You are on page 1of 43

Danh saùch keá toaùn cao caáp

CHƯƠNG 1
LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP

Trước đây LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP được hiểu là hợp các Doanh nghiệp riêng rẻ lại.Mặc dù điều
quan trọng nhất trong hợp nhất doanh nghiệp là phải đem về nhiều lợI nhuận , nhưng điều tức thờI là
sự hợp nhất phảI có hiệu xuất kinh doanh qua sự kết hợp kinh doanh theo hàng ngang hay theo hàng
đứng hay đa dạng hóa nhiều chủng loạI hàng hóa để tránh nguy cơ qua các xí nghiệp tập đoàn.
KẾT HỢP HÀNG NGANG ( Horizontal integration ) là sự liên kết các doanh nghiệp có cùng mặt hàng
cùng loạI hình kinh doanh và cùng thị trường .Thí dụ như năm 1997 sự kết hợp hai công ty Atmos
Energy Corporation và United Cities Gas Company , cả hai đều cung cấp tiện ích về Gas thiên nhiên
Công ty liên kết nầy có hơn một triệu khách hàng ở 12 Bang , dự trù tiết kiệm phí tổn do liên kết kinh
doanh tớI 375 triệu USD trong 10 năm tớI .
KẾT HỢP HÀNG DỌC ( Vertical integration ) là kết hợp các doanh nghiệp có mặt hàng hay loạI hình
doanh nghiệp khác nhau nhưng nhưng các giai đoạn sản suất và phân phốI lạI liên tiếp nhau. Tulex
Corporation là một công ty liên kết hàng dọc kinh doanh các mặt hàng chỉ sợI, đan len, thuốc nhuộm,
sản xuất y phục và vật dụng thể thao liên kết vớI hai hảng California Shirt Sale và T-Shirt City vào năm
1997. Hai công ty sau là nhà phân phốI vật dụng sẽ tạo đầu ra cho sản phẩm của hảng Tulex.
XÍ NGHIỆP TẬP ĐOÀN ( Conglomeration ) là sự kết hợp các hảng xưởng công ty có sản phảm,
hoạt động hay cung ứng dịch vụ khác nhau . Các hảng có thể đa dạng hoá các mặt hàng các chứng
khoán để tránh nguy cơ rủI ro khi kinh doanh thuần một mặt. hay để giữ thăng bằng tiền lờI theo chu kỳ,
như việc một công ty công ích mua lạI một công ty sản xuất. Nhiều công ty công ích liên kết vớI Công ty
điện thoạI sau Luật viễn thông ban hành năm 1996 cho phép các công ty công ích được vào kinh doanh
điện thoại. Thí dụ như năm 1997, Công ty công ích Texas ( Texas uutilities Company ) mua thêm công
ty Conroe Communications Company , một công ty điện thoạI có tổng đài địa phưong để đa dạng hoá
trong ngành thông tin liên lạc.

LÝ DO ĐƯA ĐẾN LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP


Nếu sự bành trướng là mục tiêu chính đáng của doanh nghiệp thì tạI sao phảI bành rướng qua hợpnhất
mà không qua xây dựng những cơ sở tiện nghi mớI ?. Sau đây là những lý do chính trong những lý do
có thể cắt nghĩa việc chọn sự hợp nhất để bành trướng :
Lợi vì ít phí tổn Thường thì một doanh nghiệp hay công ty sẽ tốn ít tiền hơn trong việc có
được các cơ sở tiện
nghi cần thiết qua hợp nhất hơn là tự phát triển Điều nầy đặc biệt đúng trong các thời kỳ lạm
phát
Nguy cơ thấp Mua lại các hảng xưởng đang sản xuất và có thị trường thì thường ít nguy cơ
hơn là phát triển
hảng sản xuất mới và gầy dựng thị trường mới. Sự kết hợp doanh nghiệp đặc biệt ít nguy
cơ hơn khi mục tiêu
là đa dạng hoá sản phẩm. Vì các công ty trong ngành công nghiệp thường lo lắng vì khả
năng sản xuất dư thừa
của mình thì sự hợp nhất doanh nghiệp có lẽ là con đường duy nhất để phát triển.
Các trì hoản trong hoạt động ít hơn Việc sang lại các cơ sở nhà máy qua hợp nhất kinh
doanh rất có lợI vì
tránh trể nảI trong hoạt động. Các nhà máy nầy đang hoạt động, và đã hộI đủ các điều lệ
về môi trường và của
chính phủ ThờI gian đến thị trường rất kỳ quan trọng đặc biệt trong công nghệ kỹ thuật Các
hảng xưởng mà cất
mớI các cơ sở tiện ích thì sẽ gặp bao trể nảI trong xây cất cũng như phảI mất công chờ đọI
xin giấy phép từ

1
Danh saùch keá toaùn cao caáp

chính quyền để hoạt động . Việc nghiên cứu coi ảnh hưởng môi trường ra sao cũng mất
hằng tháng thậm chí
hằng năm mớI xong.
Tránh bị sáp nhập Nhiều công ty liên kết để tránh bị sang nhượng .Những công ty nhỏ
hơn thừong
có nguy cơ bị thâu tóm , vì vậy số nhiều cọn chiến lược mua trước coi như là bảo vệ tốt
nhất khỏi bị sát nhập
bởI công ty khác.
Mua lại các tài sản vô hình Việc hợp nhất doanh nghiệp đem lạI chung cả hai lọai tài sản
vô hình và hữu hình
Như thế, việc mua lạI những bằng sáng chế, giấy phép , các quyền hạn về quặng mỏ , các
bản nghiên cứu, các
cơ sở
dữ liệu về khách hàng , hay sở năng về quản lý đó là động cơ hàng đầu cho một sự hợp
nhất doanh nghiệp đặc
biệt.
Các lý do khác Các công ty xí nghiệp chọn hợp nhất doanh nghiệp hơn những hình thức
khác vì lợI ở đóng
thuế kinh doanh ( thí dụ như được kết chuyển tổn thất thuế sang năm sau ) , vì lợI ở thuế
bất động sản, thuế lợi
tức cá nhân. Một trong nhiều yếu tố thúc đẩy việc hợp nhất doanh nghiệp năm 1998 của
công ty Wheeling-
Pittsburgh Steel một công ty con của WHX vớI công ty Handy & Harman là vì chương trình
hưu bổng dồi dào
của Handy & Harman sẽ giảI quyết được nợ hưu bổng không chi trả được của Wheeling-
Pittsburgh Steel. Ban
Các nhà quản lý của công ty và các chuyên viên về sát nhập có lẽ đóng vai trò quan trọng
trong hợp nhất doanh
nghiệp.

XÉT VỀ KHÍA CẠNH CHỐNG ĐỘC QUYỀN

Luật chống độc quyền liên bang ngăn cấm sự liên kết doanh nghiệp nào mà hạn chế thương mạI hay
tổn hạI cho sự cạnh tranh. Bộ Tư pháp Hoa Kỳ và Ủy ban Thương mạI liên bang ( FTC,
Federal Trade Commission ) có trách nhiệm ban hành luật chống độc quyền liên bang. Thí dụ
như năm 1997 Ũy ban Thương mại liên bang FTC đã ngăn chận công ty Staple đề nghị mua
lại Office Depot vớI giá 4 tỉ 3 USD vớI lập luận tạI tòa án liên bang rằng bên sát nhập sẽ triệt
tiêu cạnh tranh.Việc hợp nhất doanh nghiệp trong những ngành công nghiệp đặc biệtđang
được xét lại bởi cáccơ quan liên bang phụ thuộc.
Thí dụ như Ủy ban Dự trử liên bang ( FRB Federal Reserve Commission ) đang xem xét lại việc hợp
nhất ngân hàng.Bộ Giao thông đang kiểm tra việc sát nhập công ty trong thẩm quyền của bộ .Bộ năng
lượng cũng có quyền tài phán đối với vài vài sự hợp nhất doanh nghiệp tiện ích về điện. Và Ủy ban
thông tin liên lạc liên bang ( FCC Federal Communications Committee ) khống chế các sự chuyển
nhượng các giấy phép về thông tin liên lạc. Sau khi Bộ Tư pháp thuận cho sự hợp nhất đáng giá 23 tỉ
USD giữa Bell Atlantic Corporation và Nynex Corporation , thì sự hợp nhất nầy bị Ủy ban Thông tin Liên
lảc liên bang FCC trì hoản vì cho rằng sẽ làm mất tính cạnh tranh thiệt cho khách hàng. Nhưng sau đó
FCC lại chấp thuận sự hợp nhất nầy. Mọi tranh cải về các mặt nầy được giải quyết ở các toà án liên
bang.
Ngoài những luật chống độc quyền của liên bang, phần lớn các tiểu ban đêu có những qui định pháp lý
về về tiếp quản công ty. Vài tiểu bang nhắm ngăn ngừa hoặc trì hoản việc tiếp quản thù địch các công ty
, doanh nghiệp hợp nhất trong tiểu bang. Mặt khác có tiểu bang đã thông qua luật miển thuế chống độc
quyền. để bảo vệ bịnh viện khỏi bị chi phối bởI luật chống độc quyền khi cácbịnh viện nầy muốn thực
hiện các dự án hợp tác.
Việc diễn giảI luật chống độc quyền thay đổI từ cơ quan chính quyền nầy đến cơ quan chính quyền
khác, từ bộ nầy đ61n bộ khác, và từ tiểu bang nầy đến tiểu bang khác. Ngay cả trong cùng một cơ quan
chính quyền cũng có ý kiến khác nhau. Công cuộc hợp nhất hoàn tất cũng có thể được FCCtái xem xét
bất cứ vào lúc nào. Sự bài bỏ đi62u luật trong ngành ngân hàng, viễn thông và trong ngành công nghiệp
tiện ích cho phép hợp nhất doanh nghiệp mà trước kia việc hợp nhất nầy có thể bị cấm đoán. Năm 1997

2
Danh saùch keá toaùn cao caáp

bộ Tư pháp và cơ quan FCC ban hành chung những hướng dẫn mới để đánh giá những đề nghị về hợp
nhất, cho phép các công ty tranh luận coi tiết kiệm phí tổn và sản phẩm tốt hơn có thể cân đối các ảnh
hưởng cũa chống độc quyền tiềm tàng khi hợp nhất.

HÌNH THỨC CỦA LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP

Liên kết hay hợp nhất doanh nghiệp là một ừ chung bao gồm tất cả các hình thức liên kết các doanh
nghiệp riêng rẻ trước đây. Các loạI liên kết nầy là sự mua sang lạI khi một công ty sang mua lạI tài sản
sản xuất của một đơn vị công ty khác và nhập các tài sản nầy vào hoạt động của mình. Sự liên kết
doanh nghiệp cũng là sự mua sang nhượng khi một công ty đạt được sự kiểm soát hoạt động của các
cơ sở sản xuất bằng cách sang mua phần lớn cổ phiếu có quyền đầu phiếu chưa thanh toán của một
công ty khác. Công ty bị sang nhượng không cần phải giải thể , có nghia là công ty bị sang nhượng
không cần phải biến mất.
Cái từ sáp nhập ( merger ) và từ hợp nhất ( consolidation ) thường được sử dụng đồng nghĩa cho
sự mua lại công ty ( acquisition ). Tuy nhiên trong lảnh vực kế toán có sự khác biệt. Sáp
nhập( merger) thì đưa đến sự giải thể của tất cả các công ty liên quan chỉ còn một mà thôi. Còn hợp
nhất ( consolidation ) đưa đến sự giải thể của tất cả các công ty liên quan và thành lập một công ty
mới.
Một sự sáp nhập ( merger ) xảy ra khi một công ty tiếp quản mọI hoạt động của công ty khác và
công ty sau giải thể.Thí dụ như Công ty A mua tài sản của Công ty B trực tiếp bằng tiền mặt, tài sản
khác hay bằng chứng khoán có giá ( cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu ) của Công ty A . Sự hợp nhất doanh
nghiệp nầy là một sự mua lạI công ty , nó không phảI là sự sáp nhập, trừ phi Công ty B giải thể. Đối lại
Công ty A có thể mua cổ phiếu của Công ty B trực tiếp từ các cổ đông của Công ty B bằng tiền mặt hay
tài sản khác hay bằng chứng khoán có giá trị của Công ty A. Sự mua lại nầy sẽ cho phép cho Công ty A
nắm quyền kiểm soát hoạt động do tài sản của Công ty B. Nó sẽ không cho Công ty A quyền làm chủ
hợp pháp của tài sản trừ phi nó mua hết tất cả mọI cổ phiếu của Công ty B và và chọn giảI thể Công ty
B.
Một sự hợp nhất liên kết ( consolidation ) xảy ra khi một công ty mới hình thành để tiếp quản tài
sản và hoạt động của 2 hay nhiều công ty , doanh nghiệp riêng rẻ và những công ty riêng rẻ nầy bị giảI
thể. Thí dụ như Công ty D , một công ty mới thành lập, có thể mua lại tài sản ròng của Công ty E và F
bằng cách phát hành cổ phiếu trực tiếp đến Công ty E và F . Trong trường hợp nầy Công ty E và F có
thể tiếp tục giữ cổ phiếu của Công ty D cho cổ đông mình. ( một sự mua lại , an acquisition ) , hay họ có
thể phân phát cổ phiếu của Công ty D cho các cổ đông mình và giải thể ( Một sự hợp nhất, a
consolidation ) . Trong mọi trường hợp, Công ty D cũng mua quyền sở hữu từ tài sản của Công ty E và
F . Công ty D có thể lựa chọn phát hành cổ phiếu trực tiếp đến cổ đông của Công ty E và F để nắm lấy
đa số cổ phiếu .Trong trường hợp nầy Công ty D nắm lấy quyền kiểm soát tài sản của Công ty E và F ,
nhưng chưa được luật pháp công nhận trừ phi Công ty E và F bị giải thể.Công ty D có thể sang mua tất
cả cổ phiếu của Công ty E và F và giảI thể các công ty nầy nếu sự liên kết doanh nghiệp là sự hợp nhất
( consolidation ) Nếu Công ty E và F không giảI thể , Công ty D sẽ hoạt động vớI tư cách là công ty mẹ (
holding company ) và Cong ty E và F là công ty con ( subsidiaries ) .
Trong những dẫn chứng trong chương nầy thì từ sáp nhập ( merger ) được sử dụng theo nghĩa kỷ
thuật của một liên kết doanh nghiệp mà trong đó tất cả công ty sẽ bị giải thể trừ một . Tương tự như vậy
từ hợp nhất ( consolidation ) được sử dụng theo nghĩa kỷ thuật cùa một liên kết trong đó tất cả các
công ty đều bị giải thể và một công ty mới được thành lập nắm quyền kiểm soát tất cả công ty cũ. Hợp
nhất doanh nghiệp ( consolidation ) được dùng trong kế toán đề cập đến tiến trình lập các báo cáo tài
chánh của công ty mẹ, công ty con. Ta thấy các từ xuất hiện trong nhóm từ “ nguyên tắc hợp nhất”
( principles of consolidation ), “phương thức hợp nhất “ ( consolidation procedures ) và trong nhóm từ “
báo cáo tài chánh hợp nhất “ ( consolidated financial statements ) Còn ở các chương sau , nghĩa của
các từ, nhóm từ nầy sẽ tuỳ thuộc vào khung cảnh chúng thể hiện.

KHÁI NIỆM VỀ KẾ TOÁN CỦA MỘT LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP

Cái khái niệm về Kế toán của một liên kết doanh nghiệp được đưa ra ở Chuyên san “Ý kiến của Ban
nguyên tắc kế toán “ số 16 ( Accounting Principles Board (APB) Opinion No 16 ) trong bài “ Liên kết
doanh nghiệp” . Cái khái niệm nầy có hiệu lực kể từ 1-11-1970. Theo APB thì:

3
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Có một liên kết doanh nghiệp xảy ra khi một công ty và một hay nhiều công ty trách nhiệm
hữu hạn hay vô
hạn kết hợp nhau thành một đơn vị kế toán . Đơn vị duy nhất nầy thực hiện các hoạt động
của các công ty,
xí nghiệp riêng rẻ độc lập trước dđây.
Nên lưu 1y răng cái khái niệm về kế toán của một liên kết doanh nghiệp có nhấn mạnh đến tính
đơn lẻ và tính độc lập của các công ty thành viên trước khi chúng liên kết với nhau. Mặc dù một hay
nhiều công ty củ đang được liên kết có thể mất tên tuổi hợp pháp riêng, sự giải thể của các đơn vị hợp
pháp là không cần thiết trong khái niệm của kế toán .
Trước đây các doanh nghiệp riêng rẻ hợp nhau thành một đơn vị khi tài nguyên kinh doanh và hoạt
động của chúng được điều hành bởi một ban quản lý duy nhất.Sự điều hành nầy trong một đơn vị kinh
doanh được thành lập theo “liên kết kinh doanh “ trong đó:
1 Một hay nhiều công ty thành công ty con
2 Một công ty chuyển tài sản ròng của nó cho một công ty khác, hay
3 MỗI công ty chuyển tài sản ròng của mình cho công ty chung mớI thành lập.

Một công ty trở thành công ty con khi một công ty khác mua lại một đa số ( hơn 50% ) cổ phiếu được
quyền bầu cử chưa thanh toán của nó . Vì thế một công ty không cần thiết phải sang mua hết tất tất cả
cổ phiếu của một công ty khác để hoàn tất việc liên kết doanh nghiệp. . Trong các liên kết doanh nghiệp
trong đó ít hơn 100% cổ phiếu được quyền bầu cử của công ty kia được sang mua thì các công ty thành
viên cần thiết giữ lại tên tuổi hợp pháp riêng rẻ của mình và giữ lại hồ sơ kế toán riêng cho dù đã nhập
thành một , việc nầy dành cho các mục đích báo cáo sơ khởi.
Trong những liên kết doanh nghiệp có một công ty chuyển tài sản ròng của nó cho một công ty
khác có thể thực hiện bằng nhiều cách, nhưng cái công ty đứng mua phảI thật sự sang mua tất cả tài
sản ròng trong mọi trường hợp.Tới phiên mình mỗi công ty trong liên kết có thể chuyển tất cả tài sản
ròng của mình cho công ty mớI thành lập.Vì lẽ cái công ty mới thành lập không có tài sản ròng của riêng
nó, nó sẽ phát hành cổ phiếu của nó đến các công ty thành viên hay đến các cổ đông hay sở hữu chủ
của các công ty thành viên nầy.

