Professional Documents
Culture Documents
com 29
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 30
3.2 chỉ ra quan hệ giữa tốc độ số liệu ADSL với đường kính dây dẫn và khoảng
cách.
3.1.2.1 Ưu điểm
- Tốc độ bit và độ rộng băng tần trong ADSL có đặc điểm là hướng lên nhỏ
hơn nhiều so với hướng xuống. Do đó tình trạng nhiễu xuyên âm đầu gần (NEXT)
sẽ được giảm đi rất nhiều
- Kết nối ADSL hoặc thoại luôn liên tục và sẵn sàng, khi kết nối không cần
quay số (do đó không tính cước nội hạt), không có tín hiệu bận.
- Tốc độ số liệu cao, lớn hơn gấp 140 lần so với modem tương tự.
- Độ tin cậy và bảo mật cao.
- Cước phí bao tháng và giá thành hiệu quả, giá thiết bị đầu cuối (modem và
router) rất cạnh tranh, việc thay đổi hay lắp đặt thiết bị không tốn kém nhiều.
- Nếu các thành phần của ADSL bị lỗi thì đường dây sẽ vẫn hoạt động với
vai trò của dịch vụ điện thoại truyền thống POTS.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 31
dạng dịch vụ thông tin tốc độ cao. Ở đây dịch vụ thông tin tốc độ cao có nghĩa là
thông tin có tốc độ dữ liệu từ 1 hay 2 Mbps trở lên.
Dưới đây là một mạng thông tin tốc độ cao dựa trên công nghệ ADSL:
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 32
Ethernet 10-Base-T để kết nối với PC hay SET-TOP-BOX để phục vụ cho các
nhu cầu truy nhập Internet hay Video theo yêu cầu.
Ở tổng đài, cả tín hiệu băng rộng và tín hiệu băng hẹp sẽ được tập trung tại
nút truy nhập. Phần tín hiệu thoại tương tự sau khi được lọc thông qua bộ Splitter
sẽ được mang đến khối chuyển mạch tại tổng đài trung tâm (CO). Đồng thời tại
nút truy nhập sẽ tập trung nhiều đường dây ADSL tốc độ cao lại với nhau để
chuyển tới các máy chủ phục vụ (Server) thông qua hệ thống truyền tải ATM,
Frame Relay, hay qua TCP/IP Router.
Phần tài sản phía khách hàng CPE của ADSL G.DMT và ADSL G.Lite là
khác nhau như hình vẽ 3.5. Trong G.Lite thay vì phải lắp đặt bộ tách POTS người
ta lắp đặt các bộ vi lọc với ưu điểm dễ lắp đặt và giá thành rẽ hơn nhưng tốc độ số
liệu trên ADSL kém hơn.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 33
như số liệu); T1.413i2 định nghĩa các tùy chọn bổ sung như truyền tham khảo,
định thời mạng, truyền STM hoặc ATM, và chế độ khung mào đầu giảm. T1.413
chỉ đáp ứng cho các hệ thống hoạt động trong băng tần trên POTS và là tiêu chuẩn
chỉ dùng cho khu vực Bắc Mĩ.
- ITU-T G.992: được phát triển dựa trên nền của T1.413. Có hai phiên bản:
G.992.1 (G.dmt) là phiên bản quốc tế của T1.413i2 với các phụ lục kèm theo cho
ADSL fullrate; G.992.2 (G.lite) là tiêu chuẩn ADSL lite hỗ trợ truy cập Internet
triển khai hàng loạt và các ứng dụng khác. G.lite hỗ trợ tốc độ số liệu thấp hơn
T1.413/g.dmt, không yêu cầu bộ tách tại nhà khách hàng, chỉ hỗ trợ truyền tải
ATM, chỉ hỗ trợ độ trễ đơn, tích hợp các chức năng fast retraining và quản lý
nguồn. G.dmt cung cấp các phần riêng biệt cho các yêu cầu của các hệ thống hoạt
động (a) trong băng tần trên POTS, (b) trong băng tần trên ISDN và (c) trong
cùng một cáp với ISDN.
Ngoài ra ITU-T còn có các tiêu chuẩn phụ trợ cho hoạt động của hệ thống
ADSL như G.994.1 (G.hs) – Các thủ tục bắt tay (handshake) cho hoạt động giữa
các modem G.992.1 và G.992.2, G.996.1 (G.test) – Các thủ tục kiểm tra các
modem xDSL, G.997.1 (G.ploam) – qui định hoạt động lớp vật lý, quản lý và bảo
trì các modem xDSL.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 34
sự ủng hộ DMT, tối thiểu là cho ADSL full-rate và ADSL lite. Thật không may,
cuộc tranh luận vẫn tiếp diễn xung quanh VDSL. Mã đường truyền DMT và CAP
được thảo luận chi tiết trong các phần dưới đây.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 35
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 36
cả điều biên nhiều mức (tức là nhiều mức điện áp cho 1 xung) và điều chế pha dẫn
tới các chùm sao mã hóa như cho thấy trên Hình 3.10.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 37
Hình 3.11 là sơ đồ thu phát tín hiệu theo phương pháp điều chế CAP. Các
bít dữ liệu được đưa vào bộ mã hóa, đầu ra bộ mã hóa là các symbol được đưa đến
các bộ lọc số. Tín hiệu sau khi qua bộ lọc số đồng pha và bộ lọc số lệch pha 900 sẽ
được tổng hợp lại, đi qua bộ chuyển đổi D/A, qua bộ lọc phát và tới đường
truyền.
Tại đầu thu, tín hiệu nhận được qua bộ chuyển đổi A/D, qua các bộ lọc thích
ứng và đến phần xử lý sau đó là giải mã. Bộ lọc phía thu và bộ xử lý là một phần
của việc cân bằng điều chỉnh để chỉnh méo tín hiệu.
CAP tạo ra các thuận lợi sau:
- CAP dựa trên QAM một cách trực tiếp nên nó là một kỹ thuật hoàn thiện
dễ hiểu, và do không có các kênh con nên thực thi đơn giản hơn DMT.
- Có thể thích ứng tốc độ nhờ việc thay đổi kích cỡ chùm sao mã hóa (4-
CAP, 64-CAP, 512-CAP vv...) hoặc bằng cách tăng hoặc giảm băng tần.
- Mạch thực hiện đơn giản.
CAP có nhược điểm là do không có sóng mang nên năng lượng suy giảm
nhanh trên đường truyền và tín hiệu thu chỉ biết biên độ mà không biết pha do đó
đầu thu phải có bộ thực hiện chức năng quay nhằm xác định chính xác điểm tín
hiệu. CAP vẫn là tiêu chuẩn riêng của hãng Paradyne và có rất ít thiết bị hỗ trợ.
So với DMT, CAP sử dụng toàn bộ băng tần sẵn có (ngoại trừ băng tần thoại
tương tự), do đó không có các kênh con trong CAP. Nói cách khác, mặc dù DMT
và CAP cả hai đều dựa trên QAM, nhưng sự khác nhau cơ bản nhất là DMT sử
dụng QAM trong mỗi kênh con còn CAP (giống như QAM truyền thống) phân
phối đồng đều năng lượng qua toàn bộ dải tần. Các hệ thống CAP sử dụng ghép
kênh phân tần số (FDM) để tách biệt các tần số thành kênh luồng lên và kênh
luồng xuống.
3.3 Các phương pháp truyền dẫn song công trong ADSL
Hầu hết các dịch vụ xDSL đòi hỏi truyền dữ liệu hai chiều (song công), thậm
chí tốc độ bit theo các hướng ngược nhau là không đối xứng. Các modem DSL sử
dụng các phương pháp song công để tách biệt tín hiệu trên các hướng ngược nhau.
Có 4 phương thức song công khác nhau: song công 4 dây, triệt tiếng vọng, song
công phân chia theo thời gian và phân công phân chia theo tần số. Phương pháp
song công triệt tiếng vọng và song công phân chia theo tần số được sử dụng trong
các modem ADSL.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 38
POTS can nhiễu vào truyền dẫn số. Sự phân bổ tần số được trình bày như hình
3.12.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 39
- Ảnh hưởng tới các dịch vụ khác và bị ảnh hưởng bởi các dịch vụ khác do
tần số truyền cao.
Hình 3. 15 EC ADSL
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 40
Hình 3.14 là sơ đồ của một bộ triệt tiếng vọng. Bộ triệt tiếng vọng tạo ra
một bản sao của tín hiệu phát đi theo hướng không mong muốn khi qua bộ sai
động, quá trình tạo ra tín hiệu này được hiệu chỉnh vòng sao cho tín hiệu này càng
gần giống với tiếng vọng lọt qua bộ sai động càng tốt. Hai tín hiệu tiếng vọng lọt
qua bộ sai động và tín hiệu tạo ra từ bộ triệt tiếng vọng sẽ bị triệt tiêu nhau tại bộ
cộng. Vì thế tại đầu thu gần sẽ không có tiếng vọng.
Sự phân bổ tần số của phương pháp truyền dẫn ADSL song công triệt tiếng
vọng EC như hình 3.15.
Ưu điểm của phương pháp EC:
- Tận dụng băng tần tốt.
- Giới hạn xuyên âm nhỏ.
Nhược điểm của phương pháp EC:
- Mạch thực hiện phức tạp do có bộ tạo tiếng vọng giả.
- Bộ triệt tiếng vọng chỉ triệt được tiếng vọng trong cùng một mạch do đó
vẫn có khả năng gây ra tiếng vọng trong các mạch khác nhau.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 41
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 42
• Giao tiếp U-R: Giao tiếp giữa mạch vòng thuê bao và ATU-R.
• Giao tiếp U-R2: Giao tiếp giữa POST Splitter và ATU-R.
• Giao tiếp logic V-C: Giao tiếp logic giữa ATU-C và mạng số băng rộng
(các hệ thống chuyển mạch ATM hay STM).
