You are on page 1of 14

Phần II: Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì? Tư tưởng đó được hình thành trong điều kiện nào? Nội dung cốt lõi của
tư tưởng Hồ Chí Minh là gì?

1. khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.


Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của quá trình
cách mạng VN, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN; là kết quả sự vận dụng sáng tạo và
phát triển CNMLN vào điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giái phóng con người.
2. Điều kiện hình thành tư tưởng HCM.
a, xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
+ Xã hội VN trước khi Pháp xâm lược là xã hội phong kiến độc lập, nền nông nghiệp lạc hậu, trì trệ. Chính quyền
nhà Nguyễn đã thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ phản động…Ko mở ra khả năng cho VN cơ hội tiếp
xúc và bắt nhịp với sự phát triển của thế giời. Vì vậy, đã không phát huy được những thế mạnh của dân tộc và đất
nước, không tạo ra được tiềm lực vật chất và tinh thần đủ sức bảo vệ Tổ quốc, chống lại âm mưu xâm lược của
chủ nghĩa thực dân phương Tây.
+ Khi thực dân Pháp xâm lược VN (1858) và hiệp định Patonot (1884) được kí kết, xã hội VN bước sang giai
đoạn mới và trở thành xã hội nửa phong kiến nửa thuộc địa. Trong lòng xã hội thuộc địa, mâu thuẩn mới bao trùm
lên mâu thuẫn cũ, nó không thủ tiêu mâu thuẫn cũ mà là cơ sở đề duy trì mâu thuẫn cũ, làm cho xã hội VN c àng
them đen tối. Các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp rầm rộ, lan rộng ra cả nước… lãnh đạo họ là các sĩ
phu văn than mang ý thức hệ phong kiến, điều đó cho thấy sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến trước nhiệm vụ
lịch sử của dân tộc.
+ Đầu thế kỷ XX, bối cảnh xa hội VN đặt dân tộc chống cả triều lẫn Tây. Các cuộc khởi nghĩa của nông dân và
phong trào yêu nước ở thời kỳ này dù dưới ngọn cờ nào cũng bị thất bại hoặc bi dìm trong bể máu. Xã hội VN
khủng hoảng về đường lối cứu nước. Nguyễn Tất Thành sinh ra trong bối cảnh nước mất nhà tan và lớn lên trong
phong trào cứu nước của dân tộc, Người đã sớm tìm ra nguyên nhân that bại của các phong trào giải phóng dân
tộc là: các phong trào giải phóng dân tộc đều không gắn với tiến bộ xã hội. Nguyễn Ái Quốc đã nảy ý định ra đi tìm
đường cứu nước. Con đường đã đưa Nguyễn Ái Quốc đến với tư tưởng HCM: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH,
giải phóng dân tộc phải đi theo con đường mới. Sự xuất hiện tư tưởng HCM là một tất yếu, đáp ứng nhu cầu lịch sử
của cách mạng VN.
b, Quê hương và gia đình.
Hồ Chí Minh sinh ra trong 1 gia đình Nho học, có nề nếp gia phong mẫu mực, giữ đạo hiếu và có truyền thống
hiếu học, yêu thương đùm bọc…, Cụ Nguyễn Sinh Sắc có tư tưởng yêu nước, thương dân, cuộc đời cụ Phó bảng
có ảnh hưởng sâu sắc đến việc hình thành nhân cách tư tưởng Hồ Chí Minh sau này.
Quê hương Nghệ Tĩnh, huyện Nam Đàn, làng Kim Liên có truyền thống cách mạng đậm nét, giàu truyền thống
yêu nước, chống giặc ngoại xâm. Quê hương của Người có nhiều anh hùng nổi tiếng như Mai Thúc Loan, Nguyễn
Biểu, Đặng Dung, Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu…, đã thấm máu của các anh hùng liệt sĩ chống pháp như
Vương Thúc Mậu, Nguyễn Sinh Quyến…Bản than anh trai, chị gái của Bác cũng tham gia chiến đấu dũng cảm. Khi
còn học ở Huế, Nguyễn Tất thành đã chứng kiến bọn thực dân pháp đàn áp đồng bào mình, điều đó đã thôi thúc
Người quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân.
C, Bối cảnh thời đại
- Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn tư bản độc quyền, chủ nghĩa đế quốc xác
lập được sự thống trị trên phạm vi toàn thế giới.
- Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, dẫn tới sự ra đời của Nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới,
mở đầu cho thời đại mới – thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
- Đấu tranh giải phóng dân tộc là cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa chống chủ nghĩa đế quốc,
chủ nghĩa thực dân, gắn liền với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản quốc tế.
3. Nội dung
Nội dung cốt lõi của tư tưởng HCM là những vấn đề có liên quan đến quá trình phát triển từ cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Là nội dung tư duy và nhất quán hành động của HCM.
Thực tế đã chứng minh trong nhiều năm qua VN đi theo con đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH và giành
được những thắng lợi mang tính thời đại. Một trong những năng lực nội sinh của cách mạng VN chính là định
hướng Tư tưởng HCM đó là yêu tổ quốc, yêu nhân dân yêu CNXH. Chính những vấn đề đó tạo nên những vấn đề
của CMVN.

Câu 2: Trình bày cơ sở và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?

1. cơ sở.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành từ những nguồn gốc chủ yếu sau:

1
a. Chủ nghĩa Mác-Lênin là nhân tố ảnh hưởng và tác động quyết định đến quá trình hình thành và phát triển
của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đó là cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của Hồ Chí Minh, nhờ đó mà Nguyễn ái
Quốc - Hồ Chí Minh đã có bước phát triển về chất từ một người yêu nước trở thành một chiến sĩ cộng sản lỗi lạc,
tìm ra con đường cứu nước đúng đắn. Chính trên cơ sở của lý luận Mác-Lênin đã giúp Người tiếp thu và chuyển
hoá những nhân tố tích cực, những giá trị và tinh hoa văn hoá của dân tộc và của nhân loại để tạo nên tư tưởng
của mình phù hợp với xu thế vận động của lịch sử. Vì vậy, trong quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh thì chủ
nghĩa Mác-Lênin có vai trò to lớn, là cơ sở, nguồn gốc chủ yếu nhất.
b. Tư tưởng Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
Trải qua mấy ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã hun đúc, tạo lập cho dân ta một nền văn hoá phong
phú, đa dạng và thống nhất bền vững với những giá trị truyền thống tốt đẹp, cao quý, trong đó chủ nghĩa yêu nước
Việt Nam là nấc thang cao nhất của văn hoá Việt Nam.
Đây là tài sản có giá trị nhất trong hành trang của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là cơ sở xuất phát, là sợi chỉ đỏ xuyên
suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người, là động lực giúp Người vượt qua mọi gian nan thử thách, hiểm
nguy. Đây là nguồn gốc, là một cơ sở quan trọng để hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
c. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Hồ Chí Minh đã tiếp thu có chọn lọc những yếu tố tích cực của văn hoá phương Đông trong Nho giáo và Phật
giáo, như lòng vị tha, tư tưởng từ bi bác ái, tình yêu thương con người; triết lý hành đạo giúp đời, tu thân dưỡng
tính, truyền thống hiếu học…
Tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái, dân chủ và phong cách dân chủ, nhân quyền của văn hoá phương Tây…
Như vậy, trên con đường hoạt động cách mạng Người đã làm giàu trí tuệ của mình bằng trí tuệ của thời đại:
Đông, Tây, kim, cổ…, vừa thu hái, vừa gạn lọc, suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa, vận dụng, phát triển góp phần làm
phong phú, tạo nên tư tưởng của Người.
d. Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh.
Trước hết, đó là tư duy độc lập tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc
nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng, phát huy tinh hoa văn hoá nhân loại. Đó là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh
vốn tri thức phong phú của thời đại và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn qua các phong trào đấu tranh cách mạng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động quốc tế. Đó là tâm hồn, ý chí của một nhà yêu nước, một chiến sĩ
cộng sản nhiệt thành, một trái tim yêu nước thương dân, thương yêu con người, sẵn sàng chịu đựng những gian
khổ hy sinh vì độc lập của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
Chính những phẩm chất cá nhân hiếm có đó đã quyết định việc Hồ Chí Minh tiếp nhận, chọn lọc chuyển hoá,
phát triển những tinh hoa của dân tộc và của thời đại thành tư tưởng đặc sắc của Người.
2. Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh không phải đã hình thành ngay một lúc mà trải qua một quá trình tìm tòi, xác lập, phát
triển và hoàn thiện gắn với quá trình hoạt động cách mạng phong phú của Người, gồm 5 thời kỳ sau:
- Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng (từ năm 1890 - 1911): Bác tiếp thu truyền
thống dân tộc, hấp thụ vốn văn hóa Quốc học và Hán học, tiếp xúc với văn hóa phương Tây, chứng kiến cuộc sống
khổ cực của đồng bào. Bác nảy ý định tìm đường cứu nước, sang phương Tây tìm hiểu xem thế giới làm gì rồi trở
về giúp đồng bào mình.
- Thời kỳ tìm tòi, khảo nghiệm (1911 - 1920): Năm 1911, Bác sang Pháp, sau đó sang Anh, Mỹ. Năm 1913
người từ Mỹ quay lại Anh tham gia công đoàn thủy thủ Anh. Năm 1917, người từ Anh sang Pháp vào lúc nổ ra cách
mạng Tháng mười Nga, pa-ri sôi động tìm hiểu cách mạng tháng 10. Năm 1919, Nguyễn Ái quốc ra nhập Đảng xã
hội Pháp. T8/1919, Bác gửi bản yêu sách của nhân dân An-nam đến hội nghị vec-xây. 30/12/1920 Bác biểu quyết
tán thành Đảng cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản Vệt Nam đầu tiên. Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển
vượt bậc thế giới quan của Hồ Chí Minh từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc đến giác ngộ chủ nghĩa Mác-lênin.
- Thời kỳ hình thành cơ bản về con đường cách mạng Việt Nam (1921 – 1930): HCM hoạt động tích cực trong
ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng xh pháp, xuất bản tờ Le parie nhằm truyền bá CNMLN vào vn. Năm 1923, bác
sang Nga dự đại hội V quốc tế cộng sản. Năm 1924, bác về quảng châu tổ chức vn thanh niên cách mạng, mở lớp
huấn luyện cán bộ. Năm 1927, bác xuất bản tác phẩm "Đường Kách Mệnh". Tháng 2/1930, NAQ chủ trì hội nghị
hợp nhất và thành lập ĐCSVN. Người trực tiếp thảo văn kiện "Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng".
Ngày 3/2/1930, HCM trở thành nhà tư tưởng theo đúng nghĩa. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam
được hình thành cơ bản.
- Thời kỳ vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định của cách mạng Việt Nam (1930 - 1941): Khẳng
định quan điểm của HCM về CMVN. Thời kỳ này HCM và quốc tế cộng sản mâu thuẫn trong nhận thức về liên minh
các lực lượng cách mạng. Điều này phản ánh quy luật của CMVN, giá trị và sức sống của tthcm.
- Thời kỳ phát triển và hiện thực hoá tư tưởng Hồ Chí Minh (1941 - 1969): Đây là thời kì mà HCM cùng trung
ương Đảng lãnh đạo nhân dân ta vừa tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ
nhân dân mà đỉnh cao là chiên thắng Điện Biên Phủ; tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc.

