Professional Documents
Culture Documents
Như đã nói, trong phương pháp tích cực người ta không chỉ quan tâm đến yêu cầu thông hiểu,
ghi nhớ, tái hiện các kiến thức theo sách giáo khoa, lặp lại đúng và thành thạo các kỹ năng đã
được tập dượt, mà còn đặc biệt chú ý phát triển các năng lực nhận thức, rèn luyện các kỹ năng
và phẩm chất tư duy phù hợp với môn học, với nội dung bài học.
Theo tinh thần này, người ta xem dạy học môn toán là dạy học hoạt động nhận thức toán học.
Nói cách khác, trong dạy học toán phải có sự phối hợp một cách hợp lý giữa việc dạy học các
tri thức toán học với việc dạy học hoạt động nhận thức để đạt được các tri thức ấy. Quá trình
dạy học môn toán vì thế mà ở một mức độ nào đó phải được mô phỏng theo quá trình nghiên
cứu toán học, sao cho hoạt động của học sinh từng lúc giống với hoạt động của nhà nghiên
cứu, mặc dầu học sinh không nhằm mục đích phát hiện điều chưa ai biết mà nhằm lĩnh hội
những tri thức loài người đã tích lũy được.
Lịch sử phát triển của toán học đã chỉ ra rằng các tri thức toán luôn nảy sinh trong quá trình
giải quyết những vấn đề nào đó và với mục đích giải quyết vấn đề, nghĩa là luôn gắn liền với
hoạt động của con người trong những tình huống khác nhau. Chính là trong hoạt động như
vậy mà tri thức lấy được nghĩa của nó.
Thừa nhận quan điểm đó dẫn đến chỗ thừa nhận rằng việc học tập môn toán cần được diễn ra
trong hoạt động và bằng hoạt động. Các phương pháp dạy học toán cũng vì thế mà phải tính
đến đặc trưng của hoạt động toán học : giải quyết những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn hoặc từ
chính bản thân toán học. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề là một phương pháp dạy học tích
cực có tính đến đặc trưng này.
• Về phương pháp dạy học này, đã có nhiều cách gọi khác nhau, mà thường gặp là :
- Dạy học nêu vấn đề
- Dạy học gợi vấn đề
- Dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
- Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
- Dạy học đặt và giải quyết vấn đề
Về bản chất, dường như các thuật ngữ trên đã đều được dùng để chỉ cùng một xu hướng sư
phạm hay một phương pháp dạy học, trong đó học sinh đứng trước một tình huống có vấn đề
và tri thức được kiến tạo qua quá trình giải quyết vấn đề ấy. Tuy nhiên, về hình thức thì từ
mỗi tên gọi người ta có thể suy ra được một kiểu dạy học ứng với một điểm mấu chốt cần
nhấn mạnh. Do đó, nếu không giải thích rõ ràng thì có thể dẫn đến chỗ hiểu không đầy đủ về
xu hướng sư phạm hay phương pháp dạy học này. Chẳng hạn, các thuật ngữ nêu vấn đề, gợi
vấn đề không nói rõ vai trò của học sinh trong quá trình giải quyết vấn đề. Chúng có thể dẫn
tới lầm tưởng rằng việc dạy học chỉ tập trung ở khâu tạo tình huống có vấn đề để gây động
lực tâm lý, thu hút học sinh vào nhiệm vụ nhận thức. Hơn nữa, thuật ngữ nêu vấn đề còn có
thể gây ra cách hiểu là vấn đề do thầy giáo nêu lên chứ không phải nảy sinh từ logic bên trong
của tình huống. Thuật ngữ gợi vấn đề tránh được cách hiểu lầm thứ hai nhưng vẫn còn có thể
gây nên cách hiểu lầm thứ nhất. Trái lại, thuật ngữ giải quyết vấn đề thì lại có thể làm hiểu
rằng việc dạy học chỉ tập trung vào khâu giải quyết vấn đề.
Các cụm từ Dạy học nêu và giải quyết vấn đề, Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, Dạy
học đặt và giải quyết vấn đề thể hiện đầy đủ một quan điểm sư phạm hiện đại về dạy học toán
đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới : “Học toán là học phát hiện, học trình bày và giải
quyết các bài toán ” (Lê Văn Tiến, 2005, tr.15).
33
Nếu dạy cho học sinh tự phát hiện vấn đề, sau đó trình bày và giải quyết vấn đề thì sẽ phát
huy cao độ tính tích cực và tư duy sáng tạo của họ. Thế nhưng, do hoạt động dạy học bị chi
phối bởi nhiều ràng buộc khác nhau, thực hiện điều này không mấy dễ dàng. Vì thế ta có thể
tính đến hai cấp độ thấp hơn là giáo viên dùng phương pháp vấn đáp – gợi mở để giúp học
sinh phát hiện vấn đề, hoặc chính giáo viên trình bày quá trình phát hiện này. Thuật ngữ “đặt
vấn đề” có thể bao hàm được cả hai nghĩa - phát hiện vấn đề và trình bày vấn đề, đồng thời có
tính đến hai cấp độ trên.
34
- Bài toán tính diện tích hình thang cong không phải là vấn đề đối với học sinh sau khi
đã học khái niệm tích phân xác định (bằng con đường kiến thiết chứ không phải bằng
cách được giáo viên thông báo một định nghĩa hình thức của khái niệm này qua công
thức Newton – Leibniz), nhưng trước đó lại là một vấn đề đối với họ. Sau khi giải quyết
xong bài toán, học sinh sẽ lĩnh hội được một phương pháp mới có thể sử dụng để giải
nhiều bài toán khác của Giải tích (phương pháp xấp xỉ nhờ khái niệm giới hạn) và thu
được một khái niệm mới.
1
Tình huống này được lấy từ nghiên cứu của Balacheff (Một nghiên cứu về các quá trình chứng minh
trong toán học ở học sinh trung học cơ sở. Luận án tiến sĩ, Đại học Joseph Fourier, Grenoble 1, Cộng
hòa Pháp).
35
Giáo viên thông báo nhiệm vụ :
“Từng nhóm hãy thảo luận và nhất trí với nhau
để viết thông báo cho các bạn học sinh một lớp
Quatrième khác, chỉ dẫn họ những việc cần làm
để tính chu vi của một tam giác cụt bất kỳ. Lưu ý
rằng các bạn học sinh nhận chỉ dẫn này cũng có
những dụng cụ giống như các em, nhưng chỉ có
một tờ giấy A4 trên đó có vẽ một tam giác cụt
như nhóm em đã có, ngoài ra không có thêm tờ
giấy A4 nào khác.”
Các nhóm viết bản chỉ dẫn của mình trên một tờ giấy khổ lớn (áp phích). Các áp phích này sẽ
được dán lên bảng và là đối tượng của cuộc thảo luận để từ đó chọn ra một thông báo tập thể.
Bình luận : Như Lê Văn Tiến (2005) đã phân tích, tình huống này thỏa mãn ba điều kiện của
một tình huống gợi vấn đề :
- Tồn tại một vấn đề : cho đến thời điểm ấy học sinh chưa có một phương pháp có tính thuật
toán nào cho phép tính chu vi các tam giác cụt như vậy.
- Tình huống tạo ra ở học sinh sự tò mò, hứng thú và nhu cầu muốn giải quyết vấn đề, vì ba lý
do : thứ nhất, bài toán khá độc đáo, thú vị và khác lạ so với những bài toán tính chu vi mà học
sinh thường gặp. Thứ hai, nó được đặt trong tình huống phải thi đua giữa các nhóm. Thứ ba,
bản hướng dẫn sẽ được học sinh của một lớp khác sử dụng. Điều này ảnh hưởng đến uy tín và
danh dự của lớp.
- Dù khác lạ, nhưng thoạt tiên học sinh không cảm thấy quá khó phải bó tay, mà họ có thể tính
đến nhiều phương án giải quyết khác nhau. Chẳng hạn : tìm phần bị thiếu bằng cách “nối dài
thêm tờ giấy A4” nhờ những tờ giấy A4 khác; dựng lại tam giác bằng cách đo một cạnh và hai
góc đã được vẽ nguyên vẹn trên tờ giấy, hay nhờ phép đối xứng trục; … Ta nói rằng tồn tại
những chiến lược cơ sở cho phép học sinh đưa ra những lời giải đáp ban đầu. Chỉ khi hiểu rõ
các ràng buộc của tình huống (tam giác cụt bất kỳ, chỉ có duy nhất một tờ giấy) họ mới nhận
ra tính không khả thi của các cách chiến lược này và buộc phải suy nghĩ, điều chỉnh cách giải
quyết.
Chính sự tồn tại các chiến lược cơ sở cùng với cảm giác quen thuộc về bài toán tính chu vi
tam giác là một trong những nhân tố góp phần tạo nên niềm tin ở khả năng giải quyết được
vấn đề đặt ra.
36
- Thứ nhất, về mặt sư phạm, cần tận dụng những hoạt động này vào mục đích tạo ra tình
huống có vấn đề, giúp học sinh thấy được mối liên hệ giữa toán học với thực tiễn, nắm được
nghĩa của tri thức mà việc dạy học nhắm đến.
- Thứ hai, nếu nhìn nhận bản chất của hoạt động toán học một cách toàn diện, thì quan sát,
thực nghiệm, quy nạp, kiểm chứng, … cũng góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực
tư duy cho học sinh. Thật vậy, hoạt động toán học đòi hỏi nhiều năng lực : xác định vấn đề
cần giải quyết, phỏng đoán kết quả, kiểm chứng trên các ví dụ, lập luận, trình bày lời giải,
kiểm tra kết quả nhận được, đánh giá tính thỏa đáng của nó tùy theo vấn đề cần nghiên cứu,
v.v. … Pha chứng minh, dù là pha cơ bản, ở chỗ nó đảm bảo tính chính xác cho kết quả,
không phải là pha duy nhất của hoạt động toán học. Ngay cả với các nhà toán học, hầu như
trong mọi nghiên cứu đều có một pha thực nghiệm cho phép hình thành các phán đoán, sau đó
xem xét việc bác bỏ chúng – bằng suy luận, mà cũng có thể bằng thực nghiệm để tìm một
phản ví dụ, nếu không thành công trong việc bác bỏ thì mới tìm cách chứng minh. Như thế thì
pha phỏng đoán, bác bỏ này cũng cần có mặt trong hoạt động của học sinh, dù ở lứa tuổi nào,
nếu ta mong muốn đào tạo năng lực khoa học, năng lực tự học cho họ.
Thông thường việc dạy học dựa vào pha quan sát, thực nghiệm đòi hỏi nhiều thời gian nên
khó thực hiện nó thường xuyên. Nhưng để khắc phục điều này, có thể tận dụng một số phần
mềm dạy học. Những phần mềm này mang lại cho học sinh một sự trợ giúp quan trọng.
Chẳng hạn, việc sử dụng những phần mềm hình học động (như Cabrie-géomètre, Geometer’s
sketchpad) luôn đem lại một công cụ có hiệu quả cao trong nghiên cứu các quỹ tích hình học.
Dưới đây là hai ví dụ về tình huống có vấn đề được hình thành từ quan sát, thực nghiệm.
• Ví dụ : Tình huống nhằm hình thành định lý mở đầu để dẫn tới khái niệm Đường thẳng
vuông góc với mặt phẳng (Hình học 11).
- Cũng dùng phần mềm Cabrie-géomètre để vẽ hình : hai đường thẳng a, b cắt nhau và
cùng thuộc mặt phẳng (P). Đường thẳng ∆ vuông góc với a và b.
