You are on page 1of 81

Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................................................1
...............................................................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................................4
Chương I : Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại..................................5
1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại..................................................................................5
1.1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.................................................5
1.1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại..............................................................5
1.1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại .............................................9
1.1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.....................................................12
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại...................................12
1.1.2.2 Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại................12
1.2 Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại...................................................................15
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. 15
1.2.2 Biểu hiện hạn chế rủi ro tín dụng ...................................................................16
1.3 Các nhân tố tác động tới hạn chế rủi ro tín dụng.......................................................................19
1.3.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng...........................................................................19
1.3.2 Nhân tố thuộc về khách hàng..........................................................................24
1.3.3 Nhân tố thuộc về môi trường..........................................................................25
Chương II : Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm.................27
2.1 Giới thiệu về ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm..................................................................27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................27
2.1.2 Kết quả hoạt động chính.................................................................................29
2.2 Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.............................34
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng........................................................................34
2.2.2 Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng..................................................................42
2.3 Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm...............56
Mẫn Văn Kiệm 1
CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

2.3.1 Những thành công..........................................................................................56


2.3.2 Những điểm yếu và nguyên nhân...................................................................57
Chương III: Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng ở .............................................................61
ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm..................................................................................................61
3.1 Định huớng hoạt động tín dụng trong thời gian tới của ............................................................61
ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm..............................................................................................61
3.2 Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm ..........62
3.2.1 Thay đổi cơ cấu danh mục cho vay.................................................................62
3.2.2 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt..........................................................63
3.2.3 Tiếp tục hoàn thiện khâu đánh giá rủi ro và xếp hạng khách hàng ..................64
3.2.4 Hoàn thiện phương pháp đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng................70
3.2.5 Một số giải pháp khác:...................................................................................74
3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Công
Thương Hoàn Kiếm.........................................................................................................................76
3.3.1 Một số kiến nghị với ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm...........................76
3.3.2 Một số kiến nghị với ngân hàng trung ương: .................................................77
Kết luận ...............................................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................81

Mẫn Văn Kiệm 2


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

LỜI CẢM ƠN

Qua những năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường Đại học, kết hợp với
thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hoàn Kiếm, em đã được
học tập và tích lũy được nhiều kiến thức quí báu cho mình. Bản báo cáo này được
hoàn thành là sự kết hợp giữa lý thuyết đã học và thực tế trong thời gian thực tập.

Để có kiến thức hoàn thành luận văn tốt nghiệp là nhờ sự giảng dạy tận tình
của quí thầy cô Trường Học Viện Tài Chính, sự hướng dẫn tận tâm của cô Lưu Thị
Hương và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ viên chức ở phòng khách
hàng lớn và phòng giao dịch Đồng Xuân Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hoàn
Kiếm.

Xin chân thành cảm ơn:

- Quý thầy cô Khoa Ngân hàng – Bảo Hiểm trường Học Viện Tài Chính.

- Th.s Trần Cảnh Toàn.

- Ban lãnh đạo Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hoàn Kiếm. Cùng tất cả anh
chị cán bộ viên chức phòng phòng giao dịch Đồng Xuân và phòng khách hàng
doanh nghiệp lớn đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành bản báo cáo này.

Sau cùng Em kính chúc quý thầy cô Trường Học Viện Tài Chính cùng các anh
chị trong Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hoàn Kiếm dồi dào sức khỏe và luôn
thành công trong công tác.

Sinh viên thực hiện

Mẫn Văn Kiệm

Mẫn Văn Kiệm 3


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thực tiễn hoạt động ngân hàng rủi ro tín dụng được đánh giá như là một
mắc xích quan trọng trong quản trị ngân hàng vì hoạt động tín dụng là hoạt động
mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại. Do vậy đề tài hạn chế rủi ro
tín dụng trong ngân hàng thương mại không phải là một đề tài mới mẻ. Tuy nhiên
quản trị rủi ro tín dụng chỉ mang lại hiệu quả nếu cơ chế quản trị rủi ro được xây dựng
trên nền tảng khoa học được kiểm chứng bằng thực tiễn.

Thực tế cho thấy mặc dù không phải là vấn đề mới nhưng cũng vẫn là nam giải
với nhiều ngân hàng thương mại. Hiện nay nhiều ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu rất cao. Do vậy đây vẫn là vấn đề được lưu tâm hàng đầu.

Qua thời gian thực tập ở Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm (NHCT HK) em
thấy tình hình hạn chế rủi ro tín dụng ở đây đã được thực hiện rất tốt. Do vậy em đã
tiến hành tìm hiểu các công cụ chính sách mà NHCT HK đã thực hiện để đạt được
thành công đó và nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện hơn những phần còn thiếu
sót.

Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên đề tài của em có thể còn
nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng ghóp ý kiến của các thầy cô cùng các
bạn. Em xin cảm ơn

Mẫn Văn Kiệm 4


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Chương I : Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại


Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng đầu tiên ra đời ở Ý vào thời kỳ phục hưng. Các ngân hàng có nguồn
gốc từ những người đổi tiền. Từ “ngân hàng-bank” có nguồn gốc từ từ “banca” trong
tiếng Ý nghĩa là cái ghế băng nới những người đổi tiền thương ngồi để tiến hành các
hoạt đông kinh doanh. Những người làm người đổi tiền là những nhà giàu nên thường
có két sắt an toàn do đó họ nhận luôn việc giữ các đồ vật quý cho những người chủ sở
hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả cho người giữ một
khoản tiền công. Khi công việc này mang lại nhiều lợi ích cho những người gửi, các
đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, các vật có giá trị như vậy là tiền, dần dần, ngân
hàng là nơi giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát triển, thương mại phát
triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn
trong xã hội. Khi nắm trong tay một lượng tiền, những người giữ tiền nhận thấy
thường xuyên có người gửi tiền vào và có người rút tiền ra. Tuy nhiên những người
gửi tiền không rút tiền cùng một lúc nên thường xuyên có số dư. Và những người giữ
tiền nảy ra ý định cho vay số tiền đó. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên nhưng cơ bản
nhất của ngân hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn.
Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
đạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại

Mẫn Văn Kiệm 5


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung
cấp các dịch vụ quản lý cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện nhiều vai trò
khác trong nền kinh tế. Thành công của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực
trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ
đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh. Vậy ngày nay xã
hội đòi hỏi những dịch vụ gì từ phía các ngân hàng?
Ngày nay ngoài các dịch vụ truyền thống của ngân hàng thì các dịch vụ mới với
các tiện ích ngày càng đổi mới không ngừng.
Mua bán ngoại tệ. Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng
đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán một
loại tiền và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ
thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có
mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
Nhận tiền gửi. Cho vay là một hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã
tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan
trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền
giử để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả khi khách hàng yêu cầu. Để
nâng cao khả năng thu hút vốn thì ngân hàng đã trả lãi cho khách hàng với các mức lãi
suất hấp dẫn.
Hoạt động tín dụng. Đây là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, và
là hoạt động sinh lời lớn nhất cho ngân hàng với nhiều hình thức đa dạng như chiết
khấu thương mại và cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ dự án…
Bảo quản vật có giá trị: Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực
hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Các
giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về các tài sản đang
được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền – đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ

Mẫn Văn Kiệm 6


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

tín dụng. Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá trị cho khách hàng thường do
phòng “Bảo quản” của ngân hàng thực hiện.
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ. Thông thường, ngân hàng được cấp giấy
phép thành lập với điều kiện là họ phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất
định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được. hoặc cho vay với các điều
kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp chính phủ
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện giao dịch. Với một tài khoản
tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch
vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi
quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của
quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh
chóng hơn và an toàn hơn.
Cung cấp dịch vụ ủy thác. Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc
quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương
mại. Theo đó ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản
lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác. Hầu hết các ngân hàng
đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình; và ủy
thác thương mại cho các doanh nghiệp.
Tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện
hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay
cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài
chính cho các cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước
cho các khách hàng kinh doanh của họ.

Quản lý tiền mặt: Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số
dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách hàng. Một trong
những ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó ngân hàng đồng ý quản

Mẫn Văn Kiệm 7


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền
mặt tạm thời vào các chứng khoản sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách
hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Dịch vụ thuê mua thiết bị: Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh
doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê
mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.
Bán các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm
tín dụng cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng
vay vốn bị chết hay bị tàn phế hay rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Trên thị trường tài chính
hiện nay, nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một “bách hóa tài chính” thực
sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu tại
một địa điểm. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán
các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái
phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng
khoán.

Mẫn Văn Kiệm 8


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

1.1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

Khái niệm tín dụng

Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện
vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại
với một lượng lớn hơn.
Khái niệm trên thể hiện ở ba đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong ba đặc đểm sau thì
sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một
lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Trong hoạt động ngân hàng tín dụng được hiểu là hoạt động tài trợ của ngân
hàng cho khách hàng.
Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngân hàng thì các hình thức tín dụng ngày
càng đa dạng hơn. Người ta đã phân chia tín dụng ra thành nhiều loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau nhằm tạo ra sự tiện lợi trong việc nghiên cứu:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín dụng dài hạn
được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây dựng cơ bản,
đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn.
Mẫn Văn Kiệm 9
CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại tín dụng này
được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động. Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động
của các tổ chức kinh tế như cho dự trữ hàng hóa đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp; cho vay để mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất nông
nghiệp.
Tín dụng lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu động
thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia ra làm các loại sau: cho vay dự
trữ hàng hóa, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu thương
phiếu.
Tín dụng vốn cố định. Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định.
Loại tín dụng này thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay
đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
Mục đích sử dụng vốn
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa:Là loại tín dụng dành cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông
hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ,…Tín dụng tiêu dùng được thể hiện bằng hình thức
tiền hoặc bán chịu hàng hóa, việc cấp tín dụng bằng tiền thường do các ngân hàng,
quỹ tiết kiệm, Hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng khác cung cấp. Bên cạnh
hình thức tín dụng bằng tiền còn có hình thức tín dụng được biểu hiện dưới hình thức
bán hàng trả góp do các công ty, cửa hàng thực hiện.

Mẫn Văn Kiệm 10


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Cho vay tài trợ dự án: là những khoản vay dài hạn với mục đích tài trợ cho xây
dựng nhà máy mới, quy mô tín dụng này cao nhưng lãi thu được lại lớn.
Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
Tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà
doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Nguyên nhân của sự xuất hiện tín dụng thương mại là do sự cách biệt giữa sản
xuất và tiêu thụ, đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua hoặc bán sản phẩm, vì vậy có
hiện tượng một số nhà doanh nghiệp muốn bán sản phẩm trong lúc đó có một số nhà
doanh nghiệp muốn mua nhưng không có tiền. Trong trường hợp này nhà doanh
nghiệp với tư cách là người muốn bán thực hiện được sản phẩm họ có thể bán chịu
hàng hóa cho người mua.
Mua bán chịu hàng hóa là hình thức tín dụng vì:
- Người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời
trong một thời gian nhất định.
- Đến thời hạn đã được thỏa thuận người mua hoàn lại vốn cho người bán
dưới hình thức tiền tệ và lợi tức.
Tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng,
các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian,
vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là
người đi vay đồng thời là người đi vay.
Với tư cách là người đi vay ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp
và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.
Trái lại với tư cách là người cho ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp
và cá nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng
và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng

Mẫn Văn Kiệm 11


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vât tư hàng hóa, trang
trải chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư
xây dựng cơ bản như xây dựng các xí nghiệp mới, các cơ sở kinh tế hạ tầng, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật. Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu
cầu vốn tín dụng tiêu dùng của cá nhân.
Tín dụng nhà nước. Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng trong đó nhà nước
biểu hiện là người đi vay.

1.1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Rủi ro được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến.
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện,
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là
khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân
hàng.
Rủi ro tín dụng được gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn
nhất của NHTM – hoạt động tín dụng. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thế,
ngân hàng cố gắng phân tích các yêu tố người vay sao cho độ an toàn là cao nhất,
không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên các khoản vay đó luôn
hàm chứa rủi ro vì khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng bị thay đổi do nhiều
nguyên nhân. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, tỷ lệ
tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định trước chiến lược hoạt
động chung. Do vậy, khi tổn thất dưới mức tổn thất sự kiến, ngân hàng coi đó là một
thành công trong quản lý.

1.1.2.2 Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể
lường trước được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là do ngân hàng là một
Mẫn Văn Kiệm 12
CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi suất thấp, sau đó
cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao để thu lợi nhuận. Nếu ngân
hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn nhưng không có
thị trường để cho vay thì ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ
quan như kinh tế, chính trị, xã hội … Từ đó cũng gây ra những thiệt hại không nhỏ
cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động vốn và
cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lĩnh, kinh doanh ngoại
hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý … Vì vậy có thể nói rằng rủi
ro ngân hàng rất đa dạng. Ngoài ra, các ngân hàng đang hoạt động trong cơ chế thị
trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau hoặc giữa các tổ chức
tín dụng, dẫn đến việc cạnh tranh về lãi suất để huy động được vốn, làm cho lãi suất
huy động vốn cao hơn lãi suất cho vay cũng là một trong những nguyên nhân gây ra
rủi ro cho ngân hàng.
Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro: rủi ro lãi
suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng … Trong số tất cả các loại rủi
ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất,
đang diển ra ở mức đáng quan tâm.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ
cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ
hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều
hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp
thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua,
đồng tài trợ …
Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng nhưng chung quy lại là do
các nguyên nhân sau:

Mẫn Văn Kiệm 13


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Những nguyên nhân bất khả kháng: là những nguyên nhân bất khả kháng tác
động tới người vay làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng như thiên tai,
chiến tranh hoặc những thay đổi tầm vĩ mô như thanh đổi chính phủ, chính sách kinh
tế… vượi quá tầm kiểm soát của người vay và người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo
thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vẫn có thể trả nợ đúng hẹn cho
ngân hàng tuy nhiên những nguyên nhân này cũng làm cho khả năng trả nợ của họ bị
suy giảm.
Nguyên nhân thuộc về chủ quan người đi vay: trình độ yếu kém của người
vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa cán bộ
tín dụng… Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận
cao. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với
ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc..

Nguyên nhân thuộc về ngân hàng:

Đây là loại rủi ro phát sinh từ bên trong ngân hàng do cán bộ tín dụng như làm
trái qui trình tín dụng để mưu lợi cá nhân, định giá tài sản thế chấp không đúng với giá
trị thực tế do trình độ nghiệp vụ kém hay do có sự thông đồng với khách hàng; hoặc
do tài sản thế chấp bị mất giá. Khi ngân hàng thẩm định cho vay thì tài sản thế chấp
đang giá cao, sau đó giá giảm mạnh, khách hàng không trả được nợ, ngân hàng xiết nợ
nhưng không bán được do giá quá thấp, hoặc là không có người mua, hoặc là tiền thu
về thấp hơn so với số tiền cho vay; trực tiếp thu nợ gốc và lãi nhưng không nộp lại
cho ngân hàng mà dùng cho mục đích cá nhân;lập hồ sơ giả để vay tiền cá nhân, vay
hộ, nhờ người vay hộ; tẩy xoá, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền ngân
hàng;
Bên cạnh đó nhân viên ngân hàng phải tiếp xúc với nhiều khách hàng ở nhiều
địa phương cho nên họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay.

Mẫn Văn Kiệm 14


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Do vậy đối với các nhân viên tín dụng ngoài việc phải trau dồi chuyên môn
nghiệp vụ còn phải có đạo đức nghề nghiệp. Đối với các cấp quản lý phải thường
xuyên giám sát hoạt động của các nhân viên tín dụng để kịp thời xử lý khi có sai sót.

1.2 Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có hoạt
động cho vay của các ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các ngân
hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay, mà chỉ có thể tìm
cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế đến mức tối đa những tổn thất
có thể có bằng cách đề ra cho mình một chiến lược quản lý rủi ro thích hợp.
Hạn chế rủi ro tín dụng các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro trong hoạt
động tín dụng của NHTM.
Việc hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM là một việc rất quan
trọng bởi vì khi rủi ro tín dụng xảy ra không những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh tế mà nó tác động và ảnh hưởng to lớn về mặt xã hội.
Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các
cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người
gởi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các
ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá
sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền
trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các
ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy
thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro
tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc
gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc
Mẫn Văn Kiệm 15
CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam
Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư
giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực
tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
Đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì
vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp
phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản,
làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Đối với cấp
dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân viên vì thế
những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân hàng.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi
ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và
mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản,
gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những
biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.

