You are on page 1of 6

Luyenkim.

Net

TÊN GỌI CỦA THÉP CACBON VÀ THÉP HỢP KIM THẤP

− Khái quát: Tên gọi gợi cho người nghe biết được những đặc tính đặc thù để biết
được phẩm cấp, loại thép hay việc phân loại thép bằng một con số kèm chữ cái, kí
hiệu, tên, hay thành phần cụ thể. Chỉ riêng việc căn cứ vào tên gọi mà ta biết được
phẩm cấp, loại thép, đồng thời còn luôn cả việc phân loại các sản phẩm
thép.Trong khuôn khổ công nghiệp, chúng ta có rất nhiều cách dùng riêng: Sự
phân hạng căn cứ vào thành phần hoá học biểu thị : sự phân mẩu thường dựa trên
quá trình khử oxi, và sự phân lớp thường dựa vào một số đối tượng khác như độ
bền hay dộ nhẵn bề mặt. Tất cả đều dựa theo cách gọi tên chuẩn của SAE, AIST,
UNS, AMS, hệ thống tên gọi chuẩn của Châu Âu và Nhật Bản.

− Theo tiêu chuẩn ASTM có vẻ rõ ràng, tuy nhiên giữa các tên gọi chúng có thể
thay thế lẫn nhau .VD: A533

− Theo ASTM A533 thì đây thuộc mẫu cho biết thành phần hoá học và lớp cho
biết độ bền.Trong ASTM A515 thì hang biểu thị cho độ bền, hàm luợng cacbon
lớn nhất phải phù hợp với chiều dày phôi và độ bền tương ứng.Theo tính chất
ASTM A302 thì hạng cho biết cả thành phần hoá học và cơ tính.Theo ASTM
A514 và ASTM A517 chúng lại biểu thị cho độ bền cao của cấu kiện (chi tiết) khi
được tôi và ram băng khí nén như thể đồng nghĩa với việc thành phần phải đảm
bảo để giữ cho cơ tính ổn định. Tuy vậy A514 thì A chỉ thành phần giới hạn còn
A517 thì A lại chỉ hạng.

− Việc dựa trên thành phần hoá học được sử dụng rộng rãi làm cơ sở cho việc phân
lớp hay đặt tên cho các loại thép. Hệ tên gọi theo chuẩn của Hiệp hội kĩ sư ôtô Mỹ
SAE là một trong những cách gọi thông dụng nhất cùng với tên gọi của Viện sắt
thép Mỹ (AISI). Việc gọi tên theo hệ thống các con số thống nhất của Mỹ (UNS)
cũng đã và đang được sử dụng ngày một nhiều.

Biên dịch: TRƯƠNG XUÂN TIỆP


Kỹ thuật gang thép, K48
Đại học Bách khoa Hà Nội
Luyenkim.Net

* Ký hiệu theo SAE− AISI.


− Như một cách gọi thông dụng (quen thuộc) SAE –AISI là hệ tên gọi cho thép
cacbon và thép hợp kim thấp được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Đứng trên quan
điểm kĩ thuật đây là 2 nhóm khác nhau nhưng chúng có thể đứng cạnh nhau SAE
là 1 nhóm ghép lại thành 1 cách hệ là SAE−AISI. Nếu đứng độc lập thì tên gọi
theo hệ AISI lại không hoàn chỉnh, không bao hàm đựoc hết các loại thép hiện
nay.

− Tên gọi theo hệ SAE−AISI thì hiện tại được dùng cho một số thép làm phôi rèn,
cán nóng hoặc thanh cán nguội, thép dây, thép hình kết cấu, thép phiến, tấm, và
ống hàn.

− Thép cacbon chứa dưới 1,65% Mn ; 0, 6% Si và 0,6% Cu theo cách gọi của hệ
SAE–AISI thì chúng có dạng 1xxx và chia làm 4 seri 1, x, x, x và tuỳ vào sự
khác biệt cơ bản giữa chúng mà mộ trong 4 số seri 1, x, x, x sẽ khác nhau.

* Ký hiệu dựa theo chấtt lượng, khả năng gia công cuả thép
− Thêm tiếp đầu ngữ M.A vào tên gọi thép cacbon cùng chữ B được chèn vào
giữa con số tư thứ 2 và thứ 3 để cho biết thép chứa 0,0005−0,003% B. Theo như
cách thông thường chữ L được chèn vào giữa con số thứ 2 và thứ 3 cho biết thép
chứa 0,15 tới 0,35 Pb (Lead) thuộc thép cắt nhanh. Nhóm thép 11xx nhóm chứa
phôtpho có thên gọi là 12xx sản xuất cho một số loại chi tiết cơ khí yêu cầu đặc
biệt.Thép ở dạng có chứa lượng Mn ở mức 0,9 đến 1,5% mà không có nguyên tố
hợp kim khác cho vào có tên là 15xx thay cho tên 10xx trước kia đã được sử dụng.

