You are on page 1of 69

Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS.

Phaûm Rin

PHẦN I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI


PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 1
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

I. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Chi phí sản xuất:
1.1. Chi phí sản xuất.
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất là tổng các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Để tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm, cần chi dùng các chi phí lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Ba yếu tố này đưa vào quá trình
sản xuất hình thành nên chi phí sản xuất. Như vậy, các chi phí này chi ra để hình
thành nên giá trị sản phẩm là một tất yếu khách quan.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, người ta phân loại chi phí sản
xuất theo nhiều cách khác nhau:
a).Phân loại chi phí theo nội dung (tính chất) kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế
được xếp chung vào một yếu tố chi phi ú, không kể chi phí đó phát sinh ở địa
điểm nào và dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân
loại theo cách này chi phí được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ báo cáo trừ nguyên liệu, vật liệu.... bán hoặc xuất cho XDCB.
- Chi phí nhân công : ba gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động
(thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ
cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo trước khi trừ các khoản giảm trừ. Bao
gồm cả chi phí BHYT, BHXH, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nước
theo quy định. Không bao gồm chi phí nhân công cho XDCB hoặc được bù đắp
bằng các nguồn kinh phí khác như: Đảng, đoàn...,các khoản chi từ quỹ khen

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 2
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

thưởng, phúc lợi.


- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được trong quá trình sản
xuất kinh doanh cần chi dùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho việc lập,
kiểm tra và phân tích dự toán chi phí .
b) .Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế của các loại chi phí hay còn
gọi là theo khoản mục giá thành sản phẩm:
Theo cacïh phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành những khoản
mục tương ứng với những khoản mục giá thành, những chi phí có chung công
dụng kinh tế được xếp vào một khoản muc chi phí, không phân biệt tính chất
kinh tế của chi phí đó như thế nào.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất gồm có ba khoản mục chi
phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: gồm có nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịc vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ,
dịch vụ như tiền công, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như
BHXH, BHYT, KPCĐ...(các khoản trích trên tiền lương theo tỷ lệ quy định).
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng như tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công
cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất, các chi phí dịch vụ,
lao vụ mua ngoài và chi phí khác thuộc phạm vi phân xưởng.
1.2. Gíá thành sản phẩm :
1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là tổng số biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao
đông sống và lao động vật hóa tính cho một khối lượng sản phẩm (lao vụ ) nhất

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 3
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

định đã hoàn thành.


1.2.2. Các loại giá thành :
a). Xét theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành :
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất
kinh doanh của kỳ kế hoạch, được xây dựng căn cứ vào các định mức và dự toán
chi phí của kỳ kế hoạch. Nói một cách khác, giá thành kế hoạch là biểu hiện
bằng tiền của tổng số các chi phí tính theo đinh mức và dự toán cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế : là giá thành được xác định sau khi đã hòan thành
việc sản xuất sản phẩm, căn cứ vào các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm tất cả các chi phí thực tế phát sinh
trong đó có cả những chi phí vượt định mức, ngoài kế hoạch như các thiệt hại về
sản phẩm hỏng, các thiệt hại do ngừng sản xuất. Giá thành thực tế được xác định
nhất thiết là phải theo số liệu kế toán.
- Giá thành toàn bộ: Là chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá thành này được dùng để xác định lợi tức trước
thuế của từng thứ sản phẩm, lao vụ ....
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + CP bán hàng + CPQLDN
Chỉ tiêu giá thành có ý nghĩa trong lãnh đạo và quản lý kinh tế. Giá thành
là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tổng hợp, được dùng để đánh giá chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp, phản ánh một cách tổng quát các mặt kỹ thuật, kinh tế,
tổ chức của doanh nghiệp. Phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản
phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao tích lũy cho doanh nghiệp.
Tính toán chính xác giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán hợp lý của
sản phẩm, là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, tình
hình thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ, là căn cứ để xác định kết quả sản xuất
kinh doanh.

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 4
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

1.2.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chi phí thể hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết qủa của các
quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình. Xét về mặt
chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau nhưng xét về mặt
lượng thì chúng khác nhau ở những mặt sau:
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh trong một thời
kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến những chi phí có liên quan đến số
sản phẩm hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là một số chi phí sản xuất
liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
- Chi phí sản xuất tính cho một kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến
chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang.
1.3. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ đặc điểm tính chất quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản
xuất, đặc điểm sản phẩm và đơn vị tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
mà xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng như đối
tượng và phương pháp tiïnh giá thành phù hợp .
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm, kiểm tra tình hiình thực hiện các định mức tiêu hao
lao động, vật tư, các dự toán chi phí phục vụ và quản lý sản xuầt nhằm thúc đẩy
sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động trong sản
xuất cũng như trong quản lý; vạch ra được mức độ và nguyên nhân của những
lãng phí và thiệt hại ở từng khâu sản xuất.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính toán chính xác và
kịp thời giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra. Xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của các
phân xưởng, bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh theo chế độ quy định .

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 5
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc
điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, và yêu cầu của công tác quản lý
giá thành....Bởi thế đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh
chi phí hoặc có thể là các đối tượng chịu chi phí. Vậy đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất có thể là:
- Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp
- Từng giai đoạn (bước) công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình - Từng
nhóm sản phẩm, bộ phận, chi tiết sản phẩm
2. Đối tượng tính giá thành:
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm cơ
cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản
phẩm....Trong các doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối
tượng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm công việc, đơn đặt hàng hoàn thành .
- Từng lọai sản phẩm hòan thành, chi tiết, bộ phận sản phẩm.
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất...mà xác
định đối tượng tính giá thành, đơn vị tính giá thành để cung cấp số liệu tính giá
thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
* Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
sản phẩm:
- Đối tượng hạch toán tính chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm có nội dung khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng
giống nhau ở bản chất chung đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó
và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí và giá

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 6
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

thành. Tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác nhau :


- Xác định đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất : Là xác định phạm vi phát
sinh chi phí. Còn đối tượng tính gía thành có liên quan đến kết quả của quá trình
sản xuất .
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gổm nhiều đối tượng
tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều
đối tượng tập hợp chi phí.
3. Phương pháp hạh toán chi phí sản xuất :
- Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm:
Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định bằng các
tổng cộng chi phí sản xuất của các chi tiết hay các bộ phận cấu thành nên sản
phẩm. Phương pháp này khá phức tạp cho nên được áp dụng ở những doanh
nghiệp có trình độ chuyên môn hóa cao, sản xuất ít loại sản phẩm hoặc mang
tính chất đơn chiếc, ít chi tiết cấu thành sản phẩm.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm: Theo phương pháp này
các chi phí phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại cho từng sản phẩm riêng biệt
không phụ thuộc vào tính phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ sản
xuất. Trong trường hợp quy trình chế biến sản phẩm trải qua nhiều phân xưởng
khác nhau thì các chi phí sẽ được tập hợp theo từng phân xưởng. Trong đó các
chi phí sản xuất trực tiếp được tính cho từng sản phẩm còn các chi phiï sản xuất
chung thì phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức phân bổ phù hợp .
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Theo
phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng đơn
đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì giá thành của sản phẩm là
tổng hợp chi phí tập hợp được. Phương pháp này được áp dụng trong các DN
sản xuất đơn chiếc như xí nghiệp cơ khí chế tạo, sửa chữa .
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất: Theo
phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn vị, phân xưởng,
tổ đội. Sau đó chi phí sản xuất được tập hợp theo đối tượng chịu chi phí. Khi áp

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 7
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

dụng phương pháp này giá thành sản phẩm có thể được xác định bằng phương
pháp trực tiếp hay tổng cộng chi phí.
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
- Phương pháp trực tiếp (giản đơn): Phương pháp này được áp dụng trong
các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản
xuất vơí khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Giá thành đơn vị sản phẩm
theo phưong pháp này được tính bằng cách trực tiếp, lấy số chi phí sản xuất sản
phẩm tập hợp được chia cho số lượng sản phẩm sản xuất ra. Nếu có ản phẩm dở
dang thì loại trừ hoặc tính nhập vào số chi phí
Giá trị SP dở Chi phí sx phát Chi phí sx dở
+ _
dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ
Giá thành = Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
đơn vị

- Phương pháp hệ số : Được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong


cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao
động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập
hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Theo phương pháp này trước hết phải căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các
loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào khoản chi phí liên quan đến
giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá
thành từng loại sản phẩm.
- Phương pháp tỷ lệ : Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau. Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế
toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thưc tế với chi phí sản xuất kế
hoạch (hoặc định mức)để tính ra giá thành sản phẩm từng loại.
- Phương pháp liên hợp: Là phương pháp áp dụng trong những DN có tổ
chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi
hỏi việc tính gía thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: phương

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 8
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tể lệ, hệ số với loại
trừ giá trị sản phẩm phụ.
III.HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên
liệu...Được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật
liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí
riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất
dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch
toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ cho các đối tượng có liên
quan. Đối với NVL chính ta có thể phân bổ theo hệ số, tỷ lệ với định mức tiêu
hao hoặc tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm. Còn đối với vật liệu phụ có thể phân
bổ theo định mức tiêu hao tỷ lệ với NVL chính.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 “ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí
NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ
kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
*Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
Bên Có:
- Giá trị thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154 “ chi phí sản xuất dở dang”
TK 621 cuối kỳ không có số dư, TK 621 có thể đưọc mở chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng
đối tượng tính giá thành.
1.1. Đối với phương pháp kê khai thường xuyên :
• Phương pháp hạch toán:
- Trong kỳ, khi xuất NL,VLC,VL phụ....sử dụng cho trực tiếp sản xuất, chế tạo

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 9
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

sản phẩm
Nợ TK 621 : Chi phí NL,VL trực tiếp
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
- Trường hợp NL,VL... xuất cho SXKD nhưng sử dụng không hết, nhập lại kho,
ghi:
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 : Chi phí NL,VL trực tiếp
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phíNL,VLTT theo đối tưọng tập hợp chi phí ,
ghi:
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 : Chi phí NL,VLTT
Việc tổng hợp và phân bổ chi phí NL,VL, công cụ, dụng cụ được thực
hiện trên “Bảng phân bổ NL,VL,CC,DC”. Sau đó căn cứ trên bảng này để vào
sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết có liên quan.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
( Theo phương pháp kê khai thường xuyên )
TK 152,111,112,331,141 TK 621 TK 152

Gtrị NVLTT dùng SXSP Vật liệu sử dụng không hết


nhập lại kho
TK 154
Cuối kỳ K/C gtrị
NVLTT vào gtrị sp

1.2. Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ:


Chi phí NL,VL phản ánh trên TK này được ghi một lần vào cuối kỳ kế
toán. Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và xác định giá trị từng
thứ NL,VL tồn kho cuối kỳ. Sau đó, căn cứ kết qủa kiểm kê cuối kỳ trước, cuối
kỳ này và NL,VL nhập trong kỳ để xác định giá trị NL,VL xuất kho theo công
thức:
SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 10
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

Trị giá xuất Trị giá nhập Trị giá tồn Trị giá tồn
= + _
trong kỳ trong kỳ đầu kỳ cuối kỳ
Nợ TK 621 : Chi phí NL.VLTT (ghi trị giá xuất trong kỳ)
Có TK 611(6111) : Mua hàng
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NL,VLTT vào giá thành sản xuất, ghi:
Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất
Có TK 621 : Chi phí NL,VLTT
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ )

TK 152 TK 611 TK 152 TK 621 TK 631


xxx K/c gtri VLtồn K/c gtri VL tồn Cuối kỳ k/c gtrị NVL
kho đầu kỳ kho cuối kỳ vào gthành SPSX

TK111, 112, 331... Giá trị NL,VL sử dụng cho sản


Xuất trong kỳ
Gía trị thực tế
NL,VL mua
Vào trong kỳ
2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) là những khoản tiền phải trả, phải
thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao
vụ, dịch vụ, như tiền lương chính, tiền lượng phụ, tiền công, các khoản phụ cấp,
các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí NCTT được tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm, nhóm sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ... chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp. Trường hợp chi
phí này có liên quan đến nhiều loại sản lhẩm, lao vụ... mà không thể tính trực
tiếp được cho từng loại sản phẩm thì mới áp dụng phương pháp phân bổ.
Phương pháp phân bổ thường sử dụng là phân bổ theo tiền lương định mức của
SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 11
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,hoặc phân bổ theo tỷ lệ với khối lượng sản
phẩm.
Để tổng hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622
“ chi phí nhân công trực tiếp” . TK này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi
phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành.
* Kết cấu:
Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có : Kết chuyển và phân bổ vào tài khoản 154
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng nơi
phát sinh chi phí .
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

TK 334 TK 622 TK 154


TLtrả cho công nhân Đ/v pp kê khai
Sản xuất trực tiếp thường xuyên

TK 338 K/c cphí TK 631


NCTT SX
BHXH,BHYT,KPCĐ của Đvới pp kiểm kê
CNSX trực tiếp định kỳ
TK 335
Trích trước TL nghỉ phép

3.Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung :


Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phân xưởng, bộ phận
sản xuất của DN bao gồm các khoản sau :
- Chi phí nhân viên phân xưởng.
- Chi phí vật liệu .