1.2.2 Biểu hiện hạn chế rủi ro tín dụng


Rủi ro tín dụng là yếu tố khách quan cho nên không thể đo lường chính xác để
hạn chế tuyệt đối tuy nhiên người ta cũng đã lượng hóa thành những biểu hiện chính
phát sinh trong hoạt động tín dụng để hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM. Và để đánh
giá mức độ hạn chế rủi ro tín dụng, người ta nhìn vào sự thay đổi của các chỉ tiêu này.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Mẫn Văn Kiệm 16


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Nợ khói đòi là khoản nợ đã quá một kỳ gia hạn nợ hoạt không có tài sản đảm
bảo, hoặc tài sản đảm bảo không bán được, con nợ thua lỗ triền miên hoặc phá sản.
Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ. Các chỉ tiêu này có liên quan
chặt chẽ với nhau cà phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân
hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro
thanh khoản: chi phí tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và chi vay đúng hợp
đồng. Nợ khó đòi là một cảnh báo cho ngân hàng về khoản vay từ đó ngân hàng tìm
biện pháp khắc phục để thu lại nợ.
Tổng các khoản nợ quá hạn hay nợ khó đòi nhiều khi không phản ánh hết chất
lượng tín dụng vì có khi nợ quá hạn tăng lên trong khi tổng dư nợ cũng tăng lên. Cho
nên khi xem xét mức độ rủi ro tín dụng người ta thường tính toán chỉ tiêu nợ quá hạn
đi kèm với tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ. Tuy
nhiên tỷ lện này có thể không chính xác do đảo nợ, giãn nợ…
Nợ có vấn đề
Các khoản nợ có vấn đề là các khoản có khả năng thành nợ quá hạn. Các khoản
nợ có vấn đề được phất hiện sớm và được áp dụng các biện pháp thích hợp sẽ ngăn
ngừa các khỏan nợ quá hạn phát sinh giảm khả năng tổn thất mà ngân hàng phải gánh
chịu. Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một tiêu chuẩn về nợ có vấn đề, tuy
nhiên bởi vì nợ có vấn đề dễ chuyển thành nợ quá hạn nên việc các khỏan nợ có vấn
đề giảm về giá trị cũng như tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ giảm đi là một biểu
hiện của việc hạn chế rủi ro tín dụng.
Việc trích lập dự phòng rủi ro
Quỹ dự phòng rủi ro được thành lập nhằm mục đích bù đắp và chi phí của ngân
hàng khi xảy ra rủi ro để không làm ảnh hưởng đột biến đến chi phí của ngân hàng.
Quỹ dự phòng rủi ro được ngân hàng trích lập theo quy định của ngân hàng trung

Mẫn Văn Kiệm 17


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

ương. Tỷ lệ trích lập dựa vào mức độ rủi ro của các khoản vay do vậy nhìn vào quỹ dự
phòng rủi ro và quá trình sử dụng nó ta có thể đánh giá được mức độ hạn chế rủi ro tín
dụng tại ngân hàng đó.
Cách sử dụng quỹ dự phòng cũng cho ta thấy mức độ rủi ro tín dụng. Một ngân
hàng sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng nhiều hơn các ngân hàng khác hay phải
tăng cường việc sử dụng quỹ thời kỳ này nhiều hơn thời kỳ trước cho thấy rủi ro tín
dụng đã xảy ra nhiều hơn, tuy nhiên nó cũng còn liên quan đến mức độ tăng trường tín
dụng.
Như vậy nhìn vào quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, nếu thấy sự tăng lên đột biến
của quỹ dự phòng tủi ro và việc tăng cường sử dụng quỹ dự phòng rủi ro cho mục
đích bừ đắp những chi phí cho thấy có thể xảy ra rủi ro và ngân hàng đã phải gánh
chịu tổn thất. Tức là rủi ro tín dụng chưa được hạn chế một cách hiệu quả.

Tính đa dạng hóa trong hoạt động của ngân hàng


Đa dạng hóa hoạt động là một trong những biện pháo hạn chế rủi ro. Những
thay đổi trong chu kỳ của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tâoh trung vào
một lọa hình cho vay hay tài trợ cho một nhóm khách hàng, của một ngành hoặc một
vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với đa dạng hóa. Như vậy, nhìn vào bảng tổng kết tài
sản của một ngân hàng, rủi ro tín dụng có thể được đánh giấ qua sự đa dạng của tài
sản ngân hàng. Tài sản ngân hàng đã được đa dạng hóa hơn so với kỳ trước là dấu
hiệu cho thấy các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đã được thực hiện. Tính đa
dạng hóa trong tài sản của ngân hàn thể hiện ở khó cạnh: ngoài các khoản cho vay,
ngân hàng có nhiều các tài sản sinh lời khác, nhiều hình thức cho vay, nhiều nhóm
khách hàng thuộc nhiều ngành nghề lĩnh vực khác nhau.
Như vậy để đách giá hiệu quả của việc hạn chế rủi ro tín dụng các nhà quản lý
phải dựa vào nhiều tiêu thức. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng đã được hạn chế ở mức độ
mong muốn hay chưa không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn nhiều yếu tố khác.

Mẫn Văn Kiệm 18


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

1.3 Các nhân tố tác động tới hạn chế rủi ro tín dụng.
Để việc hạn chế rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao thì phải việc ngân hàng thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, tuy nhiên các biện pháp này cũng chịu nhiều sự tác
động bởi các yếu tố chủ quan cũng như khách quan.

1.3.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng.


Ngân hàng luôn đưa ra các công cụ để hạn chế rủi ro tín dụng: bao gồm chính
sách tín dụng, quy trình tín dụng, cách thức quản lý tiền cho vay của ngân hàng, chất
lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng, hệ thống thông tin tín dụng, đa dạng hóa hoạt
động.

Chính sách tín dụng


Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối
hoạt động tín dụng do ngân hàng đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ
cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân.
Mục đích của chính sách tín dụng:
- Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động tín
dụng. Đồng thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín
dụng.
- Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín dụng
(quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân thủ quy định của ngân hàng và phù hợp
thông lệ chung của quốc tế. Chính sách tín dụng xác định:
+ Các đối tượng có thể vay vốn.
+ Phương thức quản lý các hoạt động tín dụng
+ Những ràng buộc về tài chính
+ Các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp
+ Nguồn vốn dùng để tài trợ cho các hoạt động tín dụng
+ Phương thức quản lý danh mục cho vay
Mẫn Văn Kiệm 19
CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

+ Thời hạn và điều kiện áp dụng cho các loại sản phẩm tín dụng khác nhau
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là các bước mà nhân viên tín dụng cần làm khi quản lý một hợp
đồng tín dụng, nó bao gồm tất cả các quá trình từ khi lập hồ sơ cho vay, giải ngân, đến
lúc thu nợ cả vốn lẫn lãi. Một quy trình tín dụng đặt ra phải đảm bảo chặt chẽ, chính
xác, khoa học để giúp cho công việc của nhân viên tín dụng được thuận tiện hơn.
Cách thức quản lý tiền cho vay của ngân hàng
Các khoản cho vay được quản lý tốt là cách thức hiệu quả nhất để hạn chế rủi ro tín
dụng. Các nguyên tắc quản lý tiền cho vay phải đảm bảo các yếu tố sau:
Sàng lọc giám sát: Lựa chọn đối nghịch buộc các ngân hàng phải lựa chọn khách
hàng có ít rủi ro nhất. Đó là quá trình sàng lọc khách hàng, được thực hiện trước khi
món vay được quyết định. Khi quyết định cho vay đã được thực hiện. Ngân hàng phải
giám sát việc sử dụng và trả nợ của người vay nhằm đảm bỏa thu hồi đủ cả gốc lẫn lãi
của khoản vay đó.
Quan hệ khách hàng lâu dài: để quản lý món vay được hiệu quả, ngân hàng cần
thu được các thông tin về khách hàng. Điều này có thể được làm tốt bằng việ thiết lập
quan hệ lâu dài với khách hàng. Quan hệ khách hàng lâu dài giúp cho ngân hàng hiểu
biết về tình hình tài chính của khách hàng, một mặt làm giảm chi phí thu thập thông
tin và chi phí giám sát cho ngân hàng, mặt khác giúp cho ngân hàng ra các quyết định
tín dụng đúng đắn, hạn chế rủi ro tín dụng.
Vật thế chấp và số dư bù: những bắt buộc về vật thế chấp đối với khỏan vay là một
trong những công cụ quan trọng để hạn chế rủi ro tín dụng, làm giảm bớt tổn thất ngân
hàng phải gánh chịu nếu trường hợp rủi ro xảy ra. Là một dạng đặt biệt của vật thế
chấp, số dư bù còn giúp ngân hàng giám sát người vay và từ đó hạn chế rủi ro xảy ra
bắt nguồn từ khách hàng.
Hạn chế tín dụng: vấn đề lụa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức làm phát sinh rủi
ro tín dụng. Để đối phó với vấn đề này, ngân hàng có thể thực hiện việc hạn chế tín

Mẫn Văn Kiệm 20


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

dụng theo hai cách: ngân hàng từ chối bất kỳ yêu cầu cho vay vốn nào của khách hàng
hoặc ngân hàng vẫn sẵn sàng cho vay nhưng hạn chế ở dưới mục mà người vay mong
muốn.
Vốn ngân hàng và tín tương hợp ý muốn: nguyên tắc này mang ý nghĩa giảm bớt
rủi ro cho những người gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng muốn tiền gủi vào trong
ngân hàng để biến chúng thành các khoản cho vay đem lại lợi nhuận thì đồng thời
cũng phải thỏa mãn lòng tin của người gửi tiền. Tính tương hợp ý muốn của ngân hàn
và người gửi tiền được thực hiện theo các cách: ngân hàng phải đảm bảo vốn tự có đủ
lớn, hoạt động của ngân hàng phải đủ đa dạng hóa, chính phủ phải đảm bảo can thiệp
để làm tăng tính tương hợp ý muốn.
Như vậy các nguyên tắc quản lý tiền cho vay không chỉ có ý nghĩa sau khi khỏan
vay đã được quyết đinh mà nó bao trùm toàn bộ quá trình từ khi xem xét để cho vay
tới khi các khỏan vay được hoàn trả cả lãi lẫn gốc.
Do các nguyên tắc cho vay đựoc thực hiện không ngoài mục đích hạn chế rủi ro tín
dụng nên việc ngân hàng tuân thủ và thực hiện các nguyên tắc này là các nhân tố
chính tác động tới hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nếu các nguyên tắc này
được thực hiện một cách đầy đủ, khách quan và khoa học sẽ giúp cho ngân hàng quản
lý các khoản cho vay một cách hiệu quả hơn, từ đó giúp giảm thiểu khả năng xảy ra
rủi ro tín dụng. Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này, từng ngân hàn lại đưa ra các mô
hình công cụ, phương pháp khác nhau sai cho phù hợp nhất với từng ngân hàng và
từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng hướng tới.
Ví dụ, đảm bảo nguyên tắc sàng lọc khách hàng, ngân hàng đã đưa ra các mô hình
nhằm đo lường rủi ro và thẩm định khách hàng như mô hình chất lượng trong phân
tích tình hình khách hàng, mô hình chấm điểm tín dụng… nguyên tắc này nếu được
thực hiện tốt, ngân hàng sẽ chọn lọc được khách hàng phù hợ với yêu cầu hạn chế rủi
ro tín dụng của mình, để thực hiện tốt ngân hàng sẽ chọn lục được các khách hàng phù
hợp với yêu cầu của việc hạn chế rủi ro tín dụng, để thực hiện tốt nguyên tắc giám sát

Mẫn Văn Kiệm 21


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

khách hàng có thể đưa ra các quy định về thời gian, tần suất, nội dung kiểm tra vốn
vay, về thu tập thông tin, chế độ báo cáo… đối với nhân viên tín dụng và khách hàng
nhằm phát hiện sớm các dấu hiện của rủi ro tín dụng, kịp thời đề ra biệp pháp thích
hợp đẻ hạn chế rủi ro đó hay việc ngân hàn tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc vật thế chấp
và số dư bù giúp đảm bảo dù không chắc chán các rủi ro bắt nguồn từ ý định chủ quan
của người vay không xảy ra, bởi khi đó người vay sẽ mất nhiều hơn được nếu không
thự hiện đúng nghĩa vụ của mình…
Việc ngân hàng áp dụng mô hình hay công cụ nào để hạn chế rủi ro tín dụng, và sử
dụng công cụ đó như thế nào, bắt buộc hay không bắt buộc, đối với khách hàng nào
dùng công cụ nào, độ lớn hay thời hạn của khỏan vay là bao nhiêu thì áp dụng mô
hình nào … tất cả đều tác động lên việc hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Các
công cụ được lựa chọn và sử dụng một cách hợp lý thì việc hạn chế được rủi ro tín
dụng sẽ được nâng cao.
Chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng
Bên cạnh việc đưa ra các công cụ chính sách quản lý tín dụng hợp lý thì vấn đề về
những con người trực tiếp thực hiện nó cũng rất quan trọng. Do vậy chất lượng của
nhân viên tín dụng là vấn đề quan trọng.
Chất lượng của nhân viên tín dụng phải được đảm bảo hai yếu tố chuyên môn và
đạo đức. Cán bộ tín dụng có chuyên môn giỏi giúp cho ngân hàng đưa ra chính sách
tín dụng phù hợp, quy trình tín dụng chặt chẽ, các công cụ thích hợp và thực hiện
chúng một cách hiệu quả từ đó sẽ giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro. Đạo đức nghề
nghiệp với ngành nghề nào cũng rất quan trọng nhưng riêng đối với ngân hàng thì đặc
biệt quan trọng bở nhân viên ngân hàng sống trong môi trường mà ở đó các hành vi
hàm lợi cá nhân dễ dàng xảy ra hơn và khó phát hiện hơn. Nhân viên ngân hàng
không đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết về mặt đạo đức nghề nghiệp thì dù ngân
hàng có các chính sách tín dụng phù hợp đến mấy thì việc hạn chế rủi ro tín dụng
cũng không có hiệu quả.

Mẫn Văn Kiệm 22


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Hệ thống thông tin ngân hàng


Thông tin ngân hàng đầy đủ, chính xác và kịp thời là cơ sở để ra một quyết đinh đúng
đắn. Hoạt động ngân hàng là một hoạt động đa dạng và phức tạp nên điều này rất quan
trọng. Trong hoạt động tín dụng, thông tin được sử dụng ở mọi thời điểm: khi xem xét
cho vay nhân viên tín dụng căn cứ vào các thông tin về người vay, phương án vay
vốn, …để đưa ra quyết định cho vay. Khi khoản vay được giải ngân nhân viên phải
giám sát người vay bằng các thông tin như tình hình sử dụng vốn có hợp lý hay
không, tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng… Như vậy
thông tin có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định một khoản vay có hiệu quả
hay không, hay nói cách khác thông tin có tính chất quyết định trong việc hạn chế rủi
ro tín dụng. Thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng có từ các nguồn: hệ thống
thông tin nội bộ của ngân hàng tác động tới hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng đó
thông qua việc các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho việc ra các quyết
định tín dụng đúng đắn đồng thời giám sát món vay hiệu quả, có khả năng phát hiện
sớm các dấu hiệu có thể xảy ra rủi ro tín dụng. Việc ngân hàng có sẵn sàng bỏ chi phí
để có được thông tin bên ngoài hay không, sử dụng chúng như thế nào, có khả năng
đánh giá độ tin cậy của thông tin đó hay không cũng là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ
tới việc hạn chế rủi ro tín dụng bởi các thông tin bên ngoài dù chính thức hay không
chính thức cũng hỗ trợ, bổ sung cho các nguồn thông tin từ nội bộ của ngân hàng
trong việc ra quyết định tín dụng cũng như sớm phát hiện dấu hiệu rủi ro.
Tính đa dạng trong hoạt động của ngân hàng
Đa dạng hóa là một nguyên tắc trong hạn chế rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng
nói riêng. Tính đa dạng hóa trong hoạt động của ngân hàng thể hiện trên các khía
cạnh: ngân hàng không chỉ có các hoạt động có bản như huy động vốn, tín dụng,
thanh toán quốc tế mà còn có các dịch vụ như nghiệp vụ quản lý ngân quỹ, tư vấn
quản lý quỹ đầu tư, bảo hiểm…. Trong hoạt động tín dụng mà cụ thể là hoạt động cho
vay sự đa dạng hóa thể hiện ở các hình thức cho vay phong phú, các ngành nghề cho

Mẫn Văn Kiệm 23


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

vay đa dạng, với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Sự đa dạng còn thể hiện ở
các công cụ ngân hàng đưa ra để hạn chế rủi ro tín dụng.
Đa dạng trong hoạt động của ngân hàng giúp phân tán rủi ro. Hoạt động tín
dụng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng, việc đa dạng hóa
trọng hoạt động này là công cụ hữu hiệu giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro.

1.3.2 Nhân tố thuộc về khách hàng


Ngân hàng thực hiện hoạt động tín dụng nhằm phục vụ khách hàng, các khoản tín
dụng nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh của khách hàng. Vì vậy muốn hạn
chế rủi ro tín dụng, thì ngân hàng không thể làm một mình mà còn ơhải có sự hợp tác
từ phía khách hàng. Các yếu tố phụ thuộc về bản thân người vay như trình độ, năng
lực quản lý ảnh hưởng trực tiếptớ hiệu quả của phương án kinh doanh – nguồn trả nợ
đầu tiên cho ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới việc trả nợ cho ngân hàng. Trong trường
hợp phương án kinh doanh không hiệu quả thì năng lực tài chính của người vay lại là
yếu tố mang quyết định trong việc trả nợ ngân hàng. Bên cạnh đó, khách hàng có
phẩm chất đạo đức tốt, vị trí xã hội quan trọng đảm bảo dù không chắc chắn rằng
khách hàng không cố tình lừa đảo ngân hàng hay chây ỳ trông việc trả nợ. Như vậy,
các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng như trình độ quản lý, năng lực tài chính, tư
cách phẩm chất đạo đức có ảnh hưởng lớn tới việc hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân
hàng.
Ngoài những yếu tố thuộc về bản thân khách hàng thì môi trường hoạt động của
họ cũng tác động tới việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Một khách hàng tốt
không may bị các nguyên nhân khách quan như bão lụt chẳng hạn làm ảnh hưởng đến
hoạt động knh doanh làm cho họ không có khả năng trả nợ mặc dù họ không có ý định
không trả nợ.

