You are on page 1of 122

Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TẾ HỌC

Chương này cung cấp các khái niệm cơ bản và một số quy luật, công cụ phân tích
quan trọng của kinh tế học hiện đại. Với mục tiêu giúp sinh viên có được kiến thức ban
đầu về môn học.
1.1. Khái niệm, những đặc trưng và phương pháp luận nghiên cứu của kinh
tế học.

1.1.1 Khái niệm kinh tế học


Kinh tế học là môn học ra đời cách đây hơn hai thế kỷ, trong giai đoạn phát triển
đó có rất nhiều các định nghĩa khác nhau, nhưng có một định nghĩa thông dụng được các
nhà kinh tế hiên nay thống nhất: ”Kinh tế học là mộn học nghiên cứu xem xã hội sử dụng
như thế nào nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra những hàng hoá cần thiết và phân
phối cho các thành viên của xã hội”.
Kinh tế học là môn học nghiên cứu các hoạt động của con người trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá, kinh tế học có quan hệ chặt chẽ với nhiều môn học khoa học xã hội
khác như: Triết học, chính trị học, sử học, xã hội học.. ngoài ra cần chú ý đặc biệt tới vai
trò của thống kê học.
Kinh tế học thường được chia làm hau phân ngành lớn: Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ
mô. Kinh tế vĩ mô nghiên cứu hoạt động của toàn bộ tổng thể rộng lớn của nền kinh tế như
tăng trưởng kinh tế, sự biến động của giá cả và việc làm của quốc gia, cán cân thanh toán
và tỷ giá hối đoái…Trong khi đó, Kinh tế vi mô lại nghiên cứu sự hoạt động của các tế bào
trong nền kinh tế là các doanh nghiệp hoặc gia đình, nghiên cứu những yếu tố quyết định
giá cả trong thị các thị trường riêng lẻ…
Tuỷ theo mục đích sử dụng mà kinh tế học được chia thành hai dạng là kinh tế học
thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc. Kinh tế học thực chứng là để trả lời câu hỏi “ Là
bao nhiêu? Là gì? Như thế nào ?” Còn kinh tế học chuẩn tắc là để trả lời câu hỏi “ Nên
làm cái gì ?”. Nghiên cứu kinh tế thường được tiến hành từ kinh tế học thực chứng rồi
chuyển sang kinh tế học chuẩn tắc.

1.1.2. Những đặc trưng của kinh tế học


- Nghiên cứu sự khan hiếm các nguồn lực một cách tương đối với nhu cầu kinh tế
xã hội. Vì nếu có thể sản xuất số lượng vô hạn về mọi loại hàng hoá và thoả mãn đầy đủ
được mọi nhu cầu của con người thì sẽ không có hàng hoá kinh tế và cũng không cần tiết
kiệm hay nghiên cứu kinh tế học.

HTTT Kinh tế-1


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

- Tính hợp lý, thể hiện ở chỗ khi phân tích hoặc lý giải một sự kiện kinh tế nào đó
cần phải dựa trên những giả thiết nhất định ( hợp lý) về diễn biến của sự kiện kinh tế này.
Ví dụ để giải thích xem doanh nghiệp sản xuất cái gì, bao nhiêu và bằng cách nào? Kinh
tế học giả định là họ tìm cách tối đa hoá thu nhập của mình với những ràng buộc nhất
đình về các yếu tố sản xuất. Tuy nhiên lưu ý rằng tính chất của những giả thiết này chỉ có
ý nghĩa tương đối.
- Kinh tế học là một bộ môn nghiên cứu mặt lượng. Việc thể hiện các kết quả
nghiên cứu kinh tế bằng những con số có tầm quan trọng đặc biệt. Khi phân tích kết quả
của các hoạt động kinh tế, nếu chỉ nhận định nó tăng lên hay giảm đi thì chưa đủ mà còn
phải xác định xem sự thay đổi đó là bao nhiêu, có ý nghĩa như thế nào?
- Tính toàn diện và tính tổng hợp. Tức là khi xem xét các hoạt động và sự kiện
kinh tế phải đặt nó trong mối liên hệ với các hoạt động và các sự kiện khác trên phương
diện một nước, thậm chí trên phương diện nền kinh tế thế giới.
- Các kết quả của kinh tế học là các kết quả nghiên cứu kinh tế chỉ xác định đươck
ở mức trung bình vì những kết quả này phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau và
không thể xác định được chính xác tất cả các yếu tố này.

1.1.3. Phương pháp luận nghiên cứu của kinh tế học


Khác với khoa học tự nhiên, khi nghiên cứu các hiện tượng kinh tế người ta
thường áp dụng phương pháp quan sát. Đó là do cá hiện tượng kinh tế hết sức phức tạp:
thường xuyên biến động và chịu nhiều yếu tố tác động. Khi nghiên cứu cần phải thu thập
các số liệu. Ví dụ khi muốn biết xem lạm phát có xảy ra không, mức độ như thế nào thì
cần phải biết số liệu về sự tăng lên của mức giá nói chung; Nền kinh tế đang tăng trưởng
hay suy thoái thì phải có số liệu về GNP…
Sau khi đã có số liệu rồi, cần phải tiến hành phân tích với các phương pháp phân
tích thích hợp. Đời sống kinh tế luôn diễn ra hết sức phức tạp vớ hàng ngàn loại giá cả và
hàng triệu hộ gia đình với vô vàn các mối quan hệ chằng chịt và đan xen với nhau. Một
phương pháp rất quan trọng trong nghiên cứu kinh tế là phương pháp trừu tượng hoá, bóc
tách các nhân tố không định nghiên cứu ( cố định các nhân tố này) để xem xét các mối
quan hệ kinh tế giữa những biến số cơ bản. Khi phân tích trừu tượng như vậy, việc sử
dụng các phương pháp thống kê có ý nghĩa rất lớn.
Sau đó cần rút ra những kết luận, đối chiếu với thực tế, phát hiện ra những
điểm bất hợp lý, đề rra các giả thiết mới rồi lại kiểm nghiệm bằng thực tế để rút ra
những kết luận sát thực hơn với đời sống kinh tế.

HTTT Kinh tế-2


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

1.2. Tổ chức kinh tế của nền kinh tế hỗn hợp

1.2.1. Ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế


- Sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ nào, với số lượng bao nhiêu? Cơ sở của
chức năng này là sự khan hiếm nguồn lực so với nhu cầu của xã hội. Nhiệm vỵ chủ yếu
của bất kỳ nền kinh tế nào cũng cần phải giải quyết là giảm đến mức tối thiểu sự lãng phí
trong việc sản xuất ra những sản phẩm không cần thiết và tăng cường tới mức tối đa việc
sản xuất ra những sản phẩm cần thiết.
- Các hàng hoá và dịch vụ được sản xuất như thế nào? Việc lựa chọn đúng đắn vấn
đề này thông thường cũng đồng nghĩa với việc sử dụng số lượng đầy vào ít nhất để sản
xuất ra một số lượng sản phẩm nhất định.
- Hàng hoá và dịch vụ được sản xuất cho ai hay sản phẩm quốc dân được phân
chia như thế nào cho các thành viên của xã hội?
Ba vấn đề nêu trên là những chức năng mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải thực
hiện, bất kể hình thức hay trình độ phát triển của nó như thế nào. Tất cả những chức năng
này đều mang tính lựa chọn bởi vì các nguồn lực cần thiết để sản xuất ra sản phẩm đều
khan hiếm. Cơ sở cho sự lựa chon này được thực hiện là:
- Tồn tại những cách thức sử dụng khác nhau các nguồn lực trong việc sản xuất ra
những sản phẩm khác nhau.
- Tồn tại các phương pháp khác nhau để sản xuất ra một sản phẩm cụ thể.
- Tồn tại các phương pháp khác nhau để phân phối các hàng hoá và thu nhập cho
các thành viên của xã hội.
Những cách thức để giải quyết ba vấn đề cơ bản nêu trên trong một nước cụ thể sẽ
tuỳ thuộc vào lịch sử, hệ tư tưởng và chính sách của nước này.

1.2.2. Tổ chức kinh tế của nền kinh tế hỗn hợp


Các hệ thống kinh tế khác nhau có những cách tổ chức kinh tế khác nhau để thực
hiện ba chức năng co bản của nền kinh tế. Lịch sử phát triển của loài người cho thấy có
các kiểu tổ chức sau:
- Nền kinh tế tập quán truyền thống: Kiểu tổ chức tập quán truyền thống hay bản
năng đã từng tồn tại dưới thời công xã nguyên thuỷ. Trong xã hội này, các vấn đề sản
xuất cái gì? như thế nào và cho ai được quyết định theo tập quán truyền thống được
truyển từ thế hệ trước cho thế hệ sau.
- Nền kinh tế chỉ huy ( hay kế hoạch hoá tập trung), là nền kinh tế trong đó chính
phủ ra mọi quyết định về sản xuất và phân phối. Vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như thế
nào và sản xuất cho ai đều được thực hiện theo những kế hoạch tập trung thống nhất của
Nhà nước.

HTTT Kinh tế-3


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

- Nền kinh tế thị trường: trong nền kinh tế này, 3 chức năng cơ bản của nề kinh tế
được thực hiện thông qua cơ chế thị trường, trong đó cá nhân người tiêu dùng và các nhà
kinh doanh tác động lẫn nhau trên thị trường để xác định một hệ thống giá cả thị trường,
lợi nhuận,thu nhập…Các doanh nghiệp sẽ sản xuất những mặt hàng (cái gì) đem lại lợi
nhuận cao nhất, bằng những kỹ thuật rẻ nhất (như thế nào) và tiêu dùng của các hộ gia
đình (cho ai) đươc xác định bởi số lượng tiền công có được nhờ lao động và lợi tức thu
được nhờ sở hữu tài sản của mình.
- Nền kinh tế hỗn hợp: Các hệ thống kinh tế hiện đại ngày nay không măng những
hình thức thuần tuý nêu trên mà là sự kết hợp giữa các nhân tố thị trường, chỉ huy và
truyền thống, hay gọi là nền kinh tế hỗn hợp. Trong nền kinh tế hỗn hợp, các thể chế
công cộng và tư nhân đều kiểm soát kinh tế. Thể chế tư nhân kiểm soát thông qua bàn tay
vô hình của cơ chế kinh tế thị trường, còn thể chế công cộng và tư nhân đều kiểm soát
bằng những mệnh lệnh và những tác nhân kích thích về tài chính và tiền tệ của chính
phủ… Để phân tích một cách cụ thể hơn vai trò của các thể chế này, các nhà kinh tế đã
chia tất cả các tác nhân trong nền kinh tế hỗn hợp thành 4 nhóm nhằm giải thích hành vi
cà phương thức thực hiện các chức năng chủ yếu của từng nhóm, đó là các nhóm:
+ Người tiêu dùng: là tất cả các cá nhân và hộ gia đình, họ có ảnh hưởng rất lớn
đối với quyết định về việc sản xuất cá gì trong nền kinh tế thị trường vì họ mua và tiêu
dùng phần lớn sản phẩm của nền kinh tế. Nguyện vọng của người tiêu dùng là thoả mãn
tố đa nhu cầu của họ với số thu nhập có hạn.
+ Các doanh nghiệp
Người sản xuất hàng hoá và dịch vụ tư nhân giữ một vai trò quan trọng trong vấn
đề quyết định sản xuất cái gì và như thế nào. Tầm quan trọng của vai trò này tuỳ thuộc
vào vị trí và quan hệ của các nhà sản xuất tư nhân và Chính phủ trong từng nước. Dù đó
là nông trị gia đình, hộ kinh doanh thương nghiệp hay doanh nghiệp công nghiệp là mục
đích kiếm được lợi nhuận cao nhất. Nguyện vọng này không phải lúc nào cũng đúng với
tất cả các nhà sản xuất nhưng nhìn chung đó là một giả định hợp lý, có thể được dùng là
cơ sở cho phân tích kinh tế hành vi của các nhà sản xuất tư nhân.
+ Chính phủ
Vai trò của Chính phủ có thể được phác hoạ bằng 03 chức năng chủ yếu sau:
> Chức năng hiệu quả
> Chức năng công bằng
> Chức năng ổn định
+ Người nước ngoài; Các doanh nghiệp và Chính phủ nước ngoài tác động đến các
hoạt động kinh tế diễn ra ở một nước thông qua việc mua, bán hàng hoá và dịch vụ, vay
mượn, viện trợ và đầu tư nước ngoài. Ở một số nước có nền kinh tế khá mở thì người nước

HTTT Kinh tế-4


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

ngoài có vai trò quan trọng, vì xuất khẩu, nhập khẩu, vay nợ, viện trợ và đầu tư nước
ngoài tác động đáng kể đến quy mô, cơ cấu và thành tựu kinh tế của những nước này.
Tóm lại, nền kinh tế hỗn hợp là một nền kinh tế trong đó cơ chế thị trường xác
định giá cả và sản lượng trong nhiều lĩnh vực còn Chính phủ thì điều tiết thị trường thông
qua các chương trình thuế, chi tiêu và ban hành các luật lệ. Mô hình “ kinh tế hỗn hợp”
của từng nước có thể khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ can thiệp của Chính phủ đối với
thị trường.
1.3. Một số khái niệm cơ bản

1.3.1. Các yếu tố sản xuất, giới hạn khả năng sản xuất và chi phí cơ hội
1.3.1.1. Các yếu tố sản xuất
Nhìn chung, cái mà con người có là các yếu tố sản xuất, còn cái mà con người cần
là sản phẩm, hàng hoá. Quá trình biến đổi các yếu tố sản xuất là các đầu vào của quá
trình sản xuất và được phân chia thành ba nhóm:
- Đất đai ( theo nghĩa rộng) bao gồm toàn bộ đất dùng cho canh tác, xây dựng nhà
ở, đường xá…và tài nguyên thiên nhiên. Tài nguyên thiên nhiên bao gồm nhiên liệu như
than đá, dầu lửa và khoáng sản như quặng sắt, crom…và cây cối để lấy gỗ, làm giấy…
- Lao động là năng lực của con người được sử dụng theo một độ nhất định trong
quá trình sản xuất. Người ta đo lường lao động bằng thời gian của người lao động sử
dụng trong quá trình sản xuất.
- Tư bản là những hàng hoá như máy móc, đường xá, nhà xưởng…được sản xuất
ra để rồi được sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác. Việc tích luỹ các hàng hoá tư
bản trong nền kinh tế có một vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất.
Hiện nay nhiều nhà kinh tế cho rằng quản lý và công nghệ cũng là đầu vào, một
yếu tố sản xuất.
1.3.1.2.Giới hạn khả năng sản xuất
Đường giới hạn khả năng sản xuất (đường năng lực sản xuất) là một đường biểu thị
lượng hàng hóa tối đa mà nền kinh tế có thể đạt được bằng nguồn lực hiện có.
Các điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất đều coi là có hiệu quả vì đã sử
dụng hết nguồn lực. Những điểm tối ưu phải thỏa mãn hai điều kiện sau:
- Nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất.
- Thoả mãn tối đa nhu cầu của xã hội và của thị trường.
Các điểm nằm trong đường giới hạn sản xuất là các điểm không hiệu quả vì chưa
tận dụng hết các nguồn lực hiện có.

HTTT Kinh tế-5


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Các điểm nằm ngoài đường giới hạn sản xuất là các điểm không khả thi vì nó vượt
quá nguồn lực hiện có.
Điểm nào là điểm tối ưu phụ thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp, từng
quốc gia và cầu thị trường, mục tiêu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn khác nhau.
- Sự thay đổi công nghệ sẽ làm cho đường PPF dịch chuyển ra ngoài.
Có thể minh họa đường năng lực sản xuất qua ví dụ sau:
Ví dụ: Khả năng sản xuất có thể thay thế nhau (lương thực và quần áo).
Biểu 1.1: Giới hạn năng lực sản xuất

Phương án Lương thực (tấn) Quần áo (triệu đồng)


A 0 4

B 1 3,5

C 2 3

D 3 2

E 4 0

Hình 1.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất

Lương 4 Đường PPF


thực
 M (không đạt tới)
G C
(SX không
hiệu quả)
0 4 Quần áo

Qua đường năng lực sản xuất này ta thấy, điểm hiệu quả nhất là điểm C vì nó nằm
trên đường giới hạn khả năng sản xuất vừa thoả mãn tối đa nhu cầu lương thực và quần
áo. Điểm M là điểm không khả thi vì nó vượt quá nguồn lực hiện có. Điểm G là điểm
không hiệu quả vì chưa tận dụng hết các nguồn lực hiện có. Còn điểm A là điểm chỉ có
lượng quần áo tối đa còn lượng lương thực lại bằng 0, điểm E có lượng lương thực tối đa
còn quần áo lại bằng 0.
Đường giới hạn khả năng sản xuất có chi phí cơ hội không thay đổi tại mọi khả năng.
Ví dụ: Khả năng sản xuất có thể thay thế nhau (lương thực và quần áo).

HTTT Kinh tế-6


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Biểu 1.2. Khả năng sản xuất có thể thay thế nhau
Phương án Lương thực (tấn) Quần áo (triệu đồng
A 0 4
B 1 3
C 2 2
D 3 1
E 4 0

Hình 1.3: Đường giới hạn khả năng sản xuất


Lương thực
4

0 4 Quần áo

1.3.1.3. Chi phí cơ hội


Do các nguồn tài nguyên là khan hiếm nên xã hội hoặc từng con người luôn luôn phải
lựa chọn xem sẽ tiến hành những hoạt động cụ thể gì trong những hoạt động có thể được tiến
hành: ở nhà xem TV hay đi xem ca nhạc, nghỉ hè về quê hay đi làm thêm kiếm tiền

1.3.2. Quy luật thu nhập giảm dần và quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng
1.2.2.1. Quy luật thu nhập giảm dần.
Quy luật thu nhập giảm dần là một hiện tượng quan trọng và thường được quang
sat thấy trong kinh tế. Quy luật này nói lên mối liên hệ không phải giữa hai loại hàng hoá
( như thức ăn và quần áo) mà là giữa một đầu vào của quá trình sản xuất với đầy ra của
sản xuất do đầu vào đó tạo ra. Quy luật này cho thấy khối lượng đầu ra cso thêm sẽ ngày
càng giảm khi liên tiếp bỏ thêm những đơn vị bằng nhau của một đầu vào biến đổi (như
lao động) với điều kiện số lượng đầu vào khác (như đất đai) giữ cố định. Sau đây là một
ví dụ minh hoạ quy luật giảm dần. Bảng 1.2 cung cấp các số liệu về số lao động, sản
lượng thóc sản xuất ra trong vòng 1 vụ với điều kiện diện tích gieo trồng cố định là
100ha.
Bảng 1.2: Quy luật thu nhập giảm dần ( một số ví dụ bằng số)

Số lao động Sản lượng thóc (tạ) Sản lượng biên (tạ)

HTTT Kinh tế-7


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

100 2500

101 2520 20
102 2535 15

103 2545 10

Với diện tích gieo trồng ấn định thì 100 lao động có thể tạo ra được 2500 tạ thóc,
101 lao động tại gia được 2520 tạ, do đó sản lượng biên của lao động thứ 101 là 15 tạ và
của lao động thứ 103 là 10 tạ. Sở dĩ như vậy là vì khi giữ diện tích gieo trồng cố định và
tăng đầu vào khác là lao động thì mỗi đầu vào tăng thêm sẽ có ngày càng ít đầu vào có
định để cùng làm việc . Do đó những đầu vào được bổ sung sẽ tạo ra ngày càng ít đầu ra
tăng thêm. Tuy nhiên ta cũng thấy ngay một điều cần lưu ý là quy luật này không phải lúc
nào cũng đúng. Trong nhiều trường hợp, nó chỉ có hiệu lức khi bổ sung một số rất lớn các
lượng bằng nhau của đầu vào biến thiên. Hay nói cách khác, lúc đầu thì đầu vào biến
thiên có thể đem lại thu nhập bổ sung ngày càng tăng (vì chúng có thể hỗ trợ nhau tạo ra
năng suất cao) nhưng rốt cuộc thì quy luật thu nhập giảm dần sẽ xẩy ra.
Cần phân biệt hai trường hợp sau đây với quy luật thu nhập giảm dần:
- Trường hợp thu nhập không đổi theo quy mô: Trường hợp này dùng để chỉ sự
tăng thêm cân đối về quy mô sản xuất – khi tất cả các đầu vào đều tăng theo cùng một tỉ
lệ và cùng một lúc thì đầu ra cũng sẽ tăng theo tỉ lệ đó. Rõ ràng điều này không mâu
thuẫn gì với quy luật thu nhập giảm dần.
- Trường hợp thu nhập tăng theo quy mô. Giả sử chúng ta tăng quy mô sản xuất,
nghĩa là tăng tất cả các đầu vào cùng một lúc và cùng một tỷ lệ. Trong nhiều quá trình
công nghiệp hoá, khi nhân đôi tất cả các yếu tố vào có thể tăng lên hơn gấp đôi. Hiện
tượng này được gọi là thu nhập tăng theo quy mô, và nó gắn với sản xuất hàng loạt, có
phân công lao động chuyên môn hoá cao và sản xuất với quy mô lớn.
1.2.2.1. Quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng
Quay lại hình 1.1 ta thấy khi xuất phát điểm F với 5 tấn lương thực và không có
quần áo, chuyển đến điểm E với 4 tấn lương thực (giảm đi 1 tấn lương thực) và 2.5 nghìn
bộ quần áo. Tiếp tục như vậy ta thấy đến các điểm D, C, B, A thì việc hy sinh 1 tấn
lwong thực chỉ còn đổi được lần lượt là 2; 1.5; 1; 0.5 nghìn bộ quần áo, tức là muốn có
thêm một đơn vị quần áo ta phải hy sinh tương ứng ngày càng nhiều lương thực. Đó
chính là nội dung của quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng. Quy luật này nói rằng để
có thêm một số lượng bằng nhau về một mặt hàng, xã hội phải hy sinh ngày càng nhiều
số lượng mặt hàng khác. Đó cũng chính là lý do giải thích tại sao đường giới hạn khả năg
sản xuất lại là đường cong lồi.

HTTT Kinh tế-8


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Tại sao như vậy và có phải quy luật này lúc nào cũng đúng không?
Nhìn vào hình 1.1 có thể thấy rằng việc nói để có thêm một đơn vị quần áo, chúng
ta phải hy sinh ngày càng nhiều lương thực, ta phải hy sinh ngày càng nhiều quần áo, tức
là việc hy sinh lần lượt từng đơn vị quần áo sẽ cho ta ngày càng ít lương thực. Giả sử việc
sản xuất quần áo sẽ chủ yếu là dùng đến lao động và hầu như không dùng đến đất đai,
còn việc sản xuất lương thực cần đến cả lao động và đất đai. Giả sử tiếp nũa là đất đai
được coi là cố định. Bắt đầu xuất phát từ điểm A ta thấy rằng việc giảm đi từng đươn vị
khỏi ngành sản xuất quần áo để chuyển sang ngành sản xuất lương thực. Tuy nhiên, do
trong ngành này đất đai là cố định nên theo quy luật thu nhập giảm dần, số lao động như
nhau được bổ sung cho ngành sản xuất lương thực sẽ tạo ngày càng ít lương thực. Tóm
lại việc hy sinh lần lượt từng đơn vị quần áo sẽ cho ta ngày càng ít lương thực và quy luật
chi phí tương đối ngày càng tăng đã được chứng minh.
Từ lập luận trên đây, có thể thấy rằng điều kiện để tồn tại quy luật này là tỷ lệ sử
dụng đầu vào của hai lợi hàng hoá phải khác nhau. Nếu tỷ lệ này như nhau thì đường giới
hạn khả năng sản xuất trở thành đường thẳng và quy luật này không còn đúng nữa.

HTTT Kinh tế-9


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô
Chương 1 đã cho thấy phạm vi nghiên cứu rộng lớn của kinh tế học. Thế giới ngày
nay giải quyết những vấn đề kinh tế ở các phạm vi và góc độ khác nhau.

Kinh tế học vĩ mô - một phân ngành của kinh tế học – nghiên cứu sự vận động và
những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.

Nói cách khác, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự lựa chọn của mỗi quốc gia trước
những vấn đề kinh tế và xã hội cơ bản như: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp,
xuất nhập khẩu hàng hoá và vốn, sự phân phối nguồn lực và phân phối thu nhập giữa các
thành viên trong xã hội.

Mỗi quốc gia có thể có những lựa chọn khác nhau tuỳ thuộc vào các ràng buộc của
họ về các nguồn lực kinh tế và hệ thống chính trị - xã hội. Song, sự lựa chọn đúng đắn
nào cũng cần đến những hiểu biết sâu sắc về hoạt động mang tính khách quan của hệ
thống kinh tế. Kinh tế học vĩ mô sẽ cung cấp những kiến thức và công cụ phân tích kinh
tế đó. Những kiến thức và công cụ phân tích này được đúc kết từ nhiều công trình nghiên
cứu và tư tưởng của nhiều nhà kinh tế học thuộc nhiều thế hệ khác nhau. Ngày nay,
chúng càng được hoàn thiện thêm để có thể mô tả chính xác hơn đời sống kinh tế vô cùng
phức tạp của chúng ta.

Trong khi phân tích các hiện tượng và mối quan hệ kinh tế quốc dân, kinh tế học
vĩ mô sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích cân bằng tổng thể do L. Walras phát triển
từ năm 1874. Theo phương pháp này, kinh tế học vĩ mô, khác với kinh tế học vĩ mô, xem
xét sự cân bằng đồng thời của tất cả các thị trường của các hàng hoá và các nhân tố, xem
xét đồng thời khả năng cung cấp và sản lượng của toàn bộ nền kinh tế, từ đó xác định
đồng thời giá cả và sản lượng cân bằng - những yếu tố quyết định tính hiệu quả của hệ
thống kinh tế.

Ngoài ra, kinh tế học vĩ mô cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu phổ
biến như: Tư duy trừu tượng, phân tích thống kê số lớn, mô hình hoá kinh tế. Đặc biệt
trong những năm gần đây và dự đoán trong nhiều năm sắp tới, các mô hình kinh tế lượng
vĩ mô sẽ chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong các lý thuyết kinh tế học vĩ mô hiện đại.

HTTT Kinh tế-10


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

2.2. Hệ thống kinh tế vĩ mô


Có nhiều cách mô tả hoạt động của nền kinh tế. Theo cách tiếp cận hệ thống, nền
kinh tế được xem như một hệ thống - gọi là hệ thống kinh tế vĩ mô. Hệ thống này – như
P.A Samuelson mô tả - được đặc trưng bởi ba yếu tố: Đầu vào, đầu ra và hộp đen kinh tế
vĩ mô.

Các yếu tố đầu vào bao gồm:

- Những tác động từ bên ngoài, bao gồm chủ yếu các biến số phi kinh tế: Thời tiết,
dân số, chiến tranh...

- Những tác động chính sách, bao gồm các công cụ của Nhà nước nhằm điều chỉnh
hộp đen kinh tế vĩ mô, hướng tới các mục tiêu đã định trước.

Các yếu tố đầu ra bao gồm: Sản lượng, việc làm, giá cả, xuất - nhập khẩu. Đó là
các biến do hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô tạo ra.

Yếu tố trung tâm của hệ thống là hộp đen kinh tế vĩ mô, còn gọi là nền kinh tế vĩ
mô (Macroeconomy). Hoạt động của hộp đen như thế nào sẽ quyết định chất lượng của
các biến đầu ra. Hai lực lượng quyết định sự hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô là tổng
cung và tổng cầu.

2.2.1. Tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế


Tổng cung bao gồm tổng khối lượng sản phẩm quốc dân mà các hãng kinh doanh
sẽ sản xuất và bán ra trong một thời kỳ tương ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi
phí sản xuất đã cho. Tổng cung liên quan đến khái niệm sản lượng tiềm năng. Đó là sản
lượng tối đa mà nền kinh tế có thể sản xuất trong điều kiện toàn dụng nhân công. Sản
lượng tiềm năng phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố của sản xuất, đặc biệt là lao động.

Tổng cung phụ thuộc vào giá cả và chi phí. Khi giá cả thấp và chi phí sản xuất
cao, các hãng kinh doanh có thể sản xuất ít hơn sản lượng tiềm năng. Với mức giá cao
hơn, thì ngược lại. Tuy nhiên, các hãng kinh doanh luôn muốn tăng sản lượng của mình
để đạt tới sản lượng tiềm năng. Do vậy, ngoài yếu tố giá cả và chi phí, tổng cung còn chịu
ảnh hưởng của các yếu tố làm tăng sản lượng tiềm năng. Đó là các yếu tố: lao động, tư
bản, tài nguyên thiên nhiên và công nghệ.

Tổng mức cầu là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ (tổng sản phẩm quốc dân)
mà các tác nhân trong nền kinh tế sẽ sử dụng tương ứng với mức giá cả, thu nhập và các
biến số kinh tế khác đã cho.

HTTT Kinh tế-11


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Tổng mức cầu phụ thuộc vào giá cả, thu nhập của công chúng, vào dự đoán của
các hãng kinh doanh về tình hình kinh tế cũng như các biến chính sách khác như thuế, chi
tiêu của Chính phủ, khối lượng tiền tệ và lãi suất.

2.2.2. Biểu diễn tổng cung và tổng cầu trên đồ thị


Hình 2.1a là đồ thị của tổng cầu. Trục tung là mức giá chung. Trục hoành là sản
lượng (GNP thực tế). Đường tổng cầu có độ dốc xuống. Điều này hàm ý, khi mức giá
chung giảm đi khối lượng chi tiêu của toàn bộ nền kinh tế có xu hướng tăng lên, tổng cầu
tăng lên. Nguyên nhân dẫn đến điều đó là do khi giá cả giảm, thu nhập thực tế của công
chúng tăng lên, tiêu dùng thực tế sẽ cao hơn, tổng cầu do đó cao hơn.
Mức giá chung

Mức giá chung

P
P AS
E

AD

- Đường tổng cung là đường có hướng dốc lên về phía phải


Sản lượng thực tế Q Q
Cần phân biệt đường tổng cung dài hạn.
Sự cân
cung -

2.1b:
bằng

Hình
tổng

tổng
cầu

Hình 2.1a: Đường tổng cầu


Hình 2.2 (a) là đường tổng cung dài hạn. Đó là một đường song song với trục tung
và cắt trục hoành ở mức sản lượng tiềm năng.

Hình 2.2 (b) là đường tổng cung ngắn hạn. Về mặt ngắn hạn, đường tổng cung ban
đầu tương đối thoải, khi vượt qua điểm sản lượng tiềm năng đường tổng cung sẽ dốc
ngược lên. Điều này nói lên rằng, ở dưới mức sản lượng tiềm năng, một sự thay đổi nhỏ
về giá cả đầu ra sẽ khuyến khích các hãng tăng nhanh sản lượng để đáp ứng nhu cầu tăng
lên. Sở dĩ các hãng hành động như vậy vì trong khoảng thời gian ngắn, đứng trước giá
đầu vào cố định, họ có thể đồng thời tăng sản lượng và tăng giá chút ít để thu lợi nhuận.

Về mặt dài hạn, khi chi phí đầu vào đã kịp điều chỉnh thì các hãng không còn động
lực để tăng sản lượng. Giá cả sẽ tăng lên nhanh chóng để đáp ứng với sự thay đổi của
tổng mức cầu. Đường cung dài hạn do đó là đường thẳng đứng.

HTTT Kinh tế-12


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Sản lượng tiềm năng


Mức giá

Mức giá
AS
P AS P

Hình 2.2: Đường tổng cung dài hạn và đường tổng cung ngắn hạn

Nếu ghép lại hai mặt của nền kinh tế - mặt cung và mặt cầu - lại với nhau bằng
Sản lượng thực tế (GNP) Sản lượng thực tế (GNP)
cách đưa hai đồ thị AD và AS vào cùngQmột hệ trục ta sẽ thấy hai đường đó cắt nhauQtại
a) Dài hạn b) Ngắn hạn
một điểm E. Điểm E gọi là điểm cân bằng của nền kinh tế. Tại điểm cân bằng, tổng cung
và tổng cầu đồng thời xác định mức giá cả cân bằng – PO và sản lượng cân bằng – YO.
Điều này được thể hiện trong hình 2.1 b.

2.2.3. Sự dịch chuyển đường tổng cung và tổng cầu


Cần phân biệt sự di chuyển dọc đường tổng cung và tổng cầu và sự dịch chuyển
toàn bộ hai đường đó trong hệ trục.

Sự dịch chuyển dọc đường AS và AD biểu thị những thay đổi trong tổng mức
cung hoặc tổng mức cầu do giá cả thay đổi.

Sự dịch chuyển toàn bộ đường AS hoặc AD biểu thị những thay đổi của tổng cung
và tổng cầu do sự thay đổi của những biến số khác (ngoài giá cả).

Đường tổng cầu dịch chuyển sang trái hoặc sang phải chủ yếu tuỳ thuộc vào tác
động của các biến chính sách như thuế, chi tiêu của Chính phủ, lãi suất...