− Thép hợp kim chứa Mn, Si hay Cu ở mức lớn hơn trong thép cácbon thường hay
chúng được đưa vào với giới hạn cụ thể hoặc ít hoặc gồm nhiều loại nguyên tố.
Theo tên gọi AISI−SAE thì nguyên tố hợp kim chính sẽ được nhận biết bởi con số
đầu tiên trong tên gọi.Hàm lượng cácbon ở mức phần trăm sẽ được nhận ra bởi 2
hay 3 số cuối.
Biên dịch: TRƯƠNG XUÂN TIỆP
Kỹ thuật gang thép, K48
Đại học Bách khoa Hà Nội
Luyenkim.Net

− Thép hợp kim thường thể hiện riêng cho tính cứng thì thêm chữ H vào đuôi phân
biệt với loại thép khác không yêu cầu tính cứng. Như với thép cacbon chữ B được
chèn vào giữa 2 con số thứ 2, và 3 để chỉ thép chứa Borông. Chữ E ở đầu có ý
nghĩa rằng thép được sản xuất bằng lò điện.

− Thép hợp kim HSLA: Một vài mác thép HSLA được chuyên gọi tên theo hệ
SAE là J410.

− Các loại thép họ này đuợc tạo ra dưới dạng trung gian giữa tính chất đan xen có
lợi từ các nguyên tố hợp kim với giá thành sản xuất rẻ như thép C thường và độ
bền cao của thép hợp kim qua nhiệt luyện.Loại thép này có các tính chất rất tốt lại
dễ biến dạng qua cán.

− UNS Desigation (tên theo hệ UNS), hệ con số chuẩn thống nhất (UNS) được
phát triển (gây dựng) bởi ASTM và SAE và một vài hiệp hội kĩ thuật khác, hội
thương mại và các tổ chức chính phủ Mỹ, UNS number là một tên gọi theo thành
phần hoá học chứ không phải một cái gì cụ thể nào khác được chia theo thành
phần từng nguyên tố hợp kim.Tên UNS của một hợp kim chứa 1 chữ cái và 5 con
số theo sau chữ cái cho biết rõ lớp của hợp kim đó. Những con số cho biết chi tiết
rõ hơn về nguyên tố đó chứ không chi tiết về lớp của nguyên tố đó. Cùng tồn tại
với hệ AISI− SAE vào UNS. Gọi dùng tên theo UNS hiện chỉ dùng cho 2 họ SAE
J1086 và ASTM E527.

* Ký hiệu theo AMS


− Tiêu chuẩn kĩ thuật vật liệu hàng không được sáng lập bởi SAE là một tiêu
chuẩn hoàn thiện và thích hợp với nhiều mục đích sử dụng chung nhất.
− Một trong những tên gọi theo AMS được dùng đi đôi với những Vật Liệu dùng
trong hàng không,theo tên gọi này trong đó bao hàm cả cơ tính thiết kế yêu cầu rất

Biên dịch: TRƯƠNG XUÂN TIỆP


Kỹ thuật gang thép, K48
Đại học Bách khoa Hà Nội
Luyenkim.Net

nghiêm ngặt cơ tính của các mác thép có thành phần tương tự và được dùng trong
các lĩnh vực khác.

− Trong quá trình này thép AMS steels yêu cầu cần phải được nấu lại ở trong các
lò điện cực. Chi tiết về tiêu chuẩn ASTM (ASME) là một tiêu chuẩn áp dụng cho
sản phẩm thép thông dụng nhất nước Mỹ được đưa ra bởi ASTM (Hội thí nghiệm
Vật Liệu Mỹ). Cũng là hệ tiêu chuẩn khá hoàn chỉnh và cùng lúc áp dụng cho
những mục đích khác nhau. ASTM được áp dụng trên rất nhiều sản phẩm: VD: kí
hiệu A574, là họ thép hợp kim ché tạo xoắn chụp ở đầu những lỗ cắm.Theo cách
đặt tên của ASTM thường nhắm đến đối tượng thuộc họ thép kết cấu và thép hợp
kim khung thành phẩm, ngoài ra còn đề cao ý nghĩa về thành phần hoá học của
thép thành phẩm ASTM đại diện cho một sự hài hoà giữa các nhà sản xuất, nhà
kiểm định, nhà xây dựng kết cấu và các nhà máy sản xuất thép thành phẩm hoặc
người dùng thép. Trong nhiều trường hợp các kích thước, dung sai, giới hạn, và
những khuôn khổ trong chuẩn ASTM có phần tương đồng với một số tiêu chuẩn
của AISI về các sản phẩm thép gia công.

− Rất nhiều điểm trong tiêu chuẩn ASTM được công nhận bởi hiệp hội các nhà cơ
khí Mỹ (ASME) chỉ có một số điểm nhỏ không tương đồng hoặc hiệu chỉnh nhỏ,
ASME sử dụng chữ S còn tên gọi theo ASTM sử dụng nhiều điểm khác hơn VD:
kí hiệu ASME−SA213 và ASTM A213 là điển hình nhất.

