You are on page 1of 11

II.

DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2010


1. Mục tiêu, nhiệm vụ tài chính – NSNN năm 2010
- Phấn đấu động viên NSNN ở mức hợp lý. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thu
NSNN theo hướng tạo điều kiện thúc đẩy phát triển đầu tư, sản xuất - kinh doanh, bao quát các
nguồn thu, phù hợp với các cam kết hội nhập quốc tế; tăng cường xử lý các khoản nợ đọng thuế,
chống thất thu, trốn lậu thuế và gian lận thương mại; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, phát
hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Năm 2010, do kinh tế đã phục hồi nên dừng việc
miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp và cá nhân đã thực hiện trong năm 2009, chỉ thực hiện
giãn thời hạn nộp thuế thu nhập cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khó khăn.
- Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách, tập trung nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh
xã hội, đầu tư cho con người (thông qua giáo dục, y tế, điều chỉnh tiền lương, trợ cấp các đối
tượng nghèo, chính sách,...), hỗ trợ các vùng khó khăn, đồng bào dân tộc ít người, phát triển khu
vực nông nghiệp - nông thôn; đảm bảo các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng,..., đồng thời tăng chi
hợp lý cho đầu tư phát triển, cùng với việc đẩy mạnh huy động các nguồn lực từ các thành phần
kinh tế để đảm bảo duy trì phục hồi tăng trưởng kinh tế.
- Thực hiện nghiêm chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phấn đấu giảm dần
bội chi NSNN.
2. Dự toán ngân sách nhà nước năm 2010:
2.1. Dự toán thu NSNN năm 2010: 461.500 tỷ đồng, đạt tỷ lệ động viên 23,9% GDP,
trong đó từ thuế và phí là 22,4% GDP. Gồm:
(1) Dự toán thu nội địa (không kể dầu thô): 294.700 tỷ đồng, tăng 23% so với ước thực
hiện 2009; không kể thu tiền sử dụng đất thì tăng 25,4%.
Về cơ cấu lĩnh vực, dự toán thu từ khu vực kinh tế quốc doanh tăng 22,4% so với ước
thực hiện năm 2009; thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 26,1%; thu từ
khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh tăng 37,3%; thu thuế thu nhập cá nhân tăng
41,4%[1].
Về quy mô, dự toán năm 2010 có 13 địa phương thu nội địa đạt trên 3.000 tỷ đồng, trong
đó 9 địa phương thu trên 5.000 tỷ đồng, tăng 03 địa phương so với ước thực hiện năm 2009
(Quảng Ngãi, Hải Phòng và Quảng Ninh); 26 địa phương thu đạt từ 1.000 - 3.000 tỷ đồng, tăng 4
địa phương so với ước thực hiện năm 2009 (Phú Thọ, Hoà Bình, Nam Định và Vĩnh Long); chỉ
còn 10 địa phương thu dưới 500 tỷ đồng, giảm 2 địa phương (Lạng Sơn, Yên Bái) so với ước
thực hiện năm 2009.
(2) Dự toán thu dầu thô: 66.300 tỷ đồng, tăng 14,3% so với ước thực hiện 2009 trên cơ
sở:
- Thu từ dầu thô 61.100 tỷ đồng, với sản lượng dự kiến đạt 14,41 triệu tấn[2], giảm 01
triệu tấn so với sản lượng ước thực hiện năm 2009; giá bình quân dự kiến đạt khoảng 68
USD/thùng[3].
- Thực hiện thu vào NSNN 5.200 tỷ đồng (tương đương với 300 triệu USD) đối với khoản
kết dư chi phí của Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro (phần được trích từ doanh thu theo quy
định, nhưng chưa sử dụng hết trong một số năm).
(3) Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu:
Dự toán thu được xây dựng trên cơ sở dự kiến kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt khoảng
60 tỷ USD, tăng 6,2%, kim ngạch nhập khẩu đạt khoảng 73,6 tỷ USD, tăng 9% so với ước thực
hiện 2009. Năm 2010 dự kiến thực hiện cắt giảm khoảng 2.000 dòng thuế để thực hiện các cam
kết quốc tế, làm giảm thu NSNN khoảng trên 3.000 tỷ đồng; đồng thời tiếp tục sử dụng linh hoạt
công cụ thuế để hạn chế nhập siêu (nhất là các mặt hàng tiêu dùng không thiết yếu), hạn chế
xuất khẩu nguyên liệu thô. Dự toán thu năm 2010 cũng đã tính tới yếu tố đẩy mạnh công tác xử
lý, thu hồi nợ đọng, cải cách hành chính, thủ tục hải quan và công tác kiểm tra sau thông quan,
tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, chống gian lận thương mại và trốn thuế.
Trên cơ sở đó, dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2010 là 131.500 tỷ đồng,
tăng 6,9% so với ước thực hiện năm 2009, trong đó thu từ thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt hàng nhập khẩu là 66.500 tỷ đồng, tăng 2,3%; dự toán thu từ thuế giá trị gia tăng hàng nhập
khẩu là 65.000 tỷ đồng, tăng 12% so với ước thực hiện năm 2009.
Sau khi trừ đi số chi hoàn thuế theo chế độ năm 2010 dự kiến là 36.000 tỷ đồng, thì dự
toán thu cân đối NSNN từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2010 là 95.500 tỷ đồng, tăng 9,8% so
với ước thực hiện năm 2009.
(4) Thu viện trợ không hoàn lại: 5.000 tỷ đồng, bằng dự toán năm 2009.
Tổng hợp chung, dự toán thu cân đối ngân sách nhà nước năm 2010 là 461.500 tỷ đồng,
tăng 18,1% so ước thực hiện năm 2009, đạt mức động viên thu 23,9% GDP, trong đó từ thuế và
phí đạt 22,4% GDP. Trong tổng dự toán thu cân đối NSNN, dự toán thu cân đối NSTW là
302.472 tỷ đồng, tăng 40.331 tỷ đồng; dự toán thu cân đối NSĐP là 159.028 tỷ đồng, tăng 32.269
tỷ đồng so dự toán năm 2009.
Về cơ cấu thu năm 2010, dự toán thu nội địa chiếm 63,9% tổng thu ngân sách nhà nước,
thu dầu thô chiếm 14,4%, thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu chiếm 20,6% tổng thu ngân
sách nhà nước.
