Professional Documents
Culture Documents
vn
Chương 1: TỔNG QUAN – GIỚI THIỆU
Tình hình phân phối và tiêu thụ nước sạch tại thành phố Hồ Chí Minh
Hiện tại thành phố Hồ Chí Minh có các hình thức sử dụng nước sau đây:
- Sử dụng nước qua đồng hồ nước: chiếm đa số trong nội thành (80% trong
nội thành cũ và 56% trong nội thành mới). Tuy nhiên ở khu vực ngoại vi tỉ lệ
hộ sử dụng đồng hồ nước của công ty cấp nước chỉ có 21% bởi vì mạng lưới
cấp nước rất kém hoặc không có mạng lưới cấp nước. Ngoài ra còn tồn tại
tình trạng nhiều hộ sử dụng chung một đồng hồ nước do chưa cấp được đồng
hồ riêng.
- Sử dụng nước từ giếng tư nhân hoặc đổi nước. Đây là loại hình sử dụng
nước khi hệ thống phân phối nước không tới được các khu vực này hoặc có
tới nhưng không cấp đủ nước tiêu dùng. Giếng tư nhân là loại hình cấp nước
chính ở nội thành mới và vùng ngoại vi (chiếm từ 34 – 45%). Đổi nước (hoặc
dùng nước của láng giềng) là giải pháp chủ yếu trong khu vực nội thành cũ
nơi mà điều kiện nhà cửa không thuận lợi cho việc khoan giếng. Tỷ lệ này
khá cao trong vùng ngoại vi (34%), đặc biệt là ở Bình Chánh và Nhà Bè (nơi
mà chất lượng nước ngầm xấu)
Nhìn chung, hiện trạng phân phối nước của thành phố Hồ Chí Minh vẫn
còn nhiều tồn tại sau:
- Không phân phối đủ lượng nước cần cho các đối tượng tiêu thụ.
- Ý thức sử dụng nước của người tiêu dùng kém, nhiều vùng cuối mạng
nhân dân tự đục ống xây bể ngầm, lắp máy bơm hút trực tiếp từ đường ống
gây tụt áp cho toàn mạng.
- Phân bố không đầu dẫn đến hệ thống chênh lệch lớn trong tiêu thụ
- Khả năng cung cấp nước của các nhà máy không đáp ứng nhu cầu dùng
nước cho người dân.
- Tỷ lệ thất thoát lớn (1985: lượng thất thoát chiếm 29%,1993 – 1994 là
40%, hiện nay lượng thất thoát giảm còn 31.56%).
- Phần lớn hệ thống phân phối quá cũ do tuổi thọ từ 50 năm trở lên, chưa
được cải tạo và thay thế.
- Ống bị đục, bị vỡ, làm tăng rò rỉ và sụt áp lớn.
- Các thiết bị phụ tùng van, đồng hồ, vòi công cộng hư hỏng không được
bảo dưỡng gây thất thoát nhiều.
- Hệ thống bể chứa và thuỷ đài chưa được sử dụng để tăng thêm công
suất vào giờ cao điểm sử dụng nước.
- Mạng cấp I và II chưa phát triển theo yêu cầu qui hoạch và tình hình đô
thị hóa tăng nhanh nên nhu cầu nước lớn lên rất nhiều.
Tóm lại, tình hình cung cấp nước hiện tại là cung không đủ cầu. Hệ thống
cấp nước quá cũ và quá tải, hệ thống mạng phân phối chưa đủ để đưa nước tới
các khu vực mới phát triển. Vì vậy cần thiết phải cải tạo và mở rộng hệ thống
cấp nước.
Tiêu chuNn dùng nước và tỷ lệ dân được cấp nước cho các giai đoạn
2005, 2010
N ăm 2005 N ăm 2010
S Địa bàn (quận % Tiêu chuNn % Tiêu chuNn
T huyện) được dùng nước được dùng nước
T cấp (l/người.ngày) cấp (l/người.ngày)
nước nước
I Khu nội thành cũ:
-8 quận trung tâm
1 100 180 100 200
3 100 180 100 200
4 85 180 100 200
5 95 180 100 200
6 85 180 95 200
10 85 180 95 200
11 85 180 95 200
Phú N huận 85 180 95 200
- 4 quận ven cũ
8 80 160 85 180
Tân Bình 70 160 80 180
Bình Thạnh 80 160 90 180
Gò Vấp 80 160 90 180
II 5 quận mới
2 60 140 80 150
Thủ Đức 65 140 75 150
9 60 140 75 150
7 75 140 80 150
12 30 140 50 150
Dựa trên tiêu chuNn cấp nước (nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất, công cộng
và các mục đích khác), cũng như tỉ lệ dân số được cấp nước, dự kiến nhu cầu
nước sạch cho năm 2010 là 2.500.000 m3/ngày. Qua dự báo nhu cầu nước
sạch cho tương lai ta nhận thấy nhu cầu nước trong vài năm tới là rất lớn. Vì
vậy việc mở rộng công suất cấp nước của các nhà máy nước trong thành phố
là rất cần thiết. Do đó đồ án này nghiên cưú cải tạo và nâng công suất cấp
nước lên 100.000 m3/ngày. Vấn đề quan tâm là nguồn nước phải thỏa mãn về
số lượng lẫn chất lượng. Để có thể mở rộng được công suất cấp nước của nhà
máy thì trước hết cần phải đánh giá được trữ lượng nước ngầm có thể dùng
cung cấp cho sinh hoạt.
- Tên ban đầu là nhà máy nước ngầm Hóc Môn được thành lập và sử dụng
năm 1992.
- Đến năm 1999 đổi tên là Công ty khai thác và xử lý nước ngầm thành
phố.
- Công ty gồm 5 phòng và 2 xí nghiệp: là xí nghiệp khai thác và xử lý
nước Tân Bình và xí nghiệp cấp nước ngoại thành gồm mười mấy trạm nhỏ
cung cấp cho các cụm dân cư quận 8, Bình Chánh, Hóc Môn.
- N hà máy nước Tân Bình được sử dụng năm 1992 với nhiệm vụ là xử lý
nước ngầm. Các bãi giếng tập trung chủ yếu ở quận Tân Bình. Hiện tại tổng
giếng hoạt động là 38 giếng. Công suất thiết kế ban đầu giai đoạn 1 là 50000
m3/ngày, giai đoạn 2 nâng cấp công suất lên 100000 m3/ngày. Đồ án này
cũng phù hợp với khả năng nâng cấp công suất của công ty.
