You are on page 1of 22

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

(BIDV) CHI NHÁNH HÀ THÀNH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Lý do chọn đề tài:

Hoạt động tín dụng của NHTM là một trong những hoạt động kinh doanh mang lại
nguồn thu chính cho ngân hàng, cùng với việc đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân
hang thì hoạt động này cũng luôn luôn tiềm ẩn những rủi ro. Hậu quả mà rủi ro tín dụng
mang lại cho ngân hàng đó là gây ra những ảnh hưởng xấu như tăng thêm chi phí ngân
hàng, giảm thu nhập, làm tình hình tài chính và uy tín của ngân hàng sụt giảm, nghiêm
trọng hơn có thể làm phát sinh những rủi ro khác như rủi ro mất khả năng thanh toán và
đẩy ngân hàng trước bờ vực phá sản. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh
khỏi, nó tồn tại khách quan cùng với sự tồn tại của hoạt đông tín dụng và xảy ra do các
nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan thuộc về ngân hàng và khách hàng.

Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam( BIDV) đạt được nhiều thành tựu không nhỏ góp phần vào sự phát triển của ngành
ngân hàng nói riêng và sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. Ngân hàng đã xây
dựng cho mình chiến lược riêng nhằm kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, nâng cao hiệu
quả các hoạt động tín dụng, các quy trình tín dụng được thực hiện đồng bộ và từng bước
tiến sát các chuẩn mực quốc tế. Mặc dù vậy, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ
của BIDV vẫn còn ở mức cao hơn so với chuẩn mực các ngân hàng trong khu vực và
quốc tế, việc phân tích đánh giá khách hàng còn bộc lộ bất cập, chưa hỗ trợ tích cực hiệu
quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ, công tác quản trị rủi ro tín dụng còn
chưa được thưc hiện chặt chẽ, chưa phù hợp với yêu cầu hội nhập . Xuất phát từ những
vấn đề đó kết hợp với quá trình thực tập tại ngân hàng BIDV tôi quyết định chọn đề tài :
“Rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIDV ) chi nhánh Hà
Thành thực trạng và giải pháp” làm đề tài tốt nghiệp
Mục tiêu của đề tài

- Tổng quan về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng trên phương diện lý thuyết: bản
chất rủi ro tín dụng, nguyên nhân, tác động của nó tới ngân hàng và nền kinh tế

- Đi sâu phân tích thực trạng quản trị rui ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Hà Thành
từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng

- Đề xuất một số giải pháp hạn chể rủi ro tín dụng cho ngân hàng BIDV

Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm phương pháp phân tích định tính,
phương pháp so sánh,phương pháp đánh giá, phân tích tổng hợp và phương pháp thống
kê. Dựa trên các phương pháp này chúng ta sẽ đi sâu phân tích thực trạng của hoạt động
tín dụng tại ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Thành, từ đó đề xuất một số giải pháp hữu
hiệu nhằm giảm thiểu tác động của rủi ro tín dụng mang lại cho ngân hàng và khắc phục
các điểm yếu trong hệ thống quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng

Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại BIDV
Hà Thành

Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu trong phạm vi ngân hàng BIDV chi nhánh Hà
Thành trên cơ sở số liệu báo cáo của ngân hàng từ 2008 đến 2010

Kết cấu của đề tài

Trong chương 1 đề tài trình bày về cơ sở lý thuyết của hoạt động tín dụng ngân
hàng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đưa ra các khái niệm
về tín dụng và rủi ro tín dụng. từ đó chỉ ra các nguyên nhân và tác động mà rủi ro tín
dụng gây ra đối với ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong chương này tôi
cũng đã đưa ra các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng như mô hình chất lượng 6C, mô
hình xếp hạng của Moody và Standard and Poor’s, mô hình điểm số Z và mô hình điểm
số tín dụng tiêu dung. Đề tài cũng đã trình bày các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng như tỷ
lệ nợ xấu,tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay, hệ số rủi ro tín dụng, tỷ lệ xóa nợ

Chương 2 nghiên cứu đi sâu phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín
dụng tại BIDV Hà Thành. Xem xét các chính sách, quy trình tín dụng và quản trị rủi ro
nhằm hạn chế rủi ro hiện tại ở ngân hàng. Tiếp đến tôi dựa trên các số liệu thu thập được
để đánh giá hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng qua đó tìm ra nguyên
nhân nào (thuộc về phía ngân hàng hay khách hàng hay cả 2 ) đã gây ra rủi ro tín dụng
cho ngân hàng.

