You are on page 1of 22

Phần I

Giới thiệu doanh nghiệp May 10


1.1 Giới thiệu về DN
- Tên đầy đủ của DN: Công ty cổ phần May 10
- Tên viết tắt DN : GARCO 10 JSC
- Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội
- Phone: (+84 04) 8216923 - 8276932 - Fax: (+84 04) 8251288 - 8276925 - 8750664
- E-mail: ctmay10@garco10.com.vn - Website: www.garco10.com

- Thời gian thành lập: Công ty May 10 (Garco 10) là một doanh nghiệp nhà nước chuyên
sản xuất và kinh doanh hàng may mặc thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex). Ra
đời từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp, đến nay Công
ty đã có hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển.Từ những công xưởng hoặc bán công xưởng nhỏ
bé với máy móc, công cụ thô sơ lúc đầu, ngày nay May 10 đã trở thành doanh nghiệp mạnh,
được trang bị máy móc hiện đại, có cơ ngươi khang trang, sản xuất và đời sống không ngừng
phát triển; là một trong số ít công ty sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc lớn của nước. Từ
nhiệm vụ phục vụ quân đội là chính, ngày nay Công ty May 10 đã ngày càng mở rộng các
mặt hàng phong phú, đa dạng, không những phục vụ thị trường may mặc trong nước, mà còn
là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường may mặc thế giới. Trong đó, sơ mi là mặt hàng
được khách hàng ưa chuộng, đánh giá cao về chất lượng sản phẩm và trở thành mặt hàng
truyền thống của Công ty.
Từ năm 1992 đến nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may Việt Nam, Công
ty đã mạnh dạn tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh đầu tư vào hạ tầng kinh
tế - kỹ thuật, đổi mới mặt hàng, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ công nhân và cán bộ quản
lý kinh tế-kỹ thuật... nên mỗi năm đạt mức tăng trưởng bình quân trên 30%. Với quy hoạch
phát triển trong 10 năm tới, Công ty đang từng bước vững chắc vươn lên trở thành một trung
tâm sản xuất và kinh doanh hàng dệt may lớn của Việt nam

- Thành tích: Công ty đã được nhà nước tặng những phần thưởng cao quý như:
-Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân (năm 2005)
-Anh hùng lao động
Và nhiều huân chương các loại khác
Công ty cũng đã đạt được nhiều giải thưởng:
-Giải thưởng chất lượng Việt Nam
-Giải thưởng chất lượng Châu Á-Thái Bình Dương (do APQO trao tặng)
Các chứng chỉ quốc tế: ISO 9002, ISO 14001, IQNET
- Ngành nghề kinh doanh của DN:
Sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc
1.2 Lĩnh vực hoạt động:

1
+Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành
may
+Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.
+Đào tạo nghề
+Xuất nhập khẩu trực tiếp

1.3 Tầm nhìn . sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp:


1.3.1 Tầm nhìn:

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới.

- Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam.
Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam.

- Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát triển
dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn thời trang.

- Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, trú trọng vào việc phát triển
yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000

- Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân
phối trong nước và quốc tế.

- Xây dựng nền tài chính lành mạnh.

- Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ
người lao động

1.3.2 sứ mạng kinh doanh

1. Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.

2. Tăng cường tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, phát huy tối đa tiềm năng và
lợi thế của Công ty.

3. Đảm bảo môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp.

4. Vì lợi ích của mỗi thành viên và cộng đồng.

5. Xây dựng Công ty trở thành một điển hình văn hóa Doanh nghiệp.

2
Phần II
Phân tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của DN
2.1 . Phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp
2.1.1 Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh

- Tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây ( 2006- 2010) :7 tháng đầu năm 2006 trong
những sản phẩm công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra có các sản phẩm
dệt may như quần áo dệt kim đạt 23,3% ( 56,42 triệu cái) và quần áo may sẵn đạt 20,64%
(428,9 triệu cái).

Tuy nhiên, sản phẩm vải lụa thành phẩm chỉ tăng 11,48 % (đạt 307,8 triệu m). Theo các
chuyên gia nhìn chung, tốc độ tăng trưởng ngành dệt may đạt tương đối khá. Đặc biệt, là sản
phẩm quần áo may sẵn và hàng dệt kim do khai thác mạnh được thị trường Nhật Bản, EU và
triển khai tương đối tốt tại thị trường Hoa Kỳ. Trong các tháng tới, mặt hàng quần áo may
sẵn và hàng dệt kim dự kiến sẽ có tốc độ tăng trưởng tăng thêm khoảng 2-3%. Riêng đối với
ngành dệt (vải lụa thành phẩm) trong các tháng đầu năm do các doanh nghiệp ngành may chú
trọng nhiều tới may gia công theo quota xuất khẩu, nên khả năng tiêu thụ vải thành phẩm
chưa cao.

Bảng số liệu tình hình sản xuất và XNK dệt may của Việt Nam giai đoạn 2006-2010
Sản xuất 2006 2007 2008 2009 2010
Giá trị gia tăng, triệu đô la Mỹ 3.205, 3.899, 5.136, 4.789, 4.764,5
5 6 8 3
Giá trị gia tăng, % trong GDP 5,3 5,5 5,7 5,2 4,9
Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng, % 13,2 13,5 9,2 -3,0 -0,9
Giá trị gia tăng ngành dệt, triệu đô la Mỹ 325,0 368,9 402,8 390,7 387,2
Thương mại quốc tế
Kim ngạch XK hàng dệt, triệu đôla Mỹ 1.058, 1.352, 1.690, 1.318, 1.453,5
0 0 0 2
Tăng trưởng kim ngạch XK hàng dệt hàng năm 45,9 27,8 25,0 -22,0 10,3
Kim ngạch XK hàng dệt trong tổng kim ngạch 2,7 2,8 2,7 2,3 2,3
XK
Kim ngạch NK hàng dệt, triệu đôla Mỹ 3.988, 4.940, 5.874, 4.699, 5.056,9
0 0 8 8
Tăng trưởng kim ngạch NK hàng năm 16,1 23,9 18,9 -20,0 7,6
Kim ngạch NK hàng dệt trong tổng kim ngạch 10,0 10,2 7,3 6,8 6,8

3
XK

2.1.2 Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành:


Dệt may XNK Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng.
Tháng 7 năm 2010, hầu hết các thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đều có mức
tăng trưởng khá. Ngành dệt may đã có thêm 1 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, đưa kim ngạch
xuất khẩu trong 7 tháng ước đạt 5,8 tỉ USD, tăng 17% so với cùng kỳ.