2
Tư tưởng HCM hình thành trên cơ sở khoa học và cách mạng, có quá trình trưởng thành liên tục trong đấu
tranh cách mạng chống kẻ thù, chống nhận thức chưa phù hợp giữa trong nước và quốc tế về CMVN, tthcm là một
chân lý, có ý nghĩa lỡn trong những năm đầu thế kỷ này.

Câu 3: Trình bày các quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc ở Việt Nam? Vận dụng tư tưởng HCM về
vấn đề dân tộc trong cuộc sống đổi mới hiện nay?

Dân tộc là một vấn đề rộng lớn. C.Mác, Ph.Ăngghen không đi sâu giải quyết vấn đề dân tộc, vì thời đó ở Tây Âu
vấn đề dân tộc đã được giải quyết trong cách mạng tư sản; hơn nữa, các ông chưa có điều kiện nghiên cứu sâu về
vấn đề dân tộc thuộc địa.
Trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, cách mạng giải phóng dân tộc trở thành một bộ phận của cách mạng vô sản
thế giới, V.I. Lênin có cơ sở thực tiễn để phát triển vấn đề dân tộc thuộc địa thành một hệ thống lý luận. Tuy cả C.
Mác, Ph. Ăngghen và V.I. Lênin đã nêu lên những quan điểm cơ bản về mối quan hệ biện chứng giữa vấn đề dân
tộc và vấn đề giai cấp, tạo cơ sở lý luận và phương pháp luận cho việc xác định chiến lược, sách lược của các
Đảng Cộng sản về vấn đề dân tộc và thuộc địa, nhưng từ thực tiễn cách mạng vô sản ở châu Âu, các ông vẫn tập
trung nhiều hơn vào vấn đề giai cấp. Điều kiện những năm đầu thế kỷ XX trở đi đặt ra yêu cầu cần vận dụng và
phát triển sáng tạo lý luận Mác - Lênin cho phù hợp với thực tiễn ở các nước thuộc địa; chính Hồ Chí Minh là người
đã đáp ứng yêu cầu đó dựa vào các yêu cầu của thực tiễn ở VN.
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Hồ Chí Minh nói: "Tự do cho đồng bào tôi, độc
lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi hiểu". Trong quá trình tìm đường
cứu nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố về quyền con người trong Tuyên ngôn độc lập năm
1776 của Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của cách mạng Pháp. Từ đó, Người đã khái quát và
nâng lên thành quyền của các dân tộc: "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do".
Năm 1919, vận dụng nguyên tắc dân tộc tự quyết thiêng liêng đã được các nước Đồng minh thắng trận trong Chiến
tranh thế giới thứ nhất thừa nhận, thay mặt những người Việt Nam yêu nước, Người gửi tới Hội nghị Vécxây (Pháp)
bản Yêu sách gồm tám điểm, đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Bản Yêu sách chưa đề cập vấn
đề độc lập hay tự trị, mà tập trung vào hai nội dung cơ bản:
Một là, đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ Đông Dương như đối với người châu Âu. Cụ
thể là, phải xóa bỏ các tòa án đặc biệt dùng làm công cụ khủng bố, đàn áp bộ phận trung thực nhất trong nhân dân
(tức những người yêu nước); phải xóa bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh và thay thế bằng chế độ ra các đạo luật.
Hai là, đòi các quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, đó là các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do
lập hội, tự do hội họp, tự do cư trú...
Bản Yêu sách đó không được bọn đế quốc chấp nhận. Nguyễn ái Quốc kết luận: Muốn giải phóng dân tộc, không
thể bị động trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài, mà trước hết phải dựa vào sức mạnh của chính dân tộc mình.
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Hồ Chí Minh xác định mục tiêu: "Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp
và bọn phong kiến", "Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập"
Cách mạng Tháng Tám thành công, Người thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, long trọng khẳng
định trước toàn thế giới: "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do
độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững
quyền tự do, độc lập ấy".
+ Hòa bình chân chính trong nền độc lập dân tộc để nhân dân xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc cũng là
quyền cơ bản của dân tộc. Hòa bình không thể tach rời độc lập dân tộc và muốn có hòa bình thật sự thì phải có độc
lập thật sự. Hồ chí Minh đã nêu: “... Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi
cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và
độc lập cho đất nước". Chân lý có giá trị cho mọi thời đại “Không có gì quý hơn độc lập, tự do".
+ Độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
2. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành độc lập
Theo Hồ Chí Minh, do kinh tế còn lạc hậu, chưa phát triển, nên sự phân hóa giai cấp ở Đông Dương chưa triệt
để, vì thế cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống như ở phương Tây, điều này có ý nghĩa đối với các dân tộc
phương Đông: có sự tương đồng lớn, dù là ai, cũng đều là nô lệ mất nước. Chủ nghĩa dân tộc bản xứ là chủ nghĩa
yêu nước và chủ nghĩa dân tộc chân chính, động lực to lớn để phát triển đất nước. Người kiến nghị quốc tế cộng
sản “Phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc tế cộng sản... Khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi...
nhất định chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ biến thành chủ nghĩa quốc tế".
3. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ
nghĩa quốc tế
Ngay từ khi lựa chọn con đường cách mạng vô sản, ở Hồ Chí Minh đã có sự gắn bó thống nhất giữa dân tộc và
giai cấp, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Năm 1930, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng, Người xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
3
Tư tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại cách
mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải phóng giai
cấp và giải phóng con người. Xóa bỏ ách áp bức dân tộc mà không xóa bỏ tình trạng bóc lột và áp bức giai cấp thì
nhân dân lao động vẫn chưa được giải phóng. Chỉ có xóa bỏ tận gốc tình trạng áp bức, bóc lột, chỉ có thiết lập một
nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân mới bảo đảm cho người lao động có quyền làm chủ, mới thực hiện được
sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và xã hội, giữa độc lập dân tộc với tự do và hạnh phúc của con người. Do đó,
sau khi giành độc lập, phải tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, làm cho dân giàu, nước mạnh, mọi người đều được
sung sướng, tự do. Sự phát triển đất nước theo con đường chủ nghĩa xã hội là một bảo đảm vững chắc cho nền
độc lập của dân tộc. Hồ Chí Minh nói: "yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội, vì có tiến
lên chủ nghĩa xã hội thì nhân dân mình mỗi ngày một no ấm thêm, Tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm".
Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm: Độc lập cho dân tộc mình, đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc. Là một chiến sĩ quốc tế
chân chính, Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình mà còn đấu tranh cho độc lập của tất cả
các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.
Năm 1914, khi Chiến tranh thế giới thứ nhất vừa nổ ra, Hồ Chí Minh đã đem toàn bộ số tiền dành dụm được từ
đồng lương ít ỏi của mình ủng hộ quỹ kháng chiến của người Anh. Theo Người, chúng ta phải tranh đấu cho tự do,
độc lập của các dân tộc khác như là tranh đấu cho dân tộc ta vậy.
Nêu cao tinh thần dân tộc tự quyết, nhưng Hồ Chí Minh không quên nghĩa vụ quốc tế trong việc ủng hộ các cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. Người nhiệt liệt ủng hộ cuộc kháng chiến chống Nhật của nhân dân
Trung Quốc, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào và Campuchia, đề ra khẩu hiệu "giúp bạn là tự giúp
mình", và chủ trương phải bằng thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà đóng góp vào thắng lợi chung của cách
mạng thế giới.
(Vận dụng tự làm)