3.5.1 Mô hình tham chiếu máy phát ATU-C cho truyền tải STM
Hình 3.18 là sơ đồ khối của một máy phát ADSL ở phía tổng đài ADSL
(Transceiver Unit-Central office: ATU-C) gồm các khối chức năng và các giao
tiếp chuẩn hóa cho chuyển vận dữ liệu STM chiều downstream.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 43
3.5.2 Mô hình tham chiếu máy phát ATU-C cho truyền tải ATM
Hình 3.19 là sơ đồ khối của một máy phát ADSL ở phía tổng đài ADSL
(Transceiver Unit-Central office: ATU-C) gồm các khối chức năng và các giao
tiếp chuẩn hoá cho chuyển vận dữ liệu ATM chiều downstream.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 44
Các hệ thống ADSL truyền tải ATM phải hỗ trợ kênh AS0 hướng xuống,
việc hỗ trợ kênh AS1 là tuỳ chọn, không dùng các kênh AS2 và AS3. Nếu dữ liệu
ATM hướng xuống được truyền qua luồng trễ đơn (nghĩa là chỉ có luồng nhanh
hoặc luồng xen) thì chỉ có kênh AS0 được sử dụng và nó được phân bổ cho luồng
trễ tương ứng. Nếu dữ liệu ATM hướng xuống được truyền qua cả hai luồng trễ
(nghĩa là cả nhanh và xen) thì kênh AS0 và AS1 được sử dụng và chúng được
phân bố trong các luồng trễ khác nhau, tức là có trễ truyền dẫn khác nhau.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 45
chuyển vận dựa trên tốc độ chuẩn T1 1,536 Mb/s được sử dụng ở khu vực Bắc Mĩ
và một là phân loại chuyển vận 2M dùng cho hệ thống truyền dẫn dựa trên tốc độ
chuẩn E1 2,048 Mb/s.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 46
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 47
Mỗi hệ thống ADSL có thể có đến ba kênh truyền tải song công hoạt động
cùng lúc trên giao tiếp ADSL. Một trong các kênh truyền tải song công này luôn
luôn bắt buộc là kênh điều khiển ký hiệu là kênh C (Control channel). Kênh C
mang các thông điệp báo hiệu chọn dịch vụ và thiết lập cuộc gọi. Tất cả các báo
hiệu từ người sử dụng tới mạng cho các kênh đơn công chiều downstream đều
được truyền tải trên kênh điều khiển C và kênh điều khiển C cũng có thể mang cả
các thông điệp báo hiệu cho các kênh truyền tải song công. Kênh C luôn luôn tích
cực và hoạt động ở tốc độ 16 Kbps trong các phân loại chuyển vận 4 và 2M-3.
Trong các phân loại chuyển vận 4 hay 2M-3 các thông điệp kênh C luôn luôn
được chuyển trong một vùng overhead đặc biệt của khung dữ liệu ADSL. Các
phân loại chuyển vận khác sử dụng kênh C 64 Kbps và các thông điệp được
chuyển vận trong kênh truyền tải song công LS0.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 48
Dữ liệu hướng xuống được truyền trong một siêu khung 17 ms. Mỗi siêu
khung bao gồm 68 khung dữ liệu và 1 khung đồng bộ (xem hình 3.27). Khung 0
dùng để truyền các thông tin điều khiển lỗi CRC và các khung 1, 34, 35 truyền
các bit chỉ thị ib để quản lý liên kết như chỉ thị lỗi, cảnh báo mất tín hiệu ...v.v.
Khung đồng bộ không phải là một phần của siêu khung ADSL nhưng theo sau
mọi siêu khung ADSL nhằm mục đích duy trì đồng bộ và cân bằng một biểu
tượng DMT, khung đồng bộ không mang thông tin người sử dụng và dữ liệu mức
bit.
Mỗi khung ADSL Fullrate truyền trong 0,25 ms và bị chia làm hai phần
chính, mỗi phần 0,125 ms:
• Phần thứ nhất là dữ liệu nhanh (fast data) từ bộ đệm dữ liệu nhanh. Bộ
đệm này dành cho lưu lượng nhạy cảm với thời gian trễ nhưng không ngặt
nghèo về lỗi như audio và video. Nói cách khác dữ liệu này phải được
truyền đi với độ trễ nhỏ nhất nhưng không cần phải sửa lỗi. Một octet đặc
biệt gọi là fast byte được đặt trước tầng dữ liệu nhanh để mang thông tin
CRC hay các bit chỉ thị khi cần. Dữ liệu nhanh được bảo vệ bằng trường
FEC để sửa sai vì các dữ liệu nhanh như âm thanh, hình ảnh không thể
sửa sai bằng gởi lại được.
• Phần thứ hai của khung chứa thông tin từ bộ đệm dữ liệu xen (interleaved
data buffer). Bộ đệm này dành cho lưu lượng yêu cầu ngặt nghèo về lỗi
nhưng không nhạy cảm với độ trễ như các ứng dụng thuần túy dữ liệu
(chẳng hạn như dữ liệu truy xuất Internet). Nói cách khác một lượng trễ
nhất định là có thể chấp nhận được nhưng lưu lượng phải được gửi đi
không bị lỗi. Do đó yêu cầu dữ liệu xen phải được đóng gói và xử lý phức
tạp hơn dữ liệu nhanh, nếu gặp lỗi không sửa được có thể phát lại khung.
Việc xen dữ liệu sẽ làm cho dữ liệu được bảo vệ tốt hơn. Tất cả nội dung
của khung được ngẫu nhiên hóa trước khi truyền đi để tối thiểu hóa
trường hợp mất đồng bộ khung.
Lưu ý rằng không có kích thước cố định cho một khung ADSL, vì tốc độ
đường dây có thể thay đổi theo đáp ứng phân lớp chuyển vận được cài đặt cho
thiết bị và còn bị thay đổi theo điều kiện tác động của môi trường; đồng thời với
tính chất bất đối xứng của nó. Nhưng thời gian truyền cho mỗi khung 0,25 ms và
đa khung 17 ms luôn luôn là cố định.
Như đã nói ở trên, các khung 0, 1, 34 và 35 có vai trò đặc biệt trong đa
khung ADSL. Những khung này mang thông tin CRC của khung và các bit chỉ thị
là các thông tin mào đầu. Các khung khác gồm khung 2 đến khung 33 và khung
36 đến khung 67 cũng có truyền các thông tin mào đầu của kênh EOC và điều
khiển đồng bộ. Tất cả các thông tin này được truyền tải trong byte nhanh của mỗi
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 49
khung trong đa khung ADSL. Phần mào đầu của byte nhanh có cấu trúc khác
nhau tùy thuộc vào khung chẵn hay khung lẻ.
ADSL Fullrate hỗ trợ cả đường dữ liệu nhanh và đường dữ liệu xen, và nó
được nói tới như là ADSL trễ kép (nghĩa là nó hỗ trợ cả lưu lượng nhạy cảm với
trễ và lưu lượng không nhạy cảm với trễ). Trái lại ADSL G.Lite chỉ hỗ trợ độ trễ
đơn với dữ liệu xen. Tuy nhiên cách sử dụng các byte nhanh (phụ thuộc vào số
khung nào mang các bit crc, bit chỉ thị ib và bit eoc) là giống như ADSL Fullrate.
Như đã biết, trong truyền tải ADSL, người ta chia dòng dữ liệu thành kênh
phụ bao gồm các kênh phụ đơn công (AS0, AS1, AS2, AS3) và các kênh phụ
song công (LS0, LS1, LS2). Các kênh dữ liệu này sẽ được gán vào bộ đệm nhanh
(Fast Buffer) hoặc bộ đệm xen (Interleaved Bufffer). Dữ liệu trong bộ đệm nhanh
được chèn vào phần đầu tiên của khung. Byte đầu tiên là “byte nhanh” và chứa cả
thông tin mào đầu và đồng bộ. Các byte dữ liệu từ bộ đệm nhanh được chèn theo
sau byte nhanh.Các byte cho mỗi kênh phụ theo thứ tự được chỉ ra ở hình 3.28.
Nếu một kênh không được sử dụng thì không có dữ liệu được chèn vào vị trí của
kênh đó. Dữ liệu cho những kênh riêng biệt được chỉ định tương xứng với khung
dựa trên băng thông được dành cho mỗi kênh. Nếu như không có dữ liệu gửi qua
đường dẫn nhanh, thì phần khung dữ liệu nhanh sẽ chỉ có byte nhanh.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 50
với đầu ra của bộ đệm nhanh để tạo thành khung. Hình 3.29 diễn tả cấu trúc của
khung dữ liệu xen.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 51
3.7.4 Thủ tục khởi tạo kết nối giữa ATU-C và ATU-R
Trong giai đoạn khởi tạo kết nối, phía thu đầu thuê bao ATU-R thử và phân
tích điều kiện hiện tại của đường dây, chất lượng tone mỗi kênh thuộc phổ tần
dòng xuống, xác định số bit – bk, và độ lợi – gk cho mỗi kênh để tối ưu hóa băng
thông. Với các kênh từ 51 trở đi, yêu cầu độ lợi phải lớn hơn hoặc bằng 6dB. Một
kênh được thiết kế có thể truyền đầy đủ với 15bit. Sau đó phía thu ATU-R gởi tất
cả các kết quả trở lại đầu phát ATU-C. Bộ phát sẽ điều chỉnh, các kênh tốt sẽ
được tăng thêm bit và các kênh xấu sẽ được giảm số bit. Các kênh xấu (bk = 0, gk
= 0) không dùng sẽ cho nghỉ (shut down). Mỗi kênh tự thay đổi độc lập như một
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 52
hàm của trạng thái đường dây. Lưu ý rằng trong giai đoạn khởi tạo kết nối, việc
kiểm tra điều kiện chất lượng các kênh, độ lợi, xác định số lượng bit mỗi kênh chỉ
thực hiện ở dòng xuống vì phổ tần dòng xuống thuộc phổ tần cao nên chịu tác
động mạnh của nhiễu.