Đường tổng cung dịch chuyển sang trái hoặc sang phải phụ thuộc vào các tác động
của lao động, tư bản, tài nguyên, công nghệ và các chi phí đầu vào khác.

HTTT Kinh tế-13


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Khi nghiên cứu tác động của một yếu tố nào đó đến AD hoặc AS người ta thường
cố định những nhân tố khác, làm cho việc phân tích trở nên dễ dàng hơn.

2.3. Mục tiêu và công cụ trong kinh tế vĩ mô


Mục trên đã mô tả một cách khái quát về sự hoạt động của hệ thống KINH TẾ VĨ
MÔ. Trong hệ thống đó. Nhà nước sử dụng các công cụ chính sách để tác động đến bộ
máy AS – AD một cách có chủ định nhằm đạt đến những mục tiêu xác định. Mục này sẽ
nghiên cứu kỹ hơn các mục tiêu và công cụ đó.

2.3.1. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô


Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nước thường được đánh giá theo 3 dấu hiệu
chủ yếu: ổn định, tăng trưởng và công bằng xã hội.

Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế như lạm
phát, suy thoái, thất nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn.

Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi giải quyết tốt những vấn đề dài hạn hơn, có liên quan
đến việc phát triển kinh tế.

Công bằng trong phân phối vừa là vấn đề xã hội vừa là vấn đề kinh tế.

Để có thể đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công băng các chính sách kinh tế vĩ
mô phải hướng tới các mục tiêu cụ thể sau:

2.3.1.1. Mục tiêu sản lượng:

- Đạt được sản lượng thực tế cao tương ứng với các mức sản lượng tiềm năng.

- Tốc độ tăng trưởng cao và vững chắc.

2.3.1.2. Mục tiêu việc làm:

- Tạo được nhiều việc làm tốt.

- Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp (và duy trì ở mức thất nghiệp tự nhiên).

2.3.1.3. Mục tiêu ổn định giá cả:

- Hạ thấp và kiểm soát được lạm phát trong điều kiện thị trường tự do.

2.3.1.4. Mục tiêu kinh tế đối ngoại:

- Ổn định tỷ giá hối đoái.

- Cân bằng cán cân thanh toán.

2.3.1.5. Phân phối công bằng:

HTTT Kinh tế-14


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Một số nước coi mục tiêu phân phối công bằng là một trong các mục tiêu
quan trọng .

Nghiên cứu những mục tiêu trên đây, chúng ta cần lưu ý:

- Những mục tiêu trên đây thể hiện một trạng thái lý tưởng, trong đó sản lượng đạt
ở mức toàn dụng nhân công, lạm phát thấp, cán cân thanh toán cân bằng và tỉ giá hối đoái
là không đổi. Trong thực tế, các chính sách kinh tế vĩ mô chỉ có thể tối thiểu hoá các sai
lệch thực tế so với trạng thái lý tưởng .

- Các mục tiêu trên thường bổ sung cho nhau. Trong chừng mực chung hướng vào
việc đảm bảo tăng trưởng sản lượng của nền kinh tế. Song, trong một số trường hợp có
thể xuất hiện những mâu thuẫn cục bộ. Chẳng hạn giữa các cặp mục tiêu a và e, b và c, b
và d. Lúc đó các nhà hoạch định chính sách cần phải có sự lựa chọn thứ tự ưu tiên và đôi
khi phải chấp nhận một sự “hi sinh” nào đó trong một thời kì ngắn.

- Về mặt dài hạn thứ tự ưu tiên giải quyết các mục tiêu trên đây cũng khác nhau
giữa các nước. Ở các nước đang phát triển, tăng trưởng thường có vị trí ưu tiên số 1. Tuy
nhiên nhiều nước đã thành công trong viêc giải quyết đồng thời các mục tiêu kinh tế nêu
trên trong quá trình phát triển của mình.

2.3.2 Các chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu


Để đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô nêu trên. Nhà nước có thể sử dụng
nhiều công cụ chính sách khác nhau. Mỗi chính sách lại có những công cụ riêng biệt.
Dưới đây là một số chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu thường sử dụng trong lịch sử lâu dài
và đa dạng của họ.

2.3.2.1. Chính sách tài khoá.

Chính sách tài khoá nhằm điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của Chính phủ để hướng
nền kinh tế vào một mức sản lượng và việc làm mong muốn.

Chính sách tài khoá có hai cộng cụ chủ yếu là chi tiêu của Chính phủ và thuế. Chi
tiêu của Chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp với quy mô của chi tiêu công cộng, do đó có
thể trực tiếp tác động đến tổng cầu và sản lượng. Thuế làm giảm các khoản thu nhập, do
đó làm giảm chỉ tiêu của khu vực tư nhân, từ đó cũng tác động đến tổng cầu và sản
lượng. Thuế khoá cũng có thể tác động đến đầu tư và sản lượng về mặt dài hạn.

Trong thời hạn ngắn, 1 đến 2 năm, chính sách tài khoá có tác động đến sản lượng
thực tế và lạm phát, phù hợp với các mục tiêu ổn định kinh tế.

Về mặt dài hạn chính sách tài khoá có thể có tác dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế,
giúp cho sự tăng trưởng và phát triển lâu dài.

HTTT Kinh tế-15


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

2.3.2.2. Chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ chủ yếu nhằm tác động đến đầu tư tư nhân, hướng nền kinh tế
tới mức sản lượng và việc làm mong muốn.

Chính sách tiền tệ có hai công cụ chủ yếu là cung ứng tiền tệ và lãi suất. Khi ngân
hàng trung ương thay đổi cung tiền, lãi suất sẽ tăng hoặc giảm, tác động đến đầu tư tư
nhân, do vậy ảnh hưởng đến tổng cầu và sản lượng.

Chính sách tiền tệ có tác động quan trọng đến GNP thực tế về mặt ngân hạn, song
do tác động đến đầu tư, nên nó cũng có ảnh hưởng đến GNP tiềm năng về mặt dài hạn.

2.3.2.3. Chính sách thu nhập

Chính sách thu nhập bao gồm hàng loạt các biện pháp (công cụ) mà Chính phủ sử
dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả để kiềm chế lạm phát.

Chính sách này sử dụng nhiều loại công cụ, từ các công cụ có tính chất cứng rắn
như đông giá, đông lương, những chỉ dẫn chung để ấn định tiền công và giá cả, những
quy tắc pháp lý ràng buộc sự thay đổi giá cả và tiền lương... Đến những công cụ mềm dẻo
hơn như việc hướng dẫn, khuyến khích bằng thuế thu nhập...

2.3.2.4. Chính sách kinh tế đối ngoại

Chính sách kinh tế đối ngoại trong các nền kinh tế mở là nhằm ổn định tỷ giá hối
đoái và giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể chấp nhận được.

Chính sách này bao gồm các biện pháp giữ cho thị trường hối đoái cân bằng, các
quy định về hàng rào thuế quan bảo hộ mậu dịch, và cả những biện pháp tài chính và tiền
tệ khác, tác động vào hoạt động xuất khẩu.

Trên đây là tập hợp các chính sách và công cụ chính sách chủ yếu mang sắc thái lý
thuyết phù hợp với nền kinh tế thị trường đã phát triển.

Trong thực tế biểu hiện và sự vận dụng các chính sách này rất đa dạng, đặc biệt là
ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên đó là đối tượng nghiên cứu của môn học lý thuyết
phát triển. Trong các chương sau, chúng ta sẽ trở lại thảo luận sâu hơn về cơ chế tác động
của các chính sách này trong một nền kinh tế thị trường chuẩn mực.

2.4. Một số khái niệm và mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô cơ bản
2.4.1. Tổng sản phẩm quốc dân và sự tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là giá trị của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ mà một
quốc gia sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.

Tổng sản phẩm quốc dân là thước đo cơ bản hoạt động của nền kinh tế.

HTTT Kinh tế-16


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Tổng sản phẩm tính theo giá hiện hành gọi là tổng sản phẩm danh nghĩa. Tổng sản
phẩm tính theo giá cố định gọi là tổng sản phẩm thực tế.

Tổng sản phẩm quốc dân danh nghĩa thường tăng nhanh hơn tổng sản phẩm quốc
dân thực tế. Sự khác nhau đó là do giá cả hàng hoá và dịch vụ đã tăng lên, nói cách khác
là do có lạm phát. Còn tổng sản phẩm quốc dân thực tế tăng lên là do:

- Số lượng nguồn lực (tư bản, lao động, tài nguyên) trong nền kinh tế đã tăng lên.

- Hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó cũng tăng lên.

Tỷ lệ tăng tổng sản phẩm quốc dân thực tế, gọi là tỷ lệ tăng trưởng. Nói cách khác,
khi nói tăng trưởng kinh tế là đã hàm ý tăng tổng sản phẩm quốc dân thực tế (GNP thực tế).

2.4.2. Chu kỳ kinh doanh và sự thiếu hụt sản lượng


Nền kinh tế thị trường của các nước công nghiệp phát triển thường phải chống đối
với vấn đề chu kỳ kinh doanh. Liên quan đến chu kỳ kinh doanh là sự đình trệ sản xuất,
thất nghiệp và lạm phát.

Chu kỳ kinh doanh là sự giao động của GNP thực tế xung quanh xu hướng tăng
lên của sản lượng tiềm năng.

Độ lệch giữa sản lượng tiềm năng và sản lượng thực tế gọi là sự thiếu hụt sản lượng

Thiếu hụt sản lượng = Sản lượng tiềm năng - Sản lượng thực tế

Nghiên cứu sự thiếu hụt sản lượng giúp cho việc tìm ra những biện pháp chống lại
chu kỳ kinh tế - nhằm ổn định kinh tế.

2.4.3. Tăng trưởng và thất nghiệp


Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân
quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Như vậy tăng trưởng nhanh thì thất
nghiệp có xu hướng giảm đi.

Mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng thực tế và tỷ lệ thất nghiệp được lượng hoá
dưới tên gọi quy luật Okun (hay quy luật 2 ½ -1). Quy luật này nói lên, nếu GNP thực tế
tăng 2 ½% trong vòng 1 năm, so với GNP tiềm năng của năm đó tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm
đi 1%.

Quy luật này mang tính chất gần đúng và chỉ cho một nhận định khái quát về mối
quan hệ giữa tăng trưởng và thất nghiệp ở những nước có thị trường phát triển.

2.4.4. Tăng trưởng và lạm phát


Sự kiện lịch sử của nhiều nước cho thấy những thời kỳ kinh tế phát đạt, tăng
trưởng cao thì lạm phát có xu hướng tăng lên và ngược lại. Song giữa tăng trưởng và lạm

HTTT Kinh tế-17


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

phát có mối quan hệ như thế nào? Đâu là nguyên nhân? Đâu là kết quả? về vấn đề này,
kinh tế vĩ mô chưa có câu trả lời rõ ràng.

Nhưng điều rõ ràng là muốn giảm lạm phát trong thời kỳ ngắn thì các chính sách
kinh tế đều hướng vào việc thắt chặt chi tiêu, giảm tổng cầu và do đó nền kinh tế phải trải
qua một thời kỳ đình đốn, suy thoái và thất nghiệp.

2.4.5. Lạm phát và thất nghiệp


Lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ như thế nào là một trong những chủ đền
được bàn luật đến trong nhiều thập kỷ qua.

Ngày nay, các nhà kinh tế cho rằng, trong thời kỳ ngắn thì lạm phát càng cao, thất
nghiệp càng giảm. Điều này đã được mô tả trong đồ thị gọi là đường Phillips. Đường
Phillips là hàm tỷ lệ nghịch, thể hiện mối quan hệ “trao đổi” giữa lạm phát và thất nghiệp.
Đây là mối quan hệ thực nghiệm chưa phải là một quy luật kinh tế.

HTTT Kinh tế-18


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

CHƯƠNG 3. TỔNG SẢN PHẨM VÀ THU NHẬP QUỐC DÂN

3.1. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)


3.1.1. Khái niệm
"GNP là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng do
công dân một nước SX ra trong khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm".
Sản phẩm trung gian là những loại sản phẩm được dùng làm đầu vào cho sản
phẩm khác và chỉ sử dụng một lần trong quá trình sản xuất.
Sản phẩm cuối cùng là những loại sản phẩm còn lại ngoài sản phẩm trung gian.
Xét về công dụng, những sản phẩm này dùng để đáp ứng nhu cầu cuối cùng của nền kinh
tế, đó là nhu cầu tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu.
Mỗi loại sản phẩm đều có thể đóng vai trò là sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm
cuối cùng tuỳ theo mục đích sử dụng của con người. Chẳng hạn, khi dùng cá tươi, điện,
… để làm thành cá đóng hộp thì phần cá, và điện đó là sản phẩm trung gian. Nhưng nếu
cá tươi và điện được dùng để nấu ăn hoặc để xuất khẩu thì phần cá và điện này lại là sản
phẩm cuối cùng của nền kinh tế.
Giá trị sản phẩm cuối cùng: Tổng giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra
được gọi là tổng xuất lượng (Gross Output)
Do giá cả là một thước đo co dãn. Lạm phát thường xuyên đưa mức giá chung lên
cao. Do vậy, GNP tính bằng tiền có thể tăng nhanh chóng khi giá trị thực của tổng sản
phẩm tính bằng hiện vật có thể không tăng hoặc tăng rất ít.
Để khắc phục nhược điểm này, các nhà kinh tế thường sử dụng cặp khái niệm:
- GNP danh nghĩa ( GNPn), đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất ra trong
một thời kỳ, theo giá cả hiện hành, tức là giá cả của cùng thời kỳ đó.
- GNP thực tế (GNPr), đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất trong một thời
kỳ, theo giá cố định ở một thời kỳ được lấy làm gốc.
Cầu nối giữa GNPn và GNPr là chỉ số giá cả, còn gọi là chỉ số lạm phát (D) tính
theo GNP.

GNPn GNPn
D = x100 Hay GNPr =
GNPr D

Chỉ tiêu GNPn và GNPr thường được dùng cho các mục tiêu phân tích khác nhau.
Chẳng hạn, khi muốn nghiên cứu mối quan hệ tài chính, ngân hàng, người ta thường
dùng GNPn; khi cần phân tích tốc độ tăng trưởng kinh tế người ta thường dùng GNPr.

HTTT Kinh tế-19


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

3.1.2. Cách tính GNP


GNP có mối quan hệ chặt chẽ với GDP, vì vậy muốn tính GNP phải tính
được GDP.
3.2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
3.2.1. Khái niệm
"GDP là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng được
sản xuất ra trên lãnh thổ một nước tính trong khoảng thời gian nhất định, thường là
một năm".
Lãnh thổ một nước: GDP thể hiện mức SX đạt được do tất cả đơn vị thường trú ở
một nước không phân biệt quốc tịch.

3.2.2. Phương pháp tính GDP


Mục đích: Tìm cách tính GDP theo mức giá của từng năm, và trong mức giá đó có
cả thuế gián thu mà các doanh nghiệp đã cộng và giá bán sản phẩm.
3.2.2.1. Các khái niệm cơ bản
- Khấu hao (De): Là khoản tiền dùng để bù đắp giá trị hao mòn của TSCĐ.
- TSCĐ : Là những loại tài sản có giá trị lớn (>10 triệu VND), được sử dụng trong
thời gian dài (tức sử dụng được nhiều lần).
- Đầu tư (I) : Là lượng tiền mua sắm tư bản mới, gồm: đầu tư cố định vào kinh
doanh, đầu tư cố định vào nhà ở và đầu tư vào hàng tồn kho (như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng,… cộng với chênh lệch tồn kho):
Chênh lệch tồn kho = tồn kho cuối năm - tồn kho đầu năm
(Hàng tồn kho hay hàng dự trữ là những hàng hóa hiện được giữ lại để sản xuất
hay tiêu thụ sau này)
- Tiêu dùng(C): Là lượng tiền mà hộ gia đình dùng để mua hàng tiêu dùng (quần
áo, thực phẩm,…).
C được chia thành 3 bộ phận chủ yếu: hàng mau hỏng (như quần áo, thực
phẩm,...), hàng lâu bền (ô tô, ti vi,...) và dịch vụ (cắt tóc, khám bệnh,...).
- Tiết kiệm (S): Là phần còn lại của thu nhập khả dụng sau khi tiêu dùng.
- Thuế (TA): Là nguồn thu quan trọng nhất của Chính phủ. Thuế có hai loại: Trực
thu và gián thu.
+ Thuế trực thu (Td): trực tiếp đánh vào thu nhập của các thành phần dân cư.
Các loại thuế trực thu phổ biến là thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp (thuế lợi tức) đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp, thuế di sản hay thuế

HTTT Kinh tế-20


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

thường để đánh vào tài sản thừa hưởng được do người chết để lại, “thuế cộng đồng”
(community charge) đánh vào người dân sống tại 1 địa phương, dùng để chi tiêu cho các
công trình công cộng.
+ Thuế gián thu (Te): Gián tiếp đánh vào thu nhập, người mua hàng là người
chịu thuế.
- Chi tiêu của Chính phủ: Bao gồm chi mua hàng hóa dịch vụ (G) và chi chuyển
nhượng (TR).
+ Chi mua hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ là những khoản chi tiêu của
Chính phủ được đáp ứng lại bằng một lượng hàng hóa hay dịch vụ nào đó. Thường gồm
2 loại chi cho tiêu dùng (Cg), chi cho đầu tư (Ig)
+ Chi chuyển nhượng: là những khoản chi tiêu của Chính phủ không đòi hỏi bất
cứ lượng hàng hóa hay dịch vụ nào đối lưu trở lại.
Chi chuyển nhượng là các khoản Chính phủ dùng để trả lương hưu, trợ cấp thất
nghiệp, trợ cấp thương binh và gia đình liệt sĩ, trợ cấp học bổng cho sinh viên, trợ cấp
người nghèo, bù lỗ cho các doanh nghiệp quốc doanh,…
- Xuất khẩu (X): Là lượng tiền thu được do bán hàng hóa và dịch vụ ra
nước ngoài.
- Nhập khẩu (IM): Là lượng tiền dùng để mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài.
Tổng giá trị xuất nhập khẩu gọi là tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
- Tiền lương(W): Là lượng thu nhập nhận được do cung cấp sức lao động.
- Tiền thuê (r): Là khoản thu nhập có được do cho thuê đất đai nhà cửa và các loại
tài sản khác.
Thực chất gồm hai phần: Khấu hao tài sản cho thue và phần lợi tức của chủ sở
hữu tài sản. Tuy nhiên, người ta gộp cả lại vì tách hai phần này rất phức tạp.
- Tiền lãi (i): Là thu nhập nhận được do cho vay tính theo một mức lãi suất
nhất định.
- Lợi nhuận (P -  ): Là khoản thu nhập còn lại sau khi trừ đi chi phí.
3.2.2.2. Dòng chu chuyển kinh tế
Thu nhập từ việc cung hàng hóa, dịch vụ

Cung hàng hóa, dịch vụ

DN Hộ GĐ

Cung dịch vụ, yếu tố sản xuất


Trong đó:
Thu nhập từ dịch vụ và yếu tố sản xuất
HTTT Kinh tế-21
Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

* Dòng giá trị hàng hóa và dịch vụ


Giá trị gia tăng (VA): Là lượng gia tăng trong giá trị của hàng hoá do kết quả của
quá trình sản xuất.
VA = Giá trị sản lượng của DN - Giá trị sản phẩm trung gian
VA bao gồm: Khấu hao (De), tiền lương (W), tiền thuê (r), tiền lãi (i), thuế gián
thu (Te) và lợi nhuận ( ).
* Dòng chi tiêu
- Chi mua hàng hóa và dịch vụ của hộ gia đình(C), trả cho các doanh nghiệp.
- Chi đầu tư của Doanh nghiệp (I): gồm khấu hao(De), đầu tư ròng (In).
- Chi mua của Chính phủ (G): gồm chi cho tiêu dùng(Cg) và chi cho đầu tư (Ig),
không bao gồm các khoản chi chuyển nhượng (TR).
- Chi tiêu của nước ngoài mua hàng hóa sản xuất trong nước (X); chi phí của
người trong nước mua hàng hóa của người nước ngoài (IM).
Tổng chi tiêu = C + I + G + X- IM
* Dòng thu nhập

Chi trả cho việc sử dụng


Doanh thu nguồn lực phục vụ SX
Thu nhập DN
Hộ gia đình
Thu nhập cho hộ
Doanh nghiệp GĐ
Chi bù đắp hao mòn
tài sản(De) TSCĐ
Nộp thuế
gián thu (Te) Được giữ lại DN
Chính phủ
Thu nhập của CP

Tổng thu nhập = r + W + i + P + De + Te


3.2.2.3. Phương pháp tính GDP
Từ dòng chu chuyển gợi cho ta 3 cách tính khối lượng hoạt động kinh tế, có thể
tính theo:
(1) Giá trị của các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra (GTGT)
(2) Mức thu nhập từ các yếu tố sản xuất (luồng phân phối hay thu nhập)
(3) Giá trị của khoản chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ (Luồng chi tiêu hoặc luồng
sản phẩm).
Theo định nghĩa về GDP và lý luận trên, ta có:

HTTT Kinh tế-22


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

* GDP theo phương pháp sản xuất hay giá trị gia tăng
GDP =  VAi
Với VAi là suất lượng của DNi - Chi phí trung gian DNi.
* Phương pháp phân phối hay theo luồng thu nhập
GDP = r + W + i + P + De + Te
* Tính theo phương pháp chi tiêu hay luồng sản phẩm
GDP = C + I + G + X- I M
Tóm lại:
- Cả ba phương pháp phải cho cùng một kết quả.
- Nếu kết quả khác nhau là do dữ liệu thu thập không chính xác.
- Một số khó khăn khi tính GDP ở Việt Nam.
+ Một là, hiện tượng trốn thuế - khai báo giảm về kết quả sản xuất.
+ Hai là, Doanh nghiệp quá nhỏ không có hệ thống sổ sách.
+ Ba là, phải ước tính sản phẩm tự cung cấp nên rất khó chính xác.
+ Bốn là, phương pháp thu thập số liệu không tốt và cán bộ thống kê không làm
hết trách nhiệm,...
3.2.2.4. Ý nghĩa của các chỉ tiêu GDP , GNP, mối quan hệ giữa chúng và cách tính GNP
từ GDP
* Ý nghĩa
GDP nói lên hiện thực kinh tế trên lãnh thổ quốc gia, chưa nói đến chủ thể của
hiện thực đó. Qua GDP người ta biết được trên một quốc gia nào đó, thực lực kinh tế có
được bao nhiêu.
Trái lại, GNP nói lên thực thu kinh tế của một nước, khả năng thật về kinh tế của
công dân nước đó, bởi vì GDP không bao gồm kết quả của hoạt động của công dân nước
sở tại tiến hành ở nước ngoài.
Nếu GDP > GNP, có nghĩa là vai trò quốc tế về kinh tế của nước nhà không cao so
với vai trò kinh tế quốc tế tại nước nhà (sức mạnh kinh tế của nước nhà còn yếu).
Nếu GDP < GNP thì ngược lại.
 Mối quan hệ GDP và GNP:
GNP = GDP + là thu nhập ròng từ nước ngoài
Thu nhập ròng từ nước ngoài = Thu nhập từ các yếu tố XK - Thu nhập từ các yếu tố
nhập khẩu

HTTT Kinh tế-23


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

 Vì GNP bao gồm GDP và phần chênh lệch về tài sản từ nước ngoài nên GNP
bình quân đầu người là thước đo tốt hơn về số lượng hàng hóa và dịch vụ mà mỗi người
dân của một nước có thể mua được. Còn GDP bình quân đầu người là thước đo tốt hơn
về số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra tính bình quân cho một người dân.
Điều này giải thích vì sao các thống kê của Ngân hàng thế giới (World Bank) thường đưa
ra các ước tính về GNP, trong khi các nước tính bình quân đầu người lại dùng GDP.
3.3. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tổng sản phẩm, thu nhập quốc dân và thu
nhập có thể sử dụng được
3.3.1.Từ tổng sản phẩm quốc dân đến sản phẩm quốc dân ròng (NNP)
- Sản phẩm quốc dân ròng (NNP - Net National Product): Phản ánh phần giá trị
mới sáng tạo, do công dân một nước sản xuất ra.
NNP = GNP - De
Giá trị mới sáng tạo là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Nó không kể đến giá trị sản phẩm trung gian và khấu hao tài sản cố định được chuyển dịch
vào giá trị sản phẩm, vì phần này được tạo ra từ giai đoạn sản xuất trước đó (Trong hệ thống
tài khoản thu nhập quốc dân, khấu hao được gọi là tiêu hao tư bản cố định (xấp xỉ
10%GNP), vì khấu hao tư bản là chi phí để sản xuất sản phẩm cho nền kinh tế. Do đó, một
số nhà kinh tế cho rằng NNP là chỉ tiêu tốt hơn để phản ánh phúc lợi kinh tế).

3.3.2. Thu nhập quốc dân (Y)


- Thu nhập quốc dân(Y):
Phản ánh mức thu nhập mà công dân một nước tạo ra, không kể phần tham gia của
Chính phủ (chủ yếu dưới dạng thuế gián thu, chiếm khoảng 10%NNP, phần này tạo ra sự
chênh lệch giữa giá người tiêu dùng trả cho hàng hóa và giá mà doanh nghiệp nhận được.
Vì doanh nghiệp không bao giờ nhận được phần chênh lệch về thuế này, nên nó không
phải là thu nhập của doanh nghiệp, vì vậy sau khi đã trừ Te khỏi NNP ta thu được Y)
Y = NNPmp - Te = GNP - De - Te
Một số nhà kinh tế cho rằng thuế gián thu (Te) chỉ có tác dụng làm tăng giá sản
phẩm. Có khi thu nhập tạo ra là không đổi nhưng do Chính phủ tăng thuế làm cho giá thị
trường tăng và do đó làm tăng NNP theo giá thị trường. Vì vậy, chỉ tiêu NNP theo giá thị
trường không phản ánh đúng đắn thu nhập do công dân một nước tạo ra. Từ đó hình
thành chỉ tiêu “Thu nhập quốc dân Y”. Y cho biết mọi người trong nền kinh tế quốc dân
kiếm được bao nhiêu thu nhập.

HTTT Kinh tế-24


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

3.3.3. Thu nhập khả dụng (YD)


Là thu nhập cuối cùng mà dân chúng có toàn quyền sử dụng theo ý thích cá nhân.
YD = Y - Td + TR

3.3.4. Tốc độ tăng trưởng cao và ổn định


Tốc độ tăng trưởng là % tăng GDP hoặc GNP hàng năm. Tốc độ đó được đánh giá
trong sự so sánh với:
- Tiềm năng kinh tế của đất nước.
- Tốc độ tăng dân số: Nếu tiềm năng lớn, tốc độ tăng dân số cao thì tốc độ tăng
trưởng phải cao.
- Cách tính các chỉ tiêu về tốc độ tăng:
Tốc độ tăng hàng năm phản ánh % thay đổi của sản lượng năm sau so với năm trước.

Chỉ tiêu năm (t) - chỉ tiêu năm (t-1)


Vt = x100
Chỉ tiêu năm (t-1)
Trong đó: Vt là tốc độ tăng của một chỉ tiêu nào đó năm t.
- Tốc độ tăng bình quân:
Phản ánh % thay đổi sản lượng ở năm sau so với năm trước, tính trung bình cho
một giai đoạn nhiều năm.

( n - 1)
Chỉ tiêu năm cuối
V= 1 x100
Chỉ tiêu ở năm đầu

3.4. Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản


Các khái nhiệm GDP, GNP, Y, YD cũng như phương pháp xác định các chỉ tiêu
đó là tinh thần chủ yếu của hệ thống tài khoản quốc gia sử dụng rộng rãi trong các nước
có nền kinh tế thị trường. Hệ thống tài khoản quốc gia giúp các cơ quan quản lý nhà nước
theo doic và thống kê một cách chính xác các hoạt động kinh tế diễn ra trong một thời kỳ
của mỗi nền kinh tế. Tuy nhiên mục tiêu của chúng ta không phải là thiết kế và ghi chép
các tài khoản này. Chúng ta quan tâm nhiều hơn đến việc sử dụng các khái niệm và số
liệu khi chép được để phân tích mối quan hệ ràng vuộc các tác nhân trong nền kinh tế với
nhau, quan tâm đến những điều nằm đằng sau các con số và các mối liên hệ lượng hoá.
Chúng ta tập trung vào các đồng nhất thức kinh tế vi mô cơ bản, xuất hiện từ các nguyên
lý tính toán GDP và GNP.

HTTT Kinh tế-25


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Đồng nhất thức khác với đẳng thức. Đồng nhất thức có nghĩa là bằng nhau theo
định nghĩa.

3.4.1. Đồng nhất thức tiết kiệm và đầu tư


Trước hết chúng ta xét nền kinh tế giản đơn chỉ bao gồm hai tác nhân kinh tế: Các
hộ gia đình và các hãng kinh doanh. Trong sơ đồ dòng chu chuyển kinh tế vĩ mô (hình
3.1), chúng ta đã giả định rằng thu nhập của các hộ gia đình được đem chi tiêu hết vào
việc mua các hàng hoá và các dịch vụ tiêu dùng, do vậy chi tiêu mua hàng hoá dịch vụ ở
cung trên bằng thu nhập ở cung dưới. Trong thực tế thì các hộ gia đình thường không tiêu
dùng hết thu nhập của mình. Họ dành một phần thu nhập dưới dạng tiết kiệm (S).
Tiết kiệm là phần còn lại của thu nhập sau khi tiêu dùng. Trong nền kinh tế giản
đơn, không có sự tham gia của chính phủ, không có thuế và trợ cấp nên:
YD =Y và S = Y – C hay Y = C + S (3.1)
Vậy là có sự “rò rỉ” ở cung dưới của dòng luân chuyển. Tiết kiệm tách ra khỏi
luồng thu nhập.
Tương tự, ở cung trên, cung hàng hoá và dịch vụ cuối cùng không chỉ bao gồm
hàng tiêu dùng của các hộ gia đình. Các hãng kinh doanh cũng mua một lượng hàng đầu
tư (I). Như vậy có sự “bổ sung” thêm vào cung trên.
Ta có:
Y=C+I (3.2)
Từ 3.1 và 3.2 ta có:
S=I (3.3)

(3.3) là đồng nhất thức tiết kiệm và đầu tư.


Hình 3.2 mô tả một cách khái quát, tiết kiệm làm thế nào chuyển thành đầu tư
trong một nền kinh tế thị trường.

HTTT Kinh tế-26


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

ĐẦU TƯ

Hàng hoá và dịch vụ


Hàng
hoá và dịch vụ
Hãng kinh doanh Hộ gia đình
Hàng hoá và dịch vụ

Thu nhập chi phí NGÂN HÀNG


Hàng hoá
và dịch vụ

Hàng hoá và dịch vụ


TIẾT KIỆM

Hình 3.2. Tiết kiệm và đầu tư trong dòng


luân chuyển kinh tế vĩ mô

Hình 3.2 cho thấy các thể chế tài chính ngân hàng phát triển trong nền kinh tế thị
trường thu hút toàn bộ tiết kiệm cho các hãng vay để đầu tư mở rộng sản xuất.

