You are on page 1of 21

Báo cáo thực tập

Lời nói đầu

Hiện nay mạng viễn thông nước ta đang được mở rộng và hiện đại hoá để đáp ứng
được mọi yêu cầu dịch vụ từ khách hàng. Các thiết bị viễn thông đang khai thác
trên mạng được trang bị hiện đại, chúng rất phong phú và đa dạng. Điều này đòi
hỏi mỗi sinh viên đều phải nghiên cứu rất kỹ về cả lý thuyết và khả năng vận hành,
khai thác các thiết bị đang có hoặc sẽ có trên mạng lưới. Thời gian thực tập tốt
nghiệp chính là thời điểm rất tốt để em có thể thực hiện được các mục đích này.
Với thời gian thực tập tuy không nhiều nhưng với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các
Anh, Chị Trung Tâm Viễn Thông Nghệ An, em đã có dịp để tiếp cận và nghiên
cứu một số thiết bị trong lĩnh vực thông tin quang. Đồng thời, thông qua thời gian
thực tập em đã củng cố lại được những kiến thức đã học và đã phần nào kết hợp
được những kiến thức đã học với kiến thức thực tế khi khai thác và vận hành thiết
bị. Trong bản báo cáo thực tập tốt nghiệp em xin được tóm tắt lại những vấn đề đã
làm được trong quá trình thực tập trong lĩnh vực thông tin quang.

Do trình độ còn hạn chế nên bản báo cáo này chưa phản ánh được đầy đủ,
chính xác, phong phú như mong muốn và cũng không tránh khỏi những sai lầm,
thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để bản báo cáo
này được đầy đủ và hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trung tâm Viễn thông
Nghệ An, cùng các cô, chú, anh, chị trong Đài đã giúp đỡ em trong suốt thời gian
được nhận vào thực tập tại đơn vị.

Vinh, Ngày 25 tháng 3 năm 2011

Sinh viên

Nguyễn Văn Hải


Báo cáo thực tập

Nội dung báo cáo

Lời nói đầu

Phần I. Giới thiệu Trung Tâm Viễn Thông Nghệ An

Phần II. Tổng quan hệ thống thông tin quang

Phần III. Cấu hình mạng trục 60Gb/s

Phần IV.Nhiệm vụ của nhân viên trực ca và Nội quy phòng máy khu vực trạm tại
Trung Tâm Viễn Thông Nghệ An
Báo cáo thực tập

GIỚI THIỆU TRUNG TÂM VIỄN THÔNG NGHỆ AN

VIỄN THÔNG NGHỆ AN


Viễn thông Nghệ An là doanh nghiệp Nhà nước, là đơn vị kinh tế trực thuộc,
hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; có con dấu riêng
theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở tài khoản tại ngân hàng, được
thành lập theo Quyết định số 657/TCCB-LĐ/HĐQT ngày 06/12/2007 của Hội
đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; có tư cách pháp nhân,
chịu trách nhiệm trực tiếp trước Pháp luật trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ
của mình.
Cơ cấu tổ chức Trung Tâm Viễn Thông Nghệ An

Giám đốc: Ông Lê Đắc Kiên

Các phòng ban trực thuộc:

1- Phòng Hành chính Tổng hợp.

2- Phòng Tổ chức Lao động.

3- Phòng Kế hoạch Kinh doanh.

4- Phòng Mạng và Dịch vụ.

5- Phòng Đầu tư XDCB.

6- Phòng Tài chính Thống kê Kế toán.

7- Ban Quản Lý Dự án.

8- Trung tâm Dịch vụ - Khách hàng.

9- Trung tâm tin học.

10.Trung tâm tính cước


Báo cáo thực tập

11.Trung tâm Điều hành Viễn thông

12.Trung tâm Dịch vụ VT - CNTT.

