
Cryptophyceae
Chroomonas salina 122.5 0.80 29 9.1 12
Eustigmatophyceae

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 92
Nannochloropsis oculata 6.1 0.89 35 7.8 18
Prasinophyceae
Tetraselmis chui 269.0 1.42 31 12.1 17
Tetraselmis suecica 168.2 0.97 31 12.0 10
Prymnesiophyceae
Isochrysis galbana 30.5 0.98 29 12.9 23
Isochrysis aff. Galbana (T-iso) 29.7 0.98 23 6.0 20
Pavlova lutheri 102.3 0.84 29 9.0 12
Pavlova salina 93.1 0.98 26 7.4 12
Tảo Chlorella
Chlorella ñược biết ñến nhiều bởi vai trò quan trọng của nó về dinh dưỡng cũng như là
nhân tố môi trường trong nuôi trồng thủy sản. Việc dùng Chlorella vào trong sản xuất ñó là
phương pháp nước xanh ñược áp dụng rộng rãi trong sản xuất giống tôm càng, một số loài cá và
hai mảnh vỏ.
Khi ương ấu trùng tôm càng xanh, Cohen (1976) thấy rằng sự hiện diện của thực vật
phiêu sinh có thể thúc ñẩy sự tăng trưởng của ấu trùng tôm thông qua việc loại bỏ NH3 và một
số chất ñộc khác. Joshep (1977) cũng ghi nhận sự bổ sung tảo sẽ làm cho môi trường nước trở
nên giàu dinh dưỡng, cung cấp những hợp chất vi lượng mà thức ăn ban ñầu và thức ăn bổ sung
không có.
Chlorella cũng ñược chú ý nhiều trong sản xuất giống cua Scylla serrata. Ở ðài Loan,
Nhật Bản, ấu trùng cua ñược ương trong môi trường có bổ sung Chlorella. Thêm Chlorella vào
môi trường ương, tỉ lệ sống của cua tăng cao.
Ngoài ra, Chlorella còn là thức ăn rất quan trọng trong ương nuôi luân trùng và ñộng vật
phiêu sinh khác. Bên cạnh những loài Chlorella biển, loài Chlorella nước ngọt, Chlorella
vulgairs, cũng ñược thử nghiệm thành công làm thức ăn cho luân trùng. Theo một số báo cáo,
tốc ñộ tăng trưởng và sức sinh sản trung bình của luân trùng cao nhất khi cho ăn Chlorella, tiếp
theo là loài Isochrysis galbana (Nagata và Whyte, 1992). Với hàm lượng HUFA cao, Chlorella
không chỉ là thức ăn quan trọng của luân trùng mà còn ñược dùng ñể làm giàu acid béo cho luân
trùng và một số ñộng vật phù du khác trước khi dùng chúng làm thức ăn cho cá và các loài nuôi
thủy sản khác.
Tảo Dunaliella
Tảo Dunaliella có chứa hàm lượng glycerol và β-caroten cao nên ñược xem là ñối
tượng nuôi ñầy triển vọng, dùng làm thức ăn không chỉ trong nghề nuôi thủy sản mà còn nhiều
lĩnh vực khác. Trong các loài thuộc giống Dunaliella, loài D. salina có hàm lượng β-caroten cao
nhất (Borowithzka, 1990), chiếm 20% trọng lượng khô (Kranzfelder, 1991). Trong nuôi thủy
sản, Dunaliella ñóng vai trò trong chế ñộ dinh dưỡng của nhuyễn thể nhưng với mức ñộ khác
nhau tùy theo loài nhuyễn thể.
Quan sát quá trình tiêu hóa của ấu trùng Strombus gigas với 8 loại tảo khác nhau
(Isochrysis galbana, Tetraselmis chuii, T. seucica, Dunaliella tertiolecta, Chlamidomonas
cocoides, Thalassiosira fluviatilis, Chlorella sp., và Chaetoceros sp.), Aranda (1994) thấy rằng
quá trình tiêu hóa tảo Tetraselmis chuii, Chaetoceros sp. và Chlorella sp. nhanh hơn so với 5
loài tảo còn lại. Sự tiêu hóa tảo Chaetoceros sp. và Chlorella sp. nhanh hơn so với tảo D.
tertiolecta...Khi ương ấu trùng Mytilus galloprovincialis với các loài tảo Dunaliella tertiolecta,
T. seucica, I. Galbana, P. tricornutum, dạng ñơn lẻ hay hỗn hợp, kết quả cho thấy tỉ lệ sống và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 93
sức tăng trưởng của ấu trùng thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn hỗn hợp T. seucica và I. Galbana
(Moskera và ctv., 1989). Dunaliella không chỉ có vai trò quan trọng trong ương nuôi nhuyễn thể
mà chúng còn dùng làm thức ăn cho một số loài cá biển, cho Artemia và ñộng vật phiêu sinh
khác.
ðồ thị 10.3. Thành phần acid béo của 10
loài vi tảo (Volkman et al., 1989).
Ghi chú:
(a) C16- & C18-polyunsaturated fatty acids
(PUFA); (b) 20:5n-3 and 22:6n-3; (c) (n-3)
and (n-6) PUFA.
Các loài tảo (viết tắt):
C. CAL: Chaetoceros calcitrans; C.GRA:
C. gracilis; SKEL: Skeletonema costatum;
THAL: Thalassiosira pseudonana; ISO:
Isochrysis sp. (Tahitian); PAV: Pavlova
lutheri; DUN: Dunaliella tertiolecta; NAN:
Nannochloris atomus; TET: Tetraselmis
suecica; CHRO: Chroomonas salina.

10.2.3. Vi tảo trong nuôi trồng thủy sản


Tảo Spirulina
Cùng với Chlorella và Dunaliella,
Spirulina cũng là loài tảo rất giàu protein,
acid amin thiết yếu, acid béo, khoáng,
vitamin và các hợp chất carotenoid nên
chúng ñược xem là nguồn dinh dưỡng rất
tốt trong nuôi thủy sản. Mustafa và ctv.
(1994) thông báo Spirulina ñược thêm vào
làm thức ăn bổ sung cho Pagrus major với
tỉ lệ 5% ñã làm tăng tốc ñộ tăng trưởng của
cá, hiệu quả chuyển ñổi thức ăn và hiệu
suất sử dụng protein; thành phần protein có
trong thịt cá không bị ảnh hưởng xấu. So
với những loại tảo có kích thước lớn ñược
thí nghiệm trước ñó thì loài Spirulina ảnh
hưởng tốt nhất ñến sự tăng trưởng và sử
dụng thức ăn của cá Red sea beam. El
(1994) cũng cho biết tốc ñộ tăng trưởng và
hiệu quả sử dụng thức ăn của cá Silver sea
beam khác nhau không có ý nghĩa giữa
nghiệm thức có bổ sung 50% Spirulina trong khẩu phần ăn với nghiệm thức ñối chứng 100%
bột cá. Tuy nhiên, thay 75% Spirulina thì có ảnh hưởng bất lợi. Spirulina cũng ñược ñề nghị
thay thế một phần bột cá trong chế ñộ ăn của cá rô phi O. mossambicus.
Boonyarapalin và ctv (1989) nghiên cứu về sự thay ñổi màu sắc của cá rô phi ñỏ
Oreoromic niloticus với các nguồn bổ sung sắc tố khác nhau, gồm: Spirulina marigold, Pepal
meal, bột ñầu tôm, bột nghệ và thức ăn ñối chứng. Ông thấy rằng tương ứng với các loại thức ăn
trên, màu sắc của cá rô phi thay ñổi theo thứ tự nâu ñỏ, vàng lam, lam, cam và hơi cam. Một

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 94
nghiên cứu khác cũng cho biết sắc tố của cá chép trở nên ñậm hơn khi cho cá ăn khẩu phần có
bổ sung 10% Spirulina. Nguồn cung cấp sắc tố khác là Marigold petal chỉ cho sự biến ñổi màu
nhẹ (Wutiporn-Phromkunthong, 1984). Sự biến ñổi màu sắc của tôm sú nuôi cũng ñược Okada
và ctv nghiên cứu. Các tác giả nghiên cứu sử dụng các nguồn bổ sung carotenoid khác nhau
trong khẩu phần ăn của tôm từ β-caroten, Spirulina, Phaffia và krill oil. Họ nhận thấy Spirulina
cho kết quả tốt nhất về sự gia tăng hàm lượng caroten trong vỏ của tôm. Nên cho tôm ăn với
khẩu phần chứa 3% Spirulina trong 1 tháng trước khi thu hoạch.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của các nguồn protein khác nhau trong khẩu phần ăn của tôm
thẻ (Penaeus indicus), Ali (1992) phát hiện Spirulina và ñậu phụng cho sức tăng trưởng của tôm
tốt hơn so với bánh dầu dừa; hiệu quả sử dụng protein thô và giá trị sinh học của Spirulina cao
hơn so với ñậu phụng. Khi ương ấu trùng tôm he (Penaeus) từ gia ñoạn Zoea 1 ñến Mysis 2, Gu
và ctv (1989) thấy rằng ấu trùng ñược cho ăn Spirulina apletensis và S. platensis cộng với bột
ñậu nành, ñạt kích cỡ 663-757 µm, dài hơn có ý nghĩa so với thức ăn ñối chứng chỉ dùng bột
ñậu nành. Tỉ lệ tôm sống của nghiệm thức trên ñạt 48-53%, cao hơn rất nhiều so với ñối chứng
(11%).
Tảo khuê
Trong lớp tảo khuê, loài Skeletonema costatum ñược phân lập lần ñầu tiên bởi Masue
(1941) ñã ñược dùng rộng rãi và là thức ăn rất quan trọng của âu trùng tôm biển. Hudinaga ñã
ñạt ñược thành công ñầu tiên trong việc sử dụng tảo này làm thức ăn cho ấu trùng tôm, tỉ lệ sống
ở giai ñoạn Mysis ñạt 30%, cao hơn rất nhiều so với các kết quả trước ñây, chỉ ñạt 1% (Liao,
1983). Từ kết quả ñó, nhiều loài tảo khuê khác như Chaetoceros sp., Thlasiosira, Isochrysis,...
cũng ñược nghiên cứu làm nguồn thức ăn cho ấu trùng tôm. Tùy theo từng loài tảo và ñặc ñiểm
của chúng mà mỗi loài ñều có những ưu ñiểm và nhược ñiểm riêng ñối với ấu trùng tôm.
Trong quá trình phát triển của lĩnh vực sản xuất tôm giống, người ta ñã chế biến ra nhiều
loại thức ăn nhân tạo ñể thay thế một phần hoặc toàn bộ tảo khuê. Tuy nhiên, ñến nay tảo khuê
vẫn ñược xem là thức ăn tươi sống rất quan trọng của ấu trùng tôm. Trong thí nghiệm so sánh về
sự ảnh hưởng của 9 loại thức ăn nhân tạo dùng thay cho tảo khuê (Chaetoceros) làm thức ăn cho
ấu trùng tôm, Utama và ctv (1992) nhận thấy giảm mật ñộ tảo từ 50.000 xuống còn 5.000 tế
bào/ml do việc thay thế tảo bằng thức ăn nhân tạo vẫn cho kết quả tốt, tỉ lệ sống của ấu trùng
tôm giữa các nghiệm thức vẫn không khác nhau, nhưng mật ñộ tảo không thể thấp hơn 5.000 tế
bào/ml. Hơn nữa, Chu (1991) cũng nhận thấy ấu trùng tôm Metapenaeus ensis và Penaeus
chinese cho ăn thức ăn nhân tạo bị chậm lớn và tỉ lệ sống luôn thấp hơn so với tôm cho ăn
Chaetoceros garcilis và Artemia. Kết quả thí nghiệm của Chu (1989) cho thấy chỉ dùng một loài
tảo Chaetoceros gracilis có thể cung cấp chế ñộ ăn ñầy ñủ dinh dưỡng cho ấu trùng tôm
Metapenaeus ensis từ giai ñoạn Zoea ñến PL6 với tỉ lệ sống ñạt 35-63%. Việc bổ sung Artemia
không làm cải thiện ñược tỉ lệ sống của ấu trùng tôm.
Bên cạnh ñó, tảo khuê còn ñóng vai trò quan trọng trong nuôi nhuyễn thể. Okauchi
(1990) thí nghiệm tìm hiểu về vai trò của tảo ñối với spat của trai (Pintctada fucata) và thấy sức
tăng trưởng của spat cho ăn chỉ có tảo Isochrysis aff galbana thấp hơn so với spat cho ăn kết
hợp Isochrysis galbana và Chaetoceros garcilis. Laing và ctv (1990) nghiên cứu về giá trị dinh
dưỡng của tảo khô loài Nannochloris sp. và Tetraselmis seucica so với lô ñối chứng gồm hỗn
hợp tảo Chaetoceros calcitral và T-ISO dùng làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Manila (Tapes
philipinarum), thấy rằng ấu trùng nghêu cho ăn tảo khô có sức tăng trưởng bằng hoặc cao hơn
so với cho ăn dạng tươi sống, nhưng thấp hơn so với lô ñối chứng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 95
10.3. LUÂN TRÙNG (ROTIFERS)
10.3.1. Hình thái
Rotifer thuộc về lớp ñộng vật ña bào nhỏ nhất. Trong số hơn 1000 loài ñã ñược nhận
biết, có tới 90% loài sống ở môi trường nước ngọt. Chiều dài cơ thể của rotifer khoảng 2mm,
con ñực nhỏ hơn và kém phát triển hơn con cái. Cơ thể của tất cả các loài gồm một số tế bào cố
ñịnh (ví dụ các loài Brachionus chứa khoảng 1000 tế
bào) (xem hình 10.6 mô tả sơ lược một số loài rotifer
nước mặn và nước ngọt).
Rotifer có một lớp vỏ keratin ñược gọi lorica,
hình thái và các loại gai cho phép phân biệt sự khác
nhau giữa các loài.
Cơ thể rotifer có 3 phần là ñầu, thân và chân.
ðầu mang cơ quan vận ñộng, ñó là các lông hình
khuyên, giúp con vật vận ñộng xoay tròn (vì thế
rotifer có tên gốc là Rotatoria). Thân chứa ống tiêu
hóa, cơ quan bài tiết và sinh sản. Cơ quan ñặc trưng
của rotifer là mastax, một cơ quan ñã ñược canxi hóa
ở vùng miệng, có vai trò nghiền những tiểu phần thức
ăn ñã ăn vào (xem hình 10.4).
10.3.2. Một vài ñặc ñiểm sinh học quan trọng
Rotifer có hai nhóm loài, nhóm loài nước mặn
và nhóm loài nước ngọt.
Trong nhóm loài nước mặn, rotifer dùng trong nuôi ấu trùng biển thường là rotifer kiểu
nhỏ (có tên là Brachionus rotundiformis) và kiểu lớn (có tên là Brachionus plicatilis). Chiều dài
lorica của rotifer kiểu lớn trung bình là 239m/m (130-340m/m), còn của kiểu nhỏ là 160m/m (
100-21-m/m).
Rotifer nước ngọt thường dùng trong nuôi ấu
trùng nước ngọt là các loài Brachionus calyciflorus
và Brachionus rubens.
ðời sống của rotifer nước mặn kéo dài
khoảng 3,4 - 4,4 ngày ở 25oC. Nói chung, ấu trùng
trưởng thành sau 0,5 - 1,5 ngày và sau ñó thì con cái
ñẻ trứng cứ 4 giờ một lần. Người ta cho rằng con cái
có thể sinh ra 10 thế hệ trước khi chết. Năng lực sinh
sản của Brachionus phụ thuộc vào nhiệt ñộ môi
trường, trong phạm vi từ 15 ñến 25oC tuổi con cái ñẻ
lần ñầu, khoảng cách giữa hai lần ñẻ và tuổi thọ càng
ngắn khi nhiệt ñộ càng cao và số trứng ñẻ ñược trong
cả ñời cũng nhỏ hơn khi nhiệt ñộ tăng.
Trong vòng ñời của Brachianus plicatilis
thường có hai kiểu sinh sản, sinh sản vô tính
(asexual) và hữu tính (sexual). Trong sinh sản ñơn
tính, con cái sản sinh trứng amictic (diploid, 2 nhiễm
sắc thể), trứng sẽ nở thành con cái amictic. Trong
ñiều ñiều kiện môi trường nào ñó, con cái sinh sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 96
hữu tính, sinh ra con cái mictic và amictic. Tuy không phân biệt ñược về hình thái, nhưng con
cái mictic thì sản sinh ra trứng haploid (n nhiễm sắc thể). Ấu trùng nở ra từ trứng mictic không
thụ tinh thì phát triển thành con ñực haploid, có kích thước nhỏ chỉ bằng khoảng 1/4 kích thước
của con cái, không có ống tiêu hóa và bong bóng nhưng có một dịch hoàn chứa ñầy tinh trùng.
Trứng mictic thụ tinh thì có kích thước lớn hơn và có một lớp vỏ hạt dày bọc ngoài. ðây là
những trứng nghỉ mà sẽ chỉ phát triển và nở ra những con cái amictic sau khi tiếp xúc với môi
trường thuận lợi (xem hình 10.5).
ðiều kiện sống của rotifer phụ thuộc vào ñộ mặn, nhiệt ñộ, oxy hòa tan, pH, hàm lượng
NH3, vi khuẩn.
Brachianus plicatilis có thể sống trong môi trường có ñộ mặn từ 1 ñến 97 ppt, tuy nhiên
khả năng sinh sản tốt nhất khi ñộ mặn dưới 35 ppt (Lubzens, 1987). Hầu hết các cơ sở ương
nuôi rotifer sử dụng ñộ mặn 10-20 ppt. ðộ mặn thay ñổi 5 ppt có thể ức chế khả năng bơi và gây
chết, như vậy việc thay ñổi ñộ mặn phải thực hiện từ từ và thận trọng.
Nhiệt ñộ tối ưu cho rotifer kiểu lớn thấp hơn kiểu nhỏ, nói chung tăng nhiệt ñộ trong
phạm vi thích hợp thì tăng khả năng sinh sản. Nuôi rotifer dưới nhiệt ñộ tối ưu thì làm chậm sự
tăng trưởng của quần thể. Nhiệt ñộ tối ưu thích hợp với hầu hết các nhóm rotifier là 28-32oC.
10.3.3. Giá trị dinh dưỡng của rotifer
Rotifer rất giàu protein (52-59% CP) và chất béo (13% EE), ñặc biệt là các HUAF (3,1%
n-3 HUFA). Rotifer là thức ăn lý tưởng của ấu trùng tôm và cá vì chúng có kích thước nhỏ, bơi
chậm, sinh trưởng với mật ñộ cao và sinh sản nhanh.
Giá trị dinh dưỡng của rotifer phụ thuộc vào môi trường. Người ta có thể tăng giá trị
dinh dưỡng của rotifer bằng cách nuôi rotifer trong các môi trường ñược làm giầu các chất dinh
dưỡng như acid béo omega-3, vitamin C, protein ...
Ví dụ, hàm lượng HUFA của rotifer nuôi trong môi trường tảo Chlorella sp., men bánh
mì hay các môi trường nhân tạo khác của hãng Selco ñã thay ñổi rất nhiều theo với các môi
truờng khác nhau, HUFA của rotifer nuôi trong môi trường của hãng Selco có thể tăng 5-10 lần
so với môi trường tảo
Chlorella hay tảo kết hợp men
bánh mì (ñồ thị 10.4).

ðồ thị 10.4. Hàm lượng


HUFA của rotifer nuôi trong
các môi trường khác nhau
(CHL: Chlorella sp., Men
bánh mì: BY, Protein Selco:
PS, môi trường Selco: CS và
Super Selco: SS)

10.3.4. Rotifer trong nuôi


trồng thủy sản
Wendy (1991) từ kết
quả nghiên cứu của Nagata
(1989) cho biết Brachionus plicatilis ñược sử dụng rất rộng rãi trên thế giới trong ương nuôi ấu
trùng của trên 60 loài cá biển và 18 loài giáp xác. Zheng và ctv. (1994) nghiên cứu sử dụng
rotifer cho tôm he cũng khẳng ñịnh Brachionus plicatilis là một trong những loại thức ăn thích

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 97
hợp nhất cho ấu trùng tôm he ở giai ñoạn
Mysis 3. Brachionus plicatilis còn là nguồn
thức ăn tốt cho ương ấu trùng tôm Penaeus
monodon, P. indicus và P. Merguiensis
Cruz và ctv (1989) báo cáo cá bột rô
phi cho ăn kết hợp thức ăn chế biến với rotifer
ñạt ñược trọng lượng cuối, tốc ñộ tăng trưởng
hàng ngày và năng suất cao hơn so với cá bột
chỉ cho ăn một loại thức ăn, hoặc rotifer hoặc
thức ăn chế biến. Việc sử dụng rotifer làm
thức ăn cho cá bột mặc dù không làm tăng tỉ lệ
sống của cá, nhưng lại làm tăng tốc ñộ tăng
trưởng và năng suất cá bột.
10.4. ARTEMIA
Trong các khẩu phần nuôi ấu trùng
tôm và cá, nauplii của Artemia ñược dùng
nhiều nhất. Hàng năm trên 2000 tấn cyst khô
Artemia ñược bán trên thị trường. Tính chất
duy nhất của Artemia là hình thành những phôi
ngủ, gọi là “cyst”, ñó là nguồn thức ăn tuyệt vời
của ấu trùng tôm cá. Cyst có quanh năm với số
lượng lớn dọc theo bờ các hồ nước mặn, ñầm
phá ven biển hay những ruộng muối trên khắp
thế giới. Sau 24 giờ ấp trong nước biển, cyst nở
ra những nauplii bơi tự do và có thể trực tiếp
ñem nuôi các loại ấu trùng ñộng vật biển hay
nước ngọt.

10.4.1. Một số ñặc ñiểm sinh học quan trọng


Artemia trưởng thành có kích thước trên
dưới 1 cm, có hai mắt kép, ống tiêu hóa thẳng, có râu anten và 11 cặp ñốt ngực. Con ñực có cơ
quan giao cấu (penis) ở phần sau của vùng thân. Con cái có tử cung ngay sau cặp ñốt ngực số
11. Trứng phát triển trong hai buồng trứng ở xoang bụng. Khi chín trứng trở nên tròn và ñi vào
tử cung theo ống dẫn trứng (hình 10.7).
Trong môi trường tự nhiên, Artemia sản sinh cyst, các cyst này nổi trên mặt nước. Cyst
có một lớp vỏ cứng, màu nâu ñậm, bảo vệ rất hiệu quả phôi sống ở bên trong và chống lại ñược
các ñiều kiện bất lợi như khô, nhiệt ñộ chênh lệch từ 0 - 100oC, bức xạ năng lượng cao và một
số dung môi hữu cơ. Cyst khô có thể dự trữ hàng tháng hay hàng năm mà không ảnh hưởng ñến
ñộ nở.
Khi ngâm vào nước biển, từ hình tròn lõm hai mặt, cyst biến thành hình cầu bên trong
chứa phôi. Sau 20 giờ vỏ ngoài của cyst vỡ ra, phôi xuất hiện với màng bọc bên ngoài, ñó là
nauplii. Nauplii phát triển qua nhiều giai ñoạn, khi bước vào giai ñoạn bung dù (phôi treo dưới
vỏ rỗng) thì có nghĩa là nauplii ñã phát triển hoàn toàn. Sau khi màng ngoài của nauplii vỡ ra,
nauplii bước vào giai ñoạn bơi tự do (hình 10.8).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 98
Thực ra phôi phát triển qua nhiều giai ñoạn, giai ñoạn ñầu gọi là instar I (kích thước
400-500 microns, instar I chỉ sống bằng chất dự trữ trong túi lòng ñỏ), sau 8 giờ thì vào giai
ñoạn instar II, ở giai ñoạn này nhận ñược thức ăn có kích thước 1-50 microns như tảo ñơn bào,
vi khuẩn... Sau 15 lần lột
xác (từ instar I ñến instar
XV), ấu trùng trở thành
Artemia thành thục. Bình
thường, 200.000- 300.000
nauplii nở ra từ 1 g cyst
chất lượng cao.
ðiêù kiện tối ưu cho
cyst nở: nhiệt ñộ > 250C
(tốt nhất 280C), ñộ mặn 5
ppt, nước sục khí và tuần
hoàn tốt, ánh sáng ñầy ñủ,
pH = 8, mật ñộ không quá
5 g cyst/lit nước.
10.4.2. Giá trị dinh dưỡng
Căn cứ thành phần axit béo, Artemia ñược chia làm hai nhóm: nhóm chứa nhiều EFA,
phù hợp với ấu trùng cá nước ngọt (có ở Nam Mỹ); nhóm chứa nhiều PUFA (20: 5ω3) và DHA
(22: 6ω3), phù hợp với ấu trùng cá nước mặn (có ở hồ Saskachewan Canada, Greatlake, Mỹ và
Tien-tsin, Trung quốc).
Cyst của Artemia giầu protein (50%), chất béo (14%), nauplii có hàm lượng protein
thấp hơn một chút nhưng hàm lượng chất béo lại cao hơn (bảng 10.4). Tỷ lệ acid amin tự do so
với protein tổng số của nauplii cao hơn cyst; hàm lượng acid amin của nauplii khác nhau nhiều
theo vùng ñịa lý (bảng 10.5). Phổ acid béo của cyst và nauplii giống nhau nhưng khác nhau về
mứcViatmin C trong cyst ở dạng ascorbic acid 2-sulfate (AAS), là dạng rất bền nhưng có ñộ lợi
dụng sinh học kém. Trong quá trình cyst nở thành nauplii, vitamin C ñược thủy phân thành dạng
tự do, có ñộ bền thấp nhưng có ñộ lợi dụng sinh học cao ñối với ấu trùng tôm cá.
Bảng 10.4. Thành phần dinh dưỡng của cyst Artemia bỏ vỏ và nauplii instar I (% chất khô)
Hồ Nước Lớn Vịnh San Francisco
cysts nauplii Cysts nauplii
Protein ± 50 41-47 ± 57 47-59
Lipid ± 14 21-23 ± 13 16-27
Carbohydrate - 11 - 11
Tro ±9 10 ±5 6-14
Bảng 10.5. Thành phần acid amin của nauplii Artemia (mg.g-1 protein) (Seidel et al., 1980)
Macau, Brazil Great Salt Lake, UT-USA San Pablo Bay, CA-USA
Aspartic acid 110 113 141
Threonine 52 48 60
Serine 45 54 77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 99
Glutamic acid 131 135 102
Proline 57 59 49
Glycine 60 60 74
Alanine 46 49 42
Valine 53 52 55
Methionine 22 37 26
Isoleucine 56 68 54
Leucine 89 100 84
Tyrosine 105 66 77
Phenylalanine 51 85 104
Pistidine 49 27 35
Lysine 117 93 87
Arginine 115 97 98
Bảng 10.6. Hàm lượng axit béo của cyst Artemia (vùng Hồ lớn, San Francisco)
C18:0 Stearic 9.0 mg/g
C18:1 Oleic 27.2
C18:3 Linoleic 9.1
C18:4 Octadecatetra 11.2
C20:0 Arachidic 1.1
C20:4 Arachidonic 4.5
C20:3 Eicosatrienoic 2.7
C20:5 Eicosapentaenoic (EPA) 4.1
C22:6 Docosahexaenoic (DHA) 0.1
Tổng Omega-3 Fatty Acids 4.0
Artemia ñược dùng ñể nuôi ấu trùng tôm penaeid giai ñoạn ấu trùng sau và postlarval;
nauplii mới nở thường cung cấp cho tôm ở lúc khởi phát giai ñoạn mysis ñầu. Tuy nhiên,
penaeid thường ăn tảo trước khi ăn Artemia, thêm Artemia quá sớm trong chu kỳ sống của tôm
sẽ xẩy ra hiện tượng cạnh tranh tảo giữa Artemia (Artemia không ñược tôm ăn) với tôm. Giải
pháp thuận tiện là dùng nauplii ñã làm chết (bằng cách ngâm nhanh nauplii vào nước nóng 80oC
hay làm lạnh ở -100C) hay sử dụng cyst Artemia khử vỏ. Tuy nhiên ấu trùng tôm nước ngọt lại
có thể sử dụng tốt nauplii của Artemia, ấu trùng Macrobrachium có thể cho ăn nauplii mới nở
ngay từ giai ñoạn ñầu.
Ấu trùng của nhiều loài cá biển như cá bơn (turbot), cá mú (grouper) chỉ có thể sử dụng
Artemia sau thời kỳ ăn những mồi nhỏ như rotifer. Tuy vậy, thời kỳ ăn Artemia của ấu trùng cá
biển tương ñối dài (20-40 ngày) cho nên cyst Artemia vẫn là loại thức ăn sống ñược tiêu thụ
nhiều nhất của ấu trùng cá biển (ñể sản xuất 1000 fry cần 200-500 g cyst Artemia).
Artemia làm thức ăn cho tôm biển: Artemia là thức ăn rất quan trọng trong ương nuôi ấu
trùng và hậu ấu trùng tôm biển. Artemia bắt ñầu cho ăn khi ấu trùng ñạt ñến giai ñoaün Mysis1
hay ngay cả Zoa E2-3. Nhiều nghiên cứu ñã cho thấy rằng, thành phần dinh dưỡng của những
nguồn Artemia khác nhau và ngay cả ở những ñợt sản xuất khác nhau là khác nhau. Amat

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 100
nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn Artemia khác nhau lên ấu trùng một số loài tôm biển ñã
cho thấy rằng kết quả tốt nhất ở tôm ăn Artemia có thành phần HUFA cao nhất.
Việc sản xuất giống tôm càng xanh cũng phụ thuộc căn bản vào nguồn Artemia. Không
như tôm biển, ấu tôm càng xanh có thể bắt ñầu cho ăn từ giai ñoạn ñầu với Artemia mới nở. Tuy
nhiên, cũng giống như tôm biển, trong ương nuôi ấu trùng tôm càng xanh, ngoài Artremia cần
bổ sung thêm các nguồn thức ăn nhân tạo khác ñể tăng cường dinh dưỡng và nâng cao tỷ lệ sống
của ấu trùng.
ðối với cá biển, trong sản xuất giống, Artemia thường ñược bắt ñầu cho ăn một tuần sau
khi cho ăn bằng rotifer với kích cỡ nhỏ. Lượng Artemia cần cho sản xuất giống cá thường tốn
hao nhiều hơn so với sản xuất giống tôm biển và tôm càng xanh. Kết quả sản xuất giống cá biển
ñược nâng cao rất có ý nghĩa khi Artemia ñược làm giàu hóa HUFA.
ðối với cá nước ngọt, rất nhiều loài cá ñược ương nuôi trực tiếp ở ao sau khi hết giai
ñoạn noãn hoàng. Ấu trùng cá sẽ sử dụng nguồn thức ăn tự nhiên trong ao như tảo, ñộng vật phù
du ñược gây nuôi bằng cách bón phân. Tuy nhiên, cũng có nhiều loài cá cần ñược ương nuôi
trên bể như cá Basa, cá tra, cá lăng .., và vì thế Artemia là thức ăn rất quan trọng cho sản xuất
giống những loài cá này.
Ngoài ra, trong nghề nuôi nuôi cá cảnh, cả ấu trùng Artemia và Artemia trưởng thành
ñều ñược sử dụng cho mục ñích sản xuất giống hay nuôi.
Mặc dù Artemia có giá trị dinh dưỡng rất cao và có một số loài có thể dựa vào nguồn
thức ăn là Atermia ñơn ñộc, song, trong sản xuất giống, việc bổ sung các nguồn thức ăn nhân
tạo hay làm giàu Artemia là ñiều rất cần thiết và rất phổ biến.
10.5. CÁC ZOOPLANKTON KHÁC
10.5.1. Copepod
Copepod có hai nhóm, một là calcanoid (Acartia tonsa, Eurytemora affinis, Calcanus
finmarchius & C. helgolandicus, Pseudocalcanus elongatus) và hai là harpacticoid (Tsibe
holothuriae, Tigriopus japonicus, Tisbenta elongata, Schizopera elatensis). Calcanoid có râu
anten thứ nhất rất dài (khoảng 16-26 ñốt), còn harpacticoid thì râu anten ngắn hơn (khoảng 10
ñốt).
Hầu hết copepod trưởng thành có chiều dài trong khoảng 1-5m/m, cơ thể hình ống, phần
trước phình to hơn phần sau. Thân gồm hai phần rõ rệt, ñó là ngực và bụng, ñầu lẫn vào ñốt thứ
nhất của phần ngực có. ðầu có mắt và râu anten khá dài. Con ñực nhỏ hơn con cái, khi giao
phối con ñực ôm lấy con cái bằng râu anten rồi phóng tinh vào cửa của lỗ tiếp nhận tinh của
con cái, sau ñó cửa ñược bịt lại bởi một loại chất gắn ñặc biệt. Trứng thường ñược bao bằng một
túi trứng và gắn vào ñốt bụng ñầu tiên của con cái.
Calcanoid ñẻ trứng vào nước, trứng nở thành nauplii rồi sau 5-6 lần lột xác ấu trùng trở
thành copepodite. Sau 5 lần lột xác nữa copepodite bước vào giai ñoạn trưởng thành. Sự phát
triển từ trứng ñến khi trưởng thành có thể kéo dài một tuần ñến một năm. Tuổi thọ của copepod
kéo dài từ 6 tháng ñến một năm. Dưới những ñiều kiện không thuận lợi, copepode có thể sản
sinh trứng nghỉ (cyst).
Kích thước của copepod phụ thuộc vàp loài và sự phát triển của cá thể. Nhờ kích thước
khác nhau mà ñảm bảo ñược thức ăn cho ấu trùng tôm cá trong tất cả các giai ñoạn phát triển.
Harpacticoid Tsibe holothuriae ở giai ñoạn nauplii chỉ có kích thước 55 micron ñến khi
trưởng thành thì có kích thước 180 micron. Schizopera elatensis có kích thước 50-500 micron,
Tisbenta elongata có kích thước từ 150 ñến hơn 750 micron.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 101
Trong nuôi trồng copepod, người ta thấy harpacticoid ít nhậy cảm và dung nạp tốt ñối
với ñiều kiện môi trường hơn calcanoid (ñộ mặn: 15-70 g/lit nhiệt ñộ 17-30oC) và như vậy
harpacticoid dễ nuôi thâm canh hơn.
Nhiều loài copepod ôn ñới có thể sản sinh cyst giống như Artemia. Cyst có thể dung nạp
ñược ñiều kiện làm khô ở 25oC và ñông lạnh ở -25oC, chúng có thể chịu ñược nhiệt ñộ thấp (3-
5oC) dài tới 9-15 tháng.
Về mặt thức ăn và chất lượng dinh dưỡng, copepod có một số ưu ñiểm trong nuôi ấu
trùng cá biển như sau:
- Copepod có thể ñem nuôi ấu trùng cá ở các giai ñoạn khác nhau như nauplii,
copepodite…
- Chuyển ñộng zic-zac của copepod có tác dụng kích thích thị giác của nhiều loài cá.
- Chất lượng dinh dưỡng của Copepode ñược cho là cao hơn Artemia, protein trong
phạm vi 44-52%, tỷ lệ acid amin cân ñối trừ methionine và histidine. Thành phần acid béo khác
nhau nhiều theo ñiều kiện nuôi trồng. Ví dụ: (n-3) HUFA của Tisbe trưởng thành nuôi bằng tảo
Dunaliella (thấp HUFA) hay tảo Rhodomonas (cao HUFA) là 0,8% và 1,3% tính theo chất khô,
lần lượt. Hàm lượng EPA và DHA lần lượt là 6% và 17% của Tisbe trưởng thành cho ăn tảo
Dunaliella và lần lượt là 18% và 32% khi nuôi bằng tảo Rhodomonas. (n-3) HUFA của nauplii
thì cao hơn Tisbe trưởng thành.
- Copepod ñược cho là có hàm lượng enzyme tiêu hóa cao hơn Artemia (Pedeson, 1984,
khảo sát trên ấu trùng cá herring ñã thấy rằng copepod ñược tiêu hóa tốt hơn Artemia).
10.5.2. Daphnia và Moina
Daphnia
Daphnia thuộc về phân bộ Cladocera sống hầu như duy nhất ở nước ngọt. Vỏ giáp bọc
toàn thân, trừ ñầu và gai ñuôi (apical spine) (hình 10.9).
Hiện tại có 50 loài ñược báo cáo trên toàn thế giới, trong ñó chỉ có 6 loài có ở vùng ñất
thấp nhiệt ñới. Kích thước của Daphnia trưởng thành khác nhau nhiều tùy thuộc vào thức ăn;
khi thức ăn phong phú, con trưởng thành có vỏ giáp (carapace) dài gấp hai lần các cá thể mới
thành thục. Không những vậy, kích thước
của ñầu cũng biến ñổi từ tròn chuyển sang
bầu dục vào mùa xuân và giữa hè, nhưng từ
giữa hè trở ñi thì ñầu lại trở về hình tròn.
Sự biến dạng này ñược gọi là biến hình
theo chu kỳ (cyclomorph), có thể xẩy ra do
những yếu tố nội tại hay do mối tương tác
giữa các yếu tố di truyền và môi trường.
Bình thường, Daphnia sinh trưởng
từ nauplii tới khi thành thục phải trải qua 4-
5 lần lột xác, thời gian lột xác của mỗi thời
kỳ phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt ñộ (11 ngày
ở 10oC hay 2 ngày ở 25oC) và vào thức ăn.
Các loài Daphnia sinh sản ñơn tính hầu
như chỉ sinh ra con ñực. Trứng ñược sản
sinh trong túi trứng với 200 tới vài trăm
trứng. Một con cái có thể sản xuất vài ổ
trứng. Trứng ñơn tính nếu ñược sản sinh
theo kiểu không giảm phân thì kết quả cho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 102
ra những con cái, nhưng ñôi khi cũng xuất hiện con ñực. Sự phát triển của phôi cladoceran xẩy
ra trong túi ấp (broodpouch) và ấu trùng là phiên bản nhỏ của con trưởng thành. Trong ñiều
kiện không thuận lợi trứng ñã thụ tinh hình thành lớp vỏ bảo vệ phôi bên trong, ñó là các trứng
nghỉ (cyst).
Giá trị dinh dưỡng của Daphnia phụ thuộc nhiều vào thành phần hóa học của nguồn thức
ăn. Nói chung Daphnia nghèo acid béo quan trọng, tuy nhiên Daphnia chứa một phổ rộng
enzyme tiêu hóa như protease, peptidase, lipase và cellulase, là nguồn enzyme ngoại sinh tốt
trong ruột của ấu trùng cá.
Moina
Moina cũng thuộc phân bộ Cladocera, nhiều ñặc ñiểm sinh học giống như Daphnia.
Moina phát triển mạnh ở ao và những hồ nước. Thời kỳ ñể ñạt thành thục sinh sản cần 5 ngày ở
nhiệt ñộ 26oC. Con ñực nhỏ hơn con cái, con cái thành thục sinh dục chỉ mang hai trứng nằm
trong ephippium. Moina nhỏ hơn Daphnia nhưng có hàm lượng protein cao hơn. Sinh khối của
moina thường dùng ñể nuôi ấu trùng cá hồi vân, cá hồi và các ấu trùng cá nước ngọt hay nước
mặn khác. Moina micrura cũng ñược báo cáo là có tác dụng tốt khi thay thế một phần Artemia
trong nuôi ấu trùng tôm Macrobrachium rosenbergii.
10.5.3. Nematode
Nematode, Panagrellus redivivus ñược chứng minh là thức ăn tốt ñể nuôi thành công ấu
trìng cá chép, cá silver carp và tôm Penaeus blebejus.
Panagrellus redivivus là loại thức ăn sống tốt vì nó có kích thước nhỏ (ñuờng kính 50
micron), profile acid amin tương tự như của Artemia (bảng 10.7), nhưng EPA DHA thì cao hơn
của Artmia. Mặt khác P. redivivus lại có thể nuôi trồng rất ñơn giản trong các khay chứa 70 g
bột mì (loại 10,8% protein)/100cm2, sau ñó giữ ẩm bằng cách phun nước. Môi trường nuôi cấy
hàng tuần ñược bổ sung 0,5 g men/100cm2. Khay nuôi cần giữ nơi thoáng khí có nhiệt ñộ 20-
23oC, khay cần che ñậy bằng vải mỏng ñể tránh côn trùng. Nematode có thể thu họach hàng
ngày trong khoảng 53 ngày trên cùng một môi trường. Sản lượng tối ña có thể ñạt 75-100
mg/100cm2 sau 3 tuần nuôi.
Bảng 10.7. So sánh hàm lượng protein và amino acid của P. redivivus and Artemia (% tổng số
amino acid) (Watanabe & Kiron, 1994)
P. redivivus Artemia P. redivivus Artemia
Protein 48.3 61.6
Amino acids Amino acids
ILE 5.1 3.8 ARG 6.6 7.3
LEU 7.7 8.9 HIS 2.9 1.9
MET 2.2 1.3 ALA 8.8 6.0
PHE 4.7 4.9 ASP 11.0 11.2
TYR 3.2 5.4 GLU 12.8 12.9
THR 4.7 2.5 GLY 6.4 5.0
TRY 1.5 PRO 5.4 6.9
VAL 6.4 4.7 SER 3.7 6.7
LYS 7.9 8.9

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 103
10.5.4. Ấu trùng bánh xe (Trochophora larvae)
Một số loài cá biển như cá bơn, cá hanh… thì
rotifer thì quá lớn cho pha nuôi dưỡng ñầu của ấu
trùng, ấu trùng bánh xe có thể thay thế rotifer. Ấu
trùng bánh xe có kích thước khoảng 50 micron (xem
H. 10.10), bơi chậm và có giá trị dinh dưỡng cao ñối
với ấu trùng cá biển (ấu trùng trocophora chứa 15%
EPA và DHA so với tổng acid béo.
10.6. QUẢN LÝ AO NUÔI ðỂ PHÁT TRIỂN
THỨC ĂN TỰ NHIÊN
Chất lượng nước của ao nuôi cá nước ngọt
phụ thuộc vào các yếu tố: vật lý, hoá học và sinh học.
10.6.1. Yếu tố vật lý
Khác nhau theo các vùng trong ao nuôi (hình 10.11). Ở tầng mặt (littoral zone), cây thuỷ
sinh ảnh hưởng ñến lượng oxy hoà tan (DO) của nước trong ao. Ở tầng ñáy (benthic zone), tính
chất ñất có ảnh hưởng quan trọng ñến chất lượng nước. Ở tầng giữa (limnetic zone), sinh vật
nước sống ở vùng này và các số ño về chất lượng nước thực hiện tại ñây.