Chất lượng nước thô của các giếng theo báo cáo của phòng thí nghiệm vẫn
ổn định trong nhiều năm qua. Độ pH dưới 6, hàm lượng sắt khoảng 13 – 15
mg/l. Hệ thống xử lý hiện hữu của nhà máy có thể xử lý nguồn nước này đạt
tiêu chuNn nước cấp cho sinh hoạt. Về độ cứng nước của các giếng thuộc loại
mềm (hàm lượng CaCO3 từ 38 – 43 mg/l). Độ khoáng hóa của nước giếng
cũng khá thấp. Tổng quát, nước giếng lấy từ các giếng cạnh nhà máy nước
ngầm Hóc Môn có chất lượng trung bình, đạt tiêu chuNn dùng cho mục đích
cấp nước sinh hoạt và có thể xử lý để sử dụng cho sinh hoạt bằng hệ thống xử
lý hiện tại.
Vì mục đích của công ty là khai thác và xử lý nước ngầm để cung cấp
nước sinh hoạt cho người dân nên nước đầu ra phải theo tiêu chuNn nước ăn
uống.
Trong đó:
C: hàm lượng CO2 sau làm thoáng = 77,68 mg/l
Ki: độ kiềm sau làm thoáng = 0,4472
44 × 0,4472
⇒pH = log = 5,62
4,31 × 10 −7 × 77,68
Theo tài liệu Xử lý nước cấp của N guyễn N gọc Dung nếu pH của nước sau
làm thoáng < 6,8 thì không thể khử Fe bằng làm thoáng độc lập được. Khi đó
phải kết hợp dùng hoá chất vôi và clo.
N hư vậy với chất lượng nước nguồn hiện tại ta sẽ thiết kế hệ thống xử lý
khử Fe có hóa chất. Hệ thống xử lý bao gồm:
- Thiết bị pha dung dịch và định lượng hóa chất
- Công trình làm thoáng và trộn hóa chất
- Bể lắng
- Bể lọc
2.2.CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
Công nghệ xử lý được mô tả như sau:
Tiến hành làm thoáng trước để khử CO2, hòa tan O2 và nâng giá trị pH
của nước. Công trình làm thoáng được thiết kế với mục đích chính là khử
CO2 vì lượng CO2 trong nước cao sẽ làm giảm pH mà môi trường pH thấp
không tốt cho quá trình oxy hoá Fe. Sau khi làm thoáng ta sẽ châm hóa chất
để khử Fe có trong nước. Hóa chất sử dụng ở đây là clo – một chất oxy hóa
mạnh để oxy hóa Fe, các chất hữu cơ có trong nước, Mn, H2S. N goài ra để
tạo môi trường thuận lợi cho quá trình oxy hóa Fe thì ta phải cho thêm vôi
cùng với clo. Mục đích cho thêm vôi là để kiềm hóa nước giúp cho tốc độ
phản ứng oxy hóa Fe diễn ra nhanh hơn. Công trình làm thoáng trong các hệ
thống xử lý nước ngầm là giàn mưa và tháp oxy hóa. Sau khi làm thoáng và
châm hóa chất thì nước được đưa sang công trình kế tiếp là công trình trộn.
Công trình này có mục đích là trộn đều nước và hóa chất để các phản ứng hóa
học diễn ra thuận lợi. Các công trình trộn thường được sử dụng là bể trộn cơ
khí, máng trộn có vách ngăn, bể trộn đứng. Sau đó nước đuợc tiếp tục đưa
sang bể lắng hay lọc tiếp xúc. Thông thường trong các công trình xử lý nước
ngầm lớn người ta thường hay sử dụng bể lắng tiếp xúc. Bể lắng tiếp xúc có
nhiệm vụ giữ lại các cặn tạo ra trong quá trình oxy hóa cũng như cặn vôisau
khi các phản ứng xảy ra. Thời gian lưu nước trong bể lắng thường là 90 phút.
Và công trình cuối cùng là bể lọc nhanh. Bể lọc này có nhiệm vụ giữ lại các
cặn nhỏ mà không thể giữ lại trong bể lắngcũng như là để khử Mn
với vận tốc > 10 m/h nhưng nếu sử dụng loại bể lọc này sẽ tốn chi phí đầu tư
cao đồng thời chi phí bảo trì, sửa chữa cũng là 1 vấn đề.
3.1.GIÀN MƯA
N hiệm vụ:
- khử CO2 trong nước
- làm giàu oxy trong nước tạo điều kiện để Fe2+ oxy hóa thành Fe3+
Sàn thu nước: sàn thu nước làm bằng bêtông cốt thép được đặt dưới
giàn mưa có độ dốc 0,02 về phía ống dẫn nước qua bể trộn
Cường độ mưa
Lưu lượng 2083
Qtưới = Diện tích tưới = = 12,714 m3/m2.h ∈ (10 ÷ 15 m3/m2.h)
81,92 × 2
3.2.BỂ TRỘN
Cấu tạo: bể có đáy dạng hình chóp, mặt bằng hình vuông
Kích thước bể : 3,5 × 3,5 × 5 m
Diện tích: 27,8 m3
V 2 × 27,8
T= = × 60 = 1,60
Q 2083
Mục đích chính của bể trộn là để trộn đều nước và hóa chất vào nhau để
các phản ứng trên xảy ra. N ước ra khỏi bệ trộn được đưa sang bể lắng để thu
hồi các cặn tạo ra từ các phản ứng trên.
3.3.BỂ LẮNG
N hiệm vụ:
Lắng đọng các bông cặn sinh ra trong các phản ứng trong đó chủ
yếu là Fe(OH)3
Tăng thời gian để các phản ứng oxy hóa diễn ra hoàn toàn.
Bộ phận phân phối nước vào bể: là vách ngăn bằng bêtông có đục lỗ
• Số lỗ trên mỗi vách ngăn của mỗi bể: 11
• Kích thước lỗ: 200 × 300 m
• Vận tốc nước qua các lỗ phân phối:
Q 2083
V lỗ= = = 0,22m / s
∑ S l 4 × 3600 × (11× 0,2 × 0,3)
• Kích thước tường phân phối: dài x rộng = 4 × 4,65 m
• Tường phân phối cách đầu bể lắng: 1,5 m
Hệ thống thu xả cặn: sử dụng hệ thống thu xả cặn bằng thủy lực,
giàn ống thu xả cặn được phân bố kiểu xương cá. Việc xả cặn bằng phương
pháp thủ công tận dụng áp lực thủy tĩnh. Xả cặn theo từng đoạn ống phụ được
điều khiển bằng 5 van phân bố từ đầu tới cuối bể.
