Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Thông tin liên lạc Viễn thông là một thành phần rất quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu
thông tin liên lạc nhằm phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện
nay và trong tương lai, Viễn thông Việt Nam đã và đang triển khai nhiều chương trình nâng
cấp và tiêu chuẩn hoá mạng Viễn thông. Việc xây dựng, phát triển mạng viễn thông đòi hỏi
phải có sự đầu tư rất lớn và hiệu quả bền vững lâu dài. Trong thời gian qua, công nghệ và
dịch vụ mạng Viễn thông đã có những bước tiến nhảy vọt đồi hỏi sự phát triển đồng bộ
tương ứng về công nghệ ( bao gồm cả công nghệ xDSL) và chất lượng của mạng ngoại vi.
Với vai trò là một doang nghiệp chủ đạo trong việc cung cấp các dịch vụ viễn thông-
công nghệ thông tin, VNPT đã xây dựng hệ thống truyền số liệu tốc độ cao qua mạch vòng
thuê bảotuyền thống sử dụng công nghệ xDSL. Công nghệ đường dây thuê bao số đối xứng
cho phép truyền dữ liệu trên đôi dây cáp điện thoại với tốc độ lê đến 2,3 Mbit/s và cự ly
truyền được 6,7Km. Công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng cho phép truyền dữ
liệu trên đôi dây cáp điện thoại mà không ảnh hưởng đến tín hiệu thoại. Với ưu điểm nổi trội
của họ công nghệ này là tận dụng triệt để mạng cáp đồng hiện có cung cấp nhiều dịch vụ
băng rộng tốc độ cao, đáp ứng các yêu cầu , nhu cầu sử dụng ngày càng cao của khách hàng.
Công nghệ xDSL chính là giải pháp vừa đạt hiệu quả kinh tế, vừa đảm bảo về mặt kỹ thuật
trong giai đoạn hiện nay và tương lai.
Việc xDSL có thể kết hợp với mạng cáp quang tạo khả năng phân phối hiệu quả hơn
các dịch vụ băng rộng, chính vì thế xDSL đang là lựa chọn số một của các nàh cung cấp
dịch vụ hiện nay.
Với những kiến thức đã được học ở trường và quá trình thực tập tốt nghiệp tại Trung
tâm Viễn thông Đan Phượng và trường Học viện Bưu chính Viễn thông em đã làm báo cáo
thực tập về đề tài “ Mạng ngoại vi và phát triển dịch vụ ADSL tại Viễn Thông Hà Nội”. Báo
cáo thực tập được chia làm 2 phần chính như sau:
1
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
Khi một cuộc đàm thoại được thực hiện qua một mạch thoại hoặc một tin báo đựoc gửi
qua điện báo. Các máy điện báo hoặc thiết bị điện báo được kết nối với nhau nhờ các dây
dẫn kim loại sao cho dòng điện mang tín hiệu thông tin có thể lưu thông giữa chúng.
Trong một mạng điện thoại hay điện báo tất cả các thuê bao được kết nối với thiết bị tổng
đài bằng cáp hoặc đường truyền dẫn mà thông qua nó bất kỳ thuê bao nào cũng có thể kết
nối với một thuê bao khác nếu muốn.
Mạng ngoại vi là mạng thông tin đựoc cấu thành từ tổng đài đến thiết bị đầu cuối xa nhất.
1.2.1 Cáp
Cáp Chính
Cáp chính là cáp được kết nối từ giá đấu dây MDF của tổng đài đến nhà cáp hoặc tủ cáp.
Cáp chính có dung lượng lớn từ 100x2 đến 1200x2. Nó không phải là cáp gia cảm và
thường được đặt trong cống bể từ tổng đài đi ra. Đường kính cáp 0,4mm, 0,5 mm cho khu
vực thành phố. Cáp được chôn sâu 0,6 m đến 1,2m so với mặt đất, khoảng cách tới các dịch
vụ ngầm như ống nước , cống nước…. Riêng đối với cáp điện lực là 0,5m. Các đôi dây cần
tách ở các trạm trung gian cần phải tách theo nhóm hoặc nhiều nhóm(100x2). Kéo cáp phải
đáp ứng nhu cầu lâu dài ít nhất 2 năm.
Cáp ngoại vi là cáp được kết nối từ nhà cáp đến tủ cáp, cáp này thường có dung lượng từ
100 đến 1200 đôi. Trong thành phố đường kính là 0,4mm hoặc 0,5 mm
.