Mẫn Văn Kiệm 24


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

1.3.3 Nhân tố thuộc về môi trường


Cũng giống như các doanh nghiệp khác, ngân hàng hoạt động và chịu nhiều nhân tố
thuộc về mooi trường kinh tế xã hội, chính trị, pháp luật nói chung. Hoạt động tín
dụng của ngân hàng lại đặc biệt liên quan đến rất nhiều ngành nghề trong nền kinh tế,
vì vậy việc hạn chế rủi ro tín dụng chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan.
Đầu tiên là sự ổn định về tầm vĩ mô nói chung, nó bao gồm sự ổn định về chính trị,
luật pháp và xã hội. Một khi có môi trường ổn định thì không chỉ ngân hàng nói riêng
mà các doanh nghiệp nói chung mới có thể yên tâm kinh doanh và kinh doanh một
cách có hiệu quả, ngược lại, tình hình chính trị bất ổn, chính sách nhà nước đưa ra có
sự thay đổi bất ngờ, hệ thống luật pháp không đầy đủ và chặt chẽ, tình hình thi hành
pháp luật không nghiêm minh…thì ngân hàng có gắng thì cũng khó có thể hạn chế
được rủi ro tín dụng.
Ngành ngân hàng chịu sự tác động trực tiếp của môi trường kinh tế. Không chỉ
sự ổn định của môi trường kinh tế mà sự phát triển nền kinh tế cũng đồng thời ảnh
hưởng rất lớn tới hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Sự phát triển đa dạng các
ngành kinh tế giúp ngân hàng phân tán được rủi ro trong hoạt động tín dụng, sự ra đời
của nhiều ngành mới như các trung tâm thông tin, các công ty xếp hạng doanh nghiệp
giúp ngân hàng nắm bắt được nhiều thông tin hơn về khách hàng. Từ đó vó nhiều
đánh giá về khách hàng chính xác hơn nhằm nâng cao hạn chế rủi ro tín dụng. Sự phát
triển của inh tế cũng tạo điều kiện cho các công cụ nhằm đo lường, lượng hóa hay các
công cụ phái sinh nhằm hạn chế rủi ro ra đời và phát triển, giúp ngân hàng hạn chế rủi
ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng.
Bên cạnh môi trường kinh tế, môi trường pháp luật cũng là một yếu tố rất quan
trọng ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Môi trường
pháp luật không chỉ cần phải ổn định mà riêng đối với ngành ngân hàng ngành nhạy
cảm trong nền kinh tế, hệ thống luật pháp phải đảm bảo đầy đủ, chặt chẽ. Không chỉ
khách hàng của ngân hàng phải được giám sát bằng pháp luật mà bản thân ngân hàng

Mẫn Văn Kiệm 25


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

cũng được điều chỉnh theo pháp luật nhằm phát hiện sớm các đấu hiệu không an toàn,
tuy nhiên hệ thống luật pháp phải đảm bảo nguyên tắc tự chủ của các doanh nghiệp
nói chung và các ngân hàng nói riêng .
Tóm lại hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng chịu sự tác động từ nhiều phía,
không chỉ bản thân ngân hàng mà còn từ phía khách hàng và môi trường hoạt động
của khách hàng đặc biệt là môi trường kinh tế và pháp luật. Tuy nhiên để hạn chế rủi
ro tín dụng được hiệu quả, bản thân ngân hàng phải đóng vai trò trung tâm, đưa ra các
biện pháp thích hợp để đảm bảo hoạt động vừa hiệu quả vừa an toàn, các yếu tố thuọc
về khách hàng hay môi trường chỉ đóng vai trò hỗ trợ cho ngân hàng trong hạn chế rủi
ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng.

Mẫn Văn Kiệm 26


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Chương II : Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân Hàng
Công Thương Hoàn Kiếm

2.1 Giới thiệu về ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển


Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là một chi nhánh của Ngân hàng Công
thương Việt Nam, một đơn vị hạch toán phụ thuộc và có con dấu riêng. Từ đại hội VI
của Đảng, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng đóng làm động
lực cho sự phát triển cũng được đổi mới. Điều này được thể hiện bởi sự xuất hiện của
nghị định 53/HĐBT, nay là thủ tướng chính phủ, đặc biệt là sự ra đời của hai pháp
lệnh ngân hàng năm 1990 - hình thành nên ngân hàng chính sách và ngân hàng kinh
doanh. Từ đây đã tạo ra một sự chuyển biến căn bản trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam - đó là việc chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng
hai cấp.
Trước tháng 7/1988 NHCT Hoàn Kiếm là ngân hàng quận Hoàn Kiếm (trực
thuộc Ngân hàng Hà Nội) cho đến tháng 7/1988 Ngân hàng Công thương Việt Nam
được thành lập và NHCT Hoàn Kiếm đã trở thành một chi nhánh của ngân hàng công
thương Việt Nam.Cùng với sự thay đổi đó, NHCT Hoàn Kiếm từ một quỹ tiết kiệm
chuyển từ số 10 Lê Lai về 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm và đây cũng là trụ sở chính
của NHCT Hoàn Kiếm cho đến bây giờ.
Cho đến ngày 27/3/1993 dưới sự thành lập của ngân hàng nhà nước đã xoá bỏ
Ngân hàng công thương Hà Nội, từ đó NHCT Hoàn Kiếm trở thành trực thuộc ngân
hàng công thương Việt Nam, như vậy NHCT Hoàn Kiếm không thành lập riêng mà
được thành lập ở quyết định 67.
Khu vực Hoàn Kiếm là một quận trung tâm của Hà Nội, tập trung nhiều doanh
nghiệp kinh doanh (cả doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp quốc doanh, hộ gia đình).

Mẫn Văn Kiệm 27


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Đây được coi là quận có nhiều hoạt động kinh doanh nhất Hà Nội và cũng là quận có
nhiều khu phố có hoạt động kinh doanh sầm uất như: Phố Hàng Ngang, Hàng Đào,
Hàng Bạc... có rất nhiều khách du lịch nước ngoài cũng như trong nước. Chính điều
này đã tạo nhiều thuận lợi cho NHCT Hoàn Kiếm trong quá trình hoạt động như: có
điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh tín dụng, thanh toán và các dịch vụ khác như:
dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ tư vấn, dịch vụ cầm cố tài sản... Tuy nhiên ngân hàng
cũng gặp không ít khó khăn do trên địa bàn có hơn 70 ngân hàng cùng hoạt động nên
sự cạnh tranh cũng rất lớn, đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên nỗ lực để đáp ứng
nhu cầu thị trường.
Như vậy, hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, NHCT Hoàn Kiếm đã gặp
không ít khó khăn, thậm chí gặp nhiều khó khăn trong buổi đầu của quá trình chuyển
đổi nền kinh tế. Nhưng đến nay NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được những kết quả đáng
kể trong hoạt động kinh doanh của mình và liên tục trong 3 năm 2003, 2004,2005 là
“lá cờ” đầu trong hệ thống NHCT Việt Nam. Ngân hàng luôn đảm bảo nâng cao đời
sống của cán bộ công nhân viên, đồng thời hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn
có lợi nhuận và dư nợ lành mạnh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của đất
nước.

Mẫn Văn Kiệm 28


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

2.1.2 Kết quả hoạt động chính


Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu về tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn
Kiếm qua các năm

Đơn vị: Triệu đồng


STT CHỈ TIÊU Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

I Nguồn vốn 2,218,750 2,485,000 2,733,500 2,761,000 3.212.700

1 Tiền gửi doanh nghiệp 1,647,200 1,690,000 1,922,600 1,826,000 2,259,000

2 Tiền gửi dân cư 571,550 795,000 810,900 935,000 953,700


Tiền gửi không kỳ
3 hạn
510,313 521,850 820,050 423,000 836,700

4 Tiền gửi có kỳ hạn 1,708,438 1,963,150 1,913,450 2,338,000 2,276,800

II Dư nợ cho vay 858,000 900,000 930,000 1,100,000 1,070,000

1 Cho vay ngắn hạn 300,300 360,000 232,500 200,000 220,000


Cho vay trung và dài
2 hạn
557,700 540,000 697,500 900,000 850,000

3 Cho vay VND 617,760 657,000 651,000 890,000 779,000

4 Cho vay ngoại tệ 240,240 243,000 279,000 210,000 291,000

5 Nợ quá hạn 17,160 9,000 63 63

6 Doanh số cho vay 880,000 950,000 980,000 1,000,000 985,000

III Hoạt động dịch vụ

DS TT XNK
1 (triệu USD)
80 66 70 50 70
DS mua bán ngoại tệ
2 (triệu USD)
75 80 108 100 195
DS dịch vụ ngoại hối
3 (triệu USD)
1 1.6 2.7 6.0 5.0

Mẫn Văn Kiệm 29


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

DS TT trong nước
4 (tỷ đồng)
19,132 24,283 27,360 32,600 31,500

5 Thu dịch vụ 2,910 3,200 3,000 3,000 3,043

IV Lợi nhuận 35,000 41,000 50,000 68,000 61,000


(Nguồn: phòng tổng hợp NHCT Hoàn Kiếm)

Hoạt động huy động vốn


Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng của ngân hàng. Đây là hoạt
động mở tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ tiền cho khách hàng, qua đó
ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, tổ chức và của dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền của
ngân hàng vì có nguồn tiền ổn định, mạnh mẽ sẽ giúp cho chi nhánh chủ động trong
kinh doanh. Ý thức được tầm quan trọng đó chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm đã luôn chú trọng đến công tác huy động vốn từ các nguồn như các doanh
nghiệp, tiền trong dân cư bằng các hình thức tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn.
Với chính sách lãi xuất hấp dẫn, linh hoạt, phù hợp với biến động của thị trường
chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức
kinh tế, cá nhân, nguồn vốn này luôn tăng trưởng trong các năm thể hiện qua bảng
sau:

Mẫn Văn Kiệm 30


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động vốn ở chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
các năm 2003 – 2006
Đơn vị: triệu đồng
Chi tiêu 2003 2004 2005 2006

Nguồn vốn huy động 2.485.000 2.733.500 2.761.000 3.212.700


1.Tiền gửi DN 1.690.000 1.922.600 1.826.000 2.259.000
2. Tiền gửi dân cư 795.000 810.900 935.000 953.700
3. Tiền gửi KKH 521.850 820.050 423.000 836.700
4.Tiền gửi CKH 1.963.150 1.913.450 2.338.000 2.276.800
(Nguồn: phòng tổng hợp NHCT Hoàn Kiếm)
Từ bảng số liệu trên đã phán ánh tình hình nguồn vốn huy động qua các năm
của chi nhánh có xu hướng tăng trưởng ổn định. Năm 2003 NHCT Hoàn Kiếm huy
động được 2485 tỷ đồng, năm 2004 đạt 2733.5 tỷ đồng và năm 2005 chỉ đạt 2761 tỷ
đồng, đến năm 2006 hoạt động huy động vốn tăng trưởng mạnh đạt 3212.7 tỷ đồng.
Trong cơ cấu nguồn vốn thì nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp qua các năm
luôn chiếm tỷ trọng cao. Có được nguồn huy động từ các doanh nghiệp dồi dào như
vậy là do NHCT Hoàn Kiếm là ngân hàng nhà nước nên có nhiều khách hàng là các
doanh nghiệp nhà nước và ngân hàng đã biết tận dụng ưu thế này để hoạt động huy
động vốn được hiệu quả hơn.
Căn cứ vào thời hạn huy động vốn ta thấy cơ cấu của tiền gửi có kỳ hạn chiếm
tỷ trọng lớn hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn. Đây là điều rất có lợi cho ngân
hàng vì như vậy nguồn tiền gửi có kỳ hạn bao giờ cũng ổn định hơn tiền gửi không kỳ
hạn, tạo sự ổn định cho nguồn vốn.
Bên cạnh đó, tiền gửi trong dân cư cũng tăng đều. Để có được điều đó chi
nhánh đã áp dụng nhiều chính sách mới để thu hút khách hàng như: lãi suất hợp lý,
thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn, phương thức
đa dạng...nên đã huy động ngày càng tăng lượng tiền nhàn rỗi lớn trong dân cư.

Mẫn Văn Kiệm 31


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Có được thành công như vậy là nhờ ban lãnh đạo NHCT nói chung và NHCT
Hoàn Kiếm nói riêng trong việc chỉ đạo định hướng hoạt động cũng như lực lượng các
bộ công nhân viên ngân hàng áp dụng các chính sách lãi suất linh hoạt theo thị trường,
các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng chu đáo, dịch vụ thuận tiện…
Doanh số hoạt động dịch vụ
Ngoài hoạt động tín dụng ra thì một số ngành dịch vụ khác cũng mang lại lơi
nhuận khá cao cho NHCT Hoàn Kiếm như dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ
mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngoại hối… Doanh số các hoạt động này thể hiện qua bảng
2.3
Bảng 2.3 Hoạt động dịch vụ của NHCT Hoàn Kiếm từ năm 2003 đến năm
2006

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006

DS thanh toán XNK(Triệu USD) 66 70 50 70


DS mua bán ngoại tệ (triệu USD) 80 108 100 195
DS dịch vụ ngoại hối ( triệu USD) 1,6 2,7 6,0 5,0
DS thanh toán trong nước (tỷ đồng) 24,283 27,360 32,600 31,500
Thu dịch vụ 3.200 3.000 3.000 3.043
(Nguồn: phòng tổng hợp NHCT Hoàn Kiếm)
Nhìn chung lợi nhuận hoạt động dịch vụ của NHCT Hoàn Kiếm tăng khá đều
qua các năm. Sở dĩ như vậy là do doanh số của các dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu,
mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngoại hối, thanh toán trong nước luôn tăng trưởng một cách
khá đồng đều.
Lợi nhuận
Trong suốt hơn 10 năm hoạt động NHCT Hoàn Kiếm đã biết phát huy những
lợi thế của mình để trở thành một chi nhánh hoạt động có hiệu quả với nhiều năm liên

Mẫn Văn Kiệm 32


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

tục đạt lợi nhuận trong nhiều lĩnh vực kinh doanh như hoạt động tín dụng, hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu, hoạt đông mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngoại hối… thể hiện
ở bảng sau:
Bảng 2.4 Lợi nhuận của NHCT Hoàn Kiếm từ năm 2002 đến năm 2006
Đơn vị: triệu đồng

Năm 2002 2003 2004 2005 2006

Lợi nhuận 35,000 41,000 50,000 68,000 61,000


(Nguồn: phòng tổng hợp NHCT Hoàn Kiếm)

Biểu đồ 2.1 Lợi nhuận của NHCT Hoàn Kiếm từ năm 2002 đến năm 2006
80,000
68,000
70,000
61,000
60,000
50,000
50,000
41,000
40,000 35,000

30,000

20,000
10,000
0
2002 2003 2004 2005 2006

(Nguồn: phòng tổng hợp NHCT Hoàn Kiếm)

Trong các năm từ năm 2002 đến năm 2005 lợi nhuận thu được của NHCT Hoàn
Kiếm luôn tăng trưởng từ năm 2002 lợi nhuận chỉ đạt 35 tỷ thì đến năm 2005 đã tăng
lên đạt mức lợi nhuận 68 tỷ. Tuy nhiên đến năm 2006 thì lợi nhuận có phần giảm sút,
chỉ đạt 61 tỷ. Sở dĩ có sự sụt giảm như vậy là do hoạt động của ngân hàng trong năm
2006 có nhiều khó khăn kể đến như có nhiều ngân hàng cạnh tranh hoạt động trên
cùng địa bàn…
Tuy nhiên nhìn chung thì hoạt động của NHCT Hoàn Kiếm đã gặt hát được
nhiều thành công, điều đó không chỉ biểu hiện ở doanh thu mà còn ở uy tín mà NHCT
Hoàn Kiếm tạo dựng ở trong lòng khách hàng. Thể hiện ở nguồn vốn huy động được

Mẫn Văn Kiệm 33


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

trong các năm qua không hề suy giảm nhất là tiền gửi có kỳ hạn. Điều này góp phần
tạo sự ổn định cho các hoạt động của NHCT Hoàn Kiếm.

