Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN ........................................................................................7
2. MỤC ĐÍCH BÁO CÁO ĐTM..................................................................................7
3. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM..................8
4. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM...................................10
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM.............................................................................11
1.1. TÊN DỰ ÁN.....................................................................................................13
1.2. CHỦ DỰ ÁN.....................................................................................................13
1.3. VỊ TRÍ CỦA DỰ ÁN..........................................................................................13
1.4. HIỆN TRẠNG KHU VỰC DỰ ÁN...................................................................13
1.5. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN ...............................................................14
1.5.1. Hình thức đầu tư.......................................................................................14
1.5.2. Quy mô công trình....................................................................................14
1.5.2.1. Quy mô diện tích.......................................................................................................................14
1.5.2.2. Quy mô sản xuất.......................................................................................................................14
1.5.2.3. Sản phẩm của dự án.................................................................................................................14
1.5.3. Các hạng mục xây dựng dự án................................................................15
1.5.3.1. Hạng mục công trình xây dựng mới.........................................................................................15
1.5.3.2. Giải pháp kỹ thuật:...................................................................................................................15
1.5.4. Công nghệ sản xuất phân phức hợp NPK 6 – 4 – 8................................16
1.5.4.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ:...................................................................................................16
1.5.4.2. Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất...............................................................................16
1.5.5. Phương án vận chuyển, lưu kho trung gian.............................................18
1.5.6. Nhu cầu nguyên liệu ................................................................................18
1.5.7. Các loại máy móc thiết bị của dự án........................................................18
1.5.7.1. Các thiết bị hiện có của Xí nghiệp............................................................................................18
1.5.7.2. Các thiết bị đầu tư mới.............................................................................................................19
Hệ thống thiết bị đầu tự cho Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh được mua tại Việt Nam. ..........19
1.5.8. Nhu cầu nhiên liệu....................................................................................21
1.5.8.1. Điện năng..................................................................................................................................21
1.5.8.2. Nước..........................................................................................................................................21
1.5.9. Tổng mức đầu tư......................................................................................21
1.5.10. Tổ chức sản xuất....................................................................................22
1.2.10.1. Nhân sự...................................................................................................................................22
1.5.10.2. Chế độ làm việc......................................................................................................................22
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC DỰ ÁN .....................................................23
2.1.1. Điều kiện địa lý, địa chất...........................................................................23
2.1.1.1. Điều kiện địa lý.........................................................................................................................23
2.1.1.2. Địa hình:...................................................................................................................................24
2.1.1.3. Địa chất....................................................................................................................................24
2.1.2. Điều kiện khí hậu và thuỷ văn..................................................................24
2.1.2.1. Điều kiện khí hậu......................................................................................................................24
2.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC DỰ ÁN...........................................27
2.2.1. Chất lượng không khí...............................................................................27
2.2.2. Chất lượng nước......................................................................................29
2.2.2.1. Chất lượng nước mặt................................................................................................................29
2.2.2.2. Chất lượng nước ngầm.............................................................................................................30
2.2.3. Chất lượng đất..........................................................................................31
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 1
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
Bảng 3.15: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn .......................52
Bảng 3.16: Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải..................................53
Bảng 3.17: Các tác động môi trường tổng hợp trong giai đoạn hoạt động sản xuất
.................................................................................................................................58
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình sản xuất phân phức hợp NPK 6 – 4 – 8........................16
Hình 1.2: Sơ đồ vị trí dự án.....................................................................................23
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh nằm trên địa bàn xã Ia Chim,
TP Kon Tum, Tỉnh Kon Tum với công suất 8.000 tấn/năm là đơn vị trực
thuộc Công ty TNHH MTV Cao Su Kon Tum. Cùng với sự phát triển và định
hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà, cây công nghiệp đặc biệt là
cây cao su mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hơn nữa, Công ty TNHH MTV
Cao su Kon Tum hiện đang quản lý và khai thác 9840,74 ha cây cao su,
mang lại nguồn thu đáng kể hằng năm. Với mục tiêu chiến lược của Công
ty: Đa ngành nghề, đa chức năng mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo công
ăn việc làm cho hàng trăm công nhân lao động. Với sản lượng phân vi sinh
sản xuất hiện tại chưa đảm bảo cung cấp cho hoạt động chăm sóc cây cao
su của Công ty, do đó Công ty đã trình và nhận được sự đồng thuận của
Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam cho phép đầu tư Mở rộng Xí nghiệp
sản xuất phân hữu cơ vi sinh với công suất 8.000 tấn/năm nhằm mục đích
tận dụng các nguồn hữu cơ vi sinh sẵn có tại địa phương, phục vụ nhu cầu
phân bón cho các vườn cây cao su, nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư cho cây
cao su, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Thực hiện theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính
Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường và Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính Phủ
về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP; dự án
Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh phải lập Báo cáo
đánh giá tác động môi trường (ĐTM). Nội dung của ĐTM dự án Công trình Mở
rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh được thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kon Tum tổ chức thẩm định và
trình UBND tỉnh Kon Tum cấp Quyết định phê duyệt báo cáo.
2. MỤC ĐÍCH BÁO CÁO ĐTM
- Đánh giá hiện trạng môi trường trước và sau khi dự án được đưa
vào hoạt động.
- Phân tích và dự báo một cách khoa học các tác động có lợi và có
hại do quá trình hoạt động của dự án đối với môi trường xung quanh.
- Dự báo rủi ro về môi trường có thể xảy ra trong quá trình xây dựng
và hoạt động của dự án.
- Xây dựng và đề xuất các biện pháp cụ thể để hạn chế tối đa các tác
động tiêu cực đến môi trường và con người.
Kon Tum về việc thu hồi và cho Công ty Cao Su Kon Tum thuê đất để sử
dụng vào mục đích xây dựng xưởng chế biến mủ cao su.
- Hợp đồng thuê đất số 363 HĐ/TĐ ngày 12 tháng 11 năm 2003 giữa
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kon Tum và Công ty Cao Su Kon Tum.
Công văn số 2323/UBND-KTN ngày 09/12/2010 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Kon Tum về việc chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng Xưởng sản
xuất phân vi sinh của Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum.
3.2. Tài liệu kỹ thuật
Các tài liệu tham khảo sau đây được sử dụng trong quá trình lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường cho Dự án đầu tư xây dựng xưởng sản
suất phân hữu cơ vi sinh:
- Các số liệu khí tượng thủy văn của Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Kon
Tum;
- Quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường nước, Lê Trình – NXB
KHKT 1997;
- Môi trường không khí - Phạm Ngọc Đăng;
- Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- Economopoulos, WHO, 1993;
- Các số liệu điều tra, khảo sát và phân tích hiện trạng chất lượng môi
trường khu vực dự án của Công ty TNHH tư vấn EverGreen;
- Báo cáo kinh tế kỹ thuật Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh.
Bảng 1: Tóm tắt các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường áp dụng cho dự án
Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
Tiêu chuẩn, quy chuẩn
STT Đối tượng
môi trường
SOx, NOx, CO, H2S và bụi trong môi QCVN 05:2009/BTNMT;
1
trường không khí xung quanh QCVN 19:2009/BTNMT
Tiếng ồn đối với môi trường xung
2 TCVN 5949:1998
quanh
Độ rung đối với môi trường xung
3 TCVN 6962:2001
quanh
4 Nước thải sinh hoạt QCVN 14:2008/BTNMT
- Phương pháp phi thực nghiệm: So sánh tương đương trong đánh
giá tác động môi trường; thống kê và xử lý số liệu về thủy văn, các số liệu
phân tích môi trường.
- Phương pháp thực nghiệm: Kỹ thuật lấy mẫu, bảo quản và phân tích
mẫu theo Tiêu chuẩn Việt Nam.
Bảng 2: Tổng hợp các phương pháp ĐTM đã sử dụng
Phương pháp tham vấn Dựa vào ý kiến chính thức bằng văn
6
cộng đồng bản của UBND và UBMTTQ cấp xã
- Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum: Cung cấp các tài liệu cần thiết
liên quan đến Dự án đầu tư Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất
phân hữu cơ vi sinh.
- Công ty TNHH tư vấn EverGreen:
+ Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên khí hậu.
+ Điều tra xã hội học.
+ Lấy mẫu đo đạc phân tích.
+ Tổng hợp số liệu và viết báo cáo.
+ Trình thẩm định và phê duyệt.
5.2. Cơ quan thực hiện ĐTM
* Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH tư vấn EverGreen
- Đại diện: Ông Lê Hoàng Chương Chức vụ: Giám Đốc
- Địa chỉ: 295/14 Hùng Vương, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi.
- Điện thoại: 055.3716088 Fax: 055.3716088
- Danh sách các cán bộ tham gia thực hiện:
Bảng 3: Danh sách cán bộ tham gia thực hiện
* Đơn vị thực hiện lấy mẫu, quan trắc môi trường: Trung tâm
Quan trắc và Phân tích môi trường tỉnh Kon Tum.
- Đại diện: Ông Nguyễn Tú Chương Chức vụ: Phó Giám đốc
- Địa chỉ: 266 Phan Đình Phùng, Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
- Điện thoại: 0603.913 966
Chương 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN
CÔNG TRÌNH MỞ RỘNG XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ VI SINH
1.2. CHỦ DỰ ÁN
Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum
Địa chỉ: 258 Phan Đình Phùng – Thành phố Kon Tum
Người đại diện: Ông Nguyễn Anh Tuấn - Tổng Giám đốc
Điện thoại: 0603. 862223 Fax: 0603. 864520
1.3. VỊ TRÍ CỦA DỰ ÁN
Vị trí xây dựng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh trên khu đất có
diện tích khoảng 17.800 m2 nằm trong quần thể khu Xí nghiệp chế biến mủ
cao su Ia Chim, thuộc xã Ia Chim, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Vị trí giáp ranh như sau:
- Phía Nam giáp với đường giao thông;
- Phía Đông giáp Xí nghiệp chế biến mủ cao su;
- Phía Tây giáp đường đất;
- Phía Bắc giáp khu xử lý nước thải.
Vị trí tọa độ của dự án theo hệ tọa độ VN 2000:
Bảng 1.1: Vị trí tọa độ của dự án theo hệ tọa độ VN 2000
M1 0544663 1580258
M2 0544589 1580338
M3 0544724 1580449
M4 0544782 1580363
thành phần như trên sản phẩm thích hợp cho tất cả các loại cây trồng đặc
biệt là cây cao su và cây cà phê.
- Phân NPK 6 – 4 – 8 phù hợp trên tất cả các loại đất và là sản phẩm
chọn lựa số một để cải tạo đất.
1.5.3. Các hạng mục xây dựng dự án
1.5.3.1. Hạng mục công trình xây dựng mới
Các hạng mục công trình xây dựng mới được trình bày trong bảng
sau:
Bảng 1.2: Các hạng mục công trình
Apatít
Phân bò Than bùn
Định lượng
Ủ 15 – 30 ngày
Phơi
Nghiền sàng
Đạm, Kali
Phối trộn Vi lượng
Đóng bao
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình sản xuất phân phức hợp NPK 6 – 4 – 8
1.5.4.2. Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất
a). Áp dụng cho Apatít hàm lượng P2O5 = 28 – 30%.
Nguyên liệu đầu vào bao gồm:
- Apatít: Hàm lượng P2O5 : Từ 28 – 30%.
- Phân bò: Hàm lượng chất hữu cơ : Từ 20 – 22%.
- Than bùn: Hàm lượng chất hữu cơ : Từ 16 – 18%.
Công đoạn ủ:
- Định lượng cho 1 tấn trộn ủ gồm: Than bùn, phân bò, Apatít và men vi
sinh.
- Tưới đều dịch men vào hỗn hợp than bùn, phân bò và URE.
- Hỗn hợp sau khi trộn được đưa đi ủ, thời gian ủ từ 15 – 30 ngày, độ
ẩm là 50 – 60%, nhiệt độ ủ là 25 – 450C, chiều cao đống ủ là 1.5m, sử dụng
phương pháp hiếu khí theo kiểu thông gió tự nhiên.
