You are on page 1of 3

KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG

KHÁNG OXY HÓA


VÀ KHÁNG NẤM CỦA MỘT SỐ
DẪN CHẤT CHALCON
ThS. Đỗ Tường Hạ (*)

Dẫn chất chalcon (Hình 1) có hai vòng A và B nối với nhau Phương pháp thử khả năng bắt gốc tự do DPPH
bởi một mạch hở 3 carbon, không có dị vòng C như các Nguyên tắc:
flavonoid khác, số thứ tự carbon bắt đầu đánh từ vòng B. Các chất nghiên cứu có tác dụng chống oxy hóa theo
Đây là những chất có màu vàng đến vàng cam. Nhiều hợp cơ chế dập tắt gốc tự do sẽ làm giảm màu của dung dịch
chất trong nhóm chalcon có tác dụng kháng khuẩn, kháng DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl). Xác định khả năng
nấm, kháng ung thư, chống oxy hóa, kháng gốc tự do và có này bằng cách đo độ hấp thu ở bước sóng có hấp thu cực
các đặc tính kháng viêm, giảm đau…. Chúng cũng là dẫn đại tại 517 nm.
chất trung gian của quá trình sinh tổng hợp các flavonoid, Mô tả tổng quát:
vốn là những hợp chất rất phổ biến trong thiên nhiên và có Dùng 0.5 ml dung dịch chất cần khảo sát (nồng độ 200
nhiều tác dụng sinh học. Tuy nhiên, chalcon tồn tại trong tự mM, 150 mM, 100mM, 50mM, 10mM pha trong methanol)
nhiên không nhiều như các flavonoid khác, trong cấu trúc cho vào 2.5 ml dung dịch DPPH (nồng độ 50mM pha trong
của chúng phần lớn mang nhóm thế hydroxy phenol và methanol). Hỗn hợp được lắc đều và để ở nhiệt độ phòng.
các đường. Do đó, trong phần khảo sát này, chalcon và các Đo độ hấp thu sau 5, 10, 20, 30 phút ở bước sóng 517 nm,
dẫn xuất được tổng hợp bằng phương pháp hóa học là đối mỗi lần đo 3 lần lấy giá trị trung bình. Mẫu trắng được tiến
tượng được nghiên cứu. hành trong cùng điều kiện nhưng không sử dụng flavonoid.
Khả năng đánh bắt gốc tự do (S%) được tính theo công
thức sau:
R1 A B R2 ∞
NPV1  −1600  ∑
200
 −1600  200.
1
t 0 1.1t 1− 1
1.1
 −1600  2200  600$  0
t
O A s : Độ hấp thu của mẫu thử ở thời điểm t = 5 phút, 10
Hình 1 : Công thức chung của các dẫn chất chalcon phút, 20 phút, 30 phút.
t
A c : Độ hấp thu của mẫu trắng.
VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thử nghiệm kháng nấm
Phương pháp Microdilution, sử dụng Plate 96 giếng,
Các dẫn chất chalcon tổng hợp được từ acetophenone hiện nay được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới
và dẫn chất của benzaldehyt để thử hoạt tính kháng nấm.
Gồm F1 1-(2-hydroxy) phenyl-3-(2-hydroxy) phenyl-2- Nguyên tắc thực hiện: thực hiện kháng nấm Microsporum
propen-1-one gypseum bằng phương pháp Microdilution sử dụng plate 96.
F2 1-(2-hydroxy) phenyl-3-(3,4-dimethoxy) phenyl-2- Pha loãng chất thử vào môi trường còn ở dạng lỏng, đổ
propen-1-one vào plate 96. Chấm huyền dịch vi khuẩn lên mặt thạch, ủ để
F3 1-(2-hydroxy) phenyl-3-(4-methoxy) phenyl-2- tạo điều kiện cho nấm mọc. Nếu có nấm mọc lên thì chất
propen-1-one thử không có tác dụng, nếu có nhưng yếu thì chất thử có tác
F4 1-phenyl-3-(4-methoxy) phenyl-2-propen-1-one dụng kìm khuẩn và nếu nấm không mọc thì chất thử có tác
F5 1-phenyl-3-(2-hydroxy) phenyl-2-propen-1-one dụng kháng nấm. Sau đó xác định MIC của từng chất thử.
MIC là nồng độ chất thử thấp nhất có khả năng kháng

