Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ĐIỀU KHIỂN ĐÈN GIAO THÔNG
I. Giới thiệu công nghệ :
Bao gồm hệ thống đèn báo xanh, vàng, đỏ được lắp đặt ở các chốt giao
thông quan trọng như ngã ba ngã tư và các khu vực đường giao nhau. Bởi Ở
đây người tham gia giao thông nhiều nên thường xảy ra tai nạn mặt khác hệ
thống đèn đường còn tăng thêm tính mĩ quan cho thành phố. Trong giới hạn
của đề tài ta chỉ giới thiệu chi tiết hệ thống đèn giao thông ở ngã tư. Chỗ
giao nhau của hai tuyến đường tạm đặt tên là Tuyến Đường số 1 và Tuyến
Đường số 2.
Hệ thống gồm sáu đèn xanh, vàng, đỏ ta tạm đặt tên cho chúng là:
Hệ thống đèn báo cho tuyến đường số 1 là đèn Xanh 1, Vàng 1, Đỏ 1
Hệ thống đèn báo cho tuyến đường số 2 là đèn Xanh 2, Vàng 2, Đỏ 2.
Và bốn đèn giành cho người đi bộ là: XANH BỘ - 1; ĐỎ BỘ -1
XANH BỘ - 2 ; ĐỎ BỘ -2
II. Nguyên tắc hoạt động :
1. Chế độ tự động: (sử dụng nút ấn N1)
a- Giờ bình thường : ở đây thường qui định là từ 6 giờ cho đến 8 giờ hoặc từ
10 giờ đến 12 giờ hoặc từ 16 giờ đến 21. Hệ thống hoạt động theo giản đồ thời gian
như sau.
M0.1
I0.7
ĐÈN ĐỎ 1
ĐÈN VÀNG 1
ĐÈN XANH 1
ĐÈN ĐỎ 2
ĐÈN VÀNG 2
ĐÈN XANH 2
0 25 30 55 60 t/s
M0.2
I0.7
ĐÈN ĐỎ 1
2s 2s 2s 2s 2s
1 1 1 1
ĐÈN VÀNG 1
s s s s
ĐÈN XANH 1
ĐÈN ĐỎ 2
2s 2s 2s
2s 2s
ĐÈN VÀNG 2 1 1 1 1
s s s s
ĐÈN XANH 2
TUYẾN 2
TUYẾN 1
TUYẾN 1
TUYẾN 2
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ BỘ ĐIỀU KHIỂN KHẢ LẬP TRÌNH PLC S7 200
I . ĐẶC ĐIỂM BỘ ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH PLC.
Hiện nay nhu cầu về một bộ điều khiển linh hoạt và có giá thành thấp đã thúc đẩy
sự phát triển những hệ thống điều khiển lập trình (programmable logic control ) .Hệ
thống sử dụng CPU và bộ nhớ để điều khiển máy móc hay quá trình hoạt động . Trong
hoàn cảnh đó bộ điều khiển lập trình (PLC) đã được thiết kế nhằm thay thế phương pháp
điều khiển truyền thống dùng rơle và thiết bị cồng kềnh , nó tạo ra một khả năng điều
khiển thiết bị dể dàng và linh hoạt dựa trên việc lập trình các lệnh logic cơ bản , ngoài ra
PLC còn có thể thực hiện được những tác vụ khác như làm tăng khả năng cho những
hoạt động phức tạp .
Bảng1.1: So sánh đặc tính kỹ thuật giữa những hệ thống điều khiển .
Theo bảng so sánh, PLC có những đặc điểm về phần cứng và phần mềm làm cho
nó trở thành bộ điều khiển công nghiệp được sử dụng rộng rãi.
Bộ nhớ
chương
trình Bộ nhớ Bộ nhớ
CPU Bộ nhớ Khối
EEPRAM chương hệ
Nguồn bộ vi xử Clock dữ liệu vào ra
tuỳ chọn trình thống
pin lý RAM
EEPROM ROM
Bộ
Bus địa chỉ
đệm
Bộ
Bus hệ thống vào / ra
đệm
Đây là bộ điều khiển và quản lý tất cả hoạt động bên trong của PLC, việc trao đổi thông
tin giữa CPU, bộ nhớ và khối vào ra được thực hiện thông qua hệ thống Bus dưới sự
điều khiển của CPU, một mạch dao động thạch anh cung cấp xung clock (đồng hồ) tần
số chuẩn cho CPU thường là 1 hay 8 MHz còn tuỳ thuộc vào bộ xử lý được sử dụng.Tần
số xung clock xác định tốc độ hoạt động của PLC và được dùng để thực hiện sự đồng bộ
cho tất cả phần tử trong hệ thống.
