Professional Documents
Culture Documents
SEMINAR
TẾ BÀO GỐC
MÃ SV : 533296
HÀ NỘI, 2011
I- MỞ ĐẦU:
Tế bào gốc là một trong những lĩnh vực sinh học lôi cuốn nhất hiện nay.
Nghiên cứu tế bào gốc đã được ca ngợi về tiềm năng cách mạng hóa
trong tương lai của thuốc đối với khả năng tái tạo cơ thể bị hư hỏng hay bị
bệnh. Tế bào gốc là tế bào có khả năng biệt hoá thành nhiều loại tế bào khác để
thay thế cho các tế bào bị mất đi do già và chết tự nhiên hay do chấn thương vì
nhiều nguyên nhân khác nhau.
Công nghệ tế bào gốc là công nghệ nghiên cứu tìm kiếm, duy trì và khai thác
các ứng dụng của tế bào gốc. Công nghệ tế bào gốc gồm có 3 nhóm công việc
chính là:
• Tạo nguồn tế bào gốc: tìm kiếm các nguồn cung cấp tế bào gốc,
tách chiết và duy trì các tế bào gốc trong các ngân hàng hoặc phòng thí
nghiệm để có nguồn tế bào gốc thường trực sử dụng cho nghiên cứu và
ứng dụng tế bào gốc.
• Biệt hoá tế bào gốc: các tế bào gốc là các tế bào còn non trẻ chưa
có cấu trúc và chức năng chuyên biệt như các tế bào đã biệt hoá. Biệt
hoá tế bào gốc chính là biến đổi các tế bào gốc từ chỗ chưa có cấu trúc
và chức năng chuyên biệt thành tế bào có cấu trúc và chức năng
chuyên biệt như tế bào xương, tế bào da, tế bào cơ, tế bào gan, tế bào
thần kinh...
• Ứng dụng tế bào gốc: là công việc sử dụng tế bào gốc vào các
mục đích khác nhau như nghiên cứu các cơ chế sinh lý và bệnh lý của
cơ thể, nghiên cứu phát triển thuốc và các biện pháp điều trị mới.
Tạo nguồn tế bào gốc trước tiên là phải có phương pháp nhận dạng tế bào gốc
trong mô, cơ quan và trong cơ thể rồi từ đó tách và thu nhận tế bào gốc. Muốn
biệt hóa tế bào gốc cần phải dựa trên tiềm năng biệt hóa của từng loại tế bào
gốc khác nhau. Một trong những ứng dụng tế bào gốc là liệu pháp tế bào gốc.
Đó là các vấn đề cần tìm hiểu trong bài seminar tế bào gốc này.
II- NỘI DUNG:
II.1- Phân loại tế bào gốc
1, Dựa trên tiềm năng biệt hóa:
- Toàn năng: là tế bào có khả năng hình thành bất cứ tế bào nào trong cơ thể.
Vd: tế bào trứng được thụ tinh
- Vạn năng: là tế bào có khả năng hình thành bất cứ tế bào nào ngoại trừ những
tế bào từ màng phôi.
Vd: những tế bào thu nhận từ lớp ICM
- Đa năng: tế bào có khả năng hình thành nhiều loại tế bào.
Vd: TB gốc tạo máu có thể biệt hóa thành TB cơ tim, xương, gan và TB máu
- Vài tiềm năng: TB chỉ có khả năng hình thành 1 số loại tế bào
Vd: tb cơ chất từ gan thai chuột -> TB Lympho B, Macrophage
- Đơn năng: TB chỉ có thể hình thành 1 loại tb duy nhất.
Vd: Cơ chất dưỡng bào
2, Dựa vào vị trí thu nhận:
- TB gốc phôi(ES): thu nhận từ lớp sinh khối bên trong của phôi nang (ICM).
Tế bào gốc phôi có khả năng phân chia vô hạn trong nuôi cấy và biệt hóa thành
các tế bào khác nhau từ 3 lớp phôi. Do vây, đây là nhóm tế bào vạn năng.
