Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..........................................................................................4
1.1 Sự cần thiết của đề tài……………………………………………………………...4
5
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………5
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Suy thoái kinh tế thế giới năm 2009 đã ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của nền
kinh tế nước ta, ngành tài chính ngân hàng cũng không nằm ngoài tác động đó. Trong
xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa kinh tế và quốc tế hóa các luồng tài chính đã làm
thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, tuy khủng hoảng kinh tế đã qua nhưng những
hậu quả mà nó để lại đã tạo ra những thách thức lớn cho các ngân hàng trong nước. Vì
vậy, hoạt động kinh doanh trở nên phức tạp hơn và áp lực cạnh tranh giữa các ngân
hàng lớn hơn và cùng với nó, mức độ rủi ro cũng tăng lên. Tín dụng là nghiệp vụ sinh
lời chủ yếu, đồng thời cũng là nghiệp vụ có nguy cơ rủi ro cao nhất của ngân hàng. Do
vậy mối lo lắng lớn nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng chính là rủi ro
tín dụng. Để hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất và nâng cao chất lượng tín
dụng các tổ chức tín dụng phải quản trị rủi ro tín dụng. Quản trị tín dụng là hoạt động
trung tâm trong các tổ chức tài chính ngân hàng bởi kiểm soát và quản lý rủi ro chặt
chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn huy động và chất
lượng tín dụng càng tăng cao. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường nếu không chấp
nhận rủi ro thì không thể tạo ra các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Do đó quản trị
rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng là một yêu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại
và phát triển của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á được thành lập năm 1992 là một trong
những Ngân hàng tốt nhất ở Việt Nam hiện nay với mục tiêu “trở thành Ngân hàng
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh
tế - xã hội. Ngày nay có 3 định nghĩa về tín dụng như sau:
− Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định.
− Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
− Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hang hóa, dịch vụ, chứng khoán…dựa vào lời hứa
thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái - người đi vay).
Mặc dù “tín dụng” có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng nội dung
thống nhất của những định nghĩa này là: phản ánh một bên là người cho vay, còn bên
kia là người đi vay; quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp
luật hiện tại.
1.1.2. Các khái niệm về hoạt động tín dụng
− Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định đuợc dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh
giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
− Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6
hoặc Điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN.
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân
hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao.
− Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại một
khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu
để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản
vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn
vốn cho vay.
Ta thấy rằng, nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì
1 tỷ lệ nợ xấu thấp mà không tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ xấu thấp
cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi
nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
− Hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh
giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng
như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có
thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô,
tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay,
vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng vốn huy động
Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng.
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
− Năm 1992: ngày 01/07/1992 đánh dấu sự ra đời của DongA Bank với 56
cán bộ, nhân viên làm việc tại trụ sở đầu tiên, số 60-62 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận
Phú Nhuận, TP.HCM (nay là đường Nguyễn Văn Trỗi). Với vốn điều lệ 20 tỷ đồng.
− Năm 1993: DongA Bank thành lập 3 chi nhánh: Quận 1, Hậu Giang
(TP.HCM) và Hà Nội, chính thức triển khai dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền
nhanh và chi lương hộ.
−Năm 1994: vốn điều lệ DongA Bank tăng 30 tỷ đồng sau 2 năm hoạt động. Ngân
hàng thành lập Chi bộ Đảng, Công đoàn, Chi Đoàn thanh niên.
−Năm 1995: vốn điều lệ DongA Bank tiếp tục tăng lên thành 49,6 tỷ đồng. DongA
Bank trở thành đối tác duy nhất nhận vốn ủy thác từ Tổ chức Hợp tác quốc tế của
Thụy Điển (SIDA), tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
−Năm 1998: DongA Bank là một trong hai Ngân hàng cổ phần tại Việt Nam nhận
vốn tài trợ từ Quỹ Phát triển nông thôn (RDF) của Ngân hàng thế giới.
−Năm 2000: vốn điều lệ DongA Bank tăng lên 97,4 tỷ đồng. Tháng 9/2000, DongA
Bank trở thành thành viên chính thức của Mạng thanh toán toàn cầu (SWIFT).