2.2 Bộ nhớ .
*Tất cả các PLC đều dùng các loại bộ nhớ sau :
- ROM (Read Only Memory ): đây là bộ nhớ đơn giản nhất (loại chỉ đọc )
nó gồm các thanh ghi, mỗi thanh ghi lưu trữ một từ với một tín hiệu điều khiển, ta
có thể đọc một từ ở bất kỳ vị trí nào. ROM là bộ nhớ không thay đổi được mà chỉ
nạp chương trình một lần duy nhất.
- RAM (Random Access Memory): là bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, đây là
bộ nhớ thông dụng để cất giữ chương trình và dữ liệu của người sử dụng.
- Dữ liệu trong RAM có thể thay đổi khi mất điện. Do đó điều này được
giải quyết bằng cách luôn nuôi RAM bằng một nguồn bin riêng.
- EEPROM: Đây là bộ nhớ mà nó kết hợp sự truy xuất linh hoạt của RAM
và bộ nhớ chỉ đọc không thay đổi ROM trên cùng một khối, nội dung của nó có
thể xoá hoặc ghi lại bằng điện tuy nhiên cũng chỉ được vài lần.
Với sự tiến bộ của công nghệ chế tạo bộ nhớ nên hầu như các PLC đều dùng bộ
nhớ EEPROM. Trường hợp ứng dụng cần bộ nhớ lớn có thể chọn lựa giữa bộ nhớ RAM
có nguồn pin nuôi và bộ nhớ EEPROM. Ngoài ra PLC cần thêm bộ nhớ RAM cho các
chức năng khác như sau:
- Bộ đệm để lưu trạng thái của các ngõ vào và ngõ ra.
- Bộ nhớ tạm cho tác vụ định thì, tác vụ đếm, truy xuất cờ.
*Dung lương bộ nhớ: Đối với PLC loại nhỏ thì bộ nhớ có dung lượng cố định
(thường là 2K) dung lượng chỉ đủ đáp ứng cho khoảng 80% hoạt động điều khiển công
nghiệp do giá thành bộ nhớ giảm liên tục do đó các nhà sản xuất PLC trang bị bộ nhớ
ngày càng lớn cho các sản phẩm của họ.
2.3 Khối vào/ra .
Mọi hoạt động xử lí tín hiệu bên trong PLC có mức điện áp 5V DC, 15V DC
( Điện áp cho TTL, CMOS ) trong khi tín hiệu điều khiển bên ngoài có thể lớn hơn
nhiều, thường là 24V DC đến 240V DC với dòng lớn.
Như vậy khối vào ra có vai trò là mạch giao tiếp giữa mạch vi điện tử của PLC với
các mạch công suất bên ngoài, kích hoạt các cơ cấu hoạt động có công suất nhỏ (£
2A ) nên không cần các công suất trung gian hay rơle trung gian.
Loại này ta có thể lựa chọn các thông số cho các ngõ vào/ra với các yêu cầu điều
khiển cụ thể:
- Ngõ vào: 24 V DC ;110V AC hoặc 220V AC
- Ngõ ra : Dạng rơle, transitor hay triac .
+ Loại ngõ ra dùng rơle: có thể nối với cơ cấu tác động làm việc với điện áp
AC hay DC, cách ly dạng cơ nên đáp ứng chậm, tuổi thọ phụ thuộc dòng tải qua rơle và
tần số đóng tiếp điểm.
X0 PLC Y0
X0
X1 Y1
..... ......
... ...
..... ...…
... ...
..... .....
... ...
... ...
..... .....
... ...
X17 Y17
3.3 Rơle.
Thực chất là bộ nhớ 1 bít và có tác dụng như rơle phụ trợ vật lý trong mạch điều
khiển dùng rơle truyền thống nên được gọi là rơle logic. Trong thuật ngữ máy tính, rơ le
được gọi là cờ. Rơ le được ký hiệu là M và được đánh số thập phân, ví dụ: M0, M500,
M8002...
Phân loại rơle logic:
+ Rơle chốt (Latched Relays ): rơle được chốt là rơle duy trì được trạng thái khi
không cấp điện cho PLC. Loại rơle này được ứng dụng trong trường hợp sau: Nếu
nguồn cung cấp điện bị hỏng khi PLC đang ở trạng thái hoạt động thì tất cả các ngõ ra
đều tắt (OFF ), trạng thái OFF vẫn được duy trì trừ trường hợp chúng được kích hoạt khi
PLC được cấp điện trở lại. Để thực hiện được trạng thái đó trong chương trình thì ta
không kích trực tiếp các ngõ ra mà phải dùng rơle được chốt làm trạng thái trung gian
kích các ngõ ra.
+ Rơle trạng thái (State Relays) được sử dụng chuyên dùng trong điều khiển
trình tự và thường được gọi là trạng thái STL (Step Ladder) cờ trạng thái ký hiệu là S và
được đánh số thập phân, ví dụ: S0, S10, S22, ... .
