Professional Documents
Culture Documents
Chương I:
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG
GIAO THÔNG HỒNG LĨNH
I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & XÂY
DỰNG HỒNG LĨNH:
1.Lịch sử hình thành :
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kì đổi mới mạnh mẽ, luật pháp đang được
hoàn thiện, môi trường đầu tư kinh tế cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang
được mở rộng nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của đất nước vững chắc.
Ngành xây dựng các cơ sở hạ tầng đã có từ hàng ngàn năm nay,đã trở thành một
yếu tố không thể tách rời cuộc sống của con người. Ngày nay người ta lại đòi hỏi về
mẫu mã, chất lượng, kỹ thuật , chủng loại…
Nắm bắt được tầm quan trọng đó của ngành nghề xây dựng các cơ sở hạ tầng,
những thành viên sáng lập của công ty Hồng Lĩnh đã tận dụng cơ hội hình thành và
phát triển công ty đàu tư & xây dựng giao thông Hồng Lĩnh với mục đích góp phần
công sức, vốn liếng của mình nhằm thực hiện đường lối “công nghiệp hóa,hiện đại hóa
đất nước” và chủ trương “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
chung của đất nước; góp phần phát triển đa dạng hóa các công trình giao thông cũng
như xây dựng ngày càng nhiều cơ sở hạ tầng xứng tầm với sự phát triển ngày càng
mạnh của đất nước.
Với mục đích và sự cần thiết trên ,một công ty cổ phần đầu tư &xây dựng giao
thông đã ra đời. Đó là CTY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG HỒNG LĨNH theo
quyết định số 2729/GP-TLDN ngày 18 tháng 10 năm 1996 của UBND TP. Hồ Chí
Minh.
2. Tên gọi, địa chỉ, hình thức sở hữu vốn
Tên gọi: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG GIAO THÔNG
HỒNG LĨNH
Tên viết tắt: CTY CP ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG GIAO THÔNG HỒNG LĨNH
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: HONG LINH CORP.
Địa chỉ trụ sở chính: 531 Điện Biên Phủ , P.3, Q.3, TP. Hồ Chí Minh.
Nạo vét và bồi đắp Xây lắp: xây gạch, Hoàn thiện xây
mặt bằng, đào đăp đá, bê tông cốt thép, dựng: nội, ngoại
nền, đào đắp công kết cấu kim loại, thất công trình.
trình, san ủi, lu lèn kết cấu phi kim
mặt bằng. loại, bê tông nhựa.
Thành phẩm là các công trình dân dụng: nhà ở, công trình thủy lợi. Trang trí
nội-ngoại thất…
2.2 Quy trình:
- Quy trình sản xuất này tương đối phức tạp.
- Các công đoạn thực hiện liên kết chặt chẽ với nhau từ khâu nạo vét san
lắp cho đến công tác hoàn thiện nội – ngoại thất công trình.
- Công tác kiểm tra chất lượng công trình phải được thực hiện trong suốt
quy trình thi công nhất là ở mỗi cuối công đoạn.
GIÁM ĐỐC
- Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên.
- Quyết định tất cả các vấn đề có liên quan tới hoạt động hằng ngày của Công
ty. Trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên.
- Tổ chức kế hoạch đầu tư và kinh doanh của Công ty.
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty.
- Bổ nhiệm ,miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ
thẩm quyền của HĐTV.
- Ký các hợp đồng nhân danh Công ty, đại diện trước pháp luật.
- Các nhiệm vụ khác được ký trong hợp đồng…
2.3. Bộ phận văn phòng
- Là bộ phận quản lý dưới quyền Giám Đốc, thay Giám Đốc quản lý hoạt động
sản xuất và tập hợp báo cáo kết quả cho Giám Đốc
- Tham gia tập hợp sổ sách chứng từ , quản lý các hoạt động sản xuất, sử dụng
vốn Công ty vào mục đích kinh doanh
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
THỦ QUỸ TỔNG HỢP
KẾ TOÁN KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG TIỀN MẶT
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH CÔNG NỢ
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ SỔ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
QUỸ CHI
TIẾT
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CĐ TÀI
BẢNG TỔNG
KHOẢN
HỢP CHI TIẾT
Chương II:
KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG GIAO THÔNG
HỒNG LĨNH
+ Đối với thành phẩm nhập kho: Đây là giá thành phẩm thực tế nhập kho
được tính theo một trong các phương pháp sau:
- Giá thành định mức
- Giá thành thực tế
- Giá thành kế hoạch
+ Đối với thành phẩm xuất kho: Có 4 phương pháp tính giá xuất kho:
- Phương pháp thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
3. Kế toán chi tiết
+ Chứng từ sổ kế toán sử dụng:
● Chứng từ
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
● Sổ kế toán:
- Sổ chi tiết sản phẩm, hàng hóa.