2.2. Dự toán chi NSNN năm 2010:
Năm 2010, nhu cầu tăng chi cho các nhiệm vụ, chế độ chính sách đã ban hành và dự kiến
sẽ ban hành năm 2010 là rất lớn, trong đó tăng chi an sinh xã hội khoảng trên 80.000 tỷ đồng[4],
nhu cầu tăng chi trả nợ khoảng 12.000 tỷ đồng, nhu cầu tăng chi cho đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội khoảng trên 100.000 tỷ đồng,...
Trong khi đó kể cả tăng thu và tăng bội chi, dự toán chi NSNN năm 2010 tăng 90.900 tỷ
đồng so với dự toán năm 2009. Vì vậy đòi hỏi phải tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách, tập trung
nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đầu tư cho con người (thông qua giáo dục, y
tế, điều chỉnh tiền lương, trợ cấp cho các đối tượng nghèo, chính sách,...), hỗ trợ phát triển kinh
tế - xã hội các vùng khó khăn, đồng bào dân tộc ít người, phát triển khu vực nông nghiệp - nông
thôn; đảm bảo các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng,... đồng thời tăng chi hợp lý cho đầu tư phát
triển, cùng với việc đẩy mạnh huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế để đảm bảo duy
trì phục hồi tăng trưởng kinh tế.
Với mục tiêu góp phần phục hồi tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm
phát, bảo đảm an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội; dự toán chi NSNN năm 2010 được xây dựng
đảm bảo các nguyên tắc:
Thứ nhất, bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành, đặc biệt
là các chính sách an sinh xã hội; ưu tiên bố trí kinh phí cho các lĩnh vực giáo dục- đào tạo, y tế,
khoa học- công nghệ, văn hoá thông tin, sự nghiệp bảo vệ môi trường theo Nghị quyết của Đảng
và Quốc hội; bố trí dự toán chi quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Bố trí dự
toán chi các nhiệm vụ khác trên tinh thần triệt để tiết kiệm.
Thứ hai, bố trí kinh phí để thực hiện điều chỉnh tiền lương tối thiểu lên mức 730.000
đồng/tháng (tăng 12,3% so với năm 2009) và các khoản chi tính theo tiền lương tối thiểu, thực
hiện từ 1/5/2010.
Thứ ba, bố trí kinh phí chi trả nợ trong và ngoài nước ở mức cần thiết (sau khi đã giãn và
đảo nợ một số khoản).
Thứ tư, bố trí chi dự phòng, dự trữ quốc gia ở mức tối thiểu cần thiết để đảm bảo an ninh
lương thực và chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh,...
Trên cơ sở các nguyên tắc như trên, dự toán chi NSNN năm 2010 là 582.200 tỷ đồng,
tăng 90.900 tỷ đồng (18,5%) so với dự toán năm 2009. Kiến nghị bố trí như sau:
(1) Dự toán chi đầu tư phát triển: 125.500 tỷ đồng, tăng 11,3% (12.700 tỷ đồng) so dự
toán năm 2009, chiếm 21,6% tổng chi cân đối NSNN. Trong đó chi đầu tư phát triển của ngân
sách Trung ương 69.300 tỷ đồng, tăng 13,1% so dự toán năm 2009. Số tăng chi so với dự toán
năm 2009 tập trung ưu tiên bố trí tăng ở mức cao để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng:
- Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ODA: 13.000 tỷ đồng, tăng 1.000 tỷ
đồng so với dự toán năm 2009, phân bổ theo các dự án, hiệp định đã ký và tiến độ thực hiện.
- Tăng chi đầu tư phát triển cho các lĩnh vực giáo dục- đào tạo- dạy nghề, khoa học công
nghệ, văn hoá thông tin, nông nghiệp- nông thôn... trong đó dự kiến đầu tư cho các lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp và thuỷ lợi 23.945 tỷ đồng, chiếm 20,5% tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản
NSNN, tăng 13,8% so với dự toán năm 2009; đầu tư cho lĩnh vực giao thông vận tải 26.345 tỷ
đồng, chiếm 22,6%, tăng 12,3%; đầu tư cho lĩnh vực giáo dục- đào tạo 20.275 tỷ đồng, chiếm
17,4%, tăng 14,5%; đầu tư cho lĩnh vực y tế 6.483 tỷ đồng, chiếm 5,6%, tăng 14,2%,...
- Dự toán chi chương trình Biển Đông- Hải đảo: 1.708 tỷ đồng, tăng 17,8% (258 tỷ đồng)
so với dự toán năm 2009 để tiếp tục triển khai các nhiệm vụ phát triển biển, đảo theo Chiến lược
Biển đã được thông qua.
- Dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thương mại, du lịch, đầu tư: 180 tỷ đồng,
bằng dự toán năm 2009.
- Dự toán chi hỗ trợ lãi suất tín dụng ưu đãi của Nhà nước: 3.700 tỷ đồng, bằng dự toán
năm 2009.
- Dự toán chi cho người nghèo vay vốn cải thiện nhà ở, cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn vay phát triển sản xuất, cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo vùng đồng
bằng Sông Cửu Long vay học nghề và đi xuất khẩu lao động; cho người lao động thuộc 62
huyện nghèo vay đi xuất khẩu lao động: 300 tỷ đồng.
- Dự toán chi bổ sung tăng dự trữ quốc gia: 800 tỷ đồng, bằng dự toán năm 2009 để đảm
bảo dự trữ lương thực, xăng dầu, vật tư cứu hộ cứu nạn,...
Ngoài ra, năm 2010 dự kiến phát hành khoảng 56.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ để
thực hiện các dự án giao thông, thuỷ lợi và kiên cố hoá kết hợp chuẩn hóa trường lớp học, thực
hiện đầu tư, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện, đa khoa khu vực liên huyện, trạm y tế xã, bệnh
viện lao, tâm thần, ung bướu, chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng
miền núi, khó khăn và xây dựng ký túc xá sinh viên,... Tính cả nguồn trái phiếu Chính phủ và
nguồn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết (khoảng 7.000 tỷ đồng) thì tổng chi đầu tư phát triển
năm 2010 chiếm khoảng 29,3% tổng chi NSNN.
Với nguồn vốn đầu tư của Nhà nước nêu trên và vốn huy động từ các thành phần kinh tế,
dự kiến tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2010 bằng khoảng 41% GDP.
(2) Dự toán chi trả nợ, viện trợ: Bố trí 70.250 tỷ đồng, tăng 19,5% (11.450 tỷ đồng) so dự
toán 2009, chiếm 12,1% tổng chi NSNN. Đảm bảo trả các khoản nợ trong và ngoài nước đến
hạn (kể cả khoản công trái quốc gia, công trái giáo dục phát hành năm 2005 nay đến hạn phải trả
cả gốc và lãi); chi viện trợ cho Lào và Campuchia theo Hiệp định hợp tác giữa hai Chính phủ, chi
thực hiện các đề án về củng cố phát triển biên giới Việt Nam- Lào.