N hiệm vụ:
Loại bỏ triệt để các cặn chưa lắng và không lắng được ở bể lắng
Khử Mn nhờ lớp oxit mangan trên bề mặt cát lọc.
Chụp lọc:
Làm bằng sứ, là loại chụp lọc hydrocone
Mật độ bố trí chụp lọc: 25 cái/m2
Khoảng cách giữa hai chụp lọc là 125 mm
Chụp lọc được bố trí đều trên các tấm đan, bên dưới đan là các trụ
đỡ bằng bêtông cốt thép.
Cấu tạo của siphông đồng tâm là hai ống thép lồng vào nhau. N ước lọc
từ ống thu nước được đưa vào ống thép phía trong của siphông, tràn ra rìa
mép phía trên của ống và ra ống thép ngoài, rồi chảy xuống hố thu nước. Việc
điều chỉnh tốc độ lọc được thể hiện tự động nhờ phao đặt trong bể. Khi mực
nước trong bể dâng lên, phao nổi lên theo giúp cho van gió đóng bớt khe gió
làm giảm lượng khí vào siphông làm độ chân không trong siphông tăng lên,
làm tăng lượng nước lọc vào siphông.
Hệ thống phân phối nước: cấp vào đường ống đường kính 500 mm lấy
nước từ bể chứa nước sạch. Đường ống này được đưa vào ngăn thu nước lọc
ở đáy bể. N ước đưa vào đây đi qua các chụp lọcvà thực hiện quá trình rửa
ngược.
Hệ thống thổi khí: các ống thổi khí của mỗi bể lọc được lắp đặt phía
trên chụp lọc:
Gồm một ống gió chính đường kính 250 mm cho mổi bể, ống này
được nối từ ống gió chung cho 12 bể lọc.
Trên mỗi ống gió chính trong bể lọc có lắp các giàn ống nhánh
đường kính 30 mm. Số ống nhánh là 32 ống. Các ống gió được lắp đặt theo
kiểu xương cá.
Khi rửa: nước rửa được bơm từ bể chứa nước sạch qua hệ thống
phân phối nước rửa lọc kết hợp với hệ thống phân phối gió, qua lớp sỏi đỡ và
lớp vật liệu lọckéo theo các cặn bNn tràn vào máng thu nước rửa về mang tập
trung rồi được xả ra ngoài theo mương thoát nước. Trong quá trình rửa, gió
được cấp vào trước để xáo trộn vật liệu lọc làm cho hạt cát tách ra (thời gian
sục gió khoảng 5 phút) sau đó nước đưa từ dưới lên để cuốn cặn bNn ra ngoài,
quá trình được tiến hành đến khi nước rửa hết đục thì ngưng rửa (10 phút).
N ước sau khi ra bể lọc sang bể chứa, trên đường ống về bể chứa
nước được châm clo để khử trùng lần cuối và đảm bảo yêu cầu cấp nước cho
sinh hoạt.
Hiệu quả xử lý: hiệu quả xử lý Fe 92%, hiệu quả xử lý Mn 98%. Chu kì
hoạt động 22 – 24 giờ. Lượng nước hao phí cho rửa lọc cao (150 – 160
m3/lần) vì rửa chưa tự động hóa và các chụp lọc cũ. Các chụp lọc không được
gắn cố định trên sàn đỡ do vậy gây khó khăn cho việc rửa lọc do không tiến
hành rửa với cường độ lớn được.
Ta thấy phương án trộn thủy lực có ưu điểm là cấu tạo công trình đơn giản
không cần máy và thiết bị phức tạp, giá thành quản lý thấp. N hưng khi công
suất nhà máy tăng lên 100.000 m3/ngày thì bể trộn thủy lực không đảm bảo
trộn đều vôi, clo và nước. Do đó ta phải bố trí thêm cánh khuấy vào bể trộn
hiện hu để có thể đảm bảo khả năng khuấy trộn đều nước và hoá chất trong
bể. Mặc dù không có sự thay đổi nào về kích thước của bể nhưng đường ống
dẫn nước ra vào bể thì phải thay đổi kích thước để phù hợp với lưu lượng
nước vào bể. Các tính toán bể trộn cho hệ thống nâng cấp sẽ được trình bày
cụ thể ở chương sau.
Bể lắng được sử dụng ở đây là bể lắng ngang với hệ thống thu nước cuối.
Bể chua hoạt động tốt do thời gian lưu nước trong bể lắng chưa đủ để lắng
bông cặn. Do đó khi tăng công suất lên gấp đôi thì bể lắng càng hoạt động
không hiệu quả. Vì thế có hai phương án cải tạo bể lắng:
- phương án một là xây thêm bể lắng.
- phương án hai là sử dụng thêm các vách lắng nghiêng
Cả hai phương án trên đều có thể thực hiện được. Tuy nhiên do diện tích
đất của trạm xử lý là hạn hữu nên viêc xây thêm bể lắng không hiệu quả bẳng
sử dụng các vách lắng nghiêng. N ên ta chọn phương án hai là sử dụng thêm
các vách lắng nghiêng trong các bể lắng hiện hữu. Đây là phương án khả thi
vì ta bố trí các vách nghiêng theo dạng các modul. Điều này thuận lợi cho
việc vệ sinh các modul và vệ sinh bể lắng. Việc xây dựng thêm các vách
nghiêng không làm tăng thời gian lưu nước trong các bể lắng nhưng lại làm
tăng diện tích bề mặt lắng. Sử dụng thêm vach nghiêng cũng không làm tăng
nhiều tổn thất áp lực qua bể lắng cho nên khi đưa vào vận hành không làm
ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống xử lý. Tuy nhiên, sử dụng các vách nghiêng
sẽ làm khó khăn hơn trong công tác quản lý cũng như trong quá trình xây
dựng khung đỡ cho các vách nghiêng có thể sẽ lám giảm công suất cấp nước
trong thời gian xây dựng.
Công nghệ cũ của nhà máy là sử dụng vật liệu lọc là cát thạch anh. Để tăng
công suất của nhà máy thì ta sử dụng bể lọc hai lớp vật liệu lọc: lớp trên là
than antraxit còn lớp dưới là cát thạch anh. Lớp vật liệu lọc hạt lớn nằm trên
nên trong bể hai lớp không tạo ra màng lọc rắn chắc như thường thấy trong
các bể lọc nhanh một lớp vật liệu lọc là cát hạt bé. Trong lớp vật liệu lọc hạt
lớn các lỗ rỗng có thể tích lớn nên dung tích chứa cặn của bể lọc hai lớp lớn
hơn dung tích chứa cặn của bể lọc nhanh thông thường 2 – 2,5 lần. Do đó có
thể tăng tốc độ lọc hoặc thời gian của một chu kì lọc. Khi lọc cùng một nguồn
nước, thời gian của một chu kì lọc ở bể lọc hai lớp hầu như gấp hai lần so với
bể lọc nhanh thường.