Hình 10.11. Sơ
ñồ lát cắt các vùng ao
nuôi

10.6.2. Yếu tố sinh học


Yếu tố sinh học
liên quan ñến các sinh
vật sống trong ao thông
qua chu trình sau:
Vi khuẩn → Phytoplankton →
Zooplankton → Cá & Tôm → Chất
hữu cơ lắng cặn → Vi khuẩn →
Phytoplankton …
Các pha phát triển sinh vật như
ở sơ ñồ cho thấy, pha trước có ảnh
hưởng ñến pha sau. Phân vô cơ và hữu
cơ và chất lượng nước ao nuôi có ảnh
hưởng ñến chu trình phát triển hệ sinh
vật trong ao (hình 10.12).
Hình 10.12. Sơ ñồ Chu trình phát triển
hệ vi sinh vật trong ao nuôi (Boyd, 1998)
Giải pháp phát triển zooplankton bằng việc bón phân hữu cơ, phân vô cơ hoặc phân hữu
cơ kết hợp với phân vô cơ. Ưu ñiểm của phân vô cơ ñó là thúc ñẩy sinh vật tự dưỡng (P là
nguồn thức ăn rất cơ bản của phytoplankton), thành phần tương ñối ổn ñịnh, sẵn có, dễ mua, và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 104
tốn ít công và dễ dự trữ. Trong khi, phân hữu cơ (phân gia súc, khô dầu bông, khô ñỗ tương, bột
cỏ alfalfa..) làm thúc ñẩy phát triển sinh vật tự dưỡng (autotrophic organism) và dị dưỡng
(heterotrophic organism), giải phóng CO2 cung cấp cho thực vật, giúp làm giảm ñộ ñục, và có
ảnh hưởng lâu bền.
Ngoài ra, việc bón vôi cho môi trường ao nuôi cũng có các tác dụng như: khử chua, tăng
pH, tăng ñộ hoà tan của phosphor, và thúc ñẩy sự phân giải của chất hữu cơ.
10.6.3. Yếu tố hoá học
Các yếu tố hoá học là: oxy hoà tan, nhiệt ñộ, pH, ñộ mặn, ñộ ñục, ñộ kiềm và ñộ cứng,
amoniac, chất dinh dưỡng.. ñều ảnh hưởng ñến phát triển của hệ sinh vật trong ao nuôi.
Boyd, 1998 ñưa ra hàm lượng các chất vô cơ hoà tan thích hợp trong ao nuôi ñược trình
bày ở bảng 10.8.
Bảng 10.8. Hàm lượng các chất vô cơ hoà tan thích hợp trong ao nuôi
Nguyên tố Dạng tồn tại Hàm lượng Nguyên tố Dạng tồn tại Hàm lượng
trong nước thích hợp trong nước thích hợp
Oxy O2 5-15 mg/l Hydro H+ pH 7-9
Nitơ N2 Bảo hòa Nitơ NH4 0,2-2 mg/l
Nitơ NH3 <0,1 mg/l Nitơ NO3 0,2-10 mg/l
Nitơ NO2 <0,3 mg/l Sulfur H2S; SO4 5-100 mg/l
Carbon CO2 1-10 mg/l Ca Ca2+ 5-100 mg/l
Mg Mg2+ 5-100 mg/l

Quản lý ao nuôi trước và sau khi thả cá có ảnh hưởng rất quan trọng ñến sự phát triển
nguồn thức ăn tự nhiên, từ ñó có ảnh hưởng ñến năng suất và hiệu quả nuôi cá. Sau ñây là một
ñiểm cần chú ý:
- Dọn tẩy ao trước khi thả cá. Nếu là ao mới ñào thì phải dẫn nước vào – ra vài lần ñể
rửa ao. Tẩy vôi với 10-12kg/100m2 ñáy ao. Cày bừa ñáy ao và phơi nắng 5-7 ngày. Bón lót phân
chuồng (50kg/100m2 ñáy ao). Nếu là ao cũ ñã nuôi cá, phải tháo cạn ñể bắt hết cá, vét bớt bùn
thối, phát quang bụi rậm quanh ao, lấp kín các hang hốc, ñắp bờ, sửa cống cấp thoát nước. Tẩy
vôi với 8-10kg/100m2 ñáy ao và phơi nắng 5-7 ngày. Bón lót bằng phân chuồng và phân xanh
mỗi thứ 30-40 kg/100m2. Bừa san phẳng ñáy ao 1-2 lượt.
- Sau khi bón lót, cho nước vào ao, lọc nước qua ñăng chắn. Mức nước lấy vào chỉ cần
0,5-0,7 m, ngâm ao 2-3 ngày, nước ao sẽ có mầu xanh nõn chuối. Trước khi thả cá phải lấy ñủ
nước, ñảm bảo mức nước sâu từ 1 – 1,5m.
- Sau khi thả cá phải chú ý ñến việc bón phân cho ao, có thể dùng phân hữu cơ như phân
chuồng, phân xanh và phân vô cơ như ñạm, lân, vôi... Nuôi cá kết hợp với chăn nuôi (hệ thông
VAC) vừa có nguồn phân hữu cơ cho cá, vừa kiểm soát ñược ô nhiễm môi trường do chăn nuôi.
- Thêm nước mới vào ao nuôi cá mỗi tuần một lần (dâng cao khoảng 0,3m nước), sau 2
tuần tháo nước ñáy và thêm nước mới vào tầng mặt. Những ngày có mưa giông phải kiểm tra bờ
ao, cống ...Những ngày trời oi bức, thời tiết thay ñổi phải theo dõi hiện tượng cá nổi ñầu, nếu cá
bị thiếu oxy thì phải xử lý kịp thời.
- Sau khi thu hoạch cá lại thực hiện việc xử lý ao như trình bày ở trên: vét bùn, dọn tẩy
ao, bón phân... ñể bước vào một vụ nuôi cá mới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 105
Câu hỏi
1. Vai trò của thức ăn sống ñối với nuôi trồng thủy sản?
2. Các loài tảo thường sử dụng trong NTTS?
3. Sử dụng Rotifer và Atermia trong NTTS?
4. Giải pháp phát triển nguồn thức ăn tự nhiên?
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tiếng Việt
Lại Văn Hùng, 2004. Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà XBNN, Hồ Chí
Minh.
Lê ðức Ngoan, Nguyễn Thị Hoa Lý, Dư Thanh Hằng, 2005. Giáo trình thức ăn gia súc. Nhà
XBNN, Hà Nội.
Tiếng Anh
Gerald M. Ludwig, 1999. Zooplankton Succession and Larval Fish Culture in Freshwater Ponds
- SRAC Publication No. 700.
Granvil D. Treece and D. Allen Davis, 2000. Culture of Small Zooplankton for the Feeding of
Larval Fish – SRAC Publication No. 701
Granvil D. Treece, 2000. Arrtemia Procduction for Marine Larval Fish Culture - SRAC
Publication No. 702.
Edwards, P. and Allan, G. L. (eds), 2004. Feeds and Feeding for Inland Aquaculture in Mekong
Region Countries. Australian Centre for International Agricultural Research, Canberra
2004
Halver, J. E., Hardy, R.W., 2002. Fish Nutrition. 3rd Eds. Academic Press, Imprint of Elsevier
Science, 823pp.
Laurent Verschuere, Geert Rombaut, Patrick Sorgeloos, Willy Verstraete, 2000. Probiotic
Bacteria as Biological Control Agents in Aquaculture
Michael B. New, 1987. Feed and Feeding of Fish and Shrimp (A manual on the preparation and
presentatition of compound feed for shrimp and fish in aquaculture), UNDP, FAO,
Rome.
NRC (National Research Council), 1993. Nutrient Requirements of Fish. National Academy
Press, Washington, DC, USA.
Steffens, W., 1989. Principles of Fish Nutrition. Ellis Horwood Limited, England
Stumn, W. and Morgan, J.J., 1996. Aquatic Chemistry: Chemical equilibria and rates in natural.
3rd Ed, A Wiley-Interscience Publication.
Swift, D.R., 1985. Aquaculture Training Manual. Fishing New Books Ltd., England
Webster, C.D. and Lim, C. (eds), 2002. Nutrient Requirement and Feeding of Finfish for
Aquaculture. CAB international.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 106
CHƯƠNG XI
CHẾ BIẾN THỨC ĂN VÀ THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP
11.1. CHẾ BIẾN THỨC ĂN HẠT
11.1.1. Tính chất vật lý, hóa học của tinh bột
Tinh bột là polysaccharide dự trữ trong hạt, củ, quả. ðại phân tử tinh bột có hai cấu tử là
amylose và amylopectin. Amylose là một polyme mạch thẳng do các phân tử α-glucose liên kết
với nhau theo kiểu 1,4-α-glucoside. Thông thường, tinh bột hạt ngũ cốc chứa 20 – 30% amylose
(gạo ngon chứa 25 – 30% amylose, tỷ lệ này cao hơn hay thấp hơn ñều làm thay ñổi ñộ ngon).
Amylopectin là một polyme mạch nhánh do các glucose liên kết với nhau qua mạch 1,4 và 1,6-
α-glucoside. Trong lượng phân tử của amylopectin là hàng chục triệu, trong khi ñó amylose chỉ
khoảng 106.
Cấu trúc hạt tinh bột khá ñặc biệt, mỗi hạt có một rốn hạt (hilum), xung quanh rốn hạt là
các vòng ñồng tâm (còn gọi là vòng sinh trưởng). Các hạt tinh bột ngũ cốc thường có các vết
nứt hình thành do sự mất nước nhanh của ngũ cốc trong quá trình thành thục. Chính nhờ những
vết nứt này mà enzym tiêu hóa dễ thâm nhập tạo ñiều kiện dễ dàng cho sự phân giải. Các hạt
tinh bột các loại củ không có vết nứt này cho nên khó tiêu hóa hơn. Tinh bột có cấu trúc tinh
thể, dưới tác dụng của nhiệt hay axit, cấu trúc tinh thể bị phá vỡ
11.1.2. Biến ñổi vật lý, hóa học của tinh bột trong quá trình chế biến
Sự gelatin hóa. Dưới tác dụng của cơ, nhiệt hoặc hóa chất, liên kết hydro giữa các ñại
phân tử amylose và amylopectin bị phá vỡ, cấu trúc tự nhiên của hạt bị biến ñổi. Khi tinh bột
ñược ngâm trong nước và nhiệt ñộ nước tăng dần lên tới 550C, các hạt tinh bột hút nước và
trương phồng lên. Sự trương phồng này là quá trình thuận nghịch, sau khi làm lạnh và khô, hạt
trở lại bình thường. Tuy nhiên, nếu ngâm nước và ñun nóng ở nhiệt ñộ cao hơn (60 - 800C), các
hạt tinh bột mất ñi cấu trúc tinh thể. Nhiệt ñộ ñun nóng càng cao, càng kéo dài và có sự rung
ñộng mạnh thì cấu trúc tinh thể cũng bị phá vỡ nhiều.
ðây là quá trình gelatin hóa. Nhiệt ñộ gelatin hóa khác nhau phụ thuộc vào nguồn gốc
tinh bột: tinh bột ñại mạch 59 - 640C, tinh bột ngô 62 - 720C, tinh bột lúa mỳ 65 - 670C, tinh bột
cao lương 67 - 770C. Gelatin hóa có thể xuất hiện khi nghiền hoặc cán mỏng các hạt ngũ cốc,
một số dung dịch kiềm hay axit cũng có tác dụng thúc ñẩy quá trình gelatin hóa.
Sự rắn ñanh (retrogradation) và dextrin hóa. Rắn ñanh là quá trình trong ñó các hạt tinh
bột từ trạng thái trương phồng hoặc gelatin hóa trở về trạng thái quần tụ thành từng ñám và
không hòa tan. Kết quả của quá trình này là liên kết hydro giữa amylopectin ñược phục hồi.
Mức ñộ rắn ñanh phụ thuộc vào bản chất, vào hàm lượng nước tự do, nhiệt ñộ. Sự rắn
ñanh của tinh bột làm giảm hiệu quả tác ñộng của enzyme, do ñó là giảm tỷ lệ tiêu hóa.
Dextrin hóa là quá trình cắt phân ñoạn các cấu tử amylose và amylopectin. Dextrin hóa
có thể thực hiện bằng phương pháp xử lý tinh bột bằng nhiệt ñộ và ñộ ẩm, bằng dung dịch axit
hoặc muối. Xử lý bằng tia hồng ngoại (micronizzing), nổ bỏng (poping) là các phương pháp
dextrin hóa ñiển hình, tỷ lệ tiêu hóa tinh bột tăng lên rõ rệt.
Tác ñộng của enzyme amylase lên tinh bột. Các α-amylase có thể gắn vào một ñiểm bất
kỳ bên trong của chuỗi tinh bột mạch thẳng và bẻ gẫy chúng thành các ñoạn có kích thước nhỏ
hơn, chuyển chúng thành ñường maltose và dextrin mạch thẳng hoặc mạch nhánh.
Các β-amylase gắn vào các mạch α.1,4 và α.1,6-glucoside ở phần ngoại vi của ñại phân
tử tinh bột, thủy phân tinh bột thành maltose và glucose. ðối với các cấu tử amylopectin, α-

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 107
amylase ñầu tiên tác ñộng vào các liên kết gần các ñiểm phân nhánh và bẻ gẫy chúng thành các
oligosaccharide có liên kết phân nhánh. Về ñại thể các amylase tác ñộng lên bề mặt hạt tinh bột,
trước hết ở những chỗ gãy hay những vùng không hoàn hảo về cấu trúc, sau ñó lan tỏa ra các
vùng xung quanh, tạo thành các hốc hình nón, xói mòn các hạt và làm cho chúng hòa tan hoàn
toàn.
11.1.3. Kỹ thuật chế biến
Thức ăn hạt thường ñược chế biến theo các kỹ thuật sau (bảng 11.1).
Bảng 11.1. Tóm tắt các phương pháp chế biến thức ăn hạt
Chế biến khô Chế biến ướt
Khô lạnh Khô nóng Ướt lạnh Ướt nóng
Nổ bỏng Ngâm ướt Hấp cám
Nghiền búa (Poping) (Soaking) (Steam rollring)
Xử lý tia hồng ngoại ủ hạt ướt Hấp và làm vỡ
Nghiền trục lăn (Micronizing) (Steam flaking)
Rang chín Xử lý kiềm Làm giãn nở
(Roasting) (Alkali treatment) (Expanding)
Ép ñùn Xử lý axit Nấu chín
(Dry extruding) (Acid treatment) (Cooking)

Các phương pháp chế biến khô. Nghiền bằng búa: trong máy nghiền, hạt ñược ñập vỡ
bằng hệ thống búa ñập. ðộ nhỏ của hạt phụ thuộc vào loại hạt, ñộ ẩm của hạt, kích cỡ mặt sàng,
tốc ñộ dòng hạt lưu chuyển.
Nghiền bằng trục lăn: hạt ñược làm vỡ, bị cán mỏng và nghiền nhỏ bởi các trục lăn
trong máy nghiền. ðộ nhỏ của hạt phụ thuộc vào kích cỡ và cấu trúc, tốc ñộ của vòng quay của
con lăn và các yếu tố khác như loại hạt, ñộ ẩm của hạt.
Nổ bỏng (popping): ñây là phương pháp làm giãn nở và phá vỡ các hạt bằng nhiệt ñộ và
áp suất cao. Ngô, gạo, cao lương, lúa mì có thể áp dụng nổ bỏng nhưng ñại mạch, yến mạch
không thực hiện ñược. Nhiệt ñộ nổ bỏng thường là 150oC, nhưng mức ñộ bung nổ khác nhau
nhiều tùy theo loại hạt và ñộ ẩm của hạt.
Phương pháp dùng sóng cực ngắn (micronizing): nhờ tác ñộng của vi sóng, nhiệt ñộ của
hạt tăng nhanh trong khoảng 140-180oC với thời gian vài chục giây thùy theo loại hạt, tinh bột
hạt ñược ñược gelatin hóa, vitamin ñược bảo toàn.
Phương pháp rang chín: hạt ñược quay trong một khoang kim loại chuyển ñộng theo
chu kỳ. Nhiệt ñộ của hạt trong quá trình rang ñạt khoảng 150oC.
Ép ñùn (extruding): hạt ñược ép qua một syranh trơn, bên trong là một trục có rãnh
xoắn. Lực ma sát tạo ra nhiệt ñộ khoảng 95oC. Tinh bột ñược gelatin hóa và chất kháng dinh
dưỡng cũng bị phá hủy, các chất dinh dưỡng ñược bảo toàn.
Các phương pháp chế biến ướt. Ngâm nước: hạt ñược ngâm nước trong khoảng thời
gian 12-24 giờ, hạt ngấm một lượng nước.
Phương pháp ủ hạt ướt: hạt ñược ngâm nước ñạt hàm lượng nước 25-30% sau ñó ñem ủ
yếm khí 20 ngày. Trong quá trình ủ, các enzym có sẵn trong hạt sẽ tác ñộng ñến tinh bột. Chất
lượng của sản phẩm chế biến sẽ phụ thuộc vào loại hạt, nhiệt ñộ môi trường và tỷ lệ nước trong
hạt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 108
Xử lý kiềm (alkali treatment): hạt ñược ngâm hoặc phun bằng dung dịch xút nồng ñộ
2,5-4% phụ thuộc vào loại hạt. Cũng có thể sử dụng dung dịch amoniac, tuy nhiên phương pháp
này ñóng vai trò bảo quản nhiều hơn là làm thay ñổi tính chất vật lý, hóa học của hạt.
Xử lý axit (acid treatment): xử lý axit thường áp dụng cho hạt cốc tươi, axit ñược dùng
là axetic, propionic, izobutyric, formic, benzoic nhưng phổ biến là axit axetic hoặc propionic
hoặc hỗn hợp của hai axit này. Tùy theo ñộ ẩm của hạt mà tỷ lệ axit ñược dùng từ 0,5-3% tính
theo khối lượng hạt, ñộ ẩm càng cao lượng axit càng nhiều. Ưu ñiểm của phương pháp xử lý
axit là không cần có hầm ủ kín ( hạt ñã ngấm axit có thể bảo quản trong túi polyetylen, trong
thùng gỗ ), thời gian bảo quản có thể kéo dài tới một năm. Tác dụng bảo quản của hạt vẫn còn
duy trì khi ñưa hạt ra khỏi nơi bảo quản.
Phương pháp hấp cán (steam rolling): trước hết hạt phải chịu tác ñộng bởi hơi nước nóng
trong khoảng thời gian từ 3-5 phút, sau ñó hạt ñược nghiền bằng trục lăn.
Hấp và làm vỡ (steam flaking): theo phương pháp này hạt ñược phun một lượng hơi
nước nóng trong khoảng thời gian sao cho ñộ ẩm của hạt nâng lên 18% (với ngô mất 12 phút,
với hạt cao lượng mất 25 phút). Nhiệt ñộ hạt ñạt ñược khoảng 100oC khi ñưa vào trục lăn.
Hấp chín áp suất cao (pressure cooking): hạt ñược ấp chín ở nhiệt ñộ 143oC và áp suất
3kg/cm . Sau khi hấp chín nguyên liệu ñược làm mát cho ñến khi nhiệt ñộ còn 90oC và hàm ẩm
2

giảm còn 20% trước khi cán và nghiền bằng trục lăn.
Phương pháp làm giãn nở (expanding): theo phương pháp này hạt ñược hấp chín trong
ñiều kiện có hơi nước ở áp suất và nhiệt ñộ cao (15kg/cm2, 200oC trong 20 giây). Dưới áp suất
và nhiệt ñộ cao, hạt bị trương phồng sau ñó giãn nở ñến mức tối ña.
Ép viên (pelleting): thông thường người ta ñưa hơi nước nóng vào khối nguyên liệu ñể
ñưa nhiệt ñộ lên khoảng 60-94oC, ở nhiệt ñộ này một phần tinh bột ñược gelatin hóa. Nhờ sức
ép của trục lăn trên syranh, viên thức ăn ñược hình thành khi chui qua các rãnh của thành
syranh.
11.2. THỨC ĂN HỖN HỢP VÀ CÔNG NGHỆ THỨC ĂN HỖN HỢP
11.2.1. Phân loại thức ăn công nghiệp
ðịnh nghĩa: Thức ăn công nghiệp là một hỗn hợp thức ăn bao gồm một số nguyên liệu
ñã qua chế biến và phối hợp theo công thức của nhà chế tạo, ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của
tôm và cá.
Phân loại thức ăn hỗn hợp: thức ăn hỗn hợp có 2 loại.
Hỗn hợp hoàn chỉnh: ñầy ñủ các chất dinh dưỡng, khi cho ăn không phải bổ sung thêm
bất cứ một chất dinh dưỡng nào khác (dùng trong hệ thống nuôi công nghiệp).
Hỗn hợp bổ sung: bổ sung thêm một số chất dinh dưỡng cần thiết như vitamin, chất
khoáng…
Các dạng thức ăn hỗn hợp:
Có nhiều dạng thức ăn công nghiệp cho tôm và cá như dạng khô, dạng ướt; trong ñó lại
chia làm dạng bột hay viên, dạng mảnh hay hạt.., mỗi dạng ñòi hỏi một công nghệ sản xuất
riêng (sơ ñồ 11.1).
11.2.2. Tiêu chuẩn chất lượng của thức ăn hỗn hợp
ðộ ẩm. Hàm lượng ẩm của TACN (dạng khô) rất quan trọng vì ñộ ẩm của thức ăn có
quan hệ ñến sự phát triền của vi sinh vật từ ñó ảnh hưởng ñến thời hạn sử dụng. Bảng 11.2 sau
ñây cho biết mối quan hệ giữa hàm ẩm của thức ăn ñến sự phát triển của vi sinh vật và côn
trùng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 109
Bảng 11.2. Mối quan hệ giữa hàm ẩm của thức ăn với sự phát triển của côn trùng và vi sinh vật
ðộ thức ăn (%) ðộ ẩm không khí Hậu quả
(RH%)
0–8 0 – 30 Không có hoạt ñộng sinh học
9 -14 30 –70 Nhiễm côn trùng khi RH>60%
14 – 20 70 -90 Nhiễm côn trùng và mốc
20 – 25 90 – 95 Mốc và vi khuẩn phát triển
>25 >95 Vi khuẩn tăng và nẩy mầm
Kích thước. Kích thước tùy thuộc vào loài và giai ñoạn sinh trưởng của tôm cá (bảng 11.3)
Bảng 11.3. Kích thước viên của thức ăn công nghiệp cho cá
Cá Rô phi Cá da trơn
Kich cỡ/tuổi Kích cỡ viên Kích cỡ (g) Kích cỡ viên (mm)
Hương 1-24 giờ liquify 0,02 – 0,25 0,4 – 0,8
Hương 2-10 ngày 500 microns 0,25 – 1,50 0,8 – 1,4
Hương 10-30 ngày 500 –1000 microns 1,50 – 5,00 1,4 – 2,8
Juvenille 500 –1500 microns 5,0 – 20,0 2,8 – 4,0
1 –30 g 1 – 2mm
20 – 120 g 2 mm
125 – 25 g 3 mm
>250 g 4 mm

Tiêu chuẩn cảm quan. Thức ăn phải có mầu ñặc trưng của nguyên liệu trong hỗn hợp có
mùi thơm, không có mùi mốc hoặc hôi thối…
Tiêu chuẩn dinh dưỡng. Tiêu chuẩn này tùy thuộc vào loài và giai ñoạn sinh trưởng của
tôm cá. Các tiêu chuẩn thường ñược quy ñịnh là năng lượng (DE hoặc ME tính theo MJ hay
Mcal/kg hỗn hợp), tỷ lệ P/E, protein và một số axit amin, chất béo và axit béo n-3, một số chất
khoáng (Ca, P…), một số vitamin ( các chất này ñược tính theo % hay g, mg/kg hỗn hợp).
11.2.3. Các quy ñịnh pháp lý ñối với thức ăn hỗn hợp
Thức hỗn hợp là một loại hàng hóa cho nên phải tuân thủ những quy ñịnh pháp luật của
loại hàng hóa này, những quy ñịnh này phải ñược thể hiện trên nhãn hàng.
Những quy ñịnh này gồm:
- Hàm lượng ẩm: ñối với hỗn hợp khô, hàm ẩm ñược quy ñịnh là <14%.
- Hàm lượng tối thiểu chất dinh dưỡng (ñối với cá chất dinh dưỡng quý như protein, axit
amin, chất béo, Ca, P…) và hàm lượng tối ña các chất dinh dưỡng (ñối với các chất dinh dưỡng
gây ảnh hưởng xấu ñến sinh trưởng và hiệu suất sử dụng thức ăn của ñộng vật như tro, cát sạn
(khoáng không hòa tan trong axit HCl), chất xơ.
- Các chỉ tiêu vệ sinh an toàn: bao gồm các chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh và nấm mốc ñộc
hại (như aflatoxin…), các chất hóa chất ñộc hại (như kim loại nặng Pb, Hg, Cd…), các thuốc
(như kháng sinh…).
- Các quy ñịnh về nhãn hàng: nhãn hàng phải ghi tên thương phẩm (ñối với những hỗn
hợp có bổ sung thuốc, một số nước bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng chữ “có sử dụng thuốc”
(MEDIATED), ñối tượng sử dụng, các phân tích ñảm bảo (guaranteed analysis), các nguyên liệu
trong hỗn hợp (chỉ ghi tên nguyên liệu không cần khối lượng hay tỷ lệ), hướng dẫn sử dụng,
thời hạn sử dụng, tên và ñịa chỉ nhà sản xuất, khối lượng tịnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 110
11.2.4. Công nghệ thức ăn hỗn hợp
Công nghệ chế biến thức
ăn hỗn hợp xuất hiện từ những
năm 50, ngày nay công nghệ này
ngày càng hiện ñại. ở giai ñoạn
ñầu, thức ăn hỗn hợp chỉ ñược
trộn bằng tay trên sàn kho, rồi
tiến tới trộn cơ khí, trộn liên tục
và bây giờ máy tính ñã kiểm
soát việc trộn và viên. Các công
ñoạn của chế biến thức ăn hỗn
hợp gồm : nhập kho, cân,
nghiền, trộn, viên, làm nguội,
bao gói, bảo quản (sơ ñồ 11.1).
Không ñi sâu vào các
công ñoạn trên, ở ñây chỉ nhấn
mạnh những ñiểm sau:
(1). Cân nguyên liệu: ðể
phối hợp ñúng công thức, việc
cân chính xác nguyên liệu là rất
quan trọng, có một số nguyên liệu cần phải nghiền trước khi cân, cân thức ăn bổ sung phải chú ý
vì khối lượng nhỏ và ñắt tiền.
(2).Nghiền (hình 11.1): ðây là công ñoạn tốn nhiều năng lượng nhất. Chi phí năng lượng
cho việc nghiền thức ăn thuỷ sản thường gấp 5-6 lần so chi phí năng lượng cho việc nghiền
nguyên liệu làm thức ăn cho ñộng vật trên cạn. (Ví dụ: máy nghiền công suất 22 KW/giờ, nếu
ngô ñem nghiền mịn, mỗi giờ nghiền ñược 200kg, còn nghiền thô thì ñược tới 2000kg).
Kích thước nghiền phụ thuộc vào công thức ăn cho từng loại cá, nghiền nhỏ giúp dễ trộn
và tăng tỷ lệ tiêu hoá. Tuy nhiên nghiền quá
nhỏ thì không tốt vì bề mặt tiếp xúc tăng,
khó bảo quản, tỷ lệ tiêu hoá có thể giảm.
Nghiền làm cho nhiệt ñộ nguyên liệu tăng
lên ( 10 – 200C) do vậy máy nghiền phải có
thiết bị làm mát (quạt, …). Thường trước
khi nghiền người ta phải loại bỏ kim loại và
những tạp chất khác.
(3). Trộn: Trộn là một “ nghệ thuật”,
chứ không phải “kỹ thuật”. Mục ñích của
trộn là làm cho hỗn hợp ñồng nhất. ðối với
thức ăn cá, việc trộn ñều càng cần thiết vì
hàng ngày cá ăn ít, trộn không ñều làm cho
lượng thức ăn ăn vào biến ñộng. ðối với
quy mô nhỏ, ñể trộn ñều người ta ñưa thêm
chất màu vào ñể làm chất chỉ thị. Thức ăn
bổ sung khi ñưa vào hỗn hợp phải trộn trước ( ở dạng premix) và ñảm bảo khối lượng không
dưới 1 kg tính cho 100 kg hỗn hợp.
Máy trộn có hai loại (hình 11.2):

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 111
+ Máy trộn ñứng (vertical mixers) : Trộn bằng vít xoắn ở tốc ñộ 100 – 200 vòng/phút,
thời gian trộn kéo dài 10 – 15 phút. Máy trộn ñứng khi phải trộn thức ăn cùng với chất lỏng thì
ít hiệu quả vì chất lỏng có khuynh hướng tạo thành những cục nhỏ chứ không bám ñều vào
nguyên liệu khô.
+ Máy trộn nằm ngang
(horizontal mixers) : Thời gian trộn ngắn
hơn ( 3 – 6 phút), máy này cũng thích
hợp với việc trộn 8% chất lỏng trong
hỗn hợp, máy này ñắt hơn máy trộn
ñứng.
(4). Viên (hình 11.3): Viên nguội
thức ăn ñã trộn, ñưa vào máy dập viên ở
nhiệt ñộ trong phòng. ðưa ñộ ẩm của
khối thức ăn lên 15 – 16%. Viên thực
hiện bằng cách ép ñùn cho nên trong quá
trình viên nhiệt ñộ tăng lên 60 – 700C,
sau ñó viên ñược làm khô và làm nguội
ñến nhiệt ñộ trong phòng.
Viên nóng (conditioner
pelleting) : Hỗn hợp thức ăn ñược làm
nóng bằng hơi nước khô nhờ một bộ
phận tạo hơi nước nóng. Hỗn hợp thức ăn
ñược ép bằng máy dập khuôn ñể tạo viên,
sau ñó viên ñược làm khô và làm nguội.
Trong công nghiệp thức ăn hỗn
hợp cần chú ý ñến chất lượng viên thức
ăn. Chất lượng viên (chỉ xét về khía cạnh
vật lý) thể hiện ở ñộ cứng, ñộ bóng, ñộ
gelatin hoá, ñộ chín và ñộ bền với nước
khi sử dụng.
Chất lượng viên phụ thuộc vào
nguyên liệu ñưa vào ép viên, thiết bị và công nghệ viên.
Về nguyên liệu.
- Khối lượng riêng, kết cấu và thành phần hoá học nguyên liệu. Hỗn hợp nguyên liệu có
khối lượng riêng (klr) 0,4 g/cc khi ñược ép thành viên có klr 0,5-0,6 g/cc (với khuôn vòng, áp
xuất viên là 75-600 kg/cm2).
- Thức ăn nhiều xơ viên cứng hơn thức ăn ít xơ.
- Thức ăn nhiều mỡ (>8-10%), nhiều nước (>15%) làm giảm chất lượng viên (giảm ñộ
cứng).
Về công nghệ. Quan hệ giữa ñường kính x ñộ dài khuôn viên; tốc ñộ quay của khuôn, tốc
ñộ thức ăn ña vào buồng nguyên liệu; lượng hơi nước vào khuôn; ñộ ẩm không khí ñều có ảnh
hưởng ñến chất lượng viên thức ăn.
(5).ðóng bao: Thức ăn hỗn hợp rời hay viên ñược bao gói bằng túi polyetylen, bên ngoài
bằng bao dứa. Dự trữ nơi khô ráo, thoáng mát, tránh chuột bọ xâm hại.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 112
11.2.5. Những thiết bị cần thiết của một nhà máy thức ăn hỗn hợp cho tôm và cá
Giới thiệu những thiết bị cần thiết ñể sản xuất các loại thức ăn hỗn hợp khác nhau cho
tôm và cá (bảng 11.4 và sơ ñồ 11.1. và 11.2).
Bảng 11.4. Các thiết bị cần thiết ñể sản xuất thức ăn hỗn hợp khô cho tôm và cá
Bột Viên nổi Viên chìm Hạt

Máy nghiền (grinder) +(*) + + +


Máy trộn khô (dry mixer) + + + +
Máy nâng (elevator) ? + ? ?
Băng tải (conveyor) ? + ? ?
Máy ép viên (pelleter/dies) - - + +
Nồi nấu hay máy ép ñùn - + - -
(cooker/extruder) + +
Surge bins - + + +
Máy làm nguội/làm khô - + - ?
(cooler/dryer)
Máy phun mỡ (fat sprayer) - ? + +
Nồi hơi (steam boiler) - + -
Máy ñập mảnh (crumbler) - - + +
Máy nâng (sifter) - + + +
Máy khâu bao (bag sewer) + + +
Cân (scales) + + + +
*(+): cần; (-): không cần; (?): có thể cần

CÂU HỎI:
1. Những biến ñổi vật lý, hoá học
của tinh bột khi chế biến?
2. Kỹ thuật chế biến thức ăn hạt?
3. Cho biết ñặc ñiểm các loại và
các dạng thức ăn hỗn hợp cho
tôm và cá?
4. Các khâu chính trong công
nghệ sản xuất thức ăn hỗn hợp
cho tôm và cá?
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tiếng Việt
Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị
Lương Hồng, Tôn Thất Sơn,
1997. Dinh dưỡng và thức ăn gia
súc. Nhà XBNN, Hà Nội.
Lại Văn Hùng, 2004. Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà XBNN, Hồ Chí
Minh.
Lê ðức Ngoan, Nguyễn Thị Hoa Lý, Dư Thanh Hằng, 2005. Giáo trình thức ăn gia súc. Nhà
XBNN, Hà Nội.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 113
Viện chăn nuôi, 2002. Bảng thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc. Nhà
XBNN, Hà nội.
Tiếng Anh
De Silva, K.H.G.M, 1989. Cheap source of alternate feed for the farming of snakehead fish
(Teleostei: Channidae) in Sri Lanka. In: Huisman, E.A., Zonneveld, N. and Bouwmans,
A.H.M. (eds) Aquacultural Research in Asia: Management Techniques and Nutrition.
Proceedings of the Asia Seminar on Aquaculture, Malang, Indonesia, pp, 241 - 267.
FAO. 1995. Farm-made Aquafeed. FAO Fisheries Technical Paper 343. Rome.
Edwards, P. and Allan, G. L. (eds), 2004. Feeds and Feeding for Inland Aquaculture in Mekong
Region Countries. Australian Centre for International Agricultural Research, Canberra
2004
Halver, J. E., Hardy, R.W., 2002. Fish Nutrition. 3rd Eds. Academic Press, Imprint of Elsevier
Science, 823pp.
Laurent Verschuere, Geert Rombaut, Patrick Sorgeloos, Willy Verstraete, 2000. Probiotic
Bacteria as Biological Control Agents in Aquaculture.
Michael B. New, 1987. Feed and Feeding of Fish and Shrimp (A manual on the preparation and
presentatition of compound feed for shrimp and fish in aquaculture), UNDP, FAO,
Rome.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 114
CHƯƠNG XII
TIÊU CHUẨN ĂN VÀ KHẨU PHẦN
Mỗi loài ñộng vật khác nhau yêu cầu khác nhau về các chất dinh dưỡng, tuỳ theo ñặc
ñiểm riêng của từng loài, giống và khả năng sản xuất của chúng. Trong từng loài, giống tuỳ theo
giai ñoạn phát triển mà nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Cân ñối các chất dinh dưỡng cần thiết
trong khẩu phần so với nhu cầu của ñộng vật là biện pháp rất quan trọng nhằm tăng năng suất và
hiệu quả trong nuôi trồng thủy sản.
12.1. KHÁI NIỆM
12.1.1. Tiêu chuẩn ăn
Tiêu chuẩn ăn ñược xác ñịnh dựa trên nhu cầu các chất dinh dưỡng (phần này ñã ñề cập
trong các chương trước). Như ñã biết, nhu cầu dinh dưỡng là khối lượng chất dinh dưỡng mà
tôm, cá cần ñể duy trì hoạt ñộng sống và tạo sản phẩm (tăng trọng, ñẻ trứng..) trong ngày ñêm.
Tiêu chuẩn ñược xây dựng trên cơ sở nhu cầu. Vì vậy, có thể khái niệm tiêu chuẩn ăn là
khối lượng các chất dinh dưỡng (ñược tính bằng ñơn vị khối lượng hoặc tính bằng phần trăm
trong thức ăn hỗn hợp) mà tôm, cá yêu cầu trong một ngày ñêm. Tiêu chuẩn ăn có thể hiểu như
sau:
Tiêu chuẩn ăn = Nhu cầu + Số dư an toàn
Số dư an toàn là số lượng
chất dinh dưỡng cần thêm vào ngoài Ví dụ 1:
nhu cầu của tôm, cá ñược xác ñịnh Nhu cầu dinh dưỡng của cá chép:
thông qua các thực nghiệm. Trong Lipit: 18% trở lên
thực tế, xác ñịnh nhu cầu dinh Protein: 25-38%
dưỡng ñược tiến hành trong phòng Lisine: 5,7% của thức ăn
thí nghiệm (on-station) với nhiều cá Methionine: 3,1% của protein (không có cystine)
thể và giá trị thu ñược là trung bình Photpho hữu dụng: 0,6-0,7%.
số học của các quan sát. Giá trị về DE kcal/kg: 2700-3100.
nhu cầu dinh dưỡng (ví dụ: 10 MJ Nhu cầu của cá rôphi (Jaucey, Ross, 1982):
ME) là giá trị trung bình của các giá Lipit: 10% (từ hương ñến 0,5g)
trị thu ñược trên hoặc dưới giá trị 8% (từ 0,5 ñến 35g)
trung bình nói trên (có thể 9-11 MJ 6% (từ 35g ñến bán)
ME). Có nghĩa, nếu áp dụng giá trị Protein: 50% (từ hương ñến 0,5g)
trung bình trên ñể xác ñịnh nhu cầu 35% (từ 0,5 ñến 35g)
thì một số cá thể không ñáp ứng nhu 30% (từ 35 ñến bán)
cầu chất dinh dưỡng (những quan Lysine: 4,1% protein thức ăn
sát trên 10 MJ ME). Do ñó, người ta Methionine + 50% Cystine: 1,7% protein thức ăn
mới sử dụng khái niệm số dư an Carbohydrate tiêu hoá: 25%
toàn. Xơ thô: 8 – 10%
Tiêu chuẩn ăn ñược qui ñịnh DE (kcal/kg): 2500 – 3400
bởi một số chỉ tiêu cơ bản, những
chỉ tiêu này phụ thuộc vào sự phát
triển nuôi trồng thủy sản của mỗi nước.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 115
12.1.2. Nội dung tiêu chuẩn ăn
- Nhu cầu năng lượng (ví dụ 1): Biểu thị bằng kcal (Mcal) hay kJ (MJ) của DE, ME tính
cho một ngày ñêm hay tính cho 1 kg thức ăn. Khi nhu cầu năng lượng tính trên 1 kg thì gọi là
mật ñộ năng lượng hay mức năng lượng.
- Nhu cầu protein và axít amin (ví dụ 1): Nhu cầu protein có thể thể hiện bằng khối
lượng (g; kg) cho một ngày ñêm hay tỷ lệ (%) protein thô hay protein tiêu hóa trong khẩu phần.
Axit amin cũng ñược tính theo khối lượng (g) cho một ngày ñêm hay tỷ lệ (%) so với vật chất
khô hoặc tỷ lệ (%) so với protein.
- Nhu cầu mỡ và axit béo (ví dụ 1): Nhiều nước ñã sử dụng các axit béo thiết yếu trong
tiêu chuẩn ăn của vật nuôi (Anh, Mỹ, Australia..).
- Nhu cầu các chất khoáng (ví dụ 1):
+ Khoáng ña lượng: Ca, P, Mg, Na, Cl ,K, S (g/con ngày hoặc % thức ăn).
+ Khoáng vi lượng: Fe, Cu, Co, Mn, Zn.. (mg/con ngày).
- Nhu cầu vitamin: A, D, E (UI), VTM nhóm B, C, K (mg); B12 (µg).
12.1.3. Khẩu phần ăn
ðể hiển thị tiêu chuẩn ăn bằng các loại thức ăn cụ thể thì người ta sử dụng khái niệm
“khẩu phần ăn”. Khẩu phần ăn là khối lượng các loại thức ăn cung cấp cho con vật ñể thoả mãn
tiêu chuẩn ăn. Khẩu phần ăn ñược tính
bằng khối lượng trong một ngày ñêm Ví dụ 2. Khẩu phần cho cá da trơn kg
hoặc tỷ lệ phần trăm trong thức ăn hỗn
hợp. Bột cá thương phẩm 15,17
Ví dụ, ñể ñảm bảo tiêu chuẩn Khô ñỗ tương 8,50
ăn cho cá da trơn với yêu cầu là Khô lạc 8,50
protein thô 34,5; lipit 10,8; khoáng Bột mì 18,70
11,9; Ca 1,0 và P 1,2% thì khẩu phần Mỡ lợn 5,11
như ở ví dụ 2. Dicanxiphotphat 1,04
Muối ăn 2,00
12.2. NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP Chất kết dính 2,00
KHẨU PHẦN ĂN (Cacboxymethyl celulose)
Tối ưu hoá khẩu phần ăn hay Premix vitamin 0,92
còn gọi là lập khẩu phần ăn ñể thoả Nước 38,56
mãn nhu cầu dinh dưỡng của gia súc Tổng cộng 100,00
gia cầm với giá thành thấp nhất là rất
quan trọng ñể nâng cao hiệu quả kinh
tế trong chăn nuôi. Có hai nguyên tắc ñể lập khẩu phần ăn là nguyên tắc khoa học và nguyên tắc
kinh tế.
12.2.1. Nguyên tắc khoa học
Khẩu phần ăn phải ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu dinh dưỡng, thoã mãn ñược tiêu chuẩn ăn.
ðảm bảo ñược sự cân bằng các chất dinh dưỡng: axit amin, khoáng, vitamin...
Khối lượng khẩu phần ăn phải thích hợp với sức chứa của bộ máy tiêu hoá.
ðể khống chế khối lượng khẩu phần ăn người ta dùng lượng thức ăn (% vật chất khô) có
thể thu nhận tính theo tỷ lệ khối lượng cơ thể.
Ví dụ, khối lượng thức ăn nuôi tôm khoảng 2-3% khối lượng tôm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 116
12.2.2. Nguyên tắc kinh tế
Khẩu phần thức ăn phải có giá cả hợp lý và rẻ. ðể khẩu phần thức ăn vừa ñảm bảo nhu
cầu dinh dưỡng cho tôm, cá và vừa tối ưu về mặt kinh tế cho người nuôi, khi lập khẩu phần ăn
phải chú ý các vấn ñề sau ñây:
+ Tính sẵn có, chất lượng và giá cả của nguồn nguyên liệu thức ăn
+ ðặc tính sinh học của tôm cá và cách cho ăn
+ Mục tiêu nuôi (thịt, làm giống...)
+ ðặc ñiểm cơ bản của hệ thống nuôi dưỡng, ăn tự do hay hạn chế
+ Nhiệt ñộ, ñộ ẩm của môi trường...
12.3. PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP KHẨU PHẦN ĂN CHO TÔM, CÁ
Muốn phối hợp khẩu phần ăn cho tôm, cá một cách khoa học và hợp lý chúng ta cần
biết:
- Tiêu chuẩn ăn ñối với các chất dinh dưỡng như: năng lượng, protein, axit amin, hàm
lượng lipit, vitamin, khoáng...
- Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng, giá cả của các loại thức ăn dự kiến sẽ sử
dụng trong khẩu phần ăn (chú ý giới hạn tốt ña % của từng loại nguyên liệu).
- Giá cả của các nguyên liệu làm thức ăn có thể tính cho 1 kg hay cho 1.000 kcal năng
lượng (tiêu hoá hay trao ñổi) và 100 gam protein thô trong thức ăn.
Bảng 12.1. Tính toán giá trị năng lượng tiêu hoá (DE) cho cá
Chất dinh dưỡng Năng lượng thô Năng lượng tiêu hoá
(GE, kcal/g) (DE, kcal/g)
Carbohydrate (không phải cây bộ ñậu) 4,1 3,0
Carbohydrate (cây bộ ñậu) 4,1 2,0
Protein (ñộng vật) 5,5 4,25
Protein (thực vật) 5,5 3,8
Chất béo 9,1 8,0

Có thể sử dụng bảng “Thành phần dinh dưỡng thức ăn cho tôm, cá” của ADCP
(Aquaculture Developpement and Coordination Programe - FAO) ở phần phụ lục. Trong bảng
có ghi thành phần protein thô, chất béo, xơ thô, khoáng, chất chiết không N, Ca, P, Met + Cys,
lysine (tính trên cơ sở chất khô của thức ăn) và năng lượng tiêu hoá (DE, kcal/kg). DE của thức
ăn cho tôm, cá tính trên cơ sở giá trị DE của 1g các chất dinh dưỡng trong thức ăn theo khuyến
cáo của Michael B. New (1987, bảng12.1).
12.3.1. Phương pháp phối hợp thông thường
Phương pháp này áp dụng tính toán cho các khẩu phần thức ăn chỉ bao gồm một vài
nguyên liệu và yêu cầu tính một vài chất dinh dưỡng chủ yếu trong khẩu phần. Các phương
pháp kinh ñiển ñược sử dụng ñể xây dựng khẩu phần như: Phương pháp thử - sai (trial - error),
phương pháp hình vuông Pearson, phương pháp lập phương trình ñại số…
Nhìn chung, các phương pháp có các bước như sau:
Bước 1:
Xác ñịnh nhu cầu dinh dưỡng, tiêu chuẩn cho tôm, cá. Nhu cầu dinh dưỡng theo tiêu
chuẩn Việt nam (TCVN) hoặc tham khảo tiêu chuẩn NRC (Mỹ), ARC (Anh), tiêu chuẩn của
Nhật Bản, Hà Lan, Ân ðộ.. phù hợp với khí hậu và các vùng sinh thái khác nhau, và môi
trường nuôi trồng thủy sản.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 117
Bước 2:
Chọn lựa các nguyên liệu thức ăn ñể lập khẩu phần ăn. Phải biết giá trị dinh dưỡng và
giá thành các nguyên liệu thức ăn ñó. Nguyên liệu thức ăn phải bảo ñảm chất lượng tốt và phải
phù hợp với tôm, cá. Nói chung, nguồn thức ăn cho thủy sản phải ñảm bảo hàm lượng protein
cao.
Bước 3:
Tiến hành lập khẩu phần. Phương pháp này thường theo các bước chính sau ñây:
- Xác ñịnh khối lượng các loại thức ăn bổ sung như khoáng vi lượng , premix vitamin...
Các loại thức ăn này thường chiếm tỷ lệ thấp trong khẩu phần (bảng 10…).
- Ấn ñịnh khối lượng một số loại thức ăn giàu protein hoặc thức ăn giàu năng lượng
(tham khảo khuyến cáo ở trên).
- Trên cơ sở thức ăn ñã ấn ñịnh tính toán khối lượng các loại thức ăn còn lại. Ta có thể
xác ñịnh khối lượng của từng loại thức ăn này bằng 2 phương pháp: phương pháp Pearson hoặc
phương pháp dùng phương trình ñại số.
- Tính toán giá trị dinh dưỡng của khẩu phần dự kiến.
- ðiều chỉnh và bổ sung. Dựa vào tiêu chuẩn ăn ñể ñiều chỉnh và bổ sung các chất dinh
dưỡng cho phù hợp với nhu cầu của tôm, cá.
12.3.2. Phương pháp hình vuông Pearson
Ví dụ 1: hãy phối hợp 1 hỗn hợp có 25% protein cho cá lóc, gồm khô dầu dừa (chứa
20% protein) và bột cá (chứa 60% protein).
Khô dầu dừa 20 35 (35/40) x 100 = 87,5/100
25
Bột cá 60 5 (5/40) x 100 = 12,5/100
Như vậy, cần phối hợp 12,5 kg bột cá và 87,5 kg khô dầu dừa, chúng ta sẽ có một hỗn
hợp chứa khoảng 25% protein thô.
12.3.3. Phương pháp giải phương trình
Ví dụ 2: Lấy lại thí dụ 1, gọi x là kg khô dầu dừa và y là kg bột cá trong 100 kg thức ăn,
ta có phương trình 2 ẩn số:
0,20x + 0,60y = 25 (1)
x + y = 100 (2)
Giải phương trình trên ta ñược x = 87,5 kg và y = 12,5 kg.

