You are on page 1of 20

Mục lục

Tóm tắt
Mô tả hoạt động kinh doanh
Nhà quản trị và nhân viên
Sản xuất và cung ứng
Kế hoạch Marketing
Cạnh tranh
Nhu cầu tài chính
Tình hình tài chính của hoạt động kinh doanh
Tình hình tài chính của cá nhân
Chỉ số tài chính
Phân tích điểm hòa vốn
Chiến lược hiện tại
Phụ lục: Những dịch vụ được cung cấp
MỤC LỤC

1. Mô tả ý tưởng .......................................................................................................................... 2
2. Phân tích ngành và nghiên cứu thị trường............................................................................... 2
2.1. Xu hướng/triển vọng của ngành ...................................................................................... 2
2.2. Phân tích cạnh tranh ........................................................................................................ 3
3. Mô tả công ty: ......................................................................................................................... 6
3.1. Mô tả khái quát................................................................................................................ 6
3.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược và mục tiêu của công ty................................................. 8
4. Kế hoạch triển khai: ................................................................................................................ 8
4.1. Kế hoạch marketing: ....................................................................................................... 8
4.1.1. Sản phNm:................................................................................................................ 9
4.1.2. Phân phối dịch vụ:................................................................................................. 10
4.1.3. Chính sách giá ............................................................................................................. 10
4.1.4. Xúc tiến bán .......................................................................................................... 11
4.2. Kế hoạch tiến độ của dịch vụ và hoạt động tác nghiệp ................................................. 13
4.2.1. Kế hoạch tiến độ.......................................................................................................... 13
4.2.2. Tác nghiệp và nhà cung ứng.................................................................................. 14
4.3. Kế hoạch nhân sự .......................................................................................................... 14
4.3.1. Nhà quản lý ........................................................................................................... 14
4.3.2. Nhân viên .............................................................................................................. 15
4.4. Kế hoạch tài chính......................................................................................................... 16
4.4.1. Tài trợ và sử dụng ................................................................................................. 16
4.4.2. Dự toán báo cáo tài chính...................................................................................... 17
4.4.3. Tình hình tài chính cá nhân ................................................................................... 18

1
1. Mô tả ý tưởng
Hãy dừng lại và nghĩ về một số hoạt động xảy ra trong một ngày đặc biệt. Mỗi ngày người ta
phải làm những nhiệm vụ như đến cửa hàng tạp hóa hay lau chùi nhà, đó được coi là những công
việc thường ngày của nhiều cá nhân. Thật không may, đối với người lớn tuổi và tàn tật, một số
công việc giản đơn có thể là một gánh nặng và thường là nguyên nhân để người ta phải vào trung
tâm chăm sóc (giống như viện dưỡng lão). Thông qua những dịch vụ chăm sóc tại nhà không
liên quan đến y tế mà Y.N.O.T. cung cấp, người già tại Wichita có thể sống tự do tại nhà của
mình.
Vào thế kỉ này, số người già sẽ gia tăng do giai đoạn bùng nổ dân số trước kia (vào thời
điểm sau chiến tranh thế giới II tại Mỹ). Từ 2010 đến 2030, những trẻ em được sinh ra trong giai
đoạn bùng nổ dân số sẽ có độ tuổi từ 65-84. Hầu hết người già đều không có khả năng làm việc
chân tay nên có thể nhu cầu về dịch vụ chăm sóc trong dài hạn sẽ gia tăng. Tại Kansas, hiện có
khoảng 359 000 người già trên 65 tuổi, và đến năm 2030 con số này ước tính là 605 000. Những
thay đổi về xã hội liên quan đến quy mô gia đình, số phụ nữ đi làm sẽ có thể ảnh hưởng đến việc
chăm sóc người già trong gia đình. Do đó, Y.N.O.T. có khả năng sống sót.
Y.N.O.T. cố gắng tối đa hóa nhu cầu khách hàng của họ trong khi tối thiểu hóa công việc
của họ. Họ nhận thấy những dịch vụ này sẽ xuất hiện trong hai phân đoạn thị trường, một là
những người già trên 65 tuổi không có khả năng thực hiện những công việc thường ngày và hai
là con cái của những người già này. Dịch vụ của chúng ta sẽ được cá nhân hóa (individualized )
để đáp ứng những nhu cầu chuyên biệt của mỗi cá nhân và cũng sẽ khác biệt với đối thủ thông
qua việc cung cấp dịch vụ quản gia, giáo dục và giải trí. Khi những cá nhân và thành viên của gia
đình nhận thức được rằng họ không thể làm được mọi thứ trong gia đình của mình, chúng tôi sẽ
đáp ứng họ bởi Y.N.O.T.
“Y.N.O.T. . dịch vụ chăm sóc gia đình không liên quan đến y tế.” “Y.N.O.T. “ nghĩa là
“Your Needs, Our Tasks.” Cái tên này rất dễ nhớ và liên kết nhu cầu của khách hàng với dịch vụ
mà chúng ta cung cấp. Những dịch vụ này sẽ được mô tả chi tiết trong phần phụ lục: những dịch
vụ được cung cấp.

Địa chỉ
Y.N.O.T.
120 Water Street, Suite 204
Wichita, Kansas 67203
Fax: (316) 222-7658
Web site: www.ynot.com
Email: info@ynot.com

2. Phân tích ngành và nghiên cứu thị trường


2.1. Xu hướng/triển vọng của ngành
Hơn hai thế kỉ qua, số người già đã tăng gấp đôi trong khi dân số không tăng. Ủy ban về người
già (Administration on Aging) tuyên bố rằng người già trên 65 tuổi chiếm khoảng 135 dân số và