Kế tiếp ở chương 3, từ việc phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV Hà
Thành ở chương 2 tôi đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của rui ro tín dụng
tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tại
ngân hàng
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI – RỦI RO TÍN DỤNG

VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

I. Ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM

1. Ngân hàng thương mại

1.1. Khái niệm

Ở Việt Nam, theo luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã xác định
"tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng
với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ
thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì " ngân hàng là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán".

Như vậy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp
đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng
các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả
mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.

1.2. Vai trò và chức năng của NHTM

- Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế và làm trung gian tín dụng
Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được sử
dụng một cách triệt để (cất trữ trong nhà chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng
muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để
hoạt động kinh doanh. Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền
từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay vay. NHTM
huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này
NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với
số lãi suất chênh lệch có được nó sẽ duy trì họat động của mình. Bằng việc phát hành
thêm cổ phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư;
chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu công
ty…
- Vai trò trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
Ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài
khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong
việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các
khỏan thanh tóan có giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn
kém khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản…).
Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độc
quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán..) đã tiết kiệm cho
xã hội rất nhiều vể chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá
trình lưu thông hàng hóa. Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh
nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện
các nghiệp vụ cho vay.

- Chức năng tạo tiền

Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của
mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình
chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên
cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để
cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là
một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.

2 . Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại

a. Khái niệm rủi ro

Quan điểm truyền thống : rủi ro là những thiệt hại mất mát hay các yếu tố nguy
hiểm khó khăn không chắc chắn xảy ra ngoài kỳ vọng của con người . xã hội càng phát
triển hoạt động kinh doanh của con người càng đa dạng thì rủi ro sẽ xuất hiện càng nhiều

Quan điểm trung hòa cho rằng rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, rủi ro
không chỉ mang tính tiêu cực mà còn có mặt tích cực nó có thể mang đến những tổn thất
mất mát nguy hại cho con người nhưng cũng có trường hợp mang lại cơ hội và những
thời cơ bất ngờ cho con người.

b. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi
đến với các ngân hàng gây ra tổn thất về tài sản giảm sút lợi nhuận thực tế so với kì vọng
mà ngân hàng đặt ra.

Có 4 hình thức rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

 Rủi ro tín dụng : là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu
được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản vay , hoặc là việc thanh toán nợ gốc và
lãi không đúng kỳ hạn . Luôn là người cho vay phải chịu rủi ro khi chấp
nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào
cũng có rủi ro tín dụng.
 Rủi ro tỷ giá hối đoái : là loại rủi ro xuất hiện trong hoạt động cho vay ngoại
tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá hối đoái biến động theo chiều hướng
bất lợi cho ngân hàng
 Rủi ro lãi suất : phát sinh đối với ngân hàng khi kỳ hạn đến hạn của tài sản
có không cân xứng với kỳ hạn đến của tài sản nợ
 Rủi ro thanh khoản: là khả năng ngân hàng không đáp ứng được các nghĩa
vụ tài chính một cách tức thời hoặc phải huy động vón bổ sung với chi phí
cao hoặc phải bán tài sản với giá thấp

c. Nguyên nhân gây ra rủi ro

Có thể chia thành hai nhóm nguyên nhân chính

 Nguyên nhân chủ quan

* Về phía ngân hàng

- Năng lực quản trị ngân hàng yếu kém

- Cho vay đầu tư quá mức, tập trung

- Thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin và phân tích thị trường không đầy đủ

- Không quản lí chặt chẽ thanh khoản gây ra thiếu khả năng chi trả

* Về phía khách hàng

- Khách hàng thiếu năng lực pháp lý

- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích không hiệu quả

- Quản lý vốn yếu kém gây thất thoát không có khả năng chi trả
- Khách hàng kinh doanh thua lỗ

 Nguyên nhân khách quan

- Do khủng hoảng kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân thanh toán gây biến động tỷ
giá

- Tình hình an ninh chính trị bất ổn


- Môi trường pháp lý lỏng lẻo chưa hoàn thiện

d. Tác động của rủi ro đến hoạt động của ngân hàng và tới nền kinh tế

Rủi ro gây ra tổn thất về tài sản cho ngân hàng, gây mất mát vốn khi cho vay, gia
tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận và giá trị của tài sản

Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng, giảm mức độ tín nhiệm của khách hàng,
đánh mất thương hiệu và nghiêm trọng hơn nếu ngân hàng kinh doanh thua lỗ liên tục,
mất khả năng thanh khoản có thể dẫn tới nguy cơ phá sản.