Có thể tóm tắt thủ tục khởi tạo kết nối giữa ATU-C và ATU-R như hình
3.31.Quá trình này gồm có các bước sau:
- CLR: ATU-R gởi một danh sách tất cả các mode hoạt động mà nó chấp
nhận.
Hình 3. 31 Thủ tục khởi tạo kết nối giữa ATU-C và ATU-R
- CL: ATU-C đáp trả với một danh sách các mode hoạt động mà nó chấp
nhận.
- ACK: ATU-R xác nhận đã thu được danh sách các mode hoạt động của
ATU-C gởi.
- MS: ATU-R yêu cầu một mode hoạt động.
- ACK: ATU-C chấp nhận yêu cầu của ATU-R.
- MS : ATU-R gởi cho ATU-C yêu cầu một mode hoạt động chắc chắn.
- REQ-MR: ATU-C muốn lựa chọn mode này và tạo một yêu cầu một bản
tin MR.
- MR: ATU-R yêu cầu một mode hoạt động MS.
- MS: ATU-C yêu cầu một mode hoạt động chắc chắn .
- ACK: ATU-R chấp nhận đề nghị của ATU-C.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 53
thế hệ đầu tiên ADSL2 còn hỗ trợ thêm chế độ truyền dẫn thứ ba là chế độ truyền
dẫn gói Packet và hỗ trợ thoại không gói hóa gọi là thoại kênh hóa (CV:
Channelized Voice). Thoại kênh hóa được đưa vào dòng dữ liệu của ADSL2 mà
không cần qua bộ IAD.
Ngoài ra ADSL2 còn thay đổi về dải tần truyền dẫn theo hai chiều upstream
và downstream. Nhờ các cải thiện này mà tốc độ truyền dẫn của ADSL2 cao hơn
và độ dài đường dây cũng tăng. Với những cải tiến như vậy, ADSL2 đã đem đến
dịch vụ cho đến 99% các đường dây ở vùng thành thị. Hơn nữa ADSL2 lại tương
hợp tốt với ADSL được tiêu chuẩn hóa trong ITU-T G.992.1.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 54
hướng lên và hướng xuống hơn 50 Kb/s, nghĩa là độ dài đường dây tăng lên
khoảng 183 m hay diện tích vùng phục vụ tăng 6% (6,5 Km2).
Hình 3. 32 Cải thiện cự ly và tốc độ đạt được của ADSL2 so với ADSL
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 55
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 56
dây ADSL2 cho tốc độ lên đến 20Mb/s, ghép 3 đôi dây ADSL2 cho tốc độ lên đến
30Mb/s và ghép 4 đôi dây ADSL2 cho tốc độ lên đến 40Mb/s.
3.8.7 ADSL2+
ADSL2+ được ITU-T đưa ra vào tháng 1-2003 trong khuyến nghị G992.5.
ADSL2+ cho phép gấp đối băng thông được sử dụng cho chiều xuống, kết quả là
gấp đôi tốc độ dữ liệu hướng xuống, và đạt được tốc độ 20 Mb/s trên đường
truyền thoại dài 1,5 Km. ADSL2+ cũng cung cấp chế độ lựa chọn để có thể tăng
gấp đôi thông lượng đường truyền gửi lên (upstream) từ máy tính. ADSL2+ cũng
có thể được dùng để giảm nhiễu xuyên kênh bởi việc chỉ sử dụng dải tần từ
1,1÷2,2 MHz.
Trong khi ADSL và ADSL2 dành băng tần cho luồng xuống tương ứng là
1,1 MHz và 552 KHz thì ADSL2+ dành băng tần cho luồng xuống lên tới 2,2
MHz (xem hình 3.34). Kết quả là tốc độ dữ liệu tăng lên đáng kể ở cự ly đường
truyền ngắn (xem hình 3.35). Tốc độ dữ liệu luồng lên của ADSL2+ tối đa là 1
Mb/s, tùy thuộc vào trạng thái vòng lặp.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 57
Hầu hết các nhà khai thác ở châu Âu có kế hoạch triển khai ADSL2+ và
chưa có ý định triển khai cáp quang trong vòng 3 đến 4 năm nữa. Mặt khác so với
VDSL thì ADSL2 được nhiều nhà khai thác viễn thông lựa chọn, chỉ có một vài
nước lựa chọn VDSL để cung cấp cho thị trường enterprise hoặc các nhà kinh
doanh vừa và nhỏ. Sở dĩ ADSL2+ đạt được điều này là do các đặc điểm sau:
- ADSL2+ sử dụng chung mạng cáp đồng nội hạt đang có sẵn, và với công
nghệ ADSL2+ xử lý xuyên nhiễu tốt nên tỷ lệ sử dụng đôi cáp trong bó cáp nhiều
hơn so với ADSL.
- Tốc độ thương mại hóa ADSL2+ nhanh.
- Chi phí triển khai cáp quang cao và giá thành của VDSL cũng đắt hơn
ADSL2+ từ 2 đến 3 lần.
- Không cần nâng cấp mạng, chỉ đơn giản là triển khai ADSL2+ trên thiết bị
DSLAM đã đầu tư cho ADSL.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 58
3.9.1.1 DSLAM
DSLAM là bộ ghép kênh có chức năng trực tiếp cung cấp cổng kết nối tới
khách hàng, có chức năng tập trung lưu lượng của nhiều đường ADSL (hàng
nghìn đường) vào một giao diện mạng duy nhất.
Một ASDL DSLAM phải đạt được các yêu cầu sau:
- Hỗ trợ MPLS, định tuyến IP, nhiều mức QoS cho phép triển khai nhiều
loại ứng dụng qua ADSL.
- Khả năng tương tương thích với nhiều loại thiết bị đầu cuối khách hàng
(DSL CPE) của nhiều hãng sản xuất mở ra cho khách hàng nhiều khả năng lựa
chọn thiết bị đầu cuối.
- Khả năng ứng dụng các kỹ thuật phân nhánh, xếp chồng...v.v cho phép
triển khai linh hoạt khi thay đổi cấu trúc mạng.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 59
- DSLAM cũng thường được đặt tại các khu vực CO không có người
quản lý kỹ thuật do đó hầu hết các nhà sản xuất thiết bị này phải chế tạo ra các sản
phẩm có khả năng chịu lỗi rất cao nhằm giảm thiểu các sự cố về mạng.
- Các giao diện mạng thông thường sau: ATM/STM-1, 34 Mb/s E3, n x 2
Mb/s (E1), Ethernet 10/100BaseT.
- Cấu hình nhiều khe cắm có thể lựa chọn. Thông thường một ADSL
DSLAM phải có các khe cắm sau:
+ Các khe cắm cho các card ATU-C và bộ tách POTS/ISDN.
+ 1 khe cho card quản lý.
+ Có 1-2 khe cho cấp nguồn.
- Có bảng kết cuối cáp.
Người ta chia DSLAM thành 2 loại : lớn (Hub hay Main DSLAM) và nhỏ
(Sub DSLAM). Các Sub DSLAM thường được đặt ở xa (phục vụ cho các vùng
địa lý khác nhau ở xa CO) nên còn gọi là R-DSLAM. mỗi R-DSLAM phục vụ
cho khoảng 1-50 khách hàng.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 60
một văn phòng chia sẻ cùng một đường xDSL để đi ra ngoài mạng Internet. Các
phiên PPP được xác thực (Authentification) sau đó được kết thúc tại Aggregator.
Thiết bị Aggregator có thể là một thiết bị định tuyến đa chức năng, hoặc
là một thiết bị mạng chuyên được thiết kế cho việc tập hợp các băng rộng.
Aggregator có thể thực hiện việc nhận thực Authentification, cấp phép
(Authorization) hay tính cước (Accounting) bởi một RADIUS server đặt trên
mạng của nhà cung cấp dịch vụ. Sau khi được nhận thực, Aggregator sẽ thiết lập
một tuyến nối (route) từ nhà khách hàng đến nhà cung cấp dịch vụ Internet. Các
thiết bị Aggregator được đặt giữa thiết bị Hub DSLAM và POP của ISP và kết nối
đến các DSLAM ở mức dưới thông qua giao tiếp WAN. Các thiết bị Aggregator
sẽ kết hợp với hệ thống RADIUS đặt tại Trung tâm điều hành cho phép quản lý
AAA cho các khách hàng DSL như phương pháp truy cập Internet bình thường.
Thiết bị Aggregator còn được gọi là thiết bị truy nhập băng rộng BAS/B-RAS (
Broadband/ Broadband Remote Access Server).
3.9.1.3 CO-splitter
Như đã nói ở các phần trước, công nghệ ADSL cho phép truy nhập đồng
thời POTS/ISDN và dữ liệu tốc độ cao trên cùng một đôi dây cáp đồng bằng cách
sử dụng các giải tần số khác nhau cho mỗi loại dịch vụ. Để đảm bảo các giải tần
số này không gây nhiễu lẫn nhau, bộ tách POTS (POTS Splitter) được sử dụng.
Cấu tạo của một mạch POTS Splliter như hình 3.38.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 61
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 62
có thể ở bất cứ đâu, không nhất thiết phải gần tổng đài. Trong mô hình kết nối này
các gói tin IP sẽ được chuyên chở bởi các tế bào ATM thông qua giao thức PPP.