−Năm 2001: công ty thành viên của DongA Bank - Công ty Kiều hối Đông Á được
thành lập. DongA Bank tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng, xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hoạt động.
−Năm 2002: sau 10 năm hoạt động, vốn điều lệ của DongA Bank tăng lên gấp 10 lần
- với tổng vốn là 200 tỷ đồng. DongA Bank là một trong hai ngân hàng cổ phần nhận
vốn ủy thác từ Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) để tài trợ cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Năm này, DongA Bank thành lập Trung tâm thẻ Ngân hàng Đông
Á, phát hành thẻ Đông Á.
−Năm 2004: vốn điều lệ DongA Bank là 350 tỷ đồng. DongA Bank chính thức triển
khai hệ thống ATM và dịch vụ thanh toán tiền điện tự động qua ATM. Tổng số cán bộ,
nhân viên làm việc cho ngân hàng là 824 người.
thống thẻ giữa các ngân hàng, hợp tác thành công với Tập đoàn China Union Pay
(Trung Quốc) và ký kết hợp đồng nguyên tắc liên kết kinh doanh tại Việt Nam và Đài
Loan giữa DongA Bank – Công ty cổ phần Mai Linh – Tập đoàn Jampoo (Đài Loan).
−Năm 2006: cùng với mạng lưới 69 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc,
DongA Bank khánh thành toà nhà hội sở tại 130 Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú
Nhuận, TP.HCM. DongA Bank trở thành ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu về
tốc độ phát triển dịch vụ thẻ ATM tại Việt Nam. Ngân hàng triển khai thêm hai kênh
giao dịch - Ngân hàng Đông Á Tự Động và Ngân hàng Đông Á Điện Tử và chuyển
đổi thành công sang core - banking, giao dịch online toàn hệ thống.
−Năm 2007: kỷ niệm 15 năm thành lập, DongA Bank chính thức thay đổi logo cùng
hệ thống nhận diện thương hiệu. Ngân hàng khánh thành và đưa vào sử dụng nhiều trụ
sở hiện đại theo mô hình chuẩn của tòa nhà hội sở, mở rộng mạng lưới hoạt động với
107 chi nhánh, phòng giao dịch trên 40 tỉnh, thành. Thẻ ATM thế kỷ 21 của DongA
Bank được chứng nhận “Kỷ lục Việt Nam” với chức năng nhận - gửi tiền trực tiếp và
thu đổi ngoại tệ.
−Năm 2008: DongA Bank có mặt tại 50 tỉnh, thành trên cả nước với 148 điểm giao
dịch và hơn 800 máy ATM. Ngày 8/8/2008, DongA Bank chính thức phát hành thẻ tín
dụng, đánh dấu việc kết nối hệ thống thẻ Đông Á với hệ thống thẻ thế giới thông qua
Visa. Số lượng khách hàng đạt 2,5 triệu. DongA Bank là ngân hàng đầu tiên tại Việt
Nam sở hữu máy ATM nhận tiền mặt trực tiếp hiện đại nhất với tính năng nhận 100 tờ
với nhiều mệnh giá khác nhau trong một lần gửi. Vốn điều lệ tăng lên là 2880 tỷ đồng.
Năm 2009: DongA Bank đã tăng vốn điều lệ lên 16.900% đạt 3.400 tỷ đồng; từ
3 phòng ban nghiệp vụ lên 37 phòng ban thuộc hội sở và các trung tâm cùng với 4
công ty thành viên và 205 chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm giao dịch 24h trên
toàn quốc. Về nhân sự, từ con số khiêm tốn 56 người vào những ngày đầu thành lập
đến một đội ngũ gồm hơn 4.000 người hiện nay.
3.2. TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH
3.2.1. Tầm nhìn
Trở thành Ngân hàng bán lẻ tốt nhất và hướng đến mô hình một tập đoàn tài
chính đa năng, hiệu quả hàng đầu Việt Nam.