- TB mầm phôi(EG): thu nhận từ rãnh sinh dục là tiền thân của cơ quan sinh
dục sau này, chúng có tính vạn năng
- TB gốc ung thư biểu mô phôi(EC): thu nhận từ khối u trong tinh hoàn và
buồng trứng ở 1 số chủng chuột. EC có thể biệt hóa thành nhiều kiểu tế bào
khác
- TB gốc trưởng thành: là TB chưa chuyên hóa được tìm thấy ở hầu hết
những mô chuên hóa trong cơ thể trưởng thành (trong tủy xương, máu, giác
mạc, võng mạc, tủy răng, gan, da, dạ dày, tụy…). Các tế bào này có thể tự đổi
mới và biệt hóa thành những tế bào chuyên biệt. Vd: tb gốc tủy xương là tb gốc
thu nhận từ tủy xương.
- Tế bào gốc hoạt động như một hệ thống sửa chữa, tái tạo bằng cách
phân chia không giới hạn để bổ sung các dạng tế bào khác nhau . Trong
khi phân chia sẽ tạo ra tế bào tương tự nó
B, Các con đường tín hiệu điều khiển tính vạn năng và sự tự làm
mới của tế bào gốc
1.LIF/gp130/STAT3:
- Ở tế bào gốc phôi chuột để duy trì khả năng không biệt hóa người ta đồng
nuôi cấy tế bào gốc phôi chuột với lớp tế bào feeder MEF(Mouse embryonic
fibroblast). Chính các tế bào feeder đã tiết ra tín hiệu ngăn cản sự biệt hóa đó là
LIF (Leukemia inhibitory actor - nhân tố ức chế bạch cầu). Khi nhân tố này kết
hợp với receptor phức chứa LIFR & gp130 . Jak(tyrosin janus kinase) gắn trên
gp130 sẽ phosphoryl hóa đầu tyrosine của gp130 & LIFR, do đó kích thích
nhân tố hoạt hóa phiên mã STAT (activator of transcription protein) hình
thành homodimer hay heterodimer, chúng vào nhân gắn vào DNA và hoạt hóa
phiên mã ngăn cản sự biệt hóa của tế bào gốc phôi chuột, đồng thời làm cho tế
bào có khả năng tăng sinh (sự tự làm mới).
- Ngoài việc hoạt hóa STAT3 , LIF cũng cảm ứng các tín hiệu khác như hoạt
hóa ERK- 1 nhân tố kích thích sự biệt hóa ở tế bào gốc phôi người và khỉ . Do
đó sự cân bằng giữa trạng thái hoạt hóa STAT3 & ERK sẽ quyết định số phận
của tế bào : hoặc phân chia bình thường hoặc biệt hóa.
2.BMP/smad
- BMP (Bone morphogenetic protein_BMP) là thành viên thuộc họ TGF-beta ,
liên quan đến sự ngăn cản biệt hóa của tế bào gốc phôi chuột (mES). LIF chỉ
ngăn chặn hiệu quả sự biệt hóa của tế bào mES trong môi trường có huyết
thanh còn khi không có huyết thanh thì kể cả khi có mặt LIF thì sự biệt hóa
thành tế bào thần kinh vẫn xảy ra . Nhưng khi ta bổ sung BMP4 vào môi
trường nuôi cấy không huyết thanh (có mặt LIF) thì không xảy ra biệt hóa.
- BMP gắn vào phức hợp receptor BMPRI và BMPRII cảm ứng sự phosphoryl
hóa R-smad tạo thành các phức hợp với Co-smad & tích lũy trong nhân điều
hòa sự phiên mã các gen. I-smad ức chế con đường truyền tín hiệu Smad thông
qua ức chế sự kết hợp giữa receptor và R-smad hay không cho R-smad gắn với
Co-smad.
-Trong mES , BMP4 cảm ứng sự biểu hiện của nhân tố kìm hãm sự biệt hóa
Id(Inhibitor of differentiation) ngăn cản sự biệt hóa tế bào thần kinh. Trái lại
trong tế bào phôi người (hES) , BMP4 lại cảm ứng sự biệt hóa.
3. Wnt/β-catenin / TCF
- β-catenin là 1 protein trong tế bào chất trong sự dính giữa tế bào với tế bào.
Nó cũng có thể hoạt động như một phân tử truyền tín hiệu giữa các tế bào của
con đường truyền tín hiệu Wnt.
- Khi không có sự hóa Wnt , β-catenin bị phosphoryl hóa bởi
APC(adenomatous poluposis coli gene), axin & GSK(glycogen synthase
kinase) rồi bị phân giải bởi hệ thống ubiquitinproteasome → giữ mức β-catenin
trong tế bào chất thấp.
- Khi Wnt kết hợp vào receptor của nó(Frizzled , LRP5/6 ) thì GSK3 bị bất
hoạt ( cơ chế chưa rõ) → β-catenin bị tích tụ trong tế bào chất & vận chuyển
vào nhân , kết hợp với nhân tố phiên mã, nhân tố tăng cường lympho(LEF) &
nhân tố tế bào T (TCF).
-Trong cả tế bào ES chuột và người , con đường Wnt/ β-catenin đều có thể phát
huy sự tự làm mới
4.Ras/Raf/ERK
- Protein Ras thuộc họ pro gắn GTP có trọng lượng phân tử thấp & kiểm soát
chu kỳ tế bào & sự biệt hóa cho nhiều kiểu tế bào. Ras tồn tại trong 2 trạng
thái: một trạng thái gắn GTP hoạt động và một trạng thái gắn GDP bất hoạt.Sự
thay đổi cấu hình từ dạng bất hoạt GDP sang dạng hoạt động GTP thông qua
nhân tố trao đôỉ Ras-GTP .
- Sự gắn của các nhân tố tăng trưởng vào receptor hay sự phosphoryl hóa các
protein kết hợp receptor. Các Grb protein adaptor gắn với tyrosine được
phosphoryl hóa thông qua domain SH2 và hoạt hóa con đường Ras/ERK thông
qua các nhân tố thay đổi Ras-GTP, SOS. Ras được hoạt hóa gắn vào nhiều pro
tác động xuôi (downstream pathways) , hoạt hóa kinase điều hòa tín hiệu ngoại
bào(extracellular signalregulatred kinase - ERK) → sự phosphoryl hóa & hoạt
hóa các nhân tố phiên mã như c-Jun ,c-Fos, Rts & Elk.→ phát huy sự biệt hóa
và kìm hãm tăng sinh(sự tự làm mới) của các tế bào ES.
5.PI3 kinase
- Sự gắn của các nhân tố tăng trưởng ( FGF,EGF,PDFG..) vào các receptor cảm
ứng sự tự phosphoryl hóa của các receptor .
- Con đường PI3 kinase có thể được hoạt hóa thông qua 3 con đường:
Gab1 gắn vào Grb2 , phosphoryl hóa tyrosine
Tiểu phần điều hòa PI3 kinase p85 gắn vào đầu tyrosine được
phosphoryl hóa của receptor
Ras được hoạt hóa có thể cảm ứng sự định vị màng và hoạt hóa các tiểu
phần xúc tác p110 của PI3 kinase
Con đường PI3 kinase có khả năng phát huy sự tự làm mới của tế bào & có thể
bị kìm hãm bởi con đường ERK
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này với chỉ một maker chỉ thị
chọn lọc là chỉ có thể tách được một dòng tế bào, và dòng tế bào này không
sạch (lẫn các tế bào T hoặc tế bào ung thư. Kết quả sẽ được cải thiện đáng
kể nếu sử dụng 2 maker chọn lọc, nhưng sẽ khiến thời gian bị kéo dài
(10000-50000 tế bào được tách một giây) và đòi hỏi thiết bị đắt tiền hơn
III.3- Các marker phân tử thường dùng để nhận biết các tế bào gốc:
1 . Tế bào gốc phôi (ES):
1.1 Các marker phân tử nhận diện tế bào ES ở chuột:
Nhân tố phiên mã domain-POU Oct-4 được xác định gắn vào motif DNA hoạt
hóa trong các tế bào EC không biệt hóa ( Scholer và cs,1990). Sự phiên mã
Oct4 bị hạn chế ở tế bào vạn năng của phôi, hay cả trong tế bào vạn năng in
vitro. Sự biểu hiện ở mức độ thấp các marker Oct4 đã được phát hiện trong
nhiều dòng tế bào ngoại bì hay ngoại bì thần kinh cả ở in vivo và in vitro. Thí
nghiệm trên chuột knockout gen Oct4 cho thấy, Oct4 giữ vai trò quyết định
trong sự thiết lập tính đồng nhất của các tế bào vạn năng. Chuột bị knockout
gen này sẽ vắng mặt tế bào vạn năng trong các phôi nang. Oct4 điều hòa một số
gen như Rex1 và Fgf4 trong các dòng tế bào vạn năng. Kiểu biểu hiện giới
hạn và vai trò quan trọng trong in vitro và in vivo đã làm Oct4 trở thành một
trong các maker mạnh của tế bào gốc vạn năng.
