Professional Documents
Culture Documents
Hiện nay mạng viễn thông nước ta đang được mở rộng và hiện đại hoá để đáp ứng
được mọi yêu cầu dịch vụ từ khách hàng. Các thiết bị viễn thông đang khai thác
trên mạng được trang bị hiện đại, chúng rất phong phú và đa dạng. Điều này đòi
hỏi mỗi sinh viên đều phải nghiên cứu rất kỹ về cả lý thuyết và khả năng vận hành,
khai thác các thiết bị đang có hoặc sẽ có trên mạng lưới. Thời gian thực tập tốt
nghiệp chính là thời điểm rất tốt để em có thể thực hiện được các mục đích này.
Với thời gian thực tập tuy không nhiều nhưng với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các
Anh, Chị Trung Tâm Viễn Thông Nghệ An, em đã có dịp để tiếp cận và nghiên
cứu một số thiết bị trong lĩnh vực thông tin quang. Đồng thời, thông qua thời gian
thực tập em đã củng cố lại được những kiến thức đã học và đã phần nào kết hợp
được những kiến thức đã học với kiến thức thực tế khi khai thác và vận hành thiết
bị. Trong bản báo cáo thực tập tốt nghiệp em xin được tóm tắt lại những vấn đề đã
làm được trong quá trình thực tập trong lĩnh vực thông tin quang.
Do trình độ còn hạn chế nên bản báo cáo này chưa phản ánh được đầy đủ,
chính xác, phong phú như mong muốn và cũng không tránh khỏi những sai lầm,
thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để bản báo cáo
này được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trung tâm Viễn thông
Nghệ An, cùng các cô, chú, anh, chị trong Đài đã giúp đỡ em trong suốt thời gian
được nhận vào thực tập tại đơn vị.
Sinh viên
Phần IV.Nhiệm vụ của nhân viên trực ca và Nội quy phòng máy khu vực trạm tại
Trung Tâm Viễn Thông Nghệ An
Báo cáo thực tập
Thiết bị phát quang là một bộ phận không thể thiếu của một hệ thống
thông tin quang. Nhiệm vụ chính của nó là nhận tín hiệu đầu vào và biến đổi
thành tín hiệu quang ở bước sóng công tác phù hợp. Sơ đồ khối máy phát
quang được mô tả qua Hình
T×n hiÖu
Bé ®iÒu
khiÓn ®Çu vµo
TÝn hiÖu
Nguån Bé nèi quang ®Çu ra
§ iÒu chÕ
quang quang
b. Nguồn quang.
Là thành phần chủ yếu nhất của máy phát quang. Các nguồn quang được
sử dụng phổ biến là diode phát quang LED và diode laser bán dẫn (LD). Đây là
nguồn phát quang có nhiều ưu điểm như kích thước nhỏ gọn, độ tin cậy cao, dải
bước sóng phù hợp, vùng phát xạ hẹp tương ứng với kích thước lõi sợi và khả
năng điều chế trực tiếp tại các tần số tương đối cao.
c. Bộ điều chế.
Thực hiện điều chế tín hiệu điện nguồn phát quang và tuỳ theo từng hệ
thống mà sử dụng điều chế IM/DD hoặc sử dụng hệ thống điều chế ngoài.
d. Bộ nối vào kênh quang.
Thông thường bộ nối vào kênh quang là một hệ thống thấu kính hội tụ có
tiêu điểm hướng tín hiệu quang vào trong sợi cáp quang với hiệu quả lớn nhất
có thể.
2.3. Thiết bị thu quang.
Thiết bị thu quang cũng là một thành phần không thể thiếu được trong hệ
thống thông tin quang. Nhiệm vụ chính của thiết bị thu quang là thu tín hiệu
trên sợi quang và biến đổi tín hiệu quang đó thành tín hiệu điện ở dạng ban đầu.
Do thiết bị thu quang ở vị trí sau cùng của mộ tổ chức truyền dẫn nên nó sẽ thu
nhận mọi tác động của toàn tuyến đưa tới, vì vậy mà hoạt động của thiết bị thu
quang ảnh hưởng tới chính chất lượng của toàn bộ hệ thống truyền dẫn.