+ Rơle chuyên dùng ( Special Relays ): Rơle dùng để điều khiển và quan sát
trạng thái hoạt động bên trong PLC và được gọi là cờ chuyên dùng.
*Cờ chuyên dùng giám sát:
M8000:M8000 =1⇔ PLC đang ở trạng thái chạy ( RUN ).
M8002:M8002 =1⇔ PLC đang chuyển trạng thái từ STOP đến RUN.
OO O O O O O O O O O O O O O O
SIEMENS O O
I0.0 I1.0 Q0.0
I0.1 I1.1 Q0.1
I0.2 I1.2 Q0.2 Q1.0
SIMATIC SF I0.3 I1.3 Q0.3 Q1.1
RUN I0.4 I1.4 Q0.4
S7-200 I0.5 I1.5 Q0.5
STOP I0.6 Q0.6
I0.7 Q0.7
OO O O O O O O O O O O O O O O O O
- Vùng chương trình: là miền bộ nhớ được sử dụng để lưu giữ các lệnh chương
trình .Vùng này thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được.
- Vùng tham số: là miền lưu giữ các tham số như : từ khoá, địa chỉ trạm...Cũng
giống như vùng chương trình, vùng tham số thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được .
- Vùng dữ liêụ: Được dùng để cất các dữ liệu của chương trình bao gồm các kết
quả của các phép tính, hằng số được định nghĩa trong chương trình, bộ đệm truyền
thông ...Một phần của vùng nhớ này (200 byte đầu tiên đối với CPU 212, 1 Kb đầu tiên
đối với CPU 214 ) thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được.
15 14 13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
VW150 0 VB150 ( byte cao ) VB151 ( byte thấp )
- Truy cập theo từ kép: Tên miền (+ )D (+) địa chỉ byte cao của từ trong miền
Ví dụ:VD150 chỉ từ kép gồm 4 byte 150 , 151, 152 và 153 thuộc miền V,trong đó
byte 150 có vai trò là byte cao và byte 153 là byte thấp trong từ kép.
Bit 63 32 31 16 15 8 7 0
VB150 VB153
VB151 VB152
(byte cao) (Byte thấp )
Tất cả các byte thuộc vùng dữ liệu đều có thể truy nhập được bằng con trỏ . Con trỏ
được định nghĩa trong miền V hoặc thanh ghi AC1,AC2 và AC3. Mỗi con trỏ chỉ địa chỉ
gồm 4 byte. Quy ước sử dụng con trỏ để truy nhập như sau:
& địa chỉ byte (cao) là toán hạng lấy địa chỉ của byte, từ hoặc từ kép. Ví dụ:
ο AC1 =&VB150, thanh ghi AC1 chứa địa chỉ byte 150 thuộc miền V.
ο VD100 =&VW150, từ kép VD100 chứa địa chỉ byte cao (VB150) của từ đơn
VW150.
V1023 V4095
MainThực
Program
hiện trong một vòng quét
: Thực hiện trong một vòng quét
:
MEND
SBR 0 Chương trình con thứ 1
:
Thực hiện khi được chương trình
: chính gọi
RET
SBR n Chương trình con thứ n + 1
:
:
RET
INT 0 Chương trình xử lý ngắt thứ nhất Thực hiện khi có tín hiệu
: báo ngắt
:
RET1
CHƯƠNG 3
TẬP LỆNH CỦA NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PLC S7-200
I. Tập lệnh của PLC S7-200
Tập lệnh của S7-200 được chia làm ba nhóm :
- Các lệnh mà khi thực hiện thì làm việc độc lập không phụ thuộc vào giá trị logic của
ngăn xếp.(Lệnh vô điều kiện)
- Các lệnh chỉ thực hiện được khi bit đầu tiên của ngăn xếp có giá trị logic bằng 1.
(Lệnh có điều kiện )
- Các nhãn lệnh đánh dấu vị trí trong tập lệnh .
Cả hai phương pháp LAD và STL sử dụng ký hiệu I để chỉ định việc thực hiện tức
thời (immediately), tức là giá trị được chỉ định trong lệnh vừa được chuyển vào thanh
ghi ảo đồng thời được chuyển tới tiếp điểm được chỉ dẫn trong lệnh ngay khi lệnh được
thực hiện chứ không phải chờ tới giai đoạn trao đổi tới ngoại vi của vòng quét . Điều đó
khác với lệnh không tức thời là giá trị được chỉ định trong lệnh chỉ được chuyển vào
thanh ghi ảo khi thực hiện lệnh.
1. Các lệnh vào ra của chương trình.
L Tiếp điểm đảo trạng thái của dòng cung cấp. Nếu
dòng cung cấp có tiếp điểm đảo thì nó ngắt mạch,
A
và ngược lại.