Câu 4: Phân tích quan điểm cơ bản của HCM về CM giải phóng dân tộc

Từ 1911-1920, HCM đã khảo sát các cuộc cách mạng lớn trên TG. Năm 1920, lần đầu tiên NAQ đọc được "Sơ
thảo luận cương về các vấn đề dt và thuộc địa" của Lênin, NAQ đã sáng tỏ, tin tưởng và cảm động đến phát khóc
"khi ấy ngồi 1 mình trong..." Với việc gia nhập quốc tế cộng sản III, NAQ đã từ CN yêu nước đến với CNMLN, từ
giác ngộ dt đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản. NAQ đã hoạt động lý luận và thực
tiễn trong ĐCS Pháp và quốc tế cộng sản.
Năm 1924, NAQ đến Quảng Châu, sáng lập Hội VN thanh niên CM, xuất bản báo Thanh niên, mở lớp huấn luyện
chính trị, đào tạo cán bộ, đưa họ về nước hoạt động. NAQ xuất bản tác phẩm "Bản án chế độ thực dân Pháp" 1925,
"Đường Kách Mệnh" 1927. Tháng 2/1930, HCM soạn thảo Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt.
Tất cả điều đó hình thành cơ bản tthcm về con đường cách mạng gpdt của VN.
1- CM gpdt muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS.
Sở dĩ các phong trào yêu nước VN cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 thất bại là do chưa có đường lối và phương pháp
đấu tranh đúng đắn. Khi CNĐQ đã thành một hệ thống TG, 1 mặt, chúng đấu tranh với nhau để giành giật thuộc địa,
mặt khác, chúng thống nhất với nhau để đàn áp phong trào đấu tranh của các dt thuộc địa. Vì vậy trong cuộc đấu
tranh chống CNĐQ, giai cấp vô sản chính quốc và nhân dân các dt thuộc địa có chúng 1 kẻ thù. CNĐQ như con đỉa
hai vòi, 1 vòi bám vào chính quốc, 1 vòi bám vào thuộc địa. Muốn đánh thắng CNĐQ, phải đồng thời cắt cả hai vòi
của nó đi. Vì vậy, CMVS ở chính quốc phải kết hợp với CM gpdt ở thuộc địa. "CM gpdt muốn thắng lợi phải đi theo
con đường CMVS, tức là phải theo đường lối M-L".
2- CM gpdt muốn thắng lợi phải do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
NAQ khẳng định, muốn gpdt thằng công "trước hết phải có đảng cách mệnh...đảng có vững cách mệnh mới
thành công...đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt...Bây giờ chủ nghĩa nhiều, học thuyết nhiều, nhưng chủ
nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin".
CM gpdt phải có đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo theo nguyên tắc đảng kiểu mới của Lênin. Chỉ có cuộc cách
mạng do chính đảng giai cấp vô sản lãnh đạo mới thực hiện được sự thống nhất giữa gpdt, gpgc, giải phóng con
người (Bác phê phán các lãnh tụ yêu nước tiền bối chưa nhận thức được tần quan trọng của chính đảng cách
mạng và 1 đường lối chính trị đúng đắn).
3-CM gpdt là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân, trên cơ sở liên minh công nông.
CM gpdt là "việc chung của cả dân chúng", phải đoàn kết toàn dân "sỹ, nông, công, thương đều nhất trị chống lại
cường quyền". Cốt của liên minh công-nông "công-nông là người chủ cách mạng ..công-nông là gốc của CM".
Mục tiêu của cách mạng gpdt là đánh đổ Đế quốc pháp và đại địa chủ phong kiến giành độc lập dt. Cần vận động
tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân VN đang bị mất nước. Thành lập mặt trận dt thống nhất, để huy động sức
mạnh của đại đoàn kết toàn dân. Công nông là gốc, liên minh với các giai tầng khác phải chú ý đến lợi ích của giai
cấp công-nông của dt. Trong Sách lược vắn tắt, HCM nêu rõ:"Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức,
trung nông, thanh niên, tân việt...kéo họ đi về phe VS giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chỉ, tư bản
An-nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, chí ít là cho họ trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản
cách mạng thì phải đánh đổ".
4
Do nhận thức khác nhau về yêu cầu, mục tiêu của CMVS ở các nước TB phát triển với cách mạng gpdt ở thuộc địa,
lại bị chi phối bởi quan điểm tả khuynh của quốc tế cộng sản VI, các đại biểu của quốc tế cộng sản cho rằng NAQ đi
theo chủ nghĩa dt mà "quên mất lợi ích đấu tranh giai cấp". HCM vẫn nhấn mạnh: công-nông là gốc của cách mạng;
còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ cũng bị tư sản áp bức, song không cực khổ bằng công-nông; ba hạng người ấy
là bầu bạn của công-nông"."Trong khi liên lạc giai cấp, phải cận thận, không khi nào nhựng một chút lợi ích gì của
công-nông mà đi vào thỏa hiệp".
4-CM gpdt phải được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.
Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm cho rằng CM thuộc địa phụ thuộc vào CMVS ở
chính quốc thắng lợi. Luận cương về phong trào CM ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nêu ở đại hội VI quốc
tế cộng sản 1928: "chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc gpdt các thuộc địa khi giai cấp VS giành được thắng
lợi ở các nước TB tiên tiến". Ý kiến này đã giảm tính chủ động, sáng tạo của CM thuộc địa. Ngay từ đại hội V quốc
tế cộng sản (1924), NAQ đã chỉ rõ: vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh giai cấp VS ở các
nước đi xâm lược thuộc địa phải gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc địa..."
Dựa vào quan điểm của Mác, "sự nghiệp giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai
cấp công nhân". NAQ đi đến kết luận: "công cuộc giải phóng anh, em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của
bản thân anh em." NAQ nhận thức thuộc địa là khâu yếu của CNĐQ và nhờ đánh giá đúng sức mạnh của chủ nghĩa
yyn và tinh thần dt, ngày từ năm 1924, Người đã nói: CM thuộc địa không những không phục thuộc vào CMVS ở
chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước"..."họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở Phương Tây trong
nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn". Đây là cống hiến sáng tạo của HCM vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa M-L.
CMVN đã chứng minh luận điểm của HCM là đúng.
5-CM gpdt phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng
vũ trang trong nhân dân.
- Cuộc khởi nghĩa của quần chúng phải có t/chất 1 cuộc khởi nghĩa vũ trang chứ không phải là nổi loạn. Do đó
phải được chuẩn bị trong quần chúng, nổ ra ở thành phố, theo kiểu cách mạng châu âu. Phải được nước Nga ủng
hộ, phải trùng hợp với cách mạng vô sản pháp, phải gắn mật thiết với sự nghiệp CMVS thế giới. Tháng 5/1941, Hội
nghị TW8 khóa 1 nhận định: cuộc cách mạng Đông Dương kết thúc bằng 1 cuộc khởi nghĩa vũ trang, mở đầu có
thể là cuộc khởi nghĩa từng phần, từng địa phương...mở đường cho cuộc khởi nghĩa lớn.
Để chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, HCM chỉ đạo: Phải xây dựng căn cứ địa cách mạng, đào tạo, huấn luyện cán bộ,
xây dựng tổ chức chính trị của quần chúng, lập đội du kích vũ trang, đón thời cơ, phát động cuộc Tổng khởi nghĩa
tháng 8 và giành thắng lợi chỉ trong vòng có hơn 10 ngày.
*Vận dụng tthcm về vấn đề dt trong công cuộc đổi mới hiện nay
1-Khởi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dt, nguồn động lực mạnh mẽ xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
Hội nghị TW 6(khóa 7) đã xác định rõ nguồn lực và phát huy nguồn lực để xây dựng và phát triển đất nước.
Trong đó nguồn lực con người cả về thể chất và tinh thần là quan trọng nhất. Cần khơi dậy truyền thống yêu nước
của con người VN biến thành động lực để chiến thắng kẻ thù, hôm nay xây dựng và phát triển kt.
2-Quán triệt tthcm nhận thức và giải quyết vấn đề dt trên quan điểm giai cấp.
Khẳng định rõ vai trờ, sứ mệnh ls của gcvs, của ĐCS, kết hợp vấn đề dt và giai cấp đưa CMVN từ gpdt lên
CNXH. Đại đoàn kết dt rộng rãi trên nền tảng liên minh công-nông và tầng lớp trí thức do Đảng lãnh đạo. Trong đấu
tranh giành chính quyền phải sử dụng bạo lực của quần chúng cách mạng chống bạo lực phản cách mạng. Kiên trì
mục tiêu độc lập dt và CNXH.
3-Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dt, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dt anh em trong cộng đồng các dt
VN.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của đảng nêu: vấn đề dt và đại đoàn kết dt luôn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp cách mạng. Lịch sử ghi nhận công lao của các dt miền núi đóng góp to lớn vào thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống xâm lươc. HCM nói: đồng bào miền núi đã có nhiều công trạng vẻ vang và oanh liệt.
Trong công tác đền ơn, đáp nghĩa HCM chỉ thị, các cấp bộ Đảng phải thi hành đúng chính sách dt, thực hiện sự
đoàn kết, bình đẳng, tương trợ giữa các dt sao cho đạt mục tiêu: nhân dân no ấm hơn, mạnh khỏe hơn. Văn hóa sẽ
cao hơn. Giao thông thuận tiện hơn. Bản làng vui tươi hơn. Quốc phòng vững vàng hơn.
Câu 5: Hãy giải thích sự đúng đắn của HCM trong việc lựa chọn xây dựng XHCN cho cách mạng Việt Nam.

HCM quan niệm CNXH là con đường phát triển tất yếu của lịch sử phát triển loài người. Người viết chế độ xã hội
cũng phát triển từ cộng sản nguyên thuỷ ->chiếm hữu nô lệ -> phong kiến->TBCN->CSCN. Sự phát triển và tiến bộ
đó cũng không ai ngăn cản được. Đây là lời khẳng định sớm nhất nhưng đây chính là tất yếu khách quan. Đồng
thời HCM cũng nhận thức được CNXH dễ dàng thâm nhập vào châu á dẽ hơn ở châu âu, đối với VN HCM khẳng
định đi lên CNXH là một tất yếu lịch sử về cả mặt lý luận và thực tiễn bởi vì sau khi dành chính quyền không thể đi
lên theo con đường CM như của Anh, Pháp, Mỹ, vì theo con đường dân chủ tư sản thì thực tế thay thế hình thức
bóc lột phong kiến, bằng hình thức bóc lột TBCN thâm độc hơn, tàn bạo hơn. Điều này do trong quan niệm HCM
cho rằng: để đánh giá tính triệt để của một cuộc cách mạng không phải là khẩu hiệu hay lý tưởng, được nêu ra mà
chủ yếu dựa vào cái quy mô giải phóng quần chúng lao động bị áp bức,do đó HCM chọn theo con đường CM vô
sản, CM Nga, cuộc CM triệt để,đến nơi, nhân dân lao động được làm chủ nhà nước, các dân tộc nhở yêu được
5
dành độc lập, người cày có ruộng. HCM khẳng định CNXh là con đường tất yếu.Mặt khác dưới góc độ giải phóng
dân tộc thì dân tộc chỉ là cấp độ đầu tiên, việc giải phóng về mặt chính trị thì tự bản thân nó chưa phải là công cuộc
giải phóng hoàn toàn. Chính vì vậy trong điều kiện VN độc lập dân tộc chỉ là tiền đề đi lên CNXH và chỉ có đến
CNXH thì độc lập dân tộc mới được đảm bảo thực sự, mơi đi đến độc lập tự do, hạnh phúc cho mọi người dân,
cũng như vậy độc lập dân tộc không phải là mụch đích cuối cùng của giai cấp vô sản mà chủ nghĩa cộng sản mới là
đích cuối cùng.