4
Danh saùch keá toaùn cao caáp

BẢN KIẾN THỨC SƠ LƯỢC VỀ KẾ TOÁN TRONG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP

Kế toán trong liên kết doanh nghiệp là một trong những đề tài về lý thuyết và thực hành kế toán quan
trọng và lý thú nhất . Đồng thờI kế toán trong liên kết kinh doanh là một trong những lảnh vực
phức tạp và dễ đưa đến tranh cải nhất của ý niệm về kế toán .Việc nghiên cứu liên kết kinh
doanh quan trọng và lý thú vì liên kết kinh doanh thì dính líu đến việc giao dịch tài chính mức độ
khổng lồ, các đế quốc kinh doanh, những gương mặt thành công , những tài sản cá nhân kết sù ,
những thiên tài kinh doanh, cả những thất bại trong quản trị nữa.Như tên gọi, liên kết doanh
nghiiệp liên quan mật thiết đến người tiếp quản toàn thể các công ty trong liên kết. Việc liên kết
doanh nghiệp rất phức tạp vì mỗi doanh nghiệp là cá thể đặc biệt phải được lượng giá theo đúng
tài sản kinh tế của nó, mà không cần kể đến hình thức luật định của nó.
Phần lớn những tranh cải về các yêu cầu trong kế toán liên kết doanh nghiệp là phương pháp tập
hợp lãi . Phương pháp nầy được chấp nhận rộng rãi vào năm 1950 khi Ủy ban Thủ tục kế tóan
( Committee on Accounting Procedure ) ban hành tập san Nghiên Cứu Kế toán ( ARB,
Accounting Research Bulletin ) số 40. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong quan niệm về phương
pháp chung vốn, vấn đề nổi cộm ở tập chí số 40 nầy là giớI thiệu nhiều phương pháp kế toán
thay thế dành cho liên kết doanh nghiệp ( chung vốn đối lại với mua ) Nhiều giớI kinh tài có liên
quan đến một sự liên kết doanh nghiệp và những phương thức kế toán thay thế có thể không
trung lập đối với các nhà kinh tài khác nhau. Có nghĩa là cá nhân những nhà kinh tài và kế hoạch
liên kết sau cùng có thể bị ảnh hưởng bởi phương pháp kế toán.
Các yêu cầu kế toán hiện hành dành cho liên kết doanh nghiệp dược tìm thấy ở Tạp chí APB
Opinion số 16, tiếp tục nhìn nhận cả hai phương pháp kế toán liên kết doanh nghiệp : Phưong
pháp chung vốn va phương pháp mua ( the pooling and the purchase mrthods ) , nhưng không
nhìn nhận 2 phương pháp nầy thay thế lẩn nhau cho cùng một liên kết. Cho dù như thế hai
phương pháp kế toán trong liên kết doanh nghiệp rất khác nhau nầy vẫn tiếp tục được chấp
nhận rộng rải. Hiện tại, Ủy ban Tiêu chuần Kế toán Tài chính ( FASB, Financial Accounting
Standards Board ) có một số dự án liên quan đến liên kết doanh nghiệp và hợp nhất doanh
nghiệp, gồm cả việc có thể bảI bỏ phương pháp tập hợp lãi trong kế toán liên kết doanh nghiệp.

PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TRONG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP

Có 2 phương pháp kế toán trong liên kết doanh nghiệp được chấp nhận rộng rải: phương pháp hợp
chung lãi và phương pháp mua ( the pooling of interests method and the purchase method ) . Tuy nhiên
2 phương pháp nầy không thể luân phiên trong kế toán trong cùng một liên kết doanh nghiệp. Liên kết
doanh nghiệp nào mà hội đủ những tiêu chuẩn của APB Opinion số 16 về hợp chung lãi là được coi như
theo phương pháp hợp lãi.Tất cả các liên kết doanh nghiệp khác được coi như theo phương pháp mua.
Cả 2 phương pháp đều dựa trên những giả định khác nhau về tính chất của liên kết doanh nghiệp.

PHƯƠNG PHÁP HỢP LÃI ( Pooling of interests method ) Một giả định quan trọng của phương pháp
hợp lãi là lãi của công ty thành viên được hợp lại và tiếp tục không thay đổi trong đơm vị kế toán mới.
BởI vì không có công ty thành viên nào được coi là đã sang mua những công ty thành viên khác nên ở
đây không có sự mua lại, không có giá bán, cho nên không có cơ sở cho một trách nhiệm kế toán mới.
Theo phương pháp hợp lãi, tài sản và nợ nần của công ty thành viên được chuyển đến đơn vị liên kết
coi như là giá trị trên sổ sách. Do đó mọi tài sản vô thể trên sổ sách của các công ty thành viên
sẽ được bao gồm coi như tài sản trên sổ sách của đơn vị hợp chung tồn tại. Tiền lãi dành lại của
các công ty thành viên cũng được chuyển đến công ty mới hợp lại ( có vài giớI hạn sẽ cắt nghĩa
sau ). Thu nhập của công ty hợp lại bao gồm cả lợi tức của các công ty thành viên trọn năm đó
không kể đến ngày hình thành trong năm.
Các công ty riêng rẻ trong liên kết doanh nghiệp trước đó có thể sử dụng phương pháp kế toán
khác nhau để ghi tài sản và nợ. Trong sự liên kết theo hợp lãi , số ghi của từng công ty thành viên trước
đó theo nhiều phương pháp khác nhau, có thể được điều chỉnh theo một cùng cơ sở kế toán nếu sự
thay đổI nầy thích hợp cho công ty thành viên. Một sự thay đổi trong phương pháp kế toán để phù hợp
với phương pháp cá thể phải được áp dụng có hồi tố, và các báo cáo tài chính trình trước đổI phảI được
tái xác nhận. Thí dụ như nếu một công ty trong liên kết doanh nghiệp theo phương pháp hợp lãi định giá
bản kê tài sản của mình theo phí tổn “hậu nhập, tiên xuất” ( LIFO, last-in, first out ) còn công ty khác thì
theo phí tổn “tiên nhập, tiên xuất” ( FIFO, first-in, first-out ) , thì những dữ liệu phí tổn trước đó sẽ được
điều chỉnh theo hoặc là LIFO hay FIFO cho hợp vớI phương pháp kế toán.

5
Danh saùch keá toaùn cao caáp

PHƯƠNG PHÁP MUA Phương pháp mua dựa vào giả định rằng một sự liên kết doanh nghiệp là một
sự giao dịch trong đó một công ty sang mua lại tài sản ròng của các công ty thành viên. Theo phương
pháp mua thì công ty mua ghi các tài sản nhận được và chỗ nợ theo giá trị công bằng. Phí tổn sang
mua công ty được định y như mọi giao dịch khác. Phí tổn nầy được phân bổ vào tài sản và nợ do sang
mua theo giá trị công bằng vào thờI điểm liên kết . Bất cứ số vượt quá tổn phí mua tài sản ròng thì phân
bố vào phần tài sản vô thể sẽ khấu hao trong thời gian tối đa là 40 năm . Tiền lời dành lại của công ty
đứng mua theo phương pháp mua có thể sẽ giảm đi do sự liên kết, chứ không bao giờ tăng đâu. Lợi tức
của công ty đứng mua bao gồm lợi tức riêng của nó trong hoạt động trước và trong thời gian liên kết
cộng với lợi tức của công ty bị mua hoạt động sau khi liên kết

Việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau ( thí dụ như LIFO đốI lạI vớI FIFO ) của từng
công ty riêng rẻ trước khi liên kết theo phương pháp mua không là một yếu tố làm bằng chứng thực để
vào sổ sách ghi sự liên kết nầy theo phương pháp mua vì tất cả mọi tài sản và nợ của các công ty
được mua được vào sổ theo giá trị công bằng của chúng.
Mặc dù các định nghĩa về các phương pháp hợp lãi và mua khá ngắn, nhưng chúng cũng giớI
thiệu 2 phương pháp và chỉ rõ những khác biệt chính trong kế toán có thể giúp chọn sử dụng phương
pháp nầy mà không phương pháp kia. Hai phương pháp nầy sẽ được đề cập một cách chi tiết trong các
phần kế của chương nầy.

ĐIỀU KIỆN HỢP LÃI

Quan niệm về việc hợp lãi được dựa vào giả định rằng có thể được khi hợp lãi qua sự trao đổi cổ phiếu
mà không có sự một công ty nầy mua lại công ty kia. Do đó việc áp dụng quan niệm nầy hạn chế cho
những liên kết doanh nghiệp nào mà những thành viên liên kết trao đổi cổ phần và các hoạt động chia
lãi theo quyền sở hữu vẫn tiếp tục trong một đơn vị kế toán mới. Trên tờ APC Opinion số 16, thì APC
tĩm cách ngăn sử dụng kế toán theo hợp lãi cho những liên kết doanh nghiệp nào bất tương dung với
quan niệm hợp lãi. Nó thực hiện điều nầy bằng cách ghi rõ (ở các đoạn từ 15 đến 18 của số 16 ) 12
điều kiện phải hội đủ nếu sử dụng phương pháp hợp lãi. Những điều kiện được tóm tắc dưới những tiêu
đề của APB dưới đây.

THUỘC TÍNH CỦA CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN TRONG LIÊN KẾT ( Attributes of Combining
Companies )
Hai trong những điều kiện để hợp lãi được xếp vào thuộc tính của các công ty thành viên trong liên kết.
Điều kiện thứ nhất mỗi công ty thành viên phải là tự trị ( autonomous ) không là công ty con hay một một
bộ phận của một công ty khác trong hai năm trước khi liên kết khởi sự. Ngày khởi sự là bất kỳ ngày nào
sớm hơn : ngày đăng báo công khai tỳ suất cổ phiếu hay ngày thông báo cho cổ đông biết hối xuất. Hối
xuất là tỷ xuất của số cổ phiếu trong tổng số cổ phiếu của công ty phát hành dổi lấy mỗi cổ phiếu của
tổng cổ phiếu của công ty thành viên vào ngày bắt đầu liên kết. Điều kiện thứ 2 là mỗi công ty thành viên
phải độc lập với các công ty thành viên khác. Điều nầy giải thích rằng những công ty thành viên không
thủ đắc hơn 10% cổ phiếu được bầu cử của công ty thành viên khác.

PHƯƠNG THỨC LÃI GỘP ( Manner of Combining Inteests )

6
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Bảy điều kiện để thực hiện lãi gộp được sắp xếp dưới đây : Đầu tiên , sự liên kết phải được thực hiện
theo một loại giao dịch đơn ( single transaction )hay được thực hiện theo một kế hoạch đặc
biệt trong vòng một năm sau khi kế hoạch khởi sự. Không theo điều kiện một năm sẽ không
tránh được việc xử lý việc hợp lãi nếu liên kết bị trì hoản do các vụ kiện, do cơ quan điều tiết
thuế , hay do các yếu tố khác ngoài kiểm soát của ban quản lý. Thứ hai, một công ty ( công ty
phát hành ) phải đưa ra và phát hành chỉ cổ phần thường ( common stock ) để đổi lấy gần
như là hết ( substantially all ) ( 90% hay hơn ) số cổ phiếu được quyền bầu cử của một công
ty khác ( công ty trong liên kết ) vào cái ngày dự án khởi sự
Con số cổ phiếu để đổi nầy không tính những cổ phiếu của công ty thành viên do công ty phát hành giữ
khi dự án được khởi sự, những cổ phiếu do công ty phát hành mua lại trước khi dự án hoàn
tất và những cổ phần chưa thanh toán sau ngày hoàn tất.Nếu công ty thành viên giữ các cổ
phiếu của công ty phát hành thì những cổ phiếu nầy phải chuyển đổi thành số cổ phiếu tương
đương của công ty thành viên và cũng được trừ ra khỏi số cổ phiếu chưa thanh toán để xác
định số cổ phiếu để rồ được đổi. Lý do của sự điều chỉnh nầy là phần cổ phiếu đó phát hành
do công ty phát hành được sử dụng để mua lạI cổ phiếu của chính nó. Số cổ phiếu nầy không
được phát hành để mua cổ phiếu của công ty thành viên khác.
Điều kiện thứ ba cho việc hợp lãi là không có bất cứ công ty thành viên nào thay đổi cổ quyền
( equity interest ) của cổ phiếu thường có quyền bầu cử trong toan tính hữu hiệu hóa việc liên
kết trong vòng hai năm trước khi dự án liên kết khởi sự hay giữa ngày khởI sự và ngày hoàn
tất.
Điều kiện thứ tư là mỗi công ty thành viên tái mua lại các cổ phần thường được quyền bầu cử chỉ
dành cho các mục tiêu khác hơn là để liên kết, và không công ty nào mua lại hơn hơn con số bình
thường về cổ phiếu giữa 2 thờI điểm là ngày khởI sự và ngày hoàn tất. Hạn chế nầy đốI vớI các giao
dịch về cổ phiếu tồn kho ( treasury stock ) thường thì không áp dụng cho các cổ phiếu mua dành cho kế
hoạch nhận mua cổ phần hay dành cho kế hoạch trợ cấp ( stock option or compensation plans ).
Điều kiện thứ năm đòi hỏi rằng lãi tỷ lệ của mỗi cổ đông của mỗi công ty thành viên vẫn giữ nguyên
do kết quả việc tra đổi cổ phiếu để thực hiện việc liên kết Thí dụ như , cổ đông A giữ 100 cổ phiếu ở một
công ty thành viên khác và cổ đông B giữ 200 cổ phiếu , thì lãi của cổ đông B trong công ty liên kếtphải
gắp đôi lãi của cổ đông A vì sự liên kết là gộp lãi..
Điều kiện thứ sáu xác định rằng những quyền bầu cử trong công ty liên kết lập tức được các cổ
đông thực hiện ngay .
Điều kiện thứ bảy cuối cùng đòi hỏi quyết định liên kết vào ngày thực hiện không có điều khoản nào
hoản lại việc phát hành trái phiếu ( securities ) hay những xem xét khác.

KHÔNG ĐƯỢC CÓ NHỮNG HOẠCH ĐỊNH NHƯ SAU ( Absence of Planned Transactions ) Nhóm
điều kiện sau cùng cho việc liên kết theo phương pháp gộp lãi tập trung vào các hoạch định trước của
đơn vị đã liên kết. Đầu tiên, công ty liên kết không được thu hồi hay tái mua cổ phiếu phát ra lúc thực
hiện liên kết. Thứ nhì, công ty liên kết không được có những dàn xếp về tài chánh ( financial
arrangements ) ( như là cho vay trợ giúp, loan guarantee ) dành cho các cổ đông củ của một công ty
thành viên.
Sau cùng công ty liên kết không được sắp xếp một một số đáng kể tài sản của công ty thành viên trong
vòng hai năm sau ngày liên kết Kế hoạch sắp xếp tài sản nào để có thêm phương tiện thiết bị lần nhì thì
được chấp nhận.
Nếu hội đủ cà 12 điều kiện thì sự liên kết doanh nghiệp nầy được coi như là một liên kết hợp lãi ,
nếu không thì là phương pháp mua Bảng trưng bày I-I tóm lượt 12 điều kiện cho việc hợp lãi.

7
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Thuộc tính của Công ty thành viên trong liên kết ( Attributes of combining
Companies )
1- Tự trị ( qui tắc 2 năm ) ( Autonomous ( two-year rule )
2- Độc lập ( qui tắc 10% ) ( Independent ( 10% rule )
Cách thức gộp lãi ( Manner of Combining Interests )
1- Giao dịch đơn ( hoặc hoàn tất trong vòng 1 năm sau khi khởI sự
2- Trao đổi chứng khoán thường ( Qui tắc “ thực chất là tất cả “ : 90% hay
hơn )
3- Không thay đổi vốn cổ phần vì biết sẽ liên kết ( qui tắc 2 năm )
4- Các cổ phần được mua lại chỉ dành cho mục đích khác không phải cho liên
kết
5- Nhông thay đổI trong lãi tỷ lệ cổ phiếu
6- Quyền bầu cử được thực hiện ngay
7- Liên kết được quyết định vào lúc hoàn thành ( không điều khoản hoản nào )
Không được có những hoạch định nầy( Absence of Planned Transactions)
1- Công ty phát hành không được mua lạI các cổ phiếu
2- Công ty phát hành không được có những giao dịch làm lợI cho cổ đông củ
3- Công ty phát hành không dược sắp xếp tài sản trong vòng 2 năm

Bảng trưng bày I-I MườI hai điều kiện cho Hợp lãi ( APB Opinion No 16 )

CÁC TÍNH TOÁN ĐỂ KIỂM NGHIỆM VỀ “CƠ BẢN LÀ TẤT CẢ”


( Computations for the “ Substantially All” Test)

Mặc dù phần lớn các điều kiện về hợp lã irất dễ hiểu, điều kiện thứ 2 ( tính toán kiểm nghiệm về cái “ cơ
bản là tất cả “ ) trong phần có tiêu đề” Cách hợp lãi “ cũng cần minh hoạ. Cho rằng Công ty Pat
Corporation và Công ty Sam Corporation bước vào kế hoạch liên kết vào ngày 1-5-20X1 , trong đó Công
ty Pat sẽ mua cổ phiếu chưa thanh toán của Sam bằng cách phát hành một cổ phiếu của Pat đổi lấy mỗi
2 cổ phiếu của Sam. hối xuất thoả thuân là 0.5 lấy 1. Khi kế hoạch liên kết khởi sự , công ty Sam có
10.000 cổ phiếu thường có quyền bầu cử chưa thanh toán , trong đó có 200 cổ phiếu do Pat thủ đắc.
Sau khi liên kết khởi sự, Pat mua bằng tiền mặt thêm 200 cổ phiếu của Sam trực tiếp từ cổ đông của
Sam. Và Sam lại mua 200 bằng tiền mặt 200 cổ phiếu của Pat từ cổ đông của Pat. Sự liên kết hình
thành vào ngày 1-7-200x1 vớI việc Công ty Pat phát hành 4.500 cổ phần từ tổng cổ phiếu mình để lấy
9.000 cổ phiếu của Sam . Cổ đông củ của Sam tiếp tục giữ 600 cổ phiếu của Sam.
Để đạt được cái “ cơ bản là tất cả “ , Công ty Pat phải phát hành cổ phiếu của riêng mình để đạt
được 90% hay hơn nữa tổng cổ phiếu của Sam . Mặc dù có vẽ như chứng minh hợp được 90% đã
đạt , nhưng các tính toán ở Bảng trình bày 1-2 cho thấy ngược lại. Số cổ phiếu của Sam do Pat giữ và
cổ phiếu Pat do Sam giữ không hợp vớ cách liên kết theo hợp lãi, cho dù Pat có phát hành cổ phiếu
riêng mình dổI lấy 90% cổ phiếu chưa thanh toán của Sam vào ngày thành lập liên kết.

8
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Cổ phần giả định được chuyển hoán


Cổ phần chưa thanh toán của Sam vào ngày 1-7-20x1 10.000
Khấu trừ :
Cổ phần công ty thành viên do công ty phát hành giữ:
Cổ phần của Sam do Pat giữ vào ngày 1-5-20x1 -200
Cổ phần của Sam do Pat mua trong tháng 5, 20x1 -200
Số tương đương cổ phần công ty phát hành do công ty thành viên giữ:
Số tương đương cổ phần của Sam đối với 200 cổ phần của Pat do
Sam giữ ( 200 / 0,5 tỷ suất ) -400
Cổ phần chưa thanh toán của Sam sau kho hoàn thành liên kết -600
Cổ phần Sam giả định chuyển đổi khi liên kết 8.600
--------------------
Cổ phần đòi hỏi phải được chuyển hoán
10.000 cổ phần chưa thanh toán của Sam vào ngày 1-7-20x1 X 90% 9.000

Kiểm nghiệm 90%


8.600 cổ phần giả định để chuyển đổi ít hơn con số yêu cầu là 9.000. Do đó liên kết
doanh nghiệp nầy không theo phương pháp hợp lãi.