Các đơn vị trực thuộc:

1 - Trung tâm Truyền dẫn 13 - Trung tâm VT Quế


cấp 2. Phong.
2 - Trung tâm VT Vinh. 14 - Trung tâm VT Quỳ
3 - Trung tâm VT Anh Sơn Châu.
4 - Trung tâm VT Con 15 - Trung tâm VT Quỳ
Cuông. Hợp.
5 - Trung tâm VT Cửa Lò. 16 - Trung tâm VT Quỳnh
6 - Trung tâm VT Diễn Lưu.
Châu. 17 - Trung tâm VT Thanh
7 - Trung tâm VT Đô Chương.
Lương. 18 - Trung tâm VT Tương
8 - Trung tâm VT Hưng Dương.
Nguyên. 19 - Trung tâm VT Tân Kỳ.
9 - Trung tâm VT Kỳ Sơn. 20 - Trung tâm VT Yên
10 - Trung tâm VT Nam Thành
Đàn.
11 - Trung tâm VT Nghi
Lộc.
12 - Trung tâm VT Nghĩa
Đàn.
* Chức năng nhiệm vụ:
Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa
mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Tổ chức, quản lý, kinh doanh các dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin;
cung cấp dịch vụ viễn thông Hệ 1.
Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp uỷ Đảng và chính
quyền địa phương.
Tư vấn, khảo sát, thiết kế các công trình viễn thông - công nghệ thông tin; kinh
doanh vật tư, thiết bị viễn thông - công nghệ thông tin.
Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của Pháp luật.
* Các dịch vụ viễn thông hiện đang cung cấp:
Cung cấp và hỗ trợ sau bán hàng dịch vụ điện thoại di động Vinaphone,
Vinacard, VinaXtra, Vinadaily, Vinatext, Gphone.
Cung cấp và hỗ trợ sau bán hàng dịch vụ di động nội tỉnh Nanphone.
Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (lắp đặt mới, đăng ký các dịch vụ cộng
thêm,...).
Kinh doanh các thiết bị viễn thông: máy điện thoại cố định, máy Fax, máy điện
thoại di động các loại, tổng đài điện thoại các loại.
Cung cấp các loại thẻ cào: Vinacard, Mobicard, Fone-VNN, Cardphone,
1719,....
Cung cấp các dịch vụ Internet trực tiếp và gián tiếp, Internet tốc độ cao.
Cung cấp các dịch vụ truyền số liệu, thuê kênh, vv,....
Cung cấp các dịch vụ thông tin kinh tế xã hội:
- Giải đáp thông tin qua 1080.
- Tư vấn qua điện thoại 1018.
- Hộp thư thông tin điện thoại 801xxx.
- Dịch vụ điện thoại dung thẻ.
- Dịch vụ MyTV, SongLamTV
II.TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG
1.Giới thiệu chung
Thông tin quang là hệ thống truyền tin qua sợi quang thông tin được
chuyển thành ánh sáng và sau đó ánh sáng được truyền qua sợi quang.Tại nơi
nhận nó lại được chuyển đổi thành thông tin ban đầu
* Các hệ thống thông tin thực hiện chức năng truyền tin tức từ nơi này
đến nơi khác. Thông tin thường được truyền đi nhờ các sóng mang có tần số có
thể từ vài MHz đến hàng trăm THz. Với thông tin quang từ các tần số có mang
tải thông tin cao cỡ 100THz, trong dải ánh sáng nhìn thấy hoặc dải hồng ngoại.
* Về cơ bản tổ chức hệ thống thông tin quang cũng tương tự như hệ
thống thông tin khác như vô tuyến, viba, cáp kim loại và vệ tinh chỉ khác ở các
hệ thống con về phía phần quang và môi trường truyền dẫn. Một hệ thống
thông tin quang bao gồm: phần phát quang, phần truyền dẫn quang, phần thu
quang.
Cấu hình hệ thống thông tin quang được mô tả như hình vẽ:
Phần phát quang bao gồm nguồn phát quang và các mạch điều khiển
phát quang.
Phần thu quang bao gồm bộ tách sóng quang, mạch khuếch đại điện và
mạch khôi phục tín hiệu.
Phần truyền dẫn quang bao gồm sợi quang, các bộ nối, bộ chia, các trạm
lặp, các trạm tách và gộp quang.
2.Các phần tử cơ bản của hệ thống thông tin quang
2.1. Sợi quang.
a. Cấu tạo, phân loại sợi quang.
Sợi quang là những sợi nhỏ trong suốt được chế tạo từ sợi thuỷ tinh hoặc
sợi tổng hợp để truyền ánh sáng. Tuỳ theo cấu trúc, đặc tính truyền dẫn của sợi
quang có thể phân loại sợi quang theo nhiều cách khác nhau.
Phân loại theo vật liệu chế tạo sợi quang: sợi quang làm bằng thuỷ tinh
thạch anh, sợi quang làm thuỷ tinh hỗn hợp, sợi quang làm bằng chất dẻo.
Phân loại theo phân bố chiết suất: chiết suất nhẩy bậc, chiết suất biến
đổi.
Phân loại theo mode truyền lan: sợi đơn mode, sợi đa mode.