3.2.2. Sứ mệnh
Lợi nhuận trước thuế 454 703 788 249 54,85 85 12,09
Lợi nhuận sau thuế 332 539 588 207 62,35 49 9,10
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009
Nhìn lại 3 năm qua, nền kinh tế gặp một số khó khăn do khủng hoảng kinh tế
một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng gặp khó khăn về vốn sản
xuất, sản xuất nông nghiệp công nghệ lạc hậu, chịu sự cạnh tranh hàng ngoại nhập…
Mặc dù vậy, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á đã có những chính sách tín dụng
sát thực, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân tạo điều kiện cho các đối
tượng này mở rộng và phát triển sản xuất. Kết quả hoạt động 3 năm qua, lợi nhuận của
chi nhánh năm sau đều tăng trưởng hơn năm trước thể hiện qua hình sau:
− Về thu nhập
Nguồn thu nhập gồm các nguồn thu từ hoạt động tín dụng, thu dịch vụ thanh
toán và thu từ hoạt động khác. Trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng là chủ yếu.
Nhìn chung, tình hình thu nhập qua 3 năm không ngừng tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng
thu nhập của năm 2008 so với năm 2007 cao hơn tốc độ tăng của năm 2009 so với
năm 2008. Cụ thể, tổng thu nhập năm 2007 đạt 853 tỷ đồng, sang năm 2008 con số
này đã tăng lên 1.479 tỷ đồng tương đương tăng 626 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng là
73% so với năm 2007. Sang năm 2009, tổng thu nhập của Đông Á là 1664 tỷ đồng,
tăng 185 tỷ đồng, tương đương 12% so với năm 2008. Tổng thu nhập của ngân hàng
tăng liên tục qua các năm thể hiện sự phát triển của ngân hàng trong việc đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ, nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng, bên cạnh đó cũng phải
kể đến sự nổ lực nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Tốc độ tăng
trưởng của năm 2009 giảm so với năm 2008 nhưng vẫn đảm bảo tình hình hoạt động
của ngân hàng đạt kết quả tốt và đạt kế hoạch đề ra.
− Về chi phí
Đi đôi với thu nhập tăng thì chi phí của ngân hàng cũng tăng lên. Cụ thể, năm
2007 tổng chi phí là 349 tỷ đồng, tăng hơn 62% vào năm 2008 là 566 tỷ đồng, và tăng
hơn 33 % vào năm 2009 là 729 tỷ đồng. Trong đó chi phí lãi và huy động vốn của
ngân hàng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng chi phí, nguyên nhân là do
tăng lãi suất huy động tăng để cạnh tranh với các ngân hàng khác. Trong khoản mục
chi phí ngoài lãi thì chi phí điều hành và chi phí lương tăng qua các năm là do công tác
quản lý của ngân hàng khá phức tạp, chỉ số giá cả tăng nên chi phí quản lý và chi phí
lương tăng để góp phần tăng chất lượng công tác quản lý của ngân hàng nói riêng và
hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á TỪ 2007 - 2009
4.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2007-2009
2007 – 2009
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, ngoài hoạt động huy động vốn nhằm
chủ động được nguồn vốn thì hoạt động sử dụng vốn được xem là hoạt động chủ yếu
mà ngân hàng cần phải quan tâm nhằm đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Trong
thời gian qua, để hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả hơn cũng như để có
thể cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng đã đa dạng hoá các hình
thức cho vay của mình nên đã có những diễn biến tích cực. Điều này được thể hiện qua
bảng sau:
Tổng tài sản 27.376 34.713 42.520 7.337 26,80 7.807 22,49
Lợi nhuận sau thuế 332 539 588 207 62,35 49 9,10
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, chúng ta có thể nhận thấy tình hình kinh
doanh khá hiệu quả và ổn định qua các năm. Một ngân hàng thương mại hoạt động
hiệu quả là một ngân hàng huy động được nguồn vốn cần thiết cho hoạt động của
mình. Trong tình hình cạnh tranh về lãi suất và thị trường có nhiều kênh thu hút vốn
(cổ phiếu, trái phiếu,..) như hiện nay thì việc huy động vốn gặp không ít khó khăn,
nhưng qua bảng số liệu trên cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng Đông Á
vẫn giữ tốc độ tăng dần qua các năm: cuối năm 2008 đạt 27.543 tỷ đồng, tăng
139,23% so với năm 2007, đến năm 2009 mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong
nước gặp nhiều khó khăn song lượng vốn ngân hàng huy động đạt 33.392 tỷ đồng,
tăng 21,24% so với năm 2008 và đang được kỳ vọng sẽ tăng mạnh trong những năm
tiếp theo. Nguồn vốn huy động tăng do tiền gửi thanh toán và tiết kiệm tăng chủ yếu từ
khu vực dân cư và do ngân hàng đã duy trì nhiều hình thức huy động đa dạng, áp dụng
chính sách lãi suất linh hoạt cho từng địa bàn và tăng cường công tác quảng bá hình
ảnh. Điều này đã chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng vào Đông Á ngày càng cao.