Công đoạn phơi:
- Hỗn hợp sau khi ủ được đưa đi phơi đến độ ẩm 24%.
- Nhiệt độ phơi không quá 700C.
Công đoạn nghiền sàng:
Sử dụng máy nghiền, sàng rung để loại bỏ xơ cứng mà trong quá
trình ủ vi sinh vật không thể phân hủy, điều chỉnh kích cỡ hạt bằng cách
điều chỉnh cỡ sàng, sử dụng sàng lỗ kích thước là 5mm.
Công đoạn phối trộn:
- Định lượng cho 1 tấn phân phức hợp NPK 6 – 4 – 8 gồm: hỗn hợp
qua trộn ủ, Ure, Kali và vi lượng.
- Cho tất cả các thành phần trộn sơ bộ để làm đều hỗn hợp bằng
máy trộn đứng sau đó chuyển sang bộ phận đóng sản phẩm.
Đóng bao, may, nhập kho:
- Sản phẩm được đóng vào bao PP trong có lót PE, may bằng máy
khâu bao, trọng lượng mỗi bao là 50 kg .
- Sản phẩm đóng bao đưa nhập kho phải được xếp ngay ngắn theo
hàng, theo lô để thuận tiện cho việc kiểm tra sản phẩm.
b). Định mức kinh tế kỹ thuật 1 tấn phân phức hợp 6 – 4 – 8.
Hữu cơ 9%
- Than bùn : 419 kg
- Phân bò : 150 kg
- Apatít : 168 kg
- Kali : 133 kg
- Ure : 130 kg
- Men vi sinh : 0.3 kg
- Vi lượng: Theo tỷ lệ được xác định
Hữu cơ 15%
- Than bùn : 309 kg
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 17
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
- Phân bò : 260 kg
- Apatít : 168 kg
- Kali :133 kg
- Ure : 30 kg
- Men vi sinh : 0.3 kg
- Vi lượng : Theo tỷ lệ được xác định.
Ghi chú: Quy trình trên có thể thực hiện để sản xuất phân phức hợp
NPK theo công thức cụ thể của từng loại phân để điều chỉnh phối liệu cho
phù hợp.
1.5.5. Phương án vận chuyển, lưu kho trung gian
Sau khi đóng bao, sản phẩm sẽ được vận chuyển đến kho chứa của
Xí nghiệp.
1.5.6. Nhu cầu nguyên liệu
Thành phần nguyên liệu trong 1 tấn sản phẩm như sau:
Bảng 1.3: Thành phần nguyên liệu cho mỗi tấn sản phẩm
Stt Tên nguyên liệu ĐVT Nhu cầu/1tấn SP Nhu cầu 1 năm
3 Ure Kg 10 80.000
2 Máy nghiền sàng liên hợp Cái 3 Cũ, đang sử dụng tốt
Công suất
Stt Hạng mục ĐVT KL
(Kw/h)
báo đầy
II Thiết bị khác
8 Thiết bị xử lý bụi HT 1
Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
Lớp 2a-2: Sét pha màu xám đen, trạng thái dẻo mềm, nguồn gốc
bồi tích. Phân bố ở hạ lưu tuyến đập.
Lớp 2b: Cát pha hạt mịn màu xám trắng, ẩm, trạng thái tự nhiên
rời rạc, chặt vừa, nguồn gốc bồi tích (alQ). Phân bố ở hạ lưu đập tại lòng
suối cũ.
Lớp 3a: Sét pha lẫn ít dăm sạn màu loang lỗ xám vàng, xám
trắng, trạng thái nửa cứng, nguồn gốc tàn tích (edQ).
Lớp 4: Đá Granit màu xám đen, cấu tạo khối, kiến trúc hạt trung.
Đá bị phong hoá mạnh, độ cứng chắc từ trung bình đến yếu
2.1.2. Điều kiện khí hậu và thuỷ văn
2.1.2.1. Điều kiện khí hậu.
Dự án Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
thuộc địa phận xã Ia Chim, thành phố Kon Tum. Khu vực thực hiện dự án
có điều kiện khí tượng thủy văn mang đầy đủ đặc trưng khí hậu của vùng
Tây nguyên với một nền nhiệt độ cao, ít thay đổi trong năm, có hai mùa
phân hoá rõ rệt: Mùa mưa (mùa gió Tây Nam) từ tháng 5 tới tháng 10 và
mùa khô (mùa gió Đông Bắc) từ tháng 11 đến tháng 4 với các đặc điểm đặc
trưng cơ bản:
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 24
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hướng
Bắc (N) 22 12 0 0 0 0 0 0 0 13 10 20
Đông Bắc (NE) 66 66 75 19 12 0 0 0 6 54 73 67
Đông (E) 0 0 0 12 0 6 0 0 0 0 0 0
Đông Nam (SE) 0 0 0 7 12 12 12 20 25 0 0 0
Nam (S) 0 0 0 12 25 58 58 54 49 0 0 0
Tây Nam (SW) 0 0 1 19 32 19 23 19 23 0 0 0
Tây (W) 0 0 0 7 12 5 7 7 7 13 0 0
Tây Bắc (NW) 0 4 0 0 4 4 0 4 8 0 0 2
Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Kon Tum
Theo bảng số liệu khí tượng thủy văn trạm Kon Tum cho thấy:
Do địa hình thung lũng, nên khu vực Dự án là khu vực có tốc độ gió
thấp. Trong các tháng mùa mưa, hệ thống gió Tây Nam khống chế, tốc độ
gió nhỏ phổ biến 0,9 - 1,1 m/s. Tốc độ gió trung bình trong năm là 1,2 m/s.
4. Lượng bốc hơi
Lượng mưa bốc hơi ở khu vực Dự án tương đối cao, nhất là về mùa
khô từ tháng 1 đến tháng 4 có thể lên tới 180 – 220 mm, mùa mưa giảm
xuống 60 – 70 mm, trị số trung bình 60 – 200 mm.
Bảng 2.5: Lượng bốc hơi bình quân tháng trung bình nhiều năm (mm)
Z.piche 121.7 134 159 136 86 49.5 40.7 34.8 38.6 59.3 84.2 107 1050
Bảng 2.6: Phân phối tổn thất bốc hơi ∆ Z các tháng theo Zpiche (mm)
Kết luận:
Với điều kiện khí hậu, thuỷ văn như trên Chủ dự án sẽ chú ý bố trí
tiến độ thi công dự án một cách hợp lý, chẳng hạn như tiến hành xây dựng
các hạng mục công trình vào các tháng mùa khô và lắp đặt máy móc thiết
bị vào mùa mưa, chú ý đến hướng gió và cường độ bức xạ nhiệt để có định
hướng xây dựng hợp lý (hướng đón gió, cách nhiệt, thông gió cho các hạng
mục công trình). Đồng thời trong quá trình vận hành dự án do đặc trưng khu
vực có độ ẩm cao và lượng mưa tương đối lớn nên Chủ đầu tư sẽ chú ý
đến công tác thu gom xử lý rác định kỳ và hướng thoát nước hợp lý.
2.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC DỰ ÁN
Khi dự án được triển khai xây dựng và đi vào vận hành sẽ không tránh
khỏi ảnh hưởng đến môi trường khu vực và xung quanh. Do đó, Chủ đầu tư
đã phối hợp với đơn vị tư vấn là Công ty TNHH tư vấn EverGreen tiến hành
khảo sát, lấy mẫu và phân tích chất lượng môi trường không khí, đất và
nước. Từ kết quả phân tích ta sẽ đánh giá được tình trạng môi trường khu
vực dự án và xung quanh lúc ban đầu, là cơ sở để so sánh mức độ tác
động đến môi trường khi dự án được xây dựng và đi vào hoạt động.
Để đánh giá hiện trạng chất lượng không khí khu vực thực hiện Dự án
Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh, Chủ đầu tư đã điều tra
các nguồn thải hiện có xung quanh, khảo sát địa hình trong khu vực và phối
hợp với Công ty TNHH Tư vấn EverGreen, Trung tâm Quan trắc và Phân
tích môi trường tỉnh Kon Tum tiến hành quan trắc, đo đạc thực tế, lấy mẫu
và phân tích các chỉ tiêu chất lượng môi trường không khí tại khu vực dự án
vào ngày 20/7/2010 tại các điểm sau:
+ Điểm 1: KK1 – Tại cổng chính của Xí nghiệp (cuối hướng gió); có tọa
độ Y = 0544751, X = 1580339.
+ Điểm 2: KK2 – Tại khu vực sản xuất hiện tại của dự án; có tọa độ Y
= 0544671, X = 1580351.
+ Điểm 3: KK3 – Tại cổng sau của Xí nghiệp (đầu hướng gió); có tọa
độ Y = 0544643, X = 1580382.
Kết quả phân tích như trong bảng 2.7.
Bảng 2.7: Kết quả chất lượng môi trường không khí khu vực dự án
Tên chỉ Kết quả
Phương pháp QCVN
tiêu ĐV (Test results)
TT thử 05:2009/
(Charateris (Unit) BTNMT
(Test methods) KK1 KK2 KK3
tic)
I Yếu tố vi khí hậu, độ ồn:
0
1 Nhiệt độ SK SaTo C 27 26 30 -
2 Độ ẩm SK SaTo % 70 72 60 -
3 Tốc độ gió Extech - 451112 m/s 0,3-0,6 0,6-1,6 1,5-2,2 -
Tiếng ồn: 64,5 67,7 75*
4 Extech - 407790 dBA
LAeq 76,2 85**
II Bụi và khí độc:
1 Bụi lơ lửng TCVN 5067:1995 µg/m3 120 280 110 300
2 CO 52 TCN 352-1989 µg/m3 6200 13100 7300 30000
3 NH3 PP đo độ hấp thụ µg/m3 50 70 75 200***
4 NO2 TCVN 6137:1996 µg/m3 43 65 52 200
5 H2S TQKT-BYT µg/m3 10 9 11 42***
Ghi chú:
- QCVN 05:2009/BTNMT: Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất
lượng không khí xung quanh
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số
chất độc hại trong không khí xung.
- TCVN 5949 -1998: Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân
cư. Mức ồn tối đa cho phép
- TCVN 3985:1999: Âm học - Mức ồn cho phép tại các vị trí làm việc
- KPH: Không phát hiện
- “-“ : Không qui định
- “*” : Áp dụng theo TCVN 5949 -1998.
- “**” : Áp dụng theo TCVN 3985:1999
- “***” : Áp dụng theo QCVN 06:2009/BTNMT
Nhận xét:
So sánh kết quả phân tích tại các điểm đo với Qui chuẩn kỹ thuật về
nồng độ các chất ô nhiễm trong môi trường không khí xung quanh (QCVN
05:2009 và QCVN 06:2009) cho thấy nồng độ của các chất ô nhiễm trong
không khí tại khu vực dự án được phân tích đều nằm trong tiêu chuẩn/qui
chuẩn cho phép.
2.2.2. Chất lượng nước
Công ty TNHH tư vấn EverGreen đã phối hợp với Trung tâm quan
trắc và Phân tích môi trường tỉnh Kon Tum tiến hành khảo sát, lấy mẫu và
phân tích chất lượng nước khu vực dự án để phục vụ cho đánh giá tác
động môi trường của dự án mở rộng xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi
sinh.
- Nội dung khảo sát: Khảo sát tìm nguồn nước trong khu vực, đặc
điểm thủy văn, tình hình sử dụng nước tại khu vực dự án.
- Chọn điểm lấy mẫu và phân tích chất lượng nước theo các chỉ tiêu
cơ bản của nguồn nước trong khu vực mà TCVN đã quy định.
- Đánh giá chất lượng môi trường nước khu vực trên cơ sở các số
liệu phân tích.
2.2.2.1. Chất lượng nước mặt
Vị trí điểm lấy mẫu nước mặt:
NM – Tại suối IaBron, cách khu vực Dự án xây dựng Xí nghiệp
sản xuất phân vi sinh tại xã Ia Chim khoảng 350m về phía Tây Bắc; có
tọa độ vị trí X = 0544354, Y = 1580366.
Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt được trình bày trong bảng
2.8.
Bảng 2.8: Kết quả quan trắc nước mặt khu vực dự án
Ghi chú:
cận vẫn còn tương đối tốt, chưa có dấu hiệu của sự ô nhiễm nào đáng kể.
Đây là cơ sở để quan trắc và đánh giá so sánh chất lượng môi trường hiện
tại với chất lượng môi trường khu vực khi dự án đi vào hoạt động.
(Sơ đồ vị trí lấy mẫu đính kèm phần phụ lục)
2.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN
Địa điểm chịu sự tác động trực tiếp của Dự án là xã Ia Chim, thành
phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Xã IaChim là một xã thuộc vùng ven của thành
phố Kon Tum, tổng diện tích tự nhiên là 6824,887 ha. Toàn xã có 11 thôn,
làng; trong đó có 9 làng đồng bào dân tộc thiểu số (ĐB DTTS) và 2 thôn
người kinh, 1971 hộ với 9.015 khẩu. Trong đó có 1.191 hộ là ĐB DTTS với
6.101 khẩu; đồng bào theo đạo Thiên chúa giáo có 495 hộ với 2272 khẩu,
phật giáo 21 hộ, 166 khẩu. Các đơn vị kinh tế gồm 4 đơn vị: Nông trường
cao su, Nông trường cao su Tân Hưng và Xí nghiệp chế biến mủ cao su, Xí
nghiệp phân vi sinh. Diện tích các loại cây lâu năm là 3.640,2 ha. Trong đó
cây cao su chiếm 3.262,2 ha, cà phê 302 ha, còn lại là đất trồng các loại cây
khác và nuôi trồng thủy sản. Toàn xã có 60% hộ sống bằng nghề nông
nghiệp. Cây cao su, cà phê, mì là những cây trồng chính trong thu nhập của
nhân dân.
2.3.1. Điều kiện kinh tế xã Ia Chim:
2.3.1.1. Về sản xuất Nông – Lâm nghiệp:
Tổng diện tích cây lâu năm là 3640,2 ha. Trong đó, diện tích cao su là
3262,2 ha; cà phê là 302 ha; tiêu là 6,8 ha đang trong thời kỳ thu hoạch;
cây bời lời là 41,7 ha; cây ăn quả là 27,5 ha.
Tổng diện tích cây hàng năm là 1.087,2 ha. Trong đó, diện tích cây
mì là 778; diện tích lúa cả Đông Xuân: 187,5 ha; mía: 70 ha,; ngô 2 vụ:
15ha; rau xanh: 18,7 ha; đậu các loại 18 ha.
2.3.1.2. Chăn nuôi
Trên địa bàn xã có đàn trâu 81 con; đàn bò 1966 con; đàn heo 1045
con; đàn dê 160 con; tổng đàn gia cầm: 8650 con. Diện tích nuôi trồng thủy
sản là: 1,14 ha.
2.3.2. Điều kiện xã hội xã Ia Chim:
2.3.2.1. Về dân số - kế hoạch hóa gia đình
Ban DS-KHHGĐ xã hàng tháng phối hợp cùng ban ngành đoàn thể,
Thôn bản tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về văn bản, pháp
lệnh tại khu dân cư và tư vấn tuyên truyền các đối tượng trong độ tuổi sinh
đẻ thực hiện KHHGĐ . Tư vấn các biện pháp tránh thai,.
Hiện nay tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,83%;
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 32
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
(Nguồn: Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, ANQP xã
Ia Chim 6 tháng đầu năm 2010 và Kế hoạch thực hiện 6 tháng cuối năm 2010)
Chương 3
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Bất kỳ một dự án đầu tư xây dựng nào cũng ít nhiều đều gây tác
động đến môi trường có thể tốt hoặc xấu, có lợi hoặc có hại. Do đó, việc
đánh giá tác động môi trường sẽ giúp Chủ đầu tư chủ động lựa chọn những
phương án phù hợp trong công tác bảo vệ môi trường khi dự án được thực
hiện. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình Mở rộng xưởng sản xuất
phân lân hữu cơ vi sinh, đánh giá các tác động tiềm tàng của dự án đến
môi trường để giúp Chủ đầu tư xác định được nguồn gây ô nhiễm, đối
tượng và quy mô bị tác động, làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước
bảo vệ môi trường trong các giai đoạn thực hiện dự án:
- Giai đoạn thi công xây dựng;
- Giai đoạn hoạt động sản xuất.
3.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG
3.1.1. Các nguồn gây tác động
3.1.1.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
Các hoạt động trong quá trình thi công xây dựng công trình Mở rộng Xí
nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh, bao gồm:
- San lấp mặt bằng;
- Vận chuyển, tập kết, lưu giữ vật liệu xây dựng;
- Xây dựng các hạng mục công trình và lắp đặt thiết bị;
- Xây dựng, cải tạo lại hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông nội
bộ; cấp điện; thoát nước mưa và thu gom, xử lý nước thải, xây dựng hệ
thống cấp nước, hệ thống xử lý khí thải);
- Sinh hoạt của công nhân xây dựng.
Tổng hợp các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai
đoạn xây dựng được trình bày tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 3.1: Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn
xây dựng
TT Các hoạt động Nguồn gây tác động
Vận chuyển, tập kết, − Xe tải vận chuyển nhiên, nguyên, vật liệu
1 lưu giữ vật liệu xây như: Vật liệu xây dựng, sơn, xăng dầu,…
dựng, nhiên liệu − Các thùng chứa xăng dầu, sơn.
Xây dựng các hạng − Các máy móc phục vụ thi công xây dựng
mục công trình và lắp
2 − Quá trình thi công có gia nhiệt: Cắt, hàn, …
đặt thiết bị
Các tác động nêu trên chỉ là tạm thời, không liên tục và sẽ kết thúc sau
khi hoàn thành giai đoạn xây dựng. Ba yếu tố tác động chính tới chất lượng
không khí trong quá trình xây dựng là bụi, khí thải và tiếng ồn của các
phương tiện giao thông vận tải và phương tiện thi công cơ giới.
Các nguồn ô nhiễm và tác động trong quá trình xây dựng sẽ được
đánh giá chi tiết như sau:
(1) Ô nhiễm do bụi
Trong quá trình san lấp mặt bằng dự án, các hoạt động đào, đắp và
san lấp mặt bằng sẽ làm phát sinh ra bụi.
Ngoài ra, khi thi công xây dựng, bụi còn phát sinh do vận chuyển và
bốc dỡ nguyên, nhiên vật liệu, thiết bị máy móc thi công xây dựng. Tác
động của bụi từ các nguồn này không lớn, chỉ ảnh hưởng cục bộ tại nơi bốc
dỡ. Ngoài ra, khu vực dự án nằm cách xa khu dân cư (bán kính cách xa là
2 km) và có vườn cao su bao xung quanh nên hạn chế bụi phát tán ra các
vùng lân cận. Tuy nhiên, Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp hạn chế tối
đa bụi và trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân.
(2) Ô nhiễm do khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải và các thiết bị
thi công cơ giới
Các chất khí gây ô nhiễm thải ra từ động cơ của các phương tiện vận
tải, thiết bị và máy móc thi công. Khí thải ra từ các động cơ máy móc sử
dụng các nhiên liệu từ Hydrocacbon chủ yếu là bụi, CO, SO2,... Loại ô
nhiễm này thường không lớn do phân tán và hoạt động trong môi trường
rộng, thoáng và chỉ thực hiện trong một thời gian ngắn.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1 tấn nhiên liệu sử
dụng cho xe trọng tải lớn (3,5-16 tấn) dùng dầu diesel, thành phần khí thải
có chứa 4,3 kg TSP (bụi), 5 kg SO2, 55 kg NOx, 28 kg CO, 12 kg VOC; và
khi dùng xăng thành phần khí thải chứa 3,5 TSP, 5 kg SO 2, 20 kg NOx, 300
kg CO, 30 kg VOC, 1,35 kg chì.
Bảng 3.5: Hệ số ô nhiễm do khí thải của các phương tiện giao thông
S
tấn N/liệu 4,3 20 S 55 28 12
Xe máy sản xuất 1985- 1992:
- Động cơ 1400- 1000 km 0,07 1,62 1,78 15,73 2,23 0,11
2000 cc S
tấn N/liệu 0,86 20 S 22,0 194,7 27,6 1,35
5
- Động cơ > 2000 1000 km 0,07 1,85 2,51 15,73 2,23 0,13
cc S
tấn N/liệu 0,76 20 S 27,1 169,7 24,0 1,35
9
(Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới - WHO, 1993)
Ghi chú: S là tỷ lệ % hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu, hàm lượng lưu
huỳnh trong dầu DO và trong xăng chiếm 0,25%.
Khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải và các thiết bị thi công
cơ giới sử dụng nhiên liệu (xăng, dầu DO) là không đáng kể, chủ yếu gây
tác động trực tiếp đến công nhân thi công. Tuy nhiên, khi tập trung một
lượng lớn các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị sẽ làm gia tăng mức độ ô nhiễm không khí xung quanh khu vực
thực hiện dự án. Do đó, Chủ đầu tư phải có biện pháp điều tiết lượng xe tải,
máy móc thiết bị một cách hợp lý trong quá trình xây dựng dự án.
(3) Ô nhiễm các khí thải của công đoạn hàn, cắt sắt thép khi lắp đặt thiết bị
Ở công đoạn này, tải lượng khí thải phát tán vào môi trường không
lớn, chủ yếu tác động đến sức khỏe của công nhân lao động trực tiếp do
đặc trưng của các chất ô nhiễm trong công đoạn hàn như CO, NOx,
Axetylen, Propane,... Thời gian xây dựng ngắn nên mức độ tác động không
nhiều, nhưng Chủ đầu tư sẽ có biện pháp đảm bảo an toàn sức khỏe cho
công nhân.
(4) Ô nhiễm do tiếng ồn và rung từ các phương tiện giao thông, thiết bị thi
công
Trong giai đoạn thi công xây dựng, tiếng ồn và rung phát sinh chủ yếu
từ các nguồn:
- Máy móc, thiết bị san ủi, đầm nén;
- Máy trộn bê tông;
- Xe tải vận chuyển nguyên vật liệu.
Tiếng ồn gây ra do phương tiện vận tải từ việc chuyên chở đất dùng
cho san lấp mặt bằng, bốc dỡ vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị phục vụ
thi công trên công trường xây dựng. Tiếng ồn có tần số cao khi các phương
tiện máy móc sử dụng nhiều, hoạt động liên tục, nhất là vào khoảng thời
gian ban ngày trong giờ làm việc. Khả năng lan truyền tiếng ồn tại khu vực
thi công của dự án lan truyền tới khu vực xung quanh được xác định như
sau:
Li = Lp – ΔLd –ΔLc (dBA)
Trong đó:
Li - Mức ồn tại điểm tính toán cách nguồn ồn một khoảng cách d (m)
Lp - Mức ồn đo được tại nguồn đo ồn (cách 15 m)
ΔLd - Mức ồn giảm theo khoảng cách d ở tần số i.
ΔLd = 20lg [(r2/r1)1+a] (dBA)
r1 - Khoảng cách tới nguồn ồn ứng với Lp (m)
r2 - Khoảng cách tính toán độ giảm mức ồn theo khoảng cách ứng với
Li (m)
a - Hệ số kể đến ảnh hưởng hấp phụ tiếng ồn của địa hình mặt đất (a =
0)
ΔLc - Độ giảm mức ồn qua vật cản. Khu vực dự án có địa hình rộng
thoáng và không có vật cản nên ΔLc = 0.
Từ công thức trên kết hợp với việc đo thực tế mức ồn tại nơi cách
nguồn phát sinh ồn 1 m, ta có thể tính được độ ồn của tại các vị trí khác.
Mức ồn từ hoạt động của các xe tải và các thiết bị thi công được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 3.6: Mức ồn sinh ra từ hoạt động của các phương tiện, thiết bị thi
công trên công trường
0
5 Xe tải 82,0÷ 94, 88,0 62,0 54,0
0
6 Máy trộn bê tông 75,0÷ 88, 81,5 55,5 47,5
0
TCVN 3985 - 1999 85 dBA
Nguồn: (1) - Mackernize, L.Da, năm 1985.