Các nghiên cứu thực hiện trong đề tài “N ghiên cứu bể lọc khử sắt nhiều
lớp vật liệu lọc” của Thạc sĩ N guyễn Đức Minh cho rằng:
- Với cùng một tốc độ rửa ngược, độ nở của tầng lọc sẽ giảm đi khi tăng
đường kính hạt lọc và tăng tỉ trọng.
- Cát có d10= 0,52 mm, Ktđ = 1,81, than antraxit có d10 = 0,55 mm, Ktđ
=1,64. Xét về kích thước cả hai hạt vật liệu trên là tương đương. N ếu thời
gian rửa lọc là như nhau, than chỉ cần một lượng nước rửa bằng ½ lượng nước
rửa của cát. Mặt khác do bề mặt tương đối trơ của mình mà than dễ dàng tách
ra khỏi cặn bNn trên nó hơn là cát. Chính vì vậy mà thời gian rửa sạch than
trong thực tế lại nhỏ hơn của cát. Thời gian rửa cát là 8 – 10 phút, trong khi
đó than chỉ cần 6 – 7 phút.
- Trong quá trình rửa ngược bể lọc nhiều lớp, chúng ta nhận thấy một điểm
là chỉ có một khoảng tốc độ rửa ngược thích hợp tức là trong khoảng tốc độ
rửa đó bể lọc được rửa tốt nhất, sự sắp xếp các lớp vật lêịu sau khi rửa là tốt
nhất. Khi tốc độ rửa ngược nằm ngoài khoảng đó thì một số lớp lọc không
được rửa hoặc là có vật liệu lọc bị đNy ra ngoài và các lớp lọc bị xáo trộn.
Điều này chỉ ra rằng chế độ rửa lọc cần phải tuân thủ một chế độ nghiêm ngặt.
- Bể lọc sử dụng nhiều lớp do đặc điểm của lớp vật liệu lọc antraxit có
nhiều hình dạng khác nhau nên khoảng trống được tăng lên, điều này cho
phép vật liệu lọc antraxit lọc được nhiều tạp chất hơn không chỉ phần trên bề
mặt lớp vật liệu lọc mà nó còn lọc được ở cả tầng dưới của lớp lọc. Mặt khác
lớp vật liệu lọc cát được sắp xếp ở lớp dưới cùng có tác dụng lớn đến việc hấp
phụ Fe2+, Mn2+ chưa kịp phản ứng cho nên hiệu quả về mặt xử lý của mỗi chu
kì lọc được kéo dài gấp hai lần so với công nghệ sử dụng một lớp vật liệu lọc
cát.
Sử dụng loại chụp lọc đuôi dài có ren thay cho chụp lọc đuôi ngắn hình
nấm đang được sử dụng tại công ty. Các chụp lọc ngắn đuôi hiện đang sử
dụng tại công ty cần được thay thế do đã cũ, không được gắn cố định lên sàn
thu nước nên cường độ rửa lọc lớn dễ làm bung chụp lọc lên, không thể kết
hợp rửa nước và khí đồng thời. N gược lại loại chụp lọc đuôi dài có thể gắn cố
định bằng ren lên sàn đỡ cho nên khi rửa có thể cho nước và khí qua với
cường độ cao. N ếu sử dụng loại chụp lọc này thì có thể bỏ giàn phân phối khí
hiện tại mà đưa đường ống khí xuống sàn thu nước dưới bể lọc cùng với ống
thu nước rửa lọc. Khi rửa lọc thì cả khí và nước cùng được đưa vào một lúc
như vậy sẽ tiết kiệm cả nước và khí mà vẫn đảm bảo độ giãn nở của lớp vật
liệu.
Đối với loại chụp lọc này, khi rửa vật liệu lọc bằng biện pháp gió, nước kết
hợp rất có hiệu quả, bởi vì loại chụp lọc này có ống thu nước dài và trên ống
có lỗ hoặc khe để thu gió vào nên đã tạo khả năng thu gió và nước riêng biệt.
N ước có áp theo đầu dưới ống đi lên, khí nén vào lỗ ở phía trên đuôi chụp lọc
và sẽ hòa trộn với nước trước khi ra ngoài phía đầu chụp lọc. Cũng chính vì
vậy, khi sử dụng loại chụp lọc có ống phân phối dài (dài đuôi), thì có thể
không cần thiết kế giàn ống phân phối nước và gió như loại chụp ngắn đuôi.
Trước đây toàn bộ nước rửa lọc của công ty không dược thu gom mà xả
thẳng ra kênh Tham Lương. Việc xả này vừa không kiểm soát được chất
lượng nước thải vào kênh làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước của kênh
vừa lãng phí một lượng nước khá lớn (lượng nước rửa lọc thường chiếm từ 3
– 5% lượng nước lọc). Trong việc tăng công suất của nhà máy thì sử dụng lại
nước rửa lọc cũng là một giải pháp. Thu hồi nước rửa lọc là biện pháp nhằm
làm giảm thất thoát nước trong quá trình xử lý bằng cách tận dụng lại nguồn
nước rửa đồng thời cũng là thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, kiểm
soát nguồn nước thải từ công ty.
N ước thải từ các bể lọc trong quá trình rửa lọc chủ yếu là các cặn sắt
Fe(OH)3. Hàm lượng sắt cuối lắng thường từ 3,1 – 3,5 mg/l và các cặn này
được giữ lại trong các bể lọc. Để tận dụng lại nước này thì vấn đề chủ yếu là
loại bỏ các cặn này ra khỏi nước.
