You are on page 1of 27

Đồ á n mô n họ c

Phần I : Đặt vấn đề


Giấy và các sản phẩm từ giấy đóng một vai trò rất quan trọng trong mọi
lĩnh vực hoạt động của con người, đặc biệt trong xã hội văn minh giấy không thể
thiếu được, nó là một trong những vật dụng gần gũi nhất với mỗi người. Giấy
ngoài việc sử dụng làm phương tiện lưu trữ và phổ biến thông tin, nó còn được
dùng rộng rãi để bao gói, làm vật liệu xây dựng, vật liệu cách điện... Với đà phát
triển nhanh của khoa học công nghệ hiện nay, giấy ngày càng được ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực mới.
Có thể nói sự tiến bộ của mỗi quốc gia, sự văn minh của loài người luôn
gắn chặt với sự phát triển của ngành sản xuất giấy, tức là không thể tách rời một
nền văn minh với sự đa dạng về chủng loại các sản phẩm giấy chất lượng cao
cùng với sự ứng dụng không giới hạn của chúng. Hơn thế nữa, hoàn toàn có thể
lấy năng suất giấy, khối lượng tiêu thụ giấy để đánh giá sự phát triển của mỗi
quốc gia hay của toàn xã hội. Ở nước ta, ngành giấy cũng được chính phủ đặc
biệt chú ý và đầu tư phát triển. Nếu như năm 2000, sản lượng giấy đạt 215.000
tấn thì năm 2010, mục tiêu đạt 1.015.000 tấn.
Sản lượng bột giấy trong nhiều năm qua luôn tăng nhanh, dó là một tín hiệu
đáng mừng, Tuy nhiên, việc phát triển công nghiệp giấy kèm theo đó có nhiều
vấn đề lớn đặt ra, đó là xây dựng nhà máy giấy có hệ thống thu hồi và xử lý dịch
nấu. Vì dịch nấu nếu không thu hồi mà thải ra môi trường, không những gây mất
mát hóa chất nấu dẫn đến không có hiệu quả kinh tế cao, còn gây ô nhiễm môi
trường. Ở nước ta, chỉ có duy nhất nhà máy giấy Bãi Bằng là có hệ thống thu hồi
hóa chất, còn lại các nhà máy khác đều thải trược tiếp dịch nấu ra ngoài môi
trường, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người.
Trong hoàn cảnh hiện nay, vấn đề môi trường lại là một vấn đề rất “nóng”, vì
thế khi thiết kế một nhà máy sản xuất bột giấy và giấy, việc tính toán thiết kế hệ
thống thu hồi hóa chất là một việc thiết yếu.
Chính vì thế, trong giới hạn đồ án môn học của em, em chọn đề tài: Thiết
kế lò đốt thu hồi cho nhà máy bột sunfat gỗ cứng, công suất 220.000 tấn/ năm.

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 1


Đồ á n mô n họ c

Phần 2: Cơ sở lý thuyết
I. Mục đích của quá trình thu hồi hóa chất.
Thu hồi và tái sử dụng hóa chất trong sản xuất luôn là một trong những mối
uan tâm hàng đầu của công nghiệp bột giấy và giấy. Giải quyết tốt được vấn đề
này không những mang lại lợi ích lớn về kinh tế mà còn là giải pháp hiệu quả
nhất hạn chế ảnh hưởng của sản xuất đến môi trường.
Trong quá trình nấu bột, các thành phần của nguyên liệu hòa tan vào trong
dịch nấu và tạo thành dịch đen, lượng dịch này tương đối lớn, đây chính là
nguồn hóa chất có giá trị cao, có khả năng tái sử dụng được, đồng thời cũng là
chất thải gây ô nhiễm cao nếu thải ra môi trường. Vì thế mục đích của quá trình
thu hồi hóa chất là thu hồi và tái sử dụng, lại hóa chất nấu, đồng thời thu nhiệt
năng khi đốt dịch tạo ra năng lượng phục vụ sản xuất, góp phần bảo vệ môi
trường.
Trên thế giới, vấn đề này đã được quan tâm và giải quyết một cách hiệu
quả, tuy nhiên ở nước ta còn rất nhiều hạn chế, cả nước có duy nhất nhà máy
giấy Bãi Bằng có hệt hống thu hồi hóa chất tương đối hiện đại, còn các nhà máy
và cơ sở sản xuất bột vừa và nhỏ thì không có hệ thống thu hồi, gây ô nhiễm môi
trường rất lớn. Vì vậy trước yêu cầu ngày càng khắt khe về bảo vệ môi trường,
phát triển bền vững và tăng sức cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm giấy,
vấn đề thu hồi và sử dụng dịch đen đối với ngành công nghiệp bột giấy và giấy
là rất lớn, trong tương lai sẽ quyết định tự tồn vong của doanh nghiệp.
II Quá Trình thu hồi hóa chất trong nhà máy sản xuất bột sunphat.
1. Thành phần hóa học của dịch đen nấu sunfat.
Dịch đen thu được trong quá trình nấu bột sunfat là một hỗn hợp các chất
vô cơ và hữu cơ, thành phần vô cùng phong phú.
Các chất khô của dịch đen theo phương pháp nấu sunfat chứa 30 – 35 %
các chất vô cơ và 65 – 70 % hợp chất hữu cơ.
Các chất vô cơ chủ yếu là các chất cấu thành nên dịch trắng, còn dư chưa
phản ứng hết trong quá trình nấu và thành phần tro của nguyên liêu ban đầu. Các
chất vô cơ chính là nguồn hóa chất sẽ được thu hồi và tái sử dụng trong sản xuất.
Các chất hữu cơ bao gồm sản phẩm tạo thành trong quá trình phân hủy và
hòa tan các thành phần nguyên liệu như Lignin, Xenluloza, Hemixenluloza,
Tinh bột, các chất chiết xuất… Trong quá trình chế biến dịch đen và thu hồi hóa