Ví dụ 3: Phối hợp 1 khẩu phần có 35% protein thô (CP) bằng các nguyên liệu sau cho cá
rô phi:
Bột cá 60%CP, cám gạo 10%CP, khô dầu ñỗ tương 45%CP. Hỗn hợp cuối cùng chứa
protein ñộng vật không quá 1/3 lượng protein khẩu phần. Hỗn hợp chứa 4% premix vitamin -
khoáng, 4% mỡ và 2% chất kết dính.
Giải:
Gọi x: kg bột cá trong 100kg thức ăn hỗn hợp
y: kg cám trong 100kg thức ăn hỗn hợp
z : kg ñỗ tương trong 100kg thức ăn hỗn hợp
Các chất bổ sung ñã có trong hỗn hợp:
4 premix + 4% mỡ + 2% chất kết dính = 10%
Giới hạn protein ñộng vật: 0,60x = 35/3 = 11,67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 118
Ta lập ñược phương trình:
0,6 x + 0,1y + 0,45z = 35 (1)
x+ y + z = (100 - 10) (2)
0,6 x = 11,67 (3)
Từ (3) ta có x = 11,67/0,6 = 19,45
Thay giá trị của x vào (1) và (2), ta có phương trình:
0,1 y + 0,45 z = 23,43 (4)
y + z = 70,56 (5)
Giải phương trình ta ñược:
x = 19,45 y = 42,03 z = 38,42
Tóm lại khẩu phần ăn chứa:
Bột cá 19,45 kg
Cám 42,03 kg
Khô ñỗ tương 38,42 kg
Premix 4,00 kg
Mỡ 4,00 kg
Chất kết dính 2,00 kg
100,00 kg
Ngoài các phương pháp trên, phương pháp phối hợp khẩu phần bằng các chương trình
phần mềm trên máy vi tính cũng ñã ñược áp dụng nhiều. Tùy theo khả năng mà có thể sử dụng
các phầm mềm khác nhau. phần mềm ñơn giản nhất sử dụng chương trình trên phần mềm Excel
ñể thiết lập bảng tính với những công thức thích hợp hoặc các phần mềm chuyên biệt như:
UFFDA, Feedlive, Feedmania… Các phần mềm chuyên biệt ngoài việc tính toán công thức thức
ăn còn có thể có chức năng so sánh giá trị dinh dưỡng của các nguồn nguyên liệu, tồn trữ các
công thức, dữ liệu ñể giảm bớt thời gian tìm kiếm, tính toán

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 119
CÂU HỎI:
1. Tiêu chuẩn, khẩu phần ăn là gì? Cho ví dụ?
2. Cho biết nhu cầu dinh dướng của một số loài tôm và cá?
3. Cho biết các nguyên tắc và phương pháp phối hợp khẩu phần, cho ví dụ?
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tiếng Việt
Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn, 1997. Dinh dưỡng và thức ăn gia súc.
Nhà XBNN, Hà Nội.
Lại Văn Hùng, 2004. Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà XBNN, Hồ Chí
Minh.
Lê ðức Ngoan, Nguyễn Thị Hoa Lý, Dư Thanh Hằng, 2005. Giáo trình thức ăn gia súc. Nhà
XBNN, Hà Nội.
Viện chăn nuôi, 2002. Bảng thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc. Nhà
XBNN, Hà nội.
Tiếng Anh
FAO. 1995. Farm-made Aquafeed. FAO Fisheries Technical Paper 343. Rome.
Gerald M. Ludwig, 1999. Zooplankton Succession and Larval Fish Culture in Freshwater Ponds
- SRAC Publication No. 700.
Edwards, P. and Allan, G. L. (eds), 2004. Feeds and Feeding for Inland Aquaculture in Mekong
Region Countries. Australian Centre for International Agricultural Research, Canberra
2004
Halver, J. E., Hardy, R.W., 2002. Fish Nutrition. 3rd Eds. Academic Press, Imprint of Elsevier
Science, 823pp.
Michael B. New, 1987. Feed and Feeding of Fish and Shrimp (A manual on the preparation and
presentatition of compound feed for shrimp and fish in aquaculture), UNDP, FAO,
Rome.
NRC (National Research Council), 1993. Nutrient Requirements of Fish. National Academy
Press, Washington, DC, USA.
Swift, D.R., 1985. Aquaculture Training Manual. Fishing New Books Ltd., England
Takeuchi, T., Arai, S., Watanabe, T. and Shimma, Y., 1980. Requirement of eel Anguilla
japonica for essential fatty acids. Bullentin of the Japanese Society of Scientific
Fisheries 49, 345-353.
Webster, C.D. and Lim, C. (eds), 2002. Nutrient Requirement and Feeding of Finfish for
Aquaculture. CAB international.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 120
CHƯƠNG XIII
DINH DƯỠNG VÀ NUÔI DƯỠNG MỘT SỐ ðỐI TƯỢNG TÔM, CÁ
13.1. DINH DƯỠNG VÀ NUÔI DƯỠNG CÁ CHÉP (CIPRINUS CARPIO)
13.1.1. Giới thiệu
Cá chép (Cyprinus carpio) thuộc họ Cyprinidae. Trong tự nhiên, cá chép sống ở vùng
trung và hạ lưu các con sông có dòng chảy chậm hoặc trong các ñầm lầy. Môi trường sống của
chúng thường là vùng nước nhiều cỏ dại và ñáy bùn. Thức ăn của cá hương là ñộng vật phù du
như rotifer và copepods, nhưng khi trưởng thành thì chúng là những ñối tượng ăn ñáy, thức ăn
của chúng là ñộng vật và các loại sinh vật khác.
Những loài trong họ cá chép ñã ñược
nuôi từ rất lâu ñời cho ñến nay, ñây là họ cá
có xương quan trọng nhất của nghề nuôi cá
nước ngọt trên toàn thế giới. Sản lượng hiện
nay của cá chép ñạt ñến hơn 13 triệu tấn
mỗi năm. Cá chép là một ñối tượng nuôi
quan trọng của họ cyprinids, chỉ sau cá mè
trắng và cá trắm cỏ, sản lượng của nó ñã
tăng gấp ñôi so với 1 thập niên trước ñây,
ñạt khoảng 2,5 triệu tấn vào năm 1998, trị
giá 2,8 tỷ USD. Một tỷ lệ lớn từ nguồn cá
chép nuôi ở châu Á, ñặc biệt là ở Trung
Quốc. Trong khi hầu hết sản lượng cá chép
từ hình thức nuôi tự nhiên, thì chỉ khoảng
Hình 13.1. Cá Chép (Cyprinus carpio) 3% trong họ cá chép ñược nuôi theo các hệ
thống chuyên canh (Tacon, 1993).
Cá chép ñược nuôi truyền thống trong ao hoặc trong ruộng lúa, hoặc theo hình thức nuôi
hiện ñại trong ao chủ ñộng nước, hệ thống nuôi nước chảy và nuôi lồng lưới trong hồ. Nhiều kỹ
thuật nuôi ñã ñược áp dụng trong nuôi vỗ cá bố mẹ, cá hương, cá giống và cá thương phẩm. Các
giai ñoạn, hình thức nuôi và cách cho ăn ñược trình bày bảng 13.1. Khẩu phần với giá thành
thấp ñược sử dụng nhằm cung cấp các chất dinh dưỡng thích hợp từ các loại thức ăn sẵn có.
Bảng 13.1. Hình thức nuôi và khẩu phần thức ăn trong những giai ñoạn phát triển khác nhau của
cá chép (Cyprinus carpio) (Kafuku, 1992)
Giai ñoạn Hình thức nuôi Thức ăn/cho ăn
Cá bố mẹ Ao nuôi vỗ 70% thức ăn xanh và 30% thức ăn ñộng
vật ñã ñược làm giàu vitamin và khoáng
Cá hương Ao không lưu thông nước Daphnia và ñộng vật phù du khác
Cá giống Ao không lưu thông nước Thức ăn tự chế biến
Ao nước chảy một phần Thức ăn viên, ăn hơn 5 lần/ngày
Ao ruộng
Cá thương phẩm Ao ruộng, ao nước chảy, Thức ăn tự chế biến, nhộng tằm
Ao lấy nước suối Rau cỏ, lúa mì nấu chín
Ao tuần hoàn
Lồng lưới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 121
13.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng
Nhu cầu dinh dưỡng của cá chép trong khẩu phần về protein, amino acids, lipid, axit
béo, carbohydrates, vitamin, khoáng, năng lượng và protein/năng lượng ñã ñược kiểm nghiệm
bởi nhiều nhà khoa học và các nhà nghiên cứu (Satoh, 1991; Oma, 1992; Song, 1994; De Silva
và Anderson, 1995; Kaushik, 1995; Takeuchi, 1999).
Protein và amino acid. Một số nghiên cứu cho biết nhu cầu protein hàng ngày của cá
chép khoảng 1g/kg khối lượng cơ thể cho duy trì và 12g/kg khối lượng cơ thể cho tích lũy
protein tối ña (Ogino và Chen, 1973; Ogino, 1980). Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng N cho quá
trình tăng trưởng cao nhất khi lượng protein ăn vào 7-8 g/kg khối lượng cơ thể/ ngày.
Nhu cầu tối ưu của cá chép về protein thô là: 30-38% (Jauncey, 1982; Wantanabe,
1988). Nhìn chung, mức protein thô này ñược xác ñịnh bởi việc sử dụng khẩu phần gồm một
nguồn ñơn protein có chất lượng cao, như casein, protein trứng gà hoặc bột cá. Nếu ñủ năng
lượng tiêu hóa có trong khẩu phần, mức protein tối ưu có thể giữ 30-35 % (Watanabe, 1982).
Bảng 13.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cá chép (Ciprinus carpio)
Thành phần dinh dưỡng Nhu cầu
Protein 30–35 g /100g
Lipit 5-15 g /100g (tùy theo mức năng lượng)
Acid béo no thiết yếu
Linoleate 1 g/100g
Linolenate 1 g/100 g
Năng lượng tiêu hóa 13-15 MJ/ kg (310-360 kcal)
Carbohydrate (như tinh bột) 30-40 g/100g

Amino acid cấu trúc cơ thể cá chép không bị ảnh hưởng bởi sự biến ñộng các thành phần
khác nhau trong khẩu phần hoặc bởi tuổi của cá (Schwarz và Kirchgessner, 1988). Mười amino
acid thiết yếu (EAA) tương tự cho hầu hết các loại cá cũng ñều cần thiết cho quá trình sinh
trưởng của cá chép. Nhu cầu về số lượng các amino acid ñược thiết lập thông qua các nghiên
cứu khác nhau và ñược chỉ ra ở bảng 13.3. Cần chú ý là có những thay ñổi nhỏ trong nhu cầu
ñối với từng amino acid tùy theo từng giai ñoạn sinh trưởng (Baloguma, 1995). Nhu cầu lysine
ở giai ñoạn cá giống là 2,25% của khẩu phần (6% của protein) và giảm xuống 1,75% (5,4% của
protein) ở giai ñoạn thịt, còn ñối với methionine thì không có sự thay ñổi. ðiều này cũng ñược
nhận thấy ở các ñối tượng khác, cysteine và tyrosine có thể dư hoặc lần lượt thay thế một phần
của methionine và phenylalanine khẩu phần. Những nghiên cứu hiện nay về amino acid có chứa
lưu huỳnh cho thấy rằng hoạt lực enzyme cysteinsulphinate decarboxylase (CSD) ở gan của cá
chép khá yếu so với cá hồi nước ngọt (Oncorhynchus mykiss) và cá rô phi (Oreochromis
niloticus) ñến 50 lần (Yokoyama và cộng sự, 2001). Ta biết rằng cơ của cá chép có chứa một
lượng lớn Taurine. CSD là một enzyme tham gia vào quá trình sinh tổng hợp Taurine từ
cysteine và, nếu như hoạt ñộng của nó yếu, có nghĩa là nhu cầu taurine của cá chép phải ñược
cung cấp thêm trong khẩu phần.
Nhu cầu amino acid có thể ước tính từ số liệu về thành phần amino acid và nguồn
protein tích lũy hàng ngày của cơ thể (Ogino, 1980). Nếu khẩu phần chứa 35% protein, tỷ lệ tiêu
hóa (TLTH) protein là 80%, ñịnh mức cho ăn 3% khối lượng cơ thể, giả thiết rằng cá có thể tích
lũy ñược 0,58g protein/100g khối lượng cơ thể mỗi ngày. Tuy nhiên, mức tích lũy này không

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 122
tính ñến các ñường chuyển hóa của amino acid không dẫn ñến quá trình tổng hợp protein. Nhu
cầu về acid amin của cá chép ñược trình bày ở bảng 13.3.
Bảng 13.3. Nhu cầu về amino acid của cá chép (Cyprinus carpio)
Nose (1979) Ogino (1980) Dabrowski (1983)
Các amino acid % protein trong % khẩu phần % protein trong mg/kg/ngày
khẩu phần khẩu phần
Arginine 4,3 1,6 4,4 506
Histidine 2,1 0,8 1,5 145
Isoleucine 2,5 0,9 2,6 255
Leucine 3,3 1,3 4,8 429
Lysine 5,7 2,2 6,0 458
Methionine 2,1 0,8 1,8 105
Cystein 5,2 2,0 0,9 -
Phenylalanine 3,4 1,4 3,4 254
Tyrozine 2,6 1,0 2,3 190
Threonine 3,9 1,5 3,8 213
Valine 3,6 1,4 3,4 305
Tryptophan 0,8 0,3 0,8 -

Tỷ lệ hấp thu các amino acid rất khác nhau phụ thuộc vào nguồn protein và khoảng thời
gian sau khi ăn (Dabrowshi, 1983, 1986). Gần ñây, Akiyama và cộng sự (1997) ñã so sánh tỷ lệ
amino acid/năng lượng (A/E; liên quan ñến tỷ lệ của từng EAA/tổng của EAA) giữa các loài cá,
và giữa cá chép với cá catla (Catla catla), cả hai ñều thuộc họ Cyprinidae.
Năng lượng. Nhu cầu năng lượng của cá chép rất ít thông tin so với lượng thông tin về
các chỉ tiêu dinh dưỡng khác. Như ñã mô tả ở các loài cá xương khác, cả tỷ lệ chuyển hóa năng
lượng và nhu cầu năng lượng duy trì ñều bị ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ nước. Tỷ lệ chuyển hóa kém
tích cực ở nhiệt ñộ dưới 170C là khá thấp (Kaushik, 1995). Tương quan tuyến tính giữa nitrogen
(N) ăn vào và sự gia tăng nhiệt ñộ thức ăn cũng ñã ñược ñề cập. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ
lệ năng lượng vào khoảng 40 kJ/g N ăn vào (Chakraborti và cộng sự, 1992; Kaushik, 1995).
Nhu cầu protein và lipit liên quan ñến năng lượng tiêu hóa. Giá trị tối ưu của năng lượng
tiêu hóa/protein cho sinh trưởng tối ña là 97-116 (Takeuchi và cộng sự, 1979). Nghiên cứu
chuyển hóa năng lượng của khẩu phần thực tế bao gồm 25% bột cá, 4% bột thịt, 10% bột ñậu
nành và 8% bột ngô, Ohta và Wantanabe (1996) cho thấy, 29,9% năng lượng mất qua phân,
1,5% mất qua phần thải khác, 31,9% mất do sinh nhiệt và 36,7% năng lượng thuần (bao gồm
12,6% cho duy trì và hoạt ñộng và 24,1% cho sản xuất). Các tác giả cũng khuyến cáo rằng, nhu
cầu năng lượng tiêu hóa cho sinh trưởng tôí ña là 285; 548 và 721 kJ/kg khối lượng cơ thể tương
ứng với mức cho ăn 1,83; 3,60 và 5,17% của khối lượng cơ thể/ngày, chịu ảnh hưởng bởi cả
khẩu phần và kích cỡ cá.
Lipid và acid béo. Cá chép là loài cá ăn tạp và có thể sử dụng hiệu quả cả lipid và
carbohydrates như nguồn năng lượng từ khẩu phần, và vì vậy năng lượng tiêu hóa quan trọng
hơn so với lipid trong khẩu phần. ðiều ñó có nghĩa là việc làm giàu thêm thành phần tạo năng
lượng tiêu hóa từ 13 ñến 15 MJ/ kg khẩu phần bởi thêm vào 5-15% lipid không làm cải thiện tốc
ñộ sinh trưởng và sử dụng protein thuần (Takeuchi và cộng sự, 1979). Hơn nữa, một mặt tiêu
cực của việc tăng tỷ lệ lipid trong khẩu phần là có thể làm tăng tích lũy mỡ trong cơ thể, ñặt biệt
là mỡ ruột (Zeitler và cộng sự, 1983; Murai và cộng sự, 1985).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 123
Cá rất cần các acid béo thiết yếu. Cá chép và cá trắm (Ctenopharygodon adella) ñòi hỏi
cả acid béo n-6 và n-3. Ước tính cung cấp 1% mỗi acid béo này ñảm bảo tốt nhất cho quá trình
sinh trưởng và hiệu quả cho ăn ñối với cá chép giống (Takeuchi và Watanabe, 1977). Tuy nhiên,
cũng có một báo cáo khác thấp hơn nhu cầu này (Kaushik, 1995). Dù vậy, triệu chứng thiếu hụt
liên quan ñến EFA khó có thể nhận thấy ở cá chép như là chậm lớn, tỷ lệ chết cao và mất sắc tố
da. Mặt khác, ở cá trắm cỏ, một loài gần gũi, sự thiếu hụt thể hiện rõ như hiện tượng cong thân,
giống như “bệnh Sekoke”, nhưng những dấu hiệu của nó biểu hiện rõ ở sự loạn dưỡng mô cơ
(Takeuchi và cộng sự, 1992).
Vai trò của chuỗi triglycerides (MCT) mạch trung bình trong dinh dưỡng ấu trùng cá
chép vừa mới ñược nghiên cứu gần ñây (Fontagné và cộng sự, 1999, 2000). Trong lúc tricaproin
(C6:0), tricaprin (C10:0), trilaurin (C12:0) và triolein (C18:1) cho thấy có ảnh hưởng một cách
hiệu quả về sinh trưởng và tỷ lệ sống, còn
tricaprylin (C8:0) thì không. ðiểm riêng
của tricaprylin trong các MCT khác,
dường như ñược sử dụng tốt trên
30g/100g của tổng acid béo khẩu phần,
liên quan ñến sự tổn thương tổ chức của
hệ thống enzyme phân giải acid béo.

Hình 13.2. Cá Trắm cỏ

Phosphilipids (PL) có một số chức


năngtrong thức ăn của ấu trùng bao gồm
ảnh hưởng bề mặt, chống lại sự oxi hóa và giữ ổn ñịnh nước trong các mẫu thức ăn (Coutteau và
cộng sự, 1995). Hậu quả của sự thiếu hụt PL khẩu phần là làm tích lũy các giọt mỡ trong biểu bì
ruột trước, làm tăng chất nhầy niêm mạc và giảm thể tích tế bào gan. Tuy nhiên, việc bổ sung
phosphatidylcholine (PC) từ lòng ñỏ trứng gà hoặc từ ñậu tương ngăn chặn ñược thoái hóa ruột
và tăng thể tích tế bào gan (Fontagné và cộng sự, 1998). Những nghiên cứu ñã ñề cập ở trên cho
thấy rằng, PL cần thiết cho việc hấp thu lipid trung tính mặc dù hiệu quả phụ thuộc vào ñặc tính
nhũ tương hóa của nó. Dựa trên so sánh một vài nguồn PL tạo thành từ lecithin ñậu tương,
Geurden và cộng sự (1998) thấy rằng PC quan trọng ñối với sự hấp thu cao ñầu tiên của quá
trình sinh trưởng, phosphatidylinositol liên quan chặt chẽ tới sự phát triển của ấu trùng cá chép.
Họ ñề nghị rằng thêm PL vào khẩu phần bằng phối trộn như trong chất tổng hợp của cơ thể ấu
trùng. Trong một nghiên cứu sau này Geurden và cộng sự (1999) nhấn mạnh phân bố bảo tồn
của PL sắp sếp theo kích cỡ cá nhất ñịnh, không phụ thuộc vào khẩu phần, ñiều ñó giải thích
rằng chỉ có sự tái tổ chức có giới hạn là cần thiết.
Carbohydrate. Một vài nghiên cứu ñã cho biết cách sử dụng carbohydrate của cá chép.
Hoạt ñộng của enzyme amylase trong ống tiêu hóa và tỷ lệ tiêu hóa tinh bột ở cá thường thấp
hơn so với sinh vật ở cạn. Trong các loài cá, hoạt ñộng của enzyme amylase ở ruột cao hơn ở
các ñối tượng ăn tạp, bao gồm cá chép, hơn là các ñối tượng ăn ñộng vật. ðiều ñó cho thấy tỷ lệ
chiều dài ruột với chiều dài cơ thể cá chép là 1,8-2,0, giá trị này lớn hơn 4 lần so với cá hồi và
cá chình Nhật (Anguilla japonicus), ñiều này giải thích việc sử dụng tinh bột tốt hơn ở cá chép.
Murai và cộng sự (1983) ñã kiểm tra ảnh hưởng của các khẩu phần tinh bột khác nhau và việc
thường xuyên cho ăn các mẫu thức ăn sử dụng cho cá chép. Sử dụng tinh bột trong khẩu phần
hiệu quả nhất khi cho ăn 2 lần mỗi ngày, còn glucose và maltose ít nhất 4 lần. ðiều ñó chỉ ra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 124
rằng, có sự giảm sút trong hiệu quả hấp thu của glucose và maltose khi sử dụng số lượng lớn
cùng một thời ñiểm.
Ogino và cộng sự (1976) nhận thấy rằng, cá trắm cỏ sử dụng tinh bột một cách hiệu quả
như là một nguồn cung cấp năng lượng. Sau ñó, Takeuchi và cộng sự (1979) cũng xác ñịnh giá
trị khẩu phần của carbohydrates như là nguồn cung cấp năng lượng. Kết quả của nhiều nghiên
cứu cho thấy, lượng tối ưu của carbohydrate khẩu phần dao ñộng 30-40% khối lượng thức ăn
ñối với cá chép.
Vitamin và muối khoáng. Nhu cầu về chất lượng và số lượng Vitamin của cá chép ñã
ñược xác ñịnh; các biểu hiện do thiếu Vitamin ñược trình bày ở bảng 13.4. Nhu cầu trong khẩu
phần ñối với acid folic và vitamin B12, D và K chưa ñược nghiên cứu, nhưng một số vitamin này
có thể ñược tổng hợp bởi các vi khuẩn ñường ruột ñối với cá chép và một số loại cá nước ngọt
khác (Lovell và Limsuwan, 1982). Nhu cầu vitamin ở cá chép có thể bị tác ñộng bởi nhiều yếu
tố, như kích cỡ cá, nhiệt ñộ nước và thành phần thức ăn. Ví dụ, cá giống và cá chép trưởng
thành không có nhu cầu về vitamin C bởi vì bản thân chúng có thể tổng hợp vitamin C từ D-
glucose. Tuy nhiên, ấu trùng cá chép có những biểu hiện do thiếu vitamin C như mòn vây ñuôi,
biến dị xương cung mang (Dabrowski và CS, 1098). Những nghiên cứu về dinh dưỡng giai ñoạn
ñầu của ấu trùng cho thấy rằng nhu cầu tích lũy tối ña trong mô (270mg vitamin C/1kg) là cao
hơn nhu cầu cho duy trì và sinh trưởng (45mg vitamin C/kg) (Goullou-Coustans và CS, 1988).
Bảng 13.4. Nhu cầu vitamin ở cá chép và những triệu chứng thiếu (Satoh, 1991; NRC, 1993)
Vitamin Nhu cầu Dấu hiệu thiếu hụt
(mg/kg)
Thiamine 0,5 Tăng trưởng kém, hốt hoảng, mất sắc tố da, xuất huyết dưới da
Riboflavin 7 Biếng ăn, tăng trưởng kém, xuất huyết ở gan, da và vây, gầy
mòn, sợ ánh sáng, hốt hoảng, hoại tử thận sớm,
Pantothenate 30 Biếng ăn, chậm lớn, cáu kỉnh, xuất huyết ở da, ñờ ñẫn, mắt lồi
Niacin 28 Biếng ăn, chậm lớn, sống yếu, xuất huyết da, tỷ lệ chết cao
Biotin 1 Chậm lớn, hồng cầu dễ vỡ ra từng mảnh, hôn mê, tăng tế bào
nhầy da
Choline 500 Chậm lớn, gan nhiễm mỡ, rỗng hóa tế bào gan
Vitamin A 4000 IU Biếng ăn, chậm lớn, mắt lồi, xuất huyết mang, da, mang xoắn,
mất sắc tố da
Vitamin E 100 Loạn dưỡng cơ, mắt lồi, lưng cong, thoái hóa gan, thận.
Vitamin C ðã thỏa mãn Mòn vây ñuôi, biến dị xương cung mang ở giai ñoạn ấu trùng,
sinh trưởng kém
Liên quan ñến vitamin E, nhu cầu có thể tăng lên phụ thuộc vào mức ñộ của axit béo
không có khả năng sinh cholesterol trong khẩu phần. Hiện nay kỹ thuật ñùn thức ăn ñã ñược áp
dụng nên có thể làm thay ñổi khẩu phần và một vài axit amin có thể bị mất tác dụng trong quá
trình chế biến.
Mức ñộ bổ sung vitamin vào khẩu phần thức ăn cao gấp 2-5 lần so với nhu cầu muối
khoáng và những biểu hiện do thiếu khoáng ñược tóm tắt ở bảng 13.5 (cá chép có nhu cầu về
Co, Cu, Mg, Mn, P, Zn). Cá chép thiếu 1 acid thiết yếu tiết ra từ dạ dày cho tiêu hóa và hòa tan
các hợp chất chứa cả Ca và P; như vậy P tồn tại phụ thuộc vào muối và thành phần khác hòa tan
trong nước (Satoh và cộng sự, 1992,1997). Hàm lượng P từ tricalcium phosphate của bột cá
(FM) ít hơn so với nhiều mono và dicalcium phosphate hòa tan.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 125
Bảng 13.5. Nhu cầu muối khoáng của cá chép và những triệu chứng do thiếu muối khoáng
(Satoh, 1991; NRC, 1993; Kim và cộng sự,1998)
Muôi Nhu cầu Dấu hiệu thiếu hụt
khoáng
Phốt pho 6 – 8 g/kg Chậm lớn, xương không bình thường, hiệu quả thức ăn kém, lượng
khoáng thấp toàn cơ thể và cột sống, tăng mỡ nội tạng
Magiê 0,4 - 0,5 g/kg Chậm lớn, biếng ăn, tỷ lệ chết cao, lờ ñờ và co giật, lượng canxi
cao, magiê giảm trong xương, ñục nhân mắt.
Sắt 150 mg/kg Mất trọng lực, Hb, huyết tương không bình thường
Kẽm 15-30 mg/kg Chậm lớn, tỷ lệ chết cao, mòn mang và da, kẽm thấp trong xương
Mangan 13 mg/kg Chậm lớn, còi cọc, xương không bình thường, tỷ lệ chết cao,
Canxi, Mg, P, kẽm và Mn thấp trong xương
ðồng 3 mg/kg Chậm lớn
Coban 0,1 mg/kg Chậm lớn

Việc bổ sung mono phosphate vào khẩu phần chứa bột cá là nguyên liệu cơ bản ñã mang
lại kết quả tốt về tăng trưởng của cá chép. Nó cũng cho thấy rằng, việc bổ sung các chất từ bên
ngoài như Cu, Mn, Mg và Zn rất cần thiết cho khẩu phần thức ăn của cá chép. Tuy nhiên, ở cá
chép phải chú ý rằng một lượng giới hạn của tricalcium phosphate có thể ngăn cản sự cung cấp
của một số các yếu tố, như Zn và Mn, mặc dù ít hơn nhiều so với cá hồi (Satoh và cộng sự,
1989). Trong một nghiên cứu xem xét sự tương tác giữa thiếu Zn và lipid, người ta thấy các chất
dinh dưỡng không ñược hấp thu và liên quan ñến sự tích tụ lipid ở ruột (Taneja và Arya, 1994).
13.1.3. Khẩu phần ăn
Thay ñổi theo thời gian, phương thức cho ăn truyền thống với thức ăn thô ñược chế biến
bằng những nguyên liệu sẵn có ở ñịa phương chuyển dần sang cách cho ăn thức ăn công nghiệp.
Ở những nước ñang phát triển như ở Trung Quốc, người dân vẫn còn áp dụng hình thức nuôi
quảng canh dựa vào thức ăn tự nhiên, thức ăn tươi sống và những thức ăn khô chế biến ñơn giản
(Song, 1994). Khẩu phần ăn ñơn giản bao gồm khô dầu dừa, cám, cỏ và thức ăn xanh ñược sử
dụng trong nuôi quảng canh, trong lúc khẩu phần bao gồm bột cá, thịt và bột xương, nhộng tằm
và bột máu ñược áp dụng cho hình thức nuôi thâm canh.
Khẩu phần thức ăn cho cá chép lấy bột cá làm nguyên liệu cơ bản. Các nghiên cứu nhằm
vào mục ñích giảm giá thành và tạo nên một khẩu phần phù hợp hơn cho môi trường ñã ñược
tiến hành. Sử dụng thức ăn ñơn lẻ nhanh chóng ñược áp dụng ñối với nhiều ñối tượng nuôi,
trong ñó bao gồm cả cá chép. Thức ăn ñơn lẻ có những ñặc ñiểm giống viên thức ăn ñùn, viên
thức ăn khô và ñồng thời có chi phí thấp.
Khả năng tiêu hóa các thành phần thức ăn. Chúng ta biết rõ rằng, tiêu hóa protein biểu
kiến (APD) và năng lượng ở một số thành phần của khẩu phần phụ thuộc vào mỗi loài và nhiệt
ñộ. ðặc biệt là ñối với thức ăn xanh. Bảng 13.6 chỉ ra tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến protein và năng
lượng của một số loại thức ăn ở nhiệt ñộ nước khác nhau của cá chép (Takeuchi, 1991). Giá trị
tiêu hóa không bị ảnh hưởng bởi kích thước cá có khối lượng dao ñộng từ 3-295 g.
Trong thiết lập khẩu phần ăn cho cá chép, người ta ñang cố gắng ñể thay thế bột cá bằng
nguồn protein từ thực vật mà vẫn cho hiệu quả tốt. Takeuchi và cộng sự (1990) cho rằng,
carbohydrate từ các nguồn như bột khoai tây, bột ngô, lúa mạch, bột mì ñã ñược cải thiện nhờ
xử lý ñùn, làm tăng mức gelatin hóa cũng như năng lượng. Jeong và cộng sự (1992) ñã ñiều tra
về ảnh hưởng của tỉ lệ carbohydrate ñược gelatin hóa trong khẩu phần với năng lượng tiêu hóa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 126
của cá chép con nuôi bằng khẩu phần chứa khoai tây và khoai tây ñùn. Sinh trưởng ñạt tốt nhất
khi mức gelatin hóa là 40% trong khẩu phần có năng lượng thấp (19,7 MJ/kg) và 20% trong
khẩu phần có năng lượng cao (20,9 MJ/kg).
Bảng 13.6. Tỷ lệ tiêu hóa protein biểu kiến và năng lượng của các loại thức ăn khác nhau trong
khẩu phần ăn của cá chép ở các mức nhiệt ñộ khác nhau
Thành phần TLTH biểu kiến (%)
Thành phần thức ănẨm Protein GE, Protein Năng lượng
ñộ, % % MJ/kg 15oC 20oC 25oC 15oC 20oC 25oC
Bột cá trắng 8.8 63.8 0.17 94 90 92 86 89 88
Bột cá ñịa phương 10.8 63.5 0.18 90 90 93 87 87 86
Bột thịt 11.8 69.0 0.22 91 91 95 76 79 82
Bột nhộng tằm 7.8 52.6 0.24 87 86 88 80 79 82
Bột Gluten ngô 8.8 64.3 0.22 82 88 93 73 80 85
Bột ñỗ tương khử 10.7 45.3 0.17 94 96 95 76 79 80
mỡ
Mầm lúa mỳ khử mỡ 10.6 31.3 0.17 92 93 94 70 74 77
Cám gạo khử mỡ 11.3 15.8 0.16 60 85 88 48 71 76
Bột mỳ 13.1 18.8 0.16 78 79 80 49 73 79

Loại thức ăn từ protein ñậu nành cô ñặc (SPC) có hệ số tiêu hóa biểu kiến (TLTH)
protein và lipit ở 180C cao hơn bột cá trích (HM) (Kim và cộng sự, 1988). Tuy nhiên, TLTH
năng lượng không có sự khác nhau giữa SPC và HM. Trong nghiên cứu khác, sử dụng khô dầu
ñược làm từ vừng, hạt cải, hạt lanh và dừa khô các mức từ 25%-75% so tổng số protein trong
khẩu phần, cho thấy rằng TLTH protein không sai khác giữa các khẩu phần và trong khoảng
78%-90% (Hasan và cộng sự ,1997).
Protein trong bột mạch nha (MPF), bã bia ñược sử dụng như 1 nguồn thức ăn giàu
protein. MPF có thể thay thế 40% hoặc 60% bột cá trắng (WFM) trong khẩu phần cá con. Nếu
thay thế 60% thì cần bổ sung EAA (axit amin thiết yếu) tinh khiết (Yamamoto và cộng sự,
1996). Ngoài ra, thay thế 60% MPF cho bột ñậu nành (SBM) trong khẩu phần cho tăng trọng tốt
hơn khẩu phần chỉ có WFM. Vì vậy, MPF cũng là một lựa chọn tốt ñể làm nguồn thức ăn giàu
protein.
Trong thiết lập khẩu phần sử dụng nhiều nguồn protein, các dữ liệu về TLTH protein
cũng như các amino acid là rất cần thiết. Phương thức chế biến thức ăn cũng có thể làm mất
phần lớn hàm lượng các chất dinh dưỡng trong khẩu phần. Thức ăn chế biến ñùn hoặc gelatin
hóa carbohydrate có thể làm mất các amino acid bởi sự oxi hoá và bị giảm hàm lượng một vài
acid amin (như lysine) thông qua phản ứng Maillard. Yamamoto và cộng sự (1998) ñã so sánh
TLTH biểu kiến của WFM, SBM, ñùn SBM (ExSBM ), MPF, ExMPF và bột ngô (CGM), kết
quả cho thấy TLTH biểu kiến của chúng thấp hơn xấp xỉ 1,9% tỷ lệ tiêu hóa protein thực
(TLTHT). Sự khác nhau giữa tỷ lệ tiêu hóa acid amin thực và acid amin biểu kiến cũng giống
như sự khác nhau giữa TLTH protein thực và TLTH protein biểu kiến. Xác ñịnh ñược TLTH
của các acid amin giúp ta ñánh giá chính xác hơn về số lượng chất dinh dưỡng của các nguyên
liệu phối trộn trong khẩu phần của thức ăn chế biến cũng như thức ăn công nghiệp.
Dầu cá ngừ là nguồn lipit trong khẩu phần thức ăn cá chép (Applfold và Anderson,
1997). Dầu cá có TLTH khác nhau tại các ñiểm nóng chảy khác nhau, Takeuchi và cộng sự
(1979) nhấn mạnh rằng việc tiêu hóa dầu cá tại ñiểm nóng chảy cao (530C) là thấp, ñặc biệt là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 127
trong tăng trưởng của với cá chép dưới 10 g. Khi ñiểm nóng chảy của dầu cá thấp hơn (380C)
thì nó ñược sử dụng hiệu quả (hơn 70%) không tính ñến kích cỡ cá và nhiệt ñộ nước. Vì vậy,
lipid trong nguyên liệu kém chất lượng có thể dùng như một nguồn cung cấp năng lượng mà
không có tác dụng phụ nào.
Trong số tất cả các giải pháp nhằm thay thế bột cá trong khẩu phần ñã ñược thử nghiệm,
bột ñậu tương (SBM) ñã ñược sử dụng rộng rãi nhất. Một nghiên cứu dài hạn bao gồm cả trong
phòng thí nghiệm và ngoài trời ñã chứng minh hiệu quả của bột ñậu nành là nguyên liệu chính
trong khẩu phần (Noble và cộng sự, 1998).
Việc thay thế hòan toàn bột cá nâu (BFM) bằng sự phối hợp của SBM, CGM và bột thịt
(MM) ñã ñược bổ sung các amino acid tổng hợp như lysine, methionine và threonine ñã không
cho kết quả tương ñương về tăng trưởng và khả năng sử dụng thức ăn, mặc dù hương vị của nó
cũng hấp dẫn như khẩu phẩn bột cá (Pongmaneerat và cộng sự, 1993). Pongmaneerat và cộng sự
(1993) ñề nghị thay thế 56% BFM trong khẩu phần của cá chép bằng 25% SBM và 10% CGM
trong khẩu phần chứa 38% protein. ðiều này trái ngược với mức thay thế khoảng 90% ở mức
44% protein khẩu phần cho cá hồi (Pongmaneerat, 1993). Mặc dù xét một cách tổng quát, cá
chép có thể sử dụng protein thực vật hiệu quả hơn so với cá hồi, các mức thấp hơn ñã ñạt ñược ở
cá chép có thể là do sử dụng thấp hơn các phân tử amino acid ñược cung cấp. Cũng nên kiểm tra
Taurine nếu như Taurine là một amino acid thiết yếu như ñã ñề cập trên ñây.
Những thí nghiệm thay thế bột cá khẩu phần cũng ñã chứng minh rằng photspho trong
môi trường có thể giảm xuống tương ứng với những tỷ lệ bột cá khác nhau. Căn cứ trên
photspho tổng số và nitrogen, Jahan và cộng sự (2000) cho rằng tỉ lệ FM phù hợp trong khẩu
phần thức ăn của cá chép là từ 20-25%.
13.1.4. Nuôi dưỡng
Việc nuôi thâm canh cá chép không chỉ phải chú ý ñến tỉ lệ phối trộn các loại thức ăn ñể
ñạt sinh trưởng tối ưu mà còn phải kiểm soát ñược chất thải. Do vậy, nên sử dụng các công thức
phối chế khẩu phần và cách cho ăn thích hợp, chú ý ñến vấn ñề tiêu hoá – trao ñổi và chất thải.
Nhiệt ñộ và kích cỡ cá ảnh hưởng lớn ñến tỷ lệ cho ăn hàng ngày ñối với cá chép (bảng 13.7 và
13.8). Nhiệt ñộ thích hợp nhất cho quá trình sinh trưởng của cá là 30-320C, khi nhiệt ñộ giảm
xuống trên dưới 100C thì sinh trưởng sẽ chậm lại.
Bảng 13.7. Tỷ lệ cho ăn hàng ngày thay ñổi theo nhiệt ñộ và kích cỡ cá chép nuôi bằng thức ăn
công nghiệp (Miyatke, 1997)
To nước Khối lượng cá (g)
(oC) 2-5 5-10 10 - 20 - 30 - 40 - 50 - 100- 200- 400- 600- 800-
20 30 40 50 100 200 400 600 800 1000
15 4.5 3.7 3.2 2.8 2.5 2.3 2.0 1.7 1.5 1.3 1.1 0.9
16 4.8 4.0 3.4 3.0 2.7 2.4 2.1 1.8 1.6 1.4 1.1 0.9
17 5.2 4.3 3.7 3.2 2.9 2.6 2.2 1.9 1.7 1.5 1.2 1.0
18 5.6 4.7 4.0 3.4 3.1 2.8 2.3 2.0 1.8 1.6 1.3 1.0
19 6.0 5.1 4.3 3.7 3.4 3.0 2.5 2.2 1.9 1.7 1.3 1.1
20 6.5 5.5 4.6 4.0 3.7 3.2 2.7 2.4 2.2 1.8 1.4 1.2
21 7.0 6.0 4.9 4.3 4.0 3.4 2.9 2.6 2.1 1.9 1.5 1.3
22 7.6 6.5 5.3 4.6 4.3 3.7 3.1 2.8 2.3 2.0 1.6 1.4
23 8.2 7.0 5.7 4.9 4.6 4.0 3.4 3.0 2.5 2.1 1.7 1.5
24 8.8 7.5 6.1 5.3 4.9 4.3 3.7 3.2 2.7 2.3 1.8 1.6
25 9.5 8.0 6.5 5.7 5.2 4.6 4.0 3.4 2.9 2.5 2.0 1.7

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 128
26 10.2 8.5 6.9 6.1 5.5 4.9 4.3 3.7 3.1 2.7 2.2 1.8
27 10.9 9.0 7.4 6.5 5.8 5.2 4.6 4.0 3.3 2.9 2.4 1.9
28 11.6 9.5 7.9 6.9 6.2 5.6 4.9 4.3 3.6 3.1 2.6 2.0
29 12.3 10.1 8.4 7.4 6.6 6.0 5.2 4.6 3.9 3.3 2.8 2.1
30 13.1 10.7 8.9 7.9 7.0 6.4 5.7 4.9 4.2 3.5 3.0 2.2
Bảng 13.8. Tỷ lệ cho ăn hàng ngày thay ñổi theo nhiệt ñộ và kích cỡ cá chép nuôi bằng khẩu
phần nghèo protein nhưng giàu năng lượng do Kasumigaura ñiều chỉnh (Miyatke, 1997)
To nước Khối lượng cá (g)
(oC) 1-5 5-10 10-50 50 -100 100-200 200-400 400-600 600-800 800-1000
15 4.65 3.42 2.16 1.59 1.26 0.95 0.84 0.76 0.69
16 5.15 3.80 2.39 1.76 1.40 1.05 0.94 0.84 0.77
17 5.17 4.21 2.65 1.95 1.55 1.17 1.04 0.93 0.85
18 6.33 4.66 2.94 2.17 1.72 1.30 1.15 1.03 0.95
19 7.02 5.17 3.26 2.40 1.90 1.44 1.28 1.14 1.05
20 7.78 5.73 3.61 2.66 2.11 1.59 1.41 1.26 1.16
21 8.62 6.35 4.00 2.95 2.34 1.76 1.57 1.40 1.29
22 9.65 7.04 4.44 3.27 2.59 1.96 1.74 1.55 1.43
23 10.60 7.81 4.92 3.62 2.88 2.17 1.93 1.72 1.58
24 11.75 8.65 5.45 4.02 3.19 2.40 2.13 1.91 1.75
>=25 13.02 9.60 6.04 4.45 3.53 2.66 2.37 2.11 1.94

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 129
13.2. DINH DƯỠNG VÀ NUÔI DƯỠNG CÁ TRÔI ẤN ðỘ (INDIAN MAJOR CARP)
13.2.1. Giới thiệu
Cá trôi Ấn ðộ là một ñối tượng nuôi kinh tế ở Ấn ðộ và các tiểu lục Ấn ðộ. Catla
(Catla catla), Rohu (Labeo rohita) và Mrigal (Cirrhinus mrigala) là 3 loài chủ yếu trong
nhóm cá trôi Ấn ðộ. Một số cá trôi với kích cỡ nhỏ và trung bình phát triển tốt trong các
ao nuôi nước ngọt. Phần lớn cá trôi Ấn ðộ ñược nuôi ghép. Ở hình thức nuôi này sử dụng
chủ yếu nguồn thức ăn có sẵn trong tự nhiên ở những mức khác nhau ñể ñạt ñược năng
suất tối ña trên mỗi ñơn vị diện tích (Jhingran, 1991).
Cá trôi không chỉ
ñược nuôi ở Ấn ðộ mà còn
ñược nuôi ở các nước lân
cận như Pakistan,
Bangladesh, Nepal, Sri
Lanka và các nước lân cận.
Cá trôi nuôi ở Ấn ðộ ñã từ
vài thế kỷ trước, hầu hết cá
trôi nuôi ñược tiêu thụ nội
ñịa. Trong những năm gần
ñây, thịt fillet cá trôi và các
sản phẩm khác của nó ñược
xuất khẩu ñến các nước
Trung ðông.
Sản phẩm Cá Trôi
từ Ấn ðộ ñứng hàng thứ
hai trên Hình 13.3. Cá Trôi Ấn ðộ
thế giới sau Trung Quốc. Trong 2000 tấn thuỷ sản của Án ðộ, phần lớn là các sản phẩm cá
trôi nuôi. Cho ñến nay, trên thế giới ñã có nhiều công trình phối hợp nghiên cứu về dinh
dưỡng thức ăn và nuôi dưỡng trên ñối tượng cá trôi Ấn ðộ.
13.2.2. Nhu cầu dinh dưỡng
Protein và amino acid. Nhu cầu protein khẩu phần tối ưu ảnh hưởng bởi giá trị dinh
dưỡng của protein thức ăn và năng lương từ nguồn khác protein trong khẩu phần. Khi
nguồn năng lượng như lipid và cacbohydrate ñược cung cấp ñầy ñủ trong khẩu phần, hầu
hết protein tiêu hoá ñược sử dụng cho quá trình tổng hợp protein. Cá trôi Ấn ðộ trưởng
thành cần 30% protein khẩu phần cho nhu cầu duy trì và sinh trưởng. Nhu cầu của cá giống
và cá hương là 35% và 40% protein khẩu phần cho sinh trưởng tốt (Sen và cộng sự, 1978;
Renukaradhya và Varghese, 1986). Theo báo cáo của Mondal và cộng sự (2000), nhu cầu
protein của cá hương cho duy trì và sinh trưởng tối ưu là 38,5% khẩu phần.
Cá trôi Ấn ðộ trưởng thành cũng giống như những ñộng vật khác, không có nhu
cầu về protein nguyên chất nhưng lại ñòi hỏi hỗn hợp thức ăn cân ñối về các amino acid
thiết yếu và không thiết yếu (Murthy và Varghese, 1998). Chất lượng và số lượng về nhu
cầu amino acid của cá trôi Ấn ðộ ñược xác ñịnh bởi những nghiên cứu về sinh trưởng
thông qua phương pháp nuôi dưỡng. Nhu cầu về chất lượng amino acid của cá trôi cũng
ñược thiết lập bởi ñồng vị C14. Thành phần các amino acid của cơ thể chỉ giúp ta ước tính
một cách sơ lược về nhu cầu, nên chỉ sử dụng trong trường hợp không có thông tin về nhu
cầu amino acid khẩu phần. Những nghiên cứu về nhu cầu khẩu phần ăn của cá trôi ñã cho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 130
thấy, chúng cần tất cả 10 amino acid thiết yếu (EAA). Nhu cầu về số lượng amino acid
khẩu phần của cá Catla, Rohu và Mrigan ñối với 10 amino acid ñược trình bày trong bảng
13.9, 13.10 và 13.11. Cysteine có giá trị thay thế khoảng 50% ñối với cá trôi Ấn ðộ.
Bảng 13.9. Nhu cầu amino acid khẩu phần của Catla catla (% protein khẩu phần)
Amino acid Cá bột Cá hương/trưởng thành
Arginine 4,80 5,63
Histidine 2,45 2,38
Isoleucine 2,35 2,75
Leucine 3,70 4,38
Lysine 6,23 6,86
Methionine 3,55 3,00
Phenylalanine 3,70 4,50
Threonine 4,95 4,50
Tryptophan 0,95 1,03
Valine 3,55 3,60
Bảng 13.10. Nhu cầu amino acid khẩu phần của Labeo rohita
Amino acid % khẩu phần % protein KP Nguồn
Arginine 2,30 5,75 Murthy và Varghese (1995)
Histidine 0,90 2,25 Murthy và Varghese (1995)
Isoleucine 1,20 3,00 Murthy và Varghese (1996a)
Leucine 1,85 4,63 Murthy và Varghese (1997a)
Lysine 2,27 5,58 Murthy và Varghese (1997)
Methionine* 1,15 2,88 Murthy và Varghese (1998)
Phenylalanine** 1,60 4,00 Murthy và Varghese (1996)
Threonine 1,71 4,28 Murthy và Varghese (1996)
Tryptophan 0,45 1,13 Murthy và Varghese (1997)
Valine 1,50 3,75 Murthy và Varghese (1997)
* Tổng số amino acid gốc Sulfua (Methionine + Cysteine) là 1,42% (3,55% protein khẩu phần)
** Tổng số amino acid thơm (Phe + Tyrosine) là 2,31% (5,77% protein khẩu phần)
Bảng 13.11. Nhu cầu amino acid khẩu phần của Cirrhinus mrigala
Amino acid % khẩu phần % protein KP
Arginine 2,10 5,25
Histidine 0,85 2,13
Isoleucine 1,10 2,75
Leucine 1,70 4,25
Lysine 2,35 5,88
Methionine 1,27 3,18
Phenylalanine 1,60 4,00
Threonine 1,65 4,13
Tryptophan 0,43 1,08
Valine 1,40 3,50

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 131
Lipid và acid béo. Dầu và mỡ (gọi chung là lipid) là nguồn cung cấp năng lượng và
các acid béo thiết yếu. Hơn nữa, lipid còn ñóng vai trò vận chuyển các vitamin hoà tan
trong mỡ. Acid béo và phospholipid giúp duy trì cấu trúc màng tế bào. Nhu cầu lipid tổng
số ñối với cá trôi Ấn ðộ trưởng thành là 7-8% của khẩu phần. Cá con có nhu cầu về lipid
và protein cao hơn cá trưởng thành.
Cả 3 loài các trôi Ấn ðộ trưởng thành ñều sinh trưởng tốt khi khẩu phần chứa 1%
acid béo n-3 và 1% acid béo n-6. Cơ thể cá trôi Ấn ðộ trưởng thành chứa một tỷ lệ lớn
acid béo n-3 cũng như acid béo n-6. ðã có những nghiên cứu sâu về nhu cầu acid béo khẩu
phần của cá trôi Ấn ðộ. Tuy nhiên vai trò của các acid béo mạch dài chưa bão hoà
(HUFA), như là eicosapentaenoic acid (EPA) (20:5n-3) và docosahexaenoic acid (DHA)
(22:6n-3) vẫn chưa ñược nghiên cứu trên cá trôi Ấn ðộ.
Carbohydrates. Carbohydrate là loại thức ăn tinh và là nguồn cung cấp năng lượng
rẻ tiền nhất ñối với cá trôi. Là sinh vật ăn thực vật/ ăn tạp, cá trôi Ấn ðộ trưởng thành dễ
dàng tiêu hoá một lượng lớn tinh bột trong khẩu phần. Mức 22-30% tinh bột trong khẩu
phần cho kết quả sinh trưởng tối ưu ñối với cá trôi Ấn ðộ. Khi tỷ lệ tinh bột vượt quá 35%
của khẩu phần thì sẽ làm giảm sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn thấp. Trong thực
tế, cám, bột sắn, gạo là những nguồn tinh bột ñược sử dung trong phối hợp khẩu phần.
Những nguyên liệu này cũng ñóng vai trò là chất kết dính tự nhiên trong khẩu phần. Sự
thiếu hụt tinh bột trong khẩu phần của cá trôi có thể dẫn ñến việc huy ñộng protein ñể sử
dụng như một nguồn năng lượng.
Vitamin và muối khoáng. Thiamine là một trong những vitamin cần thiết cho quá
trình sinh trưởng và tồn tại của một số loài cá nước ngọt. Chưa có một nghiên cứu nào về
nhu cầu thiamine trong khẩu phần thức ăn của cá trôi Ấn ðộ. Tuy nhiên, ước lượng từ 8-
12mg/kg thức ăn ñảm bảo ñủ nhu cầu, phụ thuộc vào từng giai ñoạn sống. Trong khẩu
phần thức ăn công nghiệp, người ta thường cho vitamin này với một lượng cao ñể trừ bù tỷ
lệ hao hụt qua quá trình chế biến và bảo quản.
Riboflavin cần thiết cho cá trôi ñã trưởng thành, sự thiếu hụt Riboflavin dẫn ñến
hậu quả mòn cụt vây, bỏ ăn, mất sắc tố và ñục mắt ở cá. Nhu cầu về Riboflavin ở cá trôi
Ấn ðộ vào khoảng 6-8mg/kg thức ăn. Tuy nhiên, trong thức ăn công nghiệp, bổ sung một
lượng Riboflavin 10mg/kg thức ăn hoặc hơn nhằm loại trừ lượng vitamin mất khi hoà tan
trong nước hoặc qua quá trình lọc.
Ước lượng, ñối với 3 loài cá trôi Ấn ðộ, khoảng 10-12mg niacin/kg thức ăn ñảm
bảo cho quá trình sinh trưởng bình thường.
Nhu cầu về pantothenic acid ñối với cá trôi Ấn ðộ là khoảng 9-11 mg/kg thức ăn.
Sử dụng các dạng ít bị phân huỷ của vitamin C, như ascorbate 2-monophosphate
hoặc ascorbate 2-sulphate trong thức ăn cá trôi vì vitamin C dễ dàng bị phân hủy và mất
qua lọc. Một vài nghiên cứu về nhu cầu ascorbic acid của cá trôi Ấn ðộ trưởng thành ñã
ñược thực hiện. Tuy nhiên, mức 300mg ascorbic acid/kg trong khẩu phần thức ăn là ñủ cho
quá trình sinh trưởng và sống bình thường của ấu trùng và cá hương Rohu và Mrigan.
Người ta ñã làm các thí nghiệm tăng các mức vitamin C lần lượt trong khẩu phần ăn lên
ñến 1000mg/kg thức ăn cho cả cá Rohu và Mrigan. Khả năng ñề kháng, ñặc biệt là ñối với
vi khuẩn Aeromonas hydrophyla ñược tăng lên bởi việc bổ sung vitamin C và giảm thiểu tỷ
lệ chết khi cá Rohu ñược bổ sung 600 mg vitamin C/ kg thức ăn và Mrigan là 1000 mg/kg
thức ăn (Sobana và cộng sự, 1997). Chưa có báo cáo nào về ảnh hưởng của việc bổ sung
Vitamin C ñến tỷ lệ chết, các biểu hiện thiếu vitamin C hoặc các dấu hiệu sinh trưởng
không bình thường so với việc không bổ sung vitamin C (Hasan và cộng sự, 1993). Nhìn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 132
chung, bổ sung 100-150 mg ascorbic acid/kg thức ăn là phù hợp cho quá trình sinh trưởng
bình thường của cá trôi Ấn ðộ trưởng thành. Sự thiếu hụt ascorbic acid sẽ dẫn ñến việc bỏ
ăn, chậm lớn, tỷ lệ chết cao, hoại tử vây, mất sắc tố da, cong cột sống ở cá Mrigan
(Agarwal và Mahajan, 1980; Mahajan và Agarwal, 1980), xuất huyết dưới da, thiếu máu
ngoại vi và thiếu máu hypochronic cá trôi Ấn ðộ (Sabana, 1997).
Các biểu hiện do thiếu Pyridoxine ở cá là bỏ ăn, hoại tử, rối loạn thần kinh, bấn
loạn và ngột thở. Nhu cầu pyridoxine: 6-8mg pyridoxine/ kg thức ăn.
Nhu cầu về vitamine B12 vẫn chưa ñược xác ñịnh ở cá trôi Ấn ðộ, nhưng khuyến
cáo bổ sung 0,001-0,01 mg/kg.
Nhu cầu inositol dao ñộng từ 300 ñến 350 mg/kg thức ăn; biotin 5-8mg/kg thức ăn;
acid folic là 0,5-1mg/kg thức ăn; choline 500-600 mg/kg thức ăn.
Sự thiếu hụt Vitamin A (retinoic acid) gây nên các hiện tượng như: thay ñổi vị trí
của thấu kính mắt, loãng dịch màng mắt, chậm lớn, lồi mắt, mất sắc tố trên da cá. Nhu cầu
vitamin A của cá trôi Ấn ðộ trưởng thành là 1.500UI.
Việc thiếu hụt vitamin D sẽ dẫn ñến giảm quá trình sinh trưởng và teo cơ trong vây
cá, kể cả cá trôi. Việc ñiều chỉnh các muối khoáng cũng ñóng vai trò rất quan trọng, nhất là
Ca và P. Không có nghiên cứu nào về nhu cầu vitamin D ở cá trôi Ấn ðộ trưởng thành; tuy
nhiên mức vitamin D từ 200-500 UI ñã ñược khuyến cáo; vitamin E là 40 -50 g/ kg thức
ăn; vitamin K dao ñộng 5-10 mg/ kg thức ăn.
Về muối khoáng, nhu cầu canxi khẩu phần của cá trôi Ấn ðộ ñến nay vẫn chưa
ñược nghiên cứu, nhưng mức 4000-5000 mg canxi/ kg ñược khuyến cáo bổ sung. Biểu
hiện do thiếu canxi vẫn chưa ñược phát hiện ở cá trôi (Ogino và Takeda, 1976; Lall và
cộng sự, 1985). Thiếu photspho dẫn ñến hiệu suất sử dụng thức ăn kém, bỏ ăn, giảm sự
khoáng hoá ở xương, cong cột sống, biến dạng sọ và những rối loạn khác ở cá trôi. Mức
5.000-6.000 mg/kg thức ăn ñảm bảo an toàn cho chúng. Mức Magiê 500 mg/kg thức ăn là
tốt nhất cho cá trôi, trong khi ñồng là 3-4 mg/ kg thức ăn vẫn chưa ñủ nhu cầu của nó. Khi
bổ sung 0,1 mg cobalt/ kg thức ăn ñối với cá hương trong ao ương, ở dạng cobalt chloride,
tăng sức sống và tỷ lệ tăng trưởng (Alikunhi, 1987). Nhu cầu các muối khoáng khác trong
khẩu phần của cá trôi Ấn ðộ vẫn chưa ñược nghiên cứu.
13.2.3. Khẩu phần và nuôi dưỡng
Việc bổ sung dinh dưỡng là cần thiết ñể tăng sản lượng cá hương trong ao. Tỷ lệ
sống trung bình của cá trôi Ấn ðộ trưởng thành trong giai ñoạn ñầu khá thấp (khoảng 30%
từ trứng lên cá hương) và xấp xỉ 50% từ cá hương lên cá giống. Khi cá có tỉ lệ chết cao cần
cung cấp ñầy ñủ thức ăn cân ñối dinh dưỡng và quản lý tốt.
Khẩu phần truyền thống là sử dụng cá vụn trộn với cám gạo và bánh dầu theo tỉ lệ
bằng nhau ñể nuôi cá trôi Ấn ðộ trưởng thành. Khẩu phần thức ăn có tỷ lệ 1:1 cám gạo và
bánh khô dầu thường chứa 25-28% protein thô. Tuy nhiên, khẩu phần này không phải là
một khẩu phần cân bằng dinh dưỡng. Thông thường, bánh khô dầu ñược ngâm trong nước
sau vài giờ rồi trộn với cám gạo ñể tạo thành hỗn hợp thức ăn bột, dạng thức ăn chưa nấu
chín, 3 lần mỗi ngày cho xuống ao ương, lượng cho ăn ứng với 10-20% khối lượng cá.
Khẩu phần cân bằng dinh dưỡng ñược sử dụng cho cá trôi giống và cá trôi trưởng
thành do phối hợp nhiều nguyên liệu như trình bày ở bảng 13.12.
Nguồn bột cá, khô dầu, nhộng tằm, phụ phẩm chế biến tôm.. là nguồn protein có
giá trị cao cho cá trôi (Varghese và cộng sự, 1976; Jeychandran và Paulraj, 1977; Jayaram
và Shetty, 1980). Bột của bèo khô và bắp cải ñược phối hợp trong khẩu phần nhưng không
cho kết quả như mong muốn (Devaraj và cộng sự, 1981). Kết hợp của bột nhộng tằm, bơ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 133
thực vật, dầu cá mòi và bột cá Cassia tora trong công thức thức ăn làm tăng sức sống và
tốc ñộ tăng trưởng cuả cá trôi Ấn ðộ trưởng thành (Manissery và cộng sự 1988). Murthy
và Devaraj (1990,1991) nghiên cứu sử dụng 3 loại thực vật thuỷ sinh dạng bột là
Eichhornia, Pistia và Salvinia, cho thấy rằng, thức ăn chứa Pistia có hiệu quả hơn hẳn 2
khẩu phần kia.
Bảng 13.12. Một số loại thức ăn thường gặp trong khẩu phần của cá trôi ở Ấn ðộ
Thành phần thức ăn Ẩm ñộ Protein Mỡ thô Xơ thô Khoáng DXKð
(%) thô % (%) (%) (%) (%)
Gạo ñánh bóng 12,6 14,5 17,3 7,5 -* -
Tấm gạo 10,1 12,6 11,3 19,3 10,2 36,5
Cám gạo khử mỡ 7,2 12,1 1,3 15,2 23,8 40,4
Cám mỳ 12,3 15,8 4,3 8,7 - -
Tấm mỳ 9,0 11,5 1,9 4,0 0,2 73,4
Bột mỳ 12,6 14,5 3,7 2,7 2,3 64,2
Khô dầu lạc 10,0 42,0 7,3 13,0 2,5 25,2
Khô dầu hướng dương 8,0 31,0 2,1 18,4 1,5 39,0
Bột ñậu nành 11,8 46,3 1,3 5,0 - -
Bột ngô 13,5 9,5 4,0 4,0 1,5 67,5
Ngô hạt 10,4 4,6 7,8 3,5 1,0 72,7
Hạt cao lương 10,0 9,0 2,8 3,0 0,1 75,1
*: Không có số liệu

