You are on page 1of 24

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, hệ thống ngân hàng thương mại là một bộ phận không
thể tách rời, tồn tại tất yếu cùng với đời sống kinh tế xã hội. Trình độ phát
triển của hệ thống ngân hàng một quốc gia phản ánh trình độ phát triển
kinh tế của quốc gia đó. Những vấn đề liên quan đến ngân hàng là mối
quan tâm hàng đầu không chỉ của chính phủ, các doanh nghiệp mà của
mọi người dân.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam, nền
kinh tế nước ta đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang
cơ chế kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo theo định hướng XHCN.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã có
những bước tiến đáng kể ở mọi lĩnh vực nói chung và ở lĩnh vực ngân
hàng nói riêng. Nhưng không chỉ dừng lại ở đó, để có thể tồn tại, thích
nghi với những thay đổi của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng cần phải linh
hoạt hơn, năng động hơn và chuyên nghiệp hơn nữa nhằm đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của thị trường.
Với mong muốn có thể tìm hiểu thêm về các hoạt động của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam, trong thời gian kiến tập từ ngày
30/6/2010 - 27/7/2010, em đã xin kiến tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển chi nhánh Hà Thành. Trong quá trình kiến tập, em đã tìm hiểu thực
trạng hoạt động của ngân hàng và quyết định viết báo cáo với đề tài:
“Thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn ở Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển chi nhánh Hà Thành”. Có thể nói cách thức huy động vốn và sử

1
dụng vốn là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của
một ngân hàng.
Bố cục bài viết gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà
Thành.
Phần 2: Thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng
Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành.
Phần 3: Một số kiến nghị đưa ra.

2
NỘI DUNG

I – Giới thiệu về ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển - chi nhánh Hà


Thành
1. Lịch sử hình thành và phát triển:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập ngày
26/4/1957 với tên gọi Ngân hàng kiến thiết Việt Nam. Và từ năm 1990
đến nay đã đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam là một chặng đường đầy gian nan, thử thách nhưng cũng rất đỗi
tự hào, gắn liền với từng thời kỳ lịch sử của đất nước.
Qua 53 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc
lực cùng toàn ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Cùng với sự phát triển của đất nước, của nên kinh tế và của toàn xã
hội, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng đã có rất nhiều cải
cách để hoàn thiện hơn. Không những nâng cao về mặt chất lượng mà còn
mở rộng quy mô hệ thống ngân hàng. Một trong những chi nhánh của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Chi nhánh Hà Thành.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành được thành
lập theo quyết định số 3176/QĐ-HĐQT ngày 01/9/2003 của Hội Đồng
quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chính thức khai trương

3
hoạt động ngày 16/09/2003. Chi nhánh Hà Thành có trụ sở đặt tại trung
tâm thành phố Hà Nội với nhiệm vụ trọng tâm là phục vụ thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh với yêu cầu bảo đảm chất lượng dịch vụ và tốc độ
tăng trưởng với nét đặc thù trong hoạt động là hoạt động theo mô hình
ngân hàng bán lẻ kiểu mẫu.

2. Cơ cấu tổ chức:

Căn cứ vào quyết định số 840/QĐ-HĐQT ngày 24/9/2003 của Tổng


Giám Đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc hướng dẫn
tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành, Ngân
hàng chi nhánh Hà Thành được bố trí theo mô hình TA2 gồm ban lãnh đạo
và các khối, các cấp phòng ban.
Ban lãnh đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà
Thành gồm có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc chịu trách nhiệm về kinh
doanh, tổ chức, hành chính và các trưởng phó phòng.
Các khối gồm có khối quan hệ khách hàng, khối quản lý rủi ro, khối
tác nghiệp, khối quản lý nội bộ và khối trực thuộc.

