You are on page 1of 92

LỜI NÓI ĐẦU

Sau gần 20 năm đổi mới nền kinh tế, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường, theo định hướng Xã hội chủ nghĩa và có sự quản lý của
Nhà nước, nền kinh tế nước nhà đã đạt được những thành tựu quan trọng bước đầu,
song cũng chỉ đáp ứng được một phần trước những nhu cầu cấp thiết của xã hội, đặc
biệt là nhu cầu việc làm do tỷ lệ thất nghiệp gia tăng từ chuyển đổi nền kinh tế và
bùng nổ dân số.
Trong những năm gần đây, xuất khẩu lao động đã trở thành một hoạt động kinh tế -
xã hội quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của nước ta. Từ khi ra đời và phát
triển đến nay đã được hơn 20 năm, xuất khẩu lao động Việt Nam đã đạt được những
thành tựu đáng kể, song bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và những thách
thức mới. Với sức ép nội tại về việc làm, nguyện vọng của người lao động và lợi ích
Quốc gia, đòi hỏi phải được đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả, kể cả số lượng lẫn chất
lượng của chương trình xuất khẩu lao động, hiện tại cũng như trong những năm tới.
Nhằm đưa lĩnh vực xuất khẩu lao động lên một tầm cao mới, tương xứng với vị trí và
vai trò quan trọng của nó.
Trong điều kiện, hoàn cảnh kinh tế nước ta hiện nay và xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu lao động Việt Nam hay thực chất là đưa nhiều lao động
Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một hoạt động cần thiết. Sau quá
trình học tập, nghiên cứu và đi thực tập, là một sinh viên tôi nhận thức sâu sắc rằng:
Xuất khẩu lao động quả thực là một vấn đề mới, rất khó và phức tạp; đang được
Đảng, Nhà nước và toàn Xã hội quan tâm, coi đó là một trong 4 ngành kinh tế quan
trọng của đất nước. Với lý do đó tôi đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới”
làm đề tài cho Luận văn tốt nghiệp của mình, nhằm góp phần làm rõ thêm về mặt lý

LuËn v¨n tèt nghiÖp 1


luận và đáp ứng yêu cầu thực tiễn cũng như những yêu cầu mới đối với xuất khẩu lao
động trong những năm tới.
 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam hay
thực chất là việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
 Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp biện chứng.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp thống kê toán.
- Phương pháp chuyên gia, điều tra khảo nghiệm tổng kết thực tiễn.
 Nội dung nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lý luận về việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của xuất khẩu
lao động Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam qua
các thời kỳ từ 1980 đến nay.
Qua đó phát hiện những điểm tích cực và hạn chế (tồn tại khiếm khuyết của xuất
khẩu lao động Việt Nam), tiến tới xây dựng các phương hướng, biện pháp đẩy mạnh
và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam. Đồng thời, đưa ra các kiến nghị,
chính sách nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của xuất khẩu lao động Việt Nam
trong hiện tại cũng như trong những năm tới.
Với lượng thời gian nghiên cứu, thực tập và viết đề tài hạn hẹp, nội dung nghiên
cứu của đề tài mà tác giả đưa ra dưới đây sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót bất
cập. Kính mong các Thầy giáo, Cô giáo, các Cô chú, Anh chị cán bộ công nhân viên
thuộc Cục Quản lý Lao động với nước ngoài và Công ty Cung ứng Nhân lực Quốc tế
và Thương mại (SONA) cùng các bạn sinh viên quan tâm góp ý phê bình để đề tài
luận văn này được hoàn thiện hơn.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 2


Ngoài các phần: Lời nói đầu, Danh mục các tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
của đề tài Luận văn được chia thành 3 chương sau đây:
Chương 1:
Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động.
Chương 2:
Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam qua các thời kỳ.
Chương 3:
Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu
lao động Việt Nam trong những năm tới.

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2003.


Người thực hiện:
Sinh viên: Nguyễn Lương Đoàn.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 3


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể
Thầy giáo, Cô giáo trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội, đã dạy dỗ, dìu dắt
em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Nhà trường.

Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trưởng khoa Thương mại P.G.S T.S Trần
Văn Chu, Thầy giáo Phó chủ nhiệm khoa Thương mại T.S Trần Văn Hoè cùng tập thể
các Thầy cô trong khoa, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong việc học tập, rèn
luyện cũng như đi thực tập và viết đề tài luận văn của mình.

Đặc biệt, cho phép em được bày tỏ tình cảm và lòng biết ơn chân thành tới Thầy
giáo T.S Nguyễn Anh Tuấn Phó phòng tổ chức cán bộ, trường Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội, người đã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn em trong việc định
hướng, lựa chọn và viết đề tài luận văn của mình.

Em cũng xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các Cô, Chú, Anh Chị cán bộ công
nhân viên Cục Quản lý Lao động với Nước ngoài – Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội số 41 Lý Thái Tổ – Hoàn Kiếm - Hà Nội cùng các Cô, Chú, Anh, Chị cán bộ công
nhân viên thuộc Công ty Cung ứng Nhân lực Quốc tế và Thương mại SONA số 34
Đại Cồ Việt – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Đã hợp tác, tận tình quan tâm giúp đỡ em trong
suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về các hoạt động quản lý, kinh doanh xuất khẩu lao
động tại Cục và Công ty, để em sớm hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

Xin chân thành cảm ơn các Cá nhân, Tổ chức kinh tế, Xã hội đã cung cấp và cho
phép sử dụng tài liệu trong việc thực hiện và viết đề tài của cuốn luận văn này.

Hà Nội, ngày 16 thág 12 năm 2003.


Sinh viên: Nguyễn Lương Đoàn
Lớp 402 – KTĐN

LuËn v¨n tèt nghiÖp 4


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

1. Bản chất của hoạt động xuất khẩu lao động.


1.1 Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là một lực lượng bao gồm toàn bộ lao động trong xã hội, không
phân biệt về trình độ, tay nghề, Nam nữ, tuổi tác.
Hoặc nguồn nhân lực còn được hiểu là một bộ phận của dân số, bao gồm những
người có việc làm và những người thất nghiệp.

1.1.2 Khái niệm nguồn lao động.


Nguồn lao động là một bộ phận của dân cư, bao gồm những người đang ở trong độ
tuổi lao động, không kể mất khả năng lao động, và bao gồm những người ngoài độ
tuổi lao động(1).

1.1.3 Khái niệm nhân lực.


Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, nó bao gồm cả thể lực và trí lực.

1.1.4 Khái niệm lao động.


Lao động là hoạt động có chủ đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi những
những vật thể tự nhiên phù hợp với lợi ích của mình. Lao động còn là sự vận động của
sức lao động trong quá trình tạo ra của cải, vật chất và tinh thần, là quá trình kết hợp
giữa sức lao động và tư liệu sản xuất.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 5


1.1.5 Khái niệm sức lao động.
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong quá trình lao động
tạo ra của cải, vật chất, tinh thần cho xã hội.

1.1.6 Khái niệm việc làm.


Việc làm là một hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc
tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho những người trong cùng hộ gia đình.

1.1.7 Khái niệm xuất khẩu lao động.


Xuất khẩu lao động: (Export of Labour), được hiểu như là công việc đưa người lao
động từ nước sở tại đi lao động tại nước có nhu cầu thuê mướn lao động.

Lao động xuất khẩu: (Labour Export), là bản thân người lao động, có những độ tuổi
khác nhau, sức khỏe và kỹ năng lao động khác nhau, đáp ứng được những yêu cầu của
nước nhập khẩu lao động.

Như trên đã đề cập, việc các nước đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
nghĩa rộng tức là tham gia vào quá trình di dân quốc tế và nó phải tuân theo hoặc là
Hiệp định giữa hai quốc gia, hoặc là phải tuân theo Công ước quốc tế, hoặc thông lệ
quốc tế, tùy theo từng trường hợp khác nhau mà nó nằm ở trong giới hạn nào.
Như vậy, việc di chuyển lao động trong phạm vi toàn cầu bản thân nó cũng có
những biến dạng khác nhau. Nó vừa mang ý nghĩa xuất khẩu lao động, vừa mang ý
nghĩa của di chuyển lao động. Do đó, đã phát sinh ra vấn đề sau:

1.1.8 Khái niệm thị trường.


Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ.

1.1.9 Khái niệm thị trường lao động.

(1)
Trên, dưới độ tuổi lao động (từ 16 – 55 đối với Nữ, 16 – 60 đối với Nam).
LuËn v¨n tèt nghiÖp 6
Thị trường lao động là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị trường trong nền
kinh tế thị trường phát triển. Ở đó diễn ra quá trình thoả thuận, trao đổi, thuê mướn
lao động giữa hai bên, bên sử dụng và bên cho thuê lao động.

1.1.10 Khái niệm thị trường lao động trong nước.


Thị trường lao động trong nước là một loại thị trường, trong đó mọi lao động đều
có thể tự do di chuyển từ nơi này đến nơi khác, nhưng trong phạm vi biên giới của
một quốc gia.

l.1.11 Khái niệm thị trường lao động quốc tế.


Thị trường lao động quốc tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị trường thế
giới, trong đó lao động từ nước này có thể di chuyển từ nước này sang nước khác
thông qua Hiệp định, các Thoả thuận giữa hai hay nhiều quốc gia trên thế giới.

1.2 Sự hình thành và phát triển của thị trường hàng hoá sức lao động quốc tế.
Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển kinh tế – xã hội, cũng như
sự phân bố không đồng đều về tài nguyên, dân cư, khoa học công nghệ giữa các vùng,
khu vực và giữa các quốc gia, dẫn đến không một quốc gia nào lại có thể có đầy đủ,
đồng bộ các yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển kinh tế.
Để giải quyết tình trạng bất cân đối trên, tất yếu sẽ dẫn đến việc các quốc gia phải
tìm kiếm và sử dụng những nguồn lực từ bên ngoài để bù đắp một phần thiếu hụt các
yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển kinh tế của đất nước mình.
Thông hường, các nước xuất khẩu lao động đều là những quốc gia kém hoặc đang
phát triển, dân số đông, thiếu việc làm ở trong nước hoặc có thu nhập thấp, không đủ
để đảm bảo cho cuộc sống của gia đình và cho chính bản thân người lao động. Nhằm
khắc phục tình trạng khó khăn này, buộc các nước trên phải tìm kiếm việc làm cho
người lao động của nước mình từ bên ngoài. Trong khi đó, ở những nước có nền kinh
tế phát triển thường lại có ít dân, thậm chí có những nước đông dân nhưng vẫn không

LuËn v¨n tèt nghiÖp 7


đủ nhân lực để đáp ứng nhu cầu sản xuất do nhiều nguyên nhân: Công việc nặng
nhọc, nguy hiểm và độc hại… nên không hấp dẫn họ, dẫn tới thiếu hụt lao động cho
sản xuất. Để có thể duy trì và phát triển sản xuất, bắt buộc các nước này phải đi thuê
lao động từ các nước kém phát triển hơn, có nhiều lao động dôi dư và đang có khả
năng cung ứng lao động làm thuê.
Vậy là đã xuất hiện nhu cầu trao đổi giữa một bên là những quốc gia có nguồn lao
động dôi dư với một bên là các nước có nhiều việc làm, cần thiết phải có đủ số lượng
lao động để sản xuất. Do đó vô hình chung đã làm xuất hiện (Cung – Cầu): Cung, đại
diện cho bên có nguồn lao động, còn Cầu đại diện cho bên các nước có nhiều việc
làm, đi thuê lao động. Điều này cũng đồng nghĩa với việc đã hình thành lên một loại
thị trường, đó là thị trường hàng hoá lao động quốc tế.
Khi lao động được hai bên mang ra thoả thuận, trao đổi, thuê mướn, lúc này sức lao
động trở thành một loại hàng hoá như những loại hàng hoá hữu hình bình thường
khác. Như vậy, sức lao động cũng là một loại hàng hoá khi nó được đem ra trao đổi,
mua bán, thuê mướn và khi đã là một loại hàng hoá thì hàng hoá sức lao động cũng
phải tuân theo những quy luật khách quan của thị trường: Quy luật cung – cầu, quy
luật giá cả, quy luật cạnh tranh… như những loại hàng hoá hữu hình khác.

Như đã phân tích ở trên, cho thấy: Để có thể hình thành thị trường lao động xuất
khẩu trước hết phải xuất phát từ những nhu cầu trao đổi hoặc thuê mướn lao động
giữa bên cho thuê lao động và bên đi thuê lao động. Thực chất, khi xuất hiện nhu cầu
trao đổi, thuê mướn lao động giữa quốc gia này với quốc gia khác, là đã hình thành
lên hai yếu tố cơ bản của thị trường, đó là cung và cầu về lao động. Như vậy là thị
trường hàng hoá sức lao động quốc tế đã được hình thành từ đây.
Trong điều kiện hội nhập phát triển đời sống kinh tế như hiện nay, quan hệ cung –
cầu không còn bị bó hẹp trong phạm vi một quốc gia, biên giới của một nước chỉ còn
ý nghĩa hành chính, còn quan hệ này ngày càng diễn ra trên phạm vi quốc tế, mà trong
đó bên Cung đóng vai trò là bên xuất khẩu và Cầu sẽ đại diện cho bên nhập khẩu lao động.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 8


1.3 Sự cần thiết khách quan và vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát
triển kinh tế – xã hội của Việt Nam.
1.3.1 Sự cần thiết khách quan phát triển hoạt động xuất khẩu lao động.
Thực tế cho thấy, nước ta là một quốc gia đông dân khoảng hơn 80 triệu người.
Theo số liệu thống kê năm 1998 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, nước ta có
khoảng 40 triệu người đang ở độ tuổi lao động, hàng năm tăng thêm 1,1 triệu lao động
và hiện nay là 1,2 triệu lao động/năm, chiếm 3% trong tổng số lực lượng lao động.
Riêng lao động kỹ thuật cao chúng ta có khoảng 5 triệu chiếm khoảng 12,5%, trong
đó lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng là 23% khoảng 1.150.000 người. Bên cạnh
đó, hiện có khoảng 9,4 triệu lao động thiếu việc làm, chiếm 23,5% lực lượng lao
động. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực đô thị đã giảm
liên tục từ 10% năm 1991 xuống còn 5,88% năm 1996 nhưng đến năm 1998 tỷ lệ này
lại nhích lên 6,85%(1) và lại tiếp tục giảm nhẹ xuống còn 6,28% vào năm 2001. Tỷ lệ
sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn cũng có xu hướng tăng lên từ 72,1%
năm 1996 lên 74,4% vào năm 2001.
Với tình trạng tốc độ phát triển nguồn lao động nêu trên, mâu thuẫn giữa lao động
và việc làm ngày càng trở nên gay gắt đối với nền kinh tế. Nếu không giải quyết một
cách hài hoà và có những bước đi thích hợp giữa mục tiêu kinh tế và xã hội sẽ dẫn tới
mất ổn định nghiêm trọng về mặt xã hội. Cùng với hướng giải quyết việc làm trong
nước là chính, xuất khẩu lao động là một định hướng chiến lược tích cực quan trọng,
lâu dài, cần phải được phát triển lên một tầm cao mới, phù hợp với vai trò của nó. Đó
cũng là xu hướng chung mà nhiều nước xuất khẩu lao động đã quan tâm phát triển từ
nhiều thập kỷ trước đây.

Để giải quyết được vấn đề này, xuất khẩu lao động đã trở thành một lĩnh vực cứu
cánh cho bài toán giải quyết việc làm không những của Việt Nam mà còn đối với cả

LuËn v¨n tèt nghiÖp 9


hầu hết các nước xuất khẩu lao động trong khu vực và trên thế giới, vì đây là lĩnh vực
đạt được liền lúc cả hai mục tiêu kinh tế – xã hội: vừa đảm bảo mục tiêu giải quyết
công ăn việc làm, vừa tạo nguồn thu ngoại tệ mạnh để phát triển kinh tế xã hội trong
nước.

1.3.2 Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển Kinh tế – Xã hội của
Việt Nam.
Với tư cách là một lĩnh vực hoạt động kinh tế, cần phải được xem xét, đánh giá các
mặt hiệu quả tích cực mà xuất khẩu lao động đã mang lại. Một khi nhận thức đúng
đắn về hiệu quả của xuất khẩu lao động, cùng với việc vạch ra các chỉ tiêu, xác định
nó là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hiện trạng và chỉ ra các phương hướng cũng
như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đưa lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài.
Thông thường, hiệu quả nói chung, thường được biểu hiện qua hiệu số giữa kết quả
đạt được và chi phí. Tuy nhiên, trong nền kinh tế xã hội, mỗi kết quả thường có đồng
thời cả hai mặt đó là mặt kinh tế và mặt xã hội. Hiệu quả kinh tế được tính theo công
thức trên, còn hiệu quả xã hội lại được hiểu như những kết quả tích cực so với mục
tiêu. Khi đánh giá về vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế, xã
hội của Việt Nam trong những năm trước đây và hiện tại, không một ai có thể phủ
nhận những gì mà xuất khẩu lao động Việt Nam đã đóng góp. Xuất khẩu lao động
không những vừa đạt được mục tiêu về kinh tế, mà còn đạt được cả mục tiêu về xã
hội.
 Về mục tiêu Kinh tế.
Trong khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế chưa lâu, kinh tế nước ta còn gặp vô vàn
những khó khăn, mọi nguồn lực còn eo hẹp, thì việc hàng năm chúng ta đưa hàng vạn
lao động ra nước ngoài làm việc, đã mang về cho đất nước hàng tỷ USD/năm từ hoạt

(1)
Do tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế khu vực năm 1997.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 10


động xuất khẩu lao động. Đây quả là một số tiền không nhỏ đối với những quốc gia
đang phát triển như chúng ta.
 Về mục tiêu xã hội.
Mặc dù còn có những hạn chế nhất định so với tiềm năng, song xuất khẩu lao động
Việt Nam trong những năm qua, bước đầu đã đạt được những thành công nhất định về
mục tiêu kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Trước hàng loạt những khó khăn và gánh nặng thất nghiệp và thu nhập của người
lao động trong nước, cùng với các biện pháp tìm kiếm và tạo công ăn, việc làm trong
nước là chủ yếu thì xuất khẩu lao động đã trở thành một trong những ngành kinh tế
quan trọng, góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập cho hàng vạn lao động mỗi
năm, đồng thời làm giảm sức ép về việc làm và tạo sự ổn định xã hội ở trong nước…

1.4 Quy trình xuất khẩu lao động.


Trong mỗi một giai đoạn, xuất khẩu lao động đều có một quy trình xuất khẩu riêng,
phù hợp với tính chất của từng giai đoạn. Trong thời kỳ đầu (1980 – 1990), quy trình
xuất khẩu lao động được thực hiện chủ yếu trêu cơ sở Hiệp Định được ký kết giữa hai
Chính phủ, thoả thuận ngành với ngành. Cơ chế xuất khẩu lao động dựa trên mô hình
nhà nước trực tiếp ký kết và tổ chức thực hiện đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài, các doanh nghiệp không trực tiếp tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng, đồng
thời các công đoạn cũng ít phức tạp hơn… Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay quy
trình xuất khẩu lao động Việt Nam đã có nhiều thay đổi, các doanh nghiệp phải tự vận
động tìm kiếm và xúc tiến xuất khẩu lao động. Nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ trong
việc đàm phán cấp cao chứ không đóng vai trò chủ đạo như trước kia. Do vậy, xuất
khẩu lao động Việt Nam hiện tại chủ yếu được thực hiện theo các bước sau đây:

 Về phía Nhà nước.


Nhà nước chỉ đóng vai trò là người hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc hướng
dẫn, tư vấn và đưa hợp tác lao động vào các chương trình làm việc, đàm phán cấp cao

LuËn v¨n tèt nghiÖp 11


giữa hai chính phủ với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới có khả năng
tiếp nhận lao động Việt Nam.

 Về phía doanh nghiệp xuất khẩu lao động.


- Chủ động tìm kiếm thị trường.
- Đàm phán ký thoả thuận (hợp đồng).
- Tuyển chọn lao động.
- Đào tạo giáo dục định hướng cho người lao động.
+ Ngoại ngữ, kỷ luật lao động.
+ Phong tục, tập quán nước đến.
+ Nội dung hợp đồng.
+ Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
- Tổ chức khám tuyển.
- Đưa lao động đi.
- Quản lý lao động ở nước ngoài.
- Tiếp nhận lao động trở về và thanh lý hợp đồng.
- Tái xuất (nếu pháp luật của nước tiếp nhận cho phép và doanh nghiệp đó yêu
cầu).
 Sơ đồ Quy trình xuất khẩu lao động Việt Nam trong giai đọan hiện nay:
xem Phụ lục số (1).

1.5 Kinh nghiệm xuất khẩu lao động ở một số quốc gia trên thế giới.
1.5.1 Tình hình xuất khẩu lao động trên thế giới.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập nền kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng trở nên
khốc liệt, hàng loạt các nước thuộc Châu Á có lao động xuất khẩu, từ nhiều thập kỷ
trở lại đây đều đưa ra những chính sách phát triển và ít nhiều đã tạo dựng được nền
tảng vững chắc và thành công bước đầu, đặc biệt là các nước xuất khẩu lao động:
Banglades, Ấn Độ, Pakistan, Srilanka, Indonesia, Philippin, Thailand, Trung Quốc….
LuËn v¨n tèt nghiÖp 12
hàng năm nhờ vào giá nhân công thấp, các nước xuất khẩu lao động Châu Á tìm mọi
cơ hội để cạnh tranh với chính các nước cùng xuất khẩu lao động trong khu vực cũng
như các nước khác trên thế giới và kết quả là hàng năm có hàng triệu lao động từ các
nước này được đưa đi làm việc ở nước ngoài và đem về cho đất nước mình một lượng
ngoại tệ khổng lồ. Trong những năm 80, Việt Nam ta có khoảng gần 300.000 lao
động làm việc tại các nước Đông Âu, Liên xô, Iraq và một số nước thuộc Châu Phi
khác. Trong những năm gần đây, lao động Việt Nam đưa đi ngày một tăng và tương
đối ổn định, trung bình khoảng 30.630 lao động/năm(1).

