Professional Documents
Culture Documents
Một người bơi dọc theo chiều dài 50 m của bể bơi hết 20 s, rồi quay lại chỗ xuất phát trong 22 s.
Xác định vận tốc trung bình và tốc độ trung bình :
Giải :
Chọn gốc tọa độ O là vị trí xuất phát của người bơi, trục Ox trùng với chiều dọc theo bể bơi, chiều
dương là chiều từ vị trí xuất phát cho đến cuối bể bơi. (như hình vẽ)
Nhận xét :
Như vậy, về cơ bản thì vận tốc trung bình và tốc độ trung bình là hòan toàn khác nhau.
Vận tốc trung bình chỉ bằng với tốc độ trung bình khi chuyển động là một chiều và chiều này
được chọn làm chiều dương của trục tọa độ.
DẠNG 2 : TÌM THỜI ĐIỂM VÀ VỊ TRÍ GẶP NHAU CỦA HAI VẬT BẰNG PHƯƠNG TRÌNH
CHUYỂN ĐỘNG.
Cách làm tổng quát :
B1 : Chọn hệ quy chiếu chung cho cả hai chuyển động :
Gốc tọa độ? chiều dương của trục tọa độ? Gốc thời gian?
B2 : Từ hệ quy chiếu vừa chọn, xác định các yếu tố sau cho mỗi vật:
Tọa độ đầu x0 = ? vận tốc v0 = (bao gồm cả dấu)? Thời điểm đầu t0 = ?
B3 : Thiết lập phương trình của chuyển động cho mỗi vật. Đối với chuyển động thẳng đều, ta có công
thức :
Vật 1 : x1 = x01 + v1 (t – t01) (1)
Vật 2 : x2 = x02 + v2 (t – t02) (2)
B4 : Viết phương trình khi hai xe gặp nhau, ta có : x1 = x2 (*)
B5 : Giải phương trình (*) ta tìm được t, là thời gian tính từ gốc thời gian cho đến thời điểm hai xe gặp
nhau.
B6 : Thay lại t vào (1) hoặc (2) ta tìm lại được vị trí mà tại đó hai xe gặp nhau.
Bài tập mẫu.
1. Có hai xe chuyển động thẳng đều, xuất phát cùng lúc từ hai vị trí A, B cách nhau 60 km. Xe thứ nhất
khởi hành từ A đi đến B với vận tốc v1 = 20 km/h. Xe thứ hai khởi hành từ B đi đến A với vận tốc v2 = 40
km/h.
a. Thiết lập phương trình chuyển động của hai xe?
b. Tìm vị trí và thời điểm mà hai xe gặp nhau.
Tóm tắt
Giải :
(B1 : Chọn hệ quy chiếu cho cả hai chuyển động)
- Chọn gốc tọa độ 0 là tại vị trí A, chiều dương là chiều từ A đến B (như hình trên). Gốc thời gian là lúc
hai xe bắt đầu xuất phát.
(B2 : Xác định các yếu tố của mỗi chuyển động)
Đối với xe 1 : x01 = 0 km ; v1 = 20 km/h ; t01 = 0
Đối với xe 2 : x02 = 60 km ; v2 = - 40 km/h (do xe 2 chuyển động ngược chiều dương) ; t02 = 0
(B3 : Thiết lập phương trình chuyển động của các xe)
Phương trình chuyển động của các xe : x = x0 + v(t – t0)
Xe 1 : x1 = x01 + v1(t – t01) → x1 = 20t (km, h) (1)
Xe 2: x1 = x02 + v2(t – t02) → x2 = 60 – 40t (km, h) (2)
(B4 : Viết phương trình khi hai xe gặp nhau, B5 : giải phương trình, tìm thời điểm hai xe gặp nhau)
Khi hai xe gặp nhau, ta có : x1 = x2
→ 20t = 60 – 40t → t = 1
(B6 : Tìm vị trí hai xe gặp nhau)
Thay t = 1h vào (1). Ta có : x1 = 20 km.
Vậy, hai xe gặp nhau sau 1h chuyển động tại vị trí cách gốc tọa độ, A, một khoảng là 20 km.
2. Hai ôtô khởi hành tại cùng một vị trí, chuyển động thẳng đều theo cùng một chiều. Ôtô 1 có vận tốc v1
= 36 km/h. Ôtô 2 có vận tốc v2= 54 km/h nhưng khởi hành sau ôtô 1 là 1 giờ.
a. Viết phương trình chuyển động của hai xe.
b. Tìm vị trí hai xe gặp nhau?
Tóm tắt
v1 = 36 km/h = 10 m/s
v2 = 54 km/h = 15 m/s
Giải :
(B1 : Chọn hệ quy chiếu cho cả hai chuyển động)
Chọn gốc tọa độ 0 là tại vị trí xuất phát của hai ôtô, chiều dương là chiều chuyển động của hai xe.