Câu 6 . Trình bày những quan điểm của HCM về đặc trưng bản chất , mục tiêu động lực của CNXH ở VN

1.Quan điểm của HCM về bản chất đặc trưng của CNXH
CNXH là chế độ do nhân dân làm chủ ,có nền kinh tế phát triển cao,dựa trên LLSX hiện đại và chế độ côn
ghữu về tư liệu sản xuất ,một XH phát triển cao về văn hoá,đạo đức , một XH côn gbằng ,hợp lý ,CNXH là công
trình tập thể của nhân dân ,do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Theo quan điểm của HCM thì CNXH là một chế độ hoàn chỉnh ở đó không có người bóc lột người , ai cũng
phải lao động :”lấy nhà máy ,xe lửa ngân hàng làm của chung ai làm nhiều thì ăn nhiều ,ai làm ít thì ăn ít ,ai không
làm thì không ăn,tất nhiên trừ người già cả,ốm đau và trẻ em …”,một xã hội công bằng dân chủ , cuộc sống ấm no
hạnh phúc …
Những mục tiêu và động lực của CNXH theo tư tưởng HCM
Mục tiêu cơ bản của CNXH là độc lập cho dân tộc , tự do hạnh phúc cho nhân dân. Chủ nghĩa XH là không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trước hết là nhân dân lao động . Người đã đề cập cụ thể trên
từng mặt CT-KT-CH như sau :
- Mục tiêu chính trị
CNXH là chế độ do nhân dân làm chủ ,nhà nước là của dân do dân và vì dân , trong đó nhân dân có quyền bầu
cử,ứng cử , quyền bãi miễn các đại biểu nếu đại biểu đó không xứng đán với niềm tin của nhân dân ., và mọi người
dân phải có nghĩa vụ lao động ,nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc đặc biệt là phải tôn trọng pháp luật.
- Mục tiêu kinh tế
Nền kinh tế CNXH với Công –Nông nghiệp hiện đại ,khoa học kỹ thuật tiên tiến ,bóc lột dần dần bị xoá bỏ , đời
sống vật chất và tinh thàn của nhân dân không ngừng được cải thiện ,hình thành nền kinh tế nhiều thành phần
trong đó kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân được ưu tiên phát triển để làm nền tảng phát triển kinh tế
- Mục tiêu văn hoá xã hội
Về văn hoá : Xoá mù chữ ,phát triển nghệ thuật , thực hiện nếp sống mới nâng cao dân trí
Về xã hội : xây dựng một xã hội dân giàu nước mạnh xẫ hội công bằng dân chủ văn minh
2.Những động lực của CNXH theo quan điểm của HCM
Phát huy các nguồn động lực về vật chất và tư tưởng như khoa học kỹ thuật con người , trong đó lấy con người
làm động lực quan trọng và quyết định.
Phát huy sức mạnh con người được giải phóng và làm chủ.
Phát huy sức mạnh đại đoàn kêt dân tộc , đây được coi là động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
Thực hiện công bằng xã hội
Cần khắc phục những trở lực đang kìm hãm sự phát triển xã hội:
+ Chống chủ nghĩa cá nhân.
+ Chống quan liêu , lãng phí , tham ô.
+ Chống chia rẽ mất đoàn kết vô tổ chức vô kỷ luật.
+ Chống chủ quan , bảo thủ , giáo điều và chống lười biếng.

Câu 7. Trình bày những quan điểm của HCM về con đường quá độ lên CNXH ở VN

1. Thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN


HCM khẳng định con đường cách mạng VN là giải phóng dân tộc hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân tiênd lên CNXH vì thế cần nhận thức rõ tính quy luật chung và đặc diểm lịch sử cụ thể của mỗi nước để
tìm ra hình thức quá độc cho phù hợp với nước mình.
Về thời kỳ quá độ CNXH HCM đã chỉ rõ :”đặc diểm to lớn nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH
là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không qua giai đoạn phát triển TBCN”.
Mâu thuẫn cơ bản trong thời kỳ quá độ là:mẫu thuẫn giữa một bên là yêu cầu phải tiến lên xây dựng CNXH
tiên tiến ,với một bên là tình trạng lạc hậu phải đối phó với bao thế lực cản trở ,phá hoại của nước ta”
Về độ dài của thời kỳ quá độ HCM chỉ rõ đây là cuộc cách mạng lâu dài ,gian khổ và phức tạp.
Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá dộ là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH :
+ Xây dựng nề tảng vật chất và kỹ thuật cho CNXH,xây dựng tiền đề kinh tế ,chính trị văn hoá ,tư tưởng cho
CNXH.
+ Cải tạo XH cũ ,xây dựng XH mới kết hợp cải tạo và xây dựng,trong đó xây diựng là trọng tâm,là nội dung cốt lõi
lâu dài.
- Những nhân tố đảm bảo thắng lợi cho thời kỳ quá độ :
6
+ Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng.
+Phát huy vai trò quản lý và đièu hành của nhà nước ta.
+ Phát huy tính tích cực và chủ động của tổ chức quần chúng trong mặt trận tổ quốc việt nam.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ vừa có đức vừa có tài.

2.Bước đi và các biện pháp xây dựng CNXH ở VN


Phải làm dần dần không phải làm một sớm một chiều sẽ có ngay CNXH đặc biệt ai nói dễ xẽ chủ quan sẽ thất
bại.
Thời kỳ quá độ phải trải qua nhiều bước có bước ngắn bước dài,nhưng chớ có ham làm mau,làm rầm rộ,đi
bước nào thì phải vững chắc bước đó và cứ tiến dần dần.
HCM cũng đã chỉ ra các biện pháp và cách thức thực hiện :
Phải phát huy tinh thần dân tộc tự chủ
Phải sáng tạo , chống dập khuôn máy móc kinh nghiệm các nước khác
Thực hiện cải tạo xã hội cũ xây dựng XH mới kết hợp cải tạo và xây dựng ,xây dựng làm chính.
Kết hợp xây dựng vớ bảo vệ,tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau trong phạm vi một quốc gia.
Xây dựng CNXH phải có kế hoạch ,biện pháp,quyết tâm thực hiện thắng lợi kế hoạch.

Câu 8 : Trình bày quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc?

1.ĐĐKDT là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công CM :


Theo HCM, đây là một tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình CMVN, nó tập hợp mọi lực lượng có
thể tập hợp được, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dtộc trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc, giai
cấp. Từ đó HCM cho rằng ĐĐKDT là nhân tố quyết định thành công CM
“Nhờ sức mạnh đoàn kết của toàn dân chúng mà chúng ta giành được độc lập”, “Đoàn kết là sức mạnh vô địch của
chúng ta… dù giặc Mỹ hung ác đến đâu, sức mạnh đoàn kết vĩ đại của chúng ta nhất định đánh thắng chúng”
Vì “đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”
Do đó : “ Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”
“ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết”
“ Thành công, thành công, đại thành công”.
Vì vậy, vấn đề đoàn kết phải được xem là vấn đề chiến lược lâu dài, là vấn đề sống còn của CM: “Đoàn kết của
ta không những rộng rãi mà còn đoàn kết lâu dài. ĐK là một chính sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính
trị”.
2. ĐĐKDT là 1 mục tiêu, 1 nhiệm vụ hàng đầu của CM
Tư tưởng ĐĐKDT phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương chính sách của Đ, lực lượng lãnh đạo
duy nhất đối với CMVN. Vì :
ĐĐKDT là một bộ phận cấu thành đường lối CM
ĐĐKDT là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của Đ: “ Mục đích của Đ lao động VN có thể gồm trong 8 chữ đoàn kết
dân tộc, phụng sự tổ quốc”
ĐĐKDT là mục tiêu, là nhiệm vụ của mọi công tác CM
ĐKDT là nhiệm vụ của toàn dân, mỗi người dân phải có ý thức trách nhiệm, cho mình là một phần của khối ĐĐK
đó.
3. ĐĐKDT là đại đoàn kết toàn dân
Trong TTHCM, ý nghĩa phân biệt người trong mọi tầng lớp XH không bao giờ tồn tại. Do đó Người luôn cho rằng
đối tượng của khối ĐĐKDT là toàn dân VN, tất cả những người yêu nước VN, ”không phân biệt dân tộc thiểu số với
dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người không tín ngưỡng, không phân biệt già trẻm, trai gái, giàu nghèo, quý
tiện”. Người đã nhiều lần nêu rõ : “Ta đoàn kết đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc, ta còn phải đoàn
kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có sức, có đức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục v5 nhân dân thì ta đoàn kết
với họ”. Đường lối tập hợp lực lượng Đ ta và chủ tịch HCM: “Đảng là đội tiên phong của giai cấp VS, phải thu phục
cho được đại bộ phận g/c của mình… Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân
cày nghèo làm thổ địa CM đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến… Đ phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí
thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt …”,”Đ tập hợp hoặc lôi kéo phú nông, tư sản và tư sản bậc trung, đánh đổ
các Đ phản CM như đảng Lập Hiến”.
Muốn mở rộng và củng cố khối ĐĐK toàn dân cần:
Tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng => tán thành mục tiêu do Cm đặt ra : “xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Ứng xử thích hợp với các tuyến lực lượng bằng thái độ chân thành, thân ái, khoan dung nhằm tập hợp tối đa lực
lượng Cm và thu hẹp tối đa lực lượng phản CM. “Bất kì ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ thì dù là người đó trước đâu chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà ĐK với họ” vì theo Bác “ai cũng có
ít hay nhiều tấm lòng yêu nước tiềm ẩn bên trong”. Phải có phương pháp tổ chức mặt trận ĐK toàn dân một cách
khoa học.
4.Khối ĐĐKDT phải trở thành lực lượng vật chất có tổ chức, là mặt trận dân tộc thống nhất:

7
CM là sự nghiệp của quần chúng. Nhưng quần chúng muốn mạnh phải được tổ chức lại. Mặt trận dân tộc thống
nhất là tổ chức cao nhất của khối ĐĐK toàn dân.
MTDTTN là một tổ chức CT-XH (liên minh các lực lượng CT-XH) bao gồm các đảng phái, tôn giáo, sắc tộc, tổ chức
đoàn thể quần chúng…Ngày nay, hình thức MTDTTN của nước ta là “Mặt trận tổ quốc VN”. Khối ĐĐKDT phải được
xây dựng tah2nh MTDTTN mới mạnh được, vì khối ĐĐK là tổ chức chặt chẽ, vững chắc thì phải có cương lĩnh,
điều lệ, nguyên tắc cho tổ chức.
Phương pháp xây dựng MTDTTN :
Phải có hình thức mặt trận phong phú đa dạng. Tùy theo từng thời kì, từng giai đoạn CM. MTDTTN có thể có
những tên gọi khác nhau – Hội phản đế đồng minh(1983), Mặt trận dân chủ (1963), mặt trận nhân dân phản đế
(1939), MT Việt Minh (1941), MT liên việt (1946), mặt trận giải phóng miền nam VN (1960), MT tổ quốc VN
(1956,1976). Phải xây dựng mặt trận từ thấp đến cao, mục đích là phù hợp với trình độ giác ngộ của quần chúng vì
lực lượng cốt yếu là tầng lớp công nông. Phải có cương lĩnh, chương trình hành động rõ ràng, thiết thực nhằm đáp
ứng nguyện vọng của đại đa số nhân dân. Cán bộ đoàn thể phải gương mẫu, gần gũi quần chúng, đi sát quần
chúng.
Các nguyên tắc xây dựng MTDTTN
MTDTTN phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nông trí thức (lực lượng đông đảo nhất) dưới sự lãnh
đạo của Đ. Từ đó xây dựng khối ĐĐKDT rộng lớn nhưng vững chắc, chặt chẽ, giữ vững bản chất giai cấp và mục
tiêu chính trị của Đ
“Để làm tròn trách nhiệm lãnh đạo CM, Đ phải dựa vào giai cấp công nhân, lấy liên minh công nông làm nền tảng
vững chắc để ĐK các tầng lớp khác trong nhân dân. Có như thế mới cũng cố được lực lượng CM và đưa CM đến
thắng lợi cuối cùng.”
MTDTTN phải có liên minh công nông trí thức làm nền tảng, vì đây là lực lượng đông nhất trong nhân dân, lợi
ích của họ là lợi ích của toàn dân.
MT hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, lấy việc thống nhất giữa lợi ích tối cao của DT (độc lập tự
do ấm no hạnh phúc) và lợi ích riêng của g/c, các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố mở rộng lực lượng, dù
rằng lợi ích riêng của các giai cấp, các tầng lớp là khác nhau nhưng tất cả đều thống nhất ở lợi ích chung của toàn
DT. Hiệp thương dân chủ là bàn bạc một cách dân chủ công khai. Cở sở của việc hiệp thương dân chủ là lấy việc
thống nhất lợi ích tối cao của DT với lợi ích của các tầng lớp nhân dân để củng cố và không ngừng mở rộng.
ĐK lâu dài, chặt chẽ, ĐK thật sự, chân thành, thân ái, giúp nhau cùng tiến bộ, bằng cách đấu tranh phê bình : “
ĐK phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường ĐK”

Câu 9: Qua học tập tư tưởng HCM, anh (chị) hiểu ĐCSVN là đảng của ai? Hãy luận giải những hiẻu biết của
mình một cách có căn cứ khoa học? Để xây dựng ĐCSVN trong sạch, vững mạnh theo tư tưởng HCM, anh
(chị) thấy DCSVN cần làm những việc gi?

- Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam
Hồ Chí Minh khẳng định rằng: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong của giai
cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân. Trong Sách lược vắn tắt, Hồ Chí Minh viết: "Đảng là đội tiên
phong của vô sản giai cấp" trong Chương trình vắn tắt của Đảng Người viết: "Đảng là đội tiên phong của đạo quân
vô sản", Đảng tập hợp vào hàng ngũ của mình những người tin theo chủ nghĩa cộng sản, chương trình của Đảng
và Quốc tế cộng sản, hăng hái tranh đấu và dám hy sinh, phục tùng mệnh lệnh Đảng và đóng kinh phí, chịu phấn
đấu trong một bộ phận Đảng. Hồ Chí Minh khẳng định rõ mục đích của Đảng là "làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Đảng liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản
trên thế giới.
Những quan điểm trên đây của Hồ Chí Minh hoàn toàn tuân thủ những quan điểm của V.I.Lênin về xây dựng
đảng kiểu mới của giai cấp vô sản. Nhưng, Hồ Chí Minh còn có một cách thể hiện khác về vấn đề "đảng của ai".
Trong Báo cáo chính trị đọc tại Đại hội II của Đảng (tháng 2-1951), Hồ Chí Minh nêu rõ: Trong giai đoạn này, quyền
lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam. Năm 1953, Hồ Chí
Minh viết: "Đảng Lao động là tổ chức cao nhất của giai cấp cần lao và đại biểu cho lợi ích của cả dân tộc" và "Đảng
là đảng của giai cấp lao động, mà cũng là đảng của toàn dân". Năm 1957, Hồ Chí Minh khẳng định lại: Đảng là đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời cũng là đội tiên phong của dân tộc. Trong thời kỳ miền Bắc xây dựng
chủ nghĩa xã hội năm 1961, Hồ Chí Minh khẳng định lại: Đảng ta là Đảng của giai cấp, đồng thời cũng là của dân
tộc, không thiên tư, thiên vị. Năm 1965, Hồ Chí Minh cho rằng: Đảng ta xứng đáng là đội tiên phong, là bộ tham
mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Tuy có nhiều cách thể hiện khác nhau như vậy nhưng quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh về bản chất giai
cấp của Đảng là Đảng ta mang bản chất giai cấp công nhân. Hồ Chí Minh khẳng định bản chất giai cấp công nhân
của Đảng ta dựa trên cơ sở thấy rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam, tuy có số lượng ít so với dân
số nhưng có đầy đủ phẩm chất và năng lực lãnh đạo đất nước thực hiện những mục tiêu của cách mạng. Còn các
giai cấp, tầng lớp khác chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, trở thành đồng minh của giai cấp công nhân.
Nhưng nội dung quy định bản chất giai cấp công nhân không phải chỉ là ở số lượng đảng viên xuất thân từ công
8
nhân mà là ở nền tảng lý luận và tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin; mục tiêu của Đảng cần đạt tới là chủ
nghĩa cộng sản; Đảng tuân thủ một cách nghiêm túc, chặt chẽ những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai
cấp vô sản. Hồ Chí Minh phê phán những quan điểm không đúng như không đánh giá đúng vai trò to lớn của giai
cấp công nhân cũng như quan điểm sai trái chỉ chú trọng công nông mà không thấy rõ vai trò to lớn của các giai
cấp, tầng lớp khác.
Bản chất giai cấp của Đảng là bản chất giai cấp công nhân nhưng quan niệm Đảng không những là Đảng của
giai cấp công nhân mà còn là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc có ý nghĩa lớn đối với cách mạng
Việt Nam. Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc cho nên nhân dân Việt Nam coi Đảng Cộng sản Việt Nam là
Đảng của chính mình. Trong thành phần của mình, ngoài công nhân, còn có những người ưu tú trong giai cấp nông
dân, trí thức và các thành phần khác. Đảng ta cũng đã khẳng định rằng, để bảo đảm và tăng cường bản chất giai
cấp công nhân, Đảng luôn luôn gắn bó mật thiết với giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc
trong tất cả các thời kỳ của cách mạng. Hồ Chí Minh rèn luyện Đảng luôn luôn chú trọng tính thống nhất giữa yếu tố
giai cấp và yếu tố dân tộc. Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt nguồn từ giai cấp công nhân mà còn bắt nguồn từ
các tầng lớp nhân dân lao động khác.
Để xây dựng ĐCSVN trong sạch, vững mạnh theo tư tưởng HCM thì Đảng cần làm những việc sau:
- Đảng phải luôn luôn vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, phải luôn luôn xứng đáng là đội tiên phong của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
- Đội ngũ đảng viên, cán bộ của Đảng phải là những người toàn tâm, toàn ý phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân,
phải là những người vừa có đức vừa có tài, những người Giàu sang không thể quyến rũ. Nghèo khó không thể
chuyển lay. Uy lực không thể khuất phục. Đảng viên phải là người luôn luôn giác ngộ cách mạng, đi đầu trong mọi
công tác, "đảng viên đi trước, làng nước theo sau", "không được vác mặt quan cách mạng", "không phải cứ dán lên
trán hai chữ cộng sản là dân tin, dân yêu, dân kính, dân phục" mà phải bằng hành động thực tế gương mẫu thì dân
mới tin, mới yêu, mới kính, mới phục. Đảng viên phải có "Đảng tính", tức là đảng viên hoạt động trong các tổ chức
chính quyền, đoàn thể phải thật sự gương mẫu để thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước. Đảng viên phải là những người suốt đời phấn đấu hy sinh cho sự nghiệp của Đảng, của Tổ quốc, đặt quyền
lợi của Đảng, của Tổ quốc lên trên hết và trước hết. Đảng viên phải có "đời tư trong sáng", tức là phải có đạo đức
cách mạng, có lối sống lành mạnh.
- Đảng ta phải luôn luôn chú ý đề phòng và khắc phục những tiêu cực, thoái hóa, biến chất, luôn luôn giữ gìn Đảng
trong sạch, vững mạnh.
- Đảng phải tự vươn lên đáp ứng kịp thời yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới. Muốn vậy, Đảng phải chú ý nâng
cao tầm trí tuệ, tầm tư tưởng, nâng cao trình độ về mọi mặt.

