Professional Documents
Culture Documents
Phaûm Rin
PHẦN I
I. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Chi phí sản xuất:
1.1. Chi phí sản xuất.
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất là tổng các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Để tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm, cần chi dùng các chi phí lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Ba yếu tố này đưa vào quá trình
sản xuất hình thành nên chi phí sản xuất. Như vậy, các chi phí này chi ra để hình
thành nên giá trị sản phẩm là một tất yếu khách quan.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, người ta phân loại chi phí sản
xuất theo nhiều cách khác nhau:
a).Phân loại chi phí theo nội dung (tính chất) kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế
được xếp chung vào một yếu tố chi phi ú, không kể chi phí đó phát sinh ở địa
điểm nào và dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân
loại theo cách này chi phí được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ báo cáo trừ nguyên liệu, vật liệu.... bán hoặc xuất cho XDCB.
- Chi phí nhân công : ba gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động
(thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ
cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo trước khi trừ các khoản giảm trừ. Bao
gồm cả chi phí BHYT, BHXH, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nước
theo quy định. Không bao gồm chi phí nhân công cho XDCB hoặc được bù đắp
bằng các nguồn kinh phí khác như: Đảng, đoàn...,các khoản chi từ quỹ khen
1.2.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chi phí thể hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết qủa của các
quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình. Xét về mặt
chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau nhưng xét về mặt
lượng thì chúng khác nhau ở những mặt sau:
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh trong một thời
kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến những chi phí có liên quan đến số
sản phẩm hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là một số chi phí sản xuất
liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
- Chi phí sản xuất tính cho một kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến
chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang.
1.3. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ đặc điểm tính chất quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản
xuất, đặc điểm sản phẩm và đơn vị tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
mà xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng như đối
tượng và phương pháp tiïnh giá thành phù hợp .
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm, kiểm tra tình hiình thực hiện các định mức tiêu hao
lao động, vật tư, các dự toán chi phí phục vụ và quản lý sản xuầt nhằm thúc đẩy
sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động trong sản
xuất cũng như trong quản lý; vạch ra được mức độ và nguyên nhân của những
lãng phí và thiệt hại ở từng khâu sản xuất.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính toán chính xác và
kịp thời giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra. Xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của các
phân xưởng, bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh theo chế độ quy định .
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc
điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, và yêu cầu của công tác quản lý
giá thành....Bởi thế đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh
chi phí hoặc có thể là các đối tượng chịu chi phí. Vậy đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất có thể là:
- Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp
- Từng giai đoạn (bước) công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình - Từng
nhóm sản phẩm, bộ phận, chi tiết sản phẩm
2. Đối tượng tính giá thành:
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm cơ
cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản
phẩm....Trong các doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối
tượng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm công việc, đơn đặt hàng hoàn thành .
- Từng lọai sản phẩm hòan thành, chi tiết, bộ phận sản phẩm.
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất...mà xác
định đối tượng tính giá thành, đơn vị tính giá thành để cung cấp số liệu tính giá
thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
* Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
sản phẩm:
- Đối tượng hạch toán tính chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm có nội dung khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng
giống nhau ở bản chất chung đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó
và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí và giá
dụng phương pháp này giá thành sản phẩm có thể được xác định bằng phương
pháp trực tiếp hay tổng cộng chi phí.
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
- Phương pháp trực tiếp (giản đơn): Phương pháp này được áp dụng trong
các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản
xuất vơí khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Giá thành đơn vị sản phẩm
theo phưong pháp này được tính bằng cách trực tiếp, lấy số chi phí sản xuất sản
phẩm tập hợp được chia cho số lượng sản phẩm sản xuất ra. Nếu có ản phẩm dở
dang thì loại trừ hoặc tính nhập vào số chi phí
Giá trị SP dở Chi phí sx phát Chi phí sx dở
+ _
dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ
Giá thành = Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
đơn vị
pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tể lệ, hệ số với loại
trừ giá trị sản phẩm phụ.
III.HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên
liệu...Được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật
liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí
riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất
dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch
toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ cho các đối tượng có liên
quan. Đối với NVL chính ta có thể phân bổ theo hệ số, tỷ lệ với định mức tiêu
hao hoặc tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm. Còn đối với vật liệu phụ có thể phân
bổ theo định mức tiêu hao tỷ lệ với NVL chính.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 “ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí
NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ
kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
*Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
Bên Có:
- Giá trị thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154 “ chi phí sản xuất dở dang”
TK 621 cuối kỳ không có số dư, TK 621 có thể đưọc mở chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng
đối tượng tính giá thành.
1.1. Đối với phương pháp kê khai thường xuyên :
• Phương pháp hạch toán:
- Trong kỳ, khi xuất NL,VLC,VL phụ....sử dụng cho trực tiếp sản xuất, chế tạo
sản phẩm
Nợ TK 621 : Chi phí NL,VL trực tiếp
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
- Trường hợp NL,VL... xuất cho SXKD nhưng sử dụng không hết, nhập lại kho,
ghi:
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 : Chi phí NL,VL trực tiếp
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phíNL,VLTT theo đối tưọng tập hợp chi phí ,
ghi:
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 : Chi phí NL,VLTT
Việc tổng hợp và phân bổ chi phí NL,VL, công cụ, dụng cụ được thực
hiện trên “Bảng phân bổ NL,VL,CC,DC”. Sau đó căn cứ trên bảng này để vào
sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết có liên quan.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
( Theo phương pháp kê khai thường xuyên )
TK 152,111,112,331,141 TK 621 TK 152
Trị giá xuất Trị giá nhập Trị giá tồn Trị giá tồn
= + _
trong kỳ trong kỳ đầu kỳ cuối kỳ
Nợ TK 621 : Chi phí NL.VLTT (ghi trị giá xuất trong kỳ)
Có TK 611(6111) : Mua hàng
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NL,VLTT vào giá thành sản xuất, ghi:
Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất
Có TK 621 : Chi phí NL,VLTT
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,hoặc phân bổ theo tỷ lệ với khối lượng sản
phẩm.
Để tổng hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622
“ chi phí nhân công trực tiếp” . TK này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi
phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành.
* Kết cấu:
Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có : Kết chuyển và phân bổ vào tài khoản 154
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng nơi
phát sinh chi phí .
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331 TK 142
Phải trả Cp dịch vụ mua ngoài
TK112,111
Chi phí bằng tiền khác
IV.TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM
DỞ DANG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1. Tổng hợp chi phí sản xuất :
Tất cả các chi phí NVLTT, NCTT, SXC đều đưọc tập hợp vào bên Nợ TK
154 “ chi phí sản xuất kinh doanh” hoặc TK 631” giá thành sản phẩm” tùy
theo doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương
pháp kiểm kê định kỳ.
1.1 Đối với phương pháp kê khai thường xuyên :
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán sử
dụng TK 154” chi phí sản xuất kinh doanh”. Tài khoản này dùng để tổng hợp
chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của các phân
xưởng hoặc các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
* Kết cấu:
Bên Nợ :
Phản ánh về các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ.
Bên Có :
- Phản ánh các giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa
chữa được.
- Phản ánh giá thành thực tế sản xuất sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho
và chi phí thực tế của khối lượng công tác lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư nợ cuối kỳ:
- Phản ánh chi phí của sản phẩm dở dang hoặc lao vụ, dịch vụ chưa hoàn
thành.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất
hoặc từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng lao vụ . . .