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 12
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.


- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền mặt.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 “ chi phí sản
xuất chung “. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến việc
phục vụ, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận, tổ,
đội sản xuất.
* Kết cấu:
Bên Nợ : Tập hợp các chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên Có : - Ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154
Tài khoản 627 cuối kỳ cũng không có số dư và cũng được mở chi tiết
theo từng đối tượng, từng loại hoạt động, từng bộ phận , từng phân xưởng.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2. Mỗi tài khoản cấp 2 sẽ phản ánh một
nội dung của chi phí sản xuất chung.
Tùy vào đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân bổ
chi phí sản xuất chung khác nhau.
- Phân bổ theo giờ công của công nhân sản xuất hoặc phân bổ theo tiền
lương của công nhân sản xuất.
- Phân bổ theo chi phí sản xuất trực tiếp
- Phân bổ theo số giờ máy chạy.

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 13
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

TK 111 TK 334, 338 TK 627 TK 154


Chi tiền trả lương Chi phí NV phân xưởng Đ/v pp kê khai Txuyên
HXH, BHYT,KPCĐ...
Cuối kỳ k/c
TK 152,153 cp sxc vào TK 631
Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất gthành sp
Đ/v pp kiểm
kê định kỳ

TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 331 TK 142
Phải trả Cp dịch vụ mua ngoài

TK112,111
Chi phí bằng tiền khác

IV.TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM
DỞ DANG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1. Tổng hợp chi phí sản xuất :
Tất cả các chi phí NVLTT, NCTT, SXC đều đưọc tập hợp vào bên Nợ TK
154 “ chi phí sản xuất kinh doanh” hoặc TK 631” giá thành sản phẩm” tùy
theo doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương
pháp kiểm kê định kỳ.
1.1 Đối với phương pháp kê khai thường xuyên :
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán sử
dụng TK 154” chi phí sản xuất kinh doanh”. Tài khoản này dùng để tổng hợp
chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của các phân
xưởng hoặc các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 14
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

* Kết cấu:
Bên Nợ :
Phản ánh về các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ.
Bên Có :
- Phản ánh các giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa
chữa được.
- Phản ánh giá thành thực tế sản xuất sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho
và chi phí thực tế của khối lượng công tác lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư nợ cuối kỳ:
- Phản ánh chi phí của sản phẩm dở dang hoặc lao vụ, dịch vụ chưa hoàn
thành.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất
hoặc từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng lao vụ . . .
1.2 Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ:
Trường hợp doang nghiệp áp dụng phương pháp liểm kê định kỳ, thì chi
phí sản xuất được tập hợp vào TK631” giá thành sản phẩm” . TK này dùng để
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
ở các đơn vị sản xuất. TK 631 được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 15
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT


( Phương pháp kê khai thường xuyên )
TK 621 TK 154 TK152
XXX Giá trị phế liệu thu hồi
K/c cp NVLTT

TK 622
K/c cp NCTT TK 138, 334
G.trị SP hỏng không SC được,
người gây thiệt hại bồi
thường

TK 627 TK 156(632)
K/c cp SXC Giá thành t. tế SP hoàn thành

XXX

( Phương pháp kiểm kê định kỳ)

TK154 TK 631 TK 154


XXX
K/c cp SXKD dở dang đầu kỳ K/c cp SXKD dở dang cuối kỳ

TK 621
K/c cp NVLTT TK 632

TK 622 Gía trị sản phẩm hoàn thành


K/c cp NCTT

TK 627
K/c cp SXC

2.Xác định giá trị sản phẩm dở dang :


Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 16
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đưọc giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo
đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm, DN có
thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính sản lượng
hoàn thành tương đương. Dựa theo mức độ và số lượng sản phẩm dở dang để
quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi
thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác
phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí
nguyên liệu thực tế phải xác định theo số thực tế đã dùng.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT hoặc theo chi
phí trực tiếp. Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm
CPNVLTT hoặc chi phí trưc tiếp mà không tính đến các chi phí khác.

CP DD đầu kỳ CP NVLTT sử dụng


+ SL sản
(NVLTT,CPTT) thực tế trong kỳ
CP NVLTT phẩm dở
tính cho DD = x
dang cuối
cuối kỳ SL thành phẩm + SL SP DD cuối kỳ kỳ

3. Tính giá thành sản phẩm:


Sau khi tổng hợp toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định và đánh giá sản phẩm dở dang, kế
toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. Sau đây là các phương pháp tính giá
thành của một số lọai hình chủ yếu.
a) Tính giá sản phẩm đối với DN có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn:
Phương pháp này được áp dụng trong những DN có số lượng mặt hàng ít nhưng
có khối lượng lớn, cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc nếu có thì rất ít.
Theo phương pháp toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp theo từng sản phẩm,
công việc tính giá thành sản phẩm được tiến hành vào cuối tháng theo phương
pháp trực tiếp hoặc liên hợp.
b. Phương án có tính giá thành bán thành phẩm: Theo phương án này trước

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 17
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

tiên phải tính giá thành bán thành phẩm giai đoạn một. Sau đó cộng với chi phí
chế biến của giai đoạn hai để tìm ra giá thành bán thành phẩm giai đoạn hai rồi
tuần tự kết chuyển như vậy để tính giá thành giai đoạn cuối cùng. Nếu là giai
doạn sản xuất cuối cùng thì cộng thêm chi phí quản lý phân xưởng để tính giá
thành của sản phẩm (trường hợp bán thành phẩm tự chế đem bán ra như sản
phẩm hàng hóa thì phải phân bổ chi phí quản lý phân xưởng theo giá thành chế
biến phân xưởng của từng giai đoạn)
c. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp lắp
ráp từng phụ tùng, tổ chức sản xuất từng cái và hàng loạt. Theo phương pháp
này tất cả các chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt
hàng, đối với chi phí chung thường tập hợp theo từng nơi đã phát sinh chi phí
đó. Định kỳ sẽ phân bổ vào giá thành của từng đơn đặt hàng có liên quan theo
một tiêu chuẩn nhất định.
d. Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp áp dụng hệ thống định
mức: Theo phương án này dựa trên cơ sở các định mức tiêu hao lao động. Vật tư
hiện hành và dự đoán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành
định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các
chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân
tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức,
chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiến
hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm.
Giá thành thực tế Giá thành Chênh lệch do
Chênh lệch so
của sản phẩm định mức ± thay đổi định ±
= với định mức
mức sản phẩm mức

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 18
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

PHẦN II

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ


SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG

A. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA DNTN KHÁNH HÀ.


I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 19
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

Công ty Cẵng được đổi tên từ Nhà máy Cao Su Đà Nẵng theo quyết định
số 112 QĐ - CNNG ngày 13/3/1993. Công ty Cao Su Đà Nẵng không phải là cơ
sở mới xây mà được tiếp quản từ một xưởng đắp vỏ xe ôtô dã chiến của Mỹ
Ngụy để lại, đặt tại Phường Bắc Mỹ An, Quận III Đà Nẵng.
Sau ngày Miền Nam giải phóng ngày 04-12-1975 theo đề nghị của Tổng
Cục hóa chất, Công ty Cao Su Đà Nẵng được chính thức thành lập với tên “Nhà
Máy Cao Su Đà Nẵng” Theo quyết định số 340/PTT của Hội Đồng Chính Phủ.
Sau khi có quyết định thành lập, Tổng cục Hóa chất đã cử một nhóm Cán Bộ, kỹ
sư gồm 10 người của nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội vào tiếp quản và quản
lý cơ sở nói trên.
Đây là một xưởng đắp vỏ xe ôtô dã chiến phục vụ cho chiến tranh cho nên
nó chỉ được thực hiện giai đoạn công nghệ là đắp và hấp, còn toàn bộ viüêc gia
công bán thành phẩm đều được chuyển từ nơi khác đến. Chính vì vậy cơ sở vật
chất nghèo nàn, đơn điệu. Nhưng với sự nhiệt tình, sáng tạo của 10 kỹ sư với sự
giúp đỡ nhiệt tình của Tỉnh, của nhà máy cao su Sao Vàng Hà Nội, những khó
khăn dần dần được khắc phục. Đầu năm 1976 chiếc lốp đắp đầu tiên ra đời. Lúc
đầu chỉ đắp được 3 quy cách, đến năm 1977 đắp được 15 quy cách. Ngoài sản
phẩm đắp lốp ôtô, công ty đã phát triển thêm sản phẩm như ống hút nước, ống
dẫn nước, dây curoa. Đến năm 1995-1996 Công ty đã hoàn thành quy trình công
nghệ sản xuất lốp ôtô mới với nhiều quy cách khác nhau.
Năm 1976 từ một sản phẩm đến nay công ty đã sản xuất được hơn 30 sản
phẩm với nhiều chủng loại nhằm phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải và tiêu dùng xã hội.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, công ty càng được củng
cố và phát triển về mọi mặt, đến nay đã tạo được một số cơ sở vật chất kỹ thuật
dù chưa hiện đại hóa hoàn toàn nhưng cũng tương đối đầy đủ.
Sản phẩm của công ty sản xuất đa dạng đảm bảo chất lượng, đặc biệt sản
phẩm lốp xe đạp đã 2 lần đạt huy chương vàng tại Hội chợ triển lãm kinh tế kỹ
thuật toàn quốc và đã được Nhà nước cấp giấy chất lượng cấp I lần thứ hai. Uy

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 20
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

tín của Công ty ngày càng được nâng cao, sản phẩm được tiêu thụ rộng khắp
chiếm lĩnh thị trường cả nước, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Sản phẩm của Công ty cao su Đà Nẵng sản xuất được tiêu thụ rộng rãi trên
thị trưòng cả nước nhằm phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải và tiêu dùng xã hội.
Qua từng thời kỳ sản phẩm của công ty luôn luôn được cải tiến về quy cách,
chủng loại, mẫu mã để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng . Hiện nay Công ty
đang sản xuất các loại mặt hàng sau:
• Săm lốp xe đạp các cỡ
• Săm lốp xe máy các cỡ
• Săm lốp ôtô các cỡ
• Ống cao su các loại
• Lốp ôtô đắp các loại
• Và các sản phẩm Cao su kỹ thuật khác
Trong đó:
+ Mặt hàng săm lốp xe đạp là sản phẩm truyền thống chủ yếu chiếm tỷ
trọng cao
+ Mặt hàng đang phát triển là sản phẩm lốp ôtô và săm lốp xe máy
+ Mặt hàng sản phẩm theo thời vụ, đơn đặt hàng là lốp ôtô đắp, ống nước
và các sản phẩm cao su khác
Khối lượng sản phẩm và chủng loại sản phẩm sản xuất ra không những
phụ thuộc vào trình độ trang bị kỹ thuật cho quá trình công nghệ sản xuất mà
còn phụ thuộc vào môi trường và điều kiện phản ứng hóa học thay đổi.Về kết
quả của việc sản xuất sản phẩm, trong qúa trình sản xuất nếu ngừng sản xuất đột
ngột (do mất điện) thì số sản phẩm trên dây chuyền sẽ bị hỏng. Vì vậy đặc điểm
công nghệ sản xuất dây chuyền được phân ra thành các công đoạn sản xuất.
Về tổ chức sản xuất: Công ty cao su Đà Nẵng tổ chức sản xuất theo mô
hình công ty, trực thuộc công ty là các xí nghiệp, hiện nay Công ty tổ chức thành
SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 21
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

