Professional Documents
Culture Documents
http://www.ebook.edu.vn Page 1
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ Trang 01
MỤC LỤC ............................................................................................................... Trang 02
Phần A : TỔNG QUAN
I. Cao su thiên nhiên
1. Lịch sử hình thành................................................................................. Trang 04
2. Khai thác mủ cao su thiên nhiên ........................................................... Trang 06
II. Cao su tổng hợp
1. Lịch sử................................................................................................... Trang 08
2. Định nghĩa............................................................................................. Trang 09
Phần B : CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN CAO SU THIÊN NHIÊN
I. Giới thiệu
1. Mủ cao su thiên nhiên
a. Khái quát ....................................................................................... Trang 10
b. Phân loại ....................................................................................... Trang 11
c. Các vấn đề đối với mủ cao su ....................................................... Trang 11
2. Các loại cao su thiên nhiên thành phẩm................................................ Trang 12
II. Công nghệ chế biến cao su thiên nhiên
1. Khái quát quy trình chế biến CSTN
a. Nguyên lý chung ........................................................................... Trang 14
b. Quy trình ....................................................................................... Trang 14
c. Giới thiệu sơ lược các pp xử lý..................................................... Trang 15
2. Quy trình chế biến các loại cao su
A. SẢN XUẤT MỦ CÔ ĐẶC
i. Phương pháp lắng..................................................................... Trang 15
ii. Phương pháp bay hơi tự nhiên ................................................ Trang 16
iii. Phương pháp điện giải ........................................................... Trang 16
iv. Phương pháp kem hóa............................................................ Trang 17
http://www.ebook.edu.vn Page 2
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
http://www.ebook.edu.vn Page 3
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
http://www.ebook.edu.vn Page 4
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
http://www.ebook.edu.vn Page 5
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
Vùng vỏ đã cạo
Vỏ đang cạo
http://www.ebook.edu.vn Page 6
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
http://www.ebook.edu.vn Page 7
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
Cao su thiên nhiên là những vật liệu polime vô cùng quan trọng trong kỉ thuật và
đời sống. Tuy nhiên cao su thiên nhiên không đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của đời
sống. Hơn nữa cao su thiên nhiên còn có những nhược điểm như khả năng chống dầu
chịu nhiệt kém. Vì vậy các nhà khoa học đã tìm con đường tổng hợp cao su từ các chất
hữu cơ đơn giản bằng phản ứng trùng hợp hay trùng ngưng.
Từ những năm 1890, khi các phương tiện giao thông đường bộ sử dụng bánh hơi
ra đời, nhu cầu cao su tăng lên rất nhanh. Các vấn đề chính trị khiến cho giá cao su tự
nhiên dao động rất lớn. Nguồn cung thiếu hụt, đặc biệt là trong những năm chiến tranh
đưa đến nhu cầu phải tạo ra cao su tổng hợp.
Năm 1879, Bouchardt chế tạo được một loại cao su tổng hợp từ phản ứng trùng
hợp isopren trong phòng thí nghiệm. Các nhà khoa học Anh và Đức sau đó, trong thời
gian 1910-1912, phát triển các phương pháp khác cũng tạo ra chất dẻo từ isopren.
Đức là quốc gia đầu tiên thành công trong việc sản xuất cao su tổng hợp ở quy mô
thương mại. Việc này diễn ra trong Thế chiến thứ nhất, khi nước này không tìm đủ nguồn
cao su tự nhiên. Cao su tổng hợp này có cấu trúc khác với sản phẩm của Bouchardt, nó
dựa trên sự trùng hợp butadien là thành quả của nghiên cứu trong phòng thí nghiệm của
nhà khoa học Nga Sergei Lebedev. Khi chiến tranh chấm dứt, loại cao su này bị thay thế
bằng cao su tự nhiên, mặc dầu vậy các nhà khoa học vẫn tiếp tục công cuộc tìm kiếm các
chất cao su tổng hợp mới và các quy trình sản xuất mới. Kết quả của những nỗ lực này là
phát minh ra cao su “Buna S” (Cao su styren-butadien). Đây là sản phẩm đồng trùng
ngưng của butadien và styren, ngày nay, nó chiếm một nửa sản lượng cao su tổng hợp
toàn cầu.
Cho đến năm 1925, giá cao su tự nhiên đã tăng đến ngưỡng mà rất nhiều công ty
bắt đầu tìm kiếm các phương pháp sản xuất cao su nhân tạo nhằm cạnh tranh với sản
phẩm thiên nhiên. Ở Mỹ, quá trình tìm kiếm tập trung vào các nguyên liệu khác với
những gì đang được nghiên cứu ở Châu Âu. Hãng Thiokol bắt đầu bán cao su tổng hợp
http://www.ebook.edu.vn Page 8
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
Neoprene năm 1930. Hãng DuPont, dựa trên kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
ở Nieuwland cũng tung ra thị trường loại cao su tương tự năm 1931.
Sản lượng cao su tổng hợp của Hoa Kỳ tăng rất nhanh trong Chiến tranh thế giới
lần thứ hai bởi Phe Trục phát xít kiểm soát gần như toàn bộ nguồn cung cấp cao su tự
nhiên của thế giới – Đế quốc Nhật Bản chiếm đóng Đông Á. Những cải tiến nhỏ của quá
trình chế tạo cao su nhân tạo tiếp diễn sau chiến tranh. Đến đầu những năm 1960, sản
lượng cao su tổng hợp đã vượt qua cao su tự nhiên.
2. Định nghĩa :
Cao su tổng hợp là chất dẻo được con người chế tạo với chức năng là chất co giãn.
Một chất co giãn là vật chất có đặc tính cơ học là chịu được sức ép thay đổi hình dạng
hơn phần lớn các vật chất khác mà vẫn phục hồi hình dạng cũ. Cao su tổng hợp được
dùng thay thế cao su tự nhiên trong rất nhiều ứng dụng, khi mà những đặc tính ưu việt
của nó phát huy tác dụng.
Cao su tổng hợp được tạo ra từ phản ứng trùng ngưng các cấu trúc đơn bao gồm
isopren (2-methyl-1, 3-butadien), 1,3-butadien, cloropren (2-cloro-1,3-butadien) và
isobutylen (methylpropen) với một lượng nhỏ phần trăm isopren cho liên kết chuỗi.
Thêm vào đó, các cấu trúc đơn này có thể trộn với các tỷ lệ mong muốn để tạo phản ứng
đồng trùng hợp mà kết quả là các cấu trúc cao su tổng hợp có các đặc tính vật lý, cơ học
và hóa học khác nhau.
Sự khác biệt với cao su tự nhiên:Cao su tự nhiên có nguồn gốc từ nhựa cây cao su,
trải qua phản ứng trùng hợp tạo thành isopren với đôi chút tạp chất. Điều này giới hạn các
đặc tính của cao su. Thêm vào đó, những hạn chế còn ở tỷ lệ các liên kết đôi không mong
muốn và tạp chất phụ từ phản ứng trùng hợp mủ cao su tự nhiên. Vì những lý do trên, các
chỉ số đặc tính của cao su tự nhiên bị suy giảm ít nhiều mặc dù quá trình lưu hóa có giúp
cải thiện trở lại.
http://www.ebook.edu.vn Page 9
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
http://www.ebook.edu.vn Page 10
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
b. Phân loại :
4.7
http://www.ebook.edu.vn Page 11
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
Sự đông đặc :
9 Đông đặc tự nhiên: Ph giảm do enzym hay VK biến đổi hóa học; enzyme
dehydrate hóa các lipid phức hợp (phosphatid, lecithid)Æ savon không tan
(alcalinoterreuz), thay thế protein bề mặt hạt CS Æ đông đặc
9 Đông đặc bằng acid: a.formic 0.5% khối lượng latex; acid acetic 1%
9 Đông đặc bằng muối hay chất điện giải: phần tử mang điện trong huyền
phù sẽ sẽ bị khử điện tích do sự hấp thu của ion điện tích đối nghịch và xảy ra sự đông
kết. Tăng theo hoá trị củaion. Vd: Ca(NO3)2; CaCl2; MgCl2 , MgSO4, Al2 (SO4)3
9 Đông đặcbằng cồn/ aceton: do tác động khử nước các protein bề mặt hạt CS
9 Đông đặc bằng cách khuấytrộn: dưới tác động cơ học Æ động năng của hạt
CS tăng nhanh Æ khống chế lực đẩy tĩnh điện và vô hiệu hóa lớp protein hút nước
9 Đông đặcbởi nhiệt: -150 C Æ phá vỡ hệ thống hấp thu nước của protein T0C
cao sẽ là điều kiện xúc tác cho các chất gây đông đặc: Zn 2+, NH4 –
http://www.ebook.edu.vn Page 12
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
b. Quy trình :
http://www.ebook.edu.vn Page 13
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
+ Để lắng 20-30’
9 Giảm khả năng tạo bọt
9 Giảm tạp chất, đồng đều, màu sáng, dễ gia công…
¾ Đánh đông (trừ mủ ly tâm)
Gia công cơ học
¾ Máy cán, cắt, băm…
¾ Giàn rung, bơm thổi
¾ Máy cưa lạng, nhai nhồi, ép, băm liên hợp,..
¾ Máy ly tâm
9 Làm đồng đều nguyên liệu
9 Rửa sạch tạp chất và sérum
9 Làm cho khối đông có hình dáng và kích thước thích hợp khi xông sấy
Gia công nhiệt
¾ Lò xông sấy Bay hơi nước và các chất khác
Cân, ép, bao bì, đóng gói, bảo quản
¾ Bảo quản chống nấm mốc, chống vi khuẩn
¾ Đảm bảo tính ổn định của mủ ly tâm cô đặc
http://www.ebook.edu.vn Page 14
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
+ Giảm lực hấp thụ giữa lớp vỏ của hạt latex và nước trong serum.
+ Làm tăng khối lượng riêng pha serum nhằm tăng sự khác nhau về khối lượng
riêng.
+ Không gây hiện tượng keo tụ trong quá trình phối trộn.
Ưu điểm:
- Thu được hàm lượng polymer cao (60%)
- Tách được phần lớn các chất tan
- Latex có độ ổn định cao
- Đơn giản vì không đòi hỏi thiết bị phức tạp, dễ tiến hành
- Không tiêu tốn năng lượng
Nhược điểm: năng suất thấp, thời gian kéo dài
http://www.ebook.edu.vn Page 15
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
Ưu điểm: năng suất cao, mủ kem có chất lượng tốt, SX có thể thực
hiện liên tục
Nhược điểm: Khó thực hiện, yêu cầu kỹ thuật cao, điện năng tiêu thụ cao
http://www.ebook.edu.vn Page 16
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
http://www.ebook.edu.vn Page 17
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
¾ Xử lý nguyên liệu:
- Thêm DAP 10% (0.1%/ trọng lượng mủ) để trung hòa Mg
- Xả mủ vào mương qua rây lọc
http://www.ebook.edu.vn Page 18
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
¾ Ly tâm mủ :
- Vệ sinh nắp, dĩa, nồi, các ống dẫn, máng dẫn…bằng formol 1% hoặc NH4 5%.
- Khởi động máy, cho mủ ly tâm vào.
- Máy ly tâm: gồm nhiều đĩa không rỉ hình nón cụt trên đó có các lỗ đã định vị
- V: 7000 vòng/ min và sự chênh lệch giữa tỷ trọng của hạt huyền phù và tỷ trọng của
serum phân tách serum và các hạt huyền phù.
- Sau khi chạy khoảng 30’ thì lấy mẫu để kiểm tra TSC% và NH %
3
¾ Sau ly tâm:
- Cream: Kiểm tra hàm lượng NH (0.7%/trọng lượng mủ)
3
http://www.ebook.edu.vn Page 19
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
http://www.ebook.edu.vn Page 20
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
Phân hạng tờ xông khói được thực hiện bằng phương pháp ngoại quan :
Loại Mô tả
CS khô sạch, nguyên vẹn, xông khói đều, không bị phồng dộp, không cát sạn, không có
ngoại vật
RSS1 Có ít vết mốc khô rất nhỏ trên bao bì, không xâm nhập bên trong
Không có đốm hay sọc bị oxy hóa, không có tờ mỏng bị quá nhiệt
Không ám nhiều khói đục, không bị cháy xén
CS khô sạch, nguyên vẹn, xông khói đều, không bị phồng dộp, không cát sạn, không có
ngoại vật
RSS2 <5% bánh lấy mẫu có ít nhựa và ít mốc khô bên trong
Không có đốm hay sọc bị oxy hóa, không có tờ mỏng bị quá nhiệt
Không ám nhiều khói đục, không bị cháy xé
RSS3 Giống RSS2 nhưng < 10% số bánh lấymẫu
Giống RSS3 nhưng < 30% số bánh lấymẫu
RSS4 Có thể chấp nhận một vài ngoại vật, bọt khí, vết dọc oxy hóa, phồng dộp, ám nhiều
khói….nhưng với 1 mức độ nhất định
RSS5 Dưới các loại trên
http://www.ebook.edu.vn Page 21
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
http://www.ebook.edu.vn Page 22
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
- Dung dịch meta-bisulfit natri 0.3% w/w thường dùng để xịt trên bề mặt của khối đông
nhằm ngăn chặn sự oxy hoá bởi enzym làm đen bề mặt.
