You are on page 1of 64

HỆ HỖTRỢ RA QUYẾT ĐỊNH

Tóm tắt nội dung:


Môn học cung cấp cho sinh viên những khái niệm cơ bản, quá trình phát triển và các
thành phần của Hệ hỗ trợ quyết định, cũng như công cụ xây dựng và xu hướng phát
triển của hệ. Môn học đi sâu vào thành phần quan trọng của Hệ hỗ trợ quyết định là các
mô hình cho các bài toán ra quyết định, các phương pháp mô hình hoá cho các bài toán
ít cấu trúc. Nội dung của môn học được chia thành 7 chương.
Chương 1 nhập môn Hệ HTQĐ
Chương 2 trình bày khái niệm ra quyết định như một quá trình xử lý thông tin của
con người.
Chương 3 đưa ra kiến trúc đầy đủ của một Hệ hỗ trợ quyết định.
Chương 4 trình bày khái niệm mô hình và mô hình hoá, đồng thời đưa ra các mô
hình tiêu biểu cho các bài toán ra quyết định với độ chắc chắn, quyết định mạo hiểm và
quyết định không chắc chắn.
Chương 5 trình bày giao diện,
Chương 6 xây dựng Hệ hỗ trợ quyết định và
Chương 7 là các xu hướng phát triển của Hệ hỗ trợ quyết định.
Yêu cầu: Sinh viên đã học các môn Cơ sở dữ liệu, Trí tuệ nhân tạo, Phân tích và
thiết kế hệ thống thông tin
Số tiết: 45 tiết

Tài liệu tham khảo


[1] E. Turban, Decision support and expert systems, Prentice Hall, 1995
[2] I.M. Makarov, T.M. Vinogradskaya, Rubchinsky, V.B. Sokolov, The Theory of
choice and decision making, Mir Publishers Moskow, 1987
[3] R.H. Sprague, H.J. Watson, Decision support systems – Putting theory into practice,
Prentice Hall, 1986
[4] M.W.Davis, Applied Decision Support, Prentice Hall, 1988

1
Nội dung

Chương I - Nhập môn Hệ hỗ trợ quyết định


Chương II - Ra quyết định và môi trường ra quyết định
Chương III - Các thành phần của Hệ hỗ trợ quyết định
Chương IV - Mô hình hóa và quản trị mô hình
Chương V - Giao diện Hệ hỗ trợ quyết định
Chương VI - Xây dựng Hệ hỗ trợ quyết định
Chương VII - Kết luận và xu hướng phát triển
Kiểm tra : C1,2,3,5,7 Trắc nghiệm (60%)
C4,6 : Bài luận (40%)

2
CHƯƠNG 1. NHẬP MÔN HỆ TRỢ GIÚP QUYẾT ĐỊNH
1.1. Hệ hỗ trợ quyết định là gì
Tại sao cần cải thiện việc ra quyết định:
• Trọng tâm là thực tiễn công việc.
• Tính chất cụ thể, so sánh.
• Tổng hợp tất cả công nghệ mới để cho việc ra quyết định.
Đầu thập kỷ 70, Gorry và Scott-Morton (1971) định nghĩa Hệ thống trợ giúp quản lý
là các hệ thống dựa trên hệ thống tương tác với máy tính giúp cho các nhà ra quyết định
dùng các dữ liệu và mô hình để giải quyết các vấn đề phi cấu trúc.
Little đưa ra Hệ hỗ trợ quyết định là tập các cơ sở mô hình chứa các thủ tục xử lý dữ
liệu giúp các nhà quản lý ra quyết định, hệ thống cần phải đơn giản, dễ điều khiển, thích
ghi, dễ liên lạc với nhau.
Alter (1980) đưa ra khái niệm Hệ hỗ trợ quyết định bằng cách so sánh với các hệ
thống xử lý dữ liệu:
Khía cạnh Hệ hỗ trợ quyết định Hệ thống xử lý dữ liệu
Sử dụng Chủ động Bị động
Người sử dụng Nhà quản lý Văn phòng
Mục tiêu Tính hiệu quả, tính linh hoạt Hiệu quả máy móc, tính phi mâu
thuẫn
Pham vi về thời gian Hiện tại và tương lai Quá khứ
Mục đích, tiêu đề Tính linh hoạt Tính phi mâu thuẫn.
Moore và Chang (1980) chỉ ra rằng khái niệm cấu trúc (structured) không đủ ý nghĩa
trong trường hợp tổng quát, một bài toán có thể được mô tả như là có cấu trúc hoặc
không có cấu trúc chỉ liên quan đến người ra quyết định.
Do đó, hệ HTQĐ là:
- Hệ thống có khả năng mở rộng
- Có khả năng trợ giúp phân tích dữ liệu và mô hình hóa quyết định
- Hướng tới lập kế hoạch cho tương lai
- Được sử dụng cho những hoàn cảnh và thời gian bất thường.
Bonzek, Holsapple, Whinston (1980) đưa ra khái niệm tổng quan hơn về Hệ hỗ trợ
quyết định gồm các thành phần chính:
• Có một hệ ngôn ngữ là cơ chế cho phép tương tác giữa người dùng và các thành
phần khác của hệ.
• Một hệ tri thức chứa các tri thức về lĩnh vực bao gồm dữ liệu và các loại thủ tục.
• Hệ xử lý bài toán, chứa đựng các khả năng xử lý bài toán và người ra quyết định
cần đến.
Keen (1980) cho rằng Hệ hỗ trợ quyết định là sản phẩm của quá trình phát triển trong
đó người sử dụng Hệ hỗ trợ quyết định, người tạo ra Hệ hỗ trợ quyết định và chính bản
thân Hệ hỗ trợ quyết định có khả năng ảnh hưởng tác động đến sự phát triển của hệ
thống và các thành phần.
3
Như vậy, có nhiều cách định nghĩa Hệ hỗ trợ quyết định khác nhau:

Nguồn Định nghĩa hệ HTQĐ theo các khía cạnh


Gorry và Scott-Morton (1971) Kiểu bài toán, chức năng của hệ thống.
Little Chức năng hệ thống, đặc trưng giao diện.
Alter Mẫu thử và tiêu đề của hệ thống.
Moore Mẫu thử, khả năng của hệ thống.
Bonczel Các thành phần của hệ thống.
Keen Tiến trình phát triển của hệ thống.
Vậy, Hệ hỗ trợ quyết định là hệ thống thông tin hỗ trợ bằng máy tính có thể thích
nghi linh hoạt và tương tác với nhau đặc biệt được phát triển để hỗ trợ một vấn đề quản
lý không có cấu trúc nhằm cải tiến việc ra quyết định. Nó tập hợp dữ liệu cung cấp cho
người sử dụng một giao diện thân thiện và cho phép tự ra quyết định một cách sáng
suốt. Nó hỗ trợ tất cả các giai đoạn của việc ra quyết định và bao gồm cả một cơ sở tri
thức.
1.2. Kiến trúc chung Hệ hỗ trợ quyết định

Các hệ thống máy tính khác


Dữ liệu
trong

Quản trị dữ liệu Quản trị mô hình


Dữ liệu
ngoài

Quản trị tri thức


Dữ liệu
riêng

Quản trị đối thoại

Người sử dụng
(Nhà quản lý)

4
Trong đó:
• Quản trị dữ liệu: bao gồm các CSDL chứa dữ liệu liên quan đến một tình huống
và được quản lý bởi phần mềm là hệ quản trị CSDL (quản lý và khai thác).
• Quản trị mô hình: cho phép khai thác và quản lý các mô hình định lượng (xử lý)
khác nhau, cung cấp khả năng phân tích cho hệ thống.
• Quản trị đối thoại: cung cấp giao diện cho người dùng để liên lạc và ra lệnh cho
Hệ hỗ trợ quyết định.
• Quản trị tri thức: hoạt động như 1 thành phần độc lập, hoặc có thể trợ giúp cho
bất kỳ 1 hệ thống nào trong 3 hệ thống nói trên.
Các mức công nghệ:
Có 3 mức công nghệ:

+ Hệ HTQĐ chuyên dụng là sản phẩm cuối cùng


+ Bộ sinh Hệ HTQĐ cung cấp một số khả năng (mô hình hóa, sinh báo cáo, hiển thị đồ
họa, phân tích rủi ro,...) để tạo ra 1 Hệ HTQĐ cụ thể.
+ Công cụ Hệ HTQĐ: là các phần mềm tiện ích như công cụ đồ họa, hệ soạn thảo, hệ
hỏi đáp, bảng tính điện tử,...
+ Người quản lý (người dùng) đối mặt với bài toán, ra quyết định và chịu trách nhiệm
mọi hậu quả.
+ Người trung gian trợ giúp người quản lý (như thư ký) giao tiếp với máy và đưa ra các
lời khuyên.
+ Người phát triển Hệ HTQĐ là người cài đặt các khả năng cần thiết của bộ sinh Hệ
HTQĐ để tạo thành 1 Hệ HTQĐ cụ thể, phải biết phạm vi bài toán và quen thuộc với
các công nghệ.

5
+ Kỹ thuật viên hỗ trợ, thành thạo công nghệ, phát triển các khả năng của hệ thống, phát
triển mô hình phân tích, CSDL mới,...
+ Người làm công cụ phát triển công nghệ mới, ngôn ngữ mới, cải tiến mối liên hệ giữa
các hệ thống con.

6
1.3. Phạm vi ứng dụng
Ở đâu:
• Ở các quyết định hàng ngày.
• Các quyết định có tính chiến thuật:chọn 1 phương sách thích hợp để đáp ứng 1
mục tiêu nào đó như chuẩn bị ngân sách, quản lý tài chính.
• Các quyết định có tính chiến lược:quyết định chính sách dài hạn, đầu tư dài hạn,
tổ chức lại cơ quan, chiến lược tiếp thị.
Khi nào:
• Tài chính: mua trang thiết bị, phần mềm.
• Tổ chức: thích hợp.
• Hiệu quả và rủi ro: giảm rủi ro, không phải là hoàn vốn.
Các loại bài toán áp dụng:
• Đơn giản.
• Có nhiều phương án chọn hơn, hàm đánh giá đơn giản.
• Phức tạp: đa chỉ tiêu.
• Rất phức tạp: vượt quá khả năng xử lý của con người.
Như thế nào:
• Thân thiện với người sử dụng về giao diện.
• Tính cập nhật thường xuyên cập nhật trong môi trường biến động.
• Độ chi tiết đảm bảo yêu cầu người sử dụng.
• Tần suất sử dụng cao, tính thuận tiện: mềm dẻo, thiết kế tốt.

7
CHƯƠNG 2 RA QUYẾT ĐỊNH VÀ MÔI TRƯỜNG RA QUYẾT ĐỊNH

2.1. Môi trường ra quyết định


• Các yếu tố tác động: trực tiếp dễ nhìn ra, dễ lượng hoá, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ cấu
trúc hoá.
• Các yếu tố về tổ chức tác động đến mọi bài toán quyết định
o Chính sách: luật, mệnh lệnh, quan hệ, vay, trả.
o Cấu trúc tổ chức: cách quản lý, cách điều hành, quy chế.
o Uy tín của tổ chức có thể lượng hoá.
o Con người trong tổ chức: hành vi văn hoá, thái độ nhân cách.
• Các yếu tố ngoại cảnh:
o Tình hình kinh tế.
o Tình hình thị trường.
o Tình hình môi trường.
o Pháp luật: chính sách có thể thay đổi còn pháp luật khó thay đổi.
o Sự chấp nhận của khách hàng.
• Các yếu tố thông tin:
o Khả năng liên lạc.
o Độ bảo mật của thông tin.
o Độ tin cậy của thông tin: sự chính xác, mức độ cập nhật của thông tin.
o Các giải pháp thông tin tổng hợp, đa dạng, tỉ mỉ chi tiết.
o Giá cả của thông tin: thu nhập, truyền, xử lý.
• Các mục tiêu về quản lý:
o Sự vận hành: kinh tế, hiệu quả, chất lượng, an toàn.
o Định lượng hay định tính.
o Mức độ rõ ràng của môi trường ra quyết định: rõ, ẩn hay mờ.
• Phân loại môi trưởng ra quyết định:
o Môi trường truy nhập được và không truy nhập được.
o Môi trường tất định, không tất định.
o Môi trường tĩnh, động.
o Môi trường chắc chắn, không chắc chắn.

2.2. Phương thức hoạt động lấy dữ liệu, tri thức ra quyết định

Triết lý về ra quyết định mỗi cách tiếp cận đối với các vấn đề khác nhau, phụ thuộc rất
nhiều vào môi trường xung quanh, nền tảng kiến thức, kinh nghiệm, trang thái tâm lý.
Các mô hình ra quyết định:
• Mô hình tỷ lệ: xem ra quyết định là một quá trình có cấu trúc, rút gọn bài
toán thành lập các tham số đo được.
8
• Mô hình tổ chức: quan tâm nhiều đến các chính sách, định hướng tiếp theo,
quan tâm nhiều tới việc định tính.
• Mô hình chính trị kết quả của liên kết nhóm, thể hiện các khả năng cá
nhân.
Ra quyết định là quá trình lựa chọn trong số nhiều phương án nhằm đạt được một hay
nhiều đích đã đề ra.
Quá trình ra quyết định:

Giai đoạn tìm hiểu


Thực tế
Các mục tiêu.
Các thủ tục để tìm và
duyệt.
Thử lại giải pháp

Tập hợp dữ liệu.


Định hình bài toán.
Thực hiện Phân loại bài toán.
Thử lại mô hình
giải pháp Biểu diễn vấn đề.

