You are on page 1of 34

Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

LỜI MỞ ĐẦU

Những năm gần đây trong xu thế phát triển chung khi đời sống ngày
càng được nâng cao cùng sự tăng cường giao lưu với nên kinh tế khác trên
thế giới. Nhu cầu về thay thế hàng ngoại nhập mà bên cạnh đó sức khỏe
đang là vấn về được quan tâm, chú trọng. Để giải quyết vấn đề trên việc
chọn sản phẩm từ nguồn nguyên liệu phổ biến từ nhiều vùng. Mà sản phẩm
chúng ta đang tìm hiểu lại là phế phẩm của các nguyên liệu đó trong nhà
máy. Phế phẩm đó chính là bả ép của các quá trình ép nước quả như: bả ép
nước táo, cam, chanh, quýt, bưởi …
Pectin là sản phẩm phụ gia thực phẩm thuộc nhóm phụ gia tạo đông,
tạo gel trong quá trình chế biến và bảo quản mứt, mứt đông, kẹo pectin từ
hoa quả mà bài viết nói đến.
Pectin là sản phẩm phụ gia được nghiên cứu bằng phương pháp
pectat-canxi trong đó phụ gia co nhiều hữu ích như giúp thực phẩm an toàn
và dinh dưỡng, cơ hội lựa chọn thực phẩm nhiều hơn, giá thành thực phẩm
thấp hơn. Do có những tác dụng như vậy nên việc nghiên cứu và tìm nguồn
nguyên liệu phù hợp với công nghệ đang là cần thiết đóng góp thiết thực
cho sự phát triển chung của ngành công nghiệp thực phẩm. Bên cạnh đó
phải tìm hiểu rỏ ứng dụng của phụ gia pectin trong ngành công nghệ thực
phẩm để việc sử dụng, dùng trong quá trình chế biến phù hợp bổ sung vào
đúng thời điểm để được sản phẩm như mong muốn về chất lượng và giá trị
cảm quan. Tháng 11 năm 2006
GVHD:Hoàng Minh Thục Quyên
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :1


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

Phần I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

I. Giới thiệu về vấn đề đang quan tâm


I.1. Nguồn gốc pectin
Pectin là chất phụ gia thực phẩm ngày nay thường được dùng để tạo
đông, tạo gel.
Pectin có mặt trong quả, củ, thân cây. Đóng vai trò vận chuyển nước
và lưu chất cho các trái cây đang trưởng thành. Duy trì hình dáng và sự
vững chắc của trái cây. Tiền thân của pectin là protopectin không tan trong
nước và có nhiều trong mô tría cây còn xanh, quá trình chín sẽ kèm theo sự
thủy phân protopectin thành pectin. Sau đó kết hợp với sự demetyl hóa dưới
tác dụng của enzym và sự depolymer hóa của pectin thành pectate và cuối
cùng là các loại đường hòa tan và acid.
Từ thời tiền sử chất pectin đã là thành phần trong phẩu phần ăn của
con người. Nhưng chỉ mới nữa thế kỷ trước ngành công nghệ thực phẩm
mới nhận biết được vai trò quan trọng của phụ gia pectin trong việc đa dạng
các sản phẩm thực phẩm.
Trong công nghiệp pectin được thu nhận từ dịch chiết của các nguyên
liệu thực vật thường là táo hay các quả có múi như: cam, quýt, bưởi.
Phần lớn các quốc gia xem pectin là phụ gia quí và vô hại được sư dụng với
liều lượng phụ thộc vào từng quy trình công nghệ.
I.2. Nguồn nguyên liệu chứa pectin
Pectin chứa nhiều trong các loại quả của trái cây: Táo, mận, cam,
chanh, cà rốt, sơn trà, lê, cà chua…

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :2


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

Thành phần và hàm lượng của pectin trong các loại quả tính theo % như
sau:
Tên rau Tinh bột Đường Pectin xenluloza
Saccaroza glucoza fructoza Cộng
quả
Khoai tây 17,7 0,6 0,2 0,1 0,9 0,7 1,0
Cải bắp 0 0,1 2,6 1,6 4,3 0,3 1,2

Cà rốt 0 3,7 2,9 - 6,6 0,4 1,0


Cà chua <0,1 0,2 1,5 1,0 2,8 0,1 0,9
Hành 0 6,3 1,3 1,2 8,8 0,3 0,8
Cam 0 3,6 1,3 1,5 6,3 0,9 0,5
Quýt 0 4,9 1,0 1,5 7,4 0,7 0,3
Chanh 0 0,9 0,6 0,6 2,1 1,1 0,5
Mận 0 5,4 3,4 0,8 9,6 1,1 0,6

Trong quá trình phát triển và già chín của rau quả, hàm lượng pectin
luôn biến đổi. Thường cao nhất khi chín tới sau đó giảm dần do bị
demetoxin hóa và depolymer hóa. Khi bị thối rửa thì hàm lượng pectin bị
phân hủy.
Với chủng loại khác nhau thì hàm lượng pectin cũng khác nhau:
Bưởi: Nước ta có nhiều giống bưởi: bưởi trắng, bưởi đào, bưởi
chua, bưởi ngọt, bưởi dôn dốt chua, bưởi ngon nổi tiếng ở miền bắc là bưởi
Đoan Hùng (Phú Thọ). Ở miền nam là bưởi Năm Roi. Bưởi còn gọi là
bòng. Tên khoa học Citrus Grandis Osbeck. Họ cam (Ruta Ceae). Bưởi
được nhiều người ưa thích xong ta chỉ ăn múi và vứt bỏ hạt, cùi, vỏ. Tuy
nhiên chúng lại có những chất rất có lợi cho sức khoẻ trong đó pectin là chủ
yếu.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :3


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

Bí đỏ: Người miền trung gọi quả bí lý bầu rợ, thuộc họ bầu. Bí
đỏ có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon, bổ dưỡng. Các nhà khoa học
nghiên cứu và chỉ ra rằng bí đỏ có lượng lớn pectin.
Với táo : Ngạn ngữ phương tây có câu :"mỗi ngày vài quả táo, thì
không cần bác sĩ" bất cứ ai, tuy chưa biết giá trị dinh dưỡng của quả táo ra
sao, nhưng khi nhìn thấy những quả táo to tròn với màu sắc đỏ thắm hay
vàng tươi, đều cảm thấy thích. Đến khi nếm thử một miếng táo người ta
càng thích hơn bởi mùi vị chua ngọt và thơm của nó. Theo chuyên gia dinh
dưỡng vỏ ngoài cùng của quả táo chứa nhiều pectin. Pectin là chất có tác
dụng tốt cho sức khỏe.
I.3. Một số tính chất của pectin
I.3.1. Khái niệm
-Pectin là hợp chất gluxit cao phân tử.
-Các chất pectin đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất
khi chuyển hóa các chất và trong quá trình chín của rau quả.
-Pectin trong rau quả tồn tại hai dạng: pectin hòa tan và pectin không
hòa tan.
I.3.2. Cấu tạo
-Polysaccaride dị thể, mạch thẳng, là dẫn xuất methyl của acid pectic.
Acid pectic là một polymer của acid D-galacturonic, liên kết với nhau bằng
liên kết 1-4 glucoside. Mỗi chuổi gồm khoảng 10000 phân tử Galacturonic
tạo thành một phân tử pectin M = 10000 -100000 .