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển


chi nhánh Hà Thành

4
5
3. Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển chi nhánh Hà Thành:
3.1 Sản phẩm tín dụng
3.1.1. Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở: là sản phẩm BIDV cho khách
hàng vay vốn để mua đất và nhà ở, xây dựng, cải tạo, sửa chữa và mua
sắm trang trí nội thất nhà ở của khách hàng.
3.1.2. Cho vay mua ôtô: là sản phẩm đáp ứng nhu cầu mua xe hơi
của khách hàng cá nhân, hộ gia đình thông qua việc hỗ trợ nguồn vốn cho
khách hàng mua xe.
3.1.4. Cho vay kinh doanh cá nhân, hộ gia đình: là sản phẩm tín
dụng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu vốn và mục đích của khách hàng, bổ
sung vốn lưu động, đầu tư sản xuất kinh doanh.
3.2 Sản phẩm tiền gửi:
3.2.1. Tiết kiệm có kỳ hạn: với các kỳ hạn gửi phong phú (tuần,
tháng, năm) khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm và
phương thức lãi phù hợp mục đích, nhu cầu của mình.
3.2.2. Tiết kiệm bậc thang: là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
với mức lãi suất lũy tiến theo mức tiền gửi do ngân hàng quy định, khách
hàng gửi cùng 1 kỳ hạn nhưng khoản tiền gửi càng lớn, lãi suất gửi càng
cao.
3.3 Dịch vụ chuyển tiền
3.3.1. Dịch vụ chuyển tiền trong nước: là dịch vụ chuyển tiền trong
đó khách hàng ra lệnh cho Ngân hàng chuyển tới người thụ hưởng trong
nước tại các chi nhánh trong và ngoài hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam trên toàn quốc.

6
3.3.2. Dịch vụ chuyển tiền quốc tế: gồm dịch vụ chuyển tiền quốc tế
đến và dịch vụ chuyển tiền đi quốc tế.
3.4 Dịch vụ ngân quỹ
3.4.1. Thu đổi tiền VND không đủ tiêu chuẩn lưu thông: là dịch vụ
đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo yêu cầu của khách hàng thành
tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông.
3.4.2. Thu đổi tiền ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu thông: là dịch
vụ gửi đi nước ngoài nhờ thu ngoại tệ tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu
thông của khách hàng thành tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông.
Ngoài ra Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành còn
có rất nhiều sản phẩm, dịch vụ khác như dịch vụ thẻ, dịch vụ bảo lãnh,
kinh doanh ngoại tệ…

II - Thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng Đầu tư và
Phát triển chi nhánh Hà Thành
1. Tình hình huy động vốn:

1.1. Huy động vốn theo kỳ hạn:


Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn năm 2007 – 2008 – 2009
Đơn vị: tỷ VND
2007 2008 2009
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi không kỳ hạn 2150,72 44 1601,6 32 1836,8 29
0 6
Tiền gửi KH dưới 12 tháng 1613,04 33 1951,9 39 3167 50
5
Tiền gửi KH trên 12 tháng 1124,24 23 1451,4 29 1330,1 21
5 4
Tổng tiền gửi 4888 100 5005 10 6334 100
0

7
Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Chi nhánh Hà Thành năm 2007-2008-2009

Biểu 1: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn năm 2007 - 2008 - 2009

Nhìn vào bảng biểu trên ta có thể thấy nguồn vốn huy động của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành qua các năm 2007 -
2008 - 2009 tăng trưởng cao, tuy nhiên thiếu tính ổn định, bền vững.
Nếu như trong giai đoạn trước đây, nguồn vốn chủ yếu của Chi
nhánh là từ ngân sách Nhà nước thì trong những năm gần đây, theo pháp
lệnh ngân hàng được ban hành, cùng những chính sách cải tổ của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Hà Thành đã
thực hiện đổi mới toàn diện hoạt động tín dụng của mình, kết hợp tự huy
động vốn, tìm kiếm nguồn vốn cho vay. Tính đến ngày 31/12//2009, tổng
nguồn vốn huy động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hà
Thành đạt 6334 tỷ đồng (tăng 26% so với năm 2008, tăng gấp16 lần so với
năm 2003).

8
Huy động vốn trong giai đoạn 2007-2009 tăng trưởng bình quân
24%/năm, cao hơn mức tăng trưởng toàn hệ thống (20%).
Tiền gửi có kỳ hạn liên tục tăng qua các năm 2007, 2008, 2009,
trong đó năm 2009 tăng 32% so với năm 2008.
Đồng thời, tiền gửi không kỳ hạn cũng liên tục tăng, năm 2009 tăng
gần 15% so với năm 2008. Đây là nguồn vốn có chi phí rẻ, Hà Thành đang
rất tích cực đẩy mạnh nguồn vốn này để tăng hiệu quả kinh doanh.
Sự tăng lên về lượng vốn huy động của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển chi nhánh Hà Thành chủ yếu là do Ngân hàng luôn luôn điều chính
lãi suất tiền gửi thích hợp, vừa có sức hấp dẫn đối với khách hàng, vừa có
sức cạnh tranh cao trên thị trường; ngoài ra phong cách phục vụ chuyên
nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, thái độ hoà nhã, văn minh, lịch sự của đội
ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng cũng góp phần thu hút nhiều khách hàng
đến với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hà Thành.