Giai đoạn phân tích


Giai đoạn lựa chọn
Phát biểu mô hình.
Tính toán theo mô hình
Đặt ra các tiêu chuẩn
Phân tích độ phù hợp.
chọn.
Chọn phương án tốt.
Xây dựng: tìm các
Lập kế hoạch thực hiện.
phương án chọn.
Xây dựng một hệ thống
Dự đoán và đo kết quả
điều khiển.
ra

Sai

Đánh giá các phương án chọn phụ thuộc vào 3 yếu tố chính:
• Trạng thái và định lượng của các yếu tố ảnh hưởng.
• Đặc trưng của đối tượng (định lượng, chủ quan, rõ, mờ).
• Cấu trúc và độ phức tạp của hoàn cảnh được phân tích.
Thủ tục đánh giá chia làm 3 phần chính:
9
• Phân lớp các phương án.
• Phân lớp các giá trị và các thuộc tính phân biệt.
• Sắp thứ tự và lựa chọn.
Thường dựa vào một số tiêu chuẩn:
• Tính kinh tế lợi nhuận cao, giá cả thấp.
• Tính hiệu quả: năng suất, thoả mãn khách hàng.
• Sự rủi ro: khách hàng chấp nhận được.
Độ phức tạp của quá trình ra quyết định phụ thuộc vào mức độ lượng hoá của vấn đề,
kiểu loại của những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định.

10
Đánh giá mức độ phức tạp có thể lượng hoá theo các tính chất sau:
• Độ phức tạp về cấu trúc của các thành phần, liên kết giữa các thành phần.
• Đặc tính của chủ thể: các yếu tố định lượng, các độ đo, các giải pháp.
• Môi trường không chắc chắn, không đầy đủ.
Người ta thường phân loại:
- Môi trường truy nhập được hay không truy nhập được: nếu có thể thu thập đầy
đủ các thông tin phản ánh các khía cạnh cốt lõi (khách quan) của môi trường cần
cho việc lựa chọn, ra quyết định.
- Môi trường tất định hay không tất định: lường trước được hậu quả của quyết
định.
- Môi trường tĩnh hay động.
- Môi trường rời rạc hay liên tục.
- Môi trường phân đoạn hay không phân đoạn: các biện pháp trong đoạn này
không phụ thuộc vào hành động trong đoạn khác.
- Môi trường chắc chắn hay không chắc chắn.

2.3. Mô hình Tác tử - Agent ra quyết định trong quản lý

Agent có thể là con người hoặc phần mềm trợ giúp nhận thông tin từ môi trường sau đó
tác động lại môi trường.

Cảm nhận

Môi trường Agent

Hành động

Ví dụ: Bài toán đặt kế hoạch Planning (env, A, M, e0, Test) trong đó:
env: Các thông tin về môi trường ra quyết định (quá khứ)
A: Tập các giải pháp (hay tập các hành động) bên cạnh đó phải có tập các tri thức
nói về luật
M: độ đo hiệu quả của các giải pháp.
e0: trang thái hiện tại của môi trường
Test: thủ tục kiểm tra xem đã thoả mãn ràng buộc chưa.
Lời giải là dãy các quyết định

11
sao cho Test(ek) thỏa mãn.
Các mô hình Agent
Môi trường Tri thức Quá trình ra quyết định
Agent phản Quá khứ = ∅ Tập các luật: Diễn giải cảm nhận
xạ đơn giản Hiện tại=cảm Tình huống→biện Tìm luật có tình huống
nhận pháp trùng diễn giải đó
Thực hiện biện pháp
Agent có Trạng thái môi Tập các luật: Tích lũy/cập nhật cảm
lưu trữ trường (quá khứ) Tình huống→biện nhận vào trạng thái.
thông tin về Hiện tại=cảm pháp Tìm luật sao cho trạng
môi trường nhận thái mô tả phù hợp trạng
thái hiện tại
Thực hiện biện pháp
Cập nhật trạng thái
Agent Trạng thái môi Các luật: Tích lũy/cập nhật cảm
hướng đích trường (quá khứ) Điều kiện,Trạng nhận vào trạng thái
Hiện tại=cảm thái→biện pháp Xác định tập các biện
nhận Mục tiêu: Đích pháp tiềm năng A* để đạt
được Đích xuất phát từ
trạng thái hiện tại
Chọn biện pháp khả thi
thuộc A*
Thực hiện biện pháp
Cập nhận trạng thái
Agent Trạng thái môi Các luật: Tích lũy/cập nhật cảm
hướng lợi trường (quá khứ) Điều kiện,Trạng nhận vào trạng thái
ích Hiện tại=cảm thái→biện pháp Xác định tập các biện
nhận Hàm lợi ích: U pháp tiềm năng A* để đạt
được Đích xuất phát từ
trạng thái hiện tại
Chọn biện pháp sao cho
U(a) →Max
Thực hiện biện pháp
Cập nhận trạng thái

12
13
CHƯƠNG 3 CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ TRỢ GIÚP QUYẾT ĐỊNH

Chương này trình bày kiến trúc đầy đủ của một Hệ hỗ trợ quyết định, bao gồm các hệ
con quản trị dữ liệu, hệ con quản trị mô hình, hệ con quản trị tri thức và hệ con quản trị
hội thoại. Dữ liệu trong Hệ hỗ trợ quyết định, ngoài các dữ liệu của hệ thống và các dữ
liệu được lấy vào từ các hệ thống khác còn có thể có dữ liệu riêng của người sử dụng,
các dữ liệu này được trích lọc thành đầu vào cho các mô hình tính. Các mô hình cung
cấp khả năng phân tích trong Hệ hỗ trợ quyết định, thường bao gồm mô hình chiến
lược, mô hình chiến thuật, mô hình tác nghiệp và các khối tạo mô hình, được phân lớp
theo chức năng của chúng. Thành phần hội thoại cung cấp giao diện người sử dụng hệ,
đòi hỏi phải mềm dẻo, dễ sử dụng. Người dùng trong Hệ hỗ trợ quyết định có thể là các
nhà quản lý hoặc các nhà chuyên môn cần đến khả năng phân tích của hệ.

3.1. Hệ con quản trị dữ liệu


Bao gồm:
• CSDL dùng cho hệ.; Hệ quản trị CSDL.
• Phương tiện hỏi đáp (truy vấn).
• Danh mục dữ liệu (từ điển)
Nguồn dữ liệu
bên trong

Tài chính Vật tư Nhân sự

Nguồn dữ liệu Các nguồn


bên ngoài dữ liệu khác
Trích lọc, lựa chọn
Dữ liệu
riêng (cá nhân)

CSDL trợ giúp


ra quyết định

Phương tiện
hỏi - đáp
Quản trị hội thoại
Hệ quản trị CSDL:
Tìm kiếm + Cập nhật.
Hỏi đáp + Tạo báo cáo.
Xoá Quản trị mô hình
Danh mục
dữ liệu

Quản trị tri thức

14
a. CSDL của Hệ hỗ trợ quyết định
Dữ liệu trong: lấy từ hệ thống và xử lý các công việc của tổ chức, từ các bộ phận
nghiệp vụ như tài chính, vật tư, sản xuất,..
Dữ liệu ngoài sẽ được chuyển vào hệ thống khi sử dụng Hệ hỗ trợ quyết định ví dụ:
dữ liệu nghiên cứu khả thi, dữ liệu về thị trường giá cả, dữ liệu về điều tra dân số.
Dữ liệu riêng: là dữ liệu của người ra quyết định được sử dụng trong những tình
huống cụ thể, xác định các giải pháp khác nhau với cùng một bài toán. Đầy là dữ liệu
đã được trích chọn, sàng lọc từ nhiều nguồn khác nhau. CSDL riêng có thể biểu diễn
bằng nhiều mô hình khác nhau.
b. Hệ quản trị CSDL
Các chức năng cơ bản của hệ quản trị CSDL là lưu trữ, tìm kiếm và điều khiển dữ
liệu,

Các chương trình Các báo cáo định


sinh báo cáo kỳ

D Các báo cáo đặc Nhà quản


Ngôn ngữ hỏi đáp
CSDL B biệt lý
M
S
Các mô hình toán Đầu ra của mô
học hình

Chức năng:
• Lưu trữ thông tin có cả sự biến đổi thông tin, cấu hình dữ liệu, có thể chia thành
nhiều tệp.
• Tìm kiếm dữ liệu đảm bảo tính mềm dẻo khi tìm kiếm và hiển thị thông tin.
• Điều khiển người sử dụng yêu cầu một số thông tin và sẽ nhận được câu trả lời
Yêu cầu hoạt động điều khiển phải trong suốt đối với người sử dụng (ngoài ra chức
năng điều khiển còn điều hành phân quyền sử dụng)
c. Phương tiện hỏi-đáp
15
Gắn với các hoạt động lựa chọn dữ liệu và thao tác trên dữ liệu giúp cho việc truy nhập
và xử lý dữ liệu được dễ dàng, thuận tiện.
d. Danh mục dữ liệu hay từ điển dữ liệu
Là danh sách của các dữ liệu gồm các thông tin như định nghĩa của dữ liệu, khả năng ý
nghĩa dữ liệu, nguồn gốc dữ liệu,.. danh mục dữ liệu trợ giúp (quá trình) (giai đoạn tìm
hiểu).
e. Các chú ý khác:
• Cơ sở dữ liệu quan hệ.
• Cơ sở dữ liệu hướng đối tượng.
• Kho thông tin.

• Cơ sở dữ liệu đa chiều.
• Cơ sở dữ liệu đa phương tiện.
• Cơ sở dữ liệu suy diễn.
3.2. Hệ con quản trị mô hình
Gồm các thành phần:
- Cơ sở mô hình
- Hệ quản trị cơ sở mô hình
- Ngôn ngữ dùng trong mô hình
- Danh mục mô hình
- Thực hiện, tích hợp và điều khiển mô hình

a. Cơ sở mô hình
Những mô hình thông thường và đặc biệt (thống kê, tài chính, thị trường, khoa học quản
lý...) và những mô hình định lượng nhằm cung cấp những khả năng phân tích trong hệ
HTQĐ. Các mô hình có thể được chia làm 4 loại: chiến lược, chiến thuật, tác nghiệp,
các khối tạo mô hình và các chương trình con.

16
- Các mô hình chiến lược: trợ giúp lập kế hoạch chiến lược quản lý ở mức cao
nhất, phạm vi rộng, thời gian dài như: phát triển các mục tiêu chung, phân tích
môi trường, phát triển công nghệ, phần mềm,...
- Các mô hình chiến thuật: cho mức quản lý trung gian, thời gian 1 tháng đến 2
năm, ở các phòng ban, nhằm trợ giúp xác định và điều phối các nguồn lực của tổ
chức, như lập kế hoạch yêu cầu về lao động, quảng cáo, bán sản phẩm,...
- Các mô hình tác nghiệp: trợ giúp những hoạt động thường xuyên của tổ chức
như lập thời gian biểu sản xuất, thống kê, bán sản phẩm,...
Thời gian tính theo ngày hoặc tháng, thường sử dụng các dữ liệu trong.
- Các khối tạo mô hình và các chương trình con: sử dụng cho phân tích dữ liệu,
xác định các giá trị của các biến, các tham số trong mô hình,... như cơ chế sinh ra
số ngẫu nhiên, phân tích hồi quy,...
Được phân lớp theo chức năng, được dùng như là thành phần của mô hình lớn.
b. Hệ quản trị mô hình
Là phần mềm với các chức năng sau:
- Tạo ra các mô hình từ các mô hình đã tồn tại hoặc từ các khối tạo mô hình.
- Cho phép người dùng thao tác trên các mô hình, người dùng có thể thử nghiệm,
thực hiện phân tích “What-If” để tìm kiếm các mục tiêu.
- Lưu trữ, quản lý các mô hình; truy cập và tích hợp các khối tạo mô hình, theo
dõi vết các mô hình, dữ liệu và các ứng dụng.
- Quản trị và bảo trì cơ sở mô hình: lưu trữ, truy cập, cập nhật, liệt kê, hỏi đáp và
thực hiện các mô hình.
- Gắn các mô hình với CSDL, với các công cụ toán học như: nội suy, ngoại suy,
hồi quy, mạng nơron,...
Phân tích nhạy cảm (tác động lên đầu vào, lên các tham số điều khiển để xem ảnh
hưởng đến đầu ra) gắn với quản lý mô hình, giúp cho việc sửa lại mô hình, thay đổi
tham số, thêm bớt mô hình,...
c. Danh mục mô hình
Cho danh sách của tất cả các mô hình trong cơ sở mô hình, chứa các định nghĩa về từng
mô hình và những chức năng chính.
d. Nsgôn ngữ dùng trong mô hình
Thường phải viết thông qua các ngôn ngữ bậc cao như COBOL, PASCAL, C và các
ngôn ngữ mô hình hóa đặc biệt (xem chương IV).
e. Thực hiện, tích hợp và điều khiển mô hình
Điều khiển sự hoạt động của từng mô hình, kết hợp sự hoạt động của nhiều mô hình khi
cần thiết.
3.3. Hệ quản trị tri thức

17
Ở những bài toán phi cấu trúc hoặc bán cấu trúc phức tạp thường cần thêm tri
thức chuyên gia để giải bài toán. Như vậy cần thêm thành phần quản trị tri thức bao
gồm: cơ sở tri thức và các chức năng cập nhật, xử lý,... tri thức (Xem thêm môn Trí Tuệ
Nhân Tạo).
3.4. Hệ quản trị và tạo sinh hội thoại
* Thành phần hội thoại của hệ HTQĐ là phần mềm và phần cứng cung cấp giao diện
người dùng hệ HTQĐ, đòi hỏi: mềm dẻo, dễ sử dụng. Một giao diện không thân thiện
làm cho người quản lý không muốn sử dụng máy tính.
Những khả năng của giao diện người sử dụng
- Mục tiêu: thiết lập liên lạc với người sử dụng thông qua ngôn ngữ tự nhiên
thông dụng, từ vựng của người sử dụng.
- Có khả năng hướng dẫn người dùng sử dụng hệ.
- Phạm vi sử dụng: dùng cho 1 nhóm người sử dụng có cùng chuyên môn.
Nếu nhiều chuyên môn khác nhau sẽ khó xây dựng giao diện.
- Tính mềm dẻo: hệ HTQĐ thay đổi theo thời gian nên giao diện cũng có thể
dễ dàng thay đổi theo thời gian.
- Kiểm tra lại đầu vào: có thể phát hiện, giảm tối đa lỗi đầu vào. Có thể cho
người dùng vào số liệu 1 lần hoặc lần lượt yêu cầu để người dùng nhập vào.
- Trợ giúp trực tuyến: có khả năng trợ giúp tại chỗ cho người sử dụng.
- Cấu trúc lệnh: có thể dùng menu và dùng lệnh. Dùng menu dễ nhìn và dễ sử
dụng hơn.
Các loại menu: PAD, POPUP, ...
* Quản trị hệ thống hội thoại
Gọi là DGMS - Hệ thống quản trị và tạo sinh hội thoại (Dialog Generation and
Management System) hoặc UIMS - Hệ quản trị giao diện người dùng (User Interface
Management System) được tạo thành từ nhiều chương trình cung cấp các khả năng khác
nhau.