- Trong (P) kẻ một đường thẳng c tùy ý.
- Xác định góc giữa ∆ và c. Dán kết quả lên màn hình (90°).
- Cho c thay đổi trong (P). Yêu cầu học sinh quan sát Có dự đoán gì về góc giữa ∆ và
c.
- Tình huống có vấn đề : Quan hệ giữa ∆ và các đường thẳng thuộc P ? Thử chứng
minh dự đoán đó.
37
c. Xem xét vấn đề tương tự
• Ví dụ : Trong mặt phẳng ta có hai tính chất sau về mối quan hệ giữa tính song song và tính
vuông góc :
- Nếu hai đường thẳng a, b cùng vuông góc với một đường thẳng c thì song song với
nhau.
- Ngược lại, nếu hai đường thẳng a, b song song với nhau và một trong hai đường thẳng
đó vuông góc với đường thẳng c thì đường thẳng còn lại cũng vuông góc với c.
- Vấn đề : hai tính chất đó còn đúng trong không gian nữa hay không ? Từ hai tính chất
đó có thể phát biểu được những mệnh đề tương tự nào ? Mệnh đề nào đúng ? mệnh đề
nào sai ? Chứng minh hay bác bỏ chúng ra sao ?
38
Nhân vế theo vế các đẳng thức (1) và (2) :
uuu
r 2 uuu
r uuu
r uuu r 2 uuu
r uuu
r
EB .NJ .BJ = EB .NA.BA (3)
uuur uuu
r uuu
r uuu
r uuu
r uuu
r
Vì EB 2 = EB 2 ≠ 0 nên từ (3) suy ra NJ .BJ = NA.BA .
uuu
r uuur uuu
r uuu r
Mà NA . BA = 0 (do NA ⊥ BA ).
uuu
r uuur uuu
r uuu
r
Vậy : NJ .BJ = 0 , tức là NJ ⊥ BJ
Tận dụng lời giải trên, giáo viên có thể tạo ra một tình huống có vấn đề bằng I cách khẳng định
K
lời giải trên là sai yêu cầu học sinh tìm sai lầm trong lời giải. Tuy nhiên, tình huống này chưa
phải là tình huống gợi vấn đề vì nó chưa gợi nhu cầu nhân thứcDcho học sinh : họ C hoạt động
D
theo mệnh lệnh của thầy giáo. Muốn tạo ra một tình huống gợi vấn đề, giáo H viên có thể nêu
câu hỏi : Lời giải này không sử dụng đến giả thiết “J, N lần lượt là trung điểm của CE và
AD”. Vậy có thể kết luận rằng BJ ⊥ NJ, với mọi điểm N thuộc đường thẳng ABB và mọi điểm J
thuộc đường thẳng AC ?
Học sinh sẽ nhanh chóng nhận ra sự vô lý của kết luận này, từ đó xuất hiện hứng thú, nhu cầu
tìm sai lầm trong lời giải trên và nguyên nhân của sai lầm đó. Tình huống cũng có thể gây
niềm tin ở khả năng vì học sinh hiểu rằng sai lầm chỉ quanh quẩn quanh các hệ thức vectơ đưa
ra trong lời giải. Khi đã tìm ra nguyên nhân sai lầm, học sinh hiểu đầy đủ hơn về các phép
toán vectơ.
• Ví dụ 2 : Cho hình chóp S.ABCD, đáy ABCD là một hình chữ nhật. Cạnh SA vuông góc với
mặt đáy. Từ A ta kẻ các đường cao AH ⊥ SB, AI ⊥ SC, AK ⊥ SD. Chứng minh rằng tứ giác
AHIK nội tiếp được trong một đường tròn.
Một học sinh lớp 11 giải bài toán như sau :
Vì SA ⊥ mp (ABCD) và AB ⊥ BC.
nên BC ⊥ mp(SAB) S
Suy ra : BC ⊥ AH (1)
Theo giả thiết : AH ⊥ SB (2)
Từ (1) và (2) suy ra AH ⊥ mp(SBC)
Vậy AH ⊥ HI hay AHI = 1v
Chứng minh tương tự ta có AKI = 1v
A
Vậy : AHI + AKI = 2v (3)
Từ (3) suy ra tứ giác AHIK nội tiếp được trong một đường tròn.
Tình huống : Nếu là người chấm bài thì em cho bạn học sinh đó bao nhiêu điểm ? Giải thích
vì sao.
0
2
• Ví dụ 3 : Tính : ∫ ( x + 1) dx
−2
Lời giải của một học sinh :
du du
Đặt u = (x + 1)2. Ta có : du = 2 (x + 1) dx => dx = =
2( x + 1) 2 u
Đổi cận : với x = -2 thì u = 1 ; với x = 0 thì u = 1
39
0 1 udu 11
2
∫ ( x + 1) dx = ∫ dx = ∫ udu = 0
21
−2 1 2 u
Để tạo ra tình huống có vấn đề, trước hết giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét lời giải trên.
Nếu sau khi xem xét, cả lớp cho rằng lời giải đúng thì giáo viên có thể thực hiện một trong ba
cách sau :
- Cách 1 : giáo viên khẳng định lời giải sai và yêu cầu tìm chỗ sai.
- Cách 2 : giáo viên đề nghị : Hãy thử tìm một cách khác để tính tích phân trên.
- Cách 3 : giáo viên nêu câu hỏi : Tích phân vừa tính được biểu thị đại lượng nào ?
Ở tình huống thứ hai, học sinh tìm ra cách tính khác không mấy khó khăn và nhanh chóng
0 2
2
nhận ra mâu thuẫn : kết quả thu được theo cách tính khác là ∫ ( x + 1) dx = , mà ở cách tính
−2 3
này không thấy có sai lầm nào cả.
Ở tình huống thứ ba, học sinh nhận ra sự bất hợp lý của kết quả nhận được : diện tích của hình
phẳng giới hạn bởi các đường x = - 2, x = 0, y = (x + 1)2 không thể bằng 0 – điều đó thể hiện
rất rõ trên hình vẽ.
Như thế, tình huống tạo theo hai cách sau dễ gây ở học sinh sự hứng thú : mâu thuẫn xuất
hiện một cách tự nhiên, gây nên sự ngạc nhiên và nhu cầu muốn tìm hiểu xem sai lầm ở đâu.
Nói cách khác, theo hai cách sau thì giáo viên có nhiều khả năng đạt được một tình huống gợi
vấn đề. Ngược lại, trong tình huống tạo ra theo cách thứ nhất, học sinh bị ép buộc làm theo
yêu cầu của giáo viên chứ không phải tự bản thân họ nhận ra mâu thuẫn và có nhu cầu giải
quyết mâu thuẫn. Vì thế, tình huống đó là một tình huống có vấn đề nhưng chưa phải là một
tình huống gợi vấn đề.
Tất nhiên, những tình huống tạo ra bằng cách cho học sinh phát hiện sai lầm chỉ là tình huống
có vấn đề đối với cả lớp khi không có học sinh nào nhận ra sai lầm của lời giải được xem xét.
Trong trường hợp giáo viên nhận thấy có một số học sinh trong lớp có thể phát hiện ngay ra
sai lầm thì chỉ có thể tạo ra tình huống có vấn đề đối với một bộ phận học sinh của lớp mà
thôi.
40
• Dạy học đặt và giải quyết vấn đề có cơ sở Triết học, Tâm lý học và Giáo dục học của nó.
- Về mặt Triết học : phương pháp dạy học này dựa trên quy luật cơ bản của triết học duy vật
biện chức, theo đó thì mâu thuẫn là động lực thúc đẩy quá trình phát tiển.
- Về mặt Tâm lý học : dạy học đặt và giải quyết vấn đề dựa trên nguyên tắc được các nhà tâm
lý học thừa nhận là con người chỉ bắt đầu tư duy tích cực khi nảy sinh nhu cầu tư duy, tức là
khi đứng trước một khó khăn về nhận thức cần phải khắc phục.
- Về phương diện Giáo dục học : dạy học đặt và giải quyết vấn đề được đặt trên cơ sở của
nguyên tắc về tính tự giác và tích cực. Cụ thể là nó nhằm khêu gợi hoạt động học tập mà chủ
thể đã được hướng đích, gợi động cơ. Nó cũng thể hiện sự thống nhất giữa kiến tạo tri thức,
phát triển năng lực trí tuệ và bồi dưỡng phẩm chất. Học sinh sẽ học được cách khám phá, phát
hiện và giải quyết vấn đề một cách khoa học, đồng thời được bồi dưỡng những đức tính cần
thiết của người lao động sáng tạo.
b. Các bước chủ yếu của dạy học đặt và giải quyết vấn đề
Người ta đã đề nghị những cách khác nhau để phân chia quá trình điều khiển hoạt động của
học sinh trong dạy học đặt và giải quyết vấn đề. Nhưng mọi sự phân chia một quá trình dạy
học đều chỉ là tương đối (và nó không phải là đối tượng xem xét của chúng ta). Về cơ bản,
những cách phân chia này đều thừa nhận rằng dạy học đặt và giải quyết vấn đề gồm những
bước chủ yếu sau :
• Bước 1 : Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề
Ở bước này tình huống gợi vấn đề được tạo ra : chính học sinh phát hiện vấn đề (có thể với sự
giúp đỡ của giáo viên bằng vấn đáp gợi mở), hoặc giáo viên trình bày quá trình phát hiện vấn
đề. Ở mức độ thấp hơn, giáo viên chỉ nêu vấn đề cần giải quyết. Trong hai trường hợp sau,
cần phải làm cho học sinh hiểu đúng vấn đề được đặt ra và mục đích giải quyết vấn đề.
• Bước 2 : Giải quyết vấn đề
- Trước hết phải tìm giải pháp giải quyết vấn đề.
Muốn thế cần phải phân tích vấn đề, làm rõ mối liên hệ giữa các dữ kiện đã có với cái cần đạt
được, giữa các dữ kiện đó với nhau, giữa chúng với những tri thức toán học đã có, v.v. … Từ
đó đề xuất một phương hướng giải quyết vấn đề.
Phân tích phương hướng được đề xuất, nếu cần thì phải điều chỉnh, thậm chí bác bỏ và tìm
hướng giải quyết thích hợp hơn, hay chọn giải pháp tối ưu nhất trong những giải pháp đã nêu
ra.
- Trình bày lời giải theo giải pháp đã lựa chọn.
• Bước 3 : Kiểm tra, đánh giá lời giải, kết quả và cả cách thức tìm kiếm lời giải.
• Bước 4 : Thể chế hóa kiến thức cần lĩnh hội.
Giáo viên đánh giá vai trò, ý nghĩa của kết quả đạt được, chuyển kiến thức mang tính chất cá
nhân thành kiến thức chung, phát biểu nó dưới dạng một định nghĩa, định lý hay công thức có
thể được vận dụng về sau cho nhiều trường hợp khác, nhấn mạnh các tri thức phương pháp có
thể rút ra từ quá trình nghiên cứu và giải quyết vấn đề.
c. Các hình thức dạy học đặt và giải quyết vấn đề2
Như bảng dưới chỉ ra, căn cứ vào vai trò của giáo viên và học sinh, những nhân vật chủ chốt
của hệ thống dạy học, cũng như đặc trưng của tri thức đạt được mà người ta phân biệt ba hình
2
Mục c. và d. của phần III.3. được trình bày theo các tác giả Nguyễn Bá Kim, 2004, tr. 200-201, 211-212, và Lê
Văn Tiến, 2005, tr. 34-37.