2.2. Thiết bị phát quang.

Thiết bị phát quang là một bộ phận không thể thiếu của một hệ thống
thông tin quang. Nhiệm vụ chính của nó là nhận tín hiệu đầu vào và biến đổi
thành tín hiệu quang ở bước sóng công tác phù hợp. Sơ đồ khối máy phát
quang được mô tả qua Hình
T×n hiÖu
Bé ®iÒu
khiÓn ®Çu vµo

TÝn hiÖu
Nguån Bé nèi quang ®Çu ra
§ iÒu chÕ
quang quang

Các thành phần của một máy phát quang

a. Bộ điều khiển.


Thực chất là một mạch điện có chức năng cung cấp một năng lượng
điện cho nguồn quang và chế độ công tác của nó. các mạch này thường khá đơn
giản đối với các thiết bị phát quang sử dụng diode phát quang (LED) nhưng lại
khá phức tạp đối với các máy phát quang tốc độ cao có sử dụng nguồn quang là
bán dẫn laser, bởi vì nguồn phát quang sử dụng bán dẫn laser thì mạch điện
điều khiển cần cung cấp một thiên áp cố định và mạch ổn định điểm làm việc
và ổn định nhiệt cho laser.

b. Nguồn quang.
Là thành phần chủ yếu nhất của máy phát quang. Các nguồn quang được
sử dụng phổ biến là diode phát quang LED và diode laser bán dẫn (LD). Đây là
nguồn phát quang có nhiều ưu điểm như kích thước nhỏ gọn, độ tin cậy cao, dải
bước sóng phù hợp, vùng phát xạ hẹp tương ứng với kích thước lõi sợi và khả
năng điều chế trực tiếp tại các tần số tương đối cao.
c. Bộ điều chế.
Thực hiện điều chế tín hiệu điện nguồn phát quang và tuỳ theo từng hệ
thống mà sử dụng điều chế IM/DD hoặc sử dụng hệ thống điều chế ngoài.
d. Bộ nối vào kênh quang.
Thông thường bộ nối vào kênh quang là một hệ thống thấu kính hội tụ có
tiêu điểm hướng tín hiệu quang vào trong sợi cáp quang với hiệu quả lớn nhất
có thể.
2.3. Thiết bị thu quang.
Thiết bị thu quang cũng là một thành phần không thể thiếu được trong hệ
thống thông tin quang. Nhiệm vụ chính của thiết bị thu quang là thu tín hiệu
trên sợi quang và biến đổi tín hiệu quang đó thành tín hiệu điện ở dạng ban đầu.
Do thiết bị thu quang ở vị trí sau cùng của mộ tổ chức truyền dẫn nên nó sẽ thu
nhận mọi tác động của toàn tuyến đưa tới, vì vậy mà hoạt động của thiết bị thu
quang ảnh hưởng tới chính chất lượng của toàn bộ hệ thống truyền dẫn.
2.4. Các trạm lặp.
Các trạm lặp được thiết kế và sử dụng khi cự ly truyền dẫn dài, số trạm
lặp tuỳ theo khoảng cách cự ly truyền dẫn, loại điện quang.
2.5 Các trạm xen/rẽ kênh.
Do nhu cầu của người sử dụng nên trên đường truyền tại một số nơi cần
lấy thông tin hoặc cần truyền thông tin đi, nên các trạm xen – rẽ được sử dụng
để lấy thông tin trên luồng hoặc ghép thêm kênh thông tin cần truyền vào
đường truyền chung. Tại các trạm xen/rẽ luồng thông tin có thể được hạ xuống
tốc độ phù hợp.