Các nước phát triển: Anh, Pháp, Canada, Đức… cũng không đứng ngoài cuộc,
phần lớn họ đưa lao động ra nước ngoài làm việc chủ yếu là các chuyên gia để thu
ngoại tệ cho đất nước, đồng thời mỗi năm họ cũng vẫn tiếp nhận hàng vạn lao động từ
các nước khác đến làm việc.

1.5.2 Kinh nghiệm của một số nước Đông Nam Á về xuất khẩu lao động.
Cơ chế quản lý và chính sách xuất khẩu lao động đã được quy định rất rõ ràng
trong bộ luật lao động năm1973 đối với Philppin và 1985 đối với Thái Lan. Bộ luật
này đã tạo cơ sở cho việc xúc tiến mạnh mẽ xuất khẩu lao động dư thừa cho tới khi
nền kinh tế trong nước có thể tự đáp ứng hết số người đến tuổi lao động.
Để thực hiện được các mục tiêu đó, Chính phủ Philippin và Thai Lan đã có những
biện pháp quản lý đặc biệt và đã gặt hái được những thành công quan trọng trong
những năm qua.

1.5.2.1 Philippin:
Thành lập 3 cơ quan chuyên trách, độc lập thuộc Bộ Lao động và việc làm:
- Ban phát triển việc làm ngoài nước: chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động về
tuyển mộ và bố trí lao động trên đất liền.

(1)
Số liệu được tính bình quân từ năm 1996 đến tháng 10 năm 2003.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 13


- Hội đồng thuỷ thủ quốc gia: chịu trách nhiệm về quản lý mọi hoạt động của các
doanh nghiệp tuyển mộ thuỷ thủ đi làm việc trên biển.
- Văn phòng dịch vụ việc làm: chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi các tổ chức
tuyển dụng đã được cấp giấy phép trong việc bố trí việc làm ngoài nước cho đến khi
kết thúc hợp đồng.
Chính phủ Philippin thực hiện quản lý các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân
bằng một cơ quan quản lý duy nhất là Cục Quản lý việc làm ngoài nước. Cơ quan này
chịu trách nhiệm về phát triển thị trường và cấp giấy phép, giám sát các doanh nghiệp
đã được cấp giấy phép. Hỗ trợ người lao động trước khi đi lao động ở nước ngoài, tại
nơi làm việc và sau khi lao động về nước.
Nhằm thực hiện tốt các nhiện vụ trên, Chính phủ Philippin đã quy định tất cả việc
thuê mướn, tuyển dụng lao động Philippin phải thông qua Cục Quản lý việc làm ngoài
nước hoặc công ty tuyển mộ được cấp phép, phải tổ chức đào tạo và huấn luyện cho
người lao động trước khi đi. Cho phép xuất khẩu cả những lao động có trình độ đặc
biệt, thành lập các quỹ lao động, quảng cáo và tổ chức đăng ký nguồn(1) nhưng phải
nói rõ nguồn và không được thu lệ phí của người lao động đến tuyển. Chính phủ
Philippin cũng quy định: Đối với các doanh nghiệp muốn được cấp giấy phép xuất
khẩu lao động phải có giấy phép đăng ký kinh doanh, đồng thời phải có khả năng về
tài chính, có tài sản thế chấp từ 12.500USD trở lên, phải nộp một khoản tiền đặt cọc
5000USD, phải nộp một khoản tiền bảo lãnh là 7.500USD và lệ phí xin cấp giấy phép
300USD cùng với đơn xin cấp giấy phép. Giấy phép có giá trị trong vòng 24 tháng kể
từ ngày cấp và có thể gia hạn bằng với thời gian giá trị giấy phép. Giấy phép phải
được tuân thủ theo các điều kiện sau:
- Không được phép chuyển nhượng, giấy phép được cấp cho loại lao động nào thì
chỉ được phép tuyển loại lao động đó. Những thay đổi về nhân sự, trụ sở giao dịch,
phải báo cáo và được sự chấp thuận của Cục Việc làm ngoài nước.
Chính phủ Philippin cũng đã có những quy định hết sức chặt chẽ trong việc đảm

LuËn v¨n tèt nghiÖp 14


bảo quyền lợi của người lao động và lợi ích quốc gia như quy định về thủ tục, tiêu
chuẩn tuyển người lao động đi nước ngoài làm việc.
1.5.2.2 Thái Lan:
Việc xuất khẩu lao động cũng được quy định trong Bộ luật lao động Thái Lan năm
1983, trong đó nêu rõ:
Tập trung hoá việc cấp phép và quản lý các doanh nghiệp tuyển dụng lao động tư
nhân, thành lập cơ quan tuyển dụng lao động của Chính phủ, xác định cụ thể hơn
nhiệm vụ cũng như trách nhiệm của các cơ quan tuyển dụng lao động. Quy định việc
gửi ngoại tệ của người lao động về nước, thành lập quỹ phúc lợi của người lao động
và cũng quy định mức độ kỷ luật, hình phạt, đối với các hành vi phạm pháp.
Trong hoạt động xuất khẩu lao động, Chính phủ Thái Lan thực hiện hai chức năng:
- Điều phối các hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân trong xuất khẩu lao động
(kể cả trong nước lẫn ngoài nước).
- Văn phòng quản lý lao động ngoài nước thuộc Tổng cục lao động (Bộ Nội vụ),
là cơ quan Chính phủ cao nhất thực hiện các chức năng trên, có nhiệm vụ cấp giấy
phép và quản lý các hoạt động của các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép. Chính
phủ Thái Lan cũng có chính sách hỗ trợ một phần quỹ phúc lợi cho người lao động, số
còn lại người lao động phải đóng góp. Quỹ này chủ yếu dùng để hỗ trợ hành chính và
tài chính cho người lao động trước khi đi và khi trở về gặp nhiều khó khăn như: Hồi
hương, tai nạn, chết và trợ cấp khó khăn cho người lao động.
Thái Lan cũng cho phép xuất khẩu những lao động có trình độ cao và cho phép mọi
cá nhân có thể tự tìm kiếm việc làm ở nước ngoài và Chính phủ cũng cho phép các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động thu một phần lệ phí xuất khẩu lao động nhưng chỉ
bằng 1 tháng lương của người lao động, nếu không đi được thì doanh nghiệp phải
hoàn trả lại cho người lao động.

1.5.3 Những bài học kinh nghiệm.

(1)
Nguồn tuyển lao động.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 15


1.5.3.1 Vai trò của Nhà nước.
Để có thể tồn tại và phát triển phù hợp với những xu hướng vận động của nề kinh tế
thế giới và quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra trong khu vực và trên thế giới, xuất
khẩu lao động càng phải nhận được sự quan tâm, hướng dẫn chỉ đạo đặc biệt từ phía
Nhà nước. Cho nên muốn hay không muốn thì vai trò của nhà nước trong bối cảnh
hiện nay và kể cả trong tương lai vẫn đóng một vai trò quan trọng và cần thiết trong
việc hoạch định chính sách phát triển xuất khẩu lao động, nhằm đáp ứng những yêu
cầu cấp thiết trong tình hình mới. Thực tế đã chứng minh, càng ngày xuất khẩu lao
động càng được các chuyên gia đưa vào hoạch định chính sách phát triển kinh tế, coi
xuất khẩu lao động là một trong các ngành kinh tế mũi nhọn, quan trọng của đất nước
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nước mình. Do đó để thực hiện
tốt những mục tiêu có tính chất chiến lược đã được hoạch định, Nhà nước phải ban
hành hệ thống luật pháp, cơ chế và chính sách nhằm:
+ Tạo hành lang pháp lý cho hoạt động xuất khẩu lao động phát triển.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động phát triển.
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động…

1.5.3.2 Thu nhập và quyền lợi kinh tế, vấn đề không chỉ đối với người lao động.
Trong một vài thập kỷ trở lại đây, vấn đề nguồn thu ngoại tệ thu được(1) từ lao động
xuất khẩu đã có tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều quốc gia xuất khẩu lao
động, trong đó có Việt Nam chúng ta. Trong điều kiện suy thoái nền kinh tế, chính
sách bảo hộ mậu dịch của các nước phát triển đã tạo nên sức ép lên cán cân thanh toán
của những nước chậm và đang phát triển, thì nguồn kiều hối từ xuất khẩu lao động trở
thành một nguồn quan trọng trong việc làm cân bằng cán cân thanh toán. Bên cạnh
đó, một số quốc gia đã đưa lượng kiều hối từ xuất khẩu lao động vào tính toán thu
nhập quốc dân. Chính những vấn đề này buộc chúng ta phải thừa nhận vai trò tích cực
và những thay đổi do xuất khẩu lao động đã mang lại cho tổng nguồn thu của nền

LuËn v¨n tèt nghiÖp 16


kinh tế quốc gia. Vì vậy, không một quốc gia nào khi làm công tác xuất khẩu lao động
lại chỉ chú ý và đảm bảo thu nhập kinh tế, quyền lợi cá nhân người lao động, mà
không tính đến những lợi ích quốc gia.

1.5.3.3 Việc làm khi lao động trở về nước.


Thông thường, phần lớn các nước xuất khẩu lao động đều thuộc diện những nước
kém, chậm và đang phát triển, đông dân, lao động dư thừa, thiếu vốn đầu tư sản xuất
trong nước, khan hiếm việc làm nên khó có khả năng thu hút và đáp ứng được nhu cầu
việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động trong nước. Do đó nên sau khi kết thúc
hợp đồng lao động trở về, có một bộ phận người lao động trước khi đi họ đã có việc làm
ổn định, nay trở về thường có tâm lý không trở lại nghề cũ mà tìm cách tiếp cận với công
việc khác nhẹ nhàng và có thu nhập cao hơn. Bên cạnh đó, một bộ phận những người lao
động khác, khi trở về họ thực sự không thể tự tìm kiếm được việc làm mới, kể cả trở lại
nghề cũ hoặc tìm được những công việc có thu nhập không đáng kể. Vì thế, phần lớn
trong số họ lại mong muốn được tiếp tục đi xuất khẩu lao động một lần nữa. Tuy vậy, do
chúng ta chưa thực sự ý thức được vấn đề hậu xuất khẩu lao động, nên thường thì người
lao động khi trở về nước lại phải bắt đầu tìm kiếm từ đầu một khi họ muốn tiếp tục ra
nước ngoài làm việc. Chính vì vậy mà không phải ai muốn trở lại hoặc sang một nước
khác có điều kiện làm việc, thu nhập tốt hơn cũng có thể sang được. Việc mong muốn
được tiếp tục ra nước ngoài làm việc vẫn còn là một chuyện cực kỳ khó khăn đối với
phần đông người lao động, nên mới dẫn đến tình trạng người lao động bỏ trốn ra làm
việc và sống lưu vong ở chính nước mình đến lao động. Trong khi đó, ở một số quốc gia
cùng xuất khẩu lao động như Philippine, Thái Lan, Pakistan… một khi người lao động
đã hoàn thành hợp đồng trở về, họ thường được chính doanh nghiệp vận động tái xuất
bằng những chính sách ưu tiên đặc biệt, nhằm khuyến khích người lao động tiếp tục trở
lại nước cũ, hoặc là sang lao động ở một nước khác có điều kiện làm việc tốt hơn, nên có
rất nhiều lao động tham gia tái xuất, thậm chí có rất nhiều lao động cả đời chỉ đi lao động

(1)
Tiền lương của người lao động sau khi gửi về Việt Nam bắt buộc phải quy đổi ra VNĐ.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 17


ở nước ngoài. Đây là chính sách hậu xuất khẩu rất quan trọng mà các quốc gia này đã
quan tâm và khai thác triệt để từ lâu, nó cũng có thể coi là biện pháp hạn chế thất nghiệp
hậu xuất khẩu mà Việt Nam chúng ta cần phải quan tâm và phát triển hơn nữa.

Chương 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM
QUA CÁC THỜI KỲ

2.1 Đặc điểm cơ bản của lao động Việt Nam và các thị trường xuất khẩu lao động.
2.1.1 Đặc điểm cơ bản của lao động Việt Nam.
So với lao động cùng loại của các nước xuất khẩu lao động, lao động Việt Nam được
giới chủ đánh giá cao, tuy nhiên cũng có một số đặc điểm nổi bật cũng như hạn chế sau.

 Ưu điểm:
- Thông minh, nhanh nhẹn, cần cù, chịu khó, ham hiểu biết.
- Trình độ học vấn tương đối cao.
- Nắm bắt công việc nhanh.

 Nhược điểm:
- Tác phong công nghiệp kém (mang nặng tác phong nông nghiệp).
- Thể lực yếu, chưa thích nghi được với cường độ lao động công nghiệp.
- Ngoại ngữ kém.
- Ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao.

2.1.2 Đặc điểm của thị trường xuất khẩu lao động Việt Nam.
Nhìn chung, về thị trường xuất khẩu lao động Việt Nam khá đa dạng, lao động Việt
Nam đã có mặt ở hầu hết khắp các khu vực cũng như Châu lục trên thế giới. Tuy
nhiên, cho đến thời điểm này, thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam tập trung
LuËn v¨n tèt nghiÖp 18
chủ yếu ở một số nước trong khu vực. Những thị trường này đều có khoảng cách gần
gũi về địa lý, có nhiều điểm tương đồng về truyền thống văn hoá cũng như khí hậu…
Một số quốc gia như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia hiện đang và sẽ
còn tiếp tục tiếp nhận lao động Việt Nam với số lượng lớn. Đặc biệt là thị trường
Malaysia và thị trường Đài Loan, đây là hai thị trường rất có thiện cảm với lao động
Việt Nam, cho nên thay vì tiếp nhận lao động các nước khác, nay họ chuyển dần sang
tiếp nhận lao động Việt Nam với số lượng lớn cho mọi ngành nghề khác nhau. Hàn
Quốc và Nhật Bản cũng được coi là hai thị trường khá dễ tính trong việc tiếp nhận lao
động Việt Nam. Do yêu cầu về tiêu chuẩn lao động không cao, nên phần lớn lao động
Việt Nam đều có đủ điều kiện về thể lực, trí lực cũng như trình độ tay nghề để đáp
ứng. Hơn nữa, xu hướng của các thị trường nêu trên trong những năm tới, sẽ vẫn còn
tiếp nhận lao động giản đơn. Bên cạnh đó họ cũng có khả năng tiếp nhận nhiều lao
động có trình độ cao cho các lĩnh vực như: Phần mềm tin học.

Đối với các thị trường khác, tuy số lượng tiếp nhận không lớn như các thị trường
trong khu vực, do nhu cầu tiếp nhận, khác xa nhau về truyền thống văn hoá, tôn giáo và
cách xa nhau về mặt địa lý, song cũng cho thấy đây là những thị trường khá dễ tính và
đầy tiềm năng, rất có khả năng tiếp nhận nhiều lao động của ta trong những năm tới.

2.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam qua các thời kỳ.
Việt Nam bắt đầu xuất khẩu lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài từ
những năm 1980, từ đó đến nay, cùng với sự đổi mới chung về cơ chế quản lý kinh tế
của đất nước, cơ chế xuất khẩu lao động cũng đã có nhiều thay đổi, phù hợp với tình
hình phát triển của đất nước và quan hệ quốc tế trong từng thời kỳ. Nhìn chung, hoạt
động xuất khẩu lao động Việt Nam đã đạt được những yêu cầu quan trọng, góp phần
tích cực vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Có thể nói, hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia của Việt Nam được chia
thành ba thời kỳ:
LuËn v¨n tèt nghiÖp 19
2.2.1 Thời kỳ đầu (1980 – 1990).
2.2.1.1 Chủ trương và mục tiêu.

 Chủ trương.
Trong những năm đầu của thập kỷ 70 và nhất là sau khi đất nước thống nhất, nhiều
nước đã đặt vấn đề hợp tác sử dụng lao động với nước ta. Đảng và Nhà nước đã có
những chủ trương, chính sách rất rõ ràng về vấn đề này:

Năm 1979 Ban Bí thư Trung ương Đảng và Thường vụ Hội đồng Chính phủ chính
thức giao cho Bộ Lao động và Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, nghiên cứu tiến hành đàm
phán với một số quốc gia XHCN về trao đổi, hợp tác lao động.
- Ngày 11/02/1980 hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 46/CP về việc đưa cán
bộ, công nhân đi bồi dưỡng, nâng cao trình độ và làm việc có thời hạn ở các nước Xã
hội Chủ nghĩa.
- Ngày 29/11/1980 hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 362/CP về việc hợp tác
sử dụng lao động với các nước XHCN, đáp ứng một phần yêu cầu lao động của các
nước anh em, giải quyết việc làm cho một bộ phần thanh niên chưa có việc làm.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, trong báo cáo của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về phương hướng, mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế – xã hội trong 5
năm 1986 – 1990, hợp tác lao động đã được xác định là một trong 3 chương trình kinh
tế lớn; mở rộng việc đưa lao động ra nước ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp.

 Mục tiêu.
- Chủ yếu là đưa cán bộ, công nhân viên đi bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề,
nắm vững những kỹ thuật then chốt, phức tạp, tinh vi trong quy trình chế tạo sản
phẩm và trong cả dây chuyền công nghệ, hoặc nắm vững những kiến thức và tay nghề
cần thiết để có thể tự mình thiết kế và chế tạo những sản phẩm mới.
- Phát huy mọi tiềm năng lao động và chất xám, giải quyết việc làm, tăng thu nhập

LuËn v¨n tèt nghiÖp 20


cho người lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho Đất nước.

2.2.1.2 Kết quả xuất khẩu lao động.


Trong giai đoạn này, hoạt động xuất khẩu lao động chủ yếu dựa trên quan hệ hợp
tác sử dụng lao động giữa Việt Nam với các nước Xã hội Chủ nghĩa (XHCN) thông
qua các hiệp định Chính phủ và các thoả thuận giữa ngành với ngành. Cơ chế xuất
khẩu lao động chủ yếu dựa trên mô hình Nhà nước trực tiếp ký kết và triển khai tổ
chức thực hiện đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

Từ 1980 – 1990, Việt Nam đã đưa đi được 265.501 lao động. Trong tổng số 265.501
lao động đã đưa đi, phần lớn lao động của ta chủ yếu được đưa sang 4 nước XHCN
(Liên Xô, CHDC Đức, Tiệp Khắc và Bungari) với tổng số lao động là: 240.301 người,
trong đó có 91.955 lao động nữ, chiếm 38,26% và trong tổng số 240.301 lao động đã
gửi đi chỉ có 101.084 người đã có nghề(1) chiếm 42,06%. Số lao động còn lại trước khi
đi, phần lớn là không nghề(2) bằng 57,94% tổng số lao động đưa sang 4 nước này.
Ngoài số lao động gửi sang các nước XHCN, Nhà nước ta còn gửi 25.200 lao động
sang làm việc ở các nước khác thuộc khu vực vùng Vịnh và Châu Phi.

Tiến độ đưa lao động Việt Nam làm việc tại các nước XHCN được thể hiện qua bảng
số (1) dưới đây.

Bảng số (1):
Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam sang các nước XHCN từ 1980 - 1990.

Đơn vị tính: (Người).

(1)
Lao động đã qua đào tạo nghề.
(2)
Lao động chưa qua đào tạo nghề.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 21


Số lượng Tỷ lệ (%)
Lao động Lao động Tiền gửi về
Năm Lao động Nữ lao động có
có nghề không nghề (Triệu VN đồng)
XK nghề
1980 1.570 590 1.570 0 100 0
1981 20.230 5.569 14.882 5.348 73,56 0,955
1982 25.970 8.151 12.116 13.784 46,65 8,5
1983 12.402 4.620 4.603 7.799 37,11 25,1
1984 4.489 1.566 3.297 1.192 73,44 32,1
1985 5.008 3.031 3.658 1.350 73,04 76,9
1986 9.012 3.095 1.800 7.212 19,97 433,5
1987 46.098 23.863 21.024 25.074 45,60 1.426,18
1988 71.835 25.459 25.109 46.726 34,95 23.027,9
1989 40.618 14.964 12.034 28.584 29,62 1.084,32
1990 3.069 1.047 921 2.148 30,00 8.512,8

Tổng 240.301(*) 91.955 101.084 139.217 42,06 26.115,455

Nguồn: Cục Quản lý Lao động với Nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH.

Hình (1): Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ (1980 - 1990).

80000
71835
70000
60000
50000 46098
40000 40618

30000 25970
20000 20230
12402
10000 9012
4489 5008 3069
1570
0
1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990

Lao ®éng xuÊt khÈu Lao ®éng N÷ Lao ®éng cã nghÒ

Qua kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ từ 1980 – 1990 trên đây, ta nhận

LuËn v¨n tèt nghiÖp 22


thấy một số vấn đề sau:

Trong giai đoạn này, mặc dù chúng ta phải đối mặt với không ít những khó khăn về
kinh tế lẫn chính trị, song công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia của chúng ta
cũng đã đạt được những kết quả quan trọng bước đầu làm tiền đề xúc tiến và phát
triển cho xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm kế tiếp.

Nhìn chung, số lượng lao động Việt Nam đưa đi hàng năm theo Hiệp Định Chính
phủ và các thoả thuận giữa ngành với ngành không phải là cố định. Số lượng lao động
đã được đưa đi cao nhất phải nói đến các năm 1981, 1982 và đặc biệt là các năm từ
1987 - 1989. Năm 1980 số lao động Việt Nam được đưa đi 100% là lao động có nghề,
còn kể từ năm 1981 – 1990 số lượng lao động không nghề đưa đi ngày một tăng lên,
chiếm 57,94% trong tổng số lao động Việt Nam được đưa sang 4 nước XHCN trong
cả thời kỳ. Lý do chính của tình trạng này là do yêu cầu của phía Chính phủ các nước
tiếp nhận lao động Việt Nam không yêu cầu cao về trình độ tay nghề của lao động.
Phần lớn các nước này phân phối ngay lao động Việt Nam vào các nhà máy, cơ sở sản
xuất. Họ tự kèm cặp, đào tạo(1) cho lao động ta để trở thành công nhân thực thụ. Đây
là một đặc điểm rất đặc biệt của lao động Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài kể
từ trước đến nay. Nó cũng rất khác biệt so với hoạt động đưa lao động ra nước ngoài
của các nước trong khu vực như Philippin, Thailand… trong cùng khoảng thời gian
này.