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 2


Đồ á n mô n họ c

chất, các chất hữu cơ là nguồn tạo ra nhiệt năng hoặc được chế biến thành các
sản phẩm khác nhau.
Thành phần hóa học của chất khô đặc trưng cho thành phần hóa học của
dịch đen. Mỗi phương pháp nấu khác nhau sẽ cho dịch đen có thành phần khác
nhau. Ngoài ra còn phụ thuộc vào chất lượng bột, dạng nguyên liệu, mức dùng
hóa chất, tạp chất trong dịch trắng, hiệu suất nấu…
Bảng 1: Thành phần hóa học của dịch đen nấu sunfat
Chất, nhóm chất Hàm lượng % so với
bột KTĐ
Lignin 23.72
Lignin trích ly 3.94
Các axit dễ bay hơi (tính theo axit axetic) 10.53
Các chất tan trong etylic trong đó: 6.44
Các axit mạnh, andehit và xeton phenol 5.81
Các axit yếu và phenol 0.61
Các chất trung tính 0.02
Các chất tan trong nước trong đó: 18.59
Các muối axit 16.04
Các chất trung tính tan trong cồn etylic tuyệt đôi 2.13
Các oxi axit 0.42
Na2SO4 4.85
NaOH tự do 2.16
Na2S 0.34
Na2CO3 20.41
Các hợp chất hữu cơ chứa Natri (theo Na2CO3) 11.60
Al2O3, Fe2O3, SiO2, CaO,… 2.02

2. Tính chất của dịch đen


Độ nhớt: liên hệ trực tiếp với độ lưu biến và hiệu suất chưng bốc của dịch,
phụ thuộc vào nhiều yêu tố như dạng nguyên liệu, phương pháp nấu bột, nồng
độ và nhiệt độ của dịch.
Điểm sôi: cao hơn so với nước hay dung dịch kiềm có nồng độ tương
đương.
Khả năng sinh nhiệt: Là một trong những tính chất quan trọng. Trung bình
khi đốt 1kg Lignin sinh ra một nhiệt lượng tương đương 25MJ, đối với Gluxit là
12MJ/kg.

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 3


Đồ á n mô n họ c

Nhiệt dung riêng: giảm khi nồng độ chất khô trong dung dịch tăng. Hầu
như không phụ thuộc vào nhiệt độ (dưới 100 độ C).
Khả năng tạo bọt: Cao do chứa lignin kiềm, các chất béo, chất nhựa, nhất là
các muối của Na với axit hữu cơ. Chúng là các chất có hoạt tính bề mặt cao, gây
bọt làm ảnh hưởng đến quá trình thu hồi.
Tinh ăn mòn: Thấp ở nhiệt độ thường, rất cao ở nhiệt độ cao, vì khi chưng
bốc, hơi thứ và nước ngưng chứa các a xit hữu cơ (HCOOH, CH 3COOH) hay
các chất chứa lưu huỳnh (H2S, H3SH).
Tính kết dính: Cao do có chứa nhiều chất tồn tại ở thể keo, chủ yếu là các
axit béo, axit nhựa liên kết với nhau. Một phần do tính kém bền của lignin kiềm.
Các tính chất và thành phần của dịch đen ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
thu hồi.
3. Sơ đồ công nghệ thu hồi hóa chất

Dịch
đen
loãng

Rửa Oxy hoá

Nấu Cô đặc

Xút hoá Đốt

Do những đặc điểm về thành phần và tính chất, dịch đen sunfat ở nhà máy
sản xuất quy mô lớn và hiện đại được thu hồi và tái sử dụng hoàn toàn. Hiệu
suất thu hồi với nấu gỗ có thể đạt tới 90 %. Đối với cây thân thảo hiệu suất thấp
hơn, thường không quá 70 %.
Thông thường một phần dịch đen được tái sử dụng ngay cho quá trình nấu
như dùng để pha loãng dịch nấu, tẩm mảnh, phần còn lại được đưa đi thu hồi.

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 4


Đồ á n mô n họ c

Trước khi xử lí người ta còn có thể thu hồi một lượng hóa chất như dầu tallo, là
hỗn hợp các chất chiết suất chủ yếu là Tecpen và Skipida, đây là các chất có giá
trị kinh tế cao.

Dịch đen Xử lý sơ Chưng Thu hồi


Đốt
thu hồi bộ bốc nhiệt và hơi

Thuyết minh:
1/ Sử lý sơ bộ dịch đen:
Mục đích của quá trình này là chuẩn bị cho quá trình chưng bốc và đốt dịch
đạt hiệu quả cao. Dịch sẽ được làm sạch và tách các xơ sợi nhỏ, chất xà phòng,
khử bọt. Quá trình gồm 4 công đoạn:
i/ Loại cặn: Loại bỏ một lượng lớn xơ sợi nhỏ và tạp chất cơ học trong
dịch. Do chúng làm giảm hiệu suất chưng bốc, kết bám trên đường ống và bề
mặt trao đôi nhiệt của thiết bị chưng bốc.
ii/ Tách xà phòng: Xà phòng tạo ra nhiều bọt trong quá trình chưng bốc,
không những làm giảm hiệu quả trao đổi nhiệt mà còn gây mất mát kiềm khi
chưng. Việc loại bỏ xà phòng được thực hiện trong các bể chứa lớn, sử dụng các
chất điện li như Na2SO4, NaCl, Na2CO3... hiệu quả loại bỏ cao nhất khi nồng độ
dịch đen 25-35 %.
Iv/ Oxi hóa dịch đen bằng không khí: Nhằm tránh phản ứng thủy phân của
Na2S thành H2S, gây mất mát lưu huỳnh và tạo ra khí có mùi, có tính ăn mòn
thiết bị cao. Việc oxi hóa dịch đen được tiến hành trong tháp oxi hóa dạng khí,
màng hay loại xáo động. Tuy nhiên việc oxi hóa dịch đen cũng có nhược điểm là
sau khi oxi hóa, hiệu quả sinh nhiệt của dịch đen giảm, kết bám thiết bị khi
chưng bốc cho nên hiện nay ít được sử dụng.
v/ Tách loại silic: Silic có mặt trong dịch đen gây nhiều ảnh hưởng cho quá
trình thu hồi hóa chất bằng phương pháp đốt. Ví dụ như gây kết bám thiết bị
chưng bốc, giảm khả năng sinh nhiệt của dịch, giảm hiệu suất kiềm hóa… Việc
tách loại silic là cần thiêt. Phương pháp tách loại silic bao gồm: bổ xung kiềm,
kết tủa và tách loại silic dưới dạng kết tủa.