(3) Dự toán chi phát triển các sự nghiệp giáo dục- đào tạo- dạy nghề, y tế, văn hoá, xã hội;
đảm bảo quốc phòng, an ninh; quản lý hành chính: 335.560 tỷ đồng[5], tăng 9,7% so dự toán
năm 2009, chiếm 57,6% tổng chi NSNN; kể cả chi điều chỉnh tiền lương trong năm 2010 thì
chiếm 63,7% tổng chi NSNN. Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ an sinh xã hội, các lĩnh vực giáo
dục đào tạo, khoa học công nghệ, văn hoá thông tin, bảo vệ môi trường, y tế, an ninh quốc
phòng, tăng chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, và các chính sách, chế độ, nhiệm vụ
mới tăng thêm, các lĩnh vực chi còn lại bố trí cho các Bộ, cơ quan Trung ương cơ bản bằng dự
toán năm 2009.
Trên cơ sở đó, phân bổ chi thường xuyên theo từng lĩnh vực chủ yếu như sau:
- Dự toán chi sự nghiệp giáo dục- đào tạo- dạy nghề: 84.700 tỷ đồng, tăng 10,2% so
dự toán năm 2009. Cùng với chi đầu tư XDCB, chi đầu tư từ nguồn thu XSKT, chi đầu tư
từ nguồn trái phiếu Chính phủ và chi điều chỉnh tiền lương, tổng chi giáo dục, đào tạo và
dạy nghề đạt 20% tổng chi NSNN. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ lớn: củng cố kết quả
xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở phù
hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương; phát triển giáo dục dân tộc, giáo dục vùng
khó khăn, nâng cao hiệu quả giáo dục tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú;
triển khai dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân; đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; phát triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở
vật chất, thiết bị giáo dục; củng cố và mở rộng hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú
cấp tỉnh và bán trú cấp huyện; tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh
năng khiếu, quy hoạch và xây dựng hệ thống trường chuyên, trường năng khiếu đáp ứng
yêu cầu phát triển mới; đổi mới và thống nhất các trình độ đào tạo, đa dạng hóa các hình
thức và phương thức đào tạo trung cấp chuyên nghiệp; tạo chuyển biến cơ bản về chất
lượng, hiệu quả và quy mô của giáo dục đại học theo hướng ưu tiên mở rộng quy mô
chương trình định hướng nghề nghiệp - ứng dụng, mở rộng các trường đại học giảng dạy
theo chương trình tiên tiến và đào tạo theo tín chỉ, hỗ trợ nhằm khuyến khích sử dụng
giáo trình điện tử.
- Dự toán chi lĩnh vực sự nghiệp y tế: 30.055 tỷ đồng, tăng 11,7% so dự toán năm 2009.
Cùng với chi đầu tư XDCB, chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết, trái phiếu Chính phủ và chi điều
chỉnh tiền lương, đảm bảo tổng dự toán chi NSNN cho lĩnh vực y tế tăng cao hơn so với tốc độ
tăng chi chung của NSNN theo đúng Nghị quyết số 18/2008/QH12 của Quốc hội về đẩy mạnh
thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hoá để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân
dân. Trong đó, tập trung đảm bảo chi cho công tác khám chữa bệnh, chi phòng chống dịch bệnh,
chi vốn đối ứng tiếp nhận các dự án ODA; chi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng
chống bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, Chương trình Vệ sinh an toàn thực
phẩm; bố trí kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới sáu tuổi theo mệnh
giá bằng 4,5% lương tối thiểu; hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế; chi thực hiện chế
độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút đối với cán bộ, viên chức đến vùng có điều kiện kinh tế- xã
hội đặc biệt khó khăn; chế độ phụ cấp nhân viên y tế thôn bản.
- Dự toán chi lĩnh vực khoa học và công nghệ: 5.090 tỷ đồng, tăng 10,4% so dự toán năm
2009. Cùng với chi đầu tư XDCB và chi điều chỉnh tiền lương, đảm bảo tổng dự toán chi NSNN
cho khoa học và công nghệ đạt mức 2% tổng chi NSNN theo đúng Nghị quyết của Đảng, để đảm
bảo kinh phí thực hiện các chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước; đề tài, dự án độc lập
cấp nhà nước; nghiên cứu cơ bản; chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao
KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi; hợp tác theo Nghị định thư được
ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước; chi phát triển thị trường KH&CN; bổ
sung vốn cho Quỹ phát triển khoa học công nghệ quốc gia (200 tỷ đồng),...
- Dự toán chi lĩnh vực văn hoá - thông tin: 3.520 tỷ đồng, tăng 18,4% so dự toán năm
2009. Cùng với chi đầu tư XDCB và chi điều chỉnh tiền lương, đảm bảo tổng dự toán chi NSNN
cho lĩnh vực văn hoá đạt 1,94% tổng chi NSNN, để thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu: kinh phí
thực hiện Chương trình mục tiêu văn hoá; kinh phí hỗ trợ sáng tạo tác phẩm văn học nghệ thuật,
báo chí chất lượng cao; kinh phí thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển
văn hoá nghệ thuật trong thời kỳ mới; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền cho người Việt Nam ở
nước ngoài; kinh phí tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn, kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long-Hà Nội;
kinh phí tham gia EXPO Thượng Hải; hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và chi
quỹ giải thưởng cho các hội văn học nghệ thuật ở Trung ương, kinh phí trao giải báo chí quốc
gia; kinh phí hỗ trợ dự án điều tra sưu tầm biên soạn tủ sách “Thăng Long ngàn năm văn hiến”,...
- Dự toán chi sự nghiệp phát thanh - truyền hình- thông tấn: 1.825 tỷ đồng, tăng 8,4% so
dự toán năm 2009. Đảm bảo hoạt động thường xuyên và nâng cao chất lượng các chương trình
phát thanh, truyền hình, đổi mới phương thức sản xuất in; kinh phí đặt hàng cung ứng dịch vụ
công ích về phát thanh, truyền hình trên mạng Internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài,...