2
sẽ tăng lên 20% vào năm 2030 (AOA, 2000). Nawm 2011, những người sinh ra trong giai đoạn
bùng nổ dân số sẽ tới tuổi 65, và năm 2030 có 1/5 dân số là người già trên 65 tuổi. Tại Kansas,
có khoảng 359 000 người già trên 65 tuổi và con số này sẽ đạt tới 605 000 vào năm 2030
(C.O.A., 2004). Những con số này cho thấy số người già sẽ tăng gấp đôi trong vòng 30 năm đến,
với khoảng 70 triệu người. Nhóm tuổi tăng trưởng nhanh nhất là những người trên 85 tuổi, ứớc
tính tăng gấp đôi từ 3,9 lên 8,5 triệu từ năm 2000 đến 2030. Tuy nhiên, điều ngạc nhiên sẽ xuất
hiện vào năm 2050, khi số người già trên thế giới sẽ nhiều hơn số người trẻ với xấp xỉ 18 triệu
người (K.D.O.A., 1999).
Khi số người già tăng lên, nhu cầu chăm sóc cũng sẽ tăng. Số liệu của quốc gia cho thấy
rằng phần lớn việc chăm sóc cung cấp cho thiếu niên majority of care provided to adults to
prevent or postpone the need for nursing homecare comes from family members and friends
(Federal Forum, 2001). Năm 1996 nghiên cứu của National Alliance for Caregiving và AARP đã
chỉ ra rằng 22.4 triệu hộ gia đình liên quan đến việc chăm sóc người già (N.A.C. & A.A.R.P.,
2001). Con số này chiếm khoảng ¼ dân số, con số này gấp ba lần con số điều tra năm 1987. Tuy
nhiên, ngày càng nhiều phụ nữ đi làm và con cái dời xa gia đình, dịch vụ chăm sóc gia đình sẽ
bảo đảm trách nhiệm chăm sóc cho gia đình.
Hiện nay người ta thường tự chăm sóc người già để giảm chi phí. Số lượng thống kê cho
thấy 72% người chăm sóc người già hiện tại là phụ nữ, với 29% là con gái họ và 23% là người
vợ (N.A.H.C., 2000). Năm 2010, thế hệ những người sinh ra trong cuộc bùng nổ dân số sẽ trở
thành những người già và cần những dịch vụ hỗ trợ, số phụ nữ có thể cung cấp dịch vụ này sẽ
nhỏ hơn hiện nay. Do đó, càng làm tăng sự quan trọng của việc phát triển dịch vụ trong khi vẫn
duy trì những người chăm sóc không chuyên nghiệp để cung cấp một số loại dịch vụ cần thiết.
U.S. Census báo cáo rằng phụ nữ sẽ có tuổi thọ cao hơn nam và tiếp tục chiến tỉ lệ cao
hơn trong tương lai (Census, 2004). Tuy nhiên, phụ nữ có vẻ như có lương hưu ngang bằng nam,
do đó hầu hết những người sử dụng dịch vụ chăm sóc tại gia đình là phụ nữ lớn tuổi. Năm 2002,
số liệu thống kê tại Kansas cho thấy có 37 158 phụ nữ trên 85 tuổi trong khi chỉ có 14 612 nam
trên 85 tuổi (C.O.A., 2004). Lứa tuổi trung bình sử dụng dịch vụ chăm sóc tại gia đình ước tính
là 80,5 tuổi. Con số này sẽ ổn định trong vòng 2 năm tới và sẽ tăng trong tương lai khi tuổi thọ
tăng lên.
Có một nhóm người già sẽ cần những dịch vụ chính thức (formal services) khi họ sống
một mình không có con hay họ hàng. Đối với bang Kansas, năm 2000 Census tuyên bố rằng có
105 689 người già trên 65 tuổi sống một mình, trong đó 77% là phụ nữ (Census, 2004). Nghiên
cứu của NAIC đã ước lượng rằng 1,2 triệu người trên 65 tuổi sống một mình vào năm 2020. Có
288 000 người trên 85 tuổi sống một mình được coi là những ứng cử viên cho dịch vụ chăm sóc
tại gia đình (K.D.O.A., 1999).
2.2. Phân tích cạnh tranh
Người già tìm kiếm dịch vụ chăm sóc gia đình vì hai lý do:
1. Nhiều cá nhân có nhu cầu về dịch vụ hỗ trợ, vì nếu không có những dịch vụ này họ và gia
đình họ sẽ gặp nhiều khó khăn.
2. Nhiều cá nhân đã được những tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư vấn, nên họ quan tâm
đến việc tìm kiếm những dịch vụ hỗ trợ hay những tiện ích chăm sóc trong dài hạn.

3
Nhiều cá nhân tìm đến những trung tâm tư vấn vì họ không có khả năng lựa chọn hay
không thể hoạch định cho tương lai của mình.
Với lĩnh vực cạnh tranh, Y.N.O.T. nhận thấy có 4 loại đối thủ cạnh tranh:
1. Cá nhân: Có một số cá nhân cung cấp những dịch vụ chăm sóc cho những thành viên
trong gia đình, nhưng đối thủ cạnh tranh này đang trong một phân đoạn thị trường suy thoái.
2. Những nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc gia đình: Phần lớn những nhà cung cấp này là
những tổ chức nhượng quyền rộng lớn trên thế giới, chịu sự kiểm soát của tổ chức nhượng quyền
của họ và bị trói buộc bởi những hợp đồng về dịch vụ mà những tổ chức bán nhượng quyền của
họ. Những tổ chức này thiếu sự linh hoạt để đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu hay những đòi hỏi
gia tăng của khách hàng vì họ phải có sự đồng ý của người bán nhượng quyền cho họ. Những
nhà cung cấp này không cung cấp dịch vụ quản gia nặng và đòi hỏi một số giờ dịch vụ tối thiểu
cho mỗi lần viếng thăm. Ít nhất khách hàng phải mua dịch vụ trong 2 giờ và đó thường là lý do
để người gia không sử dụng dịch vụ tại nhà.
Những tổ chức cạnh tranh trong phân đoạn này là:
Tên Điểm mạnh/điểm yếu
Điểm mạnh: Dịch vụ của họ được biết rộng rãi trên phạm vi quốc gia, họ
Comfort Keepers thường tổ chức những cuộc hội thảo miễn phí về những chủ đề liên quan
đến người già. Sử dụng chiết khấu giảm giá theo thời gian sử dụng dịch vụ.
Điểm yếu: Đòi hỏi tối thiểu 2 giờ dịch vụ cho một lần viếng thăm, giá cao
cho số giờ dịch vụ ít, giá gấp đôi trong ngày lễ, chi phí cận chuyển
$.55/dặm.
Right at Home Điểm mạnh: Tập trung mạnh vào tình bằng hữu với khách hàng.
Điểm yếu: Đòi hỏi phải gặp mặt trực tiếp lần đầu tiên để trao đổi về những
thông tin liên quan và giá cả trước khi bắt đầu sử dụng dịch vụ.
Điểm mạnh: Bao gồm cả những lời khuyên về vấn đề y tế, tập trung vào
Saint Raphael những lần viếng thăm ngắn hạn và bao gồm cả những chương trình về liệu
Home Care, Inc. pháp tâm lý.
Điểm yếu: Đội ngũ nhân viên y tế thực hiện dịch vụ chăm sóc tại gia đình
có chi phí cao, dịch vụ chăm sóc tại gia đình không bao dịch vụ vận
chuyển.
Điểm mạnh: Dịch vụ của họ nổi tiếng trên thế giới, tập trung mạnh vào
Home Instead giáo dục liên tục nhân viên, và chương trình chăm sóc bệnh nhân
Senior Care Alzheimer .
Điểm yếu: Tối thiểu hóa 3 giờ dịch vụ một lần viếng thăm, chi phí cao
trong ngày lễ.
Điểm mạnh: Dịch vụ nổi tiếng trên thế giới, đối tác với Kelly Staffing, một
Kelly Home Care công ty chuyên cung cấp nhân viên làm việc bán thời gian.
Services Điểm yếu: Dịch vụ không tập trung vào cá nhân người già mà tập trung
chung vào những người tàn tật và có vấn đề về sức khỏe, nhân viên là

4
những người y tá nhưng tham gia cả trong việc cung cấp những dịch vụ
không liên quan đến y tế.
Điểm yếu: Tập trung vào những dịch vụ phục hồi sức khỏe và những dịch
Progressive Home vụ ngắn ngày cho người đau, sử dụng y tá để làm những dịch vụ không
Support Services liên quan đến y tế, đòi hỏi một khoảng tiền ban đầu, dịch vụ không bao
gồm dịch vụ vận chuyển.