Rủi ro đấy ngân hàng trước nguy cơ phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người gửi
tiền, các doanh nghiệp không có nguồn vay vốn…tác động đến nền kinh tế, đẩy lạm phát
tăng cao, sức mua sụt giảm, thất nghiệp gia tăng. Sự sụp đổ của ngân hàng kéo theo sự
sụp đổ của hàng loạt ngân hàng khác ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế

II. Hoạt động tín dụng ngân hang và rủi ro tín dụng ngân hàng

1. Khái niệm

- Tín dụng ngân hang là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hang ẳ dụng một tài
sản( bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu( tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hang và
các nghiệp vụ khác
- Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ
hạn

2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

2.1. Nguyên nhân thuộc về khách hàng :

- Nguyên nhân chủ quan: do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử
dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. cũng
có thể doi khách hảng thiếu thiện chí trả nợ trong khi các biện pháp xử lý thu hồi
nợ của ngân hang tỏ ra kém hiệu quả; Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín
dụng dưới một danh nghĩa hay nhiều thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích
trên tổng thể, khó theo dõi được dòng tiền dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng
chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền. Tình hình tài chính doanh nghiệp
yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn
tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra,
thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ rang các sổ sách kế toán vẫn chưa
được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách
kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính
chất hình thức hơn là thực chất. Do đó, khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân
tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp,
thường thiếu tính thực tế và xác thực.

- Nguyên nhân khách quan: có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi
trường kinh doanh không thể lường trước được như sự thay đổi về giá cả hay nhu
cầu thị trường, do thiên tai,hạn hán, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính
sách của Chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính
không thể khắc phục được. Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ
số giá cả tăng, nguyên vật liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của khách hàng, khó khăn tài chính dẫn đến không có khả năng trả nợ. Từ
đó doanh nghiệp dù có thiện chí trả nợ nhưng vẫn không thể trả được nợ

2.2. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng

Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình
phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định
cho vay. Mặt khác cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm
tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng
mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời. Ngân hàng
quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo chắc
chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay; chạy theo số lượng (hoặc theo kế
hoạch) mà sao lãng việc coi trọng chất lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng
vào sự thành công của phương án kinh doanh của khách hàng. Ngân hàng không
giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng,
cụ thể là: dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh toán, từ đó dẫn đến mất
khả năng thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn nhiều; hoặc dự trữ vốn
quá nhiều, gây ứ đọng vốn, lãng phí trong sử dụng vốn; hoặc lấy vốn ngắn hạn
cho vay trung dài hạn quá mức quy định. Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng
chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện
trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.

3. Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng có thể chia làm 4 loại chính

- Rủi ro tín dụng ngắn hạn : tín dụng ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động còn
thiếu phát sinh trong quá trình kinh doanh của cá đơn vị sản xuất trong nền kinh
tế. vì thế tín dụng ngắn hạn chỉ cung cấp một phần chứ không phải toàn bộ số vốn
lưu động trong một thòi gian ngắn. Với loại tín dụng nyaf rủi ro thường xảy ra khi
cán bộ tín dung phạm sai lầm trong quá trình tính toán hiệu quả đầu tư và thiếu
cẩn trong trong công tác thẩm định
- Rủi ro tín dụng trung và dài hạn : tín dụng trung và dài hạn là khoản vay với
mục đích đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm tài sản cố định. Tín dụng trung và dài
hạn có thời hạn thu hồi vốn dài, đối với tín dụng trung hạn là 1 đến 3 năm, dài hạn
là trên 5 năm. Rủi ro tín dụng trung và dài hạn thường xảy ra khi có những diễn
biến bất lợi trong quá trình xây dựng và tiến hành sản xuất kinh doanh do thời gian
thu hồi vốn quá dài.

- Rủi ro tín dụng chiết khấu : tín dụng chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn
hạn, qua dó khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn thanh
toán cho ngân hàng để nhận về một khoản tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi
lãi suất chiết khấu và phí hoa hồng. Hình thức chiết khấu các thương phiếu được
lập trên cơ sở hợp đồng kinh tế được pháp luật thừa nhận.