41
thức chủ yếu của dạy học đặt và giải quyết vấn đề : Tự nghiên cứu giải quyết vấn đề, Vấn đáp
đặt và giải quyết vấn đề, Thuyết trình đạt và giải quyết vấn đề.
■ Lưu ý :
42
• Cần phân biệt hình thức vấn đáp đặt và giải quyết vấn đề với phương pháp đàm thoại (hay
vấn đáp), hình thức thuyết trình đặt và giải quyết vấn đề với phương pháp thuyết trình. Những
điểm khác biệt cơ bản nhất là :
- Trong dạy học đặt và giải quyết vấn đề, điều mấu chốt là phải tạo ra các tình huống
gợi vấn đề, như Okon đã viết : “Nét bản chất của dạy học nêu vấn đề không phải là đặt
ra những câu hỏi mà là tạo ra các tình huống gợi vấn đề” (Okon, 1976).
- Kiến thức xuất hiện trong quá trình đặt và nghiên cứu giải quyết vấn đề.
- Học sinh không chỉ lĩnh hội được kiến thức mới như là kết quả của quá trình giải
quyết vấn đề, mà còn có thể lĩnh hội được những tri thức phương pháp.
Như vậy, dạy học đặt và giải quyết vấn đề dưới hình thức vấn đáp (hay thuyết trình)
cũng là một kiểu dạy học theo phương pháp đàm thoại (thuyết trình), nhưng điều ngược lại
chưa chắc đúng.
• Mức độ hoạt động một cách độc lập, tích cực, sáng tạo của học sinh tùy thuộc vào hình thức
dạy học đặt và giải quyết vấn đề. Trong hình thức thuyết trình, giáo viên thực hiện tất cả các
bước của quá trình, học sinh chỉ theo dõi, lắng nghe và lĩnh hội tri thức (kể cả tri thức phương
pháp) được truyền thụ trực tiếp từ giáo viên. Do vậy dạy học đặt và giải quyết vấn đề dưới
hình thức thuyết trình không thuộc vào nhóm phương pháp dạy học tích cực. Tuy nhiên, nó
cũng cho phép phát huy được tính tích cực của học sinh, vì trong quá trình đặt và giải quyết
vấn đề của giáo viên, học sinh luôn được đặt trong những tình huống khó khăn, nghi vấn, tích
cực suy nghĩ.
Tổ 2 ●
d. Một số lưu ý trong thực hành dạy học
4 4,5 5 6,5 7
• Ta có thể áp dụng dạy học đặt và giải quyết vấn đề không chỉ cho đối tượng học sinh khá
giỏi, mà có thể cho cả các đối tượng học sinh khác. Chính với học sinh trung bình hay yếu,
việc áp dụng hình thức này một cách thích hợp và hệ thống mới giúp họ dần dần thoát khỏi
cách học thụ động và lĩnh hội kiến thức một cách tích cực hơn. Ở cấp độ thấp nhất, với học
sinh yếu, ta vẫn có thể vận dụng dạy học đặt và giải quyết vấn đề dưới hình thức thuyết trình.
• Trong một giờ lên lớp, nói chung người ta không sử dụng độc nhất một phương pháp dạy
học. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề có thể chỉ xuất hiện trong một số công đoạn của tiết
học.
• Hơn nữa, cần tránh quan điểm cực đoan cho rằng phải áp dụng hình thức dạy học này với
mọi nội dung được đem ra giảng dạy. Chỉ có một số tri thức nhất định, được lựa chọn khéo
léo và có cơ sở mới trở thành đối tượng của dạy học đặt và giải quyết vấn đề. Việc xác định tỷ
trọng phần tri thức cần tổ chức cho người học kiến tạo qua phát hiện và giải quyết các vấn đề
so với toàn bộ chương trình phải tùy thuộc vào đặc điểm mỗi môn học, đối tượng học sinh và
hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên, tỷ trọng đó phải đủ để người học biết cách thức, có kỹ năng giải
quyết vấn đề.
• Việc tạo ra một tình huống gợi vấn đề không phải là dễ dàng. Chính vì thế, trong thực tế dạy
học ở trường phổ thông , giáo viên thường chỉ mới dừng lại ở mức độ tạo ra tình huống có
vấn đề chứ chưa phải là tình huống gợi vấn đề. Tuy nhiên, ngay cả khi chỉ tạo được tình
huống có vấn đề, thì việc áp dụng đúng các bước đã nêu của dạy học đặt và giải quyết vấn đề
cũng mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với cách dạy học lấy giáo viên làm trung tâm.
43
IV. PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
TRONG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG
IV.2. Phát huy tính tích cực trong các phương pháp dạy học truyền thống
• Dựa vào nguồn cung cấp kiến thức và sự tri giác thông tin, người ta phân các phương pháp
dạy học truyền thống thành ba nhóm : nhóm các phương pháp dùng lời, nhóm các phương
pháp trực quan, nhóm các phương pháp thực hành. Nếu xét về mặt hoạt động nhận thức, các
phương pháp thực hành tích cực hơn các phương pháp trực quan, các phương pháp trực quan
lại tích cực hơn các phương pháp dùng lời.
• Trong nhóm các phương pháp thực hành, học sinh được trực tiếp thao tác trên đối tượng
dưới sự tướng dẫn của giáo viên, từ đó khám phá ra tri thức mới.
Trong nhóm phương pháp trực quan thì các phương tiện trực quan là “nguồn” chủ yếu dẫn
đến kiến thức mới.
Còn trong nhóm các phương pháp dùng lời (lời của thầy, lời của trò, lời của sách giáo khoa)
thì “lời” đóng vai trò là “nguồn” tri thức chủ yếu, đặc biệt quan trọng là lời của thầy. Trong
nhóm này, phương pháp vấn đáp có nhiều thuận lợi để phát huy tính tích cực của học sinh. Ở
phương pháp vấn đáp, quá trình học tập và tương tác giữa thầy giáo với học sinh được thực
hiện thông qua hoạt động trả lời hệ thống câu hỏi do thầy giáo đưa ra.
44
hỏi là tổ chức quá trình lĩnh hội, quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh
với nhau, giữa học sinh với các sự vật và hiện tượng.
Vì có mục đích nên các câu hỏi bao giờ cũng có tính chất định hướng. Chủ thể tiếp nhận câu
hỏi vì thế cũng bị thu hút vào việc nghiên cứu, tìm kiếm câu trả lời, hướng sự suy nghĩ vào
những sự kiện, những liên hệ nhất định có liên quan đến mục đích và nội dung câu hỏi.
• Người ta có thể xếp các hỏi thành nhiều loại khác nhau. Ở đây, ta chú ý đến hai loại câu
hỏi : câu hỏi sự kiện và câu hỏi vấn đề.
Câu hỏi sự kiện nhằm thu được thông tin rõ ràng về sự kiện. Để trả lời những câu hỏi thuộc
loại này, học sinh chỉ cần nhớ lại các kiến thức đã biết có liên quan đến sự kiện được đề cập
trong câu hỏi. Tuy không thể đáp ứng được hết các mục tiêu dạy học, loại câu hỏi này vẫn có
vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt học sinh từng bước thu thập sự kiện, phân tích, tổng hợp,
hệ thống hóa, suy nghĩ và giải quyết vấn đề.
Câu hỏi vấn đề nhắm đến những câu trả lời có tính chất suy luận, phát hiện , tìm tòi, lựa chọn,
đánh giá, giải quyết vấn đề. Để trả lời, học sinh không phải chỉ cần tái hiện kiến thức đã biết,
mà còn phải phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các sự kiện, tìm tòi cách giải quyết vấn đề.
45
- Các câu hỏi phải nhắm đến những loại đối tượng học sinh khác nhau trong lớp (khá,
giỏi, trung bình, yếu). Đối với mỗi loại đối tượng, câu hỏi phải vừa sức, chứa đựng
những yếu tố gây hứng thú, khích lệ học sinh tìm câu trả lời.
- Xác định những câu hỏi then chốt, kèm theo nó là các câu hỏi phụ để hướng dẫn học
sinh tìm tòi.
- Câu hỏi phải được diễn đạt trong sáng, chính xác, không mập mờ, khó hiểu.
• Để thiết kế hệ thống câu hỏi, trước hết phải xác định rõ nội dung của vấn đề học tập. Nội
dung vấn đề học tập chính là đáp án của câu hỏi. Đó là tri thức toán học nào, tri thức phương
pháp nào ? Sau đó phải tách lọc các thông tin, dữ kiện cần cho biết và yêu cầu của câu hỏi (để
tránh việc đưa ra thừa hay thiếu các dữ kiện cần thiết), rồi lựa chọn từ hỏi thích hợp.
Cần quan tâm đến trình tự logic của hệ thống câu hỏi. Ở giai đoạn đầu có thể đưa ra các câu
hỏi sự kiện, tiếp theo là những câu hỏi vấn đề, nâng cao dần yêu cầu về tư duy. Cũng nên dự
kiến những câu trả lời học sinh có thể đưa ra để chủ động điều khiển quá trình tìm tòi trong
giờ lên lớp.
• Khi sử dụng hệ thống câu hỏi :
- Có thể cho học sinh nhận xét câu trả lời do một vài học sinh khác đưa ra, cuối cùng giáo
viên bổ sung, đánh giá câu trả lời và nhấn mạnh ý chính cần phải khắc sâu.
- Cũng có thể tự giáo viên trả lời câu hỏi, nhưng sau khi nêu câu hỏi vẫn phải để một “khoảng
lặng” cho học sinh suy nghĩ, tìm tòi.
Mỗi nội dung toán học đều gắn liền với những hoạt động nhất định. Đó là những hoạt động đã
được thực hiện trong quá trình lịch sử hình thành và ứng dụng các tri thức được chứa đựng
trong nội dung ấy. Trong dạy học, đó cũng chính là những hoạt động để người học có thể kiến
tạo và ứng dụng các tri thức này. Nói cách khác, nội dung là phương tiện hay là kết quả của
hoạt động. Những hoạt động ấy được gọi là hoạt động tương thích với nội dung.
Phát hiện được những hoạt động như vậy tiềm tàng trong nội dung là vạch ra được một con
đường để giúp người học chiếm lĩnh nội dung đó và đạt được những mục tiêu dạy học khác.
Cho nên, vấn đề cơ bản của phương pháp dạy học là khai thác những hoạt động tương trích
với nội dung dạy học.
Quán triệt quan điểm trên, như đã nói ở chương 1, sách giáo khoa mới không trình bày những
nội dung cần giảng dạy theo kiểu truyền thống nữa, mà đã cố gắng đưa ra một số hoạt động
gắn liền nó.
Để soạn bài dạy theo sách giáo khoa mới và theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học,
có hai khâu quan trọng sau đây cần phải đặc biệt chú ý : xác định mục tiêu học tập và dự kiến
các hoạt động học tập.
46
tập của người học, xác định vị trí chủ thể của người học, dạy toán là dạy hoạt động nhận
thức toán học. Nói cách khác, nếu như trước kia mục tiêu học tập chỉ tập trung vào tri thức sự
vật và kỹ năng sử dụng nó, thì bây giờ còn phải chú ý đến những tri thức phương pháp gắn
liền với nó. Điều đó có nghĩa là mục tiêu bài học phải gắn liền với yêu cầu cho học sinh kiến
tạo nên kiến thức mới qua quá trình hoạt động, để cùng với kiến thức mới họ còn học được
cách tìm ra kiến thức đó.