18
DGMS có thể có một số khả năng sau:
- Tương tác theo nhiều kiểu hội thoại khác nhau, các thiết bị nhập dữ liệu đa
dạng; cách biểu diễn dữ liệu phong phú.
- Cho phép phân tích, nâng cấp hệ thống hội thoại
- Cung cấp giao diện giữa người dùng với CSDL và CSMôHình.
- Tạo cấu trúc dữ liệu để mô tả dữ liệu ra (khuôn dạng xuất dữ liệu). Lưu trữ
dữ liệu vào và dữ liệu trung gian.
- Cung cấp khả năng đồ họa, đồ thị dữ liệu, 3 chiều.
- Có nhiều cửa sổ cho phép hiển thị cùng lúc nhiều chức năng khác nhau.
- Trợ giúp truyền thông giữa nhiều người dùng với nhau, với người tạo hệ
HTQĐ.
* Quá trình hội thoại:
Người dùng tương tác với máy tính bằng ngôn ngữ hành động (thao tác) do DGMS thực
hiện. Thành phần hội thoại có thể bao gồm cả bộ xử lý ngôn ngữ tự nhiên.
DGMS có khả năng cho phép người dùng tương tác với Hệ quản trị mô hình và Hệ quản
trị dữ liệu, chuyển dữ liệu người dùng thành dữ liệu mà các hệ quản trị kia có thể đọc
được, chuyển dữ liệu ra thành dữ liệu mà người dùng có thể hiểu được (dữ liệu hiển thị).
3.5. Người dùng trong Hệ hỗ trợ quyết định
Có 2 lớp người sử dụng: các nhà chuyên môn và các nhà quản lý.
Các nhà quản lý muốn hệ thân thiện, quan tâm nhiều đến sự trợ giúp phân tích của hệ.

19
Các nhà chuyên môn (như phân tích tài chính, nghiên cứu thị trường) muốn sử dụng
những hệ thống phức tạp, hướng chủ đề, quan tâm đến những khả năng tính toán của hệ
HTQĐ.
Các nhà chuyên môn thường đứng giữa nhà quản lý và hệ HTQĐ.

20
CHƯƠNG 4. MÔ HÌNH HOÁ VÀ QUẢN TRỊ MÔ HÌNH
CỦA BÀI TOÁN RA QUYẾT ĐỊNH

Chương này trình bày khái niệm mô hình và mô hình hoá.

Các mô hình toán học thường được biểu diễn là các mối quan hệ giữa các biến quyết
định, biến môi trường và biến kết quả, cần phải thoả mãn một số ràng buộc và đạt được
các mục tiêu nhất định.

Tiếp đó là phần trình bày các mô hình định lượng, gồm các mô hình ra quyết định với
độ chắc chắn như quy hoạch tuyến tính, bài toán vận tải, mô hình ra quyết định mạo
hiểm như mô phỏng, dự báo, lập kế hoạch dự án, lập trình heuristic, và các mô hình ra
quyết định với độ không chắc chắn như ra quyết định đa mục tiêu, với các kỹ thuật như
hàm tích hợp, quan hệ thứ tự.

Các mô hình trên thường được chuẩn hoá tạo thành các gói phần mềm chuẩn hoặc các
gói phần mềm đặc biệt, từ đó xây dựng cơ sở mô hình cho Hệ hỗ trợ quyết định.

4.1. Khái niệm mô hình


* Mô hình là một biểu diễn đơn giản hóa hoặc tóm lược hiện thực.
- Mô hình thường được phân lớp theo mức độ tóm lược của chúng thành 3 nhóm:
+ Các mô hình tỷ lệ (còn gọi là mô hình biểu tượng, mô hình thu nhỏ): là bản
sao vật lý của hệ thống, chỉ khác nhau về tỷ lệ so với nguyên bản.
Ví dụ: thực tế trên không gian 3 chiều, nhưng các bức ảnh trên mặt phẳng 2
chiều.
+ Các mô hình tương tự: không hoàn toàn giống thể giới thực, nhưng có
dáng điệu giống như hệ thống thực và được xem là một biểu diễn tượng trưng
cho thế giới thực. Ví dụ: xấp xỉ hàm.
Mô hình tương tự thường là những biểu đồ 2 chiều như:
 Biểu đồ tổ chức mô tả cấu trúc, các mối quan hệ trách nhiệm.
 Bản đồ nhiều màu sắc biểu diễn núi non, thành phố, con người.

 Các biểu đồ thị trường chứng khoán.

 Đồng hồ tốc độ, nhiệt kế,...


+ Các mô hình toán học (hoặc mô hình định lượng): Với các hệ thống phức
tạp thì không dễ gì biểu diễn bằng các biểu tượng, mô hình tương tự sẽ cồng
kềnh và tốn nhiều thời gian. Do đó, người ta sử dụng mô hình toán học. Điều
này cũng phù hợp với Hệ hỗ trợ quyết định vì quá trình phân tích được thực
hiện bằng số.
21
* Lợi ích của mô hình:
- Giá thành của việc phân tích mô hình hóa thấp hơn giá thành của những thí
nghiệm tương tự trên hệ thống thực.
- Vượt qua yếu tố thời gian, các thay đổi tính theo năm ở thế giới thực có thể
được mô phỏng trong vài phút tính toán.
- Thao tác trên mô hình (ví dụ sửa tham số) dễ hơn so với thế giới thực.
- Giá của các sai sót trong các thử nghiệm trên mô hình nhỏ hơn.
- Xử lý được các tham số không chính xác, cho phép nhà quản lý xác định
được các rủi ro có thể gặp phải.
- Sử dụng mô hình toán học cho phép phân tích một số lượng lớn các giải
pháp có thể, cùng với các khả năng truyền thông... Từ đó lựa chọn phương án
tốt nhất trong nhiều phương án.
- Mô hình tăng khả năng học và khả năng thực tập.
* Ví dụ về bài toán sản xuất:
Một nhà máy đang cân nhắc sản xuất 2 sản phẩm A và B.
Sản phẩm A cần 300 phút lao động và 10.000đ nguyên vật liệu.
Sản phẩm B cần 500 phút lao động và 15.000đ nguyên vật liệu.
Lợi nhuận của A là 8.000đ và của B là 12.000đ. Hiện tại trong 1 tháng nhà máy có
thể sử dụng 200.000 phút lao động với 8.000.000đ đầu tư cho nguyên vật liệu. Thị
trường yêu cầu ít nhất 100 sản phẩm A.
Yêu cầu ra quyết định: phải sản xuất bao nhiêu sản phẩm A và B trong 1 tháng để
cho lợi nhuận lớn nhất.

22
Mô hình toán học:

Kết quả: X1=666, X2=0


Lợi nhuận Z=5328000đ
* Mô hình hóa là thiết lập các mô hình cho một bài toán.
Trong bài toán ra quyết định, có thể có một số mô hình chuẩn, một số mô hình do
người thực hiện tự thiết kế.
- Bước 1: Xây dựng mô hình định tính (đặc tả mô hình).
Cần phát biểu mô hình bằng lời, bằng những biểu đồ, các điều kiện về kinh tế
kỹ thuật,... và các mục tiêu cần đạt được.
- Bước 2: Xây dựng mô hình toán học.
Diễn tả bằng ngôn ngữ toán học cho mô hình định tính: xác định hàm mục
tiêu, các biến quyết định, các ràng buộc.
- Bước 3: Giải bài toán (mô hình), cần phải:
+ lựa chọn và xây dựng phương pháp giải phù hợp
+ cụ thể hóa bằng các thuật toán tối ưu
23
+ lập chương trình bằng ngôn ngữ thích hợp
+ chạy và in kết quả.
- Bước 4: Phân tích và kiểm định lại kết quả, xác định mức độ phù hợp của
mô hình:
+ phù hợp: ghi lại
+ không phù hợp: xem xét lại:
mô hình định tính
mô hình toán học
các thuật giải
dữ liệu, tham số không phản ánh đúng thực tế.
* Phân loại mô hình (mô hình toán học):
- Mô hình tĩnh và Mô hình động:
 Mô hình tĩnh: cần ra quyết định trong 1 tình huống tức thời của hệ thống,
với giả định rằng hệ ổn định trong quá trình phân tích.
 Mô hình động: để đánh giá các kịch bản thay đổi theo thời gian, cho
tương lai như giá cả, phí tổn, lợi nhuận trong năm tới...
- Mô hình chắc chắn và không chắc chắn:
 Mô hình chắc chắn: trong việc ra quyết định với giả thiết chắc chắn,
thông tin đầy đủ, có sẵn, người ra quyết định biết chính xác kết quả mỗi
quá trình sẽ xảy ra và giả thiết rằng chỉ có 1 kết quả cho mỗi sự lựa chọn.
→ Dễ làm việc, có thể sinh ra giải pháp tối ưu.
 Mô hình không chắc chắn: khi giả thiết không chắc chắn, thông tin
không đầy đủ thì việc ra quyết định khó khăn. Do đó, cần phải cố gắng
tránh sự không chắc chắn.
 Mô hình ra quyết định mạo hiểm: người ra quyết định phải sử dụng
nhiều kỹ thuật để phân tích, đánh giá mức độ mạo hiểm cho mỗi giải pháp
(ví dụ trong kinh doanh).
- Các kỹ thuật:
+ Bảng quyết định, cây quyết định: tìm giải pháp tốt nhất trong một số ít các
phương án chọn.
+ Mô hình quy hoạch toán học, quy hoạch tuyến tính, mô hình mạng: tìm giải
pháp tốt nhất trong số lớn (vô hạn) các giải pháp, sử dụng quá trình cải tiến
từng bước.
+ Các mô hình thống kê: tìm giải pháp tốt nhất trong một số bước bằng sử
dụng công thức thống kê.
+ Mô phỏng: tìm giải pháp “đủ tốt” hoặc tốt nhất trong số các giải pháp được
kiểm tra, sử dụng thử nghiệm.

24
+ Lập trình Heuristic và hệ chuyên gia: tìm giải pháp “đủ tốt” bằng cách sử
dụng các luật.
+ Mô hình tài chính: phân tích What-If bằng cách sử dụng các công thức.
+ Phân tích Markov, mô hình dự báo: dự đoán tương lai từ các kịch bản đã có.
...
*Các mô hình định lượng
a. Biểu diễn bằng lưu đồ ảnh hưởng
Dùng để biểu diễn, vẽ thiết kế một mô hình, cung cấp các mối quan hệ nằm trong
mô hình. Thuật ngữ “ảnh hưởng” nói về sự liên hệ của biến này vào biến khác trong mô
hình.