1.2. Huy động vốn theo đối tượng:


Bảng 2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng năm 2007-2008-2009
Đơn vị: tỷ VND
2007 2008 2009
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi của cá nhân 1124,24 23 1201,2 24 1330,1 21
0 4
Tiền gửi của TCKT 2346,24 48 2352,3 47 1393,4 22
5 8
Tiền gửi của TDCTC 1417,52 29 1451,4 29 3610,3 57
5 8
Tổng tiền gửi 4888 100 5005 10 6334 100
0

9
Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Chi nhánh Hà Thành năm 2007-2008-2009

Biểu 2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng năm 2007 - 2008 - 2009

Nhìn vào bảng biểu trên ta có thể thấy nguồn vốn huy động được từ
các định chế tài chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động
(năm 2009 chiếm 57%). Đây chủ yếu là các nguồn tiền gửi ngắn hạn,
thường là dưới 3 tháng, do các ĐCTC sử dụng nguồn vốn khá linh hoạt và
nhanh nhạy.
Tiền gửi có kỳ hạn đang tập trung chủ yếu ở một số khách hàng lớn
(tiền gửi của 10 khách hàng lớn là 2.400 tỷ đồng, chiếm hơn 39%/tổng
nguồn vốn), gây rủi ro cho chi nhánh khi có biến động về khách hàng.
Trong đó: tiền gửi trên 12 tháng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn
huy động và ngày càng giảm. Căn cứ vào biểu đồ ta thấy, năm 2008 tỷ
trọng này là 29%, năm 2009 giảm xuống chỉ còn 21%.

10
Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng trưởng khá cao, song
huy động vốn dân cư tăng trưởng thấp so với mức tăng chung của toàn
ngành. Tỷ trọng huy động vốn dân cư chiếm 20,5% tổng nguồn vốn, trong
khi toàn ngành tỷ lệ này là 30%.
Nguồn vốn huy động từ các cá nhân của BIDV Hà Thành chủ yếu là
từ các thành phần dân cư có tiền gửi nhàn rỗi và giao dịch tiền gửi tiết
kiệm tại ngân hàng. Nhóm khách hàng này phụ thuộc nhiều vào các yếu tố
như địa điểm giao dịch, chính sách lãi suất của ngân hàng, phong cách
phục vụ, các hình thức khuyến mãi cũng như các tiện ích của sản phẩm
như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bảo an. Với vị trí ở trung tâm thành phố
Hà Nội, chính sách lãi suất hấp dẫn cùng với đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, Ngân hàng đầu tư và phát triển Chi nhánh Hà Thành đã thu hút
được nguổn vốn khá lớn từ các khách hàng cá nhân.
Nguồn vốn huy động từ các TCKT chủ yếu từ các Tổng công ty,
doanh nghiệp nhà nước có số dư tài khoản tiền gửi lớn. Các doanh nghiệp
này gắn bó chặt chẽ với hoạt động ngân hàng qua những “gói sản phẩm
dịch vụ ngân hàng” từ các nhu cầu tín dụng, vay vốn kinh doanh nhằm
phục vụ mục tiêu phát triển kinh doanh hay các sản phẩm tiền gửi để tận
dụng tối đa nguồn vốn nhàn rỗi mang lại lãi suất. Hơn thế nữa, các ngân
hàng đều có những “khách hàng chiến lược” là các TCKT nhằm hợp tác
chặt chẽ hơn thông qua các hoạt động đầu tư: ngân hàng có thể tham gia
góp vốn vào các dự án hay mua cổ phần của TCKT và những TCKT cũng
có thể trở thành cổ đông chiến lược của ngân hàng. Bởi vậy, đối với những
TCKT có tiềm năng và hoạt động hiệu quả, có thương hiệu trên thị trường
đều có quyền lựa chọn ngân hàng giao dịch với nhiều ưu đãi nhất. Còn các
ngân hàng cũng luôn cạnh tranh đưa ra những chính sách thu hút khách