III.CẤU HÌNH MẠNG TRỤC 60Gb/s

1.Tổng quan về mạng truyền dẫn 60 Gb/s

Tuyến cáp quang 60Gb/s được xây dựng trên công nghệ ghép kênh phân
chia bước sóng (DWDM) sử dụng sản phẩm Nortel. Cấu hình mạng được tổ
chức bảo vệ 2 cấp: Ở cấp SDH (OM4xxx) bảo vệ theo MPS (bảo vệ đoạn ghép
kênh), ở cấp DWDM bảo vệ được thiết lập ở DX chế độ MS SPRing (Bảo vệ
chia sẻ đoạn ghép kênh)
Sử dụng kỹ thuật TDM ghép các luồng tín hiện STM-N thành 6 luồng
tín hiệu STM-64, sau đó dùng kỹ thuật DWDM ghép 6 bước sóng tín hiệu
STM-64 này với nhau để đạt dung lượng 60 Gb/s

Tuyến trục 60Gb/s gồm 5 vòng Ring, trong đó

- Ring 1 Hà Nội - Vinh

- Ring 2 Vinh - Đà nẵng

- Ring 3 Đà Nẵng - Qui Nhơn

- Ring 4 Qui Nhơn - TP HCM

- Ring 5 TPHCM - Cần Thơ

Hệ thống tuyến trục gồm 14 trạm terminal, 8 trạm OADM, 3 trạm Regen
và 16 trạm khuyếch đại quang.

Phân bố bước sóng quang trên tuyến trục 60Gb/s

Tuyến trục 60Gb/s sử dụng 6 bước sóng trong băng C cụ thể như sau:
λ1=1554.94nm ; λ2 =1547.72nm; λ 3=1548.51nm; λ 4=1549.32nm; λ
5=1550.12nm; λ6=1550.92nm.

2.Cấu hình trạm truyền dẫn cáp quang 60Gb/s tại trạm viễn thông Vinh

Đối với tuyến trục 60Gb/s. Trạm viễn thông Vinh là một trạm rất quan
trọng, ngoài chức năng khuếch đại tín hiệu còn là một node chuyển mạch bảo
vệ lưu lượng giữa Ring 1 và Ring 2 để bảo vệ an toàn thông tin, khi tuyến cáp
hoặc tại một node nào đó bị sự cố.

Thiết bị DWDM Optera Nortel 60Gb/s là thiết bị ghép kênh theo bước
sóng mật độ cao (DWDM). Thực hiện ghép, tách kênh theo bước sóng quang.
Theo lý thuyết có thể ghép được 40 bước sóng khác nhau sử dụng băng C có
giải bước sóng từ 1530 đến 1563 (nm)
- Hiện tại dung lượng truyền 1 kênh quang là 10 Gb/s. Để có tốc độ
truyền dẫn 60Gb/s ta phải ghép 6 bước sóng quang.

λ 1=1554.94nm λ 3 = 1548.51nm λ5=1550.12nm

λ 2 =1547.72nm λ 4 = 1549.32nm λ6=1550.92nm

2.1. Sơ đồ khối
2.2.Đường đi tín hiệu

Hướng thu: Trong hình tín hiệu quang tổng 60 Gb/s từ hướng Bắc vào
đường quang (ODF) đầu tiên đi đến khối DualAmp tại đây tín hiệu của kênh
dịch vụ quang được tách ra đưa đến khối UniOSC. Sau đó tín hiệu quang tổng
được đưa vào module khuyếch đại theo công nghệ EDFA, tín hiệu sau khuyếch
đại công suất được đưa đến bộ bù tán sắc ( DSCM ) bộ này có chứa các sợi
quang bù độ dốc tán sắc. Các sợi quang bù tán sắc này được dùng để thiết lập
giá trị ấn định trước của tán sắc để bù tán sắc cho sợi quang và nhờ vậy các
xung quang sau khi lan truyền trên một khoảng cách xa của tuyến quang sẽ
được cải thiện chất lượng, các bộ DSCM được kết nối với các điểm MSA của
thiết bị khuếch đại 1600G.