Gốc thời gian là lúc xe ôtô 1 bắt đầu xuất phát. (như hình vẽ bên trên)
(B2 : Xác định các yếu tố của mỗi chuyển động)
Đối với ôtô 1 : x01 = 0 km ; v1 = 36 km/h ; t01 = 0
Đối với ôtô 2 : x02 = 0 km ; v2 = 54 km/h; t02 = 1h (khi ôtô 2 xuất phát thì thời điểm đó đã là 1h)
(B3 : Thiết lập phương trình chuyển động của các xe)
Phương trình chuyển động của các xe : x = x0 + v(t – t0)
Xe ôtô 1 : x1 = x01 + v1(t – t01) → x1 = 36t (km/h) (1)
Xe ôtô 2 : x2 = x02 + v2(t – t02) → x2 = 54(t – 1) (km/h) (2)
(B4 : Viết phương trình khi hai xe gặp nhau, B5 : giải phương trình, tìm thời điểm hai xe gặp nhau)
Khi hai xe gặp nhau, ta có : x1 = x2
→ 36t = 54(t – 1) → t = 3
(B6 : Tìm vị trí hai xe gặp nhau)
Thay t = 3h vào (1). Ta có : x1 = 108 km.
Vậy, hai ôtô gặp nhau sau 3 giờ chuyển động tại vị trí cách vị trí xuất phát 108 km.
Bài tập tương tự
1. Cùng một lúc, từ hai tỉnh A và B cách nau 20 km có hai xe chuyển động thẳng đều theo chiều từ A đến
B. Sau 2 giờ chuyển động thì chúng gặp nhau. Biết xe thứ nhất , xuất phát từ A có vận tốc 20 km/h.
Bằng cách lập phương trình chuyển động, tìm vận tốc của xe thứ hai.
ĐS : v2 = 10 km/h
2. Hai xe khởi hành cùng lúc ở hai bến xe cách nhau 40 km. Biết hai xe chuyển động thẳng đều với vận tốc
lần lượt là v1 và v2. Nếu chúng đi cùng chiều thì sau 2 giờ chuyển động, hai xe này sẽ đuổi kịp nhau. Nếu
chúng đi ngược chiều, thì sau 24 phút chúng sẽ gặp nhau.
Tính độ lớn vận tốc của mỗi xe?
ĐS : 60 km/h ; 40 km/h
3. Lúc 7 h, có một xe khởi hành từ A, chuyển động thẳng đều về B với vận tốc 40 km/h. Lúc 7 h 30 min,
một chiếc xe khác từ B chuyển động về hướng A với vận tốc 50 km/h. Biết khoảng cách AB = 110 km.
a. Xác định vị trí của mỗi xe và khoảng cách giữa chúng lúc 8 h và 9 h?
b. Hai xe gặp nhau ở đâu? Lúc mấy giờ?
ĐS : a. Cách A : 40 km ; 85 km ; 45 km
Cách A : 80 km ; 35 km ; 45 km
b. 8 h 30 min ; 60 km
4. Đồ thị chuyển động của người đi bộ và người đi xe đạp được biểu diễn như hình bên dưới.
• v = v0 + at
• s = v0t + ½ at2 hay
(trong chuyển động thẳng theo một chiều và chiều đó được chọn là chiều dương)
Lưu ý :
- Khi vật bắt đầu chuyển động, khởi hành hoặc vật được thả rơi: v0 = 0
- Trong các công thức nói trên, các đại lượng a, v có giá trị đại số (có thể âm hoặc dương) tùy vào
chiều chuyển động.
Một ôtô đang chuyển động với vận tốc 72 km/h thì hãm phanh. Sau 5s thì nó dừng hẳn lại. Xét quá trình
từ lúc xe bắt đầu hãm phanh cho đến khi dừng hẳn lại.
Tóm tắt
v0 = 72 km/h = 20 m/s
t = 5s ;
Xe hãm phanh : vt = 0
a. Gia tốc ?
Giải
s = v0t + ½ at2
Chú ý:
- Ghi tóm tắt lại nội dung và yêu cầu của bài toán. Lưu ý, trước khi làm bước này cần đọc đề thật
kỹ, nắm vững nội dung, hiện tượng. Tránh việc chỉ xem đề để lấy số liệu.
- Đổi ngay các đơn vị ra hệ đơn vị chuẩn (m , s, m/s). Lưu ý đổi từ km/h sang m/s bằng cách chia cho
3,6
- Dự đóan cách làm bằng cách liệt kê những công thức có liên quan đến yêu cầu của bài toán. Dựa
vào dữ kiện đề cho mà chọn công thức tính thích hợp.
Bài 1.2.1. Một vận động viên điền kinh tăng tốc từ vận tốc 3 m/s lên đến vận tốc 5 m/s trên quãng đường
dài 100 m. Tính :
Bài 1.2.2. Một ôtô đang chuyển động với vận tốc 36 km/h thì xuống dốc. Nó chuyển động nhanh dần đều
với gia tốc a = 1 m/s2. Biết chiều dài dốc là 192 m.
Tính thời gian để ôtô đi hết dốc và vận tốc của nó tại chân dốc.
ĐS : 12 s ; 22 m/s
Bài 1.2.3. Một electron có vận tốc đầu 3.105 m/s. Nếu electron này có gia tốc bằng 8.104 m/s2 thì:
a. Sau bau lâu thì nó đạt đến vận tốc 5,4.105 m/s ?
b. Quãng đường nó đi được là bao nhiêu trong khoảng thời gian đó?
ĐS : 3.10-10 s ; 1,26.10-4 m
Bài 1.2.4 Một xe đang chuyển động với vận tốc 7,2 km/h thì tăng tốc. Sau 4 s, xe đi thêm được 40 m.
c. Cuối giây thứ 6, xe tắt máy, sau 13 s thì ngừng hẳn lại. Tính quãng đường xe đi thêm được kể từ khi tắt
máy.