Ngoài các nước XHCN nhà nước ta còn đưa 25.200 lao động sang cả các nước
khác. Nhưng chủ yếu là tập trung ở các nước vùng Vịnh và các nước thuộc Châu Phi.
Lao động đưa sang các nước vùng Vịnh là 18.000 người và Châu Phi (Libya, Angieria,
Angola, Mozambiq, Congo, Madagasca) là 7.200 người.

(*)
Không bao gồm 25.200 lao động tại các nước ở (Trung Đông và Châu Phi).
(1)
Đào tạo ngoại ngữ, nghề nghiệp… trong vòng từ 1 – 2 năm.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 23


Bảng số (2): Phân bố lao động Việt Nam tại 4 quốc gia XHCN từ 1980 -
1990.
Đơn vị tính: (Người).

Trong đó
Quốc gia tiếp Tổng số
Tỷ lệ (%)
nhận lao động Lao động Tỷ lệ Lao động
Nữ lao động có
Việt Nam tiếp nhận (%) Nữ có nghề
nghề
Liên Xô 105.081 53.073 50.50 20.562 19,56
CHDC Đức 70.010 25.718 36.73 27.125 38,74
Tiệp Khắc 37.580 9.528 25.35 28.504 75,84
Bungari 27.630 3.636 13.15 24.893 90,09
Tổng 240.301 91.955 38,26 101.084 42,06

Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH.

Như vậy, trong thời kỳ này thị trường xuất khẩu lao động của chúng ta tập trung
chủ yếu vào thị trường các nước XHCN như trong bảng số (2) đã chỉ rõ. Phần lớn lao
động của ta đưa sang 4 quốc gia, chủ yếu tập trung ở Liên Xô và CHDC Đức. Hai
quốc gia còn lại về số lượng lao động đến làm việc không lớn bằng Liên Xô và
CHDC Đức, nhưng cũng cho thấy đây là hai thị trường cũng không kém phần qua
trọng trong hệ thống các nước mà lao động Việt Nam được đưa đến lao động.

Về độ tuổi của số lao động trên khi gửi đi, theo quy định là từ 18 – 40 tuổi. Đây
được coi là độ tuổi có nhiều khả năng tốt về thể lực, trí lực và năng lực làm việc khi đi
lao động ở nước ngoài. Thực tế cho thấy, ở một số nước có xuất khẩu lao động, họ
cũng lựa chọn lao động trong độ tuổi này để đưa đi. Do đó, sau khi kết thúc thời hạn
lao động trở về, người lao động vẫn còn có thể tiếp tục tái xuất hoặc làm việc ở trong
LuËn v¨n tèt nghiÖp 24
nước tuỳ theo khả năng của mình.

Về cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại 4 quốc gia, được thể hiện trong
bảng số (3) dưới đây:

Bảng số (3): Cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại 4 quốc gia
XHCN
từ 1980 - 1990 theo các nhóm ngành chính.
Đơn vị tính: (Người).

Quốc gia tiếp nhận lao động Việt Nam


Ngành nghề Tổng số CHDC Tiệp
Liên Xô Bungari
Đức Khắc
Công nghiệp 178.190 80.710 58.347 29.161 9.972
Cơ khí 63.206 20.945 18.862 16.812 6.587
Công nghiệp nhẹ 104.427 57.641 35.869 8.533 2.384
Hoá chất 7.407 2.123 3.516 1.588 180
Thực phẩm 3.150 0 99 2.229 822
Xây dựng và vật liệu XD 45.597 19.469 5.548 5.096 15.484
Nông nghiệp 1.531 0 75 831 625
Lâm nghiệp 4.718 1.975 930 1683 130
Các ngành khác 10.265 2.934 5.115 794 1.422
Tổng 240.301 105.088 70.015 37.565 27.633

Nguồn: Cục Quản lý Lao động với Nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH.

Có thể thấy rằng, cơ cấu ngành nghề ở 4 quốc gia trên tương đối đa dạng, nhưng

LuËn v¨n tèt nghiÖp 25


chưa mang tính đa dạng về loại, nhóm lao động. Việc làm của lao động Việt Nam
đảm trách có tới hơn 90% là lao động giản đơn, chủ yếu là lao động trong lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng. Tuy nhiên cơ cấu ngành nghề này không phải do lao động
Việt Nam được đào tạo từ trong nước, mà phần lớn là do các nước tiếp nhận lao động
của ta tự kèm cặp, đào tạo và sử dụng cho đến khi kết thúc thời hạn lao động. Chúng
ta cũng phải thừa nhận rằng, lao động có nghề của ta chỉ chiếm 42,06% và số lao
động không nghề chiếm tới 57,94% so với tổng số lao động đưa đi.

Như vậy, qua kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời kỳ này đã cho thấy,
chất lượng lao động xuất khẩu của ta đã được nâng lên rõ rệt, điều này được thể hiện
qua kết quả xuất khẩu tăng dần từng năm, khẳng định lao động Việt Nam đã có thể
đáp ứng nhu cầu về lao động của nước tiếp nhận trong nhiều lĩnh vực.

2.2.2 Thời kỳ (1991 – 1995).


2.2.2.1 Chủ trương và mục tiêu.
Cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, các nước XHCN ở Đông Âu tiếp
nhận lao động của ta đều xảy ra những biến động lớn về chính trị, kinh tế xã hội. Nhiều
nước ở Châu Phi có lao động Việt Nam làm việc cũng gặp khủng hoảng kinh tế xã hội
và chính trị, còn ở Trung Đông lại phải đối đầu với cuộc chiến tranh Iraq. Vì vậy mà
hầu hết các nước này không còn nhu cầu tiếp nhận lao động Việt Nam, thậm chí có tiếp
nhận nhưng đứt quãng và số lượng cũng không đáng kể. Trước những biến động bất ổn
đó, để có thể tiếp tục duy trì và phát triển xuất khẩu lao động, Chính phủ đã khẳng định:
phải tiếp tục mở rộng hợp tác quan hệ quốc tế, trong đó hợp tác về xuất khẩu lao động
vẫn được coi như là một ngành kinh tế mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia.

 Chủ trương.
Mở rộng và hướng xuất khẩu lao động sang các nước trong khu vực và trên thế
giới, đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp, coi đó là

LuËn v¨n tèt nghiÖp 26


một bộ phận hữu cơ của chương trình lao động việc làm quốc gia.
- Ngày30/6/1988 Hội đồng Bộ trưởng đã ra Chỉ thị số 108/CT – HĐBT về việc mở
rộng hợp tác lao động, là một nhiệm vụ kinh tế quan trọng, có ý nghĩa chiến lược lâu dài.
- Ngày 20/01/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 07/NĐ - CP đã khảng định:
Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một hướng giải
quyết đúng đắn…

 Mục tiêu.
Nhằm duy trì xuất khẩu lao động, phát huy mọi tiềm năng lao động và chất xám,
giải quyêt việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho
Đất nước.

2.2.2.2 Kết quả xuất khẩu lao động.


Khác với thời kỳ đầu, cơ chế xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời kỳ này đã
được đổi mới, trong đó phân định rõ chức năng quản lý của nhà nước và chức năng
kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động. Nhà nước thống nhất xuất khẩu lao động bằng
các chính sách và quy định pháp lý. Các tổ chức kinh tế được nhà nước cấp giấy phép
thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động thông qua các hợp đồng
ký kết với bên nước ngoài. Do vậy mà khắc phục được những khó khăn và đạt được
một số kết quả khích lệ bước đầu và điều này được thể hiện rõ qua bảng số (4) kết quả
xuất khẩu lao động dưới đây.

Bảng số (4): Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ 1991 - 1995.
Đơn vị tính: (Người).
Số lượng Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%) Lao động Tiền gửi về
Năm Lao động Nữ lao động có
Nữ có nghề (USD)
XK nghề
1991 1.022 133 34,05 520 51,00 7.971.600
1992 810 79 33,33 423 52,22 14.289.600

LuËn v¨n tèt nghiÖp 27


1993 3.960 480 33,58 2.341 59,16 45.177.600
1994 9.230 980 41,60 4.679 50,69 109.200.000
1995 10.050 1.715 46,26 5.489 54.61 181.272.000
Tổng 25.072 3.387 13,51 13.452 53,65 357.910.800

Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH.

Hình (2): Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam
thời kỳ (1991 - 1995).

12000
10050
10000 9230

8000
6000
3960
4000
2000 1022 810
0
1991 1992 1993 1994 1995

Lao ®éng xuÊt khÈu Lao ®éng N÷ Lao ®éng cã nghÒ

Qua kết quả xuất khẩu lao động thời kỳ từ 1991 – 1995 trên đây, ta nhận thấy một
số vấn đề sau:
Nhìn chung, số lượng lao động xuất khẩu của ta đưa đi hàng năm là rất thấp so với
các năm xuất khẩu trong thời kỳ trước, đồng thời số lượng lao động xuất khẩu cũng
không cố định mà luôn có sự biến đổi theo từng năm cụ thể. Số lượng lao động xuất
khẩu thấp nhất trong thời kỳ này là năm 1992, ta chỉ đưa đi được 810 lao động; trong
đó có 79 người là lao động Nữ, chiếm 33,33% và 423 lao động đã có tay nghề, chiếm
52,22% trong tổng số lao động được đưa đi năm 1992. Năm 1991 được coi là năm có
tiến bộ hơn, nhưng số lượng lao động đưa đi cũng chỉ dừng lại ở con số 1.022 lao

LuËn v¨n tèt nghiÖp 28


động; Trong đó, 133 lao động Nữ, chiếm 34.05% và 520 người là lao động đã qua đào
tạo, chiếm 51% trong tổng số lao động được đưa đi trong năm 1991. Tình trạng trì trệ
này đã được khắc phục bằng các kết quả số lượng lao động xuất khẩu tăng dần trong
các năm từ 1993 – 1995. Năm 1993 ta xuất khẩu được 3.960 lao động; trong đó có
480 lao động Nữ, chiếm 33,58% và 2.341 lao động có nghề, chiếm 59,16% trong tổng
số lao động được đưa đi trong năm 1993. Năm 1994 ta xuất khẩu được 9.230 lao
động; trong đó có 980 lao động Nữ, chiếm 41,60% và 5.489 lao động có tay nghề,
chiếm 50,69% trong tổng số lao động được đưa đi trong năm 1994. 10.050 là con số
lao động xuất khẩu cao nhất mà xuất khẩu lao động Việt Nam đã đạt được trong cả
thời kỳ; trong đó có 1.715 người là lao động Nữ, chiếm 46,26% và 5.489 lao động đã
có nghề, chiếm 54,61% trong tổng số lao động đã được đưa đi trong năm 1995.

Số liệu cũng cho thấy: tỷ lệ (%) lao động Nữ còn rất thấp so với tổng số 25.072 lao
động được đưa đi trong cả thời kỳ, khoảng 3.387 người, chiếm 13,51%. Bên cạnh đó,
tỷ lệ lao động có tay nghề lại tăng lên đáng kể, khoảng 13.452 người, chiếm 53,65%.
Như vậy, tỷ lệ lao động có tay nghề trong thời kỳ này cao hơn hẳn so với thời kỳ đầu
1980 – 1990 là 11,59% còn tỷ lệ (%) lao động Nữ lại giảm xuống, khoảng 24,75% so
với thời kỳ đầu.

Về phân bố của lao động Việt Nam tại thị trường các nước trên, được thể hiện qua
bảng số(5) dưới đây:

Bảng số (5): Phân bố lao động Việt Nam tại các quốc gia từ 1991 - 1995.
Đơn vị tính: (Người).

Trong đó
Tổng số
Quốc gia tiếp nhận Tỷ lệ (%)
Lao động Tỷ lệ (%) Lao động
lao động Việt Nam Nữ lao động có
tiếp nhận Nữ có nghề
nghề

LuËn v¨n tèt nghiÖp 29


Hàn Quốc 11.512 2.603 22,61 5872 51,00
Libya 6.183 0 0 3287 53,16
Lào 2.966 166 5,59 2370 79,90
Nhật Bản 1.499 145 9,67 97 6,47
LB Nga 750 0 0 525 70,00
CH Séc 433 212 48,96 345 79,67
Ăngôla 157 57 36,30 157 100
Singapore 163 23 14,11 125 76,68
Li Băng 123 116 94,30 79 64,22
Đài Loan 124 0 0 75 60,48
Malaysia 70 58 82,85 43 61,42
Ba Lan 41 7 17,07 21 51,21
Các nước khác 1.051 0 0 456 43,38
Tổng 25.072 3.387 13,51 13452 53,65

Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH.

Có thể nói, mật độ phân bố của lao động Việt Nam ta trên các thị trường là khá đa
dạng. Trong đó bao gồm cả những nước trước kia vốn dĩ là thị trường truyền thống
của ta và lao động Việt Nam bước đầu đã tiếp cận được với các thị trường mới trong
khu vực cũng như trên thế giới.
Số liệu cũng cho thấy lao động của ta chủ yếu tập trung ở một số các thị trường
mới(1) như: Hàn Quốc 11.512 lao động, Libya 6.183 lao động, Lào 2.966 và Nhật Bản
là 1.499 lao động. Trong các thị trường còn lại, riêng hai thị trường Đài Loan và
Malaysia tuy số lượng lao động tiếp nhận chưa nhiều song cũng cho thấy đây là hai
thị trường rất có triển vọng đối với lao động Việt Nam.

Cũng giống như thời kỳ đầu, độ tuổi lao động xuất khẩu Việt Nam đã đưa đi trong
thời kỳ này, vẫn chủ yếu nằm trong độ tuổi khoảng từ 18 – 40.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 30


Về cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại các quốc gia trên, được phản ánh
trong bảng số (6) dưới đây:

Biểu bảng (6): Cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại các quốc gia từ
1991 - 1995 theo các nhóm ngành chính.
Đơn vị tính: (Người).

Ngành Quốc gia tiếp nhận lao động Việt Nam


Tổng Hàn Li Nhật LB CH Singa Ăn Đài Li Malay Ba Các
nghề Lào
LĐ Quốc bya Bản Nga Séc pore gôla Loan Băng sia Lan NK
Công nghiệp 12831 450 9678 0 1225 327 256 38 0 75 20 43 41 678

CN nặng 1991 150 572 0 850 125 76 15 0 20 7 13 17 146

CN nhẹ 10840 300 9106 0 375 202 180 23 0 55 13 30 24 532

Xây dựng 8918 1125 1200 6183 150 100 120 0 0 25 0 15 0 0

Dịch vụ 197 0 0 0 0 45 0 85 0 0 35 0 0 32

Nông nghiệp 170 0 0 0 0 0 0 0 125 0 45 0 0 0

Lâm nghiệp 1275 1275 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Các ngành khác 1681 116 634 0 124 278 57 40 32 24 23 12 0 341

Tổng 25072 2966 11512 6183 1499 750 433 163 157 124 123 70 41 1051

Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH.

Qua số liệu thống kê về cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại các quốc gia
thời kỳ 1991 – 1995 trên đây cho thấy:

Nhìn chung, phần lớn cơ cấu ngành nghề chưa đa dạng hơn so với thời kỳ đầu từ
1980 – 1990. Lao động Việt Nam vẫn chủ yếu tập chung làm việc trong các lĩnh vực:
Công nghiệp(1) 1.2831 lao động, Xây dựng 8.918 lao động, Lâm nghiệp 1.275 lao
động. Lao động làm việc trong các lĩnh vực: Nông nghiệp, Dịch vụ và các ngành khác

(1)
Từ 1000 lao động trở lên.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 31


là không đáng kể. Trong đó số lao động có nghề chiếm tỷ lệ khoảng 53,65%, chủ yếu
tập trung trong các lĩnh vực như Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Xây dựng và Công
nghiệp. Số còn lại là lao động không nghề, chiếm 46,35% chủ yếu làm việc trong các
lĩnh vực(1), phần công việc ít đòi hỏi trình độ tay nghề cao. Các quốc gia có số lượng
lao động tập trung lớn là: Hàn Quốc 11.512 lao động, tiếp đến là Libya 6.183 lao
động, Lào 2.966 lao động…

2.2.3 Thời kỳ 1996 đến nay.


2.2.3.1 Chủ trương và mục tiêu.
Bắt tay vào thời kỳ mới có tính quan trọng, vai trò của xuất khẩu lao động lại càng
được coi trọng và tiếp tục được khảng định trong các Văn kiện Đại hội Đảng, các Nghị
định, Nghị quyết và Chỉ thị của Đảng và Nhà nước. Thể hiện chủ trương, mục tiêu
chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn phát triển mới của xuất
khẩu lao động.

 Chủ trương.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nhấn mạnh chủ trương đẩy mạnh xuất
khẩu lao động. Nghị quyết TW 4 khoá VIII cũng chỉ rõ; mở rộng xuất khẩu lao động
trên thị trường đã có và trên thị trường mới. Cho phép các thành phần kinh tế trong
nước tham gia xuất khẩu và làm dịch vụ xuất khẩu lao động trong khuôn khổ pháp luật,
dưới sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, đồng thời kiên quyết chấn chỉnh những hoạt
động dịch vụ xuất khẩu lao động trái với những quy định của nhà nước.
- Ngày 20/9/1999 Chính phủ ra Nghị định số 152/NĐ - CP(2) về việc khuyến khích
các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức Việt Nam trong nước và ngoài nước thông qua
các hoạt động của mình, tham gia tìm kiếm, khai thác việc làm ở ngoài nước để mở
rộng xuất khẩu lao động.

(1)
Bao gồm cả Công nghiệp nặng và Công nghiệp nhẹ.
(1)
Bao gồm cả các lĩnh vực như Công nghiệp, Xây dựng, Lâm nghiệp, Dịch vụ...
(2)
Xem phụ lục số (3).

LuËn v¨n tèt nghiÖp 32


- Ngày 22/9/1998 Bộ Chính trị cũng đã ban hành chỉ thị số 41/CT – TW(3) về xuất
khẩu lao động. Chỉ thị đã khảng định: xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế – xã
hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao
trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước… cùng với
các giải pháp giải quyết việc làm trong nước là chủ yếu thì xuất khẩu lao động là một
chiến lược quan trọng lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây
dựng đất nước trong thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước.
- Tại hội nghị về xuất khẩu lao động tháng 6/2000 được tổ chức tại Hà Nội, do Thủ
tướng Chính phủ Phan Văn Khải chủ trì, một lần nữa quan điểm của Đảng và Nhà nước
lại tiếp tục được khảng định và nhấn mạnh: xuất khẩu lao động đối với chúng ta là một
vấn đề quan trọng, có ý nghĩa chiến lược. Do đó, phải coi xuất khẩu lao động là một
vấn đề quan trọng lâu dài của đất nước.

Như vậy, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xuất khẩu lao động
là hoàn toàn rõ ràng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước và cũng
là phù hợp với xu hướng chung của hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm hướng tới mục tiêu
kinh tế là phát huy mọi tiềm năng lao động và chất xám, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao mức sống của người lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.

 Mục tiêu.
Đưa xuất khẩu lao động trở thành một lĩnh vực kinh tế xã hội, góp phần phát triển
nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho
người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và đặc biệt là xây dựng đội ngũ
lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại
hoá đất nước.

2.2.3.2 Kết quả xuất khẩu lao động.


Thực hiện cơ chế đổi mới xuất khẩu lao động trong hơn 10 năm qua, đặc biệt là

(3)
Xem phụ lục số (4).
LuËn v¨n tèt nghiÖp 33
trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam đã đạt được một
số thành tích đáng kể. Lao động Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các thị trường như Đông
Bắc Á, Đông Nam Á, Trung Đông, Châu Phi, một số đảo thuộc Nam Thái Bình Dương
và một số khu vực trên biển. Số lượng lao động đưa đi hàng năm tăng đều, từ 1996 đến
tháng 10 năm 2003 xuất khẩu lao động Việt Nam đã đưa đi được tổng cộng 245.034 lao
động, trong đó có 52.583 lao động Nữ, chiếm 21,46% trong tổng số lao động xuất khẩu
và 129.184 lao động có tay nghề, đạt tỷ lệ 52,72% trong tổng số 245.034 lao động xuất
khẩu trong cả thời kỳ.

Tiến độ xuất khẩu được thể hiện cụ thể qua kết quả xuất khẩu lao động hàng năm
trong bảng số (7) dưới đây.

Bảng số (7): Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ 1996 đến nay.
Đơn vị tính: (Người).
Số lượng Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%) Lao động Tiền gửi về
Năm Lao động Nữ lao động có
Nữ có nghề (USD)
XK nghề
1996 12.660 2.088 16,49 7.251 57,27 249.139.800
1997 18.470 2.081 11,27 9.457 51,20 321.205.000
1998 12.240 1.447 11,82 6.178 50,47 341.874.000
1999 21.810 2.302 10,55 11.457 52,53 404.578.200
2000 31.500 4.165 13,22 16.412 52,10 505.950.400
2001 36.168 7.704 21,30 18.426 50,95 689.660.400
2002 46.122 10.556 22,89 26.875 58,27 1.400.000.000
(*)
2003 66.064 22.240 33,66 33.128 50,15 1.500.000.000

Tổng 245.034 52.583 21,46 129.184 52,72 5.412.407.800

(*)
Con số dự kiến đạt được trong năm 2003.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 34


Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH.

Hình (3): Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam

70000 66064

60000

50000 46122

40000 36168
31500
30000
21810
20000 18470
12660 12240
10000

0
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003

Lao ®éng xuÊt khÈu Lao ®éng N÷ Lao ®éng cã tay nghÒ

Thời kỳ (1996 - Nay).