Những nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe: Những tổ chức này tập trung vào việc cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe do những y tá đảm nhiệm với việc tập trung vào những nhu cầu
về y tế. Sự khác biệt chính giữa những tổ chức này và những tổ chức chăm sóc tại gia đình
truyền thống đó là họ có thể cung cấp những dịch vụ mà bác sĩ đòi hỏi.
Những đối thủ cạnh tranh trong phân đoạn này:
Tên tổ chức Điểm mạnh/Điểm yếu
Điểm mạnh: Hợp tác với Kelly Homecare và Kelly Staffing Services.
Điểm yếu: Đòi hỏi phải có toa thuốc và những yêu cầu của bác sĩ để
Advantage Home trước khi thiết lập một dịch vụ, mỗi khách hàng được thiết lập một nhà
Care, Inc. quản lý chuyên biệt, không có dịch vụ chăm sóc gia đình nhẹ, nếu
khách hàng cần Kelly Homecare sẽ cung cấp những dịch vụ này, y tá
sẽ cung cấp mọi dịch vụ cho khách hàng.
Điểm mạnh: Nhân viên được đào tạo về những tình huống của bệnh
Afford-A-Care, Inc. viện, chiết khấu giảm giá theo giờ.
Điểm yếu:tập trung vào đào tạo nhân viên về những vấn đề liên quan
đến y khoa mà khách hàng yêu cầu, đòi hỏi tối thiểu 4 giờ cho mỗi lần
mua dịch vụ.
Loving & Caring Điểm mạnh: Hợp tác với Caring Hearts of Wichita, tổ chức tập trung
Hearts of Wichita vào những dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Điểm yếu: Đòi hỏi yêu cầu của bác sĩ trước khi thiết lập dịch vụ, y tá
thực hiện mọi dịch vụ, không cung cấp dịch vụ vận chuyển.
Total Homecare & Điểm mạnh: Dịch vụ chăm sóc sức khỏe gia đình và dịch vụ tại bệnh
Hospice viện được kết hợp với nhau và cung cấp các dịch vụ khác nhau cho
từng khách hàng.
Điểm yếu: Y tá thực hiện mọi dịch vụ cho khách hàng.
Blessed Home Điểm mạnh: Dịch vụ chăm sóc sức khỏe kết hợp với dịch vụ y tế.
Điểm yếu: tập trung vào những người ăn kiêng.
Những nhà cung cấp độc lập: Những nhà cung cấp này tập trung vào những dịch vụ trong
những lĩnh vực chuyên biệt mà Y.N.O.T. cung cấp nên họ là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Nhưng những người này chỉ cung cấp những dịch vụ đơn lẻ, không cung cấp dịch vụ kết hợp
như Y.N.O.T. Nhiều tổ chức là tổ chức phi lợi nhuận và chỉ phục vụ tại một số thời điểm và một
số vị trí thích hợp.
Những đối thủ trong lĩnh vực này:

5
Tên tổ chức: Điểm mạnh/Điểm yếu:
Điểm mạnh: Liên kết với Wesley Hospital; những
nhân viên làm việc trong lĩnh vực dịch vụ vận
Senior Friends Medical Transportation chuyển.
Điểm yếu: Chi phí vận chuyển cao, chỉ vận
chuyển khách hàng đến Wesley Medical Center.
Điểm mạnh: Liên kết với United Way
Foundation; bao gồm 4 phân đoạn dịch vụ: Meals
on Wheels (sử dụng người tự nguyện giao thức ăn
cho những người không thể chuNn bị bữa ăn cho
mình), Neighborhood Connection (sử dụng người
tự nguyện giúp đỡ những người thu nhập thấp
Senior Services of Wichita những việc vặt trong nhà), Roving Pantry (bán
tạp hóa qua điện thoại và giao tận nhà), và
Retired and Senior Volunteer Program (sử dụng
những người tự nguyện trong các tổ chức phi lợi
nhuận để chăm sóc người già).
Điểm yếu: Không có sẵn những dịch vụ căn bản,
đối với những dịch vụ cung cấp, người già phải
đáp ứng được những phNm chất nhất định.
Điểm mạnh: Liên kết với Riverside Health
Senior Companion Program Systems; những người tự nguyện cung cấp dịch
vụ person-to-person.
Điểm yếu: Dịch vụ được cung cấp tới những cá
nhân có nhu cầu y học, thể trạng và xã.

3. Mô tả công ty:
3.1. Mô tả khái quát
Chủ sở hữu

Jenna Saville
Y.N.O.T.
324 Pine Street
Wichita, Kansas 67203
(316) 420-7698

Social Security Number: XXX-XX-XXXX

6
Kinh nghiệm: (mô tả những kinh nghiệm của chủ sở hữu liên quan đến khả năng của họ trong
việc tác nghiệp hoạt động kinh doanh này.)

Các mối quan hệ nghề nghiệp


Kế toán: Gerald Banks, C.P.A. (316) 552-7968
Nhân viên ngân hàng: Sheila Johnson, Bank of America (316) 776-8000
Văn phòng bảo hiểm: Hugh Bracken, State Farm (specialty, small business) (316) 882-6750
Luật sư: Danny Saville, Esq. (316) 220-5647

Ban tư vấn:
ƒ Bill Manness: C.E.O. của Syndeo Outsourcing và B.G.M. Marketing, chuyên gia trong
lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực và chiến lược marketing cho ngành dịch vụ
ƒ Sandra Schubert: tình nguyện viên chăm sóc người lớn tuổi
ƒ Danny Saville: C.E.O. của Justice Suites và là một luật sư

Tư cách pháp lý : Y.N.O.T. sẽ đăng kí là một công ty có trách nhiệm hữu hạn(Limited Liability
Company), với một thành viên duy nhất là Jenna Saville.

Mục đích: Y.N.O.T. cung cấp những dịch vụ cho người già, những người thích sống độc lập
nhưng cần những dịch vụ hỗ trợ không liên quan đến y tế tại nhà của họ.

Tình trạng: Y.N.O.T. sẽ bắt đầu hoạt động vào tháng 1 năm 2007.