3.4.2. Đồng nhất thức mô tả mối quan hệ giữa các khu vực trong nền kinh tế.
Chúng ta hãy mở rộng hình 3.2 tính tới yếu tố chính phủ và khu vực nước ngoài.
Hình 3.3 ta mở rộng vòng luân chuyển kinh tế vĩ mô đơn giản, có tính tới cả khu
vực chính phủ và người nước ngoài (xuất - nhập khẩu).
Ở cung dưới, ngoài tiết kiệm (S), thuế thu nhập (IM) cũng là những dòng “rò rỉ”.
Thực vậy, một phần thu nhậơ của dân cư phải làm ngiã vụ với nhà nước dưới dạng thuế thu
nhập (TA). Mặt khác, nhà nước cũng tiến hành trợ cấp cho các gia đình khó khăn (TR).
Nếu sử dụng khái niệm thuế ròng (T) là hiệu số giữa thuế thu nhập và trợ cấp, ta có:
T = TA – TR (3.4)
Thuế ròng là một loại “rò rỉ” ở cung dưới. Một phần khác của thu nhập dùng để
mua hàng tiêu dung nhập khẩu, tạo nên thu nhập cho dân cư nước ngoài, không đóng góp
vào tổng sản phẩm quốc dân. Như vậy tổng số “rò rỉ” ở cung dưới là:
S + T + IM (3.5)

HTTT Kinh tế-27


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Ở cung trên, chính phủ cũng chi tiêu một phần hàng hoá dịch vụ cuối cùng. Mặt
khác, hàng xuất khẩu được sản xuất ra trong nền kinh tế nhưng không để tiêu dùng trong
nước. Do vậy, tổng số “bổ sung” mới vào luồng sản phầm bằng:
I+G+X (3.6)

Xuất khẩu

Chi tiêu

Đầu tư

Hàng hoá và dịch vụ

Hộ kinh doanh Hộ gia đình

Thu nhập (chi phí)

Ngân hàng

Tiết kiệm
Chính phủ

Thuế
Nước ngoài

Nhập khẩu

Hình 3.3: Chính phủ và người nước ngoài trong dòng


chu chuyển kinh tế vĩ mô

Tổng các “rò rỉ” ở cung dưới phải bằng tổng các “bổ sung” thêm vào cung trên để
đảm bảo cho tổng hàng hoá ở cung trên bảng tổng thu nhậơ ở cung dưới và tổng các tài
khoản quốc gia là cân bằng. Do vậy, ta có:
S + T + IM I+G+X (3.7)
Chuyển về các số hạng tương ứng thu được:
(T – G) = (I – S) + (X – IM) (3.8)

HTTT Kinh tế-28


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Đồng nhất thức (3.8) là đồng nhất thức thể hiện mối quan hệ giữa các khu vực hay
các tác nhân trong nền kinh tế. Vế trái là khu vực chính phủ, vế phải là khu vực tư nhân
(hãng kinh doanh và hộ gia đình) và khu vực nước ngoài.
Đồng nhất thức cho thấy trạng thái của mỗi khu vực có ảnh hưởng đến các khu
vực còn lại của đát nước như thế nào.
Lấy trường hợp đơn giản để phân tích. Chẳng hạn, nếu khu vực nước ngoài, xuất
bằng nhập (X = IM), nghĩa là cán cân thương mại của đất nước là cân bằng thì ngân sách
của chính phủ bị thâm hụt (G > T), ở khu vực tư nhân, tiết kiệm sẽ lớn hơn đầu tư (S > I).
Nói cách khác, khi chính phủ chi tiêu nhiều hơn số thu đươc, đầu tư của doanh nghiệp sẽ
thấp hơn tiết kiệm của các hộ gia đình.
Ngược lại, nếu đầu tư của doanh nhiệp đúng bằng số tiết kiệm của dân cư (I = S)
thì tổng thâm hụt ngân sách phải được bù đắp bằng thâm hụt cán cân thương mại. Trương
hợp này đất nước lâm vào tình trạng thâm hụt kép: Thêm hụt ngân sách và thâm hụt cán
cân thương mại.
Kết luện rút ra từ phần này là cần phải có những chính sách và biện pháp kinh tế vĩ
mô giữ cho các khu vực kinh tế ở trạng thái cân bằng, để cho toàn bộ nền kinh tế ở trạng
thái cân băng, để cho toàn bộ nền kinh tế là cân bằng.
Để hiểu rõ hơn kết luật vừa nêu trên, chúng ta hãy nghiên cứu lý thuyết cân bằng
kinh tế, bắt đầu từ cân bằng tổng cung - tổng cầu. Các chương tiếp theo, chương 4, 5, 6 sẽ
đi sâu vào vấn đề này.

HTTT Kinh tế-29


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

CHƯƠNG 4 : TỔNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ

4.1. Cầu và tổng cầu


4.1.1. Định nghĩa
Cầu (D - Demand) Là số lượng hàng hoá mà người tiêu dùng sẵn sàng mua và có
khả năng mua ở mức giá khác nhau.

Tổng cầu (AD- Aggregate Demand) là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà
các chủ thể kinh tế muốn mua ở mỗi mức giá chung trong một khoảng thời gian nhất định
và trong những điều kiện nhất định.

4.1.2. Một số loại cầu


a. Xét theo chủ thể cầu

- Cầu của hộ gia đình: Đó là các vật phẩm và dịch vụ dân dụng.

- Cầu của các doanh nghiệp: đó là TLSX như máy móc, NVL,…

- Cầu của Chính phủ: Các hàng hóa dịch vụ công cộng.

- Cầu của thị trường quốc tế: là tổng giá trị xuất khẩu tính theo thống kê của hải quan.

b. Xét theo chu trình tái sản xuất xã hội

* Cầu đầu tư

Là nhu cầu hiện vật của toàn xã hội ứng với vốn đầu tư trong nước vào một thời
kỳ nhất định (thường là 1 năm).

Kết cấu:

Cầu đầu tư = cầu đầu tư TSCĐ + cầu đầu tư TSLĐ

Cầu đầu tư TSCĐ là tổng đầu tư TSCĐ trong toàn xã hội.

* Cầu tiêu dùng

Là toàn bộ hàng hoá dịch vụ dân sinh phạm trù định lượng chung về nhu cầu hàng
tiêu dùng của toàn xã hội trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).

Kết cấu:

Cầu tiêu dùng = cầu tiêu dùng cá nhân + cầu tiêu dùng công cộng

Tóm lại:

Tổng cầu = cầu đầu tư + cầu tiêu dùng + cầu quốc tế

HTTT Kinh tế-30


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

= cầu đầu tư TSCĐ + cầu đầu tư TSLĐ + cầu tiêu dùng

công cộng + cầu tiêu dùng cá nhân + tổng giá trị xuất khẩu

* Xét theo công dụng sinh sống đối với con người

Gồm cầu ăn, mặc, ở, đi lại,....

* Xét theo nội dung vật chất

Cầu lương thực, vật liệu xây dựng, điện năng,...

* Xét theo hình thái biể hiện

Cầu vật chất, dịch vụ.

* Xét theo công dụng kinh tế

Cầu tư liệu sinh hoạt, cầu tư liệu sản xuất.

* Xét theo tính hiện thực của cầu

- Cầu khả năng: Còn được coi là nhu cầu, mang tính chất nguyện vọng, nếu có tiền
sẽ mua.

- Cầu tiềm năng: Đó là cầu tối đa trong điều kiện cụ thể của thu nhập quốc dân.

4.2. Các mô hình tổng cầu


4.2.1. Tổng cầu trong mô hình đơn giản
Giả định nền kinh tế chỉ có hai tác nhân chủ yếu: Doanh nghiệp và Hộ gia đình.

Tổng cầu (AD - Aggregate Demand) là toàn bộ lượng hàng hóa và dịch vụ mà các
hộ gia đình và các doanh nghiệp dự kiến chi tiêu, tương ứng với mức thu nhập của họ.

AD = C + I

AD - tổng cầu.

C - chi tiêu của hộ gia đình.

I - cầu đầu tư của hộ gia đình và doanh nghiệp.

4.2.1.1. Hàm tiêu dùng

C = f(Y) phản ánh mối quan hệ giữa tổng tiêu dùng và tổng thu nhập.

Hàm tiêu dùng có dạng:

C  C  MPC.Y

Y - thu nhập (trong mô hình giản đơn Y = YD).

HTTT Kinh tế-31


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

C - Tiêu dùng tự định

MPC (Marginal Propensity to Consume) - tiêu dùng biên hay


khuynh hướng tiêu dùng cận biên ( 0 < MPC < 1): Phản ánh lượng thay đổi của tiêu dùng
khi thu nhập khả dụng thay đổi 1 đơn vị.

C
MPC = (a)
Y

Mối liên hệ giữa tiêu dùng (C) và tiết kiệm (S)

S = Y - C hay Y = C + S (Vì không có CP nên Y = Yd)

Từ hàm C suy ra được hàm S:

S = C + (1 - MPC)Y

S = - C  MPS .Y

MPS - xu hướng tiết kiệm biên hay tiết kiệm biên (Marginal Propensity to
Save): Phản ánh lượng thay đổi của tiết kiệm khi thu nhập khả dụng thay đổi một đơn vị
(0 < MPS < 1)

S
MPS = (b)
Y
Từ công thức (a) và (b) ta có hệ quả: MPC + MPS = 1

Đồ thị:

C  C  MPC.Y
C
E

S=-
C
45o
Y
-C Y

HTTT Kinh tế-32


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

4.2.1.2. Hàm đầu tư

Đầu tư tư nhân có thể chia làm ba dạng:

- Máy móc - nhà xưởng.

- Nhà cửa - Bất động sản.

- Hàng tồn kho.

Hàm đầu tư theo sản lượng I = f(Y) phản ánh sự phụ thuộc của lượng đầu tư dự
kiến sản lượng dự kiến vào sản lượng quốc gia.

- Khi tăng hay giảm đầu tư cũng không ảnh hưởng đến sản lượng quốc gia. Nếu
điều đó đúng thì I = f(Y) là một hàm hằng. Đồ thị nằm ngang như hình a.

I I I = + MPI.Y

I=
MPI
MPI

Y
Y
Hình a: Đầu tư không phụ thuộc vào Hình b: Đầu tư đồng biến với
sản lượng sản lượng
* Hàm đầu tư tổng quát: I = I  MPI .Y

MPI (Marginal Propensity to Invest): Khuynh hướng đầu tư biên hay đầu tư biên

I : Đầu tư tự định

Ngoài ra hàm đầu tư còn có dạng phụ thuộc vào sản lượng và lãi suất:

I = I + MPI(Y).Y - MPI(i).i

Trong mô hình đơn giản này ta giả định:

I= I

HTTT Kinh tế-33


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

4.2.1.3. Hàm tổng cầu và phương pháp xác định sản lượng cân bằng

Hàm tổng cầu theo sản lượng cho biết mức tổng cầu (hay tổng chi tiêu) phụ thuộc
vào sản lượng như thế nào.

Vì : AD = C + I

 AD = C  MPC.Y  I

Hay:

AD = (C + I ) + MPC.Y (*)

Giả định doanh nghiệp có thể và sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế.
Lúc này, sản lượng cân bằng sẽ phụ thuộc vào tổng cầu. Nếu tổng cầu giảm, các doanh
nghiệp không thể bán hết sản phẩm mà họ sản xuất ra. Hàng tồn kho không dự kiến sẽ
chất đống. Ngược lại, khi AD tăng, họ phải tung hàng dự trữ ra bán. Hàng tồn kho giảm
dưới mức dự kiến. Do vậy, khi giá cả và tiền công cố định, thị trường hàng hoá và dịch
vụ sẽ đạt trạng thái cân bằng ngắn hạn, khi tổng cầu hoặc tổng chi tiêu dự kiến đúng bằng
sản lượng thực tế sản xuất ra trong nền kinh tế.

Ở trạng thái cân bằng ngắn hạn, lượng hàng tồn kho không dự kiến sẽ bằng 0. Nói
cách khác, trong cân bằng ngắn hạn, sản lượng sản xuất ra đúng bằng sản lượng mà các
hộ gia đình cần để tiêu dùng và các Doanh nghiệp cần để đầu tư. Dự kiến chi tiêu không
bị phá vỡ do thiếu hàng hoá. Ngược lại, các doanh nghiệp cũng không sản xuất nhiều hơn
mức có thể bán được. Vậy, cân bằng ngắn hạn sản lượng cân bằng sẽ là bao nhiêu?

Có 2 cách:

Cách 1: Theo phương trình

 Y = AD (**)

Từ (*) , (**)  Y = ( C + I ) + MPC.Y

1
Y0  x (C  I )
1  MPC
Cách 2: Theo đồ thị:

Để vẽ đồ thị hàm tổng cầu, trước hết vẽ hàm tiêu dùng C, sau đó tịnh tiến đường
này theo chiều thẳng đứng một đoạn đúng bằng I. Đường thẳng thu được là đường biểu
thị hàm tổng cầu AD, đường AD cắt đường 45 0 tại điểm E. Do E nằm trên đường 450, nên
tại E thu nhập trên trục hoành bằng giá trị chi tiêu trên trục tung.

HTTT Kinh tế-34


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

AD = C + I
Chi tiêu E

C = C + MPC.

C 45o

O Yo Y

SL Yo chính là mức sản lượng cân bằng. Nó nằm tương ứng với giao điểm giữa
đường tổng cầu AD = f(Y) với đường 450.

4.2.1.4. Số nhân tổng cầu hay số nhân chi tiêu

Từ:

1
Y0  .(C  I )
1  MPC
Nếu gọi:
1 1
m hay m
1  MPC MPS

Suy ra: Yo = m ( C + I )

m là số nhân chi tiêu (Aggregate Expenditure Multiplier): cho biết sản lượng sẽ
thay đổi bao nhiêu khi có thay đổi một đơn vị trong mức chi tiêu không phụ thuộc vào
thu nhập.

4.2.2. Tổng cầu trong nền kinh tế đóng có Chính phủ


- Chi tiêu của Chính phủ và tổng cầu

AD = C + I + G

G - chi tiêu hàng hoá và dịch vụ của Chính phủ.

Giả định: G= G

HTTT Kinh tế-35


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

G
G=G

- Khi chưa có thuế thì:

AD = C + I + G = C  I  G + MPC.Y

Sản lượng cân bằng  AD = Y

1
 Yo = (C  I  G )
1  MPC

 Yo =m (C  I  G )

Điều đó cho thấy, chi tiêu của Chính phủ cũng có số nhân bằng số nhân chi tiêu
của tiêu dùng và đầu tư. Vì vậy, khi G thay đổi một lượng là G thì Y cũng thay đổi:

Y = m . G

- Trường hợp thuế phụ thuộc vào thu nhập

T = t.Y (t - thuế suất)

YD = Y - t.Y = (1-t).Y

1
Yo =
(C  I  G )
1 - MPC(1-t)
Yo = m’ (C  I  G ) (*)

m': số nhân chi tiêu của nền kinh tế đóng, có tính tới yếu tố của Chính phủ.

Từ (*)  tiêu dùng, đầu tư và chi tiêu của Chính phủ có cùng một số nhân. Nói
cách khác, trong nền kinh tế đóng, tác dụng của việc tăng chi tiêu của Chính phủ đến sản
lượng cân bằng cũng giống như tác dụng của việc hộ gia đình tăng thêm tiêu dùng và các
doanh nghiệp tăng thêm đầu tư vậy.

HTTT Kinh tế-36


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

AD = C + I
Chi tiêu
E2
AD = C + I + G

E1

Y
Y1 Y2
Tổng cầu và sản lượng cân bằng của nền kinh tế đóng có sự tham gia của
Chính phủ

4.2.3. Tổng cầu trong nền kinh tế mở


Trong mô hình này, sẽ mở rộng đến khu vực ngoại thương, tức là khu vực xuất,
nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.

Gọi: NX = X - IM là cán cân thương mại (còn gọi là giá trị xuất khẩu ròng).

NX > 0: Thặng dư mậu dịch (xuất siêu).

NX < 0: Thâm hụt mậu dịch (nhập siêu)

NX = 0: Cán cân thương mại cân bằng

 AD = C + I + G + X - IM

Giả định:

X = X (Còn có dạng: X = X - n.i)

IM = MPM .Y

MPM (Marginal Propensity to Import) là xu hướng nhập khẩu cận biên

Hàm IM còn có dạng: IM = M + MPM.Y

Đồ thị:
M

IM = + MPM.Y

HTTT Kinh tế-37


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

 AD = C + I + G + X + MPC (1-t) - MPM .Y

1
Yo = . ( C + I +G + X )
1 - MPC(1-t) + MPM
 Yo =m” (C  I  G  X )

Đồ thị:

Chi tiêu
AD = C + I + G
E2
AD = C + I + G + X - IM
E1
X

45o
Y1 Y2 Y

Đồ thị tổng cầu và sản lượng trong nền kinh tế mở có độ dốc nhỏ hơn độ dốc của
nền kinh tế đóng vì hệ số góc của nó nhỏ hơn hệ số góc của đường kia một lượng là MPM.

4.3. Chính sách tài khoá


* Khái niệm:

Chính sách tài chính là hệ thống các tư tưởng, quan điểm, nguyên tắc xử lý của
Nhà nước đối với các quan hệ tài chính quốc gia thông qua việc sử dụng các công cụ tài
chính cụ thể là thuế và chi tiêu ngân sách.

4.3.1. Chính sách xây dựng và sử dụng ngân sách nhà nước
4.3.1.1. Những kiến thức chung về ngân sách nhà nước

a. Khái niệm

Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ quốc gia, dùng để chi tiêu hàng năm cho toàn
bộ hoạt động chung của quốc gia.

Theo luật Ngân sách nhà nước năm 2002 thì:“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong 1 năm, để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của đất nước”.

HTTT Kinh tế-38


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

b. Cơ cấu Ngân sách nhà nước

* Cơ cấu dọc của ngân sách nhà nước:

Đó là sự phân bố Ngân sách nhà nước thành nhiều cấp theo lãnh thổ. Do cơ cấu
dọc của NSNN trùng hợp với hệ thống chính quyền nhà nước theo lãnh thổ thì mỗi cấp
chính quyền theo lãnh thổ đồng thời là một cấp ngân sách (như ngân sách cấp TƯ, tỉnh
(TP trực thuộc TƯ), thành phố (thị xã), huyện, xã) (Ngân sách Trung ương và ngân sách
địa phương).

* Cơ cấu ngang của NSNN:

Đó là phần thu - chi, gồm:

-Các khoản thu: Từ thuế, phí, lệ phí, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, các khoản do
Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối Ngân sách nhà nước .

- Các khoản chi: Chi phát triển KT - XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm
hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của nước ngoài, chi viện trợ và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.

4.3.1.2. Những chính sách xử lý ngân sách nhà nước

a. Nguyên tắc xây dựng Ngân sách nhà nước

Gọi B là hiệu số giữa thu và chi ngân sách, ta có:

B=T-G (*)

B > 0 ta có thặng dư ngân sách.

B < 0 ta có thâm hụt ngân sách.

B = 0 thì ngân sách cân bằng.

Nguyên tắc bao trùm là “Cân bằng NS”  T = G.

b. Chính sách xử lý thâm hụt Ngân sách nhà nước

* Các trạng thái thâm hụt Ngân sách nhà nước

Phân biệt 3 khái niệm thâm hụt ngân sách:

(1) Thâm hụt ngân sách thực tế: Đó là thâm hụt khi số chi thực tế vượt số thu thực
tế trong một thời kỳ nhất định.

(2) Thâm hụt ngân sách cơ cấu: Đó là thâm hụt tính toán trong trường hợp nếu nền
kinh tế hoạt động ở mức sản lượng tiềm năng.

HTTT Kinh tế-39


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

(3) Thâm hụt ngân sách chu kỳ: Đó là thâm hụt ngân sách bị động do tình trạng
của chu kỳ kinh doanh.

Để dung hoà, một số nhà kinh tế đề nghị áp dụng 1 kiểu ngân sách gọi là “NS cân
đối theo chu ky”. Theo đó, Ngân sách nên thâm hụt trong thời kỳ suy thoái, nhưng tình
trạng thâm hụt phải được khắc phục trong thời kỳ hưng thịnh. Như vậy về lâu dài thì tổng
các khoản thâm hụt và tổng các khoản thặng dư phải bù trừ cho nhau, tạo ra khuynh
hướng cân bằng ngân sách xét trong dài hạn.

Thâm hụt ngân sách theo chu kỳ = Thâm hụt thực tế - Thâm hụt cơ cấu.

* Các xu hướng cơ bản cho xử lý thâm hụt Ngân sách nhà nước , hậu quả của chúng

Coi T = t.Y

B = – G + tY

Khi tY< G B <0  Thâm hụt ngân sách.

 Các loại phản ứng:

- Phản ứng thuận chiều: Khi tY < G  Nhà nước tăng thuế, giảm G để đảm bảo G
= tY  B=0  cán cân ngân sách sẽ cân bằng nhưng đây là cách làm thụ động, tiêu
cực  có thể gây ra hậu quả xấu đó là có thể làm cho suy thoái càng trầm trọng hơn do
việc giảm chi tiêu của Chính phủ sẽ làm giảm AD.

- Phản ứng ngược chiều: Nếu mục tiêu của Chính phủ là giữ cho nền kinh tế luôn
ở mức sản lượng tiềm năng với mức việc làm đầy đủ, thì Chính phủ phải thực hiện chính
sách tài khóa ngược chiều (với chu kỳ kinh doanh). Vì vậy, khi tY<G  thay vì tăng
thuế suất để bảo đảm thu, Nhà nước lại giảm thuế suất để kích thích đầu tư ( I), thay vì
giảm G thì Nhà nước lại  G để AD. Gọi là ngược chiều vì đáng lẽ phải  T thì lại T ,
và đáng lẽ phải G thì lại G.

Để có thể phản ứng ngược thì phải có dự trữ quốc gia (vì giảm thuế phải có lượng
bù vào khoản giảm T đó).

* Ảnh hưởng kinh tế của thâm hụt ngân sách (hay Ảnh hưởng kinh tế của thâm hụt ngân
sách nhà nước )

Các biện pháp của chính sách tài khoá chủ động gây nên thâm hụt cơ cấu và kéo
theo hiện tượng tháo lui đầu tư.

Cơ chế tháo lui đầu tư như sau: khi G tăng (hoặc T giảm) GNP sẽ tăng lên theo hệ
số nhân, nhu cầu về tiền tăng theo. Với mức cung tiền cho trước, lãi suất sẽ tăng lên làm
giảm đầu tư. Kết quả là một phần GNP tăng lên có thể bị mất đi do thâm hụt cao kéo theo

HTTT Kinh tế-40


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

tháo lui đầu tư. Vì vậy, tác động của chính sách tài khoá sẽ giảm đi. Tác động tương tự
cũng có thể xảy ra đối với tiêu dùng.

* Các biện pháp tài trợ cho thâm hụt ngân sách

Có bốn biện pháp tài trợ sau:

- Vay nợ trong nước.

Bằng cách phát hành trái phiếu, công trái của Chính phủ để vay nguồn tiền dự trữ
trong dân chúng.

- Vay nợ nước ngoài

- Sử dụng dự trữ ngoại tệ

Có hiệu lực mạnh, bù đắp kịp thời thâm hụt ngân sách và ngăn được ảnh hưởng
tiêu cực. Tuy nhiên, dự trữ ngoại tệ đối với đa số các nước là ít.

- Vay ngân hàng (in tiền)

Đây là một cách dùng để tài trợ cho thâm hụt ngân sách, điển hình là Việt Nam
những năm 80.

* Các nguyên tắc xử lý thiếu hụt Ngân sách nhà nước có hiệu quả

- Chọn đúng giải pháp cho những thâm hụt ngân sách có nguyên nhân khác nhau.
Có 2 loại nguyên nhân gây nên thâm hụt ngân sách nhà nước là bên trong và bên ngoài.

+ Nếu là do nguyên nhân ở trong nội tại nền kinh tế thì các giải pháp được lựa
chọn phải vừa làm giảm thâm hụt ngân sách phải đồng thời là các giải pháp làm tăng
trưởng kinh tế.

+ Nếu do các nguyên nhân bên ngoài như thiên tai, địch họa, biến động thị trường
quốc tế,… làm tăng đột ngột chi, giảm thu thì cần áp dụng ngay các biện pháp nêu bên trên.

- Chọn đúng giải pháp cho các loại thâm hụt có tính thời hạn khác nhau:

+ Với thâm hụt có tính tạm thời, giải pháp tài trợ sẽ có hiệu quả hơn.

+ Với thâm hụt có quy mô lớn và lâu dài, thì sử dụng giải pháp giảm thiếu hụt,
giải pháp tăng trưởng kinh tế.

c. Chính sách chi tiêu của Chính phủ

* Chính sách tài khoá trong lý thuyết

Chính sách tài khoá là việc Chính phủ sử dụng thuế khoá và chi tiêu công cộng để
điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế.

HTTT Kinh tế-41


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Bây giờ, hãy xét xem về mặt lý thuyết, Chính phủ sẽ sử dụng chính sách tài khoá
này như thế nào?

- Khi nền kinh tế suy thoái (Y<Yp): áp dụng chính sách tài khóa mở rộng, Giảm T
và tăng G.

+ Tăng G, tức là tăng tiền mua hàng, trực tiếp làm tăng tổng cầu.

+ Giảm T  YD  (YD = Y – T)  C  AD

-Khi nền kinh tế bị lạm phát (Y>Yp): áp dụng chính sách tài khóa thu hẹp: tăng T
và giảm G.

AD nằm tại AD2  Y2 > Yp  nền kinh tế bị áp lực LP cao  muốn chống lạm
phát phải giảm AD  giảm G hoặc tăng T.

+ G giảm  AD giảm

+ Tăng T  Yd giảm  C .

AD2
AD E2 AD

AD1

E1 E0

Y
Y1 Yp Y2

Tuy nhiên, trong thực tế, chính sách tài khoá không có đủ sức mạnh đến như vậy,
đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại. Trước khi nghiên cứu những vấn đề áp dụng chính
sách tài khoá trong thực tiễn, hãy xem xét một cơ chế đặc biệt của chính sách này. Đó là
cơ chế ổn định tự động. Cơ chế này bao gồm những nhân tố ổn định tự động mạnh mẽ,
đó là những nhân tố có tác dụng hạn chế phần nào sự dao động của sản lượng như thuế
thu nhập luỹ tiến, trợ cấp thất nghiệp,... Chẳng hạn khi suy thoái, thuế luỹ tiến làm giảm
nguồn thu của Chính phủ nhanh hơn đồng thời trợ cấp thất nghiệp tăng, có tác dụng kìm
hãm sự sụt giảm của tổng cầu, giảm bớt mức độ suy thoái. Khi lạm phát cao thì tình hình
diễn ra ngược lại.

Tuy nhiên, những nhân tố ổn định tự động chỉ có tác dụng làm giảm một phần các
dao động của nền kinh tế, mà không xoá bỏ hoàn toàn dao động đó. Phần còn lại là trách
nhhiệm của Chính phủ.

HTTT Kinh tế-42


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

* Chính sách tài khoá trong thực tế

Trong thực tế, tác động của chính sách tài khoá bị nhiều hạn chế. Do:

- Khó tính toán một cách chính xác liều lượng cần thiết của chính sách. Để tính
toán liều lượng, giảm chi tiêu và thuế một cách chính xác, trước hết cần xác định được số
nhân chi tiêu và thuế trong thực tế.

Số nhân chi tiêu:


C
MPC =
Y

Do có sự khác nhau về quan điểm, cách đánh giá và nhìn nhận khác nhau trước
các sự kiện kinh tế. Đồng thời có sự không chắc chắn cố hữu trong các quan hệ kinh tế.

- Chính sách tài khoá có độ trễ khá lớn: Độ trễ bao gồm độ trễ bên trong và độ trễ
bên ngoài.

+ Độ trễ bên trong: Đó là thời gian thu thập thông tin, xử lý thông tin và ra
quyết định.

+ Độ trễ bên ngoài: Bao gồm quá trình phổ biến, thực hiện và phát huy tác dụng.

- Chính sách tài khoá thường được thực hiện thông qua các dự án công cộng, xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển việc làm và trợ cấp xã hội. Thực tế cho thấy, ngoài một số
dự án công cộng thực hiện thành công, đa số các dự án tỏ ra kém hiệu quả kinh tế.

4.3.2. Chính sách thuế


- Vấn đề lĩnh vực thu, thu từ hoạt động kinh tế nào. Sự phân biệt đối xử một cách
có ý thức đó đối với các ngành nghề kinh tế thể hiện qua chính sách đối với các ngành
nghề kinh tế thể hiện qua chính sách về ngành nghề chịu thuế.

- Vấn đề đối tượng thu, thu từ đối tượng nào hoặc từ chủ thể kinh tế nào. Sự phân
biệt đối xử một cách cố ý đối với người chịu thuế thể hiện qua chính sách về đối tượng
chịu thuế.

- Vấn đề mức độ thu, thu nhiều hay ít so với tổng thu nhập quốc dân. Điều đó dựa
trên tỉ lệ tích lũy và tiêu dùng thông qua mức thu thuế là chính sách về tích lũy và tiêu dùng.

HTTT Kinh tế-43


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

CHƯƠNG 5: TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

5.1. Tiền tệ

5.1.1. Tiền tệ
Tiền là bất cứ một phương tiện nào được thừa nhận chung để thanh toán cho việc
giao nhận hàng hoặc để thanh toán nợ nần.
* Các hình thái của tiền: tiền hàng hóa, tiền quy ước, tiền séc.
* Chức năng của tiền:
- Phương tiện trao đổi
- Cất trữ giá trị
- Chức năng đo lường giá trị
- Phương tiện thanh toán.
- Thanh toán quốc tế.
* Khối tiền tệ (M1)
- Theo quan điểm hẹp trước năm 1980:
M1 = tiền mặt (ngoài Ngân hàng) + tiền gửi không kỳ hạn sử dụng séc.
Tiền mặt (Currency) bao gồm lượng tiền giấy và tiền kim loại nằm ngoài Ngân
hàng. Lượng tiền này được nắm giữ bởi hộ gia đình, doanh nghiệp, Chính phủ và nước
ngoài. Nó không kể đến lượng tiền giấy và tiền kim loại nằm trong Ngân hàng mà sau
này gọi là dự trữ (reserves).
Tiền Ngân hàng (Bank money) là các khoản ký gửi sử dụng séc (checkable
Deposits) hay tài khoản séc (checking account).
Khối tiền M1 còn được gọi là tiền giao dịch (Transaction Money) hay tiền theo
nghĩa hẹp.
- Theo quan điểm mở rộng từ năm 1980 đến nay:
M2 = M1 + tiết kiệm có kỳ hạn
Giới hạn: Khối tiền tệ trong chương trình kinh tế vĩ mô căn bản được hiểu là M1

5.1.2. Mức cung và cầu tiền


5.1.2.1. Mức cung tiền
* Tiền cơ sở
Ngân hàng Trung ương là cơ quan độc quyền phát hành tiền. Lượng tiền phát
hành chủ yếu là tiền mặt, được gọi là tiền cơ sở ( hay cơ số tiền).

HTTT Kinh tế-44


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Tiền cơ sở hay tiền mạnh (Monetary base or High Powered money) Là số lượng
tiền giấy và tiền kim loại lưu hành ở khu vực ngoài NH (gọi là tiền mặt) cộng với số tiền
giấy và tiền kim loại do hệ thống ngân hàng nắm giữ dưới dạng dự trữ. Thực chất đó là
toàn bộ lượng tiền giấy và tiền kim loại đã được phát hành vào nền kinh tế.
Trong quá trình lưu thông, một phần của lượng tiền này được các tác nhân kinh tế
giữ lại để chi tiêu và một phần nằm tại các ngân hàng dưới dạng tiền dự trữ.
Vậy khối lượng tiền cơ sở bằng tiền mặt lưu hành và tiền dự trữ trong các
ngân hàng.
H=U+R
Trong đó: H là tiền cơ sở.
U - tiền mặt lưu hành.
R- tiền dự trữ trong ngân hàng.
* Sự “ tạo tiền ngân hàng” của tiền gửi
Giả định:
- Tỷ lệ dự trữ chung ( bao gồm bắt buộc và tùy ý) là ra=10%
- Mọi người có tiền mặt đều gửi hết vào Ngân hàng.
- Các Ngân hàng trung gian đều cho vay hết số tiền ký thác còn lại sau khi trừ đi
phần dự trữ chung.
Tỷ lệ dự trữ:

R
ra =
D
ra = rbb + rty
R - số tiền dự trữ
D - tiền gửi
Giả sử Ngân hàng ban đầu nhận tiền gửi = D.
NH1 = (1-ra).D
NH2 = (1-ra)2D
..... NHn = (1-ra)nD
Khi đó tổng số tiền tạo ra:
= [(1-ra)+ (1-ra)2 +...(1-ra)n)]D = (1/ra)D (Theo cấp số nhân công bội
q = 1 - ra (Sn = 1/1-qn)

HTTT Kinh tế-45


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Một khoản tiền gửi đưa vào hệ thống ngân hàng sẽ tạo thêm một khoản dự trữ mới
(R) và cho phép tạo ra một lượng tối đa khoản cho vay mới. Những khoản cho vay mới
được đưa trở lại hệ thống ngân hàng, lại trở thành những khoản tiền gửi mới (D) bằng
1/R. Kết quả lượng tiền gửi tăng thêm là:

1
D = .R
ra
Đó là cách thức mà Ngân hàng thương mại tạo ra tiền.
Tỷ số 1/ra gọi là số nhân tiền tệ. Tuy nhiên, số nhân này có được từ giả định mọi
người không dùng tiền mặt trong thanh toán. Điều này không có trong thực tế, vì vậy có một
tỷ lệ tiền mặt nằm ở ngoài ngân hàng, do đó phải xác định số nhân tiền tệ theo cách khác.
- Xác định mức cung tiền (MS)
+ Cung về tiền (MS- Money Supply) là toàn bộ khối lượng tiền được tạo ra trong
nền kinh tế.
MS = M1 (M1 - tiền giao dịch)
Tiền cơ sở H

Dự trữ tiền mặt


Tiền mặt của các NH
lưu hành
Các khoản tiền gửi
không kỳ hạn

Mức cung tiền (MS)

Biểu đồ cho thấy mức cung tiền lớn hơn nhiều so với lượng tiền cơ sở, bởi hoạt
động “tạo ra tiền” của các NHTM.
Biểu đồ cũng cho biết tiền cơ sở (H) là tiền do NHTƯ phát hành biểu hiện dưới
dạng tiền mặt lưu hành và tiền dự trữ tại ngân hàng. Các khoản tiền gửi là bội số của tiền
dự trữ của ngân hàng.
Xét trên giác độ tổng thể nền kinh tế quốc dân, số nhân tiền tệ chính là tỷ số giữa
mức cung tiền và lượng tiền cơ sở.
MS
mM =
H
HTTT Kinh tế-46
Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

mM là số nhân tiền tệ
 MS = mM.H
Số nhân tiền tệ 1/ra ở phần trên được giả định là r a = rb. Nhưng trong thực tế, một
phần tiền được công chúng giữ lại dưới dạng tiền mặt và tỷ lệ dự trữ thực tế của các Ngân
hàng thương mại có thể lớn hơn tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Có: MS = U + D
U - tiền mặt lưu hành
D - tiền gửi

U
 s=
D

s là tỷ lệ giữa tiền mặt lưu thông và tiền gửi:

Ra 1+s
Và: ra =  mM =
D ra + s

 mM tỷ lệ nghịch với ra; ra phụ thuộc vào các yếu tố sau:


- rbb do NHTƯ quy định.
- Tính không ổn định của nguồn tiền mặt vào, ra của Ngân hàng đã buộc các
NHTM dự trữ tiền mặt nhiều hơn.
- Sự thiệt hại do trả lãi suất nếu phải vay tiền khi thiếu hụt dự trữ.
Công thức tính MS chỉ ra rằng, muốn kiểm soát mức cung tiền phải có khả năng
tác động vào lượng tiền mạnh và số nhân tiền tệ.
Tỷ lệ dự trữ tiền mặt so với tiền gửi (s) càng nhỏ thì số nhân tiền tệ sẽ càng lớn.
Tỷ lệ này phụ thuộc vào thói quen thanh toán của xã hội, vào tốc độ tăng của tiêu dùng và
còn phụ thuộc vào khả năng đáp ứng tiền mặt của NHTM. Trong trường hợp s rất nhỏ
hoặc bằng không, và ra = rb thì mM = 1/rb .
5.1.2.2. Mức cầu tiền
- Cầu về tiền:(LP) là lượng tiền mà mọi người muốn nắm giữ. Lượng tiền nắm giữ
có thể là tiền mặt ngoài Ngân hàng hoặc tiền gửi sử dụng Séc.
Theo John Maynard Keynes, có ba động cơ làm cho mỗi người chúng ta muốn
nắm giữ tiền: động cơ giao dịch (transactions demand for money), động cơ dự phòng
(precautionary demand for money) và động cơ đầu cơ (speculative demand for money).
Lượng tiền nắm giữ nhiều hay ít phụ thuộc vào hai yếu tố: lãi suất và thu nhập.