Sau khi đã huy động được nguồn vốn cần thiết, đòi hỏi các ngân hàng thương
mại phải tìm được khách hàng để cấp tín dụng nhằm giải phóng nguồn vốn và tìm
kiếm lợi nhuận. Trong năm2008 đạt 23.463 tỷ đồng, tăng 67,51% so với năm 2007 và
đến năm 2009 đạt 29.464 tỷ đồng, tăng 25,58% so với năm 2008 và được kỳ vọng tăng
nhanh trong giai đoạn còn lại. Trong đó, cho vay đối với các tổ chức kinh tế tăng lên
cụ thể đạt 9.671 tỷ 2009 tăng 24,34% so với 2008, nguyên nhân là do khoản cho vay
đối với các tổ chức kinh tế tăng lên 1 phấn do thời gian này các doanh nghiệp đang
đẩy mạnh hoạt động đi vay để đầu tư phát triển sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế.
Đây là thành quả của sự năng động tìm kiếm khách hàng, chuyên nghiệp trong phong
cách phục vụ và liên tục đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng.
Qua kết quả phân tích trên cho ta thấy dư nợ cho vay của Ngân hàng Đông Á
tăng đều qua các năm, cụ thể là vào năm 2007 dư nợ cho vay của Ngân hàng là 17.858
tỷ đồng đến năm 2008 đã tăng lên 25.571 tỷ đồng về mặt giá trị đã tăng lên 7.713 tỷ
đồng tức 43,19% so với năm 2007. Qua đến năm 2009 con số này là 34.356 tỷ đồng
tăng về giá trị 8.785 tức là tăng 34,36% so với năm 2008.
HÌNH 3: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY TỪ 2007-2009
4% 6% 0%
20%
31%
63%
76%
N? ng?n h?n
27%
N? trung h?n
N? dài h?n
66%
Nhìn chung thì các khoảng nợ ngắn hạn luôn chiếm trên 60%, nhưng từ 2007 tỷ
trọng này là gần 76% thì đến năm 2008 tỷ trọng này đã giảm xuống đáng kể 63%
nguyên nhân là do trong cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 tỷ lệ lạm phát cao kéo theo lãi
suất cho vay cao vì thế nên các khoản vay ngắn hạn ít đem lại lợi ích cho đi vay, mặt
khác các doanh nghiệp trong giai đoạn này cần có 1 nguồn vốn cố định trong dài hạn
nhằm đầu tư và khắc phục hậu quả qua đợt khủng hoảng vì vậy tỷ trọng các khoảng
vay trong trung và dài hạn tăng lên đặc biệt là trung hạn (tăng từ 20% lên 31%). Trên
cơ sở đó, đến năm 2009 khi nền kinh tế đã ổn định hơn, thì các khoản vay trong ngắn
hạn đã tăng lên về mặt tỷ trọng tuy vẫn chưa đáng kể nhưng đó cũng là một dấu hiệu
đáng mừng vì các khoản vay trong ngắn hạn thường có thu nhập lãi cao hơn trong
cùng thời gian đối với các khoản vay trung và dài hạn mà rủi ro lại thấp hơn. Điều này
chứng tỏ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay trung và dài hạn vì những
món vay có thời hạn càng dài thì càng có nhiều rủi ro. Ngân hàng luôn có xu hướng
dịch chuyển tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn để mau thu hồi, quay vòng vốn nhanh đặc
biệt trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh, có nhiều biến động và cạnh tranh như
hiện nay.