Cáp phụ và cáp nhánh thuê bao
Được kết nối từ tủ cáp đến hộp cáp hoặc từ hộp cáp đến các hộp cáp nhỏ hơn, cáp này có
dung lượng nhỏ hơn, cáp này có dung lượng nhỏ từ 10 đến 50 đôi. Trong thành phố đường
kính là 0,4 mm đến 0,5 mm.
1.2.2 Nhà cáp
Nơi tập trung những kết cuối của một hay nhiều đường cáp nhánh đi về phòng đầu dây gọi
là nhà cáp.
1.2.3 Tủ cáp
2
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
Là nơi tập trung những kết cuối của một hay nhiều sợi cáp từ nhà cáp tới và tập trung
những kết cuối của một hay nhiều sợi cáp thuê bao đi từ hộp cáp tới. Tủ cáp là nơi kết nối
cáp, cũng có thể là nơi phân chia cáp.
Loại đi ngoài hành lang để phục vụ cho một số khách hàng ở dọc theo đường cáp khoảng
vài trăm thuê bao.
Là nơi kết cuối của một cáp ngọn có dung lượng từ 50 đôi trở xuống là nơi tiếp cận thuê
bao gần nhất.
Măng xông cáp dùng cho việc nối dài các cuôn cáp có độ dài khác nhau và rẽ nhánh của
các sợi cáp theo nhiều hướng khác nhau, dung lượng cáp rẽ nhánh lơn hơn 50 đôi.
Cống cáp
Cống cáp là hệ thống dẫn cáp, trước đây thường dùng cống xi măng loại 2 lỗ, 4 lỗ hoặc 6
lỗ có chiều dài 1m. Loại này có hệ số ma sát lớn gây khó khăn cho thi công nhưng quan
trọng là thiết bị biến dạng do chuyển động của đất. Nước dễ thâm nhập làm giảm tuổi thọ
của cáp nhất nhất là nước thải công nghiệp. Mặt khác đường cống xây dựng theo độ dốc
thoát nước xuống bể nên gây khó khăn cho việc thi công là kéo cáp.
Hiện nay người ta thay thế hầu hết bằng các ống nhựa đặc biệt có đường kính 110mm và
có độ dài gấp 4 đến 6 lần cống xi măng. Phương pháp này có ưu điểm nhẹ, thi công nhanh,
hệ số ma sát bé, chịu ăn mòn hoá học tốt. Nếu ở những nơi cần chịu lực tốt, người ta sản
xuất ra loại cống có sức bền ngang thép. Ngoài ra loại này có thể hàn kín mối nối không để
nước vào. Đầu cáp ở bể cũng được bịt kín bằng vật liệu riêng nên nước không thấm vào
được sẽ làm tăng tuổi thọ của cáp.
Loại cống này không cần tạo độ dốc khi thi công nên càng tăng tốc độ thi công đáp ứng
được chiến lược tăng tốc khi cần thiết. Hiện nay ở Việt Nam dùng chủ yếu là ống nhựa.
Đường cống mang hình cây chuẩn không còn tích hợp cho mạch vòng sợi quang nữa.
Trong khu vực thương mại để đảm bảo tính linh hoạt cấu trúc cây phải đựoc chuyển thành
3
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
cấu trúc hình nhện. Đường cống phải đảm bảo cự ly với các dịch vụ ngầm nhất là đường
điện lực 0,5m.
Hiện nay ở Việt Nam dùng cống màu vàng để phân biệt các đường cống khác. Đường
cống tránh uốn cong đột ngột nếu không sẽ làm tăng sức kéo căng khi kéo cáp ( không nên
uốn 90 độ ). Tránh đặt gần móng nhà, tránh nước thải ngấm vào. Tốt nhất là qua đường
dùng cốt thép
.
- Tác dụng của cống cáp
Bảo đảm cho sợi cáp an toàn không bị phá hoại bởi những điều kiện thiên nhiên, khí hậu,
con người.
Chống được ảnh hưởng xuyên nhiễu của đường dây điện lực và truyền thanh.
Cáp đi trong cống bảo đảm mỹ quan đường phố, mở rộng mạng lưới nhanh gọn, đáp ứng
nhu cầu tiến độ và chất lượng công trình.
Thuận tiện cho việc tu sửa bảo quản hoặc khi kéo đường cáp mới.
Phải có độ cơ học cao, chịu uốn, chịu nén với lực lớn
Phải cách điện tốt giữa cáp và đất, ngăn ngừa được dòng điện ngầm ở ngoài đi vào.
Không gây tác dụng hoá học với vỏ cáp.