Qua kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ từ 1996 – 2003 trên đây, ta nhận
thấy một số vấn đề sau:

Nhìn chung, kết quả xuất khẩu lao động của ta trong thời kỳ này là tốt hơn so với
các thời kỳ trước. Số lượng lao động xuất khẩu giữa các năm không cố định, năm sau
tăng cao hơn năm trước trung bình khoảng 27,54%. Mặc dù vậy, song xuất khẩu lao
động Việt Nam trong thời kỳ này không phải là không gặp những khó khăn riêng do
chịu tác động từ các yếu tố khách quan, dẫn tới làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
xuất khẩu lao động của ta. Năm phải chịu tác động mạnh và có số lượng lao động xuất
khẩu thấp nhất trong cả thời kỳ phải nói đến là năm 1998, chúng ta chỉ xuất khẩu
được 12.240 lao động; trong đó có 1.447 người là lao động Nữ, chiếm 11,82% và
6.178 lao động có nghề, chiếm 50,47% trong tổng số lao động đưa đi năm 1998. Bên
cạnh đó các năm: 1996, 1997 số lượng lao động xuất khẩu có cao hơn nhưng cũng
không đáng kể.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 35


Từ năm 1999 trở đi, xuất khẩu lao động Việt Nam đã có dấu hiệu cho thấy dần ổn
định trở lại và có xu hướng tăng trưởng mạnh và ổn định nhờ số lượng lao động đưa
đi hàng năm không ngừng được nâng cao. Điều này thể hiện rất rõ nét trong hình (3)
trên đây. Năm có số lượng lao động xuất khẩu cao nhất trong cả thời kỳ phải nói đến
là năm 2002 với tổng số lao động xuất khẩu đạt được là 46.422 lao động; trong đó có
10.556 lao động Nữ, chiếm 22,89% và 26.875 lao động có nghề, chiếm 58,27% trong
tổng số lao động được đưa đi trong năm 2002. Đặc biệt nhất là năm 2003, tính đến hết
ngày 31 tháng 10 ta đã xuất khẩu được 66.064 lao động, cao nhất trong cả thời kỳ.
Con số này sẽ còn bị thay đổi lớn trong vòng hai tháng cuối năm. Trong số 66.064 lao
động đưa đi, có 22.240 lao động Nữ, chiếm 33,66% và 33.128 lao động đã qua đào
tạo nghề, chiếm 50,15% trong tổng số lao động được đưa đi trong 10 tháng năm 2003.
Số liệu cũng cho thấy, số lượng lao động Nữ và lao động có tay nghề được đưa đi
ngày một nhiều. Tuy nhiên, tỷ trọng giữa lao động Nữ so với tổng số lao động xuất
khẩu vẫn còn ở mức thấp, chiếm 21,46%, trong khi đó mục tiêu đặt ra là phải đưa tỷ
trọng Nữ lao động trong lao động xuất khẩu lên mức từ 40 – 45%. Tỷ trọng giữa lao
động có nghề và lao động không nghề vẫn được duy trì trong khoảng từ 50 – 55%. So
với thời kỳ đầu (1980 – 1990) thì tỷ trọng này là khá cao và có sự chuyển biến tích
cực. Tuy nhiên, con số này vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu khắt khe thực tế
của chủ sử dụng lao động và xu hướng của thị trường, đòi hỏi xuất khẩu lao động Việt
Nam cần phải có những hướng phát triển cả về lượng và chất.

Bảng số (8): Phân bố lao động Việt Nam tại các quốc gia từ 1996 -
Nay.
Đơn vị tính: (Người).
Quốc gia tiếp Tổng số Trong đó

LuËn v¨n tèt nghiÖp 36


nhận lao động Lao động Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%) Lao động
Việt Nam tiếp nhận Nữ lao động
Nữ có nghề
có nghề
Lào 62.321 690 1,11 41.568 66,69
Malaysia 56.512 11.336 20,06 35.622 63,03
Hàn Quốc 33.437 9.435 28,22 20.256 60,57
Đài Loan 52.766 24.101 45,68 11.871 22,49
Nhật Bản 16.176 5.444 33,65 12.567 77,68
LB Nga 6.943 17 0,245 1.762 25,37
Libya 6.630 0 0 4.510 68,02
Singapore 569 0 0 470 82,60
CH Séc 293 48 16,38 128 43,68
Ba Lan 134 30 22,39 45 33,58
Ăngôla 57 18 31,58 57 100
Các nước khác 9.196 1.464 15,92 328 3,56
Tổng 245.034 52.583 21,46 129.184 52.72

Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH.

Như vậy, qua số liệu phân bố của lao động Việt Nam tại các nước trong thời kỳ này
trên đây cho thấy:

Các nước trước kia vốn là các thị trường truyền thống của lao động Việt Nam, thì
nay đang có nguy cơ bị thu hẹp dần, do nhu cầu về lao động giảm, thậm chí một số
nước trong những năm gần đây, đã ngừng tiếp nhận lao động Việt Nam. Các nước
khác vẫn còn tiếp nhận lao động Việt Nam nhưng với số lượng không đáng kể và mức
độ tiếp nhận cũng không phải là thường xuyên.
Số liệu cũng cho thấy, phần lớn lao động của ta chủ yếu tập trung tại các nước

LuËn v¨n tèt nghiÖp 37


trong khu vực như: Lào 62.321 lao động; trong đó 680 người là lao động Nữ.
Malaysia 56.512 lao động; trong đó 11.336 người là lao động Nữ. Đài Loan 52.766
lao động; trong đó 24.101 người là lao động Nữ. Hàn Quốc 33.437 lao động trong đó
9.435 người là lao động Nữ. Nhật Bản 16.176 lao động; trong đó 5.444 người là lao
động Nữ. có thể coi đây là những thị trường chính, thu hút và tiếp nhận chủ yếu
nguồn lao động xuất khẩu của Việt Nam hiện tại cũng như trong những năm tới.

Về cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại các quốc gia trên, được thể hiện
trong bảng số (9) dưới đây:

Bảng số (9): Cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại các quốc gia từ
1991 - Nay theo các nhóm ngành chính.
Đơn vị tính: (Người).

Tổng Quốc gia tiếp nhận lao động Việt Nam


Ngành nghề
LĐ Malay Hàn Đài Nhật LB Singa CH Ba Ăngô Các
Lào Libya
Sia Quốc Loan Bản Nga Pore Séc lan la NK

Công nghiệp 115.442 6358 36527 21962 33563 12427 1200 0 0 112 75 0 3218

Công nghiệp nặng 48.291 4312 12467 10057 12456 6428 685 0 0 68 56 0 1762

Công nghiệp nhẹ 67.169 2064 24060 11905 21107 5999 515 0 0 44 19 0 1456

Xây dựng 60.250 25871 11028 2145 8573 3542 0 6630 0 50 0 0 2411

Dịch vụ 6.320 755 0 320 0 0 3258 0 365 0 0 0 1622

Nông nghiệp 90 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 45 45

Lâm nghiệp 17.720 17465 255 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Các ngành khác 45.212 11872 8702 9010 10630 207 2485 0 204 131 59 12 1900

Tổng 245.034 62321 56512 33437 52766 16176 6943 6630 569 293 134 57 9196

Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH.

Qua bảng số liệu thống kê về cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại các
quốc gia trên đây thời kỳ 1996 – Nay cho thấy:
LuËn v¨n tèt nghiÖp 38
Cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam trong thời kỳ này chủ yếu tập chung
vào các lĩnh vực chính đó là Công nghiệp và Xây dựng. Các ngành khác như: Dịch
vụ, Lâm nghiệp, Nông nghiệp có số lượng lao động làm việc không đáng kể. Ngành
có số lượng lao động tập trung ít nhất là lĩnh vực Nông nghiệp với số lượng không
đáng kể, khoảng 90 lao động, bằng 0,036%, cho thấy đây là ngành kém hấp dẫn và
nhu cầu tiếp nhận không nhiều. Lĩnh vực có số lượng lao động tập trung cao nhất phải
nói đến là Công nghiệp, khoảng 115.442 lao động, chiếm 47,11% trong tổng số lao
động các ngành nghề. Ngoài ra Xây dựng là ngành có số lượng lao động làm việc
đứng thứ hai, khoảng 60.250 lao động, chiếm 24,58%. Bên cạnh đó, các ngành khác
chiếm một lượng lao động cũng khá đông, khoảng 45.212 lao động, chiếm 18,45%.
Số liệu cũng cho thấy, các ngành Công nghiệp, xây dựng có số lượng lao động tập
trung đông, chủ yếu ở các nước: Lào, Malaysia, Hàn quốc, Đài Loan, Nhật Bản và
Libya. Các nước còn lại là không đáng kể.

2.3 Thành công và hạn chế trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
2.3.1 Những thành công.
Thực tiễn cho thấy công tác xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời gian qua là
một hoạt động mang tính kinh tế - xã hội, đóng một vai trò quan trọng, thiết thực
trong chương trình quốc gia về giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Qua
đó được thể hiện và ghi nhận trong các điểm sau:

2.3.1.1 Xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm.
Thực tế cho thấy, thông qua các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, hàng năm Việt
Nam đã đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trung bình khoảng 30.630
người/năm(1). Trong đó, năm 1996 đưa đi được 12.660 người, năm 97 là 18.470 người
bằng 145,89% so với năm 96, năm 98 là 12.240 người bằng 66,27% so với năm 97,

(1)
Số liệu được tính từ năm 1996 đến tháng 10 năm 2003.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 39


năm 99 là 21.810 người bằng 178,18% so với năm98, năm 2000 là 31.500 người bằng
144,4% so với năm 99, năm 2001 là 37.000 người bằng 117,4% so với năm 2000,
năm 2002 là 46.122 người bằng 123,65% so với năm 2001, năm 2003 dự kiến đưa đi
50.000 người bằng 108,4% so với năm 2002. Tuy nhiên tính đến ngày 31 tháng 10
năm 2003 số lao động ta đưa đi đã vượt quá con số lao động dự kiến xuất khẩu trong
năm, bằng 143,23% so với năm 2002, đưa tổng số lao động Việt nam đang làm việc ở
nước ngoài lên khoảng 40 vạn tại 40 nước và vùng lãnh thổ với 30 nhóm ngành nghề
thuộc các lĩnh vực: Xây dựng, Cơ khí, Điện tử, Dệt may, Chế biến hải sản, Vận tải
biển, Đánh bắt hải sản, Dịch vụ, Chuyên gia y tế, Giáo dục, Nông nghiệp…
Song song với việc giải quyết việc làm cho chính người lao động đi làm việc ở nước
ngoài, chính xuất khẩu lao động cũng là tác nhân tích cực kích cầu trong sản xuất và tiêu
dùng trong nước. Với hơn 4,6 vạn lao động dưa đi trong năm 2002, đã kéo theo giải
quyết việc làm cho hàng vạn lao động trong nước do mua sắm tư trang: đồ may mặc,
giầy dép, va ly, túi xách tay… chỉ riêng chi phí cho tư trang trước khi xuất cảnh, xuất
khẩu lao động đã đóng góp cho sản xuất trong nước khoảng hơn 25 tỷ đồng(2), chưa kể
đến chi phí cho đi lại, vân chuyển bằng hàng không. Bên cạnh đó, sau khi hết hạn trở về,
một số bộ phận người lao động dựa vào vốn tự kiếm được và kinh nghiệm nghề nghiệp
của mình tự hành nghề, lập xưởng sản xuất, lập trang trại, mua sắm tàu thuyền đánh bắt
hải sản… tự quản lý, sản xuất, kinh doanh tạo thêm nhiều việc làm cho người khác.

Như vậy bằng xuất khẩu lao động, đã góp phần giải quyết việc làm cho một bộ
phận không nhỏ người lao động trong nước, làm giảm được sức ép thất nghiệp, ở
nông thôn cũng như thành thị.

2.3.1.2 Xuất khẩu lao động góp phần tăng thu nhập cho người lao động và ngoại tệ
cho đất nước.
Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thường có thu nhập cao,

LuËn v¨n tèt nghiÖp 40


khoảng từ 6 - 10 lần so với thu nhập từ việc làm trong nước.
Bình quân thu nhập cầm tay(1) của người đi xuất khẩu lao động khoảng
400USD/tháng. Ước tính từ năm 1996 đến nay, số lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo cơ chế mới đã chuyển về nước khoảng 220 triệu USD/năm. Ngoài ra, còn có
khoảng 20 vạn lao động đang làm việc ở nước ngoài gồm những nước đi lao động
theo hiệp định cũ (1980 - 1990), những người sang Liên Xô cũ và Đông Âu làm việc
theo nhiều hình thức khác nhau đã chuyển về nước khoảng 1 tỷ USD/năm.
Đời sống của người đi xuất khẩu lao động được cải thiện và cũng là giải pháp nhanh
nhất để xoá đói giảm nghèo.

2.3.1.3 Xuất khẩu lao động góp phần tiết kiệm chi phí đào tạo, nâng cao tay nghề và
phát triển nguồn nhân lực.
Trong điều kiện hiện tại, thời gian đổi mới nền kinh tế của Việt Nam chưa lâu, điều
kiện kinh tế nước nhà còn hạn hẹp, hàng năm nhà nước phải bỏ ra hàng chục nghìn tỷ
đồng kinh phí cho đào tạo nghề nghiệp và nâng cao tay nghề cho người lao động.
Hàng loạt các trung tâm, các trường trung học dạy nghề được mở ra xong vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu của thực tế nên ta chưa có điều kiện để đào tạo cho hầu hết mọi
đối tượng lao động trong nước. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu lao động ngoài
mục đích giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho người lao động còn có một số
nhiệm vụ quan trọng khác là: qua lao động ở nước ngoài, người lao động tiếp thu kinh
nghiệm quản lý, sản xuất tiên tiến, nâng cao, trình độ tay nghề, nghiệp vụ của mình
cũng như rèn luyện tác phong và kỷ luật công nghiệp, kể cả trình độ ngoại ngữ, góp
phần cải thiện và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thời kỳ Công nghiệp hoá,
Hiện đại hoá đất nước. Sau khi về nước chính họ sẽ trở thành một nguồn lao động có
kỹ năng, trình độ nghề nghiệp cao… bổ sung vào lực lượng lao động có trình độ cho
các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong nước…

(2)
Báo lao động xuân 2003.
(1)
Kể cả tiên lương làm thêm giờ.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 41


2.3.1.4 Xuất khẩu lao động góp phần củng cố các mối quan hệ và hội nhập Quốc tế.
Ngoài những giá trị thiết thực mang lại cho đất nước, xuất khẩu lao động còn góp
phần tích cực, quan trọng trong việc củng cố các mối quan hệ tại những nơi lao động
ta đến làm việc. Thông qua người lao động, công nhân các nước cùng làm việc và
người dân bản xứ có thể tìm hiểu về đất nước, con người cũng như truyền thống văn
hoá Việt Nam. Từ đó làm cho các mối quan hệ ngày càng trở nên gắn bó mật thiết
hơn. Ngoài các mối quan hệ của người lao động ra thì các mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp, giữa nhà nước với nhà nước cũng không ngừng được cải
thiện. Do vậy xuất khẩu lao động một mặt đem lại những lợi ích kinh tế, xã hội to lớn,
nhưng mặt khác lại góp phần củng cố các mối quan hệ hợp tác cũng như hội nhập quốc
tế.

2.3.2 Những tồn tại và hạn chế trong quá trình thực hiện xuất khẩu lao động
trong những thời kỳ qua.
2.3.2.1 Những hạn chế về chính sách xuất khẩu lao động.
Ngoài những kết quả tích cực đã đạt được trong thời gian qua, công tác xuất khẩu
lao động Việt Nam vẫn còn chưa tương xứng với yêu cầu và tiềm năng vốn có của ta
do những nguyên nhân đã và đang tồn tại sau:

 Về quản lý Nhà nước.


- Hệ thống các văn bản pháp luật còn thiếu một số chính sách, cơ chế cụ thể để
điều chỉnh và quản lý chặt chẽ xuất khẩu lao động như chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển thị trường, nhất là tiếp cận các thị trường mới, chính sách tín dụng
cho người lao động khi tham gia xuất khẩu, chính sách miễn giảm thuế… nên dẫn tới
việc kém thu hút mọi tầng lớp tham gia xuất khẩu.
- Việc tổ chức quản lý chưa chặt chẽ, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa kiểm tra,
kiểm soát giữa các cơ quan chức năng. Các Bộ ngành, Địa phương chưa quan tâm

LuËn v¨n tèt nghiÖp 42


quản lý, chỉ đạo các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trực thuộc. Vẫn còn tồn tại tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh: Tranh giành đối tác bằng cách phá giá giữa các
doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động và lợi ích quốc gia.
- Chưa phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng dẫn dắt, “cò mồi” tiêu cực, lừa đảo
diễn ra trên nhiều địa bàn gây xôn xao dư luận.
- Chưa đầu tư thoả đáng cho khâu phát triển thị trường: Nhà nước, các Bộ, Ngành,
Địa phương chưa thực sự quan tâm, đầu tư tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu
lao động và chuyên gia như đầu tư xuất khẩu hàng hoá, mà đáng lẽ nó phải được quan
tâm và đầu tư hơn nữa.
- Khả năng tiếp cận với nước ngoài của ta đã còn yếu, thị phần của ta còn rất nhỏ
bé so với thị phần của các nước có lao động xuất khẩu khác.
- Thủ tục hành chính còn rườm rà: Việc thực thi công vụ của một số cán bộ ở địa
phương, chưa thực sự tận tâm, thậm chí có nơi còn gây khó dễ, tốn kém, tiêu cực cho
người lao động nhất là ở khâu xác nhận thủ tục giấy tờ lý lịch tư pháp và thủ tục xin
cấp hộ chiếu.
- Ở nước ngoài còn thiếu một hệ thống tùy viên lao động tại những địa bàn có
nhiều lao động làm việc hoặc có khả năng tiếp nhận lao động.
- Công tác thông tin tuyên truyền về xuất khẩu lao động còn hạn chế dẫn đến tình
trạng phần đông người lao động bị thiếu thông tin nên khả năng người lao động tự
liên hệ trực tiếp với doanh nghiệp xuất khẩu lao động là khó khăn, dẫn tới tình trạng
là doanh nghiệp cần tuyển người thì không có trong khi đó người cần đi xuất khẩu lao
động thì không biết đâu có nhu cầu để mà đến tuyển nên không ít trường hợp đáng
tiếc người lao động bị kẻ xấu lừa đảo đã xảy ra gây tâm lý hoang mang cho người lao
động và xã hội.

 Về các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.


Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu lao động vẫn còn thụ động, trông chờ vào đối tác, thiếu
đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và kinh nghiệm về quản lý lao động, thị trường.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 43


Chưa chấp hành nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ tuyển chọn, đào tạo, giáo
dục định hướng, công khai tài chính, quản lý và bảo vệ người lao động ở nước ngoài.
Việc tuyển chọn lao động tại một số doanh nghiệp còn quá vòng vèo, phải qua nhiều
khâu trung gian, thậm chí cả “cò mồi” làm cho người lao động phải chịu nhiều chi phí
trái với quy định.

 Về chất lượng nguồn lao động và công tác đào tạo.


- Phần lớn chất lượng đội ngũ lao động xuất khẩu của ta còn thấp so với yêu cầu
của chủ sử dụng lao động, nhất là ngoại ngữ, tay nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của
sản xuất hiện đại. Một số loại lao động kỹ thuật nước ngoài có nhu cầu tuyển dụng
nhưng ta vẫn chưa có đủ để đáp ứng. Một bộ phận người lao động của ta còn chưa ý
thức rõ được mối quan hệ chủ – thợ, ý thức kỷ luật lao động và chấp hành hợp đồng
đã ký kết kém, nhiều trường hợp đã tự bỏ hợp đồng lao động trốn ra ngoài sống và lao
động bất hợp pháp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín lao động và thị trường lao động của
Việt Nam.

 Về trách nhiệm của các Bộ, Ngành và Địa phương.


Thực tế đã chứng minh, trong một thời gian dài, các Bộ, Ngành và Địa phương
chưa liên kết một cách chặt chẽ trong việc phối kết hợp cùng với Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội quản lý, kiểm tra, thanh tra cũng như chấn chỉnh lại các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động trực thộc trong việc chấp hành pháp luật, quy định về xuất
khẩu lao động và tổ chức thực hiện hợp đồng để uốn nắn hoặc xử lý kịp thời các vi
phạm, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và trật tự an ninh xã hội.

2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế.


- Thủ tục hành chính còn rườm rà.
- Chưa có sự phối kết hợp linh hoạt chặt chẽ giữa các Bộ, Ngành và Địa phương.
- Nhận thức của nhà quản lý còn giản đơn, chủ quan, chậm tổng kết rút kinh
nghiệm để nhanh chóng thích ứng với tình hình mới.
LuËn v¨n tèt nghiÖp 44
- Chưa thực sự chú trọng tới hoạt động Marketing phát triển và mở rộng thị trường
ở nước ngoài cũng như tạo nguồn lao động trong nước phục vụ xuất khẩu.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 45


Chương 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM TỚI

3.1 Dự báo thị trường, cơ hội, thách thức và khả năng tiếp cận của lao động
Việt Nam trong thời gian tới.
3.1.1 Về tình hình thị trường lao động Quốc tế.
Trong những năm gần đây, vì những lý do khách quan khác nhau, thị trường sức
lao động thế giới vẫn tồn tại và sẽ còn tiếp tục tồn tại trong một thời gian dài. Trước
những biến động phức tạp do sự vận động, đổi mới không ngừng của cơ cấu nền kinh
tế thế giới dẫn đến việc di chuyển vốn đầu tư và chính sách xuất nhập khẩu sức lao
động của các nước cũng có nhiều thay đổi. Do vậy nên thị trường sử dụng lao động
nước ngoài trong khu vực và trên thế giới trong những năm qua và thời gian gần đây
đã có những thay đổi căn bản về nhu cầu sử dụng cũng như chất lượng và cơ cấu lao
động tiếp nhận. Điều này, được thể hiện ở những điểm sau:
 Thứ nhất:
Hầu hết các nước tiếp nhận lao động nước ngoài đều thường xuyên quan tâm áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tập trung đầu tư đổi mới và hiện đại hoá công nghệ sản
xuất. Đòi hỏi cần phải có đội ngũ lao động có trình độ, chất lượng tương ứng để vận
hành và sản xuất. Do vậy đã dẫn tới một hệ quả là: Làm giảm đáng kể nhu cầu về sử
dụng lao động giản đơn của nước ngoài nên giá thuê nhân công cũng sẽ bị giảm theo.
 Thứ hai:
Vì mục tiêu siêu lợi nhuận và do giá thuê nhân công nội địa cao, hầu hết các nước
phát triển đã và đang chuyển dịch đầu tư vốn và công nghệ sản xuất sang các nước có

LuËn v¨n tèt nghiÖp 46


trình độ, công nghệ sản xuất kém hơn và giá nhân công, dịch vụ thấp hơn.
 Thứ ba:
Thị trường lao động quốc tế vẫn có và tiếp tục có nhu cầu lớn về sử dụng nguồn lao
động nước ngoài. Tuy nhiên phần lớn chỉ tập trung chủ yếu vào một số các lĩnh vực
là:
- Lao động giản đơn (lương thấp).
- Lao động nặng nhọc (môi trường làm việc kém vệ sinh).
- Lao động dịch vụ và giúp việc gia đình.
- Lao động kỹ thuật cao và chuyên gia trong một số ngành sản xuất kinh doanh, kể
cả chuyên gia phần mềm tin học…
- Lao động trên biển gồm Sỹ quan, Thuỷ thủ vận tải biển và Lao động đánh bắt hải
sản.
 Thứ tư:
Các nước đang phát triển có lao động dư thừa sẽ tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu lao
động, nên sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu lao động ngày càng trở nên gay gắt.