Loại kinh doanh: Y.N.O.T. là một tổ chức dịch vụ.

Sản phẩm/dịch vụ: Y.N.O.T. cung cấp 6 loại dịch vụ:

ƒ Chăm sóc cá nhân • Quản gia nhẹ (Light housekeeping)


ƒ Giám sát (Supervision) • Quản gia mạnh (Heavy housekeeping)
ƒ Tình bạn (Companionship) • Vận chuyển

Những dịch vụ này cung cấp cho người trên 65 tuổi không có khả năng làm những công việc nhà
hàng ngày.

Lập luận: Dịch vụ quản gia nặng (Heavy housekeeping) có nhu cầu trong thị trường mà những
cá nhân nhận ra có một số công việc trong nhà họ không thể thực hiện. Những công việc này như
việc treo một bức tranh lên tường, di chuyển đồ gỗ, tuy nhiên, những công việc này được hầy hết
các tổ chức dịch vụ chăm sóc gia đình cung cấp. Nhiều tổ chức có những nhân viên kí hợp đồng

7
cung cấp những dịch vụ chuyên biệt này. Vì vậy, những công việc nhỏ mà nhiều cá nhân nghĩ là
những công việc thường ngày trong gia đình lại không thể được thực hiện. Y.N.O.T. nhận ra
rằng dịch vụ này có thể được cung cấp như những dịch vụ quản gia nặng khác mà một cá nhân
cần.
3.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược và mục tiêu của công ty
Sứ mệnh: Y.N.O.T. cung cấp những dịch vụ chăm sóc tại gia đình không liên quan đến y tế,
những dịch vụ này cung cấp sự độc lập cho người già.

Tầm nhìn: Tạo ra những khoảng khắc hạnh phúc và nụ cười bằng cách giúp đỡ người già duy trì
sự độc lập.
Chiến lược cạnh tranh: Chiến lược cạnh tranh của Y.N.O.T. được phát triển, duy trì và mài dũa
để vượt qua đối thủ trong lĩnh vực dịch vụ quản gia nặng, dịch vụ giáo dục và giải trí.
Để thực hiện chiến lược này Y.N.O.T. sẻ dụng những tác nghiệp sau:
• Không giống như những nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ của Y.N.O.T.
không đòi hỏi yêu cầu của bác sĩ.
• Không như những nhà cung cấp dịch vụ độc lập, Y.N.O.T. sẽ không tập trung vào một
hay hai dịch vụ chuyên biệt mà tập trung vào nhiều dịch vụ.
• Y.N.O.T. sẽ không đòi hỏi thời gian phục vụ tối thiểu cho mỗi lần viếng thăm, điều đó
cho phép dịch vụ của chúng ta đáp ứng những nhu cầu của khách hàng trong vòng thời
gian ngắn, một đến hai giờ.
• Y.N.O.T. sẽ đáp ứng linh hoạt sự thay đổi nhu cầu của khách hàng, điều mà những tổ
chức nhượng quyền không có khả năng thực hiện.
Mục tiêu
1. Nắm bắt được tối thiểu 100 khách hàng trong 3 năm tác nghiệp.
2. Bình quân mỗi tháng số khách hàng tăng 5% trong năm đầu tiên.
3. Tăng 15% giờ dịch vụ được cung cấp cuối năm thứ hai.
Earn 10 referrals from local hospitals, churches, and senior centers in the first year of operation.

4. Kế hoạch triển khai:


4.1. Kế hoạch marketing:
Khẩu hiệu: “Sự cần thiết của bạn, phận sự của chúng tôi, Y.N.O.T.? “
Thị trường: Hầu hết những người già không bị tàn tật có nhu cầu gia tăng về các dịch vụ hỗ
trợ. Những loại dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ không liên quan đến y tế không đòi hỏi việc sử dụng
y tá. Y.N.O.T. sẽ xuất hiện trong hai phân đoạn nhân khNu học tại Wichita, Kansas. Một yếu tố
bảo đảm cho thị trường chăm sóc trong dài hạn sẽ mở rộng trong tương lai đó là những người già
sẽ thích những dịch vụ này. A National Council on Aging báo cáo rằng 48% những người được
hỏi ít hoặc không hoạch định cho việc chăm sóc trong dài hạn (N.A.H.C., 2000). Tình trạng hiện
tại của chúng ta đòi hỏi người ta phải trả toàn bộ chi phí cho dịch vụ chăm sóc dài hạn của họ
cho đến khi họ không còn nguồn tài chính. Do đó, hiển nhiên rằng nhiều cá nhân không có ý
thức lựa chọn những dịch vụ chăm sóc dài hạn trong tương lai vì tình hình tài chính của họ.

8
Nhiều cá nhân có thể bắt đầu hoạch định việc nghỉ hưu sớm trong cuộc đời, những ít lập kế
hoạch cho nhu cầu dịch vụ chăm sóc dài hạn. Nhiều công ty đã bắt đầu đưa ra những bảo hiểm
chăm sóc dài hạn, nhưng có ít cá nhân biết về điều này(Cohen, 2000). Do đó, Y.N.O.T. cung cấp
thông tin về việc hoạch định tương lai cho mọi cá nhân, ít ra là cho những người lớn tuổi. Thông
tin này được đưa lên mạng, được update liên tục lên những forum với những câu hỏi, gợi ý và ý
kiến. Chúng ta nhận thấy rằng thông tin này cần thiết và hiện chưa có ở những tổ chức cung cấp
dịch vụ chăm sóc gia đình, thậm chí đây là một vấn đề quan trọng mà mọi tổ chức kinh doanh
phải đương đầu sớm.
1. Khách hàng tiềm năng: Tầng lớp người già trung lưu trên 65, những người bị hạn chế
trong những công việc thường ngày. Năm 2002, thu nhập bình quân của người già trên 65
tuổi là 31 565$, trong khi người trên 75 tuổi có thu nhập 22 189$ (Census, 2004). Phân
đoạn thị trường tăng trưởng nhanh nhất là những người trên 85 tuổi, những người có nhu
cầu về dịch vụ. Tại Wichita, có khoảng 7,307 cá nhân trong phân đoạn này, và con số này
sẽ tăng do cuộc bùng nổ dân số (Census, 2004).
2. Gia đình của những khách hàng tiềm năng: Có 46,914 hộ gia đình có người già trên 65
tuổi sống tại Wichita, Kansas và 21,255 cá nhân sống một mình (Census, 2004).
Y.N.O.T. hiểu rằng phong cách sống bận rộn hiện nay làm cho những thành viên trong
gia đình không có thời gian để chăm sóc người khác Y.N.O.T. sẽ sẵn sàng khi họ không
thể cung cấp việc chăm sóc cho người khác.
Vị trí địa lý: Wichita, Kansas, và vùng ngoại ô lân cận