4.1.2.2. Tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Cho vay cá nhân 7.455 7.778 9.671 323 4,33 1.893 24,34
17.85 25.57
Tổng cộng 34.356 7.713 43,19 8.785 34,36
8 1
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009
Qua bảng trên ta thấy tổng dư nợ cho vay năm 2007 của khách hàng cá nhân là
7.455 tỷ đồng và tập thể là 10.403 tỷ đồng nhưng qua các năm thì 2008 và 2009 hai
chỉ số này đã chênh lệch nhau khá nhiều, cụ thể là năm 2008 cho vay khách hàng cá
nhân là 7.778 tỷ đồng tăng 323 tỷ đồng (tăng 4,33%) so với năm 2007 và cho vay
khách hàng tập thể là 17.793 tỷ đồng tăng 7.390 tỷ đồng (tăng 71,04%) so với năm
2007. Trong năm 2007, DongA Bank đã đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng khác nhau.
−Đối với khách hàng cá nhân: DongA Bank đã đáp ứng các nhu cầu của khách hàng
với các sản phẩm: cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và cho vay tiền ứng trước
trong việc bán chứng khoán thông qua việc DongA Bank liên kết với các công ty
chứng khoán, cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay mua hàng trả góp tại siêu thị
điện máy Nguyễn Kim, cho vay mua xe máy tại công ty PNJ, mua xe máy tại công ty
Phát Tiến, công ty Tín Phong, cho vay tiêu dùng đối với khách hàng là cán bộ công
nhân viên, …
−Đối với khách hàng doanh nghiệp: DongA Bank đặc biệt chú trọng khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ. DongA Bank đã và đang tiếp tục hợp tác với các Tổ chức tài
chính nổi tiếng quốc tế để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Đến năm 2009 cho vay đối với khách hàng cá nhân 9.671 tỷ đồng tăng 1.893 tỷ
đồng (tăng 24,34%) và đối với khách hàng tập thể năm 2009 là 24.685 tỷ đồng tăng
6.892 tỷ đồng (tăng 38,73%) so với năm 2008. Ta có thể suy luận rằng do quy mô nền
kinh tế nước ta đang lớn dần việc sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ không mang lại hiệu quả
vì nó thiếu chặt chẽ không có phương hướng rõ ràng, bên cạnh đó trong quá trình hội
nhập các doanh nghiệp có cơ hội phát triển nhiều hơn, các cá nhân nhỏ lẻ dần tập trung
thành những doanh nghiệp với phương hướng phát triển cụ thể, bằng việc tạo ra các lợi
thế cạnh tranh thì các doanh nghiệp cần có nhiều vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị
hiện đại vì thế các khoản vay của nhóm đối tượng này tăng lên tỷ trọng lẫn giá trị.
Nhìn vào bảng ta thấy rằng trong năm 2007 nợ đủ tiêu chuẩn là 17.744 tỷ đồng
đến năm 2008 con số này là 24.523 tỷ đồng tuy đã tăng 38,2% nhưng so với số tăng
của tổng dư nợ là 43,19% thì về mặt tỷ trọng nó lại giảm xuống, sang năm 2009 tình
hình đã tốt hơn với số dư nợ là 33.663 tỷ đồng thì đã tăng 27,15% cao hơn so với tốc
độ tăng của tổng dư nợ. Mặt khác trong năm 2008 tình hình các nhóm nợ từ nhóm 2
đến nhóm 5 đã tăng lên rất nhiều điều này cho ta thấy được sức ảnh hưởng mạnh mẽ
của cuộc khủng hoảng lên hệ thống các Ngân hàng như thế nào, mà ở đây cụ thể là
Ngân hàng Đông Á, cá biệt đối với nhóm nợ nhóm 3 đã tăng 6980% từ 5 tỷ đồng ở
năm 2007 đến năm 2008 là 354 tỷ đồng. Các nhóm nợ khác cũng tăng đáng kể tất cả
đều tăng trên 200%. Nhờ có các biện pháp khắc phục hữu hiệu đến năm 2009 nợ nhóm
2 và nhóm 3 đã giảm đi rõ rệt đặc biệt nhất vẫn là nhóm nợ nhóm 3 đã giảm xuống còn
GVHD: Thái Văn Đại Trang 23
Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
60 tỷ tức là giảm 490%, nhưng do hậu quả của năm 2008 mà các nhóm nợ 4, 5 đã tăng
lên tuy không đáng kể so với năm 2008 nhưng Ngân hàng Đông Á cần có nhiều biện
pháp khắc phục tình trạng tăng của nhóm nợ xấu đang diễn ra tại ngân hàng.