- Bảng kê bán hàng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
4. Kế toán tổng hợp
4.1 Kế toán TP- phương pháp kê khai thường xuyên
+ Tài khoản sử dụng:
TK 155 “ Thành phẩm”: Phản ánh giá trị thực tế thành phẩm nhập kho, xuất kho
trong kỳ và giá trị thành phẩm tồn kho cuối kì.
Kết chuyển giá trị TP tồn Cuối kỳ, kiểm kê xác định giá trị thực
kho đầu kỳ tế của những SP tồn kho hoặc gửi đi bán
TK 157 TK 128,222,228
Kết chuyển giá trị hàng gởi(Giá Xuất kho TP (Giá
đi bán có đầu k gốc) góp liên doanh… đánh giá)
TK 412
TK 138
Giá thành phẩm hoàn Kiểm kê phát hiện thiếu
thành nhập kho
TK 911
Giá vốn thành phẩm xác định
tiêu thụ trong kỳ
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3 Nhiệm vụ:
- Phản ánh chính xác, kịp thời các chỉ tiêu liên quan đến quá trình tiêu
thụ, qua đó kiểm tra tình hình tiêu thụ, tình hình hình thanh toán với người mua và thực
hiện nghĩa vụ về thuế.
thời người mua phải có trách nhiệm xuất hóa đơn trong đó phản ánh rõ số hàng trả lại
đó.
Chú ý: Không hạch toán vào doanh thu các trường hợp:
- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến.
- Trị giá thành phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các thành viên
trong một công ty.
- Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi đi bán, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng gửi đi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác
định là tiêu thụ)
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
3. Kế toán tổng hợp.
3.1 Kế toán giá vốn hàng bán
3.1.1 Khái niệm
Giá vốn hàng bán là toàn bộ giá trị của sản phẩm hàng hóa, lao vụ và dịch
vụ đã bán trong kỳ.
3.1.2 Nội dung, tài khoản sử dụng
* TK 632 “ Giá vốn hàng bán”: dùng để tập hợp giá vốn của sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ xác định tiêu thụ trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển để xác định
KQSXKD.
Kết cấu:
Bên nợ:
- Giá vốn sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
- Các chi phí NVL, nhân công vượt trên mức bình thường, chi phí sản
xuất chung không phân bổ được tính vào giá trị hàng tồn kho.
- Chi phí tự xây dựng, tự chế vượt mức.
- Giá trị hàng tồn kho, hao hụt mất mát trên định mức hoặc ngoài định
mức.
- Khoản chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay
lớn hơn năm trước.
Bên có:
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
3.1.3 Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
+ Chứng từ: - Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
+ Sổ kế toán: - Sổ cái TK 632
- Sổ chi tiết TK 632
3.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
3.2.1 Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần lảm tăng vốn chủ sở hữu.
3.2.2 Cách xác định doanh thu
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
(bao gồm thuế GTGT hoặc thuế xuất khẩu).
- Đối với doanh nghiệp nhận gia công sản phẩm, hàng hóa thì doanh thu
bán hàng là số tiền gia công được hưởng, không bao gồm giá vật tư, hàng hóa nhận gia
công.
- Hàng hóa nhận bán đại lý làm ký gởi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh thu bán hàng là
giá bán trả ngay, trả chậm được ghi nhận doanh thu tài chính.
3.2.3 Chứng từ và sổ chi tiết
- Chứng từ:
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu thu
+ Phiếu xuất kho
- Sổ chi tiết:
+ Sổ cái TK 511
+ Sổ chi tiết TK 511
3.2.4 Kế toán tổng hợp
+ TK sử dụng: TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Bên nợ:
- Thuế TTĐB , thuế XK phải nộp
- Các khoản làm giảm doanh thu: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại…
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Bên có:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK521 TK 131
Doanh thu thuần = Tổng DTBH – chiết khấu thương mại – giảm giá hàng bán –
hàng bán bị trả lại – thuế TTĐB, thuế GTGT theo pp trực tiếp.