Cá hương của Catla, Rohu và Mrigal có kính thước từ 5-10mm sử dụng chủ yếu tảo
ñơn bào, ñến khi kích thước ñạt 10-20mm thì ăn ñộng và thực vật phù du có kích thước
nhỏ. ðể giảm giá thanh, nên sử dụng các nguyên liệu sẵn có ở ñịa phương như nhộng tằm,
bột ñậu nành (Chakraborthy và cộng sự 1973), cá và bột ñầu tôm (Mahajan và Yadav
1974), protein thực vật và gạo (Chakraborthy và Kar, 1975), bột tảo trộn với bột cá (Singh
và Bhanot, 1988) và bột của bèo Nymphoides và Spirodella (Patnaik và Das, 1979).
Nuôi cá bột và hương bằng thức ăn nổi ñược chế biến từ cám gạo, ñậu lạc hoặc tép.
Các nguyên liệu này ñược trộn ñều, nấu chín và rây qua dụng cụ có kích cỡ mắt lưới là 300
-400µm và cho ăn vài lần trong 1 ngày sau khi trứng cá trôi nở (Alikunhi, 1987). Trong
những nghiên cứu gần ñây, bột lá của cây dâu tằm, cây keo dậu (Leucena leucocephala) và
nhộng tằm sấy khô ñã ñược ñánh giá như là các nguyên liệu tốt cho thức ăn cá trôi hương
(Vijayakumaraswamy và Devaraj, 1994). Khẩu phần thức ăn cho cá trôi hương ñược chế
biến từ khô ñậu lạc, cám gạo với bột cá (Swamy và cộng sự, 1988; Mohanty và cộng sự,
1990). Cá Catla hương cũng ñược nuôi các khẩu phần khác nhau từ bột ñậu nành, bột cá và
cám gạo (Mondal và cộng sự, 2000) có tỷ lệ sống cao hơn và FCR tốt hơn khi nuôi với
thức ăn công nghiệp chứa 39% protein.
Công thức của hỗn hợp thức ăn ñược trình bày ở bảng 13.13.
Hỗn hợp thức ăn brood-stock này chứa 25-30% protein thô ñược phối trộn từ
những nguyên liệu sẵn có tại ñịa phương, là những nguyên liệu ít ñắt tiền và cho ăn 2%
khối lượng cơ thể/ ngày. Khẩu phần này giúp cho cá trôi Ấn ðộ thành thục nhanh và tăng
khả năng sinh sản sau 1-2 tháng. Hơn nũa, khẩu phần này còn làm tăng sức sinh sản và
chất lượng trứng tốt hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 134
Bảng 13.13. Tỷ lệ phối trộn các loại thức ăn trong hỗn hợp thức ăn brood-stock
Thành phần nguyên liệu Tỷ lệ phối trộn %
Cám gạo 25
Khô dầu lạc 25
Bột cá 10
Ngô 10
Gạo vỡ 10
ðậu ngựa 10
ðậu ñen 10
Vitamin và muối khoáng <1

Hormone thường ñược sử dụng trong kích thích sinh sản ở cá trôi. Một số hormone
tương tự với mức sử dụng thấp trong khẩu phần lại nâng cao khả năng sinh trưởng của cá.
Các loại hormon, như 17α-methyl-testosterone, khi phối hợp 2,5- 5 ppm trong khẩu phần
cho cá chép (Basavaraja và cộng sự, 1989) và 1ppm cho cá Catla và Rohu (Deb và
Varghese, 1988), tăng sinh trưởng và sức sống. Sử dụng những loại hormone khác, như 19-
norethyl-stillboestrol ở cá chép (Nanjundappa và Vargadhara, 1989), hormone chorionic
gonadotropic ở người với mức 5ppm cho cá trôi (Keshavanath và Matty, 1994) và 15 µg/g
thức ăn cho cá Labeo fimbriatus (Jayaprakas và Sherly, 1996), làm tăng tốc ñộ sinh trưởng
so với lô ñối chứng. Tuy nhiên, hiện nay vấn ñề sử dụng hormone cũng như kháng sinh
trộn vào thức ăn nhằm tăng tốc ñộ sinh trưởng và phòng bệnh không ñược khuyến khích
(một số loại bị cấm sử dụng) vì mục ñích an toàn vệ sinh thưc phẩm và sức khỏe của con
người
Phương pháp cho ăn phổ biến nhất trong nuôi cá trôi Ấn ðộ là cho ăn bằng tay (cho
ăn thủ công), ñặc biệt là những trại nuôi cá quy mô nhỏ. Thức ăn ñược cho ăn mỗi ngày
một lần với tỷ lệ dao ñộng từ 2 -4% khối lượng thân. Cách cho ăn: trộn 1/2 ñộ ẩm với
nhiều kích thước và hình dạng ñược vãi khắp bề mặt ao hay cho thức ăn vào túi treo. Thức
ăn ñược cho vào trong một túi nhựa rỗng, có một vài lỗ (ñường kính 1- 2 cm) ở ñáy túi.
Túi cho thức ăn ñầy ñược treo vào một cọc tre, rồi ñược nhấn xuống nước, vì vậy mà phần
ñáy của túi nằm dưới mặt nước. Toàn bộ thức ăn sau khi ñã ñược tiêu thụ hết trong 2-3 giờ.
Sau khi hết thức ăn, túi ñược ñưa lên, rửa sạch và phơi khô trước khi sử dụng cho ngày kế
tiếp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 135
13.3. DINH DƯỠNG VÀ NUÔI DƯỠNG CÁ RÔ PHI (OEROCHROMIS SPP.)
13.3.1. Giới thiệu
Cá rô phi là loài cá chủ yếu sống trong ao hồ và thích nghi tốt với môi trường nước
tù ñọng. ðây là loài cá có tốc ñộ sinh trưởng cao, chống chịu tốt với bệnh tật và quá trình
vận chuyển, dễ dàng tái sản xuất quần ñàn
ngay cả trong ñiều kiện nuôi nhốt và có thể
chịu ñựng những biến ñổi lớn của ñiều kiện
môi trường. Cá rô phi ñược nuôi rộng rãi ở
vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới và là nhóm
cá nuôi ñứng thứ 3 về số lượng trong các ao
nuôi, với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm vào
khoảng 11,5% (El-Sayed, 1999). Sản phẩm
mang tính chất toàn cầu của rô phi tăng lên
hơn gấp 3 lần từ năm 1984, từ 186.544 ñến
659.000 triệu tấn, chiếm 4.48% trong tổng
số ao nuôi cá năm 1995 (Tacon, 1997).
Hầu hết cá rô phi nuôi ñều thuộc 2
Hình 13.4. Cá rô phi giống (Trewavas, 1982): Tilapia và
Oreochromis. Loài nuôi chính là Oreochromis niloticus, Oreochromis aureus, con lai O.
niloticus  O. aurenus, Oreochromis mossambicus và Tilapia zill. ðối với giống
Oreochromis, sinh trưởng của cá rô phi cái chậm nên hình thức nuôi ñơn rô phi ñực ñược
ưa chuộng hơn. Vì vậy, cần phải xác ñịnh ñực cái trong nuôi cá rô phi và kiểm soát giới
tính thông qua việc phân loại, chuyển ñổi giới tính bằng xử lý hormone hoặc lai tạo.
Trong sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp và kỹ thuật công nghệ, hình thức
nuôi rô phi truyền thống dần ñược thay thế bởi hình thức nuôi bán công nghiệp và công
nghiệp. Các sinh vật tự nhiên trong ao là nguồn dinh dưỡng duy nhất cho sự phát triển của
cá ở hình thức nuôi quảng canh. Ở hình thức nuôi bán thâm canh, thức ăn bổ sung bao gồm
các nguyên liệu sẵn có ở ñịa phương, là các thực phẩm rẻ tiền, như cám gạo, bột ngô, bột
cùi dừa, cà phê lững, bã bia và/ hoặc hỗn hợp của chúng, thường ñược sử dụng như thức ăn
bổ sung cho thức ăn tự nhiên (Lim, 1989). ðể tăng tỷ lệ ñàn giống, thành phần thức ăn tự
nhiên giảm và cần nhiều hơn thức ăn ñầy ñủ các thành phần dinh dưỡng. Trong hình thức
nuôi bán thâm canh và nuôi thâm canh, thức ăn là thành phần chiếm tỷ lệ chi phí cao nhất,
dao ñộng từ 30% ñến 60% trong toàn bộ chi phí. Vì vậy, việc sử dụng giá tối thiểu, ñảm
bảo cân bằng dinh dưỡng và quản lý tốt việc cho ăn là 2 yếu tố quan trọng nhât quyết ñịnh
ñến sự thành công của việc nuôi cá.
13.3.2. Nhu cầu dinh dưỡng
Protein và các amino acid. Protein là chất dinh dưỡng không thể thiếu trong cấu
trúc và chức năng của tất cả các cơ thể sống, bao gồm cả cá rô phi. Bởi vì, protein luôn
luôn cần ñể sử sụng cho duy trì, sinh trưởng và tái sản xuất, là nguồn cung cấp liên tục các
amino acid. Cá không có nhu cầu chính xác về protein, nhưng nó cần hỗn hợp cân bằng
các amino acid thiết yếu và không thiết yếu. Việc thiếu hụt protein khẩu phần có thể dẫn
ñến ngưng trệ hoặc làm giảm quá trình sinh trưởng của cá và ñưa ñến việc giải phóng dần
dần protein tích luỹ ở các mô ñể duy trì các chức năng sống của chúng. Nếu protein ñược
cung cấp quá nhiều, chỉ một phần sẽ ñược sử dụng cho các phản ứng sinh hoá tạo mô mới
và phần còn lại chuyển hoá trở lại thành năng lượng (NRC, 1983).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 136
Nhiều nhà nghiên cứu ñã sử dụng thức ăn tinh chế và bán tinh chế ñể ñánh giá mức
protein khẩu phần tối ưu của cá rô phi. Mức protein khẩu phần tối ưu của cá rô phi phụ
thuộc vào kích cỡ, tuổi và dao ñộng từ 28% ñến 50% (bảng 13.14). ðối với cá hương,
protein khẩu phần dao ñộng từ 36 ñến 50% cho tăng trưởng tối ña (Davis và Stickney,
1978; Jauncey và Ros, 1982; Santiago và Laron, 1991; El-Sayed và Teshima, 1992); ñối
với cá giống, 29-40% protein khẩu phần cho tăng trưởng tối ưu (Cruz và Laudensia, 1977;
Teshima và cộng sự, 1978; Mazid vac, 1979; Kubaryk, 1980; Jauncey, 1982; Jauncey và
Ross, 1982; Siddiqui và cộng sự, 1988; Wee và Tuan, 1988; Twibell và Brown, 1998).
Bảng 13.14. Nhu cầu protein của cá rô phi nuôi ở nước ngọt (% khẩu phần)
Giống Kích cỡ cá (g) Nhu cầu Nguồn
1,0-2,5 29-38 Cruz và Laudencia (1977)
Cá bột 50
O. mossambicus 0,5-1,0 40 Jauncey và Ross (1982)
6-30 30-35
1,8 40 Jauncey (1982)
1,5-7,5 36 Kubaryk (1980)
3,2-3,7 30 Wang et all (1085)
0,838 40
O. niloticus Siddiqui et al (1988)
40 30
24 27,5-35 Wee và Tuan (1988)
0,012 45 El-Sayed và Teshima (1992)
0,3-0,5 36 Davis và Stickney (1978)
O. aureus
0,16 40 Santiago và Laron (1991)
1,7 35-40 Teshima et al (1978)
Tilapia zillii
1,65 35 Mazid et al (1979)
0,6-1,1 32 Shiau và Peng (1993)
O.niloticus x O.aureus
21 28 Twibell và Brown (1998)

Khẩu phần ăn của cá rô phi thường chứa 25-35% protein thô. Trong ao nuôi, tuy
nhiên, cá có thể ăn thức ăn tự nhiên giàu protein; vì vậy mức protein trong khẩu phần giảm
xuống 20-25% ñã ñảm bào ñủ nhu cầu (Newman vac, 1979; Lovell, 1980; Wannigama và
cộng sự, 1985).
ðộ mặn của nước cũng ảnh hưởng ñến nhu cầu protein, nhu cầu này sẽ thấp ñi nếu
ñộ mặn càng cao (bảng 13.15).
Bảng 13.15. Nhu cầu protein của cá rô phi nuôi ở các ñộ mặn khác nhau
Giống Cỡ cá ðộ mặn Nhu cầu Nguồn
(g) (ppt) (%)
0 30,4
5 30,4
O. niloticus 0,024 De Silva và Perera (1985)
10 28,0
15 28,0
O.niloticus x O.aureus 2,88 32-34 24,0 Shiau và Huang (1989)
Rô phi ñỏ Florida 10,6 37 20,0 Clark, A.E. et al (1990)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 137
Cá rô phi cũng có nhu cầu về 10 amino acid thiết yếu (arginine, histidine,
isoleucine, leucine, lysine, methionine, phenylalamine, threonin, tryptophan và valine) như
các loài cá khác và các ñộng vật ở cạn. Số lượng nhu cầu các amino acid thiết yếu cho sự
phát triển của cá rô phi Nile nhỏ (O. niloticus) ñược xác ñịnh bởi Santiago và Lovell
(1988) qua bảng 13.16.
Bảng 13.16. Nhu cầu các amino acid thiết yếu của cá rô phi
Amino acid Nhu cầu (% protein khẩu phần)
Arginine 4,20
Histidine 1,72
Isoleucine 3,11
Leucine 3,39
Lysine 5,12
Methionine* 2,68
Phenylalanine** 3,75
Threonine 3,75
Tryptophan 1,00
Valine 2,80
* Tổng số nhu cầu amino acid gốc Sulfua (Methionine + Cystein) là 3,21% protein khẩu phần
** Tổng số nhu cầu amino acid thơm (Phe + Tyrosine) là 5,54% protein khẩu phần

Các amino acid không thiết yếu có thể ñược cá tổng hợp nhưng sự có mặt của
chúng trong khẩu phần vẫn có ý nghĩa dinh dưỡng bởi vì giảm ñược nhu cầu tổng hợp
chúng. Hai ví dụ ñiển hình dễ giải thích là chuyển ñổi của methionine thành cysteine và
phenylalanine thành tyrosine. Những AA không thiết yếu này chỉ có thể ñược tổng hợp từ
những AA thiết yếu tiền thân (NRC, 1983). Cá rô phi thực ra vẫn có nhu cầu về các amino
acid nhân sulfua nhưng có thể thỏa mãn hoặc chỉ cung cấp methionine hoặc cung cấp hỗn
hợp thích hợp methionine và cystein. Cystein khẩu phần có thể thay thế hơn 50% tổng số
nhu cầu amino acid chứa lưu huỳnh ñối với O. mossambicus (Jauncey và Ross, 1982). Một
quan hệ tương tự tồn tại giữa các amino acid thơm, sự hiện diện của Tyrosine trong khẩu
phần sẽ làm giảm nhu cầu về phenylalanine (NRC, 1993).
Nhìn chung, các nguồn protein có chứa các AA thiết yếu với hàm lượng gần với
nhu cầu AA thiết yếu là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao. Bột cá ñược sử dụng như
nguồn protein chính trong khẩu phần thức ăn thuỷ sản. ðã có những cố gắng nhằm thay
thế từng phần hoặc toàn bộ bột cá với chi phí thấp nhất bằng nguồn protein có sẵn ở ñịa
phương cho cá rô phi. Bột ñậu nành ñã ñược nghiên cứu rộng rãi và có nhiều mức ñộ thành
công khác nhau. Các yếu tố, như kháng dinh dưỡng (Tacon, 1993), amino acid giới hạn
(Jackson và cộng sự, 1982; Tacon và cộng sự, 1983; Viola và Arieli, 1983; Téhima và
Kanazawa, 1988; Shiau và cộng sự,1989), muối khoáng (Viola và cộng sự, 1986, 1988),
mức nhu cầu protein (Shiau và cộng sự, 1989; Viola và cộng sự, 1994) ñã ñược nghiên cứu
và thảo luận. Một ñánh giá toàn diện về việc chọn lựa nguồn protein khẩu phần, bao gồm
các sản phẩm phụ ñộng vật, dầu thực vật, thực vật thuỷ sinh, protein ñơn bào, hạt rau màu
và protein thực vật, ñối với cá rô phi cũng ñã ñược thực hiện (El-Sayed, 1999).
Năng lượng. Năng lượng không phải là dinh dưỡng nhưng nó là thuộc tính của dinh
dưỡng ñược tạo thành trong suốt quá trình oxy hoá protein, carbohydrate và lipid. Thông
thường, protein dược coi là ưu tiên hàng ñầu trong thiết lập khẩu phần cho cá, vì nó là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 138
thành phần ñắt nhất trong số các nguyên liệu phối hợp khẩu phần. Tuy nhiên, năng lượng
là yếu tố dinh dưỡng ñược chọn lựa ñầu tiên khi cá rô phi cũng như các loại cá khác ăn vào
ñể thỏa mãn nhu cầu năng lượng của chúng. Nếu như luôn thiếu năng lượng phi protein thì
một phần của protein sẽ ñược sử dụng như là nguồn cung cấp năng lượng. Tuy nhiên, thừa
năng lượng thì sẽ tạo thành mỡ cá, làm giảm sự thu nhận khẩu phần ăn (giảm tổng lượng
protein ăn vào) và hạn chế mức sử dụng thích hợp các loại thức ăn khác. Kubaryk (1980)
quan sát thấy rằng, khi năng lượng tiêu hóa (DE) trong khẩu phần tăng thì lượng ăn vào
của cá rô phi giảm, còn số lượng protein trong khẩu phần thì ñã không ảnh hưởng ñến
lượng ăn vào.
Nhu cầu về năng lượng của cá rô phi ñược ñưa ra dưới dạng năng lượng tổng số
hay còn gọi là năng lượng thô (GE), năng lượng tiêu hóa (DE) hay năng lượng trao ñổi
(ME) trong sự tương quan với mức protein khẩu phần (bảng 13.17). Nhìn chung, tỷ lệ
protein/năng lượng (P/E) ñược yêu cầu cho tăng trưởng tối ña của cá sẽ giảm khi khối
lượng cơ thể cá càng tăng. ðối với cá bột (cho ñến 0,5g) và cá hương (từ 0,5g ñến 5g), tỷ
lệ P/E là 95,3-123 mgP/Kcal DE, ñối với cá trưởng thành (từ 5-50g) là 99,48 - 108 mg
P/Kcal DE. Shiau và Huang (1990) kết luận rằng tăng trưởng của cá rô phi O.niloticus nuôi
nước biển (ñộ mặn 32-34ppt) ñạt tối ña khi protein khẩu phần là 21 và 24% với tỷ lệ P/ME
là 67,74 và 104,35 mg P/Kcal ME.
Bảng 13.17. Tỷ lệ Protein/Năng lượng tối thích cho cá rô phi
Giống cá rô phi Cỡ cá (g) P/E Nguồn
1,80 116,6 mg P/Kcal ME Jauncey (1982)
O. mossambicus
5,19 99,48 mg P/Kcal DE El-Dahhar và Lovell (1995)
0,012 110 mg P/Kcal GE El-Sayed và Teshima (1992)
O. niloticus
1,70 120 mg P/Kcal DE Kubaryk (1980)
2,50 123 mg P/Kcal DE Winfree và Stickney (1981)
O. aureus
7,50 108 mg P/Kcal DE Winfree và Stickney (1981)
1,65 95,3 mg P/Kcal DE Mazid et al (1979)
Tilapia zillii
50,00 103 mg P/Kcal DE El-Sayed (1987)
O. niloticus x O. 0,16 111 mg P/Kcal DE Santiago và Laron (1991)
aureus

Lipit và acid béo. Lipid là chất dinh dưỡng cần thiết ñược sử dụng ñể giảm chi phí
khẩu phần ăn và tối ưu hóa tích lũy nitơ. Lipid là nguồn axit béo thiết yếu cần cho sự tăng
trưởng và phát triển bình thường của cá. Chúng cũng là chất mang quan trọng và hỗ trợ
cho việc hấp thu các vitamin hòa tan trong mỡ. Lipid, ñặc biệt là phospholipid, có vai trò
quan trọng trong khả năng linh hoạt và tính thấm của màng và cấu trúc tế bào.
Tăng khẩu phần lên ñến 15% ñã làm cải thiện một cách có ý nghĩa tỷ lệ hiệu dụng
protein (Protein Efficiency Ratio - PER) và giá trị sản xuất protein (Protein Production
Values – PPV) của cá Tilapia zillii (Teshima, 1978, El-Sayed và Garling, 1988). Teshima
(1985) cũng tìm thấy kết quả tương tự khi nghiên cứu trên ñối tượng cá O. Nilotcus.
Hanley (1991) cho rằng, cá rô phi có thể tích trữ một lượng lipid có ý nghĩa ở thân thịt và
nội tạng của chúng nhưng không thể sử dụng nguồn năng lượng này cho tăng trưởng. Tuy
nhiên, thí nghiệm này ñược tiến hành ‘ngoài trời’ nên năng suất tự nhiên trong hệ thống
nuôi có thể dã ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu. Lipid khẩu phần có tác dụng là tiết kiệm
việc sử dụng protein, mức protein khẩu phần của cá O. Niloticus có thể giảm từ 33,2%

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 139
xuống 25,7% bằng cách tăng lipid từ 5,7 ñến 9,4% và bột ñường từ 31,9% lên 36,9% (Li,
1991). Mức lipid khẩu phần vượt quá 12% sẽ kìm hãm tốc ñộ sinh trưởng của con lai O.
aureus và O. noliticus (Jauncey và Ross, 1982). Sự phát triển của O. aureus có thể ñược
cải thiện một cách chắc chắn khi bổ sung dầu cá mòi hoặc dầu cá 7,5-10% khẩu phần so
với mức lipid khẩu phần thấp. Tuy nhiên, hiệu suất tốt nhất ñạt ñược ñối với dầu cá mòi là
10% khẩu phần (Stickney và Wurts, 1986). Mức lipid tối ưu trong khẩu phần cá rô phi
ñược xác ñịnh bởi Chou và Shiau (1996). Các chất 5-isoenerdetic và isonitrogenous ñược
tinh chế từ khẩu phần chứa 0-20% lipid (dầu ngô, dầu gan cá và mỡ lợn ở tỷ lệ 1 :1 :1) với
5% lượng phụ gia dùng ñể nuôi con lai giữa O. niloticus và O. aureus giai ñoạn cá con.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, 5% lipid khẩu phần ñủ cho nhu cầu tối thiểu của các rô
phi giai ñoạn chưa trưởng thành, nhưng mức 12% mới cho kết quả sinh trưởng tối ưu.
Cá sống trong môi trường nước lạnh có nhu cầu về n-3 acid béo mạch dài không
no (PUFA) cao hơn, trong khi cá ở vùng nước ấm hướng ñến nhu cầu về n-6 acid béo. Một
vài nghiên cứu cho thấy rằng nhu cầu acid ñối với nhiều loài cá rô phi là khác nhau.
Ranozawa và cộng sự (1980) ñã chỉ ra rằng T.zilli có khả năng biến ñổi nhiều 18:2n-6
thành 20:4n-6. Tuy nhiên, Kanazawa và cộng sự (1980) ñề nghị rằng những loài gần nhau
chắc chắn biến ñổi ñược 18:2n-6 thành 20:4n-6. Stickney và McGeachin (1985) ñã chỉ ra
rằng sự phát triển của cá rô phi xanh, O. aureus, không bị ảnh hưởng với mức khẩu phần
chứa 2% linoleic acid. Khi cá rô phi xanh ăn thức ăn chứa dầu ñậu nành, sự phát triển của
nó ñược cải thiện theo tỷ lệ tăng của linoleic acid (Stickney và cộng sự, 1985). Takeuchi và
cộng sự (1983) ñã nhận thấy rằng tốc ñộ sinh trưởng của cá rô phi O. aureus giảm ñáng kể
khi sử dụng thức ăn chưa dầu cá (pollock liver oil) so với dầu ngô hoặc dầu ñậu nành.
Ramachandran Nair và Gopakumar (1981) ñã chứng minh có hàm lượng cao 22:6n-3 trong
trứng cá O.mossambica, khuyến cáo một vài vai trò quan trọng của docosahexaenoic acid
trong giai ñoạn phát triển phôi. Tuy nhiên, Santiago và Reyes (1993) cũng chỉ ra rằng, mặc
dù dầu cá (cod-liver oil) có 22:6n-3 cao thúc ñẩy tăng trọng tối ña ñối với cá rô phi sông
Nile, nhưng khi sử dụng dầu tương tự với dầu cá này thì ñã cho kết quả giảm chất lượng
sinh sản. Cá rô phi xanh có tốc ñộ sinh trưởng tốt khi sử dụng thức ăn chứa 10% dầu ñậu
nành, với tỷ lệ 20:5n-3 và 22:6n-3 cao (Stickney và McGeachin, 1983). Tác giả Stickney
và Hardy (1989), tuy nhiên, ñã cho rằng nhu cầu của O. aureus có thể giảm khi có mặt n-3
acid béo. Stickney và Wurts (1986) khi so sánh khẩu phần chứa các mức dầu cá da trơn và
dầu mendahen khác nhau ñã thấy rằng, sự phát triển tốt nhất ở cá rô phi sử dụng 10% dầu
menhaden khẩu phần. Những nghiên cứu này ñã cho những kết quả trái ngược nhau về nhu
cầu n-3 và n-6 PUFA ñối với cá rô phi. Gần ñây, Chou và Shiau (1999) ñã chứng minh
rằng cả n-3 và n-6 acid béo mạch dài chưa no ñều ñóng vai trò quan trọng trong phát triển
tối ña của cá lai (O.niloticus ×O. aureus). Cho ñến nay, việc tiếp tục nghiên cứu ñể xác
ñịnh số lượng của acid béo thiết yếu cho nhu cầu của các loài cá rô phi và cá lai là cần
thiết.
Carbohydrate. Carbohydrate là thành phần rẻ tiền nhất trong năng lượng khẩu phần
thức ăn của con người và vật nuôi, nhưng việc sử dụng chúng có sự thay ñổi ñối với ñộng
vật thuỷ sản và còn cần phải nghiên cứu thêm. Cá nói chung sử dụng kém nguồn
carbohydrate khẩu phần. Nhu cầu về carbohydrate ở cá vẫn chưa ñược chứng minh. Việc
sử dụng tinh bột cho kết quả tăng trưởng cao hơn một cách có ý nghĩa so với sử dụng
glucose ñối với cá rô phi (Anderson,1984; Tung và Shiau, 1991; Shiau và Chen, 1993;
Shiau và Lin, 1993). Báo cáo cũng chỉ ra rằng cá rô phi sử dụng disacharide tốt hơn gluco
nhưng lại kém hơn tinh bột. ðối với disacharide thì mức ñộ hấp thu tốt nhất là ñường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 140
maltose tiếp ñến là sucrose và lactose (Shiau và Chuang,1995). Báo cáo của Lin và Shiau
(1995) cho rằng enzyme malic, glucose-6-phosphat dehydrogennase (G-6-PD) và
phosphogluconate ñehdrogenase (PGD) hoạt ñộng cao hơn trong khẩu phần thức ăn tinh
bột hơn là khẩu phần thức ăn chứa glucose. Việc thay ñổi thức ăn từ tinh bột sang gluco sẽ
làm tăng lượng enzyme malic, G-6-PD và PGD hoạt ñộng, trong khi ñó việc thay ñổi thức
ăn chứa glucose sang tinh bột sẽ làm tăng hoạt ñộng của các enzym trong gan cá. Các tác
giả này cho rằng hoạt ñộng của enzyme lipogenic ở gan cá rô phi có thể hấp thu ñược
carbohydrate khẩu phần.
Tung và Shiau (1991) ñã nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng carbohydrate
hằng ngày ñối với cá rô phi. Khẩu phần chứa 44% glucose dextrin và tinh bột ñược sử
dụng cho cá ăn 3 hoặc 6 lần/ngày. Tác giả nhận thấy rằng cá sử dụng nguồn carbohydrate 6
lần/ngày cho tăng trọng cao hơn, hiệu quả sử dụng protein khẩu phần, protein và năng
lượng tích luỹ một cách có ý nghĩa hơn là nuôi 2 lần/ ngày. Nghiên cứu này cũng ñã chứng
minh rằng, nếu việc cho ăn ñược tăng từ 2 lần/ ngày lên 6 lần/ ngày, thì cá ăn tinh bột và
dextrin cho tăng trưởng tốt hơn là ăn glucose, nhưng sự khác nhau này không có ý nghĩa
thống kê. Nó cũng chỉ ra rằng tốc ñộ tăng trưởng của cá rô phi ăn thức ăn chứa glucose 6
lần/ngày cao hơn cá ăn tinh bột hoặc dextrin 2 lần / ngày. Hiệu quả của chiến lược cho cá
rô phi ăn carbohydratee ñã ñược Shiau và Lei (1999) xác nhận gần ñây, khi họ ñánh giá lại
hiệu quả của việc cho ăn carbohydratee liên tục và 2 bữa/ ngày ñối với cá rô phi. Kết quả
này cho thấy việc cho ăn thường xuyên trong ngày tăng hiệu quả sử dụng carbohydrate.
Shiau và cộng sự (1988) ñã nghiên cứu ảnh hưởng của carboxymethycellulose
(CMC) lên tốc ñộ tăng trưởng, tiêu hóa và thời gian rỗng dạ dày của cá rô phi. Trong
nghiên cứu này, CMC ñược bổ sung với mức 2, 6, 10 và 14% khẩu phần. Dextrin cũng
ñược sử dụng như một nguồn carbohydrate. Cả việc tăng trọng lượng và tiêu tốn thức ăn
ñều bị giảm khi tăng mức CMC khẩu phần. Shiau và cộng sự (1989) ñã nghiên cứu ảnh
hưởng của 5 khẩu phần dạng sợi (guar gum, agar, carrageenan, CMC và cenllulose) ñối với
việc sử dụng dextrin và gluco ở cá rô phi. Mỗi dạng sợi ñược bổ sung 10% vào khẩu phần.
Kết quả cho thấy rằng trọng lượng tăng lên chỉ có ít ý nghĩa ñối với cá rô phi ăn thức ăn có
thành phần dạng sợi hơn là thức ăn có thành phần dextrin hoặc glucose. Việc hấp thụ
carbohydrate ở ruột thấp hơn so với cá ăn thức ăn có thành phần dạng sợi, dù là loại thức
ăn dạng sợi nào. Gần ñây, Shiau và Yu (1999) ñã chứng minh rằng việc bổ sung chitin
hoặc chitosan làm giảm tốc ñộ tăng trưởng cá rô phi dù là bổ sung ở mức ñộ nào (2 - 5 và
10%).
Niacin là tiền chất của một vài coenzyme cần cho quá trình chuyển hoá
carbohydrate. Shiau và Suen (1992) ñã chứng minh ñược số lượng niacin cần cho cá rô phi
thay ñổi theo nguồn carbohydrate trong khẩu phần. Họ chỉ ra rằng mức niacin thích hợp
ñảm bảo cho cá rô phi giống tăng trưởng tối ña là 26mg/kg thức ăn ở cá ăn thức ăn chứa
gluco và 121mg/kg ở cá ăn thức ăn chứa dextrin, và cũng chỉ ra rằng nhu cầu niacin trong
thức ăn của cá rô phi phụ thuộc vào dạng carbohydrate trong khẩu phần.
Shiau và Peng (1993) ñã tiến hành nghiên cứu nhằm ñánh giá hiệu quả về sử dụng
tiết kiệm protein của carbohydrate ở cá rô phi. 3 khẩu phần protein với mức (32, 28, 24%)
ñã ñạt ñược bằng việc thay thế 3 mức (33, 34, 41%) và 3 nguồn (glucose, dextrin, tinh bột)
của carbohydrate khẩu phần. Những kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả tiết kiệm sử
dụng protein của carbohydrate (dextrin hoặc tinh bột) chỉ xảy ra khi mức protein khẩu
phần dưới mức tối ưu. Shiau và Liang (1995) ñã báo cáo rằng việc sử dụng carbohydrate
của cá rô phi chịu ảnh hưởng của nguồn protein trong khẩu phần thức ăn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 141
Những chất dinh dưỡng khác, như chromium, cũng ñược báo cáo về tác ñộng của
việc sử dụng carbohydrate cho cá. Shiau và Lin (1993) lần ñầu tiên chứng minh rằng việc
bổ sung chromium trong công thức thức ăn của chromium chloride ñã cải thiện có ý nghĩa
về việc sử dụng gluco nhưng không cải thiện ñối với việc sử dụng tinh bột ở cá rô phi.
Shiau và Chen (1993) cũng có những báo cáo ngay sau ñó về việc cải thiện việc sử dụng
gluco bởi cá rô phi ăn thức ăn bổ sung chromic oxide trong việc sử dụng các khẩu phần
chứa gluco thay ñổi. Cá ăn gluco khẩu phần chứa 5g chromic oxide/ kg thức ăn thì tăng
trọng tốt hơn cá sử dụng 20 g chromic oxide/ kg thức ăn. Họ nhận xét, việc sinh trưởng ở
cá rô phi càng chậm khi ăn khẩu phần chứa lượng chromic oxide càng cao có thể là do ảnh
hưởng của ñộc tố có trong chromium khẩu phần. Gần ñây, báo cáo của Shiau và Shy
(1998) cho thấy sự sinh trưởng tốt ña và việc sử dụng gluco ở cá rô phi lai sẽ ñạt ñược với
mức khẩu phần chứa 204,4 mg chromic/ kg thức ăn.
Lin và cộng sự (1995) ñã chỉ ra rằng nồng ñộ isulin huyết tương ở cá rô phi ñã ăn
vào với glucose là cao hơn so với ăn vào với tinh bột và cơ cấu insulin huyết tương của cá
rô phi tương tự như ở người. Tuy nhiên, sự chuyển hoá insulin trong việc sử dụng
carbohydrate ở cá rô phi vẫn chưa ñược làm sáng tỏ.
Amonia thải ra và việc tiêu thụ oxy của cá rô phi chịu tác ñộng bởi dạng
carbohydrate ăn vào. Shiau và Cheng (1999) cho cá rô phi ăn khẩu phần chứa 3 mức
carbohydrate (gluco và tinh bột) (33, 37 và 41%) trong 8 tuần ; cá ăn thức ăn chứa tinh bột
thải ra ít amonia hơn ăn thức ăn chứa gluco ở cả ba mức ñó. Amonia thải ra trong thức ăn
chứa glucose giảm khi mức carbohydrate tổng số tăng. Ở cá ăn thức ăn tinh bột, amonia
thải ra là thấp hơn ở mức 41% hơn là 33 và 37%. Tổng số oxy tiêu thụ là cao hơn ở cá ăn
thức ăn chứa tinh bột hơn so với cá ăn thức ăn chứa gluco. Trong cả 2 trường hợp, lượng
oxy tiêu thu cao hơn ñã ñược quan sát ở mức 37% và 41% hơn là mức 33%.
Các yếu tố sinh học có thể ảnh hưởng tới việc sử dụng carbohydrate ở cá rô phi.
Tung và Shiau (1993) ñã so sánh việc sử dụng 2 loại carbohydrate (glucose, tinh bột) cho
2 kích cỡ cá rô phi khác nhau (4.55 và 0.46g). Tác giả ñã nhận thấy rằng cá có kích cỡ lớn
tăng trọng nhanh hơn cá có kích cỡ nhỏ khi ăn thức ăn có chứa gluco. Tuy nhiên, con số
này lại tương ñương ở cá lớn lẫn cá nhỏ hơn khi ăn tinh bột.
Vitamin và muối khoáng. Việc bổ sung vitamin thường không bao gồm thức ăn
dùng trong ao nuôi cá giống có bón phân với mật ñộ vừa phải. Ở hệ thống nuôi thâm canh
hạn chế hoặc không có nguồn thức ăn tự nhiên thì cần phải bổ sung vitamin.
Bảng 13.18 trình bày nhu cầu vitamin ở các ñối tượng rô phi khác nhau. Nhu cầu
vitamin hoà tan trong nước của cá rô phi ñã ñược xác ñịnh như sau: Thiamine, riboflavin,
pyridoxine, vitamin B12, niacin, biotin, choline, pantothenic acid và ascorbic acid. Việc
thiếu hụt thiamin ở cá rô phi ñỏ giống (O.mossambicus × O. niloticus) nuôi nước biển (32
p.p.t ñộ muối) ñã làm giảm quá trình sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn. Mức
thiamine cần bổ sung trong khẩu phần là 2.5 mg/ kg thức ăn ñảm bảo cho sự tăng trưởng
tối ña và ngăn ngừa các biểu hiện do thiếu thiamine. (Lim và LeaMaster, 1991). Dấu hiệu
ñặc trưng do thiếu riboflavin ở cá rô phi ăn khẩu phần không có riboflavin là chán ăn,
chậm lớn, tỷ lệ chết cao, mòn vây, màu sắc cơ thể khác thường, còi cọc, ñục thể thuỷ tinh.
Nhu cầu riboflavin trong khẩu phần là 6 mg/ kg thức ăn cho cá O. aureus chưa trưởng
thành phát triển trong môi trường nước ngọt (Soliman và Wilson, 1992) và 5mg/kg thức ăn
cho cá ñiêu hồng (O. mossambicus × O.niloticus) nuôi ở 32 p.p.t ñộ muối (Lim et al.,
1993).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 142
Bảng 13.18. Nhu cầu vitamin ở các ñối tượng rô phi khác nhau (mg/kg thức ăn)
Vitamin O.niloticus x O. O. aureus O.niloticus O.mossambicus
aureus x O.niloticus
Thiamine - - - 2,5
Riboflavin - 6 - 5
Pyridoxin 1,7-9,5 (28%CP) - - 3
15-16,5 (36%CP)
Vitamin B12 Không cần thiết - Không cần -
Niacin 121 - - -
Biotin 0,06 - - -
Folic acid - - - -
Inositol - - - -
Choline 1000 Không cần - -
Pantothenic acid - 6-10 - -
Vitamin A - - - -
Vitamin D 0,00937 Không cần - -
(374,8 IU/kg)
Vitamin E 42-44 (5%lipid) 10 (3%L) 50-100(5%L) -
60-66 (12%lipid) 25 (6%L) 500 (10-15%L) -
Viatmin K - - - -