(Dạng bài khai thác các yếu tố của chuyển động dựa vào phương trình chuyển động)
Bài 1.2.5. Phương trình chuyển động của một vật : x = 2t2 + 10t + 100 (m, s)
Bài 1.2.6. Một vật chuyển động theo phương trình : x = 4t2 + 20t (cm, s)
b. Tính quãng đường vật đi được từ t1 = 2s đến t2 = 5s. Suy ra vận tốc trung bình trong khoảng thời gian
này?
Bài 1.2.7. Phương trình chuyển động của một vật : x = 2t2 + 10t + 100 (m, s)
Bài 1.2.8. Một vật chuyển động theo phương trình : x = 4t2 + 20t (cm, s)
b. Tính quãng đường vật đi được từ t1 = 2s đến t2 = 5s. Suy ra vận tốc trung bình trong khoảng thời gian
này?
(Dạng bài phức tạp hơn, cần có sự tổng hợp, chuyển động theo nhiều giai đoạn)
Bài 1.2.9 Một đòan tàu rời ga, chuyển động nhanh dần đều, sau khi đi được 1000 m thì đạt đến vận tốc 10
m/s.
ĐS : 14,1 m/s
Bài 1.2.10. Viên bi chuyển động nhanh dần đều không vận tốc đầu với gia tốc a = 0,2 m/s2.
Gợi ý : Quãng đường xe đi được trong giây thứ 3 = (Quãng đường xe đi được trong 3 giây đầu) - (Quãng
đường xe đi được trong 2 giây đầu)
Bài 1.2.11*
Một viên bi được thả lăn không vận tốc đầu trên mặt phẳng nghiêng. Trong giây thứ 3, bi đi được 25 cm.
a. Tìm gia tốc của viên bi và quãng đường bi lăn được trong 3s đầu.
b. Biết rằng mặt phẳng nghiêng dài 5 m. Tìm thời gian để bi lăn hết chiều dài đó?
ĐS : 0,1 m/s2 ; 0,45 m ; 10 s
Bài 1.2.12*. Một xe chuyển động nhanh dần đều trên hai đọan đường liên tiếp bằng nhau và bằng 100 m
với thời gian lần lượt là 5 s và 3,5 s.
* Xem lại phần lý thuyết về đồ thị vận tốc - thời gian của chuyển động thẳng biến đổi đều. (Bài 4)
Đồ thị vận tốc cho ta biết khá nhiều yếu tố của chuyển động :
+ hướng của đồ thị vận tốc cho ta biết dấu của gia tốc
+ là góc lệch của đồ thị so với phương ngang, sẽ cho ta biết độ lớn gia tốc.
+ điểm xuất phát của đồ thị cho ta biết vận tốc đầu v0
+ đồ thị nằm ở vị trí phía trên hay phía dưới của trục Ot sẽ cho ta biết vận tốc là âm hay dương.
Khi đã biết đầy đủ các thông tin về a, v, ta có thể xác định quãng đường mà chất điểm chuyển động trong
một khoảng thời gian t bất kỳ
c. Xác định thời điểm và trí gặp nhau của hai vật.
Phần giải
Giải :
* Từ đồ thị (I). Ta có :
* Từ đồ thị (II) ta có :
Chọn gốc tọa độ là vị trí xe 1 xuất phát. Chiều dương là chiều chuyển động của hai xe. Gốc thời gian là lúc
xe 1 bắt đầu chuyển động.
Phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều : x = x0 + v0t +1/2.at2 .
Ta có :
=>
x = 405,84 m.
Vậy hai xe gặp nhau tại thời điểm t = 28,49s tại vị trí cách nơi xuất phát 405,84m.
Chú ý:
- Dạng đồ thị trong bài này đã cho sẵn các dữ liệu số cụ thể nên ta sẽ sử dụng trực tiếp các dữ liệu này
luôn.
- Dạng bài này 2 xe xuất phát cùng vị trí nhưng không cùng lúc. Gốc tọa độ nên chọn là vị trí xe 1 xuất
phát. Gốc thời gian nên chọn là lúc xe sau xuất phát, trong bài này là xe 1
- Do khi chọn bắt đầu tính thời gian, (tức là khi xe 1 chuyển động) thì xe 2 đã ở vị trí cách gốc tọa độ 78
m nên x02 = 78 m
Bài 1.4.1 Cho đồ thị vận tốc - thời gian của 3 chuyển động như hình vẽ bên dưới
a.Nêu tính chất của chuyển động?
b. Lập các phương trình vận tốc và phương trình đường đi của mỗi chuyển động.
Bài 1.4.2 Cho đồ thị vận tốc - thời gian của một vật chuyển động như bên dưới
b. Tính gia tốc và lập công thức vận tốc cho từng giai đọan.
DẠNG 5 : SỰ RƠI TỰ DO
* Xét về tính chất chuyển động thì sự rơi tư do là chuyển động thẳng nhanh dần đều với vận tốc đầu
bằng 0 và gia tốc là g = 9,8 m/s2 (với phương thẳng đứng, chiều xuống phía dưới)
* Các công thức của một vật được thả rơi tự do từ độ cao h :
(với t : thời gian với rơi cho đến khi chạm đất)
v = gt
v2 = 2gh
a. Tính thời gian vật rơi cho đến khi chạm đất?
b. Tính vận tốc của vật ngay trước khi chạm đất?