2.2 Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng


Giống như các NHTM khác, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động
có quy mô lớn nhất và đem lại thu nhập chính cho NHCT Hoàn Kiếm. Tình hình hoạt
động tín dụng của ngân hàng trong những năm gần đây được thể hiện ở các khía cạnh
sau:
2.2.1.1 Tăng trưởng tín dụng qua các năm
Trong những năm qua, mở rộng hoạt động cho vay luôn là mục tiêu hoạt động
của NHCT Hoàn Kiếm. Và thực tế, hoạt động cho vay đã được thực hiện rất tốt, thể
hiện ở chỉ tiêu dư nợ cho vay và doanh số cho vay tăng trưởng qua các năm.
Bảng 2.5 : Dư nợ và doanh số cho vay qua các năm
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Dư nợ cho vay 900.000 930.000 1.100.000 1.070.000


Doanh số cho
950.000 980.000 1.000.000 985.000
vay
(Nguồn: phòng tổng hợp NHCT Hoàn Kiếm)

Ta có thể thây rõ tốc độ tăng của dư nợ và soanh số cho vay qua biểu đồ sau:
Biểu đồ2.2: Biểu đồ dư nợ và doanh số cho vay qua các năm

Mẫn Văn Kiệm 34


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

1200000

1000000

800000
Dư nợ cho
vay
600000 Doanh số
cho vay
400000

200000

0
2003 2004 2005 2006

(Nguồn: phòng tổng hợp NHCT Hoàn Kiếm)

Doanh số cho vay của NHCT Hoàn Kiếm năm 2003 đạt 950 tỷ đồng năm 2004
doanh số cho vay tăng lên đạt 980 tỷ đồng. Đến năm 2005 tiếp tục tăng trưởng và đạt
1000 tỷ đồng. Nhưng đến năm 2006 giảm xuống còn 985 tỷ đồng. Về dư nợ cho vay
cũng có sự tăng trưởng tương đồng. Năm 2003 dư nợ cho vay là 900 tỷ đồng, năm
2004 dư nợ cho vay đạt 930 tỷ đồng, năm 2005 tiếp tục tăng trưởng và đạt 1100 tỷ
đồng tuy nhiên năm 2006 có giảm xuống còn 1070 tỷ đồng.
Doanh số cho vay và dư nợ cho vay tăng thêm có nghĩa là thu nhập của ngân
hàng trong hoạt động này có thể tăng thêm. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là quan hệ gữa
quy mô và chất lượng cho vay. Thu nhập của ngân hàng chỉ tăng thêm khi quy mô
tăng thêm di kèm với chất lượng được đảm bảo, ngược lại nếu quy mô tăng thêm
nhưng đồng thời các khoản nợ xấu tăng thêm thì ngân hàng không những không thu
được lãi mà còn có khả năng bị mất vốn. Tại NHCT Hoàn Kiếm nhờ các biện pháp
tích cực như chấm điểm khách hàng trước khi cho vay, giám sát chặt chẽ các khoản
vay, đảm bảo nguyên tắc về tài sản đảm bảo nên chất lượng cho vay được đảm bảo rất
tối. Tuy nhiên rủi ro là điều khó có thế tránh đuợc hoàn toàn thậm chí với các khoản

Mẫn Văn Kiệm 35


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

vay trước khi cho vay đã được thẩm định là tốt. Do vậy NHCT Hoàn Kiếm phải chú
trọng hơn nữa các biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng.
2.2.1.2 Kết cấu dư nợ cho vay.
Kết cấu dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng thì các NHCT Hoàn Kiếm cho vay với hình thức
tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung và dài hạn. Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có
thời hạn dưới một năm. Tín dụng trung và dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên một
năm.
Bảng 2.6 Dư nợ cho vay theo thời hạn vay.
Đơn vị: triệu đồng
2003 2004 2005 2006
Chỉ tiêu
Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng
930.00
Dư nợ vay 900.000 1.100.000 1.070.000
0
Vay ngắn 232.50
360.000 40% 25% 200.000 18% 220.000 20%
hạn 0
Vay trung 697.50
540.000 60% 75% 900.000 82% 850.000 80%
và dài hạn 0
(Nguồn: phòng tổng hợp NHCT Hoàn Kiếm)

Qua bản tổng kết hoạt động tín dụng của chi nhánh từ năm 2003 đến năm 2006
cho ta thấy dư nợ cho vay tăng trưởng đều, bên cạnh đó tỷ trọng cho vay ngắn hạn
thấp hơn so với cho vay trung và dài hạn và không tăng trưởng qua các năm. Trong
khi đó cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn và có sự tăng trưởng. Doanh số
cho vay ngắn hạn năm 2003 đạt 360 tỷ chiếm 40% tổng dư nợ cho vay. Năm 2004
giảm xuống còn 232.5 tỷ, năm và chỉ chiếm 25% tổng dư nợ cho vay, năm 2005 dư nợ
cho vay ngắn hạn cũng chỉ chiếm 18% tổng dư nợ và năm 2006 chiếm 20% tổng dư
nợ. Tỷ lệ tăng giảm dư nợ này tuy không thay đổi nhiều nhưng cũng cho thấy chính
sách tín dụng cho vay của NHCT Hoàn Kiếm ưu tiên đối với các khoản tín dụng trung
và dài hạn do NHCT Hoàn Kiếm là ngân hàng nhà nước nên chủ yếu cho vay với các
Mẫn Văn Kiệm 36
CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

đối tượng là doanh nghiệp nhà nước, và các dự án của chính phủ. Cho nên tỷ trọng
cho vay trung dài hạn lớn hơn.
Việc cho vay với tỷ trọng trung và dài hạn với tỷ trọng lớn hơn 50% tổng dư nợ
cho vay như vậy chứa đựng nhiều rủi ro do các khoản vay trung và dài hạn luôn tiềm
ẩn nhiều rủi ro như:
- Vốn đầu tư cho trung và dài hạn chủ yếu tập trung vào các dự án hạ tầng, cho
vay tiêu dùng, thời gian thu hồi vốn lâu. Mà đối với các khoản vay thì tài sản đảm bảo
chủ yếu là bất động sản, với thời hạn lâu như vậy thì rủi ro do thay đổi giá cả là khó
tránh khỏi.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn, trung và dài
hạn chiếm tỷ trọng thấp, tuy nhiên cho vay trung và dài hạn lại chiếm tỷ trọng cao
(60%). Như vậy ngân hàng đã lấy một lượng lớn tiền gửi ngắn hạn để cho vay dài hạn.
- Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thế giới đang thiếu ổn định, cho vay trung và
dài hạn nhiều dễ gặp rủi ro trong tương lai.
Do vậy để hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra thì NHCT Hoàn Kiếm phải chú
ý đến việc cân đối cơ cấu cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn

Mẫn Văn Kiệm 37


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Kết cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế


NHCT Hoàn Kiếm cho vay với nhiều thành phần kinh tế khác nhau thể hiện ở
bảng số liệu sau:
Bảng 2.7 Kết cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
2003 2004 2005 2006
Chỉ tiêu
Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng

Dư nợ vay 900.000 930.000 1.100.000 1.070.000


Cho vay
630.000 70% 725.400 78% 880.000 80% 778.000 73%
DNNN
Cho vay
270.000 30% 204.600 22% 220.000 20% 292.000 27%
NQD
(Nguồn: phòng tổng hợp NHCT Hoàn Kiếm)

Qua kết quả trên cho thấy các khoản cho vay của NHCT HK chủ yếu tập trung
vào các doanh nghiệp nhà nước. Tỷ trọng cho vay nhà nước luôn chiếm trên 70% tổng
dư nợ và tăng trưởng đều qua các năm. Sở dĩ có tổng dư nợ đối với các doanh nghiệp
nhà nước lớn như vậy là do NHCT Hoàn Kiếm là ngân hàng thương mại nhà nước nên
có những khoản cho vay theo dự án và theo chỉ định của chính phủ. Cho vay ngoài
quốc doanh chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ tuy nhiên cũng có tăng trưởng như năm 2004 cho
vay ngoài quốc doanh chỉ đạt 204.6 tỷ nhưng đến năm 2005 đạt 220 tỷ và năm 2006
dư nợ cho vay ngoài quốc doanh đã tăng thêm đạt 292 tỷ. Điều đó chứng tỏ NHCT
Hoàn Kiếm đã nhận ra được vai trò quan trọng trong việc cho vay đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là thành phần kinh tế đang được ưu tiên phát triển
trong thời gian gần đây nhưng lại đang thiếu vốn.

Mẫn Văn Kiệm 38


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Kết cấu dư nợ cho vay theo loại tiền.


Bảng 2.8 Kết cấu dư nợ cho vay theo loại tiền
Đơn vị: triệu đồng
2003 2004 2005 2006
Chỉ tiêu
Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng

Dư nợ vay 900.000 930.000 1.100.000 1.070.000


Cho vay
657.000 73% 651.000 70% 890.000 81% 779.000 73%
VNĐ
Cho vay
243.000 27% 279.000 30% 210.000 19% 291.000 27%
ngoại tệ
(Nguồn: phòng tổng hợp NHCT Hoàn Kiếm)

Qua các số liệu trên ta thấy dư nợ cho vay đối với đồng tiền VNĐ lớn hơn rất
nhiều so với cho vay ngoại tệ.
Điều này thể hiện tâm lý e ngại của người vay khi sử dụng tiền vay bằng ngoại
tệ trong điều kiện thị trường ngoại hối có nhiều diễn biến phức tạp. Điều này tuy có
gây ra tình trạng tồn động vốn bằng ngoại tệ nhưng đồng thời cũng giúp ngân hàng
hạn chế được rủi ro do tác động của sự thay đổi tỷ giá mang lại có thể làm giảm khả
năng trả nợ của người vay.
Để có thành công này là do NHCT Hoàn Kiếm đã định hướng cho khách hàng
trong việc sử dụng ngoại tệ như thế nào cho hợp lý. Do vậy để hạn chế rủi ro tín dụng
NHCT Hoàn Kiếm nên tiếp tục hoàn thiện những biện pháp đã thực hiện như định
hướng khách hàng, sử dụng các công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro tỷ giá…

Mẫn Văn Kiệm 39


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

2.2.1.3 Tỷ trọng các khoản vay trong tổng nguồn vốn huy động
Bảng 2.9: Tổng nguồn vốn và dư nợ cho vay qua các năm
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Tổng nguồn vốn


2.485.000 2.733.500 2.761.000 3,212,700
huy động

Dư nợ cho vay 900.000 930.000 1.100.000 1.070.000

Tỷ trọng 36 % 34 % 39 % 33%
(Nguồn: phòng tổng hợp NHCT Hoàn Kiếm)

Tỷ trọng dư nợ trên tổng số nguồn vốn huy động năm 2003 là 36%, sang năm
2004 có giảm đi chỉ chiếm 34%, đến năm 2005 tăng lên đạt 39% nhưng đến năm 2006
lại giảm xuống còn 33%.
Tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động được của NHCT Hoàn
Kiếm qua các năm nhìn chung chưa đạt 40% tài sản nợ của ngân hàng. Năm 2003, dư
nợ cho vay đạt 36% trong tổng tài sản nợ của ngân hàng, năm 2004 là 34%, năm 2005
chỉ xấp xỉ 39%, đến năm 2006 tỷ lệ này lại sụt giảm, chỉ còn 33%.
Qua các số liệu trên cho ta thấy tỷ trọng dư nợ cho vay so với tài sản nợ còn
nhỏ, điều này chứng tỏ việc sử dụng tài sản của chi nhánh chưa đạt hiệu quả cao. Vốn
huy động được từ nền kinh tế ngày càng tăng cao, trong khi sử dụng để cho vay lại
quá nhỏ, tạo ra gánh nặng trả lãi cho khoản huy động.
Một trong những nguyên nhân khiến ngân hàng khó có thể mở rộng quy mô dư
nợ cho vay trong tổng tài sản là còn nhiều quy trình cho vay còn qua nhiều thủ tục,
những quy định khắt khe về tài sản đảm bảo, mục đích sử dụng vốn, hạn mức tín dụng
chặt chẽ với từng loại khách hàng,… khiến nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách
hàng cá nhân khó có khả năng tiếp cận với các khoản vay của ngân hàng. Bởi vì

Mẫn Văn Kiệm 40


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

những khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có đề án phát triển kinh doanh
nhưng lượng tài sản đảm bảo không nhiều, và số liệu báo cáo kinh doanh thường là
không qua kiểm toán nên độ tin cậy với ngân hàng không cao.
Bên cạnh đó việc ra đời thị trường chứng khoán tại Việt nam mở ra một kênh
huy động vốn mới cho các doanh nghiệp, nên việc cần thiết vào nguồn vốn vay của
ngân hàng cũng không bức thiết như trước nữa. Và đây cũng chính là khó khăn lớn
của không chỉ NHCT Hoàn Kiếm mà còn là khó khăn chung của các ngân hàng
thương mại cổ phần nhà nước trong sự cạnh tranh ngày càng lớn của thị trường tài
chính.
Qua các số liệu có thể thấy rõ sự sụt giảm trong dư nợ cho vay cũng như doanh
số cho vay ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh nhất là cuối năm 2006 như thế nào.
Trong năm này, dư nợ cho vay chỉ đạt 1,070 tỷ đồng giảm 30 tỷ so với năm 2005 và
nó đã làm giảm nguồn thu từ lãi cho vay trong khi nguồn vốn mà ngân hàng huy động
được năm 2006 lại tăng trên 450 tỷ (tương đương 15%) so với năm 2005 đạt 3,212.7
tỷ đồng. Mặt khác các hoạt động dịch vụ của ngân hàng vẫn tăng trưởng đều, chứng tỏ
việc trả lãi cho nguồn vốn huy động đã làm lợi nhuận ngân hàng năm 2006 giảm sút
từ 68 tỷ năm 2005 chỉ còn 61 tỷ năm 2006.
Mặc dù nhận rõ sự khó khăn tuy nhiên việc thay đổi các chính sách tín dụng để
đạt được doanh số tín dụng đi đôi với an toàn tín dụng là một điều không phải dễ. Tuy
nhiên trong thời gian gần đây hoạt động tín dụng của ngân hàng đã có nhiều thay đổi
như đã mở rộng cơ chế hơn trước, quan tâm hơn nhiều đến các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, và hoạt động tín dụng cá nhân và cho vay tiêu dùng. Đó là hướng đi mới cho
ngân hàng với nhiều tiềm năng chưa khai thác hết.

2.2.1.4 Tình hình nợ quá hạn:


Bảng 2.10 Tình hình nợ quá hạn
Đơn vị: triệu đồng

Mẫn Văn Kiệm 41


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005

Dư nợ 858.000 900.000 930.000 1.100.000

Nợ quá hạn 17.160 9.000 63 63

Tỷ trọng 2% 1% 0.006% 0.005%


(Nguồn: phòng tổng hợp NHCT Hoàn Kiếm)

Tình hình nợ quá hạn của NHCT HK nhìn chung không đáng lo ngại đạt mức giới
hạn cho phép của ngân hàng trung ương. Năm 2002 nợ quá hạn của NHCT HK chiếm
2% so với tổng dư nợ, năm 2003 chỉ còn chiếm 1% so với tổng dư nợ. và đến năm
2004 và năm 2005 thì đã giảm mạnh và hầu như không có. Qua các số liệu cho ta thấy
tình hình hạn chế rủi ro tín dụng của NHCT HK rất tốt trong thời kỳ nợ quá hạn vẫn
làm các ngân hàng thương mại đau đầu.
Tuy nhiên để tiến tới hội nhập quốc tế thì đây chưa thể là con số thực tế đáng
mừng. Do những số liệu của những năm trên NHCT HK chưa thực hiện phân loại nợ
xấu, nợ quá hạn theo quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005.
Quyết định phân loại nợ này nhin chung đã gần đạt đến mức chuẩn về phân loại nợ
xấu của các nước trên thế giới hiện nay đang áp dụng.