Bể cáp
Khoảng cách trung bình một bể cáp phụ thuộc vào từng địa hình để thiết kế, lắp đặt một
bể cáp, bể cáp thường xây hình chữ nhật, đáy bê tông và nắp là một tấm bê tông 2 đan, đến
12 đan. Ngoài ra cũng có thể bố trí bể cáp ở các điểm phân chia cáp. Bể cáp là nơi nối cáp
( măng xông) , là nơi luồn ghi kéo hỗ trợ cáp khi thi công.
4
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
Bể cáp phải có kích thước phù hợp với thiết kế lắp đặt tiện cho công nhân thao tác và bảo
quản kỹ thuật
.
Cáp đi trong bể không đựoc chồng chéo lên nhau, phải đảm bảo bán kính uốn cong nhỏ
nhất của cáp khi đi vòng trong bể cáp.
Đảm bảo cường độ cơ học cao.
Nắp bể cáp phải khít, cỏ rác bùn đất không được trôi xuống bể cáp.
Các điện tốt giữa cáp và đất, ngăn ngừa dòng điện lọt từ đất đi vào cáp. Không chịu sự
phá hoại của các chất trong đất.
Các thiết bị trong bể cáp phải đúng quy cách tiêu chuẩn, thoát nước tốt.
_ Các loại bể cáp: Bể cáp bằng bê tông, bể cáp bằng gạch.
1.3 Câu trúc mạng cáp nội hạt
Mạng nội hạt từ xưa vẫn mang một nghĩa hẹp gồm: Tổng đài và tất cả các thiết bị đến
tận thuê bao. Ngày nay với kỹ thuật số phát triển và khái niệm mạng nội hạt được mở rộng.
Trước đây khu vực phục vụ chỉ bao hẹp ở vùng thị xã, thành phố thì nay có thể phục vụ các
nhóm thuê bao xa bằng thiết bị đầu cuối quang, bằng đường viba số có dung lượng nhỏ và
đã vươn tới vùng nông thôn bằng mạng viễn thông nông thôn.
Mạng cáp nội hạt gồm nhiều tuyến cáp, nó xuất phát từ phòng đầu dây đến nhà cáp , tủ cáp,
thuê bao.
5
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
MDF
Cáp chính NC HC HC
TB
TB
TC
Cáp chính HC TB
TB
TB
TB
TB
Chú thích:
MDF : Phòng đấu dây
NC : Nhà cáp
TC : Tủ cáp
HC : Hộp cáp
TB : Thuê bao
MX : Măng xông
- Cấu trúc của mạng chuyển mạch quốc gia và theo vùng phục vụ của tổng đài nội hạt.
- Mật độ dân cư từng vùng, tốc độ tăng trưởng thuê bao hàng năm, nhu cầu sử dụng
các dịch vụ viễn thông của từng khu vực đăc biệt là các dịch vụ băng rộng như
Internet và truyền số liệu tốc độ cao.
-
- Quy hoạch phát triển đô thị, các trung tâm thương mại, các khu công nghiệp, khu chế
xuất đầu tư nước ngoài, các vùng kinh tế trọng điểm của trung ương và địa phương.
-
6
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
- Hiệu quả kinh tế trong việc đầu tư xây dựng, thuận lợi cho công tác bảo trì khai thác
mạng ngoại vi.
- Cáp chính phải được ngầm hoá tối đa tại các trung tâm viễn thông.
- Sử dụng măng xông cáp trên các tuyến cáp chính để rẽ nhánh cáp chính sang các tuyến
cáp khác nhau với nhu cầu dung lượng cáp cần dùng trên các tuyến nhánh thấp hơn. Măng
xông cáp phải chịu được ngập nước lâu ngày.
- Tủ cáp được đặt trong vùng phục vụ của tủ cáp. Vị trí đặt tủ đựoc lụa chọn sao cho bảo
đảm yêu cầu sử dụng tối ưu dung lượng cống bể cũng như thuân tiện cho việc thi công cáp,
bảo dưỡng , xử lý và thay thế hộp cáp.
- Không đặt tủ cáp gần tủ phân phối điện lực, đặt cao để tránh ngập lụt theo các quy định về
phòng chống lụt bão của công ty.
- Các tuyến cáp có chất lượng xấu do sử dụng lâu ngày hoặc do sự cố kỹ thuật cần có
phương án thay thế.
- Tại các trung tâm tỉnh , thị xã, phải thực hiện triệt để việc ngầm hoá cáp phối.
- Măng xông cáp được sử dụng để rẽ nhánh cáp phối khi cần thiết nhằm mục tiêu giảm cấp
phối cáp trên toàn tuyến và nâng cao chất lượng tuyến cáp.