11
hàng tối ưu để có được những khách hàng TCKT tốt nhất, có ngùôn tiền
gửi dồi dào và ổn định nhất nhằm giữ vững ngùôn vốn huy động.
Nguồn vốn huy động từ các ĐCTC là những TCKT có hoạt động tài
chính theo quy định của NHNN, trong đó bao gồm những công ty chứng
khoán. Các DCTC với hoạt động chủ yếu là đầu tư tài chính và trung gian
thanh toán thường có ngùôn vốn tiền gửi dồi dào, chủ yếu là vốn ngắn
hạn. Chi nhánh BIDV Hà Thành có ưu thế là ngân hàng chỉ định thanh
toán chứng khoán, do vậy các công ty tài chính, công ty chứng khoán cũng
là những khách hàng quan trọng của Chi nhánh, nguồn vốn từ các khách
hàng này chiếm đến 57% nguồn vốn huy động của BIDV Hà Thành.

2. Tình hình sử dụng vốn:

Tình hình sử dụng vốn là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của
một ngân hàng. Bởi vậy, đây chính là yếu tố quyết định sự tồn tại của một
ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam nói chung, trong những năm qua đã đáp ứng khá tốt nhu
cầu của khách hàng trên mọi miền Tổ quốc.
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, hoạt động cho vay và đầu tư
liên tục được phát triển.

Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn theo kỳ hạn năm 2007-2008-2009


Đơn vị: tỷ VND
2007 2008 2009
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Dư nợ ngắn hạn 1678,32 84 1922,7 84 1762,2 69
6 6

12
Dư nợ trung dài hạn 319,68 16 366,24 16 791,74 31
Tổng dư nợ 1998 100 2289 10 2554 100
0

Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
chi nhánh Hà Thành năm 2007-2008-2009
Tính đến ngày 31/12/2009, tổng dư nợ của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển chi nhánh Hà Thành đạt 2554 tỷ đồng, tăng 265 tỷ (tăng 12%)
so với năm 2008, gấp 17 lần năm 2003. Trong năm 2009, dư nợ ngắn hạn
là 1762,26 tỷ đồng, chiếm 69% tổng dư nợ, dư nợ dài hạn là 791,74 tỷ
đồng, chiếm 31% tổng dư nợ. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007 -
2009 đạt 26%, thấp hơn mức tăng trưởng của toàn hệ thống 29%.

Biểu 3: Tình hình sử dụng vốn theo kỳ hạn năm 2007 - 2008 - 2009

16% 16%
31%

Dư nợ trung dài hạn


84% 84% Dư nợ ngắn hạn
69%

2007 2008 2009

Nhìn vào biểu 3 ta có thể thấy, hình thức tín dụng của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành chủ yếu vẫn là tín dụng ngắn
hạn. Tín dụng dài hạn chỉ chiếm một phần rất nhỏ. Tuy nhiên, năm 2009,
dư nợ cho vay trung dài hạn đã tăng mạnh so với năm 2008 (tăng hơn gấp

13
2 lần) và chiếm tỷ trọng gần 31%, trong khi các năm từ 2008 trở về trước
chỉ duy trì ở mức thấp 16%.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng trên là do
nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn duy động. Tín dụng trung dài
hạn đòi hỏi khối lượng lớn, thời gian vay tín dụng dài, vòng quay vốn
chậm, do vậy nguồn vốn huy động khó đáp ứng được. Trong khi đó, tín
dụng ngắn hạn có tính thanh khoản nhanh, phù hợp quy mô tín dụng hiện
thời của ngân hàng, tối ưu được hiệu quả sử dụng vốn.
Trong 2 năm qua, vòng quay của vốn tín dụng liên tục tăng, điều đó
cho thấy chất lượng của hoạt động tín dụng ngày càng được nâng cao, hoạt
động của ngân hàng ngày càng có hiệu quả.

Biểu 4: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng năm 2007 - 2008 - 2009

Nhìn vào biểu 4, ta thấy, dư nợ tín dụng của các tổ chức kinh tế và
tư nhân cá thể ở ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành trong
những năm qua chênh lệch nhau rất lớn. Dư nợ tín dụng chủ yếu tập trung
ở một số khách hàng lớn như Tập đoàn Hoà Phát, Công ty cổ phần FPT,

14
Công ty TNHH TM&DL… Riêng trong năm 2009, dư nợ của nhóm khách
hàng này đã lên đến 1152 tỷ đồng, chiếm tới 45% tổng dư nợ.
Có thể thấy, hiệu quả từ hoạt động tín dụng trong giai đoạn vừa qua
chưa cao. Tăng trưởng tín dụng năm 2008, 2009 không đều, chủ yếu tập
trung vào các tháng cuối năm, dẫn đến tín dụng bình quân không cao.
Chênh lệch lãi suất bình quân cho vay năm 2009 đạt mức thấp.