1.2 Marker cho các tế bào ES ở người:
Ngoài biểu hiện Oct4, còn nhiều kháng nguyên bề mặt tế bào cũng biểu hiện
giới hạn như SSEA-4, TRA1-60, GCTM-2, TRA1-81 và SSEA-3…đã được sử
dụng để xác định các tế bào ES người ( Reubinoff và cs, 2000). Những kháng
nguyên này đầu tiên được xác định dựa vào sự biểu hiện trong các dòng EC
vạn năng người, hay trong ES của linh trưởng.
2. Tế bào gốc tạo máu (HSC):
2.1 Marker tế bào gốc tạo máu người:
CD34:
Cd34 là marker biệt hóa đầu tiên được dùng để nhận diện các tế bào tạo máu
người và là marker được dùng phổ biến cho việc thu nhận các quần thể giàu
HSC của người, cũng như các tế bào tiền thân. CD34 được biểu hiện từ 1-4 %
tế bào có nhân trong tủy xương người bình thường, và nhỏ hơn 0,1% ở các tế
bào có nhân trong máu ngoại vi. Phần lớn các tế bào người có khả năng sản
xuất nhiều dòng tế bào máu trong tủy đều biểu hiện CD34. Điều này được xác
định thông qua thực nghiệm mô hình động vật linh trưởng và thông qua việc
cấy ghép các tế bào CD34+ người tinh sạch vào chuột suy giảm miễn dịch.
Việc sử dụng CD34+ như là một marker cho tế bào gốc người được thực hiện
tốt, tuy nhiên có những bằng chứng cho thấy có thể tồn tại cả những quần thể
nguyên thủy CD34- trong máu cuống rốn người và nguồn tế bào gốc tạo máu
trưởng thành. Những tế bào HSC CD34- cũng được phát hiện bằng việc cấy
ghép nhiều dòng tế bào người trong mô hình chuột NOD/SICD và thai cừu
chưa trưởng thành miễn dịch.
2.2 Marker nhận diện tế bào gốc tạo máu chuột:
HSC và các tế bào gốc nguyên thủy liên quan của chuột, giống với ở người,
chúng phân biệt với các tế bào khác trong mô máu nhờ thiếu các marker khác
nhau chuyên biệt cho các tế bào máu trưởng thành như ( CD3, B220, Gr-
1,Mac-1, TẺR119). Các HSC chuột dương tính với Sca-1, Thy-1 và c-kit, trong
khi đó các tế bào tiền thân dòng tủy, dòng hồng cầu trưởng thành hơn lại dương
tính với c-kit, nhưng âm tính với Sca-1.
Các tế bào tạo máu nguyên thủy chuột cũng biểu hiện CD34, mặc dù ở chuột
sự điều hòa biểu hiện gen CD34 khác với ở người. Tất cả các HSC trong gan
thai chuột được biết là CD34 và 50% vẫn còn CD34+ trong tủy xương chuột
chưa trưởng thành. Vào tuổi trưởng thành, khoảng 90% trong số tế bào nói trên
không biểu hiện CD34. Sự biểu hiện của CD34 của HSC chuột cũng cho thấy
chúng không chỉ phụ thuộc vào giai đoạn phát triển mà còn phụ thuộc vào
trạng thái hoạt hóa của tế bào. Do đó, ngay khi trong cơ thể trưởng thành, nó
cũng có thể điều hòa tăng thuận nghịch và là marker chắc chắn của các loại tế
bào tiền thân muộn, bao gồm các tế bào tiền thân giới hạn dòng tủy.