- Khoảng cách giữa hai tủ cáp liền kề trên một tuyến cáp hoặc giữa các tủ cáp của 2 tuyến
khác nhau trong khoảng từ 200m đến 300m. Tại các khu vực có mật độ điện thoại đặc biệt
cao thì khoảng cách giữa 2 tủ cáp có thể ngắn hơn yêu cầu trên.
- Các hộp cáp có dung lượng từ 10 đôi đến 50 đôi. Tủ cáp cấp II có dung lưọng từ 100 đến
200 đôi.
7
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
- Cáp vào nhà thuê bao là đoạn cáp nối từ hộp cáp vào nhà thuê bao được lắp đặt theo 2
phương thức: Treo hoặc ngầm. .Dung lượng của cáp từ một đến hai đôi ,lõi cáp được xoắn
đôi và đươc bên với nhau theo TCN 68-153:1998;
- Cáp vào nhà thuê bao cang ngắn cang tốt không dài quá 200m trong các đô thị,thị xa,thị
trấn.Tại nông thôn thì có thể dài hơn trong phạm vi cho phép về suy hao.
- Cáp vòng là cáp được nối giữa hai tủ cáp cấp 1 của hai cáp chính trong vùng phục vụ của
một tổng đài nội hạt hoặc giữa hai tủ cáp cắp 2 trong vùng phục vụ của cáp chính ;
- Cáp vòng được sử dụngvới mục đíchđáp ứng nhu cầu tổ chức thông tin đột xuất do thiếu
cáp phát triển thuê bao , thiếi số cục bộ hoặc cần phát triển thuê bao , thiếu số cục bộ hoặc
cần phát triển dịch vụ thuê kênh v v….của đơn vị khi cáp chính hay cáp phối tại vùng phục
vụ đã sử dụng hết dung lượng hoăc có chất lượng xấu cần phải chuyển sang tuyến khác.
-Đường kính sợi đồng của cáp vòng phải bằng đường kính sợi đồng của cáp chính trong
trường hợp cáp vòng nối gữa hai tủ cáp cấp 1 và bằng đường kính cáp phối trong trường hợp
cáp vòng nối giữa hai tủ cáp cấp II.
Cáp vòng
M Cáp chính X
D
F
Cáp chính Y
Hình 1.2 Sơ đồ cáp vòng giữa hai tủ cáp cấp I của hai cáp chính
- Độ dài của cáp vòng phải được tính toán sao cho đảm bảo các chỉ tiêu suy hao đường
dây của mạch vòng thuê bao.
8
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
- Sử dụng cáp vòng chỉ là giải pháp tạm thời để khắc phục có tính chất ứng cứu và loại
bỏ giải pháp tạm thời này khi có đủ điều kiện.hình 1.2 mô tả cách đấu cáp vòng giữa
hai tủ cáp cấp I của hai cáp chính khác nhau.
1.4.5 Bán kính phục vụ của mạng truy nhập cáp đồng và tiêu chuẩn kỹ thuật
- Đối với vùng mật độ dân cư cao bán kính phục vụ tính từ trung tâm chuyển mạch đến
hộp cáp kết cuối không quá 3km với cỡ dây 0.4mm và không quá 4km đối với cỡ dây
0.5mm, suy hao đường dây từ giá MDF đến hộp cáp kết cuối không quá 7dB, điện trở mạch
vòng của một đôi cáp từ MDF đến hộp cáp không quá 1000
- Đối với vùng mật độ dân số thấp bán kính phục vụ của mạng cáp tính từ trung tâm
chuyển mạch đến hộp cáp kết cuối có thể lớn hơn 4km nhưng suy hao đường dây thuê bao
không vượt quá 10 dB và khôngb quá 2 lần thay đổi đường kính dây.Có thể sử dụng cáp
đồng có đường kính 0,65mm hoặc 0,9mm để mở rộng vùng phục vụ.
- Mục tiêu lâu dài đối với mạng ngoại vi của bưu điện là đạt được 90% thuê bao nằm trong
bán kính phục vụ <3km.
- Phòng hầm được xây dựng ndưới phòng đặt MDF của tổng đài.
- Phòng hầm cáp là nơi đặt các măng xông cáp đồng một đầu là cáp chính một đầu là
cáp chống cháy được nối vào MDF.
- Đưòng hầm cáp được xây dựng từ phòng hầm cáp đến hết hầm cáp đầu tiên để rẽ
hướng cáp, đường hầm phải có khe để đỡ cáp, cáp từ MDF , ODF đi các hướng được
cố định trên các ke đỡ cáp để dễ thi công bảo quản.