Cá ăn thức ăn không bổ sung pyrodoxine sẽ xuất hiện những dấu hiệu thần kinh bất
bình thường, bỏ ăn, co giật, mòn vây, tổn thương miệng, chậm lớn và tỷ lệ chết cao. Tăng
trọng và hoạt ñộng của enzyme vận chuyển axit amin alanine gan có tương quan phi tuyến
tính, chứng tỏ nhu cầu pyridoxine tối ưu trong khẩu phần của cá lai O.niloticus ×O. aureus
giai ñoạn chưa trưởng thành nuôi ở nước ngọt là 1.7-9.5 mg/ kg thức ăn và 15.0-16.6 thức
ăn chứa 28% và 36% protein theo thứ tự (Shiau và Hsied, 1997). Mức pyroxidine trong
khẩu phần là 3 mg/ kg thức ăn ñã ñược xác ñịnh ñối với con lai O.mossambicus × O.
niloticus sử dụng thức ăn chứa 38% protein và nuôi trong môi trường nước biển. Cá rô phi
có khả năng sản xuất ra vitamin B12 trong ống tiêu hoá thông qua quá trình chuyển hoá
của vi khuẩn nên không cần cung cấp thêm vitamin này qua thức ăn (Lovell và Limsuwan,
1982; Sugita và cộng sự, 1990; Shiau và Lung, 1993).
Niacin là một thành phần quan trọng trong khẩu phần ñối với cá lai O.niloticus ×O.
aureus nhưng nhu cầu thay ñổi phụ thuộc vào nguồn carbohydrate cung cấp. Mức tối ưu
trong khẩu phần cho sinh trưởng tối ña ñã ñược nghiên cứu là 26 mg/kg thức ăn cho cá ăn
thức ăn chứa glucose và 121 mg/ kg thức ăn cho cá ăn thức ăn chứa dextrin. Cá thiếu
niacine có hiện tượng xuất huyết, miệng biến dạng, mang hoại tử và da, vây, miệng tổn
thương (Shiau và Suen, 1992). Nhu cầu biotin trong khẩu phần cho cá lai O.niloticus ×O.
aureu sinh trưởng tối ña là 0,06 mg/kg thức ăn (Shiau và Chin, 1999). Trong khi nhu cầu
về methionine có thể ñược ñảm bảo một phần từ choline, nhu cầu choline khẩu phần tối ưu
ñối với cá lai O.niloticus ×O. aureu là 1000 mg/kg thức ăn.
Khi thiếu Pantothenic acid có thể gây ra hiện tượng chậm lớn, xuất huyết, hoạt
ñộng lờ ñờ, tỷ lệ chết cao, thiếu máu và tăng sản tế bào biểu bì tơ ở mang cá O. aureus.
Mức 10mg calcium-pantothenate/kg thức ăn ñảm bảo ngăn ngừa ñược các dấu hiệu do
thiếu pantothenic acid (Soliman và Wilson, 1992). Tuy nhiên, O. aureus có thể ñảm bảo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 143
ñược nhu cầu pantothenic acid khi nuôi bằng vi khuẩn trong hệ thống tái tuần hoàn (Roem
và cộng sự, 1990).
Cá rô phi có những dấu hiệu ñặc trưng do thiếu vitamin C khi ăn khẩu phần không
có thức ăn tự nhiên. Nhu cầu vitamin C ñảm bào sinh trưởng bình thường ñối với cá lai
(O.niloticus ×O. aureus) là 50mg ascorbic acid/kg thức ăn (Stick và cộng sự, 1984). Cá
giống cần 79mg ascorbic acid/kg thức ăn ñể ñảm bảo cho sinh trưởng tối ña (Shiau và
Jan,1992). Nhu cầu về vitamin C ñối với O.niloticus là 420 mg/kg thức ăn (Soliman và
cộng sự, 1994). Trong tất cả các nghiên cứu, L-ascrobic acid ñược sử dụng như một nguồn
vitamin C. L-ascrobic acid (C1) dễ bị phân huỷ, nhất là qua các khâu chế biến thức ăn và
mất dần trong quá trình bảo quản. Khoảng 75% lượng C1 bổ sung ban ñầu trong thức ăn
thủy sản có thể mất qua quá trình chế biến và bảo quản ở nhiệt ñộ phòng (Shiau và Hsu,
1993). Bởi vì ở dạng nguyên thuỷ, C1 dễ phân huỷ, nên việc sử dụng dạng ascorbic acid
khó phân huỷ hơn là cần thiết. Một số dẫn xuất của C1 có các hoạt ñộng ñối kháng với
ascorbic ñối với rô phi; L-ascorbyl-2-sunphate (C2S) có hoạt ñộng ñối kháng về ascorbic
với L-ascorbyl-2-monophosphate-magnesium (C2MP-Mg) ñối với cá lai O.niloticus ×O.
aureus. Nhu cầu ñể ñảm bào sinh trưởng tối ưu của Oreochromis spilurus trong nước biển
ñã ñược chứng minh là trong khoảng 100 ñến 200 mg C2S/ kg thức ăn (Al-Amoundi và
cộng sự, 1992).
Những thông tin về vitamin hoà tan trong dầu ñối với cá rô phi chỉ bao gồm
vitamin D và vitamin E. Nhu cầu tối ưu về vitamin D3 (cholecalciferol) cho tốc ñộ sinh
trưởng tối ña của con lai O.niloticus ×O. aureus l à 374.8 UI/kg thức ăn (Shiau v à Hwang,
1993). Qua báo cáo của O’Connell và Gatlin (1994) cho thấy vitamin D3 không phải là
vitamin thiết yếu ñối với O. aureus . Sự thiếu hụt vitamin E ở O. aureus làm xuất các biểu
hiện chán ăn, giảm tăng trọng và giảm hiệu quả sử dụng thức ăn, xuất huyết dưới da, sụt
giảm lượng hồng cầu, thoái hoá cơ, ceroid ở gan, lá lách và da; màu da có màu bất thường.
Nhu cầu về vitamin E tăng lên theo mức tăng lipit trong khẩu phần. Nhu cầu ñối với O.
aureus là 10-25 mg D.L-α-tocopheryl acetate/ kg thức ăn ñối với thức ăn chứa 3- 6% lipit
hoặc 3-4 mg α-tocopheryl acetate cho mỗi % khẩu phần của lipit (Roem và cộng sự,
1990). Nhu cầu về vitamin E của O.niloticus ñược xác ñịnh là 50-100 mg/kg thức ăn ñối
với thức ăn chứa 5% lipit, và tăng lên 500 mg/ kg thức ăn ñối với thức ăn chứa 10-15%
lipit (Satoh và cộng sự, 1987).
Gần ñây, các nhà khoa học ñã chỉ ra nhu cầu của cá rô phi về cả n-3 acid béo mạch
dài chưa no và n-6 acid béo ñều cần cho quá trình phát triển tối ña (Chou và Shiau,1999).
Do ñó, nhu cầu về vitamin E của cá rô phi ñã ñược ñánh giá lại là 42-44 mg/kg và 60-66
mg/kg trong khẩu phần chứa 5% ñến 12% lipit (Shiau và Shiau, 2001). Chưa có nghiên
cứu nào về nhu cầu của cá vitamin A và K ñối với cá rô phi.
Có rất ít thông tin về nhu cầu muối khoáng của cá rô phi. 5 muối khoáng chính,
Ca, P, Mg, Zn và K ñã ñược xác ñịnh về nhu cầu của chúng ñối với cá rô phi (bảng 13.19).
Trong nước chứa ít Ca, việc bổ sung 7,0g (7%) Ca và 5,0g (5%) P/ kg thức ăn ñáp ứng ñủ
nhu cầu cho quá trình sinh trưởng bình thường và khoáng hoá của xương của O. aureus
(Robinson và cộng sự, 1984, 1987). Nhu cầu P cho quá trình sinh trưởng tối ña và khoáng
hoá bình thường của xương ñối với O.niloticus là dưới 0,9% khẩu phần (Wantanabe và
cộng sự, 1980). ðối với aureus, mức magnesium 0,05% (Reigh và cộng sự, 1991) và
0,002% Zn (McClain và Gatlin, 1988) ñáp ứng ñược cho quá trình sinh trưởng tối ưu,
trong khi nhu cầu của Mg là 0,059-0,077% (Dabrowska và cộng sự, 1989) và 0,003% Zn
(Eid và Ghonim, 1994) ñã ñược báo cáo ñối với O. niloticus. Nhu cầu về K ñối với con lai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 144
O.niloticus ×O. aureus là xấp xỉ 0,2-0,3% (Shiau và Hsieh, 2001). Mức khẩu phần của
Mg là 0,0012% và của ñồng là 0,0003-0,0004% là nhu cầu của O. niloticus (Wantanabe
và cộng sự, 1988).
Bảng 13.19. Nhu cầu muối khoáng của cá rô phi (% khẩu phần)
Muối khoáng O. aureus O. niloticus O.niloticus
xO.aureus
Ca 0,7 - -
P 0,5 <0,9 -
Mg 0,05 0,059-0,077 -
Zn 0,002 0,003 -
K - - 0,21-0,33
13.3.3. Khẩu phần thức ăn
Cá rô phi ñã ñược nuôi rất thành công với công thức thức ăn dành cho các ñối
tượng khác như cá chép và cá da trơn. Công thức thức ăn chế biến thường bao gồm chỉ 3
hoặc 4 loại thức ăn, chủ yếu là thực vật. Công thức thức ăn công nghiệp ñối với cá rô phi
thường chứa 24-28% protein. Thức ăn tự nhiên trong ao ñóng góp một phần protein ñáng
kể, vì vậy mức protein này ñược công nhận là ñủ cao (Lim, 1989). Tuy nhiên, có ít nghiên
cứu so sánh những công thức thức ăn khác nhau cho mô hình nuôi cá rô phi thâm canh và
bán thâm canh. Thức ăn viên chứa 25% protein phối hợp từ 15% bột cá, 20% ñậu nành,
20% lúa mì và 45% cao lương ñã ñược sử dụng rất hiệu quả ở Israel trong phương thức
nuôi này (Viola và Arieli, 1983). Tầm quan trọng của các yếu tố vi lượng bổ sung trong
khẩu phần ñối với thức ăn cho cá rô phi nuôi ao vẫn chưa ñược biết ñến nhiều. Vì sự biến
ñộng cực lớn trong nuôi trồng, công thức phối trộn khẩu phần bổ sung chất dinh dưỡng
một cách hiệu quả ñối với thức ăn tự nhiên là không thể áp dụng ñược. Ở hình thức nuôi
thâm canh, như nuôi lồng bè hoặc nuôi nước chảy, cá rô phi hoàn toàn dựa vào thức ăn chế
biến như là nguồn dinh dưỡng duy nhất. Vì vậy, cần phải có khẩu phần ñầy ñủ tất cả các
chất cần thiết với nhu cầu của cá.
Cá rô phi có thể sử dụng nhiều khẩu phần khác nhau, ở dạng bột và dạng nhão, viên
chìm hay nổi. Thành phần thức ăn thô, như cám gạo, ở dạng bột, trong khi các thành phần
thức ăn hầu hết ñược chế biến dưới dạng viên. Các loại thức ăn thô có thể không kinh tế
khi tạo viên cho cá rô phi nuôi ao; tuy nhiên, khẩu phần ăn có chất lượng cao nên ñược chế
biến thành viên ñể hạn chế làm tách rời các thành phần, cho ăn từng thành phần riêng rẽ,
cũng như hạn chế sự hao hụt ñối với các chất dinh dưỡng hoà tan trong nước và chất thải.
Cá rô phi dường như ưa thích thức ăn dạng viên nhỏ hơn cá da trơn và cá hồi có
cùng kích cỡ. Kích cỡ viên thức ăn ñối với cá rô phi ñược ñề nghị bởi Jauncey và Ross
(1982). Cỡ phổ biến nhất là viên có ñường kính 3-4mm và dài 6-10mm. Thức ăn bột hoặc
bóp vụn ñược sử dụng cho cá bột và cá giống.
13.3.4. Nuôi dưỡng
Nhìn chung tỷ lệ cho ăn/khối lượng cơ thể ñối với cá nhỏ lớn hơn cá lớn. Tỷ lệ cho
ăn theo kích cỡ cá rô phi ñược thể hiện qua bảng 13.20. Nhiệt ñộ nước cũng ảnh hưởng ñến
tỷ lệ chuyển hoá và tiêu hao năng lượng, vì vậy mà có ảnh hưởng lớn ñến tỷ lệ cho ăn. Cá
rô phi sẽ ít sử dụng thức ăn khi thời tiết lạnh hơn thời tiết ấm. Luquet (1991) khuyến cáo
không nên cho cá rô phi ăn khi nhiệt ñộ nước xuống dưới 160C. Trong hình thức nuôi bán

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 145
thâm canh, thức ăn tự nhiên cũng góp phần quan trọng ñối với nhu cầu dinh dưỡng của cá.
Dưới ñiều kiện này, số lượng thức ăn ñược sử dụng nên ít hơn với cá nuôi thâm canh.
Bảng 13.20. Tỷ lệ và số lần cho ăn với các kích cỡ khác nhau của cá rô phi ở 28oC
Kích cỡ cá Tỷ lệ cho ăn/ngày (%P thân) Số lần cho ăn trong ngày
2 ngày tuổi ñến 1 g 30 – 10 8
1–5g 10 – 6 6
5 – 20 g 6–4 4
20 – 100 g 4–3 3–4
> 100 g 3-2 2-3

Do có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến việc tiêu thụ thức ăn của cá, việc cho ăn tự do
(cho ăn ở mức nhiều nhất mà cá có thể ăn) có thể tốt hơn so với cho ăn hạn chế theo tỷ lệ
cho ăn / trọng lượng thân như ñã trình bày. Clark, J.H và cộng sự (1990) ñã ñạt ñược sinh
trưởng tối ña của cá ñiêu hồng Florida Oreochromis urolepis hornorum× O. mossambicus
nuôi lồng trên biển với tỷ lệ cho ăn gần như thoả mãn (90%). Gía thành thức ăn có thể
giảm nhưng ñã không làm giảm một cách có ý nghĩa ñến sự tăng trưởng khi cho ăn ở 70%
mức tự do.
Có thể cho cá ăn bằng tay, máy thổi, cho ăn tự ñộng hoặc máy ăn theo nhu cầu.
Cho ăn bằng tay tuy tốn lao ñộng nhưng có thuận lợi hơn các cách cho ăn khác. Nó cho
phép người cho ăn quan sát hoạt ñộng bắt mồi và các hành vi của cá và vì vậy ñiều chỉnh
ñược lượng thức ăn nhằm ngăn ngừa việc cho ăn quá mức. Tuy nhiên, phương pháp cho ăn
này khó khả thi trong những trang trại quy mô lớn. Phương pháp phổ biến nhất ñể cho ăn
ñối với ao có diện tích lớn là cho thức ăn trên bề mặt phát tán theo hướng gió bằng cách sử
dụng các thiết bị quạt. Cách cho ăn tự ñộng, ñược ñiều khiển bởi ñồng hồ hẹn giờ hoặc
thiết bị ñiện, cho phép người công nhân ñặt trước số lượng thức ăn ñể cho ăn vào các thời
gian khác nhau. Máy cho ăn theo nhu cầu gồm có phễu ở ñầu trên ñể ñưa thức ăn vào và
một ñáy mở như một cổng di chuyển ñể phân phối thức ăn. Kèm với cổng là một tay ñòn
có ñầu chìm vào nước nơi mà nó có thể ñược khởi ñộng bởi cá. Khi mà cá vẫn còn tiếp tục
tác ñộng vào ống, thì thức ăn sẽ tiếp tục ñược chảy xuống. Clark J.H và cộng sự (1990) ñã
chỉ ra rằng máy ăn theo nhu cầu là phương pháp tốt nhất ñể cho cá rô phi ăn trong nuôi
lồng ở biển ñạt ñược sự sinh trưởng và chuyển ñổi thức ăn tốt với việc giảm chi phí lao
ñộng.
Thông thường số lần cho ăn phụ thuộc vào kích cỡ cá. Cá càng lớn thì số lần cho
ăn trong ngày sẽ giảm. Cho ăn 3 ñến 4 lần một ngày ñối với cá giai ñoạn nhỏ, 2-3 lần ñối
với giai ñoạn trưởng thành. Vì thói quen ăn liên tục và khả năng chứa của dạ dày nhỏ, cá rô
phi ñáp ứng tốt với việc cho ăn nhiều lần hơn là cá da trơn và cá hồi. Cá Oreochromic
niloticus giống lớn nhanh khi ăn 4 lần/ngày hơn 2 lần/ngày nhưng không lớn nhanh hơn
khi cho ăn 8 lần/ngày (Kubaryk, 1980).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 146
13.4. DINH DƯỠNG VÀ NUÔI DƯỠNG CÁ QUẢ VÀ CÁ DA TRƠN (PANGASIUS)
13.4.1. Giới thiệu
Cá quả Ophiocephalus và cá Pangasius phân bố ở Nam Phi, Ấn ðộ, Burma,
Indonesia, Malaysia, Campuchia, Việt Nam và Thái Lan (Wee, 1982; Chuapohuk, 1994).
Những loài cá này ñược nuôi phổ biến vì chúng có tốc ñộ sinh trưởng rất nhanh, ñề kháng
với dịch bệnh và có sức chịu ñựng tốt khi chất lượng nước kém và bị nuôi nhốt. Ở Thái
Lan, cá quả và cá Pangasius là hai loài trong số 27 loài nước ngọt ñược nuôi với số lượng
lớn, từ thâm canh cho sản phẩm thương mại ñến nuôi quảng canh cho sản phẩm tiêu thụ
trong gia ñình. Cả hai loài cá quả và cá Pangasius thường ñược nuôi trong lồng và hồ.
Theo thống kê, sản lượng cá quả và cá Pangasius ước tính chiếm khoảng 15% tổng sản
lượng cá nuôi nước ngọt ở Thái Lan với giá trị hàng năm 18 triệu USD (Jantrarotal, 1994).

Cá quả. Cá quả thuộc họ Channidae. Nó còn có tên gọi là cá chuối hoặc cá ñầu rắn.
Cá quả có mùi vị thơm ngon và là loài
cá phổ biến nhất ở Nam Á và ðông
Nam Á (De Silva, 1989). ðây là loài cá
có giá trị, chất lượng thịt ñược ñánh giá
là bồi bổ sức khỏe, ñặc biệt là hồi phục
sức khỏe cho người bị bệnh và người
lớn tuổi. Cá quả bắt ñầu ñược nuôi từ
năm 1955 ở Thái Lan và mở rộng ra
các nước khác bao gồm Hồng Kông,
Ấn ðộ, Campuchia, ðài Loan và Việt
Nam. Loài nuôi phổ biến là Channa
striatus. Tuy nhiên, các loài khác như
Channa micropeltes (cá lóc bông) và
Hình 13.5. Cá lóc bông Channa marulius cũng ñưa vào nuôi
(De Silva, 1989).
Cá da trơn Pangasius. Có hai loài thuộc Pangasids ñược nuôi khá nhiều ở các nước
ðông Nam Á: Pangasius sutchi (cá tra) và Pangasius lamaudii (black-ear catfish). Chúng
ñược tìm thấy ở các dòng sông ở Ấn ðộ, Burma, Indonesia, Malaysia, Campuchia và Thái
Lan (Ling, 1977). Cá Pangasius là loài cá có tốc ñộ sinh trưởng nhanh và sức chịu ñựng
với ñiều kiện môi trường tốt hơn cá quả. Nó ñược biết nhiều như là một loài cá thể thao.
Cá Pangasius có giá trị cho chế biến do thịt cá có lượng thịt cao hơn so với cá nheo Mỹ
(Ictalurus punctatus).
13.4.2. Nhu cầu dinh dưỡng
Cá quả. Nhu cầu về dinh dưỡng của cá quả rất ít ñược biết ñến. Cá quả là loài cá ăn
thịt và thường ăn các loại thức ăn có nguồn gốc là ñộng vật. Mức nhu cầu protein cao hơn
so với các loài cá nước ngọt khác. Theo Boonyaratpalin (1980) thì cá quả bột ăn 3,1 kcal
năng lượng tiêu hóa (DE)/g thức ăn với 43% protein, trong khi ñó cá 1 tháng tuổi yêu cầu
mức năng lượng như trên chứa trong thức ăn 36% protein. Nhu cầu lipid cho sinh trưởng
và tồn tại ở cá hương là 6% (Boonyaratpalin, 1981). Các acid béo cần thiết cho cá chưa có
thông tin nhiều. Các acid béo mạnh dài n-6 hoặc n-3 ñược làm giàu cho lipid và ñược cá
quả sử dụng tốt. Chưa có nghiên cứu nào về nhu cầu ñối với vitamin, ngoại trừ acid

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 147
pantotheic. Boonyaratpalin (1981) cho rằng khẩu phần có pantothenate là rất cần thiết cho
sinh trưởng bình thường và tỷ lệ sống cao của cá quả.
Cá Pangasius. So với cá quả, nhu cầu dinh dưỡng của cá Pangasius ít ñược biết
hơn nhiều. Cá Pangasius là một loài ăn tạp và có nhu cầu về protein thấp hơn cá quả.
Jantrarotai et al (1992) cho rằng cá P.sutchi giai ñoạn giống có nhu cầu 27 - 29% protein
cho sinh trưởng bình thường. Chuapoehak (1994) ñã tiến hành một nghiên cứu về thức ăn
ở cá P.sutchi và thấy rằng lượng protein có thể giảm còn 18% nhưng không làm giảm tốc
ñộ sinh trưởng và hệ số thức ăn nếu nguồn protein có chất lượng cao ñược sử dụng trong
thức ăn và tỷ lệ năng lượng/protein là 13kcal/g. Trong những nghiên cứu gần ñây,
Chutjareyaves et al. (1998) ñã kết luận hàm lượng protein 35% thích hợp cho P. lamaudii
giai ñoạn cá hương. Còn giai ñoạn cá P.lamaudii giống hàm lượng protein là 20%
(Chutjareyaves et al., 1999). Chưa có nghiên cứu nhu cầu về các chất dinh dưõng khác của
cá Pangasius.
13.4.3. Khẩu phần ăn
Thức ăn tự chế biến và thức ăn công nghiệp thường ñược sử dụng ở Thái Lan và
những nước lân cận. ðối với cá quả, người nuôi thường tự chế biến thức ăn. ðôi khi, người
nuôi cho cá ăn bằng thức ăn công nghiệp sản xuất cho cá da trơn - thức ăn công nghiệp.
Thành phần thức ăn người nuôi sử dụng cho cá quả ñược trình bày ở bảng 13.21
Bảng 13.21. Công thức thức ăn tự chế biến cho cá quả nuôi ở Thái Lan
Thành phần Hàm lượng (%)
Công thức 1 (Somseub, 1994)
Cá tạp 90
Cám gạo 10
Công thức 2 (Somseub, 1994)
Cá tạp 80
Cám gạo 20
Công thức 3 (S.Koonsomboon cung cấp thông tin)
Cá tạp 50
Bột cá 17,5
Bột ñậu tương 7,5
Gạo tấm 7
Cám gạo 17
Vitamin và chất khoáng 1

Thức ăn công nghiệp cho cá da trơn sản xuất tại Thái Lan dùng cho cá bột, cá
giống, cá trưởng thành và chứa tương ứng 40%, 35%, 30% và 25% protein. Thành phần
thức ăn sử dụng cũng tương tự như các loại thức ăn khác bao gồm bột cá, bột ñậu tương,
bột ñậu lạc, cám gạo, bột ngô, gạo tấm, bột sắn mì, vitamin, các chất khoáng và chất kết
dính.
Thức ăn tự chế biến cho cá Pangasius sp thường là hỗn hợp của vài loại sản phẩm
có sẵn ở ñịa phương. Tuy nhiên, người dân cũng thỉnh thoảng sử dụng thức ăn công nghiệp
khi các phụ phẩm ở ñịa phương không có sẵn. Bảng 13.22 ñưa ra các công thức thức ăn
cho cá Pangasius sp. Thức ăn công nghiệp cho cá Pangasius nuôi thương phẩm chứa hàm
lượng protein từ 15% ñến 26%.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 148
Bảng 13.22. Công thức thức ăn cho cá Pangasius (P.Rimteerakul)
Thành phần %
Cá giống (30% protein)
Bột cá 30
Cám gạo 45
Bột ñậu tương 24
Vitamin và chất khoáng 1
Cá trưởng thành (25% protein)
Bột cá 15
Bột ñậu tương 15
ðậu phụng 24
Cám gạo 30
Gạo tấm 15
Vitamin và chất khoáng 1
Thông tin về nhu cầu vitamin và chất khoáng của cá quả và cá Pangasius chưa có
nhiều. Tuy nhiên, NRC (1993) ñã công bố nhu cầu một số vitamin và chất khoáng cho các
loài cá nước ngọt khác ở vùng nhiệt ñới.
13.4.4. Nuôi dưỡng
Cá quả. Diện tích hồ nuôi cá quả thường từ 1600 - 3200 m2 và có ñộ sâu 2-3m. Mật
ñộ nuôi 25 con cá giống/m2. Nuôi cá quả hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn protein ñộng vật
ñặc biệt là cá tạp. Ở những vùng cá tạp có sẵn, cá quả cho ăn hoàn toàn cá tạp băm nhỏ và
lượng cho ăn thoả mãn nhu cầu. Giai ñoạn cá bột (15g) lên cá giống (50g) cá ñược cho ăn
3 lần/ngày. Khi cá ñạt kích cỡ cá giống, lượng cá tạp giảm xuống 80% và thêm vào 20%
cám gạo hoặc gạo tấm ñược nấu chín. Hỗn hợp các thành phần ñược băm nhỏ bằng máy
băm thịt và ñược ñặt trên tấm gỗ dọc theo hồ (S.Koonsomboon - người cung cấp thông
tin). Cá sau 6 - 7 tháng ñạt kích cỡ khoảng 1 kg, là kích cỡ thương phẩm thông dụng nhất ở
Thái Lan.
Hai loài cá quả C.micropeltes và C.striatus thường ñược nuôi trong lồng. Lồng
nuôi cá quả có thể tích 15 - 200m3. Cá có kích cỡ 50g ñược nuôi với mật ñộ 400 - 500
con/m3. Cá tạp ñược băm nhỏ trước khi cho ăn. Sau 8 - 12 tháng nuôi cá ñạt kích cỡ 1 kg.
Tốc ñộ sinh trưởng phụ thuộc vào khẩu phần thức ăn và mật ñộ nuôi. Hệ số chuyển ñổi
thức ăn của cá quả nuôi trong hồ và lồng khoảng 4:1 (Nuov và Nandeesha, 1994).
Cá da trơn Pangasius. Loài Pangasius ñược nuôi cả trong lồng và hồ. P.sutchi
thường ñược nuôi trong hồ, còn lồng thường dùng ñể nuôi P.sutchi và P.lamaudii. Diện
tích hồ nuôi cá Pangasius khoảng từ 600 - 2000m2 và ñộ sâu 2 - 3m. Cá giống kích cỡ 50g
ñược nuôi với mật ñộ 3 tạ/ha. Phần lớn các hồ có hệ thống chứa nước và ñược làm ñầy
bằng nước mưa hoặc bằng máy bơm từ hồ bên cạnh. Kế hoạch cho ăn dựa trên tính sẵn có
của các nguyên liệu trong vùng hơn là sự quan tâm ñến kỹ thuật cao. Trong 2 tháng ñầu, cá
ñược cho ăn cám gạo. Một số người nuôi dùng hỗn hợp cám gạo, gạo tấm và một lượng
nhỏ cá tạp. Từ tháng nuôi thứ 3 trở ñi, tuỳ theo từng vùng nuôi và dựa trên thành phần thức
ăn có sẵn ở mỗi ñịa phương mà các khẩu phần thức ăn cho cá khác nhau. Ví dụ, rau cỏ, gạo
tấm nấu chín, phế phụ phẩm khác từ các nhà máy chế biến trái cây (như phụ phẩm từ dứa,
bao lá từ trái ngô…), cá tạp, cá rẻ tiền và một số thứ khác có sẵn ở Thái Lan, Campuchia
và Burma (New et al, 1994). Lượng cho ăn hàng ngày khoảng 10% trọng lượng thân từ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 149
giai ñoạn cá bột ñến cá hương và giảm xuống còn 5% ở giai ñoạn cá giống và cá trưởng
thành.
Cá ñược cho ăn 3 lần/ngày trong 8 - 12 tháng nuôi cho ñến khi ñạt 1-1,5kg. Sản
lượng thu ñược ở Thái Lan là 25,0 -37,5 tấn/ha (theo P.Rimteerakul). Hệ số chuyển ñổi
thức ăn 4 - 6:1. Pangasius còn ñược nuôi kết hợp với các loài khác trong hồ (Somsueb,
1994). Mật ñộ nuôi kết hợp là 1250 gà hoặc vịt hoặc 30- 60 con lợn với 12.500 con cá/ha.
Tiến hành nuôi lồng cá Pangasius ở các hồ lớn hoặc sông. Lồng có kích cỡ từ 20 -
900m3. Thường nuôi với mật ñộ 5 - 10kg/m3 giai ñoạn cá giống (75 - 100g). Cho ăn cá tạp
và thỉnh thoảng bổ sung thêm thức ăn viên công nghiệp. Sau 8 - 12 tháng, khi cá ñạt 35 -65
kg/m3 tiến hành thu hoạch.
13.5. DINH DƯỠNG VÀ NUÔI DƯỠNG CÁ CHÌNH (ANGUILLA SP.)
13.5.1. Giới thiệu
Cá chình là một trong những ñối tượng nuôi trồng thuỷ sản chính, sản lượng toàn
cầu trong năm 1997 ước tính ñạt trên 200.000 tấn. Bốn loài chính ñược nuôi ñó là Anguilla
japonica ở Châu Á, Anguilla anguilla ở Châu Âu, Anguilla rostrata ở Bắc Mỹ và Anguilla
australis ở Úc và New Zealand. Trong các loài ñó thì A.
japonica là ñối tượng chính và ñược nuôi nhiều ở Trung
Quốc và Nhật Bản.
Arai (1991) ñã nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng
của cá chình. Kể từ ñó, một số thông tin mới cũng ñược
trình bày. Những nghiên cứu gần ñây cũng ñã tập trung
vào ñặc ñiểm dinh dưỡng cơ bản của cá chình.

Hình 13.6. Cá Chình


13.5.2. Nhu cầu dinh dưỡng
Protein và amino acid. Cá chình là loài ăn ñộng vật và có nhu cầu về protein cao
hơn các loài ăn thực vật và ăn tạp cùng kích cỡ khác. Nose và Arai (1972) cho rằng khi
khẩu phần thức ăn sử dụng cazein tinh chế thì A. japonica giai ñoạn chưa trưởng thành cần
hơn 45% protein trong thức ăn. Gần ñây, Tibbets và cộng sự (2000) ước tính mức protein
tối ưu cho cá chình Châu Mỹ giai ñoạn giống (A. rostrata) là 47% khi trong khẩu phần sử
dụng thành phần chính là cá trích. De la Higuera và cộng sự (1989) cho rằng lượng protein
ăn vào hàng ngày tốt nhất cho A.anguilla sinh trưởng cao nhất khoảng 1,4g/100g cá và cao
hơn cá hồi (Oncorhynchus mykiss) và cá chép (Cyprinus carpio) là 1,16g/100g cá (Ognio,
1980). Nhu cầu protein của cá chình (45-47%) tương ñối cao hơn những loài cá khác.
Arai và cộng sự (1972) ñã xác ñịnh nhu cầu về chất lượng các amino acid của cá A.
japonica và A. anguilla khi sử dụng thức ăn thiếu các amino acid cần thiết. Khi cá chình
thiếu arginine, histidine, isoleucine, leucine, lysine, methionine, phenylalanine, threonine,
trytophan và valine trong thức ăn, chúng sẽ sinh trưởng thấp hơn so thức ăn ñối chứng có
ñầy ñủ các amino acid. Tuy nhiên, khi bổ sung ñầy ñủ các amino acid thì cá hồi phục tăng
trưởng. Như vậy, cũng như các loài cá khác, cá chình cũng yêu cầu có ñầy ñủ 10 amino
acid thiết yếu.
Nose (1979) ñã tiến hành nghiên cứu ñể xác ñịnh nhu cầu về số lượng mỗi amino
acid ñối với cá chình Nhật Bản (bảng 13.23).
Nhu cầu về arginine của cá chình thấp hơn cá hồi Sinuc (Oncorhynchus
tshawytscha). Tuy nhiên, nhu cầu về isoleucine và leucine lại cao hơn cá chép, cá nheo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 150
(Ictalurus punctatus) và cá rô phi Nile (Oreochromis niloticus). Hơn thế nữa, nhu cầu về
trytophan cao hơn các loài khác ngoại trừ cá rô phi. Gần ñây, Akiyama et al (1997) ñã tiến
hành so sánh nhu cầu các amino acid thiết yếu với tỷ lệ mỗi amino acid thiết yếu chứa
trong tổng các amino acid (tỷ lệ A/E) giữa các loài cá và kết luận rằng nhu cầu các amino
acid trong thức ăn của cá chình Nhật Bản tương tự cá măng sữa (Chanos chanos); nhưng ở
một khía cạnh khác nó lại xếp gần với cá rô phi Nile.
Bảng 13.23. Nhu cầu amino acid của cá chình Nhật Bản giai ñoạn giống (Nose, 1979)
Amino acid Tỷ lệ % trong khẩu phần Tỷ lệ % trong vật chất khô
protein*
Arginine 4,5 1,7
Histidine 2,1 0,8
Isoleucine 4,0 1,5
Leucine 5,3 2,0
Lysine 5,3 2,0
Methionine 3,2 1,2
Phenylalanine 5,8 2,2
Threonine 4,0 1,5
Tryptophan 1,1 0,4
Valine 4,0 1,5
* Thức ăn trong thí nghiệm chứa 38% protein
Bột cá chất lượng cao ñược xem là thành phần chính trong khẩu phần của cá chình
nhằm kích thích tăng trưởng và tăng mùi vị thức ăn, trung bình hàm lượng bột cá chiếm
75% của khẩu phần (Gallagher và Degani, 1988). Các nguồn protein có thể sử dụng thay
thế bột cá cho cá chình châu Âu: thịt gà tươi tốt hơn máu gà và thịt gà, và chất thải của gà
(Degani và cộng sự, 1984). Gần ñây, Lee và Bai (1997) cho thấy rằng, trong khẩu phần ăn
của cá chình Nhật Bản có thể thay thế bột haemoglobin ñến 50% mà không cần bổ sung 3
loại amino acid thiết yếu là methionine, isoleucine và arginine.
Schmitz và cộng sự (1984) ñã nghiên cứu khả năng tiêu hoá protein có thành phần
là cazein, gelatin, cá, protein vi khuẩn, ñậu tương, dung dịch protein ñậu tương với các kết
quả theo thứ tự là 99, 94, 94, 89, 96 và 94%.
Lipid và các acid béo. Cũng như các loài cá hồi và cá chép, cá chình cũng cần các
acid béo cần thiết. Arai và cộng sự (1971) ñã nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung lipid
lên tốc ñộ tăng trưởng của cá chình Nhật Bản giai ñoạn giống sử dụng thức ăn có cazein-
gelatin tinh chế, và tìm thấy một hỗn hợp dầu bắp và dầu gan cá với tỷ lệ 2:1 là thích hợp
cho sinh trưởng cá chình. Sau ñó, Takeuchi và cộng sự (1980) ñã xác ñịnh nhu cầu các
acid béo cần thiết cho cá chình Nhật Bản khi sử dụng thức ăn chứa các methyl esters của
acid béo. Họ cũng cho rằng nhu cầu về hai acid linoleic (18:2n-6) và linolenic (18:3n-3)
cũng như cá chép nhưng thấp hơn còn 0,5% hơn là 1% ñối với mỗi loại.
Lipid có vai trò rất quan trọng, là một nguồn năng lượng trong khẩu phần của cá,
ñặc biệt ñối với những loài ăn tạp như cá chình khi nguồn năng lượng carbohydrates bị hạn
chế. Lượng lipids thêm vào có thể làm cho việc sử dụng thức ăn protein tốt hơn. Burgos và
cộng sự 1989) ñã nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế từng phần protein bằng chất béo.
Các tác giả cho rằng giảm lượng protein trong khẩu phần không làm giảm tăng trọng của
cơ thể, nhưng khi tăng lượng chất béo thì trọng lượng thân chỉ tăng ñến một mức nhất
ñịnh, như vậy chất béo chỉ có thể thay thế protein trong một giới hạn nhất ñịnh. Theo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 151
Degani và cộng sự (1987), cá chình (40-120g) sinh trưởng tốt khi thức ăn chứa tỷ lệ
protein/năng lượng (P/E) trên 16,7g/MJ. Ngoài ra, Gallego et al. (1993) ñã nghiên cứu ảnh
hưởng dự trữ của lipid khi sử dụng protein. Kết quả sinh trưởng tốt nhất khi cá sử dụng
khẩu phần chứa 30% protein và 20% lipid, cụ thể là tỷ lệ protein/năng lượng (P/E) là
16,1g/MJ năng lượng thô và năng lượng thô 19MJ/kg thức ăn. Tibbets et al (2000) ước tính
tỷ lệ protein/năng lượng tối ưu cho cá chình Châu Mỹ là 22g/MJ.
Dầu cá là nguồn lipid chính trong thức ăn của cá chình. Trong nghiên cứu của
Gallagher và Degani (1988) ñã chứng minh ñiều ñó. Họ ñã thử dùng gia cầm và dầu gia
cầm thay cho cá và dầu cá trong khẩu phần của cá chình và thấy rằng những loại thức ăn
ñược bổ sung 10% dầu cá có sự tăng trọng cao hơn là những loại thêm 5% dầu cá hoặc 5-
10% dầu gia cầm.
Carbohydrate. Như ñã ñề cập ở trên, cá chình là loài ăn thịt và khả năng sử dụng
carbohydrate có giới hạn. Mặc dù những thông tin về ñiều này còn rất hạn chế, có báo cáo
cho rằng khả năng tiêu hóa gelatin tinh chất là khá cao từ 78 - 98% khi trong thức ăn chứa
20 -60%. Gelatin tinh chất giữ vai trò quan trọng như là chất kết dính trong thức ăn của cá
chình. Nó là thành phần không thể thiếu, ngay khi có sự hoài nghi về tỷ lệ sử dụng thấp ñối
với cá chình.
Degan (1987) ñã ñánh giá ảnh hưởng của các nguồn carbohydrate khác nhau lên
hoạt ñộng của enzyme và glucose chứa trong cơ và gan của cá chình. Họ cho rằng cá chình
ăn 30% bột mì hoặc tinh bột ngô thì có mức glucose trong cơ và gan cao, và hoạt ñộng của
aldolase cao khi cá ăn hạt lúa mì, bột mì hoặc tinh bột. Garcia - Gallego và cộng sự (1991)
ñánh giá khả năng của mức carbohydrate cao trong thức ăn công nghiệp cho cá chình và ñề
nghị tỷ lệ cho phép sử dụng tốt nhất ở mức 40% và cao hơn.
Vitamin. Arai và cộng sự (1972) ñã ñưa ra nhu cầu ñối với các vitamin hoà tan của
cá chình A. japonica giai ñoạn non và các triệu chứng khi thiếu vitamin (bảng 13.24).
Bảng 13.24. Dấu hiệu thiếu vitamin ở cá chình (Arai và cộng sự, 1972)
Vitamin Dấu hiệu thiếu vitamin
Thiamine Cong thân, mất ñiều hoà, xuất huyết và sung huyết ở vây, màu sắc tối
sẫm, bơi lờ ñờ
Riboflavin Xuất huyết và sung huyết ở vây, viêm da, nổi tầng mặt (thích sáng)
và bơi lờ ñờ
Pyridoxine Rối loạn thần kinh, co giật, bơi lung tung (như ñộng kinh)
Pantothenic acid Bơi dị thường, mất ñiều hoà, chết, xuất huyết ở biểu bì và viêm da.
Niacin Bơi dị thường, mất ñiều hoà, thiếu máu, xuất huyết ở biểu bì và viêm
da.
Biotin Bơi dị thường, màu sắc tối sẫm
Folic acid Màu sắc tối sẫm, chậm lớn
Cyanocobalamin Chậm lớn
Choline Ruột trắng xám
Inositol Ruột trắng xám
Ascorbic acid Xuất huyết ở vây, ñầu và da, miệng dưới bị ăn mòn
p-aminobenzoic Không
α-tocopherol Xuất huyết ở vây và da và viêm da
Cá chình Nhật Bản cần 11 vitamin, tuy nhiên, sự thiếu hụt không rõ ràng trong thức
ăn của cá chình ngoại trừ acid p-aminobenzoic. Trong các loại vitamin, sự thiếu hụt về

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 152
pyridoxine, acid pantothenic và choline ñã gây ra ảnh hưởng sớm hơn các loại khác, sự
biểu hiện các dấu hiệu của chúng có ý nghĩa quan trọng. Phần lớn những dấu hiệu sẽ biến
mất sớm sau khi cho ăn ñầy ñủ các vitamin.
Yamakawa và cộng sự (1975) ñã mô tả dấu hiệu của sự thiếu hụt vitamin E và xác
ñịnh số lượng nhu cầu α-tocopherol dùng vitamin tự do cazein như là nguồn protein và
acid béo methyl esters như là nguồn lipid. Dấu hiệu quan sát ñược là bỏ ăn và sinh trưởng
kém, xuất huyết và sung huyết ở vây và viêm ở da. Nhu cầu tối thiểu ñối với α-tocopherol
cho sinh trưởng của cá chình con là 200mg/kg thức ăn.
Chất khoáng. Nose và Arai (1979) ñã xác ñịnh ñược nhu cầu chất khoáng của cá
chình Nhật Bản trong thức ăn tinh chế. Cá chình ăn thức ăn thiếu canxi và photpho thì dần
dần chúng sẽ chán ăn sau một tuần cho ăn và tiếp ñó sẽ giảm tăng trưởng. Tuy nhiên, khi
thức ăn thiếu magiê và sắt, cá sẽ bỏ ăn sau 3-4 tuần. Cá chình ăn thiếu sắt, bị bệnh thiếu
máu. Lượng tối ưu ñối với canxi, magiê, photpho và sắt cho cá chình con ñược ước tính lần
lượt là 2700, 400, 2500-3200 và 170 mg/kg thức ăn.
Theo Park và Shimizu (1989) mức bổ sung nhôm và kẽm tối ưu cho thức ăn cá lần
lượt là 15 và 50 - 100mg/kg.
13.5.3. Khẩu phần ăn
Thức ăn công nghiệp dùng cho cá chình Nhật Bản ñã ñược sản xuất gần 35 năm
trước. Gần ñây, sự ñổi mới các dạng thức ăn (dạng viên, dạng dính, dạng nổi) ñã tăng hiệu
quả sử dụng thức ăn của cá. Một số thông tin về thành phần của thức ăn công nghiệp ñại
diện cho cá chình ở Nhật Bản trình bày ở bảng 13.25. Thức ăn công nghiệp loại B chứa 5-
6% lipid có nguồn gốc từ cá. Thức ăn tốt cho sinh trưởng và hiệu quả thức ăn cao khi tăng
lượng dầu trong thức ăn ñến 15% (Tsuda, 1997).
Bảng 13.25. Thành phần (%) của thức ăn công nghiệp cho cá chình (Tsuda, 1997)
Loại thức ăn Kích cỡ cá chình (g) ðộ ẩm Protein Lipid
Loại dính (nhão) Cá chình con (sau nở): 0,2 – 0,5 82 14 0.8
Loại A Cá chình con: 0,4 – 1,0 7 65 5
Cá chình con: 0,5 - 10 7 54 5
Loại B Cá chình con 10 - 20 7 52 6
Cá giống ñến trưởng thành 20 -200 7 49 5
Nổi Cá chình trưởng thành 7 49 16
13.5.4. Nuôi dưỡng
- Ngày thứ nhất ñến ngày thứ hai cho ăn Cladocera;
- Ngày thứ ba ñến ngày thứ tư cho ăn hồng trần;
- Ngày thứ năm cho ăn hồng trần nghiền vụn trộn với 10 - 30% thức ăn tổng hợp.
Sau ñó mỗi ngày tăng thêm 10% thức ăn tổng hợp ñến ngày thứ 10 thức ăn tổng hợp chiếm
80%. Từ ngày thứ 15 trở ñi hoàn toàn dùng thức ăn tổng hợp. Lượng thức ăn tổng hợp
ñược tính bằng 10 - 15% trọng lượng cá trong ao, ngày cho ăn 2 lần vào lúc 7 - 8 giờ sáng
và 4 - 5 giờ chiều.
Giai ñoạn cho ăn hồng trần, lượng hồng trần ñược tính bằng 30 - 35% trọng lượng
cá trong ao và ngày cho ăn 3 lần vào sáng, chiều, tối. Nếu nhiệt ñộ dưới 15oC chỉ cho ăn 1
lần hoặc không cho ăn. Khi cho ăn không sục khí, tập dần cho cá chỉ ăn ban ngày và khu
vực cho cá ăn không cần che tối.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 153
Thức ăn phải mềm cá mới ăn ñược nhưng không quá mềm, dễ tan trong nước. Nên
thêm dầu dinh dưỡng vào thức ăn và trộn ñều rồi mới cho cá ăn. Tỷ lệ thức ăn, dầu dinh
dưỡng và nước ñể trộn thức ăn có quan hệ mật thiết với nhiệt ñộ (bảng 13.26) và tỷ lệ cho
ăn so với trọng lượng thân cá tùy theo các giai ñoạn phát triển của chúng (bảng 13.27)
Bảng 13.26. Tỷ lệ phối trộn thức ăn hỗn hợp với dầu và nước (kg)

Nhiệt ñộ (oC) Thức ăn Dầu dinh dưỡng Nước

< 18 100 0 130

18 - 23 100 3-5 170

> 23 100 5-8 200

Bảng 13.27. Tỷ lệ thức ăn so với trọng lượng thân cá chình ở các giai ñoạn
Cỡ cá Cá bột Cá hương Cá giống Cá cỡ nhỏ Cá thương phẩm
Trọng lượng cá (g) 0,2- 0,8 1-1,5 16-40 40-100 150-200
Thức ăn (%) 6-10 4-6 3-4 2,8-3 2-2,5

13.6. DINH DƯỠNG VÀ NUÔI DƯỠNG TÔM HE


13.6.1. Giới thiệu
Hiện nay, sản lượng ñánh bắt tôm xấp xỉ ñạt ngưỡng tối ña và không thể tiên ñoán
ñược bởi các hiện tượng tự nhiên xảy ra bất thường không thể lường ñược. Hơn nữa, sự ô
nhiễm và các hoạt ñộng khác của con người ñã phá hủy vùng sinh thái cho tôm ñẻ ở nhiều
khu vực. Nhu cầu tiêu tốn năng lượng cho việc khai thác tôm biển cao ñẩy giá thành tôm
lên cao. Do vậy, việc thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ tôm ngày càng tăng trên thế giới phụ thuộc
vào việc ñẩy mạnh hoạt ñộng nuôi. Năm 1986, tôm nuôi ao cung cấp khoảng 6 – 8% nhu
cầu tôm trên thế giới , ñến 1996 theo FAO con số này ñã lên ñến 43% nhu cầu tiêu thụ trên
thế giới.
Sự phát triển các hình thức
nuôi tôm bắt ñầu từ những năm
1930 khi người Nhật cho ñẻ và
ương nuôi thành công ấu trùng tôm
Penaeus japonicus trong bể. Từ
ñó, công nghệ tăng nhanh sinh
khối ấu trùng tôm biển phát triển
mạnh mẽ. Trong vòng 20 năm qua,
tôm bố mẹ Pennaeus japonicus, P.
monodon, P. indicus, P.
mergiensis, P. aztecus, P. setiferus,
P. schmitti, P. chinensis, P.