Công thức cấu tạo của một chuỗi pectin

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :4


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

I.3.3. Tính chất của pectin


-Dạng bột màu trắng hoặc hơi vàng, hơi xám, hơi nâu.
-Có khả năng tạo gel bền.
-Pectin hòa tan: methoxyn polygalacturonic.
-Pectin không hòa tan: Protopectin-là dạng kết hợp của pectin-araban.
-Trong cồn và dung dịch muối thì pectin bị kết tụ.
-Bị phá hủy khi đun nóng ở nhiệt độ cao trong thời gian dài làm giảm
tính đông của sản phẩm khi cô đặc.
-Pectin tan trong nước tạo thành dung dịch có tính keo cao. Keo pectin
có độ nhớt và độ bền rất lớn nên gây khó khăn trong quá trình làm trong khi
cô đặc nước quả.
-Trong quá trình chín, dưới tác dụng của enzim pectinaza hoặc với sự
tham gia của acid hữu cơ, protopectin bị thủy phân thành pectin hòa tan
cường lực liên kết giữa các tế bào giảm.
-Khi quả chín pectin hòa tan thành acid pectic.
-Các dạng pectin trong trái cây tồn tại cùng một lúc.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :5


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

Hiểu rỏ được quy luật thay đổi của pectin là điều rất quan trọng để xử lý và
khống chế nó trong quá trình chế biến.
-Pectin không tan trong dung dịch ethanol.
-Tính chất quan trọng của pectin là có thể tạo đông ở nồng độ thấp(1-
1,5%) khi có mặt đường 60-70% và acid 1%.Khả năng tạo đông phụ thuộc
vào nguồn pectin, mức độ metoxin hóa và phân tử lượng của pectin.
-Pectin lấy từ nguồn gốc khác nhau thi khả năng tạo gel khác nhau.
I.3.4. Giới thiệu về sản phẩm pectin
-Pectin là phụ gia thực phẩm thuộc nhóm phụ gia tạo gel, tạo đặc. Kí
hiệu là: Da.
Pectin được amin hóa hoặc không:Tên tiếng Anh là: Pectin
(amidated & non-amidated). Chỉ số quốc tế INS là 412.
Pectin: Tên tiếng Anh là: Pectins. Chỉ số quốc tế INS là 440.
-Pectin thường bảo quản ở dạng bột màu trắng hoặc hơi vàng nhạt, độ
ẩm <= 14%, hàm lượng tro <=32-25%.
-Mặt khác có thể bảo quản ở dạng dung dịch có đọ khô 10% chứa 4-
5% pectin, nhưng chỉ bảo quản được trong thời gian ngắn.
II. Hiện trạng của vấn đề
Ngày nay người ta thường lưu ý về chất pectin như một chất xơ thực
phẩm, nhằm làm giảm bớt trầm trọng tác động glucoz huyết, do ăn uống ở
người đái tháo đường. Mặt khác có tác dụng hạ cholesterol trong máu.
Vì vậy ngày nay pectin được chú ý đến với nhiều ứng dụng và tác dụng
của nó.
III. Lý do chọn đề tài

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :6


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

Ngày nay trong công nghệ thực phẩm phụ gia thực phẩm chiếm một
phần quan trọng. Mà phụ gia tạo gel, tạo đặc lại là phụ liệu quan trọng trong
công nghệ chế biến mứt, mứt đông, kẹo hoa quả.
Phụ gia pectin là một trong những phụ gia tạo gel, tạo đặc trong công nghệ
chế biến để tạo ra sản phẩm đa dạng, phong phú và dể bảo quản khi vận
chuyển.
Nguồn nguyên liệu để sản xuất pectin là các phế liệu trong quá trình
chế biến nước ép trái cây : bả cam, chanh, táo, vỏ-cùi bưởi…Như vậy giá
thu mua thấp và giá trị kinh tế cao.
Nguồn nguyên liệu dễ tìm kiếm và thu mua, do nguyên liệu là da dạng
các loại trái cây thích hợp ở nhiều vùng nước ta.
Tận dụng một lượng lớn phế liệu những phần không ăn được hay
những phần kém giá trị dinh dưỡng mà người ta không sử dụng nhưng lại
có tác dụng và ứng dụng nhiều.
Bảo vệ môi trường : Việc thu mua các phế liệu không sử dụng của các
nhà máy và xử lý chúng để đem dùng là có tác dụng lớn trong việc bảo vệ
môi trường.
Theo nhu cầu ngày nay việc nghiên cứu và tìm cách chế biến các chất
từ phế liệu đang là vấn đề được quan tâm lớn.
Đây là sản phẩm còn được ít người biết đến và nghiên cứu về nó cũng
chưa nhiều, mặc dù nhu cầu tiêu thụ tương đối lớn. Vì vậy việc tìm hiểu về
nguồn nguyên liệu, các tính chất biến đổi và quy trình công nghệ thích hợp
để sản xuất và ứng dụng hợp lý đang là cần thiết, đóng góp thiết thực cho sự
phat triển chung của ngành công nghệ thực phẩm trong việc đa dạng các sản
phẩm.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :7