3.1.2 Về tình hình cụ thể của từng thị trường lao động trong khu vực và trên thế giới.
3.1.2.1 Thị trường khu vực Đông Nam Á.
Thị trường khu vực Đông Nam Á là một thị trường gần gũi về khoảng cách địa lý,
có nhiều điểm tương đồng về phong tục tập quán, hơn nữa Việt Nam lại là thành viên
của hiệp hội tổ chức các nước ASEAN. Sự hợp tác giữa nước ta với các nước trong
khu vực có nhiều thuận lợi và có chiều hướng phát triển khá tốt đẹp. Thị trường này
được chia làm hai nhóm:
- Nhóm các nước tiếp nhận lao động nước ngoài gồm: Malaysia, Singapore,
Brunei, Lào và Campuchia.
- Nhóm xuất khẩu lao động gồm: Philippin, Thái Land, Indonesia và Myanmar.
Ngoại trừ thị trường Lào, các nước còn lại thường có chính sách ưu tiên tiếp nhận

LuËn v¨n tèt nghiÖp 47


lao động theo đạo Hồi và có quan hệ lao động truyền thống. Tuy nhiên, tình trạng này
đã được cải thiện bước đầu do các nước tiếp nhận lao động đã có chính sách tiếp nhận
thí điểm lao động Việt Nam, đặc biệt là thị trường Malaysia. Cho đến nay, thị trường
Malaysia đã kết thúc tiếp nhận thí điểm lao động Việt Nam và đang bước vào giai
đoạn tiếp nhận chính thức. Dự kiến nếu không có biến động khách quan, hàng năm thị
trường này tiếp nhận khoảng 100.000 lao động/năm.

3.1.2.2 Thị trường khu vực Đông Bắc Á.


Là một trong những khu vực có quy mô tiếp nhận lao động nước ngoài rất lớn và là
nơi tập trung lao động của hầu hết các nước xuất khẩu lao động trong khu vực. Điều
đáng chú ý là cả 3 thị trường lao động: Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan đều được
các nước xuất khẩu lao động đặc biệt quan tâm, khai thác triệt để. Các thị trường này
chủ yếu tiếp nhận lao động nước ngoài cho các lĩnh vực: Công nghiệp, xây dựng,
đánh bắt và chế biến thuỷ hải sản, giúp việc gia đình(1), thu nhập cao, điều kiện làm
việc, phong tục tập quán phù hợp với Việt Nam.
Quan hệ hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ – thuật giữa nước ta
với khu vực này đang ở trong giai đoạn phát triển tốt đẹp. Điều này được thể hiện qua
việc họ đã nhận một số lượng lớn lao động của Việt Nam, chiếm khoảng hơn 40%
đứng đầu trong số các nước có lao động xuất khẩu vào thị trường này và hiện đang có
khả năng tiếp nhận thêm nhiều lao động trong thời gian tới.

3.1.2.3 Thị trường khu vực Trung Đông.


Các nước nằm trong khu vực này hàng năm, có nhu cầu tiếp nhận lao động nước
ngoài rất lớn khoảng từ 9 – 10 triệu lao động. Tập trung chủ yếu vào các nước như: Ả
rập Sau đi, Tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất (UAE), Cô Oét, Li Băng, Irắc… Tuy
nhiên, do ảnh hưởng từ các cuộc chiến tranh Irắc vừa qua đã làm cho khả năng tiếp
nhận lao động nước ngoài của các nước trong khu vực bị trững lại. Tuy nhiên, một khi

LuËn v¨n tèt nghiÖp 48


chiến tranh kết thúc và đi vào ổn định thì các nước này lại có khả năng tiếp nhận trở
lại với số lượng lao động lớn hơn, đặc biệt là thị trường Irắc do phải tái thiết lại đất
nước sau chiến tranh.

 Đặc điểm và yêu cầu của thị trường này:


- Đa dạng về ngành nghề: công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, may mặc, giúp việc gia
đình...
- Điều kiện làm việc khắt khe, khí hậu và môi trường sinh hoạt khắc nghiệt,
- Lương thấp nhưng lại phải chịu nhiều loại thuế.
- Phong tục tập quán: Đạo Hồi, phong tục nghiêm ngặt, khắt khe, hà khắc.
- Quan hệ ngoại giao giữa nước ta với các nước vùng Vịnh chưa phát triển.

3.1.2.4 Thị trường khu vực Châu Phi.


Hiện tại, thị trường này có khả năng tiếp nhận lao động nước ngoài chủ yếu là
thông các dự án xây dựng. Những nước có khả năng tiếp nhận lao động chủ yếu vẫn
là Lybia và Angieri.
- Tại thị trường Libya: Ta có thể tiếp tục duy trì và mở rộng thêm số lượng lao
động ta cung ứng cho các hãng thầu nước ngoài, đồng thời tìm kiếm nhận thầu hoặc
thầu phụ công trình.
- Tại thị trường Angieri: Vẫn có nhu cầu tiếp nhận chuyên gia Ytế, giáo dục, nông
nghiệp sử dụng tiếng pháp. Tại đây còn có rất nhiều công trình xây dựng lớn đang và
sẽ được đấu thầu. Nếu các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam nhận thầu thì lao động
của Việt Nam mới có khả năng tiếp cận vào thị trường này với số lượng lớn thông qua
hình thức nhận thầu trên.
- Các nước Châu Phi khác: Angola, Congo, Madagasca, Senegal… trước đây
nhận lao động của ta trong các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, nông nghiệp, tuy số lượng
tiếp nhận không nhiều nhưng họ vẫn có nhu cầu tiếp nhận trở lại một khi tình hình

(1)
Tên trong ngành thường gọi là (Ôsin).

LuËn v¨n tèt nghiÖp 49


chính trị của các nước ổn định trở lại.

3.1.2.5 Thị trường các khu vực trên Biển.


Nhu cầu sĩ quan và thủy thủ vận tải biển, thuyền viên đánh bắt thủy hải sản ngày
một gia tăng ở Châu Âu, Châu Mỹ và cả ở Châu Á. Đây là loại hình lao động đặc thù,
yêu cầu trình độ tay nghề cao và dầy dặn kinh nghiệm, chịu đựng được gian khổ, kỷ
luật nghiêm ngặt, khả năng chịu đựng cao. Tuy nhiên, thu nhập lại khá cao, ổn định
nhưng thời gian lao động lại không ổn định, công việc nặng nhọc, thường xuyên lênh
đênh trên biển, ít có điều kiện tiếp xúc với cộng đồng nên rất dễ đưa người lao động
đến chỗ buồn tẻ, nhàm chán công việc… Có thể nói đây cũng là một thị trường đầy
triển vọng đối với lao động Việt Nam trong thời gian tới.

3.1.2.6 Thị trường các khu vực khác.


 Các nước thuộc Liên Xô và Đông Âu cũ.
Các nước Liên Xô và Đông Âu cũ hiện đang có hàng chục vạn người Việt Nam
sinh sống và làm việc. Một bộ phận trong số này đã tạo điều kiện cho thân nhân của
họ sang làm ăn, buôn bán. Cần phải có những chính sách ổn định và phát triển theo
hình thức cá nhân.

 Các nước trong khối EU.


Các nước trong khối EU chỉ có chủ trương sử dụng lao động trong cộng đồng với
các yêu cầu về chất lượng lao động rất cao, hơn nữa mới chỉ có 3 nước là Anh, Đức,
Pháp hiện đang có chủ trương chính sách thu hút và tiếp nhận lao động lập trình viên
quốc tế. Đức là nước đầu tiên, mở cửa tiếp nhận khoảng 20.000 lập trình viên và hiện
đang cần tiếp nhận 1,5 triệu lao động lành nghề nước ngoài cho các lĩnh vực: Tin học,
xây dựng, công nghiệp nặng và chuyên viên ytế. Pháp đã có Đạo luật cho phép lao
động các nước Thuộc địa cũ như Việt Nam, Lào, Campuchia… đến lao động tại Pháp
mà không phải gặp trở ngại gì. Nhờ đạo luật này mà lao động Việt Nam đã tiếp cận

LuËn v¨n tèt nghiÖp 50


được, nhưng số lượng đưa đi vẫn còn hạn chế. Hiện tại, lao động của Việt Nam ta
chưa có khả năng thâm nhập rộng ra thị trường các nước trong EU. Theo dự báo của
các chuyên gia thì, để đảm bảo cơ cấu lao động như hiện nay, các nước thuộc khối EU
từ nay cho tới năm 2025 phải tiếp nhận thêm khoảng 159 triệu lao động. Như vậy thì
lao động của ta có thể tiếp cận thị trường này sớm trong lĩnh vực công nghệ tin học
nếu như Việt Nam có những ưu sách, chiến lược đầu tư và tiếp cận ngay từ bây giờ.

 Khu vực Bắc Mỹ và các khu vực do Mỹ uỷ trị.


Đây là thị trường rộng lớn, tương đối chặt chẽ và rõ ràng về luật pháp, thu nhập
đảm bảo. Đã và đang có một vài hợp đồng đưa lao động sang một số vùng lãnh thổ do
Mỹ ủy trị nên rất có khả năng thí điểm và mở rộng trong thời gian tới. Tuy nhiên, lao
động mà hai thị trường này tiếp nhận sẽ chủ yếu là lao động có trình độ cao, đặc biệt
là chuyên gia công nghệ cao. Theo số liệu thống kê(1) năm 96 – 97, thị trường Mỹ
thiếu 1.700 chuyên gia công nghệ cao, năm 98 thiếu 450.000 và năm 99 thiếu
850.000. Con số lao động thiếu hụt này đang gia tăng và còn tiếp tục gia tăng cao
trong nhiều năm tới. Có thể cho rằng, đây cũng là một thị trường mục tiêu đầy tiềm
năng đối với lao động Việt Nam trong tương lai.

3.1.3 Những cơ hội, thách thức và khả năng tiếp cận của lao động Việt Nam.
Trước những biến động phức tạp kể cả về kinh tế lẫn chính trị trên thế giới và xu
thế Toàn cầu hoá trong những năm qua đã tác động mạnh mẽ tới chính sách, xuất
khẩu lao động của các nước có lao động xuất khẩu, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên,
những tác động này cũng sẽ mang đến cho xuất khẩu lao động Việt Nam nhiều cơ hội
tốt, tạo điều kiện để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu lao động của mình. Bên cạnh đó,
không phải là không có những khó khăn, thách thức nhất định, làm ảnh hưởng tới việc
đẩy mạnh và mở rộng hợp tác trao đổi lao động giữa Việt Nam và các nước tiếp nhận
trong khu vực cũng như trên thế giới.

(1) “
Giáo trình Kinh doanh Thương mại Quốc tế trang 83” Trường ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà Nội.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 51


3.1.3.1 Những cơ hội.
Với lợi thế lớn về nguồn nhân lực: quy mô đứng thứ 120 trong gần 200 nước trên
thế giới. Dân số trẻ, lực lượng lao động đông đảo, thông minh, nhanh nhẹn, khéo tay,
cần cù chịu khó và có trình độ học vấn tương đối cao so với lao động của các nước
cùng xuất khẩu. Hơn nữa, hình ảnh người lao động Việt Nam được giới chủ đánh giá
rất cao so với lao động của các nước khác.
Bằng những ưu điểm nổi trội này, chúng ta hoàn toàn có thể có khả năng đáp ứng
được xu hướng cũng như nhu cầu khá khắt khe về lao động chất lượng cao, hiện tại
cũng như trong thời gian tới nếu như chúng ta có những bước chuẩn bị hợp lý ngay từ
bây giờ.

3.1.3.2 Thách thức.


Do phải chịu áp lực rất lớn từ sự suy giảm kinh tế và xu hướng toàn cầu hoá nền
kinh tế thế giới, đã làm cho nhu cầu về lao động giản đơn giảm đáng kể, dẫn tới
nhiều cơ hội việc làm ngoài nước của lao động giản đơn Việt Nam sẽ không còn. Hơn
nữa lợi thế về giá nhân công Việt Nam rẻ đang bị mất dần(2) và những hạn chế về thể
lực, trình độ ngoại ngữ, ý thức kỷ luật lao động của lao động Việt Nam kém ngày
càng trở nên là yếu điểm lớn so với lao động cùng loại của các nước. Để có thể có
được việc làm phù hợp với trình độ, tất yếu dẫn đến cạnh tranh và sự cạnh tranh này
càng trở nên gay gắt giữa lao động giản đơn của ta với lao động giản đơn của các
nước. Đòi hỏi chúng ta phải có những đối sách khắc phục hợp lý và kịp thời.

3.1.3.3 Khả năng tiếp cận của lao động Việt Nam.
Qua những phân tích, dự báo trên đây, đối chiếu với tình hình thực tại của lao động
xuất khẩu Việt Nam cho thấy: khả năng tiếp cận các thị trường (EU, Bắc Mỹ,
Singapore…) của lao động Việt Nam không phải là không có, nhưng không phải là

LuËn v¨n tèt nghiÖp 52


trong ngày một ngày hai. Chúng ta hoàn toàn có thể đáp ứng được mọi yêu cầu cũng
như những tiêu chuẩn khắt khe của họ đặt ra, xong để làm được điều này vẫn còn phải
phụ thuộc vào chiến lược đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho các thị trường trên như
thế nào mà thôi. Tuy nhiên, trước mắt và trong một vài năm tới, lao động của ta sẽ
vẫn tiếp tục tập trung duy trì và mở rộng chủ yếu ở thị trường Đông Bắc và Đông
Nam Á. Trong đó thị trường (Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Malaysia) vẫn được
coi là những thị trường chính đối với lao động Việt Nam, ít nhất là trong thời gian
hiện tại.

3.2 Phương hướng xuất khẩu lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài trong những năm tới.
3.2.1 Phương hướng nhiệm vụ.
Xuất khẩu lao động là nhiệm vụ Kinh tế, Chính trị có ý nghĩa chiến lược, là nhu
cầu khách quan của nền kinh tế nước ta và xu thế toàn cầu hoá đồng thời, cũng là vấn
đề bức xúc trước mắt về lao động và việc làm.
Để có thể mở rộng xuất khẩu lao động với quy mô lớn, có chất lượng và hiệu quả
cao trong những năm tới, công tác xuất khẩu lao động cần phải quán triệt và tổ chức
thực hiện theo những định hướng sau:

3.2.1.1 Đầu tư mạnh cho xuất khẩu lao động trên các lĩnh vực.
- Phát triển thị trường.
- Đào tạo nguồn nhân lực, chuyên gia có kiến thức, trình độ tay nghề, ngoại ngữ.
- Bồi dưỡng, đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước
và doanh nghiệp xuất khẩu lao động.

3.2.1.2 Thực hiện đa dạng hoá.


- Đa dạng hoá về thị trường xuất khẩu lao động.

(2)
Xem phụ lục 2.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 53


- Đa dạng hoá về cơ cấu ngành nghề xuât khẩu.
- Đa dạng hoá các hình thức và thành phần tham gia xuất khẩu lao động: Cung
ứng lao động, hợp tác liên doanh, nhận thầu công trình, cho phép một số doanh tư
nhân có đủ khả năng tham gia thực hiện xuất khẩu lao động.

3.2.1.3 Hoàn thiện thủ tục hành chính.


- Cải cách, hoàn thiện triệt để, tạo mọi điều kịên tốt nhất cho người lao động và
doanh nghiệp, để giảm bớt những khó khăn về thời gian và tiền bạc của người lao
động khi tham gia xuất khẩu.

3.2.1.4 Chất lượng nguồn lao động xuất khẩu.


- Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, người lao động, Bộ, Ngành, Địa
phương, Đơn vị… tổ chức đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu về
tay nghề, ngoại ngữ, pháp luật…

3.2.1.5 Về mức phí xuất khẩu lao động.


- Tiếp tục sửa đổi đối với các chi phí đóng góp của người lao động trước khi đi và
có những chính sách ưu đãi, hỗ trợ tối đa cho những lao động thuộc diện đặc biệt: gia
đình chính sách, người nghèo… nhằm làm giảm tối thiểu chi phí ban đầu và thu hút
tối đa lực lượng lao động cho xuất khẩu trong nhân dân, đặc biệt là lao động ở nông
thôn, vùng sâu, vùng xa.

3.2.2 Mục tiêu.


- Phấn đấu tăng quy mô xuất khẩu lao động từ năm 2010 trở đi luôn có khoảng 1
triệu lao động và chuyên gia có mặt và làm việc thường xuyên ở nước ngoài thay vì
khoảng gần 40 vạn lao động đang làm việc tại hơn 40 quốc gia như hiện nay.
- Đến năm 2005 phấn đấu có khoảng từ 40 – 50 vạn lao động có mặt và làm việc ở
nước ngoài.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 54


- Trước mắt dự kiến trong năm 2003 phấn đấu xuất khẩu 5 vạn lao động và sẽ gia
tăng dần về số lượng lao động đưa đi trong những năm sau lên 100.000 người/năm, để
từ sau năm 2005, mỗi năm ta có thể đưa đi được từ 150.000 – 200.000 lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

3.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu
lao động Việt Nam.
3.3.1 Kiến nghị đối với quản lý Nhà nước.
3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống các Văn bản pháp luật về xuất khẩu lao động.
Nhà nước cần ban hành, sửa đổi và bổ sung một số cơ chế, chính sách là:
 Cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp:
- Tái đầu tư cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động từ nguồn thuế doanh thu phải
nộp trong 5 năn để đầu tư phát triển thị trường và đào tạo nguồn xuất khẩu lao động.
- Hỗ trợ doanh nghiệp từ quỹ đầu tư phát triển cho mở rộng thị trường mới, đấu
thầu các gói thầu lớn tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
- Hỗ trợ doanh nghiệp về đào tạo cán bộ quản lý.
- Cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu lao động áp dụng chi phí môi giới theo
thông lệ quốc tế, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của thị trường tiếp nhận lao động và
doanh nghiệp thoả thuận, cùng đóng góp. Nhà nước quy định và hướng dẫn khung,
mức tối đa cho từng thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động tìm kiếm thị
trường.
 Chính sách đối với người lao động đi xuất khẩu lao động:
- Ban hành chính sách tín dụng hỗ trợ đặc biệt cho người nghèo đi lao động xuất
khẩu. Nhà nước phải có cơ chế cho vay với mức lãi suất thấp, hoặc bảo lãnh của cơ
quan, chính quyền địa phương, tổ chức chính trị xã hội cho người nghèo vay vốn để
họ trang trải những chi phí ban đầu.
- Sửa đổi và bổ sung chính sách và bảo hiểm xã hội cho người lao động đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài theo hướng những người đã tham gia bảo hiểm xã hội
LuËn v¨n tèt nghiÖp 55
thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, đối tượng còn lại tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
- Ban hành các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tiếp nhận lao động và
chuyên gia hoàn thành hợp đồng về nước hoặc khuyến khích họ đầu tư vào sản xuất
kinh doanh dịch vụ.
- Giảm phí chuyển tiền và miễn thuế đối với những mặt hàng tiểu nghạch cần thiết
cho sản xuất và tiêu dùng do người lao động mang về.
- Cấp hộ chiếu có ký hiệu riêng cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới
mọi hình thức và quản lý theo một quy trình riêng.

3.3.1.2 Thống nhất quản lý chặt chẽ trong xuất khẩu lao động.
- Nhà nước cần phải có những chính sách nhất quán, quản lý chặt chẽ mọi hình
thức xuất khẩu lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và nâng cao uy tín của người lao
động Việt Nam trên trường quốc tế. Đầu tư đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,
năng lực cán bộ quản lý nhà nước để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và mở rộng
thị trường trong tình hình mới.
- Đối với những nước có nhiều lao động Việt Nam đến làm việc, nhất thiết phải có
Đại diện của doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước, để phối kết hợp quản lý lao
động, nghiên cứu, phát triển thị trường…
- Tích cực thực hiện thí điểm, cho phép một số doanh nghiệp tư nhân được hoạt
động xuất khẩu lao động và chuyên gia trong khuôn khổ của pháp luật, dưới sự quản
lý chặt chẽ của Nhà nước, nhằm đa dạng hoá các thành phần kinh tế tham gia xuất
khẩu lao động và chuyên gia.