ATM có kích cỡ tế bào (cell) cố định, có thể mang 48bytes dữ liệu của
người dùng trong tổng cộng 53bytes/cell. Một lớp đáp ứng AAL được dùng để
cho phép các giao thức cấp cao hơn như là PPP ( Internet Point to Point Protocol -
Giao thức internet điểm tới điểm ) được tải trên ATM. Có 4 lớp đáp ứng gọi là
AAL1 , AAL2 , AAL3/4 và AAL5. AAL1 cần cho các ứng dụng tốc độ không đổi
như truyền hình quảng bá (Video Broadcast), AAL2 dùng cho các dịch vụ hội
nghị truyền hình (Video conference), AAL3/4 cung cấp tốc độ bit biến đổi nhanh
nhưng không cần sửa lỗi, AAL5 đặc trưng được dùng cho LAN To LAN hay các
ứng dụng internet. Những dịch vụ này không nhạy cảm về thời gian và các giao
thức internet quản lý việc nhận biết lỗi và sửa lỗi.
Tất cả các dạng AAL hình thành 2 lớp con gọi là lớp con hội tụ CS
(Convergence Sub-layer) và lớp con phân mảnh & tái tạo SAR (Segmentation and
Reassembly Sublayer). Trong trường hợp AAL5, SAR rất nhỏ, vai trò chính của
lớp con SAR là chỉ tế bào đã cho là cuối cùng của nhóm tải, liên kết từ một khung
đơn của lớp cao hơn. Lớp con hội tụ CS liên quan chính với sự đệm thêm
(padding) khi khung của lớp cao hơn vượt 48byte.
Nhân tố có ý nghĩa nhất trong sự liên hệ giữa ADSL và ATM là địa chỉ và
tạo hướng. Đường dẫn qua mạng ATM gọi là mạch ảo VC (Virtual Circuit). Tất
cả các phải được xác định trước. Một kết nối ATM được xác định bởi 2 giá trị: bộ
nhận dạng đường dẫn ảo VPI ( Virtual Path Indentifier ) và bộ nhận dạng kênh ảo
VCI ( Vitual Chanel Indentifier ); gọi là cặp VPI/VCI. VCI là kết nối có tính đơn
trị trong một VPI. Các VCI được nhóm trong các VPI tạo sự thuận tiện cho các
nhà khai thác, các nhóm VCI chỉ có thể chuyển mạch trong nền cơ sở VPI. Trong
một mạng lưới, mỗi chuyển mạch sắp đặt một cặp VPI/VCI đầu vào trên một
cổng đầu vào tới một cặp VPI/VCI trên một cổng đầu ra. Như vậy việc định tuyến
các tế bào ATM phải dựa vào giá trị VPI/VCI được xác định bởi các đầu cuối.
Ứng dụng lớp cao trong Internet thực hiện qua giao thức TCP/IP, để chuyển
tải các gói IP qua mạng ATM cần có một giao thức trung gian, đó là giao thức
PPP. Thông qua giao thức này các ISP thực hiện điều khiển, kiểm tra giám sát lưu
lượng, thẩm quyền truy cập và tính cước. Có 4 cách để đặt TCP/IP vào trong
ATM :
- Cách 1: TCP/IP – PPP – ATM (PPPoA).
- Cách 2 : TCP/IP – PPP – Ethernet – ATM (PPPoE).
- Cách 3 : TCP/IP – ATM (RFC 1483R).
- Cách 4 : TCP/IP – Ethernet – ATM (RFC 1483B).
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 63
Encapsulation đa giao thức hay ADSL cho phép truyền dẫn với các giao
thức khác nhau qua ATM. Có hai cách để thực hiện là ghép kênh ảo VC và ghép
kênh LLC (Logical Link Control).
Nhà cung cấp dịch vụ sẽ xác định 1 trong 4 cách chuyển tải TCP/IP qua
ATM tương ứng RFC1483R , RFC14873B, PPPoA hay PPPoE và cũng phải xác
định dùng ghép kênh VC (VC Multiplexing) hay ghép kênh LLC (LLC
Multiplexing). Thực tế thì nhà cung cấp dịch vụ phải thông báo cho khách hàng
biết họ để mua thiết bị đầu cuối thích hợp.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 64
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 65
- Một đối tượng sử dụng trên một kết nối ADSL và phải cấu hình đối
tượng sử dụng.
- Phải khai báo VPI/VCI cho ADSL Modem.
- Sử dụng User ID và Password cho NSP.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 66
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 67
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 68
4.1.2 Các vấn đề cần lưu ý đối với mạng ngoại vi ngày nay
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 69
• Công tác bảo vệ, bảo dưỡng tại các tủ cáp, hộp cáp không thường xuyên,
bụi bẩn tại các phiến nối dây là nguyên nhân gây lên xuyên nhiễu giữa các
đôi cáp.
• Xuyên âm đầu gần đối với các đôi cáp nằm trong cùng một quad rất lớn,
suy hao truyền dẫn ở tần số 1kHz, 150kHz, 300kHz, 772kHz phần lớn
không đạt yêu cầu.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 70
0,4mm; ≤ 4Km đối với cáp có đường kính 0,5mm; Chỉ tiêu này để đảm bảo chất
lượng thoại cho các thuê bao thông thường (suy hao truyền dẫn ở tần số 800Hz từ
thuê bao đến tổng đài là 7dB)
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 71
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 72
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 73
đó thì VDSL triển khai nhanh hơn Ethernet và VDSL cũng có tốc độ gần bằng cáp
quang.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 74
4.3.1 Yêu cầu kỹ thuật cho đường dây thuê bao cung cấp ADSL
Mục này sẽ đưa ra các yêu cầu kiểm tra và đo kiểm đường dây thuê bao
cung cấp các dịch vụ băng rộng xDSL.
a. Các yêu cầu kiểm tra đường dây thuê bao cung cấp xDSL:
- Không có cuộn cảm.
- Không có dây hở mạch.
- Không có các dây ngắn mạch.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 75
- Không có các đôi dây bị chẻ. Một đôi dây được gọi là bị chẻ nếu tại điểm
nối một dây của đôi dây bị nối với một dây của đôi dây khác. Khi đó nhiễu xuyên
âm giữa hai đôi dây sẽ tăng đáng kể và chất lượng truyền dẫn của dịch vụ xDSL
sẽ suy giảm mạnh.
- Số lượng các nhánh cầu rẽ phải được giảm đi.Khi có các nhánh cầu, đường
dây thuê bao sẽ có thêm suy hao tín hiệu. Sự suy hao này xảy ra vì năng lượng tín
hiệu của bộ phận phát bị phản xạ tại kết cuối hở mạch của nhánh cầu, gây ra suy
hao phản xạ. Suy hao tín hiệu này phụ thuộc vào tần số tín hiệu, tốc độ truyền lan
tín hiệu và độ dài của các nhánh cầu. Nếu chất lượng truyền dẫn bị suy giảm
nghiêm trọng thì phải tháo bỏ các nhánh cầu. Khi có nhiều nhánh cầu, số lượng
nhánh cầu còn phụ thuộc vào độ dài của các nhánh cầu.
b.Các yêu cầu đo kiểm đường dây thuê bao cung cấp xDSL
- Suy hao truyền dẫn của đường dây thuê bao:
Các giá trị suy hao truyền dẫn của đường dây thuê bao không được lớn hơn
các giá trị được qui định trong bảng 4.4.
Loại DSL Tần số đo, KHz Giá trị suy hao truyền dẫn cực đại, dB
HDSL 150 30
SHDSL 200 25
ADSL G.Lite 1,5Mb/s 300 60
ADSL Fullrate 6Mb/s 300 40
Hình 4. 4 Các giá trị suy hao truyền dẫn cực đại của đường dây thuê bao số
- Hệ số suy hao truyền dẫn của đường dây thuê bao:
Các hệ số suy hao truyền dẫn của đường dây thuê bao không được lớn hơn
các giá trị được qui định trong bảng 4.5.
Hệ số suy hao truyền dẫn, dB
Đường kính
Tần số đo, KHz
dây dẫn, mm
40 150 200 300
0,4 9,0 12,0 13,0 14,6
0,5 6,2 8,5 9,5 11,0
Hình 4. 5 Các hệ số suy hao truyền dẫn của đường dây thuê bao
- Điện trở mạch vòng một chiều cực đại của đường dây thuê bao:
Các giá trị điện trở mạch vòng một chiều của đường dây thuê bao không
được lớn hơn các giá trị được qui định trong bảng 4.5.
Điện trở mạch vòng một chiều cực đại của đường
Loại xDSL dây thuê bao, Ω
Đường kính 0,4mm Đường kính 0,5mm
HDSL 620 700
SHDSL 460 532
ADSL G.Lite 1,5Mb/s 956 1148
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 76
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 77
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 78
đường dây thuê bao tới khách hàng cho tới khi được các ILEC cung cấp. Việc đo
thử trước lắp đặt có thể được thực hiện sau khi ILEC chuyển đường dây thuê bao
cho CLEC. Nếu vòng thuê bao không đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho tín hiệu DSL
thì CLEC phải loại bỏ đường dây bằng cách xin thêm một đường dây khác hay
thông báo cho khách hàng là không thể thực hiện cung cấp dịch vụ được. Việc đo
thử trước lắp đặt cũng có thể thực hiện ở một đầu hay hai đầu.
c. Đo thử khi lắp đặt:
Một vài kiểu dịch vụ DSL cho phép khách hàng tự lắp đặt modem và các bộ
lọc tín hiệu trên đường dây. Khi khách hàng muốn tự lắp các thiết bị như vậy thì
có thể thành công hay thất bại. Khi không tự lắp đặt được thì khách hàng gọi để
được khắc phục và như vậy đường dây thuê bao phải được đo thử khi lắp đặt
(installation testing).
d. Đo thử xác nhận sau khi lắp đặt:
Sau khi khách hàng đã có được dịch vụ DSL như mong muốn thì có nhiều
yếu tố ảnh hưởng tới dịch vụ và sự chấp nhận của khách hàng, ví dụ như:
- Thời tiết mưa làm giảm tốc độ số liệu hay thậm chí ngăn cản dịch vụ.
- Sự cố trên đường dây cáp kim loại ảnh hưởng tới dịch vụ.
- Trong môi trường tồn tại cả ILEC và CLEC thì có khả năng ILEC đổi
đường dây thuê bao mà không thông báo trước.