- Kết quả hoạt động tài chính được xác định là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu HĐTC – chi phí HĐTC
- Kết quả hoạt động khác được xác định là số chênh lệch giữa thu nhập khác và
chi phí khác.
Kết quả hoạt động khác = DT hoạt động khác – CP hoạt động khác
1.2 Nhiệm vụ của kế toán
- Thông tin ghi chép và tính toán doanh thu phải chính xác
- Tính toán chính xác, kịp thời đầy đủ giá vốn hàng bán để tính vào chi phí và
cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán với người mua và thực hiện
nghĩa vụ thuế.
- Cung cấp thông tin về mọi mặt hoạt động kinh tế tài chính của công ty để phục
vụ cho việc phân tích hoạt động kinh tế, cho việc kiểm tra, kiểm soát của nhà nước với
tình hình hoạt động của công ty.
2. Kế toán chi phí các hoạt động
2.1 Kế toán chi phí bán hàng
2.1.1 Khái niệm
Chi phí bán hàng là chi phí là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm.
2.1.2 Nội dung, tài khoản sử dụng
2.1.2.1 Nội dung
Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa,vận chuyển hàng
hóa đi tiêu thụ và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ…
+ Chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho đóng gói, bảo quản, sản phẩm để
vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ, phụ tùng thay thế cho việc sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ
của bộ phận bán hàng.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho bộ phận bán hàng như các dụng
cụ đo lường bàn ghế, máy tính cầm tay.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng hóa. Bộ
phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi phí
mua ngoài, sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê vận chuyển hàng hóa đi tiêu
thụ…
+ Các chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng
như: chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi phí tổ chức hội
nghị...
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng:
TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Bên có:
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911 “ XĐKQKD”
2.1.3 Chứng từ và sổ kế toán
●Chứng từ: - Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu chi
●Sổ kế toán: - Sổ chi tiết TK 641
- Sổ cái TK 641
2.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.1 Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn
doanh nghiệp.
2.2.2 Nội dung, tài khoản sử dụng:
● Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp, ăn ca,
kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT…
- Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng phục vụ cho hoạt động, công tác
quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho toàn doanh nghiệp: nhà, máy móc
thiết bị, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, …
- Chi phí dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
khó đòi.
- Thuế, phí lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản phí..
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như tiền
điện, nước, tiền điện thoại, thuê nhà làm văn phòng...
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản lý
chung của toàn bộ doanh nghiệp.
● Tài khoản sử dụng: TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý.
- Kết chuyển sang TK 911.
Chi phí tài chính là các khoản chi phí hay các khoản lỗ từ đầu tư tài chính
như: hợp đồng mua bán chứng khoán, hoạt động mua bán ngoại tệ, hoạt động đi vay,
hoạt động liên doanh, hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh bất động
sản....
Chi phí tài chính bao gồm:
- Tiền lãi vay: vay ngắn hạn, vay dài hạn, chi phí cho vay và chi phí đi vay.
- Chi phí tham gia liên doanh, mua chứng khoản, các khoản lỗ từ hoạt động
liên doanh, chứng khoán.
- Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ, chi phí đầu tư tài chính (cho vay
vốn).
- Chi phí cho thuê TSCĐ
- Chi phí chiết khấu thanh toán cho người mua được hưởng
- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
2.3.3 Tài khoản sử dụng, trình tự ghi chép
TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”
TK 635 “ Chi phí tài chính”
SƠ ĐỒ HẠCH
TK 111,112,131 TK 635 TK 911 TK 515 TK 111,112,131
TK121,128,228 TK 121,128,228
TK 4131 TK 331
TK 242 TK 3387
● Khái niệm:
Hoạt động khác là hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các hoạt
động doanh thu như: hợp đồng thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ các
hoạt động khac tạo ra hoạt động doanh thu.
● Nội dung:
Thu nhập khác bao gồm:
- Thu nhập từ thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ.
- Khoản nợ phải trả không ai đòi, ghi tăng thu nhập.
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
- Chênh lệch giá trị vốn góp > giá trị ghi sổ của tài sản đem góp vốn.
- Các khoản thu nhập từ năm trước bị bỏ sót.