N ước
N ước rửa Bể lắng N ước thu N ước đưa vào hệ
lọc cặn hồi hệ thống xử lý
N ước
Bể nén
Máy ép
cặn
dây đai
Cặn
- Chọn diện tích mặt bằng cho giàn mưa là dài × rộng = 52 × 4 m. Chia
giàn mưa thành 4 ngăn, mỗi ngăn có kích thước 14 × 4 m
⇒ Diện tích toàn bộ giàn mưa:
S = 13 × 4 × 4 = 208 m2
- Số sàn tung: 3
- Khoảng cách giữa các sàn tung là 0,7 m
⇒ Chiều cao phần làm thoáng:
0,7 × 3 = 2,1 m
- Chọn sàn tung là các tấn inox khoan lỗ có kích thước 1 × 1 m
- Đường kính lỗ khoan 14 mm, bước lỗ là 50mm
- Số tấm inox theo chiều ngang là 4
Số tấm inox theo chiều dọc là 52
⇒ kiểm tra lại cường độ tưới = 10,016 m3/m2h
- Số lỗ khoan theo chiều rộng
1+
(1000 − 50 )
= 16 lỗ
64
Số lỗ khoan theo chiều dài là 16 lỗ
• Góc nghiêng của cửa chớp với mặt phẳng là 45o, khoảng cách giữa 2
cửa kế tiếp là 200 mm. Cửa chớp được bố trí ở xung quanh trên toàn bộ chiều
cao giàn mưa nơi có bề mặt tiếp xúc với không khí. Các cửa chớp này được
xây dựng cách các mép ngoài của sàn tung là 0,6 m để làm lối đi xung quanh
giàn mưa khi tiến hành vệ sinh
• Sàn thu nước: đặt dưới đáy giàn mưa có độ dốc 0,02 về phía ống dẫn
nước xuống bể trộn.Kết cấu sàn thu là bêtông cốt thép
• Hệ thống thu nước của giàn mưa: ống thu nước đặt ở đáy sàn thu
nước cao hơn mặt đáy sàn ít nhất là 100 mm. Vận tốc nước trong ống dẫn là
1m/s
• Hệ thống xả cặn của giàn mưa: Mỗi ngăn một ống xả cặn, ống này
có thể lấy là ống PVC đường kính ống tùy thuộc vào vận tốc nước trong ống và
lượng nước cần xả khi tiến hành rửa giàn mưa. Chọn ống xả cặn là ống PVC có
đường kính 150 mm đặt ở giữa ngăn và sát sàn thu nước phía đáy thấp . Toàn
giàn mưa có 4 ống xả cặn
Chọn mỗi ngăn của giàn mưa có 1 ống dẫn nước chính có điều kiện 400
mm vận tốc nước trong mỗi ống dẫn chính là:
Q 50 . 000 m 3 / ngày
v= = 2
= 4 ,6 m / s
S ⎛ 0,4m ⎞
86400 s / ngày × ⎜ π × ⎟
⎝ 4 ⎠
- Trên một ống dẫn chính lên 1 ngăn của giàn mưa ta sắp xếp các ống
phân phối chính. Ống phân phối chính có chiều dài bằng chiều rộng của giàn
mưa là 4 m. Khoảng cách giữa 2 ống phân phối chính là 1,6 m
- Chọn khoảng cách giữa các ống nhánh là 300 mm (theo quy phạm là
250 ÷ 300 m)
⎛ 4 ⎞
⇒ Số ống nhánh là: n = 2 × ⎜ + 1⎟ = 28,67
⎝ 0,3 ⎠
Chọn 28 ống
- Chọn vận tốc nước chảy trong ống nhánh là 2m/s (theo quy phạm là 1,8
÷ 2m/s)
⇒ Lượng nước vào ống nhánh là:
50.000m 3 / ngày
q= = 6,46.10 − 4 m / s
86.400 s / ngày × 4ngan × 8ongchinh × 28ongnhanh
- Tổng diện tích lỗ trên 1 ống nhánh theo quy phạm bằng 30 – 50% diện
tích tiết diện ngang của ống chính.
Chọn tỉ lệ này là 30%
π × 0,15 2
⇒ ∑d/t lỗ = 0,3 × = 0,0053m 2
4
Kiểm tra thời gian làm thoáng của nước (bỏ qua thời gian nước đọng lại
trên sàn tung)
⎛ 2 × h ⎞ ⎛ 2 × 2,1 ⎞
t = ⎜⎜ ⎟=⎜ ⎟ = 0,65s
⎝ g ⎠ ⎝ 9,81 ⎟⎠
⎟ ⎜
Do H2O rơi tự do trên giàn mưa nên tổn thất thủy lực của nước qua giàn
mưa là 0,5 m
5.2.TÍNH BỂ TRỘN
- Chiều rộng bản cánh khuấy = 1/5 đường kính cánh khuấy
= 1/5 × 750 = 150 mm
- Đường kính máy khuấy = 1/2 chiều rộng bể = 1/2 ×3,5 = 1,75 m
- Chiều dài bản cánh khuấy = 1/4 đường kính máy khuấy
= 1/4 × 1,75 = 0,4375 m
- Chọn vận tốc nước vào là 1m/s. Đường kính ống dẫn nước vào bể là:
⎛ 4 × Q ⎞ ⎛ 4 × 50.000 ⎞
D = ⎜⎜ ⎟=⎜ ⎟
⎟ ⎜ 86.400 × π × 1 ⎟ = 0,858m
⎝ π × v ⎠ ⎝ ⎠
Chọn D = 850 mm
Æ Kiểm tra lại vận tốc nước đưa vào
4×Q 4 × 50.000
v= = = 1,02m / s
π × D 2 86.400 × π × 0,85 2
- Chọn vận tốc nước từ bể trộn sang bể lắng là 0,8 m/s (theo qui phạm vận
tốc này nằm trong khoảng 0,8 – 1 m/s). Diện tích máng thu xung quanh bể
trộn là:
Q 50.000
S= = = 0,72m 2
v 86.400 × 0,8
Chọn máng thu nước có diện tích rộng × cao = 0,9 × 0,8 m. Chọn chiều
cao sàn công tác cách mặt bể trộn cũng như cách mặt máng thu nước 0,3 m.
5.3.TÍNH BỂ LẮNG
Số bể lắng trong một đơn nguyên là 2. Lưu lượng nước dùng tính toán cho
một bể lắng trong hệ thống cải tạo là 25.000 m3/ngày
- Kích thước bể: 27 × 4 × 4,65 m
- Khoảng cách từ vách phân phối đến tường đầu bể là 1,5 m Æ chiều dài
làm việc của bể là L = 27 – 1,5 = 25,5 m
- Xây dựng lại hệ thống thu nước đã lắng mới là các ống thu nước bề mặt.
Ống thu nước bề mặt mới sẽ có kích thước phù hợp với hệ thống vách
nghiêng.
- Chọn các ống vách nghiêng là các ống PVC hình trụ vuông cạnh có chiều
dài mỗi cạnh là 100 mm. Chiều dài mỗi ống là 1,5 m. Các ống được bố trí với
góc nghiêng so với phương ngang là 600.