V.2. Dự kiến các hoạt động học tập và cách tổ chức hoạt động
Trọng tâm của bài soạn là dự kiến các hoạt động của học sinh trong tiết học. Mỗi hoạt động
học tập gồm nhiều hoạt động thành phần với mục đích riêng. Thực hiện xong các hoạt động
thành phần thì mục đích chung của cả tiết học cũng được thực hiện.
Thầy giáo phải xác định được những hoạt động tương thích với nội dung dạy học. Đó là
những hoạt động được thực hiện trong quá trình hình thành hoặc vận dụng nội dung đó. Việc
phát hiện các hoạt động này phải căn cứ vào dạng nội dung cần dạy (khái niệm, định lý hay
phương pháp) và những những con đường khác nhau để dạy học từng dạng nội dung (chẳng
hạn, con đường quy nạp, suy diễn hay kiến thiết để tiếp cận khái niệm, con đường thuần túy
suy diễn hay có cả suy đoán để dạy học định lý).
Sách giáo khoa đã đưa ra một số hoạt động, nhưng giáo viên cần lưu ý rằng đối với các hoạt
động này không nhất thiết phải thực hiện giống nhau cho mọi lớp, mọi đối tượng. Tùy theo
tình hình cụ thể, khi soạn bài giáo viên có thể thay đổi cho phù hợp với trình độ học sinh của
mình.
Sau khi đã xác định dãy các hoạt động, thầy giáo phải dự kiến cách thức tổ chức cho học sinh
hoạt động. Có thể là hoạt động cá nhân, hoạt động theo nhóm hay hoạt động tập thể. Các hoạt
động này có thể được thể hiện qua các phiếu học tập, mỗi phiếu ứng với một hoạt động học
tập hoặc một hoạt động thành phần. Cũng có thể được thể hiện qua sản phẩm yêu cầu đối với
mỗi nhóm, hay qua sự tương tác giữa trò với trò, trò với thầy để tìm cách giải quyết vấn đề
được đặt ra.
47
THỰC HÀNH
HOẠT ĐỘNG 1 (Làm việc theo nhóm)
Nghiên cứu những giáo án được cung cấp trong Phụ lục 1.
1. Phân tích tính thỏa đáng của tình huống được thiết kế, nghĩa là làm rõ sự hợp lý (đặt
trong mục đích tích cực hóa hoạt động học tập) của :
- mỗi hoạt động được đề nghị
- mỗi phương pháp dạy học được sử dụng
2. Thử đề nghị những chỉnh sửa, thay đổi đối với tình huống được thiết kế trong giáo án.
HOẠT ĐỘNG 3
Pha 1 : Làm việc theo nhóm
1. Lựa chọn một nội dung dạy học
2. Thiết kế một tình huống dạy học nội dung đó theo định hướng tích cực hóa hoạt động
học tập của học sinh.
Pha 2 : Làm việc tập thể
Các nhóm trình bày tình huống do nhóm xây dựng để toàn lớp phân tích.
48
1 2 3 5,5 8 9 10
- Bước 3 : Học sinh làm bài tập củng cố, vận dụng định lý (có thể có sự giúp đỡ của
giáo viên nhờ vào phương pháp vấn đáp gợi mở).
Các phương pháp dạy học được sử dụng bởi giáo viên ứng với tiến trình dạy học này có
phải là phương pháp dạy học tích cực không ? Giải thích vì sao. Cho ví dụ minh họa.
4. Phân biệt các khái niệm bài tập, bài toán và vấn đề. Cho ví dụ minh họa.
5. Phân biệt tình huống có vấn đề và tình huống gợi vấn đề. Cho ví dụ minh họa.
6. Phân tích các ý kiến sau :
- Một vấn đề là một bài toán lớn.
- Một tình huống lạ đối với học sinh là tình huống gợi vấn đề.
- Một tình huống hấp dẫn học sinh là tình huống gợi vấn đề.
- Trong dạy học đặt và giải quyết vấn đề, học sinh luôn hoạt động một cách độc lập, tự
giác và sáng tạo. Tổ 1 ●
- Trong dạy học đặt và giải quyết vấn đề, điều quan trọng nhất là học sinh lĩnh hội được
kết quả của quá trình giải quyết vấn đề.
- Mục đích chính của dạy học đặt và giải quyết vấn đề là làm cho học sinh giải quyết
được vấn đề đặt ra.
- Phương pháp thuyết trình và phương pháp đàm thoại (còn gọi là phương pháp vấn
đáp) không thể hiện tinh thần của dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
- Dạy học theo phương pháp truyền thống chỉ cung cấp cho học sinh tri thức sự vật chứ
không cung cấp cho họ tri thức phương pháp.
- Nếu dạy học theo phương pháp truyền thống thì học sinh không thể hoạt động tích
cực.
8. Các cách tạo tình huống có vấn đề ? Cho ví dụ minh họa.
9. Xây dựng một hình thức dạy học đặt và giải quyết vấn đề các nội dung sau :
- Định lý hàm số sin trong tam giác (1 tiết - Hình học 10).
- Định lý hàm số cosin trong tam giác (1 tiết - Hình học 10).
- Định lý đảo về dấu tam thức bậc hai (1 tiết - Đại số 10).
- Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn (1 tiết - Đại số 10).
- Số trung bình cộng, mốt, số trung vị (1 tiết - Đại số 10).
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Balacheff, 1988, Une étude des processus de preuve en mathématiques chez des
élèves de collège. Thèse d’Etat, Université Joseph Fourier, Grenoble 1, France.
2. Bernard PARZYSZ, 2003, L'enseignement des probabilités et de la statistique en
France: évolution au cours d’une carrièe d’enseignant (période 1965-2002). Probabilité
au lycée, Commission Inter-IREM Statistique et Probabilités, Brochure APMEP n°143
3. Coulange L., 1997, Une étude sur la modélisation dans la classe de mathématique en
seconde : un double point de vue à partir de l’écologie et du contrat didactique, mémoire
de DEA, Université Jpseph Fourier.
4. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng, 2004, Phương pháp dạy học địa lý theo hướng
tích cực, NXB Đại học sư phạm Hà nội.
5. Lecne I. Ia, 1977, Dạy học nêu vấn đề, Phạm Tất Đắc dịch, NXB Giáo dục.
6. Lê Thái Bảo Thiên Trung, 2004, Nghiên cứu về khái niệm giới hạn hàm số trong dạy
học toán : đồ án didactic trong môi trường máy tính bỏ túi, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại
học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Lê Thị Hoài Châu, 2004, Phương pháp dạy học hình học ở trường trung học phổ
thông, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
8. Lê Văn Tiến, 2005, Phương pháp dạy học môn toán ở trường phổ thông, NXB Đại
học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Bá Kim, 2004, Phương pháp dạy học môn toán, NXB ĐHSP
10. Nguyễn Bá Kim, 1991, Chính xác hóa một số khái niệm về giải quyết vấn đề, Tạp chí
Nghiên cứu Giáo dục, số 10.
11. Nguyễn Bá Kim, Vương Dương Minh, Nguyễn Sĩ Đức, 1998, Tính giải quyết vấn đề
trong toàn bộ quá trình dạy học, Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo dục, số 66.
12. Nguyễn Hữu Châu, 1995, Dạy học giải quyết vấn đề trong môn toán, Tạp chí Nghiên
cứu Giáo dục, số 9.
13. Nguyễn Kỳ, 1995, Phương pháp giáo dục tích cực, lấy người học làm trung tâm, NXB
Giáo dục.
14. Nguyễn Lan Phương, 2000, Cải tiến phương pháp dạy học toán với yêu cầu tích cực
hóa hoạt động học tập theo hướng giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề. Luận án
tiến sĩ, Viện Nghiên cứu Khoa học Giáo dục.
15. Nguyễn Thị Như Hà, 2004, Máy tính bỏ túi trong dạy học toán : trường hợp hệ
phương trình bậc nhất hai ẩn ở lớp 10, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh.
16. Okon, Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục, Hà nội, 1976.
17. Trần Bá Hoành, 2004, Dạy và học bằng các hoạt động khám phá có hướng dẫn, Tạp
chí Thông tin Khoa học Giáo dục, số 102.
18. Trần Bá Hoành, Nguyễn Đình Khuê, Đào Như Trang, 2004, Áp dụng dạy và học tích
cực trong môn toán học, NXB Đại học sư phạm Hà nội.
19. Trần Thị Ngọc Diệp, 2005, Dạy học định lý theo hướng tích cự hóa hoạt động của
học sinh và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
20. Trần Hồng Quân, 1995, Cách mạng về phương pháp sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống
mới cho giáo dục ở thời đại mới, Nghiên cứu giáo dục, 1-1995.
50
21. Quách Hồng Hạnh, 2005, Một nghiên cứu sư phạm về dạy học Thống kê mô tả ở
trường phổ thông, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
22. Vũ Như Thư Hương, 2005, Khái niệm xác suất trong dạy học toán ở Trung học phổ
thông, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
51
PHỤ LỤC 1
Một số chất liệu tạo nên các giáo án dưới đây được lấy từ bài soạn của vài giáo viên Trung
học phổ thông ở thành phố Hồ Chí Minh. Do khuôn khổ có hạn của giáo trình, chúng tôi
không trình bày những giáo án hoàn chỉnh, chỉ nêu lên các hoạt động chính cho phép thấy rõ
cách tổ chức và tiến trình của giờ dạy.
GIÁO ÁN 1 :
I. MỤC TIÊU :
Về kiến thức : Học sinh nắm được bất đẳng thức Cô-si, thấy được ứng dụng của toán học
trong thựctiễn.
Về kỹ năng : Hình thành, bồi dưỡng kỹ năng :
- Toán học hóa các tình huống thực tế.
- Tổ chức quá trình giải quyết vấn đề
- Sử dụng bất đẳng thức Cô-si vào việc giải các bài toán cực trị và chứng minh bất đẳng
thức.
Về tư duy : Góp phần bồi dưỡng tư duy logic và năng lực tìm tòi, sáng tạo.
Hoạt động 1 :
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
Thực hiện các hoạt động sau : • Yêu cầu vài học sinh đọc các cặp
• Chọn một cặp số không âm a, b. Tính, rồi so sánh số của mình và toàn lớp làm việc
a +b trên các cặp số đó.
và ab
2 • Điều chỉnh và xác nhận kết quả
• Thay một trong hai số đã chọn bởi số 0 rồi so sánh của học sinh
• Thay cả hai số bởi số 0 rồi so sánh
• Hướng dẫn học sinh chứng minh
• Thử đưa ra một phán đoán về quan hệ giữa trung bất đẳng thức Cô-si
bình cộng và trung bình nhân của hai số không âm a,
b tùy ý.
• Trung bình cộng và trung bình nhân của hai số
không âm có thể bằng nhau không ? Khi nào ?
52
Hoạt động 2 :
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
• Giải bài toán « chia • Kể chuyện và nêu bài toán : Từ thời Ai cập cổ, hàng năm,
đất » : cứ vào mùa lũ, nước sông Nil dâng cao lại xóa sạch mọi biên
Mỗi người được nhận một giới về đất đai hai bên bờ. Sau mỗi trận lũ lụt như vậy người
đám ruộng hình chữ nhật ta phải phân chia lại ruộng đất. …
có kích thước tùy thích, • Trong trường hợp không có học sinh nào giải được bài
miễn là chu vi của đám toán thì hướng dẫn học sinh quan sát các cách chọn khác
ruộng bằng 1000m. Chọn nhau do một số em đã đề nghị để đi đến nhận xét là hai kích
như thế nào thì có lợi nhất thước càng gần nhau thì diện tích càng lớn, từ đó hình thành
(có nhiều đất để trồng trọt dự đoán . Để thuận lợi cho việc so sánh, có thể yêu cầu học
=> có diện tích lớn nhất) sinh lập bảng dạng sau
• Phát biểu kết quả bằng
lời (Hệ quả 1 và Ý nghĩa Chiều dài 400 350 300 270 ...
hình học của nó) Chiều rộng 100 150 200 230 ...