Hình 13.7. Tôm sú (P. monodon) penicillatus, P. stylirostris và


P. vannamei ñã ñược nuôi vỗ và cho ñẻ, ấu trùng của chúng ñược ương nuôi trong bể.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 154
Do các trang trại tôm ngày càng tăng, các hình thức nuôi thâm canh thay thế cho
nuôi truyền thống dùng các ngư cụ ñể bẫy và giữ tôm tự nhiên ñi vào ao ven bờ mỗi khi
thủy triều dâng nhằm ñạt năng suất 24 tấn/ha/vụ nuôi. Thức ăn tự nhiên ñóng vai trò chủ
lực trong nuôi quảng canh trong khi thức ăn nhân tạo ñóng vai trò chủ yếu trong hình thức
nuôi bán thâm canh và thâm canh. Trong hình thức nuôi bán thâm canh và thâm canh, thức
ăn chiếm ñến 50% tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, việc sử dụng thức ăn cân bằng dinh
dưỡng và giá rẻ cùng với việc cho ăn tốt là những yếu tố cơ bản cho việc nuôi tôm thành
công.
13.6.2. Các hình thức nuôi
Nhìn chung, có 3 hình thức nuôi tôm he là hình thức nuôi quảng canh, bán thâm
canh và thâm canh.Thông thường, với hình thức quảng canh, mật ñộ nuôi post hoặc giống
(juvenile) thấp hơn 2,5 con/m2. Hình thức lấy giống tự nhiên vào ao lúc nước triều dâng
vẫn còn áp dụng ở một số nước châu Á. Rất ít khi cho thêm thức ăn bổ sung mà chủ yếu
dựa vào nguồn thức ăn tự nhiên có sẵn trong ao. Bón thêm phân vô cơ và hữu cơ ñể tăng
số lượng nguồn thức ăn tự nhiên trong ao. Quản lý nguồn nước dựa vào sự biến ñộng của
thủy triều. Với hình thức nuôi này, năng suất ñạt từ 150-500 kg/ha/vụ.
Hầu hết tôm nuôi cung cấp trên thế giới ñược nuôi ở ao ñất bằng hình thức bán
thâm canh. Với hình thức này, mật ñộ thả giống từ 3-15 con/m2 hoặc gấp ñôi mật ñộ nếu
thả post. Bổ sung thêm thức ăn công nghiệp cùng với thức ăn tự nhiên. Phân bón ñược sử
dụng ngay từ ban ñầu ñể tăng khả năng sinh trưởng của thức ăn tự nhiên trong ao. Nước
ñược bơm thêm vào ao hàng ngày từ 2 – 10% khi cho ăn. Nhìn chung, năng suất ñạt 600-
2.000 kg/ha/vụ, 2-2,5 vụ/năm. Khối lượng trung bình của tôm khi thu hoạch biến ñộng từ
16-36 con/kg tùy thuộc vào mật ñộ nuôi, môi trường và quản lý ao nuôi. Giá bán khác
nhau phụ thuộc vào kích cỡ của tôm lớn hay nhỏ.
Ở những nơi giá ñất xây dựng ao nuôi quá cao hoặc không có ñất và khi giá tôm lên
cao, hình thức nuôi thâm canh ñược áp dụng. Hình thức nuôi thâm canh ñòi hỏi công nghệ
quản lý phức tạp, tỷ lệ sục khí và trao ñổi nước cao cùng với khẩu phần ăn ñầy ñủ dinh
dưỡng. Tôm ñược nuôi trong bể hoặc ao với mật ñộ 20-40 con/m2. Thức ăn nhân tạo là
nguồn thức ăn cung cấp dinh dưỡng chủ lực cho tôm. Năng suất biến ñộng từ 2.000-9.000
kg/ha/vụ, nuôi thâm canh trong bể ở Nhật có thể ñạt tới 24 tấn/ha/vụ.
13.6.3. Nhu cầu dinh dưỡng và nguồn cung cấp
Mức protein trong khẩu phần cho tăng trưởng tối ưu của tôm dao ñộng từ 28 – 60%
tùy vào giống, kích cỡ, chất lượng protein, mức năng lượng phi protein, chất lượng của
dạng viên thức ăn, tính ngon miệng, tỷ lệ cho ăn, chất lượng nước và lượng thức ăn tự
nhiên sẵn có trong ao. Hầu hết, nhu cầu về số lượng protein ñược tính cho tôm nhỏ nuôi
trong thùng chứa hoặc bể không có thức ăn tự nhiên. Tôm tăng trưởng cho ñến kích cỡ thu
hoạch ở ao có nhu cầu ít protein hơn so với số cung cấp trong tài liệu.
Tỷ lệ protein trong thức ăn công nghiệp nuôi thâm canh khoảng 35% hoặc cao hơn.
Protein thức ăn trong nuôi bán thâm canh biến ñộng từ 25-35%. Nghiên cứu trong phòng
thí nghiệm Enrique Ensenot ở Panama cho thấy thức ăn chứa 25% protein cho năng suất
tôm tương ñương với thức ăn chứa tỷ lệ protein cao hơn trong nuôi bán thâm canh có bón
phân với mật ñộ 5 con/m2. Hợp tác nghiên cứu giữa trường ðại học Auburn và trang trại
Granjas Marinas ở Honduras cũng cho kết quả tương tự.
Một số nghiên cứu ñã ñược thực hiện ñể ñánh giá giá trị dinh dưỡng của các nguồn
protein khác nhau. Bột cá là nguồn thức ăn chất lượng cao cho cá nhưng dường như có giá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 155
trị dinh dưỡng thấp hơn ñối với tôm, ñặc biệt khi cho ăn chỉ ñơn ñộc nguồn protein này.
ðiều này ñã ñược xác ñịnh ở nhiều giống. Shigueno (1975) cho rằng, có thể vì do thiếu
phenylalanine và acid amin căn bản (arginine, histidine và lysine) trong một số loại bột cá.
Vai trò quan trọng của bột cá trong khảu phần nuôi tôm là ñể tăng tính ngon miệng.
Bột ñậu tương là nguồn protein thực vật ñược sử dụng phổ biến nhất cho cá, ñây
cũng là nguồn protein tốt cho tôm. Bột ñậu tương cho tăng trưởng của tôm P. duorarum tốt
hơn bột cá, bột tôm, casein, bột gluten (Sick và Andrews, 1973). Trong thực tế sản xuất,
bột ñậu tương với tỷ lệ 20 – 50% khẩu phần có thể thay thế phần lớn bột cá, bột tôm, bột
mực hoặc kết hợp giữa các loại này với nhau ñể nuôi tôm. Tuy nhiên, Lim và Dominy
(1990) cho rằng nếu tính ngon miệng và sự ổn ñịnh về nước ñược duy trì thì có thể sử dụng
bột ñậu tương cho con giống P. vannamie lên ñến 56% trong khẩu phần.
Bột hạt bông có thể sử dụng ñược cho tôm. Tuy nhiên, bột hạt bông (chứa 0,41%
gossyfol tự do) không nên bổ sung quá 26% (hoặc 1100 ppm gossyfol tự do) trong khẩu
phần của tôm giống P. vannamie. Bột hạt bông chứa rất ít lysine, do vậy, không thể thay
thế một cách ngang bằng cho bột ñậu tương ñược.
Tôm cũng cần có ñủ 10 acid amin thiết yếu giống như cá và các ñộng vật trên cạn.
Arginine, histidine, isoleucine, leucine, lysine, methionine, phenylalanine, threonine,
tryptophan và valine là các acid amin thiết yếu ñối với tôm Panaeus japonicus, P. azteus
và P. monondon. Tuy nhiên nhu cầu về số lượng cho tất cả các acid amin thiết yếu này
chưa ñược xác ñịnh. Trong ñiều kiện thiếu thông tin về nhu cầu số lượng này thi có thể áp
dụng nhu cầu acid amin thiết yếu như của gia súc.
Bảng 13.28 sau ñây liệt kê hàm lượng acid amin thiết yếu trong cơ của tôm P.
japonicus và P. vannamei, và của mực, nguồn protein chất lượng cao ñối với tôm. Khẩu
phần nuôi tôm với tỷ lệ acid amin thiết yếu như trong cơ của tôm, mực, sò sẽ tạo ñược sự
tăng trưởng tốt của tôm nuôi.
Bảng 13.28. Hàm lượng các acid amin thiết yếu của protein trong cơ thịt tôm, sò, mực,
casein và trứng toàn phần
Acid amin Nguồn protein (%)
thiết yếu P.japonicus P.vannamei Sò Mực Casein Trứng
Arginine 7,46 8,54 4,50 5,40 3,30 5,45
Histidine 1,66 1,86 1,27 1,50 2,65 1,71
Isoleucine 2,89 3,40 2,00 2,88 4,50 3,46
Leucine 7,04 6,28 4,01 5,79 8,76 6,47
Lysine 7,24 6,97 4,68 5,52 7,34 5,45
Methionine 2,92 2,48 1,70 2,30 2,51 3,01
Phenylalanine 3,90 3,39 2,13 2,86 4,75 4,15
Threonine 3,62 2,69 2,81 3,28 3,77 3,73
Tryptophan 0,52 1,27 0,51 0,72 1,21 3,76
Valine 2,87 3,38 2,18 2,66 5,83 3,76

Những nổ lực bổ sung trong các khẩu phần thiếu acid amin bằng các acid amin
tổng hợp ñã không thành công ñối với tôm, trái ngược với kết quả thu ñược từ cá da trơn
và gia súc. Deshimaru (1982) cho rằng tỷ lệ tạo thành arginine dạng tự do vào trong
protein cơ ít hơn 1% so với sự tạo thành 90% arginine ở dạng protein. Mai và cộng sự
(1988) cho rằng con giống P. orientalis ñã không hấp thu ñồng thời cùng lúc methionine

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 156
và lysine tự do với các acid amin ở dạng gắn với protein. Sự bất lực của tôm trong việc sử
dụng các acid amin dạng tự do thay cho acid amin dạng protein là do sự hấp thu với tỷ lệ
khác nhau giữa acid amin tự do và acid amin dạng protein.
Việc cung cấp năng lượng tối ưu trong khẩu phần rất quan trọng vì khi thiếu hụt
năng lượng phi protein, một phần protein sẽ ñược sử dụng ñể cung cấp năng lượng cho cơ
thể. Cung cấp ñủ nhu cầu carbohydrate và lipid trong khẩu phần sẽ giảm ñược nhu cầu
protein mà vẫn không làm giảm khả năng tăng trưởng của tôm nuôi. Tuy nhiên, thừa năng
lượng trong khẩu phần có thể làm giảm sự tiêu thụ thức ăn, do ñó giảm lượng protein và
các chất dinh dưỡng khác ăn vào. Sedgwick (1979) cho rằng lượng thức ăn tôm P.
merguiensis tiêu thụ bị khống chế bởi mức năng lượng khẩu phần bất chấp hàm lượng
protein có trong khẩu phần.Có rất ít nghiên cứu liên quan ñến nhu cầu năng lượng của tôm.
Tuy nhiên, tỷ lệ năng lượng / protein tối ưu ñối với tôm gần giống với cá là 9-11 kcal/g
protein. P. merguiensis ñạt tăng trưởng tối ña khi khẩu phần có chứa 39,5% protein có
năng lượng tổng số là 4,42 kcal/g (Sedgwick, 1979). Tỷ lệ protein thô – năng lượng tổng
số trong thí nghiệm này vào khoảng 90 mg/kcal. Khẩu phần phối hợp có chứa 25 – 35%
protein và 4-5% lipid sẽ tạo ñược tỷ lệ năng lượng – protein phù hợp.
Tôm sử dụng nguồn năng lượng từ carbohydrate và lipid trong khẩu phẩn ñể tiết
kiệm protein. Tuy nhiên, chúng cũng sử dụng protein như một nguồn năng lượng, các
nghiên cứu ñã chỉ ra rằng khẩu phần chứa quá cao tỷ lệ protein – năng lượng phi protein
làm giảm tỷ lệ tăng trưởng. Lipid trong khẩu phần của tôm không chỉ cung cấp năng lượng
mà còn cung cấp các acid béo thiết yếu, các vitamin hòa tan trong mỡ, sterol và
phospholipid cần thiết cho sự phát triển bình thường của tôm.
Những nghiên cứu về dinh dưỡng chỉ ra rằng acid béo linoleic (n-6) và linolenic (n-
3) là cần thiết cho tôm P.japonicus, P. indicus, Palaemon serratus, P. stylirostris và P.
vannamei. Tôm không có khả năng phá hủy sự bão hòa và kéo dài chuỗi các acid béo 18:3
n-3 thành các acid béo 20:5 n-3 và 22:6 n-3. Mức tối ưu trong khẩu phần ñối với các acid
béo không no n-3, 20:5 n-3 và 22:6 n-3 cho tôm dao ñộng từ 0,5-1%, mức tối ưu của acid
béo n-6 khoảng 0,5%. Khẩu phần chứa 0,5% acid béo n-6 và 0,5% acid béo n-3 cho sự
tăng trưởng tối ña của nhiều giống tôm khác nhau.
Mặc dầu lipid trong khẩu phần có ảnh hưởng ñến sự sử dụng tiết kiệm protein,
nhưng tôm không chịu ñược khẩu phần chứa lượng lipid cao như ñối với cá hồi. Nhiều
nghiên cứu sử dụng các nguồn lipid khác nhau ñã cho biết vượt quá tỷ lệ 10% lipid trong
khẩu phần có thể làm giảm tăng trưởng.
Loài giáp xác không tổng hợp sterol từ acetate hoặc mevalonate như cá, do vậy
chúng cần ñược cung cấp từ khẩu phần ăn. Cholesterol là sterol chủ yếu ñược tìm thấy ở
loài giáp xác và là một tiền hormon giới tính, hormon lột xác và là một thành phần của lớp
dưới da ở loài giáp xác. Bên cạnh acid béo thiết yếu, sterol, tôm biển còn có nhu cầu về
phospholipid, như lecithin. Mức phối hợp phospholipid tối ưu trong khẩu phần dao ñộng từ
1-3% phụ thuộc vào giống, vòng ñời, nguồn và ñặc tính của phospholipid, và có lẽ là các
chất dinh dưỡng khác. Lecithin từ ñậu tương là một nguồn cung cấp thích hợp và rẻ tiền
phospholipid cho tôm.
Trong số 15 vitamin ñã ñược xác ñịnh là cần thiết cho cá thì 14 vitamin ñã ñược
thử nghiệm thông qua các nghiên cứu về xác ñịnh nhu cầu cho tôm. Tỷ lệ phối trộn các
vitamin trong khẩu phần ñối với tôm cao hơn so với cá. Cũng có thể do nhu cầu trao ñổi
của tôm cao hoặc cũng có thể là do mất ñi một lượng hòa tan vào nước trong quá trình ăn
mà chưa xác ñịnh ñược. Hơn nữa, thí nghiệm xác ñịnh nhu cầu vitamin ñối với post và giai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 157
ñoạn ñầu của juvenile ñược thiết lập trong phòng thí nghiệm với các yếu tố môi trường
ñược tối ưu hóa và ổn ñịnh.
Bảng 13.29. Lượng vitamin ñề nghị bổ sung và lượng tối ña trong khẩu phần ăn của tôm
Số lượng/kg khẩu phần
Các vitamin
Bổ sung Tối ña
Vitamin A 2000 IU 4000 IU
Vitamin D 1000 IU 2000 IU
Vitamin E 50 mg 100 mg
Vitamin K 10 mg 20 mg
Thiamin 20 mg 50 mg
Riboflavin 10 mg 30 mg
Pyridoxine 30 mg 60 mg
Pantothenic acid 30 mg 80 mg
Niacin 30 mg 80 mg
Biotin 0 2 mg
Acid folic 2 mg 5 mg
Vitamin B12 0,01 mg 0,05 mg
Inositol 50 mg 200 mg
Vitamin C 100 mg 200 mg
Choline chloride 500 mg 1500 mg

Tôm có nhu cầu bổ sung thêm phospho, nhưng trong nước biển chúng có thể hấp
thu ñủ magiê và canxi từ nước. Bổ sung vào khẩu phần cho tôm các khoáng vi lượng, sắt,
ñồng, kẽm, Se và Mn ñể cải thiện sự tăng trưởng (Deshimaru và Yone, 1978).
Bảng 13.30. Lượng khoáng cần thiết trong khẩu phần của tôm
Khoáng Số lượng/kg thức ăn Khoáng Số lượng/kg thức
khô ăn khô
Khoáng ña lượng (g) Khoáng vi lượng (mg)
Canxi 10 Mangan 40
Photpho 10 Kẽm 33 hoặc 200
Kali 6 Sắt 60
Magiê 0,4 ðồng 32
Iod 5
Selen 0,4
Coban 0,4
13.6.4. Khẩu phần ăn và nuôi dưỡng
Thức ăn tự nhiên
Tôm he trưởng thành là loại ăn tạp, thức ăn là các sinh vật và mùn bã ñáy, chúng là
những bọn bắt mồi cơ hội. Ở giai ñoạn Zoea và Mys, ấu trùng ăn vi sinh vật bơi tự do. Giai
ñoạn Post, sống tầng ñáy, thức ăn là mùn bã hữu cơ. Thói quen của Juvenile bắt ñầu là ăn
tạp sau ñó ñổi thành ăn thịt và chúng bắt chủ yếu là những ñộng vật không xương sống nhỏ
di chuyển chậm chạp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 158
Khẩu phần cho năng suất cao trong nuôi thâm canh ñã ñược thiết lập. Tuy nhiên,
những khẩu phần ăn như thế có lẽ là không kinh tế lắm ñối với phương thức nuôi tôm bán
thâm canh. Trong ñiều kiện ao hồ, nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm là lớp mỏng ở ñáy ao
nơi bao gồm tảo, thủy sinh vật sống và chết, loài giáp xác và ñộng vật thân mềm nhỏ, vi
khuẩn, mùn bã và các sinh vật ñáy khác như giun ñốt và giun tơ. Mặc dầu tôm ñã ăn một
số lượng có ý nghĩa các chất dinh dưỡng từ nguồn thức ăn tự nhiên này hàng ngày nhưng
khó biết ñược số lượng hay tỷ lệ phần trăm lấy ñược là bao nhiêu so với nhu cầu. Năng
suất tôm có thể ñạt ñến 500 kg/ha/vụ trong những ao không cho ăn. Bởi vì tôm có xu
hướng tiêu thụ mạnh thức ăn tự nhiên và sự biến ñộng lớn về khả năng sẵn có của thức ăn
trong những ñiều kiện quản lý và môi trường nuôi khác nhau nên khó có thể phối trộn
ñược các loại thức ăn giá rẻ cho tôm nuôi bán thâm canh.
Tập quán ăn
Tôm lấy thức ăn chủ yếu bằng cơ chế nhận biết hơn là nhìn thấy. Những cơ quan
thụ quan tập trung ở các phần phụ phía trước và râu. Ngay khi phát hiện ñược mùi của con
mồi, tôm di chuyển về phía con mồi và nhanh chóng vồ chúng với những càng kẹp. Con
mồi bị nhai nhỏ ra cỡ thích hợp trước khi nuốt. Thức ăn vào bụng ñi qua thực quản và vào
túi trước của dạ dày (ruột trước), nơi nó biến thành dạng sền sệt bởi các enzyme tiêu hóa.
Dịch thức ăn ñi xuống phần sau của ruột và cuối cùng ñến các ống nhỏ của gan tụy tiếp tục
tiêu hóa và hấp thu. Những hạt không mịn, thô chảy trực tiếp ñến ruột giữa, nơi có vài sự
tiêu hóa và là nơi quan trọng ñể hấp thu các chất dinh dưỡng. Những phần thức ăn không
ñược tiêu hóa ñi vào ruột sau, nơi chủ yếu tạo thành khuôn phân.
Khẩu phần ăn
Thức ăn chế biến công nghiệp là nguồn dinh dưỡng cho tôm ở giai ñoạn ương, nuôi
thương phẩm hình thức thâm canh và bán thâm canh. Tuy nhiên các mô bào tươi sống như
bã cá, sò, mực thường dùng ñể nuôi vỗ tôm bố mẹ, nơi thức ăn tươi sống (rotifer, Artemia,
tảo) là nguồn thức ăn chính ñể nuôi ấu trùng tôm.
Mặc dù thông tin về nhu cầu các chất dinh dưỡng cơ bản của nhiều giống tôm là
sẵn có nhưng thiếu số liệu nghiên cứu về ñề xuất các loại thức ăn nuôi ao. Bởi vì môi
trường nuôi có ảnh hưởng lớn ñến nhu cầu dinh dưỡng của tôm, phân tích lợi nhuận - chi
phí thức ăn cho các hình thức nuôi và quản lý khác nhau là khó tính toán. Tính cần thiết
của việc bổ sung các loại thức ăn ao khác nhau với tất cả các chất dinh dưỡng như vitamin
và các chất béo cần thiết chưa ñược hình thành. Hầu hết các loại thức ăn công nghiệp có
chứa hỗn hợp vitamin – khoáng. Nhìn chung, khẩu phần chứa hàm lượng protein cao ñược
sử dụng sớm trong suốt giai ñoạn post và giai ñoạn juvenile, mức protein khẩu phần giảm
dần trong suốt giai ñoạn nuôi thương phẩm.
Chế biến thức ăn
Vì tôm có thói quen ăn ñáy, thức ăn công nghiệp nên ñược chế biến thành các dạng
viên chìm. Kích cỡ của viên thức ăn biến ñộng tùy thuộc vào cỡ tôm. Dạng vụn nát ñược
sử dụng trong suốt giai ñoạn post; dạng viên ñược sử dụng kể từ giai ñoạn juvenile cho ñến
cỡ thương phẩm. ðường kính của viên thức ăn ñể phù hợp với các cỡ tôm khác nhau nên là
1-2 mm ñối với tôm 0,5-2 g; 2 mm ñối với tôm 2-5 g; 3 mm ñối với tôm 5-10g và 4mm
cho tôm 4-10g và lớn hơn nữa. Tôm là con vật có tính ăn chậm và chọn lựa, vì vây, viên
thức ăn nên duy trì ñược trong nước một thời gian cho ñến khi ăn hết.
Hai quy trình chế biến là viên ép ñùn và viên ép hấp ñược sử dụng phổ biến trong
sản xuất thức ăn cho tôm. Ép ñược sử dụng rộng rãi trong sản xuất thức ăn nổi cho cá, tuy
nhiên, cũng có thể sản xuất thức ăn chìm với máy ñùn ép có nấu bằng cách giảm tỷ lệ giãn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 159
nở nên viên thức ăn nặng. Viên thức ăn ñùn ép thường có tính ổn ñịnh trong nước cao vì có
sự keo hóa tinh bột. Tuy nhiên, hầu hết các loại thức ăn cho tôm ñược chế biến với viên
nén ñược thiết kế ñặc biệt gắn với máy phun hơi và hệ thống ñiều hòa hơi cho phép gia
tăng nấu hỗn hợp thức ăn.
Các chất khác nhau (có thể là tự nhiên, chế biến, tổng hợp) ñược sủ dụng làm chất
kết dính cho thức ăn tôm dạng viên hấp hơi. Bột mì, bột ngũ cốc, bột các loại củ là những
chất kết dính tự nhiên ñược sử dụng phổ biến nhất trong sản xuất viên thức ăn cho tôm..
Những chất kết dính công nghiệp như lignin và bentonite ñược dùng phổ biến cho các loại
thức ăn dạng viên cho vật nuôi ñã ñược xác ñịnh là ít ảnh hưởng ñến thức ăn tôm ñòi hỏi
nhu cầu ổn ñịnh lâu trong nước. Các hydrocolloid hữu cơ như carboxymethyl cellulose,
alginate, gum ñã ñược thử nghiệm thành công trong phòng thí nghiệm nhưng còn hạn chế
ñưa ra thị trường ñể sản xuất thức ăn cho tôm dạng viên vì giá thành quá cao. Các chất kết
dính tổng hợp như Aqua-firm 1A, Aqua-firm 2A ñược sử dụng trong thức ăn cho tôm.
Các chất dẫn dụ (chất hấp dẫn) thường ñược sử dụng trong thức ăn của tôm ñể tăng
sự hấp dẫn và tiêu thụ thức ăn. Những chất khác nhau như acid amin, acid béo và các chất
chiết của cá, tôm, mực, sò.. kích thích sự bắt mồi của tôm. Những nghiên cứu này ñã thành
công trong phòng thí nghiệm nhưng chưa ñược chứng minh trong thực tiễn. Bột cá, nhìn
chung, ñược sử dụng như là thành phần gây sự hấp dẫn trong thức ăn cho tôm và cá.
Cho ăn
Bởi vì tôm là loài ăn chậm nên thỏa mãn việc cho ăn là khó và có lẽ không thể ñạt
ñược. Môt số nhà sản xuất cho ăn dựa theo kinh nghiệm của vụ nuôi trước. ðể tăng hiệu
quả việc cho ăn, một số nhà sản xuất cố gắng tính toán hoạt ñộng bắt mồi trong ao. Họ ñặt
các khay cho ăn trong ao và số lượng thức ăn còn lại trong khay 1 giờ, 2 giờ sau khi cho ăn
sẽ quyết ñịnh lượng thức ăn cho ăn vào ngày tiếp theo tăng hay giảm. Một số nhà sản xuất
lấy một vốc bùn ñáy ở khu vực cho ăn ñể tìm thức ăn sót lại hoặc mùi hôi thối của thức ăn
thối rữa. Những nhà sản xuất kinh nghiệm có thể quan sát thói quen bơi của tôm dọc theo
bờ 1 hoặc 2 giờ sau khi cho ăn ñể biết tôm ñã ăn ñủ hay chưa. Các bảng hướng dẫn cho ăn
ñã ñược các công ty thức ăn chuẩn bị. ðây có thể xem như những hướng dẫn cách cho ăn
nếu như có thể ước tính ñược khối lượng tôm trong ao nuôi. Lượng cho ăn không nên vượt
quá khả năng của hệ thống ñể tiêu hóa hết những sản phẩm thải ra và duy trì ñủ lượng oxy
hòa tan trong ao.
Do tôm ăn chậm và liên tục nên cho ăn nhiều lần trong ngày. Trong ñiều kiện thí
nghiệm, tần suất cho ăn tối ưu ñối với tôm P. monodon giống là 3 lần/ngày (Lim và
Pascual, 1979). Có thể hạn chế tối ña sự tan rã thức ăn và việc mất các chất dinh dưỡng
hòa tan trong nước bằng cách cho ăn nhiều lần trong ngày hơn là cho ăn 1 lần trong ngày.
Không như cá, tôm thường khu trú cố ñịnh và không bơi ñi xa ñể bắt mồi. Do vây, việc
phân phối thức ăn khắp ñều trên mặt ao hoặc nơi tôm khu trú là rất quan trọng. ðối với hồ
nhỏ có thể cho ăn bằng tay, ñối với các hồ lớn có thể cho ăn bằng thuyền, máy thổi.
13.6.5. Chế phẩm sinh học EM trong quản lý môi trường ao nuôi tôm
Nghề nuôi tôm ở nước ta ñã ñược hình thành từ lâu nhưng mãi ñến năm 1990 mới
ñược phát triển mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng ñể ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng sản
phẩm tôm cho tiêu dùng và xuất khẩu. Tuy nhiên, do phát triển tự phát, không theo ñúng
quy hoạch nên chất lượng môi trường ngày càng giảm, ñang có nguy cơ bị ô nhiễm nghiêm
trọng, tính rủi ro của nghề nuôi tôm ngày càng cao. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy,
một trong những nguyên nhân quyết ñịnh làm tôm tăng trưởng chậm, giảm sức ñề kháng,
dễ bị bệnh tấn công là do môi trường từ lớp bùn cặn bã hữu cơ dơ bẩn tích tụ lâu ngày ở bề

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 160
mặt ñấy ao, bắt nguồn từ thức ăn dư thừa, từ các chất mùn, vỏ tôm, các cặn bã hữu cơ co
sẵn trong nguồn nước. Chính những lớp bùn dơ bẩn ñó là nguồn chứa ñủ mọi vi sinh vật
gây bệnh và tạo ra các khí ñộc. Trong ao nuôi có càng nhiều chất cặn bã hữu cơ hay thực
phẩm dư thừa, cung cấp và tạo ñiều kiện cho vi sinh vật gây bệnh như : Vibrio,
Aeromonas, E coli... sinh sôi nảy nở càng nhanh và sớm giết chất tôm nuôi trong ao. Thực
chất là bản thân các vi sinh vật có trong ao nuôi không giết chết tôm nuôi hàng loạt, nhưng
chúng là nhân tố làm suy yếu hệ thống miễn dịch của cơ thể tôm, tạo ñiều kiện cho virus
giết chết tôm trong ao. Mặt khác do lạm dụng việc sử dụng các loại thuốc và hóa chất ngăn
ngừa mầm bệnh, rong tảo, ñã dẫn ñến việc tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh và cả vi sinh
vật hữu ích.
Nhằm từng bước khắc phục và cải thiện dần môi trường phục vụ cho nghề nuôi
tôm, với mục tiêu hướng ñến một môi trường nuôi tôm bền vững, người ta ñã ứng dụng
chế phẩm sinh học nhằm quản lý môi trường ao nuôi tôm. Loại chế phẩm sinh học dược sử
dụng có hiệu qủa nhất là Effective Micro-organism (gọi tắt là chế phẩm EM).
Kết quả thử nghiệm cho thấy, chế phẩm sinh học EM có khả năng phân giải tốt các
chất thải hữu cơ hòa tan và không hòa tan từ uế chất của tôm, từ thức ăn thừa tích tụ ở ñáy
ao nuôi; tạo ñược sự ổn ñịnh và duy trì chất lượng nước, màu nước trong ao nuôi trong qúa
trình nuôi; ức chế khả năng phát triển của vi sinh vật gây hại như Vibrio, Aeromonas và
những mầm bệnh vi khuẩn khác; ñiều hòa hàng loạt các yếu tố môi trường phát sinh trong
quá trình nuôi như pH, ôxy hòa tan, cặn lắng, ñộ trong, H2S, NH3...
Những nhóm vi sinh vật hữu hiệu có trong chế phẩm như: Rhodopreudomonas.
Lactobacillus, Strepptomyces, Sacchamyces, Aspergillus, Penicillium có vai trò "tiêu thụ"
các chất hữu cơ phát sinh trong ao hồ theo qúa trình nuôi tôm. Chế phẩm EM không hoạt
ñộng ở môi trường khô, nó chỉ hoạt ñộng mạnh trong môi trường nước. Khi gặp nước, các
Enzym ñược kích hoạt và bắt ñầu thực sự phân giải rất mạnh các chất hữu cơ trong ao.
Chính sự phân giải này ñã tạo ra cơ chất làm thức ăn cho các chủng vi sinh vật hữu hiệu,
tăng nhanh sinh khối, phân hủy các chất thải, các chất lơ lửng rồi kết tụ lắng xuống ñáy ao,
giúp môi trường ao nuôi trong sạch. Qúa trình này diễn ra liên tục theo chiều hướng tích
cực và có lợi cho môi trường nuôi tôm.
Căn cứ ñiều kiện thời tiết, yếu tố mùa vụ việc sử dụng EM giống có thay ñổi nhất
ñịnh. Nếu thời tiết tốt ñiều kiện môi trường ổn ñịnh, rãi EM 1 tuần/ lần, liều lượng bình
quân 0,5 - 1 lít EM giống /sào (500m2). Nếu thời tiết thất thường, biến ñộng liên tục, tốt
nhất là rãi EM giống liên tục hàng ngày với liều lượng bình quân 0,2-0,4 lít/sào. Nên rãi
ñều trên mặt nước ao vào buổi sáng, tốt nhất là khi mặt trời vừa hé sáng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 161
CÂU HỎI:
1. ðặc ñiểm về dinh dưỡng, khẩu phần ăn và nuôi dưỡng cá chép, cá rô phi, cá trôi
Ấn ðộ, cá quả, cá chình, tôm he?
2. Các giải pháp dinh dưỡng và nuôi dưỡng nhằm nâng cao năng suất các ñối tượng
nuôi kể trên?
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tiếng Việt
Lại Văn Hùng, 2004. Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà XBNN, Hồ
Chí Minh.
Viện chăn nuôi, 2002. Bảng thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc. Nhà
XBNN, Hà nội.
Tiếng Anh
FAO. 1995. Farm-made Aquafeed. FAO Fisheries Technical Paper 343. Rome.
Edwards, P. and Allan, G. L. (eds), 2004. Feeds and Feeding for Inland Aquaculture in
Mekong Region Countries. Australian Centre for International Agricultural
Research, Canberra 2004
Halver, J. E., Hardy, R.W., 2002. Fish Nutrition. 3rd Eds. Academic Press, Imprint of
Elsevier Science, 823pp.
Michael B. New, 1987. Feed and Feeding of Fish and Shrimp (A manual on the
preparation and presentatition of compound feed for shrimp and fish in
aquaculture), UNDP, FAO, Rome.
Rottmann, R.W., J. Scott Graves, Craig Watson and Roy P.E. Yanong, 2003. Culture
Techniques of Moina: The Ideal daphnia for Feeding freshwater Fish Fry –
University Florida, IFAS Extension.
Swift, D.R., 1985. Aquaculture Training Manual. Fishing New Books Ltd., England
Takeuchi, T., Arai, S., Watanabe, T. and Shimma, Y., 1980. Requirement of eel Anguilla
japonica for essential fatty acids. Bullentin of the Japanese Society of Scientific
Fisheries 49, 345-353.
Webster, C.D. and Lim, C. (eds), 2002. Nutrient Requirement and Feeding of Finfish for
Aquaculture. CAB international.
Wee, K.L., 1982. Snakeheads - Their Biology and Culture. In: Muir, J.F and Roberts, R.J
(eds) Recent Advances in Aquaculture. Croom Helm, London, pp. 179 - 213.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 162
CHƯƠNG XIV
ðỘC TỐ TRONG THỨC ĂN THỦY SẢN
14.1. ðÔC TỐ TỰ NHIÊN
ðộc tố tự nhiên chỉ những chất và hợp chất ñộc hại có tự nhiên trong thức ăn. ðộc
tố có thể có từ nguồn gốc thực vật, ñộng vật và vi sinh vật.
14.1.1. ðộc tố có nguồn gốc thực vật
Thời xa xưa, phối hợp khẩu phần ăn cho cá chủ yếu dựa vào các thức ăn có nguồn
gốc từ ñộng vật (Law et al., 1961). Ngày nay, do sự hiểu biết về dinh dưỡng ngày càng
tăng, giá thức ăn có nguồn gốc ñộng vật vừa tăng cao lại vừa không ñủ cung ứng kịp thời
nên việc sử dụng thức ăn có nguồn gốc thực vật phối hợp trong khẩu phần ăn cho tôm, cá
tăng nhanh một cách rõ rệt. Những thức ăn có nguồn gốc thực vật thường ñược sử dụng
phổ biến là hạt ñỗ tương, lạc và các sản phẩm phụ từ công nghiệp chế biến như bã ñậu
nành, khô dầu lạc, khô dầu bông... ðây là những loại thức ăn ñược nhiều nhà khoa học trên
thế giới và trong nước nghiên cứu nhằm thay thế với tỷ lệ thích hợp các loại thức ăn có
nguồn gốc ñộng vật trong khẩu phần ăn của ðVTS. Tuy nhiên, một vấn ñề cần ñối mặt khi
sử dụng nguồn thức ăn này là các ñộc tố làm cản trở ñến khả năng tiêu hóa các chất dinh
dưỡng có trong các loại thức ăn này.
Chất ức chế trypsin (Trypsin inhibitor - I-trypsin) trong ñỗ tương
ðỗ tương là một trong những nguồn protein thực vật quan trọng thay thế bột cá. ðỗ
tương thường ñược bổ sung ở dạng viên trong khẩu phần ăn của cá da trơn và các loại cá
khác với một lượng hạn chế do có chứa nhiều chất ức chế (anti-metabolites) mà chủ yếu
nhất là chất ức chế trypsin. Chất ức chế trypsin là một protein hình cầu có khối lượng phân
tử 21.500 (Liener và Kakade, 1980). Nó làm chậm sinh trưởng của gà, chuột, cá hồi
(rainbow trout), cá da trơn, cá chép và các loại khác, và gây ra triệu chứng phình to tụy ở
gà và chuột do tụy tăng cường hoạt ñộng quá mức ñể ñáp ứng nhu cầu cao việc cung cấp
enzyme trypsin cần thiết cho cơ thể (Sandholm et al. 1976). Nó không làm phình to tụy ở
bê, lợn, chó (Liener và Kakade, 1980). Tuy nhiên, Robinson et al (1981) mổ khám tụy cá
da trơn nuôi bằng khô ñỗ tương ở các mức I-trypsin khác nhau không thấy ảnh hưởng gì.
Bằng chứng ñó cho thấy cơ chế giảm sinh trưởng do ñỗ tương rất phức tạp không ñơn giản
chỉ có ức chế tiêu hóa protein. Xử lý nhiệt có thể giảm hoạt tính của I-trypsin. ðiều kiện
nhiệt và ẩm và thời gian khi xử lý ñỗ tương phụ thuôc loại vật. Nhiệt ñộ không ñủ không
hoạt hóa ñược I-trypsin sẽ ức chế tiêu hóa protein (Dabrowska, Kozak, 1979), nhưng quá
nhiệt làm giảm một số axit amin sẵn có trong ñỗ tương, ñặc biệt lysine (Riesen et al. 1947;
Evans và Butts, 1951).
Viola et al. (1982) nghiên cứu trên cá chép, kết luận rằng khô ñỗ tương có mức
năng lượng và hàm lượng lysine thấp hơn 10 -15% so nhu cầu. Các tác giả ñề nghị chỉ nên
thay thế một phần bột cá bằng ñỗ tương, nếu thay thế hoàn toàn sẽ tăng chi phí bổ sung
axit amin và tăng mức lipid. Họ còn chỉ ra rằng bột cá chứa một số chất kích thích sinh
trưởng chưa ñịnh rõ tên mà trong ñỗ tương không có.
Andrew và Page (1974) phát hiện thấy khi thay thế bột cá bằng ñỗ tương cùng mức
N làm giảm ñáng kể sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn cá da trơn.
Robinson et al (1981) thử nghiệm ảnh hưởng xử lý nhiệt lên I-trypsin trong khẩu
phần cá da trơn và cho thấy làm giảm sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn khi khẩu
phần chứa trên 1,9 TIU (trypsin inhibitor unit)/mg mẫu. Nhưng, cũng nhóm tác giả này

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 163
(1985), họ ñã không tìm thấy ảnh hưởng của I-trypsin ở cá da trơn khi nuôi khẩu phần
chứa 3,6 TIU trong một thí nghiệm khác.
Các nghiên cứu trên phát hiện nhiều ñặc tính quan trọng về ảnh hưởng của I-trypsin
trong nuôi trồng thủy sản. ðặc ñiểm thứ nhất là ñộ nhạy cảm với I-trypsin khác nhau ở các
ñối tượng thử nghiệm. Cá hồi (Rainbow trout) nhạy cảm hơn, cá da trơn có sức kháng hơn,
trong khi cá chép nằm ở vị trí trung gian. ðặc ñiểm thứ hai là xử lý nhiệt khô ñỗ tương
thương mại không có quy trình chuẩn nên có mức I-trypsin khác nhau giữa các mẫu phân
tích. Trên cơ sở kinh tế và ưu ñiểm sinh học, nên dùng nguyên hạt ñỗ tương (không ép
dầu) sau khi xử lý nhiệt ñể làm thức ăn, ít nhất cho loại cá hồi này (Smith 1977). ðặc ñiểm
thứ ba là bổ sung amino acid và khoáng cho kết quả khả quan có thể do sai khác các giống,
và chất lượng khô ñỗ tương. ðặc ñiểm thứ tư là rất ít các nghiên cứu trên cá về ảnh hưởng
của I-trypsin lên tụy.
Phytic acid
Phytic acid - hexaphosphate của myo-inositol là thành
phần của hầu hết các sản phẩm hạt cốc và khô dầu như ñỗ
tương, bông, oliu… Ở chuột, phytate gây ảnh hưởng ñáng kể
ñến sinh trưởng ñặc biệt khi có mức Ca cao trong khẩu phần
(Moris và Ellis 1980). Phytate có khả năng kết hợp với các
cation như Ca, Mg và Zn, và nhất là P có trong thực vật thành
hợp chất không thích hợp cho ñộng vật (Smith 1977). ðiều này
có thể giải thích lợi ích của bổ sung khoáng dưới dạng khẩu
phần chứa ñỗ tương (Ketola 1975). Nhiều nghiên cứu chỉ ra
rằng hàm lượng axit phytic cao kìm hãm sinh trưởng, chuyển hóa protein và chức năng
tuyến giáp, và tăng tỷ lệ chết ở cá (Richardson et al. 1985; Satoh et al. 1983).
Glucosinolate (GL)
Glucosinolate (thioglucoside) ñược hình thành tự nhiên trong các thực vật dạng
hình chữ nhật như bắp cải, súp lơ, cải dầu, cải xoăn… GL bao gồm 5-vinyloxazolidine-
thione, nitrite hữu cơ, isothiocyanate và ino thiocyanate (R-N=C=S). Tất cả các sản phẩm
thủy phân GL là những hợp chất antithyroid (Van Etten 1969; Tookey et al 1980). GL
không tự gây ñộc nhưng khi thủy phân bởi enzyme myrosinase tạo các hợp chất làm suy
yếu chức năng tuyến giáp và gây các ảnh hưởng có hại khác (Tookey et al 1980; Van Etten
và Tookey 1983).
GL trở nên ñược chú ý ñặc biệt khi sử dụng khô cải dầu - nguồn protein rẻ tiền -
trong khẩu phần ăn của cá hồi. Hơn nữa, ngoài chất GL, khô cải dầu còn chứa các hợp chất
ñộc khác như axit erucic, tannin và các phenolic khác, I-trypsin và axit phytic. GL từ
nguồn cải dầu gây cường năng tuyến giáp và
giảm thyroxine (T4) huyết thanh ở cá hồi
(Yurkowski et al 1978).
Gossypol
Hạt bông là nguồn bổ sung protein cho vật
nuôi và cá với lượng hạn chế vì chứa nhiều
ñộc tố tư nhiên. ðộc tố ñược biết nhiều nhất là
gossypol trong tuyến sắc tố màu vàng. Các
tuyến sắc tố chứa 2,4-4,8% của hạt và
gossypol 39-50% khối lượng tuyến (Berardi và
Goddblatt 1980). Xử lý nhiệt, ẩm hạt bông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 164
chuyển gossypol tự do thành liên kết và không gây ñộc cho ñộng vật. Phương pháp chế
biến hiện nay có thể loại trừ 80-90% gossypol, như vậy sử dụng khô dầu cotton làm thức
ăn cho vật nuôi khá an toàn ngoại trừ một số loại quá mẩn cảm như lợn (Singleton và
Kratzer, 1973).
Thí nghiệm xác ñịnh ảnh hưởng của gossypol trên rainbow cho thấy cá chậm sinh
trưởng khi hàm lượng 290ppm gossypol tự do trong khẩu phần (Herman, 1970). Tuy
nhiên, kết quả TN của Roehm et al (1967) không thấy ảnh hưởng ñến tăng trọng của
rainbow khi ăn 250ppm gossypol acetate trong 18 tháng liền.
Thí nghiệm của Dorsa et al (1982) trên cá da trơn cho ăn khô dầu bông và gossypol
acetate thì sinh trưởng giảm 17% ở khẩu phần khô dầu bông. Trong khi, Tilapia aurea ñề
kháng với gossypol và với mức dưới 0,18% không ảnh hưởng tăng trọng.
Ảnh hưởng của gossypol với các loài cá khác chưa ñược biết rõ. Sức kháng
gossypol rất khác nhau ở các loài cá như cá hồi, cá da trơn, cá rophi, và mức gossypol vượt
quá ngưởng ñề kháng làm giảm sinh trưởng, tích lũy mô và thay ñổi mô bệnh.
Alkaloid
Alcaloid là nhóm ñộc tố thực vật lớn và ña dạng. Alkaloid là những hợp chất hữu
cơ có chứa nitơ và có tính kiềm nhẹ, ña số có nguồn gốc từ thảo mộc, chỉ với một liều rất
nhỏ cũng tạo ra tác dụng sinh học rất mạnh trên cơ thể. Chất alkaloide ñơn giản ñược tổng
hợp sớm nhất vào năm 1886 là chất coniine, tên hóa học là 2 - propyl - piperidine
(C5H10NC3H7). ðây là chất mà ngày xưa người xấu sử dụng ñể ñầu ñộc nhà triết học vĩ ñại
Socrates. Hiện nay, người ta tìm thấy có gần 6000 chất alkaloid khác nhau và có khoảng 30
trong số này ñã ñược sử dụng rộng rãi trong y học và ñược nghiên cứu kỹ. Ví dụ: chất
nicotine trong cây thuốc lá ñược sử dụng ñể làm thuốc trừ sâu, cafein trong hạt cà phê,
cocaine trong cây coca ñể làm hưng phấn thần kinh, morphine trong nhựa cây á phiện ñược
sử dụng ñể làm thuốc giảm ñau, reserpine trong cây dừa cạn làm thuốc giảm ñau, atropin
ñược tìm thấy trong cây cà ñộc dược (belladonna) ñể làm thuốc giãn ñồng tử (Encarta,
McRosoft, 1997). Theo tài liệu của Petterson (1991) thì alkaloid ñược chia ra làm 3 nhóm:
nhóm alkaloid thực (True - alkaloids), nhóm alkaloid giả (Pseudo - alkaloids) và nhóm tiền
alkaloid (Proto - alkaloids). Những alkaloid ñược biết rõ nhất là trong cây khoai tây và
trong cỏ lupin. Ngày nay, người ta còn biết ñược trong một số cây nhiệt ñới cũng có nhiều
alkaloid. Ví dụ: cây vông nem (Erythrina sp) có chứa trên 60 loại alkaloid. Alkaloid có
chứa nhiều trong hạt Erythrina americana, E. breviflora (Sotelo, 1930).
Phần củ khoai tây trồi lên trên mặt ñất có vỏ xanh và phần củ khoai tây có chứa
chất solanin. Khi thủy phân nó giải phóng ra ñường, vì vậy người ta gọi nó ñúng nghĩa hoá
học là các glucoside cũng ñược.
Trên người: hiện tượng ngộ ñộc solanin thường xảy ra do ăn củ khoai tây mọc
mầm. Tùy theo giống khoai tây mà hàm lượng solanin có khác nhau. Giống khoai tây
Rosevall ở Angieri có chứa ñến 0,49g solanin/1kg ruột củ và 1,22g/1kg vỏ củ. Các giống
khác có hàm lượng solanin thấp hơn, trung bình 0,04 - 0,07 g/kg ruột củ và 0,30 - 0,55
g/kg vỏ củ. Khi khoai tây mọc mầm thì solanin có thể lên ñến 1,34g/kg củ. Liều gây chết
người của salonin từ 0,2 - 0,4 g/1kg thể trọng người.
Triệu chứng ngộ ñộc trên người ở thể nhẹ là ñau bụng, tiêu chảy rồi sau ñó táo bón.
Thể nặng thì giãn ñồng tử và liệt nhẹ hai chân. Khi khu thần kinh bị tê liệt dẫn ñến ngừng
hô hấp, ngừng tim và tử vong.
Trên ñộng vật: Trong thực tiễn chăn nuôi trên ñồng cỏ chăn thả có một số loài thực
vật họ ñậu như cỏ ngôi sao hoa trắng (Lupinus albus) hoặc hoa vàng (Lupinus luteus) có

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 165
một loại chất ñộc gây bệnh cho gia súc trên ñồng cỏ xứ ôn ñới, trước ñây người ta gọi tên
bệnh do loại cỏ này gây ra là lupinozis. Sau này, xác ñịnh trong cây cỏ Lupin có chứa
nhiều loại alkaloid mà trong ñó có chất kinolizidin là rất ñộc gây hại cho gan, làm thoái
hoá và mỡ hoá gan. Alkaloid trong loại cỏ này không bị phá hủy bởi qúa trình phơi và sấy,
do ñó sự ngộ ñộc trên gia súc thường xảy ra khi cho bò ăn cỏ Lupin khô. Theo tài liệu của
Humphreys (1988) thì sự ngộ ñộc do loại cỏ này xảy ra ở bò sữa mang thai kỳ cuối hoặc
mới ñẻ còn gây ra bệnh ketosis cho bò.
Trong một số cỏ họ ñậu thuộc giống Medicago sativa sau một thời gian dài trồng
ñể lấy hạt cỏ già tích lũy chất ñộc ñược biết là chất latirin còn là loại alkaloid gây ngộ ñộc
cho gia súc ăn nhiều. Triệu chứng bệnh xuất hiện trên hệ thần kinh dẫn ñến bại liệt người
ta gọi là bệnh latirizmus.
Biện pháp phòng ngừa: ngâm nước và rửa nhiều lần có thể làm giảm chút ít
alkaloid. Tuy vậy, ñiều quan trọng là về mặt di truyền, người ta cố gắng tuyển chọn giống
có hàm lượng alkaloid thấp.
Nhóm chất tannin
Tannin là một hợp chất ester giữa ñường glucose và một nhóm chất khác, thường là
một phức hợp của axit phenolic hoặc axit oxyphenolic. Nếu ñem thủy phân ra ta thu ñược
ñường glucose và một thành phần khác không phải ñường, ñó là axit gallic và m - digallic,
như thế ta gọi là "gallotannins". Ngoài ra, người ta còn biết có một loại tannin khác gọi là
"ellagitannins" nếu cắt liên kết ra ta thu ñược axit ellagic. Theo Kumar và D’Mello (1995)
thì tannin là những hợp chất có chứa phenolic hòa tan, có phân tử lượng >500, có khả năng
kết tủa với gelatin và các protein trong môi trường nước. Trong thực vật có 2 loại tannin:
một loại tannin có khả năng thủy phân gọi là hydrolysable tannin (HTs) và một loại không
có khả năng thủy phân gọi là condensed tannin (CTs).
Tannin phân bố rất rộng trong các loại thực vật, tuy nhiên có loại thực vật chứa
nhiều, có loại ít. Thực vật càng già, ñã hóa gỗ thì tannin càng nhiều. Chất gallotannin có
nhiều trong lá cây non cây Shin - oak (Quereus havardi) gây tổn thất lớn cho ñộng vật
chăn thả trong mùa nó phát triển gia súc phải sử dụng loại cây này (Pigeon et al.,1962) ở
Bắc Mỹ. Một dẫn chứng khác về loại ñộc tố này ñã gây thiệt hại kinh tế khá lớn trong chăn
nuôi, ñó là một loại cây ở châu Úc: Terminalia oblongata (Evereist, 1974; Payner, 1975).
ðộc tố của nó còn có ở cây Acacia salicina.
Từ xa, người ta biết sử dụng tannin ñể thuộc da, bảo vệ chất ñạm chống lại sự lên
men phân giải của vi khuẩn. Một hướng khác, người ta còng sử dụng tannin ñể làm se
niêm mạc ruột trị các bệnh tiêu chảy.
Cơ chế tác ñộng của tannin trong dinh dưỡng ñộng vật: phản ứng với protein gây
kết tủa và biến tính protein làm cho nó trở nên khó tiêu hóa. Trong các loại cây cao lương,
những giống nguyên thủy hàm lượng tannin rất cao. Những giống cao lương cải tiến có
hàm lượng protein khá cao (11 - 13%) nhưng vì có chứa tannin nên khả năng tiêu hóa kém,
protein bao bọc xung quanh hạt tinh bột, dưới tác ñộng của tannin làm cho nó kết tủa, tiêu
hóa kém, từ ñó tỉ lệ tiêu hóa tinh bột còng kém theo. Nếu cao lương ñược hấp hơi hoặc ép
dẹp làm khô cho gia súc ăn sẽ tiêu hóa tốt hơn rất nhiều.
Tannin còn có ảnh hưởng như một chất kháng dinh dưỡng. Sự có mặt của tannin
trong một vài cây cỏ làm thức ăn gia súc quan trọng không những làm giảm khả năng tiêu
hóa, mà còn làm giảm tính ngon miệng của gia súc, làm thay ñổi trao ñổi chất trong dạ cỏ
và gây hại cho ñộng vật.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 166
Các axit béo cyclopropene
Các axit béo cyclopropene (CPFA), axit sterculic, malvalic là các axit trong thực
vật họ Malvale. Khô dầu bông chứa các CPFA nói trên. Hàm lượng CPFA trong dầu bông
khoảng 0,6-1,2% (Bailey et al. 1966). CPFA còn có trong khô dầu loại bỏ dầu nhưng hàm
lượng phụ thuộc dầu còn lại, khoảng 0,01% khi chế biến bằng phương pháp hiện ñại (Levi
et al., 1967) và tỷ lệ giữa axit sterculic và malvic là 2:1. Nếu khẩu phần chiếm 20-30% khô
dầu bông - thường dùng cho cá hồi - thì CPFA có 20-30ppm. Như vậy, chỉ có 7-10% axit
sterculic hữu hiệu có trong khẩu phần cá
hồi. Mức này không ñủ gây ảnh hưởng sinh
trưởng ở cá, ñặc biệt cá lớn.
Một trong các ảnh hưởng của CPFA
ñến ñộng vật có vú và lớp chim là ức chế hệ
thống enzyme desaturase axit béo (Raju và
Reiser, 1967; Johnson et al., 1969) và cá
rainbow (Roehm et al., 1970). Một số ảnh
hưởng khác lên cá rainbow là làm biến ñổi
trao ñổi lipid (Truthers et al., 1975), biến
ñổi thành phần và cấu trúc lipid (Scarpelli
et al., 1974), biến ñổi hoạt tính của oxidase chức năng trong gan và các enzyme khác
(Eisele et al., 1978, 1983), tăng tỷ lệ khối lượng giữa gan và cơ thể (Hendricks et al.,
1980)... Dầu bông chứa 0,35% CPFA ñược sử dụng trong khẩu phần 7,5% làm cho 30% cá
có khối u trong gan lúc 12 tháng. Khẩu phần này chứa khoảng 90ppm axit sterculic.
14.1.2. ðộc tố có nguồn gốc ñộng vật
Trong thủy sản, thức ăn có nguồn gốc ñộng vật như bột cá, bột máu, bột lông vũ, bột
thịt, bột ñầu tôm.. ñược sử dụng với một lượng nhỏ trong khẩu phần. Nhìn chung, các loại này
không có ñộc tố. Tuy nhiên, gan và buồng trứng cá có chứa 2 ñộc tố tự nhiên có thể ảnh hưởng
khi sử dụng làm thức ăn, ñó là tetrodotoxin và dinogunellin.
Tetrodotoxin
Khoảng 80 loại thuộc họ
Tetraodontiformes (cá puffer hay globefish) sản
sinh và chứa tetrodotoxin – rất ñộc ñối với tât cả
ñộng vật xương sống trừ loài sản sinh ñộc tố trên
(Fuhrman, 1974). Chưa thử nghiệm trên cá,
nhưng ñối với người và ñộng vật thí nghiệm, chất
này gây tê cóng môi, lưỡi và ngón tay, mất cảm
giác cơ, mất cảm giác hô hấp và chết. Hầu hết cá
chứa ñộc tố trên từ Ấn ðộ dương và Tây Thái
Bình dương. Ảnh hưởng của ñộc tố lên thức ăn cá
là chưa ñược hiểu rõ. Tuy nhiên, với tỷ lệ bột cá rất thấp trong khẩu phần cho cá thì ñộ ñộc
hiếm khi xảy ra.
Dinogunellin
Dinogunellin là lipoprotein ñộc, ñược sản sinh trong tinh dịch của hai loài cá (Stichaeus
grigorgjewi và Scorpaenichthys marmoratus). Chất này không ñộc như tetrodotoxin nhưng gây
ỉa chảy, nôn mữa, hoại tử gan và lách trên người (Fuhrman, 1974, 1985). Khả năng gây ñộc cho
thủy sản là rất thấp vì tỷ lệ sử dụng thấp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 167
Mỡ bị oxy hóa
Mỡ của cá biển chứa nhiều các axit béo không no (PUFA) và thường bị oxy hóa bởi oxy
trong không khí (Watanabe, 1982). Sử dụng mỡ bị oxy hóa hoặc mỡ trong khẩu phần ñể lâu
ngày bị oxy hóa gây ra ñộc. Các chất ñộc này ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp ñên cá, ví dụ
thông qua sự thiếu hụt các vitamin, ñặc biệt vitamin E (Hardy et al., 1983). Ảnh hưởng của mỡ
bị oxy hóa ñã ñược nghiên cứu trên các nhóm cá nuôi như cá hồi, da trơn và họ cá chép. Ảnh
hưởng bao gồm ngưng sinh trưởng, tăng tỷ lệ chết, thiếu máu và thoái hóa mỡ gan ở cá hồi
(Smith, 1979), loạn dưỡng cơ ở cá chép (Hashimoto et al., 1966). Tuy nhiên, các triệu chứng
nói trên có thể khắc phục khi bổ sung vitamin E vào khẩu phần có mỡ bị oxy hóa.
14.1.3. ðộc tố có nguồn gốc vi sinh vật
ðộc tố có nguồn gốc vi sinh vật là chất ñộc sinh ra từ nấm mốc, nó không phải là
hợp chất có trong nguyên liệu thức ăn do sự tổng hợp của thực vật hay ñộng vật. Nó xuất
hiện trong nguyên liệu sau quá trình thu hoạch, bảo quản và chế biến do các loại nấm mốc
tạo ra. Nó gây tác hại rất lớn cho vật nuôi thủy sản và cả cho sức khỏe con người. Ví dụ,
nấm Aspergillus flavus có trong khô dầu bông gây bệnh ung thư gan cho cá hồi (rainbow
trout). Trong thực tế, nấm Aspergillus có thể lây nhiễm qua khô dầu bông, lạc, các sản
phẩm ngô, lúa mì, gạo và ñại mạch. Như ñã biết, loại nấm này sản sinh các aflatoxin, trong
ñó aflatoxin B1 (AFB1) là chủ yếu. Nhiều nghiên cứu ảnh hưởng của AFB1 trên cá hồi ñã
ñược công bố, tuy nhiên, ít có nghiên cứu trên các loại cá khác.
Aflatoxin có trong tự nhiên
Aflatoxin là nhóm ñộc tố thường gặp trong thức ăn gia súc. Aflatoxin do nấm
Aspergillus flavus, Aspergilus parasiticus sinh ra, là hợp chất hữu cơ có nhân ña mạch
vòng có 16 dẫn xuất hóa học
khác nhau, trong ñó có 4 loại
có tính ñộc lớn nhất: B1, B2, G1
và G2. Cơ chế gây bệnh của
aflatoxin là do khả năng liên
kết của chất này với DNA
trong nhân tế bào, sự liên kết
này gây ức chế enzyme
polymerase của RNA làm hạn
chế sự tổng hợp RNA và ức
chế polymerase t - RNA. ðây
là nguyên nhân làm giảm sút
sự tổng hợp protein trong tế
bào. Người ta còn chứng minh
rằng α - , β - lactone không
bão hoà có trong phân tử
aflatoxin làm cho hợp chất này
có hoạt tính gây ung thư, ñồng
thời cũng lactone này gây ức
chế tổng hợp DNA nhân tế
bào, do ñó, làm rối loạn sự
tăng trưởng bình thường của tế
bào. Các loại nông sản dễ nhiễm aflatoxin bao gồm: hạt lạc, khô dầu lạc, các hạt cốc (bắp),
hạt họ ñậu, khô cùi dừa, hạt hướng dương (bảng 14.1). Aflatoxin gây thương tổn gan và cú