Thương phiếu giả là loại hình gây nhiều rủi ro nhất trong nghiệp vụ chiết khấu.
Thương phiếu này được thành lập khi không có một quan hệ thương mại tương ứng nhằm
mục đích đánh lừa ngân hàng. Thương phiếu giả tạo có các loại sau:

* Thương phiếu trống: người bị ký phát không có hoặc không biết.

* Thương phiếu được lập có sự đồng lão giữa người ký phát và người bị ký phát.

* Thương phiếu trống hỗ tương: là thương phiếu được lập trên cơ sở thoả thuận
giữa hai bên mà thực chất là sự giúp đỡ ngân quỹ cho người phát lệnh.

- Rủi ro tín dụng thuê mua : Tín dụng thuê mua là hình thức cho thuê tài sản
chuyên dùng kèm theo lời hứa sẽ bán lại về sau, chậm nhất là sau khi kết thúc hợp đồng
cho người thuê với giá thoả thuận. Các thành viên tham gia tín dụng thuê mua gồm:

+ Người đi thuê - tức là các doanh nghiệp

+ Người cho thuê - ở đây là các ngân hàng

Người đi thuê sẽ tìm và lựa chọn tài sản cần thuê ở người cho thuê, người cho thuê
sẽ gửi đơn đặt hàng tới nhà cung cấp thiết bị và chịu trách nhiệm thanh toán sau đó giao
tài sản cho người đi thuê. Thuê mua bất động sản và thuê mua động sản. Khả năng rủi ro
đối với hình thức tín dụng này là tương đối thấp.

Tín dụng thuê mua là hình thức tín dụng có độ an toàn tương đối cao vì trong suốt
quá trình thực hiện hợp ồng thuê mua, tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Tài
sản cho thuê tồn tại dưới hình thái vật chất tương đối ổn định về dễ quản lý. Tuy nhiên,
rủi ro vẫn có thể xảy ra khi người đi thuê bị thiên tai, hoả hoạn gây ra thiệt hại cho tài sản
thuê mua hay sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật khiến nó trở nên lỗi thời không phù hợp
với thời đại dẫn tới khả năng sử dụng thiết bị giảm đi và làm ảnh hưởng tới việc thu nợ.

4. Tác động của rủi ro tín dụng

4.1. Đối với nền kinh tế

Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá
nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gởi tiền
ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng
khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh
hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn
đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh
hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng,
sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh
hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào
nền kinh tế khu vực và thế giới.

4.2. Đối với ngân hàng

Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này
làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay
vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín
dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin
người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp trên khiển trách. Đối với cấp
dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân viên vì thế những
người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân hàng.

Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi
ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và
mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính
vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp
thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.

5. Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng

5.1. Mô hình chất lượng 6C

 Character - TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI

- Quan hệ vay trả đã qua


- Kinh nghiệm của các Ngân hàng khác đối với khách hàng này
- Mục đích khoản vay
- Khả năng phân tích, dự báo về hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp
- Phân loại tín dụng, mức độ tín chấp của khoản vay
- Có người bảo lãnh cho khoản vay hay không

 Capacity - NĂNG LỰC TÀI CHÍNH


- Năng lực hành vi dân sự của chủ doanh nghiệp và của người bảo lãnh
- Những hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của doanh nghiệp vay
vốn
- Mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại, cơ cấu
sở hữu, chủ sở hữu, tính chất hoạt động, sản phẩm, khách hàng chính, người
cung cấp chính của doanh nghiệp

 Capital - CẤU TRÚC VỐN

- Thu nhập đã qua, tình hình phân chia cổ tức, doanh thu bán hàng
- Cashflow hiện tại và dự kiến
- Tính thanh khoản của tài sản lưu động
- Vòng quay nợ phải thu, phải trả và tồn kho
- Cơ cấu nguồn vốn, tình trạng vay nợ
- Kiểm soát chi phí
- Các tỷ lệ về khả năng trả lãi
- Khả năng và chất lượng quản lý
- Những thay đổi gần đây trong phương pháp hạch toán kế toán

 Collateral - TÀI SẢN ĐẢM BẢO


- Có các tài sản gì?
- Khả năng bị lỗi thời, mất giá của tài sản
- Giá trị tài sản
- Mức độ chuyên biệt của tài sản
- Tình trạng đã bị cầm cố, thế chấp của tài sản, các hạn chế khác
- Tình trạng bảo hiểm
- Đã được dùng để bảo lãnh cho người khác
- Vị thế của Ngân hàng đối với việc đòi cầm cố/thế chấp đối với tài sản
- Nhu cầu vay vốn trong tương lai