HTTT Kinh tế-47


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

- Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền tệ:


+ Lãi suất
Lãi suất là cái giá phải trả khi vay tiền, hay nói chính xác hơn là cái giá phải trả
khi nắm giữ tiền trong tay.
Đối với cầu giao dịch dự phòng, khi lãi suất tăng thì cầu tiền để giao dịch và dự
phòng sẽ giảm. Lý do là khi giữ tiền trong tay người ta phải chịu một khoản chi phí cơ
hội, cho dù đó là tiền mặt hay tiền trong tài khoản séc. Chi phí cơ hội của việc giữ tiền là
lãi suất mà lẽ ra bạn có thể được hưởng bằng cách này hay cách khác, nếu như không giữ
tiền. Như vậy, khi lãi suất càng cao thì chi phí cơ hội càng lớn. Lúc đó người ta càng ít
muốn giữ tiền trong tay, tức là cầu về tiền để giao dịch và dự phòng giảm.
Đối với cầu đầu cơ, theo Keynes thì lãi suất tăng cũng làm giảm cầu về tiền để đầu cơ.
Tóm lại, cầu về tiền nghịch biến với lãi suất.
+ Thu nhập thực tế (sản lượng)
Đối với cầu giao dịch dự phòng, sản lượng tăng làm cho cầu về tiền để giao dịch
và dự phòng tăng. Vì Y  YD  C Lượng tiền nắm giữ hàng ngày cũng phải
tăng theo. Mặt khác, Y làm cho hộ gia đình có khuynh hướng để tiền dự phòng nhiều
hơn, làm tăng cầu về tiền để dự phòng.
Đối với cầu đầu cơ, sản lượng tăng cũng làm tăng cầu đầu cơ. Bởi vì, thu nhập
tăng sẽ làm tăng nguồn tiền cất giữ như một loại tài sản. Do đó, cầu đầu cơ tăng khi sản
lượng tăng.
- Quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lãi suất và mức cầu tiền được gọi là hàm cầu về tiền.
Phương trình đường cầu tiền có dạng:
LP = k.Y - h.i
k,h là các hệ số phản ánh độ nhạy cảm của mức cầu tiền đối với thu nhập và lãi suất.
Đồ thị:
i

M1

io Mo
LP1

LPo

Mo M1 Lượng tiền thực tế

Đồ thị cho biết:

HTTT Kinh tế-48


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Khi thu nhập tăng tới Y1 thì LP dịch chuyển đến LP1. Tức là cùng với mức lãi suất
io nhưng cầu về tiền lớn hơn (LP1>LPo) khi thu nhập tăng lên (Y1>Yo).
5.1.2.3. Cân bằng thị trường tiền tệ
- Thị trường tiền tệ cân bằng khi: MS = LP

i LP

MS

Eo
io

M
Mo

Đồ thị cho thấy:


- Eo là điểm cân bằng của thị trường tiền tệ.
- Tại mức lãi suất cân bằng io mức cầu tiền vừa đúng bằng mức cung tiền.
Ở mức lãi suất thấp hơn i0 sẽ có mức dư cung trái phiếu tương ứng làm cho giá trái
phiếu giảm xuống, lợi tức trái phiếu tăng lên và đẩy lãi suất thị trường lên tới i0.
Sự dịch chuyển đường cung hoặc đường cầu sẽ làm thay đổi vị trí cân bằng của thị
trường tiền tệ.
Hình vẽ dưới cho biết:
Khi NHTW tác động đến mức cung tiền, giả sử là bán trái phiếu hoặc tăng tỷ lệ dự
trữ bắt buộc dẫn đến lượng cung tiền giảm xuống, đường cung tiền sẽ dịch chuyển từ M 0
sang M1 và lãi suất cân bằng sẽ từ io lên i1.
Giảm cung tiền từ Mo  M1 dẫn đến lãi suất tăng lên để giảm mức dư cầu tiền do
mức cung tiền giảm đi.
Khi thu nhập thực tế GNPr tăng lên  nhu cầu tiền cho giao dịch tăng lên. Với
mỗi mức lãi suất, lợi ích cận biên của việc gửi tiền tăng lên và làm tăng mức cầu tiền
thực tế, đường cầu tiền sẽ dịch chuyển từ LP o  LP1. Với mức cung tiền M1, lãi suất cân
bằng sẽ dịch chuyển từ i1 đến i2 điểm cân bằng mới của thị trường tiền tệ là E”.

HTTT Kinh tế-49


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

i
LPo MS1 MSo

i2 E”
E’
i1
io E LP1

M1 Mo M
Việc kiểm soát tiền tệ thực tế phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô là rất khó. Có
hai cách kiểm soát, hoặc là kiểm soát mức cung tiền thì lãi suất thị trường sẽ lên xuống
bởi tác động của cầu, hoặc kiểm soát lãi suất (ổn định lãi suất) thì buộc phải để lực lượng
thị trường quyết định mức cung tiền. Cả hai cách đều gặp những khó khăn nhất định như
khi kiểm soát lượng tiền cơ sở H thì vấp phải vấn đề hạn chế tiền mặt và tín dụng gây khó
khăn cho hoạt động NHTM và các hoạt động giao dịch, khi kiểm soát LS lại gặp khó
khăn trong nhận biết chính xác đường cầu tiền và sự dịch chuyển của nó,…

5.1.3. Chính sách tiền tệ


5.1.3.1. Định nghĩa
Chính sách tiền tệ là hệ thống quan điểm, nguyên tắc do nhà nước đề ra để chỉ đạo
việc xây dựng các giải pháp tiền tệ nhằm ổn định nền kinh tế quốc dân.
5.1.3.2. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ
Giữ vững giá trị đối nội và đối ngoại của đồng bản tệ, cân bằng cán cân thanh toán
quốc tế.
5.1.3.3. Các nguyên tắc vận dụng tiền tệ
a. Việc sử dụng tiền tệ làm công cụ điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế phải bám sát mục tiêu
- Mục tiêu về sản lượng: lấy mục tiêu tăng trưởng GNP làm hàng đầu.
- Mục tiêu về mức giá
- Mục tiêu về việc làm
b. Việc cung ứng tiền tệ phải từ từ và vững chắc
Gia tăng cung ứng tiền tệ từ từ và vững chắc thể hiện ở mức chênh lệch cung cầu
về tiền trong lưu thông không được quá lớn, khi bơm tiền vào lưu thông phải thăm dò
toàn diện và chính xác hiệu ứng kinh tế – xã hội.

HTTT Kinh tế-50


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

5.1.3.4. Nội dung của chính sách tiền tệ


a. Cung ứng và điều hòa khối lượng tiền tệ
Mức cung tiền có tác động mạnh mẽ đến trạng thái hoạt động của nền kinh tế. Vì
tiền tệ có chức năng là phương tiện trao đổi, nên khi hàng hoá và dịch vụ được sản xuất
ra nhiều hơn, thì cũng cần thiết phải thay đổi cung tiền. Mối quan hệ này được xác định
trong phương trình trao đổi về lượng tiền tệ:
M.V = P.Q
M - Mức cung tiền (theo nghĩa rộng, có thể là M2)
V - Tốc độ lưu thông tiền tệ
P - Mức giá trung bình
Q - Sản lượng thực tế, do đó: P.Q = GNPn = Gh
Giả sử tốc độ lưu thông V là ổn định thì mức cung tiền (M) sẽ được điều chỉnh
theo sự thay đổi quy mô của GNPn. Sự thay đổi cung tiền có tác động trực tiếp đến lãi
suất của thị trường tiền tệ và qua lãi suất tác động đến tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu,… Do
vậy, việc kiểm soát mức cung tiền M được coi là một chính sách đặc biệt quan trọng
trong quản lý vĩ mô.
b. Chính sách cấp tín dụng cho nền kinh tế
Khối lượng tín dụng mà các NHTM cung cấp cho các doanh nghiệp xuất phát từ 2
nguồn: huy động lượng tiền sẵn có trong lưu thông để cho vay và sử dụng lượng tiền của
NHTƯ thông qua quá trình tái cấp vốn.
NHTƯ có các chức năng cơ bản sau:
- Ngân hàng của các ngân hàng thương mại (NHTM): NHTW giữ các tài khoản dự
trữ cho các NHTM, thực hiện tiến trình thanh toán cho hệ thống NHTM và hoạt động
như một "người cho vay của phương sách cuối cùng" đối với NHTM trong trường hợp
khẩn cấp.
- Ngân hàng của Chính phủ: NHTW giữ các tài khoản cho Chính phủ, nhận tiền
gửi và cho vay đối với kho bạc Nhà nước, hỗ trợ chính sách tài khoá của Chính phủ bằng
việc mua tín phiếu của Chính phủ.
- Kiểm soát mức cung tiền để thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định và phát
triển nền kinh tế.
- Hỗ trợ, giám sát điều tiết hoạt động của các thị trường tài chính.
c.Các công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ

HTTT Kinh tế-51


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

NHTW điều chỉnh mức cung tiền và các tỷ lệ lãi suất bằng nhiều công cụ
khác nhau, nhằm tác động vào lượng tiền mạnh (H) và số nhân tiền tệ.
Các công cụ quản lý tiền tệ thường dùng của NHTW là:
- Hoạt động của thị trường mở:
Thị trường mở là thị trường tiền tệ của NHTWđược sử dụng để mua bán
trái phiếu kho bạc của Nhà nước.
Hoạt động của thị trường mở (open market operations) là hoạt động của NHTW
trong việc mua bán các loại giấy tờ có giá (chủ yếu là trái phiếu của Chính phủ).
Muốn tăng mức cung tiền NHTW sẽ mua trái phiếu ở thị trường mở.
Kết quả là họ đã đưa thêm vào thị trường một lượng tiền cơ sở bằng cách
tăng dự trữ của các NHTM, dẫn đến tăng khả năng cho vay, tăng mức tiền gửi nhờ số
nhân tiền tệ. Kết quả cuối cùng là mức cung tiền đã tăng gấp bội so với số tiền mua tín
phiếu của NHTW. Để có kết quả ngược lại, NHTW sẽ bán trái phiếu của Chính phủ.
-Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
Tỷ lệ dự trữ thấp, số nhân tiền tệ sẽ lớn là điều kiện thuận lợi để mở rộng tín dụng,
các khoản tiền gửi sử dụng séc sẽ tăng nhiều hơn, tức làm tăng loại tiền Ngân hàng. Nhờ
vậy mà khối lượng tiền M1 gia tăng.
NHTW là cơ quan duy nhất được phép ra quyết định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối
với các NHTM.
Tóm lại, muốn tăng khối lượng tiền thì phải giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, muốn giảm
khối lượng tiền thì phải tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên.
- Lãi suất chiết khấu:
Lãi suất chiết khấu là lãi suất quy định của NHTW khi họ cho các NHTM
vay tiền để đảm bảo có đầy đủ hoặc tăng thêm dự trữ của các NHTM. Khi lãi suất chiết
khấu thấp hơn lãi suất thị trường và điều kiện cho vay thuận lợi, sẽ khuyến khích các
ngân hàng thương mại vay tiền để tăng dự trữ và mở rộng cho vay, dẫn đến mức cung
tiền sẽ tăng lên.
Tác động của lãi suất chiết khấu đến lượng tiền mạnh H:
Lãi suất chiết khấu càng thấp thì càng kích thích các Ngân hàng trung gian
vay tiền của NHTW. Khi lượng tiền vay tăng thì cũng có nghĩa là một lượng tiền mạnh
H được bơm thêm vào nền kinh tế. Và lúc đó khối lượng tiền M1 sẽ tăng thêm mM lần
và ngược lại.
Với chức năng người cho vay cuối cùng, khi NHTW cho vay, mặc dù lãi
suất chiết khấu không đổi những cũng làm tăng lượng tiền mạnh. Do đó cũng sẽ làm tăng
khối lượng tiền gấp mM lần.

HTTT Kinh tế-52


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Tác động đến số nhân tiền tệ mM:


Khi lãi suất chiết khấu thấp hơn lãi suất thị trường thì các NHTG sẵn sàng
giảm bớt tỷ lệ dự trữ tuỳ ý xuống đến mức thấp nhất. Họ không sợ bị thiếu tiền mặt chi
trả cho khách hàng vì thế có thể vay của NHTW với lãi suất thấp. Lúc đó, vì tỷ lệ dự trữ
tuỳ ý giảm xuống làm ra giảm  mM tăng. Khi mM tăng, với lượng tiền mạnh H như cũ
thì khối lượng tiền M1 sẽ nhiều hơn trước và ngược lại.
Tóm lại, NHTW muốn tăng khối lượng tiền thì phải giảm lãi suất chiết
khấu, muốn giảm khối lượng tiền thì phải tăng lãi suất chiết khấu.
Ngoài 3 chính sách chủ yếu trên đây nhằm điều tiết gián tiếp với thị trường
tiền tệ, NHTW còn có những chính sách khác như kiểm soát tín dụng có chọn lọc, quy
định trực tiếp với lãi suất, lãi suất trả cho tiền gửi sử dụng séc,....
- Lãi suất trả cho tiền gửi sử dụng séc (Lãi suất tín dụng)
Do:

U
s=
D

Vì vậy khi lãi suất tiền gửi sử dụng séc tăng thì dân chúng sẽ ít nắm giữ
tiền mặt hơn, tăng tiền gửi sử dụng séc tức D làm s  mM tăng  M1 cũng tăng theo
và ngược lại.
- Kiểm soát tín dụng chọn lọc:
Khi muốn giảm bớt khối lượng tiền, Chính phủ có thể dùng biện pháp hạn
chế cung cấp tín dụng cho những ngành không cần khuyến khích phát triển. Ngược lại,
khi muốn tăng khối lượng tiền, Chính phủ có thể tăng cung cấp tín dụng, thậm chí với lãi
suất ưu đãi cho các ngành hay các địa phương cần được nâng đỡ để phát triển.
- Ấn định lãi suất cho các NHTG:
Tóm lại, có thể kết luận: NHTW có nhiều khả năng thực tế để ấn định mức
cung tiền (M) theo dự kiến, có thể tăng thêm hay giảm bớt nó bằng các công cụ điều tiết
của mình, chủ động thực hiện chính sách tiền tệ đã hoạch định.
5.2. Chính sách tài khoá, tiền tệ và sự phối hợp hai chính sách

5.2.1. Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
Mô hình IS - LM trong nền kinh tế đóng
5.2.1.1. Đường IS (Investment equals saving)
- Đường IS là tập hợp các tổ hợp khác nhau giữa sản lượng và lãi suất mà tại đó
thị trường hàng hóa cân bằng.

HTTT Kinh tế-53


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

- Đường IS thể hiện tác động của lãi suất đến sản lượng cân bằng, trong điều kiện
các yếu tố khác không đổi.
5.2.1.2. Cách dựng đường IS
Muốn dựng đường IS ta bắt đầu từ sự thay đổi của i.
Với io thì có I0  ADo  SLCB Yo
Khi io  i1 thì có I1 AD1  SLCB Y1
Các tổ hợp(io,Yo), (i1,Y1),… cho ta đường IS ( nếu Eo và E1).
Đường IS là đường dốc xuống thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa i và Y.
Đồ thị:
E1 AD1
AD
2 ADo
E0

45
3
o
Yo Y1
Y
Eo
i
io
1 E1
i1
IS
Y
Cũng có thể xây dựng đường IS bằng công thức đường IS:
Cách xây dựng công thức:
Giả sử C = C + MPC (Y - t.Y)
I = I + MPI.Y - d.i
X = X - n.i
G= G
IM = MPM.Y
Khi thị trường hàng hoá cân bằng nên:
Y = C + I + G + X - IM
Thay các yếu tố trên vào phương trình cân bằng 

HTTT Kinh tế-54


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

A 1
i = - Y
b b.m'
AC  I G X
b=d+n
Trong đó: d và n là các hệ số đo lường quy mô đầu tư và xuất khẩu giảm xuống
khi lãi suất tăng 1% (nếu là nền kinh tế đóng thì b = d).
m” là số nhân chi tiêu của nền kinh tế mở (nếu là nền kinh tế đóng là m’).
* Ý nghĩa đường IS
- Tất cả những điểm nằm trên đường IS, ứng với một mức lãi suất và một mức sản
lượng nào đó, đều là những điểm cân bằng sản lượng. Như vậy, bất cứ mức sản lượng
nào nằm trên đường IS cũng đều thoả mãn phương trình:
Y = C + I + G + X - IM
Hay: S + T + IM = I + G + X
Ngược lại, mọi điểm nằm ngoài đường IS đều là những điểm không cân bằng của
thị trường sản phẩm
- Đường IS dốc xuống, phản ánh mối quan hệ nghịch biến giữa lãi suất và sản
lượng cân bằng.
Câu hỏi đặt ra là các mức lãi suất nằm trên đường IS có phải là lãi suất cân bằng
hay không? Ta biết, lãi suất cân bằng là mức lãi suất mà ở đó cung và cầu về tiền bằng
nhau. Khi xây dựng đường IS, ta cho lãi suất thay đổi mà hoàn toàn không đề cập đến
điều kiện cân bằng của thị trường tiền tệ. Vì vậy, các mức lãi suất đó không nhất thiết là
lãi suất cân bằng.
* Sự dịch chuyển đường IS:
Đường IS được hình thành từ sự thay đổi của lãi suất trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi. Do đó, tác động của lãi suất làm thay đổi sản lượng cân bằng được thể
hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường IS. Còn tác động của các yếu tố khác với lãi suất
làm thay đổi sản lượng cân bằng sẽ làm dịch chuyển đường IS. Do sản lượng cân bằng
chỉ thay đổi khi AD thay đổi  các yếu tố khác với lãi suất làm thay đổi sản lượng cân
bằng thì sẽ làm đường IS dịch chuyển.
 Nguyên tắc dịch chuyển của đường IS: Các yếu tố khác với lãi suất làm tăng
tổng cầu thì đường IS dịch chuyển sang phải, làm giảm tổng cầu thì đường IS dịch
chuyển sang trái.

HTTT Kinh tế-55


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

5.2.1.3. Đường LM
L - Liquidity preference - chỉ mức cầu về tiền
M - Money supply - Chỉ mức cung về tiền.
* Khái niệm:
Đường LM là tập hợp các tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và sản lượng mà tại đó
thị trường tiền tệ cân bằng với mức cung tiền tệ thực không đổi.
* Cách dựng đường LM:
- Giả sử tăng Yo đến Y1  LP . Lúc này LPo dịch chuyển đến LP1  thị trường
tiền tệ cân bằng tại i lên đến i1.
Sản lượng ban đầu là Yo , ta có đường cầu về tiền LP o do đó thị trường tiền tệ cân
bằng tại i1. Kết hợp io và Y0 ta có (A) là tổ hợp giữa Y và i mà ở đó thị trường sản phẩm
cân bằng.
Kết hợp Y1 với i1 ta được điểm B: là tổ hợp giữa Y và i mà ở đó thị trường tiền tệ
cân bằng.
LP1 MS i
i
i1 B

io
A

LPo Y

Mo Lượng tiền Yo Y1

Đường LM dốc lên, phản ánh mối quan hệ đồng biến giữa Y và i cân bằng.
Cũng có thể xây dựng đương LM bằng công thức:
LP = MS/P
KY - h.i = MS/P

1 MS
i = (kY - )
h P

HTTT Kinh tế-56


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

* Ý nghĩa của đường LM:


- Đường LM phản ánh các tổ hợp khác nhau giữa sản lượng và lãi suất mà ở đó thị
trường tiền tệ cân bằng. Nói cách khác, các mức lãi suất nằm trên đường LM luôn thoả
mãn phương trình:
MS/P = LP
Mọi điểm nằm ngoài đường LM đều là những điểm không cân bằng của thị trường
tiền tệ.
- Đường LM dốc lên, phản ánh mối quan hệ đồng biến giữa sản lượng và lãi suất
cân bằng.
Câu hỏi đặt ra là các mức sản lượng nằm trên đường LM có phải là sản lượng cân
bằng hay không? Ta biết, sản lượng cân bằng là mức sản lượng mà ở đó tổng cung = tổng
cầu (về hàng hoá và dịch vụ). Khi xây dựng đường LM, ta cho sản lượng thay đổi mà
hoàn toàn không đề cập đến điều kiện cân bằng của thị trường sản phẩm. Vì vậy, các mức
sản lượng đó không nhất thiết phải cân bằng.
* Sự dịch chuyển đường LM:
LM được hình thành từ sự thay đổi của sản lượng trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi. Do đó, tác động của sản lượng làm thay đổi lãi suất cân bằng thể hiện bằng sự
di chuyển dọc theo đường LM. Còn tác động của các yếu tố khác với sản lượng làm thay
đổi lãi suất cân bằng thì đường LM sẽ dịch chuyển.
 Nguyên tắc dịch chuyển của đường LM: Lượng cung tiền tăng thì LM dịch
xuống dưới (sang phải), lượng cung tiền giảm thì đường LM dịch chuyển lên trên (sang
trái). Lượng dịch chuyển lên trên hay xuống dưới bằng với lượng thay đổi của lãi suất
cân bằng.
Tác động của các yếu tố khác với Y làm thay đổi i cân bằng thì LM dịch chuyển.
5.2.1.4. Sự cân bằng đồng thời trên thị trường hàng hoá và tiền tệ

i A B LM
E
i0

IS

Y1 Y2
Yo Y

HTTT Kinh tế-57


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

5.2.2. Tác động của chính sách tài khoa tới trạng thái cân bằng ngắn hạn của nền
kinh tế
- Chính sách tài khoá mở rộng
Dùng để chống suy thoái, khi sản lượng giảm xuống thấp hơn sản lượng tiềm
năng, tỷ lệ thất nghiệp cao. Chính phủ mở rộng tài khoá bằng cách G và  T.
G  AD  IS dịch chuyển sang phải (i và Y cùng tăng).
T  YdC
Giả sử:
Lúc đầu nền kinh tế cân bằng ở E0(Y0,i0), Chính phủ tăng chi tiêu làm cho IS o dịch
chuyển sang đến IS1.
Ở các mức i, sản lượng cân bằng đều tăng lên.
Ở i0 thì nếu Y tăng lên đến Y2 làm cho cầu tiền LP, với mức cung không đổi thì i.
Từ đó, làm IAD và sản lượng cân bằng mới ở i1 và Y1 .
Như vậy:
Tác động của chính sách tài khóa mở rộng là Y đồng thời i  (gây ra sự thoái lui
đầu tư)
E1 LMo
i
i1

E2
i0
Eo IS1

IS0

Y
Y0 Y1 Y2

Với đường IS cho trước, chính sách tài khoá mở rộng làm tăng sản lượng nhiều
hay ít được quyết định bởi độ dốc của đường LM. Nếu LM dốc đứng hơn thì mức tăng
của sản lượng ít hơn so với đường LM thoải.
- Chính sách tài khoá thu hẹp:
Khi sản lượng cân bằng cao hơn sản lượng tiềm năng nền kinh tế bị áp lực lạm
phát cao. Muốn giảm áp lực lạm phát, Chính phủ phải thực hiện chính sách tài khoá thu

HTTT Kinh tế-58


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

hẹp
 G và T  AD IS dịch chuyển sang trái. Kết quả là lãi suất cân bằng và SLCB
cùng giảm. Đưa sản lượng về mức tiềm năng.

YP

E1 LM
i
i1 F

I2
IS1
E2

IS2

Y
Y2 Y1
5.2.3. Chính sách tiền tệ
- Chính sách tiền tệ mở rộng:
Khi nền kinh tế bị suy thoái, sản lượng giảm xuống thấp hơn sản lượng tiềm năng,
thất nghiệp nhiều, NHTW có thể chống suy thoái bằng cách đưa ra chính sách tiền tệ mở
rộng. Mở rộng tiền tệ có nghĩa là làm tăng MS bằng cách: mua chứng khoán của Chính
phủ, giảm rbb, giảm lãi suất chiết khấu, tăng lãi suất tiền gửi sử dụng séc. Khi MS ,
đường LM dịch chuyển xuống dưới (sang phải). Kết quả là sản lượng tăng, lãi suất giảm.

LM1
i
E2 LM2
i1
i2
i3 E3
E1
IS1

Y
Y1 Y2
Giả sư:
- Lúc đầu nền kinh tế cân bằng ở E 1 (Y1, i1). NHTW tăng cung tiền tệ một lượng
 LM1 dịch chuyển sang phải đến LM2.

HTTT Kinh tế-59


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

- Cung tiền  do đó i khi Y chưa thay đổi i đáng kể từ r1 đến r3 .


- Lãi suất  làm I  và AD , Y và tăng cầu tiền.
Cầu tiền tăng, do vậy i sẽ  đến i2  nền kinh tế tái lập trạng thái cân bằng tại
E2 (Y2,i2).
Tóm lại, tác động của chính sách mở rộng tiền tệ làm Y, đồng thời i.
Với đường LM cho trước, chính sách tiền tệ làm thay đổi sản lượng nhiều hay ít
do độ dốc đường IS quyết định. Đường IS càng dốc đứng thì tác động của chính sách tiền
tệ càng yếu.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt (thu hẹp):
Khi sản lượng vượt quá sản lượng tiềm năng, nền kinh tế bị lạm phát cao, NHTW
có thể thực hiện chính sách tiền tệ thu hẹp để chống lạm phát. Thu hẹp tiền tệ nghĩa là
làm MS giảm bằng cách bán chứng khoán của Chính phủ, tăng r bb, tăng lãi suất chiết
khấu, giảm lãi suất tiền gửi sử dụng séc. MS   dịch chuyển đường LM lên trên (sang
trái). Kết quả là sản lượng cân bằng tăng và SLCB giảm.

LM1
i LM2
E2
i2
i1 E1
IS

Y
Y2 Y1

5.2.4. Phối hợp chính sách tài khoá và tiền tệ


Nguyên tắc thực hiện:
Khi Y > Yp: Ap dụng chính sách tài khóa và tiền tệ thu hẹp.
Khi Y < Yp: Ap dụng chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng.
- Mục tiêu ổn định
Chính sách mở rộng: Khi nền kinh tế bị suy thoái (Y<Yp), muốn chống suy thoái
thì áp dụng loại chính sách mở rộng. Mở rộng tài khoá làm tăng tổng cầu, đường IS dịch
chuyển sang phải. Mở rộng tiền tệ làm tăng lượng cung tiền, đường LM dịch chuyển
xuống dưới (sang phải). Kết quả là sản lượng cân bằng tăng, lãi suất có thể tăng, giảm
hoặc không đổi.

HTTT Kinh tế-60


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Mức độ thay đổi của lãi suất trước hết do mức độ dịch chuyển của hai đường quyết
định. Mà mức độ dịch chuyển nhiều hay ít là do mở rộng tài khoá và tiền tệ nhiều hay ít. Nếu
mở rộng tiền tệ nhiều thì lãi suất có khả năng giảm xuống, mở rộng tài khoá nhiều thì lãi suất
có khả năng tăng lên. Qua đó, chính phủ có thể phối hợp chính sách để điều chỉnh lãi suất
theo ý muốn, trong khi vẫn đưa được sản lượng cân bằng tiến đến sản lượng tiềm năng.
Ngoài ra, sự thay đổi của LS còn phụ thuộc vào độ dốc của hai đường IS và LM.
Mặc dù cùng dịch chuyển như nhau, nhưng nếu đường LM càng nằm ngang thì LS càng
có khuynh hướng giảm xuống, nếu đường IS càng nằm ngang thì LS càng có khuynh
hướng tăng lên.
Chính sách thu hẹp: (Ngược lại)
- Mục tiêu tăng trưởng:
Đây là việc tìm cách gia tăng năng lực sản xuất quốc gia. Yếu tố có ý nghĩa quyết
định làm tăng năng lực sản xuất là vốn đầu tư. Một trong các biện pháp có thể thúc đẩy
đầu tư tư nhân là tác động vào lãi suất.
Giả sử Y = YP, Chính phủ muốn giảm i để khuyến khích I. Muốn cho i giảm thì
phải thực hiện Chính sách mở rộng tiền tệ, tức làm tăng MS  LM dịch chuyển sang
phải tạo điểm cân bằng sản lượng mới cao hơn mức sản lượng tiềm năng, làm cho lạm
phát cao. Muốn không có lạm phát cao phải giữ cho sản lượng cân bằng nằm tại mức
tiềm năng. Muốn vậy phải kéo đường IS sang trái sao cho cắt đường LM 2 tại Yp. Nghĩa
là phải thu hẹp tài khoá theo liều lượng thích hợp.
Như vậy, muốn khuyến khích I bằng cách giảm i trong khi vẫn giữ cho sản lượng
cân bằng không đổi thì phải kết hợp mở rộng tiền tệ với thu hẹp tài khoá. Chính sách này
thực chất là chuyển đổi cơ cấu kinh tế: giảm bớt hàng tiêu dùng, gia tăng hàng tư bản để
phục vụ cho nhu cầu đầu tư.

YP LM1
i
E1 LM2
i1
i2
E2 IS1
IS2
Y
Y1 =Y2

HTTT Kinh tế-61


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

5.2.5. Về cơ chế tháo lui đầu tư và cách khắc phục


- Tác động lấn át hay cơ chế tháo lui đầu tư:
Khi mở rộng tài khoá, làm tăng tổng cầu thêm 1 lượng AD thì đường tổng cầu
dịch chuyển lên trên. Từ đó sản lượng cân bằng sẽ tăng gấp m” lần nhiều hơn, tức Y =
m”. AD. Tuy nhiên kết quả phân tích này chưa đúng với thực tế vì chưa xét đến tác
động qua lại giữa thị trường sản phẩm và thị trường tiền tệ.
Cụ thể: Khi thực hiện chính sách mở rộng tài khoa AD  IS dịch chuyển sang
phải  Y . Nhưng: Y LP i
i I   ADY 1 lượng nhất định.
Tác động làm giảm sản lượng này do i gây ra, được thể hiện bằng sự di chuyển
trên đường IS từ F đến E2. Như vậy, từ điểm cân bằng E 1 sang điểm cân bẳng E2, sản
lượng không tăng thêm gấp m” lần so với AD.
- Cách khắc phục NHTƯ tăng mức cung tiền vừa đủ để duy trì lãi suất tại i 1 đó
LM dịch chuyển thành LM’, nền kinh tế cân bằng tại F và sản lượng đạt Y1.