- Hệ thôíng hầm bể cống cáp của mạng ngoại vi pahỉ quy hoạch đáp ứng với sự phát
triển thuê bao khoảng từ 20-30 năm
- Kích thước của hầm bể, cống cáp phải tuân thủ theo quy phạm xây dựng của mạng
ngoại vi
- Số lượng và loại ống cho từng tuyến cáp khi thiết kế phải dựa vào dự báo dài hạn mật
độ thuê bao từng vùng
9
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
- Khi thiết kế mới hoặc sửa chữa nâng cấp tại các khu vực trung tâm , thị xã cần được
ngầm hoá các tuyến cáp chính.
- Những nơi chưa có quy hoạch vùng dân cư mà có nhu cầu phát triển thuê bao lớn.
- Những nơi đã có đường điện lực thì có thể treo cáp thông tin chung trên đường cột
nhằm mục đích giảm giá thành chi phí.
- Những nơi thường xuyên xảy ra bão lũ mà gây nhiều lần đổ cột đứt cáp thông tin thì
các đơn vị được phép triển khai tuyến cống bể cáp hoặc chôn trực tiếp đẻ bảo vệ cáp thông
tin trong mùa mưa bão.
Hệ thống chống sét cho mạng ngoại vi phải tuân thủ theo quy trình quy phạm xây dựng
mạng ngoại vi theo tiêu chuẩn nghành và Bộ thông tin truyền thông ban hành.
Sự phát triển của công nghệ đường dây thuê bao số phụ thuộc vào chất lượng và thiết kế
mạng cáp nội hạt. Việc đánh giá ban đầu mạch vòng thuê bao là rất cần thiết để xác định
xem mạch vòng thuê bao có khả năng đáp ứng tốc độ truyền dẫn thuê bao số hay không.
Trước khi cung cấp dịch vụ ADSL cần phải đo thử để xác định đường dây có thể dung nạp
công nghệ ADSL được không.
Nghiên cứu vị trí địa lý bao gồm một sơ đồ và một cây thước. Công việc này bao gồm
nhằm tìm kiếm các khách hàng nằm trong tầm 4,5 km kể từ tổng đài đén nhà thuê bao.
10
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
Bao gồm xem xét hồ sơ cáp với các vòng thuê bao có độ dài dưới 4,5 km mà không có
cuộn tải hay các nhân tố khác bất lợi cho tín hiệu ADSL. Nếu hồ sơ cáp tốt thì tỷ lệ thành
công là 80-90%.
Có 2 phương pháp thực hiện đo là đo một đầu tại tổng đài và đo 2 đầu tại vị trí thuê bao.
Đo thử nhằm mục đích xem thử mạch vòng thuê bao có truyền dẫn tín hiệu đến thiết bị
thutín hiệu có đảm bảo chất lượng không.
Sau khi lắp đặt được dịch vụ có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ như:
thời tiết mưa , sự cố cáp, nhiễu cảm ứng …Do vậy hồ sơ của đường dây thuê bao đang đo
thử là rất cần thiết để cung cấp các phép đo đúng cho thuê bao. Việc đo thử có thể thực hiện
bằng 3 phương pháp : đo thử 2 đầu, đo thử 1 đầu và đo thử qua thiết bị cung cấp dịch vụ
như DSLAM.
1.2 Các phép đo đánh giá chất lượng mạng cáp đồng trước khi triển khai ADSL
a. Điện trở ( phép đo OHM)
Mục đích: Kiểm tra điện trở của dây dẫn và xác định đường dây có bị ngắn mạch hay
chập đất hay không.
Tiêu chí đánh giá: theo tiêu chuẩn ANSI T1.413 giá trị điện trở cách điện giữa T &R phải
đạt giá trị nhỏ nhất là 10 Mohm cho dịch vụ ADSL
Phép đo điện dung đôi dây cho biết đôi dây bị hở hay ngắn mạch. Thực hiện phép đo điện
trở để kiểm tra sau đó thực hiện phép đo TDR để xác định vị trí ngắn mạch của đôi dây.
Phép đo điện dung có thể cung cấp độ dài của đôi dây ( tính từ đầu đo đén đầu hở mạch). Do
đó phép đo điện dung cho phép phát hiện các nhánh cầu.
Mục đích: Dòng điện chạy trong đôi dây là dòng điện 48 VDC (52VDC) lấy từ tổng đài.
Điện áp này được đặt trong dây R, dât T cách ly so với mặt đất.
11
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
Tiêu chí đánh giá : Kết quả là -48V đối với R_G , 48 V đối với T_R . Nếu không thì phải
kiểm tra lại tổng đài.