 Conditions - ĐIỀU KIỆN

- Địa vị cạnh tranh hiện tại của khách hàng trong ngành công nghiệp và thị
phần dự kiến
- Kết quả hoạt động của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác trong
ngành
- Tình hình cạnh tranh của sản phẩm
- Mức độ nhạy cảm của khách hàng đổi với chu kỳ kinh doanh và những thay
đổi về công nghệ
- Điều kiện/tình trạng thị trường lao động trong ngành hay trong khu vực thị
trường mà khách hàng đang hoạt động
- Ảnh hưởng của lạm phát đối với bảng cân đối kế toán và với CF của khách
hàng
- Tương lai của ngành
- Các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, môi trường ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh, ngành nghề của khách hàng.

 Control - KIỂM SOÁT

- Các luật, qui định, qui chế hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang
được xem xét
- Đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát
- Hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và phải được ký bởi các bên
- Mức độ phù hợp của khoản vay đối với qui chế, qui định của Ngân hàng
- Ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành, về sản
phẩm, về các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khoản vay

5.2. Mô hình xếp hạng của Moody và Standard and Poor’s

Moody’s Investors Service (Moody’s) và Standard & Poor's (S&P) là hai tổ


chức tín nhiệm có uy tín và lâu đời tại Mỹ và cũng là những tổ chức tiên phong trong
lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm trên thế giới, sau đó có thêm Fitch Investors Service.
Ngày nay, các tổ chức tín nhiệm này của Mỹ hoạt động trên các thị trường tài chính
lớn và cả những thị trường mới nổi trên toàn cầu. Kết quả xếp hạng tín nhiệm của các
tổ chức này được đánh giá rất cao. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Moody’s tập
trung vào bốn lĩnh vực chính là đánh giá môi trường ngành, đánh giá tình hình tài
chính, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá khả năng quản trị doanh
nghiệp chú trọng vào quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ. Đối với Moody’s xếp hạng
chất lượng công cụ nợ dài hạn của doanh nghiệp cao nhất từ Aaa sau đó thấp dần đến
C được thể hiện trong bảng dưới
Xếp hạng Tình trạng
Moody’s Aaa Chất lượng cao nhất
Aa Chất lượng cao
A Chất lượng vừa cao hơn
Baa Chất lượng vừa
Ba Nhiều yếu tố đầu cơ
B Đầu cơ
Caa Chất lượng kém
Ca Đầu cơ có rủi ro cao
C Chất lượng kém nhất
Standard & Poor’s AAA Chất lượng cao nhất
AA Chất lượng cao
A Chất lượng vừa cao hơn
BBB Chất lượng vừa
BB Chất lượng vừa thấp hơn
B Đầu cơ
CCC-CC Đầu cơ có rủi ro cao
C Trái phiếu có lợi nhuận
DDD-D Không hoàn được vốn

Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s thì
cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard &
Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đo,
chứng khoán trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư, còn các
loại chứng khoán bên dưới được xếp hạng rác rưởi (junk). Nhưng do có mối quan
hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao)
nhưng có lợi nhuận cao nên đôi lúc khách hàng chấp nhận đầu tư vào các loại
chứng khoán này.

5.3. Mô hình điểm số Z


Mô hình điểm số Z do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với
công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng đối với người vay và phụ thuộc vào

- Trị số của các chỉ số tài chính người vay (Xj)

- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay

Từ đó Altman đi đến mô hình cho điểm như sau

Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5

Trong đó

X1 = tỷ số “ vốn lưu động ròng/ tổng tài sản ’’

X2 = tỷ số lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản

X3 = tỷ số lợi nhuận trước thế và tiền lãi/tổng tài sản

X4 = tỷ số thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nọ dài hạn

X5 = tỷ số doanh thu / tổng tài sản

Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ vàng thấp. Như vậy chỉ
số Z thấp hoặc là âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao

Theo mô hình điểm số Z của Altman thì bất cứ công ty nào có điểm số Z
thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Căn cứ vào
kết luận này, ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng cho đến khi cải
thiện được điểm số Z lơn hơn 1,81

5.4. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng


Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho
điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số
người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân,
thời gian công tác. Dưới đây là những hạng mục và điểm thường được sử dụng ở
các ngân hàng Mỹ.

STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm
số
1 Nghề nghiệp của người vay

- chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10

- công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao) 8

- nhân viên văn phòng 7

- sinh viên 5

- công nhân không có kinh nghiệm 4

- công nhân bán thất nghiệp 2


2 Trạng thái nhà ở

- nhà riêng 6

- nhà thuê hay căn hộ 4

- sống cùng bạn hay người thân 2


3 Xếp hạng tín dụng

- tốt 10
- trung bình 5

- không có hồ sơ 2

- tồi 0
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp

- nhiều hơn một năm 5

- từ một năm trở xuống 2


5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành

- nhiều hơn một năm 2

- từ một năm trở xuống 1


6 Điện thoại cố định

- có 2

- không có 0
7 Số người sống cùng (phụ thuộc

- Không 3

- Một 3

- Hai 4

- Ba 4

- Nhiều hơn ba 2
8 Các tài khoản tại ngân hàng

- cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc 4

- chỉ tài khoản tiết kiệm 3


- chỉ tài khoản phát hành séc 2

- không có 0

Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm,
thấp nhất là 9 điểm. Gỉa sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách
hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành
khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm như sau:

Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng


Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
29 – 30 điểm Cho vay đến 500 USD
31 – 33 điểm Cho vay đến 1.000 USD
34 – 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD
37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD
39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD
41 –43 điểm Cho vay đến 8.000 USD

6. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng

Để có thể đánh giá được đúng mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM cần
phải dựa trên một số chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu: Tổng dư nợ tín dụng trên tổng tài sản có
Dư nợ tín dụng
Tổng tài sản có
Đây là chỉ số tổng quan về quy mô hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản
ánh hiệu quả tín dụng của một đồn tài sản có.

Có thể đánh giá kèm với chỉ tiêu:


Dư nợ tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động
Từ đó có thể đánh giá được, rằng hiệu quả sử dụng vốn nói chung của ngân hàng
và hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng chỉ có thể xảy
ra khi bản thân ngân hàng cho vay quá nhiều so với tiêu chuẩn an toàn của Ngân
hàng Nhà nước, so với quy mô vốn huy động.
Hiện nay, các ngân hàng thường cho vay với tỷ lệ chiếm khoảng trên 70% trong
toàn bộ danh mục tài sản có. Nếu cho vay qua mức sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thanh khoản, khả năng quản lý của ngân hàng, khi đó khả năng xảy ra rủi ro tín
dụng sẽ rất lớn.
- Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp
càng tốt, nhưng ngược lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vượt quá tiêu
chuẩn chung của ngành thì là xấu. Để có thể đánh giá được một cách chính xác
hơn về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ta cần phải đánh giá kèm theo chỉ tiêu
vòng quay của các khoản nợ quá hạn này, khả năng giải quyết các khoản nợ quá
hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao mà khả năng giải quyết nợ quá hạn hay vòng
quay của các khoản nợ quá hạn cao thì khả năng ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ
sất thấp. Và ngược lại, ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng.
- Chỉ tiêu: Nợ khó đòi trên tổng nợ quá hạn
Nợ quá hạn khó đòi
Tổng nợ qua hạn
Tỷ lệ này đánh giá các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, được xác định là không
có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng thu hồi vốn thấp, nguy cơ
mất vồn cao, chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp.
- Chỉ tiêu: Mức độ chênh lệch thời lượng của tài sản có vời tài sản nợ
Chỉ tiêu này phản ánh nếu kế hoạch huy động vốn và sư dụng vốn không có sự
nhất quán thì sẽ dẫn đến nguy cơ xả ra rủi ro tín dụng rất cao và kho đó mức độ
ảnh hưởng là toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của
sự chênh lệch của thời lượng có thể dựa vào công thức sau:

∆ E=∆ A-∆ L
Trong đó: + ∆ A = - DA. A . ∆i
1+i
∆ L = - DL . L . ∆i
1+i
Với: * i : lãi suất
* DA, DL : là thời lượng của toàn bộ tài sản có và tài sản nợ
* A, L : là giá trị của tài sản có và tài sản nợ
Trong trường hợp ∆ E < 0, chứng tỏ rằng ngân hàng gặp rủi ro trong hoạt động
kinh doanh, trong đó có cả rủi ro tín dụng.

You might also like