AD1
AD
E1
AD ADo
E0

Y = m’’. AD
o
45

Yo Y1 Y
LM
i
E2 LM’
i2
F
i1
Y = m’’. AD
E1
IS

Yo Y’o Y1 Y

HTTT Kinh tế-62


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

CHƯƠNG 6. TỔNG CUNG VÀ CÁC CHU KÌ KINH DOANH

6.1. Cung và tổng cung

6.1.1. Khái niệm


Cung là số lượng hàng hoá mà người bán sẵn sàng cung ứng với các mức giá
khác nhau.
Tổng cung là tổng khối lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cuối cùng của nền
sản xuất xã hội cung cấp cho xã hội đó trong một thời gian nhất định (ký hiệu là AS).
Tổng cung liên quan đến sản lượng tiềm năng (Qp - Potential Output), “Sản lượng
tiềm năng (potential output) là mức sản lượng đạt được trong khi nền kinh tế tồn tại một
mức thất nghiệp bằng với "thất nghiệp tự nhiên".
Hay sản lượng tiềm năng là mức sản lượng mà nền kinh tế sẽ sản xuất được nếu
tất cả các yếu tố sản xuất được sử dụng hết.
Thất nghiệp tự nhiên (Natural Unemployment) bao gồm thất nghiệp cơ học và thất
nghiệp cơ cấu.

6.1.2. Các loại tổng cung


6.1.2.1. Xét theo tính hiện thực
- Tổng cung khả năng (tiềm năng): đó là khả năng cung ứng tối đa của nền sản
xuất xã hội.
- Tổng cung thực tế: Là cung đã hoặc sẽ xuất hiện do nhu cầu thực tế của
thị trường.
Thông thường ASr thường nhỏ hơn ASp.
6.1.2.2. Xét theo tính sẵn sàng của tổng cung
- Tổng cung trong ngắn hạn (ASSR): Đó là toàn bộ công suất thiết kế của nền sản
xuất xã hội.
- Tổng cung dài hạn (ASLR - LAS): đó là cung chưa sẵn sàng, nhiều yếu tố cấu
thành cung chỉ mới ở dạng các yếu tố riêng rẽ.
Tổng cung dài hạn là đường thẳng song song với trục tung và cắt trục hoành ở
mức sản lượng tiềm năng. (trên đồ thị là đường LAS).
Về mặt dài hạn, chi phí đầu vào đã điều chỉnh thì các doanh nghiệp không còn
động lực để tăng sản lượng. Giá cả sẽ tăng lên nhanh chóng để đáp ứng với sự thay đổi
của tổng cầu. Hay nói cách khác, trong thời gian dài, mức sản lượng bị quy định (điểu

HTTT Kinh tế-63


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

chỉnh) bởi khối lượng tư bản, lao động và công nghệ hiện có. Như vậy, nó không phụ
thuộc vào mức giá  do đó đường LAS là đường thẳng đứng.
6.1.2.3. Xét theo tính khả thi của AS
- Tổng cung chủ quan: đó là tổng cung mong muốn của các doanh nhân, nó luôn
có xu hướng vươn tới AS tiềm năng.
- AS khả thi (hiện thực): đó là cung có thể được thị trường bao tiêu hết.
- AS hiệu quả: Đó là AS mà doanh nhân có lợi nhất nếu thực hiện.

6.1.3. Các yếu tố cấu thành AS


Đó là các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất. Điều đó khác với cơ cấu của cung.
Bao gồm 4 yếu tố: tài nguyên, lao động, vốn, tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Tài nguyên:
Không có tài nguyên sẽ không có cung, tài nguyên bao gồm nhiều loại, trong đó
có đất đai là tài nguyên quan trọng nhất.
- Lao động:
Đây là nhân tố quan trọng nhất và có ý nghĩa quyết định nhất. Tổng cung tăng lên
hoặc giảm xuống là do sự thay đổi về số lượng và chất lượng của lực lượng lao động.
- Vốn:
Bao gồm vốn vật chất, vốn nhân lực và tiền tệ, ở đây đề cập chủ yếu đến vốn vật
chất như máy móc, thiết bị, và các sức tự nhiên bị con người chinh phục, tham gia cùng
con người trong quá trình khai thác và chế biến tài nguyên.
- Tiến bộ kỹ thuật: đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến mức tăng tổng cung.

6.1.4. Cấu trúc của tổng cung


AS gồm hai phần là cung trong nước và cung cho nước ngoài.
Cung trong nước là phần đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước. Đó chính là phần
còn lại của GDP sau khi trừ đi phần xuất khẩu và phần sản phẩm không thể phân phối
được (bộ phận này gồm bộ phận tăng trưởng tự nhiên của ngành lâm nghiệp, chăn nuôi
trong GDP).
Cung cho nước ngoài là tổng giá trị xuất khẩu tính theo thống kê của Hải quan.

Tổng Cung Cung


cung
xã hội = trong + nước
nước ngoài
Tổng giá trị SX
Tổng giá trị
= trong nước (trừ bộ +
phận không thể
xuất khẩu
phân phối được)
HTTT Kinh tế-64
Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

6.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung thực tế


- Giá cả hàng hóa (P): khi giá cả thấp, các hãng kinh doanh có thể sản xuất ít hơn
sản lượng tiềm năng. Với mức giá cao hơn thì ngược lại có nghĩa là giá cả càng cao thì
mức tổng cung sẽ càng lớn.
- Chi phí sản xuất: nếu chi phí càng cao, các hãng kinh doanh sẽ sản xuất ít hơn
sản lượng tiềm năng và ngược lại. Như vậy, chi phí sản xuất càng thấp thì mức tổng cung
càng lớn, bởi vì chi phí sản xuất liên quan đến mức doanh lợi của các hãng sản xuất.
- Giá cả hàng hóa tương tự hoặc thay thế.
- Mục tiêu lợi nhuận của nhà sản xuất: nếu lợi nhuận tăng họ sẽ tăng cung và
ngược lại.
- Năng lực trình độ sản xuất: các hãng kinh doanh luôn muốn tăng sản lượng của
mình để đạt tới sản lượng tiềm năng. Do vậy, tổng cung còn chịu ảnh hưởng của các yếu
tố làm tăng sản lượng tiềm năng đó là L, K, R (natural resources), T.

6.1.6. Biểu cung (bảng cung)


Biểu cung là một bảng mô tả mối quan hệ giữa số lượng hàng hoá mà các doanh
nghiệp sẵn sàng và có khả năng cung cấp ở mỗi mức giá với điều kiện các yếu tố khác
được giữ cố định.
Ví dụ: Biểu cung về dầu hoả

Giá bán (USD/thùng) Lượng cung (nghìn thùng/tháng)


50 36
40 32
30 24
20 14
10 0

6.1.7. Đường tổng cung


6.1.7.1. Khái niệm
Đường cung (AS - Aggregate supply) là đường mô tả mối quan hệ giữa số lượng
hàng hoá mà người bán sẵn sàng cung ứng với các mức giá khác nhau.

HTTT Kinh tế-65


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Khi mức giá càng cao (các yếu tố khác không đổi) thì người bán càng cung cấp
thêm nhiều hàng hoá cho thị trường. Vì vậy đường cung là đường dốc lên.
Khi giá bán tăng (giảm) thì mức cung hàng hoá sẽ di chuyển tăng lên (giảm đi)
dọc theo đường cung.
Các yếu tố làm dịch chuyển đường cung: Chi phí sản xuất của giá cả hàng hoá khác,
khoa học công nghệ, năng suất lao động...
6.1.7.2. Đồ thị đường AS và giá cả sản phẩm dịch vụ

LAS AS
P

Sản lượng
tiềm năng

Q
Ý nghĩa:
- Vị trí ngang của AS miêu tả giới hạn cực tiểu số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ
mà người sản xuất sẽ bán ra trong một số điều kiện nhất định. Khi các điều kiện này thay
đổi AS sẽ dịch sang trái hoặc sang phải.
- Hướng đi lên của đường cong biểu thị số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người
sản xuất sẽ bán ra ở từng mức giá trong điều kiện xác định.
- Đường AS có đặc điểm:
+ Khi Q < Qp: thì AS hơi dốc.
+ Khi Q > Qp: thì AS rất dốc.
Điều này nói lên rằng, ở dưới mức sản lượng tiềm năng, một sự thay đổi nhỏ về
giá cả đầu ra sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tăng nhanh sản lượng để đáp ứng nhu
cầu đang tăng lên. Bởi vì, trong ngắn hạn, đứng trước giá đầu vào cố định, họ có thể đồng
thời tăng sản lượng và tăng giá chút ít để thu lợi nhuận.
Chứng tỏ độ dốc đường AS nói lên tương quan giữa tốc độ tăng giá với tốc độ
tăng cung, thể hiện ở công thức sau:
Q
Q
Es 
P
P

HTTT Kinh tế-66


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Trong đó: P là mức tăng giá


Q là mức tăng sản lượng cung ứng.
+ Độ dốc AS tăng  Es >1, có nghĩa là lợi suất tăng dần (Có nghĩa là sự thay đổi
nhỏ của giá dẫn đến sự thay đổi lớn hơn của lượng cung)
+ Độ dốc AS giảm  Es <1, có nghĩa là lợi suất giảm dần (Có nghĩa là khi giá cả
thay đổi lớn nhưng người sản xuất phản ứng nhẹ với sự thay đổi của giá cả).
+ Khi Es = 0, thì AS không có tính co dãn (AS vuông góc với trục hoành - Nghĩa
là cung của hàng hóa là một số lượng cố định bất kể giá cả như thế nào).
+ Khi Es =   AS hoàn toàn co dãn (AS vuông góc với trục tung – có nghĩa là
khi sản lượng thay đổi vô hạn nhưng giá không thay đổi hoặc thay đổi rất ít).
6.1.7.3. Đường tổng cung và thị trường lao động
a. Đường tổng cung
Trong kinh tế thị trường, giá cả phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Các yếu tố này quyết
định vị trí, độ dốc của đường AS. Có hai yếu tố chính đó là tiền công và quy mô tài sản
cố định.
- Tiền công (W): P phụ thuộc nhiều W, đặc biệt trong ngắn hạn. Vì ở các nước có
nền kinh tế thị trường phát triển, tiền công có tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm. Tiền
công lại phụ thuộc vào trạng thái của thị trường lao động, tức là phụ thuộc vào cung - cầu
lao động và tình trạng thất nghiệp, chuỗi diễn tiến là:
Tỷ lệ thất nghiệp cao W Thu nhập giảm  C  AD AS thất
nghiệp tăng.
- Quy mô tài sản cố định:
Số lượng tài sản cố định tăng lên sẽ làm tăng sản lượng tiềm năng và giảm giá cả
của sản phẩm.
Tuy nhiên, trong ngắn hạn sự thay đổi của tiền công (việc làm - thất nghiệp) là yếu
tố chủ yếu quyết định sự thay đổi giá cả.
Vậy, tiền công trong thị trường thay đổi như thế nào? Vấn đề này, các nhà kinh tế
học cổ điển và kinh tế học trường phái Keynes có những quan điểm trái ngược nhau:
* Trường phái cổ điển
Cho rằng tổng cung là một đường thẳng đứng, cắt trục hoành ở mức sản lượng
tiềm năng Y*. Đường tổng cung dựa trên giả thuyết rằng, các thị trường, trong đó đặc biệt
là thị trường lao động, hoạt động một cách hoàn hảo.
Giá cả sẽ điều chỉnh linh hoạt sao cho số lượng hàng hoá sản xuất ra đúng bằng số
lượng mà mọi người mong muốn mua vào.

HTTT Kinh tế-67


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Tiền công cũng linh hoạt điều chỉnh cho đến khi nào tất cả mọi người muốn làm
việc tại mức tiền công đó đều có việc làm và các doanh nghiệp sử dụng đúng số lượng
nhân công mà họ muốn thuê.
Khi tiền công điều chỉnh linh hoạt thì thị trường lao động luôn luôn ở trạng thái
cân bằng, không có thất nghiệp. Nền kinh tế ở trạng thái toàn dụng nhân công. Một khi
toàn bộ lực lượng lao động được sử dụng hết, thì không thể gia tăng sản lượng trên mức
hiện có, vì thế tổng cung sẽ cắt trục hoành ở mức sản lượng tiềm năng.
Do nhân công đã được sử dụng hết, các hãng cạnh tranh nhau để giành giật nhân
công, đẩy lương và giá lên cao, đáp ứng nhu cầu đang tăng lên: đường tổng cung vì thế
mà rất dốc và sẽ thẳng đứng tại mức sản lượng tiềm năng.
* Trường phái Keynes
Đường tổng cung theo trường phái Keynes là đường nằm ngang. Đường này ngụ ý
rằng các doanh nghiệp sẵn sàng cung ứng mọi khối lượng sản phẩm cần thiết ở mức giá
đã cho (P*).
Đường tổng cung Keynes dựa trên giả thiết là các thị trường trong đó, đặc biệt là
thị trường lao động không phải lúc nào cũng cân bằng, và trong nền kinh tế luôn có tình
trạng thất nghiệp.
Do luôn có thất nghiệp, các DN có thể thuê mướn bao nhiêu nhân công cũng được
với mức lương đã cho. Do đó, họ cũng có thể cung ứng cho mọi nhu cầu mà không cần
tăng giá.

P AS P

AS
P*

Y Y
Y*

Từ những trình bày trên, có nhận xét:


- 2 trường hợp đặc biệt của đường tổng cung phản ánh 2 thái cực trái ngược nhau
của tổng cung. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau đó là do quan niệm về sự hoạt
động của giá cả và tiền công trong nền kinh tế thị trường. Theo trường phái cổ điển, giá
cả và tiền công là linh hoạt. Theo Keynes chúng là cứng nhắc.
- Đường tổng cung cổ điển là thẳng đứng, còn đường tổng cung của Keynes là
đường nằm ngang. Vậy trong thực tế đường tổng cung ngắn hạn có độ dốc như thế nào?

HTTT Kinh tế-68


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Hầu hết các nhà kinh tế học ngày nay cho rằng thị trường lao động sẽ điều chỉnh
từ từ cho đến khi đạt trạng thái cân bằng. Nói cách khác, giá cả và tiền công không hoàn
toàn linh hoạt và cũng không hoàn toàn cứng nhắc. Đường tổng cung phù hợp với thực tế
hơn là đường có độ dốc nhất định và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
b. Đường tổng cung thực tế ngắn hạn
Đường tổng cung thực tế ngắn hạn được xây dựng trên cơ sở kết hợp ba mối quan
hệ sau, trong thời kỳ ngắn hạn:
- Mối quan hệ giữa sản lượng và việc làm.
- Mối quan hệ giữa việc làm và tiền công.
- Mối quan hệ giữa tiền công và giá cả.
* Mối quan hệ giữa sản lượng và việc làm, hay là giữa sản lượng và lao động, thể hiện
trong hàm sản xuất:
Hàm sản xuất theo lao động phản ánh sự phụ thuộc của sản lượng
(đầu ra) vào lượng lao động được sử dụng (yếu tố đầu vào) trong điều kiện các yếu tố
khác cố định.
Y = f (L,...)
Y - sản lượng thực tế.
L - lao động được sử dụng vào sản xuất.

Y = f (L...)
Y
Đồ thị:
Yo

Lo

Khi tăng dần lượng lao động được sử dụng thì năng suất biên của lao động có
khuynh hướng giảm dần. Do đó, khi lượng lao động sử dụng tăng đều thì sản lượng sẽ
tăng ít dần đi, làm cho đồ thị của hàm sản xuất Y = f(L) có dạng như hình trên.
Trong đó: Năng suất biên của lao động là con số phản ánh mức sản lượng tăng
thêm khi tăng thêm một đơn vị lao động được sử dụng.
MPL = Y/L
* Mối quan hệ giữa việc làm và tiền công

HTTT Kinh tế-69


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Đến lượt mình, wr trong thị trường lao động vận động để phản ứng lại những mất
CB trong thị trường này. Nếu có thất nghiệp, w r , nếu cần sử dụng nhiều lao động thì
wr. Tuy vậy, cũng không hoàn toàn linh hoạt. Nó được điều chỉnh sau một thời gian.
Đường Phillip đơn giản mô tả mối quan hệ giữa tiền công và thất nghiệp có dạng:
W = W-1(1 -.U) (1)
W - tiền công.
W-1 - tiền công thời kỳ trước.
 - Hệ số phản ánh độ nhạy cảm giữa tiền công và thất nghiệp.
U - tỷ lệ thất nghiệp
U = 1 - L/L* (2)
L - Lao động được sử dụng vào sản xuất.
L* - Lao động ở mức toàn dụng.
Mặt khác, giữa lao động và sản lượng cũng có mối quan hệ. Mối quan hệ này được
thể hiện rõ nếu thay L và L* bằng cách:
L = a.Y
L* =a.Y* (3)
a - số giờ công được sử dụng để sản xuất 1 đơn vị sản lượng.
Thay (3, 2) vào (1), có:
W = W-1 1 + (Y/Y* - 1) (4)
Như vậy, sản lượng thực tế càng cao so với sản lượng tiềm năng thì tiền công cũng
càng cao.
* Mối quan hệ giữa chi phí tiền công và giá cả
Các doanh nghiệp sẽ định giá cả cho sản phẩm của họ sao cho có thể bù đắp được
chi phí và có lãi.
Theo cách định giá giản đơn, giá cả của sản phẩm sẽ bằng chi phí cộng thêm phần
lợi nhuận tính trên chi phí, vì vậy:
P = a.W(1+f ) (5)
P - giá cả.
a.W - chi phí tiền công.
f - tỷ suất lợi nhuận ( f = lợi nhuận/chi phí)
Thay (5) bằng (4), có:
P = a.(1 +f )W-11 + (Y/Y* - 1) (6)
Biểu thức 6 cho thấy mối quan hệ giữa giá cả, tiền công và sản lượng.

HTTT Kinh tế-70


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

6.1.7.4. Đường tổng cung


Từ (6) nếuthay:
P-1 = a(1+f ).W-1
Và  = /Y*
Thu được:
P = P-1 1 +  ( Y -Y* ) (7)
(7) là biểu thức đường tổng cung giản đơn, khi trong nền kinh tế giá cả và tiền
công không hoàn toàn linh hoạt. Giá cả tăng cùng với sản lượng.

AS'

P
AS
P-1
AS"

Y
Y*
Đường tổng cung có 3 tính chất sau:
- Độ dốc của đường AS phụ thuộc vào .
- Vị trí của đường AS phụ thuộc vào mức giá tiêu biểu của thời kỳ trước. Nó đi
qua mức sản lượng tiềm năng tại P = P-1.
- Đường AS dịch chuyển theo thời gian, phụ thuộc vào sản lượng. Nếu sản lượng
kỳ này cao hơn sản lượng tiềm năng, thì sau một thời gian tiền lương sẽ  và giá cả sẽ
tăng. Đường AS dịch chuyển lên phía trên, đến đường AS’. Ngược lại, đường AS sẽ dịch
chuyển xuống đến AS’’.
6.2. Sự cân bằng AD - AS

6.2.1. Đồ thị cân bằng cung cầu


Nền kinh tế đạt được trạng thái cân bằng khi AD = AS

HTTT Kinh tế-71


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

P AD AS
Yp

E1

P1

Y
Y1 Y

Khi tổng cung (AS) hoặc tổng cầu (AD) dịch chuyển thì điểm cân bằng sẽ thay
đổi. Hai đường này dịch chuyển khi có các yếu tố khác với giá làm thay đổi tổng cầu
hoặc tổng cung.

6.2.2. Nội hàm của đồ thị


6.2.2.1. Đường tổng cầu AD
Đường tổng cầu có thể dịch chuyển qua phải và qua trái tùy từng trường hợp tác
động của các yếu tố ngoài giá.
6.2.2.2. Đường tổng cung trong ngắn hạn
- Ban đầu tương đối thoải: có nghĩa là giá tăng chậm, thậm chí không tăng, cung
vẫn tăng để hòa vốn.
- Khi cung thực tế đạt mức hòa vốn, đường tổng cung bắt đầu dốc ngược, có nghĩa
là giá tăng nhiều mà cung chỉ tăng chút ít.
Điều này nói lên rằng, khi cung thực tế chưa đạt tới mức hòa vốn, nhà sản xuất
chưa dám tăng giá để người tiêu dùng có thể chấp nhận được nhờ đó mà thu hồi vốn.
Nhưng khi đã thu hồi vốn rồi, doanh nghiệp có thể thu lợi nhuận bằng tăng giá bán mà
không cần tăng sản lượng.(Nhưng chỉ xét trong ngắn hạn khi giá đầu vào chưa kịp thay
đổi, công suất chưa sử dụng hết,…).
- Khi cung tăng đến mức tiềm năng mà tổng cầu vẫn tăng thì chỉ làm tăng mức giá
chứ không làm tăng sản lượng, đó là cung trong ngắn hạn.
Vì vậy, đường tổng cung ngắn hạn thực tế là 1 đoạn thẳng có độ dốc dương, cắt
đường biểu diễn sản lượng tiềm năng tại điểm tương ứng với mức giá của thời kỳ.
- Nếu các yếu tố khác làm tăng khả năng cung ứng thì đường AS dịch chuyển sang
phải, làm tăng chi phí sản xuất thì đường AS dịch chuyển lên trên. Còn nếu làm giảm thì
dịch chuyển ngược lại.

HTTT Kinh tế-72


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

6.2.2.3. Sự cân bằng AD - AS trong ngắn hạn

P
AS
Eo
Po

AD

Yo
Vị trí Eo phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Vị trí của các đường tổng cung (AS) và tổng cầu (AD). Khi 1 trong 2 đường này,
hoặc cả hai đường cùng thay đổi vị trí, thì điểm Eo sẽ dịch chuyển.
- Độ dốc hai đường AS và AD.
Đồ thị minh họa độ dốc AS và AD:

P
P
AS
AS
P2
AD2 AD
P1
AD1 AD’

Y1 Y2 Y Y*p Y
Hình a Hình b

Trường hợp (a): Đường AS nằm ngang, sự dịch chuyển vị trí của đường tổng cung
chỉ dẫn đến sự thay đổi sản lượng.
Trường hợp (b): Đường AS thẳng đứng, sự thay đổi của tổng cầu chỉ dẫn đến sự
thay đổi giá.
Cần phân biệt giữa cân bằng và cân đối:
- Cân bằng trong kinh tế học thường là cân bằng thị trường
- Cân đối là sự hợp lý của cơ cấu.

HTTT Kinh tế-73


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

6.2.3. Sự điều chỉnh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn


6.2.3.1. Điều chỉnh ngắn hạn (hình a)
Giả sử nền kinh tế đang đạt trạng thái cân bằng toàn dụng Eo. Giả định AD tăng,
AD dịch chuyển sang phải và lên trên. Cầu tăng làm cho các hãng sẽ tăng thêm sản lượng
một cách tương ứng, cho đến khi đạt được mức sản lượng E'. Trạng thái cân bằng ngắn
hạn được thiết lập. Tại E', cả sản lượng và giá cả đều tăng. Giá cả và sản lượng tăng lên
đến mức nào phụ thuộc vào độ dốc đường AS.
6.2.3.2. Điều chỉnh trung hạn (hình b)
Ở trạng thái cân bằng ngắn hạn E’, cầu về lao động trên thị trường lao động tăng
lên. Do tiền công chưa thể điều chỉnh trong ngắn hạn do bị ràng buộc bởi các hợp đồng
lao động dài hạn, qúa trình này sẽ được thực hiện ở trung hạn. Do vậy, ở trung hạn, W
tăng lên  Chi phí sản xuất tăng  Doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất ở mỗi mức
giá cho trước  AS dịch đến AS’. Trạng thái cận bằng được thiết lập ở điểm E”.
6.2.3.3. Điều chỉnh dài hạn (hình b)
Trong chừng mực mà sản lượng còn vượt quá sản lượng tiềm năng, thì đường tổng
cung tiếp tục giảm và giảm đến mức sản lượng toàn dụng nhân công. Nền kinh tế đạt
mức cân bằng dài hạn E".
AS '
P P
AS E "' AS
E' E"
P'
Eo E'
AD ' Eo
Po AD '

AD
AD
Y
Yo Y' Y

Hình a Hình b

Tóm lại:
(1) Quá trình tự điều chỉnh của nền kinh tế trước những sự mở rộng của tổng cầu
và thay đổi tổng cung (thông qua tiền lương và giá cả) diễn ra theo trình tự mở rộng đến
thu hẹp sản lượng. Và sẽ đảo ngược lại nếu có tác động thu hẹp tổng cầu.

HTTT Kinh tế-74


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

(2) Vì quá trình tự điều chỉnh diễn ra chậm chạp và có thể kéo dài, nên mở ra 1
không gian nhất định để Nhà nước can thiệp vào thị trường thông qua chính sách tài khoá
và tiền tệ, nhằm giữ cho nền kinh tế luôn ở mức sản lượng tiềm năng.
6.3. Chu kỳ kinh tế (chu kỳ kinh doanh)

6.3.1. Định nghĩa


Chu kỳ kinh tế là những chuỗi trạng thái phát triển của nền kinh tế, có cơ cấu và
độ dài thời gian diễn biến giống nhau, lặp đi, lặp lại một cách liên tục.
(Hay Chu kỳ kinh doanh là hiện tượng sản lượng thực tế dao động lên xuống theo
thời gian, xoay quanh sản lượng tiềm năng). Đỉnh (peak)

Chu kỳ GNP, biểu thị cho xu hướng


kinh doanh tăng trưởng dài hạn
Y D

A Yp

B
Đáy(trough)
Yt C
t (thời gian)

Thu hẹp Mở rộng


SX SX

6.3.2. Biến thái của chu kỳ kinh tế


Chu kỳ kinh tế thường có các giai đoạn sau đây:
- Đáy: là trạng thái thấp nhất của nền kinh tế, là điểm thấp nhất của GNP.
- Bành trướng: là thời kỳ tăng trưởng và phát triển, giữa đáy và đỉnh.
- Đỉnh: Là trạng thái cao nhất của nền kinh tế, là điểm cao nhất mà GNP đạt được
sau giai đoạn tăng trưởng phát triển.
- Suy thoái, khủng hoảng. Đó là giai đoạn giữa đỉnh và đáy mới. Đây là trạng thái
cuối cùng của chu kỳ trước, cũng là trạng thái đầu của chu kỳ sau.

6.3.3. Đặc trưng


Đặc trưng nổi bật của nó thể hiện ở giai đoạn suy thoái, có các dấu hiệu sau:
- Hàng tồn kho tăng nhanh và được thanh toán trong giai đoạn đầu của suy thoái
bằng cách bán chạy.

HTTT Kinh tế-75


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

- Đầu tư giảm mạnh.


- Vốn kinh doanh bị thiếu trầm trọng.
- Mức cầu về lao động giảm mạnh.
- Giá cả các mặt hàng nhạy cảm thường giảm, như thị trường chứng khoán.
- Lãi suất giảm mạnh.

6.3.4. Những nhân tố tác động vào chu kỳ kinh tế


Bên trên đã có định nghĩa chu kỳ kinh tế là do hiện tượng sản lượng thực tế dao
động lên xuống theo thời gian, xoay quanh sản lượng tiềm năng, tuy nhiên nguyên nhân
gây ra chu kỳ kinh tế rất phức tạp, để lý giải điều này có các trường phái sau:
- Trường phái hướng ngoại: trường phái này tìm nguyên nhân bên ngoài hệ thống
kinh tế đó là do chiến tranh, các cuộc cách mạng, sự thay đổi trong thể chế chính trị, tỉ lệ
tăng dân số,…
- Trường phái hướng nội (các yếu tố bên trong hệ thống kinh tế): coi nguyên nhân
của sự phát triển kinh tế theo chu kỳ nằm trong bản thân hệ thống kinh tế, như cơ cấu, cơ
chê kinh tế,…
- Trường phái toàn diện: chủ trương coi trọng cả 2 yếu tố bên trong và bên ngoài,
yếu tố bên trong đóng vai trò nội lực, yếu tố bên ngoài đóng vai trò môi trường.

6.3.5. Cơ chế phát sinh chu kỳ kinh tế


6.3.5.1. Chu kỳ kinh tế xuất hiện do sự thay đổi tổng cung hay tổng cầu?
Do nền kinh tế thị trường có nhược điểm là tạo ra các chu kỳ kinh doanh, sản
lượng Quốc gia có khuynh hướng dao động lên xuống xoay quanh sản lượng tiềm năng.
Một trong những mục tiêu của kinh tế vĩ mô là tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc
phục sự dao động đó. Trước những năm 30, các nhà kinh tế không nhận thức được rằng
chính sự dao động của tổng cầu đã tạo nên sự dao động của sản lượng thực tế. Nhà kinh
tế học người Anh, John Maynard Keynes đã cung cấp cho chúng ta 1 mô hình giúp nhận
thức ra được điều này. Mặc dù đã có nhiều thác thức, cải biến đối với cơ sở lý thuyết mà
Keynes đưa ra vào năm 1936, nhưng những ý tưởng cơ bản trong mô hình Keynes vẫn là
nền tảng trong hệ thống lý thuyết của những người kế tục ông – những người theo trường
phái Keynes hiện đại. Cách tiếp cận này được đánh giá cao, bởi lẽ nó tỏ ra gần gũi với
thực tế biến đổi của đời sống kinh tế hàng ngày và được vận dụng ở nhiều nước.
Những số liệu thống kê minh hoạ cho định luật OKUN cũng hỗ trợ cho quan
điểm này.
Mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng thực tế và tỷ lệ thất nghiệp được lượng hoá
dưới tên gọi định luật OKUN.

HTTT Kinh tế-76


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Định luật Okun cho biết mức độ thay đổi của tỷ lệ thất nghiệp thực tế khi có sự
thay đổi trong tương quan giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng (Qp).
Ý tưởng cơ bản của định luật này là: Sản lượng thực tế càng thấp hơn Qp thì thất
nghiệp tăng lên càng nhiều.
Như vậy: Sản lượng thực tế từ mức thấp tăng lên với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng
của Qp thì thất nghiệp sẽ giảm bớt.
Từ ý tưởng này, có hai cách đặt vấn đề:
- Cách thứ nhất: Khi sản lượng thực tế thấp hơn Qp là bao nhiêu % thì thất nghiệp
sẽ tăng thêm 1%.
- Cách thứ hai: Khi tốc độ tăng của sản lượng thực tế cao hơn tốc độ tăng của sản
lượng tiềm năng bao nhiêu % thì thất nghiệp sẽ giảm bớt 1%.
 Định luật Okun:
Cách thứ nhất: Theo P.A.Samuelson và W.D. Nordhaus: "Khi Q thấp hơn Qp 2%
thì thất nghiệp sẽ tăng thêm 1% so với thất nghiệp tự nhiên".
Từ đó suy ra: Nếu sản lượng thực tế (Qtt) < Sản lượng tiềm năng (Qp) một lượng
X(%) thì thất nghiệp sẽ tăng thêm một lượng:

X
U =
2
Mà X được xác định bởi:
Qp - Qt
X= x100
Qp

Nên: Qp - Qt
U = x50
Qp
U là tỷ lệ thất nghiệp tăng lên thêm do sản lượng thấp hơn mức
tiềm năng.
Do tại mức sản lượng tiềm năng đã có thất nghiệp bằng với thất nghiệp tự nhiên.
Cho nên, tỷ lệ thất nghiệp thực tế (Ut) phải bằng thất nghiệp tự nhiên (Un) cộng với U.
Tức là:

Qp - Qt
Ut = Un + x50
Qp
HTTT Kinh tế-77
Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

6.3.5.2. Chu kỳ kinh tế trong mô hình Keynes


Cần phân biệt quan điểm cổ điển và quan điểm của Keynes về vấn đề xác định sản
lượng trên 2 quan điểm:
-Theo quan điểm cổ điển: giá cả và tiền lương hoàn toàn linh hoạt nên đường tổng
cung thẳng đứng. Do đó, với quan điểm này không có thất nghiệp không tự nguyện,
chính sách kinh tế vĩ mô không thể tác động đến sản lượng.
- Theo Keynes, giá cả và tiền công không linh hoạt trong 1 khoảng thời gian nhất
định. Vì thế đường AS nằm ngang. Trong trường hợp này bất cứ sự thay đổi nào của tổng
cầu đều được phản ánh vào sự thay đổi sản lượng thực tế hơn là giá cả.
Theo ông, đối với nền kinh tế có thất nghiệp cao và dai dẳng, Chính phủ có thể có
chính sách kinh tế vĩ mô nhằm kích cầu đầu tư và cầu tiêu dùng cải thiện tình hình.

