Professional Documents
Culture Documents
CÁC PHƯƠNG
PHÁP ĐỂ PHÁT
TRIỂN HỆ
THỐNG
LOGO
Các phương pháp phát triển hệ
thống.
Nhóm thực hiện: Nhóm 14
1. Nguyễn Ngọc Anh
2. Nguyễn Thị Ngọc Anh
3. Nguyễn Thị Đào
4. Lê Quang Minh
5. Hoàng Thị Tâm
LOGO
Nội dung
1.2.Ưu điểm:
Giảm thời gian phát triển
Giảm chi phí phát triển.
Yêu cầu người sử dụng tham gia.
Những người phát triển xác định đượ số lượng phản hồi của người sử
dụng.
Tạo điều kiện thuận lợi cho cài đặt hệ thống vì người sử dụng biết những
gì mong đợi.
Kết quả cao trong việc thỏa mãn người sử dụng
Bộc lộ các nhà phát triển để cải tiến hệ thống tiềm năng trong tương lai.
LOGO
1. Phương pháp tạo bản mẫu
CASE lần đầu được khởi tạo bởi công ty phần mềm Nastec, Southfield
Michigan vào năm 1982 với phiên bản đầu tiên đã kết hợp đồ họa và văn
bản, trình soạn thảo GraphiText, và cũng là hệ thống máy vi tính đầu tiên
sử dụng đường dẫn siêu liên kết để chỉ dẫn các chuỗi văn bản trong các dữ
liệu là cơ sở cho các đường dẫn trang web hiện tại.
CASE tools đạt đến đỉnh cao từ đầu những năm 90, tại thời điểm đó IBM
đã đưa ra AD/Cycle ( chương trình quản lý phần mềm thuộc nguồn của
IBM) sử dụng IBM DB2 trong hệ thống máy tính lớn và OS/2.
Với sự gia tăng định hướng đối tượng, mở đường cho một hướng phát
triển CASE tools mới (Object Oriented CASE tools)
LOGO
2.1 . Định nghĩa
CASE là phần mềm trợ giúp bằng máy tính đưa ra các phương pháp
phát triển hệ thống thông tin cùng với các công cụ tự động (CASE tools)
được sử dụng trong quá trình phát triển hệ thống.
CASE tools là các chương trình phần mềm mà nhà phát triển hệ thống sử
dụng để hỗ trợ quá trình thiết kế và xây dựng hệ thống thông tin.
Chi phí ban đầu cao, tốn chi phí đào tạo người sử dụng.
Yêu cầu phải xác định rõ ràng yêu cầu của người sử dụng.
Tính linh hoạt của dữ liệu không cao.
Có thể làm ảnh hưởng đến việc quản lý kho dữ liệu của hệ thống.
Có thể xảy ra tình trạng không tương thích do tiêu chuẩn khác nhau khi
kết nối giữa các CASE tools của các nhà cung cấp khác nhau.
LOGO
3.Phương pháp thiết kế ứng dụng
liên kết (JAD)
3.1 Nguồn gốc
3.2 Định nghĩa
3.3 Mô hình
3.4 Các bước tiến hành 1 JAD
3.5 Ưu điểm
LOGO
3.1 NGUỒN GỐC
Được phát triển bởi Chuck Morris của IBM Raleigh và Tony Crawford
của IBM Toronto vào cuối những năm 1970.
Năm 1980 Crawford và Morris dạy JAD ở Toronto và một số hội thảo
Crawford để chứng minh khái niệm.Kết quả được khuyến khích và JAD
trở thành một cách tiếp cận được chấp nhận ở nhiều công ty.
Theo thời
gian
JAD là một quá trình được sử dụng trong các phương pháp phát triển hệ
thống linh hoạt để thu thập các yêu cầu kinh doanh trong khi phát triển
một hệ thống thông tin mới ở công ty.
Tiến trình có cấu trúc bao gồm sự tham gia của người dùng, nhà phân tích,
& nhà quản lý
Các phiên làm việc theo nhóm tập trung trong vài ngày
Mục đích: để xác định hay xem xét yêu cầu HT
LOGO
3.3. MÔ HÌNH JAD.
*Điều hành tài trợ -Các giám đốc điều hành dự án,chủ hệ thống,đủ cao trong hệ
thống để đưa ra quyết định và cung cấp nguồn lực cần thiết.
*Trưởng dự án,quản lí
-Các nhà lãnh đạo của nhóm phát triển ứng dụng trả lời
câu hỏi về dự án liên quan đến phạm vi,thời gian,vấn đề
phối hợp và tài nguyên.họ có thể đóng góp vào các buổi
miễn là họ không cản trở người tham gia.
Mục đích -Thu thập yêu cầu thông tin của hệ thống
-Cải biến quá trình làm việc tăng cường,củng cố,cấu trúc
chặt chẽ,hiệu quả cao.
-Thông qua cuộc hop để nhận ra đâu là thỏa thuận,đâu
là bất đồng để trao đổi giải quyết.
LOGO
3.4 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1 PHIÊN JAD
.Bước 1: Xác định mục tiêu dự án và những hạn chế.
.Bước 2: Xác định các yếu tố thành công quan trọng.
.Bước 3: Xác định phân phối dự án.
.Bước 4: Xác định lịch trình của hội thảo.
.Bước 5: Chọn những người tham gia.
.Bước 6: Chuẩn bị tài liệu hội thảo.
.Bước 7: Tổ chức các hoạt động hội thảo.
.Bước 8: Chuẩn bị thông tin cho những người tham gia hội thảo.
.Bước 9: Chuẩn bị không gian hội thảo.
LOGO
3.5.ƯU ĐIỂM.
Giảm thời gian phát triển hệ thống
Tăng cường giao tiếp kết nối mối quan hệ giữa doanh
nghiệp,người sử dụng và công nghệ thông tin.
Tăng cường giáo dục cho người tham gia và quan sát viên.
LOGO 4. Phương pháp phát triển ứng
dụng nhanh (RAD)
4.1. Định nghĩa
Là quy trình phát triển phần mềm gia tăng, tăng dần từng bước với
một chu trình phát triển rất ngắn (60-90 ngày)
Bao gồm: prototyping, JAD, CASE tools, & Bộ tạo chương trình
(code generators)
LOGO
4. Phương pháp phát triển ứng
dụng nhanh (RAD)
Phương pháp:
Thu thập các yêu cầu từ các buổi hội thảo hoặc các nhóm tập trung.
Tạo mẫu và thử nghiệm thiết kế.
Tái sử dụng các thành phần phần mềm.
Tiếp theo là một lịch trình mà trì hoãn cải tiến thiết kế cho các phiên bản
sản phẩm tiếp theo.
Giảm thủ tục trong phần đánh giá và thông tin liên lạc khác trong nhóm.
LOGO
4.Phương pháp phát triển ứng
dụng nhanh (RAD)
Ứng dụng:
Hệ thống quản lý thông tin kiểu những ứng dụng dựa trên GUI và CSDL.
Có sự hỗ trợ của công cụ hay sử dụng ngôn ngữ cấp cao.
Hệ thống không yêu cầu khắt khe về hiệu suất.
LOGO
THANKS FOR
LISTENING!!!!