Mục đích: Kiểm tra sự xuất hiện của dòng xoay chiều ACV do sự tác động của các nguồn
lân cận. Có khả năng cảm ứng 50/60Hz từ đường điện lực.
Tiêu chí đánh giá: kiểm tra 3 giá trị thu được, giá trị lớn nhất chỉ thị ảnh hưởng của dòng
điện xoay chiều thu được trên đôi dây.
Phép đo này kiểm tra điện trở mạch vòng của đôi dây( nối dây tip và ring tại đầu xa) Điện
trở mạch vòng cung cấp dịch vụ ADSL không đựoc lớn hơn 1300 ôm điẹn trở cũng đựoc sử
dụng để xác định độ dài đôi dây.
f. Phát hiện nhánh cầu
Nhánh cầu là một đoạn cáp bất kỳ không nằm trên tuyến kết nối trực tiếp gứi tổng đài và
thuê bao.Nhánh cầu càng gần modem bao nhiêu thì nó gây tác hại càng nhiều. Phép đo TDR
là công cụ tốt nhất để phát hiện nhánh cầu.
g. Phép đo phản xạ miền thời gian( Phép đo TDR)
Phép đo hoạt động theo phương pháp phát một xung lên trên đôi dây và sau đó đo các tín
hiệu phản xạ trở lại, ưu điểm chính là khả năng phát hiện vị trí lỗi chính xác. Trong khi công
cụ phát hiện cuộn cảm chỉ phát hiện có cuộn cảm trên đôi dây thì phép đo TDR lại cho
phép xác định vị trí cuộn cảm một cách chính xác.
Các dịch vụ được cung cấp trên các đôi dây gần kề có thể gây ra xuyên âm cho đôi dây cần
kiểm tra. Do đó phải kiểm tra khă năng tương thích phổ tần số của đôi dây cần kiểm
tra.Công cụ kiểm tra khả năng tương thích phổ tần số cho phép nhận dạng các nguồn nhiễu.
Các mẫu phổ tần số của các dịch vụ gây ra nhiễu cho phép nhận dạng được nguồn dịch vụ
gây nhiễu.
Thông qua cáp phép đo chúng ta có thể tìm ra các lỗi ngắn mạch, hở mạch, tiếp xúc trên
mạng cáp đồng, loại bỏ cuộn cảm, nhánh cầu, xử lý chống nhiễu và phát hiện nguồn điện áp
lạ tác động lên đôi dây.
CSND CR
CSNL BT
SMX
CSED LR
URM ETA PUPE
COM
TĐ
TOKENRING CIEEE 802 x
OM MR TR TX MQ PC GX
16
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
CSND
CSNL LR STS
CSED SMX
SMT COM
LR
T
SMA
TĐ PCM
MAS
SMC
MSI
SMM TM
N
PC
Hình 2.2: Cấu trúc phần cứng tổng đài A1000 E10
Tất cả các trạm điều khiển ( SMA ,SMX ,SMT – 2G ,SMC ,SMN ) đều được
xây dựng bởi hệ thống đa xử lý A8300.
MC: Bộ nhớ chung
Coupler: Bộ kết nối
2.1. Cấu trúc chức năng SMC .
Hình 2.3: Cấu trúc chức năng SMC
MI
S
Ghi chú :
- BSM: Bus trạm đa xử lý
- 1 CMP: Bộ kết nối chính
- 1 -> 4 CMS: Bộ kết nối phụ
17
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
- 1 PUP: Bộ xử lý chính
- 1 PUS: Bộ xử lý phụ
2.2 Chức năng SM .
Clock: Bộ quản lý giờ hệ thống
CSTV: Bộ xử lý tín hiệu tiếng
CSMP: Bộ xử lý đa giao thức ( HDLC, SS7 ) .
MAS
64 64 64
2.2 2.32
2.1
64
64-127
3.1 3.2 3.32 64
128-191
4.1 4.2 4.32
192-255
18
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
19
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
PHẦN II
TÌM HIỂU THIẾT BỊ FLX150/600
Cáp quang
2,048 Mbps 2,048 Mbps
34,368 Mbps 34,368 Mbps
139,264 Mbps TRM TRM 139,264 Mbps
STM-1 STM-1/4 STM-1
20
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
STM-1 STM-1
STM-1 STM-1
21
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
Bằng việc thiết lập hai tuyến truyền dẫn riêng biệt với cùng một tín hiệu, cấu
hình này cung cấp một mạng SDH dung lượng cao và khả năng tự khôi phục khi có
sự cố tại nút và tuyến mà không cần sự can thiệp của quản lý mạng bên ngoài.