Diện tích 40000 52500 60000 62100 ...
Hoạt động 3 :
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
• Giải bài toán « chia đất » thứ hai : • Kể chuyện và nêu bài
Mỗi người được nhận một đám ruộng hình chữ nhật có toán « chia đất » thứ hai
kích thước tùy thích, miễn là diện tích đám ruộng bằng • Trong trường hợp không có
10.000.000 m2. Chọn như thế nào thì có lợi nhất (tốn ít học sinh nào giải được bài toán
công đắp đất be bờ => có chu vi nhỏ nhất) thì hướng dẫn học sinh quan sát
• Phát biểu kết quả bằng lời (Hệ quả 1 và Ý nghĩa hình như ở hoạt động 2.
học của nó)
• Hoạt động 4 :
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
• Giải bài toán: • Hướng dẫn học sinh giải bài
2 toán
Cho hàm số: y = x +
x −3
Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số trong (3; +∞)
53
GIÁO ÁN 2 :
I. MỤC TIÊU :
Về kiến thức : Học sinh nắm được khái niệm, công thức tính phương sai và độ lệch chuẩn,
hiểu được ý nghĩa của các tham số này trong thống kê.
Về kỹ năng : Hình thành kỹ năng tính phương sai, độ lệch chuẩn và sử dụng chúng vào việc
phân tích số liệu thông kê.
Về tư duy : Góp phần bồi dưỡng « trực quan thống kê » và « tư duy thống kê » (biết phê phán,
phân tích các nhận định rút ra từ mẫu thống kê).
II. CHUẨN BỊ :
Nếu có máy chiếu thì chuẩn bị bằng Power Point để trình chiếu, nếu không thì kẻ sẵn các
bảng phục vụ cho hoạt động 2 và 3.
Hoạt động 1 :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh Kết quả mong đợi
Giải quyết vấn đề sau : • Điều chỉnh và xác nhận kết quả của
Kết quả kiểm tra môn toán của hai tổ học sinh học sinh
là : • Kết quả mong đợi :
Tổ 1 : 1 ; 2 ; 3 ; 5,5 ; 8 ; 9 ;10. x1 = x 2 = 5,5
Tổ 2 : 4 ; 4,5 ; 5 ; 5,5 ; 6,5 ; 7. Thành tích hai tổ như nhau
• Em nhận định thế nào về thành tích của mỗi tổ
đối với bài kiểm tra đó ? Căn cứ vào đâu để đưa
ra nhận định ấy ?
Giáo viên nêu câu hỏi : kết luận trên có chính xác không ? Một cách trực giác, có nhận xét gì
về độ lệch so với điểm trung bình của điểm số học sinh trong mỗi tổ ?
=> Số trung bình rất quan trọng trong thống kê, nhưng nhiều khi nếu chỉ căn cứ vào nó thì
không giải quyết được nhiều vấn đề của thực tế.
54
Hoạt động 2 :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh Kết quả mong đợi
• Để kiểm tra điều đó, hãy biểu • Điều chỉnh và xác nhận kết quả của học sinh
diễn điểm số học sinh của từng • Kết quả mong đợi
tổ trên trục số.
Sơ đồ 1
Độ phân tán của điểm số lớn hơn thì trung bình cộng
của các bình phương độ lệch cũng lớn hơn.
• Giáo viên thể chế hóa : trung bình cộng của bình phương các độ lệch cho ta một tham số để
phân tích số liệu (đo mức độ phân tán của chúng).
55
Hoạt động 3 :
• Tính trọng lượng trung bình của gói thuốc lá do mỗi máy đóng.
• Thử nêu một phương pháp cho phép đánh giá chất lượng các
máy ?
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên - Kết quả mong đợi
Thực hiện các yêu cầu sau : • Điều chỉnh và xác nhận kết quả của học sinh
• Nêu các bước cần thực hiện Sau khi học sinh nêu các bước thì đặt vấn đề : mỗi máy có
để tính trung bình cộng các 100 gói thành phẩm và nhiều gói có trọng lượng giống
bình phương độ lệch. nhau. Vậy bảng số liệu nên trình bày thế nào ?
Đối với mỗi máy : • Kết quả mong đợi
- Tính độ lệch của mỗi loại Máy A
gói so với trọng lượng trung Trọng lượng xi 3 3 3 4 4 4 4 44
bình. 7 8 9 0 1 2 3
- Lập bảng bình phương các Tần số ni 6 1 1 3 2 5 5 2
độ lệch 0 5 7 0
- Tính trung bình cộng của Độ lệch xi - 3 2 1 0 1 2 3 4
các bình phương độ lệch (ký x
• So sánh S A2 và S B2 . Có Máy B
nhận xét gì về quan hệ giữa Trọng lượng xi 3 3 3 4 4 4 4 44
độ phân tán của trọng lượng 7 8 9 0 1 2 3
và trung bình cộng của các Tần số ni 4 8 1 4 2 5 3 1
bình phương độ lệch ? 6 2 1
Độ lệch xi - 3 2 1 0 1 2 3 4
x
Bình phương 9 4 1 0 1 4 9 13
độ lệch
2
SA = 2, 2 và S B2 = 1, 65
56
- Mức độ phân tán của trọng lượng thành phẩm của máy A
lớn hơn.
- Độ phân tán của trọng lượng lớn hơn thì trung bình cộng
của các bình phương độ lệch cũng lớn hơn.
• Giáo viên :
- Từ hoạt động 2 và 3, giáo viên thực hiện tổng quát hóa và khái quát hóa để đưa vào
các khái niệm Phương sai, Độ lệch chuẩn.
- Sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống để hướng dẫn học sinh viết các công
thức tính phương sai, độ lệch chuẩn cho 2 trường hợp (bảng phân phối thực nghiệm
rời rạc và bảng phân phối thực nghiệm ghép lớp).
- Nêu rõ ý nghĩa của các khái niệm mới : phương sai và độ lệch chuẩn đều được dùng
để đánh giá mức độ phân tán của các số liệu thống kê (so với số trung bình cộng).
Nhưng độ lệch chuẩn có cùng đơn vị đo với dấu hiệu X được nghiên cứu, còn đơn vị
đo của phương sai là bình phương của đơn vị đo của dấu hiệu X đó.
Hoạt động 4 :
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
Tìm tòi và giải quyết vấn đề sau : • Hướng dẫn học sinh (khi
Một giáo viên chấm bài thi viết tiếng Anh của 40 học sinh cần thiết) giải bài toán
và có được kết quả sau : 11, 11, 7, 6, 13, 7, 4, 5, 11, 8, 14, • Điều chỉnh và xác nhận kết
8, 4, 7, 9, 12, 10, 18, 13, 9, 12, 8, 14, 10, 7, 6, 6, 11, 10, 8, quả của học sinh
6, 8, 12, 9, 7, 8, 16, 14, 10, 7.
• Tính số trung bình x và độ lệch chuẩn sx của số liệu
thống kê.
• Một mẫu điểm được xem là “bình thường” nếu khoảng
30% các điểm của mẫu rơi vào đoạn [ x - sx, x + sx] và
5% nằm ngoài đọan [ x - 2 sx , x + 2 sx]
Mẫu điểm trên có « bình thường » không ?
Hoạt động 5 :
Tìm một công thức khác để tính phương sai : Giáo viên nêu định lý, sau đó dùng phương pháp
truyền thống hướng dẫn học sinh chứng minh.
57
GIÁO ÁN 3
II. CHUẨN BỊ :
Đối với học sinh : không có gì đặc biệt
Đối với giáo viên : Sử dụng phần mềm Cabrie – Géomètre để lập sẵn một macro cho phép tính tỉ số
a/sinA với a là một cạnh và A là một góc của một tam giác.
Hoạt động 1 :
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
● Giải bài toán : ● Giao nhiệm vụ
Cho tam giác ABC vuông tại A. Tính các ● Điều chỉnh khi cần thiết và xác nhận kết
tỉ số BC/sinA, AB/sinC, AC/sinB quả của học sinh
● Cho nhận xét. ● Nêu câu hỏi : đối với tam giác thường, kết
luận này còn đúng không ?
HS có thể nêu nhận xét ban đầu:
+ các tỉ số đều bằng BC.
+ các tỉ số đều bằng cạnh lớn nhất.
+ các tỉ số đều bằng cạnh huyền.
+ các tỉ số đều bằng đường kính đường tròn
(ABC)
Hoạt động 2 :
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
● Quan sát giá trị của 3 tỉ số BC/sinA, ● Sử dụng phần mềm Cabri-Géomètre, vẽ
AB/sinC, AC/sinB một tam giác bất kỳ
● Sử dụng macro đã lập sẵn để tính tỉ số
● Cho nhận xét về quan hệ giữa chúng
giữa mỗi cạnh và sin góc đối diện
● Làm cho hình dạng tam giác thay đổi. Yêu
cầu học sinh quan sát sự thay đổi của các tỉ số
và mối quan hệ giữa chúng
● Nêu câu hỏi : đối với tam giác thường, kết
luận này còn đúng không ?
58
Hoạt động 3 :
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 4 :
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 5 :
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
59
PHỤ LỤC 2
Đại số lớp 10
Chương trình mới
Chương trình hiện hành
Ban KHTN Ban KHXHNV
Chương 1 : Tập hợp – Mệnh đề Chương 1 : Mệnh đề - Tập hợp Chương 1 :
1. Mệnh đề 1. Mệnh đề toán học
Khái niệm mệnh đề. Phủ định của Phủ định của một mệnh đề. Phép ● Số tiết : 10
một mệnh đề. Phép kéo theo và kéo theo và phép tương đương. Ít hơn 4 tiết so với
phép tương đương. Mệnh đề chứa Mệnh đề chứa biến. Phủ định của ban KHTN
biến. Các ký hiệu ∀, ∃ . các mệnhđề chứa các ký hiệu ∀, ∃ .
Áp dụng mệnh đề vào suy luận Áp dụng mệnh đề vào suy luận
toán học. Định lý. Điều kiện cần. toán học. Định lý. Định lý đảo.
Điều kiện đủ. Định lý đảo. Điều Điều kiện cần. Điều kiện đủ. Điều
kiện cần và đủ. Phép chứng minh kiện cần và đủ. Phép chứng minh
phản chứng. phản chứng.
2. Khái niệm tập hợp 2. Khái niệm tập hợp
Tập con. Tập hợp bằng nhau. Các Tập hợp bằng nhau. Tập con. Tập
tập hợp số thường dùng (N, Z, Q, rỗng. Giao, hợp của hai tập hợp.
R). Phần bù của một tập con. ● Không xét các
3. Các phép toán về tập hợp 3. Các tập hợp số phép toán về số
Giao, hợp, hiệu của hai tập hợp. Số tự nhiên, số nguyên, số hữu tỉ, gần đúng
số thập phân vô hạn (số thực). Sai
số và số gần đúng. Các phép toán
về số gần đúng.
Chương 2 : Hàm số Chương 2 : Hàm số bậc nhất và bậc Chương 2 :
1. Khái niệm hàm số hai
Định nghĩa. Hàm số cho bởi công 1. Hàm số ● Số tiết : 8
thức. Đồ thị của hàm số. Sự biến Cách cho hàm số. Đồ thị của hàm Ít hơn 3 tiết so với
thiên của hàm số. Tính chẵn, lẻ. số. Hàm số đồng biến, nghịch biến. ban KHTN
Hàm số chẵn, lẻ.