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

Đây còn là một sản phẩm mà phần lớn các quốc gia xem là một phụ
gia quí và vô hại được sử dụng với liều lượng phụ thuộc vào từng công
nghệ. Cho nên tìm hiểu rỏ hơn về sản phẩm phụ gia này thuận lợi cho xuất
khẩu.
Mặt khác pectin được xem là một trong những phụ gia thực phẩm được
chấp nhận nhiều nhất và điều này được chứng minh bởi hàm lượng ADI cho
phép là "không xác định".
IV. Tính thiết thực, lợi ích và triển vọng của vấn đề
IV.1. Ý nghĩa khoa học thực tiển của việc chọn đề tài
-Ý nghĩa về mặt kinh tế: Với nguyên liệu là phế liệu như bả ép cam,
chanh, vỏ-hạt-cùi trắng của bưởi giá cả thu mua rẻ dẫn đến chi phí về một
sản phẩm thấp.
-Ý nghĩa về mặt xã hội : khi chi phí cho một đơn vị sản phẩm thấp
đồng nghĩa với giá thành sản phẩm không cao và như thế sẽ được nhiều
người dân sử dụng khi đó chi phí về chi tiêu giảm dần dẫn đến chi phí về
giáo dục cao. Trình độ con người trông xã hội ngày càng được nâng cao.
-Ý nghĩa về mặt sức khỏe : Pectin có nhiều giá trị trong khẩu phần ăn
hằng ngày. Có nhiều giá trị về phòng và chữa một số bệnh như: hạ
cholesterol trong máu, kích thích bài tiết dịch vị, chống tăng cường đường
huyết ở người mắc bệnh tiểu đường.
-Ý nghĩa trong công nghệ thực phẩm: Pectin có nhiều ứng dụng trong
công nghệ chế biến đồ hộp rau quả, bánh kẹo, mứt, mứt đông.
Trong công nghệ sản xuất kẹo ( kẹo mềm pectin ):pectin có tác dụng
làm đông khối kẹo khi cho vào khối kẹo ở dạng dung dịch 5%. Hàm lượng
pectin khoảng 1% so với khối lượng sản phẩm.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :8


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

Trong công nghệ sản xuất mứt, mứt đông: có tác dụng nâng cao nồng độ
của mứt trong công đoạn cô đặc.
IV.2. Triển vọng của đề tài
Theo xu thế ngày nay ngành công nghiệp thực phẩm đang được quan
tâm và ngày càng phát triển. Để đáp ứng sự phát triển của ngành công
nghệp thực phẩm đa dạng thì các nguyên liệu là phụ liệu trong công nghệ
chế biến dùng để thay thế hay là vai trò chính trong sản phẩm đó với hàm
lượng không nhiều mà không thể thiếu đang là cần thiết cho ngành công
nghiệp.
Phụ gia pectin là một phụ liệu để tạo gel, tạo đặc ngày nay đang được chú ý
vị vậy việc tìm hiểu và nghiên cứu về nó sẽ không ngừng theo thời gian.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :9


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

Phần II: NỘI DUNG CHÍNH

I.Giá trị và thành phần dinh dưỡng của pectin trong nguyên liệu
Trong mổi loại nguyên liệu khác nhau tác dụng của pectin đối với cơ thể
người cũng khác nhau.
I.1. Một số tác dụng chung
- Kéo dài thời gian tiêu hóa thức ăn trong ruột, tăng hấp thu dưỡng chất
trong thức ăn.
-Giảm béo : do tạo cảm giác no bụng kéo dài, giảm năng lượng ăn vào,
do đó giúp giảm cân ở người béo phì.
-Giảm hấp thu lipid.
- Khống chế tăng đường áp ở người có bệnh tiểu đường.
- Chông táo bón.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :10


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

- Cầm máu : pectin có tác dụng bảo vệ các mô mạch chống hiện tượng
chảy máu.
- Sát trùng : Dung dịch pectin 5% có tác dụng như thuốc sát trùng
H2O2.
- Hạ cholesterol toàn phần trong máu ở người rối loan lipid máu. Hạ
LDL- loại cholesterol không có lợi cho tim mạch. Ngược lại pectin làm tăng
HDL- chất có lợi cho tim mạch. Một chế độ ăn hằng ngày rất có lợi cho sức
khỏe tim mạch, giảm nhẹ tình trạng tăng cao lipid máu, đường máu, giảm
bớt được liều lượng của các thuốc dùng hằng ngày của bệnh nhân đái tháo
đường, cao huyết áp hoặc cholesterol/ lipid máu cao.
- Những người có nguy cơ ô nhiểm Hg (đãi vàng, nơi dùng thuốc
nhộm gổ, giấy…) nên ăn thực vật có chứa nhiều pectin.
Do pectin trong thực vật sẽ kết hợp với Hg, làm giảm nồng độ ion Hg trong
máu gúp tăng tốc bài trừ Hg.
I.2. Tác dụng pectin trong mổi loại trái cây
- Trong bí đỏ : các nhà nghiên cứu đã phát hiện và chỉ ra rằng
Bí đỏ có lượng lớn chất pectin và nhiều thành phần khác .
+ Chất pectin có trong bí đỏ, khi ăn cùng với các loại thức ăn
loại tinh bột , sẽ nâng cao độ dính của các chất có trong dạ dày, làm chậm
sự hấp thu các chất đường vào cơ thể.
+ Chất pectin sau khi hấp thụ đầy đủ nước trong đường ruột sẽ
hình thành một dạng chất keo, kéo dài chất keo ở đường ruột, do đó mà
khống chế sự tăng trưởng cao chất mỡ và chất đường trong máu. Như vậy
có tác dụng phòng chữa tốt các bệnh cao huyết áp, bệnh tiểu đường.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :11


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

+ Chất pectin có trong bó đỏ có thể bảo vệ đường dạ dày và


ruột khỏi bị kích thích bởi thức ăn khô ráp, có tác dụng phòng chữa rất tốt
bệnh loét. Nó còn có thể dính kết với chất cholesterol quá thừa trong cơ thể,
do đó mà hạ thấp được hàm lượng cholesterol trong máu, có tác dụng chữa
rất tốt bệnh xơ cứng động mạch.
- Trong bưởi : bưởi giúp hạ cholesterol.
+ Bưởi chứa vitamin C nhưng nó còn chứa nhiều hoạt chất y
học khác rất có lợi. Một trong những chất đó là pectin một dạng chất xơ,
giúp hạ bớt nồng độ cholesterol. Các nhà nghien cứu thị trường Đại Học
Texas ( Mỹ ) đã khám phá pectin có công dụng kìm hãm sự phát triển của tế
bào ung thư. Tuy nhiên ăn sống có lợi hơn uống nước ép vì chính trong xác
bưởi mới có nhiều pectin.
+ Trong cùi bưởi tươi chứa từ 1 – 2% pectin ( khô ) nhưng khi
phơi cùi bưởi khô thì chỉ còn 0,5 – 1% pectin khô.
Quanh vỏ hạt bưởi tươi có từ 13 – 16% pectin, khi phơi khô vỏ hạt bưởi thì
còn 4 – 20% pectin ( khô ).
- Trong cà rốt: pectin trong cà rốt sẽ kết hợp với Hg, làm giảm nồng độ
ion Hg trong máu, giúp tăng tốc bài trừ ion Hg.
- Cà chua: pectin có trong cà chua làm giảm hấp thu năng lượng kích
thích bài tiết dịch vị, xúc tiến nhu động đường ruột.
- Đu đủ: thành phần pectin có trong đu đủ giúp tẩy sạch độc tố đường
ruột.
- Táo: trong táo chất có tác dụng tốt cho sức khỏe là pectin.
Pectin là một đại phân tử do sự trùng hợp cao của acid D-galacturonic.
Pectin được coi là chất không được tiêu hóa khi chúng ta ăn táo, nhưng khi