- Dự toán chi sự nghiệp thể dục thể thao: 1.170 tỷ đồng. Tập trung để thực hiện một số
nhiệm vụ chủ yếu: kinh phí tham dự Đại hội thể thao Châu Á (ASIAD) 2010 tại Quảng Châu,
Trung Quốc; Đại hội thể thao toàn quốc năm 2010 tại Đà Nẵng; tiền ăn, chế độ dinh dưỡng cho
vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao; kinh phí đoàn ra tập huấn, thi đấu ở nước
ngoài; kinh phí đảm bảo tăng mức tiền thưởng, tiền ăn, tiền công, tiền thuê chuyên gia,...
- Dự toán chi lương hưu và bảo đảm xã hội: 60.760 tỷ đồng, tăng 4,1% so dự toán năm
2009. Bố trí đảm bảo chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho các đối tượng do NSNN bảo
đảm; chi trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng; chi trợ cấp một lần cho thân nhân
người có công với cách mạng đã chết trước 01/01/1995, trợ cấp cho người trực tiếp tham gia
kháng chiến chống Mỹ cứu nước; chi cho công tác tìm kiếm qui tập mộ liệt sỹ; bố trí kinh phí thực
hiện chương trình mục tiêu phòng chống ma tuý, chương trình phòng chống tội phạm, chi phòng
chống các tệ nạn xã hội (phòng chống mại dâm, phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ trẻ em
qua biên giới); chi mua bảo hiểm y tế cho thân nhân của cán bộ, sỹ quan, chiến sỹ phục vụ trong
lực lượng vũ trang; chi thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; bảo vệ và
chăm sóc trẻ em và các chính sách an sinh xã hội khác,...
- Dự toán chi lĩnh vực sự nghiệp kinh tế: 26.284 tỷ đồng, tăng 14,5% so dự toán năm
2009. Ưu tiên bố trí chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù để chi thực hiện các chính sách an sinh
xã hội như miễn thu thuỷ lợi phí; thực hiện Đề án về chính sách khuyến khích ngư dân ra khai
thác, nuôi trồng hải sản và xây dựng hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá, phòng chống thiên tai ở
vùng biển Trường sa từ năm 2010 đến 2015; hỗ trợ ngư dân đóng tàu, thay máy tàu; hỗ trợ địa
phương do thực hiện bãi bỏ một số khoản phí, lệ phí; hỗ trợ thực hiện phát triển kinh tế - xã hội
các xã biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia; đảm bảo kinh phí chi thực hiện các
nhiệm vụ, dự án quan trọng như: Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó
khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ
nghiêm ngặt; kinh phí thực hiện phân giới cắm mốc biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc,
Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia; kinh phí thực hiện một số dự án thuộc Chương trình 135,
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và Chương trình việc làm; Chương trình mục tiêu
quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; Chương trình mục tiêu quốc gia về biến đổi
khí hậu; Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động; bố trí kinh phí chi thực hiện phòng chống
dịch lở mồm long móng, cúm gia cầm; kinh phí sự nghiệp thực hiện kế hoạch lập lại trật tự hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt; kinh phí thực hiện Đề án tăng cường bảo đảm trật tự an toàn
giao thông quốc gia đến năm 2010; kinh phí thực hiện hoạt động kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010. Đối với chi thường xuyên của các Bộ, cơ quan Trung
ương và địa phương tập trung ưu tiên bố trí tăng kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
khuyến công; tăng kinh phí thực hiện nhiệm vụ quản lý và bảo vệ rừng; kinh phí thực hiện
chương trình giống; tăng ngân sách thực hiện tăng cường công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến
đầu tư và du lịch; tăng chi duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng quan trọng: đê điều, cầu
cống, công trình thuỷ lợi, giao thông; thực hiện các nhiệm vụ đề án quan trọng về quản lý đất đai;
bổ sung kinh phí thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
thực hiện các nhiệm vụ điều tra cơ bản phục vụ quy hoạch và quản lý ngành, lĩnh vực. Đối với
các nhiệm vụ chi thường xuyên khác của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương cơ bản
giữ bằng mức dự toán năm 2009.
- Dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: 6.230 tỷ đồng, tăng 21% so dự toán năm
2009, chiếm trên 1% tổng chi NSNN để thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm theo quy định của
Luật bảo vệ môi trường, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010, Kế hoạch quốc
gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010, các hoạt động bảo vệ môi trường như: điều tra
khảo sát, báo cáo, cảnh báo, lập dự án, đề án về môi trường; xây dựng năng lực cảnh báo, dự
báo thiên tai và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; hỗ trợ quản lý, phân loại, thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải thông thường và chất thải nguy hại; hỗ trợ xử lý chất thải cho một số bệnh
viện, cơ sở y tế, trường học, trại giam; hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng: các kho thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu, các khu vực tồn lưu chất độc hoá
học; bảo tồn đa dạng sinh học, khảo sát, đánh giá và bảo tồn các giống loài động vật, thực vật, vi
sinh vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng; chi thực hiện bảo vệ và phát triển bền vững môi
trường sinh thái, cảnh quan các lưu vực sông. Chi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ bảo vệ môi trường
Việt Nam (200 tỷ đồng).
- Dự toán chi quản lý hành chính: 47.234 tỷ đồng, tăng 7,4% so dự toán năm 2009. Đảm
bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ mới: Kinh phí thực hiện vai trò chủ tịch ASEAN; kinh phí Đại
hội Đảng các cấp; kinh phí thực hiện lộ trình cải cách tư pháp và các hoạt động tăng thêm của
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp; Đại hội Đại biểu dân tộc
thiểu số toàn quốc; Đại hội thi đua toàn quốc; Hội nghị thượng đỉnh Phật giáo tại Việt Nam; kinh
phí thành lập mới và hoạt động tăng thêm của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; kinh
phí hoạt động đối ngoại, công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài và đoàn ra hội nhập
quốc tế; Đại hội của một số đoàn thể; kinh phí đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế,… Số kinh
phí bố trí cho hoạt động thường xuyên của các Bộ, cơ quan Trung ương cơ bản bằng dự toán
năm 2009.
- Dự toán chi trợ giá các mặt hàng chính sách: 1.225 tỷ đồng, tăng 31,7% so dự toán năm
2009. Bố trí đảm bảo kinh phí thực hiện chính sách cấp không thu tiền một số loại báo, tạp chí
cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; đảm bảo trợ giá giống gốc, giá
báo, tạp chí thường xuyên theo quy định; tài trợ báo, tạp chí, trợ cước vận chuyển ấn phẩm văn
hoá, sách báo ra nước ngoài; bổ sung có mục tiêu cho NSĐP 312 tỷ đồng (tăng 190 tỷ đồng so
với dự toán năm 2009) để hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn để
các đối tượng này chủ động mua sắm nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất và đời sống (giống
cây trồng, giống vật nuôi, thuốc thú y, muối iốt).