Mô tả sơ lượng về người mua: Y.N.O.T. nhận thấy rằng thị trường của khách hàng tiềm năng
được phân đoạn tốt nhất theo độ tuổi. Thị trường của Y.N.O.T. được phân đoạn như sau:

Phân tích thị trường


Khách hàng tiềm năng Tốc độ 2004 2005 2006 2007 2008 CAGR
tăng
trưởng
Độ tuổi từ 60 đến 74 2% 32,567 33,218 33,882 34,560 35,251 2.00%
Độ tuổi từ 75 đến 84 2% 21,674 22,107 22,549 23,000 23,460 2.00%
Độ tuổi trên 85 4% 7,307 7,599 7,903 8,219 8,548 4.00%
Tổng 2.24% 61,548 62,924 64,334 65,779 67,259 2.24%

4.1.1. Sản phẩm:

Dịch vụ chăm sóc không liên quan đến y tế tại nhà cho người già
Y.N.O.T. sẽ cung cấp liên tục dịch vụ cho người già, những người cần sự hỗ trợ. Cung cấp
những dịch vụ chất lượng cho khách hàng để bảo đảm tối đa hóa sự độc lập và chất lượng cuộc
sống tại căn nhà của họ.

9
• Lợi ích: Thông qua những dịch vụ chăm sóc tại nhà không liên quan đến y tếY.N.O.T.
cung cấp cho người già tại khu vực Wichita khả năng duy trì sự độc lập tại căn nhà của
họ.
• Sự khác biệt: Không giống như việc cung cấp những dịch vụ chăm sóc tại nhà khác,
dịch vụ của Y.N.O.T. không đòi hỏi toa thuốc của bác sĩ. Không giống như những dịch
vụ cung cấp sự tự do khác, Y.N.O.T. không cung cấp một hay hai dịch vụ chuyên biệt,
mà cung cấp một tập hợp nhiều dịch vụ. Y.N.O.T. có một lợi thế cạnh tranh trong lĩnh
vực dịch vụ quản gia nặng, giáo dục và những dịch vụ giải trí. Chúng tôi không đòi hỏi
một số giờ dịch vụ tối thiểu cho mỗi lần viếng thăm khách hàng, điều đó cho phép dịch
vụ của chúng tôi thích hợp với khách hàng, những người chỉ đòi hỏi một đến hai giờ dịch
vụ trong một lần viếng thăm. Chúng ta cũng sẽ có sự linh hoạt để đáp ứng sự thay đồi
trong nhu cầu của khách hàng, nơi mà những tổ chức nhượng quyền thường không có
khả năng làm việc đó.
4.1.2. Phân phối dịch vụ:
Trung bình khách hàng nhận 30 giờ chăm sóc một tuần, với 120 giờ một tháng (C.O.A., 2004).
Thời gian này được phân phối cho những dịch vụ như sau:
Loại dịch vụ Thời gian bình Thời gian bình Đơn giá/giờ
quân/giờ quân/tháng

Dịch vụ cá nhân và quản gia 24 96 12,5 USD


việc nhẹ
Vận chuyển 3 12 10 USD
Số dặm di chuyển trung 15 dặm/3 giờ một 60 dặm/12 giờ một 0,40 USD
bình tuần cho việc di tháng để di chuyển
chuyển
Dịch vụ quản gia nặng 3 12 14 USD

4.1.3. Chính sách giá


Y.N.O.T. sẽ định giá dựa vào thời gian phục vụ, với mức giá từng loại dịch vụ như sau:
Loại Mức giá

Dịch vụ cá nhân và quản gia nhẹ 12,50 USD/giờ


Dịch vụ quản gia năng 14 USD/giờ
Dịch vụ vận chuyển 10 USD/giờ
Thù lao/quãng đường di chuyển 0,40 USD/dặm

Tính kinh tế của một đơn vị dịch vụ(Một tuần dịch vụ)
Thu nhập: Bình quân/giờ Số giờ Tổng

10
Dịch vụ cá nhân và dịch vụ quản gia nhẹ 24 $12,50 $300
Dịch vụ quản gia nặng 3 $14 $42
Dịch vụ vận chuyển 3 $10 $30
Thù lao/quãng đường vận chuyển 15 $0,40 $6
Tổng lợi nhuận $378

Chi phí dịch vụ:


Lương dịch vụ cá nhân và dịch vụ quản gia nhẹ 24 $7,50 $180
Lương dịch vụ quản gia nặng 3 $10 $30
Lương dịch vụ vận chuyển 3 $6,50 $19,50
Thù lao/quãng đường vận chuyển 15 $0,37 $5,55
Lau chùi $2,00 $2,00
Tổng $237,05
Lợi nhuận thô (tổng lợi nhuận-chi phí) $140,95
Vị trí: Chúng tôi sẽ tăng trưởng từ 10 đến 20 nhân viên lên 50 đến 100 nhân viên trong 3 năm.
Chúng tôi sẽ định vị trong một văn phòng 1250 foot vuông tại Water in Wichita, Kansas. Đó là
trung tâm của Wichita và vị trí này cho phép di chuyển dễ dàng đến mọi vị trí khác.
4.1.4. Xúc tiến bán

Dịch vụ của Y.N.O.T. được làm marketing thông qua 4 cách:


1. Catalogue và tờ rơi: Những thành viên trong thị trường mục tiêu của chúng ta có thể
nhặt được tờ rơi và brochure tại những trung tâm lớn, bệnh viện và nhà thờ tại Wichita.
2. Trang Web: Kênh truyền thông này được chi tiết hóa tại phần kế hoạch Web trong kế
hoạch marketing.
3. Những liên minh chiến lược: Y.N.O.T. sẽ phát triển những mối quan hệ chiến lược với
những nhà thờ, những vị trí trung tâm và bệnh viện tại Wichita area. Tất cả những tổ
chức này đều có lợi từ việc cung cấp dịch vụ của chúng ta. Chúng ta cũng có thể tiếp cận
với khách hàng của chúng ta từ những tổ chức này.
4. Truyền miệng: Đây là vùng mạnh nhất trong chương trình xúc tiến bán của chúng tôi,
với cách thức này khách hàng của chúng ta truyền thông với bạn họ về những vấn đề và
những yếu tố liên quan đến cuộc sống của họ. Thông tin phản hổi mà chúng ta nắm bắt sẽ
giúp chúng ta cải tiến để gia tăng những cảm giác tích cực và sự hài lòng của khách hàng.