STM-1/4 FLX150/600
STM-1/4
ADM
FLX150/600 FLX150/600
ADM ADM
FLX150/600 STM-1/4
STM-1/4 ADM
TRM
Giao diện
nhánh Giao diện tổng
TRIB hợp AGGR
22
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Hình 1.4. Sơ đồ tổng quát cấu hình đầu cuối (TRM)
Báo cáo thực tập
REG
1-1 2-1
TSCL(2)
CH CH
TSCL(1)
CH CH
1-2 2-2
CH CH CH CH CH CH
3 4 5 6 7 8
Nhóm 3 Nhóm 5 Nhóm 7
Hình 1.7. Sơ đồ khối tổng quát thiết bị FLX150/600
Trong hệ thống FLX150/600 được chia làm 4 phần chính:
- Phần giao diện trạm
- Phần chung
- Phần giao diện tổng
- Phần giao diện nhánh
24
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
tuỳ theo cấu hình. Đấu nối tín hiệu nhánh, tín hiệu đồng bộ được thiết kế thành bảng,
có thể tháo rời được và các bảng đấu nối này cho phép truy nhập tín hiệu ngoài.
2. Phần chung
Đây là phần mà tất cả các cấu hình thiết bị đều có. Trên giá FLX-LS, phần này gồm
các card sau: SACL, NML, MPL, TSCL(1), TSCL(2), PWRL(1), PWRL(2).
FLX
STM-1 150/600 STM-1
21E1
Node 1 Node 3
FLX FLX
150/600 150/600
STM-4
25
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
1x34Mb/s(1+1) 21x2Mb/s(1:1) 1x34Mb/s 21x2Mb/s
Nút 1:
Bảo vệ 1+1 cho các card PWRL1 và TSCL1
1luồng 34Mb/s bảo vệ 1+1
21 luồng 2Mb/s bảo vệ 1:1
Sử dụng card giao diện quang STM-4 CHSD-4L1 để kết nối với Node 3
Sử dụng card giao diện quang STM-1 CHSD-1S1 để kết nối với Node 2
C
Vùng giao diện trạm
C H
S T T C C C C S P P
H C
H H H H W
A N M S H S S W W
P P P P D
C M P D S C C R R
D D D D 1
L L L 4 D L L L L
D D 1 1
L 1 1 2 1 1
3 3 2 2
1
Hình1.9. Sơ đồ bố trí các card của nút 1
Nút 2:
Bảo vệ 1+0 cho các card PWRL1 và TSCL1
21 luồng 2Mb/s
Sử dụng card giao diện quang STM-1 CHSD-1S1 để kết nối với Node1 và Node 3
Vùng giao diện trạm
C C
S C T P
H H
A N M H S W
S P
C M P S C R
D D
L L L D L 1 L
1
1 1 2 1
26
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
21 luồng 2Mb/s
Sử dụng card giao diện quang STM-4 CHSD-4L1 để kết nối với Node 1
Sử dụng card giao diện quang STM-1 CHSD-1S1 để kết nối với Node 2
S N M C C C C T T C C C C C C P P
A M P H H H H S S H H H H H H W W
C L L C C M M
L L L L L
(1) (2) (1) (2)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1 1 1 1 1 16 17
0 1 2 3 4 5
Vùng giao diện trạm
S C C T C C P
H H
A N M H H S W
P P
C M P S S C R
D D
L L L D D L D 1 L
1 4 1 3 2 1
Giữa các nút mạng có thể liên lạc được thoại nghiệp vụ. Nút số 1 và nút số 3 có
giá đấu dây điện cho các luồng 34Mb/s và 2Mb/s, chưa có giá đấu dây quang. Nút số
2 chưa có giá đấu dây điện và quang.
27
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
28
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
Phần VI
Kỹ Thuật Hàn Cáp
4.1.Chuẩn bị đầu cáp:
4.1.1.Các công cụ cần dùng trong công tác chuẩn bị đầu cáp:
-Dụng cụ tách vỏ cáp
-Kềm,dao,kéo
- Dụng cụ cắt ống lỏng
-Khăn giấy
30
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
-Bao tay
31
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
4.2.1.Nguồn cấp:
-Dùng điện áp AC: + Điện áp đầu vào AC100-240V,50-60HZ
+ Chỉ dùng dây nguồn AC được cấp kèm
+ Tiếp đất cho dây nguồn AC
+ Khi đang sử dụng bộ nguồn AC ,kiểm tra điện áp đầu rabằng mạch kiểm tra.
- Dùng nguồn DC: + Điện áp đầu vào : DC 12V
+ Chỉ dùng dây DC cấp kèm
- Pin :+ Nối AC ADAPTER (ADC -13) và Pin (BTR-8) bằng dây sạc ( DCC-14) rồi
cắm vào nguồn AC để sạc .