Bộ DSCM có khả năng sửa sai méo tán sắc trên tất cả các bước sóng
quang của một tuyến DWDM bằng cách xen tán sắc vào tín hiệu có chiều
ngược lại để bù tán sắc. Sau đó tín hiệu được đưa vào khối tách ghép kênh
quang cho phép tách ra sáu bước sóng, các bước sóng này mang tín hiệu quang
có tốc độ 10Gb/s.

Có 04 bước sóng được đưa vào thiết bị Connect DX khối này thực hiện
việc chuyển đổi quang điện tín hiệu STM-64, giải ghép tín hiệu điện này thành
các cấp thấp hơn, thực hiện nối chéo (Cross-Connection) các luồng SDH cấp cơ
sở từ STM-1 đến STM-16, tạo liên kết quang giữa thiết bị SDH OM-4200 và
thiết bị OPTera Long Haul 1600, thiết lập bảo vệ hỗ trợ cho cấp DWDM theo
phương thức MS SPRing. Thiết bị OM-4200 sẽ lấy ra các tín hiệu STM-16
cung cấp giao diện quang STM-4, STM-1e, 34Mb/s. Giao diện STM-4 sẽ được
đưa vào thiết bị TN4T để lấy ra các giao diện STM-1 điện các giao diện điện
từ cấp 2Mb/s đến 155Mb/s.

Hướng phát: Các luồng nhánh xen lên từ thiết bị TN-4T đưa vào thịết
bị OM-4200 sau đó được đưa đến thiết bị connect DX ghép thành các tín hiệu
điện STM-64, sau đó thực hiện chuyển đổi điện quang bởi chính thiết bị này và
đưa vào bộ Mux ghép thành một tín hiệu quang tổng đầu ra thiết bị tách ghép
kênh quang sẽ được bù tán sắc bằng bộ DSCM, bộ DSCM này thực hiện việc
bù cân bằng tán sắc giữa các bước sóng. Tín hiệu sau khi được bù tán sắc đưa
đến bộ khuyếch đại Bosster 21 cũng là một Module khuyếch đại EDFA khác
với khuyếch đại ở khối Dual Amp(Thực hiện chức năng tiền khuyếch đại),
Module này thực hiện chức năng khuếch đại công suất, tín hiệu quang sau khi
ra khỏi bộ khuyếch đại này được ghép với tín hiệu nghiệp vụ quang (Các tín
hiệu nghiệp vụ quang đã được lấy ra trước khuyếch đại Dual AMP được đưa
tới khối Uni OSC, khối này thực hiện việc ghép tách các tín hiệu nghiệp vụ
quang ngoài băng thông) sau đó tín hiệu được đưa đến ODF.

Riêng bước sóng thứ 5 và 6, sau khi ra khỏi khối Demux được đưa đến
thiết bị OME 6500. Vì thiết bị DXC hiện tại có tối đa 08 khe giao tiếp 10Gb/s
đầu ra OME bước sóng 5 và 6 được đưa tới MUX để ghép với 04 bước sóng
còn lại, rồi đưa tới bộ bù tán sắc DSCM...chuyển tiếp vào hướng trong

Đường đi tín hiệu hướng Hà Tĩnh và Ròn quá trình tín hiệu được xữ lý
cũng tương tự như như hướng Thanh Hóa 1 và Thanh Hóa 2, nhưng chỉ khác
tại DX ADM tín hiệu không được tách/xen tại trạm Vinh.

2.3.Chức năng các thiết bị


a.Thiết bị khuếch đại quang Amplifier

Nortel cung cấp thiết bị khuyếch đại quang OPTera Long haul 1600G
Amplifier thực hiện chức năng khuyếch đại quang DWDM sử dụng 6 bước
sóng, mỗi bước sóng có tốc độ 10Gb/s. LH1600G hỗ trợ 2 công nghệ khuyếch
đại quang sợi EDFA (Erbium Doped Fibre Amplifier) và khuyếch đại Raman
DRA(Distributed RAMAN Amplifier). Hai công nghệ này giúp cho hệ thống
tăng được khoảng cách giữa 2 trạm với nhau hơn, công nghệ EDFA cho công
suất đạt 21dbm, trong trường hợp cự li 2 trạm quá dài thì công nghệ DRA được
sử dụng.

b.Module kênh dịch vụ quang một hướng UOSC (Uni Optical Service Channel)