Trong đó, thị trường Hàn Quốc có mức tăng cao nhất, tăng đến 80% nhờ giảm thuế theo hiệp
định giữa ASEAN với Hàn Quốc. Hiện thị trường Hàn Quốc đang rất thích tiêu thụ hàng dệt
may Việt Nam.

Ngoài ra, thị trường Mỹ tăng 23%, Nhật tăng 15%, châu Âu tăng 1,5% và các nước ASEAN
tăng khoảng 30% so với cùng kỳ.

Theo phân tích của ngành hải quan, chu kỳ xuất khẩu của hàng dệt may thường bắt đầu tăng
trưởng vào quý 2 và đạt mức cao nhất vào quý 3.

Tiếp tục đà tăng trưởng của những tháng đầu năm, những tháng cuối năm, lượng đơn hàng
tăng khá mạnh. Theo Bộ Công, nhiều doanh nghiệp đã đủ đơn hàng sản xuất đến hết quý 3 và
cả năm 2010. Nhiều đơn hàng có giá xuất khẩu tăng khoảng 10 -15% so với cùng kỳ năm
2009.

Với kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ USD trong tháng 7, ông Ân dự báo, việc thực hiện mục
tiêu tổng kim ngạch cả năm là 10,5 tỷ USD không phải là việc khó khăn.

Hiện sản phẩm dệt may Việt Nam chiếm khoảng 2,69% thị phần toàn thế giới. Tại thị trường
Mỹ và Nhật Bản, Việt Nam chỉ đứng thứ hai sau Trung Quốc với thị phần tương ứng là 7,4%
và 4%.

Một điểm mới là đến nay Việt Nam không chỉ xuất khẩu mặt hàng dệt may gia công mà
những mặt hàng phụ liệu dệt may có lợi thế cũng được các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất
khẩu. Đó là mặt hàng sợi đã tiếp cận được thị trường mới Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil...

2.1.3 Đánh giá tác động của nhân tố vĩ mô ( Mô hình Pestel )


2.1.3.1 Nhân tố kinh tế:

4
-Sự biến động của tỷ giá làm thay đổi những điều kiện kinh doanh nói chung, có ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
-Lạm phát: Tỷ lệ lạm phát trong năm 2008 tăng cao khiến các doanh nghiệp phải cắt giảm
nhiều khoản chi phí. Lạm phát cao tạo ra nhiều rủi ro lớn cho sự đầu tư của doanh nghiệp.
Mặc dù Chính phủ đã có nhiều biện pháp để kiềm chế lạm phát nhưng lạm phát vẫn ở mức 2
con số, lãi suất cao. Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng nhanh làm cho chi phí sản xuất tăng,
gây khó khăn cho doanh nghiệp. Đồng thời cũng do tỷ lệ lạm phát cao, người tiêu dùng thận
trọng hơn với quyết định tiêu dùng, cắt giảm chi tiêu khiến cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bị ngưng trệ.
2.1.3.2. Nhân tố chính trị - pháp luật:
Việt Nam gia nhập WTO phải tuân thủ nghiêm ngặt luật pháp Quốc tế về chất lượng,
uy tín, độ an toàn sản phẩm gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Trong khi đó, hàng rào
bảo hộ thương mại của Việt Nam kém hiệu quả, hầu như chưa được thiết lập. Tuy nhiên, cơ
hội cho các doanh nghiệp Việt Nam trong năm 2009 là việc Chính phủ giảm thuế giá trị gia
tăng từ 10% xuống 5% đối với bông nhập khẩu, giãn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng với
thiết bị nhập khẩu đầu tư và uỷ thác gia công xuất khẩu. Giảm 30% thuế thu nhập doanh
nghiệp, cho phép gia hạn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với quỹ tiền lương còn lại chuyến
sang năm sau của doanh nghiệp. Chính phủ còn hỗ trợ 40 triệu đồng /1USD xuất khẩu để hỗ
trợ duy trì việc làm cho người lao động đối với doanh nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao
động.
Mặt khác, từ khi gia nhập WTO, hạn ngạch xuất khẩu được giảm bớt, hàng rào thuế
quan được loại bỏ. Do vậy, công ty có cơ hội mở rộng xuất khẩu những mặt hàng có tiềm
năng ra toàn cầu. Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ chi phí xúc tiến thương mại lấy từ khoản lệ
phí hạn ngạch do doanh nghiệp phải nộp và còn được xem xét cấp bổ sung vốn lưu động
doanh nghiệp.
2.1.3.3 Nhân tố công nghệ:
Sự ra đời công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản
phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu, làm cho công nghệ
hiện hữu bị lỗi thời, tạo áp lực đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường
khả năng cạnh tranh. Sự ra đời của khoa học công nghệ có xu hướng ngắn lại. Điều này càng
tạo ra áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao trang thiết bị kỹ thuật so với trước.

5
Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ mới tạo điều kiện cho doanh nghiệp để sản xuất
sản phẩm giá rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh cao hơn, tạo ra những thị trường mới cho những sản phẩm và dịch vụ của
công ty.
May 10 đã sử dụng hệ thống điều hoà phục vụ sản xuất, tỷ trọng chi phí điện trong
chi phí sản xuất không nhỏ, đặc biệt trong điều kiện giá điện hiện nay tăng. Vì vậy công ty
cần nỗ lực cắt giảm chi phí, tăng năng suất.
2.1.3.4. Nhân tố văn hoá - xã hội:
Tốc độ đô thị hoá của nước ta ngày càng cao, do vậy nhu cầu về ăn mặc của người
dân cũng ngày một tăng. Đồng thời, trang phục áo dài là trang phục truyền thống phù hợp với
văn hoá, bản sắc của người Việt Nam. Công ty nắm bắt được những thị hiếu và văn hoá của
khách hàng từ đó đưa ra được các trang phục phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của mọi đối
tượng khách hàng từ đó đảm bảo được việc tối đa hoá hiệu quả mục tiêu sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.1.4 Phân tích ngành
2.1.4.1 Đánh giá cường độ cạnh tranh
- Tồn tại rào cản gia nhập ngành: ngành Dệt may VN sẽ phải đối mặt với rào cản kỹ
thuật của thị trường Mỹ - thị trường xuất khẩu (XK) hàng dệt may lớn nhất của VN: Đó là
đạo luật bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ, có hiệu lực từ ngày 1/1/2010. Đây là
thách thức lớn, đòi hỏi ngành dệt may gấp rút chạy đua với thời gian để kịp đáp ứng.
Ngành dệt may Việt Nam không dễ dàng vượt qua rào cản kỹ thuật Không chỉ riêng
có Mỹ đưa ra những rào cản kỹ thuật đối với ngành Dệt may VN, mà hầu hết các nước có
hàng VN nhập khẩu đều đưa ra những rào cản kỹ thuật, khiến dệt may VN phải đối đầu với
nhiều thách thức. Ví dụ như với thị trường Nhật Bản (đứng sau thị trường Mỹ và EU), rào
cản kỹ thuật là việc yêu cầu các sản phẩm phải có chứng chỉ sạch và thân thiện với môi
trường.

- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành: Cạnh tranh trong ngành dệt may XNK
rất khốc liệt. Việt Nam chỉ là một thị trường ngách, khách hàng đưa hàng vào đây để tránh
rủi ro khi phải phụ thuộc vào một khách hàng lớn là Trung Quốc. So với mặt hàng vải denim
hoặc khăn bông của một số công ty dệt thì giá thành hàng Trung Quốc rẻ hơn 5,7%. Trong
đó, Trung Quốc đã có một số chính sách trợ giá chiếm khoảng 13% giá thành của họ, như
vậy Phong Phú phải hết sức khó khăn mới có thể khắc phục được khoảng cách này

6
Về tổng thể, Hiệp hội Dệt may Việt Nam và Vinatex cần rà soát các nhóm sản phẩm có khả
năng cạnh tranh, trong đó xác định cùng những yếu tố như nhau thì vì sao hàng Việt Nam
chưa hấp dẫn so với hàng Trung Quốc. Thậm chí, nếu cần có thể điều chỉnh thuế VAT bằng
0% để hỗ trợ giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm của Trung
Quốc và các nước trong khu vực.

2.1.5 Đánh giá chung về ngành.


Ngành dệt may XNK Việt Nam có cường độ cạnh tranh mạnh.
Lợi thế của hàng dệt may Việt Nam so với một số nước khác không bị áp đặt thuế chống bán
phá giá. Doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu những mặt hàng có giá trị cao và các
loại sản phẩm mới, dẫn đến lợi nhuận và giảm thiểu những tác động xấu của hệ thống giám
sát hàng dệt may của Hoa Kỳ.
Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may khoảng 40%, ngành dệt may của Việt
Nam có nhiều triển vọng tốt trong hoạt động xuất khẩu trong tương lai.
Tuy nhiên, dệt may Việt Nam vẫn gặp một số thách thức về:
+Nhân lực, cơ sở hạ tầng, cảng biển,…
+Chịu sự giám sát chặt chẽ bởi cơ chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ.

Mô thức EFAST
Độ Xếp Tổng
Các nhân tố chiến lược quan loại điểm Giải thích
trọng quan
trọng
Cơ hội
1. Việt Nam gia nhậpWTO 0.15 4 0.6 Cơ hội hợp tác kinh doanh.
2. Công nghệ 0.1 4 0.4 Tiếp thu công nghệ tiên tiến của
các nước trên thế giới.
3.Tốc độ đô thị hoá 0.05 2 0.1 Nhanh, tạo điều kiện để phát triển
sản xuất.
4.Hạn ngạch xuất khẩu giảm, hàng rào 0.05 3 0.15 Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
thuế quan được loại bỏ. động xuất nhập khẩu.
5.Các chính sách phát triển ngành may 0.05 3 0.15 Hỗ trợ phát triển sản xuất kinh
mặc của chính phủ doanh.
6. Mở rộng hợp tác quốc tế 0.1 3 0.3 Mở rộng ra thị trường Mỹ, EU,
Nhật Bản,…
Thách thức
1.Khủng hoảng kinh tế thế giới, tỷ lệ 0.2 4 0.8 Tỷ lệ lạm phát cao, gây khó khăn

7
lạm phát cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
2.Luật pháp Quốc tế 0.05 3 0.15 Quy định về chất lượng sản phẩm,
giá cả.
3.Trung Quốc 0.1 4 0.4 Hàng hoá của Trung Quốc tràn
ngập trên thị trường.
4.Sản phẩm bị làm giả 0.05 2 0.1 Làm nhái mẫu mã
5. Đối thủ cạnh tranh mạnh 0.1 3 0.3 Đối thủ cạnh tranh trong và ngoài
nước.
Tổng 1.0 3.45

2.1.6 Nhân tố thành công chủ yếu trong ngành.


-Chủ động về nguyên liệu: Việt nam là nước nông nghiệp với nhiều chủng loại cây xơ -
nguyên liệu chính phục vụ cho ngành dệt may – như: bông, đay, lanh, gai và tơ tằm vô cùng
dồi dào và phong phú. Đây thực sự là nguồn nguyên liệu quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của ngành công nghiệp may. Điều này càng có giá trị hơn khi thị hiếu của người
tiêu dùng đang ngày càng nghiêng về những loại sản phẩm sử dụng nguyên liệu có nguồn
gốc từ thiên nhiên.
-So với các nước trong ASEAN - đối thủ chính của các doanh nghiệp may Việt Nam –
ngành dệt may nước ta có lợi thế về nguồn nhân công rẻ, khéo léo và có khả năng tiếp thu
nhanh công nghệ tiên tiến. Theo đánh giá của chuyên gia ngành dệt may thế giới, hiện nay,
giá công lao động trong ngành dệt may Vịêt Nam chỉ khoảng 0.24 USD/giờ, trong khi của
Inđônêxia là 0.32 USD/giờ, Malayxia là 1.13 USD/giờ, Thái Lan là 1.18 USD/giờ và
Xingapo là 3.16 USD/giờ…
-Trong suốt gần 100 năm phát triển, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã từng bước
tạo dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới và là sản phẩm ưa
chuộng của người tiêu dùng tại nhiều thị trường khó tính như: Nhật Bản, EU, Canada,…
-Thiết kế sản phẩm với mẫu mã, chủng loại đa dạng, phong phú, phù hợp với thị hiếu của
khách hàng.