4.1.2.4. Tình hình dư nợ theo cơ cấu ngành kinh tế
Ngoài việc phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế, Ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Á còn phân loại theo ngành nghề kinh tế. Đây cũng là cơ sở để làm căn
cứ cho vay đối với ngân hàng bởi vì dựa vào việc phân tích này ngân hàng có thể xác
định được ngành nào đang phát triển, thông qua đó sẽ có thái độ đúng đắn trong việc
cho vay. Ngày nay, nền kinh tế đất nước đã hội nhập nên tốc độ phát triển cao, các
ngành nghề kinh tế cũng theo đó mà phát triển, cho nên mỗi ngành nghề đều có thế
mạnh riêng của mình. Phân tích tín dụng theo ngành nghề kinh tế sẽ cho ta hiểu thêm
về hoạt động tín dụng tại ngân hàng cũng như những rủi ro mà nó mang lại.
3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro
% 0,36 1,04 1,00
tín dụng
4. Khả năng bù đắp rủi
% 80 41,01 75,33
ro tín dụng
5. Tỷ trọng thu nhập từ
% 54,04 50,51 65,26
hoạt động tín dụng
4.2.1. Nợ xấu/Tổng dư nợ
95% 94,50%
90%
85% 85,50%
83%
80%
75%
2007 2008 2009
Hiệu suất sử dụng vốn 83% 85,50% 94,50%
Hiệu suất sử dụng vốn
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
5.1. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
5.1.1. Hạn chế
− Tình hình kinh tế trong khu vực luôn có biến động, hoạt động kinh
doanh của khách hàng bị thay đổi bất ngờ.
− Ngân hàng phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh quyết liệt với các
ngân hàng khác trên địa bàn về lãi suất, thủ tục vay vốn, lĩnh vực cho vay.
− Công tác Marketing quảng bá sản phẩm, thương hiệu của ngân hàng
chưa mạnh.
5.1.2. Nguyên nhân
5.1.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN
Qua việc phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông
Á, ta thấy hoạt động tín dụng tại ngân hàng đã mang lại hiệu quả khá lớn trong những
năm gần đây.
− Về công tác cho vay, ngân hàng đã tiến hành cho vay đối với nhiều đối
tượng kinh tế, nhiều thành phần kinh tế khác nhau, lựa chọn đúng đối tượng để cho
vay, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, tạo được lòng tin ở khách hàng.
− Nợ xấu chiếm tỉ trọng thấp trong tổng dư nợ và dư nợ lại được mở rộng
qua các năm chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng được mở rộng. Tuy
nhiên cán bộ tín dụng cũng cần chú ý đến nợ xấu để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Để những kết quả đạt được trong những năm qua được giữ vững và phát huy
trong tương lai, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng cùng với Ban Giám
2. Nguyễn Thị Mùi, Quản trị Ngân hàng thương mại, 2006, Nhà xuất bản Tài
Chính
3. Phan Thị Cúc, Quản trị Ngân hàng thương mại, 2009, Nhà xuất bản Giao thông
vận tải
4. Thái Văn Đại, Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Tủ sách trường Đại
Nhà nước quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng.
7. Các website: