Professional Documents
Culture Documents
PTNTBB
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.............7
1.1.1 Tên và địa chỉ của công ty Cổ phần Xây dựng Cầu
đường Hà Nội....................................................................7
1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng
trong quá trình phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng
Cầu đường Hà Nội.............................................................7
1.3 Đặc điểm lao động của công ty Cổ phần Xây dựng Cầu
đường Hà Nội.......................................................................9
PHẦN II.................................................................................. 19
2.2.1 Đặc điểm vật tư và tình hình công tác quản lý vật tư
tại Công ty......................................................................24
2.3. Kế toán Tài sản cố định của Công ty Cổ phần Xây dựng
Cầu đường Hà Nội..............................................................41
2.3.1. Đặc điểm của tài sản cố định của Công ty...........41
2.4.4 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo
lương..............................................................................67
2.4.5 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo
lương..............................................................................70
2.5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm...74
2.5.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm tại công ty.........................................................74
2.5.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm xây lắp của công ty........................75
2.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp..............75
2.5.4 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản
phẩm..............................................................................88
Sơ đồ 16: Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh. 101
2.7.3 Kế toán nguồn vốn và phân phối kết quả sản xuất
kinh doanh....................................................................111
2.8 Công tác kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ..........112
2.9 Báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị tại
công ty............................................................................112
2.9.1 Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản
trị của công ty..............................................................112
2.9.2 Căn cứ, phương pháp lập các báo cáo tài chính...114
3.1 Đánh giá về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh của
công ty............................................................................118
3.2 Đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty......118
LỜI MỞ ĐẦU
Qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế đã có những chuyển biến to lớn. Cùng
đi lên với đất nước, các công cụ quản lý kinh tế nói chung và hạch toán tài chính
nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn dể bắt nhịp với nền kinh tế nhiều thành
phần. Có được kết quả như vậy là do có sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước, các cấp, các ngành có liên quan trong công tác đào tạo cán bộ quản lý.
Bên cạnh đó cũng không thể không nhắc đến sự nhận thức đúng đắn về sự nỗ
lực phấn đấu vươn lên trong học tập của các cá nhân, học sinh, sinh viên thuộc
chuyên ngành.
Hoà chung với xu thế phát triển đó cán bộ, giảng viên và học sinh trường Đại
học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đã đang và sẽ không ngừng phấn đấu. Thầy và
trò cùng nhau giảng dạy và học tập tốt, truyền đạt cho nhau những lý luận chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ, những kiến thức cơ bản cần phải nắm vững gắn với năng
lực thực sự cùng với các doanh nghiệp có thể đứng vững cạnh tranh để phát triển xa
hơn, mạnh hơn với sự hà khắc của cơ chế thị trường, góp phần vào việc phát triển
kinh tế xã hội tạo đà phát triển hơn nữa cho đất nước.
Để thực hiện phương châm đào tạo của nhà trường “Học đi đôi với hành - lý
thuyết đi liền với thực tế”, sau khi đã được trang bị đầy đủ các kiến thức thuộc
chuyên ngành hạch toán kế toán, sinh viên được thực tập đi sâu vào thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm rèn luyện kỹ năng kiến
thức đã học ở nhà trường và thực tế công việc. Qua đó giúp cho học sinh hiểu
được những vấn đề mới trong công tác quản lý kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã có cơ hội để tìm hiểu hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời đi đến đánh giá kết luận chung về những
ưu nhược điểm của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý.
Tuy thời gian thực tập có hạn, song được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám
đốc, sự hướng dẫn của phòng kế toán và các phòng ban liên quan, em đã có đủ tư
liệu để viết hoàn chỉnh báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn các phòng ban lãnh đạo trong công ty Cổ phần
Xây dựng Cầu đường Hà Nội cùng các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế &
Quản trị Kinh doanh . Đặc biệt là Cô giáo Đỗ Thị Thúy Phương, người đã nhiệt tình
chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực tập.
Báo cáo của em gồm có 3 phần:
+ Phần I: Khái quát chung về công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội
+ Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần Xây dựng Cầu
đường Hà Nội
+ Phần III: Nhận xét và kết luận.
Mặt khác Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội đã đầu tư thêm
nhiều máy móc thiết bị mới phục vụ cho quá trình sản xuất thi công các công trình,
kết hợp các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động. Công ty
còn luôn quan tâm bồi dưỡng đào tạo nâng cao tay nghề và chăm lo đời sống cán bộ
công nhân viên.
Với những gì đã làm được trong những năm qua đã khẳng định sự trưởng
thành trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý
1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần
- Hình thức hoạt động: xây dựng các công trình giao thông.
- Lĩnh vực hoạt động:
- Thi công các công trình giao thông, thủy lợi.
- San lấp mặt bằng công trình.
- Lắp đặt điện nước công trình.
- Dịch vụ thiết bị thi công và vận tải liệu xây dựng.
1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Các công trình đều do công ty thực hiện đấu thầu và để đảm bảo trúng thầu,
công ty phải chứng minh được khả năng, năng lực của mình trên mọi mặt. Khả năng
tổ chức thi công, khả năng tài chính, phương tiện máy móc thi công, nhân lực, tiến
độ công trình. Tất cả các công trình tham gia đấu thầu đều phải có tiền đặt cọc hay
giấy bảo lãnh của ngân hàng nộp cho chủ đầu tư, tránh tình trạng đơn vị trúng thầu
nhưng vì lý do nào đó bỏ không thi công thì sẽ phải bồi thường khoản tiền đặt cọc.
Do vậy trước khi làm hồ sơ dự thầu công ty phải đi thực tế hiện trường để
khảo sát điều kiện thi công sau đó mới bắt tay vào công việc làm hồ sơ dự thầu. Quá
trình này phải hết sức thận trọng, chính xác và cố gắng để trúng thầu mà vẫn đảm
bảo được hiệu quả kinh tế của mỗi sản phẩm sau khi hoàn thành.
Sau khi trúng thầu, hoàn thành phần ký hợp đồng, công ty bắt đầu tổ chức thi
công làm sao đảm bảo tiến độ chất lượng kỹ thuật sản phẩm và an toàn lao động.
Mỗi hạng mục công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu sơ bộ đồng ý
chuyển bước tiếp theo do giám sát kỹ thuật bên A ký xác nhận. Mỗi công trình phải
mở sổ nhật ký thi công hàng ngày cũng do giám sát kỹ thuật bên A xác nhận. Khi
công trình hoàn thành, hai bên sẽ tổ chức nghiệm thu khối lượng xây dựng hoàn
thành, chất lượng toàn bộ công trình và bàn giao công trình do chủ đầu tư đưa vào
sản phẩm. Thời gian bảo hành công trình thường là 12 tháng tính từ đây.
Hồ sơ nghiệm thu bàn giao tổng thể công trình bao gồm hồ sơ hoàn công,
biên bản nghiệm thu kỹ thuật, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Tất cả
các biên bản này được lập dựa trên nhật ký thi công và biên bản nghiệm thu từng
hạng mục công việc.
1.3 Đặc điểm lao động của công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội
Một trong những nhân tố được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm nhằm góp
phần giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục đó là lao động.
Vì vậy việc đánh giá đúng vai trò của lao động, xác định đúng số lượng và chất lượng lao
động luôn là vấn đề chiến lược lâu dài của công ty.
Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt các công trình ở khắp các địa phương theo yêu cầu
của khách hàng nên ngoài yêu cầu do ngành nghề quy định và phấn đấu vì mục tiêu
phát triển kinh tế, công ty cũng chú ý đến việc đảm bảo các mục tiêu xã hội: tạo
công ăn việc làm cho lao động nhất là lao động địa phương; chăm lo mức sống và
điều kiện sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.3.1 Chế độ làm việc của công ty
Công ty có 2 chế độ làm việc áp dụng cho khối văn phòng và công trường Đội
xây lắp, phân xưởng.
- Đối với khối phòng ban chỉ đạo sản xuất thực hiện chế độ hành chính, giờ
làm việc trong ngày là 8 giờ: Sáng từ 07h đến 11h30, chiều từ 13h 30 đến 17h nghỉ lễ
và chủ nhật.
- Đối với các khối công trường phân xưởng thực hiện chế độ làm việc 3 ca với
chế độ đảo ca nghịch (3- 2- 1), mỗi ca 8h làm việc liên tục và bố trí nghỉ bù, nghỉ lễ
và chủ nhật luân phiên vào các ngày tiếp theo.
Tất cả các cán bộ công nhân viên của công ty đều phải ký hợp đồng lao động
theo luật lao động hiện hành và được tham gia các chế độ xã hội theo các quy định
hiện hành của nhà nước.