Một số ký pháp:

Ví dụ: Cho mô hình


Số đơn vị sản phẩm đã bán = 0,5 x số lượng đơn vị sản phẩm dùng cho quảng
cáo.
Thu vào = số đơn vị sản phẩm đã bán x giá của 1 đơn vị sản phẩm
Chi phí = số đơn vị sản phẩm đã bán x chi phí 1 đơn vị sản phẩm + chi phí cố
định
Lợi nhuận = Thu vào - Chi phí

25
26
b. Các hàm toán học, hàm thống kê
* Các hàm toán học:
- Hàm tuyến tính: y = ax + b
- Hàm bậc hai: y = ax2 + bx + c
- Hàm đa thức: y = axn + b
- Hàm phân thức: y = ax1/n + b
- Hàm mũ: y = eax + b, e = 2.71828
- Hàm logarith: y = a ln x + b
… Với x là biến độc lập, y là biến phụ thuộc, a,b,c là các tham số
* Các hàm thống kê:
- Phân bố nhị phân
- Phân bố đồng dạng
- Phân bố Chi bình phương
- Phân bố chuẩn
c. Ra quyết định với độ chắc chắn
* Tối ưu tuyến tính
Khi số lượng các phương án chọn lớn (có thể vô hạn) thì không thể giải bằng
bảng quyết định. Sử dụng lớp các công cụ giúp các nhà quản lý đạt được đích đề ra từ
một nguồn tài nguyên cho trước (bài toán phân phối).
Đặc trưng: số lượng hữu hạn tài nguyên
các tài nguyên đó được dùng để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ
có nhiều cách để phân phối tài nguyên đó (giải pháp)
các sản phẩm đáp ứng mục tiêu
sự phân bổ phải thỏa mãn một số ràng buộc.
Ví dụ: có 7 dự án sản xuất các sản phẩm khác nhau, đặt tên là PRODUCT1,
PRODUCT2, ..., PRODUCT7.
Các yêu cầu về nhân lực, tài chính và lợi nhuận đem lại được liệt kê như bảng
sau:
Yêu cầu Yêu cầu tài Lợi nhuận đem
nhân chính lại
lực/năm (triệu) (triệu)
PRODUCT1 120 15,0 8,0
PRODUCT2 25 5,0 2,0
PRODUCT3 15 6,0 1,0
PRODUCT4 60 10,0 4,0

27
PRODUCT5 8 3,2 0,5
PRODUCT6 12 4,0 1,2
PRODUCT7 20 12,0 3,0
Giới hạn về nhân lực: 155 nhân lực/năm.
Giới hạn về tài chính: 40 triệu.
Cần phải có ít nhất 4 dự án hoạt động.
Mục tiêu: lợi nhuận lớn nhất.
Như vậy: 8P1 + 2P2 + P3 + 4P4 + 0,5P5 + 1,2P6 + 3P7 → Max
Các ràng buộc: 120P1 + 25P2 + 15P3 + 60P4 + 8P5 + 12P6 + 20P7 ≤ 155
15P1 + 5P2 + 6P3 + 10P4 + 3,2P5 + 4P6 + 12P7 ≤ 40
P1 + P2 + P3 + P4 + P5 + P6 + P7 ≥ 4
Pi ∈ {0,1}
Lưu đồ ảnh hưởng

28
Bài toán trên là bài toán tối ưu nguyên, có thể giải bằng thuật toán tối ưu nguyên.
Mô hình toán học:

29
*/ Bài toán vận tải
ứng dụng : phân bổ máy móc thiết bị, tối ưu việc sử dụng tài nguyên
Ví dụ: Có 6 công nhân và 6 máy với thời gian xử lý ứng với từng người là khác
nhau, theo bảng sau
Máy 1 Máy 2 Máy 3 Máy 4 Máy 5 Máy 6
Người 1 2 3 2 4 3 4
Người 2 4 3 5 2 4 3
Người 3 10 11 9 10 13 11
Người 4 7 6 8 7 9 6
Người 5 15 17 16 15 14 17
Người 6 4 3 5 4 6 3
Kết quả: Người 1 - Máy 1, Người 2 - Máy 4, Người 3 - Máy 3, Người 4 - Máy 2,
Người 5 - Máy 5, Người 6 - Máy 6.
Thời gian xử lý theo phương án tối ưu là 36. với 36= 2+6+9+2+14+3
d. Ra quyết định với sự mạo hiểm
*/ Mô phỏng
Mô phỏng bao gồm các kỹ thuật nhằm bắt chước các hành vi của một thực thể
nào đó. Mô phỏng gắn với hành vi (bên ngoài) chứ không gắn với cấu trúc, mối liên hệ
(bên trong).

30
Mô phỏng liên quan chặt chẽ với môi trường quyết định và hành vi ra quyết định.
Ở những Hệ hỗ trợ quyết định có các tình huống nửa cấu trúc, phi cấu trúc thì khó biểu
diễn bằng mô hình tối ưu hoặc các mô hình toán học khác. Do đó chọn phương pháp mô
phỏng.
* Những đặc trưng chính của mô phỏng:
- Mô phỏng không phải là loại mô hình biểu diễn thực sự mà chỉ là bắt chước,
là công cụ mô tả.
- Mô phỏng là một kỹ thuật dùng cho việc điều khiển các thí nghiệm, kiểm
thử dữ liệu cụ thể của quyết định hoặc các biến không điều khiển được và
quan sát sự tác động lên các biến ra.
- Mô phỏng được dùng khi gặp các vấn đề quá phức tạp, không xử lý được
bằng các kỹ thuật tối ưu.
* Ưu điểm của mô phỏng:
- đơn giản.
- không phụ thuộc vào yếu tố thời gian, có những vấn đề liên quan đến 1
quãng thời gian dài, nhưng máy tính xử lý trong vài phút.
- cho phép quan sát 1 lớp các tình huống.
- cho phép thử nghiệm theo kiểu thử-sai.
- giúp cho nhà quản lý hiểu rõ hệ thống, vì được xây dựng theo cách nhìn của
nhà quản lý và cấu trúc quyết định của họ.
- mô phỏng có thể thực hiện với mọi vấn đề, mọi tập giá trị của các biến,...
* Bất lợi của mô phỏng:
- không đảm bảo giải pháp tối ưu.
- quá trình mô phỏng chậm, tốn kém.
- không thể dùng để giải các bài toán khác, khó tổng quát hóa.
- mô phỏng nhiều khi làm cho nhà quản lý mất trực quan, phương án tối ưu
xuất hiện trước mắt nhưng không nhận ra.
* Quá trình mô phỏng:

31
- Định nghĩa bài toán: kiểm tra và phân lớp bài toán thực tế, nêu sự cần thiết
của mô phỏng.
- Xây dựng mô hình mô phỏng: thu thập dữ liệu, xác định các biến, các mối
quan hệ (có thể dùng biểu đồ để mô tả quá trình). Sau đó viết chương trình
cho máy tính.
- Kiểm tra và xác định tính hợp lệ của mô hình: mô hình mô phỏng phải bắt
chước một cách thật sự hệ thống đang nghiên cứu.
- Thiết kế các thử nghiệm: nhằm chứng minh tính hợp lệ của mô hình, thiết kế
các thí nghiệm, xác định thời gian thực hiện mô phỏng. Có 2 mục tiêu trái
ngược nhau: độ chính xác và chi phí.
- Thực hiện các thử nghiệm: tạo ra các số ngẫu nhiên, điều kiện dừng, biểu
diễn kết quả...
- Đánh giá các kết quả: “Các kết quả này có ý nghĩa gì?”, có thể phân tích
nhạy cảm What - If.
- Triển khai: các nhà quản lý tham gia trực tiếp vào quá trình mô phỏng.

32
* Ví dụ:
Tương tác Người - Máy: mô phỏng trực quan, mạng Nơron.
Mô phỏng xác suất khi có một hoặc nhiều biến quyết định có phân bố xác suất
(rời rạc hay liên tục).
Ví dụ:
Yêu Xác
cầu suất
5 0.1
6 0.15
7 0.30
8 0.25
9 0.2
T 1
Dùng thủ tục Monte Carlo qua các bước sau:
1- Xác định độ đo thích hợp với hệ thống.
2- Mô tả hệ thống, xác định hàm phân bố xác suất của các đại lượng ngẫu
nhiên.
3- Xác định phân bố xác suất tích lũy qua các thí nghiệm.
4- Gán cho các đại lượng ngẫu nhiên các phân bố tương ứng.
5- Gán cho mỗi đại lượng ngẫu nhiên một giá trị nào đó.
6- Xác định trung bình và phương sai.
7- Lặp lại các bước 5-6 cho đến khi độ đo hệ thống ổn định.
8- Lặp lại các bước 5-7 với các giải pháp khác nhau, đưa ra các độ đo đánh
giá độ tin cậy. Từ đó chọn giải pháp thích hợp.
Ví dụ: Mô phỏng
Số lượng khách hàng đến 1 ngân hàng thương mại trong khoảng thời gian 11h-
15h (4 giờ). Người ta quan sát trong 25 ngày thấy số lượng trung bình như sau:
t quan TB khách
sát hàng
11h- 18,6
12h
12h- 30,5
13h
13h- 36,4
14h
33
14h- 24,5
15h
Trong 25 ngày đó, độ lệch so với giá trị trung bình của 25x4=100 lần quan sát
như bảng sau:
Độ lệch (điểm Tần Xác suất Xác suất tích Số ngẫu
giữa) suất lũy nhiên
-6,5 4 0,04 0,04 0-3
-5,5 6 0,06 0,1 4-9
-4,5 10 0,1 0,2 10-19
-3,5 8 0,08 0,28 20-27
-2,5 12 0,12 0,4 28-39
-1,5 8 0,08 0,48 40-47
-0,5 6 0,06 0,54 48-53
0,5 8 0,08 0,62 54-61
1,5 12 0,12 0,74 62-73
2,5 6 0,06 0,8 74-79
3,5 8 0,08 0,88 80-87
4,5 4 0,04 0,92 88-91
5,5 6 0,06 0,98 92-97
6,5 2 0,02 0,0 98-99
100 1

Bây giờ cần phải xác định số khách hàng sẽ đến trong khoảng 13h-14h của ngày
X.
Ta chọn ngẫu nhiên 1 số trong khoảng [0,99], ví dụ 44 có độ lệch -1,5.
Suy ra số khách hàng sẽ đến = 36,4-1,5 = 34,9 ≈ 35.
(có thể lại tiếp tục đưa vào tính các bảng giá trị)
*/ Dự báo
Chất lượng của quyết định liên quan nhiều đến chất lượng của dự báo, đó là dự
đoán giá trị các biến của mô hình, cũng như quan hệ logic của mô hình trong tương lai.
Cần phân biệt:
+ Dự báo trong giai đoạn ngắn: có thể sử dụng các mô hình chắc chắn.
+ Dự báo trong giai đoạn dài (>1 năm): có thể sử dụng mô hình xác suất...

34
* Các loại mô hình dự báo:
- Phương pháp phán đoán: dựa trên các ước tính mục tiêu và các ý kiến
chuyên gia hơn là dữ liệu cứng, dùng cho dự báo dài hạn, đặc biệt là nơi các
nhân tố ngoài giữ vai trò đáng kể.
- Các phương pháp đếm: gồm một số thí nghiệm, khảo sát mẫu nhằm tổng
quát hóa toàn bộ hệ thống. Phương pháp này chỉ dựa trên dữ liệu, chủ yếu là
dữ liệu quá khứ.
- Phân tích theo chuỗi thời gian: dáng điệu hoạt động của hệ thống trong quá
khứ giúp ta hiểu dáng điệu trong tương lai (dự báo giá cả, thị trường chứng
khoán,...).
- Các phương pháp nhân quả: phân tích dữ liệu, kết hợp dữ liệu để tìm ra các
mối quan hệ tiềm năng (datamining). Phương pháp này phức tạp, có nhiều
biến, phải dùng kỹ thuật thống kê.

Các phương pháp phán đoán, đếm được dùng khi các mô hình định lượng (2 mô
hình sau) không phù hợp do: ít thời gian, thiếu dữ liệu, ít kinh phí hoặc dữ liệu quá khứ
quá phức tạp,

*/ Heuristic
Khi gặp những vấn đề hết sức phức tạp, mà việc tìm ra giải pháp tối ưu là không
thể với điều kiện thời gian và kinh phí cho phép, việc mô phỏng cũng kéo dài và phức
tạp, có thể nghĩ đến heuristic để tìm ra giải pháp thỏa mãn “đủ tốt” (90-99%).
Khó khăn: Heuristics về tổng thể không phải là thuật toán.

35
* Tiếp cận heuristics kết hợp các yếu tố sau:
- 1 sơ đồ phân lớp cấu trúc của bài toán.
- phân tích các đặc trưng của các phần tử trong bài toán.
- các luật về các phần tử được chọn để đạt được 1 chiến lược tìm kiếm hiệu
quả.
- các luật chọn, xác định thành công.
- 1 hàm mục tiêu, để kiểm tra mức độ thích hợp của giải pháp, trong mỗi bước
tìm hoặc chọn.
* Khi nào thì sử dụng Heuristics:
- khi số liệu vào không chính xác hoặc bị giới hạn (không đầy đủ).
- khi hiện thực quá phức tạp không thể dùng mô hình tối ưu.
- khi không cho phép có 1 phương pháp chính xác, tin cậy.
- khi thời gian tính toán cho tối ưu quá đắt.
- khi muốn cải thiện quá trình tối ưu (ví dụ: để lựa chọn giải pháp đầu tiên cho
quá trình lặp).
- khi phải xử lý ký hiệu nhiều...
* Ưu điểm của Heuristics:
- đơn giản, dễ hiểu, dễ thực thi.
- làm cho con người sáng tạo hơn, để giải quyết các vấn đề heuristics khác
- giảm thời gian tính toán, yêu cầu bộ nhớ,...
- thường đưa ra lời giải chấp nhận được,...
e. Ra quyết định với sự không chắc chắn
*/ Bảng quyết định (Cây quyết định)
Khi chỉ có một số nhỏ các phương án chọn, có một đích thì có thể biểu diển bài
toán dưới dạng bảng hoặc mạng...
Ví dụ: Bài toán đầu tư.
Có 3 mặt hàng đầu tư sản xuất: Bia rượu, quần áo và thuốc lá.
Thông tin về lợi nhuận phụ thuộc vào tình trạng nền kinh tế được cho như sau:
Đầu tư Kinh tế Kinh tế Lạm
phát trì trệ phát
triển
Quần áo 12% 6% 3%
Bia 15% 3% -2%
rượu
Thuốc 6,5% 6,5% 6,5%

36
(Nếu nền kinh tế phát triển, đầu tư quần áo sẽ sinh lợi 12%...)
Mục tiêu: Phải đầu tư thế nào để lợi nhuận lớn nhất sau 1 năm.