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :12


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

đến ruột già thì 90% pectin được enzym của vi khuẩn phân hủy thành acid
formic, acid acetic, acid propionic, butyric, cacbonic…
Ngày nay người ta cần lưu ý nhiều về chất pectin như một chất xơ thực
phẩm, nhằm làm giảm bớt trầm trọng tác động glucoz huyết do ăn uống ở
người đái tháo đường. Quả táo hay bưởi chứa nhiều pectin sẽ làm chậm sự
vận chuyển thức ăn qua dạ dày, ruột dẫn đến điều này có lợi cho những
người ăn kiêng để chống mập.
Tóm lại quả táo được lưu ý nhiều ở điểm giàu pectin. Đây là một chất có lợi
nhiều mặt cho sức khỏe.
II. Tính chất vệ sinh của sản phẩm
 Tính độc hại đối với người sử dụng:
Pectin là một phụ gia thực phẩm được nhiều người chấp nhận nhất và được
chứng minh bởi hàm lượng ADI ( lượng tối đa ăn vào hằng ngày ) cho phép
“ không xác định ” nghĩa là không quy định ADI cụ thể cho phụ gia pectin
vì :
- Các kết quả nghiên cứu về sinh học, hóa học, độc học cho thấy phụ
gia có độc tính khác.
- Tuy lượng phụ gia cho vào thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu của công
nghệ sản xuất nhưng không gây tác hại đến sức khỏe người tiêu thụ.
Nghĩa là phụ gia pectin không có độc hại gì đối với người sử dụng.
 Chất lượng sản phẩm thực phẩm:
Phụ gia pectin ít bị biến đổi trong quá trình bảo quản do vi sinh vật vì đây
không phải là môi trường dinh dưỡng thích hợp cho các vi sinh vật phát
triển. Nhưng trong quá trình bảo quản cần chú ý nhiệt độ và độ ẩm để tránh
hiện tượng mốc phát triển.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :13


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

III. Các đặc tính kỹ thuật và công nghệ của sản phẩm
III.1 Phương pháp sản xuất pectin trong công nghiệp
Pectin là một sản phẩm cacbohydrat được thu nhận từ dịch chiết của
những nguyên liệu thực vật, thường là táo hay quả có múi. Phần lớn các
quốc gia xem pectin là phụ gia quý và vô hại, được bổ sung vào trong quá
trình sản xuất tùy theo từng quy trình công nghệ.

III.1.1 Sơ đồ quy trình công nghệ


Nguyên liệu

Rửa

Xay nhỏ

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :14


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

Thủy phân

Lọc

Cô đặc kết tủa

Bảo quản (dạng dung dịch) rửa sạch

Sấy khô

Bảo quản( dạng khô )

III.1.2 Thuyết minh quy trình


1. Nguyên liệu, rửa
- Sản phẩm pectin từ trái cây có múi : được chiết xuất từ vỏ chanh, vỏ
cam và vỏ bưởi. Vỏ của các loại trái cây này là sản phẩm phụ của quá trình
ép nước quả, ép dầu mà có chứa hàm lượng pectin cao với những tính chất
mong muốn.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :15


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

- Sản phẩm pectin từ táo : bã táo phần thu nhận được từ quá trình ép
nước táo, là nguyên liệu thô cho sản phẩm pectin từ táo. Những sản phẩm
này có màu sắc tối hơn ( màu nâu ) so với pectin từ các loại cây có múi
nhưng khác nhau về chức năng.
Nhà máy thu nhận bã táo hoặc vỏ trái cây có múi từ các nhà sản xuất nước
trái cây. Trong nhiều trường hợp nguyên liệu này được rửa và sấy để có thể
vân chuyển và bảo quản mà không bị hư hỏng.
Nếu nguyên liệu thô, khô thì được lấy từ trong kho. Nhưng khi sản xuất từ
vỏ trái cây ướt thì được sử dụng ngay vì chúng hư hỏng rất nhanh.
2. Xay nhỏ
Nguyên liệu được cho qua máy nghiền thô để xay nhỏ.
Yêu cầu kỹ thuật: nguyên liệu càng nhỏ càng nhỏ càng dễ thủy phân.
3. Thủy phân
Dung dịch sau khi đã xay nhỏ ta đem đi thủy phân bằng dung dịch acid
citric khan ở nhiệt độ 90 – 95oC trong thời gian 45 phút với tỉ lệ:
Bã cam: nước: acid citric khan = 100:200:3
Khi dung dịch có độ khô 2% ( hàm lượng pectin khoảng 0,7 – 1% ) kết thúc
quá trình thủy phân.
Nếu trong quá trình chiết ta chỉ dùng nước thì chỉ chiết được một lượng giới
hạn pectin.
4. Lọc, cô đặc
Sau một khoảng thời gian để chiết pectin chất rắn còn lại sẽ được tách
ra và dung dịch được lọc, cô đặc bằng cách loại nước. Chất rắn có thể tách
ra bằng thiết bị lọc, thiết bị ly tâm. Dung dịch sau đó được lọc lại một lần
nữa nếu cần thiêt.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :16


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

Dung dich sai khi cô đặc đến độ khô 10%. Hỗn hợp được chà trên máy
chà có lỗ rây 1 – 2mm ta được chế phẩm có chứa 4 – 5% pectin, chế phẩm
này sử dụng ngay không quá 2h. Bảo quản dạng dung dịch.
5. Kết tủa, rửa sạch, sấy khô
Hoặc là ngay lập tức hoặc sau một khoảng thời gian để pectin biến tính
chất lỏng cô đặc sẽ được trộn với cồn để kết tủa pectin. Pectin có thể được
deeste hóa phần nào ở giai đoạn này.
Chất kết tủa được tách ra khỏi cồn để loại các tạp chất và sấy. Cồn
được dùng có thể chứa các muối hay kiềm để biến đổi pectin thành dạng
muối một phần ( Na+, K+, Ca2+, NH4+ ). Cồn ( thường dùng là isopropanol )
được thu nhận lại để kết tủa thêm pectin.
Sau đó rửa lại và đem đi sấy.
Trước khi hay sau khi sấy pectin có thể xử lý với NH3 để sản xuất
pectin amin hóa.
Chế phẩm sau khi sấy có thể đem đi nghiền mịn lại
6. Bảo quản
Chế độ bảo quản bình thường:
- Nhiệt độ không quá 30oC.
- Độ ẩm không khí 85%.
- Bảo quản bằng bao PE, PP, lọ thủy tinh không hút ẩm.
- Thời gian bảo quản 6 – 7 tháng
III.2 Quy trình sản xuất tại nhà
III.2.1 Cách chế pectin từ bưởi
Trong gia đình sau khi ăn bưởi ta có thể tận dụng nguồn pectin quanh
vỏ hạt bưởi.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :17