Biểu 5: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề năm 2007 - 2008 - 2009

15
Cho vay xây lắp

2009 Cho vay sắt thép

9% 3% 16%
16%
4% Cho vay xi măng
2%
6%
Cho vay BDS
44%
Cho vay thương mại
(không bao gồm TM
Thép)

Nhìn vào biểu 5, ta có thể thấy cơ cấu tín dụng theo ngành nghề
trong giai đoạn 2007 - 2009 chưa có sự chuyển biến. Cho vay xuất khẩu
chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 2009 tỷ trọng cho vay xuất khẩu chỉ chiếm 2%
tổng vốn cho vay. Dư nợ chủ yếu tập trung vào một số khách hàng công
ty, tuy nhiên mức độ tập trung có giảm qua các năm. Dư nợ tập trung
nhiều vào cho vay thương mại (năm 2009 là 44% và ngành thép, năm
2009 là 16%), độ phân tán rủi ro thấp. Cho vay khách hàng vừa và nhỏ
giảm dần về số lượng và dư nợ, tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Tóm lại, những tồn tại và hạn chế của ngân hàng Đầu tư và Phát
triển chi nhánh Hà Thành được thể hiện ở những mặt sau:
- Nguồn vốn tăng trưởng cao tuy nhiên thiếu tính ổn định và bền
vững. Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu được huy động từ các định chế
tài chính với kỳ hạn ngắn, còn tỷ trọng huy động vốn dân cư là nguồn vốn
ổn định lại chiếm tỷ lệ nhỏ và tăng trưởng thấp so với mức tăng trưởng
chung của toàn ngành.

16
- Dư nợ tín dụng tập trung vào một số khách hàng lớn. Mặc dù số
lượng khách hàng cá nhân tăng nhưng dư nợ tín dụng các nhân giai đoạn
2007 – 2008 – 2009 chưa có sự tăng trưởng đột biến, bình quân tăng
15%/năm.

III – Một số kiến nghị với ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Hà Thành
Chắc chắn rằng hiện nay ngân hàng cũng đang thực hiện những giải
pháp của chính mình. Tuy nhiên, để khắc phục những mặt còn hạn chế,
hoàn thiện hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn, em xin đưa ra một số
kiến nghị như sau:
1. Đối với tình hình huy động vốn:
Trước tiên đối với huy động vốn, ngân hàng cần mở rộng các hình
thức huy động vốn, đảm bảo chủ động về nguồn vốn trong kinh doanh.
Không chỉ huy động vốn từ các định chế tài chính mà còn cần huy động
vốn từ người dân. Lượng tiền nhàn rỗi của dân cư chắc chắn cũng không
phải là nhỏ. Trong thời gian tới, ngân hàng nên đầu tư vào hoạt động huy
động vốn dân cư để nâng cao tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn.
Để tăng cường thu hút vốn, ngân hàng cần đa dạng hoá các sản
phẩm huy động vốn nhằm hấp dẫn và thoả mãn nhu cầu của khách hàng
khi lựa chọn sản phẩm gửi tiền. Ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức
huy động tiền gửi có khuyến mãi phong phú, tăng mức lãi suất, tăng cường
tiện ích cho thẻ ATM, tạo sự linh hoạt và thoải mái cho khách hàng khi gửi
tiền, hay triển khai các sản phẩm dịch vụ trọn gói cho khách hàng.
Tuy nhiên mỗi loại sản phẩm lại có những nét đặc trưng, riêng biệt,
phù hợp với từng nhóm khách hàng. Để có thể xem sản phẩm nào phù hợp