1.2 Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ:
Trường hợp doang nghiệp áp dụng phương pháp liểm kê định kỳ, thì chi
phí sản xuất được tập hợp vào TK631” giá thành sản phẩm” . TK này dùng để
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
ở các đơn vị sản xuất. TK 631 được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí
TK 622
K/c cp NCTT TK 138, 334
G.trị SP hỏng không SC được,
người gây thiệt hại bồi
thường
TK 627 TK 156(632)
K/c cp SXC Giá thành t. tế SP hoàn thành
XXX
TK 621
K/c cp NVLTT TK 632
TK 627
K/c cp SXC
còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đưọc giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo
đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm, DN có
thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính sản lượng
hoàn thành tương đương. Dựa theo mức độ và số lượng sản phẩm dở dang để
quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi
thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác
phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí
nguyên liệu thực tế phải xác định theo số thực tế đã dùng.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT hoặc theo chi
phí trực tiếp. Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm
CPNVLTT hoặc chi phí trưc tiếp mà không tính đến các chi phí khác.
tiên phải tính giá thành bán thành phẩm giai đoạn một. Sau đó cộng với chi phí
chế biến của giai đoạn hai để tìm ra giá thành bán thành phẩm giai đoạn hai rồi
tuần tự kết chuyển như vậy để tính giá thành giai đoạn cuối cùng. Nếu là giai
doạn sản xuất cuối cùng thì cộng thêm chi phí quản lý phân xưởng để tính giá
thành của sản phẩm (trường hợp bán thành phẩm tự chế đem bán ra như sản
phẩm hàng hóa thì phải phân bổ chi phí quản lý phân xưởng theo giá thành chế
biến phân xưởng của từng giai đoạn)
c. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp lắp
ráp từng phụ tùng, tổ chức sản xuất từng cái và hàng loạt. Theo phương pháp
này tất cả các chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt
hàng, đối với chi phí chung thường tập hợp theo từng nơi đã phát sinh chi phí
đó. Định kỳ sẽ phân bổ vào giá thành của từng đơn đặt hàng có liên quan theo
một tiêu chuẩn nhất định.
d. Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp áp dụng hệ thống định
mức: Theo phương án này dựa trên cơ sở các định mức tiêu hao lao động. Vật tư
hiện hành và dự đoán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành
định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các
chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân
tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức,
chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiến
hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm.
Giá thành thực tế Giá thành Chênh lệch do
Chênh lệch so
của sản phẩm định mức ± thay đổi định ±
= với định mức
mức sản phẩm mức
PHẦN II
Công ty Cẵng được đổi tên từ Nhà máy Cao Su Đà Nẵng theo quyết định
số 112 QĐ - CNNG ngày 13/3/1993. Công ty Cao Su Đà Nẵng không phải là cơ
sở mới xây mà được tiếp quản từ một xưởng đắp vỏ xe ôtô dã chiến của Mỹ
Ngụy để lại, đặt tại Phường Bắc Mỹ An, Quận III Đà Nẵng.
Sau ngày Miền Nam giải phóng ngày 04-12-1975 theo đề nghị của Tổng
Cục hóa chất, Công ty Cao Su Đà Nẵng được chính thức thành lập với tên “Nhà
Máy Cao Su Đà Nẵng” Theo quyết định số 340/PTT của Hội Đồng Chính Phủ.
Sau khi có quyết định thành lập, Tổng cục Hóa chất đã cử một nhóm Cán Bộ, kỹ
sư gồm 10 người của nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội vào tiếp quản và quản
lý cơ sở nói trên.
Đây là một xưởng đắp vỏ xe ôtô dã chiến phục vụ cho chiến tranh cho nên
nó chỉ được thực hiện giai đoạn công nghệ là đắp và hấp, còn toàn bộ viüêc gia
công bán thành phẩm đều được chuyển từ nơi khác đến. Chính vì vậy cơ sở vật
chất nghèo nàn, đơn điệu. Nhưng với sự nhiệt tình, sáng tạo của 10 kỹ sư với sự
giúp đỡ nhiệt tình của Tỉnh, của nhà máy cao su Sao Vàng Hà Nội, những khó
khăn dần dần được khắc phục. Đầu năm 1976 chiếc lốp đắp đầu tiên ra đời. Lúc
đầu chỉ đắp được 3 quy cách, đến năm 1977 đắp được 15 quy cách. Ngoài sản
phẩm đắp lốp ôtô, công ty đã phát triển thêm sản phẩm như ống hút nước, ống
dẫn nước, dây curoa. Đến năm 1995-1996 Công ty đã hoàn thành quy trình công
nghệ sản xuất lốp ôtô mới với nhiều quy cách khác nhau.
Năm 1976 từ một sản phẩm đến nay công ty đã sản xuất được hơn 30 sản
phẩm với nhiều chủng loại nhằm phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải và tiêu dùng xã hội.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, công ty càng được củng
cố và phát triển về mọi mặt, đến nay đã tạo được một số cơ sở vật chất kỹ thuật
dù chưa hiện đại hóa hoàn toàn nhưng cũng tương đối đầy đủ.
Sản phẩm của công ty sản xuất đa dạng đảm bảo chất lượng, đặc biệt sản
phẩm lốp xe đạp đã 2 lần đạt huy chương vàng tại Hội chợ triển lãm kinh tế kỹ
thuật toàn quốc và đã được Nhà nước cấp giấy chất lượng cấp I lần thứ hai. Uy
tín của Công ty ngày càng được nâng cao, sản phẩm được tiêu thụ rộng khắp
chiếm lĩnh thị trường cả nước, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Sản phẩm của Công ty cao su Đà Nẵng sản xuất được tiêu thụ rộng rãi trên
thị trưòng cả nước nhằm phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải và tiêu dùng xã hội.
Qua từng thời kỳ sản phẩm của công ty luôn luôn được cải tiến về quy cách,
chủng loại, mẫu mã để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng . Hiện nay Công ty
đang sản xuất các loại mặt hàng sau:
• Săm lốp xe đạp các cỡ
• Săm lốp xe máy các cỡ
• Săm lốp ôtô các cỡ
• Ống cao su các loại
• Lốp ôtô đắp các loại
• Và các sản phẩm Cao su kỹ thuật khác
Trong đó:
+ Mặt hàng săm lốp xe đạp là sản phẩm truyền thống chủ yếu chiếm tỷ
trọng cao
+ Mặt hàng đang phát triển là sản phẩm lốp ôtô và săm lốp xe máy
+ Mặt hàng sản phẩm theo thời vụ, đơn đặt hàng là lốp ôtô đắp, ống nước
và các sản phẩm cao su khác
Khối lượng sản phẩm và chủng loại sản phẩm sản xuất ra không những
phụ thuộc vào trình độ trang bị kỹ thuật cho quá trình công nghệ sản xuất mà
còn phụ thuộc vào môi trường và điều kiện phản ứng hóa học thay đổi.Về kết
quả của việc sản xuất sản phẩm, trong qúa trình sản xuất nếu ngừng sản xuất đột
ngột (do mất điện) thì số sản phẩm trên dây chuyền sẽ bị hỏng. Vì vậy đặc điểm
công nghệ sản xuất dây chuyền được phân ra thành các công đoạn sản xuất.
Về tổ chức sản xuất: Công ty cao su Đà Nẵng tổ chức sản xuất theo mô
hình công ty, trực thuộc công ty là các xí nghiệp, hiện nay Công ty tổ chức thành
SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 21
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin
6 xí nghiệp.
1. Xí nghiệp cán luyện:
Có nhiệm vụ sản xuất ra các loại bán thành phẩm theo các đơn pha chế
để cung cấp cho các xí nghiệp sản xuất ra sản phẩm. Xí nghiệp có một Giám
đốc, một thống kê, một kỹ sư công nghệ và một kỹ sư cơ khí. Thống kê xí
nghiệp có nhiệm vụ thống kê toàn bộ nguyên vật liệu nhận về thực tế đã đưa vào
sản xuất bán thành phẩm và tổng số bán thành phẩm sản xuất được (về số lượng
từng loại), theo dõi công lao động và tính toán chi tiết cho công nhân.
2. Xí nghiệp săm lốp xe máy:
Có nhiệm vụ nhập bán thành phẩm liên quan đến sản xuất săm lốp xe đạp,
xe máy, và các vật tư nguyên liệu khác từ kho công ty về phục vụ cho sản xuất.