11
Kế hoạch Marketing
Nội dung Bắt đầu Kết thúc Ngân Người Bộ phận
sách quản lý
Liệt kê và đánh giá các 6/30/2004 7/15/2004 $0 Danny Web
trang web và kĩ thuật tìm
kiếm
Thảo luận nhóm về Trang 8/1/2004 8/10/2004 $20 Jenna Marketing
Web
Đưa Trang Web vào hoạt 9/15/2004 10/15/2004 $400 Danny Web
động
Phân phát tờ rơi 10/30/2004 12/30/2004 $100 Jenna Marketing
Phân phát Brochure 10/30/2004 12/30/2004 $300 Jenna Marketing
Liệt kê danh bạ điện thoại 7/1/2004 7/30/2004 $240 Jenna Marketing
Khu trung tâm 2/30/2005 3/15/2005 $0 Jenna Marketing
Nhà thờ 3/30/2005 4/15/2005 $0 Jenna Marketing
Bệnh viện 4/30/2005 5/15/2005 $0 Jenna Marketing
Phân phối Postcard 6/1/2005 8/1/2005 $100 Jenna Marketing
Client Focus Group on 12/1/2005 12/15/2005 $20 Jenna Marketing
Current and Possible
Services
Business Cards 12/1/2004 12/30/2005 $30 Jenna Marketing
Tổng $1,210

Chiến lược Marketing trên Trang Web:


Y.N.O.T. có một chiến lược để tập trung vào truyền thông để cung cấp thông tin cho khách hàng
cho hai phân đoạn trong thị trường mục tiêu của chúng ta. Trong xã hội hiện nay, số lượng người
sử dụng internet gia tăng không ngừng, ước tính 80 triệu người sử dụng internet tại Mỹ. Họ có
thời gian để sử dụng Internet, và khi họ chỉ ở trong nhà, họ có thể vào internet để connect với
toàn thế giới. Những cá nhân ngày càng độc lập hơn, họ có khả năng tốt hơn để nhận ra những
hỗ trợ mà họ cần để duy trì sự động lập khi sống trong căn nhà của mình.
Không chỉ có người già sử dụng những dịch vụ của chúng ta mà phân đoạn của chúng ta
còn có gia đình của họ. Những người già này có thể post thư, những câu hỏi liên quan đến họ
cho các thành viên khác trong gia đình. Do đó, trang web này cung cấp cho chúng ta khả năng
nhận thư và thiết lập những forums để bảo đảm truyền thông hiệu quả với những gia đình này và
khách hàng.
Tổ chức National Library of Medicine tuyên bố rằng “thông tin tốt là liều thuốc tốt nhất
cho người già. Trang Web này có thể giúp những nhà quản trị cấp cao tìm kiếm câu câu trả lời về

12
những câu hỏi liên quan đến thuốc và những câu trả lời hỗ trợ cho cuộc sống của họ tại nhà”
(Holt, 2000). Thông tin này không mang tính cưỡng ép họ mà luôn sẵn sàng khi họ cần sử dụng.
Điều này quan trọng đối với nhiều người già vì nhiều người tin rằng những tổ chức cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ chỉ cố gắng thúc ép họ mua dịch vụ. Thông tin mà chúng ta cung cấp đóng vai trò
quan trọng đối với họ để họ có thể đọc và hiểu và có thể tìm kiếm những dịch vụ chăm sóc tại
gia đình một cách dễ dàng hơn.
Chiến lược truyền thông của trang web do Y.N.O.T. sẽ tập trung vào 3 nguyên lý:
1. Cơ hội: Cho phép những cá nhân có thể nắm bắt những thông tin cần thiết và quan trọng
cho cuộc sống của họ
2. Động cơ: Khả năng nắm bắt sự giáo dục và thông tin từ trang web của chúng ta cho cuộc
sống của họ và nhu cầu trong tương lai của họ.
3. Sự thực hiện: Các cá nhân có cảm giác về sự thành công hay hạnh phúc bằng cách biết
rằng những thông tin này làm cho cuộc sống của họ hạnh phúc hơn vì đã cho phép họ
duy trì cuộc sống tự do tại nhà.
Trang Web của Y.N.O.T. được phát triển trong những tháng đầu tác nghiệp bởi những
nhân viên bộ phận Internet Technology Trang Web Designer. Những cá nhân này sẽ duy trì
trong web, bao gồm việc nghiên cứu, quản cáo và bảo dưỡng.
Tổ chức National Institute on Aging và the National Library of Medicine đã phát triển
một tập hợp những hướng dẫn “thân thiện” cho người già có thể sử dụng internet. Những hướng
dẫn này sẽ được đưa lên trang web. Yêu cầu thiết kế:
1. Thiết kế những dòng chữ dễ đọc
2. Tăng sự nhớ và thông hiểu về nội dung trang web
3. Tăng sự dễ dàng của việc thao tác
4.2. Kế hoạch tiến độ của dịch vụ và hoạt động tác nghiệp
4.2.1. Kế hoạch tiến độ
Những tác nghiệp kinh doanh của Y.N.O.T. bắt đầu vào tháng 1 năm 2005. Y.N.O.T. sẽ phân
phối dịch vụ bất cứ khi nào có nhu cầu của khách hàng. Điều này cho phép thiết lập dịch vụ
chính xác vào nơi mà khách hàng cần. Y.N.O.T. không chỉ ra chính xác tiến độ của dịch vụ,
Chúng tôi sẽ thiết lập kế hoạch cho từng khách hàng để bảo đảm sự tự do của họ ở nhà.
Tính mùa vụ trong việc di chuyển
Tổ chức về người già cho rằng những người già thường ở nhà họ trong những tháng từ sau mùa
xuân đến đầu thu (A.O.A., 2000). Do đó, họ cần ít giờ dịch vụ trong suốt mùa đông vào tháng 1
và 2, trung bình 3 giờ/tháng. Nhu cầu tăng lên 4 giờ vào tháng 3 và sau đó tăng lên 5 giờ từ
tháng 4 đến tháng 9, sau đó giảm 4 giờ vào tháng 10.
Tính mùa vụ trong những dịch vụ chăm sóc gia đình nặng
Chăm sóc vườn là nhu cầu thường xuyên vào cuối mùa xuân, mùa hè và đầu thu. Đó cũng là thời
điểm cần bảo dưỡng và sửa sang nhà cửa, với nhu cầu cần khoảng 5h/tuần và 20h/tháng. Những
tháng mùa đông thường cần một số dịch vụ nặng do trời có tuyết, nhưng cần thời gian ít hơn mùa
hè. Từ tháng 11 đến tháng 1 cần khoảng 2h/tuần hay 8h/tháng. Từ tháng 2 đến tháng 5 cần dịch
vụ khoảng 1h/tuần hay 4h/tháng.