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 168
thể gây ung thư. Nó còng làm giảm khả năng ñẻ trứng, tiết sữa, sức ñề kháng cho gia súc
và gia cầm.
Giữa bốn loại trên thì loại aflatoxin B1 và G1 chiếm số lượng nhiều nhất và còn gây
tác hại nhiều nhất trên cá hồi (Halver, 1965, 1967; Bauer et al., 1969); giá trị LD50 ñã ñược
xác lập cho AFB1 là 0,81 mg/kg và AFG1 là 1,90 mg/kg (Bauer et al., 1969). Trong khi ñó,
cá Zebra thì nhạy cảm hơn, với giá trị liều LD50 ñối với AFL1: 0,44-0,58 mg/kg và AFG1:
0,75-0,83 mg/kg; AFB2: 1,0 mg/kg; AFG2: 4,2 mg/kg (Abedi, McKinley, 1968). ðối với
cá hồi coho, liều LD50 là 5-10 mg/kg AFB1 (Halver et al., 1969). Thử nghiệm ảnh hưởng
AFB1 trên cá da trơn cho thấy, cá này ñề kháng tốt và chưa tìm thấy liều LD50. Các số liệu
trên còn cho thấy, ảnh hưởng khác nhau của AF trên các ñối tượng là không giống nhau.
Bảng 14.1. Hàm lượng aflatoxin trong một số thức ăn dùng cho chăn nuôi ở Việt Nam
Hàm lượng trung bình Hàm lượng tối ña
Tên thức ăn N
aflatoxin (ppb) aflatoxin (ppb)
Ngô hạt 25 205 600
Gạo và tấm 2 22 25
ðậu nành hạt 1 50 50
Cám gạo 3 29 55
Khô dầu mỡ 3 8 10
Khô dầu dừa 7 17 50
Khô dầu ñậu nành 4 12 50
Khô dầu lạc 29 1200 5000
Bột sắn lát 1 40 40
Thức ăn hỗn hợp 28 105 500
Nguồn: Trần Văn An, 1991.
Các loại mycotoxin khác
Ochratoxin là nhóm ñộc nhất, do nấm Aspergillus ochraceus sản sinh ra khi ngô và
lúa mì bị nhiễm (Shotwell et al., 1969; Scott et al., 1970). Nhóm này gồm ochratoxin A và
B và có hai hoạt chất a và b (Doster et al., 1972). Các loại thực vật dễ nhiễm là gạo, lúa
mạch, lúa mì, ngô, cao lương, ớt, hạt tiêu, ñậu nành, cafe. ðộc tố này gây hại ñến gan, thận
ñộng vật, với nồng ñộ lớn hơn 1 ppm làm giảm sản lượng trứng ở gà ñẻ, liều trên 5 ppm có
thể gây tổn hại ñến gan và ruột, giảm sức ñề kháng và gây ung thư ở người. Ochratoxin A
gây chết người, với liều LD50 4,67 mg/kg. Nó gây thoái hóa gan, hoại tử ống lượn gần và
tiểu cầu thận, trong khi ñó các loại khác không gây ñộc. Ngoài ochratoxin, patulin ñược
sản sinh từ nhiều loại nấm Penicillium và Aspergillus, và sinh sản rất nhanh trên các loại
thức ăn hạt cốc (Scott, 1977). Ít có nghiên cứu ñộc tố này trên cá. Rubratoxin A và B ñược
sản sinh do Penicellium rubrum, rất ñộc với ñộng vật nhưng chưa thử nghiệm trên cá
(Scott, 1977). Citrinin ñược sản sinh do Penicillium và Aspergillus và phát triển nhanh trên
lúa mì, ñại mạch và yến mạch (Scott, 1977).
Các giai ñoạn và nguồn gây nhiễm ñộc tố nấm
Trong thực tế sản xuất, có 3 nguồn nhiễm quan trọng: (i) Nhiễm ngoài ñồng lúc thu
hoạch: ðiều này ñược nhận biết rõ nhất là ngô. Muốn khắc phục tình trạng này thì khi thu
hoạch không nên ñể lâu ngoài ñồng mà ñem về sấy, phơi khô liền. (ii) Nhiễm trong kho
trong khi chế biến, bảo quản, dự trữ thức ăn. Nguyên nhân chủ yếu là do ẩm ñộ trong thức
ăn còn cao (>14%), sau ñó ñem dự trữ hoặc do ẩm ñộ không khí trong kho cao hấp thu vào
nguyên liệu. Ngoài ra, do chênh lệch nhiệt ñộ ngày ñêm làm cho nước ngưng tụ bề mặt lớp
thức ăn gây ra hiện tượng ẩm cục bộ, tạo ñiều kiện tốt cho nấm phát triển. (iii) Nhiễm khi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 169
cho ăn: trường hợp này ít xảy ra với nuôi trồng thủy sản vì thời gian thức ăn tiếp xúc với
môi trường nhiễm bẩn ngắn. Nhưng thường xãy ra ở trong môi trường chăn nuôi khi thức
ăn tiếp xúc với máng ăn, nền chuồng nhiễm bẩn..
Những giải pháp phòng ngừa mycotoxin
Có 3 nội dung quan trọng và ñơn giản cần thực hiện khi tiến hành dự trữ thức ăn,
như sau:
Kiểm tra ñánh giá tình trạng nguyên liệu trước khi dự trữ. Giảm thiểu tối ña tình
trạng hô hấp của hạt và mầm vi sinh vật có trong nguyên liệu dự trữ.
Nơi dự trữ phải có cấu trúc hợp lý ñể duy trì môi trường ổn ñịnh và phải ngăn chặn
không cho côn trùng, sâu mọt, các loài gặm nhấm xâm nhập vào kho.
Hạt dự trữ trong kho qua một thời gian, nếu cần thiết phải xử lý thêm nhiệt ñể duy
trì tình trạng tốt với sự cung thờm nhiệt và hút ẩm.
Có sự liên quan giữa nấm và sâu mọt. Nếu ñể sâu mọt phát triển vừa làm tổn thất
chất dinh dưỡng, vừa làm tăng ñộ ẩm nguyên liệu và vừa mang mầm vi sinh như bào tử
nấm gây lan truyền nấm mốc rất mau lẹ, từ ñó sản sinh ra ñộc tố gây hại cho người và
ñộng vật.
1. Kiểm tra, khống chế ñộ ẩm và nhiệt ñộ thớch hợp. Phải sấy khô nguyên liệu
trước khi ñưa vào kho dự trữ. ðộ ẩm và nhiệt ñộ có liên quan nhau. Muốn giữ nguyên liệu
tốt ta cần có qui ñịnh tình trạng hạt trong ñiều kiện dự trữ cụ thể. Có sự cân ñối giữa ẩm ñộ
không khí và ẩm ñộ nguyên liệu, và phụ thuộc vào nhiệt ñộ môi trường (bảng 14.2).
Bảng 14.2. Sự cân ñối ñộ ẩm nguyên liệu và ẩm ñộ không khí (70%) ở nhiệt ñộ 27oC
Nguyên liệu Sự cân ñối ẩm ñộ nguyên liệu ở ñộ ẩm không khí 70%
Ngô 13,5
Lúa 15,0
Gạo 13,0
ðậu các loại 15,0
Lạc nhân 7,0
Lượng nước trong nguyên liệu có 2 dạng: dạng kết hợp, liên kết chặt với chất hữu
cơ, khóang trong nguyên liệu và dạng nước tự do dễ dàng bay ra hoặc hấp thu vào nguyên
liệu, ta gọi là nước hoạt ñộng (free water hay active water). Chính lượng nước này có thể
gây ra tình trạng ẩm cục bộ cho nguyên liệu, tạo ñiều kiện thuận lợi cho nấm mốc phát
triển.
2. Kiểm soát và trừ khử côn trùng, sâu mọt trong kho bải. Người ta nhận thấy có
mối liên hệ giữa sự phá hoại của sâu mọt, côn trùng trong nguyên liệu và sự phát triển nấm
mốc. ðiều này có thể giải thích bởi 2 lý do sau ñây:
Hoạt ñộng trao ñổi chất của côn trùng sử dụng chất hữu cơ trong nguyên liệu, hô
hấp sinh ra nước làm cho môi trường trữ thức ăn ngày càng ẩm thêm, tạo ñiều kiện thuận
lợi cho nấm mốc phát triển.
Côn trùng, sâu mọt di chuyển trong nguyên liệu mang trên mình nó những bào tử
nấm phát tán nhanh trong nguyên liệu. Theo tài liệu của FAO (1979) thì côn trùng, sâu mọt
có thể làm tăng sự phát triển của nấm mốc lên từ 10 - 30%.
Chính vì vậy, ta cần phải kiểm tra ñộ nhiễm côn trùng ñể có biện pháp kiểm tra ñộ
nhiễm côn trùng.
3. Sử dụng hóa chất. Người ta sử dụng nhiều loại hóa chất như Aureofugin,
Thiramtan, các axit: propionic, lactic, sorbic, benzoic và axetic ñể trộn vào thức ăn khống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 170
chế nhiễm ñộc nấm. Tùy từng loại nấm và nguồn lây nhiễm mà sử dụng hóa chất cho hợp
lý. Ví dụ, nấm Aspergillus flavus nhiễm trên ngô hạt có thể bị khống chế bởi ammonia 2%
hay axit propionic 1%.
4. Biện pháp vật lý. Nhiều phương pháp vật lý ñể loại trừ nấm mycotoxin trong
thức ăn như loại bỏ hạt bị nhiễm ñể sử dụng hạt không nhiễm; loại bỏ aflatoxin trong dầu.
Ngày nay, người ta ñẫ chế ra hệ thống lọc hấp phụ ñể tách aflatoxin ra khỏi dầu 95 - 100%.
5. Làm mất hiệu lực aflatoxin. Làm mất hiệu lực aflatoxin bởi nhiệt ñộ: Nguyên lý
của phương pháp là biến ñổi thành phần hóa học của aflatoxin hoặc thay ñổi nhóm hoạt
ñộng trong phân tử aflatoxin.
Ở Ấn ðộ, người ta thấy khi ñem gạo nhiễm aflatoxin nấu dưới áp suất hơi nước có
gần 70% aflatoxin bị phá hủy. Phương pháp nhiệt như rang, nướng nhờ nhiệt ñộ cao có thể
làm giảm aflatoxin.
Làm mất hiệu lực aflatoxin bởi ánh sáng: Ánh sáng còn ñược dùng ñể phá hủy
aflatoxin. Như vậy, ánh sáng mặt trời có tác dụng tốt ñể phá hủy aflatoxin.
Làm mất hiệu lực aflatoxin bởi NH3 dưới áp suất cao. Mặc dù còn một số ñiểm liên
quan ñến khả năng gây biến tính của sản phẩm chưa ñược làm rõ, song nó ñược coi là một
phương pháp thành công và ñược sử dụng ở mức công nghiệp với những ñảm bảo cần
thiết.
Làm mất hiệu lực aflatoxin bởi chất hấp phụ bề mặt: Người ta chọn các chất hấp
phụ aflatoxin trong ñường tiêu hóa, làm cho nó không hấp thu ñược vào cơ thể mà theo
phân thải ra ngoài, từ ñó không gây tác hại cho cơ thể.
Mặt trái của chất hấp phụ bề mặt là nếu không chọn lọc kỹ thì chất hấp phụ có thể
gây ra sự hấp phụ vitamin và một số hoạt chất sinh học khác thải ra ngoài.
14.2. CÁC HỢP CHẤT KHÔNG TỰ NHIÊN VÀ PHỤ GIA TRONG KHẨU PHẦN
14.2.1. Hóa chất hữu cơ
Các chất hữu cơ xâm nhiễm vào thức ăn dưới 2 con ñường: dài hạn, xâm nhiễm
mức thấp thông qua môi trường tích lũy dần vào thức ăn; ngắn hạn, nhiễm mức cao từ rũi
ro công nghiệp hay chất thải. Cả hai phương thức ô nhiễm này ñều ảnh hưởng ñến cá nuôi
hay cá tự nhiên (Nadeau, Davis, 1976; Murchelano, Wolke, 1985).
Toxaphene
Toxaphene là hỗn hợp chứa 67-69% chlorine, ñược sử dụng rộng rãi ñể phun cho
cây trồng khi DDT bị nghiêm cấm. Toxaphene ñã ñược thấy trong cá với hàm lượng cao
do sự tích lũy sinh học. Toxaphane ñộc hơn DDT ñối với các loại cá chép nhưng ít ñộc hơn
ở cá hồi (Macek, McAllister, 1970). Thức ăn, như ñậu tương, ngô, bong và lạc trồng ở
vùng có sử dụng toxaphene thì có tiềm năng nhiễm rất cao.
Polychlorinated Biphenyls (PCB)
PCB là hợp chất hóa học bền, có mặt khắp nơi và gây nhiều ảnh hưởng ñến người,
gia súc và cả cá. Ảnh hưởng cấp tính của PCB ñã ñược phát hiện trên nhiều loại cá thong
qua ñường nước (Stalling, Mayer, 1972). Một trong số nguồn nhiễm PCB trong khẩu phần
cá là dầu cá làm nguồn bổ sung lipid. Hàm lượng PCB trong dầu cá biển thấp nhưng nếu
kéo dài thời gian cho ăn dầu này thì hàm lượng trong cá nuôi sẽ cao. Nguồn PCB lây
nhiễm chủ yếu từ dầu họ cá trích hoặc từ mỡ thịt cá và tôm. Nói chung, PCB là nguồn lây
nhiễm ñối với cá nhưng không nguy hiểm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 171
14.2.2. Kim loại nặng
Trong lĩnh vực ñộc tố học thủy sản, ảnh hưởng của kim loại nặng trong nước ñến
cá ñã ñược ñề cập rất rõ ràng. Cá thường ngộ ñộc một số kim loại nặng như thủy ngân
(Hg), cadmium (Cd) và chì (Pb). Tuy nhiên, sự ngộ ñộc này ít khi xảy ra.
Thủy ngân
Thí nghiệm nuôi cá hồi với các mức Hg 4, 8, 16 và 24 ppm dưới dạng methyl HgCl
trên 105 ngày (Wobeser, 1975) cho thấy, hai mức cao nhất làm tăng hematocrit và tăng
sinh biểu mô mang nhưng không chết. Hg ñã tích tụ trong cơ dưới 30 ppm.
Cadmium
Cd gây hoại tử gan, trong khi PCB làm giảm tác ñộng tổn thương lên cá. Tỷ lệ chết
cao ở cả hai trường hợp (Rhodes et al., 1985).
Bảng 14.3. Tóm tắt một số chất kháng dinh dưỡng và ñộc tố trong thức ăn (De Silva,
Anderson, 1995; NRC, 1993)
Hoạt chất Mô tả ảnh hưởng Nguồn thức ăn Xử lý
Kháng trypsin Các chất ức chế trao ñổi protein. Hầu hết hạt cốc, Xử lý nhiệt
Nhiều loại nhưng chủ yếu ức khô dầu (lạc, ñỗ
chế trypsin và chrysotrypsin tương, bông..) và
hạt bộ ñậu
Gossypol Giảm chất lượng protein, ñặc Hạt bông Không thể xử lý
biệt lysine. Giảm lượng ăn vào nhiệt hoặc ngâm
và hạn chế sinh trưởng trong nước
Mimosine Ảnh hưởng sản sinh thyroxin và Keo dậu Ngâm nước
sinh trưởng của cá
Glucosinonate Khi thủy phân sinh ra ion Cải dầu Xử lý nhiệt,
thiocynate, goitrin, nitrate làm ngâm nước
giảm hoạt ñộng tuyến giáp
Phytic acid 70% phospho trong ñỗ tương.. ở ðỗ tương và nhiều Không có
dạng phytate. Phytate giảm cây trồng khác phương pháp xử
availability của protein, Zn, Mn, lý hữu hiệu. Sử
Cu và Fe dụng enzyme
phytase hay bổ
sung khoáng
Mycotoxin Mọc trên các loại thức ăn dự trữ Khô lạc Nên dự trữ thức
ẩm mốc. ăn nơi khô, mát.
Không dùng TĂ
ñã bị nhiễm
Erucic acid Axit béo không no gây tích lũy Cải dầu Không xử lý
mỡ và hoại tử tim, da, mang và ñược
thận
Kim loại nặng Kim loại nặng vừa là chất dinh Thỉnh thoảng gây Tạo ra chất
dưỡng nhưng vừa chất ñộc, ví ảnh hưởng trên cá mang (chelator)
du, Hg, Cd, As, Cu, Pb, Al, Zn.. kim loại ñể hạn
chê ñộc khi bổ
sung vào TĂ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 172
CÂU HỎI:
1. Hãy so sánh các nhóm ñộc tố trong thức ăn thủy sản?
2. ðặc ñiểm và ảnh hưởng của nhóm ñộc tố mycotoxin?
3. Những biện pháp loại bỏ ảnh hưởng của nhóm mycotoxin?
4. ðặc ñiểm của nhóm ñộc tố từ các chất phụ gia trong khẩu phần và biện pháp
giảm thiểu ảnh hưởng?
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tiếng Việt
Lại Văn Hùng, 2004. Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà XBNN, Hồ
Chí Minh.
Dương Thanh Liêm, Bùi Huy Như Phúc, Dương Duy ðồng, 2002. Thức ăn và dinh dưỡng
ñộng vật. Nhà XBNN, TP Hồ Chí Minh; 438 tr.
Lê ðức Ngoan, Nguyễn Thị Hoa Lý, Dư Thanh Hằng, 2005. Giáo trình thức ăn gia súc.
Nhà XBNN, Hà Nội; 150 tr.
Tiếng Anh
AOAC, 1990. Official Methods of Analysis. 15th Ed. Washington, DC.Arai, S., 1991. Eel,
Anguilla spp. In: Wilson, R.P. (ed) Handbook of Nutrient requirements of Finfish,
CRC Press, Boca Raton, Florida, pp. 69-75.
Halver, J. E., Hardy, R.W., 2002. Fish Nutrition. 3rd Eds. Academic Press, Imprint of
Elsevier Science, 823pp.
Michael B. New, 1987. Feed and Feeding of Fish and Shrimp (A manual on the
preparation and presentatition of compound feed for shrimp and fish in
aquaculture), UNDP, FAO, Rome.
NRC (National Research Council), 1993. Nutrient Requirements of Fish. National
Academy Press, Washington, DC, USA.
Swift, D.R., 1985. Aquaculture Training Manual. Fishing New Books Ltd., England
Webster, C.D. and Lim, C. (eds), 2002. Nutrient Requirement and Feeding of Finfish for
Aquaculture. CAB international.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 173
PHỤ LỤC I
HỖN HỢP THỨC ĂN, PREMIX KHOÁNG, VITAMIN CHO TÔM, CÁ
(Feed and Feeding of Fish and Shrimp, Michael B. New; FAO, Rome, 1987)
Bảng 1.1. Hỗn hợp khoáng số 1 (cá hồi, chép, rôphi, da trơn) (Chow, 1982)
Chất khoáng mg/g premix
Fe 50
Cu 3
Co 0,01
Mn 20
Zn 30
I 0,1
Se 0,1
Premix dung với mức 0,1% khẩu phần

Bảng 1.2. Hỗn hợp khoáng số 2 (Cá da trơn - Catfish) (Halver, 1982)

Chất khoáng Số lượng ( g )


CaCO3 150,0
MnSO4.H2O 15,0
ZnSO4.7H2O 35,0
CuSO4.5H2O 2,0
FeSO4.7H2O 25,0
KI (hoặc KIO4) 0,1
NaH2PO4 1000,0
MgSO4 50,0
NaCl 223,0
Premix dùng với mức 1,2% trong khẩu phần ẩm

Bảng 1.3. Hỗn hợp khoáng số 3 (Cá chép Ấn ðộ - Indian Carps) (Chow, 1982)

Chất khoáng ppm trong khẩu phần


cuối cùng
CuSO4.5H2O Cu = 10
FeSO4.7H2O Fe = 100
MnSO4.H2O Mn = 50
ZnO Zn = 50
CoCl.6H2O Co = 0,05
KI I = 0,1
Dùng ở mức 0,1% trong khẩu phần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 174
Bảng 1.4. Hỗn hợp khoáng số 4 (Tilapia) (Jauncey và Ross, 1982)

Chất khoáng Trong khẩu phần cá nước Trong khẩu phần cá


ngọt (g/kg premix)1 biển (g/kg premix)2
CaHPO4.H2O 727,7775 -
MgSO4.7H2O 127,5000 510.00
NaCl 60,0000 200,00
KCl 50,0000 151,11
FeSO4.7H2O 25,0000 100,00
ZnSO4.7H2O 5,5000 22,00
MnSO4.4H2O 2,5375 10,15
CuSO4.7H2O 0,7850 3,14
CoSO4.7H2O 0,4775 1,91
Ca(IO3).6H2O 0,2950 1,18
CrCl3.6H2O 0,1275 0,51
1
Dùng ở mức 4% trong khẩu phần; 2 Dùng ở mức 1% trong khẩu phần

Bảng 1.5. Hỗn hợp vitamin (Cá hồi, chép, rôphi, da trơn) (Chow, 1982)

Vitamin mg/kg khẩu phần khô

Vitamin A 1000 IU
- D3 200 IU
- E 10 IU
- K 2
- C 40
- B1 4
- B2 4
Axit panthothenic 10
Niacin 20
Vitamin B6 4
Biotin 0,02
Axit folic 1
Cholin chloride 90
Vitamin B12 0,004
Ethoxyquin 16

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 175
Bảng 1.6. Hỗn hợp vitamin (Tôm biển, tôm nước ngọt )
Vitamin mg/g premix mg/kg thức ăn
(Chow, 1982) (Kanazawa, 1984)
Vitamin A 500 IU 5000 IU
- D3 100 IU 1000 IU
- B1 0,1 120
- B2 0,3 40
Pyridoxine 0,2 120
Vitamin B12 0,001 0,02
Axit Nicotinic 2,0 150
Calcium Panthothenate 0,6 100
Axit Folic 0,05 5
Vitamin K 0,2 40
Vitamin C 5,0 5000

Bảng 1.7. Công thức thức ăn hỗn hợp cá da trơn (catfish) (Lee, 1981); Tacon và
Beveridge, 1981)
Channel Catfish Catfish (Clarias&Ophicephalus)
(USA- Viên khô) (Thái Lan- Viên khô)
Bột cá (60% CP) 12,0
Bột máu (80%CP) 5,0
Bột lông vũ 5,0 Bột cá 56,0
Khô ñỗ tương chiết ly 22,5 Cám gạo 12,0
Khô dầu bông bỏ vỏ 12,5 Khô lạc 12,0
Distillers solubles khô 8,0 Tinh bột (alpha) 14,0
Cám gạo 20,0 Dầu cá 4,0
Tấm lúa mì 10,0 Premix K+V 1,6
Bột cỏ alfalfa (17%CP) 3,5 Basfin (Chất kết dính) 0,4
Muối iot 1,0
Premix vitamin 0,5
TC: 100,0 TC: 100,0

Bảng 1.8. Hỗn hợp cho cá chép, da trơn và rôphi (Chow, 1982)
Nguyên liệu Thức ăn cho cá sinh trưởng
(Mehico)
ðỗ tương ép dầu 54,00%
Khô dầu hướng dương 11,07
Khô mầm ngô 7,34
Cao lương 15,00
Cám lúa mì 3,00
Mật rỉ 5,00
Calcium orthophosphat 2,35
Bột ñá vôi 2,54
Premix vitamin 0,60
Premix khoáng 0,10

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 176
Bảng 1.9. Hỗn hợp cho rô phi nước ngọt (Jauncey và Ross, 1982)

Nguyên liệu Hương 0,5 g 0,5 - 35 g 35g – cá bột


(%) (%) (%)
Bột cá 30 10 5
Bột lông vũ 15 5 3
Bột thịt 5 5 5
Khô ñỗ tương 5 12 4
Khô lạc 10 12 10
Khô dầu bông 5 20 20
Cám gạo 10 20 37
Bổng bia rượu 10 10 10
Premix vitamin 2 2 2
Premix khoáng 4 4 4
Lipit bổ sung 4 - -
Tổng cộng 100 100 100
Bảng 1.10. Một số công thức thức ăn cho cá măng – Chanos chanos (Lim, 1991)
Loại thức ăn 40% protein cho cá giống 27% protein
Bột cá 30 10
Khô ñỗ tương 20 34,5
Bột tôm, bột mực 15 -
Bột mì 25,45 -
Dầu cá biển 8 -
Premix vitamin 1 0,5
Premix khoáng 0,5 0,5
Chất chống oxy hóa 0,05 -
Hạt cốc hay phụ phẩm - 48
Hemicellulose viên - 3
Dầu - 2
Dicalcium phosphate - 1,5
Bảng 1.11. Một số công thức thức ăn cho cá hồi Atlantic (Storebakken, 2000)
Cá bột Cá Cá con Trưởng Vỗ béo Brood
giống thành stock
Loại thức ăn (%)
Bột cá 35-60 35-60 35-60 25-50 25-50 25-50
Sản phẩm ñỗ tương 0 0-5 0-5 0-15 0-15 0-15
Gluten 0-15 0-15 0-15 5-20 5-20 5-20
Hạt ngũ cốc 8-15 8-15 8-15 10-18 10-18 10-18
Dầu 10-15 10-20 10-20 20-30 10-30 10-30
Khác 3-5 3-5 3-5 3-5 3-5 3-5
Thành phần dinh dưỡng (%)
Protein 50-60 50-60 50-55 35-55 35-55 50-60
Mỡ 18-25 18-30 18-30 30-40 20-40 20-35
Tinh bột 6-12 6-12 6-12 7-15 7-15 7-15

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 177
Bảng 1.12. Một số công thức thức ăn tự sản xuất cho ấu trùng cá da trơn và rôphi ở Thái
Lan (Supis Thongrod et al., 2002 trong Feed and Feeding for Inland Aquaculture, FAO)
Nguyên liệu thức ăn Ấu trùng cá Ấu trùng Ấu trùng Ấu trùng Ấu trùng
da trơn 1 cá da cá da rôphi rôphi ñơn
trơn 1 trơn/rôphi tính
Tinh bột sắn 0 15 15 15 0
Cám gạo 0 3 10 30 30
Gluten mì 25 0 0 0 0
Bột cá 50 72 65 47 68
Dầu 7 7 7 5 0
Dicalcium phosphate 1 1 1 1 0
Premix 2 2 2 2 2
Chất mang (binder) 15 0 0 0 0
Protein thô (%) 45 40 37,5 30 41
Năng lượng (kcal/kg) 3000 3000 3000 2800 2700

Bảng 1.13. Một số công thức thức ăn tự phối chế cho cá roophi và các loại cá ăn cỏ ở Thái
Lan (Supis Thongrod et al., 2002, trong Feed and Feeding for Inland Aquaculture, FAO)
Nguyên liệu phối trộn Cá giống ñến ðến cá thương ðến cá thương ðến cá
2-4 tháng phẩm (nuôi phẩm 1 thương phẩm
tuổi lồng) 2
Sắn khô 23 23 35 22
Khô dừa 0 0 0 30
Cám gạo 15 20 15 0
Khô ñỗ tương 35 25 25 25
Bột cá 25 25 20 20
Dầu 4 4 2 0
Dicalcium phosphate 1 1 1 1
Premix 2 2 2 2
Protein thô (%) 31 27,5 24,5 26
Năng lượng (kcal/kg) 2700 2700 2500 2500

Bảng 1.14. Hỗn hợp cho tôm biển (Kanazawa, 1984); NRC, 1983)

Viên khô cho P.monodon & P. Khẩu phần thực hành ở ao


merrguiensis (Malaysia) ( USA )
Nguyên liệu (%) Nguyên liệu (%)
Bột cá 27,0
Bột thịt xương 10,0 Bột cá (61%CP) 15,000
Khô ñỗ tương 15,0 Khô ñỗ tương chiết ly 36,000
Khô vừng ép 5,0 Bột ñầu tôm 10,000
Khô lạc ép 5,0 Bột mì giầu gluten 20,000
Ngô 4,0 Cám gạo 12,000
Khô dừa 10,0 Mỡ 2,000

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 178
Cám gạo ñã lấy dầu 10,0 Chất kết dính 2,000
Bột xanh 5,0 Premix vitamin 0,500
Tapioca 8,0 Premix khoáng 0,500
Premix vitamin 1,0 Dicalcium Phosphate 1,000
(+0,02%BHT và 0,015% Vitamin C (bọc) 0,038
Ethoxiquin) 100
100

Bảng 1.15. Hỗn hợp cho tôm nước ngọt (New-Singholka, 1982); Manik,1976)

Viên khô (Thái Lan) Viên khô (Indonesia)

Công thức 1 2
Dầu cá 3,0 3,0 Bột cá 20,0
Bột tôm 25,0 10,0 Khô ñỗ tương 9,0
Bột cá 10,0 4,0 Cám gạo 45,0
Khô lạc 5,0 2,0 Khô dừa 20,0
Khô ñỗ tương 5,0 2,0 Tapioca 5,0
Gạo nghiền 25,0 39,0 Premix K+V 1,0
Cám gạo 25,5 39,0 Tổng: 100
Guar Gum 1,0 1,0
Tổng: 100,0 100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 179
PHỤ LỤC II
BẢNG NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ LOÀI CÁ
Những giá trị về nhu cầu dinh dưỡng trình bày trong bảng dưới ñây là nhu cầu tối
thiểu của cá trong ñiều kiện thí nghiệm. Trong thực tế sản xuất những nhu cầu này phải
ñược thêm một số dư an toàn (margin of safety) ñể bù ñắp cho những mất mát khi chế biến
và dự trữ, sự chênh lệch về khả năng lợi dụng sinh học của các chất dinh dưỡng và chênh
lệch về nhu cầu do tác ñộng của môi trường. Nếu nồng ñộ năng lượng hay protein khẩu
phần cao hơn hay thấp hơn các giá trị ghi trong bảng thì nhu cầu các chất dinh dưỡng khác
cũng phải thay ñổi theo .
Nhu cầu axit amin, axit béo, vitamin và khoáng ñược xác ñịnh với khẩu phần tinh
chế có ñộ lợi dụng sinh học gần 100%, ñiều này cần ñược xem xét khi khẩu phần ñược
phối hợp từ thức ăn tự nhiên có ñộ lợi dụng sinh học kém hơn.
Bảng 2.1. Nhu cầu dinh dưỡng của một số loài cá (NRC, 1993)

Cá da trơn Cá hồi Cá hồi Cá chép Rô phi


(Rainbow Pacific
Trout)
DE (kcal/kg) 3000 3600 3600 3200 3000
Protein thô (%) 32 38 38 35 32
Protein tiêu hoá (%) 28 34 34 28 28
Axit amin (%):
- Arginine 1,2 1,5 2,04 1,31 1,18
- Histidine 0,42 0,7 0,61 0,64 0,48
- Isoleucine 0,73 0,9 0,75 0,76 0,87
- Leucine 0,98 1,4 1,33 1,00 0,95
- Lysine 1,43 1,8 1,70 1,74 1,43
- Met + Cys 0,64 1,0 1,36 0,94 0,90
- Phe + Tyr 1,40 1,8 1,73 1,98 1,55
- Threonine 0,56 0,8 0,75 1,19 1,05
- Tryptophan 0,14 0,2 0,17 0,24 0,28
- Valin 0,84 1,2 1,09 1,1 0,78
n-3 fatty acids (%) 0,5 - 1,0 1 1-2 1 -
n-6 fatty acids (%) - 1 - 1 0,5 - 1
Chất khoáng:
Ca (%) R 1E NT NT R
Cl (%) R 0,9 E NT NT NT
Mg (%) 0.04 0,05 NT 0,05 0,06
P (%) 0,45 0,6 0,6 0,6 0,5
K (%) R 0,7 0,8 NT NT
Na (%) R 0,6 E NT NT NT
Cu (mg/kg) 5 3 NT 3 R
I (mg/kg) 1,1 E 1,1 0,6 - 1,1 NT NT
Fe (mg/kg) 30 60 NT 150 NT
Mn (mg/kg) 2,4 13 R 13 R

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 180
Zn (mg/kg) 20 30 R 30 20
Se (mg/kg) 0,25 0,3 R NT NT
Vitamin:
A, UI/kg 1000-2000 2500 2500 4000 NT
D, UI/kg 500 2400 NT NT NT
E, UI/kg 50 50 50 100 50
K, mg/kg R R R NT NT
Riboflavin, mg/kg 9 4 7 7 6
Pantothenic acid, 10
mg/kg 15 20 20 30
Niacin, mg/kg 14 10 R 28 NT
Vitamin B12, mg/kg R 0,01 E R NR NR
Choline, mg/kg 400 1000 800 500 NT
Biotin, mg/kg R 0,15 R 1 NT
Folate, mg/kg 1,5 1,0 2 NR NT
Thiamin, mg/kg 1 1 R 0,5 NT
Vitamin B6, mg/kg 3 3 6 6 NT NT
Myoinositol, mg/kg NR 300 300 440 NT
Vitamin C, mg/kg 25-50 50 50 R 50

Ghi chú:
R: có nhu cầu nhưng không xác ñịnh ñược số lượng
NR: không thấy có nhu cầu khi xác ñịnh trong ñiều kiện thí nghiệm.
NT: không thử
E: ước tính

Bảng 2.2. Nhu cầu protein cho cá chép, rôphi và cá da trơn châu Á (Jantrarotai, 1996;
Takeuchi et al., 2002; Murthy, 2002; Shiau, 2002; Paripatananont, 2002)
Loài Nhu cầu (%) Kích cở
Cá chép 30-38 Cá giống
Trắm cỏ 28-35 Cá giống
Cá mè 37-42 Cá bột và giống
45 Cá bột
Rôphi 30-36 Cá giống
28-35 Juvenile
Cá da trơn:
Clarias 40
C. macrocephalus 35
27-29 Cá giống
Pangasius hypothalmus
>18 Juvenile
43 Cá bột
Cá lóc
30 Cá giống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 181
Bảng 2.3. Nhu cầu axit amin thiết yếu (g/16 g N) của cá chép, rô phi và da trơn (NRC,
1993; Jantrarotai, 1996; Murthy, 2002; Shiau, 2002)
Axit amin Cá chép Catla catla Labeo rohita Rô phi Ictalurus
Agr 4,2 4,8 5,8 4,2 4,4
His 2,1 2,5 2,3 1,7 1,5
Iso 2,3 2,4 3,0 3,1 2,6
Leu 3,4 3,7 4,6 3,4 3,5
Lys 5,7 6,2 5,6 5,1 5,1
Met 3,1 3,6 2,9 2,7 2,3
Phe 6,5 3,7 4,0 3,8 5,0
Thr 3,9 5,0 4,3 3,8 2,0
Try 0,8 1,0 1,1 1,0 0,5
Val 3,6 3,6 3,8 2,8 3,0

Bảng 2.4. Nhu cầu dinh dưỡng cho các loại cá ăn thịt (Tacon, 1990)
Cá bột Giống Juvenile Sinh Vỗ béo
trưởng
Mỡ thô, % min(*) 16 14 14 12 10
Protein thô, % min 52 49 47 45 47
Lys, % min 3,08 2,9 2,78 2,66 2,78
Met 1 0,94 0,9 0,87 0,9
Cys 0,36 0,34 0,33 0,31 0,33
Carbohydrate, % 15 20 25 25 25
Ca, % max 2,5 2,5 2 2 2
P, % min 1 0,8 0,8 0,7 0,8
Mg, % min 0,08 0,07 0,07 0,06 0,07
* Tỷ lệ mỡ cá: thực vật là 7:1

Bảng 2.5. Nhu cầu dinh dưỡng cho các loại cá ăn tạp (Tacon, 1990)
Cá bột Giống Juvenile Sinh Vỗ béo
trưởng
Mỡ thô, % min(*) 8 7 7 6 5
Protein thô, % min 42 39 37 35 37
Lys, % min 2,48 2,31 2,19 2,07 2,19
Met 0,81 0,75 0,71 0,67 0,71
Cys 0,29 0,27 0,26 0,24 0,26
Carbohydrate, % 30 35 40 40 40
Ca, % max 2,5 2,5 2 2 2
P, % min 1 0,8 0,8 0,7 0,8
Mg, % min 0,08 0,07 0,07 0,06 0,07
* Tỷ lệ mỡ cá: thực vật là 7:1

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 182
PHỤ LỤC III
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA MỘT SỐ THỨC ĂN CHỦ YẾU
CHO CÁ Ở VIỆT NAM (%)

Khoáng tổng
không ñạm
Protein thô
Chất khô

Dẫn suất
Lipt thô

Xơ thô
Loại thức ăn Ca P

số
Cỏ tự nhiên 24.10 2.60 0.70 6.90 11.60 2.30 0.11 0.05
hỗn hợp
Bèo cái 8.60 1.20 0.30 1.20 4.30 1.60 0.09 0.04
Bèo dâu 7.00 1.30 0.30 0.70 3.20 1.50 0.05 0.02
Bèo tấm 8.50 1.60 0.20 0.50 5.00 1.20 0.07 0.05
Bèo tây 7.60 0.80 0.30 1.50 3.60 1.40 0.16 0.04
Rau muống 10.60 2.10 0.70 1.60 4.70 1.50 0.12 0.05
Cỏ Ghi-nê 23.30 2.47 0.51 7.30 10.62 2.40 0.13 0.03
Cây 13.68 2.08 0.60 1.72 6.07 3.21 0.86 0.04
Trichantera
Cỏ Ruzi 22.43 2.91 0.32 7.11 10.73 1.37 0.11 0.06
Thân lá Stylô 24.27 4.13 0.54 6.81 10.80 1.99 0.61 0.05
Củ sắn bỏ vỏ 31.5 0.90 0.60 0.70 28.6 0.70 0.08 0.05
Củ sắn bỏ 88.36 2.06 1.39 2.01 81.33 1.58 0.14 0.40
vỏ khô
Củ sắn cả vỏ 27.70 0.90 0.40 1.00 24.70 0.70 0.05 0.04
Củ sắn cả vỏ 89.10 2.91 2.38 4.07 77.56 2.18 0.17 0.19
khô
Cây bắp cải- 11.00 2.20 0.70 1.60 4.50 2.00 0.26 0.05
lá già
Hạt ñậu 88.48 37.02 16.30 6.39 23.87 4.91 0.29 0.56
tương
Khô dầu 91.49 33.54 7.43 17.54 27.19 5.79 0.53 0.98
bông
Khô dầu ñậu 86.46 42.57 7.40 5.86 24.65 5.97 0.26 0.76
tương
Khô dầu lạc 90.19 45.54 6.96 5.25 26.70 5.74 0.18 0.53
nhân
Cám bổi 89.01 7.96 7.61 31.39 31.51 10.54 - -
Cám gạo nếp 87.40 11.20 12.80 7.10 47.00 9.30 0.11 1.22
Cám gạo tẻ 89.00 13.70 17.90 6.80 37.00 13.60 - 1.50
giả chày
Cám gạo tẻ 87.57 13.00 12.03 7.77 46.40 8.37 0.17 1.56
loại I

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 183
Bột cá lợ 89.00 52.80 6.10 1.80 0.10 28.20 5.35 2.79
50% protein
Bột cá nhạt 87.50 38.30 4.80 1.50 42.90 7.34 1.67
40% protein
Bột cá nhạt 89.71 64.19 10.91 1.06 0.52 31.03 5.52 2.53
45% protein
Bột cá nhạt 88.98 51.58 10.52 2.97 1.37 22.54 4.34 3.01
50% protein
Bột cá nhạt 90.26 35.55 10.25 0.89 1.17 24.40 5.09 2.88
55% protein
Bột tôm 87.50 57.60 10.50 13.10 0.00 4.50 2.00 0.60
Sữa bột 96.50 26.50 26.00 38.50 5.50 0.90 0.80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 184
PHỤ LỤC IV
TIÊU CHUẨN NGÀNH MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN THỦY SẢN
4.1. Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho tôm càng xanh - Compound pellet feed for Giant
freshwater prawn - Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 190 : 2004
4.1.1 ðối tượng và phạm vi ứng dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy ñịnh các yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ sinh thú y của
thức ăn hỗn hợp dạng viên (gọi tắt là thức ăn viên); ñược phối chế từ nhiều loại nguyên
liệu ñảm bảo có ñủ các chất dinh dưỡng; sử dụng ñể ương giống và nuôi tôm càng xanh
thương phẩm.
1.2 Tiêu chuẩn ñược áp dụng trong phạm vi cả nước ñối với các cơ sở sản xuất và
kinh doanh thức ăn viên cho tôm càng xanh.
4.1.2. Phân loại
Thức ăn viên cho tôm càng xanh gồm 6 loại sử dụng cho các giai ñoạn phát triển
của tôm với các số hiệu như sau:
Số 1: Loại dạng mảnh sử dụng cho cỡ tôm có khối lượng: 0,01 - 0,20 g/con
Số 2: Loại dạng mảnh sử dụng cho cỡ tôm có khối lượng: 0,20 -2,00 g/con
Số 3: Loại dạng mảnh (hoặc viên) sử dụng cho cỡ tôm có khối lượng: 2 - 5 g/con
Số 4: Loại dạng viên sử dụng cho cỡ tôm có khối lượng: 5,00 -10,00 g/con
Số 5: Loại dạng viên sử dụng cho cỡ tôm có khối lượng: 10,00 - 20,00 g/con
Số 6: Loại dạng viên sử dụng cho cỡ tôm có khối lượng: > 20,00 g/con
4.1.3. Yêu cầu kỹ thuật
3.1 Các chỉ tiêu cảm quan của thức ăn viên phải theo ñúng quy ñịnh trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Chỉ tiêu cảm quan của thức ăn viên
TT Chỉ tiêu Yêu cầu
11 Hình dạng bên ngoài Viên hình trụ (hoặc mảnh) ñều nhau, bề mặt mịn, kích
cỡ theo ñúng số hiệu của từng loại thức ăn quy ñịnh
trong bảng 4.2.
22 Màu sắc Nâu vàng ñến nâu, ñặc trưng của nguyên liệu phối chế.
33 Mùi vị Ðặc trưng của nguyên liệu phối chế, không có mùi
men mốc và mùi lạ khác.
3.2 Các chỉ tiêu lý, hóa của thức ăn viên phải theo ñúng quy ñịnh trong bảng 4.2.
Bảng 4.2. Chỉ tiêu lý, hóa của thức ăn viên
TT Chỉ tiêu Loại thức ăn
Số 1 Số 2 Số 3 Số 4 Số 5 Số 6
Kích cỡ: 0,4 - 0,7 -
1 - Ðường kính viên 0,7 0,9 1,5 2,2 2,5 3,0
(hoặc mảnh) tính bằng 1,5 - 2,0
mm, không lớn hơn
- Chiều dài so với
ñường kính viên (lần)
nằm trong khoảng
2 Tỷ lệ vụn nát, tính bằng 2
tỷ lệ % khối lượng,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 185
không lớn hơn
3 Ðộ bền, tính theo số 2
giờ quan sát, không
nhỏ hơn
4 Năng lượng thô, tính 3100 3000 2860 2800 2750 2700
bằng kcal cho 1 kg thức
ăn, không nhỏ hơn
5 Ðộ ẩm, tính bằng tỷ lệ 11
% khối lượng, không
lớn hơn
6 Hàm lượng protein thô, 35 32 30 27 25 23
tính bằng tỷ lệ % khối
lượng, không nhỏ hơn
7 Hàm lượng lipid thô, tính 5 5 5 4 4 4
bằng tỷ lệ % khối lượng,
không nhỏ hơn
8 Hàm lượng xơ thô, tính 3 3 4 4 5 5
bằng tỷ lệ % khối
lượng, không lớn hơn
9 Hàm lượng tro, tính 16
bằng tỷ lệ % khối
lượng, không lớn hơn
10 Cát sạn (tro không hòa 2
tan trong HCl 10%),
tính bằng tỷ lệ % khối
lượng, không lớn hơn
11 Hàm lượng canxi, tính 2,3
bằng tỷ lệ % khối
lượng, không lớn hơn
12 Tỷ lệ canxi/ phospho 1,0 - 1,5
nằm trong khoảng
13 Hàm lượng natri clorua 2,5
(tỷ lệ % khối lượng),
không lớn hơn
14 Hàm lượng lysine, tính 1,8 1,8 1,7 1,7 1,6 1,5
bằng tỷ lệ % khối
lượng, không nhỏ hơn
Hàm lượng 0 0 0 0 0 0
5 methionin, tính bằng tỷ ,89 ,89 ,84 ,76 ,72 ,72
lệ % khối lượng, không
nhỏ hơn

3.3. Các chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y của thức ăn viên phải theo ñúng yêu
cầu ñược quy ñịnh trong bảng 4.3.
3.4.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 186
Bảng 4.3. Chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y của thức ăn viên
TT Chỉ tiêu Yêu cầu
1 Côn trùng sống Không cho phép
2 Vi khuẩn gây bệnh (Salmonella) Không cho phép
3 Nấm mốc ñộc (Aspergillus flavus) Không cho phép
4 Chất ñộc hại (Aflatoxin) Không cho phép
5 Các loại kháng sinh và hóa chất ñã bị cấm sử dụng theo Quyết Không cho phép
ñịnh số 01/2002/QÐ-BTS ngày 22/01/2002 của Bộ trưởng Bộ
Thuỷ sản.