- Khối đông được cán thành tờ có độ dày 1/8 inch và treo cho ráo nước trong khoảng 2-
4 giờ, sau đó sấy ở nhiệt độ 49- 60oC trong 4 ngày .
- Cao su tờ ADS có chỉ tiêu màu rất quan trọng nên trong quá trình chế biến cần phải
theo sát các khuyến nghị ; đó là điều kiện chính yếu trong việc chế biến ADS .
- Nếu quá trình sấy bị trì hoãn hoặc cao su được tồn trữ trong điều kiện ẩm ướt trong
thời gian vài tuần: PNP (para nitro phenol) có thể được dử dụng ngăn chặn hiện tượng
mốc trên bề mặt, lượng dùng 0.1% w/w trên cao su khô.
Ứng dụng :Cao su ADS dùng việc chế tạo một số sản phẩm đặc biệt như
miếng đệm, nút kính ở nắp các hộp đồ ăn và nhiều sản phẩm đòi hỏi cao su
có tính tinh khiết cao và có màu sáng .
http://www.ebook.edu.vn Page 23
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
¾ Xử lý mủ :
- Đưa vào bể hỗn hợp
- Phun dd metabisulfite 1%
(w/w)- chống oxy hóa
XL đặc biệt đối với SVR CV
- Khuấy đều bằng máy khuấy(Stirrer)khoảng 5-10’
- Để lắng 10 – 20 min (10 min/1m h)
-Pha loãng bằng H2O DRC% = 22- 25%
http://www.ebook.edu.vn Page 24
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
¾ Đánh đông :
¾ Cán ép (Creper) :
- Cán 1,2,3 có kích thước khe hở nhỏ dần 5mm- 0.5mm
- Trong khi cán phải có hệ thống nước rửa cung cấp giữa2 trục
- Tờ mủ sau khi cán phải đồng đều, không lẫn đốm đen
- Chiều dày tờ mủ: 4mm-6mm
http://www.ebook.edu.vn Page 25
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
¾ Sấy :
- Thời gian xông sấy 92p/1 goòng ra lò .Thời gian sấy phụ thuộc vào tình trạng của hạt cao
su, độ ẩm môi trường, nhiệt độ sấy, loại máy sấy…
- Nhiệt độ sấy: + Đầu lò: 105 – 130oC
+ Cuối lò: 95 – 125oC
- Kiểm tra sau sấy: màu vàng đồng đều, không lẫn các vật lạ, các đốm trắng hoặc đen,
không chảy dính…
¾ Cân và ép bành :
- Làm nguội Cs: To mủ ra lò: <40 oC
- Cân cao su: khối lượng bành:
- Ép bành:
+ Dài: 670mm ± 20mm
+ Rộng: 330mm ± 20mm
+ Cao: 170mm ± 5mm
Lực ép và thời gian ép tùy thuộc loại máy ép:
+ F: 2000 Æ 2500 PSI
+ t: 0.2 ± 0.1 phút
Để chống dính, có thể bôi dầu cao su hoặc thầu dầu vào khuôn.
http://www.ebook.edu.vn Page 26
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
Bảng : Phạm vi cho phép của độ nhớt theo tiêu chuẩn SVR CV
ML 1+4’ @ 1000C
SMR CV50 45 – 55
SMR CV 55 – 65
SMR CV70 65 – 75
http://www.ebook.edu.vn Page 27
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
http://www.ebook.edu.vn Page 28
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
http://www.ebook.edu.vn Page 29
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
http://www.ebook.edu.vn Page 30
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
Ứng dụng : Đây là loại cao su rất khó chế biến nên dùng trong các sản phẩm
đặc biệt đòi hỏi độ tính khiết cao, cũng như các sản phẩm trắng trong.