6 xí nghiệp.
1. Xí nghiệp cán luyện:
Có nhiệm vụ sản xuất ra các loại bán thành phẩm theo các đơn pha chế
để cung cấp cho các xí nghiệp sản xuất ra sản phẩm. Xí nghiệp có một Giám
đốc, một thống kê, một kỹ sư công nghệ và một kỹ sư cơ khí. Thống kê xí
nghiệp có nhiệm vụ thống kê toàn bộ nguyên vật liệu nhận về thực tế đã đưa vào
sản xuất bán thành phẩm và tổng số bán thành phẩm sản xuất được (về số lượng
từng loại), theo dõi công lao động và tính toán chi tiết cho công nhân.
2. Xí nghiệp săm lốp xe máy:
Có nhiệm vụ nhập bán thành phẩm liên quan đến sản xuất săm lốp xe đạp,
xe máy, và các vật tư nguyên liệu khác từ kho công ty về phục vụ cho sản xuất.
Xí nghiệp có một Giám đốc, một phó Giám đốc, một thống kê và ba trưởng ca.
Thống kế xi nghiệp có nhiệm vụ thống kê số lượng bán thành phẩm, vật tư,
nguyên liệu nhận về thực tế đã đưa vào sản xuất thành phẩm, thống kê toàn bộ
lượng sản phẩm sản xuất được để làm thủ tục nhập kho Công ty, theo dõi lao
động và sản phẩm theo công đoạn sản xuất để tính lương cho CBCNV xí
nghiệp; Cuối tháng nộp cho phòng lao động tiền lương của Công ty duyệt. Xí
nghiệp chia làm ba bộ phận.
+ Bộ phận sản xuất lốp xe đạp
+ Bộ phận sản xuất săm xe đáp
+ Bộ phận sản xuất săm lốp xe máy
3. Xí nghiệp săm lốp ôtô mới:
Có nhiệm vụ nhận bán thành phẩm từ xí nghiệp cán luyện và vật tư nguyên
liệu khác từ kho công ty về sản xuất thành sản phẩm săm lốp ôtô mới các loại.
Xí nghiệp có Giám đốc, Phó Giám đốc, một thống kê và ba trưởng ca. Thống kê
có nhiệm vụ thống kê toàn bộ số lượng bán thành phẩm, vật tư, nguyên liệu sử
dụng trong tháng và số lượng sản phẩm xuất nhập kho, theo dõi công và lương
sản phẩm cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Cuối tháng nộp về phòng
lao động tiền lương duyệt. Xí nghiệp chia thành 2 bộ phận SX:

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 22
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

• Bộ phận sản xuất lốp ôtô các loại


• Bộ phận sản xuất săm, yếm ôtô các loại
* Tóm lại: Tổ chức sản xuất của Công ty gồm có sáu Xí nghiệp sản xuất,
mục đích là từng bước giao quyền tự chủ cho từng Xí nghiệp, nhưng hiện nay
mới chỉ giao tiền lương cho từng Xí Nghiệp, còn các nhiệm vụ khác thì chưa
giao. Do vậy chưa phát huy được hiệu quả và tính chủ động, tình trạng lãng phí
vật tư còn phổ biến.Để khắc phục tình trạng này lãnh đạo Công ty đề ra việc
hạch toán nội bộ cho các Xí nghiệp, trong đó hạch toán chi phí nguyên vật liệu,
bán thành phẩm là chủ yếu, có chế độ thưởng phạt rõ ràng cho từng Xí nghiệp.
III. MỘT SỐ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHÍNH Ở CÔNG TY CAO SU
ĐÀ NẴNG
Mỗi loại sản phẩm của Công ty có một quy trình công nghệ sản xuất
riêng. Mỗi sản phẩm lại sử dụng một số bán thành phẩm do Xí nghiệp cán luyện
sản xuất ra và coi bán thành phẩm như một số nguyên vật liệu chính khác đưa
vào sản xuất sản phẩm. Để sản xuất ra bán thành phẩm Xí nghiệp cán luyện phải
theo đúng quy trình công nghệ sản xuất bán thành phẩm. (xem phụ lục)

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 23
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

Cäng ty

Xê Xê
XN sàm
nghiãûp nghiãûp Caïc XN
läúp xe
caïn sàm läúp khaïc
âaûp
luyãûn ätä

Bäü
Bäü Bäü Bäü
pháûn Bäü
pháûn pháûn pháûn
saín pháûn
saín saín saín
xuáút saín
xuáút xuáút xuáút
sàm xuáút
läúp sàm sàm
läúp läúp
xe xe yãúm
xe ätä
âaûp âaûp ätä
maïy

Caïc täø saín xuáút

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁN THÀNH PHẨM

Hoïa Cao su
cháút

Saìng sáúy Så luyãûn

Cán âong Häùn


luy
ãû

Baïn thaình
pháøm

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 24
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ

GIAÏM ÂÄÚC

KÃÚ TOAÏN
TRÆÅÍNG KIÃM
PHOÏ GIAÏM PHOÏ GIAÏM PHOÏ GIAÏM
TRÆÅÍONG
ÂÄÚC KYÎ ÂÄÚC SAÍN ÂÄÚC KINH
PHOÌNG TAÌI
THUÁÛT XUÁÚT DOANH
CHÊNH KÃÚ TOAÏN

B
B
A 2 I 1 3 4 5 6 7 8 D E C K G H
B
B
Ghi chú:
A: Phòng kỹ thuật cơ năng 1 : Xí nghiệp cán luyện
B: Phòng kỹ thuật công nghệ 2 : Xí nghiệp cơ điện năng lượng
3 : Xí nghiệp săm lốp xe đạp xe máy
4 : Xê nghiãûp sàm läúp ätä måïi
C: Phòng kế hoạch kinh doanh
5 : Caïc xê nghiãûp khaïc
D: Phòng cung cấp xuất nhập khẩu
6 : Cæía haìng trung tám
E: Phòng tài chính kế toán
7 : Chi nhaïnh DRC miãön Bàõc
G: Phòng tổ chức lao động
8 : Chi nhaïnh DRC miãön Nam
H: Phòng KCS
I : Ban an toàn
K: Đội bảo vệ công ty
* Các nét liền nối biểu hiện phân công, phân nhiệm trực tiếp
Ngoài ra có mối liên hệ qua lại cùng cấp và dưới sự lãnh đạo của cấp trên.
1. Đặc điểm tổ chức quản lý .
a . Đặc điểm :
SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 25
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, hình thức tổ chức sản xuất và quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm mà công ty hình thành cơ cấu tổ chức quản lý gồm
các bộ phận, phòng ban có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau theo kiểu chuyên
môn hóa và được phân cấp một số trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm
bảo đảm thực hiện chuéc năng quản lý sản xuất một cách trọn vẹn .
b.Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý :
Như đã trình bày ở trên, Công ty Cao Su Đà Nẵng tổ chức sản xuất và
quản lý sản xuất kinh doanh theo mô hình công ty. Trực thuộc công ty là các xí
nghiệp sản xuất không có tư cách pháp nhân, không quan hệ trực tiếp với ngân
sách, chịu sự quản lý mọi mặt của công ty . Phù hợp với mô hình này tại công ty
bộ máy quản lý bao ngồm :
- Giám đốc : Là người điều hành cao nhất, toàn quyền quyết định mọi
vấn đề trong công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động
của công ty. Để làm tốt phần việc của mình, Giám đốc ủy quyền cho các Phó
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, xí nghiệp có liên quan và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về những nhiệm vụ được phân công.
- Các Phó Giám đốc : Là người giúp việc cho Gíam đốc theo từng lĩnh
vưc chuyên môn, được Giám đốc ủy quyền chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, các
xí nghiệp sản xuất theo từng lĩnh vực được phân công. Hàng tuần có trách nhiệm
báo cáo trước Giám đốc tình hình sản xuất, tình hình quản lý và kinh doanh tại
các bộ phận mà các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm chính.
- Các phòng ban, các Xí nghiệp, chi nhánh: Có trách nhiệm tổ chức bộ
máy của mình về quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật chuyên môn, để hoàn thành
tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty thuộc mình đảm nhiệm. Về tổ
chức các phòng ban, xí nghiệp, chi nhánh tương đương nhau, xong nếu thuộc
lĩnh vực được công ty phân công, được ủy quyền và xác định nghĩa vụ thì đơn vị
đó chịu trách nhiệm chính quyết định về lĩnh vực chuyên môn (nhất là chuyên
môn kỹ thuật, chuyên môn kinh tế) thuộc phạm vi được phân công, ủy quyền
đơn vị phụ trách thì đơn vị đó có quan hệ cấp trên về chuyên môn hay lĩnh vực

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 26
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

đó.
Việc thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty bảo đảm tính chặt chẽ
có hệ thống, các cấp điều hành hiểu rõ trách nhiệm quyền hạn, nghĩa vụ và
quyền lợi của mình, tạo mọi điều kiện chủ động và sáng tạo trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Kết hợp công tác tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý, trong những năm
qua công ty đã ngày càng cũng cố và nâng cao chất lượng sản xuất và chất lượng
công tác quản lý.
2. Tổ chức công tác kế toán:
a. Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Căn cứ vào quy mô đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý kinh tế tài
chính của đơn vị, căn cứ vào khối lượng công việc kế toán, địa bàn hoạt động,
công ty tổ chức bộ máy kế toántheo hình thức tập trung. Tất cả các công việc như
kiểm tra phân loại chứng từ gốc, định khoản kế toán, ghi sổ chi tiết và tổng hợp,
hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất , lập báo cáo kế toán đều tập trung ở phòng kế
toán tài chính. Tại các xí nghiệp sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ
máy kế toán riêng mà chỉ biên chế nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê, thu
thập chứng từ sau đó gởi về phòng kế toán Công ty xử lý và ghi sổ.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

Kãú toaïn træåíng kiãm


kãú toaïn täøng håüp
Phoï phoìng kãú toaïn kiãm
kãú toaïn gêa thaình, kãú
toaïn XDCB

Kãú toaïn thanh Kãú toaïn tiãu Kãú toaïn váût


toaïn kiãm kãú thuû kiãm kãú liãûu kiãm
Thuí
toaïn taìi saín toaïn tiãön thäúng kã täøng
quîy
cäú âënh læång vaì BHXH håüp

Caïc thäúng kã xê nghiãûp Caïc kãú toïan chi nhaïnh


SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 27
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

* Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán .


Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức các thông tin
kinh tế hạch toán kinh tế nội bộ, quyết toán việc thực hiện các kế hoạch sản xuất,
phân tích hoạt động kinh tê, thực hiện đúng chế độ kế toán của Nhà nước. Định kỳ
lập báo cáo kế toán kiểm tra chế độ hạch toán, chế đọ quản lý tài chính, đề xuất
tham mưu cho Giám đốc các phương án sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả
- Kế toán trưởng : Là người chịu trách nhiệm phụ trách phòng kế toán tài
vu. Kế toán trưởng kiêm phần kế toán tổng hợp .
- Phó phòng kế toán: Là người giúp việc cho kế toán trưởng, phụ trách
công tác tài chính và kiêm kế toán giá thành.
- Nhân viên của phòng kế toán : được chia phụ trách từng phần hành
công việc theo hướng chuyên môn hóa gồm các khâu :
+ Kế toán tiêu thụ kiêm tiền lương và BHXH: Với nhiệm vụ thu nhập,
phân loại chứng từ, hạch toán tổng hợp và chi tiết về các nghiệp vụ bán hàng,
lập bảng tính kết quả tiêu thụ từng tháng, qúy, năm, lập bảng báo cáo kết quả
kinh doanh, lập bảng kê nộp thuế, theo dõi và thanh toán công nợ với người
mua. Ngoài ra kế toán tiêu thụ phải kiên thêm nhiệm vụ của kế toán tiền lương,
tính lương của bộ phận gián tiếp (các xí nghiệp đã có thống kê tính lương), tổng
hợp tiền lươnmg phải trả toàn công ty, tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ, phân
bổ lương vào chi phí sản xuất trong từng tháng .
+ Kế toán thanh toán kiêm kế toán TSCĐ: Với nhệm vụ quản lý việc sử
dụng tiền gởi, tiền vay ngân hàng và quỹ tiần mặt, thanh toán trong nội bộ công ty
và với bên ngoài theo yêu cầu mua bán vật tư sản xuất, theo dõi thanh toán tạm
ứng, các khoản công việc phải thu, phải trả, hạch toán tổng hợp các chi tiết tài
khoản 111, 112, 141, 311, lên nhật ký chứng từ và bảng kê có liên quan. Ngoài ra
kế toán còn kiêm thêm kế toán TSCĐ, phải tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp
số tiền về tăng giẳm TSCĐ, tính trích và phân bổ khấu hao và chi phí sản xuất .
b. Hình thức sổ kế toán :