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

Cách làm: hạt bưởi chọn bỏ hết hạt lép. Nếu lượng hạt quá nhiều thì
chỉ lấy khoảng 20 hạt ( để chế nước pectin dùng trong 1 ngày ) số còn lại
đem phơi hoặc sấy khô. Đựng trong túi PE khô sạch ( hoặc trong lọ khô
sạch ) để dùng dần. Chú ý tránh ẩm vì dễ mốc.
Cho hạt bưởi vào cốc rót nước sôi ( nóng khoảng 70 – 80 oC ) ngập hạt,
dùng đĩa nhiều răng đánh liên tục, chừng 5 – 6 phút rồi gạn hết nước nhầy
và cho vào một cốc riêng. Tiếp tục làm như vậy cho đến khi lấy hết nhầy
( sờ tay vào vỏ hạt thấy hết nhầy ).
Tùy theo từng gióng bưởi, quả bưởi có loại nhiều pectin phải đánh hạt
với nước 5 – 6 lần mới hết nhầy. Loại ít pectin chỉ cần làm 3 lần là được.
III.2.2 Cách dùng nước pectin
- Chống táo bón, rối loạn lipid máu, bệnh tim mạch: uống 50ml sau khi
ăn bữa chính 60 phút.
- Giảm béo, ngừa tiểu đường: uống 50ml trước khi ăn bữa chính 5 – 10
phút.
- Chống chảy máu ( máu răng, máu cam, rong kinh, đa kinh ) mỗi lần
dùng 20ml cách nhau 20 phút trên một lần trong giờ đầu.
 Chú ý: sau khi chế 3h, nếu không dùng hết nên cho vào tủ

lạnh. Bảo quản trong 48h, lúc này pectin sẽ đông lại như
thạch trắng.
IV. Các vấn đề khác
IV.1 Tác dụng dược lý của pectin
Trong công nghiệp dược phẩm, pectin được dùng để chế thuốc uống,
thuốc tiêm (bắp, dưới da ) để cầm máu trước và sau khi phẫu thuật răng,
hàm, mặt, tai, mủi, họng, phụ khoa. Chữa chảy máu đường tiêu hóa, tiết

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :18


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

niệu. Dung dịch pectin 50% còn được sử dụng như thuốc sát trùng H 2O2
(nước oxy già) trong phẩu thuật răng hàm mặt, tai mủi họng ( không gây
xót lại cầm máu tốt). Thấm bông nhét vào chổ nhổ răng để cầm máu. Trên
thị trường hiện có biệt dược Hacmophobin (Đức) và Arthemapectin (Pháp).
IV.2 Ảnh hưởng của pectin trong chế biến dịch ép
-Trong công nghiệp sản xuất rượu vang việc xử lý dịch quả được coi là
bước khởi đầu có vai trò quan trọng đối với việc ổn định chất lượng nguyên
liệu. Để dịch lên men có chất lượng tốt, vấn đề tập trung xử lý là làm giảm
hàm lượng pectin –chất gây đục và nhớt của dịch lên men và vang thành
phẩm.
Với mục đích nâng cao hiệu suất thu hồi dịng quả, việc sử dụng enzym
pectinaza là rất cần thiết vì sự có mặt của pectin và đường làm cho quả khi
nghiền có tính keo hóa, nên khi ép dịch quả khó thoát ra.
Pectin có trong thành phần dịch lên men và trong rượu vang sẽ làm tăng độ
nhớt, giảm tốc độ lọc, kéo dài thời gian chế biến và ảnh hưởng đến giá trị
cảm quan của sản phẩm.
- Trong chế biến nước quả cô đặc :
Trước khi cô đặc người ta cần lắng, lọc và loại trừ đến mức tối đa pectin có
trong nước quả để sản phẩm khỏi bị đục và không bị đông đặc khi cô đặc.
- Trong chế biến nước quả không thịt quả:
Việc ổn định độ trong của nước quả trong suốt quá trình bảo quản là rất cần
thiết vì khi bảo quản nước quả có thể bị đục trở lại và có khi kết tủa. Nước
quả bị đục là do những phần tử keo còn lại trong nước quả kết tụ với nhau.
Hiện tượng đục do keo là vì có sự biến đổi của chất màu, tanin, protit và có
cả pectin. Vì vậy trong quá trình chế biến cần phải đun nóng ở nhiệt độ cao

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :19


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

(80 –85oC ) để cho các chất keo và pectin đông tụ. Nhưng không thể đun
cao hơn vì nếu cao quá thì có thể gây cho nước quả có vị khó chịu và nếu
thấp hơn thì quá trình đông tụ kéo dài.

Phần III: ỨNG DỤNG

I. Các ứng dụng của pectin trong các lĩnh vực


I.1. Trong công nghệ thực phẩm
-Pectin là tác nhân tạo gel quan trọng nhất được sử dụng để tạo ra cấu
trúc gen cho thực phẩm, chủ yếu là những thực phẩm có nguồn gốc từ rau
quả. Khả năng tạo gel của nó còn được sử dụng ở những thực phẩm cần sự
ổn định của nhiều phụ gia, hoặc trong sản phẩm cuối, hoặc ở một giai đoạn
tức thời trong qui trình sản xuất.
- Tác dụng tạo gel của pectin được sử dụng chủ yếu ở những loại thực

phẩm cần có hình dạng thật tự nhiên.