(4) Chi các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng: Bố trí kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (10.858 tỷ đồng, tăng 18,4%
so dự toán năm 2009) đảm bảo cho các dự án, hoạt động của các chương trình mục tiêu quốc
gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Bố trí kinh phí thực hiện chương trình 135 (3.701
tỷ đồng, tăng 12,7% so dự toán năm 2009) cho các dự án, chính sách được thực hiện trên địa
bàn các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Bố trí vốn
thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (1.425 tỷ đồng, tăng 42,5% so dự toán năm 2009) căn
cứ các nhiệm vụ và mức chi theo Nghị quyết số 73/2006/QH11 của Quốc hội về việc điều chỉnh
chỉ tiêu, nhiệm vụ của dự án trồng mới 5 triệu ha rừng trong giai đoạn 2006-2010.
(5) Dự toán chi thực hiện điều chỉnh tiền lương: 35.490 tỷ đồng, chiếm 6,1% tổng chi ngân
sách nhà nước để điều chỉnh tiền lương tối thiểu lên mức 730.000 đồng/tháng và các khoản chi
tính theo tiền lương tối thiểu, thực hiện từ 1/5/2010.
(6) Dự toán chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương: 100 tỷ đồng.
(7) Dự phòng NSNN: Bố trí 15.300 tỷ đồng, bằng 2,6% tổng chi ngân sách nhà nước.
Trong đó dự phòng ngân sách Trung ương 7.800 tỷ đồng, bằng 2,1%; dự phòng ngân sách địa
phương 7.500 tỷ đồng bằng 3,6%.
2.3. Bội chi NSNN: Tiếp tục thực hiện chính sách tài khoá linh hoạt có kiểm soát chặt chẽ,
phấn đấu tăng thu, triệt để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả chi, năm 2010 phấn đấu giảm bội chi
NSNN xuống dưới 6,2% (119.700 tỷ đồng) và giảm dần trong các năm sau. Nguồn bù đắp bội
chi: Vay trong nước: 98.700 tỷ đồng; vay ưu đãi ngoài nước: 21.000 tỷ đồng. Trong quá trình
điều hành, trường hợp có thêm các khoản vay ưu đãi ngoài nước, thực hiện tăng vay ngoài
nước, giảm vay trong nước tương ứng, đảm bảo nguồn cho cân đối chi NSNN theo dự toán.
Với dự kiến vay nợ, trả nợ và huy động trái phiếu Chính phủ trong năm 2010 như trên, đến
31/12/2010 dư nợ Chính phủ bằng 44,3% GDP; dư nợ quốc gia bằng 31,4% GDP, ở mức đảm
bảo an ninh tài chính quốc gia.
2.4. Với phương án bố trí dự toán NSNN như trên, đã đạt được một số yêu cầu theo
mục tiêu đề ra cho năm 2010:
(1) Về thu NSNN, đã xây dựng tích cực tăng 18,1%, trong đó thu nội địa tăng 23% so dự
toán 2009, tỷ lệ động viên NSNN đạt 23,9% GDP, trong đó thu từ thuế, phí đạt 22,4% GDP. Cơ
cấu thu được cải thiện, tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN tăng từ 59,8% của dự toán năm
2009 lên 63,9% năm 2010, góp phần tăng tính chủ động, ổn định và bền vững cho NSNN.
(2) Về chi NSNN:
- Đảm bảo nguồn thực hiện các chính sách an sinh xã hội đã ban hành; thực hiện điều
chỉnh tiền lương tối thiểu; đảm bảo trả nợ trong và ngoài nước.
- Bố trí các lĩnh vực giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ, môi trường, văn hoá, y
tế,...theo đúng Nghị quyết của Đảng, Quốc hội; đảm bảo mức tăng chi cho quốc phòng, an ninh
để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Dự toán chi đầu tư phát triển tăng 11,3% so với dự toán năm 2009, cao hơn tốc độ tăng
chi thường xuyên. Tính cả nguồn trái phiếu Chính phủ (dự kiến 56.000 tỷ đồng) và xổ số kiến
thiết (khoảng 7.000 tỷ đồng), thì chi đầu tư phát triển năm 2010 chiếm 29,3% tổng chi NSNN
(Định hướng kế hoạch là 29-30%). Cùng với việc đẩy mạnh xã hội hoá, thu hút các nguồn vốn
đầu tư trong và ngoài nước, thì đầu tư toàn xã hội năm 2010 bằng khoảng 41% GDP, đáp ứng
yêu cầu duy trì phục hồi tăng trưởng kinh tế.
(3) Về cân đối NSNN, mức bội chi NSNN năm 2010 bằng 6,2% GDP, thấp hơn so với mức
bội chi năm 2009 (bằng 6,9% GDP).
(4) Với dự toán thu - chi NSNN nêu trên, hoạt động tài chính - ngân sách 5 năm 2006 -
2010 đã quán triệt thực hiện mục tiêu nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội X và Nghị quyết của Quốc hội
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 đã đề ra: Tổng thu NSNN 5 năm 2006-
2010 ước vượt khoảng 400.000 tỷ đồng (trên 26%) so với chỉ tiêu 5 năm; tốc độ tăng thu bình
quân (loại trừ yếu tố tăng giá) là 13,4%, cao hơn chỉ tiêu đề ra cho 5 năm (10,8%/năm); quy mô
thu NSNN năm 2010 tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2005, tỷ lệ động viên NSNN (loại trừ yếu tố
tăng giá) đạt 22,9% GDP (mục tiêu là 20-21% GDP); cơ cấu thu cải thiện, tỷ trọng thu nội địa
trong tổng thu NSNN tăng từ mức 52% năm 2006 lên 63,9% năm 2010, góp phần tăng tính chủ
động và ổn định của NSNN.
Tổng chi NSNN 5 năm 2006-2010 ước tăng 480.000 tỷ so với chỉ tiêu đề ra. Tốc độ tăng
chi bình quân hàng năm đạt trên 20%/năm, cao hơn chỉ tiêu đề ra (tăng 11,2%/năm). Quy mô chi
NSNN năm 2010 tăng 2,2 lần so với năm 2005. Đã bố trí tăng chi các lĩnh vực quan trọng, như
giáo dục- đào tạo, văn hoá, khoa học- công nghệ, y tế, bảo vệ môi trường, quốc phòng, an
ninh...; cơ cấu chi đang thay đổi theo hướng tăng chi mạnh hơn cho con người, thực hiện các
chính sách an sinh xã hội.