2.4. Các trạm lặp.
Các trạm lặp được thiết kế và sử dụng khi cự ly truyền dẫn dài, số trạm
lặp tuỳ theo khoảng cách cự ly truyền dẫn, loại điện quang.
2.5 Các trạm xen/rẽ kênh.
Do nhu cầu của người sử dụng nên trên đường truyền tại một số nơi cần
lấy thông tin hoặc cần truyền thông tin đi, nên các trạm xen – rẽ được sử dụng
để lấy thông tin trên luồng hoặc ghép thêm kênh thông tin cần truyền vào
đường truyền chung. Tại các trạm xen/rẽ luồng thông tin có thể được hạ xuống
tốc độ phù hợp.
Tuyến cáp quang 60Gb/s được xây dựng trên công nghệ ghép kênh phân
chia bước sóng (DWDM) sử dụng sản phẩm Nortel. Cấu hình mạng được tổ
chức bảo vệ 2 cấp: Ở cấp SDH (OM4xxx) bảo vệ theo MPS (bảo vệ đoạn ghép
kênh), ở cấp DWDM bảo vệ được thiết lập ở DX chế độ MS SPRing (Bảo vệ
chia sẻ đoạn ghép kênh)
Sử dụng kỹ thuật TDM ghép các luồng tín hiện STM-N thành 6 luồng
tín hiệu STM-64, sau đó dùng kỹ thuật DWDM ghép 6 bước sóng tín hiệu
STM-64 này với nhau để đạt dung lượng 60 Gb/s
Hệ thống tuyến trục gồm 14 trạm terminal, 8 trạm OADM, 3 trạm Regen
và 16 trạm khuyếch đại quang.
Tuyến trục 60Gb/s sử dụng 6 bước sóng trong băng C cụ thể như sau:
λ1=1554.94nm ; λ2 =1547.72nm; λ 3=1548.51nm; λ 4=1549.32nm; λ
5=1550.12nm; λ6=1550.92nm.
2.Cấu hình trạm truyền dẫn cáp quang 60Gb/s tại trạm viễn thông Vinh
Đối với tuyến trục 60Gb/s. Trạm viễn thông Vinh là một trạm rất quan
trọng, ngoài chức năng khuếch đại tín hiệu còn là một node chuyển mạch bảo
vệ lưu lượng giữa Ring 1 và Ring 2 để bảo vệ an toàn thông tin, khi tuyến cáp
hoặc tại một node nào đó bị sự cố.
Thiết bị DWDM Optera Nortel 60Gb/s là thiết bị ghép kênh theo bước
sóng mật độ cao (DWDM). Thực hiện ghép, tách kênh theo bước sóng quang.
Theo lý thuyết có thể ghép được 40 bước sóng khác nhau sử dụng băng C có
giải bước sóng từ 1530 đến 1563 (nm)
- Hiện tại dung lượng truyền 1 kênh quang là 10 Gb/s. Để có tốc độ
truyền dẫn 60Gb/s ta phải ghép 6 bước sóng quang.
2.1. Sơ đồ khối
2.2.Đường đi tín hiệu
Hướng thu: Trong hình tín hiệu quang tổng 60 Gb/s từ hướng Bắc vào
đường quang (ODF) đầu tiên đi đến khối DualAmp tại đây tín hiệu của kênh
dịch vụ quang được tách ra đưa đến khối UniOSC. Sau đó tín hiệu quang tổng
được đưa vào module khuyếch đại theo công nghệ EDFA, tín hiệu sau khuyếch
đại công suất được đưa đến bộ bù tán sắc ( DSCM ) bộ này có chứa các sợi
quang bù độ dốc tán sắc. Các sợi quang bù tán sắc này được dùng để thiết lập
giá trị ấn định trước của tán sắc để bù tán sắc cho sợi quang và nhờ vậy các
xung quang sau khi lan truyền trên một khoảng cách xa của tuyến quang sẽ
được cải thiện chất lượng, các bộ DSCM được kết nối với các điểm MSA của
thiết bị khuếch đại 1600G.