Bảng trình bày 1-2 Kiểm nghiệm về “Cơ bản là tất cả “

GHI CHÚ CHO SINH VIÊN


Những bảng trình bày trong sách nầy là một phần cố kết của kinh nghiệm học tập. Phải nghiên cứu
chúng đồng lúc với đề tài liên quan . Nói cách khác các bảng trình bày phải được xem xét khi được giới
thiệu trong sách. Chúng gồm những thông tin và giải nghĩa cần thiết cho việc tìm hiểu đề tài và những
thông tin nầy khó tìm được ở nơi khác.

ÁP DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP HỢP LÃI ( Application of the Pooling of Interests Method )

Liên kết kinh doanh nào mà hội đủ những điều kiện về hợp lãi thì được coi là hợp doanh ( a pooling ).
Do đó kế toán cũng bị ảnh hưởng bởI hình thức liên kết nầy. Trong trường hợp sát nhập ( merger ) hay
hợp nhất công ty ( consolidation ) , chỉ còn một công ty tồn tại nên hồ sơ kế toán phải duy trì cho công ty
nầy và các báo cáo tài chánh phải được phát ra cho công ty nầy. Tương tự như thế, khi một công ty
trong liên kết doanh nghiệp nhận tài sản ròng của các công ty thành viên khác , công ty tiếp nhận đó là
công ty có trách nhiệm về kế toán và báo cáo. Ngược lại trong liên kết doanh nghiệp mà các công ty
thành viên tiếp tục hoạt động vớI mốI liên hệ công ty mẹ- công ty con sẽ phát sinh những vấn đề phức
tạp hơn về kế toán bởi vì các hồ sơ kế toán được giữ riêng rẻ ở các công ty thành viên ( parent and
subsidiaries ) , mà việc báo cáo về công ty liên kết nầy đòi hỏi là những bản báo cáo tài chánh của liên
kết.

LIÊN KẾT CỔ PHIẾU CỦA CỔ ĐÔNG TRONG MỘT LIÊN KẾT HỢP LÃI
( Combining Stockholders’ Equities in a Pooling )

Trong một liên kết hợp lãi , tài sản và nợ ghi lại ( the recorded assets and liabilities ) của các công ty
riêng rẻtrở thành tài sản và nợ của công ty tồn tại vừa liên kết. BởI vì tổng tài sản và nợ phảI bằng vớI
tổng số của các công ty thành viên riêng rẻ, vì vậy tổng cổ phiếu cũng như thế. Vốn cổ phần ( capital

9
Danh saùch keá toaùn cao caáp

stock ) của công ty liên kết phải bằng cổ phiếu mệnh giá ( par shares ) hay cổ phiếu giá trị thiết định
( stated valued shares ) chưa thanh toán. ( sau khi phát hành cổ phiếu mới ) Thông thường thì doanh lợi
( earnings ) dành lại của doanh nghiệp tồn tại sẽ bằng vớI tổng doanh lợi giữ lại của các công ty thành
viên , nhưng điều nầy sẽ không thể được khi cổ phiếu thiết định hay mệnh giá của công ty tồn tại vượt
quá vốn đả góp ( paid-in capital ) của công ty tồn tại, cái số dư trở thành vốn đã góp tăng thêm của công
ty tồn tại, va tổng doanh lợi giữ lại của công ty thành viên trở thành doanh lợi giữ lại ( retained earnings )
của công ty tồn tại. Luân phiên như thế, nếu cổ phần có giá trị thiết định chưa thanh toán hay mệnh giá
của công ty tồn tại vượt quá tổng vốn đã góp của các công ty thành viên, cân đối doanh lợi giữ lại sẽ bị
giảm đi phần vượt thêm, và công ty tồn tại sẽ không có phần vốn góp thặng dư.
Các mốI liên hệ nầy sẽ trình bày trong các minh hoạ lần lươt sau đây. Cho rằng ngay trước khi có
sự liên kết doanh nghiệp theo hợp lãi , có 2 công ty với cổ đông như sau :

Công ty Jake Công ty Kate Tổng số

Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 $100.000 $ 50.000 $ 150.000


Vốn đã góp bổ sung 10.000 20.000 30.000
Tổng Vốn đã góp 110.000 70.000 180.000
Doanh lợI giữ lại 50.000 30.000 80.000
Tài sản ròng và cổ phiếu 160.000 100.000 260.000
====== ====== ======
Trong các trường hợp 1, 2, và 3 sau đây , sự hợp lãi dưới hình thức một liên kết sáp nhập ( a
merger ) trong đó công ty Jake là công ty phát hành và là công ty tồn tại. Trong trường hợp 4, 5 và 6 sự
hợp lãi dưới hình thức liên kết hợp nhất ( a consolidation ) và một công ty mớI tên là Công ty Pete hình
thành tiếp quản tài sản ròng của 2 công ty củ là Jake và Kate . Hai công ty Jake và Kate giải thể.

Trường hợp 1: Liên kết sáp nhập (merger); Vốn góp vượt quá cổ phiếu phát hành Jake, công ty
tồn tại phát hành 5.000 cổ phiếu trong tổng cổ phiếu của nó để được tài sản ròng của Kate . Trong
trường hợp nầy $180.000 là tổng vốn góp của các công ty thành viên đã vượt quá $150.000 vốn cổ
phần của Jake , công ty tồn tại, vượt là $30.000. Do kết quả của sự sáp nhập , Jake có $150.000 vốn cổ
phần , phần vốn góp bổ sung là $30.000, và doanh lợi giữ lại là $80.000, trong tổng cổ phiếu là
$260.000. Bút toán trên sổ sách của Jake ghi về phần gọp lãi là :

Tài sản ròng $100.000


Vốn cổ phần $50.000
Vốn góp bổ sung 20.000
Doanh lợI giữ lại 30.000

Ghi vào sổ phát hành 5.000 cổ phiếu


trong liên kếthợp lãi vớI Công ty Kate

Nhóm từ “ vốn ròng “chỉ dùng đơn giản hoá minh hoạ nầy Nếu những hồ sơ kế toán riêng rẻ được duy
trì cho Kate , khỏan nợ trong bút toán nầy sẽ ở phần đầu tư ở công ty Kate. Nếu các hồ sơ kế toán riêng
rẻ không duy trì cho Kate , thì các tài khoản về tài sản và nợ của đơn vị là bên nợ, chớ không ghi ở tài
sản ròng :
Kate ghi sự giải thể của nó bằng đóng lại sổ cái nó như sau :

Vốn cổ phần , mệnh giá $10, $50.000


Vốn góp bổ sung 20.000
Doanh lợi giữ lại 30.000
Tài sản ròng $100.000

Ghi vào việc việc sáp nhập vào Công ty Jake và cuối cùng giải thể

10
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Trường hợp 2 : Liên kết sáp nhập (merger); Vốn góp vượt quá cổ phiếu phát hành
Jake là Công ty tồn tại , phát hành 7.000 cổ phiếu để mua tài sản ròng của Kate . Trong trường hợp nầy
$180.000 tổng vốn góp cũa các công ty thành viên vượt quá $170.000 vốn cổ phần của Jake là
$10.000 Kết quả là , Jake có vốn cổ phần $170.000 , vốn góp bổ sung $10.000 và doanh lợi giữ
lại là $80.000 và tổng cổ phiếu là $260.000. Nhìn kỹ phần tài sản ròng của công ty tồn tại vẫn
còn bằng với tổng tài sản đã ghi của các công ty thành viên . Công ty Jake ghi sự hợp lãi như
sau :

Tài sản ròng $100.000


Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $70.000
Doanh lợi giữ lại 30.000

Ghi lại việc phát hành 7.000 cổ phiếu


trong liên kết hợp lãi vớI Công ty Kate

Trường hợp 3 : Liên kết hợp lãi ( merger ); Cổ phiếu phát hành vượt quá vốn góp
Jake công ty tồn tại, phát hành 9.000 cổ phiếu để mua tài sản ròng của Kate . Trong trường hợp nầy ,
$190.000 vốn cổ phiếu của Jake vượt quá $180.000 tổng vốn góp của các công ty thành viên là
$10.000. Kết quả là Jake sẽ có vốn cổ phiếu là $190.000, không có vốn góp bổ sung, và doanh lợi giữ
lại là $70.000. Ghi nhớ rằng doanh lợi giữ lại tối đa cho liên kết ($80.000) đã bị trừ đi $10.000 do vốn cổ
phần vượt hơn vốn góp . Bút toán trong sổ sách của Jake như sau :

Tài sản ròng $100.000


Vốn góp bổ sung 10.000
Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $90.000
Doanh lợi giữ lại 20.000
`
Ghi lại việc phát hành 9.000 cổ phiếu
trong liên kết hợp lãi vớI Công ty Kate

Những trường hợp trên đây minh hoạ phương thức kế toán cho một loại liên kết sáp nhập hợp lãi.
Còn phương thức kế toán cho loại liên kết hợp nhất của hai công ty Jake và Kate và giả thử rằng Công
ty Pete được thành lập tiếp quản các tài sản ròng của Jake và Kate như dưới đây:

Trường hợp 4: Liên kết hợp nhất ( Consolidation ); Vốn góp vượt quá cổ phiếu phát hành
Công ty mới Pete phát hành 15.000 cổ phiếu mệnh giá $10 , 10.000 cho Jake và 5.000 cho Kate để
mua tài sản rồng 2 công ty nầy. Trong trường hợp nầy , cổ phiếu cổ đông giữ của công ty
Pete,công ty tồn tại, cũng y như cổ phiếu của công ty Jake trong trường hợp 1. Tuy nhiên Peter
mở mở sổ sách với bút toán sau :

Tài sản ròng $260.000


Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $150.000
Vốn góp bổ sung 30.000
Doanh lợi giữ lại 80.000

Ghi lại việc phát hành 10.000 cổ phiếu cho Jake và


5.000 cổ phiếu cho Kate trong một liên kết hợp lãi

Vốn góp chung chung của Jake và Kate $180.000 vượt quá vốn cổ phần $150.000 của Pete là công
ty tồn tại, vì thế $30.000 vượt trội là vốn góp bổ sung của công ty Pete. Cũng vậy $80.000 là doanh lợI
giữ lại tối đa được gộp.
Trường hợp 5: Liên kết hợp nhất ( consolidation ); Vốn góp vượt quá cổ phiếu phát hành
Công ty Pete phát hành 17.000 cổ phiếu mệnh giá $10 , 11.000 cho Jake và 6.000 cho Kate để mua lại
tài sản ròng của công ty nầy . Cổ phiếu do cổ đông giữ của công ty Pete trong trường hợp nầy , cũng y
như cổ phiếu của công ty Jake trong trường hợp 2. Công ty Pete mở sổ sách với bút toán như sau :

11
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Tài sản ròng $260.000


Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $170.000
Vốn góp bổ sung 10.000
Doanh lợi giữ lại 80.000

Ghi lại việc phát hành 11.000 cổ phiếu cho Jake và


6.000 cổ phiếu cho Kate trong một liên kết hợp lãi

Tổng vốn góp của 2 công ty củ Jate và Kate vượt quá vốn cổ phiếu $170.000 của Pete, do đó, $10.000
vượt hơn là vốn góp bổ sung của công ty mới và $80.000 lá doanh lợi giữ lại tối đa được gộp.

Trường hợp 6: Liên kết hợp nhất (consolidation); Cổ phiếu phát hành vượt quá vốn gộp
Công ty Pete phát hành 19.000 cổ phiếu mệnh giá $10, 12.000 cho Jake và 7.000 cho Kate để muatài
sản ròng 2 công ty nầy. Vốn tự có của công ty Pete trong trường hợp nầy , cũng như vốn tự có công ty
Jake trong trường ợp 3. Công ty Pete mở sổ sách với bút toán như sau:

Tài sản ròng $260.000


Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $190.000
Doanh lợi giữ lại 70.000

Ghi lại việc phát hành 12.000 cổ phiếu cho Jake và


7.000 cổ phiếu cho Kate trong một liên kết hợp lãi

Vốn cổ phiếu $190.000 của Pete, công ty tồn tại, vượt quá $180.000 là tổng vốn gọp của Jake và Kate,
vì thế doanh lợi giữ lại để gọp tối đa bị trừ đi $10.000 còn $70.000, và cổ phiếu gọp chung không có gọp
vốn bổ sung .

Bản cân đối tài sản ( Summary Balance Sheets ) Bản cân đối tài sản của công ty tồn tại trong từng
trường hợp của 6 lối liên kết trên sẽ được chỉ rõ trong bảng trương bày 1-3 (Exhibit 1-3)

Trái phiếu công quỷ trong liên kết hợp lãi (Treasury stock in pooling) Trong các khoảng dự trù của
APB Opinion No 16, một công ty mà phân phối trái phiếu công quỷ trong liên kết hợp lãi, trước hết nên
giải thích những cổ phiếu nầy là đã trả đủ tiền (retired) để việc phát hành chúng sẽ được
ghi cùng một cách với cổ phiếu không phát hành (unissued stock) trước đây.

Cổ phiếu của một công ty thành viên được giữ bởi một công ty thành viên khác (Stock of one
combining company held by another combining company) Kế toán cho cổ phần của
một công ty thành viên giữ bởi một công ty thành viên khác tuỳ thuộc vào cổ phiếu nầy có
phải là cổ phiếu của công ty tồn tại hay không. Một đầu tư vào cổ phiếu thường của công
ty tồn tại thì trả lại cho công ty tồn tại trong liên kết và nên coi như trái phiếu công quỷ
(treasury stock) của đơn vị liên kết xong .Luân phiên như thế,một đầu tư của công ty tồn
tại vào công ty thành viên nên coi như cổ phiếu đã trả đủ tiền ( retired stock) như là phần
cụa liên kết.

Sáp nhập Hợp nhất


Sổ sách của Jake Sổ sách của Pete
-------------------------------- -----------------------------------------------------
Trường hợp Trường hợp
1 2 3 4 5 6

Tài sản ròng $260.000 $260.000 $260.000 $260.000 $260.000 $260.000


======= ======= ======= ======= ======= =======
Vốn cổ phần(mệnhgiá$10) $150.000 $170.000 $190.000 $150.000 $170.000 $190.000
Vốn góp bổ sung 30.000 10.000 --- 30.000 10.000 ----
Doanh lợi giữ lại 80.000 80.000 70.000 80.000 80.000 70.000
------------ ------------ ------------ ------------ ------------ ------------
Vốn tự có $260.000 $260.000 $260.000 $260.000 $260.000 $260.000
====== ======= ======= ======= ======= =======
12
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Bảng trưng bày 1 – 3 : Bảng cân đối vốn trong 6 trường hợp Hợp lãi

Yêu cầu nầy được minh hoạ như sau : Công ty Kam giữ 200 cổ phiếu thường của Lax vào lúc hoàn
tất liên kết sáp nhập Kam và Lax . Kam đầu tư vào Lax $3.000. Tóm tắc các dữ liệu về Kam và Lax như
sau:

Kam Lax
---------------------------------------------------------------------------------------------
Đầu tư vào Lax $ 3.000 ---
Tài sản khác 197.000 $300.000
Tổng $200.000 $300.000
======= =======
Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 $100.000 $200.000
Vốn góp bổ sung 50.000 30.000
Doanh lợi giữ lại 50.000 70.000
Tổng $200.000 $300.000
====== ======

Nếu Kam là công ty tồn tại và phát hành 19.000 cổ phiếu cho Lax ( tỷ xuất 1:1 ) . Sổ sách của Kam
ghi sáp nhập theo hợp lãi như sau :

Tài sản ròng $300.000


Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 $198.000
Vốn góp bổ sung 29.000
Doanh lợi giữ lại 70.000
Đầu tư vào Lax 3.000

Ghi lại việc sáp nhập với Công ty Lax

Nếu Lax là công ty tồn tại và phát hành 10.000 cổ phiếu để lấy 10.000 cổ phiếu của Kam ( tỷ xuất
1: 1 ) . Sổ sách của Lax ghi sáp nhập theo hợp lãi như sau :

Tài sản ròng $197.000


Cồ phiếu tồn kho 3.000
Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 $100.000
Vốn góp bổ sung 50.000
Doanh lợi giữ lại 50.000
Ghi lại việc sáp nhập với Công ty Kam

Trong mọi trường hợp của thí dụ trên , tài sản ròng của công ty tồn tại là ít hơn $3.000 so với số ghi tài
sản của các công ty thành viên Hậu quả là vốn tịnh ( giá trị tài sản tịnh của cổ đông, stockholders’
equity ) của công ty liên kết phải giảm vốn góp khi đầu tư vào công ty thành viên và phải ghi cổ phiếu
tồn kho (treasury stock ) khi đầu tư vào cổ phiếu của công ty tồn tại.

Báo Cáo Các hoạt đông của Doanh nghiệp liên kết theo hợp lãi
( Reporting Combined Operations in a Pooling of Interests )
Khi một liên kết doanh nghiệp theo dạng hợp lãi , báo cáo tài chánh của công ty tồn tại được thực hiện
như là các công ty đã liên kết từ đầu năm. Điều nầy có nghĩa là kết quả hoạt động công ty liên kết xong

13
Danh saùch keá toaùn cao caáp

đều như nhau dũ cho liên kết hồi đầu quí, và giữ năm hay cuối năm. Tài khoản thu chi (revenue and
expenses) của công ty liên hợp trước khi liên kết trong khoảng thời gian được kế toán phải được ghi ở
sổ sách của công ty tồn tại khi liên kết bắt đầu.
Bút toán cho một hợp lãi vào cuối năm được minh họa ở trường hợp 1 và 2 sau đây bắt đầu ngày
1-7-20X5 hai công ty Tom và Mini liên kết hợp lãi. Bảng cân đối kiểm tra (trial balances) của 2 công ty
vào ngày 30-6-20X5 như sau :

Công ty Tom Công ty Mini


-----------------------------------------------------------------------------
Tài sản khác $750.000 $290.000
Phí tổn 150.000 60.000
Tổng nợ ( debits) $900.000 $350.000
======= =======
Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $500.000 $200.000
Doanh lợi giữ lại 200.000 50.000
Doanh thu 200.000 100.000
Tổng có (credits ) $900.000 $350.000
======= ======

Trường hợp 1 : Sáp nhập (Merger) Công ty Tom là công ty tồn tại, phát hành 22.000 cổ phiếu thường
mệnh giá $10 để mua tài sản ròng công ty Mini vào ngày 1-7-20X5. Bút toán trên sổ sách của Tom ghi
sự sáp nhập như sau :

2-7-20X5
Tài sản khác $290.000
Phí tổn 60.000
Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 $220.000
Doanh lợi giữ lại 30.000
Doanh thu 100.000

Ghi lại phát hành 22.000 cổ phiếu trong liên kết sáp nhập
với công ty Mini

Lập tức sau khi xong bút toán, bảng cân đối kiểm tra (trial balance) của công ty Tom bao gồm như
sau:

Debits Credits
----------------------------------------------------------------------------------------
Tài sản khác $1.040.000
Phí tổn 210.000
Vốn cổ phiếu $ 720.000
Doanh lợi giữ lại 230.000
Doanh thu 300.000
$1.250.000 $1.250.000

Nên nhớ rằng con số tối đa $250.000 của doanh lợi giữ lại để sử dụng trong việc hợp lãi đã bị trừ
đi $20.000, do cái thặng dư của vốn cổ phiếu của công ty tồn tại so với vốn góp $700.000 của các công
ty thành viên .