- Nhiễu cảm ứng làm cho tốc độ truyền số liệu trên đường dây thuê bao
giảm xuống.
- Người hàng xóm của thuê bao có được dịch vụ với tốc độ tín hiệu nhanh
hơn làm khách hàng có ý nghĩ đường dây của mình đang ngày càng chậm đi.
Hồ sơ của đường dây thuê bao đang đo thử rất cần thiết để cung cấp các
phép đo đúng đắn cho đường dây thuê bao. Việc ghi lại hồ sơ lúc tiến hành lắp đặt
là cần thiết để sau này người thực hiện đo kiểm có thể so sánh. Do vậy ngay sau
khi lắp đặt thành công phải thực hiện bước đo thử xác nhận sau khi lắp đặt (post-
installation support testing). Việc đo thử có thể thực hiện bằng ba phương pháp:
đo thử hai đầu, đo thử một đầu và đo thử qua thiết bị cung cấp dịch vụ như
DSLAM chẳng hạn.
4.3.3 Các phép đo thử đánh giá chất lượng đường dây thuê bao số
Có hai phương pháp đo thử đường dây thuê bao số là đo thử một đầu và đo
thử hai đầu. Đo thử một đầu là đo từ tổng đài và cung cấp các thông tin về bất lợi
trên đường dây như cuộn tải, ngắn mạch, nối đất… Đo thử một đầu cho kết quả
tin cậy về khả năng dung nạp dịch vụ DSL của đường dây thuê bao. Phương pháp
đo thử hai đầu cần phải cử nhân viên kỹ thuật tới tận nhà thuê bao sử dụng các
dụng cụ đo thử cầm tay để liên lạc với các thiết bị đo thử ở tổng đài. Đo thử hai
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 79
đầu có thể đo được tốc độ khả năng truyền dữ liệu theo từng chiều upstream và
downstream cũng như đánh giá được mức nhiễu từ phía khách hàng và năng
lượng tín hiệu. Tuy nhiên vì phải gửi nhân viên kỹ thuật đến tận nhà thuê bao vốn
rất tốn kém so với phương pháp đo thử một đầu.
a. Điện trở (Phép đo OHM):
Giá trị điện trở giữa các dây tip - ring; tip - đất và ring - đất phải lớn hơn
5MΩ. Nếu điện trở giữa các dây tip - ring nhỏ hơn 5MΩ thì đôi dây bị ngắn
mạch. Để xác định vị trí ngắn mạch, có thể thực hiện phép đo điện trở mạch vòng
của đôi dây hoặc thực hiện phép đo phản xạ miền thời gian TDR.
b. Điện dung (Phép đo CAP):
Phép đo tiếp theo cần thực hiện là phép đo điện dung đôi dây. Phép đo này
đảm bảo rằng đôi dây bị hở mạch hay ngắn mạch. Nếu giá trị điện dung đôi dây
lớn hơn 2 mF thì đôi dây bị ngắn mạch. Sử dụng phép đo điện trở (OHM) để kiểm
tra lại. Sau đó, thực hiện phép đo TDR để xác định vị trí ngắn mạch của đôi dây.
Phép đo điện dung (CAP) có thể cung cấp độ dài của đôi dây (tính từ đầu đo
đến đầu hở mạch) khi chúng ta sử dụng công thức qui đổi là 51 nF =1 km. Nếu giá
trị độ dài thu được là ngắn hoặc dài hơn độ dài danh định thì đôi dây bị đứt dây.
Khi độ dài của đôi dây chỉ 3 km và có một nhánh cầu dài 1 km thì giá trị
điện dung sẽ tương đương điện dung của đôi dây 4 km vì giá trị điện dung đo
được bằng tổng điện dung của đôi dây và nhánh cầu. Do đó, phép đo điện dung
cho phép phát hiện các nhánh cầu.
c. Điện áp một chiều (Phép đo DCV):
Phép đo tiếp theo là đo điện áp một chiều. Khi đo điện áp một chiều tại một
đầu của một đôi dây và để hở mạch đầu kia của đôi dây mà thu được các giá trị
điện áp giữa các dây tip-ring là -48 VDC, ring-đất là +48 VDC và tip-đất là 0
VDC thì có thể kết luận là dây ring bị tiếp xúc với một dây nào đó. Tiếp theo thực
hiện phép đo TDR để xác định vị trí tiếp xúc này.
d. Điện áp xoay chiều (Phép đo ACV):
Phép đo tiếp theo là đo điện áp xoay chiều. Phép đo này kiểm tra xem đôi
dây có chịu ảnh hưởng của nguồn điện áp nào không. Các giá trị điện áp xoay
chiều phải nhỏ hơn 5VAC.
e. Điện trở mạch vòng (Loop Resistance):
Phép đo điện trở mạch vòng kiểm tra điện trở mạch vòng của đôi dây ( nối
dây tip và ring tại đầu xa). Điện trở mạch vòng cung cấp dịch vụ ADSL không
được lớn hơn 1300 Ω. Phép đo điện trở mạch vòng cũng được sử dụng để xác
định độ dài đôi dây (ví dụ xem hình 4.9).
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 80
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 81
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 82
Tại tổng đài, hai đầu dây cần đo được tách ra khỏi MDF và nối với máy phát
tần số; Tại nhà thuê bao hai đầu dây được nối với máy thu. Tiến hành đo công
suất thu được từ đó tính toán suy hao truyền dẫn. Các giá trị suy hao truyền dẫn
phải thỏa mãn bảng 4.4.
h. Đo suy hao xuyên âm đầu xa:
Đo suy hao xuyên âm đầu xa nhằm mục đích đo suy hao giữa các đôi dây
với nhau. Tại tổng đài, hai đôi dây được tách ra khỏi MDF, hai đầu dây của đôi
dây 1 nối với máy phát tần số, hai đầu dây của đôi dây 2 nối với một điện trở
100Ω. Tại nhà khách hàng, hai đầu dây của đôi dây 2 nối với một điện trở 100Ω,
hai đầu dây của đôi dây 2 nối với máy thu tần số. Đo công suất thu được, từ đó
tính toán suy hao xuyên âm đầu xa. Kết quả đo phải thỏa mãn bảng 4.7.
i. Đo suy hao xuyên âm đầu gần:
Đo suy hao xuyên âm đầu gần nhằm mục đích đo suy hao giữa các đôi dây
với nhau. Tại tổng đài, hai đôi dây được tách ra khỏi MDF, hai đầu dây của đôi
dây 1 nối với máy phát, hai đầu dây của đôi dây 2 nối với máy thu. Tại nhà khách
hàng hai đầu dây của cả hai đôi đều được nối với điện trở 100Ω. Tiến hành đo
công suất thu được, từ đó tính toán suy hao xuyên âm đầu gần. Kết quả đo phải
thỏa mãn bảng 4.7.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 83
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 84
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 85
+ Tính kinh tế của hệ thống: Đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, hiện đại,
nhưng không lãng phí khi sử dụng các thiết bị trong khi nhu cầu, trình độ chưa
cho phép sử dụng hết các tính năng; Đảm bảo lượng vốn đầu tư không lớn, nhưng
vẫn xây dựng được một mạng hoàn chỉnh đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, nhu cầu.
+ Kế hoạch phát triển hợp lý: Để hoàn thiện toàn bộ mạng là một quá trình
phát triển dần dần, không thể triển khai đầu tư ồ ạt, mà cần phải tập trung hoàn
thiện ở những khâu trọng điểm, những nơi thực sự có nhu cầu; Phải đầu tư
các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại; Có kế hoạch nâng cấp, mở rộng hệ
thống phù hợp với các giai đoạn phát triển trong từng khu vực; Có kế hoạch đào
tạo nguồn nhân lực có đủ năng lực, trình độ để quản lý, khai thác, bảo dưỡng hệ
thống.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 86
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 87
quang) tùy thuộc vào mật độ thuê bao ADSL, dung lượng truyền dẫn SDH và sợi
quang hiện có của mỗi khu vực; kết nối giữa MSS và BRAS là STM -1.
Kết nối giữa các DSLAM : Tùy thuộc vào dung lượng DSLAM và hạ tầng mạng
truyền dẫn hiện có, có thể sử dụng phương pháp kết nối sau:
- Kết nối DSLAM dạng chuỗi : Sử dụng cho những vùng có truyền dẫn cáp
quang dạng sao/Ring.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 88
Cấu trúc tổng thể hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL gồm hai lớp: Lớp truy
nhập và truyền tải dịch vụ ADSL; lớp quản lý và cung cấp dịch vụ ADSL.
a. Lớp quản lý và cung cấp dịch vụ ADSL:
Lớp này bao gồm các chức năng sau:
- Hệ thống máy chủ cung cấp nội dung như web server, game server, video
server, VoD server…Đây là hệ thống các máy chủ cấu hình mạnh có khả năng
đáp ứng đầy đủ các dịch vụ mạng.
- Hệ thống quản lý DSLAM (EMS): hệ thống này được tổ chức nhằm đảm
bảo tính thống nhất và tập trung trên toàn mạng, cung cấp các ứng dụng để thực
hiện tốt việc cung cấp dịch vụ end-to-end. Các chức năng cơ bản bao gồm:
+ Quản lý các phần tử mạng: kiểm kê các phần tử mạng, cấu trúc mạng và
các thư mục, hiển thị phần tử mạng và từng thiết bị.
+ Quản lý lỗi: quản lý các cảnh báo lỗi hiện tại, các lỗi đã xuất hiện và đưa
ra được các thông tin chi tiết cảnh báo.
+ Quản lý bảo mật: quản lý các thông tin truy nhập, điều khiển giao tiếp
người sử dụng.