Câu 10: Trình bày quan điểm của HCM về Nhà nước của dân do dân và vì dân. Để xây dựng nhà nước trong
sạch vững mạnh theo tư tưởng HCM, anh (chi) thấy ĐCSVN cần làm những vấn đề gì?

1. Những quan điểm của HCM về nhà nước của dân do dân và vì dân.
Nếu vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền thì vấn đề cơ bản của chính quyền là ở chỗ nó
thuộc về ai, phục vụ quyền lời cho ai. Năm 1927, trong cuốn “Đường Kách Mệnh” Bác chỉ rõ :” Chúng ta đã hy sinh
làm kách mện, thì nền làm cho đến ni, nghĩa là làm sao kách mệnh rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều, chớ
để trong tay một bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc “. Sau khi giành
độc lập, Người khẳng định, “Nước ta là nước dân chủ, bao nhiêu quyền hạn đều của dân, bao nhiêu lợi ích đều vì
dân… nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”. Đó là điểm khác nhau giữa nước ta với nhà nước bóc
lột đã từng tồn tại trong lịch sử.
Thế nào là nhà nước của dân?
Điều 1 hiến pháp nước VN Dân chủ Cộng hòa (năm 1946) nói: “ Nước VN là một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả
quyền bính trong nước là của toàn thê nhân dân Việt Na khôn phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn
giáo.”.
Điều 32, viết :”Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết…” thực chất đó là
chế độ chưng cầu dân ý, một hình thứ dân chủ đề ra khá sớm ở nướ ta.
“Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu đại biểu ấy tỏ ra không xứng
đáng với sự tín nhiệm của nhân dân”.
Nha nước của dân thì mọi người làm chủ, người dan có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật không cấm và có
nghĩa vụ tuân theo pháp luật. Nhà nước của dan phải bằng mọi sự nỗ lực, hình thành thiết chế dân chủ để thực thi
quyền làm chủ của người dân. Những vị đại diện cho dân cử ra chỉ là thừa ủy quyền của dân, chỉ là công bộc của
dân.
Thế nào là nhà nước do dân?
Nhà nước đó do nhân dân lựa chọn bầu ra những đại biểu của mình, nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ,
đóng thuế để chi tiêu, hoạt động; nhà nước đo lại do dân phê bình xây dựng, giúp đỡ. Do đó Bác yêu cầu tất cả các
cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ vơi nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của
nhân dân. “Nếu chính phủ làm hại dân thì dân có quyền duổi chính phủ” nghĩa là khi cơ quan nhà nước không đáp

9
ứng lợi ích và nguyện vọng của nhân dân thì nhân dân có quyền bãi miễn nó. HCM khẳng định: mỗi người có trách
nhiệm “ghé vai gánh vác một phần” vì quyền lơi, quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ.
Thế nào là nhà nước vì dân?
Đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự
trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống để là công bộc của dân.
“ Việc gì có lợi cho dân ta phải hết sức làm,
Việc gì có hại đến dân ta phải hết sức tránh”.
Hồ Chí Minh chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với cán bộ nhà nước là công bộc của dân,
do dân bầu ra, được dân thừa ủy quyền. Là người phục vụ, nhưng cán bộ nhà nước đồng thời là người lãnh đạo,
hướng dẫn nhân dân. “Nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có chính phủ thì nhân
dân khôn ai dẫn đường”. Cán bộ là đày tớ cuẩ nhân dân là phải trung thành tận tụy, cần kiệm liêm chính…,là người
lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi với dân, trọng dụng hiền tài. Cán bộ
phải vừa có đức vừa có tài.
2. Để xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh theo tư tưởng HCM chúng ta cần làm:
(Tự liên hệ)
- Chú trọng hơn nữa xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
- Xây dựng Nhà nước ngang tầm nhiệm vụ của giai đoạn cách mạng mới.
+ Nhà nước bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân
+ Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước.
+ Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của đảng đối với nhà nước.
- Tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với nhà nước; gắn liền xây dựng, chỉnh đốn đảng với cải cách bộ máy hành
chính.

Câu 11: Vì sao Hồ Chí Minh coi đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người cách mạng? Nội dung của
tư tưởng đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh được biểu hiên qua phẩm chất và hành vi đạo đức cơ bản nào?

Hồ Chí Minh coi đạo đức cách mạng là gốc là nền tảng của người cách mạng:
Vì đạo đức có liên quan tới Đảng cầm quyền. Nguy cơ của Đảng cầm quyền đó là sự sai lầm trong đường lối, suy
thoái về đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên. Đảng cầm quyền lãnh đạo lãnh đạo xã hội, nếu cán bộ đảng
viên không tu dưỡng đạo đức thì mặt trái của quyền lực có thể làm tha hoá con người. Vì thế, Hồ chí Minh cho rằng
“ Đảng là đạo đức, là văn minh”.
Nội dung của tư tưỏng đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh được biểu hiện qua phẩm chất và hành vi đạo đức:
+ Trung với nước, hiếu với dân:
Hồ Chí Minh đã kế thừa giá trị đạo đức truyền thống và đưa vào nội dung mới. Trung với nước là trung thành với sự
nghiệp giữ nước và dựng nước. Nước là của dân, còn nhân dân là chủ của đất nước. “ Bao nhiêu quyền hạn đều
của dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân”.Trung với nước, hiếu với dân là suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do
của Tổ quốc, vì CNXH, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.
Bác vừa kêu gọi hành động vừa định hướng chính trị-đạo đức cho mỗi người Việt Nam.
Trung với nước là:
- Đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết.
- Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng.
- Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Hiếu với dân là:
- Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.
- Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thực hiện tốt đường lối chính sách của Đảng
và Nhà nước.
- Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
- Cần: là cần cù, siêng năng, sáng tạo trong lao động sản xuất, lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không ỷ lại,
dựa dẫm.
- Kiệm: Là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền, không xa hoa, lãng phí.
- Liêm: Là liêm khiết, không tham ô, tham nhũng. Phải sống một cách trong sạch. Gặp việc không sợ khó, sợ khổ.
- Chính: Là ngay thẳng, chính trực.
+ Chí công vô tư : là làm việc gì cũng đừng nghĩ tới mình trước. Đó là đức tính tốt có thể gồm 5 điều: nhân, nghĩa,
trí, dũng, liêm.
+ Yêu thương con người: đó là tình yêu rộng lớn dành cho người cung khổ, những người lao động bị bóc lột, áp
bức. Tình yêu thương con người được kế thừa từ truyền thống của dân tộc, kết hợp với truyền thống nhân nghĩa
với chủ nghĩa nhân đạo cộng sản. Tình yêu con người còn là tình yêu bè bạn, tình đồng chí, có thái độ tôn trọng
mọi người.
+ Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung: Đó là tinh thần quốc tế vô sản, giai cấp vô sản trên thế giới đểu là
anh em.Đó là tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước. Đó là tinh thần đoàn
10
kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì hoà bình, công lý và tiến bộ xã hội. Sự
đoàn kết là nhằm vào mục tiêu to lớn của thời đại hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Câu 12: Để rèn luyện đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Anh (chị) thấy thanh niên, sinh viên
cần tu dưỡng đạo đức theo nguyên tắc nào? Liên hệ bản thân?

Để rèn luyên đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh, em thấy thanh niên, sinh viên chúng em cần phải tu dưỡng rất
nhiều, nhưng cơ bản theo các nguyên tắc sau:
+ Trung với nước : Đó là tình yêu nước có trong mỗi con người, nhưng để phát huy nó tốt thì cần phải được tu
dưỡng nhiều trong nhà trường.
+ Cần cù trong học tập, phát huy sức trẻ, sức sáng tạo của sinh viên dựa trên những kiến thức đã được tiếp thu ở
nhà trường cộng với sự say mê trong khoa học để nghiên cứu, cải tiến khao hoc kĩ thuật phát triển đất nước.
+ Phải tiết kiệm cho mình và cho mọi người. Tiết kiệm ở đây là tiết kiệm tiền, tiết kiệm thời gian. Sinh viên nên tiết
kiệm tiền tránh đua đòi, xa hoa, lãng phí vào những việc không cần thiết, nên chú trọng vào việc học tập và đó cung
là tiết kiệm thời gian để có thể tranh thủ học tập, nghiên cứu.
+ Sinh viên cầm phải thẳng thắn, trung thực trong học tập cũng như trong thi cử.
+ Ngoài ra sinh viên cần phải có lòng thương người, tình thương đồng lại. Tích cực tham gia vào các công tác
Đoàn, tình nguyên về vùng sâu, vùng xa giúp đỡ đồng bào khó khăn. Tham gia vào các hoạt đông ủng hộ đồng bào
bão lụt.

Câu 13: Hãy phân tích tư tưởng nhân văn Hồ Chi Minh?