Tuy nhiên, cũng còn một số điểm khó khăn:
(1) Chi đầu tư phát triển tăng nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu của các Bộ, ngành, địa
phương để thực hiện các chương trình, dự án đã được phê duyệt. Nhiều nhu cầu bố trí chưa đủ
so với yêu cầu tối thiểu cần thiết như: Bù lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã
hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam; đầu tư trở lại từ lãi dầu, khí được chia của nước chủ nhà
cho các dự án trọng điểm dầu khí, hỗ trợ kinh phí cấp và cho vay làm nhà cho hộ nghèo và các
dự án đầu tư giao thông, thuỷ lợi,...
(2) Chi thường xuyên tăng thêm chủ yếu để bổ sung thực hiện các chính sách mới về an
sinh xã hội và thực hiện một số nhiệm vụ lớn như điều chỉnh tiền lương, cải cách tư pháp, quốc
phòng, an ninh, y tế, giáo dục đào tạo,... Dự toán chi của các Bộ, cơ quan Trung ương cơ bản
không tăng so với dự toán năm 2009. Do đó, đòi hỏi các Bộ, ngành phải chủ động sắp xếp lại thứ
tự ưu tiên, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng, nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi
ngân sách.
(3) Dự toán bố trí cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng cơ bản mới bố trí được ở mức tăng thấp so với dự toán năm 2009. Theo đó,
có một số chương trình, dự án chưa bố trí được đủ tổng mức kinh phí đã được quyết định khi
phê duyệt chương trình, dự án. Đòi hỏi trong quá trình thực hiện, nếu thực sự cần thiết phải bổ
sung nguồn sẽ sử dụng dự phòng NSTW, hoặc ứng trước dự toán 2011 để thực hiện.
(4) Năm 2010, thực hiện điều chỉnh tiền lương tối thiểu mức 730.000 đồng/tháng, thực
hiện từ 1/5/2010. Áp lực NSNN bố trí nguồn điều chỉnh tiền lương năm 2010 và một số năm tới
ngày càng lớn do:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp hơn dẫn đến nguồn thu NSNN giảm so với dự kiến khi
xây dựng Đề án điều chỉnh tiền lương. Khi xây dựng Đề án, thu NSNN được dự kiến trên cơ sở
tốc độ tăng trưởng kinh tế 8,5-9%/năm; tuy nhiên năm 2008 chỉ đạt 6,2%, năm 2009 khả năng
chỉ đạt 5,2%, năm 2010 phấn đấu đạt khoảng 6,5%, các năm sau tốc độ tăng trưởng có thể ở
mức cao hơn nhưng khả năng không đạt mức tăng trưởng cao như dự kiến trong Đề án; sản
lượng dầu thô giai đoạn trước đã đạt 16-18 triệu tấn/năm, đến năm 2010 chỉ còn 14,4 triệu tấn.
Theo đó, thu NSNN giai đoạn 2010-2012 khó khăn hơn.
- Chi NSNN tăng nhanh hơn dự kiến, nhất là chi để thực hiện các chính sách an sinh xã
hội. Hai năm 2008-2009, chi cho an sinh xã hội (không kể tăng lương) tăng bình quân 25-
30%/năm, trong khi đó tốc độ tăng thu NSNN bình quân 2 năm 2008-2009 chỉ khoảng 10-
11%/năm. Việc sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các chính sách an sinh xã hội, kể cả điều
chỉnh tiền lương và trợ cấp khó khăn cho các đối tượng chính sách, người có thu nhập thấp, làm
tăng chi NSNN khoảng 82.000 tỷ đồng, trong đó tăng chi để thực hiện điều chỉnh tiền lương và
thực hiện trợ cấp khó khăn (khoảng 43.600 tỷ đồng).
- Vay nợ của Chính phủ tăng lớn, khiến nhu cầu chi trả nợ tăng nhanh, dẫn đến việc dành
nguồn điều chỉnh tiền lương khó khăn hơn.
- Việc tạo nguồn thông qua đổi mới cơ chế tài chính khu vực sự nghiệp công không đạt
mục tiêu, tiến độ đề ra. Nguyên tắc tính đủ tiền lương và từng bước trang trải các chi phí khác
vào giá dịch vụ của các loại hình dịch vụ công chưa thực hiện được[6].
(5) Chưa bố trí kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp công vụ (5.200 tỷ đồng), phụ cấp thâm
niên giáo viên, điều chỉnh chuẩn nghèo,...; trong đó:
- Đối với chế độ phụ cấp công vụ: Theo Kết luận của Hội nghị Trung ương 6, từ năm 2009
thực hiện chế độ phụ cấp công vụ ở mức 10% lương cấp bậc; các năm sau mỗi năm tăng thêm
10% cho đến khi bằng 50%. Do khó khăn trong cân đối NSNN nên năm 2010 chưa bố trí kinh phí
để thực hiện chế độ này.
- Về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo: Theo Nghị quyết số 35/2009/QH12 của
Quốc hội về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo,
thì từ năm 2010 sẽ thực hiện chế độ này. Tuy nhiên, hiện nay mới thực hiện phụ cấp thâm niên
nghề đối với khối cơ quan, gồm toà án, kiểm sát, kiểm toán, kiểm tra Đảng, thanh tra, thi hành án
dân sự, kiểm lâm.
- Đối với việc điều chỉnh chuẩn nghèo trong năm 2010: Năm 2010, Chính phủ sẽ chỉ đạo
thực hiện điều tra, khảo sát đề xuất phương án điều chỉnh chuẩn nghèo; chuẩn bị thực hiện từ
năm 2011.
(6) Bội chi NSNN vẫn ở mức cao (6,2% GDP). Dư nợ Chính phủ đến hết 31/12/2010
chiếm 44,3% GDP (cuối năm 2009 là 40% GDP).
3. Các nhóm giải pháp chủ yếu thực hiện dự toán NSNN năm 2010
3.1 Thực hiện đồng bộ chính sách tài khoá, tiền tệ để góp phần ổn định và lành
mạnh hoá kinh tế vĩ mô:
(1) Điều hành chính sách tài khoá theo hướng tiết kiệm, cả trong chi đầu tư phát triển và
chi thường xuyên; giảm tỷ lệ bội chi NSNN so với năm 2009, trên cơ sở đó tập trung nguồn lực
để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương. Tiếp tục rà soát, tập trung
bố trí vốn đầu tư cho các công trình quan trọng, cấp bách, có khả năng hoàn thành đưa vào sử
dụng năm 2010 - 2011; đối với chi thường xuyên, phải chủ động sắp xếp lại thứ tự ưu tiên, đảm
bảo thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng, nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi ngân sách,
tránh lãng phí.