2. Hàm số y = ax + b
2. Hàm số y = ax + b và đồ thị của ● Không xét
3. Hàm số bậc hai
4. Vài hàm số khác nó. Hàm số y = | x | ; hàm số các hàm số
y = | x | ; y = x3 ; y = x y = | ax + b| ; hàm số y = [x] y = | ax + b| ;
3. Hàm số y = ax2 + bx + c và đồ thị y = [x]
của nó.
Chương 3 : Phương trình và bất Chương 3 : Phương trình và hệ Chương 3 :
phương trình bậc nhất phương trình ● Số tiết : 10
1. Đại cương về phương trình 1. Phương trình Ít hơn 6 tiết so với
Định nghĩa. Phương trình tương Khái niệm phương trình. Nghiệm ban KHTN
đương. Phép biến đổi tương của phương trình. Phương trình ● Không nêu định
đương. Phương trình hệ quả. tương đương. Các phép biến đổi nghĩa chính xác về
Phương trình chứa tham số. tương đương. Tính gần đúng phương trình.
Phương trình nhiều ẩn nghiệm của phương trình (dùng ● Không chứnh
2. Phương trình và hệ phương trình máy tính bỏ túi) minh các định lý về
bậc nhất 2. Phương trình ax + b = 0. Các phép biến đổi
Phương trình ax + b = 0. Phương phương trình đưa về phương trình tương đương
trình quy về phương trình ax + b = 0. ● Không dùng định
ax + b = 0. Phương trình và hệ 3. Phương trình hai ẩn ax + by = c thức cấp hai, cấp 3.
phương trình bậc nhất hai ẩn.
60
Đại số lớp 10 (tiếp theo)
Chương trình mới
Chương trình hiện hành
Ban KHTN Ban KHXHNV
3. Bất đẳng thức 4. Hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn - Không xét hệ
Số thực dương, số thực âm. Bất (hệ hai phương trình hai ẩn và hệ ba phương trình có
đẳng thức. Các tính chất cơ bản phương trình ba ẩn). chứa tham số,
của bất đẳng thức. Bất đẳng thức 5. Phương trình bậc hai. Công thức phương trình bậc
Cô-si. Bất đẳng thức chứa giá trị nghiệm. Định lý Viét. Phương trình hai chứa tham số.
tuyệt đối. trùng phương.
4. Bất phương trình bậc nhất 6. Hệ phương trình bậc hai một ẩn và Chương 4 :
Đại cương về bất phương trình. hai ẩn. ● Số tiết : 15
Bất phương trình ax + b > 0. Dấu Chương 4 : Bất đẳng thức. Bất Ít hơn 11 tiết so với
của nhị thức bậc nhất. Phương phương trình. ban KHTN
trình và bất phương trình bậc 1. Bất đẳng thức ● Chỉ nêu bất đẳng
nhất chứa giá trị tuyệt đối. Bất đẳng thức. Tính chất. Bất đẳng thức Cô-si của hai
5. Hệ bất phương trình bậc nhất thức chứa giá trị tuyệt đối. Bất đẳng số.
một ẩn. Bất phương trình bậc thức về trung bình cộng và trung ● Không xét dấu
nhất hai ẩn. Hệ bất phương trình bình nhân. nhị thức có chứa
bậc nhất hai ẩn. Áp dụng vào 2. Bất phương trình tham số.
một bài toán kinh tế. Khái niệm bất phương trình. ● Không xét bất
Nghiệm của bất phương trình. Bất phương trình, hệ
Chương 4 : Phương trình và bất phương trình tương đương. Phép bất phương trình
phương trình bậc hai biến đổi tương đương. mà hệ số của ẩn có
1. Phương trình bậc hai 3. Dấu của nhị thức bậc nhất. Minh chứa tham số.
Định nghĩa. Công thức tính họa bằng đồ thị. ● Không nêu định
nghiệm. Minh họa bằng đồ thị. 4. Bất phương trình bậc nhất và các bất lý đảo về dấu của
Địnhlý Viét và các ứng dụng. phương trình đưa về bất phương tam thức bậc hai.
2. Hệ phương trình bậc hai trình bậc nhất. Hệ bất phương trình ● Không xét tam
3. Bất phương trình bậc hai bậc nhất một ẩn. thức bậc hai có
Dấu của tam thức bậc hai. Bất 5. Bất phương trình bậc nhất hai ẩn. chứa tham số.
phương trình bậc hai. Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn.
4. Sơ lược về hệ bất phương trình Một ví dụ áp dụng vào bài toán kinh Chương 5 :
bậc hai tế. Số tiết : 7
5. Định lý đảo về dấu tam thức bậc 6. Dấu của tam thức bậc hai. Bất ●Ít hơn 1 tiết so với
hai phương trình bậc hai. ban KHTN
6. Phương trình và bất phương trình ● Không cần nói kỹ
quy về bậc hai Chương 5 : Thống kê về số trung bình
Phương trình trùng phương. 1. Bảng phân phối thực nghiệm ghép cộng và mốt (đã
Phương trình và bất phương trình lớp tần suất. giới thiệu ở lớp 7).
chứa dấu giá trị tuyệt đối. 2. Biểu đồ tần suất và đa giác tần suất. ● Không xét hệ số
Phương trình và bất phương trình 3. Số trung bình cộng. Số trung vị và biến thiên.
chứa ẩn dưới dấu căn bậc hai. mốt.
4. Phương sai và độ lệch chuẩn. Hệ số Chương 6 :
Chương 5 : Sai số biến thiên. ●Số tiết : 10
1. Số gần đúng. Sai số tuyệt đối. Số Ít hơn 2 tiết so với
quy tròn. Chữ số chắc trong một Chương 6 : Góc lượng giác và công ban KHTN
số gần đúng. Cách viết chuẩn các thức lượng giác. ● Không nêu công
số gần đúng. 1. Góc và cung lượng giác. thức biến đổi tổng
2. Sai số tương đối. Các phép toán 2. Các giá trị lượng giác của một góc. thành tích và tích
về sai số. Số gần đúng trong các Ý nghĩa hình học. Bảng các giá trị thành tổng. Hạn chế
kết quả thực nghiệm. lượng giác thường gặp các bài tập phức tạp
4. Các công thức lượng giác về biến đổi lượng
giác
61
Đại số và Giải tích lớp 11
Chương trình mới
Chương trình hiện hành Ban KHTN Ban KHXHNV
PHẦN 1 Chương 1 : Chương 1 :
Chương 1 : Hàm số lượng giác Hàm số lượng giác. Phương trình và bất ● Số tiết : 20
1. Cung và góc lượng giác. phương trình lượng giác. Ít hơn 4 tiết so với
2. Các hàm số lượng giác 1. Các hàm số lượng giác ban KHTN
3. Sự biến thiên và đồ thị của Định nghĩa. Tính tuần hoàn. Sự biến
các hàm số lượng giác. thiên. Đồ thị. ● Phần bất phương
4. Các công thức lượng giác. 2. Các công thức lượng giác. trình chuyển thành
Công thức cộng, công thức Công thức cộng, công thức biến đổi bài đọc thêm
biến đổi tổng thành tích và tổng thành tích và tích thành tổng.
tích thành tổng. Công thức biến đổi asinx + bcosx.
3. Các phương trình lượng giác cơ bản.
Chương 2 : Phương trình và bất Công thức nghiệm. Minh họa trên
phương trình lượng giác đường tròn lượng giác.
1. Phương trình lượng giác cơ 4. Một số phương trình lượng giác đơn
bản. giản : Phương trình bậc hai đối với một
2. Một số phương trình lượng hàm số lượng giác. Phương trình
giác thường gặp. asinx + bcosx = c. Một số phương trình
3. Sơ lược về hệ phương trình lượng giác đơn giản khác.
lượng giác. 5. Bất phương trình lượng giác đơn giản.
4. Sơ lược về bất đẳng thức và
bất phương trình lượng giác. Chương 2 : Chương 2 :
Tổ hợp. Khái niệm về xác suất. ●Số tiết : 16
PHẦN 2 1. Đại số tổ hợp : Quy tắc cộng, quy tắc Ít hơn 4 tiết so với
Chương 1 : Dãy số. Cấp số nhân. Chỉnh hợp, hoán vị, tổ hợp. Nhị ban KHTN
cộng, cấp số nhân. thức Newton.
1. Phương pháp quy nạp toán 2. Xác suất ● Không nêu định
học Phép thử và biến cố. Định nghĩa xác nghĩa thống kê của
2. Dãy số suất. Các tính chất cơ bản của xác suất. xác suất (đưa vào
Định nghĩa. Cách cho dãy số. Xác suất có điều kiện. Công thức cộng bài đọc thêm)
Biểu diễn hình học của dãy và công thức nhân xác suất. Biến cố ● Không xét xác
số. Dãy số tăng, giảm, bị độc lập. suất có điều kiện và
chặn. Các phép toán trên các 2. Biến ngẫu nhiên rời rạc. Quy luật phân công thức nhân xác
dãy số. phối xác suất. Kỳ vọng toán. Phương suất
3. Cấp số cộng sai và độ lệch chuẩn. Biến ngẫu nhiên
Chương 3 :
Định nghĩa, số hạng tổng có phân phối nhị thức.
● Số tiết : 11
quát, tính chất đặc trưng, tổng
Chương 3 : Dãy số. Cấp số cộng, cấp số Ít hơn 2 tiết so với
n số hạng đầu của một cấp số
nhân. ban KHTN
cộng.
1. Phương pháp quy nạp toán học
4. Cấp số nhân
2. Dãy số ● Nội dung giống
Định nghĩa, số hạng tổng
Định nghĩa. Dãy số hữu hạn. Cách cho như ban KHTN,
quát, tính chất đặc trưng, tổng
dãy số. Biểu diễn hình học của dãy số. nhưng giảm nhẹ
n số hạng đầu của một cấp số
Dãy số tăng, giảm, bị chặn. yêu cầu.
nhân. 3. Cấp số cộng
Định nghĩa. Số hạng tổng quát. Tính
chất. Tổng n số hạng đầu của cấp số
cộng.
4. Cấp số nhân
Định nghĩa. Số hạng tổng quát. Tính
chất. Tổng n số hạng đầu của cấp số
nhân.
62
Đại số và Giải tích lớp 11 (tiếp theo)
Chương trình mới
Chương trình hiện hành
Ban KHTN Ban KHXHNV
Chương 2 : Giới hạn của dãy số và Chương 4 : Giới hạn Chương 4 :
của hàm số 1. Giới hạn của dãy số ● Số tiết : 14
1. Giới hạn của dãy số Định nghĩa (không dùng ngôn ngữ Ít hơn 2 tiết so với
Định nghĩa (không dùng ngôn ngữ ε , N). Một số định lý về giới hạn ban KHTN
ε , N). Các định lý về giới hạn của của dãy số. Tổng của một cấp số
dãy số. Tổng của một cấp số nhân nhân lùi vô hạn. Dãy số dần tới vô ● Không xét giới
vô hạn có công bội q với | q| < 1. cực. hạn một bên.