2.2.2 Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng


Qua các số liệu đã cho thấy việc hạn chế rủi ro tín dụng của NHCT rất hiệu quả.
Năm 2002 tỷ lệ nợ quá hạn là 2% trên tổng dư nợ, đến năm 2003 đã giảm xuống chỉ
còn chiếm 1% tổng dư nợ mặc dù tổng dư nợ vẫn tăng trưởng. Năm 2004 và năm
2005 thì tỷ lệ nợ quá hạn là không đáng kể, chỉ xấp xỉ 0.005% tổng dư nợ. Đây là
thành công rất lớn đối với ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên NHCT Hoàn Kiếm.
Để đạt được thành công như vậy thì ban lãnh đạo NHCT và NHCT Hoàn Kiếm đã
luôn quan tâm và đưa ra các biện pháp thiết thực để hạn chế rủi ro tín dụng. Ngân
hàng nhận thức rủi ro tín dụng là loại rủi ro ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng
quá hạn trả nợ, khách hàng không trả nợ. Đồng thời ngân hàng đã xác định hạn chế rủi
Mẫn Văn Kiệm 42
CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

ro tín dụng là quá trình liên tục từ khâu định hướng tín dụng ban đầu đến quá trình
giải ngân, và thu hồi nợ đòi hỏi sự tham gia của tất cả các cơ quan bộ phận của ngân
hàng từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Nhận thức được như vậy nên việc hạn chế rủi ro tín dụng tại NHCT được thực hiện
rất tốt. Bằng các công cụ chính sách cụ thể:
Thành lập bộ máy quản trị rủi ro: bộ máy quản trị rủi ro của NHCT HK
được tổ chức một cách chặt chẽ và phân theo nhiều cấp quản lý, với các phòng ban có
chức năng quản lý nợ có vấn đề như:
Phòng quản lý rủi ro: phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc
chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh
mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.
Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng.
Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ hoạt động ngân hàng.
Tổ quản lý nợ có vấn đề: tổ quản lý nợ có vấn đề chịu trách nhiệm về quản lý,
xử lý nợ xấu (nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm5 theo quy định phân loại nợ) nợ đã xử lý rủi
ro, nợ được chính phủ xử lý; là đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay
theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu.
Thực hiện chính sách tín dụng theo chính sách tín dụng của NHCT VN đề
ra: Chính sách tín dụng chung bao gồm hệ thống các quan điểm chủ trương định
hướng quy định chỉ đạo hoạt động và đầu tư của Ngân hàng Công Thương Việt Nam
do Hội đồng quản trị Ngân hàng Công Thương Việt Nam ban hành phù hợp với chiến
lược phát triển của Ngân hàng Công Thương Việt Nam và những quy định pháp lý
hiện nay.
Ngân hàng Công Thương tiến hành các hoạt động tín dụng và đầu tư nhằm tìm
kiếm lợi nhuận trên cơ sở nhu cầu hợp lý của khách hàng. Các chính sách tín dụng của
Ngân hàng Công Thương nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hóa lợi nhuận
và giảm thiểu rủi ro đảm bảo tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn hiệu quả, đúng

Mẫn Văn Kiệm 43


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

định hướng và chiến lược phát triển của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Các chính sách tín dụng chung được đưa ra các nguyên tắc rất chặt chẽ để hạn
chế rủi ro tín dụng:
* Tự chủ và tự chịu trách nhiệm:
Các cá nhân tập thể được phân cấp ủy quyền quyết định cấp tín dụng tự chịu
trách nhiệm về quyết định của mình, không được chấp hành bất cứ sự can thiệp trái
pháp luật của tổ chức, cái nhân nào đối với quyền tự chủ trong quá trình cấp tín dụng
của Ngân hàng Công Thương.
* Kinh doanh tín dụng theo nguyên tắc thương mại và thị trường:
- Lấy thu bù chi, trích lập đủ dự phòng rủi ro và có lãi.
- Chỉ cấp tín dụng cho các phương án vay dự án vay có hiệu quả kinh tế để đảm
bảo trả lại gốc lẫn lãi.
- Phát triển các sản phẩm tín dụng trên cơ sở phù hợp với nhu cầu của khách
hàng.
- Điều kiện cấp tín dụng không phân biệt giữa các khách hàng có hình thức sở
hữu khác nhau.
* Chọn lọc khách hàng: Phải chọn lọc khách hàng trên cơ sở đáp ưng đầy
đủ các điều kiện tín dụng, tiêu chuẩn chất lượng tín dụng cao, các quan điểm chiến
lược khách hàng của Ngân hàng Công Thương.
* Lãi suất ngân hàng: Mức lãi suất cho vay tùy thuộc vào phương án dự
án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể.
* Tuyệt đối tuân thủ các quy định của pháp luật và của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam.
* Chính xác và minh bạch : Tổ chức hoạch toán, phân loại nợ, thống kê
tín dụng đảm bảo tính chính xác minh bạch để làm cơ sở cho việc quản lý tín dụng có
hiệu quả, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định.
Ngoài chính sách tín dụng phù hợp với tiêu chí hoạt động chung, NHCT còn

Mẫn Văn Kiệm 44


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

đưa ra chính sách quản lý rủi ro tín dụng để hạn chế rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao
với các nguyên tắc:
- Phân tán rủi ro: không tập trung cấp tín dụng quá lớn cho một khách hàng,
hoặc một nhóm khách hàng có liên quan đến nhau, một ngành hàng lĩnh vực kinh tế,
một nhóm hàng lĩnh vực kinh tế có liên quan đến nhau,…
- Quy trình xét duyệt cấp tín dụng phải thông qua nhiều cấp nhiều người hoặc
tập thể: quy tri trình thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng phải được thực hiện thông qua
ít nhất là 3 cấp: cán bộ tín dụng, trưởng phó phòng tín dụng và giám đốc (hoặc người
được ủy quyền).
-Kiểm tra giám sát thường xuyên: chịu sự giám sát và kiểm soát của các cán bộ
các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập.
Bên cạnh việc đề ra các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng còn đưa
ra các hạn mức kiểm soát các rủi ro tín dụng:
Quản lý rủi ro tín dụng trên cơ sở thiết lập những hạn mức kiểm soát rủi ro
được xác định bằng một chỉ số so với vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Công thương
hoặc các chỉ số tỷ trọng trên tổng dư nợ cho vay và đầu tư của Ngân hàng Công
thương
- Tỷ trọng cấp tín dụng có đảm bảo và không có đảm bảo.
- Tỷ trọng cấp tín dụng bằng nội tệ và ngoại tệ.
- Tỷ trọng cấp tín dụng theo các hình thức: cho vay, bảo lãnh người vay...
- Tỷ trọng cấp tín dụng theo kỳ hạn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Tỷ trọng cấp tín dụng đối với nền kinh tế và cấp tín dụng qua các tổ chức tài
chính tín dụng.
- Mức tín dụng tối đa cho một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng.
- Tỷ trọng cấp tín dung cho một ngành hàng.
Để phù hợp với tiêu chí phát triển và hạn chế rủi ro thì NHCT luôn chú trọng
đến việc bổ sung chính sách tín dụng cũng như chính sách rủi ro tín dụng trong thời

Mẫn Văn Kiệm 45


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

kỳ khi có luật thay đổi, chiến lược kinh doanh của ngân hàng thay đổi, hoặc yêu cầu
thực tế phải thay đổi.
Để việc hạn chế rủi ro tín dụng hiệu quả thì NHCT Hoàn Kiếm còn thực hiện
các hạn mức cho vay do NHCT đề ra nhằm hạn chế rủi ro tín dụng:
Trong quy định chung về giới hạn cho vay của Ngân hàng Công thương Việt
Nam quy định rõ giới hạn tín dụng như sau:
- Đối với một khách hàng:
Giới hạn cho vay không vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng .
Giới hạn bảo lãnh không vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng .
Giới hạn chiết khấu không vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng .
Giới hạn thanh toán không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng .
Giới hạn của cho vay và bảo lãnh cũng không được vượt quá 25% vốn tự có của
ngân hàng
Tổng các giới hạn tín dụng không vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng.
Đối với đối tượng bị hạn chế cho vay thì giới hạn tín dụng không vượt quá 5%
vốn tự có của Ngân hàng .
- Đối với một nhóm khách hàng liên quan:
Giới hạn cho vay không vượt quá 50% vốn tự có của Ngân hàng
Giới hạn cho vay và boả lãnh không vượt quá 60% vốn tự có của ngân hàng.Ở
đây cũng quy định cụ thể thế nào là nhóm khách hàng liên quan (xem phụ lục 2 )
Việc đưa ra hạn mức tín dụng và yêu cầu đảm bảo tín dụng để đảm bảo khả
năng trả nợ của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm.
Hạn mức cho vay là mức dư nợ tối đa được duy trì trong một thời gian nhất
định mà Ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận và được ghi trong hợp đồng tín
dụng . Và cũng để đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng, Ngân hàng Công Thương đưa
ra những quy định chi tiết về các điều kiện vay vốn với các tổ chức kinh tế.

Mẫn Văn Kiệm 46


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

- Mức cho vay đối với tài sản đảm bảo tối đa không quá 70% giá trị tài sản đảm
bảo.
Riêng với:
- Mức cho vay đối với tài sản đảm bảo tối đa Kim quý, đá quý không quá 80%
giá trị.
- Mức cho vay đối với tài sản đảm bảo tối đa Cổ phiếu cho vay không quá 70%
giá trị tài sản đảm bảo.
- Mức cho vay đối với tài sản đảm bảo tối đa Máy móc thiết bị qua sử dụng
không quá 50% giá trị.
Đối với các tài sản đảm bảo thì ít nhất là phải có hai cán bộ thành lập tổ định
giá tài sản đảm bảo. Nếu tài sản đảm bảo cho khoản vay trên 500 triệu phải có thêm 1
lãnh đạo phòng tín dụng hoặc phòng khách hàng. Nếu tài sản đảm bảo cho khoản vay
trên 2 tỷ phải có thêm 1 người thuộc Ban Giám đốc.
Bên cạnh việc đề ra các chính sách về tài sản đảm bảo… thì quy trình thẩm định
và cho vay của các cán bộ tín dụng ở NHCT Hoàn Kiếm cũng rất chặt chẽ, nhờ thế mà
hạn chế được rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích và thẩm định khách
hàng và phương án, dự án theo trình tự sau:
- Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
- Thẩm định các điều kiện vay vốn: bao gồm thẩm định khách hàng,
thẩm định phương án, dự án sử dụng vốn vay và tài sản đảm bảo tiền vay.
- Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán, lãi suất cho vay
của chi nhánh
- Lập tờ trình thẩm định cho vay
- Tái thẩm định khoản vay
- Trình duyệt khoản vay
- Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đẩm tiền vay, giao nhận
giấy tờ và tài sản đảm bảo.

Mẫn Văn Kiệm 47


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

- Giải ngân
- Kiểm tra, giám sát khoản vay
- Thu nợ lãi và gốc, xử lý phát sinh
- Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay
- Giải chấp tài sản đảm bảo
- Lưu trữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Song song với việc thực hiện các quy trình tín dụng thì việc đưa ra quy trình
chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là một việc quan trọng tác động trực tiếp
đến việc hạn chế rủi ro tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của NHCT VN là một
quy trình đánh giá xác suất một khách hàng tín dụng không thực hiện được các nghĩa
vụ tài chính của mình đối với NHCV như không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến
hạn hoặc vi phạm các điều kiện tín dụng khác.
Các tình huống này là các rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng của
NHCV. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được xác định
thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi
tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng.
Do tính chất khác nhau giữa các khách hàng, để chấm điểm tín dụng được chính
xác, khoa học, NHCT VN phân chia các khách hàng vay thành ba nhóm:nhóm khách
hàng là doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân và hộ gia đình),
nhóm khách hàng là các tổ chức tín dụng.
NHCT VN xếp các khách hàng là doanh nghiệp thành 10 hạng có mức độ rủi
ro từ thấp lên cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D như mô tả trong bảng
sau:

Mẫn Văn Kiệm 48


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro


AAA: Loại tối ưu - tình hình tài chính mạnh Thấp nhất
Điểm tín dụng tốt nhất - năng lực cao trong quản trị
dành cho các khách - hoạt động đạt hiệu quả cao
hàng có chất lượng tín - triển vọng phát triển lâu dài
dụng tốt nhất. - rất vững vàng trước những tác động của
môi trường kinh doanh
- đạo đức tín dụng cao

AA: Loại ưu - khả năng sinh lời tốt Thấp nhưng về dài hạn
- hoạt động hiệu quả và ổn định cao hơn khách hàng loại
- quản trị tốt AA+
- triển vọng phát triển lâu dài
- đạo đức tín dụng tốt
A: Loại tốt - tình hình tài chính ổn định nhưng có Thấp
những hạn chế nhất định.
- hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định
như khách hàng loại AA.
- quản trị tốt
- triển vọng phát triển tốt
- đạo đức tín dụng tốt

BBB: Loại khá - hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong Trung bình
ngắn hạn.
- tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn
do có một số hạn chế về tài chính và năng
lực quản lý và có thể bị tác động mạnh
bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong
môi trường kinh doanh.
BB: Loại trung bình - tiềm lực tài chính trung bình, có những Trung bình, khả năng trả
khá nguy cơ tiềm ẩn nợ gốc và lãi trong tương
- hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại lai ít được đảm bảo hơn
nhưng dễ bị tổn thương bởi những biến khách hàng loại BB+.
động lớn trong kinh doanh do các sức ép
cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói
chung.

Mẫn Văn Kiệm 49


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

B: Loại trung bình - khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền Cao, do khả năng tự chủ
biến động tài chính thấp. Ngân hàng
- hiệu quả hoạt động kinh doanh không chưa có nguy cơ mất vốn
cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh ngay nhưng về lâu dài sẽ
mẽ hơn, dễ bị tác động lớn từ những biến khó khăn nếu tình hình
động kinh tế nhỏ. hoạt động kinh doanh của
khách hàng không được
cải thiện.
CCC: Loại dưới trung - hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh Cao, là mức cao nhất có
bình doanh nhiều biến động thể chấp nhận; xác suất vi
- năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong phạm hợp đồng tín dụng
một hay một số năm tài chính gần đây và cao, nếu không có những
hiện tại đang vật lộn để duy trì khả năng biện pháp kịp thời, ngân
sinh lời. hàng có nguy cơ mất vốn
- năng lực quản lý kém trong ngắn hạn.

CC: Loại xa dưới - hiệu quả hoạt động thấp Rất cao, khả năng trả nợ
trung bình - năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá ngân hàng kém, nếu
hạn (dưới 90 ngày). không có những biện
- năng lực quản lý kém pháp kịp thời, ngân hàng
có nguy cơ mất vốn trong
ngắn hạn.
C: Loại yếu kém - hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, Rất cao, ngân hàng sẽ
không có triển vọng phục hồi. phải mất nhiều thời gian
- năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá và công sức để thu hồi
hạn. vốn cho vay.
- năng lực quản lý kém
D: Loại rất yếu kém - Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài Đặc biệt cao, ngân hàng
chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực hầu như sẽ không thể thu
quản lý kém. hồi được vốn cho vay.
Nguồn: sổ tay tín dụng NHCT VN
Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được thực hiện
theo các bước sau:
Bước 1: Thu thập thông tin
Bước 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Bước 3: Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp
Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính

Mẫn Văn Kiệm 50


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính


Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
Bước 7: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Trong quá trình chấm điểm tín dụng với doanh nghiệp cán bộ tín dụng chấm
điểm hoạt động của doanh nghiệp phân theo các tiêu chí
- Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ
- Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý
- Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng
- Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh
- Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác

Bảng 2.11 Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ

STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4


1 Hệ số khả năng trả lãi >4 lần >3 lần >2 lần > 1 lần < 1 lần hoặc
Âm
2 Hệ số khả năng trả nợ gốc > 2 lần > 1.5 lần > 1 lần < 1 lần Âm
3 Xu hướng của lưu chuyển Tăng nhanh Tăng Ổn định Giảm Âm
tiền tệ thuần trong quá khứ
4 Trạng thái lưu chuyển tiền tệ > Lợi nhuận = Lợi nhuận < Lợi nhuận Gần điểm hoà Âm
thuần từ hoạt động thuần thuần thuần vốn
5 Tiền và các khoản tương > 2.0 > 1.5 > 1.0 > 0.5 Gần bằng 0
đương tiền / Vốn chủ sở hữu
(Nguồn: sổ tay tín dụng NHCT VN)

Mẫn Văn Kiệm 51


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Bảng 2.12: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý

STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4


1 Kinh nghiệm trong ngành của Ban quản lý >20 năm >10 năm >5 năm >1 năm Mới thành
liên quan trực tiếp đến dự án đề xuất lập
2 Kinh nghiệm của Ban quản lý trong hoạt >10 năm >5 năm >2 năm >1 năm Mới được
động điều hành bổ nhiệm
3 Môi trường kiểm soát nội bộ Được xây Đã được Tồn tại Kiểm soát Kiểm soát
dựng, ghi thiết lập những nội bộ hạn nội bộ đã
chép và một cách không chế thất bại
kiểm tra chính chính
thường thống thống và
xuyên chưa xây
dựng quy
chế bằng
băn bản cụ
thể
4 Các thành tựu đạt được và những thất bại Đã có uy Đang xây Rất ít hoặc Rõ ràng có Rõ ràng có
trước của Ban Quản lý tín/thành dựng uy không có thất bại thất bại
tựu cụ thể tín/ có kinh trong lĩnh trong công
trong lĩnh tiềm năng nghiệm / vực liên tác quản lý
vực liên thành công thành tựu quan đến
quan đến trong lĩnh dự án
dự án vực dự án trong quá
hoặc khứ
ngành liên
quan
5 Tính khả thi của phương án kinh doanh và Rất cụ thể Phương án Có phương Chỉ có 1 Không có
dự toán tài chính và rõ ràng kinh doanh án kinh trong 2: phương án
với các dự và dự toán doanh và phương án kinh doanh
toán tài tài chính dự toán tài kinh doanh và dự toán
chính cẩn tương đối chính và dự toán tài chính
trọng cụ thể và nhưng tài chính
rõ ràng không cụ
thể, rõ
ràng
(Nguồn: sổ tay tín dụng NHCT VN)