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 5


Đồ á n mô n họ c

2/ Chưng bốc dịch đen:


Khi rửa bột, dịch đen được pha loãng từ 2 đến 3 lần. Dịch này được đưa đi
thu hồi, hàm lượng chất khô chiếm 13 đến 17%. Dịch đen như trên không thể
đốt ngay vì vậy cần phải cô đặc lại. Sau khi cô đặc, nồng độ dịch đen phải đạt từ
60 % trở lên lúc này mới có thể đốt. Các thiết bị chưng bốc chủ yếu được sử
dụng là thiết bị chưng bốc màng dâng và màng rơi.
Sơ đồ hệ thống chưng bốc:

3/ Đốt dịch:
Sau khi chưng bốc, dịch đen được đưa vào khoang đốt của lò đốt thu hồi.
Lò đốt thu hồi thực hiện 2 chức năng:
+ Thu hồi hóa chất sử dụng cho quá trình nấu và
+ Khai thác lượng nhiệt sinh ra trong quá trình đốt.
Lưu huỳnh và Natri được giải phóng từ các hợp chất trong dịch đen trong
quá trình đốt. Sau đó chúng được chuyển hóa thành các hợp chất thích hợp và
quay trở lại để phục vụ quá trình nấu, tạo thành một vòng tuần hoàn khép kín.
Đồng thời nhiệt sinh ra từ sự cháy của các hợp chất hữu cơ trong lò đốt được
dùng để sản xuất hơi nước, vì thế lò đốt thu hồi cũng có chưng năng một nồi hơi.
Trong thành phần chất khô của dịch đen sunfat có những hợp chất của lưu
huỳnh dạng vô cơ và hữu cơ. Ngoài ra người ta còn bổ xung Na 2SO4 vào dịch

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 6


Đồ á n mô n họ c

đen trước khi cho vào lò đốt để bù đắp lại phần kiềm đã bị mất mát trong quá
trình sản xuất.

N2, H2O, CO2, SO2, NOx, CO, H2S, Na2SO4, NaCL, HCl

VÙNG OXI HÓA Không khí cấp 3

Na, SO2, O2 Na2SO4


H2S, O2 SO2, H2O
H, C, O CO2, H2O

Không khí cấp 2


H2O, Na,NaOH, H2S 1500oC
`

CO, CO2
Không khí cấp 1
NaOH, Na,
VÙNG SẤY KHÔ
H2S
Na2SO4, C, CO2
VÙNG KHỬ
Na2S, Na2CO3, CO2 800o C

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 7


Đồ á n mô n họ c

Quá trình đốt dịch đen sunfat chia ra 3 giai đoạn xảy ra nối tiếp nhau.
1-Sấy khô kiềm
2-Nhiệt phân và than hoá chất khô hữu cơ, đồng thời xảy ra quá trình
cacbonat hoá kiềm.
3-Cháy than và nóng chảy chất khô vô cơ đồng thời xảy ra quá trình khử
natrisunfat.
*Giai đoạn 1
Những phản ứng hoá học xảy ra ở giai đoạn thứ 1 – Giai đoạn sấy khô
kiềm là những phản ứng giữa những thành phần trong dịch đen với khí lò. Trong
thành phần của khí lò, ngoài khí CO2 còn có SO2, SO3 .Trong thành phần của
dịch đen sunfat gồm có NaOHtự do Na2Stự do và những hợp chất của Na với các
chất hữu cơ trong kiềm. Những thành phần trong khí lò và những thành phần
chính trong kiềm tác dụng với nhau theo phản ứng.

2 NaOH +C O 2 ❑ N a2 C O 3 + H 2 O

2 NaOH +S O 2 ❑ N a2 S O 3 + H 2 O

2 NaOH +S O 3 ❑ N a2 S O 4 + H 2 O

2 N a2 S+ S O 2 +O2 ❑ 2 N a2 S2 O 3

N a2 S +C O 2 + H 2 O❑ N a 2 C O 3 + H 2 S

N a2 S +S O 3 + H 2 O❑ N a2 S O 4 + H 2 S

2 RCOONa+S O 2 + H 2 O❑ N a2 S O 3 +2 RCOOH

2 RCOONa+S O 3 + H 2 O❑ N a2 S O 4 +2 RCOOH

Do những phản ứng trên , nên toàn bộ NaOH tự do và phần lớn Na2S được
chuyển thành cacbonat, sunfit, sunfat, và thiosunfat. Ngoài ra sunfit và sunfat
còn được sinh ra do phản ứng giữa SO 2 và SO3 với những hợp chất của Na với
các chất hữu cơ.
*Giai đoạn 2.
Ở giai đoạn thứ 2 - giai đoạn nhiệt phân và than hoá chất khô hữu cơ đồng
thời xảy ra quá trình cácbonat hoá kiềm, tạo ra những hợp chất như metylic
,phenol….ngoài ra còn tạo ra một lượng nhỏ những hợp chất của sunfua như
H2S, (CH3)2S, CH3HS, ankyl sunfua và một số sản phẩm bay hơi khác. Phần lớn