http://www.ebook.edu.vn Page 31
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
http://www.ebook.edu.vn Page 32
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
http://www.ebook.edu.vn Page 33
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
6. Ổ đỡ : bạc đạn SKF, bi trống 2 dãy tự lựa 22226 EK lắp trên măng-xông
H3126. Bạc đạn được lắp trong ổ đỡ SNH 526 TG
7. Hộp giảm tốc : tỉ tốc 1:40, loại Trục vít- bánh vít
8. Động cơ : 45 kw, rotor lồng sóc, 3 pha, 380 V, cách điện cấp F
9. Truyền động : Pu-li đai thang và bộ khớp nối xích .
10. Bao che an toàn : bao che bằng inox 1 mm cho bộ truyền động.
http://www.ebook.edu.vn Page 34
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
4. Buồng máy : được chế tạo từ thép tấm dày 25 mm, mặt bên trong của buồng máy
được lót inox AISI 304 dày 6 mm.
5. Trục ép cắt : đường kính trục Ø250mm, được làm từ thép hợp kim 65G có độ cứng và
chịu mài mòn cao. Lõi trục ép cắt : được chế tạo từ thép carbon C45 .
6. Bộ dao gạt : được làm từ inox ASIS 304, lắp trực tiếp vào đầu trục ép cắt
7. Bộ khuôn ép cắt : phía ngoài đầu trục được lắp 2 bộ khuôn ép cắt bằng hợp kim 65G
(còn gọi là mặt bích thoát liệu). Mặt trong được lót tấm inox dày 3 mm. Trên khuôn
ép cắt có các lỗ thoát liệu Ø 15-20 mm
8. Bạc đạn và ổ bạc đạn : Bạc đạn 2 dãy tự lựa loại SKF 23224. Ổ bạc đạn bằng thép
ống dày 30 mm, chịu tải trọng động lớn .
9. Động cơ : công suất 45 kw, 3 pha, 380V, 1450 v/p, TEFC, cách điện F
10. Hộp giảm tốc : kiểu trục vít-bánh vít cỡ TWU 12 .
11. Hệ thống truyền động
+ Từ giảm tốc đến trục ép cắt chủ động : truyền động thẳng hàng thông qua
khớp nối
+ Từ mô-tơ đến HGT : truyền động bằng Pu-li – đai thang
Máy băm :
Đây là loại thiết bị chuyên dùng trong công nghệ chế biến mủ tạp (SVR 10 – 20).
Máy băm thường đặt sau máy ép cắt thô (Prebreaker) để cắt, xé, băm nhỏ hạt cao su, tác
dụng làm giảm kích thước cục mủ cao su, đồng thời tách chất bẩn dính vào mủ được triệt
để hơn trước khi chuyển vào công đoạn kế tiếp để cán tạo tờ.
http://www.ebook.edu.vn Page 35
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
nhiễm bẩn, đặc tính cơ lý nên đặc tính kỹ thuật của máy cán trong hai loại công nghệ này
ngoài những đặc tính chung, chúng cũng có những đặc tính riêng theo từng vị trí của máy
sắp xếp theo dây chuyền.
Máy trộn mủ :
1. Nơi sử dụng : được lắp trên hồ tròn, dùng để trộn mủ trước khi nguyên liệu được
nạp vào các thiết bị trong dây chuyền .
2. Khung máy : được chế tạo từ thép hình U 140 x 60 x 5 mm. Trên bề mặt sàn công
tác được ghép hàn thép tấm nhám dày 3 mm x rộng 800 mm. Dọc theo sàn công tác có
lan can bảo vệ bằng thép ống Ø 34 mm x cao 0.8 m .
3. Trục và thanh trộn : trục bằng thép ống inox 304, Ø 60, thanh ngang bằng ống inox
304, Ø 90, có chiều dài phù hợp với đường kính hồ tròn, trên thanh ngang được lắp 8
thanh trộn bằng inox 304, Ø 34. Tốc độ trục trộn từ 8-10 v/p
4. Động cơ : 3,7 kw, 1450 v/p, 3 pha, 380V. Cách điện cấp E .
5. Hộp giảm tốc : loại trục vít-bánh vít. Tỉ số truyền i= 1: 60 .
6. Truyền động : Pu-li – Đai thang .
http://www.ebook.edu.vn Page 36
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
7. Bao che an toàn : bộ truyền động và các bộ phận quay được bao che bằng inox 304
dày 1 mm .
8. Kích thước : được chế tạo phù hợp với hồ tròn.
Máy lùa mủ :
1. Khung máy : được làm từ inox L 70 x 70 x 5 mm ghép hàn. Mặt trên và hai bên thân
máy được bọc thép không rỉ SUS/AISI 304 dày 0.9 mm .