Số 12 - 2010 Khoa học & Ứng dụng 11


nấm trong phần thử nghiệm nêu trên.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Kết quả chống oxy hóa

Mẫu Act As0 S(%) As5 S(%) As10 S(%) As20 S(%) As30 S(%)
F1 0.488 0.45 7.7869 0.456 6.5574 0.457 6.3525 0.463 5.123
F2 0.488 0.438 10.246 0.393 19.467 0.389 20.287 0.387 20.697 0.387 20.697
F3 0.488 0.488 0 0.47 3.6885 0.476 2.459 0.473 3.0738
F4 0.488 0.459 5.9426 0.45 7.7869 0.454 6.9672 0.46 5.7377
F5 0.488 0.483 1.0246 0.48 1.6393 0.482 1.2295 0.486 0.4098
Vitamin
0.488 0.017 96.516 0.015 96.926 0.015 96.926 0.016 96.721 0.016 96.721
C

Tiến hành theo qui trình mô tả trong phương pháp nghiên cứu thử khả năng bắt gốc tự do DPPH . Với nồng độ mẫu
200mM và nồng độ DPPH là 50mM kết quả thu được như sau:
Sau khi khảo sát khả năng chống oxy hóa của 5 mẫu thử thì nhận thấy mẫu F2 có S(%) cao hơn cả nên chúng tôi tiếp tục
khảo sát mẫu F2 này với nồng độ 150mM, 100mM, 50mM, 10mM và nồng độ DPPH là 50mM . Tiến hành theo phương pháp
thử khả năng bắt gốc tự do DPPH .
Kết quả thu được như sau:

Mẫu Act As0 S(%) As5 S(%) As10 S(%) As20 S(%) As30
200 0.488 0.415 14.959 0.409 16.189 0.404 17.213 0.401 17.828
150 0.488 0.437 10.451 0.429 12.09 0.424 13.115 0.42 14.155
F2 100 0.488 0.444 9.0164 0.437 10.451 0.432 11.475 0.43 10.365
50 0.488 0.465 4.7131 0.46 5.7377 0.456 6.5574 0.453 7.1721
10 0.488 0.4868 0.2364 0.481 1.4344 0.477 2.2541 0.473 3.0738
200 0.488 0.017 96.516 0.015 96.926 0.015 96.926 0.016 96.721
150 0.488 0.064 85.455 0.062 85.909 0.059 86.591 0.042 90.455
Vitamin
100 0.488 0.203 53.864 0.108 75.455 0.106 75.909 0.105 76.136
C
50 0.488 0.048 90.164 0.054 88.934 0.057 88.32 0.061 87.5
10 0.488 0.179 63.32 0.172 64.754 0.176 63.934 0.181 62.91

CH.3 Vitamin C

20 120
y = 0.0758x + 2.7843
18 2 y = 0.1991x + 57.968
R = 0.9956 100
16 R2 = 0.9763
14 80
12 S(%)
CH.3 Vitamin C
S(%)

10 60
Linear (CH.3) Linear (Vitamin C)
8
40
6
4 20
2
0 0
0 50 100 150 200 250 0 50 100 150 200 250
C(µM) C(µM)

12 Khoa học & Ứng dụng Số 12 - 2010


Sau khi vẽ đồ thị, xác định được phương trình đường thẳng, từ đó xác định được nồng độ ức chế 50% (IC50) của mẫu F2
(hay nói cách khác tại nồng độ IC50 thì mẫu có khả năng làm mất 50% màu của dung dịch DPPH).
Đồ thị 1 : Đồ thị biểu điễn khả năng chống oxy hóa của mẫu F2 với dung dịch DPPH
Đồ thị 2 : Đồ thị biểu diễn khả năng chống oxy hóa của mẫu Vitamin C với dung dịch DPPH

Sau khi khảo sát khả năng chống oxy hóa ta thấy các mẫu thử có khả năng chống oxy hóa không cao, ở mức thấp so với
vitamin C ở cùng nồng độ, khả năng chống oxy hóa của các chalcon tổng hợp cao nhất ở mức 32% ở nồng độ 200 mM.
Như vậy mẫu F2 (1-(2-hydroxy) phenyl-3-(3,4-dimethoxy) phenyl-2-propen-1-one) có khả năng đánh bắt gốc tự do DPPH
và xác định được IC50 : (IC50 = 528,8993 mM).