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 28
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

Công ty Cao Su áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cho công tác kế toán
vì hình thức này phù hợp với loại hình sản xuất của công ty, khối lưọng công
việc ở phìòng kế toán khá lớn, trình độ cán bộ đồng đều .Theo hình thức này các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đưọc phản ánh trên chứng từ gốc, từ
chứng từ gốc đưọc ghi thẳng vào nhật ký hoặc chứng từ gốc ghi vào bảng kê, từ
bảng kê ghi vào nhật ký chứng từ. Mỗi nhật ký chứng từ dùng cho một tài khoản
hoặc nhiều tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có mối quan hệ đối
ứng mật thiết với nhau. Từ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái, sổ cái làm căn cứ để
lập báo cáo kế toán. Ngoài việc sử dụng bảng kê nhật ký chứng từ, sổ cái kế
toán còn sử dụng một số sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết để phục vụ cho công tác
quản lý chung, tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Với loại sổ nạy các chi
phí phát sinh trên chứng từ gốc được ghi vào sổ chi tiết . Cuối tháng ghi vào sổ
tổng hợp, sổ tổng hợp chi tiết làm căn cứ báo cáo định kỳ.
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN

CHÆÏNG TÆÌ GÄÚC

KÃ BAÍNG,
NHÁÛT KYÏ
BAÍNG PHÁN SÄØ CHI TIÃÚT
CHÆÏNG TÆÌ
BÄØ

SÄØ TÄØNG
SÄØ CAÏI HÅÜP CHI
TIÃÚT

BAÏO CAÏO KÃÚ


TOAÏN

Ghi chú:
:Ghi hàng ngày

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 29
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

: Ghi cuối tháng


B. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ
NẴNG.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai
trò rất quan trọng trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy
hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là
nhiệm vụ trọng tâm của phòng kế toán.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY SAO SU ĐÀ NẴNG.
Với loại hình sản xuất hành loạt, khối lượng lớn, quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, có sản xuất bán thành phẩm (BTP), và tiếp
tục chuyển sang giai đoạn sản xuất tiếp theo. Nên đối tượng tập hợp chi phí là
từng giai đoạn công nghệ sản xuất ra bán thành phẩm và sản phẩm. Đối tượng
tính giá thành chủ yếu là sản phẩm hoàn thành, còn bán thành phẩm kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành chỉ tính phần chi phí NVL để sản xuất ra bán thành
phẩm; còn các chi phí khác lại phân bổ ở giai đoạn sản xuất ra sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp phân bước.
Kỳ tính giá thành được tính theo từng tháng.
• Các loại NVL mà công ty hiện đang sử dụng: có 5 loại NVL sau :
- Cao su các loại bao gồm: cốm 1, cốm 2, cốm 3, tờ1, CKC, CKH, mu ...
- Chất độn cao su như: can xi, cao lanh...
- Hóa chất xúc tác gồm 20 loại như: Xúc tiến D, xúïc tiến TMTD, xúc tiến
M, phòng lão, lưu huỳnh, dầu thông, nhựa thông, than đen . . .
- Vật liệu dệt: Bạt 3x4, Mành Poliamid các loại, vải ôtô, PA xe đạp, PA
Honđa....
- Vật liệu kim loại và vật liệu khác gồm: thép ?1,83, thép ?1, thép ?5, bao
PE, thùng cartton....
Các loại vật liệu trên đều góp phần tạo nên thực thể của sản phẩm nhưng

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 30
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

không phải đều đưa vào từ giai đoạn công nghệ đầu tiên để chế tạo nên bán
thành phẩm, mà để tạo nên bán thành phẩm chỉ bao gồm các loại nguyên vật liệu
như: Cao su các loại, chất độn cao su, hóa chất xúc tác. Còn các loại vật liệu
khác thì được đưa vào gia công chế biến ở giai đoạn tiếp theo sản xuất ra sản
phẩm. Từ đặc điểm trên nên bán thành phẩm sản xuất ra tuy không bán ra ngoài
nhưng để thuận tiện cho việc tính toán, kế toán tiến hành tính giá thành của bán
thành phẩm trước.
II.TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH
PHẨM
1. Tập hợp chi phí sản xuất.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng xí nghiệp cán
luyện tiến hành sản xuất bán thành phẩm thích hợp và cân đối về mặt số lượng
sản xuất để phục vụ đủ cho việc sản xuất sản phẩm.
Ví dụ: Sản xuất lốp xe đạp thì cần các loại bán thành phẩm như mặt lốp
xe đạp (MLXĐ) Cao su, vải mành xe đạp (VMXĐ). Để sản xuất ra lốp ôtô thì
cần các lọai bán thành phẩm như mặt lốp ôtô (MLm), các loại bán thành phẩm
để tráng lên vải Poliamid như cao su tầng trong (TT), cao su tầng ngoài (TN), da
dầu (DD).. ..
Để sản xuất ra săm các loại thì cần các bán thành phẩm săm như: Săm xe
đạp đỏ, săm xe đạp đen, săm ôtô.. ..
Ứng với mỗi loại bán thành phẩm có một đơn pha chế riêng biệt do
Phòng Kỹ Thuật công nghệ cung cấp, chi phí nguyên vật liệu sản xuất ra bán
thành phẩm được tính như sau:
Chi phí NVL sản Số lượng NVL Đơn giá bình quân thực tế
= x
xuất BTPhẩm xuất dùng nguyên vật liệu
2. Tính giá thành bán thành phẩm:
Sau khi tính được giá trị mỗi loại vật liệu xuất dùng cho sản xuất bán
thành phẩm thông qua “ Sổ theo dõi chi phí vật liệu của bán thành phẩm” (Biểu
số 4); Số liệu ở biểu này được tính toán như sau:

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 31
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

Căn cứ vào tổng số lượng và số tiền của vật liệu thực tế dùng để sản xuất
bán thành phẩm trong tháng ( ở cột xuất của biểu 3). Kế toán tiến hành tính chi
phí nguyên vật liệu của từng bán thành phẩm bằng cách: lấy giá bình quân của
từng loại vật liệu nhân với số lượng từng loại vật liệu đã được phân bổ cho từng
loại bán thành phẩm theo “ bảng phân bổ nguyên vật liệu sử dụng theo đơn pha
chế” (ở biểu số 1)
Ví dụ: Tính giá trị than đen dùng để sản xuất Mlm (mặt lốp mới)
Giá trị than đen dùng để sản xuất Mlm (mặt lốp mới)
6.826,34 x 42.152kg = 287.743.881 đồng
Như vậy, mỗi loại bán thành phẩm sử dụng bao nhiêu loại vật liệu ta tính
giá trị cho bấy nhiêu loại vật liệu.
Trong quá trình sản xuất ra bán thành phẩm , ngoài chi phí về nguyên vật
liệu còn có các chi phí khác như tiền lương công nhân sản xuất,BHXH tính theo
lương, chi phí quản lý phân xưởng như khấu hao máy móc thiết bị, tiền lương
quản lý.. ., nhưng khi tính giá thành bán thành phẩm, kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành của Công ty chỉ tính chi phí nguyên vật liệu. Bởi vì kế toán quan
niệm rằng bán thành phẩm này không bán ra ngoài, chỉ xuất dùng cho giai đoạn
sản xuất ra sản phẩm, còn các chi phí khác kế toán tập hợp nhưng không tính
trực tiếp vào giá thành của bán thành phẩm mà để phân bổ các chi phí này cho
từng sản phẩm gánh chịu (ở bước 2 tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.)

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 32
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

(BIỂU SỐ:1)
TRÍCH : BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU THEO ĐƠN PHA CHẾ
Tháng 5 năm 2005
ĐVT: kg

TÊN BÁN THÀNH PHẨM


TÊN NVL Mlm TT TN DD Săm ôtô MLXD đen MLXĐ đỏ .. .. ...
Than đen 42.152 11.216 8.036 1.787 2.943 .. .. ... 80.766
Xúc tiên M 26,4 59,72 17,48 .. .. ... 220
Xúc tiến DM 144,6 69,7 6,84 13,04 .. .. ... 444
Phòng lão RD 935,4 359,2 215,8 97,2 35,4 115,24 25,16 .. .. ... 2.530
A. Stearic 2.322,2 708 431,06 115 70,8 233 49,6 .. .. ... 5.177
Kẽm nội 623,9 .. .. ... 647
Kẽm xạ hiếm 4.676,7 2.863,8 1.084 366 175,5 176,8 .. .. ... 12.270
Lưu huỳnh 1.767,69 752,1 453,1 96,9 322 64,4 .. .. ... 4.872
Phòng lão 4010 1.872,4 359,2 215,8 35,46 .. .. ... 2.578
Dầu F.112 3.688 1.334 829 397 653 50 10.200
... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Cao su cốm 1 70.814,3 26.832 17.254 2.288 2.503 142.750,3
Cao su cốm 3 4.509 8.425 25.897
Cao su CKC 8.738 3.578 14.619
Cao su BR 40 22.700 4.260 32.144
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön Trang 33


Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

(BIỂU SỐ: 2)
TRÍCH : NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT VÀO GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 5 năm 2005
Tiền theo hoá đơn
Tên vật tư Vận chuyển Tổng số tiền
Lượng Tiền
1. Cao su các loại 2.810.468.231 7.962.978 2.818.431.209
- Cốm 1 138.533,33 1.766.294.012 5.004.489 1.771.298.937
- Tờ 1 10.800 125.050.012 354.307 125.404.319
- Cốm 3 25.500 278.883.909 790.169 279.674.078
- CKC 14.000 144.692.436 409.961 145.102.397
- BR 40 33.388 458.338.168 1.298.621 459.636.789
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
2. Hóa chất các loại 1.228.141.128 3.479.724 1.231.620.852
- Xúc tiến M 220 6.603.396 18.709 6.622.105
- Xúc tiến DM 400 13.213.514 37.438 13.250.952
- Lưu huỳnh 4.750 16.673.471 47.241 16.720.712
- Phòng lão RM 2.490 64.784.329 183.555 64.967.884
- Phòng lão 4010 2.642 146.394.762 414.784 146.809.546
A stearic 5.150 44.418.712 125.852 44.544.564
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
3. Chất độn 33.840.692 95.881. 33.936.573
- Cao lanh 31.035 12.966.926 36.739 13.003.665
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
4. Vật liệu dệt 2.029.401.105 5.749.956 2.035.151.061
-Vải PA xe đạp 4.568,9 256.699.362 727.313 257.426.675
-Vải ôtô 30.957,6 1.739.154.774 4.927.593 1.744.082.367
-Vải phin 11.407,5 33.012.656 93.535 33.106.191
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
5. Vật liệu kim loại 483.321.125 1.369.406 484.690.531
- Thép φ 1 19.586 220.061.001 623.054 220.681.505
- Lưới INOX 30,5 4.496.855 12.741. 4.509.596
- Van ôtô 1.000 18.500.148 52.416. 18.552.564
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
6. Vật liệu khác 77.049.629 218.306 77.267.935
- Bao PE bọc lốp 1.845,3 32.835.036 93.032. 32.928.068
- Thùng các tông 1.297 7.139.137 20.277 7.159.414
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
7. Nhiên liệu 396.818.519 1.123.749 397.942.268
- Dầu đen 201.413 393.633.891 1.123.749 394.757.640
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Tổng cộng NVL 7.058.840.429 20.00.000 7.078.840.429
SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 34
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 35
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