2. Trục chính : trục bằng thép Ø 50 mm, trên được gắn các cánh lùa bằng ionx L 40 x
40 x 4 mm .
3. Bạc đạn và ổ đỡ : 2 bạc đạn SKF YAR 210-2F lắp trong ổ SY 50 .
4. Cụm động cơ hộp số : động cơ + hộp số được lắp với nhau tạo thành cụm. Theo
kiểu truyền lực qua trục trực tiếp vào hộp số (không qua bộ truyền pu-li –đai thang) để
thu được giảm tốc ở đầu ra của cụm
5. Công suất động cơ 3,7 kw, 1450 v/p, 3 pha, 220/380V, 50 HZ, cách điện F,
rotor lồng sóc
6. Truyền động : từ đầu ra của cụm môtơ- hộp số đến trục lùa mủ : bằng bộ truyền
xích-bánh xích i = 1 (Z1 =17, Z2=17), bước xích T=25.4 mm
7. Bao che an toàn : tất cả các cụm truyền động được bao che bằng inox 1 mm
8. Kích thước : chế tạo theo kích thước của hồ ô-van
Máy bơm cốm :
1. Công suất: phù hợp cho dây chuyền chế biến mủ cốm với công suất từ 1.500-3.000 kg
DRC/giờ.
2. Khung bệ chính: được chế tạo từ thép định hình và thép tấm. Trên đó mô-tơ được lắp
đặt có thể dể dàng điều chỉnh sức căng đai. Giữa không gian đặt mô-tơ và trục bơm là
“không gian mở” để dể dàng bảo trì trục bơm.
3. Đầu bơm: được chế tạo bằng inox 305. Đầu ống hút 100 mm, đầu đẩy 150 mm. Đầu
hút và đầu đẩy được chế tạo có mặt bích để nối với phễu hút và ống đẩy.
4. Trục và cánh bơm
- Cánh bơm: được chế tạo bằng inox. Cánh bơm đuợc thiết kế đặc biệt, sao cho khi bơm
http://www.ebook.edu.vn Page 37
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
không làm cốm bị nén cục. Cánh bơm có 2 tầng, tầng 1 làm tơi cốm, tầng 2 hút và đẩy.
- Trục bơm: được chế tạo bằng inox, Ø 50 mm. Giữa trục bơm và đầu bơm được làm kín
để chặn nước bằng ổ mặt bích, bên trong được ép sợi làm kín, bên ngoài siết chặt bởi 2
bu-lông inox.
5. Ổ và bạc đạn
- Ổ SKF SN511 được lắp với vòng chặn hình V kiểu A.
- Bạc đạn: SKF 22211 cck-c3 được lắp với ống lót măng-xông hình côn.
6. Hệ thống dẫn động
- Mô-tơ 15 kw, 2900 v/p, 380 v, 50 Hz, lồng sóc, cách điện cấp F.
- Từ mô-tơ đến trục bơm: bộ truyền pu-li đai thang.
7. Bao che an toàn: bộ truyền đai được bao che an toàn bằng nắp inox.
- Tính chất thấp nếu không có độn. Khi có độn tăng cường tính chất ngang với cao
su NR ( ngoại trừ kháng xé thấp hơn).
- Độ kháng mòn, kháng uốn gấp cao.
- Nhiệt sinh nội cao hơn NR. Kháng lão hóa, dầu, dung môi yếu.
http://www.ebook.edu.vn Page 38
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
d/ Cao su CR (clopren):
http://www.ebook.edu.vn Page 39
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
http://www.ebook.edu.vn Page 40
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
SBR dạng mạch Master batch SBR dạng Master batch 1600-
1800-1900
Trùng hợp nhũ tương nóng là phương pháp cổ điển để sản xuất SBR. Đặc điểm của
quá trình là có những đặc trưng công nghệ riêng: độ co thấp khi cán, dể đùn và ổn định
kích thước tốt. Quá trình này sinh ra nhiều microgel do đó có khuynh hướng chuyển sang
dùng phương pháp nhũ tương lạnh. Tuy nhiên, phương pháp trùng hợp nhũ tương nóng vẫn
được dùng trong ngày nay để sản xuất chất kết dính và chất chảy.