1. Con người là vốn quý nhất - nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng
a) Nhận thức về con người
Trong quan niệm của HCM về con người phải hiểu rõ cả hai phương diện: Tính lịch sử- cụ thể và tính xã hội.
HCM thường nói đên con người trong phạm vi dân tộc: con Lạc, cháu Hồng, Người đã có sự cảm nhận thiêng liêng
về hai tiếng "đồng bào". Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và qua hoạt động thực tiễn, HCM sử dụng khái
niệm "người bản xứ bị bóc lột", "người mất nước", "người da đen", "người cùng khổ", "người vô sản"...
Đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, từ khi về nước lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành chính quyền
cách mạng, HCM lại dùng đến khái niệm "đồng bào", "quốc dân"... Khi miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Người
dùng thêm nhiều khái niệm như "công nhân", "nông dân", "trí thức", "lao động chân tay", "lao động trí óc", "người
chủ xã hội"...
Từ thập kỷ bốn mươi của thế kỷ XX, HCM bàn đến chữ "người" với nhiều nghĩa và phạm vi khác nhau. Nghĩa hẹp:
gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng: đồng bào cả nước. Rộng nữa: cả loài người. HCM là một khối
thống nhất mà bao gồm nhiều dân tộc, nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp, có lợi ích riêng à chung, có thái độ và vai trò
khác nhau đối với sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, HCM còn bàn tới khái niệm "con người" theo nghĩa chung
trong một số trường hợp như "phẩm giá con người", "giải phóng con người". Nhưng ở những trường hợp đó đều
được nhận thức trong một bối cảnh cụ thể và thông thường đặt những khái niệm đó trong một mạch tư duy chung.
Phần lớn, Người xem xét con người trong các mối quan hệ xã hội, trong các quan hệ giai cấp; theo giới tính, lứa
tuổi, nghề nghiệp; trong khối thống nhất của cộng đồng dân tộc và quan hệ quốc tế. Cách tiếp cận cơ bản nhất của
Người thống nhất lập trường giai cấp và lập trường dân tộc. HCM đề cập đến con người trước hết là nói đến dân,
tuyệt đại đa số nhân dân bao gồm công nhân, nông dân, trí thức, vừa là lược lượng đông đảo trực tiếp tham gia lao
động sản suất, vừa là lực lượng có tinh thần, tiềm lực cách mạng to lớn nhất.
b) Thương yêu, quý trọng con người
HCM có tình yêu thương vô hạn đối với con người. Thương nước, thương dân, thuơng nhân loại bị áp bức và Bác
ham muốn tột bậc là “ nước ta được độc lập, dân ta được tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng
được học hành”.
Tình thương yêu của Bác luôn đứng trên lập trường của giai cấp vô sản, nhận thức và hành động theo nguyên tắc
của CNMLN, đồng cảm với các dân tộc bị áp bức. HCM có khát vọng giải phóng không chỉ riêng cho dân tộc mình
mà cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
HCM yêu thương con người, quý trọng con người, kính trọng nhân dân, chăm lo cho dân. Con người là vốn quý
nhất, quý trọng sịnh mạng của dân, trong đấu tranh cố gắng ít hy sinh tím mạng. Quý dân, tíết kiệm sức dân, tôn
trọng tài đức của dân, lắng nghe ý kiến của dân. Chăm lo đời sống của dân: “Việc gì có lợi cho dân thi hết sức là dù
nhỏ mâys. Việc gì có hại cho dân thì hết sức tránh.” Mọi chủ trương chính sách pháp luật phải xuất phát từ lợi ích
và nguyện vọng chính đáng của dân.
c) Tin vào sức mạnh, phẩm giá và tính sáng tạo của con người
HCM yêu dân còn thể hiện ở niềm tin vào dân “ đằng sau sự phục tùng tiêu cực, người Đông dương dấu cái gì
đang sục sôi, đang gào thét và sẽ bùng nổ khi thời cơ đến”. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân,
phải tin dân, dựa vào dân. HCM có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh và tính sáng tạo của quần chúng nhân dân. Đã
là người cộng sản thì phải tin dân và niềm tin sẽ tạo nên sức mạnh cho người cộng sản. Tình yêu thương vĩ đại của
HCM còn thể hiện ở chỗ suốt đời đấu tranh cho tự do và hạnh phúc cho mọi người. Lo cho thiên hạ trước, lo
11
chomình sau. Theo HCM, “ trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân, trong thế giới không gì mạnh bằng lực
lượng đoàn kết của nhân dân”. Vì vậy, “việc dễ mấy không có nhân dân cũng chịu, việc khó mấy có dân liệu cũng
xong”. Nhân dân là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất tinh thần.
Tin dân còn nhân thức từ mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Chính phủ. Nếu không có dân thì Chính phủ
không đủ lực lượng; nếu không có Chính phủ thì nhân dân không có ai dẫn đường.
Tin dân ở HC còn xuất phát từ niềm tin vào tình người. Con người phải vương tới chân – thiện – Mỹ, Theo Người,
con người có tốt, có xấu, nhưng "dù là xấu, tốt, văn minh hay dã man đều có tình". Con người luôn có xu hướng
vươn lên cái Chân - Thiện - Mỹ. HCM xem xét con người trong tính đa dạng của nó, nên dù "có thế này, thế khác"
nhưng vẫn tin ở họ. Đã là người cộng sản thì phải tin nhân dân và niềm tin quần chúng sẽ tạo nên sức mạnh cho
người cộng sản. Trong khi giữ vững niềm tin vào dân thì phải chống các bệnh "xa nhân dân, khinh nhân dân, sợ
nhân dân; không tin cậy nhân dân; không hiểu biết nhân dân; không yêu thương nhân dân". Không yêu thương và
tin tưởng nhân dân là nguyên nhân của căn bệnh nguy hiểm - bệnh quan liêu, mệnh lệnh. Bệnh này sẽ dẫn đến kết
quả là "hỏng việc" như HCM đã chỉ ra.
d) Lòng khoan dung rộng lớn
- Đoàn kết rộng rãi, lâu dài các lực lượng là thể hiện lòng nhân ái bao dung cao cả. Người trân trọng phần thiện dù
nhỏ nhất; khai thác "tình người" trong mỗi con người. Chỉ có lòng độ lượng và chí công vô tư của HCM mới quy tụ
được nhiều nhân sĩ có danh vọng của chế độ cũ.
- Vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, vì tiến bộ xã hội, HCM đưa ra chủ trương có lý, có tình đối với kiều dân nước
ngoài ở Việt Nam, nhằm bảo vệ tính mạng, tài sản của họ. Người đánh giá cao vấn đề này và ghép tội "vô cớ sát
hại kiều dân ngoại quốc" vào tử hình.
- Với lòng nhân ái bao la, phát huy truyền thống "thương người như thể thương thân", "đánh kẻ chạy đi không đánh
kẻ chạy lại", HCM có chính sách khoan hồng đại lượng, đối xử nhân đạo với tù binh.
- Khi cán bộ, đảng viên có lỗi, Người chú ý giáo dục, nhẹ về xử phạt. Người cố gắng cổ vũ con người, hướng con
người tới chân - thiện - mỹ.
- Trân trọng mọi ý kiến khác nhau, kể cả những ý kiến không đồng tình, trái với suy nghĩ của Người.
2. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng
a) Con người là mục tiêu của sự nghiệp cách mạng
Mục tiêu cách mạng của HCM là giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, thực hiện độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội.
Khi đất nước còn nô lệ, lầm than thì mục tiêu trước hết, trên hết là giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc. Sau
khi chính quyền đã về tay nhân dân, thì mục tiêu ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, chữa bệnh lại được ưu tiên hơn. Bởi
vì, Người cho rằng, nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng không có nghĩa lý gì;
vì vậy, chúng ta phải thực hiện ngay: làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân
được học hành. Trong Di chúc, Người viết: "Đầu tiên là công việc đối với con người".
Khẳng định con người là mục tiêu của sự nghiệp cách mạng thì một điều quan trọng là mọi chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Chính phủ đều vì lợi ích chính đáng của con người. Có thể đó là lợi ích lâu dài, lợi ích trước
mắt; lợi ích cả dân tộc và lợi ích của bộ phận, giai cấp, tầng lớp và cá nhân.
b) Con người là động lực của cách mạng
Con người là động lực của cách mạng được nhìn nhận trên phạm vi cả nước, toàn thể đồng bào, song trước hết là
ở giai cấp công nhân và nông dân. Điều này có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
Không phải mọi con người đều trở thành động lực, mà phải là những con người được thức tỉnh, giác ngộ, giáo dục,
định hướng và tổ chức. Họ phải có trí tuệ và bản lĩnh, văn hóa, đạo đức, được nuôi dưỡng trên nền truyền thống
lịch sử và văn hóa hàng ngàn năm của dân tộc Việt Nam... Con người là động lực chỉ có thể thực hiện được khi
hoạt động có tổ chức, có lãnh đạo. Vì vậy, vai trò của Đảng cách mạng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư
tưởng là vô cùng quan trọng. Qua các phong trào cách mạng của quần chúng, Đảng sẽ nhân sức mạnh của con
người lên gấp bội.
Trong khi nhận thức sâu sắc, đầy đủ vai trò động lực của con người thì phải thấy mối quan hệ biện chứng giữa con
người - mục tiêu và con người - động lực. Càng chăm lo cho con người - mục tiêu tốt bao nhiêu thì sẽ phát huy con
người - động lực tốt bấy nhiêu. Ngược lại, tăng cường được sức mạnh của con người - động lực thì sẽ nhanh
chóng đạt được mục tiêu cách mạng.
3. Xây dựng con người là chiến lược hàng đầu của cách mạng
HCM có quan điểm coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực. Con người có ý nghĩa chiến lược của sự nghiệp
cách mạng ở VN.
Người khẳng định: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa. Quan
niệm của HCM về con người xã hội chủ nghĩa có hai mặt gắn bó chặt chẽ với nhau. Một là kế thừa những giá trị tốt
đẹp của con người truyền thống (Việt Nam và phương Đông). Hai là hình thành những phẩm chất mới như: có tư
tưởng xã hội chủ nghĩa; có đạo đức cách mạng; có trí tuệ và bản lĩnh để làm chủ; có tác phong xã hội chủ nghĩa; có
lòng nhân ái, vị tha, độ lượng.
HCM quan niệm"Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người". Để "trồng người",
có nhiều biện pháp, nhưng giáo dục - đào tạo là biện pháp quan trọng bậc nhất. Bởi vì giáo dục tốt sẽ tạo ra tính
12
thiện, đem lại tương lai tươi sáng cho thế hệ trẻ. Ngược lại giáo dục tồi sẽ ảnh hưởng xấu tới thế hệ trẻ. HCM nói
về vai trò của giáo dục: Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu; dốt thì dại, dại thì hèn... Cho nên phải chống giặc dốt
cũng như chống giặc đói, giặc ngoại xâm, giặc nội xâm.
Nội dung và phương pháp giáo dục phải toàn diện, cả đức, trí, thể, mỹ, phải đặt đạo đức, lý tưởng và tình cảm cách
mạng, lối sống xã hội chủ nghĩa lên hàng đầu. Hai mặt đức, tài thống nhất với nhau, không tách rời nhau, trong đó
"đức" là gốc, là nền tảng cho tài năng phát triển. Phải kết hợp giữa nhận thức và hành động, lời nói với việc làm...
Có như vậy mới có thể "học để làm người".
"Trồng người" là công việc "trăm năm", không thể nóng vội "một sớm một chiều", không phải làm một lúc là xong,
cũng không phải tùy tiện, đến đâu hay đó. Nhận thức và giải quyết vấn đề này có ý nghĩa thường trực, bền bỉ trong
suốt cuộc đời mỗi con người, trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy không được coi nhẹ, sao nhãng
sự nghiệp giáo dục. HCM cho rằng: "Việc học không bao giờ cùng, còn sống còn phải học".