Xí nghiệp có một Giám đốc, một phó Giám đốc, một thống kê và ba trưởng ca.
Thống kế xi nghiệp có nhiệm vụ thống kê số lượng bán thành phẩm, vật tư,
nguyên liệu nhận về thực tế đã đưa vào sản xuất thành phẩm, thống kê toàn bộ
lượng sản phẩm sản xuất được để làm thủ tục nhập kho Công ty, theo dõi lao
động và sản phẩm theo công đoạn sản xuất để tính lương cho CBCNV xí
nghiệp; Cuối tháng nộp cho phòng lao động tiền lương của Công ty duyệt. Xí
nghiệp chia làm ba bộ phận.
+ Bộ phận sản xuất lốp xe đạp
+ Bộ phận sản xuất săm xe đáp
+ Bộ phận sản xuất săm lốp xe máy
3. Xí nghiệp săm lốp ôtô mới:
Có nhiệm vụ nhận bán thành phẩm từ xí nghiệp cán luyện và vật tư nguyên
liệu khác từ kho công ty về sản xuất thành sản phẩm săm lốp ôtô mới các loại.
Xí nghiệp có Giám đốc, Phó Giám đốc, một thống kê và ba trưởng ca. Thống kê
có nhiệm vụ thống kê toàn bộ số lượng bán thành phẩm, vật tư, nguyên liệu sử
dụng trong tháng và số lượng sản phẩm xuất nhập kho, theo dõi công và lương
sản phẩm cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Cuối tháng nộp về phòng
lao động tiền lương duyệt. Xí nghiệp chia thành 2 bộ phận SX:
Cäng ty
Xê Xê
XN sàm
nghiãûp nghiãûp Caïc XN
läúp xe
caïn sàm läúp khaïc
âaûp
luyãûn ätä
Bäü
Bäü Bäü Bäü
pháûn Bäü
pháûn pháûn pháûn
saín pháûn
saín saín saín
xuáút saín
xuáút xuáút xuáút
sàm xuáút
läúp sàm sàm
läúp läúp
xe xe yãúm
xe ätä
âaûp âaûp ätä
maïy
Hoïa Cao su
cháút
Baïn thaình
pháøm
GIAÏM ÂÄÚC
KÃÚ TOAÏN
TRÆÅÍNG KIÃM
PHOÏ GIAÏM PHOÏ GIAÏM PHOÏ GIAÏM
TRÆÅÍONG
ÂÄÚC KYÎ ÂÄÚC SAÍN ÂÄÚC KINH
PHOÌNG TAÌI
THUÁÛT XUÁÚT DOANH
CHÊNH KÃÚ TOAÏN
B
B
A 2 I 1 3 4 5 6 7 8 D E C K G H
B
B
Ghi chú:
A: Phòng kỹ thuật cơ năng 1 : Xí nghiệp cán luyện
B: Phòng kỹ thuật công nghệ 2 : Xí nghiệp cơ điện năng lượng
3 : Xí nghiệp săm lốp xe đạp xe máy
4 : Xê nghiãûp sàm läúp ätä måïi
C: Phòng kế hoạch kinh doanh
5 : Caïc xê nghiãûp khaïc
D: Phòng cung cấp xuất nhập khẩu
6 : Cæía haìng trung tám
E: Phòng tài chính kế toán
7 : Chi nhaïnh DRC miãön Bàõc
G: Phòng tổ chức lao động
8 : Chi nhaïnh DRC miãön Nam
H: Phòng KCS
I : Ban an toàn
K: Đội bảo vệ công ty
* Các nét liền nối biểu hiện phân công, phân nhiệm trực tiếp
Ngoài ra có mối liên hệ qua lại cùng cấp và dưới sự lãnh đạo của cấp trên.
1. Đặc điểm tổ chức quản lý .
a . Đặc điểm :
SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 25
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, hình thức tổ chức sản xuất và quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm mà công ty hình thành cơ cấu tổ chức quản lý gồm
các bộ phận, phòng ban có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau theo kiểu chuyên
môn hóa và được phân cấp một số trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm
bảo đảm thực hiện chuéc năng quản lý sản xuất một cách trọn vẹn .
b.Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý :
Như đã trình bày ở trên, Công ty Cao Su Đà Nẵng tổ chức sản xuất và
quản lý sản xuất kinh doanh theo mô hình công ty. Trực thuộc công ty là các xí
nghiệp sản xuất không có tư cách pháp nhân, không quan hệ trực tiếp với ngân
sách, chịu sự quản lý mọi mặt của công ty . Phù hợp với mô hình này tại công ty
bộ máy quản lý bao ngồm :
- Giám đốc : Là người điều hành cao nhất, toàn quyền quyết định mọi
vấn đề trong công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động
của công ty. Để làm tốt phần việc của mình, Giám đốc ủy quyền cho các Phó
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, xí nghiệp có liên quan và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về những nhiệm vụ được phân công.
- Các Phó Giám đốc : Là người giúp việc cho Gíam đốc theo từng lĩnh
vưc chuyên môn, được Giám đốc ủy quyền chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, các
xí nghiệp sản xuất theo từng lĩnh vực được phân công. Hàng tuần có trách nhiệm
báo cáo trước Giám đốc tình hình sản xuất, tình hình quản lý và kinh doanh tại
các bộ phận mà các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm chính.
- Các phòng ban, các Xí nghiệp, chi nhánh: Có trách nhiệm tổ chức bộ
máy của mình về quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật chuyên môn, để hoàn thành
tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty thuộc mình đảm nhiệm. Về tổ
chức các phòng ban, xí nghiệp, chi nhánh tương đương nhau, xong nếu thuộc
lĩnh vực được công ty phân công, được ủy quyền và xác định nghĩa vụ thì đơn vị
đó chịu trách nhiệm chính quyết định về lĩnh vực chuyên môn (nhất là chuyên
môn kỹ thuật, chuyên môn kinh tế) thuộc phạm vi được phân công, ủy quyền
đơn vị phụ trách thì đơn vị đó có quan hệ cấp trên về chuyên môn hay lĩnh vực
đó.
Việc thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty bảo đảm tính chặt chẽ
có hệ thống, các cấp điều hành hiểu rõ trách nhiệm quyền hạn, nghĩa vụ và
quyền lợi của mình, tạo mọi điều kiện chủ động và sáng tạo trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Kết hợp công tác tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý, trong những năm
qua công ty đã ngày càng cũng cố và nâng cao chất lượng sản xuất và chất lượng
công tác quản lý.
2. Tổ chức công tác kế toán:
a. Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Căn cứ vào quy mô đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý kinh tế tài
chính của đơn vị, căn cứ vào khối lượng công việc kế toán, địa bàn hoạt động,
công ty tổ chức bộ máy kế toántheo hình thức tập trung. Tất cả các công việc như
kiểm tra phân loại chứng từ gốc, định khoản kế toán, ghi sổ chi tiết và tổng hợp,
hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất , lập báo cáo kế toán đều tập trung ở phòng kế
toán tài chính. Tại các xí nghiệp sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ
máy kế toán riêng mà chỉ biên chế nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê, thu
thập chứng từ sau đó gởi về phòng kế toán Công ty xử lý và ghi sổ.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Công ty Cao Su áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cho công tác kế toán
vì hình thức này phù hợp với loại hình sản xuất của công ty, khối lưọng công
việc ở phìòng kế toán khá lớn, trình độ cán bộ đồng đều .Theo hình thức này các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đưọc phản ánh trên chứng từ gốc, từ
chứng từ gốc đưọc ghi thẳng vào nhật ký hoặc chứng từ gốc ghi vào bảng kê, từ
bảng kê ghi vào nhật ký chứng từ. Mỗi nhật ký chứng từ dùng cho một tài khoản
hoặc nhiều tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có mối quan hệ đối
ứng mật thiết với nhau. Từ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái, sổ cái làm căn cứ để
lập báo cáo kế toán. Ngoài việc sử dụng bảng kê nhật ký chứng từ, sổ cái kế
toán còn sử dụng một số sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết để phục vụ cho công tác
quản lý chung, tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Với loại sổ nạy các chi
phí phát sinh trên chứng từ gốc được ghi vào sổ chi tiết . Cuối tháng ghi vào sổ
tổng hợp, sổ tổng hợp chi tiết làm căn cứ báo cáo định kỳ.