UOSC là bộ phận thông minh của mạng, nơi lưu trữ các thông tin quản lí
mạng, cấu hình, giao tiếp, tối ưu và điều khiển. UOSC cũng cung cấp các chức
năng cảnh báo và cảm biến giám sát nhà trạm (telemetry).

c.Bộ bù tán sắc DSCM

Bộ DSCM sửa sai méo tán sắc trên tất cả các bước sóng quang của một
tuyến DWDM bằng cách xen tán sắc vào tín hiệu có chiều ngược lại để bù tán
sắc.

d. Module khuyếch đại Booster21

Thực hiện chức năng khuyếch đại công suất.

e. Thiết bị optera connect DX.

Thiết bị optera connect DX là một phần tử quan trọng của mạng Nortel,
dùng để kết nối chéo, xen/rớt hay chuyển mạch lưu lượng. Optera connect DX
cung cấp băng thông và các khả năng quản lý kết nối. Hỗ trợ dịch vụ
155.52Mb/s đến 10Gb/s và Gigabit Ethernet, bao gồm các tiêu chuẩn mạng
SONET và SDH. DX cung cấp băng thông rất rộng và tốc độ xử lý rấtg cao
(Hiện nay đang sử dụng tốc độ 140Gb/s). Thiết bị DX hỗ trợ các tính năng sau:

- Tốc độ chuyển mạch 140Gb/s

- Đấu nối chéo bảo vệ theo cơ chế MS SPRing và SNCP

- Dung lượng lên đến 3072 port VC-4

- Quản lý độ rộng băng thông rất mềm dẻo

- Chuyển tải đa dịch vụ toàn cầu


- Hoạt động quản lý mạng, tích hợp toàn cầu

Khung thiết bị DX bao gồm các thành phần theo thứ tự từ trên xuống như sau.

-Giá điều khiển thiết bị Control shelf: chứa các card điều khiển, giao tiếp,
bộ nhớ để quản lý hoạt động toàn bộ các chức năng của khung DX.

- Giá truy nhập LCAP ( Local Craft Access Panel )chứa giao tiếp với người
sử dụng các đèn LED chỉ thị cảnh báo.

- Giá chứa cáp quang: có 2 giá để chứa các khay đựng sợi quang để nối đến
các card trong khung DX.

- Giá giải nhiệt: Chứa 03 quạt gió để giải nhiệt cho toàn bộ khung. Chiều gió
thổi bên trong khung DX từ mặt sàn lên đỉnh khung.

- Giá chính trên: Chứa các card giao tiếp luồng kết nối ra phía ngoài khung
DX.

- Giá chính dưới: Chứa các card giao tiếp luồng kết nối ra phía ngoài khung
DX và các card chuyển mạch DX.

- Giá giải nhiệt EDU: chứa 03 quạt gió.

- Giá mở rộng: chứa thêm các card giao tiếp luồng kết nối ra phía ngoài DX.

* Giá máy chính


- Phần trên gồm có 10 Slos từ G0 đến G9, phần dưới từ G10 đến G19 có thể cắm
được các Card với giao diện 10Gb/s, 2,5Gb/s, 622Mb/s, 155Mb/s, GE
+ Card 10 Gb/s chỉ cắm được Slos 1 , 10 , 11, 12, 13, 18, 19, 20 tương đương
G0, G9, G10, G11, G12, G17, G18, 19.
+ Card chuyển mạch bảo vệ có vị trí Slos 14 và 15, có cấu hình bảo vệ 1+1
Gi¸ ®iÒu
khiÓn

Ng¨n gi¸
chÝnh
10G

10G
Card 10G
10G

10G
10G

10G
10G

10G

Ng¨n gi¸ më
réng

* Card STM-64 ( 10Gb/s )


Hướng phát:
Thông qua giao tiếp backplane, mạch hướng phát của card STM-64 nhận 16
luồng nối tiếp ( STM-4 ) từ các card chuyển mạch. Các tín hiệu này được ghép
kênh để hình thành tín hiệu điện nối tiếp. tín hiệu điện sau khi ghép kênh được
biến đổi thành tín hiệu quang và phát đi.
Hướng thu:
Tín hiệu quang từ bên ngoài vào được mạch thu của card STM-64 nhận và biến
đổi thành tín hiệu điện. Sau đó tín hiệu điện được tách thành 16 luồng STM-4,
các byte mào đầu đoạn và mào đầu đường cũng được giám sát và chèn vào cả
hai hướng thu và phát.
3 .Thiết bị ghép kênh SDH
3.1. Sơ đồ khối