TRÍCH: SỔ THEO DÕI NHẬP- XUẤT- TỒN CAO SU HÓA CHẤT


THÁNG 05 NAM 2005
(BIỂU SỐ:3)
TỒN ĐẦU KỲ NHẬP TRONG KỲ XUẤT TRONG KỲ TỒN CUỐI KỲ
Tên vật liệu Lượng Lượng Lượng Lượng
Tiền (đồng) Tiền (đồng) Đơn giá Tiền (đồng) Tiền (đồng)
(kg) (kg) (kg) (kg)
Than đen 2.008 13.663.231 81.227 554.527.426 80.766 6.826,34 551.336.176 2.469 16.854.481
Xúc tiên M 220 6.622.105 220 30.100,48 6.622.105
Xúc tiến DM 109 3.611.657 400 13.250.952 444 33.128,9 14.709.323 65 2.153.377
Ph.lão RD 86 2.376.978 2.490 64.967.884 2.530 26.143,19 66.142.271 46 1.202.591
A. Stearic 110 948.645 5.150 44.544.564 5.177 8.648,90 44.775.355 83 717.854
Kẽm nội 97 699.447 600 4.320.024 647 7.201,54 4.659.396 50 360.075
Kẽm xạ hiếm 36 443.011 12.250 152.629.120 12.270 12.459,07 152.872.789 16 199.342
Lưu huỳnh 275 953.052 4.750 16.720.712 4.872 3.517,17 17.135.652 153 538.112
Ph.lão 4010 53 2.919.265 2.642 146.809.546 2.578 55.558,00 134.228.524 117 6.500.287
Dầu F.112 10.200 59.811.066 10.200 5.863,83 59.811.066
... .. .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. ... .. ..
Cao su cốm 1 5.189,03 68.299.140 138.533,3 1.771.298.937 142.750,3 12.799,67 1.827.156.732 972,1 12.441.345
Cao su cốm 3 1.094 11.964.075 25.500 279.674.078 25.897 10.966,31 283.994.530 697 7.643.623
Cao su CKC 619 6.602.462 14.000 145.102.397 14.619 10.337,24 151.704.859
Cao su BR 40 5.590 79.507.922 33.388 459.636.789 32.144 13.832,03 444.616.772 6.834 94.527.939
.. .. .. ..
Tổng Cộng 241.162.505 4.050.847.735 4.117.785.501 174.225.189

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön Trang 36


Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

Các bán thành phẩm, sau khi được Xí nghiệp cán luyện sản xuất hòan
thành được nhập vào kho công ty, từ kho công ty mới xuất cho các xí nghiệp
khác để sản xuất sản phẩm.
III.TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
1.1. Xác định và đánh giá sản phẩm dở dang:
Để xác định lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu dùng vào sản xuất
sản phẩm hàng tháng; cuối mỗi tháng đại diện Phòng tài vụ Công tyû và thống
kê các xí nghiệp tiến hàng kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở
dang của Công ty bao gồm: Bán thành phẩm đang làm dở trên các công đoạn
sản xuất, bán thành phẩm tồn kho ở các xí nghiệp, các sản phẩm dở dang chưa
đến công đoạn cuối .

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 37
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

TRÍCH: BẢNG PHÂN BỔ BÁN THÀNH PHẨM - NGUYÊN VẬT LIỆU (BIỂU SỐ : 5)
THÁNG 03 NĂM 2005
Tên BTP Lốp ôtô các loại Săn ôtô các loại Lốp xe đạp các loại TổngBTP
ĐVT
NVL 1200-20 900-20 .... 1200-20 1000-20 .... Lốp XĐ đen Lốp XĐ đỏ . .. MVL Sdụng
Sản lượng SX Chiêc 1.064 2.948 504 110 52.894 13.682
Bán T.Phẩm “
Mlm Kg 36.946 64.143 142.512
TT “ 14.758 21.618 55.237
TN “ 8.352 14.914 33.416
DD “ 2.149 5.104 10.398
Săm ôtô “ 3.217 577 4.581
MLXĐ đen “ 21.797 6.618,4 28.914,6
MLXĐ đỏ “ 8.019 12.980 6.644,4
.. .. .. “ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. ..
Vải ôtô “ 8.019 12.980 31.334
Vải PA – XĐ “ 1.911 494 3.360,60
Vải Phin “ 6.200 1.601 9.892,00
.. .. .. “ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. ..
Thép φ 1 “ 2.396 4.775 10.614
Lưới Inox “ 1,1 0,2 28,95
Van ôtô Cái 645 140 894
.. .. .. “ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. ..
PE bọc lốp ôtô “ 435,4 680,7 1.664,77
Thùng các ton “ 102 22 141
.. .. .. “ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. ..
Điện Kw 63.500 118.528 2.646 456 33.789 8.740 398.540
.. .. .. “ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. ..
Dầu đen Lít 23.598 49.696 1.583 329 15.330 3.965 201.413

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön Trang 38


Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính:


Như đã trình bày ở trên, bán thành phẩm do xí nghiệp cán luyện sản xuất
đưa vào giai đoạn sản xuất sản phẩm được coi như là nguyên vật liệu chính để
sản xuất ra sản phẩm.
Tính chi phí bán thành phẩm dùng vào sản xuất bằng cách xác định số
lượng bán thành phẩm dùng vào sản xuất sản phẩm và đơn giá bán thành phẩm
xuất dùng trong tháng.
Số lượng bán thành phẩm sử dụng trong tháng được xác định bằng số liệu
thống kê hàng tháng thông qua “Bảng phân bổ bán thành phẩm, nguyên vật liệu”
Sử dụng cho sản xuất sản phẩm ( Biểu số 5).
Đơn giá bán thành phẩm xuất dùng trong tháng được xác định theo
phương pháp giá bình quân thông qua “Sổ theo dõi nhập- xuất- tồn bán thành
phẩm” (Biểu số 6) trong tháng.
Cách tính như sau
Gía tri BTP tồn Giá trị BTP nhập
Đơn giá BTP bình +
= đầu tháng trong tháng
quân xuất dùng
Slượng BTP tồn Số lượng BTP nhập
trong tháng +
đầu tháng trong tháng
Giá trị BTP xuất Số lượng BTP xuất Đơn giá
= x
dùng trong tháng dùng trong thaïng bình quân
Giá trị bán thành phẩm nhập trong tháng chính là giá thành sản xuất bán
thành phẩm đó trong tháng. Số liệu được lấy ở dòng tổng cộng của mỗi loại bán
thành phẩm trong (biểu số 4) “ Sổ theo dõi chi phí nguyên vật liệu của bán thành
phẩm”. Còn về lượng bán thành phẩm nhập trong tháng do thủ kho bán thành
phẩm của công ty đưa số liệu lên (Đã được phòng Công nghệ đối chiếu giữa kho
với xí nghiệp cán luyện).
Cụ thể cách tính toán sau:
Đơn giá bình quân 1kg Mlm 252.118.755 + 1.803.753.913
= = 11.865,95đ
xuất dùng trong tháng 22.229 + 151.029

Giá trị Mlm xuất dùng trong tháng = 142.512 x 11.865,96 = 1.691.041.692đ

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 39
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

Sau khi xác định được giá trị của từng loại bán thành phẩm dùng vào sản
xuất và tổng giá trị bán thành phẩm xuất dùng trong tháng,kế toán căn cứ vào
bảng phân bổ bán thành phẩm, nguyên vật liệu (biểu 5) do phòng kỷ thuật công
nghệ đưa lên để tiến hành phân bổ giá trị của từng loại bán thành phẩm cho
từng sản phẩm thông qua.

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 40
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

TRÍCH : SỔ NHẬP- XUẤT- TỒN BÁN THÀNH PHẨM


Tháng 5 năm 2005
(BIỂU SỐ 6)

Tên BTP Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Thành tiền
Mlm 22.229 252.118.755 515.029 1.803.753.913 142.512 11.865,96 1.691.041.692 30.746 364.830.976
TT 9.671 112.013.788 53.694 607.851.429 55.237 11.360,61 637.526.015 8.128 92.339.202
TN 5.751 68.078.421 34.204 392.750.163 33.416 11.533,69 385.409.785 6.539 75.418.799
DD 2.435 15.764.911 9.713 63.815.376 10.398 6.550,90 68.116.258 1.750 11.464.029
Săn ôtô 2.045 32.659.143 6.110 92.100.036 4.581 15.298,49 70.082.383 3.574 54.676.796
MLXĐ đen 3.412,56 20.224.315 29.289 173.646.332 28.914,6 5.928,48 171.419.628 3.787,56 22.451.019
MLXĐ đỏ 860,4 6.350.103 6.772 50.188.277 6.644,4 7.407,68 49.219.589 988 7.318.791
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Tổng Cộng: 653.144.578 4.117.785.051 3.963.031.350 807.898.279

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön Trang 41


Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

TRÍCH: SỔ PHÂN BỔ BÁN THÀNH PHẨM CHO TỪNG SẢN PHẨM


Tháng 5 năm 2005
(BIỂU SỐ 7)
Tổng cộng Lốp ôtô mới 1200-20 Lốp ôtô 900-20 Săm 1200-20 Săm 1100-20 Lốp XĐ đen Lốp XĐ đỏ
T ên
BTP SL Đgiá Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL tiền

Mlm 142.512 11.865,96 1.691.041.692 36.946 438.399.758 64.143 761.118.272 .. ..


TT 55.237 11.360,61 627.526.015 14.758 167.659.882 21.618 245.593.668 .. ..
TN 33.416 11.533,69 385.409.785 8.352 96.329.379 14.914 172.013.453 .. ..
DD 10.398 6.550,90 68.116.258 2.149 14.077.884 5.104 33.435.793 .. ..
Săm ôtô 4.581 15.298,49 70.082.383 3.217 49.215.242 577 8.827.229 .. ..
MLXĐ đen 28.914,6 5.928,48 171.419.628 21.79 129.223.079 .. ..
7
MLXĐ đỏ 6.644,4 7.407,68 49.219.589 6.618,4 49.026.989 .. ..
.. .. .. ..
Tổng Cộng 3.963.031.350 725.969.320 1.233.804.552 49.468.680 8.884.054 212.592.372 69.682.707 .. ..

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön Trang 42


Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

Ví dụ: Cách tính giá trị của Mlm phân bổ cho lốp 900-20
64.143 x 11.865,96 = 761.118.272 đồng
Dòng tổng cộng của mỗi sản phẩm chính là toàn bộ giá trị bán thành phẩm
phân bổ cho từng sản phẩm đó trong tháng.
3.Kế toán chi phí vật liệu khác:
Để sản xuất ra sản phẩm, ngoài bán thành phẩm, sản phẩm của công ty còn
cần nhiều loại nguyên vật liệu khác như: vải ôtô, vải phin, thép ? 1, PE bọc lốp,
thùng các ton.. .. và các vật liệu dùng để đốt lò lưu hóa sản phẩm. Để theo dõi
các chi phí này kế toán thông qua “Sổ theo dõi nhập - xuất - tồn, vải, kim loại,
vật liệu khác, nhiên liệu” (Biểu số 8)
Hàng tháng kế toán giá thành căn cứ vào số lượng vật liệu dệt, vật liệu kim
loại, vật liệu khác, nhiên liệu....Xuất kho Công ty cho các xí nghiệp (Xuất theo
định mức).
Và số tiền (Cột tổng cộng ở biểu 2) ghi vào cột nhập trong kỳ cộng tồn
cuối kỳ (về lượng) do phòng Công nghệ tổng hợp (Từ các biên bản kiểm kê các
xí nghiệp), từ đó lượng xuất trong kỳ được tính toán như sau:
SL xuất trong kỳ = SL tồn đầu kỳ + SL nhập trong kỳ - SL tồn cuối kỳ

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 43
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

TRÍCH : SỔ THEO DÕI NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU VẢI, KIM LOẠI, VẬT LIỆU KHÁC, NHIÊN LIỆU
THÁNG 03 NĂM 2005 (BIỂU SỐ 8)
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Tên vật liệu
Lượng Tiền (đ) Lượng Tiền (đ) Lượng Đgiá Tiền (đ) Lượng Tiền
Vật liệu dệt 775.454.054 2.249.851.639 2.166.694.025 8.58.611.668
Vải ôtô 9.398,1 528.910.469 30.957,6 1.744.082.367 31.344,2 56.323,96 1.765.429.467 9.011,5 507.563.369
Vải PA xe đạp 648 36.552.333 4.568,9 257.426.675 3.360,6 56.351,28 189.374.112 1.856,3 104.604.896
Vải phin 1.435,9 4.120.844 11.104,5 33.106.191 9.892,0 2.898,53 28.672.259 2.951,4 8.554.776
...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ......
VL.KL & VL # 12.468.532 378.798.787 271.789.762 119.477.557
Thép φ 1 847,50 9.431.598 19.586 220.684.505 10.614 11.261,71 119.531.790 9.819,5 110.584.313
0
Lưới Inox 3,49 512.696 30,5 4.509.596 28,95 147.757,9 4.277.592 5,04 744.700
3
Vải ôtô 52 993.966 1.000 18.552.564 894 48.580,35 16.610.833 158,00 2.935.697
...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ......
PE bọc lốp ôtô 29,6 528.272 1.845,3 32.928.068 1.664,77 17.844,33 29.706.705 210,13 3.749.635
Thùng các ton 180 2.124.054 141 11.800,30 1.663.842 39,00 460.212
...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ......
Nhiên liệu 2.929.360 397.942.268 400.871.628
Dầu đen 201.413 394.757.640 201.413 1.959,94 394.757.640
...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ......
Tổng cộng 790.851.946 3.026.592.694 2.839.355.415 978.089.225