2.2 Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp

8
2.2.1. Sản phẩm chủ yếu
Sản phẩm của May 10 đã nhiều năm đoạt giải “Chất lượng hàng Việt Nam”, thương
hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”…
Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, được khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao với
các mặt hàng chủ lực như:
-Somi (nam, nữ)
-Bộ trang phục tuổi teen
-Thu đông
-Veston Nam, Veston Nữ
-Váy
-Quần âu
-Jacket
-Các loại quần áo đồng phục cho các ngành nghề
2.2.2 Thị trường:
Hiện nay, với 7927 lao động, mỗi năm công ty sản xuất trên 12 triệu sản phẩm chất
lượng cao các loại, trong đó có nhiều sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường các nước Mỹ,
CHLB Đức, EU, Nhật Bản, Hồng Công,…Nhiều sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng, có tên
tuổi lớn trong ngành may mặc và thời trang thế giới như Pierre Cardin, Jacquest Britt, Seiden
Sticker, Dornbush, Camel, Perry Ellí,… đã được sản xuất bởi bàn tay khối óc của những
người công nhân May 10.

Với sự nỗ lực của mình, May 10 đã khẳng định được sự vượt trội của mình và hiện nay
đang là đối tác chiến lược của các đối tác tên tuổi trên thế giới như:

Thị trường EU:

1- Miles 5-Seidensticker
2- Handelsgesellschaft 6-Target
3- International MHB 7-K - Mart
4- New M 8-Supreme

Thị trường Mỹ:

1- Prominent Apparent Ltd 8-JC Penney


2- Seidensticker 9-New M

9
3- Supreme 10-K-Mart
4- Target 11-Mast
5- Li & Fung 12-Mangharam
6- May Dept 13-Resourses Vietnam
7- Fishman and Tobin

Thị trường Nhật Bản:

1- Itochu Corp

2.2.3 Đánh giá nguồn lực,năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp
Chuỗi giá trị của doanh nghiệp:
Là tập hợp một chuỗi các hoạt động có liên kết theo chiều dọc nhằm tạo lập và gia
tăng giá trị
Bao gồm hai hoạt động chính: Hoạt động cơ bản và hoạt động bổ trợ
- Hoạt động cơ bản của công ty May 10
+Hậu cần nhập:
Công ty May 10 là một trong những doanh nghiệp dệt may chuyên sản xuất những mặt
hàng may mặc chất lượng cao và phục vụ cho xuất khẩu. Do vậy nguồn nguyên liệu chính
của của May 10 là Vải mà nguồn nguyên liệu trong nước không đáp ứng đủ về số lượng và
không đảm bảo chất lượng nên hầu hết tới 70% là phải nhập khẩu từ Trung Quốc. Do vậy
doanh nghiệp chỉ được hưởng phần lợi nhuận ít ỏi chủ yếu nhờ chi phí nhân công rẻ. Do vậy,
vấn đề đặt ra của doanh nghiệp là phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, tiếp tục tăng tỷ
lệ nội địa hoá, chủ động nguồn nguyên liệu và định hướng đúng đắn. Tuy nhiên việc nội địa
hoá gắn liền với nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp
+Sản xuất:
Với lực lượng lao động có tay nghề cao, giá thuê nhân công rẻ, hệ thống phân xưởng có
quy mô lớn cùng với những trang thiết bị máy móc hiện đại. May 10 đã sản xuất ra những
sản phẩm với mẫu mã, kiểu dáng đẹp, đa dạng phong phú, hợp thời trang, chất lượng tốt, giá
cả phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
+Hậu cần xuất:
Sản phẩm của May 10 sau khi hoàn thiện chủ yếu được xuất khẩu ra những thị trường lớn
như: Mỹ, EU, Nhật Bản,…và chiếm tới 70% số còn lại được tiêu thụ ở thị trường trong nước.
Tuy nhiên chỉ chiếm 30% tổng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp nhưng mạng lưới

10
phân phối trong nước của May 10 không hề nhỏ. Hệ thống phân phối của May 10 có mặt tại
13 tỉnh thành phố trong cả nước rộng khắp và tiện lợi. Riêng ở Hà Nội có tới 20 cửa hàng
phân phối lớn nhỏ.
+Marketing và bán hàng:
Công ty May 10 có khách hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là các đối tác nước ngoài vì
vậy công tác marketing và bán hàng của công ty tại thị trường nước ngoài được thực hiện rất
tốt. Tuy nhiên với thị trường trong nước hoạt động marketing và bán hàng chưa được quan
tâm phát triển do tính cạnh tranh trong nước của những sản phẩm của May 10 là không cao.
Trong nước, sản phẩm của May 10 bộc lộ nhiều điểm yếu:
.Giá không cạnh tranh
.Sản phẩm không đa dạng mẫu mã
+Dịch vụ:
Đối với May 10, dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng cũng là một yếu tố rất được quan
tâm. Mỗi sản phẩm của công ty đưa ra thường kèm theo các dịch vụ phục vụ để phục vụ tốt
hơn nhu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng, như: vận chuyển đến tận nơi khách yêu
cầu trong thời gian sớm nhất, giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán
tiền nhanh cho công ty. Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả lại,
hoặc đổi lại nếu sản phẩm của công ty bị lỗi. Đối với khách hàng là người tiêu dùng cuối
cùng thì công ty đã có dịch vụ tư vấn cho khách hàng về kiểu dáng, màu sắc,…phù hợp với
vóc dáng và điều kiện sử dụng, hướng dẫn tận tình về cách sử dụng cũng như bảo quản sản
phẩm cho đạt hiệu quả sử dụng tối đa,…Với năng lực và kinh nghiệm của mình, công ty cổ
phần May 10 luôn tin tưởng và sẵn sàng là nhà cung cấp với chất lượng về dịch vụ tốt nhất
các loại sản phẩm may mặc cho quý khách hàng.
- Hoạt động hỗ trợ của May 10
+Quản trị thu mua:
Các xí nghiệp ngành may nói chung và May 10 nói riêng ỏ Việt Nam hầu hết nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất đều phải nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu là Trung Quốc. Các chi
phí cho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong các yếu tố cấu thành nên giá thành sản
phẩm. Do vậy việc tính toán,lựa chọn đối tác sao cho hợp lý và đạt hiệu quả nhất là việc
quyết định, quan trọng nhất để có thể đạt hiệu quả cao nhất.
+Phát triển công nghệ:

11
Công nghệ được coi là nguồn lực quan trọng,quyết định trong việc xây dựng lợi thế cạnh
tranh. Xác định đúng tầm quan trọng của công nghệ, May 10 luôn chú trọng đầu tư đổi mới,
phát triển công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại. Nhập khẩu các dây truyền máy móc,công
nghệ sản xuất hiện đại. Doanh nghiệp thường xuyên mời những nhà thiết kế danh tiếng trong
và ngoài nước về làm việc cho công ty. Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho
công nhân, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho sản xuất.
+Quản trị nguồn nhân lực:

May 10 luôn đánh giá con ngời là yếu tố quan trọng nhất tạo nên thành công của doanh
nghiệp. Luôn tin tưởng rằng đội nhũ các nhân viên chuyên nghiệp, có kỹ năng nghề nghiệp
cao chính là yếu tố quyết định mang lại thành công của May 10. Do vậy, doanh nghiệp đang
nỗ lực hết mình đào tạo một đội ngũ nhân viên theo đúng mục tiêu đã đặt ra, có những
chương trình hỗ trợ nhân viên phát triển các kỹ năng nghề nghiệp để các nhân viên phát huy
tối đa năng lực cá nhân, có cơ hội phát triển nghề nghiệp.
Nỗ lực xây dựng một thương hiệu hàng đầu gắn với một môi trường văn hoá doanh nghiệp
điển hình. Môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại,cùng với chế độ đãi ngộ về lương,
thưởng, đào tạo phát triển, đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng đều, vững về
chuyên môn nghiệp vụ.
Nằm trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trung và dài hạn của công ty với mục tiêu
đảm bảo 70% lực lượng lao động dệt may được đào tạo chính quy. Trường cao đẳng nghề
Long Biên-trực thuộc công ty May 10 đã ký thoả thuận hợp tác với Đại học Stenden, Hà Lan.
Theo thoả thuận đã được ký kết, hai trường sẽ hợp tác trao đổi giáo viên, sinh viên, thiết bị
giảng dạy và chương trình đào tạo; tổ chức các khoá học ngắn hạn về thiết kế thời trang,
công nghệ dệt may…
2.2.4. Xác định các lợi thế cạnh tranh
-Công ty May 10 có 13 thành viên là các xí nghiệp may được đặt ở nhiều địa phương trong
cả nước. Quy mô sản xuất kinh doanh lớn, có tiềm lực về cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính ổn
định.
-Đội ngũ nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, năng động,
sáng tạo.
-Có hệ thống phân phối rộng khắp cả trong và ngoài nước

12
-Có quan hệ hợp tác với nhiều tên tuổi lớn của ngành thời trang may mặc có uy tín trên thị
trường thế giới: Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch,
C&A, Camel, Arrow,…
-Sản phẩm của May 10 cũng có lợi thế rất lớn trên thị trường:
+Đối với thị trường xuất khẩu:sản phẩm của doanh nghiệp có lợi thế giá rẻ hơn các đối thủ
cạnh tranh
+Đối với thị trường trong nước: có uy tín về chất lượng sản phẩm
Mô thức IFAST
Độ Xếp Số
Nhân tố bên trong quan loại điểm Giải thích
trọng quan
trọng
Điểm mạnh
1.Văn hoá công ty có chất lượng 0.05 2 0.1 Là chìa khoá quan trọng cho sự
thành công.
2.Nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm 0.1 3 0.3 Đội ngũ công nhân viên lành
nghề được đào tạo bài bản
3.Tài chính ổn định 0.2 4 0.8 Là yếu tố quyết định đến hoạt
động kinh doanh.
4.Thương hiệu 0.1 4 0.4 “Top10” thương hiệu nổi tiếng
của ngành dệt may Việt Nam.
5. Đội ngũ thiết kế 0.05 3 0.15 Giàu kinh nghiệm
6.Triết lý kinh doanh, sứ mạng kinh 0.05 4 0.2 Quy định hướng phát triển của
rõ ràng doanh nghiệp.
7.Mạng lưới phân phối 0.05 3 0.15 Rộng khắp và tiện lợi.
Điểm yếu
1.Công nghệ 0.1 3 0.3 Chưa chủ động được công nghệ
2.Nguyên vật liệu 0.15 4 0.6 Phải nhập khẩu từ nước ngoài
(Trung Quốc)
3.Sản phẩm chưa đa dạng 0.05 2 0.1 Mẫu mã sản phẩm chưa phong
phú
4.Nghiên cứu phát triển sản phẩm 0.05 3 0.15 Công tác nghiên cứu phát triển
sản phẩm chưa đạt kết quả cao.
5.Hoạt động Marketing 0.05 2 0.1 Chưa chuyên nghiệp.
Tổng 1.0 3.35

Kết luận : May 10 có vị thế cạnh tranh mạnh

13
May 10 đã có 60 năm xây dựng và phát triển, thương hiệu May 10 đã rất nổi tiếng: là
một trong những thương hiệu hàng đầu của Việt Nam. May 10 đã giành được những giải
thưởng như: “Thương hiệu uy tín tại Việt Nam năm 2004-2007”, “Thương hiệu mạnh Việt
Nam năm 2004-2007”. Công ty đã thành lập bộ phận Marketing chuyên nghiên cứu thị
trường và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động quảng cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch
và đầu tư mỗi năm hàng tỷ đồng cho công tác quảng bá thương hiệu. Sản phẩm của công ty
đa dạng, phong phú, chất lượng tốt, được khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao. Hầu hết các
sản phẩm của công ty đều có số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với sản phẩm cùng loại của các
đối thủ cạnh tranh.
2.2.5. Mô thức TOWS