DXC
2,5Gb/s

2,5Gb/s

DDF
DDF 155
2Mb/s Mb/s

Sơ đồ khối thiết bị ghép kênh SDH

Thiết bị ghép kênh SDH gồm có thiết bị OM-4200 và thiết bị TN-4T.


Các luồng tín hiệu 2Mbit/s được ghép thành luồng tín hiệu STM-4 qua thiết bị
TN-4T, tiếp đó tín hiệu sẽ được ghép qua OM-4200 (Ghép tối đa 4xSTM-4) lên
tốc độ 2,5 Gbit/s, bước sóng 1310nm. Các luồng tín hiệu 2,5 Gbit/s được nối
chéo qua bộ nối chéo số DXC và được ghép lên STM-64 (10Gb/s).
3.2 Thiết bị OM-4200
Là thiết bị tách/ghép kênh SDH được ứng dụng trong các trạm cần xen/rớt
các luồng số SDH từ cấp STM-4 đến cấp 2Mb/s. Thiết bị có thể cung cấp các
giao diện quang STM-4, STM-1, các giao diện điện STM-4, STM-1

Các cấp cận đồng bộ 140Mbit/s đến 2Mbit/s. Dưới đây là cấu hình hoạt động
của OM4200 trong mạng STM-16 (ứng dụng trong trạm OADM).

OM 4200 cung cấp: 2 slot (khe) cho các card Agg quang STM16-short
haul (S-16.1) hoặc STM 16-long rearch (L-16.2); 2 card cuối trên shelf cung
cấp giao tiếp nguồn, đồng bộ (ESI), mạng, cảnh báo; 2 slot dịch vụ gồm: 1 card
EOW hoặc một card bảo vệ I/O 1+1 và 8 slot cho các card Trib, các card Trib
có thể là:

- STM-4 Short haul optical (S-4.1).

- STM-1 Short haul optical (S-1.1).

- Quard STM-1 Short haul optical (S-1.1).

- 2Mbit/s PDH Electrical (75Ω/120Ω).

- 34/45Mbit/s PDH Electrical.

- STM-1e/140Mbit/s Electrical.

- Quard STM-1e Mbit/s Electrical.

3.3 Thiết bị TN-4T

Thiết bị TN-4T là thiết bị ghép kênh mở rộng hết chức năng của thiết bị
OM4200. TN-4T cho phép tách ghép 252 E1 với nhau, có sử dụng chế độ bảo
vệ card 1:N bằng 04 card 2Mb/s Mapper (Card ánh xạ 2Mbps), mỗi card cho
phép kết nối 63 luồng 2Mbps PDH. Phần cứng và phần mềm được thiết lập là
thiết bị ghép kênh đầu cuối. Ngăn máy thiết bị TN-4T có những đặc điểm sau:

- Giao tiếp quang STM-4 cự li ngắn trên card 1:N Intershelf


- Bảo vệ MSP 1+1 bằng 02 card 1:N Intershelf

- Bảo vệ thiết bị (Dạng 1:N) trên card 1:N 2Mbps Mapper

- Kết nối mức VC12

- Gắn được 05 card 1:N 2Mbps Mapper (Các card 63 luồng 2Mbps PDH)

- Gắn được 08 card 1:N 2Mbps I/O (Cho giao tiếp 32 luồng 2Mbps

- Có 02 card nguồn (Power Supply Unit-PSU)cung cấp cho các card I/O

- Card ghép kênh: 2Mb/s Mapper


+ Vị trí vật lý S2, S5, S8, S11, S14.
+ S8 được dùng để bảo vệ cho 4 Card trên.
+ Chức năng:
- Giao diện cho 2 Card I/O
- Ghép và tách SDH các luồng E1
- Kết nối lưu lượng với Card tổng
- Card ghép kênh 2Mb/s I/O:
+ Vị trí vật lý S1, S3, S4, S6, S10, S12, S13, S15
+ Mỗi Card cho ra 32 cổng giao tiếp E1.
- Card nguồn: PSU, EOS 88AA
+ Vị trí vật lý S16(1), S16(2)
+ Dự phòng 1+1