Mẫn Văn Kiệm 52


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Bảng 2.13: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí tình hình và uy tín giao dịch với
ngân hàng
STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4
1 Trả nợ đúng hạn Luôn trả Luôn trả đúng hạn Luôn trả đúng Khách hàng Không trả
(trả nợ gốc) đúng hạn trong khoảng từ 12 hạn trong mới, chưa có đúng hạn
trong hơn đến 36 tháng vừa khoảng 12 quan hệ tín
36 tháng qua tháng vừa qua dụng
vừa qua
2 Số lần giãn nợ Không có 1 lần trong 36 tháng 1 lần trong 12 2 lần trong 12 3 lần trở lên
hoặc gia hạn nợ vừa qua tháng vừa qua tháng vừa qua trong 12 tháng
vừa qua
3 Nợ quá hạn trong Không có 1x30 ngày quá hạn 1x30 ngày quá 2x30 ngày quá 3x30 ngày quá
quá hạn trong vòng 36 tháng hạn trong vòng hạn trong vòng hạn trong vòng
qua 12 tháng qua, 12 tháng qua, 12 tháng qua,
hoặc 2x30 HOẶC 1x90 HOẶC 2x90
ngày quá hạn ngày quá hạn ngày quá hạn
trong vòng 36 trong vòng 36 trong vòng 36
tháng qua tháng qua tháng qua
4 Số lần các cam kết Chưa từng Không mất khả Không mất khả Đã từng bị mất Đã từng bị mất
mất khả năng có năng thanh toán năng thanh khả năng thanh khả năng thanh
thanh toán (Thư tín trong vòng 24 tháng toán trong toán trong toán trong
dụng, bảo lãnh, các qua vòng 12 tháng vòng 24 tháng vòng 12 tháng
cam kết khác …) qua qua qua
5 Số lần chậm trả lãi Không 1 lần trong 12 tháng 2 lần trong 12 2 lần trở lên Không trả
vay tháng trong 12 tháng được lãi
6 Thời gian duy trì > 5 năm 3 – 5 năm 1 – 3 năm < 1 năm Chưa mở tài
tài khoản với khoản với NHNo
NHCV & PTNT VN
7 Số lượng giao dịch > 100 lần 60 - 10 30 - 60 15 - 30 < 15
trung bình hàng
tháng với tài khoản
tại NHCV
8 Số lượng các loại >6 5-6 3-4 1-2 Chưa có giao
giao dịch với NHCV dịch nào
(tiền gửi, thanh toán,
ngoại hối, L/C…)
9 Số dư tiền gửi > 300 tỷ 100 – 300 tỷ 50 – 100 tỷ 15 – 50 tỷ < 10 tỷ
trung bình tháng VND
tại NHCV
(Nguồn: sổ tay tín dụng NHCT VN)
Bảng 2.14 : Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh

STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4


1 Triển vọng ngành Thuận lợi Ổn định Phát triển Bão hoà Suy thoái
kém hoặc
không phát

Mẫn Văn Kiệm 53


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

triển
2 Được biết đến (về thương hiệu Có, trên toàn Có, trong cả Có, nhưng Ít được biết Không được
của công ty) câù nước chỉ ở địa đến biết đến
phương
3 Vị thế cạnh tranh (của doanh Cao, chiếm Bình thường, Bình thường, Thấp, đang Rất thấp
nghiệp) ưu thế đang phát đang sụt sụt giảm
triển giảm
4 Số lượng đối thủ cạnh tranh Không có, Ít Ít, số lượng Nhiều Nhiều, số
độc quyền đang tăng lượng đang
tăng
5 Thu nhập của người đi vay Không Ít Nhiều, thu Nhiều, thu Nhiều, sẽ lỗ
chịu ảnh hưởng của quá trình nhập sẽ ổn nhập sẽ giảm
đổi mới, cải cách các doanh định xuống
nghiệp nhà nước
(Nguồn: sổ tay tín dụng NHCT VN)

Mẫn Văn Kiệm 54


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Bảng 2.15: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác
STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4
1 Đa dạng hóa các hoạt động theo: Đa dạng hóa Chỉ có 2 Chỉ 1 trong Không, đang Không đa
1) ngành, 2) thị trường, 3) vị trí cao độ (cả trong 3 3 phát triển dạng hoá
ba trường
hợp)
2 Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu Chiếm hơn Chiếm hơn Chiếm hơn Chiếm dưới Không có
70% thu 70% thu 20% thu 20% thu thu nhập từ
nhập nhập nhập nhập hoạt động
xuất khẩu
3 Sự phụ thuộc vào các đối tác Không có Ít Phụ thuộc Phụ thuộc Phụ thuộc
(đầu vào/đầu ra) nhiều vào nhiều vào nhiều vào
các đối tác các đối tác các đối tác
đang phát ổn định đang bị suy
triển thoái
4 Lợi nhuận (sau thuế) của Công ty Tăng trưởng Có tăng Ổn định Giảm dần Lỗ
trong những năm gần đây mạnh trưởng
5 Vị thế của Công ty
+ Đối với DNNN Độc quyền Độc quyền Trực thuộc Trực thuộc Trực thuộc
quốc gia - quốc gia - UBND địa UBND địa UBND địa
lớn nhỏ phương - lớn phương – phương –
trung bình nhỏ
+ Các chủ thể khác Công ty lớn, Công ty Công ty lớn Công ty nhỏ, Công ty nhỏ,
niêm yết trung bình, hoặc trung niêm yết không niêm
niêm yết, bình, không yết
hoặc công ty niêm yết
lớn không
niêm yết
(Nguồn: sổ tay tín dụng NHCT VN)
Bên cạnh việc chấm điểm tín dụng khách hàng thì việc định giá tài sản thế chầp
được ngân hàng tiến hàng trên cơ sở thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng dựa
trên giá cả thị trường. Điều này giúp cho việc định giá chính xác hơn đồng thời tạo
điều kiện tăng khả năng vay vốn của khách hàng.
Kết hợp với quá trình quản lý khoản vay trong và sau khi giải ngân được nhân
viên tín dụng thực hiện nghiêm túc bằng các biện pháp: theo dõi sát sao hoạt động
kinh doanh của khách hàng bằng cách đi thăm khách hàng định kỳ hay kiểm tra đột
xuất, tìm hiểu thông tin về khách hàng qua các nguồn thông tin khác nhau. Và lập báo
cáo hàng tháng hoặc hàng quý về tình hình hoạt động của khách hàng và của chính

Mẫn Văn Kiệm 55


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

nhân viên tín dụng. Nhờ đó mà việc quản lý khoản vay được thực hiện một cách hiệu
quả nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Hiểu rằng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định trong hạn chế rủi ro tín dụng nên
NHCT Hoàn Kiếm luôn chú trọng đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho các nhân viên.
Bằng việc tổ chức các cuộc hội thảo và rút kinh nghiệm hoạt động…
Như vậy ta có thể thấy được quy trình xét duyệt và quản lý các khoản vay của
NHCT Hoàn Kiếm rất chặt chẽ và phân cấp quản lý rõ ràng, điều đó làm nên thành
công trong việc hạn chế rủi ro tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm.

2.3 Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn
Kiếm

2.3.1 Những thành công.


Hiện nay NHCT Hoàn Kiếm là một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả
nhất hệ thống NHCT. Để có được thành công đó NHCT Hoàn Kiếm đã luôn chú trọng
đến hoạt động mang lại hiệu quả nhất là hoạt động tín dụng. Và việc hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu. NHCT HK luôn tổ chức nhìn
nhận những hoạt động vừa qua của mình và các bài học kinh nghiệm của các ngân
hàng bạn để rút kinh nghiệm trong hoạt động của mình.
Phân tích các số liệu cho thấy rủi ro tín dụng ở NHCT đã được hạn chế rất tốt.
Biểu hiện là tỷ lệ nợ quá hạn giảm mạnh và hầu như không có. Năm 2003 nợ quá hạn
chỉ 2%, đến năm 2004 nợ quá hạn giảm chỉ còn 1% và đến năm 2005 và năm 2006
hầu như nợ quá hạn không có chỉ khoảng 0.005% trong khi tổng dư nợ vẫn tăng đều.
Đây là một con số thực sự lý tưởng cho các ngân hàng thương mại hiện nay.
Để việc hạn chế rủi ro tín dụng được thực hiện một cách hiệu quả thì cũng như các
ngân hàng khác NHCT HK cho vay với nhiều hình thức: cho vay sản xuất cho vay
tiêu dùng với các nhiều loại thời hạn như ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn với các loại
tiền như VNĐ và USD. Đối tượng vay cũng rất đa dạng thuộc nhiều ngành nghề khác

Mẫn Văn Kiệm 56


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

nhau tuy nhiên chủ yếu là vay trung và dài hạn và cho vay đối với các doanh nghiệp
nhà nước. Với sự đa dạng hóa trong hoạt động như vậy thì NHCT đã phần nào hạn
chế được rủi ro của mình nhưng so với các ngân hàng khác thì các hình thức này chỉ là
hình thức truyền thống chưa có nhiều hình thức mới. Hiện nay ở một số ngân hàng đã
thực hiện các dịch vụ đi kèm như tư vấn môi giới, quản lý quỹ… đây là vấn đề ngân
hàng cần quan tâm khi thực hiện nguyên tắc đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng.

2.3.2 Những điểm yếu và nguyên nhân


2.3.2.1 Điểm yếu
Rủi ro tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm đã được hạn chế ở mức độ nhất định, tuy
nhiên mức độ hạn chế rủi ro tín dụng thực tế vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Với con số
nợ quá hạn gần đây nhất là 0.005%(năm 2005) so với tổng dư nợ là một con số đang
mơ ước trong tình hình hoạt động ngân hàng đang khó khăn hiện tại, mặc dù năm
2005 hiện tương thị trường bất động sản đóng băng làm ảnh hưởng đến hoạt động của
không ít ngân hàng. Tuy nhiên nợ quá hạn này đang được phân loại theo quy định số
1627/2001/QĐ-NHNN theo đó: khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng trả
không đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn hoặc gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì
toàn bộ dư nợ còn lại chuyển sang nợ quá hạn; và quyêt định số 493/2005/QĐ-NHNN,
theo đó các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 là các khoản nợ xấu. Việc phân loại nợ theo
các quy định mới của NHNN được đánh giá là đã gần với tiêu chuẩn đánh giá của
quốc tế. Như vậy xét theo những năm trước đây khi ở kỳ hạn trả nợ nào, khách hàng
không trả nợ đúng hạn thì chỉ có nợ ở kỳ hạn đó bị coi là nợ quá hạn chứ không phải
là tòan bộ dư nợ còn lại, thì tỷ lệ nợ quá hạn của NHCT Hoàn Kiếm sẽ còn cao hơn.
Do vậy NHCT Hoàn Kiếm nên bám sát và thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro tín
dụng hơn nữa, không nên quá lạc quan vào những thành tựu đã đạt được.
Bên cạnh đó xét về vấn đề lâu dài thì cơ cấu cho vay của NHCT HK còn tiểm
ẩn nhiều rủi ro. Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn chiếm quá nhiều. Năm 2005 dư nợ trung

Mẫn Văn Kiệm 57


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

và dài hạn chiếm 80% tổng dư nợ, và những năm trước đó nợ trung và dài hạn cũng
chiếm xấp xỉ 70%, đây là tỷ lệ rất mất cân đối và có nguy cơ mang lại rủi ro.
2.3.2.1 Nguyên nhân
Tuy rất thành công trong việc hạn chế rủi ro tín dụng nhưng trong hoạt động tín
dụng của NHCT Hoàn Kiếm vẫn tồn tại một số điểm yếu như:
Thứ nhất: Cơ cấu cho vay còn mất cân đối
Hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn của NHCT Hoàn Kiếm còn rất thấp. Dường như là
chất lượng tín dụng tăng lên rất nhiều. Nhưng thực sự danh mục cho vay hiện tại đang
tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro rất cao.
Nợ cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản trong khi nguồn
vốn của ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn. Tốc độ tăng tín dụng cao hơn tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn. Tín dụng tập trung nhiều cho các doanh nghiệp nhà nước (trên
70%). Mặc dù số lượng doanh nghiệp nhà nước giảm nhưng tín dụng cho khu vực
kinh tế nhà nước thời gian qua vẫn tăng cao, trong khi hiện nay rất nhiều doanh
nghiệp vừa và nhỏ đang rất cần vốn mà NHCT Hoàn Kiếm chưa khai thác hết lượng
khách hàng tiềm năng này. Trong khi tập trung vào cho vay trung và dài hạn sẽ tiềm
ẩn nhiều rủi ro như:
Thứ nhất, vốn đầu tư cho trung và dài hạn chủ yếu tập trung vào các dự án hạ
tầng, cho vay tiêu dùng, thời gian thu hồi vốn lâu. Mà đối với các khoản vay thì tài
sản đảm bảo là bất động sản, với thời hạn lâu như vậy thì rủi ro do thay đổi giá cả bất
động sản là điều khó tránh khỏi. Chẳng hạn như năm 2005 hiện tượng thị trường bất
động sản đóng băng đã là cho không ít ngân hàng thương mại gặp khó khăn.
Thứ hai, cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn, trung
và dài hạn chiếm tỷ trọng rất thấp, tuy nhiên cho vay trung và dài hạn lại chiếm tỷ
trọng cao (trên 60%). Như vậy NHCT Hoàn Kiếm đã lấy một lượng lớn tiền gửi ngắn
hạn để cho vay dài hạn. Mà các khoản tiền giử ngắn hạn thì thường rút ra giử vào
thường xuyên trong khi vốn còn đọng trong các dự án dài hạn có thể gây rủi ro mất

Mẫn Văn Kiệm 58


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

khả năng thanh toán cho ngân hàng. Tuy trường hợp này khó có thể xảy ra nhưng
cũng là một vấn đề đáng lưu ý đối vối NHCT Hoàn Kiếm để phòng tránh rủi ro.
Thứ ba, thời kỳ kinh tế tăng trưởng, tâm lý tiêu dùng và đầu tư thông thường có
phần mở rộng. Đây là vấn đề mang tính quy luật, phụ thuộc chu kỳ kinh tế. Tuy nhiên
khả năng trả nợ, đặc biệt của các dự án trung, dài hạn sẽ có thể thay đổi rất nhiều khi
chu kỳ kinh tế đến giai đoạn chững lại.
Thứ tư, các khoản tín dụng trung, dài hạn tập trung chủ yếu vào các dự án với
quy mô lớn, phức tạp của các doanh nghiệp nhà nước mà việc thẩm định đòi hỏi trình
độ chuyên môn cao, theo các tiêu chuẩn thị trường thực sự, có thể vượt quá năng lực,
kinh nghiệm, khả năng giám sát của các cán bộ tín dụng.
Thứ 2: Lạm dụng tài sản thế chấp.
Hiện nay để quyết định một khoản vay thì theo quy định NHCT Hoàn Kiếm chủ
yếu xét xem nguồn thu nợ của ngân hàng từ phương án kinh doanh và tài sản đảm
bảo. Tuy nhiên thực tế cho thấy ngân hàng chủ yếu xem xét tài sản đảm bảo làm tiêu
chí để cho vay do việc xem xét khả năng trả nợ còn nhiều khó khăn như cán bộ tín
dụng phải có trình độ hơn về tài chính, phải phân tích nhiều yếu tố về thị trường, về
tình hình hoạt động của người vay. Trong khi nguồn thu nợ từ tài sản đảm bảo hầu
như là bất động sản chứa nhiều rủi ro như rủi ro giá cả đất đai nhất là đối với nước ta,
và thu nợ từ bán tài sản đảm bảo nói chung cũng rất mất thời gian và chi phí của phía
ngân hàng. Do vậy ban lãnh đạo NHCT Hoàn Kiếm nên chỉ đạo cán bộ tín dụng xác
định nguồn thu và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thông qua thứ tự ưu tiên:
Thu từ phương án, dự án kinh doanh (nguồn thu thứ nhất) tiếp đến thu từ phát mại tài
sản bảo đảm (nguồn thu thứ 2 hay còn gọi là nguồn thu dự phòng) và cuối cùng là thu
từ nguồn thu khác như: Từ sản xuất kinh doanh, từ nguồn tài trợ, vốn khác... để giảm
thiểu rủi ro tín dụng.
Thứ ba: Hình thức cho vay còn đơn điệu

Mẫn Văn Kiệm 59


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Hình thức cho vay của NHCT HK mới chỉ là các hình thức cho vay thông
thường, chưa có nhiều hình thức mới và thực sự đặc sắc. Điều này có nghĩa là hoạt
động cho vay của NHCT HK chưa thực sự được đa dạng hóa ở mức cần thiết, trong
khi đa dạng hóa là một nguyên tắc đề hạn chế rủi ro tín dụng.
Để tăng cường hơn nữa hạn chế rủi ro tín dụng. NHCT HK cần tiến hàng đồng
bộ nhiều giải pháp, đồng thời cần có sự hỗ trợ từ NHNN cũng như của chính phủ.

Mẫn Văn Kiệm 60


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Chương III: Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng ở
ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
3.1 Định huớng hoạt động tín dụng trong thời gian tới của

ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Trong những năm tới NHCT HK chủ trương phát triển nguồn vốn kinh doanh
và đổi mới hoạt động tín dụng theo nguyên tắc thương mại và thị trường. Thực hiện
phương châm “Phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả”, không phân biệt đối tượng ,
thành phần kinh tế, chú trọng phát triển tín dụng tiêu dùng. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả tín dụng
Từ năm 2000, NHCT HK đã đánh giá các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối
tượng khách hàng quan trọng, là thị trường tiềm năng mà Ngân hàng Công thương
Việt Nam cần hướng tới, ngay từ đó đã thành lập riêng một phòng chuyên trách về đối
tượng khách hàng này để có thể nghiên cứu, phục vụ hiệu quả hơn. Ngân hàng có
tham vọng sẽ trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu về phục vụ các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng Công thương
phấn đấu đến 2010 đạt các thông số đánh giá an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế: Nợ quá
hạn, nợ xấu dưới 3%, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu(COOK) đạt 8%.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, giữ vững
kỷ cương điều hành ngăn chặn, phát hiện, khắc phục kịp thời những sai sót để hạn chế
thấp nhất những rủi ro về tài sản và con người.