1.3.2 Tình hình sử dụng lao động của công ty
Theo thống kê của phòng tổ chức hành chính, tính đến 01/12/2010 tổng số cán bộ
công nhân viên toàn công ty là 460 người. Trong đó có 53 cán bộ văn phòng, 32 cán bộ
khối công trường, 355 công nhân thuộc các đội sản xuất và 20 lao động phục vụ.
Kết cấu lao động của công ty với số lượng lao động có trình độ đại học, cao
đẳng là 68 người chiếm 14,78%, trình độ trung cấp và nghiệp vụ là 77 người chiếm
16,74%. Để thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, công ty đã không ngừng cải
thiện điều kiện làm việc của công nhân viên như trang bị bảo hộ lao động cho công
nhân ngày càng đầy đủ hơn, các hoạt động văn hóa thể thao, giải trí được quan tâm
hơn… Bên cạnh đó công ty cũng tạo điều kiện cho công nhân viên nâng cao trình
độ chuyên môn và tay nghề. Do vậy, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty
luôn đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình và ngày càng được hoàn
thiện theo xu hướng nâng cao trình độ. Tình hình lao động của công ty qua hai năm
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 02: Tình hình lao động của công ty 2009 - 2010
2. Trình độ
3. Về cơ cấu
- Nữ 22 5,2 22 4,8 0 0
quả sản xuất kinh doanh cao trong những năm tới và có điều kiện khai thác, sử dụng
mọi tiềm năng sẵn có của mình.
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường
Hà Nội
Phòng tổ Phòng kế
Phòng vật tư- Phòng kế
chức hành hoạch kỹ
thiết bị toán tài vụ
chính thuật
- Giám sát kỹ thuật thi coonc các công trình, chịu trách nhiệm trước công ty
về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ công trình.
- Giám sát chất lượng các công trình cùng với cán bộ chuyên môn, hoàn tất
các thủ tục nghiệm thu kỹ thuật theo đúng quy trình, quy phạm và trình tự xây dựng
cơ bản.
- Phòng vật tư - thiết bị
Theo dõi, quản lý vật tư, máy móc, thiết bị đáp ứng đầy đủ vật tư, máy móc,
thiết bị thi công cho các công trình.
- Phòng kế toán - tài vụ
- Theo dõi hạch toán sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý các loại tiền
vay, tiền gửi, thanh quyết toán công trình hoàn thành. Kiểm tra hoàn thiện thủ tục
chứng từ các loại.
- Cung cấp đầy đủ kinh phí cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu
trách nhiệm và đảm bảo cân đối về công tác tài chính công ty, thực hiện các nghĩa
vụ thuế với nhà nước, đảm bảo đóng đủ và kịp thời.
- Phòng tổ chức hành chính
- Quản lý điều phối lao động, theo dõi tiền lương, các chế độ cho cán bộ
công nhân viên.
- Quản lý công tác hành chính của công ty, quản lý con dấu.v.v…
- Các đội sản xuất
- Tùy thuộc vào tính chất công việc cụ thể, công ty bố trí số lượng các đội
cho phù hợp. Biên chế ban chỉ huy công trường gồm: 1 đội trưởng, 1 đội phó, 2 ÷ 3
cán bộ kỹ thuật, 1 thống kê kế toán, 1 - 2 cán bộ vật tư.
- Đối với các dự án hoặc công trình quan trọng có giá trị lớn, công ty sẽ thành
lập ban điều hành dự án dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty và các
phòng ban nghiệp vụ.
Bảng 03: Danh sách một số công trình đã và đang thực hiện trong 5 năm gần
đây (2006 - 2010)
Đơn vị: 1.000 đồng
GIÁ TRỊ
TÊN DỰ ÁN TÊN CƠ QUAN
TT THỰC T/C CÔNG VIỆC
VÀ ĐỊA ĐIỂM KÝ HỢP ĐỒNG
HIỆN
Đường tỉnh lộ 80, huyện BQLDA đầu tư XD Nền mặt đường, cống,
Thạch Thất, huyện Quốc 12.177.404 GTVT, xây dựng dân rãnh, kè, ATGT, cầu
1 Oai dụng BTCT dự ứng lực
Đường Tô Hiệu, thị xã Hà Cty môi trường Đô thị Nền mặt đường, cống, kè,
2 6.440.000
Đông Hà Đông hè, rãnh, chiếu sáng
Xây dựng hạ tầng du lịch
BQLDA Sở Du Lịch Nền mặt đường, cống,
3 Đầm Thượng Thanh (gói 1 4.237.374
Hà Tây rãnh, kè.
+ gói 2)
BQLDA xây dựng
San nền khu trung tâm
4 10.169.359 khu TTHC mới Hà San nền
hành chính mới
Đông
Đường Lê Lai, thị xã Hà Cty Môi trường Đô thị Nền mặt đường, hè đường,
5 3.031.000
Đông Hà Đông rãnh, cống thoát nước
Xây dựng chợ tạm để giải
BQLDA đầu tư và xây Hạ tầng kỹ thuật và các
6 phóng xây dựng chợ Hà 1.971.287
dựng Hà Đông hạng mục phụ trợ
Đông
Hạ tầng kỹ thuật khu giãn UBND xã Nền mặt đường, cống, rãnh
7 2.562.260
dân thôn Mậu Lương Kiến Hưng thoát nước, hè đường
Hạ tầng kỹ thuật khu giãn UBND phường Phúc Nền mặt đường, hè đường,
2.377.125
8 dân Yên Phúc La cống, rãnh
BQLDA đầu tư xây
Đường giao thông nông Nền mặt đường, cống, rãnh
2.737.482 dựng huyện Thanh
9 thôn xã Kim An thoát nước.
Oai
Cầu qua kênh chính phù xa Ban QLDA phân lũ,
10 thuộc dự án phân lũ, chậm 3.975.568 chậm lũ huyện Phúc Cầu, kênh mương thuỷ lợi
lũ huyện Phúc Thọ Thọ
XD kè chống sạt lở bờ
sông Hồng kết hợp đường Ban QLDA giao Đường giao thông, kè,
15 22.864.000
giao thông khu vực TP thông Phú Thọ thuỷ lợi, cầu.
Việt Trì, T. Phú Thọ
Công trình đường nội bộ UBND phường Vạn Nền mặt đường, cống, rãnh
5.447.229
16 phường Vạn Phúc Phúc thoát nước
Đường Vân Canh - Cầu Ban QLDA đầu tư xây Nền mặt đường, kè, rãnh
2.203. 048
25 Khum dựng huyện Hoài Đức thoát nước.
Cải tạo đường từ QL21 vào Ban QLDA đường Nền mặt đường, cống, rãnh
27 3.445.125
mỏ đá SunWay vào thôn Thắng Đầu thoát nước, kè xây
Cải tạo đường giao thông Nền mặt đường, cống, rãnh
30 4.349.701 UBND xã Phú Mãn
nông thôn xã Phú Mãn thoát nước
Tuyến đường phía sau nhà Nền mặt đường, cống, rãnh
Ban QLDA đầu tư xây
31 thi đấu thể thao huyện 3.489.152 thoát nước, hè đường, cây
dựng huyện Phúc Thọ
Phúc Thọ xanh
Cải tạo rãnh thoát nước UBND phường Vạn Hệ thống cống, rãnh thoát
2.703.485
35 phường Vạn Phúc Phúc nước
BQLDA đầu tư xây
Đường Tân Ước – Liên Nền mặt đường, kè cống
36 11.462.584 dựng huyện Thanh
Châu rãnh thoát nước
Oai
BQLDA đầu tư xây
Đường Thao Chính - Hồng Nền mặt đường, cống, rãnh
37 12.605.864 dựng huyện Phú
Thái thoát nước
Xuyên
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HÀ NỘI
2.1 Khái quát chung về công tác kế toán tại công ty Cổ phần Xây dựng Cầu
đường Hà Nội
2.1.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán tại công ty Cổ
phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội
2.1.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Mỗi doanh nghiệp có các ngành nghề kinh doanh khác nhau có nhiệm vụ khác
nhau nên công tác kế toán cũng khác nhau, mỗi doanh nghiệp có bộ máy kế toán và
công tác hạch toán riêng phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội áp dụng mô hình kế toán tập
trung. Bộ máy kế toán chịu trách nhiệm quản lý vốn - tài sản của công ty, thực hiện
chế độ kế toán doanh nghiệp. Tập hợp và tính giá thành sản xuất kinh doanh của
toàn công ty, lập kế hoạch tài chính chỉ đạo công tác quyết toán, chỉ đạo kết quả sản
xuất kinh doanh của toàn công ty.
KÕ to¸n trëng
KÕ to¸n
KÕ to¸n vËt KÕ to¸n l¬ng, KÕ to¸n
tæng hîp
t quü, TSC§ thanh to¸n
- Tổng hợp làm báo cáo quyết toán tài chính từng quý, năm.
* Kế toán vật tư
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận
chuyển, nhập xuất và tồn kho vật liệu, tính giá thành thực tế của vật liệu thu mua và
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về cung ứng vật liệu về số lượng, chất lượng,
mặt hàng.
- Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, các kho và các phòng ban thực hiện
các chứng từ ghi chép ban đầu về vật liệu, mở sổ sách cần thiết và hạch toán vật liệu
đúng chế độ, phương pháp.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập, xuất vật liệu, các định mức
dự trữ và định mức tiêu hao, phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý vật liệu thiếu
thừa, ứ đọng, kém mất phẩm chất, xác định số lượng và giá trị vật liệu tiêu hao và
phân bổ chính xác chi phí này cho các đối tượng sử dụng.
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệu, lập các báo cáo về vật liệu và
tiến hành phân tích tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu.
* Kế toán thanh toán
- Chuyên làm công tác thanh toán các khoản chi phí phát sinh thường kỳ, theo
dõi tiền gửi, tiền vay.
* Thủ quỹ
- Thủ quỹ: Cung cấp các số liệu về quỹ, đối chiếu sổ sách có liên quan đến các
bộ phận kế toán khác mở sổ theo dõi quỹ tiền mặt.
- Phải chịu trách nhiệm trong việc thu, chi tiền mặt, an toàn về quỹ két .
* Kế toán lao động và tiền lương
- Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tính lương, thưởng cho người lao động
trong công ty. Căn cứ vào bảng chấm công lập bảng thanh toán và thực hiện phân
bổ lương, các khoản trích theo lương vào đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Mở số theo dõi chi tiết tiền lương, tiền công của từng đội, xưởng
- Báo cáo và lập bảng phân bổ theo hàng kỳ nộp cho kế toán tổng hợp.
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sử dụng phần mềm kế
toán CADS Accounting net 2008 được thiết kế theo nguyên tắc ghi sổ của hình
thức kế toán Nhật ký chung. Gồm có các loại sổ như:
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ cái
- Sổ hoặc Thẻ kế toán chi tiết...
* Hệ thống báo cáo kế toán
Công ty thực hiện lập và nộp báo cáo kế toán theo đúng quy định hiện hành
của Bộ tài chính. Một số báo cáo kế toán tại Công ty như:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 – DN)
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B02 – DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03 – DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09 – DN)
Ngoài ra Công ty còn lập thêm báo cáo công nợ, báo cáo chi phí sản xuất và
giá thành…để phục vụ tốt hơn cho công tác quản trị trong công ty.
Báo cáo tài chính của công ty do kế toán trưởng lập. Và các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính được lập đúng theo mẫu.
* Chính sách kế toán khác tại Công ty
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm theo năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Được tính theo giá gốc
+ Phương pháp tính giá xuất kho NVL: Theo phương pháp thực tế đích danh.
+ Phương pháp hạch toán kế toán NVL: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên, phương pháp hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp mở thẻ song song.
Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội là công ty xây lắp nên vật liệu
được sử dụng trong sản xuất của công ty có những đặc thù riêng. Để xây dựng
các công trình lớn, công ty phải sử dụng 1 khối lượng lớn về NVL, phong phú
và đa dạng về chủng loại, quy cách. Có những vật liệu là sản phẩm của ngành
công nghiệp như xi măng (có nhiều loại như xi măng trắng, xi măng
thường…), thép gồm thép cây, thép trơn, thép gai, thép hình chữ nhật…, gạch
có gạch đặc, gạch thông tâm, gạch chống nóng, gạch lát nền, gạch ốp…Có
những vật liệu là sản phẩm của ngành khai thác được đưa vào sử dụng ngay
mà không qua chế biến như cát, sỏi, đá… Có những loại vật liệu là sản phẩm
của ngành nông, lâm, ngư nghiệp như gỗ, tre, nứa để làm giàn giáo, cốp pha…
Có những loại vật liệu đã qua chế biến và ở loại cấu kiện như các loại cửa, lan
can, panel đúc sẵn, cọc bê tông cốt thép…
Khối lượng vật liệu sử dụng khác nhau, có những vật liệu cần sử dụng với
khối lượng lớn như xi măng, cát, sỏi, gạch, thép… nhưng có những loại sử dụng rất
ít như vôi, ve, đinh… Hầu hết các loại vật liệu sử dụng trực tiếp cấu thành nên công
trình (sản phẩm xây dựng cơ bản). Chi phí NVL chiếm một tỷ trọng rất lớn trong
tổng chi phí xây dựng công trình. Qua đó thấy được vật liệu có vai trò rất quan
trọng trong quá trình xây dựng và sản xuất của công ty.
Ngoài việc thu mua, vận chuyển, bảo quản các loại vật liệu có đặc điểm
riêng khác nhau. Có loại vật liệu có thể mua ngay tại cửa hàng, đại lý vật liệu xây
dựng trong địa bàn xây dựng vận chuyển thuận tiện, nhanh chóng. Có những loại
vật liệu phải đến tận nơi khai thác để mua và không thể bảo quản trong kho mà phải
để ngoài trời (vì khối lượng quá nhiều và không bị ảnh hưởng của môi trường) như
cát, sỏi, đá… gây khó khăn cho việc bảo quản dễ xảy ra hao hụt, mất mát, ảnh
hưởng đến quá trình xây dựng công trình, đến giá thành. Vì vậy công ty cần phải có
biện pháp vận chuyển, bảo quản phù hợp với từng loại vật liệu.
Với khối lượng lớn, chủng loại nhiều, đa dạng về hình thức, chất lượng để
có thể quản lý một cách chặt chẽ và hạch toán chính xác thì phải phân loại một cách
khoa học, hợp lý. NVL chính của công ty gồm: Xi măng, cát, đá, gạch… Mỗi loại
vật liệu lại chia thành các thứ khác nhau. Ví dụ như:
loại vật tư khi nhập kho đều phải được kiểm nghiệm đầy đủ, khi xuất kho phải đúng
mục đích sử dụng.
* Hệ thống kho bãi: Do đặc thù là doanh nghiệp xây lắp nên vật tư xây lắp của
công ty được bảo quản tại các kho ngay tại công trình xây dựng như các kho tại Hà
Tây, Thái Nguyên, …
Tương ứng với mỗi kho là Thủ kho đảm nhận công tác thu, nhận cấp phát, bảo
quản các vật tư và theo dõi ghi chép hàng ngày vào thẻ kho, mỗi loại nguyên vật
liệu là một thẻ kho riêng.
* Định mức tồn kho vật tư: Công ty không xây dựng định mức tối đa, tối
thiểu cho từng vật liệu hay công cụ dụng cụ mà chỉ căn cứ vào nhu cầu thực tế yêu
cầu phát sinh sẽ mua về hoặc theo Hợp đồng xây dựng và kế hoạch cung cấp của
bên giao thầu.
* Công tác tính giá vật tư
- Đối với vật tư nhập kho: Tại công ty phần lớn nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ…có được là do mua ngoài hoặc do bên giao thầu cung cấp.Vì vậy giá
NVL, CCDC nhập kho được tính như sau:
+ Đối với vật tư mua ngoài: Giá nhập kho vật tư được tính theo giá thực tế
theo công thức:
Giá thực
Giá mua CP thực tế phát Các khoản Các khoản thuế
tế vật tư = ghi trên + sinh trong khi - giảm trừ + không được
hoá đơn thu mua (nếu có) khấu trừ
nhập kho
Ví dụ: Ngày 15/12/2010 công ty mua thép U của Công ty TNHH Minh Hoàng
theo Hóa đơn GTGT tăng số 0040971 ngày 15/12/2010 tổng giá thanh toán là
250.000.000 (đồng) chưa có thuế GTGT.Thuế suất thuế GTGT là 10%. Công ty
chưa thanh toán tiền hàng. Chi phí vận chuyển số thép U trên đã chi bằng tiền mặt
theo phiếu chi số 182 ngày 15/12/2010 tổng giá thanh toán dịch vụ vận chuyển là
4.400.000 (đồng) bao gồm cả thuế GTGT 10%.
Như vậy trị giá của số NVL (thép U) trên bao gồm giá mua ghi trên Hóa đơn
GTGT và chi phí vận chuyển theo phiếu chi số 182, Vậy trị giá vật liệu nhập kho
được tính như sau :
+ Đối với vật tư do bên giao thầu cung cấp: giá nhập kho vật tư sẽ do Hội
đồng đánh giá xác định.
Hội đồng đánh giá này bao gồm đại diện của hai bên đó là đại diện của công ty
và đại diện của bên giao thầu (có thể là chủ thầu hoặc nhà thầu đã trúng thầu cung
cấp vật tư). Hội đồng này sẽ họp và xác định giá trị của vật tư nhập kho.
Ví dụ: Bên giao thầu cung cấp 100 tấn Xi măng Hoàng Thạch theo hợp đồng
kinh tế cung cấp vật tư cho công trình xây dựng số 2. Số Xi măng này Hội đồng
đánh giá xác định trị giá 850.000.000 đ.
Vậy giá xi măng nhập kho là: 850.000.000 đ
- Đối với vật tư xuất kho: được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh.
2.2.2 Thủ tục nhập - xuất vật tư
2.2.2.1 Thủ tục nhập vật tư
* Trường hợp nhập vật tư do mua ngoài
- Việc mua vật tư do phòng vật tư đảm nhiệm, căn cứ vào dự toán, nhu cầu
thực tế để mua. Sau khi xác định được khối lượng chủng loại vật tư cần mua phòng
vật tư sẽ cử người đi thăm dò thị trường, báo giá. Từ đó lựa chọn nhà cung cấp. Khi
giao nhận vật tư cán bộ phòng vật tư căn cứ Hóa Đơn GTGT của bên bán đề nghị
nhập kho.
- Ban kiểm nghiệm vật tư của công ty tiến hành kiểm nghiệm lô hàng hóa, vật
tư đó xem có đảm bảo đủ số lượng, đạt chất lượng yêu cầu không.
- Sau khi kiểm nghiệm số lượng, chất lượng vật tư nếu đạt yêu cầu vật tư sẽ
được nhập kho. Khi nhập kho phòng vật tư sẽ viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho
phải được người phụ trách cung tiêu, người giao hàng và thủ kho ký xác nhận.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Ý kiến của ban nghiệm thu: Qua kiểm tra xác định lô hàng trên chúng tôi kêt luận
lô hàng trên đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và số lượng theo thỏa thuận giữa hai bên.
Đại diện bên bán Người kiểm tra Người giao hàng Thủ kho công ty
chất lượng
SV: Trần Thị Hồng Vân- Lớp CĐ KT 48C Page
32
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ NN &
PTNTBB
Đơn Số lượng
Tên. nhãn hiệu, quy
Mã Đơn giá Thành tiền
cách, phẩm chất vật tư vị Theo Thực
STT số chứng (đồng) (đồng)
(sản phẩm. hàng hoá) tính nhập
từ
A B C D 1 2 3 4
1 Đá dăm T01 m3 1.440 1.440 87.000 125.280.000
Cộng 125.280.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm hai mươi nhăm triệu hai trăm tám mươi
nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 03...
Người lập phiếu Thủ kho Người giao hàng Kế toán trưởng
Ví dụ : Ngày 10/12/2010 xuất kho 1000 m3 đá dăm tại kho Yên Phúc xuống công
trình để thực hiện công việc xây dựng công trình. Các mẫu chứng từ như sau:
Đơn Số lượng
Tên, nhãn hiệu, quy
Mã Đơn giá Thành tiền
cách. phẩm chất vật tư vị Theo Thực
ST (đồng) (đồng)
số chứng
T (sản phẩm. hàng hoá) tính xuất
từ
A B C D 1 2 3 4
1 Đá dăm T01 m3 1.000 1.000 87.000 87.000.000
Cộng 87.000.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Tám mươi bảy triệu đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 03...
Ngày 10 tháng 12 năm2010
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán
phiếu hàng trưởng
Sổ
chi
Kế toán
tiết Báo cáo nhập-
Thẻ kho tổng hợp
xuất-tồn vật liệu
vật
liệu
Sơ đồ 04: Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp này công việc cụ thể tại kho và phòng kế toán như sau:
- Tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
ghi chép tình hình nhập, xuất kho vào các cột tương ứng trong thẻ kho, mỗi chứng
từ được ghi một dòng, cuối ngày tính ra số tồn kho. Theo định kỳ (cuối tháng) nhân
viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm ra việc ghi chép của thủ kho,
sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Mỗi thẻ chỉ được lập cho một thứ vật liệu ở kho.
- Tại phòng kế toán: kế toán mở Sổ chi tiết vật liệu cho từng vật liệu tương
ứng với thẻ kho mở ở kho. Theo định kỳ (cuối tháng) nhân viên kế toán vật tư
xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và ghi đơn giá, tính thành tiền và
phân loại chứng từ. Sau khi phân loại xong. kế toán căn cứ vào đó để ghi chép biến
động của từng danh điểm vật liệu bằng cả thước đo hiện vật và giá trị vào sổ chi tiết
vật liệu. Cuối tháng sau khi ghi chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất kho lên
sổ chi tiết, kế toán tiến hành cộng và tính số tồn kho cho từng danh điểm vật liệu. Số
liệu này phải khớp với số liệu tồn kho của thủ kho trên thẻ kho tương ứng. Đồng thời
kế toán phải căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để lập báo cáo nhập, xuất, tồn vật liệu
về mặt giá trị của từng loại vật tư rồi đối chiếu bảng báo cáo này với số liệu của phần
kế toán tổng hợp.
Một số mẫu sổ kế toán chi tiết vật tư
Bảng 11: Thẻ kho
(Ký. họ tên)
(Ký. họ tên) (Ký. họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán - tài vụ)
TK152, 153
TK 111, 112, 331 TK 621,623, 627, 642
Sơ đồ 05: Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho, hóa đơn GTGT… đã được
kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ kế toán tiến hành nhập vào máy tính theo mẫu có sẵn
trong phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được
tự động cập nhật vào Sổ nhật ký chung và tiếp tục được cập nhật vào sổ cái TK152.
Trang
Chứng từ TK Số phát sinh (đồng)
Diễn giải sổ
ĐƯ
S-H N -T NKC Nợ Có
Số dư đầu kỳ 289.311.492
Số phát sinh
HĐ0057335 10/1
Mua đá dăm-công trình Yên Phúc 5 1111 125.280.000
1
…
…. …. ……………. ……. ……….
…
PX52 10/12 Xuất đá dăm- công trình Yên Phúc 9 621 87.000.000
HĐ004097 15/1
Mua thép U- công trình Yên Phúc 8 1111 254.000.000
1 2
Số dư cuối kỳ -
2.3. Kế toán Tài sản cố định của Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường
Hà Nội
2.3.1. Đặc điểm của tài sản cố định của Công ty
Do đặc thù là Công ty xây lắp vì vậy để đảm bảo hoạt động của Công ty có
hiệu quả đòi hỏi phải có một lượng lớn TSCĐ. Tính đến ngày 31/12/2010, tổng
nguyên giá TSCĐHH của công ty là 5.521.760.348 đ. Do có giá trị lớn nên công tác
kế toán TSCĐ phải đảm bảo theo dõi chặt chẽ, kịp thời báo cáo tình hình đồng thời
phải tính và phân bổ khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh cho hợp lý.
- TSCĐ của Công ty chủ yếu do mua sắm, tự xây dựng bằng nguồn vốn chủ sở
hữu. TSCĐ của Công ty bao gồm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng…
Trong đó máy móc thiết bị và phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng khá cao
trong tổng số tài sản hiện có của công ty.
- Máy móc thiết bị có nguồn gốc xuất xứ ở Đức, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật và
Trung Quốc.
Để theo dõi và quản lý TSCĐ của công ty thì công ty tiến hành theo dõi sự
tăng giảm TSCĐ tại nơi sử dụng, nơi bảo quản và tại phòng kế toán của công ty.
Tại nơi sử dụng và bảo quản: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ nhằm quản lý
TSCĐ và làm căn cứ để đối chiếu và kiểm kê tài sản, kế toán mở sổ để theo dõi TSCĐ.
Tại phòng kế toán của Công ty: kế toán cũng mở sổ thường xuyên theo dõi sự
biến động về TSCĐ của công ty. Hàng tháng tiến hành trích và phân bổ khấu hao
theo quy định.
- Sau khi kiểm nghiệm chất lượng vật liệu nếu đạt yêu cầu TSCĐ sẽ được nhận.
Hai bên lập biên bản bàn giao, biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế.
Bước 3: Ghi nhận TSCĐ và đưa TSCĐ vào sử dụng.
Một số mẫu chứng từ sử dụng trong thủ tục tăng TSCĐ
Bảng 13: Đơn đề nghị bổ sung mua sắm thêm TSCĐ
HAI BÊN THOẢ THUẬN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN VỚI NHỮNG
ĐIỀU KHOẢN SAU:
- Đảm bảo giao hàng đúng chủng loại, số lượng đúng thời gian địa điểm đã
thoả thuận.
Điều 6: Điều khoản chung
- Sau khi ký hợp đồng, mọi bổ sung hay điều chỉnh hợp phải được hai bên bàn
bạc, thống nhất giải quyết, không bên nào được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng.
- Nêu hai bên nỗ lực thương lượng nhưng không đạt kết quả thoả đáng thì đưa
ra toà án dân sự thành phố Hà Nội để giải quyết, quyết định của toà án thành phố
Hà Nội là quyết định cuối cùng mà các bên phải tuân theo.
- Hợp đồng này được xem như đã thanh lý khi các bên đã hoàn thành hết trách
nhiệm của mình.
- Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên
giữ 02 bản.
Ngày 22 tháng 10 năm 2010
CỬA HÀNG ĐIỆN MÁY CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
MẠNH ĐỨC Độc lập -Tự do Hạnh - Phúc
------*****------
BIÊN BẢN BÀN GIAO
Cửa hàng Điện Máy Mạnh Đức bàn giao cho Quý khách hàng một số mặt hàng sau:
TT Tên hàng ĐVT SL Ghi chú
1 Máy trộn bê tông ( Động cơ Diezel R180) Cái 01 Mới 100%
2 Máy đầm cóc tay côn TV 50F Cái 01 Mới 100%
Dụng cụ phụ tùng kèm theo: Hai chai dầu nhớt bôi trơn./
Ngày 24 tháng 10 năm 2010.
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: phòng kế toán - tài vụ)
* Tại bộ phận sử dụng: Để theo dõi tình hình tăng, giảm, quản lý TSCĐ ở
mỗi bộ phận, kế toán mở sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng (mẫu số S22 - DN). Sổ
này được mở cho từng đội xây lắp, phân xưởng cho từng năm, mỗi loại TSCĐ được
ghi trên một trang sổ.
2.3.5 Kế toán toán tổng hợp Tài sản cố định
Để theo dõi tình hình biến động TSCĐ ở công ty kế toán sử dụng các TK 211,
TK 212, TK213, TK 214.
TK 211 có các TK cấp 2 như:
- TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
- TK 2112: Máy móc, thiết bị
- TK 2113: Phương tiện vận tải truyền dẫn
- TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
- TK 2118: TSCĐ khác.
Hạch toán tổng hợp TSCĐ được khái quát theo sơ đồ sau
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: phòng kế toán - tài vụ)
* Chứng từ kế toán
Để hạch toán hao mòn TSCĐ tại công ty sử dụng chứng từ kế toán như: Bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ...
* Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 214 - Hao mòn TSCĐ. Nội dung tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán TSCĐ, điều
động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh...
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ.
Dư Có: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ hiện có tại đơn vị.
Kế toán khấu hao TSCĐ được khái quát qua sơ đồ sau
TK 214
TK 211 TK 627, 623, 642
Trích khấu
Tên tài Tỷ lệ Hao mòn lũy
STT Nguyên giá hao tháng Giá trị còn lại
sản KH kế
12
… ….. …… …. ….. ….. …..
Máy đào
.. 457.142.857 10% 3.809.524 (45.714.285) 411.428.572
bánh xích
… ……… ….. …. …… …… …….
Cộng 5.521.760.348 67.744.817 (1.590.004.308) 3.931.756.040
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu ghi họ tên)
(Nguồn số liệu phòng: kế toán - tài vụ)
Bảng 21: Bảng phân bổ và tính khấu hao tài sản cố định
Trích
khấu 19.678.80 40.564.21
1 5.521.760.348 67.744.817 4 7.501.800
hao 3
TSCĐ
19.678.80 40.564.21
Cộng 5.521.760.348 67.744.817 7.501.800
4 3
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu ghi họ tên)
(Nguồn số liệu phòng: kế toán - tài vụ)
Tên tài khoản: Hao mòn tài sản cố định Số hiệu: 214
Số dư đầu kỳ 1.386.569.857
Số phát sinh
15/4 31-10 Chi phí khấu hao BP SX 23 6274 59.246.412
16/4 31-10 Chi phí khấu hao BP QL 24 6424 121.692.639
86/4 30- 11 Chi phí khấu hao BP SX 31 6274 22.505.400
… … … … … … …
Cộng phát sinh 627.744.817
Số dư cuối kỳ 1.590.004.308
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: phòng kế toán - tài vụ)
Việc sửa chữa tại các Đội là do các kỹ sư của các đội trực tiếp sửa chữa. Khi
có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc định khoản:
Nợ TK 627: Nếu dùng TSCĐ cho hoạt động sản xuất.
Nợ TK 642: Nếu dùng TSCĐ cho hoạt động quản lý.
Có TK 334, 338,152…. – Chi phí sửa chữa.
+Kế toán tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa TSCĐ:
Nợ TK 2413: Chi phí sửa chữa thực tế phát sinh.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả người cung cấp.
Có TK 111, 112, 152…. Công ty tự sửa chữa
+ Kết chuyển chi phí sửa chữa khi hoàn thành:
Nợ TK 335: Giá thành sửa chữa trong kế hoạch.
Nợ TK 242: Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch (nếu lớn).
Nợ TK 627,642: Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch (nếu nhỏ, chỉ liên
quan đến 1 năm tài chính).
Có TK 2413: Giá thành sửa chữa thực tế phát sinh.
2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.4.1 Đặc điểm chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp,
để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động,
mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy khuyến khích tinh thần hăng hái, kích thích mối
quan tâm của người lao động đến kết quả công việc, hay tiền lương chính là nhân tố
thúc đẩy năng suất lao động.
Hiểu được tầm quan trọng của công tác tiền lương công ty đã vận dụng tiền
lương như một đòn bẩy kinh tế khuyến khích được mọi người hăng say lao động,
thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Áp dụng trả lương làm thêm giờ cho người lao động trừ những người lao
động áp dụng chế độ tiền lương khoán hoặc thỏa thuận theo phần công việc, những
người này sẽ được hưởng chế độ thưởng nếu làm vượt mức công việc được giao.
+ Thưởng cho người lao động trong các trường hợp sản xuất vượt mức sản
lượng kế hoạch, thưởng cho những sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả
kinh tế cho quá trình sản xuất kinh doanh…
+ Ngoài ra còn có lương bổ sung nhân dịp lế, tết: Tết dương lịch, tết Nguyên
Đán, ngày giỗ tổ Hùng Vương (10/3 âm lịch), ngày 30/4, ngày 1/5, ngày Quốc
khánh (2/9), Ngày thành lập Công ty...
- Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành( mẫu 05 - LĐTL)
Công ty Cổ phần XDCĐ Hà Nội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
44 - Thanh Bình - Hà Đông - Hà Nội Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Chúng tôi, một bên là : Ông Đào Xuân Bính Quốc tịch: Việt Nam
Chức vụ : Giám đốc
Đại diện cho : Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội
Địa chỉ : Số 44 phố Thanh Bình, Hà Đông, Hà Nội
Và một bên là : Ông (bà) Nguyễn Xuân Trường. Quốc tịch: Việt Nam
Sinh ngày : 28/04/1973
Nghề nghiệp : Công nhân
Địa chỉ : Hương Sơn- Mỹ Đức- Hà Nội
Số CMTND : 112252127… Cấp ngày: 16/06/1998… Tại: CA Hà Tây
Thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản
sau đây:
Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng
- Loại hợp đồng lao động: Thời vụ
- Từ ngày 22 tháng 2 năm 2010 đến ngày 30 tháng 4 năm 2010
- Địa điểm làm việc: Cải tạo nâng cấp đường Duyên Thái- Ninh Sở
- Chức danh chuyên môn: Lao động trực tiếp
- Công việc phải làm: Thực hiện các công việc cụ thể theo sự phân công của
người quản lý bộ phận.
Điều 2: Chế độ làm việc
- Thời giờ làm việc: Theo thời gian quy định của công ty
- Điều kiện an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động được hưởng như sau:
1. Nghĩa vụ
SV: Trần Thị Hồng Vân- Lớp CĐ KT 48C Page
64
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ NN &
PTNTBB
Trong công việc chịu sự điều hành trực tiếp của công ty Cổ phần Xây dựng
Cầu đường Hà Nội hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao
động. Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của đơn vị, kỷ luật lao động và các
quy định trong thỏa ước lao động tập thể.
2. Quyền hạn
Có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.
3. Quyền lợi
- Phương tiện đi lại: Tự túc
- Mức lương chính hoặc tiền công: Trả theo sản phẩm
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động
1. Nghĩa vụ
- Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong hợp đồng lao
động để người lao động làm việc đạt hiệu quả. Bảo đảm việc làm cho người lao
động theo hợp đồng đã ký.
- Thanh toán đầy đủ, dứt điểm các chế độ và quyền lợi của người lao động đã
cam kết trong hợp đồng.
2. Quyền hạn
Có quyền điều chuyển tạm thời người lao động, tạm ngừng việc, thay đổi,
tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy
định của pháp luật lao động.