Các điểm mạnh Các điểm yếu


-Có nhiều mạng lưới phân phối -Chưa chủ động được nguyên
rộng rãi vật liệu
-Có vị thế, thương hiệu trên thị -Chưa chủ động về công nghệ
trường -Hoạt động Marketing chưa
-Tài chính ổn định thực sự chuyên nghiệp
-Nguồn nhân lực giàu kinh -Sản phẩm chưa đa dạng
nghiệm -Các hoạt động nghiên cứu
-Có môi trường văn hoá doanh phát triển sản phẩm có định
nghiệp mạnh hướng đa dạng nhưng vẫn yếu
-Đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp,
giàu kinh nghiệm.
-Xác định triểt lý kinh doanh, sứ
mạng kinh doanh rõ ràng.
Các cơ hội Chiến lược : điểm mạnh cơ Chiến lược điểm yếu_cơ hội
Việt Nam gia nhập WTO mở hội -Chiến lược tích hợp về phía
ra các cơ hội cho doanh -Chiến lược thâm nhập thị trước: Ra sức tìm kiếm và khai
nghiệp: trường: Thiết lập mạng lưới đại thác nguồn cung cấp nguyên
-Cơ hội tiếp thu công nghệ cao lý phủ kín 63 tỉnh thành phố phụ liệu
-Mở rộng hợp tác quốc tế trong cả nước. -Chiến lược đa dạng hoá sản
-Hạn ngạch xuất khẩu giảm, -Chiến lược phát triển thị trường: phẩm: Nghiên cứu tạo ra
hàng rào thuế quan dần được Mở rộng thị trường xuất khẩu những dòng sản phẩm mang

14
loại bỏ. sang Mỹ, Nhật, EU nhãn hiệu và đẳng cấp vượt
-Các chính sách phát triển trội như: Pharaon, Bigman,
ngành may mặc của chính phủ New Arrival, MM-Teen,..
-Tốc độ đô thị hoá của Việt
Nam cao, nhu cầu ăn mặc của
người dân ngày càng cao.
Thách thức Chiến lược: điểm Chiến lược : điểm yếu_thách
-Sự khủng hoảng kinh tế thế mạnh_thách thức thức
giới, tỷ lệ lạm phát cao -Tiến hành dán “Tem chống -Tham gia: “Tuần lễ thời trang
-Luật pháp Quốc tế đòi hỏi rất hàng giả” vào thẻ bài và đưa 2007”
nghiêm ngặt về chất lượng và “Sợi chống hàng giả” vào nhãn _Chiến lược đa dạng hoá: Mở
độ an toàn của sản phẩm dệt chính của sản phẩm rộng hình thức kinh doanh
-Cước phí dịch vụ của Việt -Chiến lược liên minh, liên kết: thương mại FOB
Nam quá cao Hợp tác sản xuất với nhiều tên
-Hàng hoá từ nước ngoài tràn tuổi lớn của ngành may mặc thời
vào nhất là hàng Trung Quốc trang có uy tín trên thị trường thế
-Nhiều đối thủ cạnh tranh giới như: Pierre Cardin,
trong nước có thế mạnh như GuyLaroche, Maxin, Jacques
Việt Tiến, Vinatex…. Britt,…
-Sản phẩm của May 10 bị làm
giả, làm nhái.

Phần III:
Chiến lược kinh doanh quốc tế của May 10

3.1. Chiến lược kinh doanh quốc tế và phương thức triển khai quốc tế của doanh
nghiệp
Chiến lược đa quốc gia
Phương thức thâm nhập :Liên minh, liên kết
Trong lịch sử phát triển, May 10 đặc biệt thành công với sản phẩm là áo sơ mi nam.
Bằng chất lượng và bằng sự khác biệt, May 10 đã tạo được nét đẹp kinh điển của mình. Với
“Đẳng cấp đã được khẳng định”, trong bối cảnh hội nhập và trước những thách thức mới,

15
May 10 đang xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm.Gần đây May 10 có rất nhiều sản
phẩm mới như Veston cao cấp, quần áo công sở, quần âu nam, váy…Để đáp ứng tốt hơn thị
hiếu khách hàng, công ty May 10 đx đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ thiết kế thời trang.
Ngay từ những năm 1997-1998, công ty đã liên kết với các công ty nước ngoài ở Đức,
Pháp…để gửi người đi đào tạo thiết kế thời trang. Đội ngũ thiết kế sản phẩm của công ty
hoạt động theo hai hướng: Một là, sáng tác theo ý tưởng của mình (có tham khảo các mẫu
mốt đang thịnh hành trên thế giới), Hai là khai thác các mẫu mốt qua thông tin trên mạng (có
tham khảo các mẫu thời trang tại thị trường của tại thị trường của khách hàng nước đó). Quan
điểm của May 10 đối với hàng xuất khẩu cũng như tiêu thụ trong nước không chỉ may gia
công theo đơn đặt hàng với mẫu có sẵn, mà phải thiết kế tạo ra các sản phẩm độc và khó thì
doanh nghiệp mới có thể tồn tại và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Với khách hàng
Việt Nam càng phải đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu sở thích để tạo ra các sản phẩm phù hợp mới
mong thắng trên sân nhà đầy tiềm năng này. Chính vì thế, từ các loại áo Sơ mi nam nổi tiếng,
May 10 đã cho ra đời các loại Veston cao cấp (hai cúc, ba cúc, vạt vuông, vạt tròn, xẻ tà giữa,
xẻ hai bên…) với công nghệ đặc biệt. Chỉ riêng sản phẩm áo sơ mi nam được may bằng
những chất liệu đặc biệt, các đường may có công nghệ đặc biệt, là rất phẳng nên người sử
dụng cảm thấy rất thoải mái, vạt áo không bị nhăn. Gần đây công ty đã đưa ra một loạt sản
phẩm thời trang cho giới trẻ như các loại áo boding, quần âu, váy,…Riêng mùa tựu trường,
công ty tung ra các sản phẩm mang tên: “Ước mơ sinh viên” với kiểu dáng, mẫu mã đẹp,
năng động, trẻ trung, chất lượng tốt,…hấp dẫn giới trẻ. Riêng các sinh viên đỗ vào trường đại
học được trợ cấp giá khi mua sản phẩm. Để tạo những sản phẩm “tinh”, cùng với chú trọng
khâu thiết kế mốt, May 10 tăng cường đầu tư các thiết bị công nghệ hiện đại như máy ép thân
(có thể thay thế cho lao động trong khâu là), vừa tăng năng suất lao động, bảo đảm chất
lượng sản phẩm, vừa giảm chi phí điện năng. Công ty còn đầu tư đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, có cơ chế khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy trí tuệ, sáng tạo, nâng cao
tay nghề, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Mục tiêu của May 10 là đem lại niềm vui cho
khách hàng, với hướng đi: trước hết là thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, sau đó định hướng
cho người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm phù hợp với sức khoẻ và thời trang. Hiện nay
công ty đã đầu tư một Phòng thiết kế với trang thiết bị và công nghệ hiện đại tiêu chuẩn quốc
tế và đội ngũ các nhà thiết kế chuyên nghiệp, giàu sức sáng tạo.Doanh nghiệp đang từng
ngày, bằng tâm huyết, say mê nghiên cứu đa dạng hoá sản phẩm với nhiều mẫu mã, kiểu
dáng phục vụ nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Sản phẩm của doanh