Biến quyết định: đầu tư (Đ)


Biến môi trường: tình trạng nền kinh tế (K)
Biến kết quả: lợi nhuận (L): Hàm của đầu tư và môi trường L= f(Đ, K)
- Xử lý với thông tin không chắn chắn: khi không có không tin để đánh giá tình
hình nền kinh tế.
+ Tiếp cận lạc quan: lựa chọn cái tốt nhất trong các cái tốt nhất có thể
(Nguyên lý Max-Max).
Chọn Đ=x nếu Lmax(x)=maxkL(x,k)→Max
Theo trên có {12%, 15%, 6,5%} nên chọn đầu tư Bia rượu.
+ Tiếp cận bi quan: lựa chọn cái tốt nhất trong các cái tồi nhất có thể (Nguyên
lý Max-Min).
Chọn Đ=x nếu Lmin(x)=minkL(x,k)→Max
Theo trên có {3%, -2%, 6,5%} nên chọn đầu tư Thuốc lá.
- Xử lý mạo hiểm:
Giả định khả năng kinh tế phát triển được ước tính là 50%( 20%), trì trệ là
30% và lạm phát là 20% (50%). Có thể tính được giá trị kỳ vọng của lợi
nhuận khi đầu tư:
37
Quần áo: 12.0,5 + 6.0,3 + 3.0,2 = 8,4%
Bia rượu: 15.0,5 + 3.0,3 - 2.0,2 = 8,0%
Thuốc là: 6,5.0,5 + 6,5.0,3+ 6,5.0,2 = 6,5%
Do đó chọn đầu tư Quần áo.
Giả định KT=20%; TT=30%; LP=50%-----> Chọn Đầu tư vào ?
Giả định KT=20%; TT=50%; LP=30%====> Chọn Đầu tư vào?
Hãy giải thích
- Xử lý đa mục tiêu:
Ví dụ: mục tiêu không phải chỉ là lợi nhuận, mà còn cả độ an toàn và khả
năng đáp ứng nữa.
Bảng kết quả:
Đầu tư Lợi Độ an Khả năng đáp
nhuận toàn ứng
Quần áo 8,4% Cao Cao
Bia 8,0% Thấp Tương đối cao
rượu
Thuốc 6,5% Rất cao Rất cao

Cây quyết định

38
*/ Phân tích cho quyết định đa mục tiêu
Ví dụ:
Ông M sở hữu một cửa hàng bán lẻ, thường nhập hàng vào 20h hôm trước để
bán cho hôm sau. Nếu ứ đọng hàng sẽ bị hỏng, nếu thiếu hàng để bán sẽ bị
mất khách quen.
Nhu cầu mua hàng vào khoảng: 11, 12, 13, 14 đơn vị/ngày.
S1 S2 S3 S4
Do đó ông M có thể nhập hàng: 11, 12, 13, 14 đơn vị/ngày
A1 A2 A3 A4
Mỗi đơn vị mua vào 6000đ, bán ra 11000đ, lãi 5000 đ/đơn vị.
Nếu hàng ứ đọng, mất hàng thì thiệt hại 6000đ/đơn vị. Nếu không đủ hàng
bán, thiệt hại mất khách ước tính 2000đ/đơn vị.
Câu hỏi: hàng ngày ông M cần nhập bao nhiêu hàng để có lợi nhuận cao nhất?
Bảng lợi nhuận, tính theo đơn vị 1000đ.
S1 S2 S3 S4
A1 55 53 51 49
A2 49 60 58 56

39
A3 43 54 65 63
A4 37 48 59 70
* Phân tích lợi nhuận:
- Phương án lạc quan (Max-Max): Nhập 14 đơn vị, lợi nhuận 70000 đ.
- Phương án bi quan (Max-Min): Nhập 11 hoặc 12 đơn vị, lợi nhuận 49000 đ.
- Đầu tư không mạo hiểm: giả sử xác suất P(S1)=P(S2)=P(S3)=P(S4)=0,25.
Khi đó lợi nhuận (A1)=52
Do 55*0.25+53*0.25+51*0.25+49*0.25=52
(A2)=55,75
(A3)=56,25 Do đó, chọn A3: nhập 13 đơn vị.
(A4)=53,50
* Phân tích mất cơ hội:
Ai=Sj: nhập bao nhiêu bán hết bấy nhiêu: T=0 đ.
Ai>Sj: cơ hội bị mất (Sj-Ai) x 6000
(6000 - hàng hỏng, tính giá nhập)
Ai<Sj: cơ hội bị mất (Sj-Ai) x (5000+2000) = (Sj-Ai) x 7000
(2000 - mất khách, 5000- mất lãi)
Từ đó có bảng mất cơ hội như sau:
S1 S2 S3 S4
A1 55-55=0 60-53=7 65- 70-
51=14 49=21
A2 55-59=6 60-60=0 65-58=7 70-
56=14
A3 55- 60-54=6 65-65=0 70-63=7
43=12
A4 55- 60- 65-59=6 70-70=0
37=18 48=12
Mục tiêu: cơ hội mất → min
- Phương án lạc quan (min-min): chọn Đ=x nếu
Tmin(x)=Mink{T(x,k)>0}→Min
Chọn A2, A3 hoặc A4, mất cơ hội 6000 đ.
- Phương án bi quan (min - max): chọn Đ=x nếu Tmax(x)=MaxkT(x,k) →Min
Chọn A3, mất cơ hội 12000 đ.
* Phân tích chênh lệch lãi giữa lớn nhất và nhỏ nhất →Min
A1: 6000 đ (55-49) A3: 22000 đ (65-43)
40
A2: 11000 đ (60-49) A4: 33000 đ (70-37)
Chọn A1, chênh lệch 6000 đ
* Phân tích mạo hiểm:
- Đầu tư không nhiều mạo hiểm, giả sử P(S1)= P(S2)= P(S3)= P(S4)=0,25
Mất cơ hội trung bình(A1) = 42/4 = 10,5
(A2) = 27/4 = 6,75 →Min
(A3) = 25/4 = 6,25
(A4) = 36/4 = 9
Chọn A3, mất cơ hội trung bình 6250 đ.
- Giả sử P(S1)=0,1 ; P(S2)=0,3 ; P(S3)=0,2; P(S4) = 0,4
+ Biến tính huống ngẫu nhiên thành tất định (chọn S4 có xác suất lớn nhất)
Do đó, chọn A4.
+ Lợi nhuận trung bình tối đa
Lợi nhuận TB (A1) = 0,1 x 55 + 0,3 x 53 + 0,2 x 51 + 0,4 x 49 = 51,2
Lợi nhuận TB (A2) = 0,1 x 49 + 0,3 x 60 + 0,2 x 58 + 0,4 x 56 = 56,9
Lợi nhuận TB (A3) = 0,1 x 43 + 0,3 x 54 + 0,2 x 65 + 0,4 x 63 = 58,7
Lợi nhuận TB (A4) = 0,1 x 37 + 0,3 x 48 + 0,2 x 59 + 0,4 x 70 = 57,9
Mục tiêu: Lợi nhuận TB →Max
Chọn A3
+ Mất cơ hội trung bình tối thiểu
Mất cơ hội TB (A1) = 0,1 x 0 + 0,3 x 7 + 0,2 x 14 + 0,4 x 21 = 13,3
Mất cơ hội TB (A2) = 0,1 x 6 + 0,3 x 0 + 0,2 x 7 + 0,4 x 14 = 7,6

Mất cơ hội TB (A3) = 0,1 x 12 + 0,3 x 6 + 0,2 x 0 + 0,4 x 7 = 5,8


Mất cơ hội TB (A4) = 0,1 x 18 + 0,3 x 12 + 0,2 x 6 + 0,4 x 0 = 6,6
Mục tiêu: Mất cơ hội TB →Min
Chọn A3
*/ Toán tử tích hợp (Aggregation Operator)
Trong quá trình ra quyết định, người ta thường phải kết nhập nhiều thông tin lại
để lấy ra 1 kết quả tổng quát, ví dụ khi phải xét cùng một lúc nhiều tiêu chuẩn, khi có
nhiều ý kiến đánh giá của chuyên gia,...
Một cách hình thức, nếu x1, ..., xn là nhóm các dữ liệu, thì Agg(x1,...,xn)=a là hàm
tích hợp, cho giá trị đầu ra theo yêu cầu.
* Toán tử tích hợp thường thỏa mãn một số tích chất sau:
(1) Giới hạn tự nhiên: Khi chỉ có 1 phần tử vào thì kết quả chính là giá trị đó.
Agg(a)=a
41
(2) Tự đồng nhất:
Nếu a=Agg(x1,...,xn) thì Agg(x1,...,xn,a)=Agg(x1,...,xn)=a
(3) Đơn điệu: Nếu ai≤bi ∀i=1..n thì Agg(a1,...,an) ≤ Agg(b1,...,bn)
(4) Kết hợp: Agg(x,y,z)=Agg(x,Agg(y,z))=Agg(Agg(x,y),z)
(5) Giao hoán: Agg(x1,...,xn)= Agg(X1,...,Xn) với (X1,...,Xn) là một hoán vị bất kỳ
của (x1,...,xn).
Nhận xét:
- Toán tử tích hợp không cần thỏa mãn tất cả các tính chất trên, nhưng thường
thỏa mãn (1), (2), (3).
VD. Bầu cử tổng thống Mỹ: Bush thắng Đại cử tri, ít hơn ở phiếu phổ thông, nên
không thỏa mãn tính kết hợp.
Trong 1 cuộc họp, thứ tự các ý kiến phát biểu cũng đóng vai trò quan trọng, nên
không thỏa mãn tính giao hoán.
- Từ tính chất (1), (2) có thể chứng minh được tính lũy đẳng Agg(a,...,a)=a.
CM: (1) ⇒ Agg(a)=a
(2) ⇒ Agg(a,a)=Agg(a)=a và cứ tiếp tục như vậy
- Đặt a=mini [xi], b=maxi[xi] thì có tính bù trừ được suy ra từ (1), (2), (3):
a≤Agg(x1, ..., xn)≤b
CM: Từ (3): Agg(a,...,a) ≤Agg(x1, ..., xn)≤Agg(b,...,b)
Từ (1), (2) có Agg(a,...,a)=a, Agg(b,...,b)=b.
- Từ (2), (3)
Nếu K>Agg(x1,...,xn) thì Agg(x1,...,xn,K)≥ Agg(x1,...,xn)
vì Agg(x1,...,xn,K)≥Agg(x1,...,xn, Agg(x1,...,xn))= Agg(x1,...,xn)
Nếu K<Agg(x1,...,xn) thì Agg(x1,...,xn,K)≤Agg(x1,...,xn)
vì Agg(x1,...,xn,K)≤Agg(x1,...,xn, Agg(x1,...,xn))= Agg(x1,...,xn)
- Nếu Agg là 1 toán tử lũy đẳng và đơn điệu, không phải là toán tử Max, Min thì
Agg không thỏa (4).

* Một số lớp các toán tử tích hợp


Người ta thường chia toán tử tích hợp thành nhiều lớp con, các toán tử trong mỗi
lớp lại thỏa mãn thêm một số tính chất đặc trưng của lớp đó.
- Lớp toán tử tích hợp “trung bình” bao trùm lên hầu hết khoảng giữa phép Min
và phép Max
α α α
Agg(x1,...,xn) = ((x1 +...+ xn )/n)1/ với α∈ R, α ≠ 0.
- Lớp toán tử tích hợp có trọng số tuyến tính
Aggw(x1,...,xn) = ∑wixi với wi≥0 ∀i và ∑wi=1

42
Lớp toán tử trung bình có trọng số sắp thứ tự (OWA)
Aggw(x1,...,xn) = ∑wibi với wi≥0 ∀i và ∑wi=1
(b1,...,bn) là hoán vị không tăng của (x1,...,xn)
- Lớp các toán tử tích hợp Uninorm thỏa mãn các tính chất đơn điệu
3. Cơ sở mô hình và quản trị mô hình (MBMS) Model Base Management Systems
Quan niệm về quản trị mô hình, nếu giống như quản trị CSDL sẽ phải là một gói
phần mềm, tuy nhiên thực tế không như vậy, ngoại trừ các sản phẩm bảng tính điện tử
(LOTUS, EXCEL,...) và các bộ tạo sinh DSS lập kế hoạch tài chính.
Lý do:
- mỗi công ty lại sử dụng những mô hình khác nhau
- một số chức năng của MBMS (như là chọn mô hình, chọn tham số) lại phải
cần chuyên gia hoặc khả năng suy diễn.
Do đó, đây sẽ là sản phẩm của tương lai.
(Lưu ý: phần lớn các chức năng của MBMS phải được tạo ra từ các nhà phân tích
hệ thống và người lập trình).
* Những khả năng sau cần phải có trong MBMS:
- Điều khiển: có thể tự động lựa chọn các mô hình thích hợp cho một ứng
dụng. Có thể giúp cho người sử dụng xác định những thông tin chủ yếu nhất
mà bỏ qua các thông tin vụn vặt (chi tiết).
- Mềm dẻo: người sử dụng có thể thay đổi hoặc sửa đổi trong cơ sở mô hình,
có thể thực hiện một phần của bài toán bằng tiếp cận mô hình hóa này, phần
còn lại bằng tiếp cận mô hình hóa khác.
- Tại mỗi thời điểm, người sử dụng có thể nhận biết trạng thái của quá trình
giải quyết vấn đề.
- Giao diện: người dùng cảm thấy thuận tiện...
- Tăng tính nhất quán: khi nhiều người ra quyết định dùng chung mô hình.
- MBMS cho phép người sử dụng:
+ truy cập và thực hiện các mô hình đã có
+ thử và thao tác trên các mô hình đã có
+ tìm kiếm các mô hình đã có
+ duy trì, bảo vệ các mô hình đã có
+ xây dựng các mô hình mới
+ chuyển đổi dữ liệu từ DBMS sang...
* MBMS quan hệ (rational MBMS):
- xem các mô hình như các quan hệ ảo (virtual relations).
- xây dựng ngôn ngữ truy vấn cơ sở mô hình chứa các thao tác cơ bản là: thực
hiện, tối ưu và phân tích nhạy cảm.
43
* Cơ sở mô hình hướng đối tượng và OOMBMS: xây dựng thiết kế hướng đối
tượng đối với cơ sở mô hình...