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN
KÃ BAÍNG,
NHÁÛT KYÏ
BAÍNG PHÁN SÄØ CHI TIÃÚT
CHÆÏNG TÆÌ
BÄØ
SÄØ TÄØNG
SÄØ CAÏI HÅÜP CHI
TIÃÚT
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
không phải đều đưa vào từ giai đoạn công nghệ đầu tiên để chế tạo nên bán
thành phẩm, mà để tạo nên bán thành phẩm chỉ bao gồm các loại nguyên vật liệu
như: Cao su các loại, chất độn cao su, hóa chất xúc tác. Còn các loại vật liệu
khác thì được đưa vào gia công chế biến ở giai đoạn tiếp theo sản xuất ra sản
phẩm. Từ đặc điểm trên nên bán thành phẩm sản xuất ra tuy không bán ra ngoài
nhưng để thuận tiện cho việc tính toán, kế toán tiến hành tính giá thành của bán
thành phẩm trước.
II.TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH
PHẨM
1. Tập hợp chi phí sản xuất.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng xí nghiệp cán
luyện tiến hành sản xuất bán thành phẩm thích hợp và cân đối về mặt số lượng
sản xuất để phục vụ đủ cho việc sản xuất sản phẩm.
Ví dụ: Sản xuất lốp xe đạp thì cần các loại bán thành phẩm như mặt lốp
xe đạp (MLXĐ) Cao su, vải mành xe đạp (VMXĐ). Để sản xuất ra lốp ôtô thì
cần các lọai bán thành phẩm như mặt lốp ôtô (MLm), các loại bán thành phẩm
để tráng lên vải Poliamid như cao su tầng trong (TT), cao su tầng ngoài (TN), da
dầu (DD).. ..
Để sản xuất ra săm các loại thì cần các bán thành phẩm săm như: Săm xe
đạp đỏ, săm xe đạp đen, săm ôtô.. ..
Ứng với mỗi loại bán thành phẩm có một đơn pha chế riêng biệt do
Phòng Kỹ Thuật công nghệ cung cấp, chi phí nguyên vật liệu sản xuất ra bán
thành phẩm được tính như sau:
Chi phí NVL sản Số lượng NVL Đơn giá bình quân thực tế
= x
xuất BTPhẩm xuất dùng nguyên vật liệu
2. Tính giá thành bán thành phẩm:
Sau khi tính được giá trị mỗi loại vật liệu xuất dùng cho sản xuất bán
thành phẩm thông qua “ Sổ theo dõi chi phí vật liệu của bán thành phẩm” (Biểu
số 4); Số liệu ở biểu này được tính toán như sau:
Căn cứ vào tổng số lượng và số tiền của vật liệu thực tế dùng để sản xuất
bán thành phẩm trong tháng ( ở cột xuất của biểu 3). Kế toán tiến hành tính chi
phí nguyên vật liệu của từng bán thành phẩm bằng cách: lấy giá bình quân của
từng loại vật liệu nhân với số lượng từng loại vật liệu đã được phân bổ cho từng
loại bán thành phẩm theo “ bảng phân bổ nguyên vật liệu sử dụng theo đơn pha
chế” (ở biểu số 1)
Ví dụ: Tính giá trị than đen dùng để sản xuất Mlm (mặt lốp mới)
Giá trị than đen dùng để sản xuất Mlm (mặt lốp mới)
6.826,34 x 42.152kg = 287.743.881 đồng
Như vậy, mỗi loại bán thành phẩm sử dụng bao nhiêu loại vật liệu ta tính
giá trị cho bấy nhiêu loại vật liệu.
Trong quá trình sản xuất ra bán thành phẩm , ngoài chi phí về nguyên vật
liệu còn có các chi phí khác như tiền lương công nhân sản xuất,BHXH tính theo
lương, chi phí quản lý phân xưởng như khấu hao máy móc thiết bị, tiền lương
quản lý.. ., nhưng khi tính giá thành bán thành phẩm, kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành của Công ty chỉ tính chi phí nguyên vật liệu. Bởi vì kế toán quan
niệm rằng bán thành phẩm này không bán ra ngoài, chỉ xuất dùng cho giai đoạn
sản xuất ra sản phẩm, còn các chi phí khác kế toán tập hợp nhưng không tính
trực tiếp vào giá thành của bán thành phẩm mà để phân bổ các chi phí này cho
từng sản phẩm gánh chịu (ở bước 2 tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.)
(BIỂU SỐ:1)
TRÍCH : BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU THEO ĐƠN PHA CHẾ
Tháng 5 năm 2005
ĐVT: kg
(BIỂU SỐ: 2)
TRÍCH : NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT VÀO GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 5 năm 2005
Tiền theo hoá đơn
Tên vật tư Vận chuyển Tổng số tiền
Lượng Tiền
1. Cao su các loại 2.810.468.231 7.962.978 2.818.431.209
- Cốm 1 138.533,33 1.766.294.012 5.004.489 1.771.298.937
- Tờ 1 10.800 125.050.012 354.307 125.404.319
- Cốm 3 25.500 278.883.909 790.169 279.674.078
- CKC 14.000 144.692.436 409.961 145.102.397
- BR 40 33.388 458.338.168 1.298.621 459.636.789
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
2. Hóa chất các loại 1.228.141.128 3.479.724 1.231.620.852
- Xúc tiến M 220 6.603.396 18.709 6.622.105
- Xúc tiến DM 400 13.213.514 37.438 13.250.952
- Lưu huỳnh 4.750 16.673.471 47.241 16.720.712
- Phòng lão RM 2.490 64.784.329 183.555 64.967.884
- Phòng lão 4010 2.642 146.394.762 414.784 146.809.546
A stearic 5.150 44.418.712 125.852 44.544.564
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
3. Chất độn 33.840.692 95.881. 33.936.573
- Cao lanh 31.035 12.966.926 36.739 13.003.665
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
4. Vật liệu dệt 2.029.401.105 5.749.956 2.035.151.061
-Vải PA xe đạp 4.568,9 256.699.362 727.313 257.426.675
-Vải ôtô 30.957,6 1.739.154.774 4.927.593 1.744.082.367
-Vải phin 11.407,5 33.012.656 93.535 33.106.191
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
5. Vật liệu kim loại 483.321.125 1.369.406 484.690.531
- Thép φ 1 19.586 220.061.001 623.054 220.681.505
- Lưới INOX 30,5 4.496.855 12.741. 4.509.596
- Van ôtô 1.000 18.500.148 52.416. 18.552.564
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
6. Vật liệu khác 77.049.629 218.306 77.267.935
- Bao PE bọc lốp 1.845,3 32.835.036 93.032. 32.928.068
- Thùng các tông 1.297 7.139.137 20.277 7.159.414
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
7. Nhiên liệu 396.818.519 1.123.749 397.942.268
- Dầu đen 201.413 393.633.891 1.123.749 394.757.640
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Tổng cộng NVL 7.058.840.429 20.00.000 7.078.840.429
SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 34
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin
Các bán thành phẩm, sau khi được Xí nghiệp cán luyện sản xuất hòan
thành được nhập vào kho công ty, từ kho công ty mới xuất cho các xí nghiệp
khác để sản xuất sản phẩm.