16
nghiệp đa dạng đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng có mức thu nhập khác nhau.
Không chỉ dừng lại ở một số sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp, công tác nghiên cứu
thiết kế, phát triển sản phẩm mới được đặc biệt quan tâm, tạo ra những dòng sản phẩm mang
nhãn hiệu và đẳng cấp vượt trội như: Paraon, Bigman, Chambray, Freeland, Cleopatre, Pretty
Woman, JackHot, MM-Teen,…
3.2 Chiến lược điển hình
3.2.1 Chiến lược khác biệt hoá
Một trong những chiến lược được các nhà quản lý quan tâm nhất là chiến
lược khác biệt hoá sản phẩm. Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm là chiến lược
đưa ra một sản phẩm khác hẳn sản phẩm của các đối thủ sao cho khách hàng
đánh giá cao sản phẩm của mình.May 10 đã tạo ra các đặc điểm khác biệt cơ
bản sau:
-Tạo ra giá trị khách hàng:
Một trong những yếu tố thành công then chốt để cho chiến lược khác biệt hoá
được thành công là phải có thêm giá trị thực sự cho khách hàng. Với những nỗ
lực không ngừng, May 10 đã cung cấp cho khách hàng những sản phẩm may
mặc chất lượng cao, đa dạng về mẫu mã và chủng loại, phù hợp với từng điều
kiên về kinh tế và nghề nghiệp của mọi tầng lớp khách hàng.
-Khó bắt chước:
Công ty đã tổ chức cuộc thi “Sáng tác Logo May 10” và tiến hành đăng
kí sở hữu nhãn hiệu hàng hoá từ năm 1992. Công ty đã thành lập bộ phận
marketing chuyên nghiên cứu thị trường và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt
động quảng cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch và đầu tư mỗi năm hàng tỷ đồng
cho công tác quảng bá thương hiệu. Với tất cả những biện pháp đồng bộ trên,
hầu hết các sản phẩm của công ty đều có số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với sản
phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. May 10 đã giành được những giải
thưởng như “Thương hiệu uy tín Các sản phẩm của May 10 đều có tem chống
hàng giả và hướng dẫn cho người tiêu dùng cách sử dụng cũng như phân biệt
hàng giả, hàng nhái. Tổ chức khuyến mại, tặng quà cho khách hàng khi mua sản

17
phẩm của công ty nhân dịp các ngày lễ, các kì hội chợ như Hội chợ thời trang,
hội chợ xuân
3.2.2. Chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường
Bằng chất lượng và bằng việc thực hiện trọn vẹn các cam kết về chất lượng, dịch vụ,
và uy tín với khách hàng, May 10 đã và đang chinh phục được các tên tuổi lớn trong thị
trường xuất khẩu và đã có tên trên “bản đồ may mặc” thế giới. May 10 đã đi tiên phong và
hội nhập thành công trong lĩnh vực may mặc từ trên 10 năm trước. Song, trong chiến lược
kinh doanh của mình, May 10 rất coi trọng thị trường nội địa với việc chinh phục trực tiếp
người tiêu dùng bằng những giá trị trọn vẹn cả về giá trị và thẩm mĩ. May 10 luôn coi thị
trường là vấn đề cốt tử, sống còn của một doanh nghiệp nên đã thường xuyên chỉ đạo: Tiếp
tục củng cố và giữ vững thị trường truyền thống, tăng cường khai thác và mở rộng thị trường
mới, nhất là thị trường Mỹ; Mở rộng hình thức hợp tác sản xuất để tranh thủ khách hàng
trong việc đầu tư thiết bị và giải quyết việc làm ổn định sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Đặc biệt chú trọng phát triển thị trường trong nước, mạng lưới đại lý được phủ kín 63
tỉnh thành phố trong cả nước. Đồng thời tích cực tham gia các hội chợ trên toàn quốc mở
rộng hình thức kinh doanh thương mại FOB, ra sức tìm kiếm và khai thác nguồn nguyên phụ
liệu. Công ty đã năng động mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước Mỹ, Nhật, EU. Vì
vậy thương hiệu của công ty ngày càng sáng giá trong nước và quốc tế, là một trong bốn
doanh nghiệp toàn quốc được giải thưởng Chất lượng Châu á- Thái Bình Dương. Phấn đấu
đến năm 2010 tăng nhanh khối lượng hàng hoá xuất khẩu cả nội địa và quốc tế.
3.2.3. Chiến lược liên minh hợp tác
Đồng thời với việc duy trì và phát triển các quan hệ hợp tác hiện có, May 10 luôn sẵn
sàng hợp tác sản xuất, liên doanh thương mại với khách hàng trong và ngoài nước trên cơ sở
giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Nhiều tên tuổi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín
trên thị trường thế giới đã hợp tác sản xuất với công ty cổ phần May 10 như: Pierre Cardin,
GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow,…

Phần IV: Đánh giá tổ chức doanh nghiệp


IV. Đánh giá tổ chức doanh nghiệp
4.1. Loại hình cấu trúc tổ chức
Cấu trúc tổ chức của May 10 là cấu trúc chức năng
Mô hình cấu trúc chức năng của May 10:

18
Ban Giám Đốc

R&D Mua Sản xuất Bán Hành chính

Phân tách theo chiều ngang kênh giá trị của doanh nghiệp thành các đơn vị chức năng
chuyên môn hoá khác nhau trên cơ sở kỹ năng cụ thể của từng đơn vị được hoàn chỉnh bằng
các hoạt động hỗ trợ. Cấu trúc này cho phép thúc đẩy tính chuyên môn hoá cao, giảm thiểu
nhu cầu phải có các hệ thống kiểm tra kiểm soát phức tạp ở từng bộ phận và cho phép đưa ra
các quyết định nhanh chóng.