Giải :
= 3,16 (s)
b. Vận tốc của vật ngay trước khi chạm đất (Vận tốc của vật lúc t = 3,16 s)
Bài 1.5.1. Một vật nặng được thả rơi từ độ cao 20 m xuống đất. Lấy g = 10 m/s2
ĐS : 2s ; 20 m/s
Bài 1.5.2. Một vật rơi tự do tại nơi có g = 10 m/s2. Thời gian rơi là 5 s. Tính :
Bài 1.5.3 Một vật được thả rơi tự do tại nơi có gia tốc g = 9,8 m/s2. Tính quãng đường vật rơi được trong 2
s và trong giây thứ 2.
ĐS : 19,6 m ; 14,7 m
*Bài 1.5.4 Một vật rơi trong giây cuối được 35 m . Lấy g = 10 m/s2, tính thời gian từ lúc bắt đầu rơi đến
khi chạm đất?
ĐS : 4 s
Bài 1.5.5 Một hòn đá rơi tự do xuống một giếng mỏ. Sau khi rơi được 13,66 s người ta nghe thấy tiếng hòn
đá đập vào đáy giếng. Biết vận tốc truyền âm là 340 m/s. Lấy g = 10 m/s2.
ĐS : 680 m
Bài 1.5.6 Hai vật được thả rơi từ hai độ cao khác nhau. Vận tốc chạm đất của hai vật là 4 m/s và 6 m/s.
Tính độ chênh lệch độ cao của hai vật? (Lấy g = 10 m/s2)
Bài 1.5.7 Vật rơi tự do hết 8 s. Cho g = 10 m/s2. Thời gian vật rơi 140 m cuối cùng là bao nhiêu?
Tùy thuộc vào cách chọn chiều của trục Oy, cách thức ném vật mà ta có dấu của giá trị vận tốc
v0 , gia tốc rơi g.
Để đơn giản, ta nên sử dụng một trục tọa độ duy nhất (trừ trường hợp đề bài yêu cầu khác đi)
là : Chọn trục tọa độ Oy có gốc O tại đất, phương thẳng đứng, chiều hứơng từ dưới lên trên.
- Khi vật chạm đất : y = 0 → t : thời gian vật rơi cho đến khi chạm đất.
Từ độ cao 5 m , một vật được ném lên theo phương thẳng đứng với vận tốc đầu là 4 m/s. Bỏ qua sức cản
không khí, lấy g = 10 m/s2
a. Viết phương trình chuyển động của vật? Công thức tính vận tốc tức thời?
Tóm tắt :
Giải :
Chọn trục tọa độ Oy có gốc O ở mặt đất, chiều dương thẳng đứng, hướng lên trên (như hình vẽ).
Chọn gốc thời gian là lúc bắt đầu ném vật.
y = y0 + v0t + ½ gt2
Thay vt = 0 vào (2) : 0 = 4 -10t → t = 0,4 (s) (thời gian vật lên đến độ cao cực đại)
Chọn t = 1,48 s (thời gian vật rơi cho đến khi chạm đất)
Thay t = 1,48 s vào (2), ta có vận tốc của vật ngay trước khi chạm đất :
Dấu (-) cho thấy vectơ vận tốc v lúcv này đang hướng xuống phía dưới, ngược với chiều dương đã chọn.
Bài 1.6.1. Một bạn HS đang đứng ở đất tung quả bóng cho một ab5n khác ở trên tầng 2 , cao 4m. Quả
bóng đi lên theo phương thẳng đứng, người bạn này giơ tay ra và bắt được bóng sau 1,5 s. Bỏ qua sức cản
không khí.
b. Hỏi vận tốc của quả bóng lúc ngừơi bạn bắt được là bao nhiêu?
Bài 1.6.2. Có hai vật ở độ cao 8 m so với mặt đất. Vật 1 được thả rơi tự do. Vật 2 được ném thẳng đứng
hướng xuống với vận tốc 15 m/s. Bỏ qua sức cản không khí.
Hỏi hai vật này chạm đất cách nhau một khoảng thời gian bao nhiêu?
ĐS : 0,814 s
Bài 1.6.3. Thả một vật rơi từ độ cao 15 m. Một giây sau, người ta ném một vật khác theo phương thẳng
đứng hứơng xuốnng. Hỏi phải ném vật này với vận tốc bằng bao nhiêu để hai vật chạm đất cùng lúc? (Bỏ
qua sức cản không khí. Lấy g =10 m/s2)
Xét một vật chuyển động tròn đều theo quỹ đạo tròn có bán kính R. Ta có các công thức thường dùng :
BTM 1.7.1 Một chất điểm chuyển động đều trên quỹ đạo tròn đường kính 0,8 m. Biết rằng nó đi được 50
vòng trong 1 phút.
a. Xác định tốc độ góc, tốc độ dài của chuyển động này?
Tóm tắt :
D = 0,8 m → R = 0,4 m
a. ω ? v ? ; b. aht ?