Trường hợp 2 : Hợp nhất ( Consolidation ) Công ty Wall được thành lập để hợp nhất 2 công ty Tom
và Mini. Vào ngày 1-7-20X5 Wall phát hành 72.000 cổ phiếu mệnh giá $10 để mua tài sản ròng của Tom
và Mini, 50.000 cổ phiếu cho Tom và 22.000 cổ phiếu cho Mini . Bút toán trên sổ sách của Công ty Wall
ghi sự hợp lãi như sau :

1-7-200X5
Tài sản khác $1.040.000

14
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Phí tổn 210.000


Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 $720.000
Doanh lợi giữ lại 230.000
Doanh thu 300.000

Ghi lại phát hành 72.000 cổ phiếu cho Tom và Mini


trong việc hợp lãi

Mệnh giá cổ phiếu của công ty Wall cũng giống như trường hợp1 khi Tom là công ty tồn tại , do
đó bản cân đối kiểm tra ( trial balance) của công ty Wall liền sau khi liên kết thỉ giống như của công ty
Tom trong trường hợp thứ 1.

Tổn phí liên quan đến liên kết theo hợp lãi ( Expenses related to Pooling Commbinations )
Phí tổn phải chịu để thực hiện một liên kết doanh nghiệp và hợp nhất các hoạt đông của các công ty
thành viên củ được coi là phí tổn của công ty được liên kết. Cách xử lý nầy do APB Opinion No 16 yêu
cầu và nó cũng nhất quán với quan niệm về hợp lãi của các hoạt động liên kết và quyền lợi cổ đông mà
không cần sang mua lại hay nâng nguồn vốn mới lên. Thí dụ như phí tổn đăng ký và phát hành cổ
phiếu, cung cấp thông tin cho cổ đông , trả phí cho những kế toán và tư vấn và cả phí người có công tìm
được nguồn liên kết,tất cả phí nầy được ghi là phí tổn của công ty liên kết trong thời gian thực hiện. Nếu
2 công ty Tom và Mini trong các trường hợp trên trả phí kế toán, phí tư vấn tổn phí về đăng ký chứng
khoán và những phí tổn khác về liên kết , thì tài sản ròng liên kết của công ty tồn tại ắt đã ít hơn và phí
tổn ắt đã cao hơn . Tuy vậy, vốn cổ phần và doanh lợi gọp lại ghi sổ vào ngay 1-7-20X5 đã cho thấy
giống nhau.

KẾ TOÁN DÀNH CHO CÁC LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP MUA
Accounting for business combinations under the purchase method

Tất cả mọi liên kết doanh nghiệp mà không hội đủ điều kiện về hợp lãi phi được ghi theo phương pháp
mua . Phương pháp mua ( purchase method ) cũng theo những nguyên tắc kế toán để ghi lại sự liên kết
y như ghi tài sản và nợ trong kế toán thông thường .Phí tổn tính bên công ty mua về việc mua một công
ty khác theo phương pháp mua được tính bằng khoản tiền mặt xuất quỷ (disbursed ) hay giá trị công
bằng của tài sản phân phối khác hay cổ phiếu đã phát hành. Phí tổn của công ty bị mua cũng gồm
những phí tổn trực tiếp của liên kết ( như là kế toán, pháp luật, tư vấn, phí trả người tìm được nguồn ),
tức những phí khác hơn phí dành cho đăng ký và phát hành cổ phiếu. Phí đăng ký và phát hành cổ
phiếu trong liên kết theo phương pháp mua được tính theo giá trị công bằng của cổ phiếu phát hành ,
thường được coi như khấu trừ ( a deduction ) của vốn góp thặng dư. Còn phí gián tiếp như lương ban
quản lý , khấu hao ( depresiation ) và tiền thuê mướn ( rent ) được coi là phí tổn chung trong phương
pháp hợp lãi và phương pháp mua. Phí tổn trong việc đóng bớt cơ sở giống nhau là phí tổn gián tiếp
cũng được tính.
Để minh họa , giả sử công ty Poppy phát hành 100.000 cổ phiếu mệnh giá $10 để mua tài sản ròng
của công ty Sunny trong một liên kết theo phương pháp mua vào ngày 1-7-20X5. Giá thị trường cổ
phiếu thường của Poppy vào ngày nầy là $16. Phí tổn bổ sung do liên kết gồm phí SEC (Ủy ban cổ
phiếu, ngoại hối, Securities and Exchange Commission ) là $5.000, phí cho kế toán về báo cáo đăng ký
với SEC là $10.000, phí in và phát hành cổ phiếu là $25.000 và phi về tư vấn và tìm nguồn là $80.000.
Việc phát hành 100.000 cổ phiếu được ghi vào sổ sách cũa Poppy như sau:

Đầu tư vào Sunny $1.600.000


Cổ phiếu thường, mệnh giá $10 $1.000.000
Vốn góp bổ sung 600.000

Ghi lại phát hành 100.000cổ phiếu thường mệnh giá $16
trong một liên kết theo phương pháp mua với công ty Sunny

Phí tổn trực tiếp bổ sung trong việc liên kết được ghi như sau

Đầu tư vào Suuny $80.000


Vốn góp bổ sung 40.000
Tiền mặt hay tài sản ròng khác $120.000

15
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Ghi lại tổn phí trực tiếp bổ sung trong liên kết với công ty Sunny:
$80.000 phí tư vấn và tìm nguồn, $40.000về đăng ký và phát hành cổ phiếu

Tổn phí về đăng ký và phát hành cổ phiếu $40.000 được coi như khấu trừ ( deduction ) của giá trị công
bằng của cổ phiếu phát hành được tính vào vốn góp bổ sung . Những phí tổng trực tiếp để liên kết
($80.000) được thêm vào phí mua công ty Sunny. Tổng phí Popy mua Sunny là $1.680.000,con số nhập
vào đầu tư công ty Sunny. Người ta thích dồn tổng phí tổn trong mua lại công ty khác vào một tài khoản
đơn , không cần để ý coi công ty thành viên đó có giải thể hay không hay các công ty trong liên kết nầy
tiếp tục hoạt động trong quan hệ công ty mẹ-công ty con. Nếu công ty Sunny bị giải thể , thì tài sản ròng
đã giám định ( identifable net assets ) của nó sẽ được ghi vào sổ sách của Popy theo giá trị công bằng,
và mọi vượt quá về phí đầu tư đối với giá trị công bằng được ghi như là tài sản vô thể ( goodwill ). Trong
trường hợp nầy , bảng cân đối ghi về việc đầu tư vào tài khỏan Sunny được phân phối (allocated ) bằng
một bút toán trên sổ sách của Poppy. Bút toán như thế có thể như dưới đây:

Khoản phải thu (Receivable) $XXX


Hàng tồn trử (Inventories) XXX
Tài sản nhà máy (Plan assets) XXX
Tài sản vô thể (Goodwill) XXX
Tài khoản phải trả (Accounts payable) $XXX
Kỳ phiếu phải trả (Notes payable) XXX
Đầu tư vào Sunny (Investment in Sunny) 1.680.000

Ghi lại phân phối $1.680.000 phí tổn mua công ty Sunny
đến tài sản ròng theo giá trị công bằng và theo tài sản vô thể

Nếu 2 công ty Poppy và Sunny hoạt động theo công ty mẹ-con , bút toán phân phối đầu tư trong bảng
cân đối của Sunny sẽ không do Poppy ghi . Thay vào đó, Poppy sẽ giải thích việc đầu tư vào Sunny
bằng ghi đầu tư vào tài khoản Sunny , và sự phân phối phí tổn đầu tư vào tài sản ròng đã kiểm kê mua
được. Vì lẽ có thêm các phần phức tạp của kế toán sử dụng trong hoạt động công ty mẹ-con, phần còn
lại của chương nầy sẽ giới hạn trong phạm vi liên kết doanh nghiệp : một công ty mua nhận tài sản ròng
của những công ty thành viên khác. Các chương kế tiếp sẽ đề cập đến các hoạt đông me-con và những
chuẩn bị cho các báo cáo tài chính liên kết.

PHÂN PHỐI PHÍ TỔN TRONG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP MUA
( Cost allocation in a Purchase Business Combinations )

Bước thứ nhất trong phân phối phí tổn mua một công ty là xác định cho được giá trị công bằng của tất
cả các tài sản hữu hình và vô hình mua được và nợ phải đảm trách. Công việc thì quá lớn, nhưng nhiều
việc đã được thực hiện trước và trong thời kỳ thương thảo cho một sáp nhập. Các công ty thường nhờ
các giám định viên (appraisers) ngoài công ty để định các giá trị thị trường công bằng của công ty.
Những hướng dẫn về cách chi mua các loại tài sản đặc biệt và đảm trách về nợ trong liên kết theo cách
mua có dự trù trong APB Opinion No 16, đoạn 88 Đại để các hướng dẫn như sau:

• Chứng khoán có giá (marketable securities) – giá trị tịnh có thể chuyển thành tiền mặt (net
realizable value)
• Hàng lưu kho và hàng làm xong – giá trị tịnh trừ đi món lợi nhuận hợp lý
• Hàng hoá do công nhân tiếp quản chế biến – giá trị tịnh trừ đi lợi nhuận hợp lý
• Nguyên liệu tho – Phí tổn thay thế hiện hành
• Nợ phải đòi (receivables) – giá trị hiện tại định theo lãi suất iện hành trừ đi tiền tạm cấp cho nợ
không đòi được
( allowance for uncollectivety)
• Nhà máy và trang thiết bị - phí thay thế hiện hành để được năng suất tương tự nếu tài sản được
sử dụng , và giá trị
tịnh dành cho tài sản được bán.
• Tài sản khác, kể cả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, và chứng khoán không lưu thông
(nonmarketable securities) –

16
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Giá trị ước lượng ( appraisal values)


• Tài sản vô hình nhận biết được – giá trị ước lượng
• Nợ - giá trị hiện tại định theo lãi suất hiện hành thích ứng

Giá trị công bằng của tất cả tài sản và nợ định được không cần để ý chúng có được vào sổ sách của
công ty bị mua. Thí dụ như công ty bị mua có thể đã chi trả các phí tổn về phát triển Bằng sáng chế, các
bản thiết kế chi tiết (blueprints), kế hoạch, và đại loại theo như những dự trù trên FASB Statement No 2
“Kế toán về phát triển và nghiên cứu”. Tuy nhiên , giá trị công bằng nên dành cho tài sản vô hình nhận
biết được như thế của công ty bị mua trong liên kết doanh nghiệp theo dạng mua. Tương tự như thế,
FASB Statement No 87, mục “Kế toán cho nhân viên về tiền hưu” đòi hỏi rằng khi công ty bị mua là công
ty có chương trình hưu bổng hưởng lợi định rõ , thì giá mua vào thời điểm liên kết nên bao gồm hoặc là
nợ (số tiền dự trù cho chương trình hưởng lợi vượt hơn tài sản dành cho chương trình, hay một tài sản
(số của tài sản dành cho chương trình vượt qua số tiền dự trù cho hưởng lợi.

Không có giá trị nào được giao cho tài sản vô thể trong sổ sách của công ty con bị mua theo APB
Opinion No 16 bởi vì tài sàn vô thể như thế là một tài sản không nhận ra được, và bởi vì tài sản vô thể là
kết quả của liên kết được định giá trực tiếp như là số vượt của phí tổn trên giá trị công bằng của tài sản
mua được .
FASB Statement No 38, “Kế toán cho các khoản bất thường trước liên kết của công ty bị mua” nhận
cái thời gian cần thiết cho việc định lượng tài sản mua được và nợ đảm trách trong một liên kết theo
cách mua là thời gian phân phối.Nếu giá trị công bằng của các khoản chi bất thường trước liên kết, khác
hơn là lợi ích về thuế (tax benefit) (giảm thuế) do số lỗ mang qua kỳ trước (loss carry forward), có thể
xác định trong thời kỳ phân phối, nó được gồm trong phân phối giá mua. Cho dù giá trị công bằng không
được xác nhận trong thời kỳ phân phối, các số cũng có thể ước tính hợp lý là chi bất thường chấp nhận
được sẽ bao gồmtrong phân phối ( allocation). Sau thời gian phân phối (thường không quá một năm
sau liên kết), mọi điều chỉnh từ một chi bất thường trước liên kết cũng gồm ở lợi tức ròng của thời kỳ đó.

Tiền bảo chứng cho chi phí đột xuất trong liên kết theo cách mua
( Contingent Consideration in a Purchase Business combination )
Vài liên kết heo cách mua dự trù những khoản chi trả thêm cho các cổ đông củ của công ty bị mua,
những chi bất thường trong các sự cố hay giao dịch tương lai. Những hướng dẫn trong kế toán dành
cho bảo chứng chi phí đột xuất trong liên kết mua dự trù trong APB Opinion No 16 ( Nên nhớ rằng bảo
chứng chi bất thường bị cấm ở liên kết theo hợp lãi). Bảo chứng chi bất thường có thể liên hệ với sự
phân phối tiền mặt hay tài sản khác hay phát hành chứng khoán nợ (debt securities) hay chứng khoán
thường (equity securities) Bảo chứng chi bất thường được xác định vào ngày vào sổ việc mua và coi
như một phần phí tổn liên kết. Bảo chứng chi bất thường nào không xác định vào ngày mua cũng được
nhìn nhận khi chi bất thường được giải quyết và bảo chứng được phát hành hay có thể phát hành.
Khi chi bất thường gồm những mức độ doanh lợi trong tương lai , giá trị thị trường công bằng của bảo
chứng phân phối hay phát hành được nhìn nhận là phí tổn thêm (thường là tài sản vô thể) của công ty bị
mua. Phí tổn thêm phải được trừ dần trong niên hạn sử dụng (remaining life) của tài sản.
Nếu bảo chứng dựa vào giá cổ phiếu , phí tổn ghi vào sổ của công ty bị mua không thay đổi. Thay
vào đó, khi chi phí bất thường được giải quyết, thì bảo chứng phụ thêm mà phân phối rồi, được vào sổ
theo giá trị thị trường công bằng của nó. Cổ phiếu phát hành và vào sổ vào ngày mua sẽ được ghi bớt
xuống theo tỷ lệ. Khi vốn cổ phần được phát hành, thì sự ghi bớt nầy thường chuyển đến vốn góp khác.
Sự ghi giảm của chứng khoán nợ sẽ dẫn đến ghi vào sổ chiếc khấu trên nợ. Một chiếc khấu như thế sẽ
trừ dần từ ngày kết toán chi phí bất thường(settlement of the contingency)

So sánh phí tổn và giá trị công bằng


( Cost and fair value compared )
Sau khi các giá trị công bằng được giao cho tất cả tài sản nhận biết mua được và lợ phải đảm trách, phí
tổn đầu tư được so sánh với tổng giá trị công bằng của tài sản nhận biết trừ đi các khoản nợ. Nếu phí
đầu tư vượt hơn giá trị công bằng , đầu tiên được phân về tài sản ròng nhận biết được theo giá trị công
bằng của chúng và phần vượt phân về cho tài sản vô thể. Số phân về tài sản vô thể và về tài sản vô
hình nhận biết được phải được trừ dần trong thời gian cho hưởng (benefitted), nhưng không vượt quá
thời gian tối đa là 40 năm ( xem APB Opinion No 17, “tài sản vô hình, intangible assets”) Phương pháp
khấu hao theo đường thẳng (straight-line amortization) được yêu cầu sử dụng “trừ phi có công ty chứng
minh rằng có một phương pháp hệ thống khác thích hợp hơn”

17
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Trong vài liên kết doanh nghiệp, tổng giá trị công bằng của tài sản nhận biết được khi mua vượt hơn
nợ đảm trách, tổng số nầy vượt hơn phí tổn của công ty bị mua. Các phương thức kế toán để chuyển
nhượng giá trị tài sản công bằng vươt hơn trong trường hợp nầy được giải thích ở doạn 91 trong APB
Opinion No 16

Một số vượt hơn phí tổn nên được phân phối để giảm theo tỷ lệ những giá trị giao về tài sản không
hiện hành
(ngoại trừ những đầu tư dài hạn vào chứng khoán có thể bán được) trong việc xác định giá trị công
bằng của
chúng. Nếu sự phân phối làm giảm tài sản không hiện hành xuống giá trị bằng 0, phần còn lại của số
vượt hơn phí
tổn phải được xem như là thu nhập tính trước (deferred credit) và sẽ được trừ dần một cách có
hệ thống vào lợi tức
trong thời gian dự trù cho hưởng nhưng không vượt quá 40 năm.

Minh hoạ về một liên kết theo cách mua (Illustration of a Purchase Combination)

Công ty Pitt mua tài sản ròng của công ty Seed trong một liên kết mua hoàn thành vào ngày 27-12-
20X5. Tài sản và nợ của công ty Seed vào ngày nầy, theo giá trị sổ sách và giá trị công bằng như sau

Giá trị trên sổ sách Giá trị công bằng


---------------------------------------------------------------------------------------
Tài sản
Tiền mặt $ 50.000 $ 50.000
Nợ ròng phải đòi 150.000 140.000
Hàng tồn kho 200.000 250.000
Đất đai 50.000 100.000
Nhà cửa – ròng 300.000 500.000
Bằng sáng chế --- 50.000
-------------- ---------------
Tổng tài sản $1.000.000 $1.440.000
======== =========
Nợ
Tài khoản phải trả $ 60.000 $ 60.000
Kỳ phiếu phải trả 150.000 135.000
Nợ khác 40.000 45.000
------------ ------------
Tổng nợ $ 250.000 $ 240.000
======== ========
Tài sản ròng $ 750.000 $ 1.200.000
========= ========

Trường hợp 1: Tài sản vô thể (Goodwill)


Công ty Pitt trả $400.000 tiền mặt và phát hành 50.000 cổ phiếu của công ty Pitt mệnh giá $10 với giá trị
thị trường là $20 mỗi cổ phần để lấy tài sản ròng của công ty Seed. Bút toán ghi liên kết trên sổ sách
của công ty Pitt vào ngày 27-12-20X5 như sau

Đầu tư vào công ty Seed $1.400.000


Tiền mặt $400.000
Cổ phiếu thường mệnh giá $10 500.000
Vốn góp bổ sung 500.000

Ghi vào sổ phát hành 50.000 cổ phiếu thường mệnh giá $10
Công $400.000 tiền mặt trong liên kết mua với công ty Seed

Tiền mặt $ 50.000

18
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Nợ ròng phải đòi 140.000


Hàng tồn kho 250.000
Đất đai 100.000
Nhà cửa 500.000
Trang thiết bị 350.000
Bằng sáng chế 50.000
Tài sản vô thể 200.000
Tài khoản phải trả $ 60.000
Kỳ phiếu phải trả 135.000
Nợ khác 45.000
Đầu tư vào công ty Seed 1.400.000

Giao phí tổn của công ty Seed về tài sản mua được và
nợ nhận trên căn bản giá trị công bằng của chúng và giao
về tài sản vô thể

Số tiền giao về tài sản và nợ thì căn cứ vào giá trị công bằng của chúng, ngoại trừ tài sản vô thể. Tài
sản vô thể được định bởi trừ số $1.200.000 giá trị công bằng của tài sản ròng mua được từ $1.400.000
là giá mua tài sản ròng công ty Seed.