So với phương pháp trùng hợp nhũ tương nóng, sản phẩm được tạo ra từ phương
pháp nhũ tương lạnh có các tính chất siêu việt, đặc biệt là độ bền kéo và độ kháng mòn.
Quá trình này đang được thay thế rộng rãi cho trùng hợp nhũ tương nóng.
Trùng hợp anion trong dung dịch tạo cho SBR có cơ tính cao, đặc biệt là độ bền
kéo, tính kháng uốn gấp. Trùng hợp anion trong dung dịch có tỉ lệ trans thấp nhưng lại có tỉ
lệ cis nhiều so với trùng hợp nhũ tương.Phương pháp này là 1 phương pháp quan trọng vì
sự nâng cao hiệu suất và tính dẻo.
Lúc đầu trong việc trùng hợp dung dịch của SBR là việc người ta nỗ lực làm mô
hình hóa học lập thể của phương pháp trùng hợp nhũ tương SBR.Tuy nhiên trùng hợp nhũ
tương khác trùng hợp dung dịch ở chỗ tính dẻo, tỉ lệ styren/butadien, và các thành phần cis,
http://www.ebook.edu.vn Page 41
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
trans, vinyl bên trong. Điều này cho phép người ta sản xuất SBR dung dịch với những tính
chất đặc biệt thích hợp cho từng mục đích riêng.
Trùng hợp được triển khai như là một giải pháp với dung môi trơ chất béo. Sự trùng
hợp tỷ lệ với butadiene với sự hiện diện của xúc tác lithium là thấp hơn styren. Tuy nhiên,
khi butadiene và styren được trộn lẫn, tỷ lệ là trùng hợp thay đổi ngược lại, kết quả là trong
khối copolymer sản xuất có một tỷ lệ cao của butadiene khối. Sự hình thành khối phải được
ngăn lại khi có yêu cầu về tính chất của các thị trường truyền thống SBR có thể không
được đáp ứng bằng khối copolymers. Copolymers ngẫu nhiên là do trộn dialkyl vào ethers,
hoạt động như một chất xúc tác Lewis cơ bản, hoặc bằng cách kiểm soát monomer (một
phần của các styren được thêm vào sau trong chu kỳ trùng hợp)
http://www.ebook.edu.vn Page 42
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
Người ta cũng có thể đặt nó lên nệm của bệnh nhân bị liệt để giám sát một số phần trên
cơ thể người bệnh, giúp giảm thiểu tình trạng lở loét…
2/ “Rắn cao su “- Năng lượng điện từ sóng biển(16/7/2008)
Một thiết bị được tạo thành từ ống cao su khổng lồ có thể mang ý nghĩa quyết định
trong việc chế tạo điện từ năng lượng của sóng biển.
“Anaconda”, được phát minh tại Anh, là khái niệm sóng hết sức sáng tạo. Thiết kế
đơn giản của nó đồng nghĩa với chi phí sản xuất và bảo trì thấp, điều này cho phép tạo ra
điện sạch với giá thành thấp hơn các loại thiết bị chuyển hóa năng lượng sóng khác. Cho
đến nay chi phí luôn là rào cản chủ yếu của quá trình triển khai các thiết bị chuyển hóa
năng lượng.
Anaconda được đặt theo tên một loài rắn vì hình dạng nhỏ dài của nó, hai đầu của
nó được bịt kín và bên trong chứa toàn nước. Nó được thiết kế để neo lại ngay dưới bề
mặt nước biển, với một đầu hứng lấy các đợt sóng.
Con sóng đập vào một đầu của thiết bị tạo ra sức ép hình thành nên “sóng phình”
bên trong ống. Khi sóng phình chạy qua ống, đợt sóng biển tạo ra nó chạy dọc phần ngoài
của ống với cùng một tốc độ, tạo thêm sức ép lên ống và khiến sóng phình ngày càng lớn
hơn. Sau đó sóng phình làm quay một tuabin nằm ở đầu còn lại của thiết bị và năng
lượng tạo ra được chuyển đến bờ biển qua cáp.
Vì được làm từ cao su, Anaconda nhẹ hơn nhiều các thiết bị năng lượng sóng khác
(thường được làm bằng kim loại) đồng thời không cần đến búa thủy động, khớp nối và
bản lề. Điều này làm giảm số vốn cần có, chi phí bảo trì cũng như khả năng hỏng hóc.