(2) Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm đảm bảo ổn định vĩ mô, ngăn
ngừa nguy cơ tái lạm phát; đáp ứng yêu cầu về tín dụng, cung cầu ngoại tệ,... cho phát triển kinh
tế; đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế gia tăng nợ xấu của các tổ chức tín dụng.
Kiểm soát chặt chẽ tổng phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng. Ứng phó có hiệu quả với các
biến động của các luồng vốn; giữ ổn định cán cân thanh toán tổng thể và mức dự trữ ngoại hối
cần thiết.
Phối hợp chặt chẽ công tác điều hành vay bù đắp bội chi và phát hành trái phiếu Chính
phủ với công tác điều hành chính sách cung tiền tệ, chính sách lãi suất, nhằm đảm bảo ổn định
vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và đảm bảo huy động đủ nguồn cho nhu cầu
chi NSNN.
3.2 Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất- kinh doanh, xuất khẩu, tiếp tục
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
xã hội:
(3) Tháo gỡ các khó khăn trong việc thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp. Rà
soát, đơn giản hơn nữa trong việc cấp giấy phép hoạt động, đăng ký kinh doanh, nộp thuế; bãi
bỏ các giấy phép trái với nội dung của Luật Doanh nghiệp; xoá bỏ cơ chế can thiệp của Nhà
nước mang tính mệnh lệnh hành chính, phân biệt đối xử giữa các đối tượng cùng tham gia đầu
tư, sản xuất- kinh doanh.
(4) Tiếp tục thực hiện một cách thích hợp về cơ chế hỗ trợ lãi suất theo hướng vừa hỗ trợ
phục hồi tăng trưởng, vừa thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giữ ổn định kinh tế vĩ mô, thu
hẹp đối tượng và giảm mức hỗ trợ hợp lý. Đồng thời, tiếp tục bảo lãnh tín dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo tiêu chí mới, các dự án đổi mới công nghệ, tăng cường đầu tư chiều sâu
và cơ cấu lại năng lực sản xuất.
(5) Đổi mới và hoàn thiện các cơ chế chính sách khuyến khích tất cả các thành phần kinh
tế đầu tư phát triển đất nước, đặc biệt là đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội. Áp
dụng rộng rãi các hình thức đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng theo các phương thức BOT,
BT, đầu tư kết hợp công - tư (PPP) và đầu tư tư nhân sở hữu kinh doanh các công trình kết cấu
hạ tầng.
(6) Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch để đa dạng hóa thị trường,
kiểm soát nhập siêu, đặc biệt là nhập khẩu hàng tiêu dùng.
(7) Chú trọng phát triển thị trường nội địa nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu thiết yếu của
người dân. Tổ chức tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tiêu
dùng xã hội cũng như chi tiêu từ ngân sách nhà nước.
(8) Tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng kinh doanh cho nhà đầu tư thông qua việc công
khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất, quỹ đất. Tăng cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp.
3.3 Điều chỉnh hợp lý chính sách thu phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, tăng
cường quản lý thu; trong điều hành phấn đấu tăng thu ngân sách; nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực của Nhà nước; đẩy mạnh công cuộc xoá đói, giảm nghèo, thực hiện
tốt các chính sách an sinh xã hội gắn với công bằng xã hội:
(9) Năm 2010 dừng thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế đã áp dụng trong năm
2009. Để giúp các doanh nghiệp bớt khó khăn, thực hiện giãn thời hạn nộp thuế một quý đối với
số thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sản xuất, gia
công dệt may, da, giầy.
(10) Tăng cường quản lý, điều hành thu NSNN. Tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các
khoản thu theo chính sách, pháp luật thuế. Có biện pháp cụ thể xử lý các vướng mắc về nợ đọng
thuế; từng bước triển khai các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi vào NSNN. Tăng cường
theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện ngay các
trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế để chấn chỉnh kịp thời, chống thất thu thuế.
(11) Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Tăng cường phân cấp,
tăng quyền hạn, trách nhiệm cho chủ dự án, cơ quan chủ quản trong thực hiện các dự án ODA,
kể cả vai trò quyết định điều chỉnh hạng mục dự án (nếu có). Theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh
tra, giám sát việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước. Tiếp tục cải
tiến, đơn giản hoá các khâu thẩm định, đấu thầu, chấm thầu; sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh hệ
thống định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với tình hình thực tế và thông lệ quốc tế.
(12) Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội. Thực hiện rà soát tổng thể các
chế độ, chính sách, nhiệm vụ đã ban hành trong thời gian qua, các nhiệm vụ nào đã hoàn thành
mục tiêu thì dừng bố trí kinh phí; đối với các nhiệm vụ cần tiếp tục ban hành thì phải xem xét lồng
ghép, đảm bảo nâng cao hiệu quả, tránh lãng phí; đối với các nhiệm vụ mới dự kiến ban hành,
cần tính toán kỹ để đảm bảo đủ nguồn lực thực hiện, đảm bảo cân đối và an ninh tài chính quốc
gia.
(13) Tập trung đầu tư phát triển kinh tế, xã hội ở một số vùng trọng điểm có tỷ lệ hộ nghèo
cao. Khuyến khích và tạo điều kiện để mọi công dân nắm bắt được cơ hội làm ăn, nâng cao thu
nhập và đời sống, được hưởng thành quả chung của phát triển. Thúc đẩy triển khai có hiệu quả
các chương trình, đề án liên quan đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
(14) Tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về bảo hiểm xã hội, mở rộng phạm vi đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm tư nhân. Đa dạng hoá các loại hình trợ
giúp xã hội và cứu trợ xã hội.
3.4 Phát triển đồng bộ các thị trường, đẩy mạnh việc thực hiện quản lý giá theo cơ
chế thị trường:
(15) Phát triển đồng bộ các thị trường. Tập trung hoàn thiện thể chế cạnh tranh, kiểm soát
độc quyền; thể chế thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường lao động, thị trường
công nghệ và một số dịch vụ công cơ bản. Từng bước mở cửa thị trường tín dụng và các dịch vụ
ngân hàng theo cam kết quốc tế.