13
4.2.2. Tác nghiệp và nhà cung ứng
Tác nghiệp

Dịch vụ: Những dịch vụ của Y.N.O.T. cho phép cá nhân duy trì môi trường gia đình và duy trì
phong cách sống hiện tại của họ. Trong hầu hết tình huống, việc người ta được ở nhà để tiếp tục
thực hiện những hành động sẽ đem lại cho họ tự độc lập và chủ quyền. Những khách hàng có
khả năng quan tâm đến những dịch vụ ăn kiêng và những sự kiện xã hội, viếng thăm bạn bè và
người thân và làm mọi việc theo cách họ thích.
Chúng ta có một giải pháp thích hợp cho người già hay những cặp vợ chồng mong muốn có sự
độc lập, những người yêu cầu những dịch vụ hỗ trợ không liên quan đến y tế trong nhà của mình.
Những dịch vụ này có thể được sắp xếp như một cuộc viếng thăm ngắn. Y.N.O.T. tập trung vào
khách hàng bằng cách giúp đỡ họ xác định cái họ cần để duy trì phong cách sống độc lập và
thông thường như họ đã sống ở nhà. Chúng ta sẽ tập trung vào mối quan hệ với khách hàng
thông qua một tiến trình 4 bước để xác định những dịch vụ họ muốn và cần. Thủ tục xác định
dịch vụ bao gồm những bước:
1. Đánh giá: Đánh giá sâu để đánh giá khả năng của khách hàng trong việc thực hiện
những công việc trong nhà.
2. Hoạch định: Chi tiết hóa những mức độ và sự thường xuyên của dịch vụ cung cấp.
3. Kiểm soát dịch vụ: Y.N.O.T. giúp khách kiểm soát liên tục chất lượng của dịch vụ.
4. Đánh giá lại: Nhu cầu của khách hàng liên tục thay đổi và điều đó ảnh hưởng đến
dịch vụ. Do đó, dịch vụ sẽ được định kì đánh giá lại để bảo đảm rằng mọi nhu cầu của
khách hàng được đáp ứng một cách hiệu quả.
Tiện ích: Chúng ta sẽ tăng trưởng từ 10-20 nhân viên đển 50-100 nhân viên trong vòng 3 năm.
Chúng ta sẽ thuê 250 foot vuông văn phong tại Water in Wichita, Kansas.

Bảo hiểm:
Y.N.O.T. sẽ nắm bắt những chính sách bảo hiểm sau:

• Bảo hiểm nghề nghiệp


• Bảo hiểm chung
• Bảo hiểm cho những hợp đồng trung thành
• Bồi thường cho nhân viên
• Bảo hiểm tài sản kinh doanh
4.3. Kế hoạch nhân sự
4.3.1. Nhà quản lý
ƒ Jenna Saville: CEO/President
o Tốt nghiệp với 2 chuyên ngành về khởi sự và kinh tế tại đại Wichita State
University

14
ƒ Daniel Marceau: COO/IT Coordinator
o Tốt nghiệp với 2 chuyên ngành quản trị và tài chính tại đại học Wichita State
University
ƒ Michael Saville: CFO/VP of Finance
o Thạc sĩ kế toán và có 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Lương của 3 nhà quản trị cấp cao khoảng 40.000 USD trong năm đầu tiên. Trong những
tháng đầu tác nghiệp, nhà quản trị sẽ không nhận lương để bảo đảm cho dòng ngân quỹ được
dương. Khoản lương này sẽ được nhận bắt đầu từ tháng thứ ba. Trong năm thứ 2, tiền lương của
3 thành viên quản trị cấp cao là 45.000 USD, và một nhà quản trị thứ tư sẽ được tuyển dụng với
mức lương 40.000 USD/năm. Trong năm thứ 3, 3 thành viên quản trị cấp cao sẽ nhận lương
50.000 USD/năm và thành viên thứ 4 sẽ nhận 45.000 USD/năm.
4.3.2. Nhân viên
Nhu cầu nhân sự hiện tại và tương lai:
Y.N.O.T. nhận thấy rằng họ sẽ phát triển từ năm đầu tiên và sẽ có nhiều khách hàng hơn, họ sẽ
cần nhiều nhân viên hơn. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng bình quân nhân viên chăm sóc người già là
phụ nữ 57 tuổi, nhưng Y.N.O.T. sẽ không chỉ thuê những nhân viên chăm sóc trong độ tuổi này
mà còn thuê những người trẻ hơn để cung cấp nhiều loại dịch vụ mà họ cần. Việc lựa chọn
những nhân viên chăm sóc tiềm năng sẽ không khó khăn vì những người này luôn sẵn sàng, vì
Y.N.O.T. có kế hoạch tuyển dụng những nhân viên chăm sóc ngay tại vị trí của khách hàng tiềm
năng. Những vị trí dự định lựa chọn là trung tâm người cao tuổi, bệnh viện và nhà thờ. Những vị
trí này có nhiều cá nhân sẵn sàng tham gia vào việc cung cấp những dịch vụ cho người già.
Những cá nhân này sẽ được thuê để cung cấp những loại dịch vụ mà khách hàng cần.
Những đặc tính mà một nhân viên chăm sóc người già cần là:
• Từ 18–60 tuổi.
• Là những người đi làm vì thích giúp đỡ người khác.
• Chưa từng liên quan đến những vấn đề về tội phạm, về đạo đức.
• Mỗi nhân viên chăm sóc đều phải có bằng lái xe để có thể đưa đón người già một
cách an toàn.
• Mỗi nhân viên được đào tạo để đương đầu với những tình huống ngẫu nhiên, bất
ngời.
• Mỗi nhân viên được kí hợp đồng và mua bảo hiển.
Mỗi nhân viên chăm sóc trở thành giống như một thành viên trong gia đình. Mức độ tin
cậy giữa khách hàng và nhân viên chăm sóc sẽ hạn chế sự e ngại của người già. Những nhân
viên chăm sóc nên quan tâm đến việc xem xét các cách thức chuyên biệt mà khách hàng thích họ
thực hiện. Tiền lương của nhân viên như sau:
Loại dịch vụ Lương/giờ
Chăm sóc con người và dịch vụ quản gia nhẹ 7,5/ giờ
Quản gia nặng 10 USD/ giờ
Vận chuyển 6,5 USD/ giờ