3.3.1.3 Tăng cường trách nhiệm của các Bộ, Ngành, Đoàn thể, Địa phương trong việc
phát triển thị trường và xây dựng, quản lý các Doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
3.3.1.3.1 Bộ Ngoại giao.
- Thông qua các hoạt động ngoại giao, đưa vấn đề hợp tác lao động vào nội dung
LuËn v¨n tèt nghiÖp 56
chương trình làm việc tại các cuộc gặp gỡ, đàm phán song phương, đa phương giữa
các nhà nước, đưa vào các Hiệp định, Văn kiện hợp tác Kinh tế – Văn hoá và Khoa
học kỹ thuật.
- Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu thập thông tin, tìm
kiếm cơ hội mở rộng thị trường lao động, tham gia quản lý nhà nước về lao động tại
địa bàn.
- Phối Kết hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức khảo sát thị
trường, xây dựng các Hiệp định hoặc các thoả thuận khung về hợp tác với lao động
với các nước có nhu cầu tiếp nhận lao động, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động khảo sát, thẩm định các đối tác hợp tác.

3.3.1.3.2 Bộ Tài chính.


- Cần ban hành chính sách tái đầu tư thuế doanh thu xuất khẩu lao động cho các
doanh nghiệp.
- Phối hợp cùng các Bộ, Ngành, Địa phương xây dựng quỹ phát triển thị trường lao
động ngoài nước.
- Phối Kết hợp cùng với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định phí môi
giới trong xuất khẩu lao động phù hợp với thông lệ quốc tế, tuỳ theo tình hình thị trường.

3.3.1.3.3 Ngân hàng.


- Tiếp tục triển khai và phát triển các chính sách, cơ chế tín dụng cho vay ưu đãi
và tạo mọi điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho người nghèo, các đối tượng chính
sách khi đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài.

3.3.1.3.4 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.


- Phối Kết hợp cùng với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài lập kế và tổ chức triển khai kế hoạch khai thông quan hệ lao động, nhằm mở

LuËn v¨n tèt nghiÖp 57


rộng thị trường lao động ngoài nước và xử lý các vấn đề liên quan tới lợi ích của
người lao động và quốc gia.
- Nghiên cứu chính sách Bảo hiểm xã hội đối với người lao động đi làm việc ở nước
ngoài.
- Phối hợp với các Bộ, Ngành, Địa phương, Đoàn thể, các doanh nghiệp và các
cơ sở đào tạo, tổ chức công tác đào tạo nguồn lao động và chuyên gia chất lượng cao.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra thường xuyên các hoạt động xuất khẩu lao động tại
các doanh nghiệp, các tổ chức tham gia xuất khẩu lao động, nhằm phát hiện, chấn
chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm thuộc quan hệ lao động.

3.3.1.3.5 Bộ Công an và Bộ Tư pháp.


- Tiếp tục cải cách thủ tục trong việc xác nhận Hồ sơ trong thời gia quy định cho
người lao động đi làm việc ở nước ngoài:
+ Xác nhận lý lịch tư pháp, phiếu làm Hộ chiếu ở cấp cơ sở.
+ Thủ tục, Hồ sơ xuất cảnh của thuyền viên.
+ Cấp Hộ chiếu với ký hiệu riêng cho lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài.
- Phối hợp với các Bộ, Ngành và Địa phương có liên quan kiểm tra, xử lý các
trường hợp vi phạm pháp luật thuộc quan hệ dân sự.

3.3.1.3.6 Bộ Giáo dục và Đào tạo.


- Chỉ đạo tăng cường chất lượng đào tạo ngoại ngữ ngay từ cấp học phổ thông,
tạo cơ sở tốt về ngoại ngữ cho nguồn nhân lực khi tham gia xuất khẩu lao động.

3.3.1.3.7 Bộ Y tế.
- Chỉ đạo các Bệnh viện tăng cường nâng cao chất lượng khám sức khoẻ cho
người đi xuất khẩu lao động.
- Thống nhất mức phí khám sức khoẻ và tổ chức khám chính xác, chặt chẽ, thuận
tiện, kịp thời cho người lao động.
LuËn v¨n tèt nghiÖp 58
3.3.1.3.8 Bộ Văn hoá Thông tin.
- Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền đảm bảo khách quan, chính xác, có tác
dụng thúc đẩy và phát triển xuất khẩu lao động, đảm bảo bí mật kinh doanh của các
doanh nghiệp, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động.

3.3.1.3.9 Các Bộ, Ngành, Đoàn thể và Địa phương có doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
- Sắp xếp, tổ chức lại các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trên cơ sở hoạt động
có hiệu quả và khả năng phát triển.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, thanh tra, nhằm ngăn ngừa và xử lý kịp thời các
hành vi, vi phạm trong hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trực thuộc
và tại địa bàn quản lý của mình.
- Thành lập quỹ phát triển thị trường lao động ngoài nước tại các Bộ, Ngành, Địa
phương nhằm hỗ trợ cho các doanh ngiệp phát triển thị trường, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động tham gia đấu thầu ở nước ngoài để tạo được nhiều
việc làm cho người lao động.
- Đầu tư đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ đáp ứng
mở rộng thị trường và quản lý hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia.
- Chấn chỉnh, sắp xếp lại các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động tại các
Bộ, Ngành, Địa phương theo hướng rà soát lại hoạt động của các doanh nghiệp,
những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và các
quy định về xuất khẩu lao động tiếp tục được đầu tư phát triển và ngược lại.
- Từng Bộ, Ngành, Tỉnh, Thành Phố, phải sắp xếp lại các đầu mối xuất khẩu lao
động, đồng thời phải có biện pháp, cơ chế quản lý, xử lý thích đáng, kịp thời đối với
các doanh nghiệp vi phạm và chọn lựa, bổ sung cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ tốt
cho doanh nghiệp.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động trực thuộc trong việc ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng và chấp hành

LuËn v¨n tèt nghiÖp 59


pháp luật, quy định về xuất khẩu lao động để kịp thời chấn chỉnh hoặc xử lý kịp thời
các hành vi, vi phạm của doanh nghiệp, nhằm bảo vệ lợi ích của người lao động và
trật tự an ninh xã hội.

3.3.1.4 Tăng cường pháp chế và quản lý trong xuất khẩu lao động.
- Ban hành cơ chế, chính sách khen thưởng, xử phạt nghiêm minh đối với các tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật về xuất khẩu lao động, đồng thời cũng phải xử lý
nghiêm khắc, thậm chí buộc phải đưa về nước đối với các trường hợp không thực hiện
tốt các cam kết hợp đồng và bỏ trốn khỏi doanh nghiệp ra sống lưu vong và làm việc
bất hợp pháp.
- xử lý nghiêm đối với người lao động có hành vi vi phạm pháp luật: tự phá vỡ
hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài lao động bất hợp pháp, coi thường kỷ luật lao động… gây
hậu quả xấu đối với doanh nghiệp và nhà nước.

Các trường hợp tự phá vỡ hợp đồng bỏ trốn ra ngoài sống lưu vong và lao động bất
hợp pháp cần thiết phải có biện pháp ngăn chặn sau:
+ Kết hợp tổng hợp các biện pháp răn đe, tuyên truyền pháp luật đối với người
lao động trước khi đi.
+ Phối kết hợp cùng chủ sử dụng lao động quản lý bản gốc Hộ chiếu và các giấy
tờ liên quan khác của người lao động trong thời gian lao động ở nước sở tại.
+ quản lý chặt chẽ tiền lương của người lao động bằng cách không trực tiếp trả
cho người lao động mà chuyển thẳng về doanh nghiệp.
+ Kết hợp cùng với các cơ qua hữu quan truy tìm đối với những lao động phá vỡ
hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài sống lưu vong và lao động bất hợp pháp. Khi bắt được phải
đưa ngay về nước để xử lý kịp thời hoặc xử lý tại nước sở tại nếu pháp luật nước đó quy
định.
+ Đối với những trường hợp cố tình vi phạm gây hậu quả xấu, cần phải cương
quyết xử lý bằng pháp luật và biện pháp kinh tế, cấm vĩnh viễn không được phép tái

LuËn v¨n tèt nghiÖp 60


xuất khẩu lao động dưới bất cứ hình thức nào...
- Ban hành cơ chế, chính sách bồi thường đặc biệt đối với lao động bị lừa đảo
hoặc bị đưa về nước mà không phải lỗi do người lao động gây ra.
- Đối với doanh nghiệp khi có lao động bị trả về nước:
+ Trước hết doanh nghiệp cần tìm hiểu, điều tra làm rõ lý do người lao động bị
buộc phải về nước để có biện pháp xử lý cũng như bồi thường kịp thời.

3.3.1.5. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về xuất khẩu lao động.
- Cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính ở cấp địa phương về xác nhận lý lịch tư
pháp, phiếu xác nhận làm thủ tục Hộ chiếu… tránh phiền hà cho người lao động.
- Các thủ tục hồ sơ xuất cảnh của ngươi lao động phải theo nguyên tắc “một cửa”,
thời hạn không kéo dài quát 5 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ của người lao động.
- Tổ chức thực hiên việc khám sức khoẻ cho người lao động phải thuận tiện, kịp
thời, có cơ chế chịu trách nhiệm về vật chất đối với kết luận sức khoẻ của người lao động.

3.3.2 Đối với quản lý Doanh nghiệp.


Vì đây là lực lượng nòng cốt, có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của hoat động xuất
khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam. Do đó đứng về phía Nhà nước, cần phải có
những chính sách ưu tiên, khuyến khích phát triển phù hợp và tương xứng với vai trò
của nó. Trước hết, cần phải trú trọng tới một số vấn đề sau:
- Tích cực đầu tư đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên liên tục, nâng cao trình độ,
năng lực và bố trí cán bộ có phẩm chất chuyên môn tốt, đáp ứng nhiệm vụ mở rộng
thị trường và quản lý xuất khẩu lao động và chuyên gia của doanh nghiệp.
- Tự chủ động nghiên cứu, khảo sát, tìm kiếm thị trường ký Kết hợp đồng với
nước ngoài theo điều kiện chuẩn đối với từng thị trường và khu vực.
- Yêu cầu người lao động chủ động khám sức khoẻ nhằm phát hiện kịp thời bệnh
tật trước khi tham gia xét tuyển.
- Tổ chức tuyển chọn trực tiếp đúng người, đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn…

LuËn v¨n tèt nghiÖp 61


- Cương quyết không tuyển lao động qua các trung gian, cò mồi lao động.
- Công khai các điều kiện về tuyển chọn, chi phí, đồng thời doanh nghiệp cần phải
phối kết hợp với các chính quyền địa phương và các cơ quan đoàn thể, các ban
nghành ở cơ sở, để tuyển chọn được những lao động có phẩm chất đạo đức tốt. Ưu
tiên các đối tượng con em, gia đình chính sách, người nghèo đủ tiêu chuẩn, góp phần
ổn định thường xuyên nguồn cung cấp lao động cho công tác xuất kẩu không bị gián
đoạn do thiếu nguồn.
- Trú trọng tới việc đầu tư, tổ chức đào tạo giáo dục định hướng cho người lao
động trước lúc đi theo đúng nội dung, chương trình mà nhà nước đã quy định.
- Tổ chức chặt chẽ lực lượng lao động trước khi đưa đi, đồng thời phải tăng cường
quản lý và xử lý kịp thời các vướng mắc, chanh chấp lao động trong quá trình người
lao động làm việc ở nước ngoài, đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi tham gia
xuất khẩu lao động.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ tài chính, chế độ đăng ký thực hiện hợp đồng và
chế độ thông tin báo cáo…

3.3.3 Đối với người lao động.


- Chủ động đến bệnh viện có uy tín khám và kiểm tra sức khoẻ, nhằm phát hiện
kịp thời bệnh tật trước khi tham gia xét tuyển tránh lãng phí tiền bạc, thời gian.
- Tự chủ động tìm kiếm, liên hệ với cơ sở xuất khẩu lao động tin cậy, chủ động
đầu tư, nâng cao nhận thức và ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm để có trình độ tay
nghề, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu, tìm hiểu pháp luật, chuẩn bị các điều kiện cần
và đủ cho mình để tham gia xuất khẩu lao động một cách có hiệu quả.
- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, các quy định của Việt Nam và của các nước
đến làm việc. Chấp hành tốt kỷ luật lao động và thực hiện tốt hợp đồng lao động đối
với doanh nghiệp. Không bỏ trốn, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ,
góp phần nâng cao uy tín giữa lao động Việt Nam với thị trường quốc tế.
3.3.4 Đối với công tác tổ chức đào tạo xuất khẩu lao động.
LuËn v¨n tèt nghiÖp 62
Công tác tổ chức đào tạo nguồn lao động và chuyên gia được coi là yếu tố quyết
định ảnh hưởng tới uy tín, chất lượng lao động và các mối quan hệ hợp tác trước mắt
và lâu dài giữa Việt Nam và thị trường lao động quốc tế. Nếu ta không tổ chức thực
hiện tốt công tác này, người lao động sẽ không có đủ khả năng, trình độ để đáp ứng
được yêu cầu của người chủ sử dụng lao động và như vậy, điều tất yếu sẽ xảy ra là
người lao động không hoàn thành được nhiệm vụ và hợp đồng, gây thiệt hại đến lợi
ích và quyền lợi giữa các bên, đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, lợi ích của
chính doanh nghiệp mình và chiến lược xuất khẩu lao động trước mắt cũng như lâu
dài của Nhà nước. Do đó ta cần phải tiếp tục và quan tâm hơn nữa dến công tác này,
nhưng trước hết cần phải:
- Khuyến khích mở rộng đầu tư các cơ sở đào tạo ở các doanh nghiệp, các trung
tâm dạy nghề… chuẩn bị nguồn lao động có trình độ, tay nghề, ngoại ngữ đáp ứng
được yêu cầu phục vụ cho công tác xuất khẩu lao động theo hướng sử dụng của thị
trường lao động quốc tế.
- Tăng cường mở rộng các mối quan hệ, liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động để nâng cao chất lượng đào tạo, bổ túc tay nghề,
giáo dục định hướng, ngoại ngữ, văn hoá pháp luật, phong tục tập quán cho người lao
động phục vụ cho xuất khẩu lao động.
- Cần đầu tư một số cơ sở đào tạo thuyền viên vận tải, đánh bắt hải sản biển theo
tiêu chuẩn quốc tế ở cả ba miền Bắc – Trung – Nam. Trước mắt là phục vụ cho xuất
khẩu thuyền viên và lâu dài là phục vụ cho việc đào tạo đội ngũ thuyền viên có chất
lượng cao cho các doanh nghiệp vận tải biển trong nước.
- Nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục phổ thông để khi ra trường, lực lượng này
có đủ khả năng, điều kiện về ngoại ngữ tham gia xuất khẩu lao động.
- Phải có các chương trình giảng dạy phù hợp với yêu cầu của từng khu vực, từng
thị trường. Thực hiện kểm tra các cơ sở đào tạo, đảm bảo chất lượng nguồn lao động
đi làm việc ở nước ngoài, nhằm nâng cao uy tín cạnh tranh của lao động Việt Nam.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 63


Cần phải làm cho người lao động thấy được ý nghĩa, vai trò, trách nhiệm của họ đối
với quê hương, đất nước, doanh nghiệp và gia đình khi họ được chọn ra nước ngoài
làm việc.

3.3.5 Đối với vấn đề hậu xuất khẩu lao động.


Tìm kiếm thị trường và đưa được lao động đi làm việc ở nước ngoài đã là một vấn
đề khó khăn, xong một khi đã xuất khẩu được lao động ra nước ngoài thì việc duy trì
và quản lý hoạt động lại càng phải có những chính sách quản lý chặt chẽ hơn.

Để thực hiện tốt việc vấn đề này, đòi hỏi Nhà nước phải ban hành các văn bản quy
định về các vấn đề sau:

- Quản lý lao động trong quá trình thực hiện hợp đồng giữa người lao động với
chủ doanh nghiệp nước ngoài và giữa người lao động với chủ doanh nghiệp xuất khẩu
lao động.
- Phải có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời đối với những lao động thực
hiện tốt các cam kết và hoàn thành xuất sắc công việc được giao. đồng thời cũng phải
xử lý nghiêm khắc, thậm chí buộc phải đưa về nước đối với các trường hợp không
thực hiện tốt các cam kết hợp đồng và bỏ trốn nhằm ngăn chặn tình trạng bỏ trốn khỏi
doanh nghiệp ra sống lưu vong và làm việc bất hợp pháp.
- Lập quỹ hỗ trợ tài chính nhằm hỗ trợ cho người lao động gặp khó khăn khi trở về
nước, bị chết trong quá trình lao động ở nước ngoài và những lao động bị đưa về nước
không rõ lý do (không phải lỗi của người lao động). Quỹ này có thể lấy từ nguồn
đóng góp của người lao động và tiền phạt do người lao động vi phạm hợp đồng lao
động…
- Hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới ở trong nước cũng như ở những nước khác có điều
kiện làm việc và thu nhập tốt hơn.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 64


LuËn v¨n tèt nghiÖp 65
MỤC LỤC
Trang

Chương 1 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 5

1. Bản chất của hoạt động xuất khẩu lao động. 5

1.1 Một số khái niệm cơ bản. 5


1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực. 5
1.1.2 Khái niệm nguồn lao động. 5
1.1.3 Khái niệm nhân lực. 5
1.1.4 Khái niệm lao động. 5
1.1.5 Khái niệm sức lao động. 6
1.1.6 Khái niệm việc làm. 6
1.1.7 Khái niệm xuất khẩu lao động. 6
1.1.8 Khái niệm thị trường. 6
1.1.9 Khái niệm thị trường lao động. 6
1.1.10 Khái niệm thị trường lao động trong nước. 7
l.1.11 Khái niệm thị trường lao động quốc tế. 7

1.2 Sự hình thành và phát triển của thị trường hàng hoá sức lao động quốc tế. 7
1.3 Sự cần thiết khách quan và vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam. 9

1.3.1 Sự cần thiết khách quan phát triển hoạt động xuất khẩu lao động. 9

1.3.2 Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển Kinh tế – Xã hội của Việt Nam. 10

1.4 Quy trình xuất khẩu lao động. 11


1.5 Kinh nghiệm xuất khẩu lao động ở một số quốc gia trên thế giới. 12

1.5.1 Tình hình xuất khẩu lao động trên thế giới. 12

1.5.2 Kinh nghiệm của một số nước Đông Nam á về xuất khẩu lao động. 13
1.5.2.1 Philippin: 13
1.5.2.2 Thái Lan: 15

1.5.3 Những bài học kinh nghiệm. 15

LuËn v¨n tèt nghiÖp 66


1.5.3.1 Vai trò của Nhà nước. 16
1.5.3.2 Thu nhập và quyền lợi kinh tế, vấn đề không chỉ đối với người lao động. 16
1.5.3.3 Việc làm khi lao động trở về nước. 17

Chương 2: 18
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ 18

2.1 Đặc điểm cơ bản của lao động Việt Nam và các thị trường xuất khẩu lao động. 18

2.1.1 Đặc điểm cơ bản của lao động Việt Nam. 18

2.1.2 Đặc điểm của thị trường xuất khẩu lao động Việt Nam. 18

2.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam qua các thời kỳ. 19

2.2.1 Thời kỳ đầu (1980 – 1990). 20


2.2.1.1 Chủ trương và mục tiêu. 20
2.2.1.2 Kết quả xuất khẩu lao động. 21

2.2.2 Thời kỳ (1991 – 1995). 26


2.2.2.1 Chủ trương và mục tiêu. 26
2.2.2.2 Kết quả xuất khẩu lao động. 27

2.2.3 Thời kỳ 1996 đến nay. 32


2.2.3.1 Chủ trương và mục tiêu. 32
2.2.3.2 Kết quả xuất khẩu lao động. 33

2.3 Thành công và hạn chế trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. 39

2.3.1 Những thành công. 39


2.3.1.1 Xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm. 39
2.3.1.2 Xuất khẩu lao động góp phần tăng thu nhập cho người lao động và ngoại tệ cho đất nước. 40
2.3.1.3 Xuất khẩu lao động góp phần tiết kiệm chi phí đào tạo, nâng cao tay nghề và phát triển nguồn nhân lực. 41
2.3.1.4 Xuất khẩu lao động góp phần củng cố các mối quan hệ và hội nhập Quốc tế. 42

2.3.2 Những tồn tại và hạn chế trong quá trình thực hiện xuất khẩu lao động trong những thời kỳ qua. 42
2.3.2.1 Những hạn chế về chính sách xuất khẩu lao động. 42
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế. 44

LuËn v¨n tèt nghiÖp 67


Chương 3 46
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM TỚI 46

3.1.1 Về tình hình thị trường lao động Quốc tế. 46


3.1.2 Về tình hình cụ thể của từng thị trường lao động trong khu vực và trên thế giới. 47
3.1.2.1 Thị trường khu vực Đông Nam Á. 47
3.1.2.2 Thị trường khu vực Đông Bắc Á. 48
3.1.2.3 Thị trường khu vực Trung Đông. 48
3.1.2.4 Thị trường khu vực Châu Phi. 49
3.1.2.5 Thị trường các khu vực trên Biển. 50
3.1.2.6 Thị trường các khu vực khác. 50

3.1.3 Những cơ hội, thách thức và khả năng tiếp cận của lao động Việt Nam. 51
3.1.3.1 Những cơ hội. 52
3.1.3.2 Thách thức. 52
3.1.3.3 Khả năng tiếp cận của lao động Việt Nam. 52

3.2 Phương hướng xuất khẩu lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong những năm tới. 53

3.2.1 Phương hướng nhiệm vụ. 53


3.2.1.1 Đầu tư mạnh cho xuất khẩu lao động trên các lĩnh vực. 53
3.2.1.2 Thực hiện đa dạng hoá. 53
3.2.1.3 Hoàn thiện thủ tục hành chính. 54
3.2.1.4 Chất lượng nguồn lao động xuất khẩu. 54
3.2.1.5 Về mức phí xuất khẩu lao động. 54

3.2.2 Mục tiêu. 54

3.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam. 55

3.3.1 Kiến nghị đối với quản lý Nhà nước. 55


3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống các Văn bản pháp luật về xuất khẩu lao động. 55
3.3.1.2 Thống nhất quản lý chặt chẽ trong xuất khẩu lao động. 56
3.3.1.3 Tăng cường trách nhiệm của các Bộ, Ngành, Đoàn thể, Địa phương trong việc phát triển thị trường và xây dựng,
quản lý các Doanh nghiệp xuất khẩu lao động. 56