4.2. Phong cách lãnh đạo chiến lược


Phong cách lãnh đạo chiến lược của May 10 là phong cách lãnh đạo vừa mang định
hướng chiến lược vừa mang định hướng con người. Nhà lãnh đạo có sự quan tâm vừa phải
giữa nhiệm vụ và con người, đưa ra quyết định khi nhận được sự tán thành của người lao
động. Lãnh đạo doanh nghiệp luôn coi trọng nhân tố con người, kết hợp hài hoà với nhiệm
vụ để có chính sách phát triển phù hợp đồng thời kết hợp với việc đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Các quyết định phát triển của
lãnh đạo doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở thực tiễn của doanh nghiệp và sự tán thành hưởng
ứng của toàn thể công nhân viên.
4.3. Văn hoá May 10
Công ty cổ phần May 10 đã trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển. Trong
suốt hơn 60 năm qua công ty đã xây dựng cho mình một nét văn hoá doanh nghiệp bền vững.
May 10 quản lý việc kinh doanh thông qua một tập hợp những chuẩn mực và giá trị minh
bạch rõ ràng, khi mà việc quản lý dành phần lớn thời gian để truyền bá những chuẩn mực và
giá trị đó, đồng thời lý giải chúng có liên quan như thế nào đến môi trường kinh doanh trên
phạm vi toàn công ty thông qua các nhà điều hành chủ chốt và những người lao động.

19
-May 10 xác định rõ tầm quan trọng của khách hàng, khách hàng là người quyết định tới
sự tồn tại và phát triển của công ty nên việc nghiên cứu yêu cầu và thoả mãn luôn là trọng
điểm mà công ty hết sức quan tâm. Công ty luôn thoả mãn và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
của khách hàng, xây dựng và phát triển các dịch vụ khách hàng nhằm phục vụ khách hàng tốt
hơn. Với phương châm phục vụ tận tình, chu đáo, vì lợi ích người tiêu dùng, công ty xây
dựng các tiêu chuẩn, đăng ký và công bố tiêu chuẩn của từng loại sản phẩm cũng như cam
kết bán các sản phẩm đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn. Công ty cam kết với khách hàng về
đổi mới cải tiến trang thiết bị và công nghệ kỹ thuật. Các yêu cầu của khách hàng trước,
trong và sau khi bán hàng về mọi phương diện luôn được May 10 nghiên cứu và tìm ra cách
đáp ứng tốt nhất, từ yêu cầu về chất lượng cho đến yêu cầu về giá cả, mẫu mã, phương thức
phục vụ và thời hạn giao hàng… những khiếu nại, phàn nàn đều được giải quyết triệt để
nhằm đáp ứng lòng tin và mong đợi của khách hàng.
-Doanh nghiệp luôn tôn trọng người lao động và thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với
người lao động. Có những chương trình hỗ trợ đội ngũ nhân viên phát triển những kỹ năng
nghề nghiệp và trình độ quản lý. Tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp để các nhân viên
phát huy tối đa năng lực cá nhân, có cơ hội phát triển nghề nghiệp. Doanh nghiệp xây dựng
cho người lao động môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, cùng với chế độ về lương,
thưởng, đào tạo phát triển, đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng đều, vững về
chuyên môn nghiệp vụ. Làm việc tại May 10, bạn có cơ hội:
+Mức lương hấp dẫn, cạnh tranh.
+Môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại và hợp tác.
+Có chế độ thưởng hàng năm.
+Chế độ bảo hiểm y tế và xã hội hoàn hảo.
+Cơ hội phát triển và thăng tiến trong nghề nghiệp.
-Luôn thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với cổ đông, nhà cung cấp, và các đối tác.
-Nhận thức đúng tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, May 10 luôn tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý
nước thải, rác thải công nghiệp,… theo tiêu chuẩn nhằm bảo đảm an toàn lao động và bảo vệ
môi trường.
-May 10 luôn tuân thủ các quy định của pháp luật trong kinh doanh, trung thực trước pháp
luật.

20
-Minh bạch, trung thực trong hoạt động chi tiêu, về các khoản chi tiêu ngầm trong kinh
doanh, về việc sử dụng tài sản, nguồn đầu vào và các bất động sản của công ty,…
Công ty May 10 đang từng ngày, bằng tâm huyết của toàn thể công nhân viên và ban
lãnh đạo công ty xây dựng công ty trở thành một điển hình văn hoá doanh nghiệp. Để đạt
được mục tiêu đặt ra doanh nghiệp đã tiến hành một số hoạt động cụ thể như:
+Quan tâm đến các yêu cầu về đạo đức và giá trị trong công tác tuyển dụng và thuê mướn
nhằm loại bỏ những ứng viên không đủ tư cách.
+Tuyên truyền các nội dung về đạo đức và giá trị đến toàn thể người lao động và lý giải
các thủ tục cần thiết.
+Tiến hành quản lý từ các nhà điều hành cấp cao (CEO) đến các giám sát viên.
+Thúc đẩy phương pháp truyền miệng.

Kết luận

Với hệ thống nhà xưởng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất
tiên tiến lại có đội ngũ công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia luôn được
đào tạo và bổ sung, hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, hệ thống quản lý môi trường ISO
14000 và hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000. Đồng thời với việc duy trì và phát triển các
quan hệ hợp tác hiện có May 10 luôn sẵn sàng mở rộng hợp tác sản xuất, liên doanh thương
mại với khách hàng trong và ngoài nước trên cơ sở giúp đỡ lẫn nhau cùng có lợi. Tập thể ban
lãnh đạo và công nhân viên không ngừng phấn đấu xây dựng công ty trở thành một tập đoàn
kinh tế mạnh trên cơ sở củng cố và phát triển May 10.

Danh mục tài liệu tham khảo


1. Bài giảng Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế ( ĐH Thương mại )
2. Giáo trình : Quản trị Kinh doanh quốc tế ( ĐH Kinh tế quốc dân )
3. Website: : www.garco10.com
http://vietbao.vn/Kinh-te/Toc-do-tang-truong-nganh-det-may-dat-kha/45117026/87/

21
http://www.saigon3.com.vn/vn/Tin-Tuc/Tin-Trong-Nghanh/Nganh-Det-May-Viet-
Nam-

22

You might also like