Bộ DSCM có khả năng sửa sai méo tán sắc trên tất cả các bước sóng
quang của một tuyến DWDM bằng cách xen tán sắc vào tín hiệu có chiều
ngược lại để bù tán sắc. Sau đó tín hiệu được đưa vào khối tách ghép kênh
quang cho phép tách ra sáu bước sóng, các bước sóng này mang tín hiệu quang
có tốc độ 10Gb/s.
Có 04 bước sóng được đưa vào thiết bị Connect DX khối này thực hiện
việc chuyển đổi quang điện tín hiệu STM-64, giải ghép tín hiệu điện này thành
các cấp thấp hơn, thực hiện nối chéo (Cross-Connection) các luồng SDH cấp cơ
sở từ STM-1 đến STM-16, tạo liên kết quang giữa thiết bị SDH OM-4200 và
thiết bị OPTera Long Haul 1600, thiết lập bảo vệ hỗ trợ cho cấp DWDM theo
phương thức MS SPRing. Thiết bị OM-4200 sẽ lấy ra các tín hiệu STM-16
cung cấp giao diện quang STM-4, STM-1e, 34Mb/s. Giao diện STM-4 sẽ được
đưa vào thiết bị TN4T để lấy ra các giao diện STM-1 điện các giao diện điện
từ cấp 2Mb/s đến 155Mb/s.
Hướng phát: Các luồng nhánh xen lên từ thiết bị TN-4T đưa vào thịết
bị OM-4200 sau đó được đưa đến thiết bị connect DX ghép thành các tín hiệu
điện STM-64, sau đó thực hiện chuyển đổi điện quang bởi chính thiết bị này và
đưa vào bộ Mux ghép thành một tín hiệu quang tổng đầu ra thiết bị tách ghép
kênh quang sẽ được bù tán sắc bằng bộ DSCM, bộ DSCM này thực hiện việc
bù cân bằng tán sắc giữa các bước sóng. Tín hiệu sau khi được bù tán sắc đưa
đến bộ khuyếch đại Bosster 21 cũng là một Module khuyếch đại EDFA khác
với khuyếch đại ở khối Dual Amp(Thực hiện chức năng tiền khuyếch đại),
Module này thực hiện chức năng khuếch đại công suất, tín hiệu quang sau khi
ra khỏi bộ khuyếch đại này được ghép với tín hiệu nghiệp vụ quang (Các tín
hiệu nghiệp vụ quang đã được lấy ra trước khuyếch đại Dual AMP được đưa
tới khối Uni OSC, khối này thực hiện việc ghép tách các tín hiệu nghiệp vụ
quang ngoài băng thông) sau đó tín hiệu được đưa đến ODF.
Riêng bước sóng thứ 5 và 6, sau khi ra khỏi khối Demux được đưa đến
thiết bị OME 6500. Vì thiết bị DXC hiện tại có tối đa 08 khe giao tiếp 10Gb/s
đầu ra OME bước sóng 5 và 6 được đưa tới MUX để ghép với 04 bước sóng
còn lại, rồi đưa tới bộ bù tán sắc DSCM...chuyển tiếp vào hướng trong
Đường đi tín hiệu hướng Hà Tĩnh và Ròn quá trình tín hiệu được xữ lý
cũng tương tự như như hướng Thanh Hóa 1 và Thanh Hóa 2, nhưng chỉ khác
tại DX ADM tín hiệu không được tách/xen tại trạm Vinh.
Nortel cung cấp thiết bị khuyếch đại quang OPTera Long haul 1600G
Amplifier thực hiện chức năng khuyếch đại quang DWDM sử dụng 6 bước
sóng, mỗi bước sóng có tốc độ 10Gb/s. LH1600G hỗ trợ 2 công nghệ khuyếch
đại quang sợi EDFA (Erbium Doped Fibre Amplifier) và khuyếch đại Raman
DRA(Distributed RAMAN Amplifier). Hai công nghệ này giúp cho hệ thống
tăng được khoảng cách giữa 2 trạm với nhau hơn, công nghệ EDFA cho công
suất đạt 21dbm, trong trường hợp cự li 2 trạm quá dài thì công nghệ DRA được
sử dụng.
b.Module kênh dịch vụ quang một hướng UOSC (Uni Optical Service Channel)
UOSC là bộ phận thông minh của mạng, nơi lưu trữ các thông tin quản lí
mạng, cấu hình, giao tiếp, tối ưu và điều khiển. UOSC cũng cung cấp các chức
năng cảnh báo và cảm biến giám sát nhà trạm (telemetry).