2.4.2 Chi phí khác.
Chi phí khác là các khoản chi phí của hoạt động ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Chi phí khác gồm:
- Các khoản bị phạt phải bồi thường
- Bị phạt thuế, truy thu thuế.
- Chênh lệch giá trị vốn góp < giá trị ghi sổ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng bán
- Các khoản chi phí khác
2.4.3 Tài khoản sử dụng, trình tự ghi chép:
+ Tài khoản sử dụng : TK 711, TK 811
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK211,156
TK211,212
TK 152,155
TK331,338
TK 222,223,3387
Trong đó: các khoản giảm trừ bao gồm: thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp, thuế TTĐB, thuế XK, CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK 635 TK 515
KC chi phí tài chính KC doanh thu HĐTC
TK 641,642 TK 711
TK 811 TK 8212
TK 8211,8212 TK 421
- Thành phẩm tại công ty Hồng Lĩnh được quản lý và theo dõi hàng ngày về tiến
độ của công trình sau khi hoàn thành công trình tiến hành giao dịch giao cho khách
hàng.
- Trường hợp sản phẩm hoàn thành trước thời gian giao hàng, thành phẩm được
làm thủ tục nhập lại kho để bảo quản.
+ Nhiệm vụ của kế toán:
- Phản ánh tình hình xuất - nhập - tồn kho thành phẩm
- Phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm của công ty dưới hình thức bán
hàng trực tiếp.
- Tính toán và xác định kết tiêu thụ trong kỳ của thành phẩm.
Ví dụ 1: Dựa vào bảng chiết tính giá thành tháng 10/2009. Trong tháng sản xuất
được 280 ghế trong lĩnh vực trang trí nội thất.
Tổng Zsp = Số dư đầu kỳ + Chi phí phát sinh – Chi phí dở dang cuối kỳ - Các
khoản giảm chi phí (nếu có)
Tổng Zsp = 0 + 95.384.960 + 0 – 0 = 95.384.960 đ
Giá thành / sp(ghế) =95.384.960 / 280 = 340.660đ
Do công ty xuất bán hàng trực tiếp nên số lượng thành phẩm không nhập kho mà
giao trực tiếp cho khách hàng, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK632: 95.384.960
Có TK154(ghế): 95.384.960
Ví dụ 2: Trong tháng sản xuất được 245 bàn CN bàn vuông.
Trên thực tế công ty xuất bán theo phương pháp giao hàng trực tiếp theo đơn đặt
hàng.
Công ty hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên, phương
pháp này theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập -
xuất - tồn kho thành phẩm trên sổ sách kế toán, kê khai thường xuyên giúp cho việc
quản lý chặt chẽ hàng tồn kho từ TK151 đến TK157.
Sơ đồ:
Phiếu nhập kho
Ghi chú:
:ghi hàng ngày
: đối chiếu kiểm tra
: ghi cuối kỳ
3.2 Hạch toán chi tiết thành phẩm giữa phòng kế toán và kho:
Công ty Hồng Lĩnh sử dụng phương pháp thẻ song song để phản ánh tình hình
biến động của thành phẩm.
Trình tự ghi chép:
- Ở kho hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất để phản ánh tình
hình nhập -xuất - tồn thành phẩm vào thẻ kho và ghi theo số lượng. Thủ kho phải
thường xuyên kiểm tra đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho với số lượng tồn thành phẩm
thực tế.
- Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ xong thủ kho phải chuyển những
chứng từ về phòng kế toán theo giấy giao nhận chứng từ.
- Ở phòng kế toán: mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi cả về mặt giá trị lẫn tình
hình nhập- xuất thành phẩm.
- Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận các chứng từ ở kho chuyển lên, kế toán kiểm
tra, phân loại và tiến hành nhập vào máy số lượng, đơn giá nhập – xuất để phản ánh vào
sổ chi tiết thành phẩm.
- Cuối tháng, kế toán tính ra số tồn kho của từng loại thành phẩm thể hiện trên
bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn. Số tiền trên thẻ kho phải được đối chiếu với số tồn
trên bảng nhập – xuất – tồn.
4. Kế toán tổng hợp về thành phẩm
4.1 Tài khoản sử dụng:
- TK154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
- TK155: “ Thành phẩm” phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm hiện có và
thành phẩm nhập kho.