Mẫn Văn Kiệm 61


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

3.2 Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công
Thương Hoàn Kiếm
3.2.1 Thay đổi cơ cấu danh mục cho vay
Hiện nay trong cơ cấu danh mục cho vay của NHCT Hoàn Kiếm có tỷ trọng
cho vay trung và dài hạn quá lớn, như vậy tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để phòng ngừa các
loại nợ có rủi ro cao NHCT giảm bớt cho vay các khoản trung và dài hạn. Mở rộng
cho vay với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng với các khoản
vay ngắn hạn vừa làm cho khả năng thu hồi vốn nhanh vừa tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhân viên tín dụng theo dõi giám sát.
3.2.2 Đa dạng hóa hoạt động tín dụng
Một trong những biện pháp để phòng ngừa rủi ro chính là đa dạng hóa các sản
phẩm tín dụng để phân tán rủi ro. Cùng với các dịch vụ cho vay truyền thống như cho
vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay VNĐ, cho vay ngoại tệ thì ngân hàng nên có
nhiều hình thức cho vay khác nhằm khuyến khích mở rộng tín dụng và phù hợp với
định hướng phát triển mở rộng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng:

Cho vay với lãi suất tăng dần có quyền lựa chọn vốn hoá khoản vay trong DN:
Sản phẩm cho vay này áp dụng đối với các doanh nghiệp thiếu vốn lưu động và ngân
hàng dự đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp có xu hướng phát triển. Lãi suất
của khoản vay tăng dần trong 3 năm từ khi cho vay và Ngân hàng có quyền chuyển
đổi khoản vay thành vốn góp hoặc trái phiếu chuyển đổi của chính doanh nghiệp vay
vốn.

Cho vay theo mạng lưới: Trên cơ sở cam kết thanh toán ngân hàng sẽ cho một
nhóm người hoặc tổng công ty vay và họ sẽ tự giám sát nhau trong quá trình sử dụng
vốn và trả nợ.

Phát triển tín dụng thuê mua: với hình thức tín dụng này doanh nghiệp có thể
trang bị máy móc thiết bị hiện đại mà không cần phải đầu tư mua sắm, giúp họ ổn
định về tài chính để phát triển sản xuất kinh doanh.
Mẫn Văn Kiệm 62
CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Mặt khác, xét về mặt thủ tục, hình thức thuê mua có một điểm thuận lợi hơn vay
vốn trung dài hạn của ngạn hàng là không phải công chứng tài sản thế chấp, điều mà
các doanh nghiệp hết sức tâm đắc. Vì vậy các ngân hàng thương mại sớm nghiên cứu
hình thức này, kiến nghị Ngân hàng Nhà nước cho thành lập thêm các công ty thuê
mua tài chính trực thuộc các ngân hàng thương mại nhằm phát triển hoạt động tín
dụng ngân hàng (hiện nay chỉ có một số công ty thuê mua tài chính của các ngân hàng
quốc doanh hoạt động nên sức cung chưa đáp ứng hết các nhu cầu của khách hàng).

Cho vay có đảm bảo bằng các khoản sẽ thu của doanh nghiệp: Các doanh
nghiệp bán hàng nhưng do người mua chưa kịp thanh toán, dẫn đến làm cho doanh
nghiệp bị thiếu vốn lưu động. Trong trường hợp này, ngân hàng có thể giúp doanh
nghiệp thiếu vốn tạm thời bằng cách cho vay theo tỷ lệ nào đó trên khoản sẽ thu. Tỷ lệ
này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ mà được ngân hàng thẩm
định một cách chặt chẽ.

3.2.2 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt

Ngân hàng nên kết hợp việc mở rộng tín dụng với hạn chế rủi ro tín dụng với việc
linh hoạt lãi suât. Một chính sách lãi suất linh hoạt phải đảm bảo lãi cho vay đủ bù đắp
chi phí biên của vốn, chi phí quản lý khoản vay, phần bù rủi ro và lợi nhuận hợp lý
cho ngân hàng. Bởi vì một trong những điều quan tâm của doanh nghiệp khi đến vay
vốn ngân hàng là lãi suất bởi lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại cho
doanh nghiệp. Do vậy, mức lãi suất phải hợp lý, hình thành trên cơ sở thoả thuận với
khách hàng, hài hoà lợi ích ngân hàng và doanh nghiệp. Đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ, nên thực hiện lãi suất dựa vào độ tín nhiệm của doanh nghiệp, xu thế sản xuất
kinh doanh trên thị trường...

Ngân hàng có thể quyết định cho vay với quy mô khoản vay phù hợp với nhu cầu
vay vốn trên cơ sở xem xét kỹ lưỡng về phương án/dự án sử dụng vốn vay cũng như
các điều kiện về đảm bảo tiền vay. Tuy vậy, để trợ giúp về mặt tài chính cho các
Mẫn Văn Kiệm 63
CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng có thể chỉ tính lãi trên số tiền giải ngân và số
ngày thực tế nắm giữ một khoản mục chi tiêu.

3.2.3 Tiếp tục hoàn thiện khâu đánh giá rủi ro và xếp hạng khách hàng

Khâu đánh gía rủi ro được đánh giá là khâu quyết định trong việc hạn chế rủi ro
tín dụng. Mỗi một ngân hàng có một quy trình chấm điểm và xếp hạng riêng, tuy
nhiên mỗi quy trình đáng giá đề mang tính chủ quan và nhiều khi chưa bao hàm được
nhiều trường hợp xảy ra trong thực tế.

Hiện tại, quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng hiện nay NHCT đang sử dụng
là quy trình khá chuẩn và được nhiều ngân hàng thương mại sử dụng. Thể hiện sự
thành công ở những kết quả hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Hệ
thống này cho phép nhân viên tín dụng đánh giá trên các tiêu chí về tài chính, pháp lý,
quy mô họa động. Việc xếp hạng dựa trên kết quả đánh giá rủi ro và đánh giá tài sản
đảm bảo. Hệ thống này đã và đang giúp ích rất nhiều cho hoạt động của ngân hàng
cho nên tiếp tục duy trì và hoàn thiện quy trình này là điều rất cân thiết.

Do chấm điểm chủ yếu dựa trên các dữ liệu báo cáo tài chính trong khi chất
lượng báo cáo tài chính chưa chắc đã được đảm bảo những yếu tố vô hình như khả
năng quản lý, vị thế của người vay trong ngành của mình chưa được coi trọng đúng
mức. Do vậy để hoàn thiện thêm phương pháp chấm điểm tín dụng, NHCT nên thực
hiện dựa trên các mô hình sau:

Mô hình chất lượng: dựa trên yếu tố 6 C

- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay
của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng
hiện hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối
với khách hàng củ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác
như Trung tâm phòng ngừa rủi ro …
Mẫn Văn Kiệm 64
CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

- Năng lực của người vay (Capacity): Tuỳ thuộc vào qui định luật pháp của quốc
gia. Đối với cá nhân, dưới 18 tuổi không đủ tư cách ký hợp đồng tín dụng; đối với
doanh nghiệp, phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập, quyết định
bổ nhiệm người điều hành.

- Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của
người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý
tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán … Sau đó cần phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính sau:

+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios):

Hệ số lưu động = tài sản nợ lưu động / nợ ngắn hạn . Hệ số này phải lớn hơn 1,
nếu không doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ đúng hạn.

Hệ số thanh khoản nhanh = tài sản lưu động – hàng tồn kho / nợ ngắn hạn. Các
doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho chậm đòi hỏi hệ số này phải cao, còn doanh
nghiệp có hệ số vòng quay hàng tồn kho nhanh thì chỉ tiêu này có thể nhỏ hơn 1.

Hệ số ngân quỹ = ngân quỹ / nợ ngắn hạn

+ Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ (Leverage ratios):

Hệ số nợ = tổng tài sản – vốn chủ sở hữu / tổng tài sản. Hệ số này có giá trị nhỏ
hơn hoặc bằng 0,5 là lý tưởng vì có ít nhất phân nửa tài sản của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn chủ sở hữu.

Hệ số khả năng trả lãi = lợi tức trước thuế và lãi / chi phí trả lãi. Hệ số này đo
lường mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ nợ.

+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios):

Hệ số vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán / hàng tồn kho

Hệ số vòng quay các khoản phải thu = doanh thu / các khoản phải thu

Mẫn Văn Kiệm 65


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Hệ số vòng quay tài sản = doanh thu thuần / tổng tài sản

+ Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios):

Hệ số mức sinh lời trên doanh thu = tổng lợi nhuận sau thuế / doanh thu thuần

Hệ số thu nhập trên tổng tài sản = tổng lợi nhuận sau thuế / tổng tài sản

Hệ số thu nhập trên vốn thuần = tổng lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu thuần

Tuỳ theo từng loại hình tín dụng mà ngân hàng quan tâm đến các chỉ số khác
nhau: cho vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ; cho vay dài
hạn thì quan tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ.

- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là
nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.

- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tuỳ theo chính
sách tín dụng theo từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu ngân
phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của NHTW quy định theo từng
thời kỳ.

- Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong pháp
luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người vay có
đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng ?

Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s:

Rủi ro tín dụng hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường
được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi
một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody’s và Standard & Poor’s là những
dịch vụ tốt nhất.

Xếp hạng Tình trạng


Moody’s Aaa Chất lượng cao nhất
Mẫn Văn Kiệm 66
CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Aa Chất lượng cao


A Chất lượng vừa cao hơn
Baa Chất lượng vừa
Ba Nhiều yếu tố đầu cơ
B Đầu cơ
Caa Chất lượng kém
Ca Đầu cơ có rủi ro cao
C Chất lượng kém nhất
Standard & Poor’s AAA Chất lượng cao nhất
AA Chất lượng cao
A Chất lượng vừa cao hơn
BBB Chất lượng vừa
BB Chất lượng vừa thấp hơn
B Đầu cơ
CCC-CC Đầu cơ có rủi ro cao
C Trái phiếu có lợi nhuận
DDD-D Không hoàn được vốn

Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s thì cao
nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard & Poor’s)
sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đo, chứng khoán
trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư, còn các loại chứng khoán
bên dưới được xếp hạng rác rưởi (junk). Nhưng do có mối quan hệ giữa rủi ro và lợi
nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng có lợi nhuận cao
nên đôi lúc khách hàng chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán này.

Mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring model):

Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng
đối với người vay và phụ thuộc vào:

- trị số của các chỉ số tài chính của người vay.

- tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:

Mẫn Văn Kiệm 67


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5

Trong đó,

X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản

X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản

X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản

X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của tổng nợ

X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản

Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z
thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81
phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.

Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:

Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm
tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ
thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công
tác. Sau đây là những hạng mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân hàng Mỹ.

STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số
1 Nghề nghiệp của người vay- chuyên gia hay phụ trách 1087542
kinh doanh- công nhân có kinh nghiệm (tay nghề
cao)- nhân viên văn phòng- sinh viên- công nhân
không có kinh nghiệm- công nhân bán thất nghiệp
2 Trạng thái nhà ở- nhà riêng- nhà thuê hay căn hộ- 642
sống cùng bạn hay người thân
3 Xếp hạng tín dụng- tốt- trung bình- không có hồ sơ- 10520
tồi
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp- nhiều hơn một năm- từ 52
một năm trở xuống
5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành- nhiều hơn một 21
năm- từ một năm trở xuống
6 Điện thoại cố định- có - không có 20
7 Số người sống cùng (phụ thuộc)- Không- Một- Hai- 33442
Mẫn Văn Kiệm 68
CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Ba- Nhiều hơn ba


8 Các tài khoản tại ngân hàng- cả tài khoản tiết kiệm và 4320
phát hành séc- chỉ tài khoản tiết kiệm- chỉ tài khoản
phát hành séc- không có

Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm,
thấp nhất là 9 điểm. Gỉa sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng
có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung
chính sách tín dụng theo mô hình điểm như sau:

Mẫn Văn Kiệm 69


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng


Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
29 – 30 điểm Cho vay đến 500 USD
31 – 33 điểm Cho vay đến 1.000 USD
34 – 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD
37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD
39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD
41 –43 điểm Cho vay đến 8.000 USD

3.2.4 Hoàn thiện phương pháp đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng

Hiện nay ở NHCT cán bộ quá chú trọng tới nguồn thu nợ thứ hai (từ tài sản bảo
đảm) trong khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ phương án, dự án kinh doanh) ít được đề cập
tới. Trong khi đây là nguồn trả nợ chính của khách hàng. Cán bộ tín dụng nên tiến
hành đối chiếu phân tích tình hình sử dụng vốn vay, tính toán xác định nguồn thu,
đánh giá khả năng trả nợ trên cơ sở đó làm cam kết và lộ trình trả nợ cụ thể với khách
hàng. Cán bộ tín dụng phải xác định nguồn thu và đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng thông qua thứ tự ưu tiên: Thu từ phương án, dự án kinh doanh (nguồn thu thứ
nhất) tiếp đến thu từ phát mại tài sản bảo đảm (nguồn thu thứ 2 hay còn gọi là nguồn
thu dự phòng) và cuối cùng là thu từ nguồn thu khác như: Từ sản xuất kinh doanh, từ
nguồn tài trợ, vốn khác...

Nguồn thu thứ nhất, thu từ phướng án, dự án kinh doanh: Khi thẩm định cán bộ
tín dụng đã cùng khách hàng tính toán xác định chu kỳ kinh doanh, dòng tiền của
phương án, dự án hoặc nguồn trả nợ khác để thống nhất thời hạn cho vay, kỳ hạn nợ.
Từ cái gốc khi thẩm định chúng ta phải cùng khách hàng ngồi lại để làm rõ nguyên
nhân tại đâu? Nếu do năng lực thẩm định của cán bộ yếu kém dẫn đến xác định thời
hạn cho vay sai hoặc do nguyên nhân khách quan thì Ngân hàng cùng Doanh nghiệp
bàn bạc điều chỉnh hoặc gia hạn nợ cho phù hợp. Nếu không vì lý do trên, cán bộ tín
dụng phải cùng đơn vị đối chiếu dòng tiền giải ngân để xác định cụ thể hình thái biểu
hiện của tiền vay. Đây là phương pháp khó, nhất là đối với Chi nhánh cho khách hàng
Mẫn Văn Kiệm 70
CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

vay theo phương thức hạn mức tín dụng, các đối tượng cho vay là Chi phí sản xuất
chung (TK 627), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642)... các khoản chi phí này được
tập hợp lại sau đó phân bổ cho các sản phẩm, dự án hoặc các công trình. Dù khó
nhưng đây là điều bắt buộc vì chỉ có như vậy mới xác định được nguồn để đánh giá
khả năng thu nợ chính xác tránh tình trạng vì thành tích cố tình bao biện, làm qua
loa.Trong quá trình đối chiếu nếu:

Vốn nằm ở khâu nguyên vật liệu: (TK 151, 152 và 153) phải xác định rõ
nguyên nhân: Trường hợp nguyên vật liệu nhập về không sử dụng được do kém, mất
phẩm chất, do không đồng bộ... phải yêu cầu khách hàng tính toán, xác định lại nếu
thấy không cần thiết sử dụng hoặc không thể sử dụng được phải bán để trả nợ Ngân
hàng, nếu càng để lâu càng phát sinh thêm chi phí, doanh nghiệp càng lỗ;

Vốn vay đang nằm trên dây chuyền sản xuất: (TK 154) đây là sản phẩm dở
dang, số vốn này cũng không lớn, nếu so sánh với 1 vài năm thấy có sự tăng đột biến
cần phải làm rõ vì lý do gì? do chi phí đầu vào tăng hay do mở rộng sản xuất để xem
xét có hợp lý không? Nếu do chi phí đầu vào tăng hay do mở rộng sản xuất hoặc có
dấu hiệu không minh bạch trong hạch toán kế toán phải phân tích từng trường hợp cụ
thể để có biện pháp quản lý và kế hoạch đầu tư thích hợp.

Vốn vay ở khâu thành phẩm, hàng hoá (TK 155 và 156) phải xem xét lại khâu
tiêu thụ như: Phương thức bán hàng, giá cả, quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị
trường, mạng lưới tiêu thụ, công tác quảng cáo, chính sách khuyến mại… Yêu cầu
khách hàng giải trình biện pháp tháo gỡ, bán hàng trả nợ;

Vốn đang nằm khâu hàng gửi bán (TK 157) đề nghị khách hàng kiểm tra, đối
chiếu lại vì rất nhiều trường hợp các khách hàng, các đại lý, cửa hàng đã bán hàng
nhưng không hạch toán tiêu thụ để chiếm dụng vốn.