Câu 14: Trình bày quan điểm HCM về xây dựng con người mới ở Việt Nam

“Trung với nước hiếu với dân” đây là phẩm chất quan trọng bao trùm nhất.
+ Trung với nước là trung thành với sự nghiệp giữ nước và dựng nước . Nước ở đây là nước của dân, dân làm
chủ đất nước. Hiếu với dân không còn dừng lại ở chỗ thương dân với tính chất là đối tượng cần phải dạy dỗ, ban
ơn mà là đối tượng phải phục vụ hết lòng.
+ Trung với nước hiếu với dân suốt đời phấn đấu hi sinh vì độc lập tự do của tổ quốc, vì CNXH,nhiệm vụ nào
cũng hoàn thành khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thừ nào cũng đánh thắng.
Yêu thương con người đó là phẩm chất cao đẹp của con người VN.
+ Tình yêu thương đó là tình cảm rộng lớn trước hết nó dành cho những người cùng khổ,những người lao động
bị áp bức bóc lột. Nó thể hiện ham muốn tột bậc muốn là làm cho nước độc lập, dân được tự do, mọi người có cơm
ăn áo mặc ai cũng được học hành.
+ Người căn dặn Đảng phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau
Càn kiệm liêm chính chí công vô tư: đây là phẩm chất gắn liền với hoạt động hàng ngày
+Cần cù là lao động cần cù siêng năng, có kế hoạch sáng tạo tự lực cánh sinh. Kiệm là tiết kiệm sức lao động thì
giờ, tiền bạc của bản thân,của công. Liêm là trong sạch không tham lam, tôn trọng của công, không xâm phạm của
công. Chính nghĩa là không tà, thẳng thắn không tự cao, chụi khó học tập, không nịnh nọt khinh người làm việc
thiện.
+ Cần kiệm như hai chân con người, do đó phải luôn đi đôi với nhau. Cần mà không có kiệm thì chẳng khác gì
gió vào nhà trống, như nước đổ vào thùng không đáy, do đó không vẫn hoàn không. Ngược lại kiệm mà không cần
thì được ít, không tăng them, không phát triển được.
+ Cần kiệm liêm chính là bốn đức tính của con người. Người nói thiếu một đức tính thì không trở thành người
được.
+ Chí công vô tư, “ khi làm việc đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ mình nên đi sau”.
Tinh thần quốc tế trong sáng: là tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản.
+ Đoàn kết các dân tộc bị áp bức, nhân dân lao động các nước. Là tinh thần đoàn kết của nhân dân VN với tất
cả những người tiến bộ trên thế giới vì hoà bình, công lý và tiến bộ XH
+ Chủ nghĩa quốc tế cộng sản gắn liền với chủ nghĩa yêu nước

Câu 15: Trình bày nhữn quan điểm chung của HCM về văn hoá văn hóa. Liên hệ với sự phát triển nền văn
hóa hiện nay?

1.Những quan điểm chung của HCM về văn hoá


“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết,
đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở
và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là tổng hợp của
mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm mục đích thích ứng
những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”
- Quan niệm về vị trí, vai trò của văn hoá: Văn hoá là bộ phận của kiến trúc thượng tầng, là đời sống tinh thần
của xã hội. Chính trị, xã hội được giải phóng thì văn hoá mới đc giải phóng. Ctrị gphóng mở đg cho văn hoá pt’.
HCM đã vạch ra đg lối: phải tiến hành cách mạng Ctrị trước, cụ thể là CM gphóng Dân tộc để giành chính quyền, từ
đó gphóng văn hoá, mở đg` cho vhoá pt’. “XH thế nào thì Vhoá thế ấy”. văn nghệ của ta rất phong phú, nhưg dưới
chế độ thực dân và phong kiến nhân dân ta bị nô lệ, thì văn nghệ cũng bị nô lệ, bị tồi tàn, ko thể pt’ đc. Người dự
định XDựng vhoá với 5 nội dung lớn :
(1) XD tâm lý: tinh thần độc lập tự cường
(2) XD luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
(3) XD xã hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của NhânDân trong XHội.
(4) XD Ctrị: dân quyền.
13
(5) XD kinh tế
Vhoá là 1 kiến trúc thượng tầng nhưng ko thể đứng ngoài, mà nó phải ở trong Ktế và Ctrị. Vhoá phải phục vụ nhiệm
vụ Ctrị, thúc đẩy XD và pt Ktế. Tuy “Ktế có kiến thiết rồi, Vhoá mới kiến thiết đc”, nhưg vhoá pt ko thụ động, vhoá có
tính tích cực chủ động, nó đóng vai trò to lớn thúc đẩy kinh tế và ctrị Pt’ như 1 động lực. “Vhoá ở trong Ctrị” tức là
vhoá phải tham gia nhiệm vụ chính trị, tham gia Cách mạng, kháng chiến và xây dựng CNXH. “Vhoá ở trong kinh tế”
tức là vhoá phải phục vụ, thúc đẩy XD và Pt’ Ktế. “Vhoá ở trong Ktế và Ctrị” cũng có nghĩa là Ctri và ktế phải có
tính vhoá.
Vhoá có qhệ mật thiết với Ktế, ctrị, Xh, tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của đời sống XH và phải nhận thức như
sau:
+Vhoá quan trong ngang ktế, ctrị, xh.
+Ctrị, xh có đc gphóng thì vhoá mới đc gphóng. Ctrị gphóng mở đg` cho vhoá pt’
+XD ktế tạo đk cho việc xd và pt vhoá.
+Vhoá là kiến trúc thượng tầng, nó phải phục vụ nhiệm vụ ctrị, thúc đẩy xd và pt ktế.
Trong kháng chiến, NGười định hướng hoạt động vhoá, thực hiện khẩu hiệu: “Vhoá kháng chiến, kháng chiến hoá
vhoá”, những người hđộng vhoá cũng là chiến sĩ trên mặt trận vhoá.
- Quan điểm về chức năng của vhoá
+ 1 là , bồi dưỡng tư tưởng đạo đức đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho con người. Người thường xuyên quan
tâm đến bồi dưỡng lý tưởng cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Đó là chức năng cao quí của Vhoá.
HCM nói phải làm cho vhoá soi đg` cho quốc dân đi, đi sâu vào tâm lý quốc dân, để xd tình cảm lớn cho con người.
+ 2 là, nâng cao dân trí, “mọi người phải hiểu biết quyền lợi của minh… phải có kiến thức mới để có thể tham gia
vào công cuộc xd nước nhà, và trc hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ”. Khi miền Bắc quá độ lên CNXH,
Người nói: “Chúng ta phải biến 1 nước dốt nát, cực khổ thành 1 nước vhóa cao và đời sống vui tươi hạnh phúc”
+ 3 là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng con người vươn tới chân
- thiện - mỹ để ko ngừng hoàn thiện bản thân mình.
- Quan điểm về tính chất của nền Vhoá mới
Trong thời kỳ Cmạng dtộc dchủ, nền vhoá thể hiện:
+ Tính dtộc, đặc tính dtộc hay cốt cách dtộc là cái tinh tuý, đặc trưng riêng của vhoá dtộc. Cốt cách vhoá dtộc ko
phải “nhất thành bất biến”, mà có pt’ và bổ sung cái mới.
+ Tính khoa học của nền vhoá thuận lợi trào lưu tiến hoá của tư tưởng hiện đại: hoà bình, độc lập dtộc, dchủ và
tiến bộ xhội. Những người làm vhóa phải có trí tuệ, hiểu biết khoa học tiên tiến, phải có chiến lược xd vhoá mang
tầm thời đại.
+ Tính đại chúng của nền vhoá là phục vụ nhân dân, phù hợp nguyện vọng của nhân dân, đậm đà tính nhân văn
Trong cách mạng XHCN, nền vhoá thể hiện:
+Nội dung XHCN: tiên tiến, tiến bộ, khoa học, hiện đại, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
+Tính dân tộc của nền vhoá là giữ gìn, kế thừa và phát huy nhưng truyền thống vhoá tốt đẹp của dtộc, phù hợp
với đk lịch sử mới.

(phần : Liên hệ với sự PT của nền vhoá hiện nay….. mọi ngưòi tự liên hệ theo ý kiến chủ quan của từng cá nhân..)

14

You might also like