Trên thực tế, thành phẩm được theo dõi trên tài khoản 154 cho đến khi số lượng
hàng xuất kho cho khách hàng.
4.2 Sổ sách kế toán tổng hợp liên quan:
Tại công ty Hồng Lĩnh, do tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều chuyển lên
phòng kế toán và ghi chép lại theo trình tự thời gian.
Các sổ sách có liên quan:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái TK154
4.3 Phương pháp hạch toán
*** Tại công ty Hồng Lĩnh do xuất bán theo phương thức trực tiếp nên thành
phẩm được theo dõi trên TK 154 và TK 632 “giá vốn hàng bán”. Hàng ngày dựa vào
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành đối chiếu, kiểm tra số liệu với cả số
lượng và giá trị. Từ đó ghi vào các sổ có liên quan.
4.4 Số thực tế phát sinh
Cuối tháng 11/2009. Kế toán tập hợp các chi phí liên quan đến thành phẩm:
+ Nguyên vật liệu dở dang:
Nợ TK 154: 4.254.253.500
Có TK 152: 4.254.253.500
+ Lương công nhân viên:
Nợ TK 154: 305.709.000
Có TK 334: 305.709.000
+ Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 729.034.274
Có TK 154: 729.034.274
+ Khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 154: 113.429.614
Có TK 214: 113.429.614
+ Chi trả tiền điện tháng 11/2009
Nợ TK 154: 88.017.028
Có TK 111: 88.017.028
Số hiệu tài
Số chứng từ Số tiền
khoản
Trích yếu
Số
Ngày Nợ Có Nợ Có
CT
5.490.443.41
Cộng phát sinh: 5.490.443.416
6
Chứng từ ghi sổ
Số tiền Ghi chú
Số Ngày
01 29/11 5.490.443.41
6
Cộng: 5.490.443.41
6
Sổ chi tiết TK
632
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Doanh thu bán hàng = (số lượng sản phẩm hàng hóa bán ra) x Đơn giá bán.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ doanh thu.
Sổ chi tiết
TK 642
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
- Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản doanh thu về tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là hoạt
động trong kỳ
2.2- Chứng từ ban đầu:
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Giấy báo tiền lãi suất.
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu thu.
2.3 – Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”.
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
3. Kế toán chi phí tài chính
3.1 Khái niệm và chứng từ:
Chi phí tài chính là các khoản chi phí hay các khoản lỗ từ đầu tư tài chính.
+ Chứng từ:
- Giấy báo nợ của ngân hàng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi
+ Tài khoản sử dụng:
TK 635: “Chi phí tài chính”.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
3.2 Trình tự ghi sổ:
Phiếu chi, giấy Chứng từ ghi
Sổ cái
báo nợ sổ
Sổ chi tiết TK
635
Số Số hiệu tài
Số tiền
chứng từ khoản
Trích yếu
Số
Ngày Nợ Có Nợ Có
CT
Chứng từ ghi sổ
Số tiền Ghi chú
Số Ngày
07 31/12 120.288.017
Cộng 120.288.017
SỔ CÁI
Tên TK: Doanh thu thu nhập khác Số hiệu TK: 711
NĂM 2009
Chứng từ TK đối
Nội dung Số tiền
ghi sổ ứng
Số Ngày Nợ Có
Nợ TK 515: 12.111.120
Có TK 911: 12.111.120
+ Kết chuyển doanh thu, thu nhập khác:
Nợ TK 711: 120.288.017
Có TK 911: 120.288.017
+Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 12.503.647.981
Có TK 632: 12.503.647.981
+ Kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ TK 911: 2.320.120
Có TK 635: 2.320.120
+ Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh:
Nợ TK 911: 387.840.959
Có TK 642: 387.840.959
* Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
(12.994.881.735 – 12.503.647.981) + (12.111.120 – 2.320.120) – 387.840.959
= 103.392.795.
* Lợi nhuận khác : 120.288.017
* Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế:
103.392.795 + 120.288.017 = 229.680.812
* Chi phí thuế TNDN: 229.680.812* 28% = 64.310.627
** Kế toán định khoản:
Nợ TK 8211: 32.701.741
Có TK 3334: 32.701.741
+ Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 32.701.741
Có TK 8211: 32.701.741
* Lợi nhuận sau thuế:229.680.812– 32.701.741 = 196.979.071 +
Kết chuyển lợi nhuận sau thuế:
Nợ TK 911: 196.979.071
Có TK 421: 196.979.071
III. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG GIAO THÔNG
HỒNG LĨNH
Từ những số liệu trên cho ta thấy:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng 39.728.085 so với năm 2008
tương ứng tăng 62.4 %. Lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng 30.965.893 so với năm 2008
tương ứng 58.29 %.