3.3.1.3.1 Bộ Ngoại giao. 56

3.3.1.3.2 Bộ Tài chính. 57

LuËn v¨n tèt nghiÖp 68


3.3.1.3.3 Ngân hàng. 57

3.3.1.3.4 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. 57

3.3.1.3.5 Bộ Công an và Bộ Tư pháp. 58

3.3.1.3.6 Bộ Giáo dục và Đào tạo. 58

3.3.1.3.7 Bộ Y tế. 58

3.3.1.3.8 Bộ Văn hoá Thông tin. 59

3.3.1.3.9 Các Bộ, Ngành, Đoàn thể và Địa phương có doanh nghiệp xuất khẩu lao động. 59
3.3.1.4 Tăng cường pháp chế và quản lý trong xuất khẩu lao động. 60
3.3.1.5.Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về xuất khẩu lao động. 61

3.3.2 Đối với quản lý Doanh nghiệp. 61

3.3.3 Đối với người lao động. 62

3.3.4 Đối với công tác tổ chức đào tạo xuất khẩu lao động. 62

3.3.5 Đối với vấn đề hậu xuất khẩu lao động. 64

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC

LuËn v¨n tèt nghiÖp 69


KẾT LUẬN
Qua vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, qua trình bày và phân tích
một cách chi tiết và có hệ thống tại các chương, mục luận văn đã thực hiện và làm rõ
được một số điểm cơ bản sau đây:
1. Hệ thống hoá một số vấn đề về lý luận liên qua đến việc đưa lao động Việt Nam đi
lao động ở nước ngoài. Đó là các khái niệm cơ bản có liên quan như: nguồn nhân lực,
nguồn lao động, nhân lực, lao động, sức lao động, việc làm, di dân quốc tế, nhập cư,
xuất cư, lao động xuất khẩu, di chuyển lao động, thị trường lao động trong nước và thị
trường lao động quốc tế.
2. Làm rõ sự hình thành của hàng hoá sức lao động cũng như sự hình thành và phát
triển của thị trường hàng hoá sức lao động, đồng thời cũng chỉ rõ sự cần thiết khách
quan và vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
3. Trình bày được sơ đồ quy trình xuất khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay và đưa ra kinh nghiệm xuất khẩu lao động ở một số quốc gia trong cùng khu
vực và một số bài học kinh nghiệm rút ra từ các quốc gia đó.
4. Đã trình bày các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xuất khẩu lao
động, đồng thời phân tích, đánh giá và làm rõ kết quả xuất khẩu lao động của Việt
Nam qua các thời kỳ. Qua đó đưa ra những phân tích, đánh giá về thành công và
những hạn chế của xuất khẩu lao động Việt Nam.
5. Đã đưa ra một số dự báo về thị trường, cơ hội, thách thức, khả năng tiếp cận của
lao động Việt Nam trong thời gian tới và những phương hướng hoạt động, nhằm đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam hiện nay cũng như trong
những năm tới.
6. Luận văn đã đưa ra 5 kiến nghị cụ thể đối với:
- Quản lý Nhà nước.
- Quản lý Doanh nghiệp.
- Người lao động.
- Công tác tổ chức đào tạo xuất khẩu lao động.
- Vấn đề hậu xuất khẩu lao động.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 70


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

01. Báo cáo tình hình xuất khẩu lao động và chuyên gia tháng 6/2000 của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội.
02. Báo Lao Động số báo Xuân năm 2003.
03. Tài liệu Thông tin về xuất khẩu lao động số (23 - 02 đến 29 - 02).
04. Tạp chí Việc làm ngoài nước số (1 – 4 /2002 và số 1/2003).
05. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, IX.
06. Bộ luật Lao động nước CHXHCN Việt Nam năm (1994)
07. Giáo trình Kinh tế vĩ mô năm 1995 Trường ĐH KTQD Hà Nội.
08. Giáo trình Kinh doanh thương mại quốc tế năm 2000 Trường ĐHKTQD
09. Giáo trình Kinh tế Đối ngoại năm 2000 Trường ĐH QL&KD Hà Nội.
10. Giáo trình Quản trị nhân lực Nhà XB thống kê năm 1998.
11. Giáo trình Địa lý kinh tế Việt Nam.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 71


PHỤ LỤC SỐ (1).

Sơ đồ Quy trình xuất khẩu lao động Việt Nam trong giai đọan hiện nay.

Chính phủ Việt Nam Ký Hiệp Chính phủ Nước


định hợp ngo i

Doanh Tìm kiếm thị trường, Đối Doanh nghiệp


nghiệp Việt Nước ngoài
tác

Ký kết thoả thuận hợp tác hai

Ký kết hợp đồng XKLĐ

Tuyển chọn lao

Đ o tạo GDĐH

Tổ chức khám

Tổ chức đưa LĐ đi Tổ chức tiếp nhận


LĐ đến

Tổ chức quản lý LĐ ở
nước ngoài
Tổ chức trao trả LĐ
hết hạn hoặc buộc
Tổ chức tiếp nhận LĐ phải về nước vì
LĐ trở về một lý do n o đó.

Tái xuất
(được ký tiếp hợp đồng
hoặc đi lao động tại nước

LuËn v¨n tèt nghiÖp Thanh lý hợp đồng 72


PHỤ LỤC SỐ (2).

Lợi thế về giá nhân công Việt Nam rẻ đang mất dần

Hiện nay, gia nhân công của Việt Nam cao hơn nhiều so với giá nhân công cùng loại
của một số nước xuất khẩu lao động.

Ví dụ:

Tiền lương của một công nhân Trung Quốc làm việc trong ngành Dệt may chỉ
có: 22USD/tháng trong khi đó một công nhân của Việt Nam là 80USD/tháng. Vì thế
người lao động của ta ở trong nước tuy không có việc làm hoặc có việc làm nhưng với
thu nhập chỉ từ 200.000đ đến 300.000đ muốn đi xuất khẩu lao động nhưng phải chọn
đi nước nào, xí nghiệp nào có tiền lương cao. Ở những nước, những khu cực hoặc
những ngành nghề có tiền lương thấp từ (120 – 150USD/tháng) các doanh nghiệp
xuất khẩu lao động của ta khó có thể tuyển được đủ số lượng lao động để cung ứng
cho đối tác nước ngoài

LuËn v¨n tèt nghiÖp 73


Phụ lục số (3).

CH NH PHỦ CỘNG HO X HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT


NAM
Số: 152/1999/NĐ Độc lập Tự do Hạnh phúc
CP
H Nội, ng y 20 tháng 9 năm 1999

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ


Quy định việc người lao động và chuyên gia Việt Nam
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992.


CĂN CỨ CÁC ĐIỀU 18, 13, 135 VÀ 184 CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NGÀY
23 THÁNG 6 NĂM 1994.
THEO ĐỀ NGHỊ CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI.

NGHỊ ĐỊNH

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phát triển hợp tác quốc tế trong việc tổ chức đưa người lao động và chuyên
gia Việt Nam (trừ những cán bộ, công chức được quy định tại Pháp lệnh cán bộ , công
chức đi thực hiện nhiệm vụ, công vụ ở nước ngoài do sự phân công của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền) đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một hoạt động kinh tế -
xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng
cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động, tăng nguồn thu cho đất nước và tăng
cường quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước trên thế giới.

Điều2.
1. CHÍNH PHỦ KHUYẾN KHÍCH CÁC CƠ QUAN , CÁC TỔ CHỨC VÀ NGƯỜI VIỆT
NAM Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA MÌNH THAM GIA
TÌM KIẾM VÀ KHAI THÁC VIỆC LÀM Ở NƯỚC NGOÀI PHÙ HỢP VỚI PHÁP LUẬT

LuËn v¨n tèt nghiÖp 74


QUỐC TẾ, PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ PHÁP LUẬT NƯỚC CỬ DỤNG LAO ĐỘNG VIỆT
NAM.
2. Người lao động và chuyên gia (sau đây gọi chung là người lao động) đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài theo các hình thức sau đây:

a) Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, khoán xây dựng công trình, liên
doanh, liên kết chia sản phẩm ở nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài.

b) Thông qua doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ cung ứng lao động

C) THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DO CÁ NHÂN NGƯỜI LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP VỚI
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI.

3. NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG ĐƯỢC ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THUỘC CÁC
KHU VỰC CẤM VÀ KHÔNG ĐƯỢC LÀM CÁC NGHỀ THUỘC DANH MỤC CẤM THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM.

4. NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI THEO CÁC
HÌNH THỨC NÓI TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU NÀY PHẢI DỰA TRÊN CƠ SỞ HỢP ĐỒNG THEO
CÁC QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH NÀY VÀ PHÁP LUẬT CỦA NƯỚC SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG, ĐỒNG THỜI PHẢI BẢO ĐẢM TUÂN THỦ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM.

Điều 3. Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
theo các hình thức quy định tại điểm a và b khoản 2. Điều 2 của Nghị định này, bao
gồm:

1. Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh;

2. DOANH NGHIỆP KHÔNG CÓ GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHUYÊN DOANH,


NHƯNG CÓ HỢP ĐỒNG NHẬN THẦU, KHOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, HỢP ĐỒNG
LIÊN DOANH, LIÊN KẾT CHIA SẢN PHẨM Ở NƯỚC NGOÀI, HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG
LAO ĐỘNG PHÙ HỢP VỚI NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP HOẶC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.

Điều 4: Bộ lao động - Thương binh và Xã hội giúp Chính Phủ thực hiện chức năng
quản lý thống nhất việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài.
Chương I

THỦ TƯỚNG CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG CHUYÊN DOANH VÀ ĐĂNG KÝ


HỢP ĐỒNG ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC
CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI.
LuËn v¨n tèt nghiÖp 75
Điều 5.
1. Doanh nghiệp Việt nam có đủ điều kiện dưới đây được xem xét cấp phép hoạt
động chuyên doanh đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài:
a. Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp Đoàn thể thuộc Trung ương Đoàn
Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt nam,
Tổng Liên đoàn Lao Động Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội đồng Trung ương
Liên Minh Hợp tác xã Việt nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;

b. Có vốn điều lệ từ một tỷ đồng trở lên.


c. Doanh nghiệp phải có ít nhất 50% cán bộ quản lý và điều hành hoạt động đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài có trình độ đại học trở lên có ngoại ngữ để
trực tiếp làm việc với đối tác nước ngoài. Người lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý
phải có lý lịch rõ ràng chưa bị kết án hình sự.
d. Có tài liệu chứng minh khả năng ký kết hợp đồng và thực hiện việc đưa người
lao động đo lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Hồ sơ xin phép hoạt động chuyên doanh;


a. Đơn đề nghị cấp phép hoạt động chuyên doanh
b. Các văn bản chứng minh về vốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
thời điểm xin cấp phép, có xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm quyền.
c. Luận chứng kinh tế về khả năng hoạt động của của doanh nghiệp trong lĩnh
vực đưa người lao động Việt nam đi làm việc ở nước ngoài có ý kiến của thủ trưởng
cơ quan chủ quản của doanh nghiệp ( thue trưởng Bộ, Ngành, Đoàn thể Trung ương
hoặc Chủ tịch Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh, Thành Phố trực thuộc Trung ương là cơ quan
chủ quản của doanh nghiệp).
d. Quyết định thành lập doanh nghiệp chuyên doanh đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài.
Đối với việc thành lập mới doanh nghiệp chuyên doanh hoặc bổ sung chức năng
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho doanh nghiệp đã thành lập thì thủ
trưởng Bộ, Ngành, Cơ quan Trung ương các Đoàn thể hoặc chủ tich Uỷ ban nhân đân
tỉnh, thành phố triực thuộc Trung ương phải thoả thuận với Bộ Lao đông - Thương
binh và Xã hộ bằng văn bản trước khi ra quyết định.

3. Hồ sơ xin phép hoạt động chuyên doanh gửi về Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội. Thời hạn xem xét cấp giấy phép không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này; lệ phí giấy phép hoạt jđọng chuyên doanh
là 10.000.000 đồng( mười triệu đồng).

Điều 6

LuËn v¨n tèt nghiÖp 76


1. Doanh nghiệp đăng ký hợp đồng tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
theo quy định sau đây:
a. Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh phải đăng ký hợp đồng ít
nhất 3 ngày trước khi tổ chức tuyển chọ người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
b. Doanh nghiệp không có giấy phép hoạt động chuyên doanh quy định tại khoản
2 Điều 3 Nghị định này phải đăng ký hợp đồng ít nhất 7 ngày trước khi tổ chức tuyển
chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài
c. Hồ sơ đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp gồm có:
- Bản sao hợp đồng đã ký với bên nước ngoài;
- Đối với đoanh nghiệp không có giấy phép hoạt động chuyên doanh quy định tại
khoản 2 Điều 3 Nghị định này phải có văn bản chứng minh khả năng tài chính của
doanh nghiệp đảm bảo thực hiện hợp đồng tại thời điểm đăng ký hợp đồng, có xác
nhận của ccơ quan tài chính có thẩm quyền.

2. Người lao động đí làm việc theo hợp đồng lao động cá nhân ký kết với người sử
dụng lao động ở nứơc ngoài phải đăng ký hợp đồng lao động tại sở Lao động –
Thương binh và Xã hội địa phương nơi người lao động thường trú.
- Hồ sơ xin đăng ký hợp đồng lao động cá nhân gồm có:
- Đơn xin đi lao động ở nước ngoài, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường,
xã, thị trấn về nơi thường trú của người lao động. Đối với những ngưòi đang làm việc
ở các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất dịch vụ thì cần có thêm xác nhận của nơi
người lao động làm việc;
- Bản sao hợp đồng lao động hoặc bản sao văn bản tiếp nhận làm việc của bên
nước ngoài.

3. Trong trường hợp xét thấy hợp đồng gửi đăng ký không đủ các điều kiện cần thiết
do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định việc tạm đình chỉ hoặc đình chỉ
thực hiện hợp đồng với bên nước ngoài.

Chương III

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM


ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI

ĐIỀU 7
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài, có đủ
các tiêu chuẩn và điều kiện theo yêu cầu của hợp đồng với bên nước ngoài, thì được
đi làm việc ở nước ngoài, trừ những người dưới đây:
a. Cán bộ, công chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước, cơ
quan dân cử, cơ quan Đoàn thể chính trị – xã hội:

LuËn v¨n tèt nghiÖp 77


b. Sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân:
c. Người chưa được phép xuất cảnh theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Hồ sơ cá nhân nộp cho doanh nghiệp gồm có:


a. Đơn xin đi làm việc ở nước ngoài;
b. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ
quan, đơn vị nơi quản lý đương sự;
c. Giấy chứng nhận sức khoẻ;
d. Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định;
e. Giấy tờ khác theo yêu cầu của bên nước ngoài (nếu có).

Điều 8: Người lao động đi làmg việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp cung
ứng lao động có các quyền và lợi ích sau đây:
1. Được cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin về việc làm nơi ở và nơi làm việc,
thời hạn hợp đồng, điều kiện làm việc và sinh hoạt, tiền lương, tiền thưởng, tiền làm
thêm giờ, chế độ bảo hiểm và những thông tin cần thiết khác trước khi ký kết hợp
đồng đi làm việc ở nước ngoài.

2. Được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài bảo
hộ các quyền và lợi ích chính đáng.

3. Được hưởng chế độ ưu đãi trong việc chuyển thu nhập bằng ngoại tệ và thiết bị,
nguyên liệu về nước để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh theo chính sách và pháp
luật hiện hành của Việt Nam;

4. Khiếu lại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về những vi
phạm hợp đồng của doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài; khiếu nại với cơ
quan Nhà nước có tham quyền của Nhà nước sở tại tại về những vi phạm hợp đồng
của người sử dụng lao động.

5. Ký hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước
ngoài, ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và được hưởng
các quyền lợi ghi trong các hợp đồng đã ký.

6. Được tham gia chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

7. Được nhận lại số tiền đặt cọc đã nộp và lãi suất phát sinh trong khi hoàn thành hợp
đồng làm việc ở nước ngoài về nước.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 78


Điều 9. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp cung ứng
lao động có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện đúng các điều khoản đã ký trong hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài và
hợp đồng lao động, quy chế làm việc và sinh hoạt ở nơi làm việc.

2. Nộp phí dịch vụ cho doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại
khoản 2 Điều 12 của Nghị định này.

3. Nộp tiền đặt cọc cho doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài để bảo đảm việc
thực hiện hợp đồng làm việc ở nước ngoài.
4. Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp làm việc ở
những nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì chỉ phải thực
hiện nghĩa vụ thuế thu nhập theo quy định tại hiệp định đó.

5. Nộp tiền bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành.

6. Tham dự các khoá đào tạo và giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước
ngoài.

7. Không được tự bỏ hợp đồng hoặc tổ chức cho người lao đông khác bỏ hợp đồng
lao động đã ký với người sử dụng lao động đi làm việc ở nước khác.

8. Tự chịu tránh nhiệm về thiệt hại do bản thân vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật
gây ra cho doanh nghiệp đưa đi làm việc nở nước ngoài và cho bên nước ngoài theo
pháp luật của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại;

9. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý công dân Việt
Nam ở nước ngoài và chịu sự quản lý của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại;

10. Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại, giữ gìn bí mặt quốc
gia và phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tôn trọng phong tục tập quán và
có quan hệ tốt với nhân dân của nước sở tại.

Điều 10.
1. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động cá nhân ở nước
ngoài có các quyền, lợi ích và nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4,6 Điều 8 và các
khoản 1,4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 9 của Nghị định này; được quyền mang ra nước ngoài
hoặc đưa về nước những công cụ làm việc cần thiết của cá nhân mà không phải chịu
thuế.

Điều 11.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 79


1. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hình thức nói tại điểm a và b
khoản 2 Điều 2 của Nghị định này khi hết hạn hợp đồng, nếu được gia hạn tiếp tục
làm việc ở nước ngoài hay có nguyện vọng làm tiếp hợp đồng khác, phải đăng ký với
doanh nghiệp cử đi để làm các thủ tục và được hưởng các quyền, lợi ích và nghĩa vụ
theo quy định của Nghị định này.

2. Người lao động đang ở nước ngoài không thuộc đối tượng nói ở khoản 1. Điều 1,
nếu có hợp đồng lao động hợp pháp phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước đó theo quy định về đăng ký hợp đồng và được hưởng các quyền, lợi ích và
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này.

I. Chương IV

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG


VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 12. Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh có các quyền sau đây:
1. Chủ động tìm kiếm, khảo sát thị trường lao động, lựa chọn hình thức hợp đồng và
trực tiếp các hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài bảo đảm lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và của người lao động;

2. Thu phí dịch vụ để phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp với mức không quá
12% lương của người lao động theo hợp đồng, riêng đối với sĩ quan và thuyền viên
làm việc trên tàu vận tải biển thu không quá 18% lương người lao động theo hợp
đồng;

3. Nhận tiền đặt cọc của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị
định này. Việc nhận tiền đặt cọc phải được ghi rõ trong hợp đồng đo làm việc ở nước
ngoài;

4. Được quyền ký quyết định đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoaì do doanh
nghiệp tuyển chọn theo số lượng đã đăng ký, làm cơ sở để cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp thẩm quyền cấp hộ chiếu cho người lao động;

5. Khởi kiện ra Toà án để yêu cầu người lao động bồi thường người lao động thiệt hại
do vi phạm hợp đồng gây ra theo quy định của pháp luật;

6. Đề nghị cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan Nhà nước có liên
quan cung cấp thông tin về thị trường lao động ở nước ngoài và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của doanh nghiệp;

LuËn v¨n tèt nghiÖp 80


7. Được Nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề, kỹ thuật và công nghệ, ngoại ngữ cho người
lao động và bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ của doanh nghiệp làm nhiệm vụ
quản lý hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 13. Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh có nghĩa vụ sau đây:
1. Đăng ký hợp đồng, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
đúng các quy dịnh của Nghị định này và pháp luật có liên quan của Nhà nước;

2. Cung cấp thông tin cho người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị
định này; tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi
làm việc ở nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội;

3. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng đã ký với nước ngoài, bảo đảm đầy đủ các
quyền và lợi ích của người lao động theo các điều khoản của hợp đồng lao động đã ký
với người lao động và với bên nước ngoài;
4. Trong vòng 15 ngày, kể cả từ ngày nhận tiền đặt cọc của người lao động, doanh
nghiệp phải chuyển toàn bộ số tiền đặt cọc đã vào tài khoản của donh nghiệp mở tại
Kho bạc Nhà nước nơi doanh nghiệp có trụ sở chính và thông báo bằng văn bản cho
Bộ lao đông – Thương binh và Xã hội;

5. Thu tiền bảo hiểm xã hội của người lao động để nộp cho cơ quan chức năng có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

6. ưu tiên tuyển chọn đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi theo hướng dẫn của Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội;

7. Tổ chức đưa đi, quản lý, đưa về và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động
trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Kịp thời cung cấp thông tin đầy đủ về số lượng
và nơi làm việc của người lao động Việt Nam cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nứơc
có người lao động của doanh nghiệp làm việc. Chịu sự chỉ đạo của cơ quan đại diện
Việt nam ở nước ngoài trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh đến người lao động
do doanh nghiệp đưa đi;

8. Trường hợp người lao động bị tai nạn, mắc bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết ở nước
ngoài, doanh nghiệp phải chủ trì và phối hợp với bên nước ngoài, các cơ quan chức
năng của Việt Nam và của nước sở tại để kịp thời giải quyết, bảo đảm quyền lợi hợp
pháp của người lao động;

9. Không được đưa người lao động đi làm những nghề, những khu vực ở nước ngoài
theo danh mục cấm do Bộ lao động – Thương binh và Xã hội quy định

LuËn v¨n tèt nghiÖp 81


10. Bảo đảm và xác nhận vào sổ lao động và sổ bảo hiểmt xã hội lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo quy định hiện hành của Nhà nước;

11. Bồi thương cho người lao động thiệt hại do doanh nghiệp hoặc do bên nước ngoài
vi phạm hợp đồng gây ra theo pháp luật của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại;

12. Nộp cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phí quản lý bằng 1% khoản thu
phí dịch vụ, nộp thuế theo quy định đối với các hoạt động có liên quan đến đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài. Chấp hành đầy đủ các chính sách, ché độ về quản
lý tài chính, quản lý và sử dụng ngoại tệ theo quy định hiện hành của Nhà nước;

13. Thực hiện chế độ báo cáo định ký 3 tháng, 6 tháng, hàng năm và đột xuất theo
hướng dẫn của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều 14.
1. Doanh nghiệp phải trực tiếp tuyển chọn người lao động phù hợp với yêu cầu của
bên sử dụng lao đoọng ở nước ngoài theo đúng quy định phù hợp với yêu cầu của bên
sử dụng lao động ở nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật Việt nam, doanh
nghiệp có thể hợp tác với đơn vị khác hoặc địa phương trong việc chuẩn bị nguồn lao
động, dự tuyển chọn và các vấn đề khác có liên quan đến người lao động khi làm việc
ở nước ngoài.