Giải
Tốc độ góc :
= 5,22 (rad/s)
Tốc độ dài :
=2,09 (m/s)
Gia tốc hướng tâm :
= 10,89 (m/s2)
Bài 1.7.1. Một vệ tinh nhân tạo chuyển động tròn đều quanh Trái đất với chu kỳ 5400 s. Biết vệ tinh bay ở
độ cao cách mặt đất 600 km. Cho bán kính Trái đất là 6400 km.
Bài 1.7.2. Từ trường có thể buộc một hạt mang điện chuyển động theo một quỹ đạo tròn. Giả sử trong từ
trường Trái đất, electron chuyển động với gia tốc hướng tâm là 3,5.1014 m/s2. Hỏi tốc độ dài của nó bằng
bao nhiêu nếu bán kính quỹ đạo của nó bằng 15 cm?
ĐS : 7,25.106 m/s
Bài 1.7.3. Một đĩa tròn quay đều quanh một trục đi qua tâm đĩa. So sánh tốc độ góc , tốc độ dài v và gia
tốc hướng tâm aht của một điểm A nằm ở mép đĩa, cách tâm đĩa một khoảng bằng bán kính R của đĩa và
một điểm B nằm ở chính giữa bán kính R của đĩa.
Bài 1.7.4. Trong hệ quy chiếu gắn với tâm Trái đất, Trái đất quay một vòng quanh trục B-N hết một ngày
đêm. Coi Trái đất là một quả cầu bán kính R = 6400 km.
a. Tính tốc độ dài ở một điểm nằm ở xích đạo và của một điểm nằm ở vĩ độ 450B.
b. Nếu cần phóng một tên lửa vũ trụ, theo em trung tâm phóng nên đặt ở vị trí như thế nào thì thuận lợi
hơn? Tên lửa nên phóng theo hướng nào thì lợi nhất?
Bài 1.7.5. Bình điện của xe đạp có núm quay bán kính 1cm, tì vào lốp của bánh xe. Đạp xe với vận tốc 18
km/h. Tìm số vòng quay của núm bình điện trong thời gian 1s.
(Gọi ý : Núm bình điện tiếp xúc với bánh xe, tốc độ dài của núm bình điện bằng với vận tốc chuyển động
của xe)
+: vận tốc của vật đối với hệ quy chiếu đứng yên, vận tốc tuyệt đối.
+: vận tốc của vật đối với hệ quy chiếu chuyển động, vận tốc tương đối.
+: vận tốc của hệ quy chiếu chuyển động so với hệ quy chiếu đứng yên, vận tốc kéo theo.
BTM 1.8. 1. Một canô chạy xuối dòng từ A đến B mất 30 phút. Sau đó, ca nô chạy ngược dòng từ B đến A
mất 1 giờ. Biết vận tốc của canô đối với nước không đổi là 18 km/h.
Tóm tắt :
tBA = 1h
v1,2 = 18 km/h
a. sAB = ?
b. v2,3 = ?
Giải :
(1)
(2)
Bài1.8.1. Lúc trời không có gió, một máy bay bay từ địa điểm A cách địa điểm B theo đường thẳng với
vận tốc không đổi 10 m/s hết 2 giờ 20 phút. Khi bay trở lại, gặp gió nên từ B về A máy bay bay hết 2 giờ
30 phút. Xác địhn vận tốc của gío?
ĐS : 6,66 m/s
Bài 1.8.2. Trên một con sông chảy với vận tốc không đổi 0,5 m/s, một học sinh bơi ngược dòng 1 km rồi
ngay lập tức bơi quay trở lại vị trí ban đầu. Hỏi thời gian bơi của bạn học sinh là bao nhiêu? Biết rằng,
trong nước lặng, bạn đó bơi với vận tốc 1,2 m/s
ĐS : 33,6s
Bài 1.8.3. Một ôtô chậy với vận tốc 50 km/h trong trời mưa. Mưa rơi theo phương thẳng đứng. Trên cửa
kính bên của xe, các vệt mưa làm với phương thẳng đứng một góc 600.
a. Xác định vận tốc của giọt mưa đối với xe ôtô.
b. Xác định vận tốc của giọt mua đối với mặt đất.
BÀI TẬP NÂNG CAO : CHUYỂN ĐỘNG CƠ VÀ CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU
1. Nếu lấy gốc thời gian là lúc 7h thì ít nhất sau bao lâu kim phút đuổi kịp kim giờ?
ĐS : 38min11s
2. Giữa hai bến sông A và B có hai tàu chuyển thư chạy thẳng đều. Tàu đi từ A chạy xuôi dòng, tàu đi từ B
chạy ngược dòng. Khi gặp nhau và chuyển thư, mỗi tàu ngay lập tức trở lại bến xuất phát. Nếu khởi hành
cùng lúc thì tàu từ A đi về mất 3h, tàu từ B đi và về mất 1h 30min.
Hỏi nếu muốn thời gian đi và về của hai tàu bằng nhau thì tàu A phải khởi hành trễ hơn tàu B bao lâu? Cho
biết tốc độ của hai tàu khi xuôi dòng cũng như khi ngược dòng đều bằng nhau.
ĐS : 45 min
1/ Một vật chuyển động chậm dần cho đến khi dừng lại. Quãng đường vật đi trong giây đầy gấp 15 lần
quãng đường vật đi được trong giây cuôi. Biết tổng quãng đường đi được là 25,6 m. Tính vận tốc ban đầu
của vật?