Chất thử Nồng độ chất thử µg/ml Chứng Chứng


64 32 16 8 4 2 1 0,5 0,25 0,125 /DMSO
F1 + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + + +
F2 - - - - + + + + + + + +
- - - - + + + + + + + +
F3 - - - - + + + + + + + +
- - - - + + + + + + + +
F4 - - - - - + + + + + + +
- - - - - + + + + + + +
F5 + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + + +
Ketoconazol - - - - + + + + + + + +
- - - - + + + + + + + +
16 8 4 2 1 0,5 0,2 0,125 0,06 0,03 Chứng/DM Chứng
SO

Kết quả kháng nấm Microsporum gypseum Mẫu F2 (1-(2-hydroxy) phenyl-3-(3,4-dimethoxy) phenyl-
+ Có nấm mọc 2-propen-1-one) có khả năng đánh bắt gốc tự do DPPH và
- Không có nấm mọc xác định được IC50 = 528,8993 mM..
- MIC
Từ kết quả kháng nấm ta thấy F2, F3, F4 có khả năng (*) Giảng viên Khoa Khoa học ứng dụng
kháng nấm và xác định được MIC. Các mẫu còn lại thì không -Trường ĐH Tôn Đức Thắng
kháng khuẩn ở nồng độ thấp hơn hoặc bằng 64 mg/ml.
Cụ thể :
+ MIC của mẫu F2 là 8 µg/ml TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Vi sinh (2007), Giáo trình Vi sinh học, Khoa Dược, Trường Đại
+ MIC của mẫu F3 là 8 µg/ml học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
+ MIC của mẫu F4 là 4 µg/ml 2. Hồ Sơn Lâm, Giáo trình hóa học các hợp chất hữu cơ thiên nhiên,
Bàn luận khoa Khoa Học Ứng Dụng trường Đại Học Tôn Đức Thắng, TP.HCM.
Có thể tổng hợp thêm các dẫn chất chalcon khác bằng 3. Ngô Văn Thu (1998), Bài giảng Dược liệu, Bộ môn Dược liệu, Trường
cách thay thế các nhóm thế ở vòng A và B để tiếp tục khảo Đại học Dược Hà Nội.
4. Lê Minh Trí, Huỳnh Thị Ngọc Phương, Hóa Dược 1, NXB Giáo dục,
sát tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, giảm đau, chống
2009
oxy hóa và các tác dụng sinh học khác. 5. Tran Thanh Dao, dissertation for the degree of doctor: Synthesis
Tiếp tục khảo sát tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm ở and Biological Activities of Flavones and Related Compounds as Anti-
các nồng độ chalcon cao hơn hay tăng cường phối hợp với inflammatory Agents, Graduate School Kangwon National University,
các kháng sinh khác. August, 2004.
6. Tran Thanh Dao (2004), Manual of synthesis and biological activities
Tiếp tục khảo sát tác dụng giảm đau của các mẫu F1,F2,
of flavones and related compounds as anti- inflammatory agents,
F3, F4. Bioorganic & Medicinal Chemistry, 12, 3047- 3054.
7. N. Selvakumar (2005), Studies of antimicrobial activity of two
KẾT LUẬN synthesic 2’,4’,6’- trioxy genated flavones, Journal of Applied Science,
5 (2), 327- 333.
Kết quả khảo sát cho thấy mẫu F2, F3, F4 có khả năng
kháng nấm, trong đó mẫu F3 (1-(2-hydroxy) phenyl-3-(4-
methoxy) phenyl-2-propen-1-one) có khả năng kháng nấm tốt.

Số 12 - 2010 Khoa học & Ứng dụng 13

You might also like