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 8


Đồ á n mô n họ c

những sản phẩm này bị bốc cháy và cháy trong dòng khí nóng để sinh ra CO,
CO2, H2, SO2 và SO3.
Trong thành phần khí đi ra khỏi lò chỉ còn lại một lượng rất nhỏ sản phẩm
cháy không hoàn toàn. Do những hợp chất của sunfua và đặc biệt là H 2S cháy
không triệt để khí lò có mùi rất đặc trưng.
Giai đoạn 3:
Đến đầu giai đoạn thứ 3 - giai đoạn cháy than, trong lò chỉ còn lại khoảng
một nửa khối lượng Cacbon trong dịch đen ban đầu được chuyển về dạng than
cốc. Trong số những hợp chất vô cơ còn lại sau khi nhiệt phân thì chủ yếu là
Natri cacbonnat được sinh ra chủ yếu do quá trình phân huỷ và ôxi hoá những
hợp chất hữu cơ với Natri. Ngoài ra Natri cacbonnat còn được sinh ra do quá
trình cacbonat hoá NaOH tự do và Na 2S có sẵn trong dịch đen ban đầu. Natri
cacbonat và Natri sunfua có sẵn trong dịch đen ban đầu hoàn toàn không bị biến
đổi trong giai đoạn đầu của quá trình đốt và cả lượng Natri sunfat bổ sung cũng
không biến đổi ở giai đoạn này. Do quá trình phân huỷ những hợp chất hữu cơ
mà trong thành phần của chúng có S và Na nên ở giai đoạn thứ hai có thể sinh
ra thêm một lượng Natri sunfat mới và một số hợp chất của Lưu huỳnh như
Na2S, Na2SO3… theo số liệu của Venhemark thì trong khi chưng khô (không có
không khí) kiềm, lưu huỳnh trong chất khô sau khi chưng khô chủ yếu là Na 2S.
nếu như có một lượng không khí nào đó tức là trong điều kiện như khi đốt dịch
đen thì ngoài Na2S còn có sunfit, sunfat và thiosunfat… tỷ khối các chất này phụ
thuộc vào điều kiện nhiệt phân, nhiệt độ, khối lượng không khí cho vào lò đốt, ở
điều kiện tối ưu thì trong quá trình nhiệt phân sẽ có tới 50% lưu huỳnh ở dạng
hợp chất hữu cơ được chuyển về dạng hợp chất sunfua vô cơ.
Ở giai đoạn thứ 3 sẽ xẩy ra quá trình cháy tăng tốc và nóng chảy các muối
vô cơ còn lại. Trong quá trình đốt dịch đen, giai đoạn có tầm quan trọng đặc biệt
đối với quá trình công nghệ là giai đoạn thứ 3 của qúa trình đốt. Giai đoạn này
nhất thiết không thể thiếu được, bởi vì chỉ có trong kiềm nóng chảy (kiềm lỏng)
mới hoàn toàn có đủ điều kiện để cho quá trình khử Na 2SO4 xảy ra. Có phản ứng
này mới có thêm NaOH, Na2S là hai thành phần của dịch nấu sunfat. Để cho
than cốc được cháy hoàn toàn trong giai đoạn thứ 3 cần phải có một lượng
không khí dư nhất định. Trong hệ thống lò đốt kiểu phun kiềm hiện nay, có 2
vùng thổi không khí vào lò đốt - vùng thứ nhất dùng để thổi một phần không khí
trực tiếp và vùng cháy để đốt than cốc, vùng thứ 2 dùng để thổi không khí vào lò

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 9


Đồ á n mô n họ c

để đốt cháy những sản phẩm khí sinh ra do quá trình nhiệt phân, vùng này gọi là
vùng thứ của lò, khối lượng không khí chung (theo lý thuyết) cần thiết để đốt
cháy hoàn toàn những chất hữu cơ trong kiềm thành CO2, H2O, SO2.
Phản ứng khử Na2SO4 và thành phần kiềm đỏ sunfat.
Phản ứng chủ yếu xảy ra ở giai đoạn thứ 3 của quá trình đốt dịch đen sunfat
là phản ứng khử Na2SO4 về Na2S bằng than cốc.
Phản ứng khử Na2SO4 bằng than cốc có thể xảy ra theo những phản ứng
sau:

N a2 S O 4 +2C ❑ N a 2 S+2 C O 2

N a2 S O 4 +4 C ❑ N a 2 S+ 4 C O ❑

N a2 S O 4 +4 CO ❑ N a 2 S+ 4 C O 2

Hai phản ứng đầu là phản ứng của sunfat tác dụng trực tiếp với cacbon và
là phản ứng thu nhiệt. Phản ứng thứ ba là phản ứng khử sunfat bằng cacbonoxit
và là phản ứng toả nhiệt. Hiệu suất nhiệt của những phản ứng trên là kết qủa của
2 quá trình: quá trình khử sunfat, tức là chuyển sunfat về sunfua và quá trình oxi
hoá cácbon bằng oxi sinh ra. Trong ba phản ứng trên thì phản ứng thứ nhất chủ
yếu xảy ra trong quá trình khử sunfat. Bởi vì tổng của phản ứng thứ hai và phản
ứng thứ ba là phản ứng thứ nhất. Tốc độ và trạng thái cân bằng của cả ba phản
ứng trên đều phụ thuộc vào nhiệt độ. Nếu tăng nhiệt độ thì cân bằng của hai
phản ứng đầu sẽ chuyển sang phải tức là về phía làm cho mức độ khử sunfat
cao, còn cân bằng của phản ứng thứ ba thì ngược lại, tức là chuyển sang bên trái.
Trong thực tế và trong cả nghiên cứu cho tấy rằng ở nhiệt độ gần 1000 0K tất cả
ba phản ứng trên đều có cùng một hằng số cân bằng.
4/ Tái sử dụng hóa chất:
Quá trình tái sử dụng hóa chất chủ yếu bao gồm xúa hòa và thu hồi vôi,
mục đích là chuyển Na2CO3 thành NaOH.
Dịch đỏ thu được khi đốt dịch đen được hòa với dịch trắng loãng thành
dịch danh trong bể hòa dịch xanh. Sau đó đưa sang bể tôi vôi, sau khi tôi vôi,
dịch xanh chuyển thành dịch trắng và được tách khỏi cặn vôi bằng hệt thống bể
lắng. Cặn vôi thu được đem cô đặc lại và đưa sang hệ thống lò tôi vôi.