44
CHƯƠNG 5. GIAO DIỆN HỆ TRỢ GIÚP QUYẾT ĐỊNH

Chương này trình bày tổng quan về giao diện người sử dụng cho phép tương tác mềm
dẻo giữa người và máy tính. Ngôn ngữ thao tác giúp cho người sử dụng giao tiếp với
máy tính, ngôn ngữ thể hiện biểu diễn thông tin đưa ra cho người dùng. Hệ hỗ trợ quyết
định cần cung cấp nhiều khả năng tương tác khác nhau, phù hợp với ngôn ngữ thao tác
và ngôn ngữ thể hiện của hệ. Các phương pháp được đưa ra là dùng menu, dùng biểu
mẫu, dùng ngôn ngữ lệnh, dùng các biểu tượng, hoặc hỏi và trả lời. Các môi trường
thường được sử dụng cho giao diện là môi trường đồ hoạ, hoặc các kỹ thuật đa phương
tiện khác. Chất lượng của giao diện trong một ứng dụng phụ thuộc vào cảm nhận của
người dùng để thực hiện các công việc nhằm đạt được kết quả cần thiết.

5.1. Tổng quan về giao diện người dùng


Người sử dụng luôn mong muốn sử dụng các ứng dụng một cách dễ dàng, cho
nên việc thiết kế giao diện phù hợp là điều quyết định sự thành công việc triển khai Hệ
hỗ trợ quyết định.
Giao diện người dùng gắn với phần cứng (vào: chuột, bàn phím; ra: máy in, màn
hình, loa...) và phần mềm cho phép kết nối thuận tiện và tương tác mềm dẻo giữa người
và máy tính (dựa trên nghiên cứu các thao tác của con người cùng với kỹ thuật máy
tính...).

45
Giao diện người dùng nhìn từ 2 phía (người và máy)

• Ngôn ngữ hành động (thao tác): có thể là các menu, trả lời một câu hỏi, chuyển
đổi một cửa sổ màn hình hoặc soạn 1 câu lệnh. Một hay nhiều thiết bị vào được
sử dụng để thực hiện hành động đó.
• Tri thức: là những thông tin người dùng cần biết để giao tiếp với máy tính. Những
kiến thức này người dùng đã có, hoặc có thể trong bảng tham khảo, hoặc là dãy
các thông báo khi có yêu cầu.
• Phản ứng của người dùng: người dùng diễn giải các hiển thị trên màn hình, xử lý
nội dung và lập kế hoạch hành động tiếp.
• Ngôn ngữ thể hiện (hiển thị): thông tin đưa ra cho người dùng thông qua các thiết
bị ra (màn hình, máy in, loa). Các thông tin này có dạng menu, văn bản, có thể
tĩnh hoặc động, kiểu số hoặc ký hiệu,...
• Máy tính: máy tính diễn dịch đầu vào của người dùng, thực hiện xử lý rồi đưa ra
kết quả bằng ngôn ngữ hiển thị (máy tinh sinh ra phần hiển thị đầu ra).
• Hội thoại: như là 1 dãy các trao đổi hoặc tương tác giữa người và máy tính.
Chất lượng của giao diện trong một ứng dụng do người dùng quyết định, phụ
thuộc vào cảm nhận của người dùng để thực hiện các công việc nhằm đạt được kết quả
cần thiết. Một số yêu cầu quan trọng của giao diện người dùng là:
- thiết kế màn hình
- giao diện người - máy
- sử dụng màu sắc
- mật độ thông tin
- sử dụng các biểu tượng và ký hiệu
- khuôn dạng hiểu thị thông tin
- lựa chọn các thiết bị vào, ra.
46
5.2. Các phương pháp
Mỗi loại giao diện quy định thông tin được đưa vào và đưa ra như thế nào để phù
hợp với ngôn ngữ hành động và ngôn ngữ thể hiện.
a. Tương tác menu
Người dùng chọn chức năng cần thực hiện từ danh sách các menu xuất hiện theo
thứ tự logic, bắt đầu từ menu chính đến các menu con...
b. Ngôn ngữ lệnh
Người dùng đưa vào các lệnh như RUN, FIND,... bằng bàn phím hoặc các macro.
c. Hỏi và trả lời
Các câu hỏi có thể xuất hiện dưới dạng mệnh đề hoặc lựa chọn từ các thành phần
của menu. Câu trả lời cũng có thể chọn trong 1 menu.
Trong nhiều ứng dụng, người dùng hỏi, máy tính trả lời. Nhưng trong hệ chuyên
gia, máy hỏi còn người dùng trả lời, rồi máy đưa ra kết luận.
d. Tương tác bằng biểu mẫu
Người dùng đưa dữ liệu vào theo 1 biểu mẫu được thiết kế trước, máy tính tính ra
kết quả và người dùng lại yêu cầu các biểu mẫu tiếp theo.
e. Ngôn ngữ tự nhiên
Tương tác người-máy giống như hội thoại giữa con người với nhau. Ngày nay,
công việc này được thực hiện chủ yếu bằng bàn phím, trong tương lai sẽ chuyển qua
dạng hội thoại. Hạn chế cơ bản là máy tính không hiểu được ngôn ngữ tự nhiên. Tuy
nhiên, khi các nghiên cứu trong trí tuệ nhân tạo được đẩy mạnh, thì sẽ nâng cao khả
năng hội thoại bằng ngôn ngữ tự nhiên.
f. Thao tác đổi tượng
Các đối tượng thường được biểu diễn qua các biểu tượng, và người dùng có thể
thao tác trực tiếp, ví dụ: di chuyển, phóng to, thu nhỏ, chi tiết hóa chỉ thị...
5.3. Các công cụ, môi trường
a. Đồ họa
Đồ họa cung cấp phương tiện biểu diễn thông tin một cách rõ ràng và trực quan,
giúp các nhà quản lý hình dung ra dữ liệu và các mối quan hệ cần xử lý.
* Phần mềm đồ họa: đưa ra những hình ảnh về thông tin (như là dữ liệu số) trên
các thiết bị của máy tính, có thể là biểu đồ, đồ thị, biểu tượng được thể hiện bằng hình
vẽ hoặc hình ảnh. Các phần mềm đồ họa có thể kết hợp hoặc tách rời khỏi Hệ hỗ trợ
quyết định.

47
* Sử dụng đồ họa trong Hệ hỗ trợ quyết định
- Các báo cáo: biểu đồ, đồ thị,...
- Các thể hiện: đưa ra thông tin ngắn gọn trong cuộc họp, hội thảo...
- Quản lý vết trong khi thực hiện: các biểu đồ luồng thông tin, chức năng.
- Phân tích, lập kế hoạch và lập lịch trình.
- Câu lệnh, điều khiển và kết nối.
- GIS
...
* Giao diện đồ họa người dùng (GUI - Graphical User Interface) bao gồm các cửa
sổ, các biểu tượng và các điểm kích hoạt.
• Cửa sổ: mỗi cửa sổ là một vùng của màn hình máy tính chứa văn bản, đồ họa,
hình ảnh, chuyển động, hoặc cửa sổ khác. Nó có thể gối lên nhau, cuộn lại hoặc di
chuyển.
• Biểu tượng: là hình ảnh nhỏ đại diện cho 1 cửa sổ đang tạm thời bị đóng lại, hoặc
cho một số đối tượng khác. Kích vào biểu tượng thì cửa sổ đó hoạt động.
• Điểm kích hoạt: chứa các thông tin bổ sung cho 1 cửa sổ màn hình, về 1 đối
tượng nào đó. Khi đưa con trỏ vào thì đối tượng đó sẽ hoạt động.
• Môi trường WYSIWYG: trong môi trường này, người dùng làm việc với nhiều
cửa sổ xếp chồng lên nhau và các thành phần GUI khác. Người dùng có thể
chuyển văn bản, đồ họa giữa các ứng dụng khác nhau. Môi trường này là cơ sở
của công cụ xử lý tài liệu.
b. Đa phương tiện và Siêu phương tiện (Multimedia and Hypermedia)
* Đa phương tiện: Sử dụng nhiều phương tiện kết nối với máy tính tạo ra môi
trường liên kết người-máy trong các ứng dụng. Ví dụ: CD-ROM, VideoDisc, Image
Digitizing, Overhead, Scanner, TV, Microphone,...
Một lớp mới của đa phương tiện là siêu phương tiện.
* Siêu phương tiện: Các tài liệu có thể chứa cùng lúc văn bản, đồ họa, audio,
video; cho phép các thông tin liên kết với nhau, ví dụ như:
- Menu bằng ngôn ngữ tự nhiên giúp cho người sử dụng truy vấn đơn giản và
dễ hiểu.

48
- CSDL hướng đối tượng cho phép người sử dụng truy cập đồng thời các cấu
trúc dữ liệu và các hoạt động của nó.
...
* Siêu văn bản: cách tiếp cận thông tin văn bản và đồ họa, cho phép người sử
dụng đến thẳng chủ đề mà họ muốn xem. Việc đọc và xem thông tin được điều khiển
trực tiếp bởi người sử dụng, người sử dụng có thể điều khiển các kiểu thông tin, các
mức độ thông tin trên màn hình. Dễ dàng quay lui hoặc chuyển sang chủ đề khác.
c. Mô hình tương tác trực quan (Visual Interactive Modelling)
Nhằm đưa ra kết quả (ảnh hưởng, hậu quả) của 1 quyết định quản lý. Do đó cần
xây dựng các kỹ thuật mô phỏng: mô phỏng hiện thị.. mà cho phép xem xét kết quả nằm
ngoài thời gian quan sát...
d. Hiện thực ảo
Biểu diễn không gian 3 chiều: cho phép sử dụng những kinh nghiệm tự nhiên về
tri giác không gian. Thực chất, hiện trên màn hình là 2 chiều, đòi hỏi người sử dụng
phải có suy luận hình học về quan hệ không gian.
Môi trường hiện thực ảo xây dựng giao diện sử dụng 3 chiều (như Camera) thay
thế màn hình phẳng. Người sử dụng có thể tác động qua lại với hệ thống và di chuyển
các đối tượng ảo.
e. Xử lý ngôn ngữ tự nhiên
Nhằm xây dựng giao diện thân thiện

49
CHƯƠNG 6. XÂY DỰNG HỆ TRỢ GIÚP QUYẾT ĐỊNH
Chương này trình bày các quan điểm khác nhau để phát triển Hệ hỗ trợ quyết định như
sử dụng bộ tạo sinh Hệ hỗ trợ quyết định, sử dụng các công cụ chuyên dụng hoặc lập
trình cho các bài toán giải quyết các tình huống đặc thù. Quá trình thiết kế Hệ hỗ trợ
quyết định trải qua các giai đoạn lập kế hoạch, nghiên cứu khảo sát, phân tích, thiết
kế, thử nghiệm, cài đặt, bảo hành và đưa vào sử dụng. Do đặc trưng giải quyết các
bài toán ít có cấu trúc, nên các giai đoạn phân tích, thiết kế, thử nghiệm và cài đặt
thường là quá trình lặp cho đến khi các chức năng của hê thống phù hợp với yêu cầu sử
dụng. Tiếp đó là phần trình bày về Hệ hỗ trợ quyết định nhóm đòi hỏi sự tương tác giữa
các thành viên trong nhóm với nhiều mức độ tương tác khác nhau.

Người thiết kế Hệ hỗ trợ quyết định cần hiểu biết thấu đáo về bài toán và môi
trường ra quyết định, có kiến thức sâu về phân tích hệ thống, có nhiều kinh nghiệm thực
tế (nhiều hơn so với các hệ thống thông tin khác), nắm vững các kiến thức thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau như: toán học, khoa học quản lý, thống kê...
Xây dựng Hệ hỗ trợ quyết định là quá trình phức tạp, cần lựa chọn cấu hình, giao
diện người - máy, xác định các ảnh hưởng đến cá nhân và nhóm,...
6.1. Các quan điểm, chiến lược phát triển Hệ hỗ trợ quyết định
Chiến lược 1: Viết chương trình Hệ hỗ trợ quyết định theo một ngôn ngữ lập
trình đa dạng, như PASCAL, C... đáp ứng cho những Hệ hỗ trợ quyết định kích cỡ lớn,
cần nhiều giao diện, kết nối với các hệ thống thông tin khác. Thường áp dụng cho các
bài toán tối ưu, dự báo...
Chiến lược 2: Sử dụng các ngôn ngữ lập trình thế hệ IV (4 GL), như là ngôn ngữ
hướng dữ liệu, hướng tài chính, bảng tính điện tử. Những ngôn ngữ này làm tăng hiệu
quả (sản phẩm) của các lập trình viên.
Chiến lược 3: Sử dụng 1 bộ tạo sinh Hệ hỗ trợ quyết định: kết hợp nhiều công cụ
trong 1 sản phẩm. Ví dụ như EXCEL, QuadroPro, LOTUS có các bộ tạo sinh ứng dụng
tương đối phức tạp.
Chiến lược 4: Sử dụng 1 bộ tạo sinh Hệ hỗ trợ quyết định trong những phạm vi
chuyên dụng: nhằm xây dựng những hệ thống có cấu trúc cao, đặc dụng, ví dụ như Hệ
quản trị chiến lược.
Chiến lược 5: Phát triển Hệ hỗ trợ quyết định giải quyết các tình huống đặc thù.
Chiến lược 6: Phát triển Hệ hỗ trợ quyết định bằng tích hợp các tiếp cận nói trên:
thích hợp cho Hệ hỗ trợ quyết định phân tán.
Việc lựa chọn chiến lược phát triển nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
6.2. Quá trình thiết kế Hệ hỗ trợ quyết định
Khác hẳn với quá trình thiết kế các hệ thống thông tin truyền thống, các Hệ hỗ trợ
quyết định được xây dựng theo kiểu mẫu thử. Các giai đoạn thiết kế một Hệ hỗ trợ
quyết định kinh điển bao gồm: 8 giai đoạn từ A - H

50
51
- Khảo sát quá trình ra quyết định để xem xét đặc trưng của vấn đề, ví dụ như
mục đích và lý do của ứng dụng này là gì (kế hoạch tài chính, phân bổ tài nguyên), ai
tham gia trong việc xem xét quyết định cuối cùng, quyết định đó sẽ được sử dụng như
thế nào.
- Đánh giá kinh nghiệm của người sử dụng (trong kỹ thuật, quản lý,...) và cảm
nghĩ của họ về việc sẽ xây dựng Hệ hỗ trợ quyết định (đồng tình, thích thú, phản đối,...).
- Điều tra về động cơ để xây dựng Hệ hỗ trợ quyết định, ví dụ như để đạt được
một công nghệ mới, để nâng cấp sản phẩm và khả năng thực hiện.
- Khảo sát “tiềm năng” sau khi xây dựng Hệ hỗ trợ quyết định.
- Xác định phạm vi và tích phức tạp của chúng.
- Xem xét sự lựa chọn phần cứng, phần mềm, có thỏa mãn yêu cầu?
- Đánh giá nguồn tài nguyên cần thiết cho mỗi giai đoạn của quá trình.
* Giai đoạn C: Phân tích (15%)
Xác định cách tiếp cận tốt nhất và các tài nguyên cần thiết để thực hiện (kỹ thuật,
nhân viên, tài chính, tổ chức tài nguyên). Từ đó cần định nghĩa một mô hình lý tưởng
(ideal model) có thể cung cấp thông tin cho các quyết định mấu chốt, thể hiện mục tiêu
của Hệ hỗ trợ quyết định. Trong quá trình thực hiện, có thể sẽ không giống thế, mà chỉ
theo các bước của mô hình bình thường (để thực hiện các tình huống thực tế).
* Giai đoạn D: Thiết kế (15%)
Bước này mô tả chi tiết các thành phần của hệ thống, cấu trúc, đặc điểm, tương
ứng với các thành phần chủ yếu của Hệ hỗ trợ quyết định. Đó là: CSDL và quản trị
CSDL, cơ sở mô hình, quản trị tri thức và hội thoại.
Có thể lựa chọn những công cụ phần mềm sẵn có (nếu thích hợp).
* Giai đoạn E: Xây dựng (25%)
Được xây dựng theo nhiều cách khác nhau, phụ thuộc vào cách thiết kế và các
công cụ được sử dụng. Đó là quá trình thực thi kỹ thuật, kiểm tra và cải tiến liên tục.
Nếu cần thiết thì hệ được kết nối mạng và các hệ thống thông tin khác.
* Giai đoạn F: Thực hiện (15%)
Đây là giai đoạn hệ thống được triển khai, bao gồm các nhiệm vụ: kiểm tra, đánh
giá, trình diễn, định hướng, thực tập và triển khai.
- Kiểm tra: dữ liệu ra của hệ thống được lựa chọn và so sánh với thiết kế đặc tả.
- Đánh giá: xem hệ thống đã thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng đến mức độ
nào. Việc kiểm tra và đánh giá lặp đi lặp lại để phát hiện các sai lệch. Từ đó thay đổi
thiết kế và xây dựng.
- Trình diễn: trình diễn lại tất cả các khả năng của hệ thống, để người xem có thể
tin cậy và chấp nhận.
- Định hướng: để người sử dụng và nhà quản lý có khả năng sử dụng và thao tác
trên hệ thống.

52
- Thực tập: các thao tác viên thực tập sử dụng các chức năng và cấu trúc của hệ
thống.
- Triển khai: hệ thống hoàn thiện được triển khai cho các đối tượng sử dụng.
* Giai đoạn G: Bảo trì và biên soạn tài liệu (10%)
Bảo trì để phát hiện và khắc phục các sai lỗi, giúp hệ thống tiếp tục phát triển.
Tài liệu cần được biên soạn chính xác, tỉ mỉ, giúp cho việc sử dụng và bảo trì hệ
thống.
* Giai đoạn H: Thích ứng với nhu cầu thực tế (10%)
Khi có các yêu cầu thay đổi từ người sử dụng, thì quay lại các bước ở trên để sửa
đổi.
6.3. Quá trình phát triển hệ thống: Chu kỳ lặp và mẫu thử
Thông thường các Hệ hỗ trợ quyết định thường đề cập đến các vấn đề ít có cấu
trúc, do vậy người thiết kế cũng khó lòng hiểu thấu đáo được các yêu cầu của người sử
dụng và bản thân người sử dụng cũng chưa trình bày được hết yêu cầu của mình. Do đó
quá trình thiết kế và cài đặt Hệ hỗ trợ quyết định cũng là quá trình người sử dụng được
“học” về bài toán và môi trường của nó. Từ đó, tiếp cận xây dựng Hệ hỗ trợ quyết định
được thực hiện theo hướng LẶP VÀ MẪU THỬ.
Phương pháp này có ưu điểm là nhận được phản hồi nhanh từ phía người sử dụng
để đảm bảo hệ thống luôn phát triển. Nhờ các công cụ và bộ tạo sinh Hệ hỗ trợ quyết
định nên mọi việc thay đổi được nhanh chóng và dễ dàng.
Phương pháp này kết hợp 4 giai đoạn C, D, E, F (phân tích, thiết kế, xây dựng và
thực hiện), lặp lại theo 4 nhiệm vụ sau:
1. Chọn một vấn đề nhỏ nhưng quan trọng để thực hiện đầu tiên. Vấn đề được
chọn nên đủ nhỏ để thấy được tính tự nhiên của nó, thấy sự cần thiết phải có sự trợ giúp
của máy tính.
2. Phát triển một hệ thống nhỏ, dễ sử dụng, nhưng có khả năng trợ giúp người ra
quyết định. Như vậy, người xây dựng và người sử dụng phải đi qua tất cả các giai đoạn
của quá trình phát triển hệ thống, nhưng ở mức yêu cầu thấp và nhanh gọn.
3. Đánh giá hệ thống: Cuối mỗi chu kỳ, người xây dựng và người sử dụng nên
cùng đánh giá lại hệ thống. Đây là một phần quan trọng trong quá trình phát triển và là
cơ sở để điều khiển toàn bộ quá trình thiết kế. Cuối quá trình đánh giá cần đưa ra quyết
định tiếp tục tinh chỉnh hệ thống hay là dừng lại.
4. Tinh chỉnh, mở rộng và sửa đổi lại hệ thống: để cải tiến hệ thống và cứ tiếp tục
lặp lại cùng với việc đánh giá (chu kỳ: phân tích - thiết kế - xây dựng - thực hiện - đánh
giá) trong mỗi lần tinh chỉnh hệ thống.
Quá trình này được lặp cho đến khi ổn định các chức năng và hệ thống chạy
thông suốt.

53
Lưu ý:
- Sự tương tác giữa người sử dụng, người thiết kế và kỹ thuật viên là rất quan
trọng:
+ người sử dụng kiểm nghiệm và cho ý kiến về các hoạt động của hệ thống
+ người thiết kế lắng nghe, tiếp thu các ý kiến phản hồi và tiếp tục phát triển
hệ thống
Do đó, cần tạo môi trường hợp tác tin cậy.
- Đối với các Hệ hỗ trợ quyết định cho nhóm hoặc cho 1 tổ chức, cần 1 cơ chế
liên kết giữa những người sử dụng và người phát triển. Số lượng người nhiều đòi hỏi
quá trình thiết kế phải tuân theo khuôn mẫu và có cấu trúc hơn, cần xác định mốc kiểm
tra trong mỗi chu kỳ đánh giá...
6.4. Bộ sinh Hệ hỗ trợ quyết định
Bộ tạo sinh Hệ hỗ trợ quyết định kết hợp các khả năng để làm ứng dụng trong
một chương trình nhằm sử dụng những khối chức năng đơn, tách biệt. Khi Hệ hỗ trợ
quyết định cần sử dụng thì sẽ nạp vào. Bộ tạo sinh Hệ hỗ trợ quyết định thường kết hợp
các khối sau đây:
- Bảng tính điện tử
- Hệ quản trị dữ liệu
- Xử lý văn bản
- Truyền thông
- Đồ họa thương mại (biểu đồ, sơ đồ,...)
- Quản lý lịch biểu
- Quản lý vị trí công việc
- Quản lý dự án
- Hệ chuyên gia tư vấn (tri thức)
Ví dụ:
EXCEL: Bảng tính điện tử, đồ họa, quản trị CSDL
SMART: Bảng tính điện tử, Xử lý văn bản, đồ họa, truyền thông, quản lý thời
gian biểu, quản trị dữ liệu.
Do đó, bộ sinh Hệ hỗ trợ quyết định là một hệ thống tích hợp các Module, đa
phương tiện
6.5. Hệ hỗ trợ quyết định phát triển bởi nhóm và Hệ hỗ trợ quyết định phát triển
bởi cá nhân
Những năm 70, các Hệ hỗ trợ quyết định thường là lớn, được phát triển bởi nhóm
gồm: người sử dụng, người liên kết, người xây dựng hệ, chuyên gia trợ giúp kỹ thuật và
thao tác viên (nhóm thường lớn và biến động). Do đó, những hệ này phức tạp, thực hiện
lâu và giá thành đắt.

54
Những năm 80, máy tính cá nhân phát triển, phần mềm thân thiện, phần cứng
mạnh và có mạng máy tính tốt làm tăng hiệu suất sử dụng máy. Từ đó xuất hiện nhiều
Hệ hỗ trợ quyết định phát triển bởi cá nhân.
* Hệ hỗ trợ quyết định phát triển bởi nhóm:
Cần có kế hoạch và tổ chức bao quát. Các yêu cầu là:
- Xác định nhóm
- Vạch kế hoạch hành động
- Lập kế hoạch xây dựng bộ tạo sinh Hệ hỗ trợ quyết định và Hệ hỗ trợ quyết
định đặc biệt
- Thể hiện, thao tác, trợ giúp bộ nhớ và cơ chế điều khiển
- Tăng tính mềm dẻo của Hệ hỗ trợ quyết định.
Trong đó:
- Xác định nhóm: cần 1 nhóm người để xây dựng và quản lý hệ. Số lượng người
phụ thuộc vào kích thước, tùy chọn mang tính chiến lược, các công cụ được sử dụng,...
Sau đây là một số vị trí:
+ tại phòng phục vụ thông tin (dịch vụ)
+ tại nhóm điều hành có cương vị cao
+ tại khu tài chính hoặc các vùng chức năng khác
+ tại phòng kỹ thuật công nghiệp
+ tại nhóm nghiên cứu quản lý
+ tại nhóm ở trung tâm thông tin
...
- Lập kế hoạch cho 1 bộ tạo sinh Hệ hỗ trợ quyết định: bao gồm 4 mức.

55
56
Mức 1: Xác định các mục tiêu tổng thể của bộ sinh Hệ hỗ trợ quyết định.
Hai mục tiêu cơ bản là:
+ cho phép phát triển nhanh và dễ dàng đối với nhóm các Hệ hỗ trợ quyết
định đặc biệt
+ đủ mềm dẻo và thích nghi để dễ dàng cho quá trình thiết kế lặp, cho phép
Hệ hỗ trợ quyết định dễ thay đổi phù hợp với môi trường vật lý và tổ chức,
theo yêu cầu công việc. Đáp ứng sự tương tác giữa người sử dụng và người
thiết kế.
Mức 2: Các tính tăng chung
+ bộ tạo sinh dễ sử dụng cho những người sử dụng không biết nhiều về kỹ
thuật cũng như cho người thiết kế khi cần tiếp tục phát triển và bảo hành, sửa
đổi,...
+ có khả năng truy nhập các nguồn dữ liệu khác nhau.
+ thực hiện được các phép phân tích lấy từ cơ sở mô hình.
Mức 3: Từ mức 2, xác định các tính năng đặc biệt để hoàn thành được các tính
năng chung.
Mức 4: Tiếp theo các mức 2 và 3, tùy thuộc vào các thiết bị, chiến lược, phần
mềm/phần cứng để thực hiện các tính năng đặc biệt (riêng).
- Thể hiện, thao tác, trợ giúp bộ nhớ và cơ chế điều khiển:
+ Thể hiện dữ liệu giúp khái niệm hóa và liên kết vấn đề. Đây là ngữ cảnh để
người sử dụng diễn giải đầu ra và đưa ra các thao tác.
+ Thao tác: khả năng cung cấp các hoạt động để phân tích và thực thi các thể
hiện ở trên.
+ Trợ giúp bộ nhớ: giúp người sử dụng liên kết các thể hiện và hoạt động,
thiết lập 1 trợ giúp bộ nhớ để hoạt động.
+ Cơ chế điều khiển: điều khiển thao tác toàn bộ hệ thống.
- Sự mềm dẻo của Hệ hỗ trợ quyết định.
Lý do cần mềm dẻo:
+ Hệ hỗ trợ quyết định cần được phát triển dần dần, bởi không có thiết kế nào
đoán được hoàn toàn hoặc xử lý trước được tất cả những gì được yêu cầu.
+ Hệ thống phải dễ cải tiến, điều chỉnh các thay đổi của bài toán, nhu cầu của
người sử dụng và môi trường. Thay đổi phải dễ dàng thực hiện.
Có 4 mức mềm dẻo:
+ Dễ giải quyết: người sử dụng dễ dàng đối chiếu vấn đề (Input - Output). Hệ
cần thực hiện một cách thông minh, thiết kế và lựa chọn các hoạt động theo
cách người sử dụng giải quyết vấn đề thực tiễn (khả năng phân tích What -
If?)

57
+ Dễ sửa đổi: dễ sửa đổi khuôn dạng Hệ hỗ trợ quyết định để xem xét được
các vấn đề khác nhau hoặc mở rộng bài toán, được thực hiện bởi người sử
dụng hoặc người phát triển hệ thống.
+ Dễ thích nghi: khả năng thích nghi để thay đổi các yêu cầu trong 1 Hệ hỗ
trợ quyết định. Sự mềm dẻo này do người xây dựng hệ thống chịu trách
nhiệm.
+ Dễ tiến hóa: khi cần thay đổi về môi trường và công nghệ, có thể sửa lại các
công cụ và bộ tạo sinh Hệ hỗ trợ quyết định cho hiệu quả hơn.
* Hệ hỗ trợ quyết định phát triển bởi cá nhân người sử dụng
Người xây dựng hệ cũng chính là người sử dụng hệ, như là nhà quản lý sử dụng
máy chuyên nghiệp, thư ký thành thạo xử lý tài liệu, nhà nghiên cứu, người ra quyết
định,... Đó chính là người trực tiếp giải quyết vấn đề nên hiểu rõ bài toán.
- Thuận lợi:
+ bắt nhịp vào bài toán nhanh, không phụ thuộc vào sự cung cấp thông tin của
người khác.
+ thời gian khảo sát, phân tích bài toán cũng nhanh hơn. Các phiếu yêu cầu có
thể được loại bỏ (những phiếu này nhiều khi không đầy đủ, không chính
xác,...).
+ thời gian thực thi giảm được quá trình chuyển giao cho người sử dụng.
+ giá thành tương đối thấp.
- Rủi ro:
+ Hệ hỗ trợ quyết định có thể có chất lượng kém do thiếu hụt kinh nghiệm
thiết kế, bỏ qua các kiểm chuẩn thông thường, các thủ tục kiểm tra, tài liệu
chuẩn,...
+ những rủi ro về chất lượng có thể nằm ở: các công cụ và phương tiện tiêu
chuẩn, trong quá trình phát triển, trong quản trị dữ liệu.
- Quá trình xây dựng (đối chiếu với quá trình xây dựng chuẩn)
+ chọn dự án (phân tích, chọn)
+ chọn phần mềm và phần cứng
+ xây dựng cơ sở dữ liệu và quản trị nó
+ xây dựng cơ sở mô hình và quản trị nó
+ xây dựng hệ thống hội thoại
+ xây dựng thành phần tri thức
+ đóng gói sản phẩm
+ kiểm tra, đánh giá và cải tiến
+ huấn luyện sử dụng
+ tài liệu và bảo hành
+ thích nghi.
58
CHƯƠNG 7 THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG HÁT TRIỂN
Chương này trình bày các xu hướng phát triển Hệ hỗ trợ quyết định cùng với sự phát
triển về công nghệ
* Công nghệ:
- Phần cứng:
+ Kỹ thuật vi xử lý từ 4004 (1971), 8080 (1974), 8086 (1978), 80285 (1982),
…, Pentium (1993), Pentium II (1996),…
+ Phần cứng lưu thông tin: CD-ROM, RAID, DAT, DVD,…
+ Các thiết bị vào ra: Multimedia
- Phần mềm:
+ Các hệ thống phân tán
+ Công nghệ Client-Server
+ Các hệ thống hướng đối tượng, CSDL hướng đối tượng
+ Java
- Tương lai:
+ Máy tính lượng tử (Quantum Computer)
+ Protein Memory
+ Holographic Storage…
* Xu hướng phát triển của Hệ hỗ trợ quyết định:
- Các hệ thống tích hợp:
+ Single System Visibility versus Multiple System Visibilities: trao đổi dữ
liệu cho nhau dễ dàng
+ One Hardware Platform versus Multiple Hardware Platforms: chuyển thông
tin trên các nền phần cứng khác nhau.
+ One Location versus Multiple Locations : trên nền của Mạng máy tính.
- Các tính năng của DSS sẽ trở thành chuẩn mực và được kỳ vọng ở các hệ thống
thông tin.
- Người ra quyết định sẽ nhận được nhiều điều từ máy tính
- Các kỹ thuật về phần cứng sẽ tiếp tục tiến hóa
- Các kỹ thuật phần mềm mới (AI, khai phá dữ liệu, nhận dạng tiếng nói,…) sẽ là
những hướng đi chính
- Giao diện người dung sẽ tiếp tục tiến hóa: Web-based, hiện thực ảo, Pen-based
computing,…
- Thị trường Hệ thống thông tin chuyên nghiệp kết hợp với khía cạnh thương mại
sẽ ngày càng mạnh mẽ.

59
Câu hỏi và bài tập hệ HTQĐ

CHƯƠNG I

1. Các hệ thống thông tin được phân loại như thế nào ? Nêu đặc điểm của từng loại ?
Cho các ví dụ cụ thể ?
2. Nêu định nghĩa Hệ HTQĐ ?

3. Nêu các đặc tính của Hệ HTQĐ ?

4. Trình bày sự khác nhau cơ bản giữa Hệ HTQĐ và Hệ thông tin quản lý ? Các loại hệ
thống thông tin, ngoài hệ HTQĐ, có tác dụng trợ giúp trong các quyết định quản lý
hay không ? Nếu có, nêu ví dụ ?

5. Các quyết định được đưa ra bởi hệ HTQĐ có ý nghĩa như thế nào trong hoạt động của
một tổ chức ?

6. Nêu kiến trúc chung của một hệ HTQĐ ? Có những lớp người nào tham gia vào quá
trình xây dựng hệ HTQĐ ?

7. Hãy chọn câu trả lời đúng cho các câu hỏi sau :

Cái gì được các nhà quản lý quan tâm nhất khi làm việc với hệ HTQĐ ?

a/ Cơ sở dữ liệu của hệ HTQĐ

b/ Thực tế công việc, cái mà hệ HTQĐ hỗ trợ

c/ Đánh giá của các chuyên gia về hệ HTQĐ

d/ Cơ sở tri thức của hệ HTQĐ

8. Nêu sự khác nhau giữa hệ HTQĐ hướng mô hình và hệ HTQĐ hướng dữ liệu ?

9. Nêu phạm vi ứng dụng của hệ HTQĐ ?

10. Hãy trình bày một hệ HTQĐ mà bạn biết ?

CHƯƠNG II

1. Ra quyết định là gì ? Hãy đưa ra ví dụ về quyết định có cấu trúc, quyết định bán
cấu trúc và quyết định phi cấu trúc ?
2. Nêu các giai đoạn của quá trình ra quyết định ?

60
3. So sánh giữa Ra quyết định và Giải quyết vấn đề ?

4. Môi trường ra quyết định phụ thuộc vào các yếu tố nào ?

5. Hãy trình bày một mô hình đặt bài toán ra quyết định ?

6. Tại sao các nhà quản lý không thể chỉ sử dụng mô hình tỷ lệ cho các bài toán ra quyết
định ?

7. Các kỹ thuật trí tuệ nhân tạo có vai trò như thế nào trong các bài toán ra quyết định ?

8. Độ phức tạp của quá trình ra quyết định phụ thuộc vào các yếu tố nào ?

9. Hãy trình bày một bài toán ra quyết định trong thực tế ? Phân tích môi trường ra
quyết định và đặt mô hình bài toán ?

10. Hãy nêu 10 quyết định mà bạn đã đưa ra trong tuần vừa qua ? Thống kê theo bảng
sau :

Quyết định tác Quyết định Quyết định


nghiệp chiến thuật chiến lược
Quyết định có cấu
trúc
Quyết định bán cấu
trúc
Quyết định phi cấu
trúc

CHƯƠNG III

1. Hãy trình bày kiến trúc của hệ HTQĐ ?


2. Hãy phác thảo biểu đồ mức khung cảnh và biểu đồ luồng dữ liệu của một hệ
HTQĐ?

3. Hãy chọn câu trả lời đúng cho các câu hỏi sau :

Người sử dụng có quyền như thế nào đối với dữ liệu ngoài ?

a/ Đọc dữ liệu

b/ Cập nhật dữ liệu

c/ Cả a/ và b/ đều đúng

61
d/ Cả a/ và b/ đều sai

4. Hãy chọn câu trả lời đúng cho các câu hỏi sau :

Người ra quyết định có vai trò như thế nào trong hệ HTQĐ ?

a/ Là tác nhân ngoài

b/ Là thành phần của hệ

c/ a/ hoặc b/

d/ a/ và b/

5. Hệ HTQĐ có thể được phát triển trên các môi trường phần cứng nào ?

6. Có các lớp người sử dụng nào trong các hệ HTQĐ ?

7. Từ điển dữ liệu có vai trò như thế nào trong phân hệ quản trị dữ liệu của hệ HTQĐ ?

8. Tại sao mô hình dữ liệu quan hệ lại thích hợp với hệ HTQĐ hơn các mô hình dữ
liệu khác ?

9. Tại sao hệ HTQĐ cần phân hệ quản trị hội thoại ?

10. Hãy trình bày một hệ HTQĐ mà bạn biết, các thành phần, môi trường phần cứng,
công cụ phần mềm, người sử dụng của hệ đó ?

CHƯƠNG IV

1. Hãy trình bày khái niệm mô hình, mô hình hoá, phân lớp mô hình ?
2. Các mô hình định lượng thường được phân loại như thế nào ?

3. Nêu các ưu điểm và nhược điểm của kỹ thuật mô phỏng ?

4. Mạng Nơ ron nhân tạo có phải là một kỹ thuật mô phỏng không ? Tại sao ?

5. Bạn hãy chọn các mô hình định lượng thích hợp cho các lớp bài toán sau : bài toán
phân bổ tài nguyên, lập lịch biểu công việc, dự báo thị trường, phân tích tài chính, bố
trí phương tiện vận chuyển.

6. Đâu là sự khác nhau giữa các mô hình ra quyết định với sự không chắc chắn so với ra
quyết định với độ chắc chắn và ra quyết định mạo hiểm ?

62
7. Khi nào và tại sao bạn sử dụng phương pháp tối ưu toán học cho bài toán ra quyết
định ? Nêu ví dụ .

8. Khi nào bạn sử dụng phương pháp dự báo ? Trình bày các mô hình dự báo.

9. Khi nào thì các phương pháp heuristic được sử dụng ? Nêu đặc trưng của phương
pháp leo đồi.

10. Giả sử bạn cần xây dựng hệ trợ giúp lập lịch biểu công việc, bạn sẽ lựa chọn các mô
hình định lượng nào ?

CHƯƠNG V

1. Trình bày các phương pháp được sử dụng cho giao diện hệ HTQĐ ? Cho ví dụ về
các hệ sử dụng chúng ?
2. Yếu tố nào xác định sự khác nhau khi thiết kế giao diện hệ HTQĐ so với hệ thống
xử lý tác nghiệp ?

3. Giao diện đồ hoạ của hệ điều hành đã ảnh hưởng như thế nào đến giao diện đồ hoạ
của hệ HTQĐ ?

4. Hãy chỉ ra các yếu tố cần xem xét khi thiết kế giao diện người sử dụng của hệ
HTQĐ ?

5. Siêu văn bản là gì ?

CHƯƠNG VI

1. Trình bày các chiến lược xây dựng phần mềm cho hệ HTQĐ ?
2. Sự khác nhau cơ bản giữa ngôn ngữ lập trình thế hệ 3 và thế hệ 4 ?

3. Sự khác nhau giữa công cụ hệ HTQĐ và bộ sinh hệ HTQĐ ? Liệt kê các gói công cụ
hệ HTQĐ mà bạn biết ?

4. Nêu các giai đoạn xây dựng hệ HTQĐ ?

5. Trình bày các ưu điểm và nhược điểm của các môi trường phần cứng thông dụng
đang được sử dụng để xây dựng hệ HTQĐ ?

6. Tại sao sự tương tác giữa người thiết kế, kỹ thuật viên và người sử dụng là rất cần
thiết khi xây dựng hệ HTQĐ ?

7. Trình bày các thuận lợi và khó khăn khi xây dựng hệ HTQĐ phát triển bởi cá nhân
người sử dụng ?
63
8. Trình bày các ưu điểm và nhược điểm của hệ HTQĐ trên cơ sở Web ?

9. Nêu các lý do đòi hỏi phát triển hệ HTQĐ nhóm ?

10. Hãy trình bày một hệ HTQĐ nhóm mà bạn biết ?

CHƯƠNG VII

1. Trình bày xu hướng phát triển của hệ HTQĐ ?


2. Các thách thức đối với hệ HTQĐ ?

3. Tích hợp hệ thống là gì ? Khái niệm hệ thống trợ giúp quản lý khác gì so với khái
niệm hệ thống thông tin quản lý ?

4. Các kiểu tích hợp hệ thống ?

64

You might also like