Vốn vay đang ở công nợ phải thu (TK 131, 136,138, 141 và 331): Yêu cầu
khách hàng rà soát đối chiếu với hợp đồng mua bán để biết được khoản nợ đã quá hạn
Mẫn Văn Kiệm 71
CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

hay chưa? có khả năng thu hồi hay không? Đối với khách hàng có nợ lớn, ở xa cán bộ
có thể cùng khách hàng đối chiếu và đề nghị Chi nhánh NHCT trên địa bàn hỗ trợ
đánh giá, thẩm định khả năng trả nợ, dùng uy tín và mối quan hệ để đôn đốc thu nợ hộ
và làm cam kết với khách hàng khi trả nợ sẽ chuyển tiền về Chi nhánh.

Trong quá trình xác định nguồn thu, đánh giá khả năng thu, làm cam kết với
khách hàng về tiến độ trả nợ cán bộ cần kết hợp đánh giá, kiểm tra tính chính xác của
các số liệu, xu hướng phát triển (xấu đi hay tốt dần) để có kế hoạch đầu tư đúng đắn
đảm bảo an toàn, hiệu quả.

Như vậy, sau khi đối chiếu xác định hình thái vốn vay sẽ có một bộ phận vốn
vay không thể xác định được, nói cách khác không có vật tư, hàng hoá... tương đương
làm đảm bảo, ngoài lý do số vốn vay phục vụ chi phí sản xuất chung (TK 627), chi phí
quản lý doanh nghiệp (TK 642) hay chi phí bán hàng (TK 641) phải phân bổ như nói
trên còn một bộ phận vốn có thể do sử dụng vốn sai mục đích (dùng vốn ngắn hạn
mua sắm tài sản cố định và đầu tư dài hạn) và vốn thất thoát do kinh doanh thua lỗ. Để
phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn ngắn hạn vào mua sắm tài sản cố định và
đầu tư dài hạn nhất thiết phải dựa vào tình trạng tài chính và phương trình kế toán sau:

TSCĐ Vốn Nợ Nhận ký quỹ, và đầu tư dài hạn = cố định + dài hạn + ký cược dài
hạn

(1) (2)
<------ tài sản -------> <----------------------- nguồn vốn ----------------------->

Nếu (1) > (2) doanh nghiệp đã sử dụng vốn sai mục đích: Lấy vốn ngắn hạn
mua sắm TSCĐ và đầu tư dài hạn. Trường hợp này cán bộ phải làm rõ tài sản, công
trình nào và nếu đó là vốn Ngân hàng cho vay thì đã chuyển nợ quá hạn hay chưa?
đồng thời yêu cầu doanh nghiệp có biện pháp tháo gỡ, khắc phục.
Số vốn thất thoát chính là toàn bộ số lỗ luỹ kế, cần đối chiếu với số được cấp bù (nếu

Mẫn Văn Kiệm 72


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

doanh nghiệp được cấp bù) để xem số thực lỗ và đối chiếu với số vốn chủ sở hữu (sau
khi đã trừ phần vốn dùng mua sắm TSCĐ và đầu tư dài hạn) để biết số lỗ đã vượt quá
vốn chủ sở hữu chưa?

Đối với số nợ vay sử dụng sai thoả thuận, nợ thất thoát do kinh doanh thua lỗ,
phải yêu cầu doanh nghiệp làm cam kết trả nợ trước hạn theo đúng quy định của quy
chế bảo đảm nợ vay của Chính Phủ và khẩn trương nắm, bắt tài sản để xử lý thu hồi
tránh khả năng mất vốn.

Thứ hai, thu từ tài sản bảo đảm: ở trên ta đã xác định được giá trị vật tư, hàng
hoá và công nợ tương đương đảm bảo cho khoản vay. Ngoài hướng giải quyết các đối
tượng này để thu nợ có thể còn có nguồn thu dự phòng từ tài sản bảo đảm. Để đánh
giá nguồn thu này, cán bộ phải cùng khách hàng rà soát lại tính pháp lý của tài sản,
thực trạng tài sản, thủ tục và khả năng bán, chuyển nhượng... và tranh thủ sự ủng hộ
của các cơ quan chức năng xử lý thu hồi nợ vì càng để lâu càng khó xử lý, tài sản càng
xuống cấp mất giá trị.

Thứ ba, thu từ nguồn khác:

Thu từ sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp chỉ có thể lấy một phần lợi nhuận trả
nợ còn vốn quay vòng tái sản xuất đảm bảo hoạt động bình thường. Đối với doanh
nghiệp còn quan hệ tín dụng thì dùng để trả nợ cũ vay mới, đối với doanh nghiệp đã
cắt quan hệ tín dụng với Ngân hàng thì bằng mọi cách họ không thể trả nợ. Tuy nhiên,
cán bộ vẫn phải tính toán để biết được doanh nghiệp còn sản xuất hay không? và sản
xuất có lãi hay lỗ? Để đánh giá chính xác doanh nghiệp sản xuất lỗ hay lãi và khẳng
định có lợi nhuận để trả nợ hay không? cần lưu ý một số khoản chi phí mà doanh
nghiệp hay trốn như khấu hao tài sản cố định, lãi vay ngân hàng... Đặc biệt chú ý phải
hạch toán, phân bổ số phải trích, phải trả theo quy định chứ không phải hạch toán,
phân bổ số đã trích, đã trả như rất nhiều doanh nghiệp hiện đang làm vì mục đích làm
sai lệch kết quả kinh doanh. Hình thức tiếp tục cho vay nuôi nợ, phải được thẩm định

Mẫn Văn Kiệm 73


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

rất thận trọng cho từng phương án và khi đã cho vay cần phải tăng cường công tác
quản lý để đạt mục đích giảm nợ.

Thu từ nguồn khác (nếu có): Ngoài các khoản thu trên có thể doanh nghiệp còn
một số khoản khác có thể thu được như các nguồn kinh phí hỗ trợ từ đơn vị chủ quản,
các khoản đầu tư đến hạn, bán các tài sản khác, phát hành cổ phiếu... cần phải được
thẩm định, đánh giá cụ thể cho từng trường hợp.
Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng bao gồm: Xác định đúng nguồn thu, phân
tích đánh giá khả năng thu, thời điểm thu nợ và làm cam kết cùng khách hàng thực
hiện là việc làm rất quan trọng đảm bảo thực hiện được những cam kết đối với Ban
lãnh đạo NHCT Việt Nam đồng thời là cơ sở để thực hiện các cam kết trong hợp đồng
tín dụng. Sau khi cùng tháo gỡ khó khăn, nếu khách hàng vẫn không thực hiện được,
thì việc chấm dứt cho vay vừa đảm bảo tính pháp lý vừa đảm bảo văn hoá kinh doanh
NHCT Việt Nam.

3.2.5 Một số giải pháp khác:


Ngoài các giải pháp trên NHCT HK nên tiếp tục hoàn thiện thêm những giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng mà ngân hàng đã sử dụng để nâng cao hiệu quả:

- Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn đạo đức
nghề nghiệp. Việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng là việc rất quan trọng bởi vì
cán bộ tín dụng là người trực tiếp xử lý các khoản vay, cho nên an toàn các khoản vay
phụ thuộc rất lớn vào cán bộ tín dụng. Để việc nâng cao trình độ cán bộ tín dụng,
NHCT HK nên thường xuyên tổ chức các buổi nâng cao trình độ nghiệp vụ định kỳ,
tổ chức các cuộc trao đổi rút kinh nghiệm trong hoạt động…

- Tăng cường kiểm soát, quản lý hoạt động của các nhân viên tín dụng nhằm giúp
đỡ các nhân viên tín dụng và hạn chế những hành vi trái với quy định của ngân hàng.
Do nhân viên tín dụng là người nắm rõ nhất về các khoản vay nên việc quản lý nhân
viên tín dụng là việc rất quan trọng. Để việc quản lý nhân viên tín dụng hiệu quả thì
Mẫn Văn Kiệm 74
CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

yêu cầu các nhân viên thường xuyên lập báo cáo về tình hình hoạt động của khách
hàng, đối với các khoản vay phải có sự phân cấp quản lý về mức cho vay…

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin ngân hàng: hệ thống thông tin đầy đủ là
một yếu tố không thể thiếu để có một quyết định tín dụng đúng đắn. Cho nên thông tin
của ngân hàng phải đảm bảo đầy đủ và đồng bộ. Bao gồm thông tin về khách hàng cả
trên hệ thống ngân hàng lẫn thông tin các bộ tìm hiểu ngoài thị trường. Do vậy các cấp
quản lý phải đảm bảo thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin về các hoạt động trong
hệ thống ngân hàng và khuyến khích thúc đẩy các nhân viên tín dụng tìm kiếm các
thông tin bên ngoài.

Mẫn Văn Kiệm 75


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm

3.3.1 Một số kiến nghị với ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

NHCT phải xác định được chiến lược phát triển tín dụng tùy thuộc thị
trường mục tiêu, khả năng, thế mạnh của NH mình. Từ đó xây dựng chính sách tín
dụng khoa học, phù hợp các qui luật kinh tế thị trường, quy trình cụ thể, chi tiết để
hướng hoạt động tín dụng của NH mình theo hướng tăng trưởng bền vững, phát huy
lợi thế so sánh, hiệu quả, ít rủi ro. Đưa ra chính sách cho vay đối với các khách hàng
có quan hệ thân tín, quy trình cấp tín dụng thận trọng.

Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng.
Đưa ra chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với yêu cầu và
trách nhiệm công việc. Thường xuyên tổ chức và phối hợp với các NH nước ngoài các
lớp học, tập huấn, đào tạo và đào tạo lại để cập nhật kiến thức NH thời kỳ kinh tế thị
trường phát triển, tăng cường kỹ năng cho cán bộ quản trị và cán bộ tín dụng.

Đưa vào sử dụng mô hình, phần mềm hiện đại phục vụ việc phân tích mức
độ rủi ro của khách hàng, định giá khoản vay, định giá tài sản thế chấp và quản trị
danh mục cho vay. Các phần mềm này sẽ giúp hỗ trợ quản lý các khoản vay và đánh
giá mức độ rủi ro của khoản vay được chính xác hơn và thuận tiện hơn.

Tổ chức mô hình tổ chức và quy trình cấp tín dụng, quản trị rủi ro đảm bảo
sự độc lập giữa các chức năng bán hàng, phân tích và quản trị rủi ro tín dụng. Định kỳ
tổ chức đánh giá lại mức độ rủi ro của khoản vay, của tài sản thế chấp…

Tổ chức việc thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin phục vụ việc ra quyết định
đầu tư và cả việc giám sát sau khi cho vay.

Mẫn Văn Kiệm 76


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Áp dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa hiệu quả hơn rủi ro tín dụng
như: chứng khoán hoá các khoản cho vay, hợp đồng trao đổi tín dụng (credit swap),
hợp đồng quyền lựa chọn tín dụng, trái phiếu ràng buộc…

3.3.2 Một số kiến nghị với ngân hàng trung ương:

Một là Ngân hàng Nhà nước cần bổ sung, chỉnh sửa lại Quyết định
493/2005/QĐ- Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
theo hướng chặt chẽ hơn cả về tính pháp lý, giải pháp kỹ thuật và chế tài để buộc các
ngân hàng thương mại Việt Nam đầu tư hơn nữa vào việc quản lý, giám sát chất lượng
tín dụng, đặc biệt là việc thực hiện hệ thống thông tin xếp hạng khách hàng theo Sổ
tay tín dụng đã được ban hành.

Hiện nay quyết định này còn một số điều không hợp lý như:

Tại khoản 2 Điều 6, quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các Tổ chức tín dụng ban hành
theo Quyết định 493, quy định: “Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo
kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và
dài hạn, ba tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại, tổ
chức tín dụng có thể phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1”.

Quy định này hiện nay chưa có sự thống nhất chung về cách hiểu, có người cho
rằng: quy định trên chỉ đúng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, nhưng lại không
phù hợp đối với các khoản nợ ngắn hạn. Bởi vì, khi TCTD thực hiện cho vay ngắn hạn
(thời hạn 12 tháng, không phân kỳ hạn trả nợ gốc), khi đến hạn trả nợ khách hàng đó
không có khả năng trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn cho vay đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng, đề nghị TCTD cho gia hạn thêm 12 tháng và được TCTD
đánh giá là có khả năng trả nợ trong khoảng thời gian là 12 tháng sau thời hạn cho

Mẫn Văn Kiệm 77


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

vay, nên TCTD chấp thuận cho gia hạn nợ 12 tháng. Như vậy, thời hạn được cơ cấu
lại ở đây là 12 tháng. Đối với trường hợp này, khách hàng dĩ nhiên sẽ không thực hiện
trả đầy đủ nợ gốc và lãi tối thiểu trong vòng 3 tháng (nợ chưa đến hạn), mà chỉ trả nợ
ở thời hạn cuối cùng, hoặc nếu khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi tối thiểu trong
vòng 3 tháng (trả nợ trước hạn), nghĩa là khách hàng đã trả hết nợ. Vậy, việc quy định
TCTD phân loại lại khoản nợ đối với các khoản nợ ngắn hạn trên mất tác dụng. Tuy
nhiên, có người lại cho rằng, quy định này chỉ áp dụng đối với các trường hợp TCTD
chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nhưng với điều kiện là thời hạn được cơ cấu
lại phải phân kỳ hạn trả nợ, nếu việc phân kỳ đó không được khách hàng đồng ý thì
TCTD không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ

Tại khoản 3 Điều 6: Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các Tổ chức tín dụng ban hành
theo Quyết định 493, quy định: “Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản
nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn
thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các nhóm nợ còn lại của khách hàng đó
vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro”. Quy định này giúp
TCTD quản lý chặt chẽ chất lượng và rủi ro tín dụng, chủ động xử lý sớm đối với
khách hàng có nguy cơ suy giảm khả năng trả nợ. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là
sau khi đã phân loại nợ theo quy định trên, nếu TCTD thu hồi khoản nợ bị chuyển
sang nhóm nợ rủi ro cao hơn, lúc bấy giờ các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vẫn
để ở nhóm nợ rủi ro cao hơn hay được phân loại lại vào nhóm nợ ban đầu. Để phản
ánh đúng đắn bản chất của khoản tín dụng nhưng cũng đảm bảo việc phân loại nợ
được chính xác, thiết nghĩ các khoản nợ bắt buộc phải phân loại vào nhóm nợ rủi ro
cao hơn cần phải được chuyển về các nhóm nợ ban đầu. Bởi vì, các khoản nợ thực tế
còn lại là khoản nợ tốt (giả sử các khoản nợ này chưa có sự cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
chưa quá hạn), nó không thể có sự rủi ro nên việc vẫn để các khoản nợ này ở nhóm rủi

Mẫn Văn Kiệm 78


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

ro và tạo nguồn vốn để xử lý rủi ro là không phù hợp và sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
của các TCTD.

Mẫn Văn Kiệm 79


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Kết luận

Trong kinh doanh ngân hàng việc ngân hàng đương đầu với rủi ro tín dụng là
điều không thể tránh khỏi được. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế
rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được.

Rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro là một đề tài mà các nhà quản trị
ngân hàng đã và đang nghiên cứu không ngừng nhằm hoàn thiện trong các điều kiện
mới để đạt được tỷ lệ lý tưởng nói trên.

Trên đây chuyên đề đã đề cập đến :


Một là: hệ thống hóa các lý luận phân tích về hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng thương mại.
Hai là: phân tích đánh giá tình hình hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân Hàng Công
Thương Hoàn Kiếm.
Ba là: đưa ra các giải pháp và kiến nghị đối với ngân hàng Công Thương Hoàn
Kiếm khắc phục những vấn đề còn hạn chế trong việc hạn chế rủi ro tín dụng.
Hy vọng rằng với việc ứng dụng các biện pháp hổ trợ nói trên sẽ giúp cho hệ
thống ngân hàng Công Thương Việt nam nói chung và ngân hàng Công Thương Hoàn
Kiếm phát triển vững mạnh hơn trên con đường hội nhập vào thị trường tài chính khu
vực và thế giới.

Do hạn chế về thời gian thực hiện đề tài cũng như kiến thức nên đề tài còn nhiều
nhiều thiếu sót. Rất mong được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn.

Mẫn Văn Kiệm 80


CQ45/15.04
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đại học kinh tế quốc dân khoa NHTC chủ biên TS Phan Thị Thu Hà (2004) Giáo
trình ngân hàng thương mại NXB Thống kê-Hà Nội
2. Đại học kinh tế quốc dân khoa NHTC chủ biên TS Lưu Thị Hương (2002) Giáo
trình tài chính doanh nghiệp NXB Giáo dục
3. Các tài liệu do phòng tổng hợp và phòng tổ chức NHCT Hoàn Kiếm cung cấp: cơ
cấu tổ chức chi nhánh, một số chỉ tiêu về tình hình hoạt động kinh doanh, các văn bản
pháp luật.
4. Sổ tay tín dụng ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
5. Tạp chí ngân hàng các số.
6. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ các số.
7. Nguồn Internet http://www.icb.com.vn/
http://www.vnexpress.net
http://www.vneconomy.com.vn
http://www.mof.gov.vn/
http://www.sbv.gov.vn

Mẫn Văn Kiệm 81


CQ45/15.04

You might also like