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 10


Đồ á n mô n họ c

Theo lý thuyết độ xút hóa có thể đạt 98-99%, tuy nhiên thực tế không đạt được
như vậy bởi có nhiều yếu tổ ảnh hưởng. Với nồng độ dung dịch 64-124 g/l
Na2CO3 thì độ xút hóa đạt hợp lý nhất
II. Lựa chọn dây chuyền đốt dịch đen và các thông số công nghệ
Lựa chọn dây chuyền đốt dịch đen
1. Lò đốt.
Hiện nay có nhiều phương pháp thu hồi và tái sử dụng hóa chất như: Hệ
thống thu hồi – xút hóa, Khí hóa Plasma, Xút hóa tự động… tuy nhiên phổ biến
nhất là sử dụng hệ thống lò đốt thu hồi – xút hóa
Phổ biến nhất hiện nay là hệ thống lò đốt kiểu phun.
Hệ thống lò đốt kiểu phun chính là hệ thống nồi hơi, trong lò đốt của hệ
thống này được đốt bằng một loại nhiên liệu thứ cấp – dịch đen với hàm kượng
nước, hàm lượng tro khá cao. Trong hệ thống lò đốt này thực hiện hai chức
năng: chức năng thứ nhất là sản xuất hơi đốt (chức năng về nhiệt); Chức năng
thứ hai là tái sinh lại kiềm trong nhiên liệu là dịch đen (chức năng công nghệ).
Hiện nay, cả hai chức năng này được kết hợp rất có hiệu quả.
Năng suất hơi đốt của hệ thống lò đốt kiểu này đạt tới 60 – 70 tấn/giờ.
Lượng hơi đốt này tương đương với đốt một lượng dịch đen khi sản xuất 300 –
350 tấn xenlulo trong một ngày. Hiện nay người ta đã thiết kế và chế tạo hệ
thống lò đốt kiểu phun kiềm với năng suất hơi là 100 – 120 tấn/h (500 – 600 tấn
xenlulo trong một ngày). áp suất hơi thu được trong lò đốt kiểu này đạt tới 60 –
70 at với nhiệt độ quá nhiệt là 450 oC> Trong trường hợp đặc biệt có thể sản xuất
được loại hơi đốt với áp suất 100 – 110 at với nhiệt độ quá nhiệt 480 oC. Đa số
các hãng chế tạo loại lò này đảm bảo chắc chắn rằng chỉ cần đặt một lò đốt với
năng suất tương ứng với năng suất của nhà máy xenlulo chứ không cần phải đặt
thêm lò dự phòng mà vẫn đảm bảo đầy đủ sản lượng sản xuất của nhà máy
xenlulo.

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 11


Đồ á n mô n họ c

Bộ phận đốt của hệ thống chính là một lò có thiết diện hình vuông, chiều
cao từ 10 – 18m. Thành lò và dưới đáy lò là một mạng lưới ống đốt hầu như
phục vụ cho nồi hơi.
Theo chiều cao của lò có thể chia ra 3 vùng – một vùng khử và một vùng
oxi hoá, và một vùng khí (Sấy).Vùng khử chính là vùng mà trong đó được chất
đầy bởi kiềm đỏ và cặn kiềm (khoảng cách giả thử là đến mép lớp vòi phun
không khí thứ nhất); vùng khí (ở giữa lớp vòi phun thứ nhất và lớp vòi phun thứ
hai). Đặc trưng của vùng khử là thiếu oxy và nhiệt độ tương đối cao. Vùng oxy
hóa là vùng tính từ mép lớp vòi phun không khí thứ hai đến chùm ống đốt đầu
tiên của nồi hơi. Hệ thống lò đốt kiểu phun kiềm hiện nay thường làm việc với
lượng không khí dư khá thấp, khoảng 1,1 – 1,15, trong đó khối lượng không khí
được thổi vào lò để đốt bằng một quạt gió chung. Trước khi thổi vào lò, không
khí được đốt nóng sơ bộ, có thể trong thiết bị đốt nóng bằng khí nóng hoặc trong
thiết bị đốt nóng bằng hơi đốt.
Mạng lưới ống ở vùng oxy hoá thường để hở, còn mạng lưới ống ở vùng
khử phải phủ kín bằng một lớp gang, trên bề mặt lớp gang được phủ bằng một
lớp cách nhiệt bằng hồ Crôm dày gần 100mm hoặc có thể đơn giản có thể chỉ
bằng một lớp hồ Crôm. Lớp cách nhiệt bằng hồ Crôm có tác dụng bảo vệ rất tốt

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 12


Đồ á n mô n họ c

về tác dụng của niệt độ cao. Nhưng trong môi trường oxy hoá, dưới tác dụng của
kiềm, lớp hồ Crôm vẫn bị phân huỷ để tạo ra Crômat natri có khả năng hoà tan
vào nước.
Đáy lò nhất thiết cũng phải dược che phủ bằng lớp hồ Crôm. Hiện nay,
người ta làm đáy lò phẳng chứ không làm nghiêng. Đáy lò được làm lạnh bằng
nước và có cửa để cho liềm đỏ chảy xuống cửa hoà kiềm đỏ. Cửa chảy kiềm đỏ
cách đáy lò 100mm. Vì vậy mà dưới đáy lo luôn luôn có một lớp kiềm đỏ dự
trữ, lớp kiềm đỏ này có tác dụng bảo vệ lớp lót côm khỏi sự tác dụng trực tiếp
bởi những muối kiềm nóng chảy.
Vòi phun không khí vào lò bậc một đặt hơi nghiêng xuống phía dưới
(khoảng 15o) nhằm để cho không khí thổi xuống phía dưới mà không bị dòng
khí cuốn lên vùng thứ của lò đốt, vòi phun không khí bậc hai đặt nằm ngang.
Gần đây, người ta đặt vòi phun không khí bậc hai theo phương tiếp tuyến. Đặt
vòi phun theo kiểu này thì ở tâm lò sẽ tạo thành hình xoáy ốc có đường kính
nhất định. Như vậy sẽ thoả mãn được điều kiện – sản phẩm khí được cháy triệt
để hơn và khi cường hoá lò đốt có thể tăng cường lượng không khí vao lò ma
không làm mất mát cặn kiềm theo khói lò.
Để đưa dịch đen vào lò đốt chủ yếu sử dụng hai cơ cấu. Loại thứ nhất:
vòi phun cơ học kiểu đu đưa của Tomlinson có tấm ngắt. Vòi phun này được đặt
ở giữa thành lò chính diện. Như vậy thành lò đối diện với vòi phun được bồi lên
một lớp kiềm hoặc hạt kiềm được văng lên vùng oxy hoá và từ đó kiềm sẽ chảy
suống đáy lò. Loại thứ hai: kiềm được đưa trực tiếp xuống đáy lò bằng một số
loại vòi phun cơ học hoặc vòi phun hơi.
Trong nhiều trường hợp, kiềm còn được trọn với cặn khô thu hồi được
trong xyclon hoặc trong thiết bị lọc điện. Nồng độ chất khô trong khi phun vào
lò đốt thường trong khoảng từ 55 – 70%. Trong trạm cô đặc, kiềm thường được
cô đặc đến nồng độ 45 – 55% chất khô. Còn tiếp tục tách nước đến nồng độ cần
thiết được tiến hành trong thiết bị bốc hơi tiếp xúc (tầng bốc hơi) đặt trước lò
đốt. Nhiệt để bốc hơi nước trong thiết bị này là nhiệt thừa của khí lò. Thiết bị
bốc hơi này đồng thời cũng là thiết bị thu hồi cặn kiềm trong khí lò. Để thu hồi
cặn kiềm trong khí lò hiệu quả nhất là dùng phin lọc điện kiểu khô hoạc kiểu
ướt.
2. Dây chuyền đốt dịch đen.
a) Dây chuyền:

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 13


Đồ á n mô n họ c

Trình bày trên bản vẽ


8

6
10

1 5 6

9 4

b) Thuyết minh dây chuyền.

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 14


Đồ á n mô n họ c

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 15


Đồ á n mô n họ c

Lựa chọn các thông số công nghệ


Thiết kế lò đốt dịch đen của nhà máy bột sunfat gỗ cứng năng suất 220.000
tấn/ năm.
Công suất lò đốt là 1100 tấn chất khô/ ngày.
Chọn:
Nồng độ dịch đen vào lò đốt 70 %, tổn thất ở nấu rửa 10 %
Hiệu suất nấu sunfat :48% so với NLKTĐ.
Độ ẩm bột 12 %
Khối lượng riêng của NL: 430 Kg/m3
Độ nén chặt: 0,38 m3/m3
Nồng độ kiềm hoạt tính: 100 g/l.
Mức dùng kiềm : 18%Na2O.
Độ sunfua : 25%Na2S .
Modun nấu sunfat 1:4 .
Độ khử sunfat :92% .
Tính cân bằng vật chất
Lượng Xenluloza khô tuyệt đối trên 1 tấn sản phẩm:
100−12
× 1000=880 Kg
100
-Lượng gỗ KTĐ để sản xuất thực tế chứa trong 1m3 nồi nấu .
430 × 0.38=163.4 ( Kg)

- Lượng sản phẩm KTĐ chứa trong 1m3 nồi.


163.4 ×48
=78.43(Kg)
100
→ Lượng sản phẩm Xenluloza khô gió bằng:
78.43
=89.125( Kg)
(1−0.12)

Lượng gỗ KTĐ cần thiết nạp vào nồi để sản xuất ra 1 tấn Xenluloza khô gió:
1000× 163.4
=1833.28 KgGỗ KTĐ
89.125

-Lượng dịch cần nạp vào nồi

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 16


Đồ á n mô n họ c

1833.25 × 4=7333.12( Kg)

Vậy lượng chất hữu cơ hoà tan khi nấu được 1 tấn Xenluloza khô gió sẽ là:
100−48
× 880=954 Kg
48

Tỷ lệ vô cơ và hữu cơ có trong kiềm đen


Vô cơ chiếm 32%
Hữu cơ chiếm 68%
Lượng chất khô có trong dịch đen là:
954
=1402.9 Kg
0.68

Lượng dịch còn lại sau giai đoạn nấu rửa là:
7333.12−7332.12 ×0.1=6599.8 Kg

Do % mất mát ở các khâu là khá nhỏ vì vậy ta coi lượng chất khô mất mát
là không đáng kể. Như vậy lượng dịch đi vào quá trình cô đặc là 6599,8 kg/tấn
Xenlulôza. Do đó nồng độ % về khối lượng của dịch đen đi vào cô đặc bằng:
1402.9
×100 %=21.26 %
6599.8

Nhiệm vụ của quá trình cô đặc là phải cô đặc tới 70% lượng chất khô.
Với năng suất nhà máy là 220.000 tấn/năm thì năng suất của dịch đen đem
cô đặc trong 1 giờ sẽ bằng:
6599.8× 220 000
=183327.76 Kg/ h
330 × 24

330 là số ngày sản xuất trong 1 năm.


24 là số giờ trong một ngày.
Lượng hơi nước thoát ra của toàn hệ thống tính theo công thức:

( )
W =G đ × 1−
xc

xđ: Nồng độ chất khô ban đầu.


xc: nồng độ chất khô cuối.
21.26
(
W =183327.76× 1−
70 ) =127648.5

Lượng dịch đen ra khỏi quá trình cô đặc:

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 17


Đồ á n mô n họ c

Gc =Gđ −W =183327.76−127648.5=55679.26 Kg/h

Lượng dịch tính theo 1 tấn Xenlulôza khô gió


55679.26× 24 ×330 Kg
=2004.45 xenluloza khô gió
220000 tấn

Lượng cặn khô ra khỏi quá trình cô đặc (Với hàm lượng chất khô 70%) là :
2004.45 ×0.7=1403.115

Nếu coi mất mát ở dây chuyền cô đặc là 5 % thì:


 Lượng cặn khô thực tế đem vào đốt là:
Kg
1403.115 × 0.95=1332.96 xenluloza khô gió
tấn
Bảng thành phần chất khô của dịch đen:
Kg/tấn Kg/tấn
Phần hữu cơ % Phần vô cơ %
bột bột
C 42 559.84 NaOH tự do 1.4 18.66
H 5 66.65 NaOH liên kết hữu cơ 24 319.91
O 19.4 258.59 Na2S 1.6 21.33
Lưu huỳnh hữu cơ 1.6 21.33 Na2CO3 4 53.32
Na2SO4 1 13.33
Tổng lượng hữu cơ 68 906.41 Tổng lượng vô cơ 32 426.55
Tổng vô cơ + Hữu cơ: 1332.96 Kg
Hàm lượng kiềm trong dịch đen:
62 62 62 62
( 18.66+319.91 ) +21.33 +53.32 +13.33 =316.35 Kg
80 78 106 142
Hàm lượng lưu huỳnh trong dịch đen:
32 32
21.33+21.33 × + 13.33× =33.08 Kg
78 142
Cho rằng hệ thống lò đốt sản xuất được 625 Kg kiềm đỏ trên 1 tấn bột và
thành phần của kiềm đỏ như sau:

Thành phần % Kg/tấn bột


Na2CO3 81.4 508.75
Na2S 16 100
Na2SO4 2.6 16.25
Tổng 100 625

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 18


Đồ á n mô n họ c

Hàm lượng Na2O trong kiềm đỏ là:


62 62 62
508.75 × +100 × +16.25 =384.15 Kg
106 78 142
Hàm lượng S trong kiềm đỏ là:
32 32
100 × +16.25 × =44.69 Kg
78 142
Mức độ khử sunfat về sunfua trong kiềm đỏ:
16
=92%
78
16+2.6 ×
142

Mất mát kiềm từ lò đốt: chọn =15% so với tổng khối lượng Na2O đi vào
lò đốt với kiềm đen và sunfat. Trong khối lượng mất mát này có 20% lắng lại ở
phần tro, 70% trong lọc tĩnh điện và tổng cộng thu hồi lại được m=90%
Ký hiệu
A: Khối lượng Na2O trong dịch đen.
B: Khối lượng Na2O trong kiềm đỏ.
C: Khối lượng Na2O trong sunfat bổ xung.
Khối lượng Na2O mất mát vĩnh viễn trong khói lò là:
η m
( A+ N ) ×
100 (
× 1−
100 )
Phương trình cân bằng Na2O đối với lò đốt:
η m
A+ N =B+ ( A + N ) ×
100
× 1−(100 )
Từ đó rút ra:
η m

N=
B− A 1−
[ 100
× 1− (
100 )]
η m
1−
100 (
× 1−
100 )
Thay số:
15 90

N=
384.15−316.35 1−
[ 100 (
× 1−
100 )] =73.65 Kg
15 90
× ( 1−
100 )
1−
100

Lượng Sunfat (Na2SO4) chưa tính khử hóa học là:

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 19


Đồ á n mô n họ c

142
73.65 × =127.54 Kg
82
Khối lượng Sunfat Công nghiệp (độ tinh khiết 95%) là:
100
127.54 × =134.25 Kg
95
Khối lượng Na2O đi ra khỏi lò đốt với khí lò là:
( 316.35+73.65 ) ×0.15=58.5 Kg

Lượng Na2O mất mát vĩnh viễn:


58.5 ×0.1=5.85 Kg

Cân bằng của Na2O:


Đi vào cùng với dịch đen và lượng sunfat bổ xung:
316.35+73.65=390 Kg

Đi ra với kiềm đỏ và mất mát vĩnh viễn là:


384.15+5.85=390 Kg

Vậy lượng Na2O là cân bằng.


Lượng Na2O lắng lại ở phễu tro:
58.5 ×0.2=11.7 Kg

Trong lượng Na2O này có 10% Na2CO3 và 90 % Na2SO4


Suy ra:
Khối lượng Na2CO3 là 1.17 Kg theo đơn vị riêng:
106
1.17 × =2 Kg
62
Khối lượng Na2SO4 là 10.53 Kg, theo đơn vị riêng:
142
10.53 × =24.12 Kg
62

Lượng Na2O ở lọc tĩnh điện:

58.5 ×0.7=41 Kg

Trong lượng Na2O này có 10% Na2CO3 và 90 % Na2SO4


Suy ra:
Khối lượng Na2CO3 là 4.1 Kg theo đơn vị riêng:
106
4.1 × =7 Kg
62

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 20


Đồ á n mô n họ c

Khối lượng Na2SO4 là 36.9 Kg, theo đơn vị riêng:


142
36.9 × =84.51 Kg
62

Lượng Na2O mất mát vĩnh viễn là: 5.85 Kg


Trong lượng Na2O này có 10% Na2CO3 và 90 % Na2SO4
Suy ra:
Khối lượng Na2CO3 là 0.59 Kg theo đơn vị riêng:
106
0.59 × =1 Kg
62
Khối lượng Na2SO4 là 5.27 Kg, theo đơn vị riêng:
142
5.27 × =12.07 Kg
62
Cân bằng nhiệt lượng:

Chọn:

Kích thước lò đốt:

Thiết diện:

Chiều cao:

Bề mặt ngoài thành và đáy lò:

Bề mặt ngoài phần nồi hơi:

Tỉ nhiệt Kcal/Kg độ C

Hỗn hợp dịch đen với sunfat

Không khí khô

Kiềm đỏ

Hơi nước quá nhiệt

Khí lò khố

Nhiệt hóa lỏng, Kcal/Kg độ C

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 21


Đồ á n mô n họ c

Cacbonat Canxi: Na2CO3

Sunfua Natri: Na2S

Sunfat Natri : Na2SO4

Nhiệt độ:

Hỗn hợp kiềm, tro, sunfat

Không khí sau đốt nóng

Kiềm đổ chảy ra khỏi lò:

Khí sau các thiết bị thu hồi nhiệt

Nước cấp cho nồi hơi

Thành lò (ngoài)

Thành nồi hơi

Không khí trong nhà:

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 22


Đồ á n mô n họ c

Tính cân bằng vật chất và nhiệt lượng.