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön Trang 44


Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

4. Kế toán chi phí nhiên liệu:


Căn cứ vào lượng hơi nhiệt đã dùng vào sản xuất sản phẩm, phòng công
nghệ trực tiếp phân bổ về lượng cho từng sản phẩm theo tỷ lệ với định mức ban
hành (Tương tự như các loại bán thành phẩm, nguyên vật liệu khác thông qua
biểu số 5).
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xác định tổng chi phí nhiên liệu
suất dùng vào sản xuất thông qua biểu số 8 “Sổ theo dõi nhập- xuất- tồn vải, kim
loại, vật liệu khác, nhiên liệu”
Sau đó căn cứ vào số tiền đã được xác định và lượng phân bổ cho từng sản
phẩm thông qua “Bảng phân bổ nhiên liệu” (Ở biểu số 10).
5. Kế toán tập hợp chi phí, nhân công trực tiếp:
Các sản phẩm của Công ty luôn tồn tại ở hai loại đơn giá lương, đó là đơn
giá tiền lương thực tế áp dụng để trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và
đơn giá tiền lương xây dựng với cấp trên, đồng thời được sử dụng để xác định
tổng số chi phí tiền lương hạch toán vào giá thành sản phẩm trong tháng. Vì vậy
tổng số tiền lương được tính vào gía thành sản phẩm hàng tháng thường lớn hơn
tổng số tiền lương thực tế đã trả trong tháng. Sở dĩ có khoản chênh lệch này là để
bù đắp thu nhập khi Công ty gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường, góp phần ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty.

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 45
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

TRÍCH : BẢNG PHÂN BỔ NHIÊN LIỆU


THÁNG 03 NĂM 2005
(BIỂU SỐ 10)
Dầu đen Dầu Diezel
Tên Sản Phẩm Tổng Tiền
Số lượng Số Tiền Số lượng Số tiền
Lốp ôtô 1200-20 47.408.724 23.598 46.250.664 322 1.158.060
Lôp ôtô 900-20 100.284.175 49.686 97.381.824 807 2.902.351
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Săm ôtô 1200-20 3.178.111 1.583 3.102.585 21 75.526
Săm ôtô 1100-20 659.206 329 644.820 4 14.386
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Lốp xe đạp đen 30.045.880 15.330 30.045.880
Lốp xe đạp đỏ 7.771.162 3.965 7.771.162
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Tổng Cộng: 400.871.628 394.757.640 6.113.988

Hàng tháng kế toán tiền lương căn cứ vào sản lượng thực tế nhập kho và
một số khoản thực tế đã trả lập: “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội và
giá thành sản phẩm” (Biểu số 11). Kế toán tiền lương trích 19% Bảo hiểm xã
hội:
Tổng lương cơ bản: 246.115.079 đồng
Vậy tổng BHXH phải tính trong tháng 03 năm 2005 là: 46.761.865 đồng
Kế toán tiền lương phân bổ lại cho các đối tượng, phân bổ theo từng tỷ lệ
với tiền lương đã được phân bổ. Sau khi nhậnû bản tổng hợp của kế toán tiền
lương, kế toán giá thành tách riêng phần tiền lương và BHXH đã tính trực tiếp
cho các sản phẩm và cộng các chi phí tiền lương và BHXH của công nhân sản
xuất xí nghiệp cán luyên, xí nghiệp cơ điện, phục vụ khác như mộc nề, sữa chữa,
làm thêm giờ.. .. Rồi phân bổ lại cho từng sản phẩm theo tiêu thức tỷ lệ với tiền
lương đã tính trực tiếp thông qua biểu 12 “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm
xã hội”

6. Chi phí sản xuất chung:


Chi phí sản xuất chung của Công ty được tính toán tập hợp chi phí và tính
giá thành chia thành hai loại để theo dõi và phân bổ sản phẩm đó là chi phí năng
SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 46
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

lượng và chi phí sản xuất chung khác.Sở dĩ kế toán phân thành hai loại chi phí là
chi phí năng lượng phân bổ cho các loại sản phẩm theo định mức, còn các chi phí
khác phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức tiền lương.
a. Kế toán năng lượng:
Căn cứ vào các đồng hồ đo điện được lắp đặt ở các xí nghiệp, cuối mỗi
tháng được kiểm kê tính ra số điện thực tế dùng vào sản xuất, phòng công nghệ
trực tiếp phân bổ cho từng sản phẩm theo tỷ lệ với định mức đã được xây dựng
trước. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xác định chi phí năng lượng
dùng vào cho sản xuất thông qua số chữ điện của Sở điện của tháng đó nhân với
đơn giá điện (Nghĩa là tổng số tiền phải trả cho Sở điện). Kế toán phân bổ cho
từng sản phẩm theo tỷ lệ với số chữ điện thực tế Công ty dùng, được phòng công
nghệ thể hiện ở biểu số 5 “ Bảng phân bổ bán thành phẩm, nguyên vật liệu cho
từng sản phẩm”. Số chữ điện của Công ty với số chữ điện của Sở điện thường
xuyên có sự chênh lệch nhau do Sở điện đọc đồng hồ điện không cùng ngày với
Công ty. Kế toán phân bổ tiền điện cho từng sản phẩm thông qua “Bảng phân bổ
chi phí năng lượng cho từng sản phẩm” (Biểu số 13).
b.Tập hợp chi phí sản xuất chung:
Các chi phí này được kế toán căn cứ vào bảng phân bổ số 1,2,3 các bảng
kê và các nhật ký chứng từ có liên quan để ghi vào các cột và các dòng cho phù
hợp với bảng kê số 4 (Biểu số 14).
Từ số liệu tập hợp được chi phí sản xuất chung ở bảng kê số 4, kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành tiến hành phân bổ cho từng đối tượng sử dụng, theo
tiêu thức tỷ lệ với tiền lương tính vào giá thành sản phẩm. Bước phân bổ này
được kế toán tiến hành nay trên sổ tổng hợp giá thành thực tế. Tổng giá trị phân
bổ theo tiêu thức tiền lương là số tổng cộng đa tập hợp được ở sổ theo dõi chi phí
sản xuất chung đã trừ đi phần chi phí năng lượng tập hợp ở TK 335.
7. Tính giá thành sản phẩm:
Trên cơ sở các chi phí sản xuất đã tập hợp và đã phân bổ cho từng sản
phẩm, kế toán giá thành tổng hợp lại thông qua “Sổ tổng hợp giá thành thực tế”

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 47
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

TRÍCH: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH VÀO GIÁ THÀNH SP


Tháng 03 năm 2005
(BIỂU SỐ11)
LƯƠNG LƯƠNG TRÍCH
ĐỐI TƯỢNG PHÂN BỔ PHÂN BỔ THỰC TẾ BHXH 19%
I. Xí nghiệp xe đạp 185.313.016 45.644.095 8.672.378
1. Lốp xe đạp đen 50.038.412 5.454.895 1.036.431
2. Lốp xe đạp đỏ 11.871.523 25.586.205 4.861.379
.. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
II. Xí nghiệp ôtô mới 240.582.120 59.256.105 11.258.660
1.Lốp ôtô 1200-20 64.856.581 15.975.953 3.035.431
2. Lốp ôtô 900-20 103.872.008 25.586.205 4.861.379
.. .. .. .. .. .. .. .. ..
3.Săm ôtô 1200-20 4.340.066 1.069.205 203.149
4. Săm ôtô 1100-20 661.960 163.284 31.024
.. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
III. Xí nghiệp ôtô đắp 28.641.230 7.054.174 1.340.293
IV. Xí nghiệp sản phẩm mới 12.144.913 2.991.332 568.353
V. Xí nghiệp cơ điện, phục vụ khác 22.884.100 5.636.174 1.070.873
VI. Xí nghiệp cán luyện 46.014.000 11.333.016 2.153.273
TỔNG TIỀN LƯƠNG TÍNH VÀO 535.579.379 133.493.842 25.363.830
GIÁ THÀNH
VII. Chi phí sản xuất chung (TK 627) 85.451.145 219.135.316 41.635.710
1. Xí nghiệp ôtô mới 8.641.230 13.889.474 2.639.000
2. Xí nghiệp xe đạp 6.781.000 4.931.505 936.986
.. .. .. .. .. .. .. .. ..
VIII. CPQL Công ty (TK 642) 314.479.528 89.801.712 17.062.325
TỔNG CỘNG : 935.510.052 246.115.079
46.761.865
TRÍCH : BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
THÁNG 03 NĂM 2005
(BIỂU SỐ 12)

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 48
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

TÍNH VÀO GIÁ THÀNH


TIỀN PHÂN BỔ
T ên SP THỰC TẾ
TIỀN LƯƠNG BHXH TIỀN LƯƠNG BHXH
Lốp ôtô 1200-20 64.856.581 3.035.431 74.431.629 3.483.546
Lốp ôtô 900-20 103.872.008 4.861.379 119.207.066 5.579.055
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Săm ôtô 1200-20 4.340.066 203.149 4.980.809 233.140
Săm ôtô 1100-20 661.960 31.024 759.688 35.605
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Lốp xe đạp đen 50.038.412 3.213.299 57.425.791 2.867.672
Lốp xe đạp đỏ 11.871.523 555.660 13.624.166 637.691
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
TỔNG CỘNG: 466.681.279 21.839.684 535.579.379 25.363.830

TRÍCH : BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NĂNG LƯỢNG


Tháng 03 năm 2005
(BIỂU SỐ 13)
TÊN SẢN PHẨM KW CÔNG TY KW SỞ ĐIỆN TỔNG TIỀN
Lốp ôtô 1200-20 72.855 63.500 47.306.106
Lốp ôtô 900-20 185.987 118.528 88.300.760
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Săm ôtô 1200-20 3.036 2.646 1.971.212
Săm ôtô 1100-20 523 456 339.710
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Lốp xe đạp đen 38.767 33.789 25.172.063
Lốp xe đạp đỏ 10.028 8.740 6.511.108
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
TỔNG CỘNG: 457.254 398.540 296.903.549

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 49
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

TRÍCH: BẢNG KÊ SÔ 4: TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHÂN XƯỞNG
DÙNG CHO CÁC TK 154, 622, 621, 627
Tháng 03 năm 2005 (BIỂU SỐ: 14)
TK GHI CÓ CỘNG CP
THỰC TẾ
TK 152 TK 153 TK 111 TK 141 TK 334 TK 338 TK 335 TK 214 TRONG
THÁNG
TK GHI NỢ
TK 622 535.579.379 25.063.830 560.648.209
XN ôtô mới 240.582.120 11.258.660 251.840.780
XN xe đạp 185.313.016 8.672.378 193.985.394
XN cán luyện 46.014.000 2.153.273 48.167.273
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
TK 627 184.349.517 10.749.831 43.378.100 34.295.000 85.451.145 4.635.710 296.903.549 953.562.370 1.613.325.222
XN ôtô mới 84.349.100 5.453.800 11.789.000 4.985.200 8.641.230 2.639.000 185.600.000 165.106.115 468.563.445
XN xe đạp 38.570.100 547.800 5.862.000 3.897.100 6.781.000 936.986 58.100.000 66.875.418 181.570.800
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
TỔNG CỘNG: 184.349.517 10.749.831 43.378.100 34.295.000 621.030.524 29.699.540 296.903.549 953.562.370 2.173.968.431

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön Trang 50


Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

TRÍCH : SỔ TỔNG HỢP GIÁ THÀNH THỰC TẾ


Tháng 03 năm 2005
(BIỂU SỐ 15)