(2) - Ô nhiễm không khí, Phạm Ngọc Đăng
Ở nước ta chưa có tiêu chuẩn quy định cụ thể về mức độ tiếng ồn cho
công tác thi công xây dựng nói chung. Tuy nhiên, theo tiêu chuẩn đã ban
hành về mức cho phép tiếng ồn tại các vị trí làm việc (TCVN 3985-1999)
không vượt quá 85 dBA.
Với mức ồn phát ra từ hoạt động của các thiết bị thi công trên công
trường như trình bày trong bảng trên thì mức ồn cực đại do các thiết bị thi
công gây ra cách nguồn ồn 1m hầu như vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối
với mức ồn cho phép nơi làm việc. Do đó, công nhân làm việc tại các khu
vực phát sinh tiếng ồn cần được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ.
3.1.3.2. Ô nhiễm nguồn nước
Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước trong giai đoạn xây dựng
dự án chủ yếu là:
- Nước thải sinh hoạt của công nhân;
- Nước mưa chảy tràn;
(1) Nước thải sinh hoạt của công nhân
Nước thải từ quá trình thi công xây dựng dự án chủ yếu là nước thải
sinh hoạt của các công nhân xây dựng. Thành phần các chất ô nhiễm chủ
yếu trong nước thải sinh hoạt gồm: Các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS),
các hợp chất hữu cơ (BOD/COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh
gây bệnh (coliform, E.Coli). Nước thải sinh hoạt có chứa hàm lượng lớn các
chất hữu cơ dễ phân hủy, vi khuẩn Coli và các vi khuẩn gây bệnh khác nên
có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý.
Lưu lượng nước thải sinh hoạt được tính toán trên cơ sở định mức
nước thải và số lượng công nhân. Theo tiêu chuẩn xây dựng, định mức
nước cấp sinh hoạt là 100lít/người/ngàyđêm, mức phát sinh nước thải sinh
hoạt là 80 lít/người/ngày.đêm (tương đương khoảng 80% nước cấp). Dự
kiến lượng công nhân thường xuyên có trên công trường tối đa khoảng 20
người/ngày. Dựa vào các số liệu đã có, có thể ước tính được tổng lưu
lượng nước thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình xây dựng dự án là
khoảng 1,8 m3/ngày.
Để hạn chế tác động do nước thải sinh hoạt trong giai đoạn xây dựng,
chủ đầu tư sẽ có các biện pháp giảm thiểu nhằm hạn chế tối đa các tác
nhân gây ô nhiễm môi trường.
(2) Nước mưa chảy tràn
Lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt dự án khi có mưa lớn nếu
không được tiêu thoát hợp lý có thể gây ứ đọng, cản trở quá trình thi
công… Ngoài ra, nước mưa còn cuốn theo đất, đá, cát, và các thành phần
ô nhiễm khác từ mặt đất vào nguồn nước sông suối xung quanh gây bồi
lắng, xói lở đất và tác động xấu đến công trình và môi trường xung quanh
khu vực dự án. Nước mưa chảy tràn trong giai đoạn này chủ yếu có độ đục
cao do cuốn theo đất đá và một phần vật liệu xây dựng rơi vãi trong quá
trình thi công.
Chủ đầu tư sẽ có các phương án hạn chế các tác động của nước mưa
chảy tràn trong quá trình xây dựng công trình.
3.1.3.3. Ô nhiễm do chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn xây dựng và lắp đặt sẽ là nguồn
gây ô nhiễm môi trường nếu không có các biện pháp quản lý thích hợp. Các
nguồn chất thải rắn bao gồm:
- Đất cát thừa do san ủi mặt bằng
- Vật liệu thừa như xi măng và sắt trong quá trình xây dựng
- Giấy thải và vật dụng đóng gói từ hoạt động lắp đặt thiết bị
- Rác thải nguy hại gồm thuỷ tinh,giẻ lau thấm dầu mỡ, can, bình chứa
hoá chất, xăng dầu,...
- Chất thải sinh hoạt của công nhân thi công xây dựng.
Theo ước tính, mỗi công nhân làm việc tại khu vực dự án thải ra từ 0,3
– 0,5 kg rác thải sinh hoạt mỗi ngày, với 20 công nhân xây dựng mỗi ngày
thì tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình xây dựng dự án
sẽ khoảng 6 – 10 kg/ngày.
Với khối lượng rác thải sinh hoạt như trên, cần có biện pháp thu gom
xử lý hợp lý, tránh khả năng gây tích tụ trong thời gian xây dựng ngày càng
nhiều và gây tác động đến chất lượng không khí do phân hủy chất thải hữu
cơ gây mùi hôi. Ngoài ra, việc tồn đọng rác còn tạo điều kiện cho các vi sinh
vật gây bệnh phát triển, gây nguy cơ phát sinh và lây truyền mầm bệnh ảnh
hưởng đến sức khỏe của công nhân thi công và các khu dân cư lân cận. Do
đó, chủ đầu tư sẽ có phương án thu gom và xử lý hợp vệ sinh.
3.1.3.4. Ô nhiễm đất
Trong giai đoạn triển khai xây dựng dự án các nguồn gây ô nhiễm môi
trường đất chủ yếu là:
- Việc đào móng và đào mương có thể thay đổi cấu tạo đất: Đất bị
kết rắn lại, giảm khả năng thẩm thấu và thông thoáng do thay đổi địa hình
bề mặt.
- San ủi, đổ bỏ đất đá lớp bóc (không hợp lý sẽ làm mất cảnh quan
khu vực, gây xói lở và có thể làm trôi bùn đất (vào mùa mưa).
- Đất đá rơi vãi trên đường chuyên chở ngoài việc gây khó khăn cho
các lái xe còn có thể gây hiện tượng trôi bùn vào mùa mưa xuống các khu
đất thấp ven đường.
- Chất thải trong quá trình xây dựng như vật liệu thừa, giẻ lau vứt bỏ
bừa bãi hay thu gom chất thải rắn chưa tốt, chôn lấp ngay tại chỗ... sẽ gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường đất và cảnh quan khu vực.
- Nước thải trong quá trình xây dựng bao gồm các loại nước súc rửa và
nước làm mát các thiết bị máy móc thi công có chứa dầu mỡ rò rỉ, đất cát, nước
trộn vữa hồ cùng với nước mưa chảy tràn trong khu vực thi công vốn có khả
năng nhiễm dầu mỡ cao sẽ góp phần làm ô nhiễm chất lượng đất khu vực dự
án.
- Ngoài ra, chất lượng đất còn bị ảnh hưởng bởi sự cố chảy tràn
nhiên liệu, dầu nhờn của các phương tiện thi công.
3.1.3.5. Những rủi ro và sự cố
(1) Tai nạn lao động
Nhìn chung, tai nạn lao động có thể xảy ra tại bất kỳ một công đoạn thi
công xây dựng nào của dự án. Nguyên nhân của các trường hợp xảy ra tai
nạn lao động trên công trường xây dựng là:
- Ô nhiễm môi trường có khả năng gây mệt mỏi, choáng váng hay ngất
cho công nhân trong khi lao động;
- Công việc lắp ráp, thi công và quá trình vận chuyển nguyên vật liệu
với mật độ xe cao có thể gây ra các tai nạn lao động, tai nạn giao thông, ...
- Tai nạn do bất cẩn trong lao động, thiếu trang bị bảo hộ lao động,
hoặc do thiếu ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh về nội quy an toàn lao động của
công nhân thi công.
Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp giảm thiểu bảo đảm an toàn
lao động cho công nhân.
(2) Sự cố cháy nổ
Sự cố cháy nổ có thể xảy ra trong trường hợp vận chuyển và tồn chứa
nhiên liệu, hoặc do sự thiếu an toàn về hệ thống cấp điện tạm thời, gây nên
các thiệt hại về người và của trong quá trình thi công. Có thể xác định các
nguyên nhân cụ thể như sau:
- Các kho chứa nguyên nhiên liệu tạm thời phục vụ cho thi công (xăng,
dầu DO, dầu FO, sơn, keo...) là các nguồn có thể gây cháy nổ. Khi sự cố
xảy ra có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người, kinh tế và môi trường;
- Hệ thống cấp điện tạm thời cho các máy móc, thiết bị thi công có thể
gây ra sự cố điện giật, chập, cháy nổ … gây thiệt hại về kinh tế hay tai nạn
lao động cho công nhân;
- Việc sử dụng các thiết bị gia nhiệt trong thi công có thể gây ra cháy,
bỏng hay tai nạn lao động nếu như không có các biện pháp phòng ngừa.
Các sự cố trên có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, nên Chủ đầu tư sẽ áp
dụng các biện pháp phòng chống, khống chế hiệu quả nhằm hạn chế tối đa
các tác động tiêu cực này.
(3) Tai nạn giao thông
Tai nạn giao thông có nguy cơ xảy ra trong quá trình thi công, gây thiệt
hại về tài sản và tính mạng. Nguyên nhân có thể do phương tiện vận
chuyển không đảm bảo kỹ thuật hoặc do công nhân điều khiển không tuân
thủ các nguyên tắc an toàn giao thông. Sự cố này hoàn toàn phòng tránh
được bằng cách kiểm tra tình trạng kỹ thuật các phương tiện vận tải, tuyên
truyền nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người điều khiển
phương tiện giao thông tránh gây tai nạn cho người dân lưu thông trên các
tuyến đường.
3.1.4. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường do các hoạt động
xây dựng dự án
Các tác động môi trường do các hoạt động thi công xây dựng dự án
được tổng hợp trình bày tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 3.7: Tổng hợp các tác động môi trường trong quá trình xây dựng dự
án
Không Tài nguyên Kinh tế
TT Hoạt động đánh giá Đất Nước
khí sinh học -xã hội
1 San lấp mặt bằng ** * *** ** *
Ghi chú:
* : Tác động có hại ở mức độ nhẹ;
** : Tác động có hại ở mức độ trung bình;
*** : Tác động có hại ở mức mạnh.
3.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN HOẠT
ĐỘNG
3.2.1. Các nguồn gây tác động
3.2.1.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
(1) Các nguồn gây tác động môi trường không khí
Theo dây chuyền công nghệ sản xuất phân bón và các tài liệu kỹ thuật
có liên quan, các nguồn gây tác động môi trường không khí và các chất gây
ô nhiễm chỉ thị chủ yếu được xác định và thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.8: Các nguồn gây tác động và chất gây ô nhiễm môi trường không
khí
STT Nguồn gây tác động Các chất gây ô nhiễm
I Khí thải, bụi, tiếng ồn từ dây chuyền sản xuất
1 Khu vực tiếp nhận - Bụi, tiếng ồn sinh ra trong quá trình bốc
nguyên liệu, kho dỡ nguyên liệu.
chứa nguyên liệu
2 Vận chuyển nguyên - Khí thải, bụi, tiếng ồn sinh ra từ phuơng
liệu tiện giao thông vận tải.
3 Nghiền nguyên liệu - Bụi nguyên liệu từ công đoạn chuyển liệu,
phân loại và nghiền
- Khí thải của các máy nghiền
- Tiếng ồn
4 Phơi và ủ lên men - Mùi hỗn hợp phát sinh trong quá trình ủ
lên men.