I. Cân bằng vật chất.

Trong dịch đen có 1332.96 Kg chất khô, lượng nước trong đó là:

30
1332.96 × =571.27 Kg
70

Theo dây chuyền công nghệ, dịch đen trộn với sunfat bổ xung tro lắng ở
phễu lắng, bụi kiềm ở lọc tĩnh điện, như vậy sau thiết bị khuấy trộn hàm
lượng các chất vô cơ trong kiềm sẽ là:

426.55+ 134.43+ 24.12+ 91.51=676.61 Kg

Mà lượng chất khô:

906.41+676.61=1583.02 Kg

Hàm lượng các chất vô cơ trong chất khô tăng lên đến:

676.61
×100 %=42.74 %
1583.02

Nồng độ chất khô trong hỗn hợp là:

1583.02
×100 %=73.48 %
1583.02+571.27

Trong quá trình tính toán ta cho rằng các phản ứng hóa học xảy ra trong lò
sẽ diễn ra như sau:

- NaOH tự do và NaOH liên kết và cả Na 2S trong dịch đen sẽ bị cacbonat


hóa hoàn toàn.
- Một nửa H2S sinh ra khi cacbonat hóa Na2S và toàn bộ lưu huỳnh hữu
cơ sẽ cháy đến SO2.
- Tái sinh lưu huỳnh tức là chuyển nó từ kiềm đen về kiềm đỏ diễn ra
theo quá trình oxi hóa một phần SO 2 về SO3, sau đó SO3 sẽ tác dụng với
Na2CO3 để tạo thành Na2SO4.
- Trong số cacbon được cháy chỉ có 3 % cháy đến CO.

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 23


Đồ á n mô n họ c

Với giả thiết đó ta tính toán các phản ứng như sau:

1. Phản ứng cacbonat hóa NaOH tự do:


2NaOH + CO2 = Na2CO3 + H2O
2.40 44 106 18

Tham gia vào phản ứng:

NaOH : 18.66+319.91=338.57 Kg

44
C O 2 :338.57× =186.21 Kg
80

Tạo ra sau phản ứng:

106
N a2 C O 3 :338.57 × =448.61 Kg
80

18
H 2 O :338.57 × =76.18 Kg
80

2. Phản ứng cacbonat hóa sunfua Natri:


Na2S + CO2 + H2O = Na2CO3 + H2S
78 44 18 106 34

Tham gia vào phản ứng:

Na2S từ dịch đen: 21.33 Kg

44
C O 2 :21.33× =12.03 Kg
78

18
H 2 O :21.33 × =4.92 Kg
78

Tạo ra sau phản ứng:

106
N a2 C O 3 :21.33 × =28.99 Kg
78

34
H 2 S :21.33 × =9.30 Kg
78

3. Phản ứng khử sunfat Natri:

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 24


Đồ á n mô n họ c

Na2SO4 + 2C = Na2S + CO2


142 2.12 78 2.44

Trong kiềm đỏ có: Na2S: 100 Kg

Tham gia phản ứng:

142
N a2 S O 4 :100 × =182.05 Kg
78

24
C :100 × =30.77 Kg
78

Tạo ra sau phản ứng:

88
C O 2 :100× =112.82 Kg
78

4. Phản ứng cháy Cacbon đến CO:


2C + O2 = 2CO
2.12 32 2.28

Nếu đi từ khối lượng Cacbon đã tham gia phản ứng khử sunfat thì khối
lượng Cacbon là:
559.84−30.77=529.07 Kg
Trong đó cháy đến CO là:
3
529.07 × =15.87 Kg
100
Lượng O2 tiêu tốn:
32
15.87 × =21.16 Kg
24
Lượng CO sinh ra:
56
15.87 × =37.03 Kg
24
5. Phản ứng cháy Cacbon đến CO2.
C + O2 = CO2
12 32 44

Khối lượng Cacbon cháy đến CO2:


529.07−15.87=513.2 Kg
Lượng O2 tiêu tốn:

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 25


Đồ á n mô n họ c

32
513.2× =1368.53 Kg
12
Lượng CO2 tạo thành:
44
513.2× =1881.73 Kg
12
6. Phản ứng cháy Hidro.
2H2 + O2 = 2H2O
4 32 2.18

Tham gia vào phản ứng có: Hidro trong chất khô của kiềm: 66.5 Kg
Lượng O2 tiêu thụ:
32
66.5 × =532 Kg
4
Tạo ra sau phản ứng: H2O:
36
66.5 × =598.5 Kg
4
7. Phản ứng cháy lưu huỳnh hữu cơ:
S + O2 = SO2
32 32 64

Tham gia vào phản ứng có S trong chất khô: 21.33 Kg


Lượng O2 tiêu tốn:
32
21.33 × =21.33 Kg
32
Tạo ra sau phản ứng : SO2

64
21.33 × =42.66 Kg
32

8. Phản ứng cháy H2S:


2H2S + 3O2 = SO2 + 2H2O
2.34 3.32 2.64 2.18

Tham gia vào phản ứng:


H 2 S :9.30 × 0.5=4.65 Kg
Lượng O2 tiêu tốn:
96
4.65 × =6.56 Kg
68
Lượng SO2 Sinh ra:

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 26


Đồ á n mô n họ c

128
4.65 × =8.75 Kg
68
Lượng H2O sinh ra:
36
4.65 × =2.46 Kg
68
9. Phản ứng tái sinh lưu huỳnh.
2SO2 + O2 + 2Na2CO3 = 2Na2SO4 + 2CO2
2.64 32 2.106 2.142 2.44

Na2SO4 tạo ra từ phản ứng này sẽ cùng với sunfat bổ xung tham gia vào
phản ứng khử để tạo Natri sunfua, khối lượng Na 2SO4 có trong dịch đen
và sunfat bổ xung là:
13.33+127.54=140.87 Kg
Khối lượng sunfat có trong kiềm đỏ, mất mát vĩnh viễn và bị khử về
Na2S là:
16.25+12.07+182.05=211 Kg
Na2SO4 sinh ra từ phản ứng tái sinh lưu huỳnh:
211−140.87=70.13 Kg
Tham gia vào phản ứng:
64
S O 2 :70.13 × =31.61 Kg
142
32
O 2 :70.13 × =7.9 Kg
284
106
N a2 CO3 :70.13× =52.35 Kg
142
Tạo ra sau phản ứng:
44
C O 2 :70.13× =21.73 Kg
142

SVTH: Lê Sơn Tù ng Page 27

You might also like