Số e. Dãy số dần tới vô cực. 2. Giới hạn của hàm số
2. Giới hạn của hàm số Định nghĩa (thông qua giới hạn của ● Không xét khái
Định nghĩa (thông qua giới hạn của dãy số, không dùng ngôn ngữ ε , niệm hàm số liên
dãy số, không dùng ngôn ngữ ε , δ ). Một số định lý về giới hạn của tục trên một đoạn
δ ). Các định lý về giới hạn của hàm số. Mở rộng khái niệm giới hạn
hàm số. Mở rộng khái niệm giới hạn của hàm số. Các dạng vô định.
(hàm số dần tới vô cực, giới hạn tại 3. Hàm số liên tục.
vô cực, giới hạn một phía). Các Hàm số liên tục tại một điểm, trên
dạng vô định. một khoảng, trên một đoạn. Một số
3. Hàm số liên tục. định lý về hàm số liên tục.
Hàm số liên tục tại một điểm, trên Chương 5 : Đạo hàm
một khoảng, trên một đoạn. Một số 1. Khái niệm đạo hàm
định lý về hàm số liên tục trên một Các bài toán dẫn đến khái niệm đạo
đoạn (thừa nhận các định lý và giải hàm. Định nghĩa đạo hàm tại một
thích trên đồ thị). điểm. Cách tính đạo hàm bằng định Chương 5 :
nghĩa. Quan hệ giữa sự tồn tại của ●Số tiết : 13
Chương 3 : Hàm số mũ Ít hơn 1 tiết so với
1. Mở rộng khái niệm lũy thừa. đạo hàm và tính liên tục của hàm
số.Ý nghĩa hình học và ý nghĩa vật ban KHTN
Lũy thừa với số mũ nguyên dương.
Lũy thừa với số mũ nguyên âm. Lũy lý của khái niệm đạo hàm. Đạo hàm
trên một khoảng. ● Không xét đạo
thừa với số mũ hữu tỉ. Lũy thừa với hàm một bên
số mũ thực. 2. Các quy tắc tính đạo hàm
Hàm số lũy thừa. Đạo hàm của một số hàm số đơn
2. Hàm số mũ : Định nghĩa. Tính chất. giản (y = xn, y = x ). Đạo hàm
Chương 4 : Hàm số lôgarit của tổng, hiệu, tích, thương các hàm
1. Hàm số ngược số. Đạo hàm của hàm hợp.
Định nghĩa. Điều kiện đủ để có hàm 3. Đạo hàm của hàm số hữu tỉ và của
số ngược. Đồ thị của hai hàm số các hàm số lượng giác.
ngược nhau. 4. Vi phân
2. Hàm số lôgarit Định nghĩa. Ứng dụng vào phép tính
Định nghĩa. Sự biến thiên và đồ thị. gần đúng.
Các tính chất cơ bản của lôgarit. 5. Đạo hàm cấp cao.
Lôgarit thập phân và lôgarit tự Định nghĩa. Ý nghĩa cơ học của đạo
nhiên. hàm cấp hai.
3. Phương trình và bất phương trình
mũ và lôgarit
Phương trình mũ. Phương trình
lôgarit. Hệ phương trình mũ và
lôgarit. Bất phương trình mũ và
lôgarit.
63
Giải tích lớp 12
Chương trình mới
Chương trình hiện hành
Ban KHTN Ban KHXHNV
Chương 1 : Đạo hàm Chương 1 : Chương 1 :
1. Định nghĩa và ý nghĩa của đạo Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ ● Số tiết : 20
hàm đồ thị của hàm số Ít hơn 3 tiết so với
Bài toán tìm vận tốc tức thời. 1. Sự liên quan giữa tính đơn điệu của ban KHTN
Định nghĩa đạo hàm tại một hàm số và dấu của đạo hàm cấp một
điểm. Cách tính đạo hàm theo của hàm số đó ● Không nêu định
định nghĩa. Đạo hàm một phía. 2. Cực trị của hàm số lý về giá trị trung
Đạo hàm trên một khoảng. Quan Định nghĩa. Điều kiện đủ để có cực bình.
hệ giữa đạo hàm và tính liên tục trị. ● Không nêu tiệm
của hàm số. Ý nghĩa hình học và 3. Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của cận xiên
vật lý của đạo hàm. hàm số ● Không xét các
2. Các định lý cơ bản về đạo hàm 4. Đường tiệm cận của đồ thị hàm số hàm số mà đồ thị
Đạo hàm của một số hàm số đơn Định nghĩa và cách tìm các đường của chúng có tiệm
giản (y = c, y = x, y = x2, tiệm cận đứng, tiệm cận ngang, tiệm cận xiên
y = x ). Đạo hàm của tổng, cận xiên.
hiệu, tích, thương các hàm số. 6. Khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số
Hàm số hợp và đạo hàm của nó. Sự tương giao giữa hai đồ thị. Cách
3. Đạo hàm của các hàm số sơ cấp viết phương trình tiếp tuyến của đồ
cơ bản (hàm số lượng giác, hàm thị hàm số.
số mũ, hàm số lôgarit và hàm số
lũy thừa). Chương 2 : Hàm số lũy thừa, hàm số ● Chương 2 :
4. Đạo hàm cấp cao. mũ và hàm số lôgarit Số tiết : 20
Định nghĩa. Ý nghĩa hình học và 1. Lũy thừa. Ít hơn 4 tiết so với
cơ học của đạo hàm cấp hai. Định nghĩa lũy thừa với số mũ ban KHTN
5. Vi phân nguyên, số mũ hữu tỉ, số mũ thực.
Định nghĩa. Biểu diễn hình học. Các tính chất. ● Thừa nhận công
Vi phân của hàm số hợp. Ứng Hàm số lũy thừa. thức về đạo hàm
dụng vào phép tính gần đúng. 2. Lôgarit. của hàm số ex và
Định nghĩa lôgarit cơ số a của một lnx
Chương 2 : Ứng dụng đạo hàm vào số. Các tính chất cơ bản của lôgarit.
khảo sát hàm số Lôgarit thập phân. Số e và lôgarit tự ● Giảm nhẹ yêu
1. Điều kiện đủ của sự đồng biến nhiên cầu đối với phần
hay nghịch biến 3. Hàm số lũy thừa, hàm số mũ, hàm phương trình, bất
Định lý Lagrange. Điều kiện đủ số lôgarit. phương trình, hệ
của sự đồng biến hay nghịch Định nghĩa, tính chất, đạo hàm và phương trình mũ
biến. Mở rộng điều kiện đủ. đồ thị. và lôgarit
Điểm tới hạn. 4. Phương trình, hệ phương trình, bất
2. Cực đại, cực tiểu phương trình mũ và lôgarit
Định nghĩa. Quan hệ giữa các Phương trình mũ. Phương trình
điểm cực trị và điểm tới hạn. Các lôgarit. Hệ phương trình mũ và
điều kiện đủ của điểm cực trị. lôgarit. Bất phương trình mũ và
3. Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất lôgarit.
4. Tính lồi lõm và điểm uốn đồ thị
một hàm số
5. Tiệm cận
6. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ
thị của hàm số
Sơ đồ tổng quát. Một số ví dụ cụ
thể.
64
Giải tích lớp 12 (tiếp theo)
Chương trình mới
Chương trình hiện hành
Ban KHTN Ban KHXHNV
Chương 3 : Nguyên hàm và tích Chương 3 : Nguyên hàm, tích phân và Chương 3 :
phân ứng dụng ● Số tiết : 16
1. Nguyên hàm 1. Nguyên hàm Ít hơn 2 tiết so với
Định nghĩa. Các tính chất. Bảng Định nghĩa. Các tính chất. Bảng ban KHTN
các nguyên hàm cơ bản. Áp dụng nguyên hàm của một số hàm số sơ
để tính vài nguyên hàm đơn giản cấp. Những ví dụ đơn giản về tìm ● Không đề cập bất
trên những ví dụ cụ thể. nguyên hàm nhờ đổi biến số. đẳng thức tích
2. Tích phân 2. Tích phân phân.
Bài toán tìm diện tích hình thang Diện tích hình thang cong. Định
cong. Định nghĩa tích phân từ a nghĩa và các tính chất của tích phân.
đến b của một hàm số liên tục Những ví dụ đơn giản về tính tích
trên [a, b] (bằng công thức phân từng phần và tích phân nhờ đổi
Newton-Leibniz). biến số.
3. Các phương pháp tính tích phân 3. Ứng dụng hình học của tích phân
4. Một số ứng dụng của tích phân Tính diện tích hình phẳng, tính thể
Tính diện tích hình phẳng, tính tích các vật thể.
thể tích các vật thể, ứng dụng Chương 4 : Số phức Chương 4 :
vào vật lý. 1. Số phức ● Số tiết : 10
Chương 4 : Đại số tổ hợp Dạnng đại số của số phức. Biểu diễn Ít hơn 5 tiết so với
1. Quy tắc cộng, quy tắc nhân. hình học của số phức. Các phép ban KHTN
Chỉnh hợp, hoán vị, tổ hợp. tính.
2. Nhị thức Newton 2. Căn bậc hai của số phức. Giải ● Không xét dạng
phương trình bậc hai với hệ số phức. lượng giác của số
3. Dạng lượng giác của số phức. Công phức và công thức
thức Moivre. Moivrre
65
Hình học lớp 10 (tiếp theo)
Chương trình mới
Chương trình hiện hành
Ban KHTN Ban KHXHNV
Chương 2 : Hệ thức lượng trong Chương 2 : Hệ thức lượng trong tam Chương 2 :
tam giác và trong đường tròn giác và trong đường tròn
1. Tỉ số lượng giác của góc bất kỳ 1. Hệ thức lượng trong tam giác ● Số tiết : 10, bằng
2. Các hệ thức giữa các tỉ số lượng Định lý cosin. Địnhlý sin. Độ dài số tiết dành cho ban
giác đường trung tuyến của tam giác. Các KHTN
Các hệ thức cơ bản. Liên hệ công thức tính diện tích tam giác. Giải
giữa tỉ số lượng giác của hai tam giác và ứng dụng vào việc đo đạc.
góc bù nhau. 2. Hệ thức lượng trong đường tròn
3. Tích vô hướng của hai vectơ Phương tích của một điểm đối với một
4. Các hệ thức lượng trong tam đường tròn. Tứ giác nội tiếp đường
giác tròn. Trục đẳng phương của hai đường
Định lý cosin. Địnhlý sin. Độ tròn.
dài đường trung tuyến của tam
giác. Các công thức tính diện Chương 3 : Phương pháp tọa độ trong Chương 3 :
tích tam giác. mặt phẳng
5. Giải tam giác - Ứng dụng thực 1. Hệ trục tọa độ. ● Số tiết : 17
tế Tọa độ của điểm và của vectơ. Biểu Ít hơn 5 tiết so với
6. Hệ thức lượng trong đường tròn thức tọa độ của các phép toán vectơ. ban KHTN
Phương tích của một điểm đối Độ dài vectơ. Khoảng cách giữa hai
với một đường tròn. Trục đẳng điểm. ● Không xét
phương của hai đường tròn. 2. Đường thẳng. các nội dung về
Chương 3 : Các phép dời hình và Vectơ chỉ phương. Phương trình tham Hypebol và
phép đồng dạng số. Phương trình chính tắc. Phương Parabol.