5 Phối trộn và đóng - Khí H2S, NH3 và mùi hôi
bao - Bụi
II Khí thải, bụi, tiếng - Tiếng ồn sinh ra từ các phương tiện giao
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 44
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
4 Sự tập trung công nhân gây ra xáo trộn đời sống xã hội tại địa
phương
3.2.2. Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động dự án
Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động được trình
bày trong bảng sau:
Bảng 3.10: Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động
TT Đối tượng bị tác động Quy mô bị tác động
1 Không khí khu vực dự án - Bầu không khí trong phạm vi Xí nghiệp
và dọc các tuyến đường vận chuyển
2 Nguồn nước ngầm tại khu - Các giếng khoan, giếng đào tại khu vực
vực dự án dự án và vùng lân cận
3 Nguồn nước mặt bên cạnh - Suối Ia bron
khu vực dự án
4 Thực vật tại khu vực dự án - Thảm thực vật xung quanh khu vực Xí
nghiệp
5 Hạ tầng đường giao thông - Hệ thống giao thông tại khu vực dự án
khu vực dự án và vùng lân cận sẽ bị xuống cấp do hoạt
động vận tải ra vào Xí nghiệp
6 Công nhân - Toàn bộ công nhân làm việc trong Xí
nghiệp
7 Môi trường xã hội - Không ảnh hưởng nhiều do các hộ dân
cư sống cách xa khu vực Xí nghiệp
3.2.3. Đánh giá tác động môi trường
3.2.3.1. Ô nhiễm không khí
(1) Ô nhiễm do quá trình sản xuất
Bụi phát sinh vào thời điểm vận chuyển nguyên liệu từ kho tới khu
vực sản xuất, bụi sinh ra từ quá trình nhập liệu phối trộn, phơi. Nhìn chung,
bụi phát sinh từ những khu vực này chủ yếu là bụi lắng và một phần nhỏ
hơn là bụi lơ lửng. Do khu vực Xí nghiệp nằm cách xa khu dân cư với
khoảng cách an toàn nên bụi chỉ ảnh hưởng đến người công nhân làm việc
trực tiếp và Xí nghiệp chế biến cao su cạnh bên.
Theo kết quả điều tra, khảo sát, phân tích mẫu không khí tại Xí
nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh tương tự đang hoạt động sản xuất tại
Gia Lai của Công ty cao su Chư Prông với công suất 5000 tấn/năm cho
thấy, loại hình sản xuất này gây ô nhiễm chủ yếu là bụi và một số chất vô
cơ gây mùi, tuy nhiên chỉ ảnh hưởng cục bộ trong khu vực sản xuất. Giám
sát thực tế do Trung tâm kỹ thuật quan trắc môi trường thực hiện tại hai
điểm có khả năng gây ô nhiễm lớn nhất của Xí nghiệp, kết quả như bảng
sau:
Bảng 3.11: Kết quả phân tích các thông số gây ô nhiễm môi trường không
khí của Xí nghiệp sản xuất phân bón vi sinh - Gia Lai
lượng bụi trong quá trình vận chuyển, tập kết nguyên liệu được tính theo
công thức sau:
s S W 0.7 w 365 − p
L = 1,7 x [ 12 X X( ) X ( ) 0.5 X ( )
48 2,7 4 365
Trong đó:
L: Hệ số phát thải bụi (kg/km/lượt xe/năm).
k: Kích thước hạt; 0,2.
s: Lượng đất trên đường; 8,9%
S: Tốc độ trung bình của xe; 20 km/h
W: Trọng lượng có tải của xe; 10 tấn
w: Số bánh xe; 6 bánh
p: Số ngày hoạt động trong năm
Thay số ta được hệ số phát thải bụi là 0,15 kg/km/lượt xe/năm.
Từ hệ số phát thải bụi trên và khoảng cách vận chuyển, số lượt xe,
nồng độ bụi lơ lửng trung bình trong khu vực nạp liệu được tính toán dao
động trong khoảng 4,5 – 5,5 mg/m3. So sánh với tiêu chuẩn cho phép trong
môi trường lao động của bụi không chứa Silic là 8mg/m3 (theo quyết định số
3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 về việc ban hành 21 tiêu
chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động) thì
nồng độ bụi còn thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Tuy vậy, đối với các công
nhân lao động trực tiếp tại các khu vực phát sinh bụi yêu cầu phải được
bảo vệ an toàn bằng kính mắt và khẩu trang và thực hiện các biện pháp
phòng ngừa ô nhiễm như vệ sinh mặt bằng, cách ly nguồn ô nhiễm ...
(3) Ô nhiễm khí thải từ các phương tiện vận chuyển
Theo báo cáo “Nghiên cứu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không
khí giao thông đường bộ tại Tp. Hồ Chí Minh” cho thấy lượng nhiên liệu tiêu
thụ trung bình tính chung cho các loại xe gắn máy 2 bánh là 0,03 lít/km, cho
các loại ôtô chạy xăng là 0,15 lít/km và các loại xe ô tô chạy dầu là 0,3
lít/km.
Theo ước tính sơ bộ, lượng xe cộ ra vào Xí nghiệp khoảng 5 lượt xe
ôtô chở nguyên liệu/ngày (chạy dầu Diezel), và 15 lượt xe gắn máy/ngày.
Áp dụng với khoảng cách hoạt động giao thông trung bình là 20 km
cách trung tâm Xí nghiệp, thì lượng nhiên liệu cần cung cấp cho hoạt động
của động cơ sử dụng khoảng 35 lít xăng dầu/ngày.
Dựa vào hệ số ô nhiễm do đốt nhiên liệu của Tổ chức Y tế Thế giới
thì trung bình mỗi ngày có 0,12 kg bụi, 0,14 kg SO2, 1,54 kg NO2, 0,784 kg
CO thải vào môi trường không khí khu vực do hoạt động giao thông.
5 Chất gây mùi H2S tác động đến các vùng nhạy cảm, mạch, vùng
sinh phản xạ của các thần kinh động mạch cảnh và
thần kinh hering. Ở nồng độ thấp (0,24 – 0,36 mg/l)
H2S có tác động lên mắt và đường hô hấp. Với nồng
độ 150 ppm có thể gây tổn thương bộ máy hô hấp và
màng nhầy.
Các chất khí có hại như các oxit Nitơ, CO, SOx, … chủ yếu ảnh hưởng
đến công nhân trực tiếp sản xuất và phát tán gây nguy hại đến bầu khí
quyển. Với nồng độ cao, những loại khí này sẽ phản ứng hoá học với hơi
nước có trong không khí tạo thành chất ô nhiễm thứ cấp như HNO3,
H2CO3… và gây ra những trận mưa axit, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường. Vì vậy, Chủ đầu tư sẽ có biện pháp cụ thể nhằm hạn chế các tác
động tiêu cực có khả năng xảy ra do ô nhiễm khí thải.
(5) Các loại ô nhiễm khác
a). Mùi hôi phát sinh từ các nguồn phân tán
Mùi hôi do việc phân huỷ các chất hữu cơ sinh ra từ khu vực kho, bãi
chứa nguyên liệu, khu vực chứa chất thải. Tuy nhiên, Chủ dự án sẽ thực
hiện các biện pháp như xây dựng kho có hệ thống thông gió và khu lưu giữ
chất thải cuối hướng gió nên ảnh hưởng do mùi hôi từ các khu vực này là
không đáng kể ở mức không gây khó chịu cho khu vực xung quanh .
b). Các tác nhân vật lý như tiếng ồn, độ rung, nhiệt, bức xạ… sinh ra trong
quá trình sản xuất
- Ô nhiễm do tiếng ồn
Tiếng ồn phát sinh từ các nguồn (máy nghiền, máy trộn, …) mức ồn
phát sinh trong xưởng thường tương đối cao và liên tục (trung bình 80-85
dBA). Ngoài ra, tuỳ theo chu kỳ vận hành thiết bị, tiếng ồn cục bộ có thể > 90
dBA vượt tiêu chuẩn cho phép trong khu sản xuất (TCVN 3985-1999).
Việc tiếp xúc thường xuyên với nguồn ồn từ 80 dBA trở lên làm ức chế
thần kinh trung ương, gây trạng thái mệt mỏi khó chịu và làm giảm năng suất
lao động, dễ dẫn đến tai nạn lao động. Khi làm việc ở các cơ sở sản xuất hoặc
các khu vực có độ ồn cao người công nhân phải được trang bị nút bịt tai để
chống ồn.
- Ô nhiễm do nhiệt dư
Nhiệt độ cao sẽ gây nên những biến đổi về sinh lý và cơ thể con người
như mất nhiều mồ hôi kèm theo đó là mất một lượng muối khoáng như các
ion K, Na, Ca, I, Fe và một số sinh tố. Nhiệt độ cao cũng làm cơ tim phải
làm việc nhiều hơn, chức năng của thận, chức năng của hệ thần kinh trung
ương cũng bị ảnh hưởng.
Ngoài ra, các yếu tố như tốc độ gió cũng là một trong các nguyên nhân
làm ảnh hưởng tới nhiệt độ trong khu vực sản xuất. Tuy nhiên, tốc độ gió
còn phụ thuộc nhiều vào cấu trúc nhà xưởng và điều kiện thông gió.
Thông thường, vào những ngày nắng nóng nhiệt độ tại khu vực xưởng
sản xuất thường cao hơn bên ngoài từ 1-30C ảnh hưởng tới công nhân sản
xuất. Vì vậy, tại khu vực này Chủ đầu tư sẽ phải tăng cường các biện pháp
làm mát như cung cấp nước lọc đảm bảo chất lượng cho công nhân, lắp
đặt hệ thống quạt thông gió cho nhà xưởng, xây dựng nhà xưởng thông
thoáng.
3.2.3.2. Ô nhiễm do nước thải
Sản xuất phân hữu cơ vi sinh không có nước thải công nghệ chỉ có
nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn:
(1) Nước thải sinh hoạt :
Khi Xí nghiệp mở rộng nâng công suất và đi vào hoạt động sẽ thu hút
khoảng 20 lao động cả gián tiếp và trực tiếp. Theo tiêu chuẩn cấp nước
TCVN 33:2008, định mức nước cấp sinh hoạt là 100lít/người/ngày đêm,
mức phát sinh nước thải sinh hoạt là 80 lít/người/ngày đêm (tương đương
khoảng 80% nước cấp).
Dựa vào các số liệu trên, tính được tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt
phát sinh trong quá trình hoạt động của Xí nghiệp khoảng 1,6 m3/ngày đêm.
Theo tính toán thống kê, đối với những quốc gia đang phát triển thì hệ
số ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường (khi nước thải sinh
hoạt chưa qua xử lý) được trình bày trong bảng sau.
Bảng 3.13: Hệ số ô nhiễm do mỗi người hàng ngày sinh hoạt đưa vào môi
trường (nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý)
Ghi chú: QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải sinh hoạt.
So sánh nồng độ nước thải sinh hoạt (chưa xử lý) với QCVN 14:2008/
BTNMT cho thấy nồng độ BOD, SS, dầu mỡ, amôni, tổng P cao hơn quy
chuẩn nhiều lần.
Để hạn chế tác động do nước thải sinh hoạt, Chủ đầu tư sẽ có các
biện pháp giảm thiểu nhằm hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường.
(2) Nước mưa chảy tràn:
Trên diện tích khu đất dự án 17.800 m2 và số liệu về chế độ mưa tại
khu vực như đã trình bày trong chương II ta có thể ước tính được lượng
mưa rơi và chảy tràn trên bề mặt như sau:
Lưu lượng nước mưa chảy tràn trên diện tích khu vực dự án được tính
toán như sau:
Q = 0,278 x K x I x F
Trong đó:
K: Là hệ số dòng chảy (K = 0,6)
I: Là cường độ mưa (mm/ngày)
F: Diện tích lưu vực (17.800 m2)
Với cường độ mưa lớn nhất (tính theo lượng mưa trung bình ngày
trong tháng 8/2009) là I = 12,76 mm/ngày = 14,13.10-3m/ngày.
Vậy lưu lượng nước mưa chảy tràn trung bình lớn nhất trong 1 ngày
tại khu vực dự án là:
Q = 0,278 x 0,6 x 12,76.10-3 x 168.553 = 358,5 m3/ngày.
Theo tính toán như trên, khi có trận mưa với cường độ I = 12,76
mm/ngày thì lưu lượng nước mưa trên khu vực dự án khoảng 358,5
m3/ngày. Với lưu lượng như vậy nếu chảy tràn qua các khu vực kho nguyên
liệu, bãi chứa sản phẩm, ... sẽ kéo theo một lượng lớn chất rắn lơ lửng gây
bồi lắng khu vực xung quanh dự án.