ĐS : 6,4 m/s
2/ Hình vẽ bên dưới biểu diễn đồ thị vận tốc của hai xe xhuyển động thẳng cùng một chiều với cùng tọa độ
đầu. Với t1, t2 là hai thời điểm xác định đã biết. Xác định thời điểm t3 mà hai xe gặp nhau?
Chương 2: Động lực học
1. Cho hai lực đồng quy, có độ lớn lần lượt là 3N và 4N. Tìm độ lớn của vectơ hợp lực của chúng
trong các trường hợp sau :
Hướng dẫn : Vẽ hình tổng hợp lực theo quy tắc hình bình hành, sau đó áp dụng công thức tính độ lớn hợp
lực trong từng trường hợp. Cụ thể :
b. Hai lực thành phần cùng phương, trái chiều : Fhl = |F1 - F2|
d. Hai lực thành phần hợp với nhau một góc bất kỳ :
Đáp số : a. 7N ; b. 1N ; c. 5N ; d. 6,08N
2. Tìm hợp lực của 4 lực đồng quy như trong hình (hình 2). Biết F1 = 5 N ; F2 = 3 N ; F3 = 7 N ; F4 = 1
N.
Hướng dẫn : Để tìm hợp lực của nhiều hơn 2 lực thành phần, ta phải tìm hợp lực của từng cặp hai lực
trước sau đó mới tổng hợp hai lực lại. Việc chọn hợp hai lực nào trước cũng phải lựa chọn sao cho hợp lý
nhất.
Trong trường hợp bài này, ta tìm trước hợp lực của vectơ và , hợp lực của vectơ và ,
sau đó sẽ tổng hợp với sẽ là hợp lý hơn cả.
3. Cho ba lực đồng quy cùng nằm trong một mặt phẳng, có độ lớn bằng nhau và từng đôi một làm
thành góc 1200 (hình 1). Tìm hợp lực của chúng?
Hướng dẫn : Đối với trường hợp này các vectơ lực thành phần hòan toàn như nhau, ta tìm hợp lực của hai
lực bất kỳ trong chúng. Ví dụ như tìm hợp lực của và
Sử dụng hình học (hoặc dùng công thức ta sẽ có F12 = F1= F2 và cùng phương nhưng trái chiều với
.
Đáp số : 0N
Ta cần nhớ đến quy tắc tổng hợp lực bằng quy tắc hình bình hành trong đó hai vectơ lực thành phần là
hai cạnh còn vectơ hợp lực lại là đường chéo của hình bình hành này.
Đáp số : 6,4N
5. Cho hai lực F1 = F2 = 5N và hợp với nhau góc 1200. Tìm độ lớn hợp lực của chúng?
Đáp số : 5N
6. Cho hai lực thành phần và hợp với nhau góc . Hỏi giá trị của góc bằng bao nhiêu trong
trường hợp :
Đáp số : a. = 00 ; b = 1800
7. Cho biết : . Biết F1 = 6N. Tìm độ lớn của hợp lực hai vectơ còn lại ?
Đáp số : 6N
Dạng 1.2 : Phân tích lực
1. Một vật có trọng lực P = 50N được đặt trên mặt phẳng nghiêng góc 300 so với phương ngang. Tìm
:
a. Độ lớn của thành phần trọng lực gây ra áp lực lên mặt phẳng nghiêng?
b. Độ lớn của thành phần trọng lực kéo vật đi xuống chân mặt nghiêng?
Hướng dẫn :
- Sử dụng quy tắc hình bình hành, phân tích trọng lực theo hai phương :
+ phương vuông góc với mặt phẳng nghiêng, ta vẽ được lực thành phần của trọng lực nén vật vào mặt
nghiêng là Py.
+ phương song song với mặt phẳng nghiêng, ta vẽ được lực thành phần của trọng lực đã kéo vật xuống
mặt nghiêng là Px.
- Nhận xét : và
2. Hãy xác định lực do vật nặng làm căng các dây AC, AB như hình vẽ (hình 1'.2). Biết vật có khối
lượng m = 5 kg, tương ứng với trọng lượng P = 50N.
B. Bài tập tự giải
3. Một quả cầu có trọng lượng 40 N được treo vào tường nhờ dây treo hợp với tường góc 300 (hình
1'.3) . Xác định lực do quả cầu tác dụng lên tường và dây treo?
4. Một chiếc mắc áo treo vào điểm chính giữa của dây thép AB. Trọng lượng tổng cộng của mắc áo
là 30N. Tính lực căng trên hai đoạn dây AD và BD. Biết AD = 4 cm và CD = 10 cm.
Đáp số : 294 N
Hướng dẫn:
Trọng lực có phương thẳng đứng, hướng xuống dưới sẽ gây ra tác dụng :
+ làm căng dây treo AC theo phương dọc theo dây treo và hướng xuống dưới.
+ làm căng dây treo AB theo phương dọc theo dây treo và hướng ra ngoài.
Từ a tìm F
1. Một ôtô có khối lượng 1 tấn đang chuyển động với vận tốc 72 km/h thì tắt máy hãm phanh. Sau
khi bị hãm ôtô chạy thêm 50 m thì dừng hẳn. Tính độ lớn lực hãm.
Hướng dẫn :
- Bước đầu tiên để giải một bài toán vật lý, mà cụ thể đối với bài toán Động lực học, là bạn phải hiểu
được hiện tượng xảy ra là gì.