1. Phép đối xứng trục trình tổng quát. Vị trí tương đối của
Định nghĩa. Tính chất. Trục đối hai đường thẳng. Góc giữa hai đường
xứng của hình. thẳng. Khoảng cách từ một điểm tới
2. Phép đối xứng tâm một đường thẳng.
Định nghĩa. Tính chất. Tâm đối 3. Đường tròn
xứng của hình. Phương trình đường tròn. Phương
3. Phép tịnh tiến trình tiếp tuyến của đường tròn.
Định nghĩa. Tính chất. 4. Ba đường cônic
4. Phép dời hình Elip : Định nghĩa. Phương trình chính
Định nghĩa. Tính chất. Phép tắc. Hình dạng của elip.
quay quanh một điểm. Phép đối Hypebol : Định nghĩa. Phương trình
xứng trượt. Dạng chính tắc của chính tắc. Hình dạng của hypebol.
phép dời hình. Khái niệm hai Đường tiệm cận của hypebol.
hình bằng nhau. Parabol : Định nghĩa. Đường chuẩn.
5. Phép vị tự Phương trình chính tắc. Hình dạng
Định nghĩa. Tính chất. Tâm vị của parabol.
tự của hai đường tròn. Ba đường cônic : Giao tuyến của một
6. Phép đồng dạng mặt phẳng với mặt nón tròn xoay.
Định nghĩa. Tính chất. Dạng Đường chuẩn của ba đường cônic.
chính tắc của phép đồng dạng. Tính chất chung của ba đường conic.
Khái niệm hai hình đồng dạng.
66
Hình học lớp 11
Chương trình mới
Chương trình hiện hành
Ban KHTN Ban KHXHNV
Chương 1 : Đại cương về đường thẳng Chương 1 : Phép dời hình và phép Chương 1 :
và mặt phẳng đồng dạng trong mặt phẳng
1. Các tiên đề của hình học không gian 1. Phép đối xứng trục ● Số tiết : 11
2. Vị trí tương đối giữa các đường Định nghĩa. Tính chất. Biểu thức Ít hơn 3 tiết so với
thẳng và mặt phẳng tọa độ. Trục đối xứng của hình. ban KHTN
3. Xác định đường thẳng và mặt phẳng. 2. Phép đối xứng tâm
4. Hình chóp Định nghĩa. Tính chất. Biểu thức ● Không chú
Định nghĩa. Tương giao của hình tọa độ. Tâm đối xứng của hình. trọng áp dụng các
chóp và mặt phẳng, thiết diện. 3. Phép tịnh tiến phép biến hình để
Định nghĩa. Tính chất. Biểu thức giải toán
Chương 2 : Quan hệ song song tọa độ.
1. Hai đường thẳng song song 4. Khái niệm về phép quay
Định nghĩa. Tính chất. 5. Khái niệm về phép dời hình và
2. Đường thẳng và mặt phẳng song hai hình bằng nhau.
song 6. Phép vị tự
Định nghĩa. Tính chất. Định nghĩa. Tính chất. Biểu thức
3. Hai mặt phẳng song song tọa độ. Tâm vị tự của hai đường
Định nghĩa. Tính chất. tròn.
4. Hình lăng trụ và hình hộp 7. Khái niệm về phép đồng dạng và
6. Hình chóp cụt hai hình đồng dạng.
7. Phép chiếu song song Định nghĩa. Tính chất. Dạng
chính tắc của phép đồng dạng.
Chương 3 : Quan hệ vuông góc
1. Hai đường thẳng vuông góc
Góc giữa hai đường thẳng trong Chương 2 : Đường thẳng và mặt Chương 2 :
không gian. Hai đường thẳng vuông phẳng trong không gian. Quan hệ
góc. Liên hệ giữa quan hệ song song song song ●Số tiết : 16, bằng
và quan hệ vuông góc giữa hai 1. Đại cương về đường thẳng và số tiết dành cho
đường thẳng. mặt phẳng. ban KHTN
2. Đường thẳng vuông góc với mặt Khái niệm mở đầu (mặt phẳng,
phẳng điểm thuộc mặt phẳng). Các tính
Định nghĩa. Liên hệ giữa quan hệ chất thừa nhận. Ba cách xác định
song song và quan hệ vuông góc mặt phẳng. Hình chóp và hình tứ
giữa đường thẳng và mặt phẳng. diện.
Phép chiếu vuông góc. Mặt phẳng 2. Hai đường thẳng chéo nhau và
trung trực. Phép đối xứng qua mặt hai đường thẳng song song
phẳng. 3. Đường thẳng và mặt phẳng song
3. Hai mặt phẳng vuông góc song
4. Hình lăng trụ đứng. Hình lăng trụ Định nghĩa. Tính chất.
đều. Hình chóp đều. Hình chóp cụt 4. Hai mặt phẳng song song
đều. Định nghĩa. Tính chất. Định lý ● Không nêu định
5. Khoảng cách Thalès trong không gian. lý Thalès đảo
6. Góc 5. Hình lăng trụ và hình hộp
Góc giữa hai đường thẳng. Góc 6. Phép chiếu song song. Hình biểu
giữa đường thẳng và mặt phẳng. diễn của một hình không gian.
Góc giữa hai mặt phẳng
7. Phép chiếu vuông góc
Hình học lớp 11 (tiếp theo)
Chương trình mới
Chương trình hiện hành
Ban KHTN Ban KHXHNV
67
Chương 4 : Mặt cầu và mặt tròn Chương 3 : Chương 3 :
xoay Vectơ trong không gian. Quan hệ
1. Định nghĩa mặt cầu vuông góc trong không gian ● Số tiết : 15. Ít
2. Vị trí tương đối giữa mặt cầu và 1. Vectơ trong không gian hơn 2 tiết so với
mặt phẳng Vectơ. Cộng vectơ. Phép nhân vectơ ban KHTN
3. Vị trí tương đối giữa mặt cầu và với một số. Sự đồng phẳng của ba
đường thẳng vectơ. Tích vô hướng của hai vectơ ● Giới thiệu đường
4. Mặt cầu ngoại tiếp hình chóp và trong không gian. vuông góc chung
lăng trụ 2. Hai đường thẳng vuông góc của hai đường
5. Mặt tròn xoay Vectơ chỉ phương của đường thẳng. thẳng chéo nhau
Khái niệm. Mặt trụ tròn xoay, Góc giữa hai đường thẳng trong nhưng không chứng
mặt nón tròn xoay. Khối nón tròn không gian. Hai đường thẳng vuông minh sự tồn tại và
xoay và hình nón tròn xoay. góc. duy nhất
Khối nón cụt tròn xoay và hình 3. Đường thẳng vuông góc với mặt
nón cụt tròn xoay. phẳng
Định nghĩa. Điều kiện để đường
Chương 5 : Diện tích và thể tích thẳng vuông góc với mặt phẳng.
1. Hình đa diện và khối đa diện. Cặp vectơ chỉ phương của mặt
Phân chia một khối đa diện. phẳng. Vectơ pháp tuyến của mặt
2. Thể tích các khối đa diện phẳng. Liên hệ giữa quan hệ song
Khái niệm thể tích. Thể tích khối song và quan hệ vuông góc. Mặt
hộp chữ nhật, khối lăng trụ, khối phẳng trung trực.
chóp, khối chóp cụt. 4. Phép chiếu vuông góc
3. Diện tích các hình tròn xoay Định lý ba đường vuông góc. Góc
Diện tích xung quanh của hình giữa đường thẳng và mặt phẳng.
trụ, hình nón, hình nón cụt. Diện 5. Hai mặt phẳng vuông góc
tích mặt cầu. Góc giữa hai mặt phẳng. Hai mặt
4. Thể tích các khối trụ, khối nón, phẳng vuông góc. Hình lăng trụ
khối nón cụt, khối cầu đứng. Hình chóp đều. Hình chóp cụt
đều
6. Khoảng cách
68
Hình học lớp 12 (tiếp theo)
Chương trình mới
Chương trình hiện hành
Ban KHTN Ban KHXHNV
4. Vị trí tương đối của hai đường 3. Phép vị tự. Khái niệm về phép đồng
thẳng. Chùm đường thẳng. dạng và hai hình đồng dạng.
5. Góc giữa hai đường thẳng. Khoảng Chương 2 : Khối đa diện Chương 2 :
cách từ một điểm tới một đường 1. Khái niệm về khối đa diện
thẳng. Khối lăng trụ. Khối chóp. Khối đa diện. ● Số tiết (9)
6. Đường tròn Phân chia và lắp ghép các khối đa diện. và yêu cầu
Phương trình. Phương tích. Trục 2. Giới thiệu khối đa diện đều giống như
đẳng phương. Định nghĩa. Năm loại khối đa diện đều ban KHTN
7. Elip 3. Khái niệm về thể tích khối đa diện.
Định nghĩa. Phương trình chính tắc. Thể tích khối hộp chữ nhật, khối lăng
Hình dạng của elip. Tâm sai của trụ, khối chóp.
elip.
8. Hypebol Chương 3 : Mặt cầu. Mặt trụ. Mặt nón Chương 3 :
Định nghĩa. Phương trình chính tắc. 1. Khái niệm về mặt tròn xoay
Hình dạng của hypebol. Đường tiệm Mặt nón tròn xoay : Hình nón tròn xoay ●Số tiết (9)
cận của hypebol. Tâm sai của và khối nón tròn xoay. Giao của mặt và yêu cầu
hypebol. nón và mặt phẳng. Diện tích xung giống như
9. Parabol quanh của hình nón. ban KHTN
Định nghĩa. Phương trình chính tắc. Mặt trụ tròn xoay : Hình trụ tròn xoay
Hình dạng của parabol. và khối trụ tròn xoay. Giao của mặt trụ
10. Về các đường cônic và mặt phẳng. Diện tích xung quanh
Đường chuẩn của các đường cônic. của hình trụ.
Phương trình tiếp tuyến của đường 2. Mặt cầu
conic. Giao của mặt cầu và mặt phẳng. Giao Chương 4 :
của mặt cầu với đường thẳng. Tiếp ● Số tiết : 14.
Chương 2 : Phương pháp tọa độ trong tuyến của mặt cầu. Diện tích mặt cầu. Ít hơn 4 tiết
không gian so với ban
1. Vectơ và các phép toán vectơ trong Chương 4 : Phương pháp tọa độ trong KHTN
không gian. Vectơ đồng phẳng. không gian ● Không nêu
2. Hệ tọa độ Đềcac trong không gian. 1. Hệ tọa độ Đềcac trong không gian. Tọa phương trình
Tọa độ của vectơ và của điểm. độ của điểm và của vectơ. Biểu thức tổng quát của
3. Biểu thức tọa độ của tích vô hướng. tọa độ của các phép toán vectơ. Tích đường thẳng.
Khoảng cách giữa hai điểm. Góc vectơ. ● Không nêu
giữa hai vectơ. Tích có hướng của 2. Phương trình mặt phẳng công thức
hai vectơ và ứng dụng. Phương trình tổng quát. Điều kiện để tổng quát về
4. Phương trình tổng quát của mặt hai mặt phẳng song song, vuông góc. khoảng cách
phẳng. Khoảng cách từ một điểm đến một mặt giữa một
5. Vị trí tương đối giữa hai mặt phẳng. phẳng. điểm và một
Chùm mặt phẳng. 3. Phương trình đường thẳng trong không đường thẳng,
6. Phương trình của đường thẳng gian giữa một
7. Vị trí tương đối của các đường Phương trình tổng quát, tham số, chính đường thẳng
thẳng và các mặt phẳng tắc. Điều kiện để hai đường thẳng chéo và một mặt
8. Khoảng cách nhau, cắt nhau, song song. Điều kiện để phẳng, giữa
9. Góc một đường thẳng cắt, song song, vuông hai đường
10. Phương trình mặt cầu. Giao của góc với một mặt phẳng. thẳng chéo
mặt cầu và mặt phẳng 4. Khoảng cách nhau, nhưng
có nêu bài
tập bằng số.
69