Trong năm 2008, chi phí tài chính tăng 1.164.008đ chiếm (100.68%) và doanh
thu hoạt động tài chính tăng 2.265.995đ chiếm (26.06%) tuy có tăng so với năm trước
và chiếm tỉ trọng (%) cao nhưng thực tế thì không cao.
Doanh thu của công ty tăng nhanh như vậy do nhiều nguyên nhân:
+ Đất nước đang trong giai đoạn lạm phát, giá cả ngày càng leo thang giá cả sản
phẩm của công ty cũng không nằm ngoài quy luật ấy.
+ Trong thời gian tới chính phủ dự đoán tỉ lệ lạm phát ngày càng tăng, giá cả
ngày càng leo thang. Hơn lúc nào hết doanh nghiệp cần có những biện pháp tích cực để
khắc phục và biến nó trở thành điểm mạnh cho doanh nghiệp.
** Muốn lợi nhuận tăng thì cần phải tăng doanh thu và giảm chi phí hoạt động
kinh doanh đồng thời hạn chế hàng tồn kho.
** Công ty cần sử dụng những biện pháp tăng doanh thu như:
+ Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng phải có hiệu quả.
+ Tìm những biện pháp để khắc phục để giảm hàng tồn kho.
+ Tăng sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm .
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
● Lợi nhuận quyết định đến vấn đề tài chính của công ty, nếu lợi nhuận tăng thì
công ty có nguồn vốn để mở rộng tái sản xuất.
Chương 3:
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. NHẬN XÉT
1. Đối với công tác hoạch toán công ty
Trong suốt thời gian tham khảo về đề tài “Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh” cùng với những kiến thức được trang bị ở nhà trường áp dụng
và tìm hiểu đánh giá tại công ty em có một vài nhận xét sau:
+ Tuy công ty vừa sản xuất vừa tiêu thụ, công việc nhiều nhưng mọi việc vẫn
trôi chảy vì:
- Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Phương pháp
này đơn giản, dễ hiểu, dễ đối chiếu kiểm tra sổ liệu kế toán giữa các nhân viên kế toán
với nhau. Hình thức này rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
- Các chứng từ kế toán được cập nhật kịp thời, sổ sách ghi chép rõ ràng, thuận
lợi cho công tác quản lý của cấp trên, các chứng từ này được công ty lưu giữ cẩn thận.
- Kế toán công ty áp dụng phương pháp bảo quản gia quyền cuối tháng là một
quyết định đúng đắn và thuận tiện cho việc tiện cho việc kiểm kê các loại hàng tồn kho.
- Công ty áp dụng phương pháp ghi thẻ song song nên việc đối chiếu được kiểm
tra chặt chẽ, giúp dễ quản lý và phân chia công việc giữa kế toán và kho.
- Công ty không sử dụng tài khoản 155 “thành phẩm” mà sử dụng tài khoản 154
“chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ. Trong công tác hàng ngày
được kế toán viên thực hiện công việc một cách tốt và nhanh nhất. Thường xuyên làm
việc với kế toán trưởng để hoàn thành bộ phận các công việc kế toán của công ty từ
hoạch toán ban đầu đến ghi sổ.
- Các qui định, chế độ kế toán của Nhà Nước được thực hiện tốt. Kế toán của
công ty đã theo sát các qui định kế toán mới nhất để kịp thời sửa chữa, chuyển đổi kịp
thời cho phù hợp.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty rất phù hợp vì nó tập trung tất
cả mọi thông tin kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty cho lãnh đạo.
Tạo điều kiện cho ban lãnh đạo và kế toán dễ dàng kiểm soát, giám sát được toàn bộ
hoạt động của phân xưởng và của toàn công ty.
+ Bên cạnh những ưu điểm thì công ty còn có những nhược điểm như:
- Công Ty có số lượng công nhân làm việc ở phân xưởng khá lớn, dễ sai xót khi
phân phát lương vào cuối tháng.