III.TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
1.1. Xác định và đánh giá sản phẩm dở dang:
Để xác định lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu dùng vào sản xuất
sản phẩm hàng tháng; cuối mỗi tháng đại diện Phòng tài vụ Công tyû và thống
kê các xí nghiệp tiến hàng kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở
dang của Công ty bao gồm: Bán thành phẩm đang làm dở trên các công đoạn
sản xuất, bán thành phẩm tồn kho ở các xí nghiệp, các sản phẩm dở dang chưa
đến công đoạn cuối .
TRÍCH: BẢNG PHÂN BỔ BÁN THÀNH PHẨM - NGUYÊN VẬT LIỆU (BIỂU SỐ : 5)
THÁNG 03 NĂM 2005
Tên BTP Lốp ôtô các loại Săn ôtô các loại Lốp xe đạp các loại TổngBTP
ĐVT
NVL 1200-20 900-20 .... 1200-20 1000-20 .... Lốp XĐ đen Lốp XĐ đỏ . .. MVL Sdụng
Sản lượng SX Chiêc 1.064 2.948 504 110 52.894 13.682
Bán T.Phẩm “
Mlm Kg 36.946 64.143 142.512
TT “ 14.758 21.618 55.237
TN “ 8.352 14.914 33.416
DD “ 2.149 5.104 10.398
Săm ôtô “ 3.217 577 4.581
MLXĐ đen “ 21.797 6.618,4 28.914,6
MLXĐ đỏ “ 8.019 12.980 6.644,4
.. .. .. “ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. ..
Vải ôtô “ 8.019 12.980 31.334
Vải PA – XĐ “ 1.911 494 3.360,60
Vải Phin “ 6.200 1.601 9.892,00
.. .. .. “ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. ..
Thép φ 1 “ 2.396 4.775 10.614
Lưới Inox “ 1,1 0,2 28,95
Van ôtô Cái 645 140 894
.. .. .. “ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. ..
PE bọc lốp ôtô “ 435,4 680,7 1.664,77
Thùng các ton “ 102 22 141
.. .. .. “ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. ..
Điện Kw 63.500 118.528 2.646 456 33.789 8.740 398.540
.. .. .. “ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. ..
Dầu đen Lít 23.598 49.696 1.583 329 15.330 3.965 201.413
Giá trị Mlm xuất dùng trong tháng = 142.512 x 11.865,96 = 1.691.041.692đ
Sau khi xác định được giá trị của từng loại bán thành phẩm dùng vào sản
xuất và tổng giá trị bán thành phẩm xuất dùng trong tháng,kế toán căn cứ vào
bảng phân bổ bán thành phẩm, nguyên vật liệu (biểu 5) do phòng kỷ thuật công
nghệ đưa lên để tiến hành phân bổ giá trị của từng loại bán thành phẩm cho
từng sản phẩm thông qua.
Tên BTP Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Thành tiền
Mlm 22.229 252.118.755 515.029 1.803.753.913 142.512 11.865,96 1.691.041.692 30.746 364.830.976
TT 9.671 112.013.788 53.694 607.851.429 55.237 11.360,61 637.526.015 8.128 92.339.202
TN 5.751 68.078.421 34.204 392.750.163 33.416 11.533,69 385.409.785 6.539 75.418.799
DD 2.435 15.764.911 9.713 63.815.376 10.398 6.550,90 68.116.258 1.750 11.464.029
Săn ôtô 2.045 32.659.143 6.110 92.100.036 4.581 15.298,49 70.082.383 3.574 54.676.796
MLXĐ đen 3.412,56 20.224.315 29.289 173.646.332 28.914,6 5.928,48 171.419.628 3.787,56 22.451.019
MLXĐ đỏ 860,4 6.350.103 6.772 50.188.277 6.644,4 7.407,68 49.219.589 988 7.318.791
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Tổng Cộng: 653.144.578 4.117.785.051 3.963.031.350 807.898.279
Ví dụ: Cách tính giá trị của Mlm phân bổ cho lốp 900-20
64.143 x 11.865,96 = 761.118.272 đồng
Dòng tổng cộng của mỗi sản phẩm chính là toàn bộ giá trị bán thành phẩm
phân bổ cho từng sản phẩm đó trong tháng.
3.Kế toán chi phí vật liệu khác:
Để sản xuất ra sản phẩm, ngoài bán thành phẩm, sản phẩm của công ty còn
cần nhiều loại nguyên vật liệu khác như: vải ôtô, vải phin, thép ? 1, PE bọc lốp,
thùng các ton.. .. và các vật liệu dùng để đốt lò lưu hóa sản phẩm. Để theo dõi
các chi phí này kế toán thông qua “Sổ theo dõi nhập - xuất - tồn, vải, kim loại,
vật liệu khác, nhiên liệu” (Biểu số 8)
Hàng tháng kế toán giá thành căn cứ vào số lượng vật liệu dệt, vật liệu kim
loại, vật liệu khác, nhiên liệu....Xuất kho Công ty cho các xí nghiệp (Xuất theo
định mức).
Và số tiền (Cột tổng cộng ở biểu 2) ghi vào cột nhập trong kỳ cộng tồn
cuối kỳ (về lượng) do phòng Công nghệ tổng hợp (Từ các biên bản kiểm kê các
xí nghiệp), từ đó lượng xuất trong kỳ được tính toán như sau:
SL xuất trong kỳ = SL tồn đầu kỳ + SL nhập trong kỳ - SL tồn cuối kỳ
TRÍCH : SỔ THEO DÕI NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU VẢI, KIM LOẠI, VẬT LIỆU KHÁC, NHIÊN LIỆU
THÁNG 03 NĂM 2005 (BIỂU SỐ 8)
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Tên vật liệu
Lượng Tiền (đ) Lượng Tiền (đ) Lượng Đgiá Tiền (đ) Lượng Tiền
Vật liệu dệt 775.454.054 2.249.851.639 2.166.694.025 8.58.611.668
Vải ôtô 9.398,1 528.910.469 30.957,6 1.744.082.367 31.344,2 56.323,96 1.765.429.467 9.011,5 507.563.369
Vải PA xe đạp 648 36.552.333 4.568,9 257.426.675 3.360,6 56.351,28 189.374.112 1.856,3 104.604.896
Vải phin 1.435,9 4.120.844 11.104,5 33.106.191 9.892,0 2.898,53 28.672.259 2.951,4 8.554.776
...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ......
VL.KL & VL # 12.468.532 378.798.787 271.789.762 119.477.557
Thép φ 1 847,50 9.431.598 19.586 220.684.505 10.614 11.261,71 119.531.790 9.819,5 110.584.313
0
Lưới Inox 3,49 512.696 30,5 4.509.596 28,95 147.757,9 4.277.592 5,04 744.700
3
Vải ôtô 52 993.966 1.000 18.552.564 894 48.580,35 16.610.833 158,00 2.935.697
...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ......
PE bọc lốp ôtô 29,6 528.272 1.845,3 32.928.068 1.664,77 17.844,33 29.706.705 210,13 3.749.635
Thùng các ton 180 2.124.054 141 11.800,30 1.663.842 39,00 460.212
...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ......
Nhiên liệu 2.929.360 397.942.268 400.871.628
Dầu đen 201.413 394.757.640 201.413 1.959,94 394.757.640
...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ......