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới thì nồng độ các chất ô
nhiễm trong nước mưa chảy tràn như sau:
Bảng 3.15: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn
hưởng bất lợi đến các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Các loại thực vật, đặc biệt là nhóm cây trồng, cây lương thực, hoa màu
có thể chậm phát triển, đốm lá, …
3.2.3.3. Ô nhiễm do chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình Xí nghiệp đi vào hoạt động bao
gồm:
(1) Chất thải rắn sản xuất
Chất thải rắn sản xuất bao gồm các loại bao bì như bao đựng Đạm,
Ka li (500kg/năm), bao đựng Lân (2 tấn/năm),...
(2) Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại bao gồm các loại giẻ lau (4-5kg/năm), bóng đèn
huỳnh quang thải (1-2kg/năm), bao ny lon (khoảng 10-15 kg/năm), ...
Các chất thải là giẻ lau thấm dầu mỡ và cặn xăng dầu dư thừa, các
loại bao bì nylon, … phát sinh từ Xí nghiệp đều nằm trong danh mục quy
định là các chất thải nguy hại. Các chất thải này nếu thải vào môi trường sẽ
khó bị phân huỷ sinh học, gây tích tụ trong đất, nguồn nước, làm mất mỹ
quan. Về lâu dài, các chất này sẽ bị phân hủy tạo ra các hợp chất vô cơ,
hữu cơ độc hại làm ô nhiễm môi trường đất, nguồn nước, ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng của sinh vật trên cạn và dưới nước.
(3) Chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn phát thải từ các hoạt động như sinh hoạt ăn uống, giấy vụn,
văn phòng phẩm hư hỏng, thực phẩm, bọc nilon, lon, chai lọ, ... Với số
lượng 20 cán bộ công nhân viên, trung bình mỗi ngày một người thải ra
khoảng 0,3 – 0,5 kg/người/ngày thì khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của
Xí nghiệp khoảng 6 – 10kg/ngày. Chất thải rắn loại này chứa nhiều chất
hữu cơ dễ phân hủy, vì vậy nếu không được thu gom và xử lý sẽ sinh ra
mùi hôi thối làm ảnh hưởng đến sức khỏe và làm mất mỹ quan của khu vực
Xí nghiệp.
3.2.3.4. Ô nhiễm đất
Trong giai đoạn vận hành dự án, các nguồn có thể gây ô nhiễm môi
trường đất chủ yếu là các chất thải rắn và nước mưa kéo theo chất thải trên
bề mặt thấm xuống đất.
Ngoài ra, quá trình xây dựng các hạng mục công trình sẽ chiếm dụng
một diện tích đất trong thời gian dài, với khối lượng công trình đè nén làm
thay đổi cơ cấu đất, hạn chế việc phát triển của các vi sinh vật đất gây giảm
độ màu của đất.
Chất thải rắn tại các bãi tập kết rác, bãi chứa nguyên vật liệu thừa có
hàm lượng các chất hữu cơ cao khi tập trung trong thời gian lâu sẽ phân
huỷ sinh ra nước rỉ rác. Nước rỉ rác sẽ thẩm thấu và chuyển hoá các chất ô
nhiễm vào trong đất, ảnh hưởng đến khả năng tự làm sạch của đất gây ảnh
hưởng đáng kể đến chất lượng môi trường đất khu vực dự án.
Tác động của các chất gây ô nhiễm đất
Chất thải rắn là một trong những nguyên nhân dẫn đến thoái hoá đất
với những biểu hiện thay đổi tính chất vật lý, thành phần hoá học như: Thay
đổi thành phần cấp hạt, tăng độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm hàm
lượng mùn, tăng độ chua, mặn hoá, mất cân bằng dinh dưỡng và thành
phần hoá sinh học đất, tích luỹ các chất độc hại,… từ việc tác động đến các
quá trình hấp phụ, hấp thụ, trao đổi iôn, oxy hoá khử, phong hoá của hệ
sinh thái đất.
Thành phần các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học sẽ làm suy giảm
đột biến lượng oxy trong đất, phân giải yếm khí làm tăng độ axit của đất
ảnh hưởng bất lợi đến quá trình trao đổi các dinh dưỡng vô cơ (K, Ca, Mg)
với cây trồng, gây ức chế vi khuẩn hiếu khi, vi khuẩn nitơrat.
Các dạng hợp chất hữu cơ tổng hợp có trong nước thải tạo thành màng
trên mặt ngăn cản tiếp xúc với không khí gây thiếu oxy cho đất cũng như ảnh
hưởng đến hoạt động sống của vi sinh vật đất như gây độc và huỷ diệt các vi
sinh vật đất có lợi cho đất trồng trọt làm suy giảm chất lượng đất trồng trọt với
những biểu hiện như: Tăng độ chua, giảm hàm lượng mùn, làm đất bị chai
cứng, tích luỹ kim loại nặng, dầu mỡ các chất hữu cơ bền vững; suy giảm khả
năng hấp phụ, hấp thụ và trao đổi iôn của keo đất, làm giảm tính dính, tính dẻo
của đất.
3.2.3.5. Nguy cơ xảy ra sự cố và rủi ro
(1) Sự cố rò rỉ nguyên nhiêu liệu
Rò rỉ nhiên liệu, hóa chất sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người,
tác động đến động thực vật. Rò rỉ có thể dẫn đến sự cố gây cháy, nổ, ... gây
thiệt hại lớn về tài sản và con người cũng như hệ sinh thái trong khu vực và
các vùng lân cận. Do đó, Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp cụ thể để
hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
(2) Sự cố cháy nổ
Sự cố cháy nổ có thể xảy ra trong trường hợp vận chuyển và tồn chứa
nhiên liệu hoặc do chập điện, gây nên các thiệt hại về người và tài sản của
Xí nghiệp và xung quanh. Có thể xác định các nguồn gốc gây cháy nổ từ
trạm điện và hệ thống cấp điện tại Xí nghiệp.
Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp phòng chống cháy nổ hợp lý,
nhằm ngăn ngừa và ứng cứu kịp thời các sự cố nhằm hạn chế tối đa các
tác động tiêu cực đến môi trường.
(3) Tai nạn lao động
Quá trình hoạt động của Xí nghiệp, tai nạn lao động có thể xảy ra do
nguyên nhân từ sự bất cẩn khi vận hành máy móc thiết bị có sử dụng điện,
bất cẩn trong quá trình bốc dỡ nguyên vật liệu, rò rỉ nguyên liệu gây cháy
nổ.
Xác suất xảy ra các sự cố này tùy thuộc vào việc chấp hành các nội
quy và quy tắc an toàn trong lao động. Mức độ tác động có thể gây ra
thương tật, gây thiệt hại tính mạng cho người lao động và tài sản của Xí
nghiệp.
3.2.3.6. Tác động của dự án đến kinh tế xã hội
Hoạt động của Dự án sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và xã
hội, cụ thể như sau:
(1) Tác động đến kinh tế
Dự án đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, tăng tỷ trọng
công nghiệp chế biến và tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh. Dự án sẽ góp
phần thúc đẩy hoạt động của một số lĩnh vực kinh tế khác trong tỉnh như
nông nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải, thông tin liên lạc,…
Tác động tới sản xuất nông nghiệp:
Vùng Tây nguyên nói chung có quỹ đất nông nghiệp rất lớn, trong khi đó
nhu cầu phân bón cho các loại cây trồng đặc biệt là cây cao su. Để đáp ứng
nhu cầu sử dụng phân bón có thể giúp địa phương phát triển cây trồng cho
năng suất cao.
(2) Tác động tới xã hội
Các hoạt động sản xuất của Dự án sẽ góp phần thay đổi đời sống của
người dân tại khu vực dự án, tạo thêm công ăn việc làm, tạo nguồn thu
nhập ổn định cho công nhân, góp phần xoá đói giảm nghèo, cải thiện cơ sở
hạ tầng, nâng cao trình độ dân trí của nhân dân.
3.2.4. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong giai đoạn hoạt
động sản xuất
Các tác động đến môi trường trong giai đoạn hoạt động của dự án đã
được nghiên cứu, phân tích và đánh giá chi tiết ở trên, có thể được đánh
giá tổng hợp theo phương pháp ma trận môi trường không có trọng số như
trình bày tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 3.17: Các tác động môi trường tổng hợp trong giai đoạn hoạt động
sản xuất
02 Nước thải ** ** * ** **
04 Ô nhiễm nhiệt * ** ** * **
Ghi chú:
* : Ít tác động có hại;
** : Tác động có hại ở mức độ trung bình;
*** : Tác động có hại ở mức mạnh.
3.3. Nhận xét về độ chi tiết, độ tin cậy của báo cáo
Báo cáo ĐTM cho Dự án Mở rộng xưởng sản suất phân hữu cơ vi
sinh do Công ty TNHH MTV Cao Su Kon Tum làm chủ đầu tư với sự phối
hợp của Công ty TNHH Tư vấn Evergreen. Dựa trên kinh nghiệm nhiều
năm lập báo cáo ĐTM đã đánh giá được đầy đủ và có đủ độ tin cậy cần
thiết về các tác động của dự án, bên cạnh đó cũng đã đề xuất được các giải
pháp khả thi để hạn chế các tác động có hại.
Ngoài các nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo, Công ty còn nhận được
các ý kiến tham vấn của Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã tại địa điểm thực hiện dự án nên đánh giá các tác động nêu trong báo
cáo đáp ứng được yêu cầu thực tế của địa phương.
Tuy nhiên, một số đánh giá trong báo cáo ĐTM này còn định tính do
chưa có đủ thông tin, số liệu chi tiết để đánh giá cụ thể hơn.
Chương 4
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ
ỨNG CỨU SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Trong quá trình dự án xây dựng, lắp đặt thiết bị và quá trình dự án đi
vào hoạt động sẽ phát sinh các tác động tiêu cực đến môi trường như đã
phân tích, dự báo và đánh giá tại Chương 3. Mỗi tác động xấu đã được xác
định Chủ đầu tư cam kết sẽ đưa ra các biện pháp giảm thiểu tương ứng và
khả thi, nhằm khống chế ô nhiễm do các chất thải và hạn chế đến mức thấp
nhất khả năng xảy ra sự cố. Trên cơ sở đó, phải lồng ghép cụ thể việc khống
chế và giảm thiểu ô nhiễm do chất thải được tiến hành bằng cách kết hợp
các biện pháp:
- Biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm và sự cố.
- Biện pháp kỹ thuật hạn chế ô nhiễm và xử lý chất thải.
- Biện pháp quản lý và quan trắc môi trường.
4.1. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG XẤU TRONG GIAI ĐOẠN
XÂY DỰNG
4.1.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí
4.1.1.1. Hạn chế ô nhiễm bụi
Để hạn chế mức độ ô nhiễm bụi tại khu vực công trường xây dựng,
Chủ dự án sẽ yêu cầu đơn vị thi công thực hiện các biện pháp giảm thiểu
như:
- Khi chuyên chở vật liệu san lấp, vật liệu xây dựng các thùng xe vận
tải sẽ được phủ kín tránh rơi vãi xi măng, cát, gạch, đá ra đường.
- Khi bốc dỡ nguyên vật liệu, công nhân sẽ được trang bị các phương
tiện bảo hộ lao động để hạn chế ảnh hưởng của bụi đến sức khoẻ.
4.1.1.2. Hạn chế tiếng ồn và độ rung
Do khoảng cách đến các khu dân cư khá xa (2 km), nên tác động tiếng
ồn của các phương tiện thi công cơ giới tới sức khỏe nhân dân sẽ không
lớn.
Để giảm tác động của tiếng ồn tới sức khoẻ của công nhân, Chủ đầu
tư và đơn vị thi công sẽ bố trí các hoạt phương tiện thi công ra vào một
cách phù hợp, không gây ồn vào giờ ăn và giờ nghỉ của công nhân.