(16) Củng cố và phát triển ổn định thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, đảm bảo
các thị trường này hoạt động lành mạnh, ổn định, trở thành kênh huy động và luân chuyển vốn
quan trọng của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế. Tăng cường công tác giám sát, xử lý rủi
ro trong hoạt động ngân hàng, chứng khoán; nâng cao tính minh bạch của thị trường.
(17) Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Thực
hiện có hiệu quả việc kiểm soát giá hàng hóa, dịch vụ độc quyền. Năm 2010 thực hiện giá thị
trường đối với điện, than bán cho điện.
(18) Tăng cường quản lý thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hoá phục vụ cho sản
xuất và đời sống nhân dân, chống đầu cơ, trục lợi nâng giá. Kiểm soát chặt chẽ biến động giá
của các hàng hóa dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quản lý về giá; những hàng hóa dịch vụ
được Nhà nước sử dụng ngân sách để đặt hàng phục vụ các chương trình mục tiêu quốc gia;
hàng hóa dịch vụ công ích, hàng hóa còn được trợ cước, trợ giá phục vụ đồng bào dân tộc, miền
núi, hải đảo, hàng hóa thực hiện chính sách xã hội; hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, liên quan đến
đời sống của đại đa số người dân.
3.5 Đẩy mạnh cải cách khu vực sự nghiệp công, thúc đẩy xã hội hoá cung ứng các
dịch vụ công:
(19) Tiếp tục thực hiện xã hội hoá các loại hình sự nghiệp, nhất là y tế, giáo dục với mức
độ cao hơn. Động viên thu hút rộng rãi các nguồn vốn xã hội để đầu tư cung ứng dịch vụ công
thông qua xã hội hoá, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp; hoàn thiện quy hoạch phát
triển ngành, sử dụng mạnh các công cụ về tài chính (thuế, tín dụng,...), tạo thuận lợi về mặt
bằng, thủ tục hành chính,... nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia cung ứng
dịch vụ công, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, cần thiết để vừa nâng cao số lượng và chất lượng
dịch vụ công, giảm gánh nặng cho Nhà nước.
(20) Thực hiện miễn, giảm các khoản đóng góp cho các đối tượng chính sách xã hội
(người dân tộc thiểu số, người nghèo), thực hiện từng bước chuyển sang hỗ trợ trực tiếp cho các
đối tượng thụ hưởng. Đồng thời động viên ở mức cao hơn từ các đối tượng có điều kiện thu tiến
tới các đơn vị sự nghiệp tự lo trang trải tiền lương và một phần chi phí hoạt động.
3.6 Tiếp tục cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý
nhà nước:
(21) Sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô, bảo đảm những cân đối lớn
của nền kinh tế, kiềm chế lạm phát. Coi trọng và làm tốt công tác xây dựng, thực hiện chiến lược,
quy hoạch, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
(22) Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tập trung cải cách thể chế, nâng cao chất lượng
và hiệu lực của quá trình xây dựng và thực thi chính sách và pháp luật. Cải thiện môi trường kinh
doanh, cơ cấu lại đầu tư của Nhà nước, cải cách khu vực doanh nghiệp nhà nước theo hướng
xoá bỏ bao cấp, kiểm soát hiệu quả sự lạm dụng vị thế độc quyền hoặc khống chế thị trường,
thực hiện có hiệu lực và hiệu quả quyền chủ sở hữu tại các doanh nghiệp nhà nước, quan tâm
hỗ trợ các vùng kém phát triển nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các vùng.
(23) Đẩy nhanh công tác rà soát, công bố và thực thi Đề án đơn giản hoá thủ tục hành
chính các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010. Tiếp tục hoàn thiện chức năng, kiện
toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với yâu cầu cải cách hành chính trong giai đoạn
mới.
(24) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của
nhà nước ở các đơn vị sử dụng ngân sách. Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và
kết quả xử lý của từng cấp, từng đơn vị, các quỹ tài chính. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm toán
bắt buộc đối với các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty và doanh nghiệp nhà nước.

[1] Dự toán thu các lĩnh vực này tăng lớn do năm 2010 có thêm phần thuế phát sinh năm 2009
nhưng được giãn và chuyển nộp sang năm 2010.
[2] Trong đó có 0,36 triệu tấn condensate - từ năm 2010 hạch toán vào thu dầu thô để phù hợp
với báo cáo sản lượng của Tập đoàn.
[3] Dự báo giá dầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dự báo tăng trưởng của kinh tế thế giới, nhu
cầu tiêu thụ, dự trữ và cả yếu tố ổn định chính trị,… khi xây dựng dự toán đã tham khảo dự báo
của các tổ chức tài chính quốc tế, đồng thời chủ động xây dựng và đưa ra dự báo của mình. Tuy
nhiên việc dự báo này là rất khó khăn, mặt khác việc dự báo tại một thời điểm để tính dự toán
cho cả một năm sẽ không tránh khỏi sai số (trong khi các tổ chức tài chính quốc tế luôn đưa ra
các dự báo theo tuần, tháng, quý và có sự điều chỉnh rất linh hoạt qua các lần dự báo).
[4]
Nhu cầu chi an sinh xã hội năm 2010 chủ yếu tập trung cho 3 nhóm chính sách, đó là:
- Các chính sách đã ban hành nhưng tăng chi do tăng đối tượng, điều chỉnh mức
đóng/hưởng, thời gian hưởng, như đảm bảo lương tối thiểu mức 650.000 đồng/tháng trong cả
năm 2010, tăng mức đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho các đối tượng theo quy định, tăng
chi chương trình 134, 135, Dự án 5 triệu ha rừng,...
- Các chính sách mới ban hành mà dự toán năm 2009 chưa bố trí nguồn thực hiện, như hỗ
trợ 62 huyện nghèo, hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở, hỗ trợ mua bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên,
phụ cấp thu hút cán bộ về các xã, phường, thị trấn,...
- Các chính sách dự kiến sẽ ban hành như thực hiện điều chỉnh tiền lương tối thiểu từ
1/5/2010 lên mức 730.000 đồng/tháng, điều chỉnh chuẩn nghèo, đào tạo nghề cho nông dân, một
số chính sách thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (Khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn,...
[5] Đã tính theo mặt bằng lương theo mức lương tối thiểu 650.000 đồng/tháng.
[6] Dự kiến giai đoạn 2008-2012 huy động trên 26.000 tỷ đồng từ nguồn thu sự nghiệp để làm
lương, nhưng 2 năm mới huy động được khoảng 1.000 tỷ đồng.

You might also like