- Công việc kế toán phân bổ cho kế toán viên chưa hợp lý. Nhiều khi kế toán
phải kiểm kê hàng giống như thủ kho.
sản phẩm của mình về mọi mặt phục vụ tốt nhất như cầu thị hiếu của người tiêu dùng
khó tính.
Về công tác quản lý:
- Cần trang bị thên máy móc thiết bị hiện đại và không ngừng nghiên cứu đặc
biệt là mua các phần mềm kế toán phù hợp với Công ty.
- Mặc dù bộ phận nhân sự của Công ty hoạt đông năng động nhưng để theo kịp
sự cạnh tranh trên thương trường, thì Công ty cần nâng cao hơn nữa về trình độ nghiệp
vụ của nhân viên, bằng cách tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho nhân viên trong việc
tham gia các khóa học, các lớp tập huấn,… ở bên ngoài.
- Đối với TSCĐ cũ kỹ, lạc hậu khả năng hoạt động kém thì Công ty nên thanh lý,
nhượng bán đồng thời đầu tư đổi mới trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Cần phải tính toán mức dự trữ hàng hóa trong kho sao cho hợp lý, không để
quá thừa, tốn nhiều chi phí bảo quản lưu kho.
- Cần đặt ra chế độ lương bổng, khen thưởng hợp lý cho nhân viên nhằm giúp
cho nhân viên luôn thấy rằng mình không bị thiệt thòi nếu mình luôn cố gắng. Đó cũng
là động cơ cho nhân viên làm việc có hiệu quả nhất, làm sao để xây dựng đội ngũ nhân
viên có trách nhiệm cao, dù số lượng ít nhưng chất lượng phải thật sự đột phá, đồng
thời cũng phải xử phạt nghiêm khắc đối với nhân viên có thái độ lơ là, vi phạm nội quy
Công ty.
- Lập quỹ công đoàn để bảo vệ lợi ích cuả đội ngũ nhân viên nhằm tăng sự tín
nhiệm của mình đối với cấp trên.
Với kiến thức còn hạn chế và sự hiểu biết thực tế còn chưa nhiều, non kém nên
những ý kiến của em vừa trình bày trên đây có thể chưa phù hợp, do đó em xin nhận sự
góp ý của Ban Lãnh Đạo, Phòng Kế Toán Công ty cùng với quý Thầy Cô.
KẾT LUẬN
Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, tiêu thụ hàng hóa là
một trong những khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Quá trình tiêu thụ
diễn ra như thế nào sẽ đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thế
đó. Nhất là trong môi trường cạnh tranh hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành vấn đề
quan tâm hàng đầu thì việc tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ hàng hóa đòi hỏi càng
phải hoàn thiện hơn. Để đạt được điều đó, đương nhiên mỗi doanh nghiệp phải không
ngừng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa của mình.
Với tình hình hiện nay, tất cả các doanh nghiệp đang phải đối đầu với
những khó khăn và thử thách như : lạm phát, lãi suất tăng cao,… Liệu rằng Công ty có
thể biến khó khăn thành cơ hội hay không còn phụ thuộc vào tài năng của nhà quản lý.
Và cũng chính trong hoàn cảnh này việc hạch toán “ Thành phẩm, tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh” lại càng quan trọng hơn hết. Qua đó ta thấy được chi phí, quá trình
tiêu thụ như thế nào?, có lãng phí nguyên vật liệu hay không?, cần siết chặt ở khâu
nào?. Trong khi đó doanh thu lại có sức ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, quyết định sự
tồn tại cũng như phát triển của Công ty.
Một trong những đóng góp lớn nhất phải nhắc đến là bộ máy kế toán, nó
thực sự là một công cụ đắc lực, cung cấp thông tin kịp thời và hữu hiệu. Đặc biệt, trong
công tác tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ được phòng kế toán tổ chức rất tốt từ
khâu lập chứng từ cho đến khâu lưu trữ chứng từ. Bên cạnh những mặt đạt được, phòng
kế toán phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn hơn nữa để nhanh chóng cập
nhật thông tin, kịp thời hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thích ứng với những thay
đổi của chính sách nhà nước. Điều này đòi hỏi bộ phận kế toán cần phải góp phần tích
cực hơn nữa vào việc nâng cao chất lượng quản lý kinh doanh, tài chính giúp Công ty
vượt qua giai đoạn khó khăn, phát triển bền vững trong tương lai.