4.1.4. Phương pháp thử


4.1 Lấy mẫu theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 4325-86, chuẩn bị mẫu thử theo
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6952 : 2001.
4.2 Thử chỉ tiêu cảm quan theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1532-1993
4.3 Thử các chỉ tiêu lý, hóa
4.3.1 Ðo kích cỡ (ñường kính và chiều dài) viên thức ăn bằng thước kẹp
4.3.2 Thử tỷ lệ vụn nát của thức ăn viên bằng phương pháp sàng
4.3.3 Thử ñộ bền trong nước của thức ăn viên:
4.3.3.1 Dụng cụ thử :
- Cốc thủy tinh dung tích 50 ml
- Ðũa thủy tinh
4.3.3.2 Cách thử:
- Lấy khoảng 5,0 g thức ăn cho vào cốc thủy tinh có chứa nước trong ñể yên trong
vài phút. Sau ñó, cứ khoảng 15 phút dùng ñũa thuỷ tinh khuấy nhẹ một vòng rồi quan sát.
Nếu hầu hết các viên thức ăn vẫn còn giữ nguyên hình dạng và có thể cầm nhẹ lên mà
không bị vỡ nát là thức ăn chưa bị rã.
- Ðộ bền của viên thức ăn ñược tính bằng số giờ quan sát. Kể từ khi thả thức ăn vào
cốc thuỷ tinh chứa nước cho ñến khi hầu hết các viên thức ăn vẫn còn giữ nguyên hình
dạng phải ñúng theo quy ñịnh trong bảng 4.2.
4.3.4 Xác ñịnh năng lượng thô theo phương pháp hiện hành của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
4.3.5 Xác ñịnh ñộ ẩm theo TCVN 4326 : 2001.
4.3.6 Xác ñịnh hàm lượng protein thô theo TCVN 4328 : 2001.
4.3.7 Xác ñịnh hàm lượng lipid thô theo TCVN 4331 : 2001.
4.3.8 Xác ñịnh hàm lượng xơ thô theo TCVN 4329 - 1993.
4.3.9 Xác ñịnh hàm lượng tro và cát sạn theo TCVN 4327 - 1993.
4.3.10 Xác ñịnh hàm lượng canxi theo TCVN 1526 - 86.
4.3.11 Xác ñịnh hàm lượng phospho theo TCVN 1525 : 2001.
4.3.12 Xác ñịnh hàm lượng natri clorua theo TCVN 4330 - 86.
4.3.13 Xác ñịnh hàm lượng lyzin theo TCVN 5281- 90.
4.3.14 Xác ñịnh hàm lượng methionin theo TCVN 5282 - 90.
4.4 Thử các chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y
4.4.1 Xác ñịnh ñộ nhiễm côn trùng sống theo TCVN 1540-86.
4.4.2 Xác ñịnh vi khuẩn gây bệnh theo TCVN 4829 : 2001.
4.4.3 Xác ñịnh nấm mốc ñộc theo TCVN 5750 -1993.
4.4.4 Xác ñịnh chất ñộc hại theo TCVN 4804 - 89.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 187
4.4.5 Xác ñịnh các loại kháng sinh và hoá chất bị cấm sử dụng theo các quy ñịnh
hiện hành.
4.1.5. Bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển
5.1 Bao gói
5.1.1 Tuỳ theo ñiều kiện sản xuất, thức ăn viên phải ñược ñóng gói trong các loại bao
PE, hoặc bao PP, hoặc bao giấy 3 lớp.
5.1.2 Bao ñựng thức ăn phải bền, kín, không rách, ñã ñược tẩy trùng.
5.2 Ghi nhãn
5.2.1 Việc ghi nhãn trên bao ñựng thức ăn viên phải theo ñúng các quy ñịnh tại
Thông tư số 03/2000/TT-BTS ngày 22/9/2000 của Bộ Thủy sản (hướng dẫn thực hiện
Quyết ñịnh số 178/1999/QÐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ñối với
hàng hóa thủy sản).
5.2.1.1 Các nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn:
a. Tên hàng hoá
b. Tên và ñịa chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa
c. Ðịnh lượng của hàng hóa (khối lượng tịnh)
d. Thành phần cấu tạo (nguyên liệu chính ñược sử dụng)
ñ. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu (hàm lượng protein thô, chất béo thô, ñộ ẩm, chất xơ
thô, hàm lượng khoáng ...)
e. Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản
g. Hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng (lượng cho ăn, số lần cho ăn, và cách
theo dõi lượng thức ăn hàng ngày)
h. Xuất xứ của hàng hoá (với thức ăn ñược nhập khẩu)
5.2.1.2 Ngoài các nội dung bắt buộc, trên nhãn phải ghi thêm các nội dung sau:
a. Cam kết: Thức ăn không chứa các chất bị cấm sử dụng theo Quyết ñịnh của Bộ
trưởng Bộ Thủy sản số 01/2002/QÐ-BTS ngày 22/01/2002.
b. Số hiệu tiêu chuẩn ñăng ký chất lượng của thức ăn (cấp cơ sở hoặc cấp ngành).
c. Các nội dung không bắt buộc khác (nếu thấy cần thiết) ghi theo quy ñịnh trong
Thông tư số 03/2000/TT-BTS ngày 22/9/2000 của Bộ Thuỷ sản.
5.3 Bảo quản
5.3.1 Thức ăn viên phải ñựơc bảo quản trong kho khô, sạch; ñể trên bục kê cao ráo,
thoáng mát và ñược tẩy trùng. Kho phải có biện pháp chống chuột và côn trùng phá hoại.
5.3.2 Thời gian bảo quản sản phẩm kể từ ngày sản xuất cho ñến khi sử dụng không
quá 90 ngày.
5.4 Vận chuyển
5.4.1 Phương tiện vận chuyển thức ăn viên phải khô, sạch, ñược che mưa nắng,
không có chất ñộc hại, ñảm bảo yêu cầu về an toàn vệ sinh thú y.
5.4.2 Khi bốc dỡ thức ăn viên phải nhẹ nhàng, tránh va ñập mạnh.
4.2. Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho tôm sú - Compound pellet feed for tiger shrimp
(Penaeus monodon)- Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 102 : 2004
4.2.1. Ðối tượng và phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy ñịnh các yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ sinh thú y của
thức ăn hỗn hợp dạng viên (gọi tắt là thức ăn viên); ñược phối chế từ nhiều loại nguyên
liệu ñảm bảo có ñủ các chất dinh dưỡng; sử dụng ñể ương giống và nuôi tôm Sú thương
phẩm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 188
1.2 Tiêu chuẩn ñược áp dụng trong phạm vi cả nước ñối với các cơ sở sản xuất và
kinh doanh thức ăn viên cho tôm sú.
4.2.2. Phân loại
Thức ăn viên cho tôm sú gồm 6 loại sử dụng cho các giai ñoạn phát triển của tôm
với các số hiệu như sau:
Số 1: Loại dạng mảnh sử dụng cho cỡ tôm PL15 có khối lượng: 0,01 - 0,20 g/con
Số 2: Loại dạng mảnh sử dụng cho cỡ tôm có khối lượng: 0,20 -1,00 g/con
Số 3: Loại dạng mảnh (hoặc viên) sử dụng cho cỡ tôm có khối lượng: 1 - 5 g/con
Số 4: Loại dạng viên sử dụng cho cỡ tôm có khối lượng: 5,00 -10,00 g/con
Số 5: Loại dạng viên sử dụng cho cỡ tôm có khối lượng: 10,00 - 20,00 g/con
Số 6: Loại dạng viên sử dụng cho cỡ tôm có khối lượng: > 20,00 g/con
4.2.3. Yêu cầu kỹ thuật
3.1 Các chỉ tiêu cảm quan của thức ăn viên phải theo ñúng yêu cầu quy ñịnh trong
bảng 4.3.
Bảng 4.3. Chỉ tiêu cảm quan của thức ăn viên
TT Chỉ tiêu Yêu cầu
1 Hình dạng bên ngoài Viên hình trụ hoặc mảnh ñều nhau, bề mặt mịn, kích cỡ
theo ñúng số hiệu của từng loại thức ăn quy ñịnh trong
bảng 4.4.
2 Màu sắc Nâu vàng ñến nâu, ñặc trưng của nguyên liệu phối chế.
3 Mùi vị Ðặc trưng của nguyên liệu phối chế, không có mùi men
mốc và mùi lạ khác.
3.2 Các chỉ tiêu lý, hóa của thức ăn viên phải theo ñúng mức ñược quy ñịnh trong bảng
4.4.
Bảng 4.4. Chỉ tiêu lý, hóa của thức ăn viên
TT Chỉ tiêu Loại thức ăn
Số 1 Số 2 Số 3 Số 4 Số 5 Số 6
Kích cỡ:
1 - Ðường kính viên (hoặc 0,6 0,8 1,2 1,8 2,2 2,5
mảnh) tính bằng mm, 1,5 - 2,5
không lớn hơn
- Chiều dài so với ñường
kính viên (lần) nằm trong
khoảng
2 Tỷ lệ vụn nát (% khối 2
lượng), không lớn hơn
3 Ðộ bền, tính theo số giờ 1
quan sát, không nhỏ hơn
4 Năng lượng thô, tính bằng 3400 3400 3200 3200 3000 3000
kcal cho 1 kg thức ăn,
không nhỏ hơn
5 Ðộ ẩm, tính bằng tỷ lệ % 11
khối lượng, không lớn hơn
6 Hàm lượng protein thô, % 42 40 39 38 37 35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 189
khối lượng, không nhỏ hơn
7 Hàm lượng lipid thô, % khối 6 - 8 6-8 5-7 5-7 4-6 4-6
lượng, trong khoảng
8 Hàm lượng xơ thô, % khối 3 3 4 4 5 5
lượng, không lớn hơn
9 Hàm lượng tro, % 14 14 15 15 16 16
khối lượng, không lớn hơn
10 Cát sạn (tro không hòa tan 1 1 2 2 2 2
trong HCl 10%), tỷ lệ %
khối lượng, không lớn hơn
11 Hàm lượng canxi, % khối 2,3
lượng, không lớn hơn
12 Tỷ lệ canxi/phospho nằm 1,0 - 1,5
trong khoảng
13 Hàm lượng natri clorua, % 2,5
khối lượng, không >
14 Hàm lượng lyzin, % khối 2,10 2,10 1,80 1,80 1,70 1,70
lượng, không nhỏ hơn
15 Hàm lượng methionin, % 0,90 0,90 0,80 0,80 0,70 0,70
khối lượng, không nhỏ hơn
3.3. Các chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y của thức ăn viên phải theo ñúng yêu
cầu ñược quy ñịnh trong bảng 4.5.
Bảng 4.5. Chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y của thức ăn viên
TT Chỉ tiêu Yêu cầu
1 Côn trùng sống Không cho phép
2 Vi khuẩn gây bệnh (Salmonella) Không cho phép
3 Nấm mốc ñộc (Aspergillus flavus) Không cho phép
4 Chất ñộc hại (Aflatoxin) Không cho phép
5 Các loại kháng sinh và hóa chất ñã bị cấm sử dụng theo Quyết Không cho phép
ñịnh số 01/2002/QÐ-BTS ngày 22/01/2002 của Bộ trưởng Bộ
Thuỷ sản.
4.2.4. Phương pháp thử
4.1 Lấy mẫu theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4325-86, chuẩn bị mẫu thử theo
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6952 : 2001.
4.2 Thử chỉ tiêu cảm quan theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1532-1993.
4.3 Thử các chỉ tiêu lý, hóa
4.3.1 Ðo kích cỡ (ñường kính và chiều dài) viên thức ăn bằng thước kẹp.
4.3.2 Thử tỷ lệ vụn nát của thức ăn viên bằng phương pháp sàng.
4.3.3 Thử ñộ bền trong nước của thức ăn viên:
4.3.3.1 Dụng cụ thử :
- Cốc thủy tinh dung tích 50 ml
- Ðũa thủy tinh.
4.3.3.2 Cách thử:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 190
- Lấy khoảng 5,0 g thức ăn cho vào cốc thủy tinh có chứa nước trong ñể yên trong
vài phút. Sau ñó, cứ khoảng 15 phút dùng ñũa thuỷ tinh khuấy nhẹ một vòng rồi quan sát.
Nếu hầu hết các viên thức ăn vẫn còn giữ nguyên hình dạng và có thể cầm nhẹ lên mà
không bị vỡ nát là thức ăn chưa bị rã.
- Ðộ bền của viên thức ăn ñược tính bằng số giờ quan sát. Kể từ khi thả thức ăn vào
cốc thuỷ tinh chứa nước cho ñến khi hầu hết các viên thức ăn vẫn còn giữ nguyên hình
dạng phải ñúng theo quy ñịnh trong bảng 4.4.
4.3.4 Xác ñịnh năng lượng thô theo phương pháp hiện hành của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
4.3.5 Xác ñịnh ñộ ẩm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4326 : 2001.
4.3.6 Xác ñịnh hàm lượng protein thô theo TCVN 4328 : 2001.
4.3.7 Xác ñịnh hàm lượng lipid thô theo TCVN 4331 : 2001.
4.3.8 Xác ñịnh hàm lượng xơ thô theo TCVN 4329 - 1993.
4.3.9 Xác ñịnh hàm lượng tro và cát sạn theo TCVN 4327 - 1993.
4.3.10 Xác ñịnh hàm lượng canxi theo TCVN 1526 - 86.
4.3.11 Xác ñịnh hàm lượng phospho theo TCVN 1525 : 2001.
4.3.12 Xác ñịnh hàm lượng natri clorua theo TCVN 4330 - 86.
4.3.13 Xác ñịnh hàm lượng lysine theo TCVN 5281- 90.
4.3.14 Xác ñịnh hàm lượng methionine theo TCVN 5282 - 90.
4.4 Thử các chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y
4.4.1 Xác ñịnh ñộ nhiễm côn trùng sống theo TCVN 1540-86.
4.4.2 Xác ñịnh vi khuẩn gây bệnh theo TCVN 4829 : 2001.
4.4.3 Xác ñịnh nấm mốc ñộc theo TCVN 5750 -1993.
4.4.4 Xác ñịnh chất ñộc hại theo TCVN 4804 - 89.
4.4.5 Xác ñịnh các loại kháng sinh và hoá chất bị cấm sử dụng theo các quy ñịnh
hiện hành.
4.2.5. Bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển
5.1 Bao gói
5.1.1 Tuỳ theo ñiều kiện sản xuất, thức ăn viên phải ñược ñóng gói trong các loại bao
PE, hoặc bao PP, hoặc bao giấy 3 lớp.
5.1.2 Bao ñựng thức ăn phải bền, kín, không rách, ñã ñược tẩy trùng.
5.2 Ghi nhãn
5.2.1 Việc ghi nhãn trên bao ñựng thức ăn viên phải theo ñúng các quy ñịnh tại
Thông tư số 03/2000/TT-BTS ngày 22/9/2000 của Bộ Thủy sản (hướng dẫn thực hiện
Quyết ñịnh số 178/1999/QÐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ñối với
hàng hóa thủy sản).
5.2.1.1 Các nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn:
a. Tên hàng hoá
b. Tên và ñịa chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa
c. Ðịnh lượng của hàng hóa (khối lượng tịnh)
d. Thành phần cấu tạo (nguyên liệu chính ñược sử dụng)
ñ. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu (hàm lượng protein thô, chất béo thô, ñộ ẩm, chất xơ
thô, hàm lượng khoáng ...)
e. Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 191
g. Hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng (lượng cho ăn, số lần cho ăn, và cách
theo dõi lượng thức ăn hàng ngày)
h. Xuất xứ của hàng hoá (với thức ăn ñược nhập khẩu)
5.2.1.2 Ngoài các nội dung bắt buộc, trên nhãn phải ghi thêm các nội dung sau:
a. Cam kết: Thức ăn không chứa các chất bị cấm sử dụng theo Quyết ñịnh của Bộ
trưởng Bộ Thủy sản số 01/2002/QÐ-BTS ngày 22/01/2002.
b. Số hiệu tiêu chuẩn ñăng ký chất lượng của thức ăn (cấp cơ sở hoặc cấp ngành).
c. Các nội dung không bắt buộc khác (nếu thấy cần thiết) ghi theo quy ñịnh trong
Thông tư số 03/2000/TT-BTS ngày 22/9/2000 của Bộ Thuỷ sản.
5.3 Bảo quản
5.3.1 Thức ăn viên phải ñựơc bảo quản trong kho khô, sạch; ñể trên bục kê cao ráo,
thoáng mát và ñược tẩy trùng. Kho phải có biện pháp chống chuột và côn trùng phá hoại.
5.3.2 Thời gian bảo quản sản phẩm kể từ ngày sản xuất cho ñến khi sử dụng không
quá 90 ngày.
5.4 Vận chuyển
5.4.1 Phương tiện vận chuyển thức ăn viên phải khô, sạch, ñược che mưa nắng,
không có chất ñộc hại, ñảm bảo yêu cầu về an toàn vệ sinh thú y.
5.4.2 Khi bốc dỡ thức ăn viên phải nhẹ nhàng, tránh va ñập mạnh.
4.3. Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho cá tra và cá ba sa (Compound pellet feed for
Pangasianodon hypophthalmus and Pangasius bocourti) - Tiêu chuẩn ngành 28 TCN
188 : 2004
4.3.1. Ðối tượng và phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy ñịnh các yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ sinh thú y của
thức ăn hỗn hợp dạng viên (gọi tắt là thức ăn viên); ñược phối chế từ nhiều loại nguyên
liệu ñảm bảo có ñủ các chất dinh dưỡng; sử dụng ñể ương giống và nuôi cá Tra và cá Ba sa
thương phẩm.
1.2 Tiêu chuẩn ñược áp dụng trong phạm vi cả nước ñối với các cơ sở sản xuất và
kinh doanh thức ăn viên cho cá Tra và cá Ba sa.
4.3.2. Phân loại
Thức ăn viên cho cá Tra và cá Ba sa gồm 6 loại sử dụng cho các giai ñoạn phát
triển của cá với các số hiệu như sau:
Số 1: Loại dạng mảnh (hoặc viên) sử dụng cho cỡ cá có khối lượng: < 1 g/con
Số 2: Loại dạng mảnh (hoặc viên) sử dụng cho cỡ cá có khối lượng: 1 - 5 g/con
Số 3: Loại dạng viên sử dụng cho cỡ cá có khối lượng: 5 - 20 g/con
Số 4: Loại dạng viên sử dụng cho cỡ cá có khối lượng: 20 - 200 g/con
Số 5: Loại dạng viên sử dụng cho cỡ cá có khối lượng: 200 - 500 g/con
Số 6: Loại dạng viên sử dụng cho cỡ cá có khối lượng: >500 g/con
4.3.3. Yêu cầu kỹ thuật
3.1 Các chỉ tiêu cảm quan của thức ăn viên cho cá Tra và cá Ba sa phải theo ñúng
yêu cầu quy ñịnh trong bảng 4.6.
Bảng 4.6. Chỉ tiêu cảm quan của thức ăn viên
TT Chỉ tiêu Yêu cầu
1 Hình dạng bên ngoài Viên hình trụ (hoặc mảnh) ñều nhau, bề mặt mịn, kích cỡ
theo ñúng số hiệu của từng loại thức ăn quy ñịnh trong
Bảng 2.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 192
2 Màu sắc Nâu vàng ñến nâu, ñặc trưng của nguyên liệu phối chế.
3 Mùi vị Ðặc trưng của nguyên liệu phối chế, không có mùi men
mốc và mùi lạ khác.

3.2 Các chỉ tiêu lý, hóa của thức ăn viên cho cá Tra và cá Ba sa phải theo ñúng mức
ñược quy ñịnh trong bảng 4.7.
Bảng 4.7. Chỉ tiêu lý, hóa của thức ăn viên
TT Chỉ tiêu Loại thức ăn
Số 1 Số 2 Số 3 Số 4 Số 5 Số 6
Kích cỡ:
1 - Ðường kính viên tính 1,0 1,5 2,5 5,0 10,0 12,0
bằng mm, không lớn hơn
- Chiều dài so với ñường 1,0 - 1,5
kính viên (lần) nằm trong
khoảng
2 Tỷ lệ vụn nát, tính bằng % 2
khối lượng, không lớn hơn
3 Ðộ bền, tính theo số phút 30
quan sát, không nhỏ hơn
4 Năng lượng thô, kcal/1 kg 3300 2800 2400 2100 1800 1500
thức ăn, không nhỏ hơn
5 Ðộ ẩm, tính bằng tỷ lệ % 11
khối lượng, không lớn hơn
6 Hàm lượng protein thô, % 40 35 30 26 22 18
khối lượng, không nhỏ hơn
7 Hàm lượng lipid thô, % khối 8 6 5 5 4 3
lượng, không nhỏ hơn
8 Hàm lượng xơ thô, tỷ lệ % 6 6 7 7 8 8
khối lượng, không lớn hơn
9 Hàm lượng tro, tỷ lệ % 16 14 12 10 10 10
Khối lượng, không lớn hơn
10 Cát sạn (tro không hòa tan 2
trong HCl 10%), tỷ lệ %
khối lượng, không lớn hơn
11 Hàm lượng phospho, tính 1
bằng tỷ lệ % khối lượng,
không nhỏ hơn
12 Hàm lượng natri clorua, % 2,5
khối lượng, không lớn hơn
13 Hàm lượng lysine, % khối 2,0 1,8 1,5 1,3 1,1 0,9
lượng, không nhỏ hơn
14 Hàm lượng methionine, % 0,9 0,8 0,7 0,6 0,5 0,4
khối lượng, không nhỏ hơn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 193
3.3. Các chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y của thức ăn viên cho cá Tra và
cá Ba sa phải theo ñúng yêu cầu ñược quy ñịnh trong Bảng 4.8.
Bảng 4.8. Chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y của thức ăn viên
TT Chỉ tiêu Yêu cầu
1 Côn trùng sống Không cho phép
2 Vi khuẩn gây bệnh (Salmonella) Không cho phép
3 Nấm mốc ñộc (Aspergillus flavus) Không cho phép
4 Chất ñộc hại (Aflatoxin) Không cho phép
5 Các loại kháng sinh và hóa chất ñã bị cấm sử dụng theo Quyết Không cho phép
ñịnh số 01/2002/QÐ-BTS ngày 22/01/2002 của Bộ trưởng Bộ
Thuỷ sản.
4.3.4. Phương pháp thử
4.1 Lấy mẫu theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4325-86, chuẩn bị mẫu thử theo
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6952 : 2001.
4.2 Thử chỉ tiêu cảm quan theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1532-1993.
4.3 Thử các chỉ tiêu lý, hóa
4.3.1 Ðo kích cỡ (ñường kính và chiều dài) viên thức ăn bằng thước kẹp.
4.3.2 Thử tỷ lệ vụn nát của thức ăn viên bằng phương pháp sàng.
4.3.3 Thử ñộ bền trong nước của thức ăn viên:
4.3.3.1 Dụng cụ thử :
- Cốc thủy tinh dung tích 50 ml
- Ðũa thủy tinh
4.3.3.2 Cách thử:
- Lấy khoảng 5,0 g thức ăn cho vào cốc thủy tinh có chứa nước trong ñể yên trong
vài phút. Sau ñó, cứ khoảng 15 phút dùng ñũa thuỷ tinh khuấy nhẹ một vòng rồi quan sát.
Nếu hầu hết các viên thức ăn vẫn còn giữ nguyên hình dạng và có thể cầm nhẹ lên mà
không bị vỡ nát là thức ăn chưa bị rã.
- Ðộ bền của viên thức ăn ñược tính bằng số phút quan sát. Kể từ khi thả thức ăn
vào cốc thuỷ tinh chứa nước cho ñến khi hầu hết các viên thức ăn vẫn còn giữ nguyên hình
dạng phải ñúng theo quy ñịnh trong bảng 4.7.
4.3.4 Xác ñịnh năng lượng thô theo phương pháp hiện hành của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
4.3.5 Xác ñịnh ñộ ẩm theo TCVN 4326 : 2001.
4.3.6 Xác ñịnh hàm lượng protein thô theo TCVN 4328 : 2001.
4.3.7 Xác ñịnh hàm lượng lipid thô theo TCVN 4331 : 2001.
4.3.8 Xác ñịnh hàm lượng xơ thô theo TCVN 4329 - 1993.
4.3.9 Xác ñịnh hàm lượng tro và cát sạn theo TCVN 4327 - 1993.
4.3.10 Xác ñịnh hàm lượng phospho theo TCVN 1525 : 2001.
4.3.11 Xác ñịnh hàm lượng natri clorua theo TCVN 4330 - 86.
4.3.12 Xác ñịnh hàm lượng lyzin theo TCVN 5281- 90.
4.3.13 Xác ñịnh hàm lượng methionin theo TCVN 5282 - 90.
4.4 Thử các chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y
4.4.1 Xác ñịnh ñộ nhiễm côn trùng sống theo TCVN 1540-86.
4.4.2 Xác ñịnh vi khuẩn gây bệnh theo TCVN 4829 : 2001.
4.4.3 Xác ñịnh nấm mốc ñộc theo TCVN 5750 -1993.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 194
4.4.4 Xác ñịnh chất ñộc hại theo TCVN 4804 - 89.
4.4.5 Xác ñịnh các loại kháng sinh và hoá chất bị cấm sử dụng trong thức ăn theo
các quy ñịnh hiện hành
4.3.5. Bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển
5.1 Bao gói
5.1.1 Tuỳ theo ñiều kiện sản xuất, thức ăn viên phải ñược ñóng gói trong các loại bao
PE, hoặc bao PP, hoặc bao giấy 3 lớp.
5.1.2 Bao ñựng thức ăn phải bền, kín, không rách, ñã ñược tẩy trùng.
5.2 Ghi nhãn
5.2.1 Việc ghi nhãn trên bao ñựng thức ăn viên phải theo ñúng các quy ñịnh tại
Thông tư số 03/2000/TT-BTS ngày 22/9/2000 của Bộ Thủy sản (hướng dẫn thực hiện
Quyết ñịnh số 178/1999/QÐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ñối với
hàng hóa thủy sản).
5.2.1.1 Các nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn:
a. Tên hàng hoá
b. Tên và ñịa chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa
c. Ðịnh lượng của hàng hóa (khối lượng tịnh)
d. Thành phần cấu tạo (nguyên liệu chính ñược sử dụng)
ñ. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu (hàm lượng protein thô, chất béo thô, ñộ ẩm, chất xơ
thô, hàm lượng khoáng ...)
e. Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản
g. Hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng (lượng cho ăn, số lần cho ăn, và cách
theo dõi lượng thức ăn hàng ngày)
h. Xuất xứ của hàng hoá (với thức ăn ñược nhập khẩu)
5.2.1.2 Ngoài các nội dung ắt buộc, trên nhãn phải ghi thêm các nội dung sau:
a. Cam kết: Thức ăn không chứa các chất bị cấm sử dụng theo Quyết ñịnh của Bộ
trưởng Bộ Thủy sản số 01/2002/QÐ-BTS ngày 22/01/2002.
b. Số hiệu tiêu chuẩn ñăng ký chất lượng của thức ăn (cấp cơ sở hoặc cấp ngành).
c. Các nội dung không bắt buộc khác (nếu thấy cần thiết) ghi theo quy ñịnh trong
Thông tư số 03/2000/TT-BTS ngày 22/9/2000 của Bộ Thuỷ sản.
5.3 Bảo quản
5.3.1 Thức ăn viên phải ñựơc bảo quản trong kho khô, sạch; ñể trên bục kê cao ráo,
thoáng mát và ñược tẩy trùng. Kho phải có biện pháp chống chuột và côn trùng phá hoại.
5.3.2 Thời gian bảo quản sản phẩm kể từ ngày sản xuất cho ñến khi sử dụng không
quá 90 ngày.
5.4 Vận chuyển
5.4.1 Phương tiện vận chuyển thức ăn viên phải khô, sạch, ñược che mưa nắng,
không có chất ñộc hại, ñảm bảo yêu cầu về an toàn vệ sinh thú y.
5.4.2 Khi bốc dỡ thức ăn viên phải nhẹ nhàng, tránh va ñập mạnh.
4.4. Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho cá Rô phi (Compound pellet feed for
Oreochromiss sp) - Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 189 : 2004
4.4.1. Ðối tượng và phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy ñịnh các yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ sinh thú y của
thức ăn hỗn hợp dạng viên (gọi tắt là thức ăn viên); ñược phối chế từ nhiều loại nguyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 195
liệu ñảm bảo có ñủ các chất dinh dưỡng; sử dụng ñể ương giống và nuôi cá Rô phi thương
phẩm.
1.2 Tiêu chuẩn ñược áp dụng trong phạm vi cả nước ñối với các cơ sở sản xuất và
kinh doanh thức ăn viên cho cá Rô phi.
4.4.2. Phân loại
Thức ăn viên cho cá Rô phi gồm 6 loại sử dụng cho các giai ñoạn phát triển của cá
với các số hiệu như sau:
Số 1: Loại dạng mảnh (hoặc viên) sử dụng cho cỡ cá có khối lượng: nhỏ hơn 5,0 g/con
Số 2: Loại dạng viên sử dụng cho cỡ cá có khối lượng: 5,0 -10,0 g/con
Số 3: Loại dạng viên sử dụng cho cỡ cá có khối lượng: 10,0 - 20,0 g/con
Số 4: Loại dạng viên sử dụng cho cỡ cá có khối lượng: 20,0 - 200,0 g/con
Số 5: Loại dạng viên sử dụng cho cỡ cá có khối lượng: 200,0 - 500,0 g/con
Số 6: Loại dạng viên sử dụng cho cỡ cá có khối lượng: lớn hơn 500,0 g/con
4.4.3. Yêu cầu kỹ thuật
3.1 Các chỉ tiêu cảm quan của thức ăn viên cho cá Rô phi phải theo ñúng yêu cầu
quy ñịnh trong bảng 4.9.
Bảng 4.9. Chỉ tiêu cảm quan của thức ăn viên
TT Chỉ tiêu Yêu cầu
1 Hình dạng bên ngoài Viên hình trụ/hình tròn (hoặc mảnh), ñều nhau, bề mặt
mịn, kích cỡ theo ñúng số hiệu của từng loại thức ăn quy
ñịnh trong Bảng 2.
2 Màu sắc Nâu vàng ñến nâu, ñặc trưng của nguyên liệu phối chế.
3 Mùi vị Ðặc trưng của nguyên liệu phối chế, không có mùi men
mốc và mùi lạ khác.
3.2 Các chỉ tiêu lý, hóa của thức ăn viên cho cá Rô phi phải theo ñúng mức ñược
quy ñịnh trong bảng 4.10.
Bảng 4.10. Chỉ tiêu lý, hóa của thức ăn viên
TT Chỉ tiêu Loại thức ăn
Số 1 Số 2 Số 3 Số 4 Số 5 Số 6
Kích cỡ: 1,0 1,5 2,0 4,0 4,0 6,0
1 - Ðường kính viên tính 1,0 - 1,5
bằng mm, không lớn hơn
- Chiều dài so với ñường
kính viên (lần) nằm trong
khoảng
2 Tỷ lệ vụn nát, % khối 2
lượng, không lớn hơn
3 Ðộ bền, tính theo số phút 30
quan sát, không nhỏ hơn
4 Năng lượng thô, kcal/1 kg 3200 3000 2860 2800 2750 2700
thức ăn, không nhỏ hơn
5 Ðộ ẩm, tính bằng tỷ lệ % 11
khối lượng, không lớn hơn
6 Hàm lượng protein thô, % 40 35 30 27 25 20

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 196
khối lượng, không nhỏ hơn
7 Hàm lượng lipid thô, % khối 6 6 5 5 4 4
lượng, không nhỏ hơn
8 Hàm lượng xơ thô, % khối 5 5 6 6 7 7
lượng, không lớn hơn
9 Hàm lượng tro, % 16
khối lượng, không lớn hơn
10 Cát sạn (tro không hòa tan 2
trong HCl 10%), % khối
lượng, không lớn hơn
11 Hàm lượng canxi, % khối 2,5
lượng, không lớn hơn
12 Tỷ lệ canxi/phospho nằm 1,0 - 1,5
trong khoảng
13 Hàm lượng natri clorua, % 2,5
khối lượng, không lớn hơn
14 Hàm lượng lyzin, % khối 1,7 1,6 1,4 1,3 1,1 0,9
lượng, không nhỏ hơn
15 Hàm lượng methionin, % 1,0 0,9 0,8 0,7 0,6 0,5
khối lượng, không <
3.3. Các chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y của thức ăn viên cho cá Rô phi
phải theo ñúng yêu cầu ñược quy ñịnh trong bảng 4.11.
Bảng 4.11. Chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y của thức ăn viên
TT Chỉ tiêu Yêu cầu
1 Côn trùng sống Không cho phép
2 Vi khuẩn gây bệnh (Salmonella) Không cho phép
3 Nấm mốc ñộc (Aspergillus flavus) Không cho phép
4 Chất ñộc hại (Aflatoxin) Không cho phép
5 Các loại kháng sinh và hóa chất ñã bị cấm sử dụng theo Quyết Không cho phép
ñịnh số 01/2002/QÐ-BTS ngày 22/01/2002 của Bộ trưởng Bộ
Thuỷ sản.
4.4.4. Phương pháp thử
4.1 Lấy mẫu theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4325-86, chuẩn bị mẫu thử theo
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6952 : 2001.
4.2 Thử chỉ tiêu cảm quan theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1532-1993.
4.3 Thử các chỉ tiêu lý, hóa
4.3.1 Ðo kích cỡ (ñường kính và chiều dài) viên thức ăn bằng thước kẹp.
4.3.2 Thử tỷ lệ vụn nát của thức ăn viên bằng phương pháp sàng.
4.3.3 Thử ñộ bền trong nước của thức ăn viên:
4.3.3.1 Dụng cụ thử :
- Cốc thủy tinh dung tích 50 ml
- Ðũa thủy tinh
4.3.3.2 Cách thử:
- Lấy khoảng 5,0 g thức ăn cho vào cốc thủy tinh có chứa nước trong ñể yên trong
vài phút. Sau ñó, cứ khoảng 15 phút dùng ñũa thuỷ tinh khuấy nhẹ một vòng rồi quan sát.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 197
Nếu hầu hết các viên thức ăn vẫn còn giữ nguyên hình dạng và có thể cầm nhẹ lên mà
không bị vỡ nát là thức ăn chưa bị rã.
- Ðộ bền của viên thức ăn ñược tính bằng số phút quan sát. Kể từ khi thả thức ăn
vào cốc thuỷ tinh chứa nước cho ñến khi hầu hết các viên thức ăn vẫn còn giữ nguyên hình
dạng phải ñúng theo quy ñịnh trong Bảng 4.9.
4.3.4 Xác ñịnh năng lượng thô theo phương pháp hiện hành của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
4.3.5 Xác ñịnh ñộ ẩm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4326 : 2001.
4.3.6 Xác ñịnh hàm lượng protein thô theo TCVN 4328 : 2001.
4.3.7 Xác ñịnh hàm lượng lipid thô theo TCVN 4331 : 2001.
4.3.8 Xác ñịnh hàm lượng xơ thô theo TCVN 4329 - 1993.
4.3.9 Xác ñịnh hàm lượng tro và cát sạn theo TCVN 4327 - 1993.
4.3.10 Xác ñịnh hàm lượng canxi theo TCVN 1526 - 86.
4.3.11 Xác ñịnh hàm lượng phospho theo TCVN 1525 : 2001.
4.3.12 Xác ñịnh hàm lượng natri clorua theo TCVN 4330 - 86.
4.3.13 Xác ñịnh hàm lượng lysine theo TCVN 5281- 90.
4.3.14 Xác ñịnh hàm lượng methionine theo TCVN 5282 - 90.
4.4 Thử các chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y
4.4.1 Xác ñịnh ñộ nhiễm côn trùng sống theo TCVN 1540-86.
4.4.2 Xác ñịnh vi khuẩn gây bệnh theo TCVN 4829 : 2001.
4.4.3 Xác ñịnh nấm mốc ñộc theo TCVN 5750 -1993.
4.4.4 Xác ñịnh chất ñộc hại theo TCVN 4804 - 89.
4.4.5 Xác ñịnh các loại kháng sinh và hoá chất bị cấm sử dụng theo các quy ñịnh
hiện hành.
4.4.5. Bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển
5.1 Bao gói
5.1.1 Tuỳ theo ñiều kiện sản xuất, thức ăn viên phải ñược ñóng gói trong các loại bao
PE, hoặc bao PP, hoặc bao giấy 3 lớp.
5.1.2 Bao ñựng thức ăn phải bền, kín, không rách, ñã ñược tẩy trùng.
5.2 Ghi nhãn
5.2.1 Việc ghi nhãn trên bao ñựng thức ăn viên phải theo ñúng các quy ñịnh tại
Thông tư số 03/2000/TT-BTS ngày 22/9/2000 của Bộ Thủy sản (hướng dẫn thực hiện
Quyết ñịnh số 178/1999/QÐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ñối với
hàng hóa thủy sản).
5.2.1.1 Các nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn:
a. Tên hàng hoá
b. Tên và ñịa chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa
c. Ðịnh lượng của hàng hóa (khối lượng tịnh)
d. Thành phần cấu tạo (nguyên liệu chính ñược sử dụng)
ñ. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu (hàm lượng protein thô, chất béo thô, ñộ ẩm, chất xơ
thô, hàm lượng khoáng ...)
e. Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản
g. Hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng (khuyến cáo về mật ñộ nuôi, lượng cho
ăn, số lần cho ăn, và cách theo dõi lượng thức ăn hàng ngày)
h. Xuất xứ của hàng hoá (với thức ăn ñược nhập khẩu)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 198
5.2.1.2 Ngoài các nội dung bắt buộc, trên nhãn phải ghi thêm các nội dung sau:
a. Cam kết: Thức ăn không chứa các chất bị cấm sử dụng theo Quyết ñịnh của Bộ
trưởng Bộ Thủy sản số 01/2002/QÐ-BTS ngày 22/01/2002.
b. Số hiệu tiêu chuẩn ñăng ký chất lượng của thức ăn (cấp cơ sở hoặc cấp ngành).
c. Các nội dung không bắt buộc khác (nếu thấy cần thiết) ghi theo quy ñịnh trong
Thông tư số 03/2000/TT-BTS ngày 22/9/2000.
5.3 Bảo quản
5.3.1 Thức ăn viên phải ñựơc bảo quản trong kho khô, sạch; ñể trên bục kê cao ráo,
thoáng mát và ñược tẩy trùng. Kho phải có biện pháp chống chuột và côn trùng phá hoại.
5.3.2 Thời gian bảo quản sản phẩm kể từ ngày sản xuất cho ñến khi sử dụng không
quá 90 ngày.
5.4 Vận chuyển
5.4.1 Phương tiện vận chuyển thức ăn viên phải khô, sạch, ñược che mưa nắng,
không có chất ñộc hại, ñảm bảo yêu cầu về an toàn vệ sinh thú y.
5.4.2 Khi bốc dỡ thức ăn viên phải nhẹ nhàng, tránh va ñập mạnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 199
PHỤ LỤC V
TÊN KHOA HỌC CỦA MỘT SỐ LOẠI CÁ

Tiếng Anh Tên latin Tiếng Việt


Anabantids
Climbing perch Anabas testudibneus
Gour Osphronemus goramy
Carp, common Cyprinus carpio Cá chép
Chinese Parabramis pekinensis Cá chép Trung Quốc
Grass Ctenopharyngodon idella Cá trắm cỏ
Mud Cirrhina molitorella Cá trôi
Silver Hypophthalamichthys molitrix Cá mè
Catfish Họ cá da trơn
African Clarias gariepinus
Brackish water Chrysichthys nigrodigitalus
Channel Ictalurus punctatus
Malaysian Pangasius pangasius
Walking Clarias batrachus
Eel Họ cá chình
Japanese Anguilla japonica Cá chình Nhật Bản
European Angiulla anguilla Cá chình châu Âu
Rabbit fish Siganus spp Nhóm cá dìa
Salmonids Họ cá hồi
Atlantic salmon Salmo salar
Pink salmon Oncorhynchus gorbuscha
Lake trout Salvelinus namaycush
Rainbow trout Oncorhynchus mykiss
Bass Họ cá vược
Black sea Centropristis striata
European sea Dicentrarchus labrax
Giant sea perch Lates calcarifer
Snakehead Ophicephalus spp Cá lóc
Tilapia Họ cá rôphi
Blue Oreochromis discolor
Java O. aureus
Nile O. niloticus
Whitefish Coregonus clupeaformis
Yellow perch Perca flavescens
Yellowtail Seriola quiqueradiata Cá cam
Milkfish Chanos chanos Cá măng
Snapper Lujanus spp. Cá hanh, cá chỉ vàng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 200
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
Tiếng Việt
Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn, 1997. Dinh dưỡng và thức ăn gia
súc. Nhà XBNN, Hà Nội.
Vũ Duy Giảng, 2001. Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn gia súc (Dành cho sinh viên cao
học). Nhà XBNN, Hà Nội.
Lại Văn Hùng, 2004. Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà XBNN, Hồ
Chí Minh.
Lê ðức Ngoan, 2002. Giáo trình dinh dưỡng gia súc. Nhà XBNN, Hà Nội.
Lê ðức Ngoan, Nguyễn Thị Hoa Lý, Dư Thanh Hằng, 2005. Giáo trình thức ăn gia súc.
Nhà XBNN, Hà Nội.
Viện chăn nuôi, 2002. Bảng thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc. Nhà
XBNN, Hà nội.
Tiếng Anh
Akiyama, T., Oohara, I. and Yamamoto, T., 1997. Comparision of essential amino acid
requirements with A/E ratio among fish species (review paper). Fisheries Science
63, 963-970.
AOAC, 1990. Official Methods of Analysis. 15th Ed. Washington, DC.Arai, S., 1991. Eel,
Anguilla spp. In: Wilson, R.P. (ed) Handbook of Nutrient requirements of Finfish,
CRC Press, Boca Raton, Florida, pp. 69-75.
Arai, S., Nose, T. and Hashimoto, Y., 1972. Amino acids essential for the growth of eels,
Anguilla anguilla and A.japonica. Bulletin of the Japanese Society of Scientific
Fisheries 38, 753 - 759.
Boonyaratpalin, M., 1981. Vitamin Requirement in Snakehead Diets. Progress report of
the Regional Project RAS/76/003. Network of Aquaculture Centers in Asia,
Bangkok, Thailand, 18pp.
Carter, C. G., Houlihan, D. F., and Owen, S. F. (1998). J. Fish Biol. 53, 272 - 284.
Cowey, C. B., and Walton, M.J. (1989). In “Fish nutrition,” 2nd ed. (J. E. Halver, ed), pp.
259 - 329. Acedemic Press, New York.
De Silva, K.H.G.M, 1989. Cheap source of alternate feed for the farming of snakehead fish
(Teleostei: Channidae) in Sri Lanka. In: Huisman, E.A., Zonneveld, N. and
Bouwmans, A.H.M. (eds) Aquacultural Research in Asia: Management Techniques
and Nutrition. Proceedings of the Asia Seminar on Aquaculture, Malang,
Indonesia, pp, 241 - 267.
Degani, G., Gallagher, M.L, and Levanon, D., 1987. Effect of dietary protein and energy
levels on growth of European eels (Anguilla anguilla). Boletim de fisiologia animal
da Universidale de Sao Paulo 11, 95 - 100.
Ensminger, M.E., 1991. Animal Science. 9th Edition. Interstate Publishers, INC., Illinois
FAO. 1995. Farm-made Aquafeed. FAO Fisheries Technical Paper 343. Rome.
Gerald M. Ludwig, 1999. Zooplankton Succession and Larval Fish Culture in Freshwater
Ponds - SRAC Publication No. 700.
Granvil D. Treece and D. Allen Davis, 2000. Culture of Small Zooplankton for the
Feeding of Larval Fish – SRAC Publication No. 701

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 201
Granvil D. Treece, 2000. Arrtemia Procduction for Marine Larval Fish Culture - SRAC
Publication No. 702.
Garzon, A., preagon, J., Hidalogo, M., Cardenete, G., Lupianez, J. A., and de la Higuera,
M.(1994). Aquaculture 124, 64 (abstr).
Gurr, M. I., and Harwood, J.l. (1991). In “Lipid Biochemistry,” vol. 93, p.375. Chapman
and Hall, London.
Edwards, P. and Allan, G. L. (eds), 2004. Feeds and Feeding for Inland Aquaculture in
Mekong Region Countries. Australian Centre for International Agricultural
Research, Canberra 2004
Halver, J. E., Hardy, R.W., 2002. Fish Nutrition. 3rd Eds. Academic Press, Imprint of
Elsevier Science, 823pp.
Laurent Verschuere, Geert Rombaut, Patrick Sorgeloos, Willy Verstraete, 2000. Probiotic
Bacteria as Biological Control Agents in Aquaculture
Ling, S.W., 1977. Aquaculture in Southeast Asia: A Historical Overview. University of
Washington Press, Seattle, Washington, 108 pp.
McDonald, Edward, Greenhalgh và Morgan, 2002. Animal Nutrition. 6th Ed, Longman
Scientific & Technical.
Michael B. New, 1987. Feed and Feeding of Fish and Shrimp (A manual on the
preparation and presentatition of compound feed for shrimp and fish in
aquaculture), UNDP, FAO, Rome.
Nose, T. and Arai, S., 1979. Recent advances in studies on mineral nutrition of fish in
Japan. In: Pillay, T.V.R and Dill, W.A. (eds) Advances in Aquaculture, Fishing
News, Farnham, England, pp, 584 - 590.
Nose, T., 1979. Summary report the requirements of essential amino acids for carp. In:
Tiews, K. and Halver, J.E (eds) Finfish Nutrition and fishfeed technology.
Heenemann, Berlin, pp, 145-146
NRC (National Research Council), 1993. Nutrient Requirements of Fish. National
Academy Press, Washington, DC, USA.
Primary Industries and Resources SA (www.pir.sa.gov.au/factsheets). Water quality in
freswater aquaculture ponds - FS No. 60/01
Robert R. Stickney, 2000. Encyclopedia of Aquaculture.
Rottmann, R.W., J. Scott Graves, Craig Watson and Roy P.E. Yanong, 2003. Culture
Techniques of Moina: The Ideal daphnia for Feeding freshwater Fish Fry –
University Florida, IFAS Extension.
Schmitz, O., Greuel, E. and Peffer, E., 1984. Digestibility of crude protein and organic
matter of potential source of dietary protein for eels (A. anguilla, L.). Aquaculture
41,21-30.
Steffens, W., 1989. Principles of Fish Nutrition. Ellis Horwood Limited, England
Stumn, W. and Morgan, J.J., 1996. Aquatic Chemistry: Chemical equilibria and rates in
natural. 3rd Ed, A Wiley-Interscience Publication.
Swift, D.R., 1985. Aquaculture Training Manual. Fishing New Books Ltd., England
Takeuchi, T., Arai, S., Watanabe, T. and Shimma, Y., 1980. Requirement of eel Anguilla
japonica for essential fatty acids. Bullentin of the Japanese Society of Scientific
Fisheries 49, 345-353.
Webster, C.D. and Lim, C. (eds), 2002. Nutrient Requirement and Feeding of Finfish for
Aquaculture. CAB international.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 202
Wee, K.L., 1982. Snakeheads - Their Biology and Culture. In: Muir, J.F and Roberts, R.J
(eds) Recent Advances in Aquaculture. Croom Helm, London, pp. 179 - 213.
Yamakawa, T., Arai, S., Watanabe, T. and Shimma, Y., 1975. Vitamin E requirement for
Japanaese eel, Vitamin 49, 62.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 203

You might also like