AD2
AD
AD

E0 AD1

E1

6.3.5.3. Tác động qua lại giữa số nhân Keynes và nhân tố gia tốcY
Y Yp
1
Thuyết mô hình số nhân - gia tốc (Multiplier-Accelerator model Theory) đề xuất
cách giải thích chu kỳ dựa vào một cú sốc bên ngoài, được lan truyền bởi số nhân cùng
với nhân gia tốc, tạo nên sự dao động lên xuống của sản lượng (Samuelson).
Chúng ta biết, số nhân Keynes là hệ số phản ánh lượng thay đổi của sản lượng khi
tổng cầu thay đổi 1 đơn vị. Một trong các yếu tố năng động làm thay đổi tổng cầu là đầu
tư của tư nhân (I). Theo Samuelson, sự thay đổi trong đầu tư vừa là nguyên nhân vừa là
kết quả của chu kỳ kinh doanh. Là nguyên nhân bởi vì việc gia tăng hay giảm bớt đầu tư
sẽ dẫn đến sự gia tăng hay sụt giảm của sản lượng. Tác động này được thể hiện bằng mô
hình số nhân Y = m’.AD. Là kết quả vì trong các chu kỳ kinh doanh, sản lượng liên
tục tăng lên và giảm xuống. Khi sản lượng thay đổi đầu tư cũng thay đổi theo. Tác động
của sản lượng làm thay đổi đầu tư được gọi là nhân tố gia tốc. Samuelson cho rằng sự
tương tác giữa số nhân và gia tốc tạo ra chu kỳ kinh doanh.
Từ thuyết đó, ngoài những nhân tố tác động đến đầu tư đã nêu trong chương 3,
việc tăng vốn, tăng đầu tư còn xảy ra khi sản lượng tăng. Hơn nữa, sản lượng phải liên
tục tăng cùng nhịp độ mới đảm bảo cho vốn đầu tư không đổi. Kết quả là, khi sản lượng

HTTT Kinh tế-78


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

ngừng tăng, thì đầu tư ròng ( đầu tư tăng thêm vốn tư bản) giảm đến 0 và tổng đầu tư chỉ
bằng đầu tư để duy trì năng lực sản xuất hiện có.
Ngược lại, khi sản lượng giảm, đầu tư sẽ giảm xuống dưới 0 trong thời gian dài.
Cơ chế phối hợp nhân tố gia tốc và mô hình số nhân có thể mô tả
như sau (cơ chế hình thành chu kỳ kinh doanh):
Đầu tư tăng  sản lượng tăng (theo mô hình số nhân)  đầu tư tăng( theo số
nhân gia tốc) sản lượng tăng,.. đạt đỉnh chu ky.
Tiếp đến:
Sản lượng ngừng tăng  đầu tư giảm (theo nhân tố gia tốc) sản lượng giảm
(theo mô hình số nhân)  đầu tư giảm ( theo nhân tố gia tốc)  sản lượng giảm,... chạm
đáy chu ky. Tiếp đến, đầu tư tăng lên và chu kỳ lại bắt đầu từ đầu.

6.3.6. Tác động của Chính phủ vào chu kỳ kinh tế


Tác động vào chu kỳ kinh tế thực chất là để loại bỏ suy thoái. Việc ngăn chặn suy
thoái chỉ có thể do Chính phủ thực hiện. Chính phủ cần:
- Hiểu và nắm được chu kỳ của những lực tác động bên trong và bên ngoài, từ đó
Chính tìm cách khai thác nền kinh tế sao cho hoạt động ở mức SL tiềm năng trong thời
gian dài.
- Theo dõi và dự báo các diễn biến kinh tế để có giải pháp phòng ngừa.
Bởi lẽ đơn giản, nếu như các nhà kinh doanh được dự báo rằng sắp tới nền kinh tế
sẽ đi xuống, thì họ sẽ ý thức được rằng cần phải giảm bớt hàng tồn kho.
Tương tự như vậy, nếu các nhà hoạch định chính sách kinh tế thấy trước sắp có
một thời kỳ phồn thịnh về kinh tế, họ có thể có những biện pháp tiền tệ hoặc thuế khoa để
hạn chế chi tiêu.
- Sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô của Chính phủ như chính sách tài chính, tiền
tệ, giá cả để điều tiết các biến động.
- Ap dụng chính sách kích cầu đầu tư, kích cầu tiêu dùng đồng bộ và phù hợp với
mặt bằng kinh tế tạo ra sự tăng trưởng ổn định và bền vững.
- Cải cách các cơ cấu kinh tế để chống lại khủng hoảng.
6.4. Tăng trưởng kinh tế

6.4.1. Định nghĩa


Là sự gia tăng lực lượng kinh tế của năm này so với năm trước hoặc năm được
chọn làm xuất phát điểm của chu kỳ nghiên cứu.

HTTT Kinh tế-79


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Hoặc: Là sự tăng theo quy mô sản lượng hay thu nhập bình quân đầu người của
một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Đó là kết quả được tạo ra
bởi tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế.
Tốc độ tăng hàng năm phản ánh % thay đổi của sản lượng năm sau so với
năm trước.
Chỉ tiêu năm (t) - chỉ tiêu năm (t-1)

Vt = x100
Chỉ tiêu năm (t-1)
Vt là tốc độ tăng của một chỉ tiêu nào đó năm t
Chỉ tiêu năm t và năm (t –1) có thể là GNP hoặc GDP.

6.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến mức tăng trưởng Kinh tế quốc dân
6.4.2.1. Tỉ lệ tích lũy và tiêu dùng
- Khi tăng tích lũy, giảm tiêu dùng sẽ hạn chế tăng trưởng.
- Nếu tăng tiêu dùng sẽ tăng sản xuất.
Có: YD = C + S

C
C= C + MPC.Y
E

S= -C + MPS.Y
C
45 Y
o
-C Y

6.4.2.2. Tích lũy, đầu tư và để dành


Để dành chỉ đơn giản là không tiêu dùng hết thu nhập, muốn dành lại một phần để đề
phòng rủi ro hoặc chưa biết dùng số tiền đó vào việc gì do bão hòa về nhu cầu tiêu dùng.
Tích lũy là sự để dành có mục đích đầu tư, chờ cơ hội, chờ đủ sức sẽ đầu tư.
Đầu tư là biến tích lũy thành cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự tăng trưởng kinh tế.
S= -C + MPS.Y S2 (Quốc dân)
I, S1
E i
S I

C
i1
Y I (i)
HTTT Kinh tế-80
-C Y Y* I
Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

i2

Sự tác động của tiết kiệm và đầu tư đến thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Tại điểm
E mức tiết kiệm mong muốn bằng mức đầu tư mong muốn.

6.4.3. Các dạng tăng trưởng kinh tế


6.4.3.1. Tăng trưởng kiểu “bong bóng xà phòng”
Đó là sự tăng trường nhanh và kém bền vững.
Đặc điểm:
- Có khát vọng tăng trưởng nhanh, dẫn đến đầu tư ồ ạt, đầu tư không những bằng
vốn vay dài hạn mà còn bằng vốn vay ngắn và trung hạn. Điều đó dễ dẫn đến khủng
hoảng tài chính, và kết cục là sự suy thoái kinh tế.
- Vay nợ nước ngoài lớn nhưng sử dụng vốn kém hiệu quả.( Điển hình là
Achentina)
-Chỉ tập trung đầu tư một số ngành, nên khi những ngành này thất bại trong cạnh
tranh quốc tế, nền kinh tế đất nước sẽ sụp đổ nhanh chóng.
6.4.3.2. Tăng trưởng kinh tế nóng
Đó là sự tăng trưởng kinh tế cao nhưng phải trả giá quá lớn về nhiều mặt, như về
môi trường, dân số, cơ sở hạ tầng,… đồng thời đó là sự phát triển phiến diện về kinh tế,
không xuất phát từ tiềm năng của đất nước.
6.4.3.3. Tăng trưởng cân đối
Đó là sự tăng trưởng kinh tế trong khi giữ nguyên cơ cấu sử dụng thu nhập
quốc dân.
Tăng trưởng cân đối khác với tăng trưởng đều đặn. Tăng trưởng đều đặn nói đến việc
tăng trưởng đều đặn với nhịp độ không đổi, liên tục trong nhiều năm của GNP, và GDP.
6.4.3.4. Tăng trưởng tối ưu
Tăng trưởng tối ưu là vị trí nền kinh tế nằm trên đường cong sản lượng tiềm năng.
Tại đó mức thất nghiệp bằng với thất nghiệp tự nhiên.

6.4.4. Các biểu hiện điển hình về kinh tế trong sự tăng trưởng
6.4.4.1. Giá cả tăng do đó lạm phát tăng
P tăng do một số nguyên nhân sau:

HTTT Kinh tế-81


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

- Do mở rộng sản xuất kinh doanh  nhu cầu về TLSX  P 


- Do giá cả hàng hóa đầu vào tăng nên giá thành, giá cả đầu ra phải tăng.
- Do sự kì vọng về lợi nhuận của các nhà đầu tư tăng IAD.
- Xuất khẩu tăng AD
Tóm lại, AD dẫn đến P.
6.4.4.2. Đầu tư tăng
IAD.
6.4.4.3. Lãi suất ngân hàng tăng (i)
I MD i .
6.4.4.4. Sự chu chuyển của vốn tăng
6.4.4.5. Những biến động bất thường về mức độ chi tiêu, tích lũy và đầu tư
Khi nền kinh tế tăng trưởng cao và liên tục trong nhiều năm sẽ tạo nên tâm lý lạc
quan, từ đó dẫn đến C>S, đầu tư ồ ạt,…

HTTT Kinh tế-82


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

CHƯƠNG 7: THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT

7.1. Thất nghiệp

7.1.1. Tác hại của thất nghiệp


Thứ nhất, đối với cá nhân và gia đình người bị thất nghiệp: Đời sống của họ sẽ tồi tệ
hơn do mất nguồn thu nhập, kỹ năng chuyên môn bị sói mòn, mất niềm tin trong cuộc
sống, nguy cơ bệnh tật tăng lên, hạnh phúc gia đình bị đe doạ, con cái chịu nhiều thiệt thòi.
Thứ hai, đối với xã hội: Phải chi phí cho đội quân thất nghiệp (nhất là ở các nước
có chế độ trợ cấp thất nghiệp); phải chi nhiều tiền hơn cho bệnh tật; phải đương đầu với
các tệ nạn xã hội như trộm cắp, rượu chè,… do người thất nghiệp gây ra; phải chi nhiều
tiền hơn cho việc xử lý tội phạm.
Thứ ba, đối với hiệu quả nền kinh tế: Thất nghiệp cao làm cho nền kinh tế hoạt
động không có hiệu quả.

7.1.2. Một số khái niệm cơ sở


- Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và
quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong hiến pháp.
- Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc hoặc chưa có
việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
Ở VN, những người đang làm việc có thể nằm trong tuổi lao động hoặc ngoài tuổi
lao động. Số người ngoài tuổi lao động có việc làm được tính vào lực lượng lao động
theo giới hạn (>13 và <65). Như vậy lực lượng lao động gồm 2 thành phần:
+ Những người trong tuổi lao động đang làm việc hay đang thất nghiệp.
+ Những người ngoài tuổi lao động những nằm trong khoảng 13 -16 tuổi đang có
việc làm.
- Số người thất nghiệp gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động, đang tìm việc nhưng chưa có việc làm.
Theo định nghĩa trên, những người ngoài tuổi lao động, cho dù đang tìm việc và
không có việc làm thì cũng không được xem là thất nghiệp. Hoặc một người trong tuổi
lao động, có khả năng lao động, nhưng không hề có hành động tìm việc thì cũng không
phải là người thất nghiệp. Những thành phần nêu trên được xếp ngoài lực lượng lao động.
- Người có việc làm là những người đang làm cho các các cơ sở sản xuất kinh
doanh, văn hoá, xã hội,...

HTTT Kinh tế-83


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

- Ngoài những người có việc và thất nghiệp, những người còn lại trong độ tuổi lao
động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao động, bao gồm người đi
học, nội trợ gia đình,... và một bộ phận không muốn tìm việc làm vì các lý do khác nhau.

7.1.3. Dấu hiệu thất nghiệp


- Trong độ tuổi lao động.
- Có khả năng, có nhu cầu, có nghĩa vụ lao động.
- Đang không tìm được việc làm, có việc làm nhưng không ổn định.
Lực lượng lao động Có việc
Trong độ tuổi Thất nghiệp
lao động Ngoài lực lượng lao động
Dân số ("ốm đau, nội trợ, không
muốn tìm việc)
Ngoài độ tuổi
lao động
Sơ đồ miêu tả nội dung các khái niệm

7.1.4. Các chỉ tiêu thể hiện tình trạng thất nghiệp
7.1.4.1. Số người thất nghiệp
Được tính theo 2 cách:
- Thống kê theo các dấu hiệu thất nghiệp, đã nêu ở trên.
- Tính từ lực lượng lao động xã hội và người có việc làm.
Số người thất nghiệp = Tổng lực lượng lao động xã hội – số người trong danh sách lao
động của các đơn vị lao động
7.1.4.2. Tỷ lệ thất nghiệp
Để đo lường mức thất nghiệp trong nền kinh tế chúng ta sử dụng chỉ tiêu “ tỷ lệ
thất nghiệp”:
Số người thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp(%) = x100
Lực lượng lao động
7.1.4.3. Thời gian thất nghiệp
Thời gian thất nghiệp bao giờ cũng được hiểu là thời gian trung bình, được tính
theo phương pháp bình quân gia quyền.
7.1.4.4.Tần số thất nghiệp

HTTT Kinh tế-84


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Là số lần trung bình 1 người lao động bị thất nghiệp trong 1 thời kỳ nhất định
(ví dụ: 1 năm bị thất nghiệp 3 lần).
Tần số thất nghiệp phụ thuộc vào:
+ Sự thay đổi nhu cầu lao động của các doanh nghiệp.
+ Sự gia tăng tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động.
Trong ngắn hạn, khi tổng cầu không đổi nhưng có sự biến động về cơ cấu của nó
và khi có tỷ lệ tăng dân số cao thì tần số thất nghiệp bị đẩy lên nhanh. Tần số thất nghiệp
lớn, có nghĩa là thường xuyên có số thất nghiệp nhiều, tỷ lệ thất nghiệp sẽ cao.
Hạ thấp tỷ lệ tăng dân số và ổn định kinh tế là hướng đi quan trọng giữ cho tần số
thất nghiệp ở mức thấp.

7.1.5. Phân loại thất nghiệp và các loại thất nghiệp


7.1.5.1. Phân theo đặc tính của người thất nghiệp
Phân theo các tiêu chí sau đây:
- Tiêu chí tuổi tác.
- Tiêu chí giới tính.
- Tiêu chí ngành nghề.
- Tiêu chí lãnh thổ.
- Tiêu chí dân tộc.
7.1.5.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp
- Bỏ việc
- Mất việc
- Chưa có việc
- Ngoại lệ
7.1.5.3. Phân loại theo tính chất của thất nghiệp
a. Thất nghiệp tạm thời (Thất nghiệp cơ học - Frictional Unemployment) còn gọi là thất
nghiệp cọ xát, thất nghiệp bất đồng, thất nghiệp dai dẳng, thất nghiệp tạm thời, thất
nghiệp chuyển đổi).
Loại này chủ yếu bao gồm những người đang đi tìm việc, xuất thân từ thành phần
bỏ việc cũ tìm việc mới, hoặc từ thành phần mới gia nhập hay tái nhập lực lượng lao
động. Ngoài ra, người ta còn tính cả những người thất nghiệp thời vu và những người thất
nghiệp do tàn tật 1 phần (nhưng vẫn có khả năng lao động và đang tìm việc làm).
b. Thất nghiệp cơ cấu ( Structural Unemplyment - còn gọi là thất nghiệp bất tương xứng)
Xảy ra khi có sự mất cân đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu về lao động. Sự mất cân đối
này có thể xảy ra do 2 nguyên nhân:

HTTT Kinh tế-85


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

+ Thiếu kỹ năng: có thể do sự thay đổi cơ cấu ngành hoặc do công việc yêu cầu
trình độ cao hơn đối với người lao động.
+ Khác biệt về địa điểm cư tru: Yếu tố chính là do sự phát triển không đồng đều
giữa các vùng, vùng này phát triển nhanh, đang cần nhiều lao động, trong khi vùng khác
phát triển chậm, đang thừa lao động. Tuy nhiên, người lao động không dễ dàng di chuyển
từ nơi này đến nơi khác để có được việc làm.
c. Thất nghiệp chu kỳ ( Cyclical Unemployment - còn gọi là thất nghiệp do thiếu cầu, thất
nghiệp theo thuyết Keynes) Là loại thất nghiệp được tạo ra bởi tình trạng suy thoái nền
kinh tế, sản lượng tụt xuống thấp hơn số lượng thất nghiệp.
Do tổng cầu về hàng hoá và dịch vụ sụt giảm, buộc các doanh nghiệp phải sản
xuất ít hơn, thậm chí có khi phải đóng cửa. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ phải sa thải công
nhân, tạo nên thất nghiệp hàng loạt. Đặc điểm cơ bản để phần biệt thất nghiệp chu kỳ với
các loại thất nghiệp khác là mức thất nghiệp gần như ở khắp mọi nơi.
d. Thất nghiệp do cơ chế quản lý lao động tiền lương (Còn gọi là thất nghiệp
chờ việc)
Do sự không linh hoạt của tiền lương chủ yếu do việc quy định mức lương tối
thiểu của người lao động.

W LS

Tiền lương
Tiền lương
cân bằng
cân bằng LD

L*

Lao động (L)


e. Thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.
Phụ thuộc vào mối quan hệ cung - cầu lao động.
Thất nghiệp tự nguyện chỉ những người "tự nguyện" không muốn làm việc, do
việc làm và mức lương tương ứng chưa hoà hợp với mong muốn của mình. Từ giả thiết
này, có thể xây dựng được hai đường cung: một đường cung chỉ ra quy mô của lực lượng
lao động xã hội tương ứng với các mức lương của thị trường lao động; một đường cung
chỉ ra bộ phận lao động chấp nhận việc làm với mức lương tương ứng của thị trường lao
động. Khoảng cách giữa hai đường cung biểu thị con số thất nghiệp tự nguyện (hình 7.2).

HTTT Kinh tế-86


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Đường lao động là đường cầu lao động, do nhu cầu lao động của các doanh nghiệp
quyết định. Đường LS là đường cung lực lượng lao động xã hội. Đường LS' là đường
cung bộ phận lao động sẵn sàng chấp nhận việc làm tương ứng với các mức lương của thị
trường lao động, GF là con số thất nghiệp tự nguyện. Thất nghiệp tự nguyện bao gồm số
người thất nghiệp tạm thời và số người thất nghiệp cơ cấu, vì đó là những người chưa sẵn
sàng làm việc với mức lương tương ứng, còn đang tìm kiếm những cơ hội tốt hơn.

Mức
LS '
lương LS
F
W1
G
* G
W E

LD
LD ' Lượng
lao động
L

Nếu xã hội có chế độ quy định mức lương tối thiểu, giả sử ở w 1 cao hơn mức
lương cơ bản của thị trường lao động (W*).
Ở mức lương W1, cung lao động sẵn sàng chấp nhận việc làm (LS’) sẽ lớn hơn cầu
lao động. Sự chênh lệch này được biểu hiện bằng đoạn AB. Đó chính là số người thất
nghiệp theo “lý thuyết cổ điển” thì đó là bộ phận thất nghiệp tự nhiên, bởi thất nghiệp tự
nhiên bởi xã hội chỉ chấp nhận làm việc tại mức lương cao hơn (W1).
Thất nghiệp không tự nguyện là thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi tổng cầu sụt
giảm, sản xuất bị đình trệ, mất việc,… ở trên hình trên hình vẽ là đoạn GE.

7.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp và phương hướng cơ bản nhằm hạn
chế thất nghiệp và tác hại của thất nghiệp
7.1.6.1. Sự đổi mới và nâng cao nhanh chóng tiến bộ khoa học và công nghệ trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân
- Công nghệ hiện đại khi được đưa vào sản xuất sẽ thay thế nhiều lao động thủ
công vào tạo ra thất nghiệp từ bộ phận này.
- CN hiện đại khi được đưa vào sản xuất sẽ làm cho bộ phận lao động cũ trở nên
lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu mới.

HTTT Kinh tế-87


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

- Cách mạng KHCN cùng với hội nhập kinh tế quốc tế  thay đổi cơ cấu xã hội
theo hướng chuyên môn hóa  xuất hiện nhu cầu về lực lượng lao động mới mà lao
động hiện có không phù hợp.
7.1.6.2. Sự bất đồng giữa tốc độ tăng dân số và tốc độ tăng trưởng kinh tế
Để giữ cân bằng về việc làm trong điều kiện không đổi về công nghệ sản xuất, tốc
độ tăng trưởng kinh tế phải cao hơn tốc độ tăng trưởng dân số nhiều lần.
Tuy nhiên ở các nước đang phát triển hiện nay chưa thể thực hiện được điều này
bởi vì tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy có nhanh nhưng tốc độ tăng dân số tăng cũng
không kém.
7.1.6.3. Phương hướng cơ bản nhằm làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
Đối với thất nghiệp chu ky: dùng chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng để kích
thích sự gia tăng của tổng cầu, kéo sản lượng lên mức sản lượng tiềm năng.
Đối với thất nghiệp tự nhiên:
Trong vài thập niên gần đây, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên có khuynh hướng tăng lên
ở một số nước. Có 3 lý do:
- Một là, sự thay đổi cơ cấu dân số theo hướng tăng tỷ trọng thành phần thất
nghiệp cao.
- Hai là, sự thay đổi cơ cấu kinh tế làm tăng thành phần thất nghiệp cơ cấu do
thiếu kỹ năng.
- Ba là, chế độ trợ cấp thất nghiệp ở một số nước làm cho người lao động không
tích cực tìm việc hoặc không chấp nhận công việc có mức lương thấp. Vậy phải chăng
việc giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên có vẻ như hoang tưởng? Thực tế không phải như vậy,
các biện pháp tích cực luôn có tác dụng tốt, nếu như không làm giảm thì cũng sẽ hạn chế
được mức độ gia tăng trong tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên .
Có thể khắc phục bằng cách tăng cường đào tạo, mở rộng hệ thống thông tin về
việc làm, tạo điều kiện thuận lợi trong việc di chuyển nơi cư trú,...
7.2. Lạm phát

7.2.1. Khái niệm


Lạm phát là tình trạng mức giá chung tăng lên (trong một thời gian nhất định).
Hay đó là tình trạng phát hành tiền quá mức.
Giảm phát là tình trạng mức giá chung giảm xuống (Sự phát hành tiền tệ không đủ
mức cần cho lưu thông hàng hóa.
Giảm lạm phát là sự sụt giảm của tỷ lệ lạm phát.

HTTT Kinh tế-88


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Tỷ lệ lạm phát phản ánh tốc độ tăng giá ở thời điểm này so với thời điểm trước đó
(có thể tính theo năm, quý,…).
Mức giá chung (General Price) là mức giá trung bình của nhiều loại hàng hóa và
dịch vụ. Mức giá đó được đo bằng chỉ số giá.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI - Consumer Price Index) phản ánh sự biến động giá cả
của một giỏ hàng hoá và dịch vụ tiêu biểu cho cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Công thức
tính có thể viết như sau:
G =  Gi.fi
Trong đo: G - chỉ số giá chung (có thể viết là CPI)
Gi - chỉ số giá cả từng loại hàng.
fi - tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại, nhóm hàng trong giỏ (với
fi = 1 ). Nó phản ánh cơ cấu tiêu dùng của xã hội.

7.2.2. Tiêu chí đo lường tình trạng lạm phát


7.2.2.1.Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát là thước đo chủ yếu của lạm phát trong một thời kỳ. Quy mô và sự
biến động của nó phản ánh quy mô và xu hướng lạm phát:
Tỷ lệ lạm phát được tính như sau:

Gi
gp = ( - 1) x100
Go
gp (nL) - tỷ lệ lạm phát (%)
Gi - chỉ số giá cả của thời kỳ nghiên cứu.
Go - chỉ số giá cả thời kỳ trước đó được chọn làm gốc để so sánh.
7.2.2.2. Quy mô lạm phát
Căn cứ vào mức độ lạm phát có thể chia thành ba loại:
Lạm phát vừa phải ( moderate inflation - một chữ số): tỷ lệ lạm phát dưới 10%
một năm. Giá tăng chậm, đồng tiền tương đối ổn định.
Lạm phát phi mã(galloping inflation - ba chữ số): tỷ lệ 10% - 999%. Khi lạm phát
phi mã ở mức cao thì tiền mất giá nhanh, gây tác động không tốt đối với sản xuất và đời
sống.
Siêu lạm phát ( Hyper inflation - trên ba chữ số): từ 1000% trở lên. Loại này gây
tác hại nghiêm trọng đối với nền kinh tế.
Căn cứ vào thời gian lạm phát:

HTTT Kinh tế-89


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

- Lạm phát kinh niên thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát đến 50%
một năm.
- Lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài trên 3 năm, với tỷ lệ lạm phát trên 50%
một năm.
- Siêu lạm phát kéo dài trên 1 năm với tỷ lệ lạm phát trên 200%
một năm.

7.2.3. Tác hại của lạm phát


- Phân phối lại thu nhập và của cải một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân, tập
đoàn và các giai tầng trong xã hội, đặc biệt đối với ai giữ nhiều tài sản dưới hình thức tiền
mặt thì họ sẽ bị thiệt hại rất lớn.
- Có những biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền kinh tế, đặc biệt
khi lạm phát tăng nhanh cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của giá cả tương đối. Trong
trường hợp đó sẽ có những doanh nghiệp, ngành nghề có thể phất lên, trái lại cũng không
ít doanh nghiệp và ngành nghề đi đến suy sụp, thậm chí phá sản.

7.2.4. Các lý thuyết về lạm phát


Phần này đề cập đến một số lý thuyết và quan điểm nhằm lý giải những nguyên
nhân gây ra và duy trì, thúc đẩy lạm phát.
7.2.4.1. Lạm phát cầu kéo(Demand - pull inflation)
Xảy ra khi tổng cầu tăng, đường tổng cầu theo giá dịch chuyển sang bên phải.
Trong thực tế, khi xảy ra LP cầu kéo người ta thường nhận thấy lượng tiền trong
lưu thông và khối lượng tín dụng tăng đáng kể và vượt quá khả năng có giới hạn của mức
cung hàng hoá.

ASLR ASSR
P

E2
P2 AD2
Lạm
phát AD1
P 1 E1

Y1 Y2 Y

HTTT Kinh tế-90


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

7.2.4.2.Lạm phát do cung (lạm phát do chi phí đẩy , Cost - Push inflation)
Xảy ra khi chi phí sản xuất tăng ( đường ASSR dịch chuyển lên trên) hoặc năng lực
sản xuất giảm (đường ASSR dịch chuyển sang trái)(hình b và c).
Cụ thể:
Chi phí sản xuất tăng, có thể do sự gia tăng tiền lương danh nghĩa, giá nguyên
liệu, thuế,…. Lúc đó các doanh nghiệp có khuynh hướng tăng giá bán để bù đắp phần
tăng của chi phí sản xuất. Kết quả là đường AS SR dịch chuyển lên trên. Khi các doanh
nghiệp tăng giá bán, AD sẽ giảm bớt (từ E  E2). Vậy ASSR cũng giảm theo (từ
F E2). Kết quả cuối cùng là nền kinh tế cân bằng tại mức mức giá cao hơn và sản
lượng thấp hơn (hình b).
ASSR2
Đồ thị: ASSR2
ASSR1 P
P AD ASLR ASLR ASSR1

F P2
E2
E2 E1
P2
P1
F
AD
P1 E
1
Y
Y2 Y1 Y Y2 Y1
Hình b: Chi phí sản xuất tăng Hình c: Năng lực sản xuất giảm

Năng lực sản xuất giảm, có thể do giảm sút nguồn nhân lực, nguồn vốn; do sự gia
tăng trong tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên; do chiến tranh hay thiên tai nghiêm trọng. Tác động
này làm AS dịch sang trái cùng với mức giảm của sản lượng tiềm năng (Y1 Y2).
Khả năng cung ứng giảm trong khi mức cầu vẫn còn cao, hàng hoá trở nên khan
hiếm (thiếu 1 lượng hàng E1F trên hình 7.3c), P bắt đầu . P làm cho cầu và cung tăng
(di chuyển trên đường cầu và đường cung). Cuối cùng, AD và AS cân bằng tại mức giá
cao hơn.
Tóm lại, cả 2 trường hợp lạm phát do dịch chuyển đường cung lên trên hoặc sang
trái, mặc dù cơ chế tác động hơi khác nhau, nhưng kết quả cuối cùng giống nhau: nền
kinh tế vừa bị lạm phát, vừa bị sụt giảm sản lượng. Tình trạng này thường được gọi là
lạm phát đình đốn. Mức độ lạm phát và đình đốn sản xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào độ
dốc đường AD. Nếu AD càng dốc đứng thì tỷ lệ lạm phát càng cao, càng nằm ngang thì
sự đình đốn sản xuất càng trầm trọng.

HTTT Kinh tế-91


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

7.2.4.3.Lạm phát dự kiến (expected inflation)


Là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến rằng nó sẽ tiếp tục xảy ra trong
tương lai.
Giá cả trong trường hợp này tăng đều với một tỷ lệ tương đối ổn định. Tỷ lệ lạm
phát này được gọi là tỷ lệ lạm phát ỳ, vì mọi người đã có thể dự tính trước mức độ của nó
nên được gọi là lạm phát dự kiến.
Hình 7.4 cho thấy lạm phát dự kiến xảy ra như thế nào. Đó là đường AD và đường
AS dịch chuyển lên trên cùng một tốc độ. Vì lạm phát đã được dự kiến nên chi phí sản
xuất (kể cả tiền lương) và cả nhu cầu chi tiêu cũng được điều chỉnh cho phù hợp với tốc
độ lạm phát . Như vậy, sản lượng vẫn giữ nguyên nhưng giá cả đã tăng lên theo dự kiến.
Tỷ lệ lạm phát dự kiến một khi đã hình thành thì trở nên ổn định và tự duy trì
trong một thời gian. Chỉ khi những cú sốc mới trong nền kinh tế (có thể từ trong nước
hoặc từ nước ngoài) sẽ đẩy lạm phát khỏi trạng thái ỳ.

P ASLR
AD3 ASSR3
AD2 E3
P3 ASSR2
ASSR1
AD1
P2 E 2

P1 E1

Y
Y*
7.2.4.4.Lạm phát và tiền tệ
Trong chương 5 nghiên cứu lý thuyết số lượng tiền tệ và đã biết đẳng thức
(M/P) = LP (i,Y) khi thị trường tiền tệ cân bằng.
Xét trong dài hạn lãi suất thực tế (i) và sản lượng thực tế (Y) đạt mức cân bằng,
nghĩa là (i) và (Y) là ổn định (Y đạt tiềm năng = Y P), cầu tiền thực tế là không đổi và do
vậy M/P cũng sẽ không thay đổi. Điều đó có nghĩa là nếu lượng cung tiền danh nghĩa (M)
tăng lên thì giá cả (P) cũng tăng với tỷ lệ tương ứng, nói cách khác tỷ lệ lạm phát sẽ bằng
tỷ lệ tăng tiền. Như vậy, lạm phát là một hiện tượng tiền tệ.
Điều này xảy ra trong thực tế khi nền kinh tế gặp phải 1 cơn sốc (ví dụ: giá dầu
tăng) làm cho lượng tiền thực tế nhất thời giảm xuống. Chính phủ cần tăng MS n để đảm
bảo nhu cầu tiền thực tế. Nhưng vì sản lượng và việc làm không đổi, chỉ có MS n, giá cả
và tiền lương danh nghĩa tăng lên.

HTTT Kinh tế-92


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Khi ngân sách thâm hụt lớn, các chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải, lượng
tiền danh nghĩa tăng lên là một nguyên nhân gây ra lạm phát (như lạm phát cầu kéo). Và
một khi giá cả đã tăng lên thì thâm hụt mới lại nảy sinh, đòi hỏi phải in thêm một lượng
tiền mới và lạm phát tiếp tục tăng vọt. Kiểu lạm phát xoáy ốc này thường xảy ra trong thời
kỳ siêu lạm phát. Tuy nhiên, các chính phủ có thể tài trợ thâm hụt ngân sách bằng cách vay
dân qua việc bán tín phiếu. Lượng tiền danh nghĩa không tăng thêm nên không có nguy cơ
lạm phát, nhưng nếu thâm hụt kéo dài, số tiền phải trả cho dân (cả gốc lẫn lãi) sẽ lớn đến
mức cần phải in tiền để trang trải thì khả năng có lạm phát cao là điều chắc chắn.
7.2.4.5. Lạm phát và lãi suất
Lãi suất thực tế thường ít thay đổi và ở mức mà cả người cho vay và người đi vay
đều có thể chấp nhận được. Nếu khác đi sẽ tạo ra mức dư cầu hoặc dư cung và sẽ đẩy lãi
suất này về mức ổn định. Nhưng lãi suất danh nghĩa lại biến động theo lạm phát. Khi lạm
phát thay đổi thì lãi suất danh nghĩa sẽ thay đổi theo, để duy trì lãi suất ở mức thực tế ổn
định (Vì lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát). Khi tỷ lệ lạm phát tăng
lên, lãi suất danh nghĩa tăng theo, tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền, càng giữ tiền
nhiều càng thiệt.
7.3. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
Khi nói đến mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp, các nhà kinh tế thường đề
cập đến khái niệm “đánh đổi”. Đánh đổi (trade off) có nghĩa là được cái này mất cái kia,
chọn cái này phải bỏ cái kia. A.W. Phillips đã phát hiện ra rằng thất nghiệp giảm thì
lương có khuynh hướng tăng, lương tăng sẽ làm tăng giá. Như vậy, thất nghiệp giảm sẽ
kéo theo tình trạng lạm phát tăng. Phát hiện này đã dẫn đến một luận điểm cho rằng giữa
lạm phát và thất nghiệp có sự đánh đổi với nhau. Vậy thì sự đánh đổi này được thể hiện
như thế nào? có phải luôn xảy ra tình trạng đánh đổi không?