Trường hợp 2: Tài sản vô thể âm (Negative goodwill)


Công ty Pitt phát hành 40.000 cổ phiếu thường mệnh giá $10 với giá hị trường $20 mỗi cổ phiếu, và nó
cũng đưa ra một kỳ phiếu 5 năm 10% trả cho $200.000để lấy tài sản ròng của công ty Seed. Nhật ký bút
toán trên sổ sách của Pitt về liên kết Pitt/Seed như là liên kết mua vào ngày 27-12-20X5 như sau:

Đầu tư vào công ty Seed $1.000.000


Cổ phiếu thường mệnh giá $10 $ 400.000
Vốn góp bổ sung 400.000
Kỳ phiếu 10% phải trả 200.000

Vào sổ việc phát hành 40.000 cổ phiếu mệnh giá $10


cộng thêm 1 kỳ phiếu 10% $200.000 trong liên kết mua với công ty Seed

Tiền mặt $ 50.000


Nợ ròng phải đòi 140.000
Hàng tồn kho 250.000
Đất đai 80.000
Nhà cửa 400.000
Trang thiết bị 280.000
Bằng sáng chế (giấy phép, đặc quyền) 40.000
Tài khoản phải trả $ 60.000
Kỳ phiếu phải trả 135.000
Nợkhác 45.000
Đầu tư vào công ty Seed 1.000.000

Giao phí tồn của công ty Seed về tài sản và nợ hiện hành
theo giá trị công bằng của chúng và giao về tài sản không hiện hành
theo giá trị công bằng trừ đi một phần theo tỷ lệ của số vượt
của giá trị công bằng đối với phí tổn đầu tư

Các số giao về cho tài khoản tài sản và nợ cá nhân trong bút toán trên được xác định là hợp với
các điều khoản theo APB Opinion No 16 về liên kết theo cách bán. Số $1.200.000 giá trị công
bằng của tài sản ròng mua được vượt hơn $1.000.000 giá mua là $200.000,vì thế cácsố giao về
cho tài sản ròng được giảm 20% ($200.000 vượt / $1.000.000 giá trị công bằng của tài sản
không hiện hành ). Phần giảm ở tài sản không hiện hành đặc biệt như sau:

19
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Trừ 20% giảm cho


Giá trị công bằng của phần vượt của giá trị Các số giao về cho
tài sản không hiện hành công bằng dối với phí tổn tài sản không hiện hành
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đất đai $ 100.000 $ 20.000 $ 80.000
Nhà cửa 500.000 100.000 400.000
Trang thiết bị 350.000 70.000 280.000
Bằng sáng chế 50.000 10.000 40.000
------------- -------------- -------------
Tổng $1.000.000 $200.000 $800.000
======== ======== ========

• Phần giảm ở tài sản không hiện hànhcá nhân đối với phần vượt của giá trị công bằng đối với phí
tổn có thể tính toán như sau:

Đất đai $100.000 / $1.000.000 x $200.000 = $ 20.000


Nhà cửa $500.000 / $1.000.000 x $200.000 = 100.000
Trang bị $350.000 / $1.000.000 x $200.000 = 70.000
Bằng sáng chế $50.000 / $1.000.000 x $200.000 = 10.000
-------------
$200.000
========
Trong vài thí dụ, giá trị công bằng vượt hơn phí tổn lớn đến đổi bản cân đối vẫn còn sau
khi tài sản không hiện hành đã giảm xuống mức 0. Số vượt còn lại trong trường hợp nầy
sẽ được báo cáo như là một tín dụng tí nh trước (deferred credit) với một cái tựa mô tả
khác hơn là tài sản vô thể âm.
Khi giá trị công bằng của tài sản ròng mua được trong liên kết muavượt hơn phí tổn đầu
tư, số vượt thường được trả về như tài sản vô thể âm. Gọi là tài sản vô thể âm là một cái
tên dùng sai bởi vì một công ty hoẳc có tài sản vô thể (vượt mức doanh lợi, exces
earning power) hoặc không có tài sản vô thể , nhưng nó không thể có tài sản vô thể âm
(minus goodwill). Dù vậy, sự chỉ danh nầy được các kế toán viên dùng rộng rãi để mô tả
số vượt của giá trị công bằng mua được đối với phí tổn trong liên kết.

Cuộc tranh luận về tài sản vô thể ( the goodwill controversy)


Tài sản vô thể được định nghĩa như là số vượt của phí tổn hơn giá trị công bằng của tài sản nhận đuợc.
Lý thuyt thì, nó là lượng định giá trị hiện tại của doanh lợi dự trù vượt trội của công ty được liên kết so
với doanh lợi bình thường của một doanh nghiệp tương tự.Sự lượng định nầy đòi hỏi sự đầu cơ chứng
khoán đáng kể (considerable speculation). Do đó, số mà thường góp vốn như là tài sản vô thể thì là một
phần của giá mua còn lại sau khi tất cả tàisản và nợ hữu hình hay vô hình được địn giá. Sai sót trong
định giá những tài sản khác sẽ ảnh hưởng đến số nhập vốn (capitalized) dạng tài sản vô thể.
Tài sản vô thể được trừ dần trong niên hạn hữu dụng của nó, nhưng không hơn 40 năm. Với quan
điểm thấy có yếu tố lạc hậu trong nền kỹ thuật hiện đại, nhiều kế toán viên cho rằng thời gian khấu trừ
40 năm đối với tài sản vô hình mua được trong liên kết thì quá lâu. Thí dụ như , lợi thế cạnh tranh của
tài sản kỹ thuật cao thì thường giả định cholà ít hơn 5 năm. SEC (Ủy ban giao dịch chứng khoán Mỹ)
khuyếnkhích các công ty mua lựa niên hạn hữ dụng thật tế, nên ít hơn 40 năm.
Một khi mà tài sản vô thể được vào sổ sách của 1 công ty, nó có thể trở thành phiền toái và là trì kéo
trầm trọng cho doanh lợi.SEC đã không cho xoá sổ một số lớn ( large write-off) trừ phi công ty đã lỗ lã
trong hoạt động và vđiều hành dự án, và tài sản vô thể đã ttrở thành vốn suy yếy (impaired), và quan
điểm lập trường của SEC vẫn tiếp tục thay đổi theo từng trường hợp.

20
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Nhiều kế toán viên lập luận rằng tài sản vô thể nên xoá sổ (written-off) lập tức bởi vì tbản thân tài sản
vô thể không có giá trị tách rời với công ty, hảng xưởng. Nhiều người khác thì thích nhập vốn hơn là xoá
sổ.Họ lập luận rằng tài sản vô thể không nhất thiết giảm giá trị mà nên coi là một đầu tư thường xuyên.
Vẫn còn có người đồng ý tài sản vô thể nên được trừ dần , nhưng thời gian trừ dần không nênquá 20
năm .
Thêm với những vấn đề kế toán - những khó khăn trong việc lập một khấu trừ doanh lợi theo niên hạn
hữu dụng, tức là nhiều năm, và có cái bất cập (uncertainty) trong việc định khi nào tài sản vô thể suy
yếu (impaired) – Và lại có nhiều tranh cải về thuế lợi tức liên quan đến tài sản vô thể. Trong nhiều
trường hợp, việc trừ dần tài sản vô thể có thể giảm tthời gian (deductible) vì mục đích thuế trong vòng
15 năm Các hậu quả về thuế của tài sản vô thể sẽ được thảo luận ở Chương 10.

Kế toán quố tế về tài sản vô thể ( International Accounting for goodwill)


Các công ty Mỹ từ lâu phàn nàn điều lệ vềtài sản vô tính đã đặt họ vào tình thế bất lợi trong cạnh tranh
với các công ty nước ngoài về những đối tác sáp nhập. Ở vài nước, thí dụ, việc xoá sổ lập tức tài sản vô
thể cho cổ đông được cho phép. Cho dù bản cân đối của công ty kết hợp xong có thể cho thấy là giá trị
ròng âm, công ty đó vẫn có thể bắt đầu lập tức ghi lợi tức do hoạt động đem lại. Công ty trong nhiều
nước công nghiệp vốn hoá và trừ dần tài sản vô thể mua được trong liên kết. Thời gian trừ dần thì thay
đổi. Thời gian tối đa nầy ở Australia lvà Thuỵ Điển là 20năm, và, Nhật, 5 năm. Trong vài nước, giảm thời
gian trừ dần tài sản vô thể do mục đích thuế, nên thời gian nầy rút ngắn rất phổ biến.
Hiệp ước tự do mậu dịch Bắc Mỹ (NAFTA, North American Free Trade Agreement) đã tăng mậu dịch
và đầu tư giữa Canada, Mexico và Mỹ và tăng nhu cầu hài hoà các tiêu chuẩn kế toán. Các cơ quan
định tiêu chuẩn của 3 đối tác mậu dịch nầy đang xem xét các cách thu hẹp những bất đồng trong tiêu
chuẩn kế toán . Canada thi trừ dần tài sản vô thể theo niên hạn được hưởng nhưng không quá 40năm.
Mexico trừ dần không quá 20 năm. Tài sản vô thể do kết quả của liên kết các công ty Mexico được báo
cáo là một thành phần của vốn tự có và không trừ dần.
IASC Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế, là một tổ chức của khu vực kinh tế tư nhânthành lập năm
1973 để phát triển các tiêu chuẩn kế toán và thúc đẩy sự hài hoà các tiêu chuẩn nầy tầm mức thế
giới.Trong International Accounting Standard No 22 thì đưa ra việc vốn hoá tài sản vô thểvới thời gian
trừ dần tối đa là 5năm. Nếu có thể biện minh thì có thể kéo dài đến 20 năm. Mặc dù có hơn 95 tổ chức
kế toán trên thế giới là thành viên, nhưng IASC không có thẩm quyền yêu cầu tuân thủ các tiêu chuẩn
vế kế toán nầy.

PHƯƠNG PHÁP HỢP LÃI VÀ PHƯƠNG PHÁP MUA ĐỐI CHIẾU


(Pooling and Purchase Methods Compared)

Một bảng chỉ dẫn về tầm quan trọng liên hệ của 2 phương pháp kế toán hợp lãi và mua trong liên kết
doanh nghiệp được thấy trên ấn bản năm 1997 của Accounting Trends & Techniques, page 52 - Những
xu hướng và kỹ thuật kế toán . Dữ liệu về liên kết doanh nghiệp do viện AICPA ( American Institute of
Certified Public Accountants, Viện kế toán viên công chứng Mỹ) nghiên cứu hàng năm trên 600 bảng
báo cáo của cổ đông như sau:

1996 1995 1994 1993


------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phương pháp hợp lãi 32 32 19 21
Phương pháp mua 256 244 215 200
Tổng số liên kết doanh nghệp nghiên cứu 288 276 234 221
=== === === ===

Liên kết theo hợp lãi chỉ 12% hay ít hơn trong nghiên cứu của AICPA trong 4 năm.Việc phát hành tập
APB Opinion No 16 năm 1970 đã hạng chế việc áp dụng cách hợp lãi. Số phần trăm liên kết theo hợp
lãi đã giảm phần lớn những năm kể từ đó. Những điều kiện cho liên kết hợp lãi rất lý giải khi áp dụng
cho những cơ cấu vốn phức tạp. Nhiều lý giải và luật lệ không chính thức của SEC đã khiến cho việc
cấu trúc một liên kết theo hợp lãi khó khăn hơn. Dù thế những liên kết theo hợp lãi cũng cho thấy có
nhiều liên kết lớn nhất.
Mặc dù có xác đoán rằng không cóviệc mua trong việc hợp lãi, những báo cáo như báo cáo sau đay
mô tả dự án liên kết giữa công ty Suiza Foods và Morningstar Group là phổ biến: “Việc mua được viện

21
Danh saùch keá toaùn cao caáp

dẫn trong giao dịch hợp lãi là để tránh phí tổn khủng khíp đối với doanh lợi nhập vào tài sản vô thể”.
Richard Dieter viết; Ở hầu hết các liên kết theo cách hợp lãi , đều có một biến cố kinh tế (economic
event) xảy ra khi một công ty nầy mua công ty kia.Không giải thích được những loại giao dịch rất quan
trọng theo giá trị kinh tế của chúng sẽ làm mất tin tưởng vào các báo cáo tài chánh tiếp theo.

Đề nghị của IASC về liên kết hợp lãi (IASC proposal for poolings)
IASC đã đề nghị một tiêu chuẩn kế toán quốc tế về liên kết hợp lãi chỉ cho phép liên kết giữ những công
tycó giá trị công bằng gần bằng nhau được dẫn giại theo liên kết hợp lãi. Điều nầy bác bỏ (rule out)
nhiều liên kết của Mỹ hiện dẫn giải theo cách hợp lãi.

Minh hoạ so sánh phương pháp hợp lãi và phương pháp mua
( Comparative illustration of the Pooling and Purchase methods)

So sánh bản cân đối thử (trial balances) của công ty Black và công ty White vào ngày 30-12-20X6 ngay
trước khi 2 công ty nầy sáp nhập, chung với giá trị công bằng tài sản và nợ của White, như minh hoả
trong Exhibit 1-4.
Công ty Black và White sáp nhập hoàn thành vào ngày 31-12-20X6, với công ty Black-công ty tồn tại-,
phát hành 50.000 cổ phiếu thường mệnh giá $10 với tổng giá trị thị trường là $885.000 để lấy tài sản
ròng của công ty White. Phí tổn đăng ký và phát hành cổ phiếu là $20.000, và phí tổn trực tiếp khác để
liên kết lên tới $40.000. Những phí tổn nầy được công ty Black trả vào ngày 31-12-20X6

BẢNG SO SÁNH CÂN ĐỐI THỬ (Comparative trial balances)


30-12-20X6
Công ty Black Công ty White Công ty White
theo sổ sách theo sổ sách giá trị công bằng

Tiền mặt $ 475.000 $ 125.000 $125.000


Nợ phải đòi – ròng 600.000 300.000 500.000
Hàng tồn kho 800.000 200.000 250.000
Nhà máy trang thiết bị - ròng 1.200.000 350.000 450.000
Phí tổn hàng hoá bán 1.000.000 325.000
Chi phí khác 325.000 100.000
------------- ------------
Tổng nợ $4.400.000 $1,400.000
======== ========
Tài khoản phải trả $ 300.000 $ 180.000 $180.000
Nợ khác 200.000 120.000 120.000
Vốn cổ phần, mệnh giá $10 1.500.000 500.000
Vốn góp bổ sung 200.000 40.000
Doanh lợi giữ lại 650.000 110.000
Bán 1-4 Chi tiết về Giá trị trên sổ sách
Exhibit 1.550.000
và giá trị công bằng450.000
trước khi sáp nhập
Tổng có $4.400.000 $1.400.000
======== ========
Nhật ký bút toán ( Journal Entries)
Nhật ký bút toán ghi lại liên kết sáp nhập công ty Black và White theo hợp lãi trong bảng trưng bày
Exhibit 1-5. Đoạn thứ nhất nhóm bút toán so sánh những khác biệt trong việc vào sổ cổ phiếu do Black
phát hành để liên kết. Theo cách hợp lãi đầu tư vào White ghi vào sổ là $650.000, giá trị trên sổ sách
của tài sản ròng của White vào ngày 1-1-20X6 (vốn cổ phần cộng vốn góp bổ sung cộng doanh lợi giữ
lại). Còn theo cách mua, thì đầu tư vào White được ghi vào sổ là $885.000 giá trị thị trường của cổ
phiếu Black phát hành vào ngày 31-12-20X6, ngày mà liên kết hoàn thành. Doanh lợi giữ lại của Black
và White kết hợp trong bút toán ghi vào sổ việc phát hành cổ phiếu theo cách hợp lãi, nhưng không có
thay đổi nào trong doanh lợi giữ lại của công ty Black khi liên kết được vào sổ theo cách mua.

22
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Theo cách hợp lãi Theo cách mua

Phát hành cổ phiếu


Đầu tư vào White $650.000 $885.000
Vốn cổ phần mệnh giá $10 $500.000 $500.000
Vốn góp bổ sung 40.000 385.000
Doanh lợi giữ lại 110.000 ----

Phí tổn trực tiếp liên kết


Chi phí $ 60.000 $ ---
Đầu tư vào ---- 40.000
Vốn góp bổ sung ---- 20.000
Tiền mặt $ 60.000 $ 60.000

Phân phối về đầu tư


Tiền mặt $125.000 $125.000
Nợ phải đòi – ròng 300.000 300.000
Hàng tồn kho 200.000 250.000
Nhà máy trang thiết bị - ròng 350.000 450.000
Tài sản vô thể --- 100.000
Phí tồn hàng hoá bán 325.000 ----
Chi phí khác 100.000 ----
Tài khoản phải trả $180.000 $180.000
Nợ khác 120.000 120.000
Bán 450.000 ---
Đầu tư vào White 650.000 925.000

Exhibit 1-5 Những khác biệt khi vào sổ liên kết theo cách hợp lãi và cách mua

Nhật ký bút toán vào sổ phí tổn thêm của các liên kết theo hợp lãi và theo cách mua s3 được thấy ở
phần 2 của Exhibit 1-5. Tất cả những phí tổn thêm của liên kết là chi phí khi liên kết ghi vào sổ là liên kết
hợp lãi. Còn dưới phương pháp mua phí tổn đăng ký và phát hành cổ phiếu ($20.000) được tính trên
vốn góp bổ sung, và những phí tổn trực tiếp khác ($40.000) được thêm vào phí tổn mua công ty White.
Phần thứ 3 của nhật ký bút toán so sánh trong Exhibit 1-5 cho thấy giao phần đầu tư trong bảng cân
đối của White về tài sản và nợ đặc biệt, và trong trường hợp theo hợp lãi, thì giao về phần bán và chi
phí. Tài sản và nợ ghi vào sổ theo giá trị thị trường công bằng của chúng khi áp dụng phương pháp mua
và theo giá trị trên sổ sách của chúng khi áp dụng cách hợp lãi.Số vượt của phí tổn đầu tư($925.000)
trên giá trị công bằng của tài sản ròng ($825.000) được vào sổ như là tài sản vô thể theo cách mua.
Trong những năm kế tiếp $100.000phân phối đến tài sản vô thể sẽ được trừ dần trong thời gian được
hưởng lợi nhưng không quá 40 năm. Sự trừ dần nầy sẽ làm tăng chi phí và làm giảm lợi tức trong
những năm sau nếu theo cách mua. Phần vượt của giá trị công bằng trên phí tổn lịch sử mua White, đã
phân về hàng tồn kho ($50.000) và về nhà máy, trang thiết bị ($100.000) theo kế toán mua, cũng sẽ làm
tăng chi phí tương laivà làm giảm lợi tức tương lai nếu so với cách hợp lãi. Do đó, lợi tức của công ty
Black trong nhừng năm tiếp theo sẽ thấp hơn nếu liên kết Black và White được vào sổ theo cách mua
hơn là theo cách hợp lãi.