SL sản Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí SXC T ổng Giá thành
T ên SP đơn vị
xuất NVL Nhiên liệu Lương BHXH Điện TK 627 giá thành
Lốp ôtô 1200-20 1.064 1.232.278.260 47.408.724 74.431.629 3.483.546 47.306.106 341.668.673 1.746.576.938 1.641.519,68
Lốp ôtô 900-20 2.948 2.083.050.456 100.284.175 119.207.066 5.579.055 88.300.760 531.525.000 2.927.946.512 993.197,60
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Săm ôtô 1200-20 504 62.960.475 3.178.111 4.980.809 233.140 1.971.212 1.502.000 74.825.747 148.463,78
Săm ôtô 1100-20 110 11.802.512 659.206 759.688 35.605 339.710 229.000 13.825.721 125.688,30
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Lốp xe đạp đen 52.894 393.862.239 30.045.880 57.425.791 2.687.672 25.172.063 24.031.000 533.224.645 10.081,00
Lốp xe đạp đỏ 13.682 117.473.247 7.771.162 13.624.166 637.691 6.511.108 4.922.000 150.939.374 11.031,97
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
TỔNG CỘNG: 6.401.515.137 400.871.628 535.579.379 25.063.830 296.903.549 1.316.421.673 8.976.355.196

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön Trang 51


Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

PHẦN III

MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN


CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 52
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

I NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG MẶT HẠN CHẾ CẦN PHẢI HOÀN


THIỆN TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG.
1. Ưu điểm:
Công ty cao su Đà Nẵng đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Làm đúng theo quy định của Nhà nước về chế độ kế toán tài chính và đã xác
định đúng mức tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm. Vì vậy, viêc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm được phòng kế toán Công ty thực hiện một cách nghiêm túc.
Với đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty có trình độ chuyên môn cao và nhiều
kinh nghiệm, đã làm cho khối lượng của công việc được giảm nhẹ và bảo đảm
được tính chính xác cao.
Một thành công trong công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty là đã
tổ chức tốt việc quản lý nguyên vật liệu về mặt hiện vật, luôn luôn khuyến khích
tiết kiệm chi phí sản xuất. Mỗi khi đưa vào sản xuất một mặt hàng nào đó Công
ty đều xây dựng định mức bán thành phẩm, nguyên vật liệu. Để khuyến khích
việc tiết kiệm nguyên vật liệu, Công ty thực hiện quy chế thưởng phạt: Thưởng
50% giá trị tiết kiệm cho bộ phận thực hiện tiết kiệm, ngược lại sẽ phạt 30%cho
bộ phận nào không thực hiện tiết kiệm mà lại làm lãng phí. Phòng kế toán Công
ty đã tổ chức theo dõi nguyên vật liệu một cách chặt chẽ từ khi đưa vào sản xuất
đến khi sản xuất ra sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Đây là một việc làm rất có ý nghĩa, quan trọng trong việc quản lý chi phí
sản xuất. Ngoài ra, hàng tháng Công ty thực hiện việc kiểm kê ở các xí nghiệp,
điều này rất quan trọng cho việc theo dõi tình hình thực hiện định mức, gíup
Công ty có thể chấn chỉnh kịp thời những bộ phận làm hao phí nguyên vật liệu,
hay do châït lượng nguyên vật liệu gây lãng phí lớn, để ít dẫn đến tình trạng giá
thành bị cao lên đột ngột do những hao phí bất thường.
2. Những hạn chế:

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 53
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty, Tuy đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhưng còn có một số hạn chế cần khắc phục trong qua trình tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như:
- Các khoản chi phí sản xuất chung (đã trừ đi chi phí năng lượng) chúng
đều chưa được quản lý theo định mức hay theo dự toán, điều này có thể làm cho
chi phí này phát sinh lớn gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm .
- Do đặc điểm của quy trình công nghệ, Công ty áp dụng phương pháp tính
giá thành hiện thời phù hợp. Bán thành phẩm do Công ty sản xuất chỉ để phục vụ
cho Công ty không xuất bán ra ngoài, nên việc tính giá thành của bán thành
phẩm, Công ty chỉ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác,
Công ty phân bổ vào sản phẩm theo tiêu chuẩn tiền lương sản phẩm.
Trên thực tế, công lao động của một công nhân bỏ ra để sản xuất 1 kg bán
thành phẩm từng loại giống nhau và số lượng bán thành phẩm phân bỏ vào từng
sản phẩm lại không tỷ lệ với tiền lương sản phẩm cho nên việc phân bổ các chi
phí tiền lương công nhân sản xuất chung của xí nghiệp cán luyện theo tiêu chuẩn
tiền lương công nhân sản xuất là không phù hợp.
Việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, được Công ty tập hợp
chung cho toàn phạm vi Công ty mà TSCĐ của công ty có nhiều mức khấu hao
khác nhau. Cho nên việc trích khấu hao chung cho tòan bộ Công ty là không
đúng.
Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ sản xuất thì toàn bộ giá trị được kết
chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh, dù giá trị công cụ,
dụng cụ đó lớn hay nhỏ. Điều này không phù hợp với loại công cụ, dụng cụ có
giá trị lớn, cần phân bổ lại.
II. MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TÓAN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG:
Qua thời gian thực tập, được sự giúp đỡ của thầy Phạm Rin và các cô chú,

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 54
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

anh chị ở Phòng Kế toán Công ty, trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế, em xin
được đưa ra một số ý kiến nhỏ nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cao su Đà nẵng.
1. Tập hợp chi phí và tính giá thành bán thành phẩm:
Khi tập hợp chi phí để tính gía thành bán thành phẩm, Công ty chỉ tập hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác Công ty phân bổ vào sản
phẩm theo tiêu chuẩn tiền lương sản phẩm. (do bán thành phẩm sản xuất ra
không bán ra ngoài mà tiếp tục chuyển giao đưa vào sản xuất tiếp ra sản phẩm
của Công ty) Việc tính như vậy sẽ làm đơn giản khối lượng công việc tính toán
nhưng sẽ thiếu chính xác. Chính vì vậy mà Công ty cần tính giá thành của bán
thành phẩm cụ thể hơn. Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán phải tính
toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá
thành cho phù hợp.
Ví dụ: Ta có bảng phân bổ tiền lương cho từng loại bán thành phẩm của xí
nghiệp cán luyện như sau:
THÁNG 03 NĂM 2005

Tên bán Sản lượng từng Đơn giá thực tế Tổng tiền lương
thành phẩm loại BTP (kg) của BTP (đ) thực tế (đ)
Mlm 142.512 133,78 19.064.624
TT 55.237 154,89 8.539.030
TN 33.416 164,56 5.498.997
DD 10.398 139,07 1.446.063
Săm ôtô 4.581 136,88 627.053
MLXĐ đen 28.914,6 136,27 3.940.241
MLXĐ đỏ 6.644,4 151,85 1.008.946
Tổng cộng 46.014.400

Sau đó kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung lại dựa trên tiêu chuẩn phân
bổ là tổng lương tính vào giá thành bán thành phẩm. Từ đó kế toán tính được giá
thành của từng loại bán thành phẩm một cách chính xác.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ được tính
SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 55
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

giá thành của sản phẩm một cách chính xác hơn với giá thành của bán thành
phẩm mới tính lại.
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính và vật liệu
phụ. Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, giá thực tế xuất kho
nguyên vật liệu cũng như các vật tư khác ở Công ty là được tính theo phương
pháp bình quân gia quyền cuối tháng. Nhưng với điều kiện sử dụng máy vi tính
như hiện nay, thì tốt nhất bộ phận kế toán vật tư nên tính giá thực tế xuất kho
nguyên vật liệu theo phương pháp bình quan gia quyền di động. Bởi lẽ, theo hệ
thống kê khai thường xuyên mà Công ty đang sử dụng, tất cả các hoạt động gắn
liền với quá trình vận hành của Công ty đều được ghi rõ hàng ngày và thường
xuyên. Sổ sách kế toán trong hệ thống này phải thường xuyên cập nhật hóa để
luôn biết được chi phí của qua trình sản xuất cũng như hàng tồn kho của mình.
Hơn nữa quy mô của Công ty tương đối lớn nên cần các báo cáo thường xuyên
nhằm cung cấp kịp thời cho qủan lý. Mặt khác, ở Công ty số lần nhập nguyên vật
liệu trong tháng không nhiều, do đó tính giá xuất nguyên vật liệu bằng phương
pháp bình quân gia quyền di động là thuận lợi. Giá bình quân di động sẽ phản
ánh chính xác lượng chi phí chi ra cho sản xuất nhất là trong điều kiện giá cả thị
trường biến động, nhờ đó chỉ tiêu giá thành được phản ánh môt cách chính xác
nhất.
Biến động nhập kho, xuất kho và tồn kho nguyên vật liệu được theo dõi
chi tiết trên sổ chi tiết vật tư và được cập nhật dữ kiệu vào máy vi tính, phần cập
nhật dữ liệu theo từng loại vật tư với ưu tiên phiếu nhập kho nguyêm vật liệu
được nhập vào máy trước. Trên phiếu xuất kho phải xác định rõ mục đích sủ
dụng để hạch toán đúng vào đối tượng cần tập hợp chi phí . Máy vi tính sẽ tính ra
giá thực tế NVL mỗi lần xuất kho đồng thời xác định được giá trị NVL xuất kho
để làm căn cứ hạch toán.
Cuối kỳ, để xác định đúng chi phí NVL trực tiếp sử dụng trong kỳ, cần
phải tiến hành kiểm tra, xác định lại NVL thừa chưa sử dụng ở các phân xưởng

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 56
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

sản xuất, lập báo cáo kiểm kê từ các phân xưởng để cập nhật vào máy chi tiết
theo từng loại. Từ đó sẽ tính ra chi phí NVL trực tiếp trong kỳ tập hợp cho từng
đối tượng sản xuất.
Chi phí thực tế NVL Giá trị NVL đưa Giá trị NVL còn lại cuối
= -
sử dụng trong kỳ vào sản xuât kỳ chưa sử dụng
Sau khi tính được chi phí từng loại NVLvào đối tượng tập hợp chi phí, từ
đó máy tính sẽ tiến hành phân bổ chi phí theo từng nhóm sản phẩm để phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm.
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày... đến ngày
Tài khoản:
Kho :
Số Ngày Diễn TK Nhập Xuất Tồn
SL Đgiá Tiền SL Đgiá Tiền SL Đgiá Tiền
CT CT giải ĐƯ

* Chi phí vật liệu khác:


Hiện nay, kế toán Công ty phân chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thành 2
loại đó là chi phí bán thành phẩm và chi phí nguyên vật liệu khác. Do đặc điểm
của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty, việc kế toán theo dõi
riêng chi phí nguyên vật liệu chính như vải mành, thép φ 1... lại vừa có các chi
phí về bao bì, nhãn hiệu hàng hóa để bao gói, bảo quản sản phẩm phục vụ cho
việc tiêu thụ sản phẩm và một số loại vật liệu khác không tạo nên thực thể sản
phẩm, cũng không phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm nhưng lại phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm như lưới lọc....như vậy thực tế các loại nguyên vật
liệu như bao PE bọc lốp, nhãn hiệu hàng hóa, thùng các ton đựng săm.... không
tạo nên thực thể sản phẩm mà nó làm tăng thêm chất lượng và giá trị của sản
phẩm để dễ tiêu thụ trên thị trường mà hiện nay công ty dù tập hợp chi phí riêng,
SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 57
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

nhưng lại phân bổ cho các loại sản phẩm chung vào một biểu gọi là “ bảng phân
bổ nguyên vật liệu khác” (Biểu 9). Còn các loại vật liệu như lưới lọc cũng không
được theo dõi riêng.
Việc này sẽ làm cho việc đánh giá tỷ trọng của từng loại vật liệu trong giá
thành của từng loại sản phẩm giảm đi phần chính xác.
Như vậy, để thuận lợi cho việc phân tích giá thành và để phản ánh đúng
thực chất chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm, phản ánh
đúng thực chất và công dụng của từng loại vật liệu phục vụ cho sản xuất, kế toán
có thể thực hiện thêm một số công việc sau:
- Trên sổ theo dõi nhập xuất tồn vải, kim loại, nhiên liệu, vật liệu khác (Ở biểu
số8), kế toán có thể sữa đổi theo dõi các loại nguyên vật liệu thành 3 loại như
sau:
+ Nguyên vật liệu chính khác: Bao gồm vải ôtô, thép φ 1....
+ Vật liệu phụ: Lưới lọc, van ôtô....
+ Nhiên liệu: Dầu đốt lò....
- Trên sổ phân bổ nguyên vật liệu khác cho từng sản phẩm (Ở biểu 9) cũng bằng
các bước thực hiện như cũ nhưng kế toán chỉ cần sữa đổi một chút trên biểu mẫu
như sau:

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 58
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

BẢNG TỔNG HỢP PHÂN LỌAI CÁC LOẠI VẬT LIỆU


THÁNG..... NĂM....
TÊN SẢN PHẨM
LỐP 1200-20 LỐP 900-20 .. ..
Tên NVL
SỐ LƯỢNG TIỀN SỐ LƯỢNG TIỀN .. ..
I. Chí phí NVL chính
Chi phí BTP
Chi phí NVL khác
Vải ôtô
Vải phin
Thép φ 1
.. ..
II. Chi phí VL phụ
Lưới lọc
Van ôtô
.. ..
III. Chi phí VL khác
(bao bì)
PE bọc lốp
Thùng các ton
.. .. ..
Tổng cộng:

Như vậy khi phân tích giá thành, đánh giá tỷ trọng của các loại nguyên vật
liệu.... kế toán nhìn vào biểu số 9 (đã sữa chữa lại) sẽ đánh giá được ngay một
cách chính xác. Việc làm này sẽ giúp cho kế toán làm tốt hơn công tác quản lý
các vật liệu và giá thành.
3. Tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Theo cách làm hiện nay của Công ty, chi phí nhân công trực tiếp được tập
hợp theo các phân xưởng, cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các sản phẩm và kết
chuyển vào giá thành sản phẩm là phù hợp. Nhưng trong việc hạch toán lương
công nhân sản xuất đã không đề cập đến vấn đề trích trước tiền lương nghỉ phép
cho công nhân sản xuất. Như thế làm cho chi phí tiền lương giữa các tháng có
thể tăng giảm đột ngột do công nhân nghỉ phép giữa các tháng không đồng đều,
từ đó gây đột biến giá thành sản phẩm giữa các kỳ.
Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất được hạch toán

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 59
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

vào TK 335 - Chi phí trả trước, và việc hạch toán tiến hành như sau :
- Hàng tháng, khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNSX, kế toán
ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 -Chi phí trả trước
-Khi công nhân nghỉ phép, kế toán xác định số tiền lương nghỉ phép phải trả, ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
-Khi trả tiền lương nghỉ phép cho người nghỉ phép, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
4. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Kế toán đã tập hợp chi phí sản xuất chung rồi phân bổ cho các sản phẩm
theo tiêu chuẩn tiền lương tính vào giá thành mà chi phí sản xuất chung của
Công ty hiện nay lại chưa có định mức nay dự toán cho từng xí nghiệp nên việc
phát sinh chi phí sản xuất chung ở các xí nghiệp là có thể không đồng đều nhau
cho nên việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo cách hiện tại là không chính
xác. Bởi vì xét về mặt hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ sản phẩm thì
không có ảnh hưởng gì. Nhưng xét riêng về chi phí sản xuất chung nằm trong
thành phẩm của các xí nghiệp lại không phải là chi phí thực tế của xí nghiệp.
Điều này sẽ làm cho giá thành sản phẩm thiếu chính xác và sẽ gây khó khăn cho
việc theo dõi tính hình sử dụng chi phí sản xuất chung ở các xí nghiệp.
+ Trích khấu hao tài sản cố định cho sản xuất được Công ty tập hợp chung
trong toàn phạm vi công ty mà tài sản cố định của Công ty có nhiều mức khấu
hao khác nhau: Xí nghiệp lốp ôtô toàn bộ là máy móc thiết bị mới, giá trị lại lớn;
xí nghiệp lốp xe đạp, xe máy thì máy móc đã quá lâu năm, khấu hao đã gần hết...
cho nên, việc trích khấu hao chung cho toàn bộ công ty là không phù hợp, vì vậy
kế toán tập hợp chi phí khấu hao theo từng xí nghiệp. Điều này, rất tiện và dễ
làm vì các xí nghiệp đã được hoạt động trong phạm vi nhà xưởng riêng biệt, với

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 60
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

số máy móc thiết bị đã được cố định trong nhà xưởng.Và nếu có thể được xin
phép cho số TSCĐ ở xí nghiệp lốp ôtô được tính khấu hao nhanh.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ cần đề cập và hoàn thiện hơn vì khi xuất công
cụ, dụng cụ dùng sản xuất thì toàn bộ giá trị được kết chuyển hết một lần vào
TK627- chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh, dù giá trị công cụ, dụng cụ đó lớn
hay nhỏ.Những công cụ, dụng cụ được sử dụng ở Công ty phần lớn có giá trị
không lớn, lượng xuất không nhiều và thời gian sử dụng ngắn như các loại bảo
hộ lao động, phích nước, bóng đèn, lưỡi cưa sắt, đồ dùng vật phẩm năn phòng
khác.... vì vậy nó được kết chuyển toàn bộ giá trị xuất dùng một lần vào chi phí
sản xuất trong kỳ. Nhưng thực tế Công ty có những công cụ, dụng cụ có giá trị
lớn và sử dụng qua nhiều kỳ hạch toán như bơm dầu, dụng cụ đo lường,bộ đảo
su, máy hút bụi.. .thì việc hạch toán toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí
sản xuất trong kỳ thì sẽ làm tăng giá thành kì đó lên và như thế ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của Công ty.
Đặc biệt Công ty cần phải quan tâm, xây dựng nên dự toán chi phí sản
xuất chung cho từng xí nghiệp, tránh những chi phí phát sính quá lớn, gây ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm.Đồng thời việc xậy dựng nên dự tóan chi phí sản
xuất chung sẽ giúp cho việc quản lý khoản chi phí này sát sao và có hiệu quả hơn
trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của Công ty và có cơ sở phân tích
hơn.
5. Chi phí thiệt hại trong sản xuất:
Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
Cao su Đà nẵng được thực hiện với các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, và chi phí SCC nhưng không đặt vấn đề hạch toán chi phí
thiệt hại trong sản xuất. Thực tế trong quá trình sản xuất ở Công ty, thiệt hại
trong sản xuất thường xảy ra chủ yếu là thiệt hại sản phẩm hỏng, còn thiệt hại
ngừng sản xuất thì ít xảy ra. Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt được
những tính năng cần thiết để tạo thành sản phẩm tốt. Trong qua trình sản xuất ra
sản phấm sẽ gây ra một số sản phẩm dở dang bị hỏng như: vải tráng cao su bị

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 61
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

nát, rách biên, lốp thành hình bị gãy, tanh không gỡ được vải do bị dính, cao su
bán thành phẩm các loại cháy, không tận dụng các sản phẩm khác được... tất cả
các loại này được tận dụng để sản xuất các sản phẩm phụ (sản phẩm phụ như:
tấm lợp cao su, cao su tái sinh....)
Trên thực tế % sản phẩm bị hỏng trên từng giại đoạn cộng nghệ ít khi vượt
định mức cho phép, cho nên kế toán không tính giá trị nguyên vật liệu phân bổ
cho các sản phẩm phụ, mà chỉ tính phần tiền lương sản xuất sản phẩm phụ, vì thế
giá thành của sản phẩm phụ công ty rất khó tính.
Về lâu dài Công ty nên tính trừ một số % nào đó giá trị nguyên vật liệu
tính vào chi phí sản xuất sản phẩm chính để tính vào giá thành sản xuất sản phẩm
phụ. Ví dụ như định mức quy định 2% hao hụt vải và cao su tráng vải trên giai
đoạn cán tráng thì có thể quy định 0,5% là được tính vào chi phí sản xuất sản
phẩm phụ.. ..Việc tính toán này có hơi phức tạp và chi tiết nhưng sẽ tính đúng giá
thành sản phẩm, phản ánh chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

KẾT LUẬN

Hạch toán giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm hàng dầu của các
doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng của
Nhà nước thực hiện công tác quản lý các doanh nghiệp.

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 62
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế
có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh
doanh. Có thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ cá
biện pháp kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực
hiện trong qúa trình sản xuất kinh doanh.
Hạch toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán ở
doanh nghiệp. Hạch toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố của đầu vào
và đầu ra trong qua trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc tính giá thành chính
xác, kịp thời, phù hợp với đặc diểm hình thành và phát triển chi phí ở doanh
nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong qua trình hạch toán ở các doanh
nghiệp.
Chính vì vậy, ngay từ khi về thực tập ở Công ty Cao su Đà nẵng, em đã có
sự tò mò, mong muốn tìm hiểu phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty Cao su. Thực tế cho thấy, Công ty Cao su Đà nẵng là một
doanh nghiệp Nhà nước có qui mô khá lớn và đang trên đà phát triửên. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty rất phong phú, sản phẩm của Công ty bao
gồm nhiều loại và có số lượng lớn. Vì vậy, ở Công ty Cao su Đà nẵng, tổ chức kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề luôn luôn
được quan tâm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, với tình hình thực tế và số liệu thu tập
được, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán và
tính giá thành sản phẩm.Tuy nhiên, những suy nghĩ đề xuất trên chỉ là những ý
kiến của bản thân có được qua thời gian thực tập và một số tài liệu nhằm củng cố
thêm những kiến thức đã học, cho nên có thể chưa đầy đủ, hoặc sai sót.
Em mong thầy giáo hướng dẫn thực tập và các thầy cô giáo trong khoa
cùng tất cả các bạn bè tham gia ý kiến đóng góp để đề tài này được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo thạc sỹ Phạm Rin và các
cô chú Phòng kế toán Công ty Cao su Đà Nẵng đã hướng dẫn và tạo điều kiện

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 63
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

giúp em hoàn thành đề tài này.

Đà Nẵng, ngày 20 tháng 06 năm 2005


Nguyễn Thị Thu Hiền

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 64
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

Nhận xét của cơ quan thực tập


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 65
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 66
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

MỤC LỤC
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
I. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.....................2
1. Chi phí sản xuất ......................................................................................2
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM..................................................6
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất......................................................6
2. Đối tượng tính giá thành.........................................................................6
3. Phương pháp hạh toán chi phí sản xuất ..................................................7
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm....................................................8
III.HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT............................9
1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.......................9
2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.....................................11
3.Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung ............................................12
IV.TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM
DỞ DANG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM..........................................14
1. Tổng hợp chi phí sản xuất ....................................................................14
2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang .......................................................17
3. Tính giá thành sản phẩm.......................................................................17
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG
A. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG......................20
I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN .........................................20
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ.......21
SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 67
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

1. Xí nghiệp cán luyện..............................................................................22


2. Xí nghiệp săm lốp xe máy.....................................................................22
3. Xí nghiệp săm lốp ôtô mới....................................................................22
III. Một số quy trình công nghệ chính ở Công ty Sao su ...................................23
1. Đặc điểm tổ chức quản lý .....................................................................25
2. Tổ chức công tác kế toán.......................................................................27
B. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU
ĐÀ NẴNG.......................................................................................................30
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY SAO SU ĐÀ NẴNG....30
II.TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH
PHẨM..............................................................................................................31
1. Tập hợp chi phí sản xuất.......................................................................31
2. Tính giá thành bán thành phẩm.............................................................31
III.TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.....37
1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.......................................................37
2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính........................................................39
3.Kế toán chi phí vật liệu khác.......................................................................43
4. Kế toán chi phí nhiên liệu...........................................................................45
5. Kế toán tập hợp chi phí, nhân công trực tiếp.............................................45
6. Chi phí sản xuất chung...............................................................................47
7. Tính giá thành sản phẩm............................................................................48
PHẦN III
MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG
I NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG MẶT HẠN CHẾ CẦN PHẢI HOÀN
THIỆN TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 68
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG.....53


1. Ưu điểm.................................................................................................53
2. Những hạn chế......................................................................................53
II. MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TÓAN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG
TY CAO SU ĐÀ NẴNG..................................................................................54
1. Tập hợp chi phí và tính giá thành bán thành phẩm....................................54
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................56
3. Tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp........................................59
4. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung...............................................60
5. Chi phí thiệt hại trong sản xuất..................................................................61
KẾT LUẬN.........................................................................................................63

SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön


Trang 69

You might also like