7.3.1. Đường Phillips ban đầu


Dựa vào kết quả thực nghiệm nhiều năm về tiền lương, giá cả, thất nghiệp ở Anh
ra đời đường Phillips có dạng như hình b và gọi là đường Phillips ban đầu.
Đường này cho thấy mối quan hệ nghịch giữa thất nghiệp và lạm phát và nó cũng
phù hợp với thực tế kinh tế nhiều nước Tây Âu thời kỳ những năm 50. Tức là có sự
“đánh đổi” giữa lạm phát thất nghiệp.
Đường Phillips được xây dựng hoàn chỉnh và có dạng như sau:
gp = -  (u - u* ) (*)
Trong đó: gp - tỷ lệ lạm phát.
u - tỷ lệ thất nghiệp thực tế.
u*- tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.

HTTT Kinh tế-93


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

 - độ dốc đường Phillips.


Đường này cho thấy những đặc điểm sau đây (hình a):
- Lạm phát bằng không khi thất nghiệp thực tế bằng tỷ lệ tự nhiên.
- Khi thất nghiệp thực tế thấp hơn thất nghiệp tự nhiên thì lạm phát
xảy ra.
- Độ dốc  càng lớn thì một sự tăng, giảm nhỏ của thất nghiệp sẽ gây ra sự tăng,
giảm đáng kể về lạm phát. Độ lớn của  phản ánh sự phản ứng của tiền lương. Nếu tiền
lương có độ phản ứng mạnh thì  lớn, nếu có tính ì cao thì  nhỏ (đường Phillips sẽ xoay
ngang). Nếu đường Phillips gần như nằm ngang thì lạm phát phản ứng rất kém với thất
nghiệp.
Đồ thị:

Tỷ lệ
lạm gp
phát

P
C

B u
Tỷ lệ thất nghiệp u*
PC
Hình a: Mối quan hệ giữa lạm Hình b: đường Phillips ban đầu
phát
Đường Phillips gợi cho những người làm chính sách lựa chọn các c/s kinh tế vĩ
và thất nghiệp
mô, đặc biệt là chính sách tài khoá và tiền tệ.
Ví dụ: Giả sử nền kinh tế đang ở tại B trên hình b (suy thoái thất nghiệp). Chính phủ
có thể mở rộng cung tiền nhằm hạ lãi suất, thúc đẩy đầu tư, mở rộng tổng cầu, điều này sẽ
tạo ra việc làm, thất nghiệp giảm. Điểm B sẽ di chuyển theo đường Phillips lên trên.

7.3.2. Đường Phillips mở rộng


Thực tế ngày nay giá cả đã không hạ xuống theo thời gian do có lạm phát dự kiến,
vì thế đường Phillips đã được mở rộng thêm bằng việc bao gồm cả tỷ lệ lạm phát dự kiến
và có dạng như sau:
gp = gpe -  (u-u*) (**)
gpe là tỷ lệ lạm phát dự kiến.

HTTT Kinh tế-94


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Đường này cho thấy khi thất nghiệp thực tế bằng thất nghiệp tự nhiên thì lạm phát
bằng tỉ lệ dự kiến. Nếu thất nghiệp thực tế cao hơn thất nghiệp tự nhiên thì tỷ lệ lạm phát
thấp hơn tỷ lệ dự kiến. Đường này gọi là đường Phillips ngắn hạn ứng với thời kỳ mà tỷ
lệ lạm phát dự kiến chưa thay đổi. Trong thời kỳ này nếu có những cú sốc cầu, giả sử
tổng cầu tăng lên nhanh, nền kinh tế đi dọc đường Phillips lên phía trên, lạm phát tăng và
thất nghiệp giảm.
Nếu không có sự tác động của các chính sách thì vì giá tăng lên thì MS r (do
MSr =MSn/P), lãi suất tăng lên và AD dần dần được điều chỉnh trở lại mức ban đầu 
lạm phát và thất nghiệp sẽ quay trở về trạng thái ban đầu. Nhưng khi lạm phát đã được
dự kiến, tiền lương và các chi phí khác cũng được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát nên giá
cả dừng lại ở tỷ lệ dự kiến và thất nghiệp trở lại mức tự nhiên, đường Phillips sẽ dịch
chuyển từ PC1  PC2. Tại E, gp 0 do gp = gpe.
Riêng các cơn sốt cung (như tăng giá dầu lên) sẽ đẩy chi phí sản xuất và giá cả
lên, sản lượng và việc làm giảm xuống. Như vậy, cả thất nghiệp và lạm phát tăng lên -
không có sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát trong ngắn hạn - đó là thời kỳ đình trệ,
thất nghiệp.
Đồ thị:
gp

PC1

u
u*
PC2
Hình c: đường Phillips mở rộng

Khi chính phủ tăng MS liên tục để giữ cho AD không giảm và mức thất nghiệp
không tăng, nền kinh tế vẫn đạt sản lượng như cũ, nhưng giá cả đã tăng lên theo tỷ lệ tăng
tiền. Như vậy, sự điều tiết bằng chính sách tiền tệ và tài khoá giữ cho nền kinh tế ổn định
sản lượng, khi gặp cơn sốt cũng phải trả giá bằng lạm phát cao hơn.

7.3.3. Đường Phillips dài hạn (LPC)


Trong ngắn hạn, tỷ lệ thất nghiệp thực tế có thể không bằng tỷ lệ thất nghiệp dự
kiến, nhưng trong dài hạn chúng sẽ bằng nhau bởi sự tác động của các chính sách tài
khoá và tiền tệ. Đó là cơ sở để xây dựng đường Phillips dài hạn:

HTTT Kinh tế-95


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

0 = -  (u-u*)
hay: u = u*
Như vậy, tỷ lệ thất nghiệp thực tế luôn bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (xét trong
dài hạn) cho dù tỷ lệ lạm phát thay đổi như thế nào. Vậy trong dài hạn lạm phát và thất
nghiệp không có mối quan hệ với nhau.

7.3.4. Khắc phục lạm phát


7.3.4.1. Lành mạnh hóa nền tài chính công
7.3.4.2. Lành mạnh hóa thị trường tiền tệ
7.3.4.3. Ổn định hóa nền kinh tế quốc dân
Tác động lên cầu:
Cắt giảm tổng cầu bằng cách thu hẹp tài khóa hoặc tiền tệ: cắt giảm chi tiêu ngân
sách, tăng thuế, giảm bớt lượng cung tiền.
Cụ thể:
Khi tổng cầu bị cắt giảm, đường tổng cầu AD dịch chuyển sang trái. Có thể xảy ra
2 trường hợp.
Trường hợp 1: Nếu trước đó giá tăng lên và đang nằm tại điểm cân bằng mới thì
sự dịch chuyển sang trái của đường AD sẽ làm giảm giá, tức bị giảm phát. Trong hình vẽ,
sau khi nền kinh tế đã chuyển đến điểm E 2 và dừng lại ở đó, việc cắt giảm cầu sẽ đẩy nền
kinh tế trở về E1 hoặc E3 ởhình vẽ thứ hai.

ASL ASS
P ASLR AS2
P
R AS1
R

P2 E AD2
E2
P2
2 E3 E1
AD2
AD
P 1 E1 1
P AD1
1

Y Y2 Y
1
Y2 Y1 Y

Trường hợp 2:
Nếu trước đó giá đang trong quá trình gia tăng để chuyển sang điểm cân bằng mới
thì sự dịch chuyển sang trái của đường AD sẽ làm giảm bớt áp lực lạm phát (hình dưới).
Trường hợp này thường xảy ra trong thực tế nhiều hơn. Lý do là khi LP đã xuất hiện thì

HTTT Kinh tế-96


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

rất khó dừng lại. Ví dụ: Lạm phát do cầu chẳng hạn, đường AD dịch chuyển sang phải
không phải một lần mà nhiều lần. Lúc đó biện pháp giảm AD có tác dụng ngăn cản bớt
khuynh hướng gia tăng AD trên thị trường, tức có tác dụng kìm hãm bớt tỷ lệ lạm phát.
Như trên hình vẽ, giả sử lẽ ra theo thị trường thì giá tăng từ P 2P’. Nhưng nhờ chính
sách cắt giảm AD, đường tổng cầu chỉ dịch chuyển từ AD 2 sang AD3, giá cả chỉ tăng lên
đến P3. Giá cả tăng có nghĩa là vẫn còn lạm phát, nhưng tỷ lệ lạm phát thấp hơn so với từ
P1 lên P2.

AS2
P
AS1

AD1
P’
P3
P2 AD3
P 1 AD2
E1

Y1 Y
Kết qủa: Giá không tăng hoặc giảm, sản lượng có thể giảm, thất nghiệp có
thể tăng.
Tác động lên cung:
Có chính sách khuyến khích các doanh ngiệp giảm bớt chi phí, tăng hiệu quả sản
xuất. Do vậy, đường AS sẽ dịch chuyển xuống dưới hoặc sang phải.
Kết quả: Giá không tăng hoặc giảm, sản lượng có thể tăng, thất nghiệp có
thể giảm.
7.3.4.4. Một số giải pháp có tính chất tình thế
- Vay hàng khẩn cấp
- Thực hiện chính sách thu hẹp tiền tệ, bằng cách sử dụng thị trường mở.
- Khuyến khích đầu tư cùng với việc vay hàng tư liệu sản xuất.
- Cắt giảm mạnh chi tiêu ngân sách và kiểm soát có hiệu quả việc tăng lương
bằng tiền.

HTTT Kinh tế-97


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

CHƯƠNG 8: KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ

8.1. Khái niệm về nền kinh tế mở

8.1.1. Định nghĩa


Kinh tế mở là một nền kinh tế có mối liên hệ với nền kinh tế của các nước ngoài
về các mặt như trao đổi hàng hóa, trao đổi các nguồn lực kinh tế, trao đổi dịch vụ đa quốc
gia, trao đổi và hợp tác khoa học - công nghệ, du lịch,... đạt đến một quy mô, trình độ và
ý nghĩa kinh tế xã hội nhất định, được gắn chặt trong một thể chế, thiết chế kinh tế của
khu vực hay toàn cầu.

8.1.2. Những tính chất đặc trưng của nền kinh tế mở


- Chủ thể kinh tế
- Cơ cấu kinh tế
- Đầu tư
- Thể chế kinh tế
8.2. Lý thuyết về thương mại quốc tế
(Nguyên tắc lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế)

8.2.1. Thuyết lợi thế 1 chiều của phái Trọng thương


Các nhà kinh tế Trọng thương (TK 16 - 17) cho rằng 1 quốc gia chỉ có thể được
lợi từ thương mại quốc tế trên cơ sở quốc gia khác bị thiệt. Nói cách khác, trong thương
mại quốc tế tổng lợi ích của các quốc gikhông tăng lên mà chỉ được chuyển từ quốc gia
này sang quốc gia khác. quốc gi được lợi là quốc gi tích luỹ thêm tiền bạc (quí kim) sau
khi mua bán. Điều đó cũng có nghĩa là lợi the thuộc về nước có xuất khẩu nhiều hơn
nhập khẩu, tức cán cân thương mại thặng dư.
Từ đó họ chủ trương khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, nhất là nhập
khẩu các loại hàng hoá xa xỉ và những loại hàng hoá được chế biến hoàn chỉnh. Trong
xuất khẩu, cần nghiêm cấm việc xuất khẩu vàng thoi, bạc nén, bởi lẽ đó là tiền, mà tiền là
mục đích hoạt động của thương mại quốc tế nói riêng và của các hoạt động kinh tế nói
chung. Mặt khác, để có nhiều hàng hoá xuất khẩu cần có nhiều lao động, do đó, phải
khuyến khích tăng dân số. Như vậy, trong quan niệm của phái trọng thương, 1 quốc gia
giàu có không phải thể hiện ở mức sống cao của dân chúng mà là ở khối lượng tiền tích
luỹ được. Họ đã nhầm lẫn giữa phương tiện và mục đích. Hơn nữa, mọi quốc gia đều
theo quan điểm trọng thương thì sẽ không có thương mại quốc tế , bởi vì nếu tất cả các
nước đều chỉ xuất khẩu mà không nhập khẩu thì xuất khẩu cho ai? Rõ ràng lý thuyết này
không phù hợp với thực tế.

HTTT Kinh tế-98


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

8.2.2. Thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith


Theo Adam Smith (TK 18), mỗi quốc gia khi so sánh với quốc gia khác có thể có
lợi thế về loại sản phẩm này và kém lợi thế về loại sản phẩm khác. Lợi thế đó có được là
nhờ chi phí sản xuất thấp hơn, và được gọi là lợi thế tuyệt đối.
Lợi thế tuyệt đối (absolute advatage) của 1 nước thể hiện ở chỗ nước đó có khả
năng sản xuất 1 loại hàng hoá với chi phí sản xuất thấp hơn so với nước khác.
Trong thương mại quốc tế, mỗi quốc gia sẽ bán những sản phẩm có chi phí sản
xuất trong nước thấp hơn so với nước ngoài. Lúc đó cả 2 quốc gia đều được lợi vì đều
mua được hàng hoá rẻ hơn so với trường hợp tự sản xuất trong nước. Như vậy, mỗi quốc
gia nên chuyên môn hoá sản xuất, tập trung nguồn lực cho những sản phẩm có khả năng
sản xuất tốt hơn nước khác.
Ví dụ: 2 nước A và B sản xuất 2 mặt hàng ti vi (X) và quần áo (Y). Chi phí sản
xuất 2 mặt hàng đó quy đổi ra thành chi phí về lao động ở bảng dưới.

Sản phẩm Hao phí LĐ


Nước A Nước B
X (Ti vi) 6 12
Y (Quần áo) 3 4
 Nước A có lợi thế tuyệt đối về sản xuất cả hai mặt hàng X và Y. Nếu so sánh
chi phí sản xuất mặt hàng X thì nước A sản xuất rẻ hơn nước B 2 lần, còn mặt hàng B là
4/3 lần.
Nhìn vào bảng thì nếu A và B tham gia vào thương mại quốc tế thì nước A sẽ có
lợi thế tuyệt đối và nước B sẽ bị thiệt.
Tuy nhiên, lý thuyết này không thể giải thích được trường hợp một nước kém phát
triển, có chi phí sản xuất cao hơn nước khác, vẫn tích cực tham gia thương mại quốc tế
về những loại hàng hoá mà mình không có lợi thế tuyệt đối. Điều bí ẩn này nằm trong cái
gọi là lợi thế tương đối hay lợi thế so sánh (Comparative Advantage).

8.2.3. Thuyết lợi thế tương đối (Comparative Advantage) của David Ricardo
Một nước có lợi thế tương đối so với nước khác nếu sản xuất hàng hoá với giá rẻ
hơn khi so sánh qua loại hàng hoá khác.
(Hay: 1 đất nước có lợi thế so sánh trong việc sản xuất 1 mặt hàng nước đó có chi
phí sản xuấttương đối (hay chi phí cơ hội) về mặt hàng thấp hơn so với nước khác).
G/s:
a1: Là giá thành sản xuất mặt hàng X ở nước 1.

HTTT Kinh tế-99


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

b1 : Giá thành sản xuất mặt hàng Y ở nước 1.


a2: Giá thành để sản xuất mặt hàng X ở nước 2
b2: Giá thành để sản xuất mặt hàng Y ở nước 2
Với lượng đầu vào cho trước.
X1, Y1 : là số lượng hàng hoá X và Y có thể sản xuất ở nước 1.
X2, Y2 : là số lượng hàng hoá X và Y có thể sản xuất ở nước 2.
a1 a2
Phương pháp 1: So sánh b1 với b2
a1 b1
Phương pháp 2: So sánh b2 với b2
Phương pháp 3: So sánh chi phí cơ hội của từng mặt hàng giữa các nước. Chi phí
cơ hội để sản xuất mặt hàng X là:
Px Y

Py X

a1 a2
Nếu: b1 < b2
a1 b1

Hoặc: a2 b2
1 2
 Px   Px 
   
P   Py 
Hoặc :  y  <  

Thì nước 1 có lợi thế tương đối trong việc sản xuất hàng hoá X và nước 2 có lợi
thế tương đối trong việc sản xuất hàng hoá Y.
Khi có thương mại giữa hai nước thì giá tương đối của hàng hoá X tính theo hàng
hoá Y sẽ ở trong khoảng:
1 2
 Px   Px 
    
 Py   Py 
1
 Px 
 
P 
Trong đó:  y  là giá tương đối của hàng hoá X của nước 1
2
 Px 
 
 Py 
  là giá tương đối của hàng hoá Y của nước 2.

Ví du: Với ví dụ trên thì:

HTTT Kinh tế-100


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Khi so sánh chi phí tương đối – hay là chi phí cơ hội để sản xuất 2 mặt hàng
của
2 nước.
Hao phí LĐ
Sản phẩm
Nước A Nước B
X (Ti vi) 2 (quần áo) 3 (quần áo)
Y(Quần áo) ½ (ti vi) 1/3 (ti vi)
Nước A: Để sản xuất thêm 1 ti vi, phải hi sinh hai bộ quần áo. Ngược lại, để sản
xuất thêm 1 bộ quần áo phải hi sinh ½ ti vi.
Nước B: Để sản xuất thêm 1 ti vi, phải hi sinh 3 bộ quần áo. Ngược lại, để sản
xuất thêm 1 bộ quần áo, phải hi sinh 1/3 chiếc ti vi.
Như vậy, nước A có chi phí cơ hội để sản xuất ti vi thấp hơn nước B, còn nước B
có chi phí cơ hội SX quần áo thấp hơn nước A.
Nguyên tắc lợi thế so sánh chỉ ra rằng, nếu thương mại quốc tế được tiến hành 1
cách tự do thì nước A có thể chuyên môn hoá sản xuất ti vi để đổi lấy quần áo do nước B
sản xuất. Ngược lại, nước B có lợi thế chuyên môn hoá sản xuất quần áo và đổi lấy ti vi
của nước A. Sau khi có thương mại quốc tế , cả 2 nước cùng có lợi, thương mại sẽ làm
tăng khả năng tiêu dùng của mỗi nước và tăng khả năng sản xuấtcủa thế giới.

8.2.4. Giới hạn khả năng sản xuất và lợi ích của thương mại quốc tế
Hình dưới chỉ ra lợi ích của chuyên môn hoá và thương mại quốc tế làm tăng khả
năng tiêu dùng như thế nào thông qua đường PPF.

X X

6 Nước A 6

4 4 Nước B

2 2

0 4 8 12 14 16 Y 4 8 12 Y

Thương mại quốc tế làm tăng khả năng tiêu dùng của đất nước

Đồ thị cho thấy:


- Đường đậm nét mô tả đường PPF hay khả năng tiêu dùng của đất nước.

HTTT Kinh tế-101


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

- Đường bên ngoài thể hiện khả năng tiêu dùng của mỗi nước sau khi có thương
mại quốc tế, với giả định rằng cả 2 nước đều có cùng 1 khối lượng nguồn lực ( như số giờ
lao động) là như nhau và bằng 36 đơn vị.
- Phần gạch chéo cho thấy khả năng sản xuất hoặc tiêu dùng của mỗi nước sẽ tăng
lên như thế nào khi có chuyên môn hoá và thương mại quốc tế .
Như vậy, thương mại quốc tế thúc đẩy phân công lao động và hợp tác 2 bên cùng
có lợi. Thương mại tự do mở cửa tạo điều kiện cho mỗi nước mở rộng khả năng sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao sản lượng và mức sống toàn thế giới.
Song trong thực tế, để bảo vệ nền sản xuất nội địa của mỗi nước, chống lại hàng
nhập, tạo thêm việc làm cho dân cư, Chính phủ có thể thực hiện chính sách bảo hộ từ 2
phía: Ngăn chặn nhập khẩu hoặc thúc đẩy xuất khẩu. Công cụ để thực hiện là:
- Thuế quan: Đánh thuế nặng vào hàng nhập khẩu.
- Quota: Kiểm soát lượng hàng hoá được phép nhập khẩu.
- Trợ giá xuất khẩu: Bù lỗ cho công ty xuất khẩu hoặc người sản xuất hàng xuất khẩu.
- Các loại rào cản khác: Dùng biện pháp hành chính để cấm nhập khẩu 1 loại hàng
hoá, đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật hay tiêu chuẩn vệ sinh hết sức khắt khe đối với hàng
nhập khẩu, đặt ra những thủ tục hải quan gây khó khăn cho nhập khẩu.
8.3. Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế là 1 bản kết toán tổng hợp toàn bộ các luồng buôn bán
hàng hoá và dịch vụ, các luồng chu chuyển vốn và tài sản giữa các công dân và Chính
phủ 1 nước với các nước còn lại trên thế giới.
Hay: Cán cân thanh toán (Balance of Payments) phản ánh toàn bộ lượng tiền giao
dịch giữa 1 nước với phần còn lại của thế giới.
Phương pháp hạch toán trên cán cân thanh toán là: Nếu luồng tiền từ nước ngoài
đi vào trong nước thì ghi bên “có” và ghi dấu “+”; nếu luồng tiền từ trong nước đi ra
nước ngoài thì ghi bên “nợ” và ghi dấu “- ". Chênh lệch giữa luồng tiền đi vào và đi ra
thường được gọi là tài khoản “ròng”.
Cán cân thanh toán có 2 tài khoản chủ yếu: Tài khoản thanh toán vãng lai và tài
khoản tư bản (vốn).
- Tài khoản vãng lai (Current Acount) nhằm ghi lại các luồng thu nhập đi vào và
đi ra khỏi quốc gia. Thu nhập đi vào và đi ra có thể do:
+ XNK hàng hoá ( hữu hình) và dịch vụ (còn gọi là thương mại vô hình – bao gồm
các hoạt động xuất và nhập khẩu dịch vụ vận tải, du lịch, ngân hàng,…): Chênh lệch giữa
xuất khẩu và nhập khẩu được xếp vào mục xuất khẩu ròng (NX).
+ XNK các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, bằng phát minh)

HTTT Kinh tế-102


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

 Chênh lệch giữa thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu và thu nhập từ các yếu tố
nhập khẩu được xếp vào mục thu nhập ròng từ nước ngoài.
+ Chuyển nhượng thu nhập giữa các nước với nhau, bao gồm các khoản như viện
trợ, bồi thường chiến tranh, quà biếu,… chênh lệch giữa thu nhập do nhận chuyển nhượng
và thu nhập chuyển nhượng ra nước ngoài được xếp vào mục chuyển nhượng ròng.
- Tài khoản vốn (Capital Acount) nhằm ghi lại các luồng vốn đi vào và đi ra khỏi
quốc gia.
+ Vốn dùng để mua nhà máy, mua c/phiếu của các công ty được gọi là đầu tư.
Chênh lệch giữa luồng đi vào và đi ra được xếp vào mục đầu tư ròng.
+ Vốn dùng để gửi Ngân hàng và mua công trái của Chính phủ nước ngoài, hay
trực tiếp vay mượn từ bên ngoài được gọi là giao dịch tài chính. Chênh lệch giữa luồng đi
vào và đi luồng đi ra được xếp vào mục giao dịch tài chính ròng.
- Cán cân thanh toán hay kết toán chính thức nhằm tổng kết toàn bộ lượng
ngoại tệ đi vào và đi ra dưới tất cả các hình thức:
Có (+ ) Nợ (-)
1. Tài khoản vãng lai
- Giá trị hàng hoá và dịch vụ xuất - Giá trị hàng hoá và dich vụ nhập
khẩu (X). khẩu (IM)
- Nhận viện trợ của nước ngoài. - Viện trợ ra nước ngoài và đóng góp
- Thu nhập từ nước ngoài. cho ngân sách cho tổ chức quốc tế.
- Chi trả thu nhập cho nước ngoài.
2. Tài khoản vốn (tài khoản tư bản)
- Đầu tư nước ngoài vào trong nước. - Đầu tư ra nước ngoài.
- Vay của chính phủ và tư nhân - Cho chính phủ và tư nhân nước
ngoài vay.

3. Cán cân thanh toán quốc tế = có – nợ


Nếu (+) thì có thặng dư
Nếu (-) thì có thâm hụt.
8.4. Tỷ giá hối đoái và hệ thống tài chính quốc tế

8.4.1. Tỷ giá hối đoái và thị trường ngoài hối


8.4.1.1. Tỷ giá hối đoái
Ví du: Một người dân Việt Nam mua 1 kg Cà phê tại Việt Nam thì tất nhiên người
đó muốn trả bằng tiền Việt Nam. Người sản xuất Cà phê cũng muốn được trả bằng tiền

HTTT Kinh tế-103


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

VN vì chi tiêu hàng ngày của họ cũng được thanh toán bằng VNĐ. Tuy nhiên, nếu muốn
mua một máy Photo của Mỹ thì bằng cách nào đó, cuối cùng cũng phải trả bằng USD cho
người Mỹ. Ngược lại, người Mỹ muốn mua Cà phê của Việt Nam thì cuối cùng, bằng cách
nào đó cũng phải trả bằng VNĐ  Việc mua bán giữa 2 nước sử dụng 2 loại tiền khác
nhau đòi hỏi phải có sự chuyển đổi loại tiền này sang loại tiền khác. Từ đó hình thành
nên tỷ giá hối đoái.
Khái niệm
Tỷ giá hối đoái (Foreign Exchange Rate) là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ của 1 nước
tính bằng tiền tệ của nước khác.
Hoặc Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa đồng tiền trong nước với đồng tiền
nước ngoài.
Thông thường, thuật ngữ “tỷ giá hối đoái” được ngầm hiểu là số lượng đơn vị tiền
nội tệ cần thiết để mua 1 đơn vị ngoại tệ.
Giả định xét thị trường trao đổi giữa VND và USD và xác định tỉ giá giữa hai
đồng tiền này. Nguyên lý chung được áp dụng cho các giao dịch khác với nước ngoài,
như vậy USD được coi là ngoại tệ nói chung, và giá trị của USD được tính theo VND
được coi là Tỷ giá hối đoái nói chung.
Vì tiền của một nước được trao đổi với tiền của nước khác trên thị trường ngoại
hối, do đó cầu về ngoại tệ chính là cung về VNĐ, trong khi cung về ngoại tệ chính là cầu
về VNĐ.
Vì lí do này mà một lý thuyết về Tỷ giá hối đoái giữa D USD và SUSD hoặc DVND hoặc
SVND. Tuy nhiên, để tiện cho việc phân tích sẽ xem xét cầu và cung về USD và tỷ giá của
USD tính theo VND.
Ký hiệu:
e - Tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ tính theo ngoại tệ.
E - Tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ tính theo đồng nội tệ.
Ví dụ: Tỷ giá hối đoái của VN tính theo USD là e = 1USD/15.322 VNĐ hay E =
15.322 VNĐ/ USD.
Chẳng hạn từ 15.322 VNĐ/USD lên 16.322 VNĐ/USD, có nghĩa là giá của đồng
USD tăng và giá của đồng VN giảm. Thật vậy, nếu trước đây chỉ cần 15.322 đồng là mua
được 1 USD, thì bây giờ phải cần đến 16.322 VNĐ mới mua được 1 USD, tức đồng USD
tăng giá. Nói ngược lại, trước đây 1 USD chỉ mua được 15.322 VNĐ, thì nay 1 USD có
thể mua được 16.322 VNĐ, tức VNĐ bị giảm giá.

HTTT Kinh tế-104


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Như vậy, nếu e tăng thì ta nói đồng nội tệ tăng giá hơn trước (appreciation), tức đồng
ngoại tệ giảm giá hơn trước (E giảm). Ngược lại, nếu e giảm thì ta nói đồng nội tệ giảm giá
hơn trước hay mất giá (depreciation), tức đồng ngoại tệ tăng giá hơn trước (E tăng).
* Cách xác định tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối:
@ Cung và cầu về tiền trong các thị trường ngoại hối
Cung về USD (SUSD)
Được sinh ra từ 2 nguồn:
- Lượng hàng hóa, dịch vụ và tài sản trong nước mà người nước ngoài muốn mua.
- Lượng vốn, lượng thu nhập và các khoản chuyển nhượng từ nước ngoài vào
trong nước.
Đường SUSD là đường dốc lên (đồ thị dưới). Điều này biểu thị khi giá USD tăng
(E), Phàng và tài sản của Việt Nam tính bằng USD giảm  Người nước ngoài mua nhiều hơn
(X)SUSD tăng.
Khi có sự di chuyển trên đường S USD, nếu xuống phía dưới, thì giá trị của USD
giảm, giá trị của VND tăng. Trong trường hợp ngược lại, VND giảm giá, USD tăng giá.
Cầu về USD (DUSD)
Được sinh ra từ 2 nguồn:
- Lượng hàng hóa, dịch vụ và tài sản của người nước ngoài mà người trong nước
muốn mua.
- Lượng vốn, thu nhập và các khoản chuyển nhượng ra nước ngoài.
Đường DUSD là đường dốc xuống (đồ thị dưới). Điều này biểu thị khi giá USD
giảm (E), Phàng và tài sản của Việt Nam tính bằng USD tăng  Người Việt Nam mua nhiều
hàng hóa hơn từ Mỹ (IM)DUSD tăng.
Khi có sự di chuyển trên đường DUSD, nếu xuống phía dưới, thì giá trị của USD
giảm, giá trị của VND tăng. Trong trường hợp ngược lại, VND giảm giá, USD tăng giá.
@ Xác định tỉ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái cân bằng được xác định tại giao điểm của cung và cầu về ngoại tệ,
tại đây cung = cầu ngoại tệ. Nếu tỷ giá hối đoái trong thực tế khác với tỷ giá hối đoái cân
bằng thì thị trường sẽ được điều chỉnh (tùy theo cách thức can thiệp) để đưa về tỷ giá hối
đoái cân bằng.
8.4.1.2. Các nguyên nhân của sự dịch chuyển của các đường cung và cầu về tiền trên thị
trường ngoại hối
- Cán cân thương mại: Trong các điều kiện khác không đổi, nếu IM của 1 nước
tăng thì đường cầu ngoại tệ sẽ dịch chuyển sang bên phải.

HTTT Kinh tế-105


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

- Tỷ lệ lạm phát tương đối: Nếu tỷ lệ lạm phát của nước A cao hơn tỷ lệ lạm phát
của nước B thì nước A sẽ phải cần nhiều tiền hơn để mua 1 lượng tiền nhất định của nước
B  Làm cho đường cầu ngoại tệ dịch sang trái và tỷ giá hối đoái giảm xuống.
- Sự vận động của vốn: Khi lãi suất của 1 nước tăng lên một cách tương đối so với
nước khác, thì các tài sản của nó tạo ra tỷ lệ tiền lời cao hơn và có nhiều người dân nước
ngoài muốn mua các tài sản ấy. Làm cho đường cung ngoại tệ dịch sang phải và làm tăng
tỷ giá hối đoái của nó.
- Dự trữ và đầu cơ ngoại tệ: Tất cả đều có thể gây ra những thay đổi lớn về tiền, đặc
biệt trong điều kiện thông tin liên lạc hiện đại có thể trao đổi hàng tỉ USD giá trị tiền tệ
mỗi ngày.
Ví dụ: Trong điều kiện mọi yếu tố khác không đổi, khi các nhà đầu tư dự báo rằng
trong tương lai tỷ giá hối đoái (e) giảm xuống hay E tăng lên thì hiện tại vốn có khuynh
hướng chạy ra nước ngoài  S dịch chuyển về phía phải cầu đối với đồng ngoại tệ đó có
xu hướng tăng lên, và ngược lại.