4.1.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
Để hạn chế sự ứ đọng nước mưa gây ngập úng cục bộ tại khu vực,
giảm thiểu khả năng tác động tiêu cực đến môi trường, Chủ đầu tư đưa ra
+ Thiết kế chiếu sáng cho những nơi cần làm việc ban đêm;
+ Quy định cụ thể vị trí khu vực vệ sinh, bãi rác... tránh phóng uế, vứt
rác sinh hoạt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường do lượng công nhân
xây dựng thải ra.
Những biện pháp nói trên là những biện pháp cơ bản để bảo vệ môi
trường, an toàn lao động và sức khỏe công nhân.
4.1.5. Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động
Trong quá trình thi công xây dựng các công trình cũng như lắp đặt thiết
bị, vận hành kiểm tra và chạy thử, Chủ đầu tư cam kết sẽ tuyệt đối chấp
hành các nội quy về an toàn lao động. Cụ thể như sau:
- Các máy móc, thiết bị thi công phải có lý lịch kèm theo và được kiểm
tra, theo dõi thường xuyên các thông số kỹ thuật;
- Thiết lập các hệ thống báo cháy, đèn hiệu và thông tin tốt.
- Công nhân trực tiếp thi công xây dựng, vận hành máy thi công phải
được huấn luyện và thực hành thao tác đúng kỹ thuật;
- Khi lắp đặt dàn giáo, thiết bị trên cao phải có trang bị dây neo móc an
toàn. Che chắn xung quanh khu vực thi công xây dựng dự án.
- Công nhân được trang bị đầy đủ các phục trang cá nhân cần thiết.
Các trang phục này bao gồm: Quần áo bảo hộ lao động, mũ, găng tay, kính
bảo vệ mắt, ủng...
Các dụng cụ và thiết bị cũng như những địa chỉ cần thiết liên hệ khi
xảy ra sự cố cần được chỉ thị rõ ràng :
- Vòi nước xả rửa khi xảy ra sự cố, tủ thuốc và dụng cụ rửa mắt, bình
cung cấp ôxy…
- Địa chỉ liên hệ trong trường hợp khẩn cấp: Bệnh viện, cứu hỏa...
4.2. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG XẤU TRONG GIAI ĐOẠN
HOẠT ĐỘNG
4.2.1. Giảm thiểu ô nhiễm không khí
4.2.1.1. Giảm thiểu ô nhiễm bụi
(1) Bụi do các hoạt động vận chuyển
Bụi trên đường vận chuyển và tập kết nguyên liệu: Xí nghiệp làm tốt
công tác vệ sinh công nghiệp trong khu vực sản xuất và kho chứa nguyên
liệu như thường xuyên quét dọn thu gom đất, cát, nguyên liệu rơi vãi nhằm
làm giảm lượng bụi khô phát tán vào không khí. Các phương tiện vận
chuyển nguyên liệu về Xí nghiệp sẽ được phủ kín bằng bạt để tránh bụi
phát tán vào không khí.
Các biện pháp thích hợp để hạn chế tối đa ô nhiễm không khí do hoạt
động giao thông vận tải, bao gồm:
- Các tuyến đường giao thông bên trong khu vực Xí nghiệp sẽ được bê
tông hoá, thường xuyên vệ sinh các tuyến đường trong nội bộ Xí nghiệp.
- Không cho các xe nổ máy trong lúc chờ nhập hoặc nhận hàng.
- Thường xuyên kiểm tra và bảo trì các phương tiện vận chuyển (của
Xí nghiệp), đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt.
(2) Bụi từ khu vực sản xuất
Để hạn chế các loại bụi phát sinh từ quá trình sản xuất, trong dây
chuyền công nghệ sản xuất có hệ thống xyclon thu bụi đi kèm phù hợp nhằm
thu hồi bụi đạt hiệu quả tối đa trong quá trình sản xuất. Lượng bụi thu hồi chủ
yếu là nguyên liệu nên sẽ được tái sử dụng để sản xuất trong Xí nghiệp. Một
số nước tại Châu Á đang sử dụng công nghệ này cho thấy hiệu suất xử lý rất
cao.
Thiết bị bao gồm một hình trụ với một đường ống dẫn khí có lẫn bụi
vào thiết bị theo đường tiếp tuyến với hình trụ và một đường ống tại trục
thiết bị dùng để thoát khí sạch ra. Vận tốc của dòng khí đi vào thường nằm
trong khoảng 17 - 25 m/s sẽ tạo ra dòng không khí xoáy với lực ly tâm rất
lớn làm cho các hạt bụi giảm động năng, giảm quán tính khi đập vào thành
thiết bị và lắng xuống phía dưới. Phía dưới là một đáy hình nón và một
phễu thích hợp để thu bụi và lấy bụi ra. Dòng khí có chứa bụi được sự trợ
giúp của quạt, làm cho chúng chuyển động xoáy trong vỏ hình trụ và
chuyển động dần xuống tới phần hình nón. Dòng khí chuyển động xoáy
xuống phần hình nón, tạo ra một lực ly tâm làm cho hạt bụi bị văng ra khỏi
dòng khí, va chạm vách cyclon và cuối cùng rơi xuống phễu. Xyclon có thể
sử dụng dạng đơn hoặc xyclon dạng chùm tức là bao gồm nhiều xyclon
mắc song song với nhau nhằm làm tăng hiệu quả lọc của tập hợp thiết bị.
Cuối mỗi ngày hoặc mỗi ca làm việc, lượng bụi trong buồng của hệ
thống xử lý bụi sẽ được công nhân vệ sinh của Xí nghiệp tận thu và tái sản
xuất.
Ở tất cả các công đoạn sản xuất, đặc biệt là các khu vực phát sinh
nhiều bụi công nhân sẽ được trang bị khẩu trang, kính phòng bụi.
4.2.1.2. Giảm thiểu các chất gây mùi
Mùi sinh ra chủ yếu từ công đoạn ủ. Qua khảo sát tại Xí nghiệp hiện hữu,
lượng mùi phát sinh ở mức độ nhẹ. Mùi này chỉ tác động đến nhân viên của Xí
nghiệp chứ không ảnh hưởng đến khu vực dân cư (vì khu dân cư cách xa 2
km).
Việc phát tán mùi tại khu vực ủ do chênh lệch độ ẩm vào ban đêm và
do mưa sẽ được khắc phục bằng cách che, phủ bạt để không cho nước
mưa thấm vào nguyên liệu ủ.
Trong trường hợp có sự cố phát sinh mùi ở mức độ nặng thì Chủ dự
án sẽ phun chế phẩm Biomix – 1, đây là chế phẩm có công dụng khử mùi
hôi thối cho các nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ sinh học được công ty
fitohoocmon sử dụng rất hiệu quả.
4.2.1.3. Khống chế các yếu tố vi khí hậu
Chủ đầu tư cam kết sẽ đảm bảo duy trì các yếu tố vi khí hậu trong môi
trường lao động đạt tiêu chuẩn đối với loại hình lao động trung bình do Bộ Y
tế ban hành.
- Tốc độ gió trong toàn bộ nhà xưởng: 0,5-1m/s
- Tốc độ gió tại khu vực làm việc của công nhân: 1-1,5m/s
- Nhiệt độ trong xưởng vào mùa khô 27 – 280C
- Độ ẩm trong xưởng vào mùa mưa 90-92%.
4.2.1.4. Giảm thiểu ô nhiễm nhiệt
Trồng nhiều cây xanh để tạo bóng mát, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Tỷ lệ đất trồng cây xanh của Xí nghiệp chiếm trên 15 % tổng diện tích đất.
Ngoài ra, khu vực xây dựng Xí nghiệp nằm ở vị trí cách xa khu dân cư,
xung quanh được bao bọc bởi rừng cao su và cà phê làm vùng đệm, thuận
lợi để giảm nhiệt phát sinh từ Xí nghiệp trong quá trình sản xuất.
4.2.1.5. Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, độ rung
Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp sau nhằm làm giảm ô nhiễm
tiếng ồn, độ rung trong quá trình hoạt động:
- Trong giai đoạn thiết kế, các loại máy móc thiết bị được thiết kế đảm
bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về độ ồn của quốc tế như tiêu chuẩn BS
(British Standards) 5228: Noise control on Construction anh Open Sites;
Engineering Equipment and Materials Users Association (EEMUA)
Publications: EEMUA 140 Noise Procedure Specification.
- Lắp các thiết bị chống rung, phân bố máy móc hợp lý để phát tán tiếng ồn
đối với các máy móc, thiết bị động cơ khác.
- Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ các máy móc thiết bị. Thông thường chu
kỳ bảo dưỡng đối với thiết bị mới là 4 - 6 tháng/lần, thiết bị cũ là 3
tháng/lần.
Ngoài ra, Xí nghiệp còn được trang bị nút bịt tai, chụp tai chống ồn,…
cho công nhân vận hành tại các khu vực có độ ồn cao.
4.2.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do nước thải
Nước mưa chảy tràn qua khu vực Xí nghiệp được thu gom vào tuyến
đường ống riêng và được tách cặn, rác trước khi thải ra môi trường tiếp nhận.
Nước thải từ khu nhà vệ sinh của Xí nghiệp được thu gom và xử lý
bằng hệ thống bể tự hoại.
* Hệ thống bể tự hoại
Lượng nước thải sinh hoạt khoảng 1,6 m3/ngày được xử lý bằng bể tự
hoại. Nguyên tắc hoạt động của bể tự hoại chủ yếu dựa vào các quá trình
lắng cặn, lên men cặn lắng và quá trình lọc cặn còn lại sau khi lên men.
Do tốc độ nước chảy qua bể rất chậm (thời gian lưu lại của dòng nước
trong bể từ 1 đến 3 ngày) nên quá trình lắng cặn trong bể có thể xem như
quá trình lắng tĩnh: Dưới tác dụng của trọng lực bản thân các hạt cặn (cát,
bùn, phân) lắng dần xuống đáy bể và các chất hữu cơ trong cặn lắng sẽ bị
phân hủy nhờ hoạt động của các vi sinh vật yếm khí. Do đó, cặn sẽ lên
men, mất mùi hôi và giảm thể tích. Tốc độ lên men nhanh hay chậm phụ
thuộc vào nhiệt độ, độ pH của nước thải, lượng vi sinh vật có trong lớp
cặn... Nhiệt độ càng cao tốc độ lên men cặn càng nhanh. Các ngăn xử lý
dòng hướng lên đảm bảo sự tiếp xúc trực tiếp của dòng nước thải với lớp
bùn đáy bể - nơi chứa quần thể các vi khuẩn kỵ khí. Kết quả của quá trình
lên men cặn là sẽ xử lý được cặn tươi, các chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ
thành các chất đơn giản gồm H2O, các khí CO2, CH4,... Độ ẩm của cặn tươi
vào bể và cặn khi lên men tương ứng là 95% và 90%. Ngăn lọc kỵ khí ở
cuối bể với vật liệu lọc là than xỉ cho phép tách cặn lắng, tránh rửa trôi các
chất rắn ra khỏi bể, nâng cao hiệu quả xử lý.
Khi mở rộng Xí nghiệp vẫn sử dụng hệ thống bể tự hoại hiện có.
* Thu gom nước mưa chảy tràn
Xí nghiệp sẽ thiết kế hệ thống thoát nước theo tiêu chuẩn thiết kế của
Bộ xây dựng, được tính toán khi có lượng mưa lớn nhất.
Nước thải loại này thường không bị ô nhiễm dầu mỡ, không chứa các
chất độc hại đối với môi trường, chủ yếu là các cặn, bụi bẩn ở trên mặt
đường bị cuốn theo khi nó đi qua. Hệ thống thoát nước bề mặt được thiết
kế theo dạng mương hở xây bằng gạch và bê tông cốt thép, nước thải bề
mặt sẽ được thu gom qua các khe hở của tấm đan đậy trên mương. Hệ
thống mương hở được bố trí quanh khuôn viên Xí nghiệp. Để đảm bảo khả
năng thoát nước kịp thời trong những trường hợp có mưa lớn, kích thước
của mương được thiết kế dựa trên lưu lượng nước tính toán. Cao độ của
mương được xác định theo địa hình khu vực, đảm bảo khả năng tự chảy là
lớn nhất. Nước thải bề mặt từ các khu vực trong khuôn viên dự án được thu
gom vào mương thoát chính và chảy ra suối Ia bron. Dọc các mương thoát
nước có bố trí các hố ga để giảm lưu lượng và thu gom cặn, cũng như để
làm vệ sinh.