- Máy chủ quản lý mạng NMS: là một dạng clustering server; có khả năng
phân cấp quản lý mạng theo nhiều cấp an ninh khác nhau; có phần mềm quản lý
lỗi, cài đặt cấu hình, hỗ trợ tính cước, kiểm soát chất lượng và anh ninh mạng; có
khả năng thực hiện các thao tác quản trị qua giao diện web, hỗ trợ quản lý từ xa
qua dial-up.
- Máy chủ bức tường lửa Firewall Server: hỗ trợ VPN, NAT, độ an toàn phải
được chứng thực bởi các tổ chức an ninh quốc tế, có khả năng lọc bảo vệ theo địa
chỉ, theo dịch vụ, theo người dùng…v.v.
b. Lớp truyền tải và truy nhập dịch vụ ADSL:
Lớp này bao gồm các chức năng sau:
- Thiết bị chuyển mạch đa dịch vụ MSS: bổ sung khả năng chuyển mạch
giữa các thuê bao trong cùng DSLAM HUB; thiết lập mạng DDN để hỗ trợ nhu
cầu kết nối kênh riêng; tập trung lưu lượng từ các DSLAM trước khi đưa lên
BRAS.
- Thiết bị truy nhập từ xa băng rộng BRAS: Thiết bị tập trung này có khả
năng hỗ trợ đa dạng các giao tiếp để kết nối, có khả năng xử lý rất cao nhằm giảm
thiểu các kết nối logic (PVC), tập trung các PVC đến từ DSLAM Hub vào một
hoặc vài PVC, do đó cho phép kết cuối được hàng ngàn kết nối PPP cùng lúc từ
phía khách hàng.
- Thiết bị tập trung lưu lượng truy nhập DSLAM Hub: Là một thiết bị có
chức năng tập trung lượng truy nhập từ các thiết bị ghép kênh DSLAM để truyền
tải lên lớp trên (B-RAS) và ngược lại. Ngoài ra, DSLAM-Hub còn có chức năng
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 89
ghép kênh truy nhập (giống như DSLAM) và trực tiếp cung cấp cổng kết nối tới
các khách hàng trong khu vực phục vụ.
- Thiết bị ghép kênh truy nhập (DSLAM) : Là một thiết bị ghép kênh có
chức năng trực tiếp cung cấp cổng kết nối tới khách hàng. Đây là thiết bị tập trung
các đường thuê bao riêng lẻ để truyền tải lên lớp trên (DSLAM-Hub/MSS/B-
RAS) và ngược lại.
Do kỹ thuật ADSL sử dụng kết nối trực tiếp đến vòng lặp và vì khoảng cách
giới hạn của các vòng lặp trong công nghệ DSL, nên các DSLAM thường được
đặt tại các CO (các nút chuyển mạch). Dung lượng của DSLAM phụ thuộc vào
nhu cầu thực tế.
4.5.3 Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL
- Các thiết bị phải có cấu trúc module nhiều khe cắm cho phép mở rộng
thêm nhiều cổng, card một cách thuận tiện, đồng thời tùy thuộc vào tiềm năng nhu
cầu sử dụng dịch vụ mà lựa chọn năng lực cực đại của thiết bị tương ứng.
- B-RAS phải có khả năng kết nối với nhiều DSLAM/DSLAM-Hub ( thông
qua giao diện STM-1/ STM-4 quang hoặc điện ), đồng thời phải có khả năng kết
nối mạng diện rộng để có thể triển khai các dịch vụ kết nối mạng (VPN, …v.v).
- Các thiết bị DSLAM/DSLAM-Hub và B-RAS phải có khả năng kết nối
được với các MSS, sử dụng thủ tục truyền thông MPLS trên mạng Backbone,
đồng thời phải có khả năng hỗ trợ các công nghệ DSL khác ( VDSL, RADSL,
G.SHDSL, v.v…) để chuẩn bị cho khả năng cung cấp các dịch vụ này.
- MSS có khả năng chuyển mạch do vậy nếu lưu lượng được truyền giữa hai
thuê bao trong cùng một vòng của MSS thì lưu lượng này sẽ được chuyển ngay tại
MSS mà không cần phải lên B-RAS xử lý nhằm giảm tải cho B-RAS.
4.6 Ứng dụng thiết kế hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL tỉnh An Giang
4.6.1 Các tiêu chuẩn thiết kế
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 90
E
β=
V
• Chỉ số Alpha (α) : Chỉ số α hay chỉ số dư thừa (dữ trữ) là tỷ số giữa số
lượng mạch tham gia hoạt động với số lượng mạch lớn nhất có thể có trong
một mạng, đây là một chỉ số liên kết hữu ích. Giá trị α = 0 biểu thị mạng
một nhánh, ở đây việc di chuyển bất kỳ một tuyến nào cũng phá vỡ mạng
thành hai phân mạng. Giá trị α =1 hay 100% biểu thị mạng được kết nối
hoàn toàn :
E −V + G
α = × 100
V (V − 1)
− (V − 1)
2
• Chỉ số Gamma (γ) : Chỉ số Gamma là chỉ số giữa số lượng tuyến thực có
và số lượng tuyến lớn nhất trong một mạng. Chỉ số này biểu thị mức độ
liên kết trong mạng, hoặc sự gia tăng các tuyến liên tiếp có thể dùng để
truyền số liệu từ một Node tới Node khác. Chỉ số Gamma cũng giống như
chỉ số Beta cho thấy sự liên quan tới phát triển kinh tế: kinh tế của quốc gia
phát triển hơn, thì số các tuyến truyền tải số liệu hoặc hàng hóa khác nhau
sẽ lớn hơn và do vậy có thể tăng hiệu quả và giảm tắc nghẽn :
2E
γ = × 100
V (V − 1)
• Đường kính mạng truy nhập : Theo tiêu chuẩn thiết bị.
b. Chỉ tiêu thiết kế kỹ thuật tổ chức mạng ADSL (đảm bảo yêu cầu) :
• Chỉ tiêu số tuyến truyền tải trong mạng : E = 44
• Chỉ tiêu số lượng Node trong mạng (theo yêu cầu, nhu cầu) : V = 31.
• Chỉ tiêu số lượng phân mạng : G = 1.
• Chỉ tiêu kích cỡ mạng cơ sở Cyclomatic : C = 14.
• Chỉ tiêu mức độ phức tạp của mạng : β ≥ 1.
• Chỉ tiêu mức độ dự trữ của mạng : α = 0% ÷ 100%.
• Chỉ tiêu mức độ liên kết mạng : γ > 0%.
• Chỉ tiêu đường kính mạng truy nhập : ≤ 5,0 Km.
4.6.1.2 Tiêu chuẩn thiết kế lưu lượng truy nhập dịch vụ ADSL
a. Lưu lượng truy nhập dịch vụ ADSL:
• Lưu lượng kết nối vào Local server: Đây là lưu lượng truy nhập của các
thuê bao ADSL trong hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL bao gồm: hệ thống
quản lý, cung cấp dịch vụ ADSL tập trung tại Hà Nội; hệ thống quản lý,
cung cấp dịch vụ tại chỗ (Bưu điện tỉnh, thành phố).
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 91
• Lưu lượng kết nối vào các ISPs quốc gia: Đây là lưu lượng truy nhập của
các thuê bao ADSL vào mạng cung cấp dịch vụ của các ISPs (nhà cung cấp
dịch vụ Internet trong nước như VDC/FPT/NetNam/ v.v…).
• Lưu lượng kết nối quốc tế : Đây là lưu lượng kết nối của các thuê bao
ADSL vào mạng Internet (IAP).
• Hiệu suất sử dụng kênh truy nhập dịch vụ ADSL: Đây là tỷ lệ truy nhập
đồng thời của các thuê bao ADSL vào hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL
(Local Server, ISPs, IAP).
• Hiệu suất lưu lượng thông qua B-RAS : Đây là tỷ lệ lưu lượng truy nhập
của các thuê bao ADSL đối với dịch vụ không được cung cấp tại chỗ (tại
Bưu điện tỉnh, thành phố).
b. Chỉ tiêu thiết kế lưu lượng truy nhập dịch vụ ADSL:
• Chỉ tiêu lưu lượng kết nối vào Local Server (TS) : Tốc độ truy nhập dịch vụ
Local Server là 128 ≤ TS ≤ 512 Kbytes/s.
• Chỉ tiêu lưu lượng kết nối vào ISPs (TN) : Tốc độ truy nhập dịch vụ ISPs là
32 ≤ TN ≤ 128 Kbytes/s.
• Chỉ tiêu lưu lượng kết nối vào IAP (TI) : Tốc độ truy nhập dịch vụ IAPs là
8 ≤ TI ≤ 32 Kbytes/s.
• Chỉ tiêu phân bố lưu lượng kết nối dịch vụ ADSL của các thuê bao :
√ Tỷ lệ kết nối dịch vụ ADSL trong Local Server : 10% ≤ ηS ≤ 15%.
√ Tỷ lệ kết nối dịch vụ ADSL trong ISPs : 35% ≤ ηN ≤ 45%.
√ Tỷ lệ kết nối dịch vụ ADSL trong IAP : 40% ≤ ηI ≤ 55%.
• Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng kênh truy nhập dịch vụ ADSL (ηCh) : Tỷ lệ kết
nối đồng thời của các thuê bao ADSL là 25% ≤ ηCh ≤ 60%.
• Chỉ tiêu hiệu suất lưu lượng thông qua B-RAS : 60% ≤ ηB-RAS ≤ 80%
c. Tính tốn lưu lượng truyền tải :
• Thiết bị truy nhập DSLAM có N ports :
BDSLAM = N * ηCh* [ ηS* TS + ηS* TN + ηI* TI ] (Kbytes/s)
DSLAM-Hub :
n
BDSLAM-Hub = BDSLAM + ∑B
i =0
DSLAM - i
Trong đó :
BDSLAM –Hub :là lưu lượng yêu cầu của DSLAM-Hub.
BDSLAM : là lưu lượng yêu cầu của các thuê bao ADSL được cung cấp
trực tiếp bởi DSLAM-Hub.