Điều 5: Điều khoản chung
1. Những thỏa thuận khác: Không
2. Khi hết hạn hợp đồng, nếu người lao động có nhu cầu thì công ty sẽ ký tiếp.
Điều 6: Hợp đồng lao động này lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Hợp đồng này làm tại công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội.
Người lao động Người sử dụng lao động
Phòng kế toán
Tháng 12 năm 2010
5 Vũ Thị Bình + + CN + + + + .. … + + + CN 26
7 Lê Thị Huyền + + CN + + + + .. … + + + CN 26
2.4.4 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
Hạch toán chi tiết tiền lương trong doanh nghiệp bao gồm việc tính lương và
trả lương cho người lao động, cụ thể như sau:
2.4.4.1 . Tính lương
Tính lương và bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động là xác định các
khoản phải trả người lao động trong kỳ gồm: Lương chính, lương phụ, tiền thưởng
và các khoản phụ cấp trợ cấp mà người lao động được hưởng hàng tháng. Tuỳ theo
hình thức trả lương của công ty và căn cứ để tính lương là các chứng từ theo dõi
thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan như: Giấy
nghỉ phép, biên bản ngừng việc...
* Hình thức trả lương tại công ty
Công ty tiến hành trả lương cho cán bộ công nhân viên theo hai hình thức sau:
- Hình thức tiền lương thời gian: Hình thức trả lương này được áp dụng để tính
và trả lương cho các cán bộ quản lý và nhân viên hành chính gián tiếp dựa trên thời
gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: là hình thức tiền lương tính theo số
lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng
và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm công việc đó. Hình thức này được
công ty áp dụng để tính và trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Tùy theo công việc cụ thể mà công ty sử dụng tiền lương sản phẩm khoán, có
thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương…
* Cách tính lương
- Lương theo thời gian: Kế toán theo dõi ngày công bằng bảng chấm công rồi
dựa vào đó để tính lương.
- Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo
kết quả lao động- khối lượng công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu
chuẩn, kỹ thuật chất lượng, đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị
sản phẩm, công việc đó.
Phòng kế toán
Trõ 8.5%
Thµnh Thùc
TT Hä vµ tªn Chøc vô Hệ số C«ng Ký nhËn
tiÒn BHXH, lÜnh
BHYT
Nguyễn Thị Hưởng 2,332,00 198,22 2,133,78
1 TP Kế toán 2,65 26 0 0 0
Nguyễn Phương Thanh 1,980,00 175,03 1,804,96
2 CB kế toán 2,34 25 0 2 8
Nguyễn Thị Huyền 1,980,00 175,03 1,804,96
3 CB kế toán 2,34 25 0 2 8
Đặng Kim Liên 1,980,00 175,03 1,804,96
4 CB kế toán 2,34 25 0 2 8
Vũ Thị Bình 2,059,20 175,03 1,884,16
5 CB kế toán 2,34 26 0 2 8
Nguyễn Hồng Vân 2,059,20 175,03 1,884,16
6 CB kế toán 2,34 26 0 2 8
Lê Thị Huyền 2,059,20 175,03 1,884,16
7 CB kế toán 2,34 26 0 2 8
Tháng 12 năm 2010
2.4.5 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
* Tài khoản sử dụng : Để hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại
công ty sử dụng các TK như : TK 334; TK 338...
- TK 334 - Phải trả công nhân viên : dùng để phản ánh các khoản thanh toán
với công nhân viên của công ty về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội,
tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập cá nhân.
- TK 338: Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho nhà nước, cho
cấp trên về BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN và các khoản khấu trừ vào lương...
* Kế toán tổng hợp lương và các khoản trích theo lương
Được khái quát theo sơ đồ sau
TK 138, 141
333, 338 TK 334 TK 622,627, 642
Sơ đồ 09: Kế toán tổng hợp các khoản phải trả người lao động
Trang
Chứng từ Số phát sinh (đồng)
TK
Diễn giải sổ
SH N/T ĐƯ Nợ Có
NKC
Số dư đầu kỳ 270.606.000
Số phát sinh trong kỳ
.......... …….. ………………. ….. …….. ………
PC04/10 05- 10 Chi tiền lương T9- Giám đốc 6 1111 17.102.325
PC05/10 05- 10 Chi lương QT T9- Phòng TCHC+ 6 1111 15.015.975
tổ bảo vệ
PC05/10 05- 10 Chi lương QT T9- Phòng TCHC+ 7 1111 3.340.480
tổ bảo vệ
PC161 20- 10 Chi lương QT T9- Phòng kế toán 15 1111 23.658.165
273 21-10 Tính lương CNTT SX Đội XL 01- 18 622 256.879.122
05
… … ….. … …..
Cộng phát sinh 8.663.144.835 8.647.750.797
Số dư cuối kỳ 255.211.962
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: phòng kế toán - tài vụ)
SỔ CÁI
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010
Tên tài khoản: Các khoản phải trả. Số hiệu: 338
2.5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
2.5.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công
ty
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến
hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Xét theo mục đích, công dụng chi phí sản xuất tại công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây lắp như sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, tấm xi măng đúc
sẵn, kèo sắt, cốp pha, đà giáo….
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp,
công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong
phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi
công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công,
các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành 2 loại
chi phí: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng
máy thi công, được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: tiền lương của công
nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ máy, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu
dùng cho máy thi công, khấu hao và sữa chữa thường xuyên máy thi công, tiền thuê
máy thi công…
+ Chi phí tạm thời: là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công như chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công từ khi di
chuyển từ công trường này đến công trường khác; chi phí về xây dựng, tháo dỡ
những công trình tạm thời loại nhỏ như lều, lán… phục vụ cho sử dụng máy thi
công.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục
vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí sản
xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có
mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: tiền lương nhân viên quản lý
đội xây dựng, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực
tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên
chế của doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi
phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp.
2.5.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
xây lắp của công ty
2.5.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Sản phẩm xây lắp của công ty từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công
trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau chính vì vậy đối
tượng tập hợp, hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình,
các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hoặc nhóm
công trình...
2.5.2.2 Đối tượng tính giá thành
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính
giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài
ra, đối tượng tính giá thành tại công ty có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng
giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc vào phương thức bàn giao, hợp đồng xây
lắp giữa công ty và chủ đầu tư.
2.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
2.5.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc... cần thiết để tham gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây lắp.
Trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp thì chi phí NVL trực tiếp chiếm một tỷ
trọng lớn và có thể xác định một cách tách biệt, cụ thể cho từng sản phẩm.
Chi phí NVL sử dụng cho công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp cho công
trình đó. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê
số vật liệu chư sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu
thực tế sử dụng cho công trình. Đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu
hồi (nếu có) theo tùng đối tượng công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì
tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo công thức dưới đây:
Chi phí vật liệu Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tiêu thức phân bổ
phân bổ cho đối = x
của đối tượng i Tổng tiêu thức lựa chọn phân bổ
tượng i
* Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài
khoản này phản ánh các chi phí NVL trực tiếp thực tế cho hoạt động xây lắp. Tài
khoản này được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình xây
dựng, hạng mục công trình, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt
điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng. Kết cấu tài khoản như sau:
- Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng, sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Bên Có: + Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Trị giá phế liệu thu hồi.
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tíếp sang TK 154
- Số dư cuối kỳ: TK 621 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty như sau:
TK 621
TK 154
TK 152
Cuối kỳ k/c chi phí
Xuất NVL dùng cho
sản xuất TK
NVL trực tiếp
TK 111, 112, 331
TK152
Mua NVL dùng trực
tiếp cho sản xuất
Vật liệu dùng không
hết nhập kho
TK 133
Thuế
GTGT
Sơ đồ 11: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 632
Sơ đồ 12: Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp. Số hiệu: 622
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
SỔ CÁI
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010
Tên tài khoản: Chi phí máy thi công. Số hiệu: 623
Chứng từ Trang Số phát sinh (đồng)
TK
Diễn giải sổ
SH N /T ĐƯ Nợ Có
NKC
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
34 31-01 Phải trả tiền nhân công 12 334 24.000.000
trực máy Q1.2009
67 31- 01 Chi phí máy thuê ngoài 14 331 37.484.940
… … ….. … ….. …..
PKT 31- 12 Phân bổ chi phí máy vào 60 1541 157.839.267
26 giá thành xây lắp công
trình Yên Phúc
PKT 31- 12 Phân bổ chi phí máy vào 60 1541 243.170.711
27 Z xây lắp công trình
Thanh Oai
Cộng phát sinh 2.358.317.221 2.358.317.221
Số dư cuối kỳ
TK 334,338
Chi phí tiền lương của bộ phận TK 627 TK 154
quản lý đội xây lắp , BHXH,
BHYT,BHTN, KPCĐ của công
nhân viên
TK 152,153 Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Chi phí vật liệu, CCDC
TK 214
Chi phí khấu hao của TSCĐ
TK 133
Thuế VAT được
khấu trừ
TK 111, 112
Thuế VAT được
khấu trừ
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung. Số hiệu: 627
TK 154 TK 632
TK 621
Chi phí nguyên vật liệu
Tiêu thụ thẳng
trực tiếp
TK 622
Chi phí
TK 627
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Số hiệu: 154.