- Chọn tốc độ rơi của hạt cặn trong bể lắng là uo = 0,5 mm/s = 0,0005 m/s
(tốc độ này chọn theo quy phạm lấy đối với nước ít đục, hàm lượng cặn < 50
mg/l, xử lý không dùng phèn và thu nước bề mặt)
v0 × R 3,48 × 10 −3 × 0,025
Re = = = 66,41 < 2000
ν 1,31 × 10 −6
Æ N ước trong ống lắng chuyển động theo chế độ chảy tầng
- ChuNn số Froude:
2
v0 (3,48.10 −3 ) 2
Fr = = = 4,93.10 −5 > 10-5
g × R 9,81× 0,025
Æ Dòng chảy trong ống lắng là dòng ổn định.
Để đảm bảo phân phối đều nước vào hai bể lắng ta xây vách ngăn bằng
bêtông có đục lỗ. Tường chắn cách tường đầu bể 1,5 m (theo quy phạm
khoảng cách này khoảng 1,5 ÷ 2,5 m)
- Chọn vận tốc nước qua lỗ là v = 0,3 m/s (theo quy phạm là 0,2 ÷ 0,3
m/s)
- Tổng diện tích lỗ trên tường là :
Q 0,29 m 3 / s
∑ S = v = 0,3m / s = 0,967 m 2
- Kích thước cạnh của một lỗ phân phối theo quy phạm nằm trong khoảng
(0,075 ÷ 0,2) m. Chọn lỗ hình vuông có kích thước 150 × 150 mm
- Tổng số lỗ:
∑diện tích lỗ 0,967
∑sốlỗ = kích thước 1 lỗ = = 42,9 lỗ.
0,15 2
Chọn số lỗ là 42 lỗ
ÆKiểm tra lại vận tốc nước chảy qua lỗ:
Q 0,29
v= = = 0,307m / s
∑ S 0,152
- Diện tích hữu ích của vách phân phối nước là : 4 × 3,5 = 14 m2
- Tổn thất qua lỗ:
v2 0,307 2
h= = = 0,005m
2 × g 2 × 9,81
- Chọn chiều cao hàng lỗ dưới cùng cách chiều cao lớp cặn là 0,5 m (theo
quy phạm là 0,3 ÷ 0,5 m). Chiều cao vùng chứa cặn là 1 m Æ hàng lỗ dưới
cùng cách đáy bể là 1,5 m.
- Chọn đường kính lỗ thu nước là 25 mm, chọn vận tốc nước chảy qua lỗ
là 1m/s. Số lỗ thu trên 1 bể là:
Q 0,29m 3 / s
n= = = 74 lỗ
2 × v × S 2 × 1m / s × π × ((0,025m) 2 / 4)
Các lỗ được bố trí hai bên thành ống thành hai hàng so le với nhau, mỗi
bên có 37 lỗ. Khoảng cách giữa các lỗ là:
L/37= 24 / 37 = 0,648 ≈ 650 mm
Các ống thu nước được đặt ngập dưới mặt nước khoảng 10 cm. Vị trí các
lỗ trên ống thu được bố trí như hình vẽ.
Đáy bể lắng ngang có độ dốc theo chiều dọc là 0,05 theo chiều ngược với
chiều nước chảy
5.4.TÍNH BỂ LỌC
Bể lọc nhanh hai lớp có nguyên tắc hoạt động, cấu tạo và tính toán hoàn
toàn giống bể lọc nhanh phổ thông. Bể này chỉ khác bể lọc nhanh phổ thông
là có hai lớp vật liệu lọc:
- Lớp phía dưới là cát thạch anh có đường kính 0,7 mm, hệ số không
đồng nhất K = 2, chiều dày lớp cát lọc bằng 700 mm
- Lớp phía trên là lớp than antraxit nghiền nhỏ có cỡ hạt lớn hơn d = 1,2
mm, hệ số không đồng nhất K = 2, chiều dày lớp than là 500 mm.
N hờ có lớp vật liệu lọc phía trên có cỡ hạt lớn hơn nên độ rỗng lớn hơn,
do đó sức chứa cặn bNn của bể tăng lên từ 2 – 2,5 lần so với bể lọc nhanh phổ
thông. Vì vậy có thể tăng tốc độ lọc của bể và kéo dài chu kỳ làm việc của bể.
- Kích thước bể: 8 × 4,5 m
- Hệ thống xử lý có 12 bể lọc ⇒ diện tích của các bể lọc trong 1 đơn
nguyên là:
F = 12 × f = 12 × 8 × 4,5 = 432 m2
- Lưu lượng tính cho 1 đơn nguyên là 100.000 m3/ngày
- Kiểm tra vận tốc lọc của bể:
Q / F + 3,6 × W × t1
v=
T − a × t2
Trong đó:
Q = Lưu lượng nước cần xử lý = 100.000 m3/ngày
F = Diện tích các bể lọc = 432 m2
W= Cường độ rửa lọc = 15 l/s.m2
t1 = Thời gian rửa lọc. Thời gian rửa nước là 6 phút, thời gian rửa khí là
6 phút.
t2 = Thời gian ngưng bể lọc để rửa là 20 phút
T = Thời gian làm việc = 24 giờ
a = Số lần rửa lọc trong 1 ngày đêm = 2
- Thời gian rửa bằng nước là 6 phút. Lưu lượng nước rửa một bể là:
Qr = 15 × 4,5 × 8 × 6 × 60 = 194.400 l/lần = 194,4 m3/lần.
Từ lượng nước rửa và cường độ rửa, người ta sẽ chọn loại chụp lọc và số
lượng chụp lọc cho một bể lọc (chụp lọc chọn theo khe hở trên chụp và cường
độ nước cho phép qua khe).
Chọn tốc độ nước chảy trong ống dẫn theo quy phạm là 2 m/s. Tiết diện
ống dẫn nước rửa chính tới bể lọc là :
Sống = Qrửa/2 = 0,54/2 = 0,27 m2
- Đường kính ống dẫn nước rửa đến bể lọc là:
⎛ 4× S ⎞ 4 × 0,27
Dống = ⎜⎜ ⎟=
⎟ = 0,586 m
⎝ π ⎠ π
Chọn ống dẫn nước rửa lọc có đường kính 600 mm
⇒ Kiểm tra lại vận tốc nước chảy trong ống dẫn nước chính:
Qrửa 0,54
v=S = = 1,91 m/s < 2 m/s.
ống π × 0,6 2 / 4
Lấy khoảng cách giữa các ống nhánh là 0,28 m, thì số nhánh trong 1 bể là:
m =( 8/0,28 - 1) × 2 = 55,1 ống.
Chọn số ống nhánh trong một bể lọc là 56 ống, sắp xếp hai bên thành ống
theo dạng hình xương cá, mỗi bên 28 ống.
- Lưu lượng nước rửa lọc chảy trong mỗi ống nhánh là:
540
qn = 56 = 8,3 l/s
Chọn tốc độ nước chảy trong ống nhánh là 2 m/s.