- Đối với bài toán này, xe đang chạy thì bị tác dụng của lực hãm, gây ra gia tốc ngược chiều chuyển động,
làm vật chuyển động chậm dần đều nên mới dừng lại. Có thể tóm tắt bằng sơ đồ đơn giản sau :
- Vậy để tìm Fh, ta phải tìm được a, từ các công thức động học đã học từ chương trước, sau đó lấy Fh =
m.a là được.
- Lưu ý cần phải tóm tắt và đổi đơn vị trước khi làm.
Đáp số : 4000 N
2. Một quả bóng có khối lượng 700 g nằm trên sân cỏ. Sau khi bị đá nó có vận tốc là 10 m/s. Tính lực
đá của cầu thủ, biết khoảng thời gian va chạm là 0,02 s.
Hướng dẫn :
Muốn tính lực đá của cầu thủ cần tính được gia tốc mà bóng thu được. Với công thức tính gia tốc là :
Đáp số : 350 N
3*. Một quả bóng có khối lượng 0,2 kg. Bóng bay đến đập vuông góc vào tường với vận tốc 25 m/s
rồi bật trở lại theo phương cũ với vận tốc 15 m/s. Khoảng thời gian va chạm là 15 m/s. Khoảng thời
gian va chạm là 0,05 s. Tính lực tác dụng của tường lên bóng?
Hướng dẫn :
Cách làm tương tự bài 2. Nhưng đối với bài này ta cần chú ý về phương, chiều của vectơ vận tốc lúc trước
và lúc sau khi chịu tác dụng của lực.
Đáp số : 160 N
4. Tác dụng vào vật có khối lượng 4 kg đang nằm yên một lực 20 N. Sau 2 s kể từ lúc chịu tác dụng
của lực vật đi được quãng đường là bao nhiêu và vận tốc đạt được khi đó?
Hướng dẫn :
Khi đã có gia tốc, ta dễ dàng tìm được các yếu tố như quãng đường, thời gian bằng các công thức động
học đã biết ở chương trước.
Đáp số : s = 10 m, v = 10 m/s
5. Một vật có khối lượng m = 3 kg đang chuyển động thẳng đều với vận tốc vo= 2 m/s thì chịu tác
dụng của lực 9 N cùng chiều với vo. Hỏi vật sẽ chuyển động trong 10 m tiếp theo trong thời gian bao
nhiêu?
Hướng dẫn :
Từ định luật II Newton ta tìm được gia tốc mà vật thu được sau đó suy ra các yếu tố động học như thời
gian chuyển động.
Đối với bài này cần lưu ý tính chất chuyển động vì vật có vận tốc đầu và lực tác dụng cùng chiều với chiều
chuyển động.
Đáp số: 2 s
6. Một xe lăn có khối lượng m = 1 kg đang nằm yên trên mặt bàn nhẵn nằm ngang. Tác dụng vào xe
một lực F nằm ngang thì xe đi được quãng đường s = 2,5 m trong thời gian t. Nếu đặt thêm lên xe
một vật có khối lượng m’= 0,25 kg thì xe chỉ đi được quãng đường s’ bao nhiêu trong cùng khoảng
thời gian t. Bỏ qua ma sát.
Hướng dẫn :
Áp dụng định luật II Newton ta có : F = m1a1 = m2a2, từ đây ta suy ra mối liên hệ giữa a1 và a2.
Mà trong trường hợp vận tốc đầu bằng 0, gia tốc và quãng đường lại liên hệ với nhau bởi công thức :
Kết hợp 2 công thức trên ta sẽ tìm được quãng đường như đề bài yêu cầu.
Đáp số : s' = 2 m
7. Một vật bắt đầu chuyển động thẳng nhanh dần đều và đi được 8 m trong 4 s. Biết trên phương
chuyển động, vật chịu tác dụng đồng thời của hai lực là lực kéo và lực cản. Cho lực cản có độ lớn 0,5
N. Tính độ lớn lực kéo?
Hướng dẫn :
Ta tính gia tốc mà vật thu được bằng công thức động học.
Tiếp đến, vật chịu tác dụng đồng thời của hai lực, theo định luật II Newton ta có :
Xét trên phương chuyển động : (do lực kéo cùng chiều chuyển động, lấy dấu (+) ; nhưng
lực cản lại ngược chiều chuyển động, lấy dấu (-))
Với công thức trên, từ gia tốc a vừa tìm được, lực cản mà đề cho, ta dễ dàng tìm được độ lớn lực kéo
8. Một vật có khối lượng m = 0,5 kg chuyển động nhanh dần đều với vận tốc đầu vo = 2m/s. sau thời
gian 4s, nó đi được quãng đường 24 m. Biết rằng vật luôn chịu tác dụng của lực kéo Fk và lực cản Fc
= 0,5N.
b. Nếu sau thời gian 4 s, lực kéo ngừng tác dụng thì sau bao lâu vật dừng lại?