2.5.4 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
2.5.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào phương thức
thanh toán giữa bên giao thầu với bên nhận thầu và tùy thuộc vào đối tượng tính giá
thành mà doanh nghiệp xây lắp đã xác định. Theo đó giá trị sản phẩm dở dang sẽ
được xác định theo hai cách như sau:
+ Nếu quy định thanh toán khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành
toàn bộ và doanh nghiệp xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục
công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối
kỳ là tổng chi phí xây lắp phát sinh lũy kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà
công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.
+ Nếu quy định thanh toán khi có khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp
đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đồng thời
doanh nghiệp xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay giai
đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành.
Trong trường hợp này sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng công việc hay giai
đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Do vậy, chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang
cuối kỳ được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh cho
các khối lượng hay giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành trên cơ sở
tiêu thức phân bổ là giá trị dự toán hay chi phí dự toán. Trong đó, các khối lượng
hay giai đoạn xây lắp dở dang có thể được tính theo mức độ hoàn thành.
Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ được
xác định như sau:
Chi phí SXKD Chi phí SXKD
+
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ Giá dự toán
Chi phí của
Giá trị của khối Giá trị của khối của giai đoạn
sản phẩm dở = *
lượng xây lắp lượng xây lắp dở xây lắp dở
dang cuối kỳ +
hoàn thành theo dang cuối kỳ theo dang cuối kỳ
dự toán dự toán
2.5.4.2 Phương pháp tính giá thành
Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên
cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành.
+ Tỷ lệ (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc hoàn thành tại
một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng.
+ Đánh giá phần công việc hoàn thành hoặc phương pháp tỷ lệ phần trăm (%)
giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành
của hợp đông. Khi áp dụng một trong 2 phương pháp này thì nhà thầu giao cho bộ
phận kỹ thuật thi công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được xác định theo
một trong hai trường hợp sau:
+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định công ty được thanh toán theo tiến độ
kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính theo một cách đáng
tin cậy, thì doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành do công ty tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà
không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiên độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền
ghi trên hoá đơn là bao nhiêu. Đồng thời phải căn cứ vào hợp đồng xây dựng để lập hoá
đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch gửi cho khách hàng đòi tiền. Kế toán căn cứ vào hoá
đơn để ghi sổ kế toán số tiền khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch.
+ Trường hợp, hợp đồng xây dựng quy định công ty được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện, được khách hàng xác nhân thì nhà thầu phải căn cứ vào phương
pháp tính toán thích hợp để xác định giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và
được khách hàng xác nhận thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi
nhận tường ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hành xác nhận, kế toán
phải lập hoá đơn gửi cho khách hàng đòi tiền và phản ánh doanh thu, nợ phải thu trong
kỳ tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận.
* Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng để hạch toán doanh thu tiêu thụ như :
+ Chứng từ kết chuyển giá thành của sản phẩm xây lắp đã tiêu thụ
+ Các chứng từ về nghiệm thu, quyết toán bàn giao công trình
+ Hóa đơn GTGT
+ Giấy báo Có
+ Phiếu thu
và các chứng từ khác có liên quan…
Bảng 36: Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng
* Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết tài khoản 131 - Sổ chi tiết phải thu khách hàng.
- Sổ tổng hợp: Sổ cái tài khoản 632, 511, 333….
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty sử dụng một số TK như:
- TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ: + Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển thực tế cuối kỳ
+ Kết chuyển giảm giá hàng bán
+ Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 - xác định KQKD
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tại công ty trong kỳ.
Số dư cuối kỳ: TK 511 không có số dư cuối kỳ.
- TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. TK này dùng để
phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo
doanh thu tương ứng với phần công việc hoàn thành do công ty tự xác nhận của hợp
đồng xây dựng dở dang. Nội dung của TK này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang.
Bên Có: Phán ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng dở dang.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp
đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng
dở dang.
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của của
hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây
dựng dở dang.
TK 337 chỉ áp dụng đối với hợp đồng xây dựng quy định công ty được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch.
- Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
- Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
* Phương pháp hạch toán
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ
kế hoạch.
+ Căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành trong kỳ (không phải hóa đơn) do công ty tự lập, ghi:
Nợ TK 337: Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Căn cứ vào hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách
hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng. Ghi:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 337: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Khi nhận được tiền do khách hàng trả, khách hàng ứng trước, ghi:
Nợ TK 111, 112...
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định công ty được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng được xác định một cách đáng tin cậy và
được khách hàng xác nhận thì kế toán phải lập hoá đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn
thành được khách hàng xác nhận, căn cứ hoá đơn, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131...
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải trả
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định công ty được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng được xác định một cách đáng tin cậy
và được khách hàng xác nhận, căn cứ vào quy chế bảo hành công trình xây dựng xác
định khoản bảo hành mà bên chủ đầu tư giữ lại chưa thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131...
Nợ TK 144, 244: Khoản bảo hành công trình bên chủ đầu tư giữ lại.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Đối với khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho công ty
khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã quy định trong hợp
đồng, hoặc bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi phí
không bao gồm giá trị hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời kế toán viên ghi bút toán phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí SXKD dở dang.
Tại công ty tất cả các công trình đều do các đội xây lắp của công ty thực hiện
không có hình thức thuê, khoán nhà thầu phụ...
2.6.3 Kế toán xác định kết quả SXKD
2.6.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
Tại công ty không hạch toán chi phí bán hàng.
(8). Chi phí phát sinh trong kỳ về hội nghị tiếp khách phải trả hoặc đã trả trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 6428 - Chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331...
(9). Cuối kỳ căn cứ vào tổng chi phí quản lý công ty phát sinh vào bên Nợ TK
642, kế toán tiến hành phẩn bổ cho giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn
giao trong kỳ theo công thức sau:
thu nhập và chi phí khác phát sinh có thể do nguyên nhân chủ quan của công ty
hoặc khách quan mang lại.
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm những khoản tiền lại, tiền bản quyền,
cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của công ty.
- Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí về các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động về vốn, về đầu tư tài chính, về sự chênh lệch tỷ giá hối đoái (lỗ tỷ
giá), của hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư XDCB....
* Tài khoản sử dụng
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động
SXKD. Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Nội dung TK 911
như sau :
Bên Nợ : - Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, công nghiệp hoặc giá vốn
hàn hoá dịch vụ đã xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp phát sinh trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
- Số lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: - Doanh thu thuần về sản phẩm xây lắp, thành phẩm, hàng hoá dịch
vụ, lao vụ thực hiện trong kỳ.
- Doanh thu thuần của hoạt động tài chính và của các khoản thu nhập khác.
- Số lỗ về hoạt động SXKD trong kỳ.
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số tài khoản khác để hạch toán xác định kết
quả SXKD như :
- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
- TK 635: Doanh thu hoạt động tài chính.
- TK 515: Lợi nhuận hoạt động tài chính.
- TK 711: Thu nhập khác
- TK 811: Chi phí khác...
* Sổ sách sử dụng
- Sổ chi tiết TK 911
- Sổ cái: sổ cái TK 911,…
TK 911
TK 632, 635 TK 511, 512, 515
Thuế VAT
đầu ra
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán - tài vụ)
TK 331
TK 515
Xuất quỹ trả nhà cung
Thu nhập từ HĐTC cấp, hay ứng trước tiền
TK 711
TK 1381
Thu từ các hoạt động bất
thường Kiểm kê phát hiện thiếu
TK 333 chưa rõ nguyên nhân
Thuế
GTGT
đầu ra
2.7.3 Kế toán nguồn vốn và phân phối kết quả sản xuất kinh doanh
* Đặc điểm chung
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được hình thành từ những nguồn cơ bản sau:
- Nguồn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
- Vốn vay của các tổ chức, cá nhân…
- Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Được hình thành từ việc góp vốn với các công ty…
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội Mẫu số:B02-DN
Địa chỉ: 44 - Thanh Bình - Hà Đông - Hà Nội Ban hành theo QĐ số 15/20006QĐ –BTC
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
2.9.2 Căn cứ, phương pháp lập các báo cáo tài chính
2.9.2.1 Căn cứ lập các báo cáo tài chính tại công ty
- Căn cứ lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp, sổ thẻ kế toán
hoặc bảng tổng hợp chi tiết; Bảng cân đối kế toán của năm trước. Phương pháp lập
phải tuân theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Căn cứ lập Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm trước; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết trong kỳ cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. Phương pháp lập phải
tuân theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Căn cứ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh; Bản thuyết minh báo cáo tài chính; Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của năm trước; Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản
111, 112 … Phương pháp lập phải tuân theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Căn cứ lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính là: Bảng cân đối kế toán; Báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; Thuyết minh báo cáo tài chính năm
trước. Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết; Tình hình thực tế của công ty và một
số tài liệu khác. Phương pháp lập phải tuân theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
2.9.2.2 Phân tích tình hình tài chính
- Để phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty cần dựa vào hệ thống
Báo cáo tài chính được lập vào cuối kỳ kế toán. Trong đó đặc biệt quan trong là
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Qua số liệu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả HĐSXKD ta thấy
tổng tài sản công ty quản lý và sử dụng tính tới đầu năm 2010 là 35.307.757.574
đồng Trong đó:
• Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm: 4,14%
• Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm: 45,17%;
• Hàng tồn kho chiếm: 42,62%
• Tài sản ngắn hạn khác chiếm 0,11%.