4.2.3. Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn
Đối với chất thải rắn sinh hoạt của cán bộ công nhân viên khoảng 6 –
10 kg/ngày sẽ được thu gom vào các thùng rác đặt hợp lý tại các vị trí trong
khu vực Xí nghiệp. Định kỳ sẽ thu gom đem đốt hoặc chôn lấp.
Chất thải nguy hại như đã đánh giá tại Chương 3, với khối lượng
khoảng 3 kg/ngày được quản lý, lưu trữ trong nhà kho có mái che. Xí nghiệp
sẽ lập thủ tục đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại tại Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Kon Tum, bước tiếp theo sẽ tiến hành ký hợp đồng
chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị hành nghề vận chuyển, xử lý và
tiêu huỷ chất thải nguy hại đã được cấp phép (giấy phép hành nghề do Sở
Tài nguyên và Môi trường hoặc Tổng cục Môi trường cấp), đảm bảo đầy đủ
các thông tin qui định tại khoản 5, điều 73 của Luật Bảo vệ môi trường 2005:
“Hợp đồng chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại phải ghi rõ xuất
xứ, thành phần, chủng loại, công nghệ xử lý, biện pháp chôn lấp chất thải
còn lại sau xử lý”.
Sau khi được cấp Sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại, Xí nghiệp có trách
nhiệm thực hiện chứng từ chất thải nguy hại theo qui định cho mỗi lần chuyển
giao thực tế chất thải nguy hại, thực hiện báo cáo định kỳ một năm 02 lần vào
tháng 6 và tháng 12 hàng năm gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kon
Tum.
4.2.4. Giảm thiểu ô nhiễm đất
Trong giai đoạn dự án đi vào vận hành Chủ đầu tư cam kết sẽ xử lý
triệt để các tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất như: Chất thải rắn sẽ
được thu gom và xử lý định kỳ, đối với chất thải lỏng được xử lý đạt tiêu
chuẩn trước khi thải ra môi trường tiếp nhận và cam kết không đổ các loại
chất thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường đất.
4.2.5. An toàn lao động và phòng chống cháy nổ
- Đào tạo về an toàn lao động cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của
Xí nghiệp trong từng công đoạn sản xuất.
- Căn cứ vào sự bố trí nhân sự trên từng công đoạn sản xuất sẽ trang
bị dụng cụ bảo hộ lao động đầy đủ và phù hợp.
- Thực hiện chương trình kiểm tra và giám sát sức khoẻ định kỳ cho
cán bộ, công nhân làm việc trong Xí nghiệp.
- Đảm bảo các yếu tố vi khí hậu và điều kiện lao động đạt tiêu chuẩn
do Bộ Y tế ban hành để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
- Trang bị và đặt các thiết bị chữa cháy như bình CO2, bình cát, xẻng
xúc cát ở những nơi dễ xảy ra cháy.
4.2.6. Nhận xét chung:
Các tác động môi trường phát sinh từ Xí nghiệp có thể kiểm soát, hạn
chế được bằng các biện pháp kỹ thuật cũng như quản lý đã đề xuất ở trên.
Các biện pháp đã đề xuất rất thực tế và có tính khả thi cao. Chủ đầu tư sẽ
kết hợp với các cơ quan chức năng thường xuyên giám sát môi trường và
thực hiện đầy đủ, cụ thể các biện pháp để xử lý và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường đảm bảo theo các quy định hiện hành.
Chương 5
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
sản xuất phân hữu cơ vi sinh và thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế, các
hướng dẫn và các quy định về môi trường phù hợp.
5.1.3. Các phương hướng và mục tiêu
Chủ đầu tư sẽ thiết lập các phương hướng và mục tiêu bảo vệ môi
trường cho mọi cấp độ và chức năng tương ứng trong công tác quản lý.
Các mục tiêu và phương hướng về môi trường của dự án được xác định
trong những yêu cầu cụ thể:
- Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường của dự án.
- Quản lý môi trường trong tất cả các giai đoạn thực hiện dự án, nhằm
duy trì những thông số kỹ thuật thoả mãn những yêu cầu luật pháp liên
quan đến môi trường, an toàn và sức khỏe cũng như các yêu cầu về tài
chính, sản xuất và thương mại cụ thể cho dự án.
- Đảm bảo những tác động môi trường có mức độ bằng hoặc thấp hơn
giới hạn cho phép của các tiêu chuẩn/quy chuẩn môi trường Việt Nam, như
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường chi tiết;
- Ngăn ngừa mọi ô nhiễm và tạo điều kiện hoàn thiện một cách liên tục
quản lý môi trường trong tất cả các giai đoạn của dự án;
- Lựa chọn giải pháp tối ưu về công nghệ nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về mặt môi trường cũng như về mặt kinh tế.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cán
bộ công nhân viên trong Xí nghiệp;
- Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường;
- Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường.
5.2. CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
Theo dõi diễn biến chất lượng môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi
trường của khu vực dự án, Chủ đầu tư sẽ thuê đơn vị có đủ năng lực thực
hiện quan trắc hàng năm theo qui định và báo cáo kết quả cho cơ quan
quản lý môi trường ở địa phương (Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Kon
Tum) làm cơ sở theo dõi và quản lý.
5.2.1. Giám sát chất lượng không khí và tiếng ồn
a). Giai đoạn xây dựng
- Vị trí giám sát: 03 vị trí (01 điểm bên trong dự án, 01 điểm bên ngoài
hàng rào dự án cách 30m - đầu hướng gió và 01 điểm bên ngoài hàng rào
dự án cách 30m - cuối hướng gió).
- Thông số giám sát: Tiếng ồn, nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bụi lơ lững,
SO2, NO2, CO.
- Tần suất giám sát: 01 lần giám sát khi hoàn thành việc xây dựng lắp
đặt
- Qui chuẩn so sánh: QCVN 05:2009; QCVN 06:2009;
b). Giai đoạn sản xuất
- Vị trí giám sát: 03 vị trí (01 điểm bên trong dự án, 01 điểm bên ngoài
hàng rào dự án cách 30m - đầu hướng gió và 01 điểm bên ngoài hàng rào
dự án cách 30m - cuối hướng gió).
- Thông số giám sát: Tiếng ồn, nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bụi lơ lững,
SO2, NO2, CO.
- Tần suất giám sát: định kỳ 2 lần/năm.
- Qui chuẩn so sánh: QCVN 05:2009; QCVN 06:2009; QCVN 19:2009;
5.2.2. Giám sát chất lượng nước
a). Giai đoạn xây dựng
- Vị trí giám sát: 01 vị trí tại giếng đào bên trong Xí nghiệp
- Thông số giám sát: pH, độ cứng, TS, COD, NO3-, Coliform.
- Tần suất giám sát: 1 lần trong quá trình xâyd ựng, lắp đặt thiết bị
- Quy chuẩn so sánh: QCVN 09:2008/BTNMT.
b). Giai đoạn sản xuất
- Vị trí giám sát: 01 vị trí tại giếng đào bên trong Xí nghiệp
- Thông số giám sát: pH, độ cứng, TS, COD, NO3-, Coliform.
- Tần suất giám sát: 2 lần/năm
- Quy chuẩn so sánh: QCVN 09:2008/BTNMT.
5.2.3. Giám sát chất thải rắn
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, sản xuất sẽ được thống kê hàng
ngày. Định kỳ tổng hợp kết quả và báo cáo cho cơ quan quản lý môi trường
địa phương trong giai đoạn sản xuất với tần suất 2 lần/năm.
Các số liệu trên sẽ được xử lý, đánh giá và ghi nhận kết quả thường
xuyên. Nếu phát hiện thấy có sự dao động lớn hoặc gia tăng về mặt nồng
độ các chỉ tiêu ô nhiễm, hoặc xảy ra sự cố, Chủ dự án sẽ có đề xuất và báo
cáo ngay cho các cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp
thời.
Chương 6
THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG
6.1. Ý KIẾN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC
CẤP XÃ
Sau khi xem xét nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường tóm
tắt của Công ty TNHH MTV Cao Su Kon Tum, Uỷ ban Nhân dân (UBND) và
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc (UBMTTQ) xã Ia Chim, Tp Kon Tum, tỉnh Kon
Tum đã gửi văn bản góp ý cho báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án
Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh, UBND và
UBMTTQ xã Ia Chim đề xuất ý kiến như sau:
- Cần xây dựng các biện pháp xử lý chất thải theo cam kết;
- Có kế hoạch giám sát định kì chất lượng môi trường xung quanh khu
vực Dự án để kịp thời kiểm tra, xử lý việc ô nhiễm môi trường (nếu có);
không gây ảnh hưởng đến việc sản xuất và sinh hoạt của nhân dân xung
quanh;
- Tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân trong xã;
- Phải đảm bảo an ninh trật tự khi Dự án đi vào hoạt động.
(Văn bản góp ý của UBND và UBMTTQ xã Ia Chim đính kèm phần phụ
lục)
6.2. Ý KIẾN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
Chủ đầu tư nhận thấy các ý kiến đóng góp như trên của UBND và
UBMTTQ xã Ia Chim là hợp lý. Chủ đầu tư ghi nhận và cam kết sẽ thực
hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của UBND và UBMTTQ xã Ia Chim đã đưa
ra.
Các giải pháp bảo vệ môi trường, hạn chế các tác động có hại được
trình bày chi tiết trong Chương 4 của báo cáo này.
trường mà dự án bắt buộc phải áp dụng; thực hiện các cam kết với cộng
đồng như đã nêu tại mục 6.3 chương 6 của báo cáo ĐTM, tuân thủ các quy
định chung về bảo vệ môi trường có liên quan đến các giai đoạn của dự án.
Đảm bảo công tác an toàn, phòng chống rủi ro trong quá trình vận hành dự
án.
Giám sát chặt chẽ khối lượng các chất thải phát sinh trong quá trình
hoạt động của dự án.
Không sử dụng các loại hoá chất, vật liệu nằm trong danh mục cấm.
Thành lập bộ phận chuyên trách về an toàn môi trường của Xí nghiệp
và dành kinh phí hàng năm cho việc sửa chữa nâng cấp thiết bị bảo vệ môi
trường cũng như việc quan trắc, giám sát, quản lý môi trường của Xí
nghiệp.
Chủ đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý môi
trường tỉnh Kon Tum, phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Kon Tum
có kế hoạch theo dõi, giám sát thường xuyên mọi hoạt động của dự án
nhằm phát hiện kịp thời các sự cố môi trường có thể xảy ra để hạn chế tới
mức thấp nhất các tác động tiêu cực từ những hoạt động của dự án đến
môi trường.
Các biện pháp khống chế ô nhiễm và hạn chế các tác động có hại của
dự án tới môi trường đã được đưa ra và kiến nghị trong báo cáo là những
biện pháp khả thi, đảm bảo Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
3.2. Cam kết thực hiện các quy định chung về bảo vệ môi trường
Chủ đầu tư cam kết, các chất thải của Xí nghiệp thải ra ngoài môi
trường đạt tiêu chuẩn trong giới hạn cho phép của Tiêu chuẩn Việt Nam về
môi trường như sau:
3.2.1. Đối với môi trường không khí
+ QCVN 05:2009 – Quy chuẩn kỹ thụât quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh.
+ QCVN 06:2009 - Quy chuẩn kỹ thụât quốc gia về các chất độc hại
trong không khí xung quanh.
+ QCVN 19:2009 - Quy chuẩn kỹ thụât quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ
3.2.2. Đối với tiếng ồn
+ TCVN 5949:1998 - Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư
- Mức ồn tối đa cho phép.
+ TCVN 3985:1999 – Âm học – Mức ồn cho phép tai nơi làm việc
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 73
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
PHỤ LỤC