BDSLAM –I : là lưu lượng của các DSLAM kết nối tới các DSLAM-Hub.
n : là số DSLAM kết nối tới các DSLAM-Hub.
• Lưu lượng của BRAS :
Từ các DSLAM/ DSLAM-Hub :
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 92
n n
BB-RAS(in) = ∑ BDSLAM – i + ∑BDSLAM-Hub – J
i=1 =
i1
(Kbytes/s)
4.6.2 Nguyên tắc thiết kế kỹ thuật tổ chức mạng ADSL tình An Giang
- Hệ thống ADSL Bưu điện tỉnh An Giang cần phải được triển khai theo
nguyên tắc tổ chức mạng thống nhất, trên cơ sở mạng hiện có và định hướng
mạng thế hệ sau NGN (Next Generation Network).
- Mạng được xây dựng dựa trên mô hình thiết kế và các tiêu chuẩn kỹ thuật
đã được nêu ở các phần trước.
- Bảo đảm độ an toàn, tin cậy và bảo mật thông tin cho khách hàng.
- Đảm bảo tuân thủ theo mô hình tổ chức mạng ADSL đã được thống nhất
áp dụng trong toàn Tổng Công Ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT).
- Bảo đảm cung cấp các dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao, VoD, kết nối
WAN, LAN VPN, Video Conference, v.v… cho khách hàng như các công ty lớn,
đa quốc gia, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia đình, các điểm truy nhập
dịch vụ. Có khả năng cung cấp dịch vụ VoDSL trong tương lai.
- Đảm bảo nguyên tắc điều khiển phân tán, quản lý tập trung.
- Đảm bảo chi phí đầu tư thấp, tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng, phát triển dịch
vụ nhanh, dễ dàng lắp đặt, khai thác và quản lý, bảo dưỡng.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 93
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 94
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 95
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 96
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 97
c. DSLAM
- Các giao diện :
• Các giao diện vật lý về phía khách hàng :
o ANSI T1.413 Issue2
o ITU- T G.922.1 (G.DMT)
o ITU- T G.922.2 (G.Lite)
o ITU- T G.994.1 (G.hs)
o SDSL
o G.SHDSL
o VDSL
• Các giao diện vật lý về phía mạng :
o STM-4 / OC -12c SM SR/IR/LR
o STM-1 / OC -3c SM SR/IR/LR
o DS3
o E3
o Past Ethernet (100Base TX, FX)
o n x E1
o n x E1 IMA
• Các giao diện quản lý :
o Các thiết bị hỗ trợ giao diện MIB/SNMP v2, giao diện corba
o Các giao diện khác
- Các chỉ tiêu kỹ thuật :
• Các chỉ tiêu kỹ thuật dựa trên ATM :
o Toàn bộ hệ thống hỗ trợ tối thiểu kết nối 11K (các VCC và
VPC)
o Tuân thủ ATM Forum UNI3.1/4.0
o NNI phía VPI trong khoảng 0-4095
o NNI phía VCI trong khoảng 0-65535
o UNI ảo được hỗ trợ trên tất cả các cổng giao diện
o Nếu SVC được hỗ trợ, chuẩn báo hiệu được sử dụng cho UNI
phải tuân thủ ATM Forum UNI3.1/4.0, chuẩn báo hiệu sử
dụng cho NNI phải tuân thủ ATM Forum PNNI version 1.0
và IISP.
o Tuân thủ ATM Forum TM4.0, bao gồm các lớp dịch vụ
(CBR, VBR-nrt, VBR-rt, UBR)
o Hỗ trợ RFC 1483, 1577, MPLS (Kỹ thuật lưu lượng MPLS,
VPN)
• Các yêu cầu đối với hệ thống dựa trên IP :
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 98
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 99
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 100
• Tạo ra / cập nhật / xóa ngưỡng đối với mỗi loại hình dịch vụ.
• Hiển thị chẩn đoán lỗi.
* Chức năng quản lý cấu hình :
Chức năng này đưa ra cơ cấu để quản lý các vật thể dưới sự điều
khiển của hệ thống quản lý. Nó bao gồm các chức năng sau :
• Thay đổi cấu hình.
• Khởi tạo các vật thể mạng, ngừng và di chuyển chúng ra khỏi dịch
vụ.
• Thu thập các trạng thái mạng.
* Chức năng quản lý bảo mật :
Chức năng này xác định sự truy nhập đúng và các hoạt động của hệ
thống được thực hiện bởi người sử dụng bằng mật khẩu. Hệ thống sẽ được cung
cấp ít nhất ba lớp bảo mật sau :
• Bảo mật lớp hệ thống.
• Bảo mật ứng dụng.
• Bảo mật lớp cơ sở dữ liệu.
* Chức năng quản lý phần mềm.
e. Các thiết bị mạng trung tâm
- Máy chủ quản lý mạng :
• Sử dụng Clustering Server.
• Hỗ trợ quản lý chung cho tất cả các thiết bị mạng của cổng kết nối
Internet (IAP) cũng như mạng cung cấp dịch vụ (ISP).
• Có khả năng thực hiện tất cả các thao tác quản trị trên giao diện
Web.
• Có các công cụ hỗ trợ dạng Wizard.
• Hỗ trợ quản lý theo dạng Out-of-Band để quản lý thiết bị ngay khi
có sự cố xảy ra trên đường kết nối thường.
• Hỗ trợ quản lý từ xa qua Dial-up và giao diện Web thông thường.
• Có khả năng phân cấp về quản lý mạng theo nhiều cấp an ninh khác
nhau.
• Có phần mềm các công cụ quản lý lỗi, đặt cấu hình, hỗ trợ cho tính
cước, kiểm soát chất lượng và an toàn mạng.
- Hệ thống tính cước :
• Hỗ trợ khả năng tính cước cho 11.000 thuê bao khác nhau và có khả
năng mở rộng trong tương lai.
• Có khả năng tính cước theo thời gian thực.
• Có khả năng xử lý với tốc độ cao.
• Có dung lượng bộ nhớ ngoài lớn, có đĩa cứng External.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 101
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 102
- Hỗ trợ CHAP.
- Hỗ trợ remote Proxy.
- Hỗ trợ quản lý IP address Pool, Dynamic Access Controls, port
Allocation.
- Hỗ trợ Load balancing và Fail Over.
- Hỗ trợ DNIS routing.
- Hỗ trợ giao diện Web cho người quản trị.
- Hỗ trợ quản lý các User-session.
- Hỗ trợ các truy cập hệ thống tập tin như: LDAP, UNIX
password file, Oracle, TACAS+, …
- Hỗ trợ việc lưu giữ log.
- Hỗ trợ HDH UNIX.
- Firewall :
Có thể là sản phẩm phần cứng hoặc kết hợp phần mềm:
• Độ an toàn cao được chứng thực bởi các tổ chức quốc tế.
• Thông lượng cao.
• Có khả năng hỗ trợ VPN.
• Khả năng bảo vệ phong phú với nhiều hình thức như bảo vệ theo địa
chỉ, theo dịch vụ, theo người dùng, v.v…
• Hỗ trợ Secure ID authentication.
• Hỗ trợ SNMPv2.
• Có hỗ trợ cập nhật định kỳ.
• Hỗ trợ các thuật toán an ninh đáp ứng (Adaptive Security
Algorithm).
• Stateful failover/hot standby.
• Có chức năng NAT (Network Address Translation).
• Hỗ trợ giao diện mạng (NIC) 10/100.
• Tính thông suốt: các cổng mạng của tất cả các Firewall trong nhóm
có cùng địa chỉ IP và địa chỉ MAC nhằm tránh trễ propagation cho
thông tin routing và tránh không mất thêm địa chỉ IP cho Firewall.
• Hai hệ thống Firewall cần đi kèm với thiết bị clustering nhằm đảm
bảo các chức năng chính như:
- Stateful Failover/hot standby.
- Hỗ trợ ít nhất 280.000 kết nối đồng thời, thông lượng clear text
370Mb.
- Caching Server :
• Intel Pentium III 1,13GHz, 512KBL2 Cache.
• 04 x 256MB ECC SDRAM.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 103
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 104
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 105
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 106
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 107
Nếu ASAM-7300/UD được dùng để cung cấp trực tiếp ADSL thì có thể
cung cấp tới 16*24= 384 port cho khách hàng. Trong thực tế khai thác, các HUB
được dùng cho cả hai mục đích là cung cấp cổng kết nối trực tiếp cho người sử
dụng và cung cấp kết nối tới các DSLAM cấp dưới.
Sau khi tìm hiểu hiện trạng một số khu vực mạng tập trung về HUB
DSLAM nhận thấy, có khá nhiều port 2M trong nhóm IMA là chưa dùng tới. Điều
này xuất phát từ thực tế là các tuyến truyền dẫn tới các Mini-DSLAM còn thiếu và
ưu tiên dùng cho mạng điện thoại, thuê kênh riêng. Ngoài ra có một thực tế nữa là
mặc dù băng thông đã cấp cho một nút mini-DSLAM là thấp hơn so với thiết kế
ban đầu nhưng vẫn tạm đủ đáp ứng yêu cầu người dùng.
Dựa trên thực tế này, trong khi chờ đợi giai đoạn đầu tư các HUB +
DSLAM mới, có thể tạm thời tận dụng băng thông và số port còn trống tại các
HUB để mở rộng thuê bao mới.