4 × Sống 4 × 0,00415
d=w = = 0,073 m.
π π
Chọn đường kính ống nhánh là 75 mm
⇒ Kiểm tra tốc độ nước chảy trong ống nhánh:
0,0083
v= = 1,88 m/s ∈ (1,8 ÷ 2)
π × 0,075 2 / 4
Tổng diện tích lỗ lấy bằng 35% diện tích tiết diện ngang của ống.
- Tổng diện tích lỗ được tính là:
w = 0,35 × (π × 0,62/4) = 0,009896 m2
Chọn lỗ có đường kính 12 mm
- Diện tích 1 lỗ sẽ là:
π × 0,012 2
Wlỗ = = 0,000113 m2
4
- Tổng số lỗ:
0,09896
n0 = = 876 lỗ
1,13 × 10 −6
- Số lỗ trên mỗi ống nhánh:
876
n = 56 = 15,6 lỗ
Trên một ống nhánh các lỗ xếp thành hai hàng so le nhau hướng xuống
phía dưới và nghiêng một góc 450 so với mặt phẳng nằm ngang. Số lỗ trên
mỗi hàng của ống nhánh là 8 lỗ.
Chọn cường độ gió thổi khí rửa lọc là 18 l/s.m2, thời gian thổi khí là 6
phút. Cường độ gió rửa một bể lọc:
Wgió × f 18 × 8 × 4,5
qgió = 1000 = = 0,648 m3/s
1000
Lấy tốc độ gió trong ống dẫn gió chính là 15 m/s (theo quy phạm là 15 ÷
20 m/s)
Chọn số ống nhánh là 56 ống nối với ống chính theo hình dạng xương cá.
Số ống nhánh sắp xếp hai bên thành ống chính, mỗi bên 28 ống.
4 × qgió 4 × 0,0116
vkhí = = = 16,4 m/s ∈ (15 ÷ 20 m/s)
π × d2 π × 0,032
Tính số lỗ trên 1 ống nhánh dựa trên việc chọn tỷ lệ giữa tổng diện tích các
lỗ trên diện tích mặt cắt ngang của ống chính.
Chọn tỷ lệ tổng diện tích các lỗ trên ống nhánh bằng 35% diện tích ngang
của ống khí chính (theo quy phạm là 35 ÷ 40%)
0,264 2
⇒ Bm = 2,15 = 0,699 m ≈ 0,7 m
(1,57 + 1) 3
.
- Chiều cao phần máng hình chữ nhật:
hchữnhật a × Bm 1 − 0,7
a = B /2 ⇒ hchữ nhật = 2 = = 0,35 m
m 2
- Chiều cao phần đáy tam giác = 2/3 chiều cao phần hình chữ nhật
⇒ chiều cao phần đáy tam giác = 2/3 × 0,35 = 0,23 m
Chọn chiều dày thánh máng là 0,08 m
- Chiều cao toàn phần của máng thu nước rửa là:
H = 0,35 + 0,23 + 0,08 = 0,66 m
Máng thu có độ dốc 0,01 về phía máng tập trung ở đầu bể. Vì chiều dài
của máng thu nước rửa là 8 m nên chiều cao máng thu nước rửa ở phía mưong
thu nước tập trung là: 0,01 × 8 + 0,66 = 0,74 m
- Khoảng cách từ đáy máng thu đến đáy máng tập trung:
⎛ qm2 ⎞
hm = 1,753 ⎜⎜ ⎟ + 0,2
2 ⎟
⎝ g × A ⎠
Trong đó:
Qm = lưu lượng nước chảy vào máng tập trung nước
= 2 × 0,264 = 0,528 m3/s
A = chiều rộng máng tập trung theo quy phạm = 0,6 m
G = gia tốc trọng trường = 9,81 m/s2
⎛ 0,528 2 ⎞
⎜
⇒ hm = 1,753 ⎜
⎟ + 0,2 = 0,95m
2 ⎟
⎝ 9,81 × 0,6 ⎠
Khoảng cách từ bề mặt lớp vật liệu lọc đến máng thu nước rửa là ΔHm
L×e
ΔHm= 100 + 0,25
Trong đó:
L = chiều dày lớp vật liệu lọc = 1,2 m
e = độ giãn nở tương đối của lớp vật liệu lọc = 50%
1,2m × 50
⇒ ΔHm = + 0,25 = 0,75 m
100
T 24
T0 = n - (t1 + t2 + t3) = 2 - (6 + 10 +20)/60 = 11,4 giờ
Với:
T = thời gian công tác của bể lọc trong 1 ngày = 24 giờ
n = số lần rửa bể lọc trong 1 ngày = 2 lần
t1, t2, t3 = thời gian rửa, xả nước lọc đầu và thời gian chết của bể
⇒ Lượng nước lọc được trong 1 chu kỳ = 100.000/24 × 11,4 × 1000
= 47.500.000 m3
233.280.000
Vậy P = = 4,9%
47.500.000
N ước thải từ các bể lọc trong quá trình rửa lọc chủ yếu là các cặn sắt
Fe(OH)3. Hàm lượng sắt cuối lắng thường từ 3,1 – 3,5 mg/l.
N ước rửa lọc được đưa vào bể lắng và để cho lắng trong vòng 1 giờ, sau
đó nước sẽ đưọc bơm trở lại hệ thống xử lý (có thể bơm vào đầu bể lắng).
Còn cặn được đưa qua bể nén bùn rồi qua máy lọc ép dây đai
- Ta xây dựng 2 bể lắng (bể thu hồi nước rửa), mỗi bể có kích thước : dài
× rộng × cao = 15 × 6 × 2,2 m. Dung tích mỗi hồ là 198 m3, ở đáy hồ có đặt
hệ thống xả cặn. Cặn này có thể xả bằng phương pháp thủy lực sang bể nén
cặn để làm ráo nước
- Ở các bể thu nước rửa được gắn bơm hoạt động 1h/1 lần. Bơm hoạt
động khi nước đã lắng cặn được 1 giờ.
Đáy bể được xây dựng hình chóp cụt với đáy lớn có đường kính bằng 12
m và đáy bé được chọn là 1,2 m, góc nghiêng của đáy so với phương ngang
450, nên chiều cao phần đáy bể được tính:
hđ = ½ × (12 – 1,2) × tg450 = 5,4 m
Chọn chiều cao bảo vệ hbv = 0,2 m
Vậy chiều cao tổng cộng của bể nén bùn là:
H = hlắng + hđ + hbv = 2,2 + 5,4 + 0,2 = 9,6 m ≈ 10 m
Chọn ống nhựa PVC có đường kính φ250 để dẫn bùn từ bể nén bùn sang máy
ép bùn.