Hướng dẫn
Tuy vậy cần lưu ý đến câu b. Sau khi lực kéo ngừng tác dụng, vật có vận tốc đầu (khác với vận tốc 2 m/s
ban đầu) và chịu tác dụng của lực cản nên vật sẽ chuyển động chậm dần đều với gia tốc a' (khác với gia
tốc ở câu a)
9. Một người đẩy thùng đồ chơi có khối lượng 5 kg lên một dốc nghiêng 300 đối với phương ngang.
Biết lực của người có phương ngang. Lấy g = 10 m/s2. Tính lực tác dụng của người này lên thùng đồ
chơi trong 2 trường hợp :
b. Thùng đồ chơi chuyển động lên nhanh dần đều với gia tốc a = 2 m/s2
Hướng dẫn :
- Bước 4 : Viết lại biểu thức định luật II Newton trên phương chuyển động dưới dạng đại số.
- Bước 5 : Tính toán, tìm các đại lượng được yêu cầu.
10. Một em bé có khối lượng 20 kg ngồi trên ván trượt trên mặt phẳng nghiêng góc 300 đối với
phương ngang. Mặt phẳng này dài 4 m. Bỏ qua các lực ma sát. Cho g = 10 m/s2.
a. Tính vận tốc của em bé khi trượt xuống chân mặt phẳng nghiêng?
b. Khi đến cuối mặt phẳng này, em bé tiếp tục trượt trên mặt ngang. Lúc này có lực cản với độ lớn
50 N cản trở chuyển động của em bé. Tính quãng đường trên mặt phẳng ngang mà em em trượt
thêm được?
11*. Một lực F truyền cho vật có khối lượng m1 một gia tốc bằng 8 m/s2, truyền cho vật m2 gia tốc
bằng 4 m/s2. Nếu đem ghép hai vật đó lại thành một vật thì lực đó truyền cho vật ghép một gia tốc
bằng bao nhiêu?
Hướng dẫn :
Các bước làm với dạng bài va chạm :
- Vẽ hình thể hiện các vectơ vận tốc của vật lúc trước và sau va chạm. Đồng thời chọn một chiều làm
chiều dương.
- Viết biểu thức định luật III Newton :
- Chiếu biểu thức vectơ vừa được thiết lập lên chiều dương đã chọn, ta sẽ có được biểu thức đại số tương
ứng
- Giải tìm các đại lượng được yêu cầu.
Đáp số : 0,75 ; 20 kg ; 600 N
2. Viên bi A có khối lượng m1 = 0,2 kg đang chuyển động với vận tốc v1 thì đụng vào viên bi B khối
lượng m2 = 0,1 kg đang đứng yên. Sau va chạm, hai bi chuyển động theo hướng cũ của bi A với cùng
vận tốc 1 m/s.
a. Tính vận tốc v1 của bi A
b. Biết thời gian va chạm là 0,1 s. Tìm độ lớn lực tương tác giữa hai bi?
Đáp số : 1,5 m/s ; 1 N
1. Cho gia tốc rơi tự do ờ gần mặt đất là g0 = 9,8 m/s2. Tìm gia tốc rơi tự do ở độ cao h = R/2 với R là
bán kính Trái Đất.
Hướng dẫn :
Sử dụng công thức tính gia tốc rơi tự do ở độ cao h bất kỳ : và lưu ý khi ở gần mặt
2. Tính độ cao của một vị trí đối với mặt đất để gia tốc trọng trường tại vị trí này bằng ½ giá trị của
gia tốc trọng trường ở gần mặt đất. Cho biết bán kính Trái Đất R.
Hướng dẫn :
Viết công thức tính g và g0, sau đó lập tỉ số để tìm ra liên hệ giữa h và R
Đáp số :
3. Cho biết gia tốc trọng trường trên bề mặt Trái Đất có độ lớn g = 9,83 m/s2. Khối lượng Trái Đất
81,3 lần khối lượng Mặt Trăng, bán kính trung bình của Trái Đất bằng 3,66 lần bán kính trung bình
của Mặt Trăng. Tính gia tốc trọng trường ở bề mặt Mặt Trăng?
Hướng dẫn :
Viết công thức tính gia tốc trọng trường ở Trái đất và ở Mặt trăng. Lập tỉ lệ giữa hai công thức này để suy
ra gia tốc trọng trường trên Mặt trăng.
4. Một nhà du hành vũ trụ có trọng lượng P = 700 N ở mặt đất. Trên Mặt trăng, trọng lượng của phi
hành gia này bằng bao nhiêu? Biết Trái đất có khối lượng bằng 81 lần khối lượng Mặt trăng, và bán
kính Trái đất bằng 3,7 lần bán kính Mặt trăng.
Hướng dẫn :
Trọng lượng P = mg. Khi nhà du hành vũ trụ lên Mặt trăng, gia tốc trọng trường thay đổi làm cho trọng
lượng thay đổi. Để tính trọng lượng người du hành trên Mặt trăng, cần tìm lại gMT.
ĐS : 119 N
*6. Mặt trời S cách Trái đất E một khoảng 1,5.108 km. Khối lượng Mặt trời bằng 2.1030 kg, khối
lượng Trái đất bằng 6.1024 kg. Tìm vị trí điểm M nằm trên đường SE mà tại đó hai lực hấp dẫn triệt
tiêu nhau.
*7. Một vật có kích thước nhỏ, khối lượng 4 kg, được tách làm hai mảnh đặt cách nhau một khoảng
d. Khối lượng của mỗi mảnh phải bằng bao nhiêu để lực hấp dẫn giữa hai mảnh có giá trị lớn nhất?
Đáp số : 2 kg và 2 kg.