Giải pháp sử dụng ATM cho phần truy cập mạng DSL hiện nay thỏa mãn
được đồng thời hai yếu tố: Hiệu quả băng thông và Đảm bảo QoS. Theo các số
liệu phân tích thống kê thì thấy rằng trên một thời gian quan sát dài tốc độ truy
nhập Internet bình quân của mỗi khách hàng là thấp hơn nhiều tốc độ cao nhất của
ADSL (2,6,8 Mbit/s). Trên cơ sở đó giải pháp mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ
được thực hiện như sau:
1. Tách các nhóm IMA (gồm 4E1) đi những hướng lưu lượng thấp (dưới 24
thuê bao, tương đương 1 card ADLT) ra hai nhóm, mỗi nhóm 2xE1 (hoặc 1 nhóm
1xE1 và 1 nhóm 3xE1 tùy thực tế), với mỗi E 1 được tách ra có thể nối thêm được
tới một mini-DSLAM tại một vị trí mới và có khả năng phục vụ thêm tới 24 thuê
bao nữa. Nếu các vấn đề lưu lượng, mật độ thuê bao … được khảo sát kỹ, với
trang bị bổ sung quy mô nhỏ, Bưu điện tỉnh vẫn có thể kịp thời cung cấp thêm
được nhiều thuê bao hơn nữa mà vẫn tạm thời đảm bảo được chất lượng dịch vụ
cho khách hàng. Để kết nối tới các mini-DSLAM mới có thể dùng truyền dẫn cáp
quang nội tỉnh, cáp đồng hoặc kết hợp cáp quang và cáp đồng.
2. Có thể sử dụng các mini-DSLAM với giao tiếp đường lên IMA/4E1 – nhỏ
gọn, dễ lắp đặt, cài đặt cấu hình nhanh. Khi giai đoạn 3 được triển khai, các bộ
DSLAM này có thể được dời đi các khu vực khác, để bổ sung dung lượng các nút
cũ hoặc tiếp tục kéo dài cho các nút lớn.
3. Để đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ, việc kết nối DSLAM HUB và
các mini-DSLAM mới nên thực hiện trên SHDSL modem. Với việc sử dụng
SHDSL 2 cặp có thể đạt khoảng kéo dài thêm khoảng 3-5km. 2 cặp NTU được sử
dụng sẽ đạt độ an toàn cao trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 108
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 109
Việc sử dụng công nghệ DSL giúp khách hàng có thể truy cập đến nhiều
Website tích hợp ứng dụng Web mới cần tốc độ cao như:
- Việc thêm môi trường âm thanh, hình ảnh và video vào trang Web bao
gồm dòng dữ liệu như RealAudio, Windows Media và nội dung video cũng như
các phương tiện số khác để phân phối dịch vụ giải trí audio/video như dạng file
phổ biến đến kinh ngạc MP3, WMA, AVI, WMV.
- Xu hướng đang tăng của các nhà cung cấp dịch vụ Internet ngày nay là trở
thành các nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng (ASP: Application Service Provider).
Với mô hình này, nhiều ứng dụng của người sử dụng (từ ứng dụng máy tính để
bàn và các phần mềm hữu dụng như các trình xử lý văn bản cho đến các ứng dụng
thương mại phức tạp khác như giải pháp thương mại điện tử, quy hoạch tài
nguyên điện tử (ERP: Electronic Resource Planning) được nhà cung cấp dịch vụ
từ xa dẫn dắt, quản lý và người sử dụng tự truy xuất các ứng dụng qua kết nối
Internet.
- Hội nghị tương tác hay các ứng dụng cộng tác như hội nghị audio dựa trên
Internet, phân chia tài liệu cũng ngày càng phổ biến. Những ứng dụng này cho
phép người sử dụng từ xa ở cả môi trường doanh nghiệp và môi trường khách
hàng đều có thể liên lạc nhờ mạng Internet.
- Ngay cả trò chơi máy tính cũng từ chỗ là chương trình dành cho máy tính
cá nhân và có tính độc lập cũng chuyển sang dạng mạng. Nhiều trò chơi trên máy
tính cá nhân hàng đầu hiện nay có chức năng mạng và đã có rất nhiều trò chơi
được viết dựa chính trên nền tảng của ngôn ngữ web. Khả năng này tận dụng các
server từ xa và kết mạng dựa trên Internet cho phép người sử dụng tham gia vào
trò chơi cùng với nhiều đấu thủ khác trên toàn thế giới.
- Sự tăng trưởng của các máy tính cá nhân tại gia đình và mạng máy tính gia
đình. Các gia đình ngày nay thường có nhiều máy tính cùng lúc: một máy dành
cho trẻ em để chơi trò chơi điện tử và làm bài tập, một máy gia đình để gửi e-mail,
mua sắm và một máy xách tay để làm việc. Tất cả các máy tính đó được kết nối
với nhau để san sẻ file, máy in và truy xuất Internet. Ở cùng thời điểm đó đã có
những thiết bị đầu cuối truy xuất Internet độc lập không dùng máy tính cá nhân
cũng được phát triển như WebTV. Một modem tương tự sẽ nhanh chóng tràn tốc
độ và không thể cung cấp các kết nối đa dịch vụ được trong cùng một thời điểm
được.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 110
chất lượng dịch vụ đang được đem lại bởi các giải pháp DSL đời mới các nhân
viên từ xa sẽ có cảm giác như đang được kết nối trực tiếp tới văn phòng của mình
cho dù họ đang ở xa hàng ngàn dặm. Dịch vụ VoDSL có thể được kết hợp để
nhân viên từ xa có cảm giác hoàn toàn đang ở trong công ty của mình.
Trên cơ sở hệ thống đã được thiết kế như ở chương 4, dịch vụ VPN có thể
được cung cấp theo thủ tục sử dụng khi truyền tải thông tin qua mạng trục là cơ
chế đường ống L2TP tunneling, …v.v.
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 111
- DSLAM có khả năng VoDSL là DSLAM đa dịch vụ có khả năng dẫn đường
cho các gói dữ liệu Internet hay các mạng số liệu khác trong khi đồng thời dẫn
đường các gói hay tế bào dữ liệu thoại qua voice gateway để đến PSTN.
- Voice gateway chuyển thoại được gói hóa thành lưu thoại dựa trên kênh (và
ngược lại đối với lưu thoại chuyển xuống từ IAD) và sau đó chuyển tiếp các tín
hiệu kênh này cho các bộ chuyển mạch Class 5 của PSTN bằng chuẩn giao tiếp
công nghiệp GR-303, TR-008 (ở Bắc Mỹ) hay V5 (ở châu Âu).
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 112
nội tỉnh chủ yếu là cáp quang và viba, hiện nay tất cả các huyện (trừ các huyện
đảo) đều đã được đấu về trung tâm tỉnh bằng cáp quang; kết nối quốc tế thông qua
cáp quang biển và hệ thống thông tin vệ tinh Intersat với tổng dung lượng kết nối
Internet quốc tế là 2,16 Gb/s.
Ở nước ta, dịch vụ Internet được bắt đầu được triển khai vào tháng 7/1997.
Sau 6 năm, cùng với sự hoàn thiện và phổ biến đại trà của công nghệ ADSL, nhu
cầu truy nhập các dịch vụ băng rộng ngày càng cao, VNPT đã đưa vào khai thác
dịch vụ ADSL từ tháng 7/2003. Lúc đầu đối tượng khách hàng sử dụng ADSL là
nhắm đến các doanh nghiệp, các khách sạn, các chung cư cao cấp và các thuê bao
dịch vụ Internet công cộng(Internet Coffee). Khi bắt đầu thu hồi vốn mới hạ giá
cước phí và mở rộng đối tượng sử dụng tới các tầng lớp dân cư khác. Chiến lược
là phải phát triển Internet trong nước, phát triển thương mại điện tử. Trong những
ứng dụng của DSL phải chú trọng đến dịch vụ thoại trên DSL để mở rộng dễ dàng
số khách hàng và sớm thu hồi vốn. Tuy nhiên VoDSL không cần gateway, cần ít
dung lượng backbone, nhiều khách hàng nhưng chất lượng khó ổn định, báo hiệu
phức tạp.
Theo thống kê của VNNIC thì tốc độ tăng trưởng hàng năm số thuê bao
ADSL ở Việt Nam là 1,5 đến 2 lần. Số liệu thống kê tính tới tháng 10/2005 (hình
5.2) như sau (VNPT/tổng ở Việt Nam):
- Số lượng thuê bao qui đổi: 1,1/2,47 triệu.
- Số lượng người dùng: 4,08/9,21 triệu.
- Tỷ lệ dân số sử dụng: 4,92/11,1 %.
- Kết nối đi quốc tế: 2,16/3,31 Gb/s.
11.1
9.21
VNPT
4.92
4.08 Việt Nam
3.31
2.47 2.16
1.1
http://vien-thong.blogspot.com
SV Châu Hiệp Thành http://vien-thong.blogspot.com 113
- Tổng số thuê bao ADSL của VNPT là trên 70000 nghìn và có khoảng 700
thuê bao SDHSL (chủ yếu khách hàng là các ngân hàng, ban đề án 112, ban đề án
47,…).
Định hướng phát triển DSL của VNPT trong giai đoạn 2006-2010 là tăng số
thuê bao DSL lên 400000-500000 (2008); 900000 (2010); Đầu tư phát triển mạng
truyền tải như đầu tư vào các tuyến cáp quang biển quốc tế, đưa vào khai thác các
tuyến cáp quang trục Bắc – Nam mới như tuyến dọc đường Hồ Chí Minh, 80%
các điểm truy nhập/chuyển mạch có cáp quang; mở rộng việc triển khai mạng
NGN; Mở rộng vùng phục vụ của DSL, nâng cấp sử dụng ADSL2/ADSL2+, sử
dụng thiết bị DSLAM hỗ trợ đồng thời kết nối ATM và Ethernet (các lưu lượng
yêu cầu về QoS như VPN, VoD… sẽ được truyền qua kết nối ATM, các lưu
lượng khác kiểu như truy nhập Internet sẽ được truyền qua kết nối Ethernet); mở
rộng khả năng tích hợp xDSL với các dịch vụ khác trên mạng băng rộng như:
thoại, ATM, FE, FR…; cung cấp các dịch vụ Video, Game, IPTV…
http://vien-thong.blogspot.com