+ Không đặt Pin trên AC adapter và ngược lại trong khi sạc,nhiệt độ sạc pin 0-40oC
4.2.2.Vệ sinh trước khi hàn :
- Vệ sinh rãnh chữ V với một que tăm Cotton có tẩm cồn
- Vệ sinh hết lượng cồn còn dư trong rãnh chữ V với một que tăm cotton khô
- Đặt sợi đã cắt vào
- Vệ sinh dao cắt sợi: vệ sinh đế cao su phía trên,phía dưới,vệ sinh dao
* Chú ý: Trong quá trình vệ sinh không được chạm vào mũi điện cực,dùng cồn 99%
hoặc tinh khiết hơn để lau
4.2.3.Hướng dẫn sử dụng phím bấm:
-Phím ON/OFF: Bật /tắt nguồn.
-Phím ARC: Phóng ARC
-Phím X/Y: Công tắc chuyển đổi X/Y
-Phím HEAT: Gia nhiệt bật/tắt khi ‘tự động bắt đàu hàn ‘là tắt
-Phím RESET: Dừng và quay lại màn hình sãn sàng
-Phím SET: Thực hiện khi hàn (Tự động bắt đàu hàn là tắt)
-Phím ESCAPE: Quay lại màn hình trước( vào cách vận hành)
32
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
-Đệm cuối của sợi được đặt chính -Ấn(thiết lập lại) và đặt sợi
giữa hoặc quá xa tâm của 2 điện vào chính giữa tâm của cặp
cực điện cực và rãnh chữ V.Xác
33
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
-Chiều dài đoạn tuốt vỏ quá dài nhận vị trí đặt sợi đã tuốt lên
Sợi quá dài -Có bụi bẩn trên thấu kính hoặc dao cắt ,kiểm tra chiều dài cắt
trên gương phản xạ.
-Bụi bẩn trên bề mặt sợi - Chuẩn bị sợi tuốt làm sạch
-Bụi bẩn trên thấu kính hoặc trên và cắt ,thực hiện kiểm tra bụi
gương. bẩn lau thấu kính và gương
nếu có bụi bẩn xuất hiện .
-Thời gian (làm sạch Arc) quá
ngắn hoặc chế độ tắt -Thiết lập thời gian làm sạch
Arc là 30 ms khi hàn các loại
- Không phân biệt được các chế độ
Sợi quá bẩn sợi có vỏ carbon thì thiết lập
hàn với sợi SM và DS
thời gian là 100 ms
- (Căn chỉnh) được thiết lập ở mức
-Sử dụng chế độ MM để hàn
(lõi) để thực hiện hàn các loại sợi
các sợi không biết chính xác
khó phân biệt khi sử dụng các chế
kiểu lõi.thiết lập (tiêu cự) ở
dộ hàn khác
biên để hàn loại sợi không
- Thiết lập(tiêu cự) sai khi sử dụng xác định được kiểu lõi lựa
các chế độ hàn khác. Điểm cuối chọn chế dộ tự động hoặc
của sợi được đặt ở vị trí tâm hoạc nhập giá trị tiêu cự chính xác
cách xa hai điện cực
-Sợi được đặt quá xa hoặc không -Ấn ( thiết lập lại) đặt lại vị trí
đạt đến điểm giới hạn hàn sợi một lần nữa sao cho điểm
cuối của sợi nằm gần điện
Mô tơ quá -Sợi không được đặt đúng vị trí
bước của rãnh chữ V.Sợi không được cực hơn. Ấn (thiết lập lại) sợi
đặt vào khu vực quan sát của một lần nữa để đặt sợi nằm
Camera chính giữa rãnh chữ V.
-Chiều dài đoạn đã được cắt quá -Xác nhận vị trí của phần sợi
ngắn đã được tuốt vỏ nằm trên dao
cắt chính xác.kiểm tra chiều
dài cắt
34
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
Báo cáo thực tập
Góc cắt lớn -Bề mặt sợi tại điểm cắt bị lỗi -Kiểm tra tình trạng của dao
-Giới hạn góc cắt được thiết lập cắt nếu lưỡi dao bị cùn tiến
quá nhỏ hành xoay lưỡi dao sang vị trí
mới
- Tăng giới hạn góc cắt tới
giới hạn phù hợp
Lỗi vết cắt Bề mặt sợi tại điểm cắt bị lỗi Kiểm tra tình trạng dao cắt
sợi nếu lưõi dao bị cùn xoay lưõi.
35
SV: Tạ Hoài KT13DTVT