IV.NHIỆM VỤ CỦA NHÂN VIÊN TRỰC CA VÀ NỘI QUY PHÒNG MÁY


KHU VỰC TRẠM MÁY
1 Nhiệm vụ của nhân viên trực ca
1. Giao nhận ca phải bàn giao tình hình tồn tại của ca trước (nội dung bàn
giao gồm tình hình thông tin, tài sản, thiết bị trong trạm).
2. Giải quyết tồn tại của ca trước ngay sau khi giao nhận ca.
3. Thường xuyên giám sát tuyến, luồng, kênh liên lạc qua các hệ thống tín
hiệu cảnh báo.
4. Phối hợp các trạm trên tuyến để cùng xữ lý sự cố thông tin theo sự điều
hành của trạm đầu cuối tại Hà Nội. Không dùng đường nghiệp vụ để nói
chuyện riêng, chỉ sử dụng kênh nghiệp vụ phục vụ việc xữ lý điều hành.
Thời gian sử dụng kênh nghiệp vụ phải ngắn nhất để tránh kênh nghiệp
vụ bận liên tục, không có tác dụng phục vụ thông tin.
5. Kiểm tra thiết bị, kênh qua hệ thống giám sát và đo nhanh (mức thu, mức
phát, các mức nguồn cung cấp). Sửa chữa đường điện tại trạm khi có sự
cố.
6. Phối hợp đo định kỳ theo lịch chung.
7. Ghi chép sổ ca đầy đủ theo qui định và phải rõ ràng rành mạch. Nếu sửa
chữa phải có chữ ký xác nhận, báo cáo đầy đủ tình hình thông tin theo
qui định của hệ thống điều hành thông tin. Bảo quản tốt sổ sách, sơ đồ
tại liệu được cung cấp.
8. Sửa chữa dụng cụ trong phòng máy, hàn nối, thay thế cầu chì đối với
trường hợp cần thiết.
9. Làm vệ sinh cho thiết bị, phòng máy Accu, máy nổ, pin mặt trời (nếu
được trang bị).
10. Làm các công việc đột xuất khi có lệnh của cấp trên, tại các trạm không
có bảo vệ chuyên trách, nhân viên trực ca còn có nhiệm vụ bảo vệ trạm
trong phiên trực.
2.Nội quy phòng máy và khu vực trạm máy
1. Trong phòng máy phải tuân thủ mọi nguyên tắc về an toàn lao động và
phòng chống cháy nổ, tuyệt đối không được để các chất dễ nổ, dễ cháy
trong phòng máy.
2. Nhân viên trực ca phải luôn luôn ở bên vị trí trực của mình để kịp thời
xử lý thông tin, không được ngủ hoặc làm việc riêng trong phòng máy.
3. Khi vào phòng máy phải cởi bỏ giầy dép, giầy, dép, guốc, nón, mũ, tư
trang phải để đúng nơi qui định trong phòng trực ca.
4. Không được đưa nước uống, thức ăn vào, ăn uống trong phòng máy.
5. Không được hút thuốc trong phòng máy.
6. Người không có nhiệm vụ không được vào phòng máy, phòng trực, nhà
ắc qui, máy nổ, leo trèo lên cột cao anten hoặc tự ý đấu nối các hệ thống
cung cấp điện.
7. Khách đến tham quan hoặc liên hệ công tác phải được kiểm tra đầy đủ
giấy tờ trước khi cho vào khu vực nhà kỹ thuật và phải tuân theo mọi sự
hướng dẫn của cán bộ phụ trách ca hoặc phụ trách trạm.
8. Khách riêng, người nhà của CNVC không được vào khu vực kỹ thuật
của đài, trạm, việc tiếp khách chỉ được tiến hành ở khu sinh hoạt nhà ở
của đài, trạm, trường hợp lưu lại qua đêm phải được trưởng đài, trạm
đồng ý và làm thủ tục khai báo tạm trú.

You might also like