8.4.2. Vai trò của tỷ giá hối đoái và mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân
thanh toán
Để làm rõ vai trò của tỷ giá hối đoái, ta xét mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán
cân thương mại nói riêng, cán cân thanh toán nói chung.
Có:
NX = X - IM
NX > 0  Cán cân TM thặng dư
NX < 0  Cán cân TM thâm hụt
NX = 0  cân bằng
Tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến xuất khẩu ròng (NX). Vì:
- Tỷ giá hối đoái tác động đến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị
trường quốc tế. Một khi giá cả sản phẩm nội địa rẻ tương đối so với sản phẩm cùng loại
trên thị trường quốc tế, thì khả năng cạnh tranh tăng lên  X có xu hướng tăng lên.
Khả năng cạnh tranh còn gọi là tỷ giá hối đoái thực tế (Real foreign Exchange rate)
là tỷ giá có phản ánh tương quan giá cả hàng hoá giữa hai nước, được tính theo loại tiền
của 1 trong hai nước đó.
Nếu chọn đồng nội tệ để tính thì:
Er = Pnước ngoài tính bằng nội tệ/ Ptrong nước tính bằng nội tệ
= (Pnước ngoài tính bằng ngoại tệ.E)/ Ptrong nước tính bằng nội tệ

HTTT Kinh tế-106


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Do giá hàng nước ngoài tính bằng nội tệ thì bằng giá hàng nước ngoài tính bằng
ngoại tệ nhân với tỷ giá hối đoái danh nghĩa E.
Hay, khả năng cạnh tranh (về giá cả) của 1 loại sản phẩm của 1 nước so với sản
phẩm cùng loại sản xuất tại nước ngoài được xác định theo công thức:
Khả năng cạnh tranh = Er= E.Po/P
Từ phương trình, ta thấy Er phụ thuộc vào tỷ giá danh nghĩa E và mối quan hệ giữa
giá cả tương đối giữa 2 nước.
Trong đó:
Po - giá sản phẩm nước ngoài tính theo giá nước ngoài (ví dụ: USD)
P - giá sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước tính theo đồng nội địa (ví dụ: VNĐ)
E - Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được tính bằng số đơn vị nội tệ/1 đơn vị ngoại tệ.
Ví dụ: giá Máy tính của Mỹ tính theo tiền của Mỹ là P o =1000 USD, nếu tỷ giá
danh nghĩa E = 14.000 VNĐ/USD thì giá máy tính của Mỹ theo tiền
VN là:
1.000 USD . 14.000 VNĐ/USD = 14.000.000 VNĐ
Với P và Po không đổi, khi E  E.Po. P của sản phẩm nước ngoài trở nên đắt tương đối so
với giá sản phẩm trong nước. P của sản phẩm trong nước trở nên rẻ tương đối so với sản phẩm
nước ngoài. Sản phẩm trong nước, do đó có khả năng cạnh tranh cao hơn  Trong ngắn
hạn X, IM.
Mặt khác, ở chương 4, ta có:
AD = C + I + G + NX
NX AD, Ycb và ngược lại.
Vậy, Tỷ giá hối đoái danh nghĩa E thay đổi  làm thay đổi cán cân thương mại
(XK ròng)  tác động đến sản lượng, việc làm và giá cả.
Mở rộng tác động của tỷ giá hối đoái với cán cân thanh toán (xem xét mối quan hệ
giữa lãi suất i và tỷ giá hối đoái)
Khi i   đồng tiền nội địa trở nên có giá hơn  E nếu điều kiện tư bản vận
động tự do  vốn nước ngoài sẽ tràn vào thị trường trong nước, giả định cán cân TM cân
bằng (NX = 0) cán cân thanh toán sẽ thặng dư. Ngược lại, nếu E  cán cân thanh
toán sẽ thâm hụt.

HTTT Kinh tế-107


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

8.4.3. Các hệ thống tiền tệ quốc tế (các loại cơ chế tỷ giá HĐ)
8.4.3.1. Cơ chế tỷ giá cố định ( Fixed Exchange Rate)
Là loại tỷ giá được quy định bởi Chính phủ. Theo cơ chế này, Chính phủ đồng ý
duy trì khả năng chuyển đổi đồng tiền trong nước với đồng tiền nước ngoài theo 1 mức tỷ
giá định trước. Và cho dù cung và cầu ngoại tệ thay đổi, vẫn phải đảm bảo tỷ giá không
thay đổi. Như vậy, có thể tỷ giá cố định không phải là mức tỷ giá cân bằng trên thị
trường. Lúc đó, muốn duy trì tỷ giá đã được ấn định thì NHTW phải điều hoà lượng
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Có 2 trường hợp phải can thiệp:
Trường hợp 1: Tỷ giá cố định cao hơn tỷ giá cân bằng
Trong trường hợp này, đồng nội tệ bị đánh giá thấp (e). Hình dưới, với mức tỷ
giá cố định là Ef ta có cầu nhỏ hơn cung gây nên tình trạng thừa ngoại tệ. Lượng ngoại tệ
thừa là đoạn AB.
Sở dĩ thừa ngoại tệ vì: Nếu theo thị trường thì tỷ giá Eo ở mức thấp, nhưng Chính
phủ duy trì mức Ef cao hơn, gây nên tác động giống như sự gia tăng tỷ giá hối đoái, tức
làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước. Một mặt, nước ngoài mua nhiều hàng
hoá trong nước làm cho cung ngoại tệ tăng. Mặt khác, người trong nước lại ít muốn mua
hàng của nước ngoài, làm cho cầu ngoại tệ giảm.
Cung ngoại tệ tăng được thể hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường cung từ Ho
đến B; cầu ngoại tệ giảm được thể hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường cầu từ H o đến
A. Từ đó cung lớn hơn cầu 1 lượng = AB.
E
A Thừa B Cung ngoại tệ
Ef
E0 Ho

Cầu ngoại tệ

Lượng ngoại tệ

Vì có hiện tượng thừa ngoại tệ nên giá ngoại tệ (tức tỷ giá hối đoái) E có xu hướng
sụt giảm. Muốn duy trì mức tỷ giá cố định, NHTW phải bo nội tệ ra mua ngoại tệ vào.
Điều này một mặt làm tăng dự trữ ngoại tệ, mặt khác làm tăng thêm lượng tiền (nội tệ)
phát hành vào nền kinh tế.
Việc mua ngoại tệ của NHTW làm cho cầu ngoại tệ tăng, đường cầu dịch sang
phải. Nếu lượng ngoại tệ mua vào bằng đoạn AB thì đường cầu dịch sang phải đến điểm
B, mức tỷ giá Ef tiếp tục được duy trì.

HTTT Kinh tế-108


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Trường hợp 2: Tỷ giá cố định thấp hơn tỷ giá cân bằng


Trong trường hợp này đồng nội tệ được đánh giá quá cao. Hình dưới cho thấy, với
mức tỷ giá cố định là Ef ta có cầu lớn hơn cung, tạo nên tình trạng “thiếu” ngoại tệ.
Lượng ngoại tệ thiếu là đoạn CD. Lượng thiếu này xảy ra vì: Việc duy trì mức E f
thấp hơn tỷ giá thị trường, gây nên tác động tương tự như sự sụt giảm tỷ giá hối đoái (làm
E), tức làm giảm sức cạnh tranh của hàng trong nước. Một mặt, nước ngoài giảm mua
hàng trong nước, làm cho cung ngoại tệ giảm. Mặt khác, người trong nước giảm mua
hàng trong nước, làm cho cầu ngoại tệ tăng. Cung ngoại tệ giảm được thể hiện bằng sự di
chuyển dọc theo đường cung từ Ho đến C; cầu ngoại tệ tăng được thể hiện bằng sự di
chuyển dọc theo đường cầu từ Ho đến D. Từ đó cung nhỏ hơn cầu một lượng = CD.

E Cầu ngoại tệ
Cung ngoại tệ

E0 Ho

Ef C
Thiếu D

Lượng ngoại tệ

Vì thiếu ngoại tệ nên giá ngoại tệ có xu hướng tăng (E). Muốn ổn định tỷ giá tại
Ef, NHTW phải bán ngoại tệ ra thu nội tệ vào. Hành vi này một mặt làm giảm dự trữ
lượng ngoại tệ, mặt khác làm giảm bớt lượng tiền (nội tệ) phát hành.
Việc bán ngoại tệ của NHTW làm cho cung ngoại tệ tăng, đường cung dịch chuyển
sang phải. Nếu lượng ngoại tệ bán ra bằng đoạn CD thì đường cung dịch chuyển sang
phải đến điểm D, mức tỷ giá Ef tiếp tục được duy trì.
* Tuy nhiên, cơ chế này vấp phải một số khó khăn:
- Dự trữ không tương xứng
- Các cuộc khủng hoảng mang tính đầu cơ: Khi đã rõ ràng rằng 1 đồng tiền được
đánh giá quá cao hoặc quá thấp so với tỷ giá hiện tại của nó, thì các nhà đầu cơ sẽ mua
hoặc bán những lượng tiền lớn theo dự đoán của họ về sự thay đổi tỷ giá hối đoái.
NHTW sẽ phải chi tiêu những lượng ngoại tệ lớn nhằm cố gắng duy trì tỷ giá cố định cho
tới khi nó được thay đổi.
8.43.2. Cơ chế tỷ giá thả nổi (Floating Exchange Rate) hay tỷ giá linh hoạt (Flexible
Exchange Rate)
Là loại tỷ giá được quy định bởi cung và cầu trên thị trường. Theo cơ chế này,
Chính phủ không cần phải quan tâm đến việc điều hoà lượng cung và cầu ngoại tệ trên thị

HTTT Kinh tế-109


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

trường, khi cung và cầu về ngoại tệ thay đổi đến đâu, tỷ giá sẽ thay đổi tương ứng đến đó,
theo mức cân bằng trên thị trường.
Ví du: Giả sử do thu nhập tăng, người Việt Nam mua hàng hoá của Mỹ nhiều hơn
hoặc chuyển tiền ra nước ngoài nhiều hơn, làm cho cầu ngoại tệ tăng. Lúc đó đường cầu dịch
chuyển sang phải, tỷ giá tăng từ E1 đến E2 như hình dưới, đồng Việt Nam bị giảm giá.
E D2
S1
D1
E2 B

E1 A

Lượng ngoại tệ

Cầu ngoại tệ tăng làm cho tỷ giá tăng

Giả sử nhờ chính sách khuyến khích đầu tư mà các doanh nghiệp Mỹ đầu tư vào
Việt Nam nhiều hơn, hoặc do hàng Việt Nam tốt hơn làm cho người Mỹ mua hàng Việt
Nam nhiều hơn, làm cho cung ngoại tệ tăng. Lúc đó đường cung ngoại tệ dịch chuyển
sang phải, tỷ giá giảm từ E1  E2 như trong hình dưới.

E D1
S1
S2
A
E1
E2 B

Lượng ngoại tệ

Cung ngoại tệ tăng làm cho tỷ giá giảm

Tương tự, khi đường cầu dịch sang trái thì tỷ giá thì tỷ giá giảm, đường cung dịch
chuyển sang trái thì tỷ giá tăng. Còn nếu cả hai đường cùng dịch chuyển thì tỷ giá có thể
tăng, giảm hoặc không đổi tuỳ từng trường hợp.
8.4.3.3. Cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý (không hoàn toàn) - (Flexibility Limited
Exchange Rate)
Là sự kết hợp giữa tỷ giá thả nổi và tỷ giá cố định. Nói cách khác, mức tỷ giá
trong thực tế có thể được quyết định bởi thị trường, cũng có thể do Chính phủ ấn định.

HTTT Kinh tế-110


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Nói chung, nếu thị trường ít biến động thì tỷ giá được thả nổi theo cung và cầu trên thị
trường ngoại hối. Nhưng khi có sự dao động mạnh và nhanh của tỷ giá thị trường thì
Chính phủ sẽ can thiệp vào bằng cách ấn định tỷ giá cố định.
8.5. Tác động của các chính sách vĩ mô chủ yếu trong điều kiện nền kinh
tế mở
Để cung cấp một khuôn khổ phân tích có khả năng vận dụng cho nhiều tình huống
khác nhau, chúng ta hãy nghiên cứu 2 trường hợp sau:
- Trường hợp hệ thống Tỷ giá hối đoái cố định, với sự vận động hoàn toàn tự do của
vốn (TB).
- Trường hợp hệ thống Tỷ giá hối đoái linh hoạt, với sự vận động hoàn toàn tự do
của vốn (TB).
Do nước ta là nước nhỏ, vì vậy chính sách lãi suất của nước ta không ảnh hưởng
được đến lãi suất chung của thế giới.
Giả định mức lãi suất của thế giới là cho trước (i*) 
+ Nếu lãi suất trong nước (i) > (i*) sẽ có nhiều nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu
tư vào nước ta để thu được khoản tiền lãi cao hơn  sẽ có 1 luồng vốn “chảy” vào nước
ta cho đến khi i =i*.
+ Ngược lại, khi i < i*  1 số vốn trong nước sẽ chảy ra nước ngoài cho đến khi i =i*.
Sử dụng đường CM// trục hoành ở mức lãi suất i =i*, bổ sung vào mô hình IS -
LM .
i
LM

i =i* CM

IS

- IS biểu thị cân bằng của thị trường hàng hoá tương ứng với tổ hợp (i,Y) khác
nhau. Trong nền kinh tế đóng, IS được vẽ cho 1 mức giá nhất định với G và T đã cho 
IS dịch chuyển khi G và T thay đổi. Trong nền kinh tế mở, sự dịch chuyển đường IS còn
phụ thuộc vào cán cân thương mại hay sự thả nổi của tỷ giá hối đoái .
- LM biểu thị sự cân bằng của thị trường tiền tệ, tương ứng với mức cung tiền thực
đã cho (MS/P). Khi (MS/P) thay đổi, LM sẽ dịch chuyển. Điều đó xảy ra trong điều kiện
nền kinh tế mở, tư bản chuyển động hoàn toàn tự do.

HTTT Kinh tế-111


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

8.5.1. Tác động của chính sách tài khoá và tiền tệ trong 1 nền kinh tế mở với hệ thống
TG cố định, tư bản vận động hoàn toàn tự do
Tỷ giá hối đoái được NHTW quy định và giữ ở 1 mức cố định đã công bố. Khi có
sức ép nâng hoặc giảm tỷ giá hối đoái, NHTW sẽ dùng dự trữ ngoại tệ can thiệp, để giữ
cho tỷ giá giữ nguyên mức tỷ giá chính thức.
Tuy nhiên, vì vốn chuyển động hoàn toàn tự do, NHTW sẽ không thể cùng 1 lúc
theo đuổi cả 2 mục tiêu ổn định tỷ giá hối đoái và ổn định mức cung tiền.
Thật vậy, giả sử lãi suất trong nước tăng lên, TB nước ngoài đổ dồn vào trong
nước gây sức ép nâng giá đồng nội tệ (e)  NHTW phải đứng ra mua ngoại tệ, tăng dự
trữ vào để tăng cung nội tệ trên thị trường ngoại hối, nhằm giữ cho tỷ giá là không đổi.
Mặt khác, dân chúng trong nước sẽ bán ngoại tệ đổi lấy nội tệ mua tài sản trong nước.
 Cả 2 tác động làm cung tiền nội tệ  cung tiền tuột khỏi sự kiểm soát của NHTW,
trở thành 1 biến nội sinh.
8.5.1.1. Tác động của chính sách tài khoá
Giả sử nền kinh tế cân bằng ngắn hạn tại A, Chính phủ quyết định tăng G.
- Trong ngắn hạn: P chưa kịp thay đổi  AD IS dịch chuyển sang phải đến IS’
nếu nền kinh tế đóng, cân bằng mới thiết lập tại A’.
Trong nền kinh tế mở, tại A’ thì i > i*  TB đổ vào trong nước. Khi đó NHTW
can thiệp bằng cách mua dự trữ ngoại hối, đẩy nội tệ vào lưu thông. Dân chúng chuyển từ
tài sản nước ngoài sang tài sản trong nước  LM dịch chuyển đến LM’ (do cung tiền
thực tế tăng).
 Cân bằng mới được thiết lập tại A” với Y, lãi suất cân bằng trên đường CM
 Chính sách tài khoá trong trường hợp này có thể hạn chế thoái lui đầu tư (đáng lẽ phải
xảy ra trong nền kinh tế đóng), khuyến khích tăng Y.
 Trong ngắn hạn, tác động của chính sách tài khoá mở rộng trong nền kinh tế
mở mạnh hơn tác động của nó trong nền kinh tế đóng.
- Trong dài hạn: AD  P  giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong
nước  NX  Y. Quá trình đó sẽ tiếp tục cho đến khi trạng thái cân bằng cũ (A)
được thiết lập lại. Khi đó, cán cân thương mại thâm hụt.
Tóm lại, trong điều kiện tỷ giá hối đoái cố định, với mức lãi suất của thế giới đã
cho, chính sách tài khóa không thể đạt cùng lúc 2 mục tiêu: cân bằng trong nước và cân
bằng ngoài nước.

HTTT Kinh tế-112


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin
LM
i
A’ LM’

A A’’
i =i* CM

IS’
IS
Y

8.5.1.2. Tác động của chính sách tiền tệ


Giả nền kinh tế đang ở cân bằng A. NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng
bằng cách tăng MSn. Với P = const  MSr   LM dịch chuyển đến LM’  i<i*  các
nhà đầu tư trong nước sẽ đầu tư ra nước ngoài  1 luồng vốn sẽ chạy ra nước ngoài gây
sức ép giảm giá đồng nội tệ (e)  NHTW phải bán dự trữ ngoại tệ để giữ tỷ giá hối
đoái không đổi. Quá trình này kéo dài cho đến khi mức cung tiền và lãi suất trở lại mức
ban đầu.
Tóm lại, chính sách tiền tệ tỏ ra kém hiệu lực hơn so với nền kinh tế đóng. Ở đây
tác động của sự mở rộng tiền te đã bị triệt tiêu bởi luồng vận động của TB ra nước ngoài
do lãi suất giảm đi, mặc dù đầu tư tư nhân trong nước có tăng lên (nhưng là đầu tư ra
bên ngoài).

LM
i
LM’

A A’’
i =i* CM

A’
IS
Y

8.5.1.3. Tác động của chính sách phá giá đồng tiền
Trong điều kiện áp dụng Tỷ giá hối đoái cố định, thì tỷ giá hối đoái là 1 biến chính
sách. Tỷ giá chính thức có thể thay đổi tuỳ thuộc quan điểm của Chính phủ thông qua
NHTW.
Phá giá đồng tiền (Devaluation) là chủ động giảm giá đồng nội tệ so với đồng
ngoại tệ (nghĩa làm tăng E, giảm e).
Mục đích: Kích thích XK, hạn chế NK  Y, thất nghiệp và cải thiện cán cân
thương mại (chính sách mở rộng)

HTTT Kinh tế-113


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Biện pháp: NHTW bỏ nội tệ ra mua ngoại tệ vào. Ví dụ, ở hình dưới, giả sử
NHTW mua vào 1 lượng ngoại tệ bằng với đoạn A 1F, làm tăng cầu ngoại tệ, đường cầu
dịch chuyển sang phải đến điểm F, tỷ giá hối đoái tăng từ Eo đến Ef.
E
S
A’’
Ef F
Eo A’

Lượng ngoại tệ

Tác động của chính sách phá giá diễn ra theo hai hướng: Làm thay đổi kim ngạch
XNK và thay đổi lượng cung tiền. Cụ thể:
- Khi phá giá, hàng XK trở nên rẻ 1 cách tương đối trong thị trường nước chủ
nhàX, IM Hàng hoá của nước thực hiện chính sách phá giá trở nên có khả năng
cạnh tranh trên thị trường quốc tế  NX IS dịch sang phải  i  TB chảy vào
trong nước  NHTW phải can thiệp, công chúng muốn giữ nhiều hơn nội tệ so với ngoại
tệ  (MS/P)  LM dịch chuyển sang phải. Điểm cân bằng mới thiết lập tại A” (hình
trên) như trong trường hợp chính sách tài khoá mở rộng. Nhưng điểm khác là IS ở đây
dịch chuyển do tác động của NX chứ không phải của G.
* Tuy nhiên, về dài hạn, có 1 số nhược điểm sau:
- NXADP xảy ra lạm phát.
- Có thể bị trả đũa bởi các nước lân cận.

8.5.2. Tác động của chính sách tài khoá và tiền tệ trong nền kinh tế mở, với hệ thống
tỷ giá linh hoạt và TB vận động hoàn toàn tự do
Trong trường hợp này tỷ giá hối đoái không còn là 1 biến số chính sách. Tỷ giá
linh hoạt được xác định trên thị trường ngoại hối và thay đổi theo cung cầu trên thị
trường này. Hơn thế nữa, ở các nước có thị trường phát triển cao phần lớn những thay đổi
của Tỷ giá hối đoái là do tác động của sự vận động TB giữa các nước, chứ không phải chỉ
do sự thay đổi trong cán cân thương mại.
 Khi 1 luồng vốn nước ngoài đổ vào trong nước, cầu về đồng nội tệ tăng lên 
e bị đẩy lên cao. Sự tăng giá của đồng nội tệ làm ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân thương
mại. Hàng xuất khẩu trở nên đắt tương đối so với hàng nhập khẩu X, IM  Cán cân
thương mại bị thâm hụt  Y.

HTTT Kinh tế-114


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Nếu chính sách tài khoá hoặc tiền tệ dẫn đến việc tăng lãi suất (dẫn đến tháo lui
đầu tư trong 1 nền kinh tế đóng), thì trong nền kinh tế mở, tác động đó làm NX  Y.
Nhưng lúc này, Tỷ giá hối đoái sẽ là cơ chế chuyển giao tác động chứ không phải là đầu
tư hoặc tiêu dùng.
8.5.2.1. Tác động của chính sách tài khoá
Giả sử nền kinh tế đang cân bằng tại A. Chính phủ thực hiện chính sách tài khoá
mở rộng AD i và e, EX. Như vậy có sự tháo lui hoàn toàn, không chỉ do
đầu tư trong nước giảm mà còn do lãi suất giảm (hình dưới).

LM
i
A’

A
i =i* CM

IS’
IS
Y

Ảnh hưởng của chính sách tài khoá trong nền kinh tế mở tỷ giá hối đoái linh hoạt

Chính sách tài khoá mở rộng làm dịch chuyển IS đến IS’. Tại điểm cân bằng mới
E’ thì i>i*  Tư bản tràn vào trong nước cán cân thanh toán thặng dư  e hay đồng
nội tệ lên giá  X  IS dịch chuyển về vị trí ban đầu A, Y và cán cân thương mại
xấu đi.
8.5.2.2. Chính sách tiền tệ
Hình dưới mô tả tác động của việc tăng cung về tiền của NHTW. (MS/P) LM
dịch chuyển đến LM’. Lãi suất giảm làm e, E. Ngược lại, với tác động của Chính sách
tài khoá, đồng nội tệ giảm giá làm tăng khả năng cạnh tranhNX  đường IS dịch
chuyển sang bên phải đến IS’. Lãi suất trở về mức i = i*  cân bằng mới được thiết lập
tại A’’ chính sách tiền tệ làm Y.
LM
i
LM’
A A’’
i =i* CM

IS’
A’
IS
Y

Tác động ngắn hạn và dài hạn của việc mở rộng tiền tệ trong nền kinh tế mở

HTTT Kinh tế-115


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Tuy nhiên, xét trong dài hạn, YP và w  cân bằng tiền tệ thực tế giảm 
LM’ dịch chuyển dần dần về LM, lãi suất khi đó tăng dần  đồng nội tệ lại tăng giá
IS’ dần dịch chuyển lại IS  cân bằng được thiết lập ở vị trí cũ.
Tóm lại, chính sách tiền tệ có tác động lớn hơn trong nền kinh tế mở, tỷ giá linh
hoạt, TB chuyển động tự do hoàn toàn. Nhưng tác động đó bị hạn chế trong thời kỳ dài
hạn, lúc mà P tăng, Y trở lại mức bình thường, song w và e đã tăng cùng tốc độ tăng của P.

HTTT Kinh tế-116


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

Tài liệu học tập, tham khảo:


1) PGS.TS Nguyễn Văn Dần, Giáo trình Kinh tế vĩ mô, NXB Lao động Xã hội, 2007.
2) Nguyễn Văn Ngọc, Bài giảng Kinh tế vĩ mô, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007.
3) Nguyễn Văn Công, Bài giảng và thực hành kinh tế vĩ mô, NXB Lao động - Xã hội 2005.
4) Vũ Đình Bách, Kinh tế học vĩ mô, NXB Giáo dục 1999.
5) N. Gregory Mankiw, Kinh tế vĩ mô (Macroeconomics), NXB Thống kê, 1999.
6) P.Samuelson and w.Nordhaus, Kinh tế học, Viện quan hệ quốc tế, 1989.
7) D.Begg, S.Fischer, R.Dornbush, Economics, Third Edition, Mc Graw - Hill book
company 1991
8. Đại học Kinh tế quốc dân, Bộ môn Kinh tế Vĩ mô,Những vấn đề cơ bản về Kinh tế Vĩ
mô, NXB Thống kê, 2002

HTTT Kinh tế-117


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TẾ HỌC.....................................................1


1.1. Khái niệm, những đặc trưng và phương pháp luận nghiên cứu của kinh tế học.
...................................................................................................................................1

1.1.1 Khái niệm kinh tế học.....................................................................................1


1.1.2. Những đặc trưng của kinh tế học..................................................................1
1.1.3. Phương pháp luận nghiên cứu của kinh tế học.............................................2
1.2. Tổ chức kinh tế của nền kinh tế hỗn hợp...........................................................3

1.2.1. Ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế.....................................................3


1.2.2. Tổ chức kinh tế của nền kinh tế hỗn hợp.......................................................3
1.3. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................5

1.3.1. Các yếu tố sản xuất, giới hạn khả năng sản xuất và chi phí cơ hội..............5
1.3.2. Quy luật thu nhập giảm dần và quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng. 7
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ.......................................10
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô........................10

2.2. Hệ thống kinh tế vĩ mô.....................................................................................10

2.2.1. Tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.......................................................11


2.2.2. Biểu diễn tổng cung và tổng cầu trên đồ thị................................................12
2.2.3. Sự dịch chuyển đường tổng cung và tổng cầu.............................................13
2.3. Mục tiêu và công cụ trong kinh tế vĩ mô..........................................................14

2.3.1. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô..........................................................................14


2.3.2 Các chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu..........................................................15
2.4. Một số khái niệm và mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô cơ bản........16

2.4.1. Tổng sản phẩm quốc dân và sự tăng trưởng kinh tế...................................16
2.4.2. Chu kỳ kinh doanh và sự thiếu hụt sản lượng.............................................17
2.4.3. Tăng trưởng và thất nghiệp.........................................................................17
2.4.4. Tăng trưởng và lạm phát.............................................................................17
2.4.5. Lạm phát và thất nghiệp..............................................................................18
CHƯƠNG 3. TỔNG SẢN PHẨM VÀ THU NHẬP QUỐC DÂN........................19
3.1. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)......................................................................19

HTTT Kinh tế-118


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

3.1.1. Khái niệm....................................................................................................19


3.1.2. Cách tính GNP............................................................................................20
3.2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).......................................................................20

3.2.1. Khái niệm....................................................................................................20


3.2.2. Phương pháp tính GDP...............................................................................20
3.3. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tổng sản phẩm, thu nhập quốc dân và thu nhập
có thể sử dụng được.................................................................................................24

3.3.1.Từ tổng sản phẩm quốc dân đến sản phẩm quốc dân ròng (NNP)..............24
3.3.2. Thu nhập quốc dân (Y)................................................................................24
3.3.3. Thu nhập khả dụng (YD).............................................................................25
3.3.4. Tốc độ tăng trưởng cao và ổn định.............................................................25
3.4. Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản.........................................................25

3.4.1. Đồng nhất thức tiết kiệm và đầu tư.............................................................26


3.4.2. Đồng nhất thức mô tả mối quan hệ giữa các khu vực trong nền kinh tế.....27
CHƯƠNG 4 : TỔNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ.................................30
4.1. Cầu và tổng cầu................................................................................................30

4.1.1. Định nghĩa...................................................................................................30


4.1.2. Một số loại cầu............................................................................................30
4.2. Các mô hình tổng cầu.......................................................................................31

4.2.1. Tổng cầu trong mô hình đơn giản...............................................................31


4.2.2. Tổng cầu trong nền kinh tế đóng có Chính phủ..........................................35
4.2.3. Tổng cầu trong nền kinh tế mở....................................................................37
4.3. Chính sách tài khoá..........................................................................................38

4.3.1. Chính sách xây dựng và sử dụng ngân sách nhà nước...............................38
4.3.2. Chính sách thuế...........................................................................................43
CHƯƠNG 5: TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ...........................................44
5.1. Tiền tệ...............................................................................................................44

5.1.1. Tiền tệ..........................................................................................................44


5.1.2. Mức cung và cầu tiền..................................................................................44

HTTT Kinh tế-119


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

5.1.3. Chính sách tiền tệ........................................................................................50


5.2. Chính sách tài khoá, tiền tệ và sự phối hợp hai chính sách..............................53

5.2.1. Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ......................53
5.2.2. Tác động của chính sách tài khoa tới trạng thái cân bằng ngắn hạn của
nền kinh tế...............................................................................................................58
5.2.3. Chính sách tiền tệ........................................................................................59
5.2.4. Phối hợp chính sách tài khoá và tiền tệ......................................................60
5.2.5. Về cơ chế tháo lui đầu tư và cách khắc phục..............................................62
CHƯƠNG 6. TỔNG CUNG VÀ CÁC CHU KÌ KINH DOANH..........................63
6.1. Cung và tổng cung............................................................................................63

6.1.1. Khái niệm....................................................................................................63


6.1.2. Các loại tổng cung......................................................................................63
6.1.3. Các yếu tố cấu thành AS..............................................................................64
6.1.4. Cấu trúc của tổng cung...............................................................................64
6.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung thực tế....................................................65
6.1.6. Biểu cung (bảng cung)................................................................................65
6.1.7. Đường tổng cung.........................................................................................65
6.2. Sự cân bằng AD - AS.......................................................................................71

6.2.1. Đồ thị cân bằng cung cầu............................................................................71


6.2.2. Nội hàm của đồ thị......................................................................................72
6.2.3. Sự điều chỉnh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn...........................................74
6.3. Chu kỳ kinh tế (chu kỳ kinh doanh).................................................................75

6.3.1. Định nghĩa...................................................................................................75


6.3.2. Biến thái của chu kỳ kinh tế.........................................................................75
6.3.3. Đặc trưng....................................................................................................75
6.3.4. Những nhân tố tác động vào chu kỳ kinh tế................................................76
6.3.5. Cơ chế phát sinh chu kỳ kinh tế...................................................................76
6.3.6. Tác động của Chính phủ vào chu kỳ kinh tế................................................79
6.4. Tăng trưởng kinh tế..........................................................................................80

HTTT Kinh tế-120


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

6.4.1. Định nghĩa...................................................................................................80


6.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến mức tăng trưởng Kinh tế quốc dân............80
6.4.3. Các dạng tăng trưởng kinh tế......................................................................81
6.4.4. Các biểu hiện điển hình về kinh tế trong sự tăng trưởng............................82
CHƯƠNG 7: THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT....................................................83
7.1. Thất nghiệp.......................................................................................................83

7.1.1. Tác hại của thất nghiệp...............................................................................83


7.1.2. Một số khái niệm cơ sở................................................................................83
7.1.3. Dấu hiệu thất nghiệp...................................................................................84
7.1.4. Các chỉ tiêu thể hiện tình trạng thất nghiệp................................................84
7.1.5. Phân loại thất nghiệp và các loại thất nghiệp.............................................85
7.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp và phương hướng cơ bản nhằm
hạn chế thất nghiệp và tác hại của thất nghiệp.......................................................87
7.2. Lạm phát...........................................................................................................88

7.2.1. Khái niệm....................................................................................................88


7.2.2. Tiêu chí đo lường tình trạng lạm phát.........................................................89
7.2.3. Tác hại của lạm phát...................................................................................90
7.2.4. Các lý thuyết về lạm phát............................................................................90
7.3. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp.......................................................93

7.3.1. Đường Phillips ban đầu..............................................................................93


7.3.2. Đường Phillips mở rộng..............................................................................94
7.3.3. Đường Phillips dài hạn (LPC)....................................................................95
7.3.4. Khắc phục lạm phát.....................................................................................96
8.1. Khái niệm về nền kinh tế mở...........................................................................98

8.1.1. Định nghĩa...................................................................................................98


8.1.2. Những tính chất đặc trưng của nền kinh tế mở...........................................98
8.2. Lý thuyết về thương mại quốc tế......................................................................98

8.2.1. Thuyết lợi thế 1 chiều của phái Trọng thương............................................98


8.2.2. Thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.....................................................99

HTTT Kinh tế-121


Kinh tế Vĩ mô Khoa Công nghệ thông tin

8.2.3. Thuyết lợi thế tương đối (Comparative Advantage) của David Ricardo....99
8.2.4. Giới hạn khả năng sản xuất và lợi ích của thương mại quốc tế................101
8.3. Cán cân thanh toán quốc tế.............................................................................102

8.4. Tỷ giá hối đoái và hệ thống tài chính quốc tế................................................103

8.4.1. Tỷ giá hối đoái và thị trường ngoài hối....................................................103


8.4.2. Vai trò của tỷ giá hối đoái và mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân
thanh toán..............................................................................................................106
8.4.3. Các hệ thống tiền tệ quốc tế (các loại cơ chế tỷ giá HĐ).........................108
8.5. Tác động của các chính sách vĩ mô chủ yếu trong điều kiện nền kinh tế mở
...............................................................................................................................111

8.5.1. Tác động của chính sách tài khoá và tiền tệ trong 1 nền kinh tế mở với hệ
thống TG cố định, tư bản vận động hoàn toàn tự do............................................112
8.5.2. Tác động của chính sách tài khoá và tiền tệ trong nền kinh tế mở, với hệ
thống tỷ giá linh hoạt và TB vận động hoàn toàn tự do........................................114

HTTT Kinh tế-122

You might also like