17
với nhóm khách hàng nào thì ngân hàng cần tăng cường hoạt động nghiên
cứu khách hàng. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng còn
giúp ngân hàng có thể xem xét phân loại khách hàng, từ đó có những chính
sách đặc biệt đối với những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.
Thêm vào đó, có một chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt đảm
bảo có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác là một việc rất quan trọng.
Ngân hàng cần giảm thiểu những rườm rà trong thủ tục hành chính gây
phiền hà cho khách hàng, tạo dựng một chiến lược chăm sóc khách hàng.
Vào mỗi dịp lễ tết, hay sinh nhật của khách hàng, ngân hàng có thể gửi hoa
và thiệp chúc mừng, hay cuối mỗi đợt trả gốc và lãi, ngân hàng có thể gửi
thư cảm ơn tới khách hàng…
2. Đối với hoạt động sử dụng vốn:
Một ngân hàng nên tránh tập trung vốn của mình vào một khách
hàng hay một khoản đầu tư. Cách sử dụng vốn tốt nhất của một ngân hàng
là rải tiền vào nhiều khoản đầu tư, nhiều khách hàng khác nhau. Muốn làm
được điều này, ngân hàng cần cho vay nhiều đối tượng thuộc các loại hình
sản xuất khác nhau và không đầu tư một số tiền lớn cho một khách hàng
mà phải san sẻ ra cho nhiều khách hàng trong cùng ngành sản xuất kinh
doanh. Không chỉ tập trung vào các khách hàng lớn, có uy tín, mà cũng cần
tăng mức dư nợ của các khách hàng cá nhân.
Để có thể thức hiện tốt hoạt động này, ngân hàng cần phải phân tích
khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính và sự uy tín của khách hàng không
chỉ ở hiện tại mà còn cả trong tương lai.
Mặt khác để có thể khuyến khích người vay trả nợ trước hạn, ngân
hàng có thể đưa ra một biện pháp thanh toán ưu đãi phù hợp cho các khoản
nợ được trả trước thời hạn.

18
KẾT LUẬN
Trên đây là vài nét giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi
nhánh Hà Thành cùng với một số thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn
tại Ngân hàng mà em tìm hiểu được trong quá trình kiến tập. Có thể đây
chỉ là một phần thực trạng đang tồn tại ở chi nhánh Hà Thành, tuy nhiên
qua thời gian kiến tập, cũng giúp em hiểu rõ hơn về hoạt động của một
Ngân hàng cũng như những vấn đề mà một Ngân hàng phải đối mặt và
vượt qua để phát triển bền vững. Trong những năm vừa qua, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành đã gặp phải nhiều rủi ro, khó
khăn từ biến động của nền kinh tế tới sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng. Tuy nhiên, sau hơn 6 năm hoạt động kể từ ngày thành lập, ngân
hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành đã được đánh giá là một
trong năm chi nhánh suất xắc nhất trong toàn hệ thống và được xếp hạng
Doanh nghiệp loại I năm 2008.

19
Trong tiến trình hội nhập kinh tế, cùng với sự phát triển chung của
toàn thế giới, của mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, sẽ có nhiều nhiệm
vụ mới, thách thức mới đặt ra, nhưng trước những gì đã đạt được, chúng ta
hoàn toàn có thể tin tưởng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà
thành. Cùng với sự lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn của ban lãnh đạo và sự
chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên, chắc chắn trong tương lai, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành vẫn sẽ đảm bảo vai trò của
mình, đảm bảo mục tiêu “Ngân hàng chất lượng - uy tín hàng đầu tại Việt
Nam.” Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ luôn là lựa chọn của
các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp hàng đầu của cả nước, cá nhân trong
việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng, được cộng đồng trong nước
và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong những thương hiệu ngân
hàng lớn nhất Việt Nam, là niềm tự hào của các thế hệ cán bộ nhân viên
và của ngành Tài chính ngân hàng trong 50 năm qua với nghề nghiệp
truyền thống phục vụ đầu tư phát triển Đất nước.

20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo đánh giá kết quả kinh doanh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Chi nhánh
Hà Thành năm 2007-2008-2009
2. http://bidv.com.vn/aboutus.asp, Thứ ba, 03/08/2010, 12:19 GMT+7
3. http://bidv.com.vn/News_Cat.asp?CatID=19, Thứ ba, 03/08/2010, 12:19
GMT+7

21
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. KH: Kỳ hạn
2. KKH: Không kỳ hạn
3. TCKT: Tổ chức kinh tế
4. ĐCTC: Định chế tài chính
5. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chi nhánh Hà Thành


Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn năm 2007-2008-2009
Biểu 1: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn năm 2007-2008-2009

22
Bảng 2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng năm 2007-2008-2009
Biểu 2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng năm 2007-2008-2009
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn theo kỳ hạn năm 2007-2008-2009
Biểu 3: Tình hình sử dụng vốn theo kỳ hạn năm 2007-2008-2009
Biểu 4: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng năm 2007-2008-2009
Biểu 5: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề năm 2007-2008-2009

23
24

You might also like