D
STL NOT
L Lệnh nhận biết trạng thái chuyển từ 0 lên 1 trong
A một chu kì quét. Khi chuyển từ 0 lên 1 thì sẽ cho
thông mạch.
D
STL EU
L Lệnh nhận biết sự chuyển trạng thái từ 1 xuống 0
A trong một chu kì quét. Khi chuyển từ 1 xuống 0
thì thông mạch.
D
STL ED
L Cuộn dây ở đầu ra sẽ được kích thích khi có dòng
D điều khiển đi ra
A
STL = n
Cuộn dây ở đầu ra được kích thích tức thời khi có
L
dòng điều khiển đi qua
A
D
Toán hạng :Bit: I,Q,M, SM,T,C,V(n)
STL =I n
Dùng để đóng một mảng gồm n tiếp điểm kể từ
L giá trị ban đầu bit
D
A Toán hạng : Bit : I,Q,M,SM,T,C,V,IB,QB,MB,
SMB,VB,AC,*VD,*AC,Const
STL S bit n
Ghi tức thời giá trị logic vào một mảng gồm n bit
L kể từ giá trị ban đầu bit.
D
A
D
STL NOP
STL SWAP IN
3. Bộ đếm (Counters).
Bộ đếm (counters): Được dùng để đếm các sự kiện, bộ đếm trên PLC được gọi là
bộ đếm lôgic vì nó là bộ nhớ trong PLC được tổ chức có tác dụng như là bộ đếm vật lý
số lượng bộ đếm có thể sử dụng tuỳ thuộc loại PLC.
Kí hiệu là C và cũng được đánh số thập phân, ví dụ: C0, C128, C235, ...
* Phân loại:
+ Bộ đếm lên: nội dung bộ đếm tăng 1 khi có cạnh lên của xung kích bộ đếm.
+ Bộ đếm xuống: nội dung bộ đếm giảm 1 khi có cạnh lên của xung kích bộ
đếm.
+ Bộ đếm lên-xuống: nội dung bộ đếm tăng 1 hay giảm 1, tuỳ cờ chuyên dùng
cho phép chiều đếm khi có cạnh lên của xung kích bộ đếm.
+ Bộ đếm pha: bộ đếm loại này thực hiện đếm lên hay xuống tuỳ thuộc vào sự
lệch pha của 2 tín hiệu xung kích bộ đếm ,thường gọi là encoder.
+ Bộ đếm tốc độ cao: bộ đếm này đếm được xung kích có tần số cao 20 kHz trở
xuống tuỳ thuộc số lượng bộ đếm loại này được sử dụng đồng thời.Bộ đếm loại này còn
được chế tạo riêng trên modun chuyên dùng.Khi đó, tần số đếm có thể đạt đến 500kHz.
+ Bộ đếm 16 bit: bộ đếm này thường là bộ đếm chuẩn. Bộ đếm này có thể đếm
được khoảng giá trị từ :-32.768 đến +32.767.
Byte 0
Năm (0÷99)
Byte 1 Tháng (0÷12)
Byte 2 Ngày (0÷31)
Byte 3
Giờ (0÷23 )
Byte 4
Phút (0÷59)
Byte 5
Giây (0÷59)
Byte 6
0
Byte 7 0 Ngày trong tuần
tutuần
READ_RTC (LAD)
TODR (STL) Lệnh đọc nội dung của đồng hồ thời gian thực vào bộ đệm 8 byte
được chỉ thị trong lệnh bằng toán hạng T.
SET_RTC (LAD)
TODW (STL) Lệnh ghi nội dung của bộ đệm 8 byte được chỉ thị trong lệnh bằng
toán hạng T vào đồng hồ thời gian thực.
Cú pháp sử dụng lệnh đọc, ghi dữ liệu với đồng hồ thời gian thực trong LAD và STL.
CHƯƠNG 4
LẬP TRÌNH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN GIAO THÔNG NGÃ TƯ
I. Ngôn ngữ lập trình :
Với yêu cầu điều khiển hệ thống đèn giao thông ta sử dụng ngôn ngữ lập trình
Step 7 MicroWIN V3.2 của Siemens. .
Cấu trúc của CPU 214 :
• Kích thước vật lý : 90 mm × 80 mm × 62 mm
• Bộ nhớ chương trình : EEPROM 2048 từ
• 8 cổng vào logic và 6 cổng ra logic.
• Có thể ghép nối thêm 2 modul để mở rộng số cổng vào/ra, bao gồm cả
modul tương tự.
• Tổng số cổng logic vào/ra cực đại là 128 cổng vào và 128 cổng ra.
• 256 bộ tạo thời gian trễ và 256 bộ đếm.
• 1 cổng truyền thông RS-485