Báo cáo tài chánh ( Financial statements)


Nhữngbáo tài chánh tổng hợp cho công ty Black cho năm 20X6 được so sánh trong Exhibit 1-6 bằng 2
cách mua và hợp lãi. Những khác biệt trong các báo cáo tài chánh đối chiếu là do tổng hợp các món
bán và chi theo cách hợp lãi không phải theo cách mua. Một khác biệt nữa được phản ánh trong việc
tính phí tổn thêm trong liên kết vào mục chi phí theo cách hợp lãi.

23
Danh saùch keá toaùn cao caáp

CÔNG TY BLACK
BÁO CÁO TÀI CHÁNH ĐỐI CHIẾU
CHO NĂM TÀI CHÁNH CHẤM DỨT NGÀY 31-12-20X6
Liên kết theo cách hợp lãi theo cách mua
Báo cáo lợi tức
Bán $ 2.000.000 $ 1.550.000
Phí do bán (1.135.000) (1.000.000)
Chi phí khác (485.000) (325.000)
--------------- --------------
Lợi tức ròng $ 190.000 $ 225.000
========= =========

Báo cáo doanh lợi giữ lại


Doanh lợi giữ lại 1-1-20X6 ( như báo cáo ) $ 650.000 $ 650.000
Tăng do hợp lãi 110.000
---------------
Doanh lợi giữ lại , 1-1-20X6 ( như tái xác nhận) 760.000
Tài sản ròng 190.000 225.000
--------------- --------------
Doanh lợi giữ lại , 31-12-20X6 $ 950.000 $ 875.000

Bảng cân đối


Tài sản
Tiền mặt $ 540.000 $ 540.000
Nợ phải đòi – ròng 900.000 900.000
Hàng tồn kho 1.000.000 1.050.000
Nhà xưởng và trang thiết bị - ròng 1.550.000 1.650.000
Tài sản vô thể ---- 100.000
-------------- -------------
$ 3.990.000 $ 4.240.000
======== =========
Nợ và cổ phiếu của cổ đông
Tài khoản phải trả $ 480.000 $ 480.000
Nợ khác 320.000 320.000
Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 2.000.000 2.000.000
Vốn góp bổ sung 240.000 565.000
Doanh lợi giữ lại 950.000 875.000
--------------- --------------
Tổng nợ và cổ phiếu cổ đông $ 3.990.000 $ 4.240.000

Exhibit 1-6 Báo cáo tài chánh đối chiếu về liên kết giữa Black và White trong năm liên kết
Tổng tài sản của công ty Black vào ngày 31-12-20X6 là $1.240.000 theo cách mua và $3.990.000 theo
cách hợp lãi. $250.000 khác nhau trên bảng cân đối nầy là kết quả của việc phân phối số vượt của phí
tổn trên giá trị mua được trên sổ sách về mục hàng tồn kho, nhà xưởng, trang thiết bị và tài sản vô thể
theo cách mua.
Những bảng cân đối đối chiếu trong Exhibit 1-6 cho thấy vốn góp bổ sung $240.000 và $565.000 lần
lượt theo cách hợp lãi và cách mua. Vốn góp bổ sung theo cách hợp lãi thì bằng số vượt của vốn góp
của các công ty thành viên ($2.240.000)trên vốn cổ phiếu của công ty liên kết xong ($2.000.000) . Vốn
góp bổ sung $565.000 theo kế toán cách mua thì bằng $200.000 bảng cân đối ban đầu, công thêm
$385.000 từ việc phát hành 50.000 cổ phiếu vượt mệnh giá, trừ đi $20.000 phí tổn đăng ký và phát hành
cổ phiếu trong liên kết
Doanh lợi giữ lại do liên kết hợp lãi của công ty Black vượt doanh lợi giữ lại của Black liên kết theo
cách mua là $75.000. Sự khác biệt nầy xuất phát từ doanh lợi giữ lại theo cách hợp lãi, cũng như từ
những khác biệt về lợi tức đã bàn thảo trước đây. Xin lưu ý rằng những khác biệt quan trọng kế toán về
doanh lợi giữ lại của một công ty liên kết xong thì có thể được theo những nguyên tắc kế toán được
chấp nhận rộng rãi (GAAP). Cho nên, nhừng người sử dụng các báo cáo tài chánh của công ty liên kết
xong nên cẩn trọng không nên dẫn giải những cân đối giữ lại được báo cáo như là những số hợp pháp
sẳn sàng cho cổ tức (dividents). Những dẫn giải như thế sẽ bị nghi vấn khi các báo cáo dành cho đơn vị

24
Danh saùch keá toaùn cao caáp

pháp nhân riêng rẻ, và chúng càng bị nghi ngờ hơn khi 2 hay 3 đơn vị được kết hợp thành một đơn vị kế
toán.

NHỮNG YÊU CẦU PHẢI CÔNG KHAI CHO LIÊN KẾT HỢP LÃI
( Diclosure requirements for a Pooling )

Một công ty liên kết xong phải công khai rằng liên kết doanh nghiệp nầy đã thực hiện theo cách hợp lãi.
Thêm nữa, những chú giải về báo cáo tài chánh nên gồm tên của các công ty được liên kết, một bảng
mô tả cổ phiếu được phát hành, chi tiết về kết quả hoạt động của các công ty riêng rẻ trước liên kết, tính
chất của bất kỳ điều chỉnh tài sản nào để hợp với các thông lệ kế toán thống nhất, chi tiết về hậu quả về
doanh lợi giữ lại của thay đổi năm tài chánh của công ty thành viên, một bản đối chiếu lợi tức và doanh
lợi của công ty phát hành với các số kết hợp sau hợp lãi. Khi một công ty mới hình thành trong liên kết
hợp lãi, thì điều yêu cầu công khai cuối cùng là công khai doanh lợi của các công ty riêng rẻ gồm thành
doanh lợi kết hợp trong thời kỳ kết hợp nầy.

NHỮNG YÊU CẦU PHẢI CÔNG KHAI CHO LIÊN KẾT MUA
( Disclosure requirements for a purchase

NHững chú giải báo cáo tài chánh của công ty mua phải công khai rằng liên kết doanh nghiệp nầy đã
thực hiện theo cách mua . Những dẫn giải cũng nên cung cung cấp tên và một bảng mô tả ngắn về công
ty bị mua, thời kỳ mà kết quả hoạt động của công ty bị mua có gồm trong báo cáo tài chánh; phí tổn của
công ty bị mua và, nếu cần, số và giá của cổ phiếu đã pháp hành hay có thể phát ành, và một bản mô tả
của bất cứ chi trả đột xuất nào. Một bản mô tả về kế hoạch trừ dần tài sản vô thể mua được cũng nên
có. Những chi tiết liên quan đến những tậu mua nhỏ có thể kết hợp để công khai.
Về việc mua tậu các nguyên liệu , những dẫn giải báo cáo tài chính cho thời kỳ liên kết nên gồm
những chi tiết phụ theo cách tính trước ( pro format basis) như sau:
(1) kết quả hoạt động cho thời kỳ hiện hành như thể các công ty đã liên kết vào thời điểm bắt đầu thời
kỳ và (2) kết quả hoạt động cho thời kỳ ngay trước đó như thể các công ty đã liên kết vào thời điểm bắt
đầu của thời kỳ trước đó, nếu các báo cáo tài chánh đối chiếu đã trình. Các điều công khai về những
kết quả tính trước nầy không đòi hỏi cho các công ty không gọi cổ phần công khai(non public
entreprises)

TÓM TẮT ( SUMMARY )

Có một liên kết doanh nghiệp xảy ra khi 2 hay nhiều doanh nghiệp riêng rẻ kết hợp chung thành một
đơn vị kế toán. Có 2 phương pháp được chấp nhận rộng rãi về kế toán cho liên kết doanh nghiệp – liên
kết theo hợp lãi và liên kết theo cách mua – nhưng nhu94ng phương pháp nầy không thay thế nhau
trong một loại liên kết doanh nghiệp. Những liên kết doanh nghiệp nào không hội đủ điều kiện về liên kết
hợp lãi phải được coi như là liên kết theo cách mua. Liên kết theo hợp lãi bao gồm việc trao đổi cổ phiếu
thường có quyền bầu cử, sự kết hợp vốn tịnh cổ đông (stockholders’ equities), và vào sổ tài sản và nợ
của các công ty thành viên theo giá trị trên sổ sách của chúng. Liên kết theo cách mua đòi hỏi vào sổ tài
sản và nợ mua được theo giá trị công bằng của chúng vào thời điểm liên kết. Các minh hoạ trong
chương nầy thì dành cho những liên kết doanh nghiệp trong đó chỉ còn một công ty tồn tại. Những
chuương sau sẽ gồm kế toán và báo cáo cho các hoạt động công ty mẹ-con trong đó nhiều hơn một
công ty thành viên tiếp tục tồn tại như những pháp nhân riêng rẻ .

25
Danh saùch keá toaùn cao caáp

TÀI LIỆU THỰC TẬP

CÂU HỎI

1- Cho biết quan niệm kế toán về một liên kết kinh doanh.
2- Có phải có sự giải thể của tất cả các đơn vị kinh doanh riêng rẻ và chỉ còn một là cần thiết cho một
liên kết kinh doanh không?
3- Có sự khác biệt nào giữa 2 loại liên kết kinh doanh: sáp nhập và hợp nhất?
4- Giải thích các khác biệt cơ bản giữ các phương pháp kế toán theo cách hợp lãi và cách mua trong
liên kết doanh nghiệp?
5- Kể ra 12 điều kiện hội đủ cho một liên kết theo cách hợp lãi.
6- Thông thường thì, doanh lợi giữ lại của công ty tồn tại trong liên kết ợp lãi sẽ bằng kết hợp các
doanh lợi giữ lại của các công ty thành viên. Trong điều kiện nào kết hợp doanh lợi giữ lại nầy ít hơn
hay lớn hơn tông doanh lợi giữ lại của các công ty thành viên?
7- Từ ngữ “doanh lợi tức thời (instant earnings)” đã được xem như là một yếu tố bất lợi trong liên kết
hợp lãi. Trong nghĩa nào mà kế toán theo cách hợp lãi đẩy cao lên cáigọi là doanh lợi tức thời? Giải
thích.
8- Hãy so sánh phí tổn thực hiện một liên kết theo cách mua và cách hợp lãi.
9- Khi nào tài sản vô thể hình thành từ một liên kết? Tài sản vô thể ảnh hưởng như thế nào với lợi tức
ròng báo cáo sau một liên kết?
10- Tài sản vô thể âm (negative goodwill) là gì? Mô tả các phương thức kế toán cần thiết để vào sổ và
giải thích tài sản vô thể.
11- Tại sao liên kết doanh nghiệp theo hợp lãi và thẻo cách mua được giải thích khác biệt?
12- Giải thích cách các phí tổn trực tiếp và gián tiếp vào sổ trong 2 trường hợp hợp lãi và mua trong liên
kết.

BÀI TẬP

É 1-1 1 Trong một liên kết doanh nghiệp, một công ty hình thành để tiếp quản tài sản và hoạt động
của 2 hay nhiều hơn những đơn vị kinh doanh riêng rẻ, và những đơn vị đó bị giải thể, liên kết
kinh doanh nầy là:
a Hơp nhất
b Sáp nhập
c Hợp lãi
d Mua
2 Một trong các mục sau là một yêu cầu trong liên kết họp lãi:
a Kế toán về giá trị công bằng
b Trừ dần của tài sản vô thể
c Trao đổi cổ phiếu thường
d Giải thể tất cả các công ty thành viên chỉ còn một
3 Trong một liên kết mua, phí tổn trực tiếp để đăng ký và phát hành cổ phiếu là
a Thêm vào tài khoản đầu tư của công ty mẹ/công ty đầu tư
b Tính vào trong vốn góp khác của công ty liên kết xong
c Trừ từ lợi tức trong thời gian liên kết
d Không mục nào ở trên
4 Tài khoản nào sau đây sẽ phải điều chỉnh theo giá trị công bằng thị trường của nó trong một
sáp nhập theo hợp lãi mà không cần biết giá đã trả?
a Hàng tồn kho
b Tài sản vô thể
c Bằng sáng chế
d Trang thiết bị
5 Một liên kết theo hợp lãi hoàn thành với các cổ đông của các công ty thành viên khác đổi 2
cổ phiếu của họ lấy một cổ phiếu của công ty phát hành. Hối xuất trong liên kết hợp lãi nầy
là;
a2
b 0,5
c3

26
Danh saùch keá toaùn cao caáp

d 1,5
6 Công ty phát hành trong liên kết hợp lãi có thể phát hành cổ phiếu tồn kho (tresury shares)
để lấy cổ phiếu của các công ty thành viên khác nếucổ phiếu tồn kho được:
a Mua bằng tiền để thực hiện liên kết
b Được giải thích dựa vào một phí tổn
c Tái phát hành theo giá trị thị trường hiện hành
d Đầu tiên thu hồi rồi tái phát hành
7 Công ty A và Công ty B liên kết theo hợp lãi vào năm 20X2. Ngày nào sau đây là ngày khởi
sự của kế hoạch liên kết?
a Một công ty tư vấn sắp xếp việc gặp nhau giữa các quan chức và quản lý của 2 công ty vào
ngày 5-1-20X2
b Một thông báo công khai vào ngày 1-3-20X2 rằng hối xuất sẽ là 1,2 cho 1
c Cổ đông được thông báo rằng quan chức 2 công ty đã đồng ý theo hối xuất 1,2 lấy 1 vào
ngày 15-3-20X2
d Cổ đông của 2 công ty bỏ phiếu chấp thuận các điều khoản của bảng đề nghị liên kết vào
ngày 15-3-20X2
8 Tiêu chuẩn nào sau đây không là một điều kiện trong liên kết hợp lãi?
a Mỗi công ty thành viên phải tự trị
b Sự liên kết phải thực hiện trong một giao dịch độc nhất hay theo một kế hoạch đặc biệt sẽ
hoàn thành trong vòng một năm từ khi khởi sự
c Mỗi công ty thành viên không phải là công ty phát hành phải giải thể kể từ ngày liên kết
hoàn thành
d Quyền lợi tỷ lệ của mỗi cổ đông của mỗi công ty thành viên vẫn giữ theo kết quả trao đổi cổ phiếu
để thực hiện liên kết
9 Phần trội giá trị công bằng của tài sản ròng mua được trong liên kết mua so với giá đã trả
được:
a Báo cáo như là khoản mục nợ thu sau (deferred credit) và trừ dần trong thời gan không quá
40 năm
b Khai theo (applied to) sự giảm tài sản không tiền mặt truớc khi một món nợ thu sau có
thể báo cáo
c Khai để giảm tài sản không tiền mặt nào mà khác với cổ phiếu có thể bán thị trường xuống
mức số 0 trước khi một khoản nợ thu sau được báo cáo
d Khai để giảm tài sản vô thể xuống mức số 0 trước khi một khoản nợ hu sau được báo cáo
10 Khi doanh lọơi giữ lại của một công ty thành viên trong một liên kết hợp lãi được điều
chỉnh cho các nguyên tắc kế toán hợp với các tài sản giữ lại của công ty đã liên kết , sự
thay dổi nầy của kế toán
a Không hợp cách cho liên kết theo hợp lãi
b Đươc vào sổ như là một bút toán ban đầu trong sổ sách cũa công ty liên kết xong
c Không được chấp nhận nếu nhằm mục đích tăng doanh lợi giữ lại
d Chấp nhận nếu thay đổi đã thích hợp cho cong ty riêng rẻ.
E 1-2 1 Liên kết theo hợp lãi không hội đủ các tiêu chuẩn khi:
a Công ty liên kết xong có kế hoạch bán các cơ sở trùng lấp
b Công ty phát hành trả bằng tiền mặt mua 1% cổ phiếu của các công ty thành viên khác trong
thời gian giữa 2 thời điểm khởi sự và hoàn tất.
c Quyền bầu cử có liên quan đên cổ phiếu phát hành để thực hiện liên kết hợp lãi sẽ không
hiệu lực tới 1 năm sau ngày hoàn tất liên kết
d Liên kết doanh nghiệp mất hơn 6 tháng từ ngày khởi sự mới hoàn tất
2 Hối suất trong một liên kết hợp lãi là

27
Danh saùch keá toaùn cao caáp

a Tỷ suất giá trị thị trường của mỗi cổ phiếu của công ty phát hàn trên giá trị thị trường mỗi
cổ phiếu của công ty thành viên
b Tỷ suất của tổng giá trị thị trường cổ phiếu phát hành trên tổng giá trị thị trường cổ
phiếu thu được
c Tỷ suất của số cổ phiếu công ty phát hành để đổi lấy mỗi cổ phiếu của công ty thành viên
vào ngày hoàn tất
d Tỷ suất của số cổ phiếu của công ty bị mua để đổi lấy mỗi cổ phiếu công ty phát hành
3 Chịu phí tổn gián tiếp cho liên kết là yêu cầu của
a liên kết theo cách mua không phải theo cách hợp lãi
b liên kết theo hợp lãi không phải theo cách mua
c Cả 2 cách liên kết
d Không của cách nào cả
4 Doanh lợi giữ lại tối đa để kết hợp trong cách hợp lãi bị giảm bởi số vượt của
a Vốn góp của các công ty thành viên trên vốn cổ phần của công ty liên kết xong
b Vốn góp bổ sung của các công ty thành viên trên vốn cổ phần của công ty liên kết xong
c Vốn cổ phần của công ty liên kết xong tổng vốn góp của các công ty thành viên
d Vốn cổ phần của công ty liên kết xong trên vốn góp bổ sung của các công ty thành viên
5 Trong một liên kết hợp lãi , cổ phần của công ty thành viên kia do công ty phát hành giữ
được xem như là:
a Một đầu tư được coi nhu theo phương pháp cách tính giá theo giá trị ròng (equity method)
(phương pháp làm cho tương đương)
b Cổ phần thu hồi trong liên kết hợp lãi
c Cổ phiếu tồn kho (treasury stock) của một công ty liên kết hợp lãi xong
d Không mủc nào ở trên
6 Vốn cổ phần của công ty tồn tại trong một liên kết hợp lãi 100% thì bằng:
a Vốn cổ phần của công ty phát hành công với vốn cổ phần phát hành để lấy cổ phần của các
công ty thành viên khác
b Kết hợp vốn cổ phần của các công ty thành viên
c Vốn cổ phần của công ty liên kết theo hợp lãi xong trên vốn góp của các công ty thành viên
khác
d Không mục nào ở trên
7 Ngay trước khi liên kết của công ty Posey và công ty Sharrel trong đó công ty Sharrel bị giải
thể. Posey giữ 500 cổ phần thường của Sharrel và Sharrel giữ 200 cổ phần thường của
Posey. Posey phát hành 4.750 cổ phiếu mình để lấy 9.500 cổ phiếu đ ang lư u hà nh
(outstanding shares)của Sharrel khi liên kết hoàn thành. Câu nào liên quan đến sự hợp lãi
là đúng?
a 500 cổ phiếu của Sharrel do Posey giữ sẽ được sử lý như cổ phiếu thu hồi trong liên kết
hợp
lãi
b 200 cổ phiếu của Posey do Sharrel giữ sẽ được sử lý như cổ phiếu tồn kho của công ty liên
kết xong
c Hối suất trong liên kết hợp lãi nầy là 0,5 lấy 1 ( exchange ratio)
d Tất cả đều đúng