− Thông qua các chữ số trong kí hiệu thép của ASTM ta có thể biết được thép
được nấu từ thành phần gồm những gì, VD A là thép có chứa fero và dãy những
con số phân chia rành mạch. Thông tin dẫn ra từ những con số đó chưa hẳn là đã
đầy đủ về mác thép đó về sản phẩm đó.VD A434 là thép qua nhiệt luyện gồm gia
cường và ram thép hợp kim dạng thanh. Việc hoàn thiện tên gọi của thép thanh sao
cho vừa phải mô tả được đặc tính, cấp độ, loại, trong đó có độ bền cũng cần phải
được biết đến A454 theo cách gọi của ASTM đã được sát nhập bởi liên hệ giữa 2

Biên dịch: TRƯƠNG XUÂN TIỆP


Kỹ thuật gang thép, K48
Đại học Bách khoa Hà Nội
Luyenkim.Net

tiêu chuẩn thử nghiệm (A370 qua thử cơ tính và E112 về cỡ hạt và cả A29 thường
gặp đối với thép thanh).

− Với các loại thép thanh dây, rèn, phôi cán nhỏ, theo tên gọi của ASTM được kết
hợp bởi tên gọi theo SAE−ASI về thành phần cácbon và đôi khi là cả nguyên tố
hợp kim trong đó nữa. Đôi khi thép tấm cũng có cùng kí hiệu ASTM bởi kí hiệu
SAE− SI về thành phần nguyên tố. Đối với tên ASTM của thép phiến và thép hình
kết cấu thì khác tên theo SAE và ASI vì đôi khi ta không được biết về lượng chất
và giới hạn thành phần hoá học của các nguyên tố trong thép cụ thể như trong kí
hiệu của SAE−ASI.

*Kí hiệu thép theo hệ Châu Âu và Nhật Bản


− Dưới đây trình bày một số VD về kí hiệu thép theo hệ Châu Âu và Nhật
Bản.Nếu muốn biết thêm chi tiết hãy liên hệ với từng nước cụ thể hoặc với tổ chức
tiêu chuẩn quốc tế.

− Tiêu chuẩn DIN được phát triển bởi viện Deutsches fur Normung thuộc cộng
hoà Liên bang Đức. Tất cả các loại thép của Tây Đức đều dùng kí hiệu là chữ DIN
viết hoa ở đằng trước, sau đó là các con số hay kí tự, chữ cái giống như số
Werkstoff trong đó các số được sử dụng đến hai số thập phân sau dấu chấm.

− Tiêu chuẩn JIS được phát triển bởi Uỷ ban các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản,
là thành viên của bộ công nghiệp và thương mại quốc tế đặt tại Tokyo. Thép theo
chuẩn JIS bắt đầu bằng chữ JIS viết hoa và theo sau bởi (G trong trường hợp này là
thép các bon hoặc cacbon thấp cũng là chữ mà căn cứ vào đó ta nhận ra được loại
thép nào tức là trong tiêu chuẩn này phần sau JIS là phân loại xem thép đó thựôc
loại nào luôn.Trong đó có cả dãy các chữ số và kí hiệu cho biết thêm về bản thân
loại thép đó.

Biên dịch: TRƯƠNG XUÂN TIỆP


Kỹ thuật gang thép, K48
Đại học Bách khoa Hà Nội
Luyenkim.Net

− Tiêu chuẩn Anh (BS) được xây dựng bởi Viện tiêu chuẩn Anh đặt ở Luân Đôn,
nước Anh. Giống như tiêu chuẩn Nhật JIS, tiêu chuẩn Anh cũng cho biết bao gồm
loại sản phẩm thép và thành phần hợp kim.

− AFNOR Standar (tiêu chuẩn AFNOR) được xây dựng bởi liên hiệp các vấn đề
thông thường Pháp ở Pari Pháp. Chi tiết trình bày dưới đây về tiêu chuẩn AFNOR
đã được điều chỉnh cho phù hợp với báo cáo mới nhất. Chữ NF đặt ở bên trái của
các chữ số kí hiệu gồm dãy các bộ số qui ước thích hợp cho tường loại thép.

− Tiêu chuẩn UNI được xây dựng bởi Ente Nazionale Italiano di Unificazion ở
MiLan, Ý. Chữ UNI đặt ở đầu theo sau là 4 con số chỉ hình dạng sản phẩm. Sau
nữa là đến các con số chỉ hợp kim.

− Tiêu chuẩn Thụy Điển (SS) được xây dựng bởi Viện tiêu chuẩn Thụy Điển đặt
tại Stôckhôm.Kí hiệu này bắt đầu bằng chữ SS theo sau là số 14 (chỉ tất cả các loại
thép cácbon và hợp kim thấp đều dùng chung kí hiệu SS14. Sau đó là 4 con só
tương tự như 4 con số trong tiêu chuẩn DIN của Đức.

Nguồn key−to−steel:
http://www.key−to−steel.com/default.aspx?ID=CheckArticle&LN=EN&NM=64

Biên dịch: TRƯƠNG XUÂN TIỆP


Kỹ thuật gang thép, K48
Đại học Bách khoa Hà Nội

You might also like