I.1.2. Mứt trái cây và mứt đông
- Vai trò quan trọng của pectinlà nhằm tạo ra một cấu truc cho mứt
đông và mứt trái cây để những sản phẩm này khi vận chuyển vẩn không
thay đổi cấu trúc, tạo ra mùi vị ngon cho sản phẩm, và giảm đến tối đa sự
phân rã.
Quá trình sản xuất mứt đông và mứt trái cây phải đảm bảo tại ra sự
phân bố đồng đều của các phân tử trong pha liên tục ngay từ khi quá trình
khuấy trộn ngừng lại. Hàm lượng pectin sử dụng trong mứt và mứt đông
thường trong khoảng từ 0,1 - 0,4 %.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :20


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

- Pectin có khả năng tạo gel nhanh có giá trị đặc biệt trong sản xuất
mứt và yêu cầu tôt nhất khi chúng không bị tác động trong suốt quá trình
tạo gel. Đó chính là lý do pectin tạo gel chậm được sử dụng vào các khâu
vào hộp, đóng nắp, dán nhãn, xếp chồng phải được thực hiện khi quá trình
tạo gel diễn ra.
- Quá trình tạo gel của pectin có thể có thể được tạo ra trong một qui
trình lạnh bằng 2 cách. Trộn syrup đường pectin ( có pH = 2,9 ) có hàm
lượng chất khô hòa tan từ 60 - 65 %, pH = 3,8 - 4,2, với dịch acid trái cây
để đạt được pH = 3.
- Trộn dung dịch pectin có pH = 2,9 và lượng chất khô hòa tan là 25%
với syrup đường để thu được hổn hợp mới có hàm lượng chất khô 23%.
- LMP:(Tạo gel bằng liên kết với ion Ca2+). Thường được ứng dụng
trong mứt trái cây có hàm lượng chất khô hòa tan < 55%. Loại LMP được
chọn dựa trên hàm lượng chất khô và pH trong sản phẩm có hàm lượng chất
khô rất thấp ví dụ như: Mứt trái cây không đường cho người bị bệnh tiểu
đường. LMP khó tạo đủ liên kết với nước và carragenan thích hợp hơn.
Trong một số trường hợp người ta có thể sử dụng cả pectin và carragenan.
I.1.2. Trong kẹo mềm pectin
- Hàm lượng pectin dùng để sản xuất kẹo mềm hoa quả là 1% so với
sản phẩm.
- Khi dùng pectin phải đưa pectin ở dạng dung dịch 5 %, vào cuối giai
đoạn nấu, phải nấu ở nhiệt độ thấp, độ ẩm của khối kẹo là 25 %, để tạo điều
kiện thuận lợi cho pectin đông tụ tốt hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :21


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

- Tạo hình khối kẹo pectin tiến hành ở nhiệt độ cao hơn các loại kẹo
khác về nhiệt độ đông tụ với khối kẹo có pectin cao hơn, có thể tạo hình
bằng cách rót khuôn hoặc rót mỏng.
- Đối với kẹo pectin có thể dùng tỷ lệ nguyên liệu như sau so với khối
lượng sản phẩm.
+ Đường Saccharose : 50 - 65 %
+ Mật tinh bột : 20 - 25 %
+ Pectin : 1 - 1,5 %
+ Acid citric hoặc Acid lactic : 1 - 1,5 %
- Sự thủy phân chất tạo đông, sự chuyển hóa đường phụ thuộc vào:
+ Nhiệt độ.
+ Thời gian tác động ở nhiệt độ cao.
+ pH môi trường.
I.1.3. Tóm tắt ứng dụng của pectin
- Tính chất pectin và khả năng ứng dụng:
Phân tử pectin dài và dễ vướng vào nhau, dung dịch có độ nhớt
pectin có khả năng tạo đặc. Pectin có thể cải thiện cấu trúc nước uống có
hàm lượng đường thấp.
Nếu hàm lượng đường đủ lớn được bố sung vào để giảm độ
hydrate hóa của các phân tử pectin các phân tử sẽ lại hình thành mạng lưới
gel. Mứt trai cây có hàm lượng đường cao phụ thuộc vào pectin để tạo hình.
- Vì nhóm acid khá yếu , sự thay đổi pH sẽ thay đổi khả năng tich điện
của chuỗi pectin, phân tử có thể liên kết với nhau ở điều kiện acid. Cần có
cả đường và acid trong sản xuât mứt đông.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :22


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

Nhóm acid của pectin có thể phản ứng với ion Ca2+ tạo liên kết với 2
nhóm COO- hình thành gel không cần đường . LMP được sử dụng để là
mứt trái cây có hàm lượng đường thấp và nhiều sản phẩm chế biến từ trái
cây.
- Phân tử pectin có thể liên kết với một protêin tích điện (+), chúng
không bị đông lại khi gia nhiệt. Giúp pectin sữa trong Yoghut không bị
đông tụ vì nhiệt độ có thể tiệt trùng UHT.
I.2. Khả năng tạo đông của pectin
- Khả năng tại đông tụ của pectin phụ thuộc vào khả năng làm ra
chúng, do đó chúng có giá trị khác nhau trong sản xuất bánh kẹo, pectin
được lấy từ táo, vỏ cam, chanh, củ cải đường thì có giá trị đông tụ cao nhất,
pectin của mận, me, đào, tạo gel kém bền hơn.
- Khả năng tạo gel của pectin ở quả thay đổi theo quá trình phát triển
của cây, độ chín của quả cũng như khi bảo quản và chế biến chúng.
- Gía trị chính của pectin trong sản xuất kẹo là khả năng tạo đông của
chúng.
- Các pectin và acid pectinic có các nhóm hydroxyl ( -OH) nên có khả
năng hydrate hóa cao.
- Các phân tử pectin mang điệ tích âm nên chúng coa khả năng đẩy lẫn
nhau, do đó làm giản mạch và làm tăng độ nhớt của dung dịch.
- Vì vậy khi làm giảm độ tích điện và độ hydrate hóa sẽ làm cho các
phân tử pectin xích lại gần nhau và tương tác với nhau tạo nên một mạng
lưới 3 chiều rắn chứa pha lỏng ở bên trong.
- Tính chất tạo đông của pectin được xác định phụ thuộc chủ yếu vào
các yếu tố sau:

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :23


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

+ Chiều dài mạch phân tử pectin: Chiều dài mạch phân tẻ


pectin quyết định độ cứng của gel.
Nếu phân tử pectin quá ngắn thì nó sẽ không tạo được gel mặc
dù sử dụng với liều lượng cao.
Nếu phân tử pectin quá dài thì gel tạo thành có độ cứng.
+ Mức độ methoxyl hóa qui định cơ chế tạo gel.
• HMP: Tạo gel bằng liên kết hydro.
Điều kiện tạo gel: [đường] > 50%, pH = 3 - 3,5; [pectin] = 0,5 -1%. Đường
có khả năng hút ẩm và vậy nó làm giảm mứt độ hydrate hóa của phân tử
pectin trong dung dịch, pH acid trung hòa bởi gốc COO- làm giảm độ tích
điện của các phân tử.
Vì vậy các phân tử có thể tiến lại gần nhau để tạo thành liên kết nội
phân tử và tạo gel. Liên kết hydro được hình thành giữa các phân tử pectin
có thể hydroxyl-hydroxyl, carboxyl-carboxyl hoặc hydroxyl-carboxyl. Kiểu
liên kết này không bền do đó các gel tại thành sẽ mềm dẻo bởi tính linh
động của các phân tử trong khối gel. Cấu trúc của gel phụ thuộc vào hàm
lượng đường, hàm lượng acid, hàm lượng pectin, hoặc pectin và nhiệt độ 30
- 35 0c đường thêm vào pectin là sacharose. Do đó cần duy trì pH acid để
khi đun nấu sẽ gây ra quá trình nghịch đảo đường sachrose. Tuy nhiên cũng
không nên dùng qua nhiều acid vì pH quá thấp sẽ gây ra nghịch đảo một
lượng lớn sacharose gây kết tinh glucose và hoá gel nhanh tạo nên các vón
cụt. Khi dung lượng pectin vượt quá lượng thích hợp sẽ gây ra gel qua
cứng. Do đó khi dùng một nguyên liệu có chứa nhiều pectin cần tiến hành
phân giải bớt chúng bằng cách đun nấu lâu hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :24


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

Khi sử dụng một lượng cố định bất cứ một loại pectin nào pH, nhiệt độ
càng thấp và hàm lượng đường cao thì gel tạo thành càng nhanh.
• LMP: Tạo gel bằng liên kết với ion Ca2+.
+ Sự có mặt của các thành phần hữu cơ và vô cơ.
- Sự trùng hợp của phân tử pectin có thể xảy ra dưới tác dụng của men
khi bảo quản pure và tác dụng của nhiệt độ và hóa học khi gia công nguyên
liệu chứa pectin. Nếu nguyên liệu chịu tác dụng của acid, bazơ và nhiệt
càng nhiều thì càng không có lợi cho sự trùng hợp pectin vì sẽ thu được
pectin có phân tử lượng bé.
Chiều dài phân tử pectin quyết định độ cứng của gel, chỉ có pectin có
khối lượng phân tử không bé hơn 10000 mới có khả năng tạo gel, nếu chiều
dau quá thấp thì nó không tạo gel được mặt dù dùng với liều lượng cao.
- Khi pectin có cùng khối lượng phân tử thì khả năng tạo gel phụ thuộc
vào mức độ este hóa các gốc của mach galacturonic tại các nhóm metoxyl (-
OCH3).
+ Nhóm metoxyl tăng từ 8 -11 % thì độ bền đông tụ của nó
tăng, ngược lại khả năng đông tụ giảm.
+ Pectin có từ 9,5 -11% nhóm(-OCH3) ở môi trường pH = 3 và
hàm lượng đường 35 % khả năng đông tụ tốt.
+ Khi hàm lượng metoxyl giảm xuống 5% và thấp hơn khi
pectin vẫn giữ được khả năng đông tụ tạo đông chậm, đòi hỏi thay đổi hàm
lượng đương cũng như pectin và acid.
+ Nếu pectin có hàm lượng từ 3,5 -6 % nhóm metoxyl khi có
sự tham gia của các muối kim loại nhiều hóa trị như Ca2+ và trên 35%
đường thì nó sẽ tạo ra đông tụ bền vững.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :25


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

_ Vai trò của Ca2+ và ion kim loại khác trong việc tạo gel là: Cac phân
tử acid pectic tác dụng tương hổ lẫn nhau nhờ các nhóm carboxyl tự do, các
nhóm này liên kết lại nhờ các ion Ca2+thành khung bền vững như sau:

High Methoxyl pectin

Low methoxyl pectin


+ Dạng cation và anion có ảnh hưởng đến độ bền đông tụ các
cation Ca2+, Al3+ làm tăng độ bền gel còn cation hóa trị I như Na+ ở điều
kiện xác định có tác dụng ngược lại.
- Trong thành phần của phân tử pectin có thể có nhóm acetyl CH3CO,
hàm lượng nhóm CH3CO có trong pectin, este hóa cao không quá 0,8% thì
không ảnh hưởng đến khả năng tạo đông của pectin, song cao hơn thì khả
năng đông tụ giảm.
I.3. Vai trò các cấu tử trong việc tạo gel pectin
I.3.1. Pectin
- Nồng độ của các phân tử pectin trong dung dịch càng lớn thì sự liên
kết giữa các phân tử xảy ra càng nhanh và sự đông tụ được tạo ra càng bền.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :26


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

-Nhưng không phải tất cả lượng pectin đều tham gia vào việc tạo đông
tụ chính vì vậy độ bền gel không phải xác định theo số lượng nhiều ít mà
xác định theo chiều dài mạch phân tử và mức độ metoxyl hóa.
- Pectin chất lượng tốt sẽ tạo ra sợi chỉ dài và chắc trong quá trình đông
tụ làm cho keo đàn hồi do đó keo loãng cũng khó bền.
-Nếu pectin tạo đông tụ yếu do các sợi chỉ được tạo ra ngắn hơn, mạng
lưới giữ pha lỏng của keo kém hơn do đó sự đoong tụ sẽ yếu và có khả năng
đưa đến sự rữa nát ( vì nhả nước ).
I.3.2 Nước:
- Độ ẩm của khối keo tăng thì quá trình tạo keo tụ càng nhanh ( vì tăng
tốc độ định hướng của các phân tử pectin do độ nhớt của dung dịch phân
tán giảm)
- Thời gian tạo đông của khối kẹo phụ thuộc vào độ ẩm, độ ẩm càng
cao thời gian tạo đông càng giảm.
I.3.3. Đường
-Vai trò của đường trong việc tạo đông là khử nước, giảm solvat hóa
của các phân tử pectin, phụ thuộc vào số lượng và chất lượng pectin mà
dùng lượng đường khác nhau.
- Hàm lượng pectin càng cao, chất lượng của nó càng tốt thì đòi hỏi
hàm lượng đường trong sự tao đông càng nhiều nhưng nếu lấy lượng đường
không tương ứng với pectin.
+ Cao quá so với pectin thì độ bền đông tụ giảm và giảm tốc
độ tạo đông.
+ Quá ít đường thì gel tạo ra sẽ quá cứng.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :27