28
Danh saùch keá toaùn cao caáp

8 Công ty Cork mua lại Công ty Dart trong một liên kết theo cách mua (purchase) Cái nào sau
đây thường bị loại ra khỏi tiến trỉnh chuyển nhượng (process of assignment) giá trị công
bằng nhằm mục đích vào sổ sách theo cách mua?
a Bằng sáng chế được công ty Dart khai thác bởi vì phí tổn được chi theo điều khoản của
ASB
Statement No 2 “Kế toán cho phí phát triển và nghiên cứu”
b Tiền thế chấp phải trả (mortgage payable) của công ty Dart bởi vì nó được bảo đảm đủ số
(fully secured) bằng đất đai có giá thị trường vượt xa thế chấp
c Một tài sản hay số tài sản nợ dành cấp vốn nhiều hay ít cho kế hoạch lương hưu, lợi ích đã
định của công ty Dart
d Không có cái nào bị loại trừ
E 1-3 Công ty Pappy đổi 11.000 cổ phiếu thường của mình để lấy 33.000 cổ phiếu thường của công
ty Snippy khi hoàn thành liên kết vào ngày 1-7-20X6. Ngay trước khi hoán thành, Pappy giữ
2.000 cổ phiếu thường của Snippy và Snippy giữ 1.000 cổ phiếu thường của Pappy. Sau khi
liên kết, 2.000 cổ phiếu của Snippy vẫn tồn động (chưa thanh toán) (outstanding)

Yêu cầu
1 Hối suất trong liên kết là bao nhiêu?
2 Có bao nhiêu cổ phiếu thường của Snippy chưa thanh toán (tồn động outstanding )trước khi
liên kết hoàn
thành?
3 Có bao nhiêu cổ phần được giả định là để trao đổi theo cách kiểm nghiệm “tất cả đầy đủ”
(“subtantially all “ test) để thực hiện hợp lãi?
4 Sư liên kết của Pappy và Snippy có hội đủ việc kiểm nghiệm “tất cả đầy đũ” cho liên kết
hợp lãi?
E 1-4 Công ty Baloney và công ty Nayle bước vào kế hoạch liên kết trong đó Baloneysẽ phát hành
1 cổ phiếu thường để lấy 3 cổ phiếu thường của Nayle. Vào ngày khởi sự liên kết, Baloney
giữ 500 cổ phiếu thừong của Nayle và Nayle giữ 100 cổ phiếu thường của Baloney. Giữa
ngày khởi sự và ngày hoàn thành, Baloney mua thêm 400 cổ phiếu thường của Nayle. Nayle
đã có 50.000 cổ phiếu thường tồn động trong suốt thời kỳ nầy. Vào ngày hoàn thành, Baloney
phát hành 16.000 cổ phiếu thường để lấy 48.000 cổ phiếu thường của Nayle. Cổ đông củ của
Nayle .
Yêu cầu
Có bao nhiêu cổ phiếu của Nayle được giả định để trao đổi theo cách kiểm nghiệm “tất cả đầy
dủ” cho liên kết hợp lãi?
E 1-5 [chọn trongAICPA]
1 Công ty Dan chịu đổi 2 cổ phiếu thường để lấy 1 cổ phiếu thường của công ty Boone. Vào
ngày khởi sự, Dan giữ 5.000 cổ phiếu thường của Boone và Boone giữ 500 cổ phiếu thường
của Dan. Trong những giao dịch bằng tiền mặt sau đó, Dan mua 2.000 cổ phiếu thường của
Boone và Boone mua 2.500 cổ phiếu thường của Dan . Trong mọi lúc, số cổ phiếu thường tồn
động là 1.000.000 về phần Dan và 100.000 của Boone. Sau ngày hoàn thành, Dan giữ 100.000
cổ phiếu thường của Boone. Số cổ phiếu dự định trao đổi để xem xét coi sự liên kết nầy có
được xem như là liên kết theo hợp lãi là:

29
Danh saùch keá toaùn cao caáp

a 190.000
b 95.000
c 93.500
d 89.000
2 Công ty Fast trả $50.000 tiền mặt để lấy tài sản ròng của công ty Agge, gồm các khoản như
sau;

Giá trị ghi trên sổ sách Giá trị công bằng


Tài sản hiện hành $10.000 $14.000
Nhà máy và trang thiết bị 40.000 55.000
Khỏan nợ phải nhận (10.000) (9.000)
$40.000 $60.000
Nhà máy và thiết bị mua được trong liên kết nên ghi vào sổ là:
a $55.000
b $50.000
c $45.833
d $45.000
3 Liên kết doanh nghiệp giữa công ty Jax-công ty phát hành- và công ty Bell hoàn thành vào
ngày 14-3-20X3. Vào ngày khởi sự công ty Jax giữ 1.000 cổ phiếu của Bell. Nếu liên kết
được coi như hợp lãi, thì 1.000 cổ phiếu của Bell do Jax giữ sẽ được coi như:
a cổ phiếu thu hồi (retired stock)
b 1.000 cổ phiếu tồn động
c (1.000/hối suất) cổ phiếu tồn động
d (1.000x hối suất ) cổ phiếu tồn động
4 Vào ngày 1-4-20X9 công ty Jack trả $800.000 để mua tất cả cổ phiếu thường tồn động của
công ty Ann trong một giao dịch được cho là theo cách mua. Tài sản và nợ ghi sổ sách của
công ty Ann vào ngày 1-4-20X9 như sau:

Tiền mặt $80.000


Hàng ồn kho 240.000
Sở hữu và trang thiết bị
(ròng khấu hao luỷ kế $320.000) 480.000
(accumulated depreciation)
Nợ (180.000)

Vào ngày 1-4-20X9xác định rằng hàng tồn kho của Ann có giá trị công bằng $560.000. Số
tài sản vô thể do liên kết là bao nhiêu?
a $0
b $50.000
c $150.000
d $180.000
E 1-6 Công ty Carrier phát hành 1.000 cổ phiếu mệnh giá $20 để lấy tất cả cổ phiếu chưa thanh

30
Danh saùch keá toaùn cao caáp

toán của công ty Homer trong liên kết hoàn thành vào ngày 1-7-20X5. Cổ phiếu thường
của công tyCarrier đang bán giá $30 cổ phiếu vào thời điểm hoàn thành liên kết. Chi phí lặt vặt (out-
of-pocket costs) của cuộc liên kết như sau:

Phí giới thiệu (finder’s fee) $50.000


Phí kế toán viên(cố vấn) 10.000
Phí luật định (cố vấn) 20.000
Phí tổn và phí SEC 12.000
Tồng $97.000
======
1 Nếu liên kết là hợp lãi, phí tổn mua của liên kết sẽ là:
a $3.097.000
b $2.097.000
c $2.080.000
d Không khoản nào ở trên
2 Nếu liên kết là theo cách mua , phi tổn giá mua sẽ là:
a $3.097.000
b $3.080.000
c $3.170.000
d Không khoản nào ở trên
E 1-7 Hai công ty Franklin và Harlow liên kết vào ngày 1-4-20X3 theo cách hợp lãi , và Harlow
giải thể. Trong năm 20X3 các công ty có sổ sách về doanh lôi giữ lại như sau:
Công ty Franklin ( 1 tháng 1 – 1 tháng 4) $ 40.000
Công ty Franklin ( 1 tháng 4 – 31 tháng 12) 660.000
Công ty Harlow ( 1 tháng giêng – 1 tháng 4) 200.000
1 Franklin, công ty tồn tại sẽ báo cáo lợi tức cho năm 20X3 như sau:
a $660.000
b $700.000
c $860.000
d $900.000
2 Báo cáo tài chánh của công ty Franklin cho năm 20X3 nên bao gồm:
a Một bảng mô tả mọi loại cổ phiếu thường và ưu đải ( preferred and common stocks)
trao đổi trong liên kết hợp lãi
b Một sự đối chiếu ( reconciliation) doanh lợi và thu nhập tài chánh của Franklin với
các con số kết hợp sau khi hợp lã.
c Một bảng mô tả bất cứ chi trả linh tinh (contngent payments) nào có thể có trong
năm 20X4 do hợp lãi
d Phí tổn mua Harlow
E 1-8 Công ty Patter phát hành 500.000 cổ phiếu thường của nó mệnh giá $10để lấy tất cả cổ
phiếu chưa thanh toán của công ty Simpson trong một liên kết sáp nhập hoàn thành vào
ngày 1-7-20X7. Vào ngày nầy cổ phiếu của Patter được báo giá (quoted) $20 cho mỗi cổ

31
Danh saùch keá toaùn cao caáp

phiếu. Bảng cân đối tổng kết (summary balance) số liệu của 2 công ty vào ngày 1-7-20X7 ,
ngay trước khi liên kết, như sau:
Patter Simpson
---------------------------------------------------------------------------------------------
Tài sản hiện hành $18.000.000 $1.500.000
Tài sản về nhà máy 22.000.000 6.500.000
Tổng tài sản $40.000.000 $8.000.000
========== ========
Nợ $12.000.000 $2.000.000
Cổ phiếu thường, mệnh giá $10 20.000.000 3.000.000
Vốn góp bổ sung 3.000.000 1.000.000
Doanh lợi giữ lại 5.000.000 2.000.000
Tổng cổ phiếu $40.000.000 $8.000.000
========= ========
1 Nếu liên kết được sử lý theo hợp lãi, kết hợp doanh lợi giữ lại ngay sau liên kết sẽ là:
a $5.000.000 b $6.000.000 c $7.000.000 d $8.000.000

2 Nếu liên kết sử lý theo hợp lãi, vốn góp bổ sung ngay sau liên kết sẽ là:
a $5.000.000 b $4.000.000 c $3.000.000 d $2.000
3 Nếu liên kết sử lý theo cách mua và tài sản ròng dược xác nhận của công ty Simpson có
Giá trị công bằng là $9.000.000. Bảng cân đối của Patter ngay sau liên kết sẽ cho thấy
tài sản vô thể của:
a $1.000.000 b $2.000.000 c $3.000.000 d $4.000.000
E 1-9 Giá trị tài sản tịnh của cổ đông (stockholders’ equities) của công ty Pillow và công ty
Sleep-bankvào ngày 1-1-20X7 ghi như sau:
Pillow Sleep-bank
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
Vốn cổ phần mệnh giá $10 $1.500.000 $ 800.000
Vốn góp khác 200.000 400.000
Doanh lợi giữ lại 600.000 300.000
Giá trị tài sản tịnh của cổ đông $2.300.000 $1.500.000
======= =======
Vào ngày 2-1-20X7 Pillow phát hành 150.000 cổ phiếu của nó với giá thị trường là $20
mỗi cổ phiếu để lấy tất cả cổ phiếu của Sleep-bank, và Sleep-bank giải thể. Cùng ngày, P
Pillow chi trả $5.000 để đăng ký và phát hành cổ phiếu và $10.000 cho các phí tổn trực
tiếp khác cho liên kết.
Yêu cầu
1 Chuẩn bị phần giá trị tài sản tịnh cổ đông trên bảng cân đối của công ty Pillow ngay
sau liên kết ngày 3-1-20X7, liên kết nầy theo hợp lãi.
2 Chuẩn bị phần giá trị tài sản tịnh cổ đông trên bảng cân đối của công ty Pillow ngay
Sau liên kết ngày 3-1-20X7, liên kết nầy không theo hợp lãi

32
Danh saùch keá toaùn cao caáp

E 1-10 Công ty IceAge phát hành 120.000 cổ phiếu mệnh giá $10 với một giá trị công bằng
$2.550.000 để lấy tất cả các cổ phiếu của công ty Jester. Thêm nữa, IceAge phải chịu các
khỏa phí tổn thêm như sau:

Phí luật pháp (legal fees) sắp xếp liên kết $25.000
Phí tổn đăng ký SEC gồm kế toán
Và phí luật pháp 12.000
Phí tổn in và phát hành chứng nhận cổ phần mới 3.000
Phí tổn gián tiếp của liên kết , gồm chi phí tổng
quát ( allocated overhead) và lương điều hành 20.000

Ngay trước liên kết trong đó công ty Jester bị giải thể. Tài sản và cổ phiếu như sau:

Giá trị trên sổ sách Giá trị công bằng

Tài sản hiện hành $1.000.000 $1.100.000


Tài sản nhà máy 1.500.000 2.200.000
Nợ 300.000 300.000
Cổ phiếu thường 2.000.000
Doanh lợi giữ lại 200.000

Yêu cầu
1 Cho rằng đây là liên kết theo hợp lãi. Soạn tất cả nhật ký bút toán trên sổ sách của
IceAge để ghi lại liên kết.
2 Cho rằng việc mua của công ty IceAge theo cách mua . Soạn các nhật ký bút toán
Trên sổ sách của IceAge để ghi lại liên kết.

E 1-11 Vào ngày 1-1-20X2 công ty Placate giữ 2.000 cổ phiếu của công ty Service mua với giá
$15 mỗi cổ phiếu trong vài năm trước. Vào ngày nầy, Placate phát hành 1,5 cổ phiếu
mệnh giá $10 của nó để lấy 1 cổ phiếu trong 98.000 cổ phiếu còn lại chưa thanh toán của
Service trong liên kết hợp lãi trong đó công ty Service giải thể. bản cân đối thử sau khi
đóng cửa của công ty Service vào ngày 31-12-20X1 , gồm như sau:
Tài sản hiện hành $ 800.000
Nhà máy và trang thiết bị - ròng 1.500.000
Nợ $ 200.000
Vốn cổ phần $5 mệnh giá 500.000
Vốn góp bổ 1.000.000
Doanh lợi giữ lại 600.000
------------- -------------
$2.300.000 $2.300.000
======== ========

33
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Yêu cầu:
Soạn một nhật ký bút toán ( hay nhiều bút toán) trên sổ sách của Placate để giải thích
Cách hợp lãi ( Gợi ý (hint) Đừng quên xem xét 2.000 cổ phiếu của Service do Placate
giừ vào ngày 1-1-20X2

E 1-12 Công ty Blair, công ty tồn tạitrong một liên kết hợp lãi,trao dổi 20.000 cổ phiếu để lấy
1.000 cổ phiếu của công ty Tuby vào ngaày 1-7. Vào thời điểm trao đổi, Tuby giữ 1.000 cổ
phiếu của Blair mua truớc đó vài năm với giá $10 cổ phiếu. Tài khoản của Blair và của
Tuby ngay trước khi liên k61t hợp lãi là:

Blair Tuby
Vốn cổ phần,mệnh giá $10 $700.000 $100.000
Vốn góp bổ sung 40.000 74.000
Doanh lợi giữ lại 200.000 45.000
------------ ------------
940.000 219.000
Cổ phiếu tồn kho, 200.000 cổ phiếu 180.000
------------ ------------
Tổng vốn tự có $760.000 $219.000
======= =======
Yêu cầu:
Soạn phần vốn tịnh (stockholders’ equities) của bảng cân đối của Blair ngay liền sau ngày
liên kết.

E 1-13 Công ty Tansy phát hành cổ phiếu của nó để lấy tất cả cổ phiếu chưa thanh toán của công
ty Vatters trong một liên kết vào ngày 1-1-20X2. Các bảng cân đối của 2 công ty vào ngày
31-12-20X1 như sau:
Tansy Vatters
-----------------------------------------------------------------------------------------
Tài sản hiện hành $15.000.000 $ 4.000.000
Tài sản nhà máy – ròng 40.000.000 6.000.000
Tổng tài sản $55.000.000 $10.000.000
========= =========
Nợ $10.000.000 $ 3.000.000
Tansy Vatters
--------------------------------------------------------------------------------------
Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 30.000.000 $4.000.000
Vốn góp bổ sung 3.000.000 2.000.000
Doanh lợi giữ lại 12.000.000 1.000.000
Tổng cổ phiếu 55.000.000 $10.000.000
======== ========

34
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Yêu cầu:
Soạn các bảng cân đối cho công ty Tansy vào ngày 1-1-20X2, ngay sau liên kết hợp lãi
trong đó công ty Vatters giải thể theo những già định sau đây:
1 Tansy phát hành 800.000 cổ phiếu để lấy tất cả cổ phiếu chưa thanh toán của Vatters
2 Tansy phát hành 1.000.000 cổ phiếu để lấy hết cổ phiếu chưa thanh toán của Vatters.

E 1-14 Vào ngày 1-1-20X2, công ty Danders trả $2.000.000 tiền mặt và cũng phát hành 18.000 cổ
phiếu mệnh giá $10 với giá thị trường $330.000 để lấy tất cả cổ phần chưa thanh toán của
công ty Harrison. Thêm nữa, Danders trả $30.000để đăng ký và phát hành 18.000 cổ phiếu
và $70.000 cho phí tổn trực tiếp khác để liên kết trong đó công ty Harrison giải thể. Các chi
tiết trên bảng cân đối tóm tắt của các công ty ngay trước khi liên kết như sau:
Danders Harrison Harrison
Giá trị trên sổ sách Giá trị trên sổ sách Giá trị công bằng
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tiền mặt $350.000 $ 40.000 $ 40.000
Hàng tồn kho 120.000 80.000 100.000
Tài sản hiện hành khác 30.000 20.000 20.000
Tài sản nhà máy-ròng 260.000 180.000 280.000
Tổng tài sản $760.000 $320.000 $440.000
======= ======= =======
Nợ hiện hành $160.000 $ 30.000 $ 30.000
Nợ khác 80.000 50.000 40.000
Cổ phiếu thường,
mệnh giá $10 420.000 200.000
Doanh lợi giữ lại 100.000 40.000
----------- -----------
Tổng nợ và tài sản $760.000 $320.000
======= =======
Yêu cầu :
Soạn tất cả các nhật ký bút toán trên sổ sách để giải thích cho liên kết.
VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT ( PROBLEMS)

P 1-1 Hai công ty Gladfresh và Farmstone cùng liên kết theo cách hợp lãi trong đó Farmstone
giải thể . Tài sản ròng và vốn tự có của 2 công ty ngay trước khi liên kết như sau:

Gladfresh Farmstone
---------------------------------------------------------------------------------------------
Tài sản ròng $1.000.000 $800.000
======== =======
Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $ 400.000 $200.000
Vốn góp bổ sung 200.000 300.000

35
Danh saùch keá toaùn cao caáp

-------------- -------------
Tổng vốn góp 600.000 500.000
Doanh lợi giữ lại 400.000 300.000
------------ ------------
Tổng vốn tự có $1.000.000 $800.000
======== =======
Yêu cầu:
1 Soạn nhật ký bút toán trên sổ sách công ty Gladfresh để ghi lại liên kết theo hợp lãi
với công ty Farmstone nếu công ty Gladfresh phát hành 35.000 cổ phiếu thường mệnh giá
$10 để đổi lấy tất cả cổ phiếu thường của Farmstone.
2 Soạn nhật ký bút toán trên sổ sách công ty Gladfresh để ghi lại liên kết theo hợp lãi với
công ty Farmstone nếu công ty Gladfresh phát hành 77.000 cổ phiếu thường mệnh giá $10
để đổi lấy tất cả cổ phiếu thường của công ty Farmstone.