• Tài sản dài hạn chiếm 7,9 % trong đó TSCĐ chiếm 43,4% và
tài sản dài hạn khác chiếm 56,6%.
* Một số hệ số về khả năng thanh toán
Hệ số khả năng Tổng Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
2.3. Hệ số khả năng == Tiền + Các khoản tương đương tiền
thanh toán nhanh Tổng số nợ ngắn hạn
thanh toán tức thời Tổng số nợ ngắn hạn
Một số chỉ số về hoạt động: Các chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng
vốn, tài sản của công ty bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh
doanh dưới các tài sản khác nhau. Các chỉ tiêu như: Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay
các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân, vòng quay vốn lưu động…
Bảng 41: Một số chỉ tiêu phân tích tài chính tại công ty.
Năm Chênh
TT Các chỉ tiêu chênh
31/12/2009 31/12/2010 lệch
1 Các hệ số về Khả năng thanh toán tổng quát 1,14 1,38 0,24
khả năng thanh
Khả năng thanh toán nhanh 0,562 0,388 -0,174
Chỉ tiêu sinh Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn
3 0,85% 0,78% -0,07
lời kinh doanh
- Hệ số thanh toán tổng quát của công ty khá cao, đảm bảo cho doanh
nghiệp có khả năng thanh toán những khoản nợ tới hạn.
- Đa số tài sản của công ty đầu tư vào tài sản ngắn hạn nhưng tỷ suất đầu tư
vào tài sản ngắn hạn giảm, từ đó công ty chuyển hướng đầu tư TSDH, quan tâm đầu
tư TSCĐ nhằm đổi mới kỹ thuật công nghệ tạo tiền đề cho việc tăng năng lực sản
xất trong tương lai.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế thấp là do công ty phải chi trả một khoản chi
phí tài chính (lãi vay) lớn. Do vậy công ty cần có những biện pháp tìm kiếm nguồn
vốn đầu tư mới.
PHẦN III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HÀ NỘI
Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội đã trải qua bảy năm trưởng
thành và phát triển, đến nay, công ty đã vượt qua được những khó khăn ban đầu,
khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, lớn mạnh cả về quy mô lẫn
chất lượng sản phẩm. Công ty luôn tìm kiếm thêm công trình, mở rộng quy mô kinh
doanh, sản xuất kinh doanh theo chức năng trong giấy phép hành nghề quy định và
đặc biệt tạo lòng tin với chủ đầu tư.
Tùy theo quy mô, tính chất của từng loại công trình và những điều kiện cụ
thể của mỗi công trình mà có thể tổ chức đấu thầu xây lắp toàn bộ công trình hoặc
từng hạng mục công trình. Đối với mỗi dự án, công ty đều lập hồ sơ dự thầu, lập ra
các dự án tối ưu để thắng thầu công trình. Có được những thành tựu như vậy là do
sự cố gắng nỗ lực không ngừng của tập thể lãnh đạo, công nhân viên của công ty.
3.1 Đánh giá về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh của công ty
Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, hợp lý, có hiệu quả,
phù hợp với việc điều hành của công ty trong cơ chế thị trường hiện nay. Các phòng
ban chức năng phối hợp chặt chẽ với nhau, phục vụ có hiệu quả giúp cho ban lãnh
đạo công ty quản lý kinh tế, có tác dụng thiết thực trong việc sản xuất kinh doanh.
3.2 Đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty
* Mặt tích cực
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ với những nhân
viên có năng lực, nhiệt tình cao trong công việc, được sắp xếp, bố trí hợp lý, phù
hợp với trình độ, khả năng của mỗi người đã góp phần đắc lực vào công tác hạch
toán kế toán và quản lý kinh tế tài chính của công ty.
- Hệ thống chứng từ ban đầu của công ty được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và
đầy đủ. Công ty sử dụng hệ thống chững từ theo quy định của Bộ Tài Chính, ngoài
ra còn có một số chứng từ khác theo quy định riêng của công ty.
- Phương pháp kế toán kê khai thường xuyên mà công ty đang sử dụng là
tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công
ty, nó cho phép phản ánh một cách thường xuyên và kịp thời tình hình sản xuất của
công ty, cung cấp đầy đủ thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
- Về hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức “Nhật ký chung”. Đây
là hình thức tương đối đơn giản và thuận tiện, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, phù
hợp với đặc điểm của công ty, thuận lợi cho việc vi tính hóa công tác kế toán.
- Việc cài đặt phần mềm vào máy vi tính trong công tác kế toán góp phần
giảm nhẹ được lao động về kế toán. Trong điều kiện như hiện nay, việc cập nhật và
xử lý thông tin nhanh, chính xác, đầy đủ là rất cần thiết.
*Một số hạn chế và biện pháp khắc phục
- Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất, điều này sẽ ảnh hưởng đến giá thành công trình. Bên cạnh đó,
công ty cũng chưa có cơ chế nội bộ thật cụ thể để tăng thu nhập của công nhân viên
trong bộ phận gián tiếp. Bộ phận kế toán cần trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất để tránh biến động về giá thành sản phẩm.
- Công ty chưa tổ chức giao khoán gọn từng công trình, hạng mục công trình
cho các đội xây lắp, do đó các đội xây lắp không thực sự năng động làm ảnh hưởng
đến tiến độ thi công, dễ tạo kẽ hở trong việc quản lý vật tư đầu vào của công ty. Từ
đó đẩy chi phí vật tư và nhân công, làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty.
- Đối với công tác chi phí máy thi công: Máy thi công được giao cho các đơn
vị trực thuộc công trình quản lý sử dụng. Do vậy, các tài sản này dễ bị khai thác một
cách triệt để dẫn đến độ hao mòn cao rong khi việc tính khấu hao vẫn ở phương
thức bình quân làm cho việc phản ánh giá trị còn lại của tài sản và việc tính giá
thành thiếu chính xác. Công ty nên tăng cường kiểm tra thường xuyên việc bảo
dưỡng máy thi công ở các đội xây dựng công trình. Đối với máy móc thuê ngoài,
công ty cần quan tâm chặt chẽ đến chất lượng và giá cả.
KẾT LUẬN
Thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội
đã giúp em củng cố và nẵm vững những kiến thức đã học ở trường. Báo cáo
tốt nghiệp đã mô tả và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán của công
Qua 3 tháng thực tập em đã bổ sung được kiến thức thực tế và nắm
vững hơn về lý thuyết kế toán, từ đó nhận thức được tầm quan trọng của quá
trình thực tế tại doanh nhất là đối với sinh viên chuẩn bị ra trường. Đây chính
là điều kiện để sinh viên tìm hiểu sâu hơn những kiến thức mà chỉ có qua
công tác thực tế mới có được, tạo tiền đề thuận lợi cho sinh viên bước vào
công tác thực tế sau này.
Với những nội dung được trình bày trong báo cáo này, em đã cố gắng
phản ánh trung thực nhất tình hình tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Trên cơ sở những hiểu biết của mình, em đã mạnh dạn đưa ra nhận xét và một
vài kiến nghị về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
Do trình độ thực tế, nhận thức của bản thân và thời gian nghiên cứu còn
hạn chế nên bản báo cáo này cũng không tránh khỏi những sai sót và hạn chế,
em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy cô giáo và
các cô, chú, anh, chị phòng kế toán – tài vụ của công ty để em có được kiến
thức đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cám ơn giảng viên Th.S Đỗ Thị Thúy Phương và
các cô chú, anh chị phòng kế toán – tài vụ công ty Cổ phần Xây dựng Cầu
đường Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện cho em hoàn
thành báo cáo này.