2. Trong trường hợp doanh nghiệp tuyển chọn lao động ở các đơn vị khác hoặc ở địa
phương thì phải xuất trình giấy phép hoạt động chuyên doanh với đơn vị cung cấp lao
động hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Doanh nghiệp phải quy định thời hạn tuyển chọn, làm thủ tục cho người lao
động đi làm việc nước ngoài. Trong trường hợp hết thời hạn mà chưa đưa người
lao động đi nước ngoài làm việc thì phải thông báo rõ lý do cho người lao động
biết. Nếu hết thời hạn đó, người lao động không có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài,
thì phải thanh toán lại số tiền mà người lao động đã chi phí theo quy định và thoả
thuận với doanh nghiệp.

Điều 15. Doanh nghiệp cử đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài để quản lý và bảo
vệ quyền lợi của người lao động làm việc ở nước ngoài, tìm hiểu và phát triển thị
trường lao động. Cán bộ được cử đi làm việc đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài
phải là những người có phẩm chất đạo đức tốe, có đú năng lực, chuyên môn, ngoại
ngữ phù hợp với yêu cầu công việc. Biên chế, quyền hạn của bộ máy lao động ở nước

LuËn v¨n tèt nghiÖp 82


ngoài do doanh nghgiệp quyết định phù hợp với pháp luật Viêtj Nam và pháp luật của
nước sửo tại.

Điều 16. Doanh nghiệp không có giấy phép hoạt động chuyên doanh nhưng có hợp
đồng cung cấp lao động phù hợp với ngành nghề sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này khi đưa người lao động đi làm làm
việc ở nước ngoài và có nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 3, 4, 5, 6 Điều 12 và
Điều 13 của Nghị định này.
Khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp phải ưu tiên tuyển
người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp. Trong trường hợp lao động của doanh
nghiệp không đủ thì được tuyển người lao động vào doanh nghiẹep để đưa đi làm việc
ở nước ngoài.

Điều 17. Doanh nghiệp nhậnu thầu, khoán xây dựng liên doanh liên kết chia sản
phẩm ở nước ngoài hoặc đầu tư ra nước ngoài khi thưcj hiện đưa người lao động đi
almf việc ở nước ngoài có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các khoản 4,5, 6 Điều ,
các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 13 Điều 13 của Nghị định này và nộp cho Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội phí quản lý theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội, được mang ra nước ngoài và mang về nước các
loại máy móc, thiết bị sản xuất cần thiết có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đã
ký với bên nước ngoài mà không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt
Nam; thực hiệnu các chế độ đối với người lao động theo quy định của của pháp luật
lao động của Việt nam và trả công cho người lao động bằng ngoại tệ thu được nếu có.

Chương V

Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương trong việc đưa người lao động việt
nam đi làm việc
CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 18. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội có tránh nhiệm

1. Đàm phán, ký kết các Hiệp định Chính phủ về hợp tác sử dụng lao động với nước
ngoài theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ;

2. Xác định chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và 5 năm về đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài; phối hợp với các Bộ, các ngành, Đoàn thể trung ương và địa phương chỉ đạo
thực hiện;

LuËn v¨n tèt nghiÖp 83


3. Nghiên cứu của các chính sách, chế độ liên quan đến việc đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn ở nưóc ngoài Chính phủ ban hnàh hoặc ban
hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ đó.

4. Nghiên cứu thị trường lao động ngoài nước và quy định các điều kiện làm việc,
sinh hoạt cần thiết cho người lao động, quy định các danh mục, các nghề cấm, các
khu vực cấm đưa người lao động Việt nam đi làm việc ở nước ngoài;

5. Hướng dẫn công tác bồi dưỡng, tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoìa; quy
định các chương trình đào tạo, giáo dục định hướng ncho người lao động trwocs khi
đi làm việc ở nước ngoài. Thành lập các trung tâm quốc gia đào tạo người lao động
có kỹ thuật , tay nghề cao và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động ngoài
nước;

6. Cấp, đình chỉ và thu hồi giấy phép hoạt động chuyên doanh, nhận đăng ký hợp
đồng và thu lệ phí, phí quản lý theo quy định;

7. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra các cơ quan và doanh nghiệp có liên quan đến
việc thực hiện đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; tạm đình chỉ
thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 khoản 24 của Nghị định này;

8. Định kỳ báo cáo với Thủ tướng Chính phủ về tình hình lao động Việt nam làm
việc có thời hạn ở nước ngoài;

9. Phối hợp với Bộ ngoại giaovà các Bộ, ngành có liên quan giải quyết các vấn đề
phát sinh trong việc quản lý người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài;

10. Phối hợp với Bộ ngoại giao và Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ nghiên cứu tổ
chức bộ phận quản lý lao động trong cơ quan đại diện Việt Nam ở nhuững nước và
khu vực có nhiều lao động Việt nam làm việc hoặc có nhu cầu và khả năng nhận
nhiều lao động Việt nam làm việc hoặc có nhu cầu và khả năng nhận nhiều lao động
Việt nam với số lượng biên chế, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn và nghĩa vụ và
quyền hạn phù hợp với Pháp luật về cơ quan đại diện nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;

Điều 19.
1. Bộ tài chính chủ trì phối hợp với Bộ lao đông – Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết việc thu và sử dụng lệ phí, phí quản lý và phí dịch vụ; mức và thể thức giữ tiền
đặt cọc của người lao động.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 84


2. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện quản lý Nhà nước đối với lao
động Việt nam ở nước sở tại; thông qua Bộ ngoại giao cung cấp kịp thời cho Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội thông tin về tình hình thị trường lao động ngoài nước
và tình hình người lao động Việt Nam ở nước sở tại ; liên hệ với các cơ quan chức
năng của nước sở tại để giúp Bộ Lao đông – Thương binh và Xã hội thiết lập quan hệ
hợp tác sử dụng lao động phối hợp với các tổ chức; cơ quan hữu quan của nước sở tại
và các tổ chức quốc tế để giải quyết các vấn đề phát sinh nhằm bảo vệ quyền lợi chính
đáng của người lao động và của doanh nghiệp Việt Nam.

3. Bộ Công an trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với Bộ lao động –
Thương binh và Xã hội trong việc quản lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
tạo điều kịện để người lao động được cung hộ chiếu một cách thuận lợi theo quy định
của pháp luật, đáp ứng yêu cầu về thời hạn thực hiện hợp đồng với bên nước ngoài.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành trong phạm vi tránh nhiệm của mình đưa
nội dung hợp tác lao động với nước ngoài vào các kế hoạch phát triển kinh tế đối
ngoại, các chương trình hợp tác quốc tế, cùng Bộ lao động Thương binh và Xã hội
xác định chỉ tiêu kế hoạch về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
hàng năm, 5 năm .

5. Bộ Thương mại và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu trình Chính phủ ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách tạo điều kiện để người lao động
và doanh nghiệp đưa người lao động Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
thực hiện các quyền quy định tại khoản 3 Điều 8, khoản 1 Điều 10 và Điều 17 của
Nghị định này.

Điều 20. Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương các Đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm;
1. Thống nhất với Bộ lao động – Thwong binh và xã hội quyết định số lượng các
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý được phép đưa người lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo, qủan lý và chịu trách nhiệm về hoạt động của các doanh nghiệp đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý, đồng thời phối hợp với Bộ ,
ngành có liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh;

3. Báo cáo tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý; lập kế hoạch hàng năm, 5 năm về việc đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo
cáo Chính phủ.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 85


Điều 21. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch cà Đầu
tư và nhân hàng Nhà nước phối hợp các Bộ , ngành có liên quan quy định chi tiết
việc người lao động thuộc các đối tượng chính sách có công với nước và người người
lao động nghèo được vay tín dụng để nộp tiền đặt cọc và lệ phí trước khi đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài.

Điều 22. Trong trường hợp bất khả kháng phải khẩn cấp đưa người lao động Việt
Nam về nước, cơ quan chủ quản của doanh nghiệp đưa lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài có trách nhiệm chỉ đạo doanh nghiệp tổ chức đưa người lao động về
nước; trường hợp vượt quá thẩm quyền và khả năng thì cơ quan chủ quản phối hợp
với Bộ ngoại giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính lập
phương án trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ

Điều 23.
1. Công dân, doanh nghiệp thực hiện tốt và có hiệu quả hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có đóng góp tích cực và hiệu quả vào hoạt động đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì được khen thưởng .

Điều 24.
1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lợi dụng hoạt động đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài để tuyển chọn, đào tạo người lao động nhằm mục đích kinh doanh,
thu lời bất chính hoặc tổ chức người lao động đi làm việc ở nước ngoài bất hợp
ngoàibất hợp pháp. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm
hình sự , bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Người lao động vi phạm các điều khoản của hợp đồng đã ký với doanh nghiệp tổ
chức đi làm việc ở nước ngoài, với người sử dụng lao động ở nước ngoài và những
quy định của Nghị định này thì phải bồi thường những thiệt hại và chi phí có liên
quan, phải buộc trở về nước theo thoả thuận ghi trong hợp đồng, và bị xử phạt theo
quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Doanh nghiệp vi phạm các quy định của Nghị định này thì bị cảnh cáo, phạt tiền
theo quy định hiện hành, bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng. Trường
hợp vi phạm nghiêm trọng thì bị đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động chuyên
doanh.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 86


4. Cá nhân, tổ chức kinh tế, cơ quan Nhà nước vi phạm những quy định của Nghị
định này, cản trở hoặc gây hậu quả xấu đối với hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý vi phạm hành chính
hoặc bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Nghị định này thay thế nghị định số 07/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995
của Chính phủ và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ những quy định trước
đây trái với những quy định này.
Các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến khi
hết hạn. Doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này khi hết thời
hạn được phép đổi giấy phép mới.
Điều 26. Việc đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trên cơ sở
thực hiện Hiệp định Chính phủ về hợp tác lao động và chuyên gia hoặc thoả thuận
hợp tác giữa ngành, địa phương của Việt Nam với ngành, địa phương của nước ngoài
được Chính phủ cho phép thì áp dụng theo các quy định của Hiệp định hoặc thoả
thuận mà không phải làm thủ tục đăng ký theo quy định của Nghị định này, nhưng
phải báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Hiệp định với Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội.
Điều 27. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành có liên
quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Nghị định này.
Điều 28. Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng thuộc cơ quan
thuộc chính phủ, chủ tịch uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thực hiện Nghị định này.
T/M. Chính phủ
Thủ tướng
Phan Văn Khải
(Đã ký)

LuËn v¨n tèt nghiÖp 87


PHỤ LỤC SỐ (4).

BỘ CH NH TRỊ CỘNG HO X HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT


NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: 41/1999/CT
TW H Nội, ng y 22 tháng 9 năm 1999

Chỉ thị của bộ chính trị


VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ CHUYÊN GIA

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ CHUYÊN GIA LÀ MỘT HOẠT ĐỘNG


KINH TẾ – XÃ HỘI GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC, GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM, TẠO THU NHẬP VÀ NÂNG CAO TAY NGHỀ CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG, TĂNG NGUỒN THU NGOẠI TỆ CHO ĐẤT NƯỚC VÀ
TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA NƯỚC TA VỚI CÁC NƯỚC.

Trong những năm 80, thực hiện hợp tác lao động và chuyên gia với các nước xã
hội chủ nghĩa và một số nước Trung Đông, Châu Phi, chúng ta đã giải quyết việc làm
ngoài nước cho hàng chục vạn người. Từ năm 1991 đến nay, việc xuất khẩu lao động
cũng được chuyển đổi cho phù hợp với cơ chế mới, đã đưa hàng vạn lao động và
chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, góp phần nâng cao tay nghề, ngoại
ngữ cho người lao động, nâng cao đời sống các gia đình có người đi lao động xuất
khẩu và đóng góp cho ngân sách.

Kết quả xuất khẩu lao động và chuyên gia trong thời gian qua vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu, còn những tồn tại và khuyết điểm. Do chưa nhận thức thống nhất về
tầm quan trọng của xuất khẩu lao động và chuyên gia các mục tiêu, biện pháp giải
quyết việc làm nên các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương còn thiếu sự
phối hợp đồng bộ trong việc đầu tư, mở rộng thị trường, đào tạo nguồn lao động xuất
khẩu, cụ thể hoá chủ trương chính sách và chỉ đạo đẩy mạnh xuất khẩu lao động và
chuyên gia.

SỰ NỖ LỰC TẠO THÊM VIỆC LÀM TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC


CHỈ MỚI LÀ GIẢI QUYẾT ĐƯỢC MỘT PHẦN TRONG SỐ LAO ĐỘNG
CHƯA CÓ VIỆC LÀM VÀ THIẾU VIỆC LÀM. TỶ LỆ LAO ĐỘNG KHÔNG
CÓ VIỆC LÀM Ở ĐÔ THỊ CÒN QUÁ CAO. HỆ SỐ SỬ DỤNG THỜI GIAN Ở
NÔNG THÔN CÒN RẤT THẤP. HÀNG NĂM CÓ HƠN 1 TRIỆU NGƯỜI
LuËn v¨n tèt nghiÖp 88
ĐẾN TUỔI LAO ĐỘNG. TRƯỚC TÌNH HÌNH ĐÓ, CÙNG VỚI CÁC BIỆN
PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG NƯỚC LÀ CHÍNH, XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG VÀ CHUYÊN GIA CÒN CÓ Ý NGHĨA TRƯỚC MẮT VÀ LÂU
DÀI. VÌ VẬY ĐỂ THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ CHỦ TRƯƠNG ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG THEO TINH THẦN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI
BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VIII CỦA ĐẢNG VÀ NGHỊ QUYẾT HỘI
NGHỊ LẦN THỨ IV BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHOÁ VIII, BỘ
CHÍNH TRỊ YÊU CẦU CÁC TỈNH UỶ, THÀNH UỶ, CÁC BAN, ĐẢNG
ĐOÀN, BAN CÁN SỰ ĐẢNG VÀ ĐẢNG UỶ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
LÃNH ĐẠO QUÁN TRIỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG DƯỚI
ĐÂY:

1. VỀ CHỦ TRƯƠNG.
a. Cùng với giải quyết việc làm trong nước là chính thì xuất khẩu lao động và
chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động
cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; là một
bộ phận của hợp tác quốc tế, góp phần củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu dài với
các nước.

b. Xuất khẩu lao động và chuyên gia phải được mở rộng và đa dạng hoá hình
thức, thị trường xuất khẩu lao động, phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, đáp ứng nhu cầu của nước ngoài về số lượng, trình độ và ngành nghề. Xuất
khẩu lao động và chuyên gia một mặt phải đảm bảo sức cạnh tranh trên cơ sở tăng
cường đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật và chuyên gia, nâng cao dần tỷ trọng lao
động xuất khẩu có chất lượng trong tổng số lao động xuất khẩu và nâng cao trình độ
quản lý của các đơn vị xuất khẩu lao động; mặt khác phải chăm lo và bảo vệ quyền lợi
chính đáng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo pháp luật của nước ta và
nước mà người lao động sống và làm việc.
c. Phát triển và khuyến khích đào tạo nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao
động, đào tạo ngoại ngữ, giáo dục ý thức pháp luật, làm rõ quyền lợi, nghĩa vụ của
doanh nghiệp và người lao động về thực hiện hợp đồng, tôn trọng phong tục tập quán,
văn hoá, hoà nhập thị trường lao động quốc tế.
2. Các giải pháp.
a. Phải có phương án tổng thể trên cơ sở tính toán khả năng tạo việc làm, nhu cầu
việc làm tính hiệu quả trên các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân để có chiến lược lâu
dài về xuất khẩu lao động.
Đầu tư nghiên cứu, phát triển, mở rộng thị trường sử dụng lao đông Việt Nam ở
nước ngoài; ưu tiên thi trường khu vực và thị trường truyền thống, củng cố thị trường
đã có, mở rộng thị trường mới, hình thành hệ thống thị trường sử dụng lao động Việt
Nam ổn định và phát triển lâu dài.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 89


b. Ban hành cơ chế, chính sách về xuất khẩu lao động và chuyên gia đảm bảo
quản lý chặt chẽ lao động làm việc ở nước ngoài, tạo cơ sở pháp lý bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, của doanh nghiệp của lao động về vật chất và tinh thần. Chú trọng tuyển
chọn lao động trong số bộ đội, thanh niên xung phong xuất ngũ, lao động trong doanh
nghiệp, con em thuộc diện chính sách; những đối tượng này, nếu gia đình nghèo thì
được vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm, từ ngân hàng người nghèo… để
nộp các khoản theo quy định trước khi đi. Có chính sách hỗ trợ đầu tư, miễn giảm
thuế trong một số năm đầu… để các doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh trên thị trường
lao động quốc tế; khuyến khích người lao động chuyển ngoại tệ, thiết bị, nguyên liệu
về nước đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.

c. Đẩy mạnh đào tạo nghề, nhất là về kỹ thuật công nghệ cao, ngoại ngữ, giáo dục
ý thức kỷ luật và pháp luật cho người lao động; bồi dưỡng nâng cao chất lượng bộ
máy, cán bộ quản lý xuất khẩu lao đông và chuyên gia.

d. Đơn giản và công khai hoá các chính sách, chế độ, các quy định về tiêu chuẩn,
thủ tục về xuất nhập cảnh, về cấp giấy phép đối với tổ chức và người lao động xuất
khẩu.

3. Tổ chức và quản lý xuất khẩu lao động và chuyên gia.


a. Củng cố các doanh nghiệp chuyên xuất khẩu lao động. Mở rộng diện các doanh
nghiệp nhà nước có đủ điều kiên trực tiếp xuất khẩu lao động dưới các hình thức nhận
thầu công trình, đưa lao động đi làm việc trong các xí nghiệp của nước ngoài…
Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đang đi làm việc ở nước ngoài tìm việc và thu
nhận thêm lao động từ trong nước.

b. Thí điểm một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đủ điều kiện, trước hết là
các doanh nghiệp thuộc đoàn thể Trung ương như Tổng liên đoàn Lao động Việt
Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ Nữ
Việt Nam… được hoạt động xuất khẩu lao động trong khuôn khổ pháp luật dưới sự
quản lý chặt chẽ của các đoàn thể và Nhà nước.
c. Xuất khẩu lao động và chuyên gia theo hướng ưu tiên như sau:
- Đi tập thể, do các doanh nghiệp tổ chức dưới các hình thức nhận thầu xây dựng
công trình công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, dân dụng… ở nước ngoài.
- Chuyên gia trên một số lĩnh vực mà ta có điều kiện như y tế, giáo dục, tin
học…
- Công nhân có tay nghề làm việc theo hợp đồng ký giữa các doanh nghiệp trong
và ngoài nước.
- Lao động phổ thông trong một số lĩnh vực theo yêu cầu của phía nước ngoài và
quy định của Chính phủ.

LuËn v¨n tèt nghiÖp 90


4. Trách nhiệm cấp Uỷ Đảng.
a. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự Đảng, Chính phủ chỉ đạo việc ban hành pháp
luật, chính sách, cơ chế về xuất khẩu lao động và kiểm tra chỉ đạo các bộ, ngành, địa
phương tổ chức thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động.

b. Ban cán sự đảng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chỉ đạo công tác quản lý
nhà nước về xuất khẩu lao động theo đúng pháp luật; chủ trì phối hợp với Ban cán sự
Đảng Bộ Ngoại giao, Tài chính, Đảng uỷ Công an Trung ương và các cơ quan có liên
quan thực hiện chương trinh về xuất khẩu lao động; chỉ đạo việc sữa đổi, bổ sung các
chính sách, cơ chế xuất khẩu lao động đảm bảo quyền lợi cho người lao động, cho các
doanh nghiệp Nhà nước; đẩy mạnh công tác nghiên cứu về thị trường lao động trong
nước và nước ngoài phục vụ nhiệm vụ xuất khẩu lao động.

c. Ban cán sự đảng Bộ Ngoại giao phối hợp với Ban cán sự đảng các bộ có liên
quan nghiên cứu đưa vấn đề xuất khẩu lao động vào kế hoạch hợp tác song phương
với các nước. Trao đổi những thông tin để góp phần tìm kiếm, mở rộng thị trường
xuất khẩu lao động.

d. Các ban Trung ương cùng các ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ có liên
quan, tăng cường chỉ đạo, quản lý hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức quần chúng
trong đội ngũ lao động xuất khẩu, phù hợp với điều kiện và luật pháp của nước tiếp
nhận lao động.

Ban Tư tưởng văn hoá Trung ương định hướng và hướng dẫn công tác thông tin
tuyên truyền về xuất khẩu lao động.

Ban kinh tế Trung ương giúp Bộ Chính trị theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
chỉ thị này; định kỳ báo cáo Bộ Chính trị kết quả thực hiện công tác xuất khẩu lao
động của ngành, địa phương.

T/M Bộ Chính trị

Phạm Thế Duyệt


(Đã ký)

LuËn v¨n tèt nghiÖp 91


LuËn v¨n tèt nghiÖp 92

You might also like