P 1-2 Công ty Quatro khởi sự một liên kết theo hợp lãi với công ty Tertio vào ngày 1-1-20X1.
Vào ngày nầy thì:
1 Quatro giữ 40.000 cổ phiếu trong tổng số 750.000 cổ phiếu thường được phát hành
và đượcủuy quyền của Tertio, Quatro mua với giá $600.000.
2 Tertio giữ 5.000 cổ phiếu của Quatro mệnh giá $10 mua với giá $60 mỗi cổ phiếu
3 Tertio giữ 50.000 thường của mình (cổ phiếu tồn kho) bằng cách mua lại giá $30
mỗi cổ phiếu
Vào ngày 1-10-20X1, Quatro phát hành 330.000 cổ phiếu mệnh giá $10 của nó để lấy
660.000 cổ phiếu của Tertio. Vốn tự có (stockholders’ equity) của Tertio vào ngày 1-10-20X1, ngay
trước khi trao đổi cổ phiếu trong đó Tertio giải thể, gồm các chi tiết sau:

Vốn góp mệnh giá $10 $7.500.000


Doanh lợi giữ lại 3.500.000
Trừ: Vốn tồn động (1.500.000)
Tổng vốn tự có $9.500.000
========

Phí tổn trực tiết để liên kết gồm $20.000 để d8ăng ký và phát hành cổ phiếu và $380.000 cho các
phí tổn khác để liên kết. Những phí tổn nầy được Quatro trả tiền mặt.

Yêu cầu:
1 Có bao nhiêu cổ phiếu của Tertio được yêu cầu trao đổi để hội đủ “substantially all”
test tức tiêu chuẩn “căn bản là tất cả” cho một liên kết hợp lãi?
2 Có bao nhiêu cổ phiếu của Tertio dự trù trao đổi để xác định coi cái tiêu chuẩn “cơ
bản là tất cả” hội đủ hay không?
3 Soạn các nhật ký bút toán trên sổ sách của Quatro theo hình thức tóm tắt để ghi sổ
theo liên kết hợp lãi. ( Hướng dẫn: Sử dụng một tài khoản” tài sản ròng khác” để
vào sổ tài sản ròng của Tertio khác hơn là đầu tư của nó vào Quatro, và tthực hiện
một bút toán riêng rẻ để giải thích sự đầu tư của Pond vào Tertio rồi Tertio lại đầu tư
vào Quatro.)

P 1-3 Một bảng tóm tắt các chi tiết trao cho Công ty David và công ty Carol vào ngày 1-7-20X7

36
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Giá Sở giao dịch (quoted market price) của cổ phiếu thường của David vào ngày 1-7-20X7
Là $40 mỗi cổ phiếu.

Công ty David Công ty Carol Công ty Carol


Giá trên sổ Giá trên sổ Giá công bằng

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tài sản hiện hành $24.000.000 $ 8.000.000 $ 9.000.000
Tài sàn nhà máy 26.000.000 22.000.000 26.000.000
Tổng tài sản $50.000.000 $30.000.000 $35.000.000
========= ========= =========
Nợ $15.000.000 $ 5.000.000 $ 5.000.000
Cổ phiếu thường,mệnh giá $10 20.000.000 10.000.000
Vốn góp thêm 1.000.000 1.000.000
Doanh lợi giữ lại 14.000.000 14.000.000
Tổng cổ phiếu $50.000.000 $30.000.000
========= =========

Yêu cầu :
1 Cho rằng công ty David phát hành 1.000.000 cổ phiếu của nó để lấy toàn bộ cổ phiếu
chưa thanh toán của Carol vào ngày 1-7-20X7, trong một liên kết mua trong đó công ty
Carol giải thể.
a Tính ra tài sản vô thể do liên kết nầy.
b Soạn một nhật ký bút toán để ghi việcliên kết
c Xác định tổng vốn góp của công ty David ngay sau khi liên kết xong.
2 Cho rằng công ty David phát hành 500.000 cổ phiếu để lấy tất cả cổ phiếu của Carol vào
ngày 1-7-20X7, trong một liên kết mua trong đó Carol giải thể.
a Xác định số vượt hay suy giảm của phí đầu tư trên giá công bằng tài sản ròng mua
được.
b Soạn một nhật ký bút toán để vào sổ sự liên kết.
c Xác định vốn góp thêm và doanh lợi giữ lại của công ty David ngay sau khi liên kết.

P 1-4 Các bảng cân đối đối chiếu của công ty Pine và Sain vào ngày 31-12-20X1 như sau:

Pine Sain
Tài sản hiện hành $130.000 $ 60.000
Đất đai 50.000 100.000
Nhà cửa – ròng 300.000 100.000
Trang thiết bị - ròng 220.000 240.000
Tổngtài sản $700.000 $500.000
======= =======

37
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Pine Sain
-------------------------------------------------------------------------------------
Nợ hiện hành $ 50.000 $ 60.000
Vốn cổ phần,mệnh giá $10 500.000 200.000
Vốn góp thêm 50.000 140.000
Doanh lợi giữ lại 100.000 100.000
Tổng vốn $700.000 $500.000
======= =======

Vào ngày 2-1-20X2, Pine phát hành 30.000 cổ phiếu của nó với giá thị trường là $20
mỗi cổ phiếu để lấy tất cả cổ phiếu chưa thanh toán của Sain trong một liên kết mua.
Sain giải thể. Giá trị trên sổ sách phản ánh giá trị công bằng, ngoại trừ phần nhà cửa của
Pine đã có giá trị thực tế ròng là $400.000, và tài sản hiện hành của Sain có giá thực tế
Ròng là $100.000.
Pine trả những chi phí sau đây có liên quan đến liên kết:

Tổn phí đăng ký và phát hành cổ phiếu $15.000


Những phí tổn trực tiếp khác về liên kết 25.000

Yêu cầu:Soạn bảng cân đối của công ty Pine ngay sau khi liên kết.

P 1-5 Vào ngày 2-1-20X2 công ty Pelican bước vào liên kết với công ty Seabird trong đó công
ty Seabird giải thể. Pelican trả $825.000 cho Seabird. Tiền đền bù gồm 33.000 cổ phiếu
Pelican mệnh giá $10 với giá thị trường $25. Thêm nữa, Pelican trả những chi phí sau đâ
trả những chi phí sau đây bằng tiền mặt vào thời điểm liên kết.

Phí trả cho người môi giới $ 35.000


Kế toán và phí luật pháp 65.000
Phí đăng ký và phát hành cổ phiếu 40.000
$140.000

Bảng cân đối và chi tiết về giá trị công bằng cho 2 công ty vào ngày 31-12-20X1 ngay
Sau ngày liên kết như sau:

38
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Pelican Seabird Seabird


Giá trên sổ sách Giá trên sổ sách Giá trị công bằng

Tiền mặt $ 150.000 $ 30.000 $ 30.000


Tài khoản phải thu-ròng 230.000 50.000 40.000
Hàng tồn kho 520.000 80.000 120.000
Đất đai 400.000 100.000 150.000
Nhà cửa-ròng 1.000.000 200.000 300.000
Trang thiết bị-ròng 500.000 300.000 250.000
---------- --------- --------
Tổng tài sản $2.800.000 $760.000 $890.000
======== ======= =======
Tài khỏan phải trả $ 300.000 $ 40.000 $ 40.000
Kỳ phiếu phải trả 600.000 200.000 180.000
Vốn cổ phần,
mệnh giá $10 800.000 300.000
Vốn góp khác 600.000 50.000
Doanh lợi giữ lại 500.000 170.000
------------- -------------
Tổng tài sản và nợ $2.800.000 $760.000
======== =======

Yêu cầu:
Soạn một bản cân đối cho công ty Pelican kể từ ngày 2-1-20X2, ngay sau ngày liên kết ,
Cho rằng đây là liên kết theo cách mua.

P 1-6 Vào ngày 2-1-20X7, công ty Persis phát hành cổ phiếu mr65nh giá $10 của mình đổi lấy
tất cả cổ phiếu chưa thanh toán của công ty Sineco trong một liên kết mua . Sineco bị
giải thể. Thêm vào, Peris trả $20.000 về đăng ký và phát hành cổ phiếu và $30.000 cho
các phí tổn khác ch liên kết. Giá thị trường vào ngày 2-1-20X7 của cổ phiếu của Persis
là $30.000 mỗi cổ phiếu
Bản cân đối liên quan cho Persis và Sineco vào ngày 1-1-20X7 ngay trước liên kết là
Như sau:

Persis Sineco Sineco


Giá trị lịch sử Giá trị lịch sử Giá trị công bắng
Tiền mặt $ 120.000 $ 10.000 $ 10.000
Hàng tồn kho 50.000 30.000 60.000
Tài sản hiện hành khác 100.000 90.000 100.000

39
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Đất đai 80.000 20.000 100.000


Nhà máy, trang thiết bị-ròng 650.000 200.000 350.000
------------- ------------ -----------
Tổng tài sản $1.000.000 $350.000 $620.000
======== ======= =======
Nợ $ 200.000 $ 50.000 $ 50.000
Vốn cổ phần,mệnh giá $10 500.000 100.000
Vốn góp thêm 200.000 50.000
------------- ------------
Tổng vốn tự có và nợ $1.000.000 $350.000
======== =======
Yêu cầu:
1 Cho rằng Persis phát hành 25.000 cổ phiếu của nó để lấy tất cả cổ phiếu chưa
thanh toán của Sineco.
a Soạn các nhật ký bút toán để vào sổ liên kết doanh nghiệp của Persis và Sineco.
b Sọan một bảng cân đối cho công ty Persis ngay sau liên kết.
2 Cho rằng Persis phát hành 15.000 cổ phiếu của nó để lấy tất cả cổ phiếu chưa
thanh
toán của Sineco.
a Soạn các nhật ký bút toán để và sổ liên kết doanh nghiệp của Persis và Sineco.
b Soạn một bản cân đối cho công ty Persis ngay sau liên kết

P 1-7 Vào ngày 2-1-20X4 công ty Dual và công ty Cowhill liên kết với nhau theo hợp lãi.
$300.000 phí tổn trực tiếp để liên kết do công ty tồn tại trả tiền mặt vào 2-1-20X4 .
Vào 31-12-20X3 Cowhill giữ 25.000 cổ phiếu của Dual mua với giá $20 mỗi cổ
phiếu. Chi tiết của bảng cân đối tóm tắt chò công ty Dual và Cowhill vào 31-13-20X3
như sau:

Công ty Dual Công ty Cowhill


--------------------------------------------------------------------------------------------
Tài sản hiện hành $ 6.500.000 $ 4.500.000
Nhà máy, trang thiết bị-ròng 10.000.000 10.000.000
Đầu tư vào Dual 500.000
--------------- ---------------
Tổng tài sản $16.500.000 $15.000.000
========= =========
Nợ $ 1.500.000 $ 3.000.000
Vốn thường, mệnh giá $10 10.000.000 8.000.000
Vốn góp thêm 2.000.000 3.000.000
Doanh lợi giữ lại 3.000.000 1.000.000
---------------- ---------------

40
Danh saùch keá toaùn cao caáp

Tổng vốn tự có $16.500.000 $15.000.000


========= =========

Yêu cầu:
1 Cho rằng công ty tồn tại là Dual và Dual phát hành 1.000.000 cổ phiếu để lấy tất cả cổ
phiếu của Cowhill.
a Soạn nhật ký bút toán trên sổ sách của Dual để ghi lại liên kết
b Soạn bảng cân đối cho công ty Dual vào ngày 2-1-20X4 ngay sau liên kết.
2 Cho rằng công ty tồn tại là Cowhill và Cowhill phát hành 1.200.000 cổ phiếu để lấy tất
cả cổ phiếu của Dual.
a Soạn nhật ký bút toán trên sổ sách của Cowhill để để vào sổ việc liên kết
b Soạn một bảng cân đối cho công ty Cowhill vào ngày 2-1-20X4 ngay sau liên kết.

P 1-8 Công ty Patio được thành lập ngày 2-1-20X3 để hợp nhất hai công ty EPA và Century.
Bảng cân đối tóm tắt cho 2 công ty vào ngày 31-12-20X2 như sau:

Công ty EPA Công ty Century


Tài sản
Tiền mặt $ 3.000.000 $ 1.000.000
Nợ phải đòi-ròng 3.500.000 1.500.000
Hàng tồn kho 6.000.000 7.000.000
Đất đai 1.000.000 2.000.000
Nhà cửa-ròng 7.500.000 3.000.000
Trang thiết bị-ròng 3.000.000 5.500.000
--------------- ------------
Tổng tài sản $24.000.000 $20.000.000
========= =========
Nợ và vốn tự có
Tài khoản phải trả $ 2.700.000 $ 2.300.000
Chứng khoán phải trả 3.000.000 ------
Vốn cổ phần 10.000.000 6.000.000
Vốn góp thêm 4.300.000 2.700.000
Doanh lợi giữ lại 4.000.000 9.000.000
---------------- ---------------
Tổng nợ và vốn tự có $24.000.000 $20.000.000
========= =========
Thông tin thêm
1 Cổ đông của các công ty thành viên đồng ý bản kế hoạch liên kết sau đây:
a Cổ đông công ty EPA sẽ nhận 1.300.000 cổ phiếu thường mệnh giá $10 của công ty
Patio đổi lấy 5.000.000 cổ phiếu mệnh giá $2 của họ.

41
Danh saùch keá toaùn cao caáp

b Cổ đông công ty Century sẽ nhận 1.200.000 cổ phiếu của Patio đổi lấy 1.000.000 cổ
phiếu giá $6 .
c Cả hai công ty EPA và Century sẽ phải giải thể
2 Liên kết được coi như hợp lãi với ngày 2-1-20X3 là ngày khởi sự cũng là ngày hoàn tất
kế hoạch liên kết.
3 Hàng tồn kho của Patio sẽ được giữ lại theo nền tảng FIFO ( first-in first-out, tiên nhập,
tiên xuất) Do đó hàng tồn kho LIFO ngày 31-12-20X2 của Century được điều chỉnh thành
$8.000.000 là phí tổn FIFO của nó
4 Phí tổn đăng ký và phát hành cổ phiếu để liên kết lên tới $60.000 và những phí tổn trực
tiếp khác của liên kết tổng đến $140.000. Những phí nầy Patio trả ngày 2-1-20X3 từ tiền
mặt được từ các công ty thành viên.

Yêu cầu:
1 Soạn nhựt ký bút toán trên sổ sách của Patio để:
a Vào sổ việc phát hành 1.300.000 cổ phiếu cho cổ đông công ty EPA
b Vào sổ việc phát hành 1.200.000 cổ phiếu cho cổ đông công ty Century
c Vào sổ tiền trả phí tổn của liên kết.
2 Soạn bảng cân bằng cho công ty Patio vào ngày 2-1-20X3, ngay sau khi liên kết hoàn
thành.

P 1-9 Các bảng cân bằng của công ty Phule và công ty Sen vào ngày 31-12-20X2 được tóm tắt
Chung với các chi tiết về giá trị công bằng như sau:

Công ty Phule Công ty Sen


----------------------------------------- -------------------------------------
Giá trị sổ sách Giá trị công bằng Giá sổ sách Giá trị công mằng
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tài sản
Tiền mặt $115.000 $115.000 $ 10.000 $ 10.000
Nợ phải đòi-ròng 40.000 40.000 20.000 20.000
Hàng tồn kho – ròng 40.000 40.000 20.000 20.000
Đất đai 45.000 100.000 30.000 100.000
Nhà cửa – ròng 200.000 300.000 100.000 150.000
Trang thiết bị - ròng 180.000 245.000 90.000 150.000
------------ ----------- ---------- ----------
Tổng tài sản $700.000 $950.000 $300.000 $460.000
======== ======= ======= =======
Cổ phần thường
Tài khoản phải trả $ 90.000 $ 90.000 $ 30.000 $ 30.000
Nợ khác 100.000 90.000 60.000 70.000
Vốn cổ phiếu, mệnh giá $10 300.000 100.000
Vốn góp khác 100.000 80.000
Doanh lợi giữ lại 110.000 30.000

42
Danh saùch keá toaùn cao caáp

------------ -----------
Tổng cổ phần thường $700.000 $300.000
======= =======

Vào ngày 1-1-20X3 công ty Phule mua tất cả cổ phiếu chua thanh toán của công ty Sen
giá
$300.000.
Phule trả $100.000 tiền mặt và phát hành kỳ phiếu 5 năm , 12% cho bản cân đối. Công ty
giải thể.
Yêu cầu :
1 Soạn bảng kế hoạch (schedule) chỉ rõ cách phí tổn đầu tư được phân về tài sản và nợ.
2 Soạn bảng cân đối cho công ty Phule vào ngày 1-1-20X3 ngay sau liên kết.

P 1-10 Vào ngày 1-1-20X7, công ty Ainsley phát hành 500.000 cổ phiếu để lấy tất cả cổ phiếu
Chưa thanh toán của công ty Biler, và công ty Biler giải thể. Giá trị công bằng của cổ phiếu
Ainsley vao ngày nầy là $25 mỗi cổ phiếu. Giá trị trên sổ sách và giá trị công bằng của
Aisley và Biler vào ngày 31-12-20X6 như sau:

Công ty Ainsley Công ty Biler


----------------------------------- --------------------------------
Giá sổ sách Giá công bằng Giá sổ sách Giá công bằng
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tài sản
Tiền mặt 3.000.000 $3.000.000 $1.000.000 $1.000.000
Nợ phải đòi – ròng 5.500.000 5.500.000 2.000.000 2.000.000
Hàng tồn kho LIFO 6.000.000 7.000.000 3.500.000 4.000.000
TS ngắn hạn khác 1.500.000 1.500.000 500.000 600.000
TS đất – ròng 16.000.000 19.000.000 5.000.000 7.400.000
Tổng tài sản $32.000.000 $36.000.000 $12.000.000 $15.000.000
Nguồn vốn
TK phải trả 5.000.000 5.000.000 1.800.000 1.800.000
Nợ khác 3.800.000 4.000.000 3.200.000 3.000.000
Vốn cổ phiếu,
mệnh giá $10 15.000.000 3.000.000
Vốn khác 3.000.000 1.200.000
Lợi nhuận giữ lại 5.200.000 2.800.000
Tổng nguồn vốn $32.000.000 $12.000.000
Yêu cầu: Chuẩn bị bảng cân đối KT cho Ainsley sau khi hợp nhất doanh nghiệp, với giả định: (a) the
combination is a pooling of interests và (b) the combination is a purchase

43

You might also like