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

- Khi dùng pectin có chất lượng tốt, nồng độ của nso trong dung dịch
là 0,6 – 1% thì hàm lượng đường cần đạt tới 65%.
I.3.4 Acid :
- Yêu cầu của acid trong việc tạo gel pectin :
+ Acid cho vào phải có mức phân ly cao hơn acid pectit như
vậy nó sẽ ngăn cản sự phân ly của acid pectit do đo các mixen pectit mất
điện tích cùng dấu, chúng được nối lại thành sợi dài.
+ Khi cho acid vào thì ion hydro thay thế ion kim loại trong
nhóm cacboxyl của phân tử pectin sau khi đã tẩy được acid pectit ra khỏi
muối của nó.
Vì muối của acid không tham gia vào quá trình tạo đông mà chỉ có acid
pectit tạo ra đông tụ do đó khi thêm acid vào sẽ làm tăng tốc độ tạo đông tụ.
+Acid tactric có tính hoạt động lớn nhất và acid citric hoạt
động yếu nhất trong những acid dùng để sản xuất kẹo. Nồng độ tối thiểu
của ion hydro để tạo ra đông tụ là 3,46.
Nồng độ của ion hydro càng cao thì khả năng tạo đôngtụ của dung dịch
càng cao, khi đó của muối của acid pectit được thay thế hoàn toàn bằng ion
hydro một cách nhanh chóng và chuyển chúng về acid pectit. Sau đó tiếp
tục tăng nồng độ ion hydro thì sẽ không có hiệu quả nữa.
- Hàm lượng của acid dùng để tạo đông không những phụ thuộc vào
tính chất của acid mà còn phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của pectin,
hàm lượng đường.
+ Hàm lượng ion hydro càng cao thì hàm lượng pectin dùng
càng ít trong việc tạo ra đông tụ.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :28


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

Nếu pectin có khả năng đông tụ yếu thì nồng độ của acid nên tăng nhưng
chỉ trong một giới hạn nhất định.
Hàm lượng acid cao làm tăng hàm lượng đường chuyển hóa do tăng tính
háo nước của sản phẩm.
+ Pectin có chất lượng tốt thì pH thích hợp cho môi trường
đông tụ là 3 – 3,2.
- Hàm lượng đường tỉ lệ nghịch với hàm lượng acid đưa vào.
II. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm
II.1 Tính chất về độ tinh sạch của pectin sử dụng trong chế biến
- Tiên chuẩn: FAO: ( Food and Nutrition paper – 1992 )
FCC: ( Food chemical codex )
EEC: ( Eropean Ecconomic Comnutity )
Các tạp chất chứa trong pectin được quy định với hàm lượng như sau:
- Chất dễ bay hơi:
max : 12%
max : 12%
max : 12%
- Tro không tan trong acid:
max : 1%
max : 1%
max : 1%
- Sulfur dioxyde:
max : 50mg/kg
max : 50mg/kg
max : 50mg/kg

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :29


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

- Sodiummethy sulfate:
max : 0,1%
- Methanol, ethanol và isopropanol:
max : 1%
max : 1%
max : 1%
- Hàm lượng Nitrogen:
max : 2,5%
max : 0,5%
- Hàm lượng galacturonic acid:
min : 65%
min : 65%
- Tổng Anhydro galacturonides:
min : 65%
- Mức độ amin hóa:
max : 25%
- Arsenic, ppm:
max : 3
- Đồng, ppm: 50
- Kẽm, ppm: 25
- Đồng và kẽm, ppm: 50
- Kim loại nặng như (Pb), ppm:
max : 20
II.2 Quy định sử dụng

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :30


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

Pectin được xem là một trong những phụ gia thực phẩm và được chấp
nhận nhiều nhất và điều này được chứng minh bởi hàm lượng ADI cho
phép “ không xác định ” được ban hành bởi các tổ chức JECFA ( Jount
Food Experts committee ), SCF ( Scientisic committee for food ), ở liên
minh châu Âu và GRAS ( Genrally Regarded ).
Phần IV: KẾT LUẬN
Qua đề tài này đã giúp ta hiểu rõ hơn về tác dụng của phụ gia pectin
với cơ thể người và ứng dụng trong công nghệ thực phẩm cũng như quy
trình sản xuất phụ gia pectin trong công nghiệp và chế biến tại nhà.
Đa số phụ gia mà ta được biết đến khi bổ sung vào quá trình chế biến
với nhiều mục đích khác nhau dều có tác dụng không tốt đối với cơ thể
người dù tính chất độc hại rất nhỏ. Nhưng phụ gia pectin thì ngược lại dù bổ
sung vào trong quá trình chế biến với hàm lượng bao nhiêu cũng không ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe con người.
Bên cạnh đó pectin còn có tác dụng dược lý đối với cơ thể con người
mà phụ gia khác không có tác dụng đó.
Nhưng dù pectin có tác dụng tốt, ứng dụng nhiều đến đâu thì mặt khác nó
cũng có tác dụng không tốt, đó là tác dụng xấu trong ngành chế biến nước
quả và rượu vang.

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :31


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Nguyễn Văn Tiếp _ Quách Đình _ Ngô Mỹ Văn _ Kỹ thuật sản xuất đồ
hộp rau quả _ NXB Thanh Niên.
2.Trường cao đẳng lương thực - thực phẩm _ Giáo trình sản xuất bánh kẹo
_ Đà Nẵng 1998.
3.http://www.google.com.vn/search?
q=pectin&hl=vi&lr=&cr=countryVN&start=10&sa=N
4. http://ww.h2vn.com/community/index.php?topic=656msg3306
5. http://ww.freewe btoun.com/tammmx/thu vien/ten/28 TCN 56 htm
6.http://www.skhcn.vinhlong.gov.vn/ThongTin/tabid/59/categoryId/62/itemI
d/741/Default.aspx - 40k -

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :32


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

MỤC LỤC

Phần I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


I Giới thiệu về vấn đề đang quan tâm................................Trang
II Hiện trạng của vấn đề.....................................................Trang
III Lý do chọn đề tài...........................................................Trang
IV. Tính chất thiết thực, lợi ích và triển vọng của đề tài....Trang
Phần II: NỘI DUNG CHÍNH
I. Giá trị và thành phần dinh dưỡng của sản phẩm.............Trang
II. Tính chất vệ sinh của sản phẩm.....................................Trang
III. Các đặc tính kỹ thuật và công nghệ của sản phẩm.......Trang
IV. Các vấn đề khác...........................................................Trang

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :33


Đồ án chuyên môn GVHD: Hoàng Minh Thục Quyên

Phần III: ỨNG DỤNG


I. Các ứng dụng của pectin trong các lĩnh vực...................Trang
II. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm..........................Trang
Phần IV: KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Hiếu Trang :34

You might also like