Bộ DSCM sửa sai méo tán sắc trên tất cả các bước sóng quang của một
tuyến DWDM bằng cách xen tán sắc vào tín hiệu có chiều ngược lại để bù tán
sắc.
Thiết bị optera connect DX là một phần tử quan trọng của mạng Nortel,
dùng để kết nối chéo, xen/rớt hay chuyển mạch lưu lượng. Optera connect DX
cung cấp băng thông và các khả năng quản lý kết nối. Hỗ trợ dịch vụ
155.52Mb/s đến 10Gb/s và Gigabit Ethernet, bao gồm các tiêu chuẩn mạng
SONET và SDH. DX cung cấp băng thông rất rộng và tốc độ xử lý rấtg cao
(Hiện nay đang sử dụng tốc độ 140Gb/s). Thiết bị DX hỗ trợ các tính năng sau:
Khung thiết bị DX bao gồm các thành phần theo thứ tự từ trên xuống như sau.
-Giá điều khiển thiết bị Control shelf: chứa các card điều khiển, giao tiếp,
bộ nhớ để quản lý hoạt động toàn bộ các chức năng của khung DX.
- Giá truy nhập LCAP ( Local Craft Access Panel )chứa giao tiếp với người
sử dụng các đèn LED chỉ thị cảnh báo.
- Giá chứa cáp quang: có 2 giá để chứa các khay đựng sợi quang để nối đến
các card trong khung DX.
- Giá giải nhiệt: Chứa 03 quạt gió để giải nhiệt cho toàn bộ khung. Chiều gió
thổi bên trong khung DX từ mặt sàn lên đỉnh khung.
- Giá chính trên: Chứa các card giao tiếp luồng kết nối ra phía ngoài khung
DX.
- Giá chính dưới: Chứa các card giao tiếp luồng kết nối ra phía ngoài khung
DX và các card chuyển mạch DX.
- Giá mở rộng: chứa thêm các card giao tiếp luồng kết nối ra phía ngoài DX.
Ng¨n gi¸
chÝnh
10G
10G
Card 10G
10G
10G
10G
10G
10G
10G
Ng¨n gi¸ më
réng
DXC
2,5Gb/s
2,5Gb/s
DDF
DDF 155
2Mb/s Mb/s
Các cấp cận đồng bộ 140Mbit/s đến 2Mbit/s. Dưới đây là cấu hình hoạt động
của OM4200 trong mạng STM-16 (ứng dụng trong trạm OADM).
OM 4200 cung cấp: 2 slot (khe) cho các card Agg quang STM16-short
haul (S-16.1) hoặc STM 16-long rearch (L-16.2); 2 card cuối trên shelf cung
cấp giao tiếp nguồn, đồng bộ (ESI), mạng, cảnh báo; 2 slot dịch vụ gồm: 1 card
EOW hoặc một card bảo vệ I/O 1+1 và 8 slot cho các card Trib, các card Trib
có thể là:
- STM-1e/140Mbit/s Electrical.
Thiết bị TN-4T là thiết bị ghép kênh mở rộng hết chức năng của thiết bị
OM4200. TN-4T cho phép tách ghép 252 E1 với nhau, có sử dụng chế độ bảo
vệ card 1:N bằng 04 card 2Mb/s Mapper (Card ánh xạ 2Mbps), mỗi card cho
phép kết nối 63 luồng 2Mbps PDH. Phần cứng và phần mềm được thiết lập là
thiết bị ghép kênh đầu cuối. Ngăn máy thiết bị TN-4T có những đặc điểm sau:
- Gắn được 05 card 1:N 2Mbps Mapper (Các card 63 luồng 2Mbps PDH)
- Gắn được 08 card 1:N 2Mbps I/O (Cho giao tiếp 32 luồng 2Mbps
- Có 02 card nguồn (Power Supply Unit-PSU)cung cấp cho các card I/O