9 Tính H1:
H1 = h1 + h2 + h3
Trong đó:
h1 là chiều sâu lớp nước trong bể chứa, h1 = 4
h2 là độ cao từ lớp nước trên cùng của bể chứa đến đáy bể lọc,
h2 = 0,5
h3 là chiều cao tính từ đáy bể lọc đến mép máng tràn, h3 = 2
⇒ H1 = 4 + 0,5 + 2 = 6,5 m
9 Tính H2:
H2 = hđáy + hđ + hvl + hbm
Trong đó:
• hđáy: tổn thất áp lực qua đáy trung gian và chụp lọc:
v2
hđáy =
2 × g × μ2
Với v : tốc độ chuyển động của nước qua khe chụp lọc lấy bằng
1,5 m/s (theo quy phạm không nhỏ hơn 1,5 m/s).
μ : hệ số lưu lượng của chụp lọc, đối với chụp lọc xẻ khe
μ = 0,5
1,5 2
⇒ hđáy = = 0,458 m
2 × 9,81 × 0,5 2
• hbv: áp lực để phá vỡ kết cấu ban đầu của lớp vật liệu lọc, lấy
bằng 2 m.
⇒ H2 = 0,458 + 1,32+ 0,583 + 2 = 4,361 m
9 Tính H3
H3 = (λ × l/D + Σξ) × v2/2g
Trong đó:
λ: hệ số ma sát
l: chiều dài đoạn ống, l = 20 m
D: đường kính ống, D = 0,5 m
ξ: trở lực cục bộ
• Chế độ chảy của nước rửa trong ống dẫn được đặc trưng bởi
chuN n số Re
v × D × ρ 1,91 × 0,5 × 998
Re = = = 11,914 × 105
μ 0,8 × 10 −3
Vì Regh < Re < Ren nên có thể xác định hệ số ma sát trong ống theo
công thức:
ε 100
λ = 0,1 × (1,46 × D + Re )0,25
100 0,25
= 0,1 × (1,46 × 0,2/100+ 5 ) = 0,016
11,914 × 10
Chọn bơm rửa lọc có công suất 90 kW, với lưu lượng là 1.944 m3/h và cột
áp là 12 m
Bơm khí dùng rửa lọc được tính toán dựa trên các yêu cầu sau:
9 Chọn h1 = 2 m
9 Tính h2:
h2 = γ1 × H1 + γ2 × H2 + H3
Với:
γ1, γ2 là trọng lượng riêng của cát và than ăngtraxit
H1, H2 là chiều cao lớp cát và lớp than ăngtraxit
H3 là chiều cao lớp nước từ mặt lớp vật liệu lọc đến mép máng
Ta có γ1 = 2,6, H1 = 0,7 m
γ2 = 1,6, H2 = 0,5 m
H3 = 0,75 m
⇒ h2 = 2,6 × 0,7 + 1,6 × 0,5 + 0,75 = 2,95 m
9 Chọn h3 bằng chiều cao lớp nước từ ống phân phối đến mép máng
thu nước rửa, h3 = 2 m
⇒ vậy cột áp cần thiết của bơm gió rửa lọc là:
H = 2 + 2,95 + 2 = 6,95 m
Chọn bơm khí rửa lọc có công suất 43 kW, với lưu lượng là 2332,8 m3/h
và cột áp là 6,95 m, áp lực là 1,66 at.
6.3.GIẾNG KHOAN
- Giếng khoan ở hai tầng sâu lớn hơn 200 m và lớn hơn 100 m.
- Có 2 bơm chìm để tập trung đưa nước từ giếng khoan vào đường ống
truyền tải.
- Có tụ điện bên trong nhà điều khiển giếng, có đồng hồ đo lưu lượng,
đồng hồ đo áp lực
- N gười ta đưa sỏi xuống giếng để lọc sơ trước khi nước đi vào giếng
Bể lắng
- Phần xây dựng m3 4 × 120 1 480
- Ống PVC thu nước bề mặt
φ600 m 4×2×10 1,25 100
- Ống PVC φ200 xả cặn m 4 × 30 0,5 60
- Ống lắng vách nghiêng hình
Trong đó:
- Chi phí cho xây dựng cơ bản là 4,448 tỷ
- Chi phí cho thiết bị là 5,864 tỷ
¾ Lượng nước sản xuất trong 1 năm là:
100.000 × 365 × 0,9 = 32,850.000 m3
¾ Hệ thống xử lý hoạt động trong 20 năm
¾ Lấy chi phí bảo trì cho phần xây dựng là 1% chi phí xây dựng
Chi phí bảo trì cho thiết bị là 5% chi phí thiết bị
⇒ Chi phí cho việc bảo trì, bảo dưỡng hệ thống xử lý trong thời gian hoạt
động là:
Tbd = 0,01 × 4,448 + 0,05 × 5,864 = 0,34 tỷ
¾ Khấu hao tài sản cho 1 m3 nước (Tkh) là:
(10,312 + 0,34) × 109
Tkh = = 16,21 đ/m3
32.850.000 × 20
Lấy lãi suất ngân hàng là 0,5%/tháng, lãi suất ngân hàng tính cho 1m3 nước
là:
Tnh = 0,005 × 16,21 = 0,081 đ/m3
Vậy chi phí xây dựng cơ bản và thiết bị cho 1m3 nước là:
Txd-tb = 16,21 + 0,081 = 16,291 đ/m3
Chi phí Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền
Vôi kg 0,101 1.500 151,5
Cl kg 0,013 9.000 117,0
Điện năng kg 0,600 1.200 720,0
Tổng cộng 988,5
PHỤ LỤC
Hình 5: Bể chứa
1. TS.Trịnh Xuân Lai – Cấp nước tập 2. N hà xuất bản Khoa học và kỹ
thuật 2002
2. PTS.Nguyễn Ngọc Dung – Xử lí nước cấp. N hà xuất bản Xây dựng
1999
3. TS.Nguyễn Phước Dân – Giáo trình nước cấp. Khoa môi trường
Trường ĐHBK TP.HCM
4. Tiêu chuN n ngành – Cấp nước mạng lưới bên ngoài và công trình. Tiêu
chuN n thiết kế TCXD – 33: 1985
5. ThS.Nguyễn Đức Minh – N ghiên cứu bể lọc khử sắt nhiều lớp vật liệu
lọc – Luận văn cao học
6. N guyễn Thị Thu Thủy – Xử lý nước cấp sinh hoạt và công nghiệp