15
Thù lao di chuyển 0,37 USD/ giờ

4.4. Kế hoạch tài chính


4.4.1. Tài trợ và sử dụng
Nhu cầu tài trợ

Vốn vay: 10.000 USD


Vốn chủ: 15.000 USD
Tổng: 25.000 USD

Sử dụng

Chỉ tiêu Số lượng Chi phí


Thuê văn phòng Tháng đầu tiên sẽ nhiều hơn vì phải mua bảo hiểm $4,000
(bao gồm cả tiền ga, điện và nước)
Sửa chữa văn phòng Sửa phòng, sàn.... $2,000
Xin chứng nhận của thành Đăng kí kinh doanh. $500
phố, bang Đăng kí bản quyền thương hiệu.
Bảo hiểm Bảo hiểm cho trách nhiệm pháp lý và hợp đồng $1,500
Thiết bị văn phòng 3 máy tính, 1 laptop, máy in, photo, fax, điện thoại $2,000
Thiết bị văn phòng (đồ gỗ) Bàn, ghế $1,200
Dịch vụ lau chùi Tính cho tháng đầu tiên $600
Dịch vụ điện thoại, internet, Mua từ nhà cung cấp Cox Communications và trả $300
web hosting tiền hàng tháng. Thuê 2 đường điện thoại với chi phí
$23.99/đường.
Chi phí thiết đặt Internet $49.50.
Chi phí lao động và dây cab để kết nối nội bộ
$199.99.
Quảng cáo và khuyến mãi Tờ rơi, brochures, đèn hiệu, gặp mặt nhà thờ, bệnh $100
viện và những trung tâm quan trọng.
Tư vấn luật pháp và chuyên $500
gia
Đào tạo nhân viên Đào tạo nhà quản trị cấp cao để thông hiểu mọi $500
phương diện của hoạt động kinh doanh. Chương
trình đào tạo này cung cấp thông tin cần thiết để
thiết lập những chương trình đào tạo cho nhân viên

16
nếu cần.

Tổng vốn đầu tư ban đầu $13,100


Vốn dự trữ $11,900
Tổng vốn đầu tư ban đầu và vốn dự trữ $25,000

Ký quỹ

Tôi có thể an tâm với khoản vay $2,000 tôi đã đầu tư vào chứng khoán và trái phiếu, xe hơi của tôi có thể
bảo đảm cho $10,000; và căn nhà của tôi tại Wichita, có giá $120,000.

Đầu tư (chứng khoán và trái phiếu): 2.000$


Xe hơi: 10.000$ (giá trị bảo đảm)
Vốn chủ dưới hình thức bất động sản: 60.000 $ (tài sản căn nhà 120.000 $ với 60.000$ giá trị bất động
sản còn lại)

Tổng ký quỹ: 72.000 $

4.4.2. Dự toán báo cáo tài chính

o Doanh thu kế hoạch


o Dòng ngân quỹ kế hoạch
o Bảng cân đối kế toán
Giả thiết
Sản lượng bán dự kiến dựa vào sự chấp nhận của khách hàng mỗi tháng và thời gian dịch vụ
trung bình mà mỗi khách hàng sử dụng trong tháng. Y.N.O.T. mong muốn khi tháng kinh doanh
đầu tiên bắt đầu những hoạt động marketing sẽ sẵn sàng với công chúng mục tiêu. Tháng thứ hai
tác nghiệp sẽ bắt đầu với 2 khách hàng, tháng thứ 3 có 5 khách hàng. Cuối năm chúng ta mong
muốn có 5 khách hàng mỗi tháng và cuối năm đầu tiên có được 50 khách hàng. Sản lượng bán sẽ
tăng hàng tháng do việc tăng khách hàng và số giờ dịch vụ khách hàng sử dụng. Sau đó
Y.N.O.T. mong muốn tăng trưởng thời gian dịch vụ cá nhân và dịch vụ quản gia nhẹ với tốc độ
10% và dịch vụ quản gia nặng và dịch vụ vận chuyển tăng trưởng 5% trong năm tiếp theo.
Giả thiết về dòng ngân quỹ

Đầu tư:
• Chủ sở hữu sẽ đóng góp $15,000 vốn ban đầu trong tháng đầu tiên. Vốn này được nắm
bắt từ sự đóng góp của gia đình và sẽ hoàn trả vào cuối năm thứ năm.
• Vay trong 10 năm với lãi suất 6% và trả nợ đều với khoản trả nợ góc và lãi từ tháng đầu
tiên.

17
Thu nhập:
• Số liệu này được tính từ bảng tính.
• Lợi nhuận đạt được từ doanh thu từ Thù lao/quãng đường vận chuyển được dựa vào mức
giá $.03 một dặm.
Chi phí trực tiếp:
• Lương trả cho dịch vụ quản gia nhẹ và chăm sóc cá nhận với mức $7.50 một giờ. Số giờ
dịch vụ được tính từ sản lượng bán dự báo.
• Lương cho Dịch vụ quản gia nặng dựa vào mức $10.00 một giờ.
• Lương cho Dịch vụ vận chuyển là $6.50 một giờ.
• Chi phí bồi hoàn theo dặm là $.37 một dặm.
• Chi phí lau chùi và bảo dưỡng được mua từ nhà cung cấp và biến động theo sản lượng
bán.
Chi phí gián tiếp:
• Thuê và sử dụng cơ sở vật chất hàng tháng $1,000.
• Lương cho nhà quản trị cấp cao với mức $40,000 trong năm đầu. Trong những tháng đầu
tác nghiệp, nhà quản trị sẽ không nhận lương để bảo đảm dòng ngân quỹ dương. Lương
được trả từ tháng tác nghiệp thứ ba. Trong năm thứ hai, lương của nhà quản trị cấp cao là
$45,000 một năm, và 4 nhà quản trị khác là $40,000 một năm. Trong năm thứ ba, 3 thành
viên lãnh đạo cấp cao sẽ nhận lương $50,000 một năm, và nhà quản trị thứ tư sẽ nhận
$45,000 một năm.
• Chi phí tư vấn về nghề nghiệp và luật pháp ổn định với mức $500 một tháng với sự bảo
đảm giải quyết mọi vấn đề liên quan.
• Thuế kinh doanh và lương chiếm 12% lương. Thuế tăng khi lương tăng.
• Chi phí Internet và thuê hosting hàng tháng là $99.95. Tuy nhiên, với việc sử dụng chi
phí điện thoại hàng tháng $23.99 chúng ta sẽ được chiết khấu 15% hàng tháng.
• Chi phí điện thoại $23.99 một tháng/một đường dây (2 đường điện thoại).
• The amount of purchased office supplies correlates with sales on a monthly basis.
4.4.3. Tình hình tài chính cá nhân

Jenna Saville
324 Pine Street
Wichita, Kansas 67203
(316) 420-7698

Số bảo hiểm xã hội: 390-89-3214


Ngày sinh: 20 tháng 3 năm 1979
Tên nhân viên, địa chỉ liên hệ: Nhà quản trị, Lucille’s BBQ Restaurant, 230 State Street, Wichita,
Kansas 67203. (316) 375-6758

18
Tài sản
Tài khoản tích kiệm $3,000
Tài khoản nghỉ việc $1,200
Chứng khoán và trái phiếu, giá trị thị trường $2,000
Bất động sản (giá trị thế chấp) $60,000
Xe hơi (giá trị thế chấp) $10,000
Tài sản khác $0.00
Tổng tài sản: $76,200
Nợ
Tài sản cầm cố $60,000
Nợ khác $800
Tổng nợ $15,400

Tổng nguồn vốn $32,500

19

You might also like