Tổng cộng 790.851.946 3.026.592.694 2.839.355.415 978.089.225
Hàng tháng kế toán tiền lương căn cứ vào sản lượng thực tế nhập kho và
một số khoản thực tế đã trả lập: “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội và
giá thành sản phẩm” (Biểu số 11). Kế toán tiền lương trích 19% Bảo hiểm xã
hội:
Tổng lương cơ bản: 246.115.079 đồng
Vậy tổng BHXH phải tính trong tháng 03 năm 2005 là: 46.761.865 đồng
Kế toán tiền lương phân bổ lại cho các đối tượng, phân bổ theo từng tỷ lệ
với tiền lương đã được phân bổ. Sau khi nhậnû bản tổng hợp của kế toán tiền
lương, kế toán giá thành tách riêng phần tiền lương và BHXH đã tính trực tiếp
cho các sản phẩm và cộng các chi phí tiền lương và BHXH của công nhân sản
xuất xí nghiệp cán luyên, xí nghiệp cơ điện, phục vụ khác như mộc nề, sữa chữa,
làm thêm giờ.. .. Rồi phân bổ lại cho từng sản phẩm theo tiêu thức tỷ lệ với tiền
lương đã tính trực tiếp thông qua biểu 12 “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm
xã hội”
lượng và chi phí sản xuất chung khác.Sở dĩ kế toán phân thành hai loại chi phí là
chi phí năng lượng phân bổ cho các loại sản phẩm theo định mức, còn các chi phí
khác phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức tiền lương.
a. Kế toán năng lượng:
Căn cứ vào các đồng hồ đo điện được lắp đặt ở các xí nghiệp, cuối mỗi
tháng được kiểm kê tính ra số điện thực tế dùng vào sản xuất, phòng công nghệ
trực tiếp phân bổ cho từng sản phẩm theo tỷ lệ với định mức đã được xây dựng
trước. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xác định chi phí năng lượng
dùng vào cho sản xuất thông qua số chữ điện của Sở điện của tháng đó nhân với
đơn giá điện (Nghĩa là tổng số tiền phải trả cho Sở điện). Kế toán phân bổ cho
từng sản phẩm theo tỷ lệ với số chữ điện thực tế Công ty dùng, được phòng công
nghệ thể hiện ở biểu số 5 “ Bảng phân bổ bán thành phẩm, nguyên vật liệu cho
từng sản phẩm”. Số chữ điện của Công ty với số chữ điện của Sở điện thường
xuyên có sự chênh lệch nhau do Sở điện đọc đồng hồ điện không cùng ngày với
Công ty. Kế toán phân bổ tiền điện cho từng sản phẩm thông qua “Bảng phân bổ
chi phí năng lượng cho từng sản phẩm” (Biểu số 13).
b.Tập hợp chi phí sản xuất chung:
Các chi phí này được kế toán căn cứ vào bảng phân bổ số 1,2,3 các bảng
kê và các nhật ký chứng từ có liên quan để ghi vào các cột và các dòng cho phù
hợp với bảng kê số 4 (Biểu số 14).
Từ số liệu tập hợp được chi phí sản xuất chung ở bảng kê số 4, kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành tiến hành phân bổ cho từng đối tượng sử dụng, theo
tiêu thức tỷ lệ với tiền lương tính vào giá thành sản phẩm. Bước phân bổ này
được kế toán tiến hành nay trên sổ tổng hợp giá thành thực tế. Tổng giá trị phân
bổ theo tiêu thức tiền lương là số tổng cộng đa tập hợp được ở sổ theo dõi chi phí
sản xuất chung đã trừ đi phần chi phí năng lượng tập hợp ở TK 335.
7. Tính giá thành sản phẩm:
Trên cơ sở các chi phí sản xuất đã tập hợp và đã phân bổ cho từng sản
phẩm, kế toán giá thành tổng hợp lại thông qua “Sổ tổng hợp giá thành thực tế”
TRÍCH: BẢNG KÊ SÔ 4: TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHÂN XƯỞNG
DÙNG CHO CÁC TK 154, 622, 621, 627
Tháng 03 năm 2005 (BIỂU SỐ: 14)
TK GHI CÓ CỘNG CP
THỰC TẾ
TK 152 TK 153 TK 111 TK 141 TK 334 TK 338 TK 335 TK 214 TRONG
THÁNG
TK GHI NỢ
TK 622 535.579.379 25.063.830 560.648.209
XN ôtô mới 240.582.120 11.258.660 251.840.780
XN xe đạp 185.313.016 8.672.378 193.985.394
XN cán luyện 46.014.000 2.153.273 48.167.273
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
TK 627 184.349.517 10.749.831 43.378.100 34.295.000 85.451.145 4.635.710 296.903.549 953.562.370 1.613.325.222
XN ôtô mới 84.349.100 5.453.800 11.789.000 4.985.200 8.641.230 2.639.000 185.600.000 165.106.115 468.563.445
XN xe đạp 38.570.100 547.800 5.862.000 3.897.100 6.781.000 936.986 58.100.000 66.875.418 181.570.800
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
TỔNG CỘNG: 184.349.517 10.749.831 43.378.100 34.295.000 621.030.524 29.699.540 296.903.549 953.562.370 2.173.968.431
SL sản Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí SXC T ổng Giá thành
T ên SP đơn vị
xuất NVL Nhiên liệu Lương BHXH Điện TK 627 giá thành
Lốp ôtô 1200-20 1.064 1.232.278.260 47.408.724 74.431.629 3.483.546 47.306.106 341.668.673 1.746.576.938 1.641.519,68
Lốp ôtô 900-20 2.948 2.083.050.456 100.284.175 119.207.066 5.579.055 88.300.760 531.525.000 2.927.946.512 993.197,60
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Săm ôtô 1200-20 504 62.960.475 3.178.111 4.980.809 233.140 1.971.212 1.502.000 74.825.747 148.463,78
Săm ôtô 1100-20 110 11.802.512 659.206 759.688 35.605 339.710 229.000 13.825.721 125.688,30
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Lốp xe đạp đen 52.894 393.862.239 30.045.880 57.425.791 2.687.672 25.172.063 24.031.000 533.224.645 10.081,00
Lốp xe đạp đỏ 13.682 117.473.247 7.771.162 13.624.166 637.691 6.511.108 4.922.000 150.939.374 11.031,97
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
TỔNG CỘNG: 6.401.515.137 400.871.628 535.579.379 25.063.830 296.903.549 1.316.421.673 8.976.355.196
PHẦN III
Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty, Tuy đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhưng còn có một số hạn chế cần khắc phục trong qua trình tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như:
- Các khoản chi phí sản xuất chung (đã trừ đi chi phí năng lượng) chúng
đều chưa được quản lý theo định mức hay theo dự toán, điều này có thể làm cho
chi phí này phát sinh lớn gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm .
- Do đặc điểm của quy trình công nghệ, Công ty áp dụng phương pháp tính
giá thành hiện thời phù hợp. Bán thành phẩm do Công ty sản xuất chỉ để phục vụ
cho Công ty không xuất bán ra ngoài, nên việc tính giá thành của bán thành
phẩm, Công ty chỉ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác,
Công ty phân bổ vào sản phẩm theo tiêu chuẩn tiền lương sản phẩm.
Trên thực tế, công lao động của một công nhân bỏ ra để sản xuất 1 kg bán
thành phẩm từng loại giống nhau và số lượng bán thành phẩm phân bỏ vào từng
sản phẩm lại không tỷ lệ với tiền lương sản phẩm cho nên việc phân bổ các chi
phí tiền lương công nhân sản xuất chung của xí nghiệp cán luyện theo tiêu chuẩn
tiền lương công nhân sản xuất là không phù hợp.
Việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, được Công ty tập hợp
chung cho toàn phạm vi Công ty mà TSCĐ của công ty có nhiều mức khấu hao
khác nhau. Cho nên việc trích khấu hao chung cho tòan bộ Công ty là không
đúng.
Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ sản xuất thì toàn bộ giá trị được kết
chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh, dù giá trị công cụ,
dụng cụ đó lớn hay nhỏ. Điều này không phù hợp với loại công cụ, dụng cụ có
giá trị lớn, cần phân bổ lại.
II. MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TÓAN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG:
Qua thời gian thực tập, được sự giúp đỡ của thầy Phạm Rin và các cô chú,
anh chị ở Phòng Kế toán Công ty, trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế, em xin
được đưa ra một số ý kiến nhỏ nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cao su Đà nẵng.