Tuy nhiên, Anaconda mới chỉ ở giai đoạn phát triển ban đầu. Khái niệm này chỉ được
chứng minh trong quy mô phòng thí nghiệm.
Với nguồn tài trợ từ Hội đồng nghiên cứu kỹ thuật và khoa học tự nhiên (EPSRC)
các kỹ sư tại đại học Southampton phối hợp với các nhà phát minh và các nhà phát triển
Anaconda (Checkmate SeaEnergy) đang bắt tay thực hiện một chương trình thử nghiệm
trên quy mô lớn hơn cùng các nghiên cứu toán học cần thiết. Sử dụng ống với đường kính
0.25 và 0.5 mét, thí nghiệm sẽ đánh giá hoạt động của Anaconda trong điều kiện sóng
đều đặn, sóng không đêu đặn, và sóng dữ dội. Các thông số được đánh giá bao gồm áp
suất bên trong, thay đổi hình dạng ống và các lực mà cáp biển phải chịu. Dữ liệu này sẽ là
http://www.ebook.edu.vn Page 43
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
cơ sở cho mô hình toán học tính toán chính xác năng lượng mà Anaconda kích thước thật
có thể tạo ra, cũng như cung cấp hiểu biết về hoạt động thủy động lực học của thiết
bị.Khi được chế tạo, mỗi thiết bị Anaconda kích thước thật sẽ dài 200 mét và có đường
kính 17 mét, được triển khai ở độ sâu từ 40 đến 100 mét.
Đánh giá ban đầu cho thấy Anaconda sẽ có công suất 1 MW (tương đương lượng
điện do 2000 hộ gia đình sử dụng) và có thể có chi phí sản xuất 6 xu một kWh hoặc ít
hơn. Măc dù con số này cao gấp đôi chi phí điện năng chế tạo bởi các trạm năng lượng sử
dụng than đốt truyền thống, nó vẫn khả quan hơn chi phí của các ý tưởng năng lượng
sóng hàng đầu khác.
3/Điện thoại “xanh” của tương lai - Nokia Morph Mới đây, tại triển lãm “Thiết kế
và Tư duy linh hoạt”( Design and the Elastic Mind ) diễn ra tại Bảo tàng Nghệ thuật
đương đại New York, Trung tâm nghiên cứu của Nokia và trường đại học Cambrige vừa
làm cả thể giới ngỡ ngàng khi giới thiệu một thiết kế concept đầy ấn tượng có cái tên
Morph – một sản phẩm của công nghệ Nano và giấy điện tử e-paper( nền plastic và cao
su tổng hợp ).Morph là một ý tưởng thể hiện sự linh hoạt và co giãn của những chú dế
trong tương lai. Với Morph, chiếc điện thoại di động của người dùng có thể mang nhiều
hình dạng khác nhau, thậm chí là màu sắc cho phù hợp với quần áo của bạn. Ngoài ra, nó
cũng có những tính năng "không tưởng" như: độ dẻo linh hoạt, điện tử trong suốt và bề
mặt "tự sạch". Từ thiết kế này, chúng ta có thể hiểu hơn về sức mạnh của công nghệ
nano, nó có thể mang đến những vật liệu linh hoạt, trong suốt và thậm chí là có thể tự làm
sạch.
http://www.ebook.edu.vn Page 44
Tiểu luận : Công Nghệ Chế Biến Cao Su GVHD :ThS Đỗ Thành Thanh Sơn
1. THS ĐỖ THÀNH THANH SƠN. Bài giảng môn “Công nghệ cao su”. Khoa Công
Nghệ Vật Liệu – ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM (tài liệu lưu hành nội bộ), 2007.
2. BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC. Bài giảng môn “Công nghệ cao su” , ĐH
NÔNG LÂM TPHCM, 2006
3. KS NGUYỄN HỮU TRÍ. Công nghệ cao su thiên nhiên. Nhà xuất bản Trẻ, 2004
4. BỘ MÔN CÔNG NGHỆ POLYMER. Giáo trình môn “Kỹ thuật gia công cao su”,
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG.
5. P.COMPAGNON, Natural rubber, Edi.G-P. Maisonneuve et Lavoisier(1986)
6. R.AUDINOS et P.ISOARD, Polymer Lactic 1,2,3, Edi. Lavoisier, (1994)
7. www.industrysourcing.com
8. www.kymdan.com.vn
9. www.google.com.vn
10. www.youtube.com
http://www.ebook.edu.vn Page 45