1. Tập hợp chi phí và tính giá thành bán thành phẩm:
Khi tập hợp chi phí để tính gía thành bán thành phẩm, Công ty chỉ tập hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác Công ty phân bổ vào sản
phẩm theo tiêu chuẩn tiền lương sản phẩm. (do bán thành phẩm sản xuất ra
không bán ra ngoài mà tiếp tục chuyển giao đưa vào sản xuất tiếp ra sản phẩm
của Công ty) Việc tính như vậy sẽ làm đơn giản khối lượng công việc tính toán
nhưng sẽ thiếu chính xác. Chính vì vậy mà Công ty cần tính giá thành của bán
thành phẩm cụ thể hơn. Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán phải tính
toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá
thành cho phù hợp.
Ví dụ: Ta có bảng phân bổ tiền lương cho từng loại bán thành phẩm của xí
nghiệp cán luyện như sau:
THÁNG 03 NĂM 2005
Tên bán Sản lượng từng Đơn giá thực tế Tổng tiền lương
thành phẩm loại BTP (kg) của BTP (đ) thực tế (đ)
Mlm 142.512 133,78 19.064.624
TT 55.237 154,89 8.539.030
TN 33.416 164,56 5.498.997
DD 10.398 139,07 1.446.063
Săm ôtô 4.581 136,88 627.053
MLXĐ đen 28.914,6 136,27 3.940.241
MLXĐ đỏ 6.644,4 151,85 1.008.946
Tổng cộng 46.014.400
Sau đó kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung lại dựa trên tiêu chuẩn phân
bổ là tổng lương tính vào giá thành bán thành phẩm. Từ đó kế toán tính được giá
thành của từng loại bán thành phẩm một cách chính xác.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ được tính
SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 55
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin
giá thành của sản phẩm một cách chính xác hơn với giá thành của bán thành
phẩm mới tính lại.
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính và vật liệu
phụ. Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, giá thực tế xuất kho
nguyên vật liệu cũng như các vật tư khác ở Công ty là được tính theo phương
pháp bình quân gia quyền cuối tháng. Nhưng với điều kiện sử dụng máy vi tính
như hiện nay, thì tốt nhất bộ phận kế toán vật tư nên tính giá thực tế xuất kho
nguyên vật liệu theo phương pháp bình quan gia quyền di động. Bởi lẽ, theo hệ
thống kê khai thường xuyên mà Công ty đang sử dụng, tất cả các hoạt động gắn
liền với quá trình vận hành của Công ty đều được ghi rõ hàng ngày và thường
xuyên. Sổ sách kế toán trong hệ thống này phải thường xuyên cập nhật hóa để
luôn biết được chi phí của qua trình sản xuất cũng như hàng tồn kho của mình.
Hơn nữa quy mô của Công ty tương đối lớn nên cần các báo cáo thường xuyên
nhằm cung cấp kịp thời cho qủan lý. Mặt khác, ở Công ty số lần nhập nguyên vật
liệu trong tháng không nhiều, do đó tính giá xuất nguyên vật liệu bằng phương
pháp bình quân gia quyền di động là thuận lợi. Giá bình quân di động sẽ phản
ánh chính xác lượng chi phí chi ra cho sản xuất nhất là trong điều kiện giá cả thị
trường biến động, nhờ đó chỉ tiêu giá thành được phản ánh môt cách chính xác
nhất.
Biến động nhập kho, xuất kho và tồn kho nguyên vật liệu được theo dõi
chi tiết trên sổ chi tiết vật tư và được cập nhật dữ kiệu vào máy vi tính, phần cập
nhật dữ liệu theo từng loại vật tư với ưu tiên phiếu nhập kho nguyêm vật liệu
được nhập vào máy trước. Trên phiếu xuất kho phải xác định rõ mục đích sủ
dụng để hạch toán đúng vào đối tượng cần tập hợp chi phí . Máy vi tính sẽ tính ra
giá thực tế NVL mỗi lần xuất kho đồng thời xác định được giá trị NVL xuất kho
để làm căn cứ hạch toán.
Cuối kỳ, để xác định đúng chi phí NVL trực tiếp sử dụng trong kỳ, cần
phải tiến hành kiểm tra, xác định lại NVL thừa chưa sử dụng ở các phân xưởng
sản xuất, lập báo cáo kiểm kê từ các phân xưởng để cập nhật vào máy chi tiết
theo từng loại. Từ đó sẽ tính ra chi phí NVL trực tiếp trong kỳ tập hợp cho từng
đối tượng sản xuất.
Chi phí thực tế NVL Giá trị NVL đưa Giá trị NVL còn lại cuối
= -
sử dụng trong kỳ vào sản xuât kỳ chưa sử dụng
Sau khi tính được chi phí từng loại NVLvào đối tượng tập hợp chi phí, từ
đó máy tính sẽ tiến hành phân bổ chi phí theo từng nhóm sản phẩm để phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm.
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày... đến ngày
Tài khoản:
Kho :
Số Ngày Diễn TK Nhập Xuất Tồn
SL Đgiá Tiền SL Đgiá Tiền SL Đgiá Tiền
CT CT giải ĐƯ
nhưng lại phân bổ cho các loại sản phẩm chung vào một biểu gọi là “ bảng phân
bổ nguyên vật liệu khác” (Biểu 9). Còn các loại vật liệu như lưới lọc cũng không
được theo dõi riêng.
Việc này sẽ làm cho việc đánh giá tỷ trọng của từng loại vật liệu trong giá
thành của từng loại sản phẩm giảm đi phần chính xác.
Như vậy, để thuận lợi cho việc phân tích giá thành và để phản ánh đúng
thực chất chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm, phản ánh
đúng thực chất và công dụng của từng loại vật liệu phục vụ cho sản xuất, kế toán
có thể thực hiện thêm một số công việc sau:
- Trên sổ theo dõi nhập xuất tồn vải, kim loại, nhiên liệu, vật liệu khác (Ở biểu
số8), kế toán có thể sữa đổi theo dõi các loại nguyên vật liệu thành 3 loại như
sau:
+ Nguyên vật liệu chính khác: Bao gồm vải ôtô, thép φ 1....
+ Vật liệu phụ: Lưới lọc, van ôtô....
+ Nhiên liệu: Dầu đốt lò....
- Trên sổ phân bổ nguyên vật liệu khác cho từng sản phẩm (Ở biểu 9) cũng bằng
các bước thực hiện như cũ nhưng kế toán chỉ cần sữa đổi một chút trên biểu mẫu
như sau:
Như vậy khi phân tích giá thành, đánh giá tỷ trọng của các loại nguyên vật
liệu.... kế toán nhìn vào biểu số 9 (đã sữa chữa lại) sẽ đánh giá được ngay một
cách chính xác. Việc làm này sẽ giúp cho kế toán làm tốt hơn công tác quản lý
các vật liệu và giá thành.
3. Tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Theo cách làm hiện nay của Công ty, chi phí nhân công trực tiếp được tập
hợp theo các phân xưởng, cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các sản phẩm và kết
chuyển vào giá thành sản phẩm là phù hợp. Nhưng trong việc hạch toán lương
công nhân sản xuất đã không đề cập đến vấn đề trích trước tiền lương nghỉ phép
cho công nhân sản xuất. Như thế làm cho chi phí tiền lương giữa các tháng có
thể tăng giảm đột ngột do công nhân nghỉ phép giữa các tháng không đồng đều,
từ đó gây đột biến giá thành sản phẩm giữa các kỳ.
Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất được hạch toán
vào TK 335 - Chi phí trả trước, và việc hạch toán tiến hành như sau :
- Hàng tháng, khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNSX, kế toán
ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 -Chi phí trả trước
-Khi công nhân nghỉ phép, kế toán xác định số tiền lương nghỉ phép phải trả, ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
-Khi trả tiền lương nghỉ phép cho người nghỉ phép, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
4. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Kế toán đã tập hợp chi phí sản xuất chung rồi phân bổ cho các sản phẩm
theo tiêu chuẩn tiền lương tính vào giá thành mà chi phí sản xuất chung của
Công ty hiện nay lại chưa có định mức nay dự toán cho từng xí nghiệp nên việc
phát sinh chi phí sản xuất chung ở các xí nghiệp là có thể không đồng đều nhau
cho nên việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo cách hiện tại là không chính
xác. Bởi vì xét về mặt hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ sản phẩm thì
không có ảnh hưởng gì. Nhưng xét riêng về chi phí sản xuất chung nằm trong
thành phẩm của các xí nghiệp lại không phải là chi phí thực tế của xí nghiệp.
Điều này sẽ làm cho giá thành sản phẩm thiếu chính xác và sẽ gây khó khăn cho
việc theo dõi tính hình sử dụng chi phí sản xuất chung ở các xí nghiệp.
+ Trích khấu hao tài sản cố định cho sản xuất được Công ty tập hợp chung
trong toàn phạm vi công ty mà tài sản cố định của Công ty có nhiều mức khấu
hao khác nhau: Xí nghiệp lốp ôtô toàn bộ là máy móc thiết bị mới, giá trị lại lớn;
xí nghiệp lốp xe đạp, xe máy thì máy móc đã quá lâu năm, khấu hao đã gần hết...
cho nên, việc trích khấu hao chung cho toàn bộ công ty là không phù hợp, vì vậy
kế toán tập hợp chi phí khấu hao theo từng xí nghiệp. Điều này, rất tiện và dễ
làm vì các xí nghiệp đã được hoạt động trong phạm vi nhà xưởng riêng biệt, với
số máy móc thiết bị đã được cố định trong nhà xưởng.Và nếu có thể được xin
phép cho số TSCĐ ở xí nghiệp lốp ôtô được tính khấu hao nhanh.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ cần đề cập và hoàn thiện hơn vì khi xuất công
cụ, dụng cụ dùng sản xuất thì toàn bộ giá trị được kết chuyển hết một lần vào
TK627- chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh, dù giá trị công cụ, dụng cụ đó lớn
hay nhỏ.Những công cụ, dụng cụ được sử dụng ở Công ty phần lớn có giá trị
không lớn, lượng xuất không nhiều và thời gian sử dụng ngắn như các loại bảo
hộ lao động, phích nước, bóng đèn, lưỡi cưa sắt, đồ dùng vật phẩm năn phòng
khác.... vì vậy nó được kết chuyển toàn bộ giá trị xuất dùng một lần vào chi phí
sản xuất trong kỳ. Nhưng thực tế Công ty có những công cụ, dụng cụ có giá trị
lớn và sử dụng qua nhiều kỳ hạch toán như bơm dầu, dụng cụ đo lường,bộ đảo
su, máy hút bụi.. .thì việc hạch toán toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí
sản xuất trong kỳ thì sẽ làm tăng giá thành kì đó lên và như thế ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của Công ty.
Đặc biệt Công ty cần phải quan tâm, xây dựng nên dự toán chi phí sản
xuất chung cho từng xí nghiệp, tránh những chi phí phát sính quá lớn, gây ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm.Đồng thời việc xậy dựng nên dự tóan chi phí sản
xuất chung sẽ giúp cho việc quản lý khoản chi phí này sát sao và có hiệu quả hơn
trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của Công ty và có cơ sở phân tích
hơn.
5. Chi phí thiệt hại trong sản xuất:
Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
Cao su Đà nẵng được thực hiện với các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, và chi phí SCC nhưng không đặt vấn đề hạch toán chi phí
thiệt hại trong sản xuất. Thực tế trong quá trình sản xuất ở Công ty, thiệt hại
trong sản xuất thường xảy ra chủ yếu là thiệt hại sản phẩm hỏng, còn thiệt hại
ngừng sản xuất thì ít xảy ra. Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt được
những tính năng cần thiết để tạo thành sản phẩm tốt. Trong qua trình sản xuất ra
sản phấm sẽ gây ra một số sản phẩm dở dang bị hỏng như: vải tráng cao su bị
nát, rách biên, lốp thành hình bị gãy, tanh không gỡ được vải do bị dính, cao su
bán thành phẩm các loại cháy, không tận dụng các sản phẩm khác được... tất cả
các loại này được tận dụng để sản xuất các sản phẩm phụ (sản phẩm phụ như:
tấm lợp cao su, cao su tái sinh....)
Trên thực tế % sản phẩm bị hỏng trên từng giại đoạn cộng nghệ ít khi vượt
định mức cho phép, cho nên kế toán không tính giá trị nguyên vật liệu phân bổ
cho các sản phẩm phụ, mà chỉ tính phần tiền lương sản xuất sản phẩm phụ, vì thế
giá thành của sản phẩm phụ công ty rất khó tính.
Về lâu dài Công ty nên tính trừ một số % nào đó giá trị nguyên vật liệu
tính vào chi phí sản xuất sản phẩm chính để tính vào giá thành sản xuất sản phẩm
phụ. Ví dụ như định mức quy định 2% hao hụt vải và cao su tráng vải trên giai
đoạn cán tráng thì có thể quy định 0,5% là được tính vào chi phí sản xuất sản
phẩm phụ.. ..Việc tính toán này có hơi phức tạp và chi tiết nhưng sẽ tính đúng giá
thành sản phẩm, phản ánh chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
KẾT LUẬN
Hạch toán giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm hàng dầu của các
doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng của
Nhà nước thực hiện công tác quản lý các doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế
có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh
doanh. Có thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ cá
biện pháp kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực
hiện trong qúa trình sản xuất kinh doanh.
Hạch toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán ở
doanh nghiệp. Hạch toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố của đầu vào
và đầu ra trong qua trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc tính giá thành chính
xác, kịp thời, phù hợp với đặc diểm hình thành và phát triển chi phí ở doanh
nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong qua trình hạch toán ở các doanh
nghiệp.
Chính vì vậy, ngay từ khi về thực tập ở Công ty Cao su Đà nẵng, em đã có
sự tò mò, mong muốn tìm hiểu phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty Cao su. Thực tế cho thấy, Công ty Cao su Đà nẵng là một
doanh nghiệp Nhà nước có qui mô khá lớn và đang trên đà phát triửên. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty rất phong phú, sản phẩm của Công ty bao
gồm nhiều loại và có số lượng lớn. Vì vậy, ở Công ty Cao su Đà nẵng, tổ chức kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề luôn luôn
được quan tâm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, với tình hình thực tế và số liệu thu tập
được, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán và
tính giá thành sản phẩm.Tuy nhiên, những suy nghĩ đề xuất trên chỉ là những ý
kiến của bản thân có được qua thời gian thực tập và một số tài liệu nhằm củng cố
thêm những kiến thức đã học, cho nên có thể chưa đầy đủ, hoặc sai sót.
Em mong thầy giáo hướng dẫn thực tập và các thầy cô giáo trong khoa
cùng tất cả các bạn bè tham gia ý kiến đóng góp để đề tài này được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo thạc sỹ Phạm Rin và các
cô chú Phòng kế toán Công ty Cao su Đà Nẵng đã hướng dẫn và tạo điều kiện
MỤC LỤC
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
I. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.....................2
1. Chi phí sản xuất ......................................................................................2
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM..................................................6
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất......................................................6
2. Đối tượng tính giá thành.........................................................................6
3. Phương pháp hạh toán chi phí sản xuất ..................................................7
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm....................................................8
III.HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT............................9
1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.......................9
2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.....................................11
3.Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung ............................................12
IV.TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM
DỞ DANG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM..........................................14
1. Tổng hợp chi phí sản xuất ....................................................................14
2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang .......................................................17
3. Tính giá thành sản phẩm.......................................................................17
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG
A. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG......................20
I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN .........................................20
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ.......21
SVTH: Nguyãùn Thë Thu Hiãön
Trang 67
Chuyãn âãö täút nghiãûp GVHD: THS. Phaûm Rin