Professional Documents
Culture Documents
2. Tác dụng
• Giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng khi khách hàng vì một lí do nào đó không
thanh toán được nợ cho Ngân hàng .
• Làm động lực thúc đẩy khách hàng trả nợ .
• Là rào cản đối với những đối tượng đi vay có chủ định lừa đảo .
3. Bảo đảm tín dụng bằng TSBĐ có 3 hình thức phổ biến sau :
-1-
nộp cho bên cho vay. Đối với tài sản có dăng kí sở hữu, khi cầm cố hai bên có thể
thỏa thuận để bên cầm cố giữ tài sản hoăc4 giao tài sản cầm cố cho bên thứ ba giữ.
• Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay .
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản
được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của Ngân hàng. Bảo đảm
tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay
đó đối với ngân hàng.
4.Đối tượng –TS thế chấp cầm cố:
• Bất động sản: nhà ở, nhà xưởng, quyền sử dụng đất và công trình xây
dựng trên đất.
• Ðộng sản: máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hoá, phương tiện vận tải
• Chứng từ có giá: sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái.
• Tài sản hình thành từ vốn vay trung dài hạn
II. NHỮNG VƯỚNG MẮC VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG BẰNG
TSBĐ
1.Vướng mắc với những tài sản hình thành trong tương lai :
• Vướng mắc trong việc công chứng hợp đồng bảo đảm với tài sản hình
thành trong tương lai
Trong thời gian qua, hợp đồng bảo đảm với tài sản hình thành trong tương lai
là một giao dịch được sử dụng nhiều trong hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại. Việc này rất phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ, vừa, vốn ít hoặc các
doanh nghiệp cần vay vốn trên cơ sở những tài sản bảo đảm còn nhiều hạn chế
(chưa có , chưa đầy đủ hoặc chưa hoàn thành). Tuy nhiên kể từ sau khi Luật công
chứng năm 2006 được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
29/11/2006 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 các ngân hàng thương mại gặp khó
-2-
khăn với việc công chứng các hợp đồng bảo đảm với tài sản hình thành trong
tương lai . Theo quan điểm của các công chứng viên thì đối tượng của hợp đồng,
giao dịch phải là “có thật”, nghĩa vụ được bảo đảm là “có thật” và “phải được xác
định cụ thể” do vậy không thể công chứng với các hợp đồng, giao dịch bảo đảm
với tài sản hình thành trong tương lai vì đối tượng của cá hợp đồng này có đặc
trưng là tài sản hình thành trong tương lai và không thể xác nhận cho hợp đồng,
giao dịch bảo đảm với quy định sẽ bảo đảm cho tất cả các nghiệp vụ phát sinh từ
các hợp đồng tín dụng, giao dịch tiền vay được hình thành sau thời điểm xác lập
giao dịch bảo đảm đó.
Khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay : mặc dù quy định của thống đốc ngân hàng
nhà nước, trong trường hợp vay vốn bằng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay
thì chủ đầu tư phải có ít nhất 15% vốn tự có nhưng chẳng bao giờ các ngân hàng áp
dụng tỷ lệ này mà thông thường tỷ lệ là 30% và ngay cả Quỹ hỗ trợ phát triển
mang tiếng hỗ trợ nhưng cũng phải có tỷ lệ 50%. Như vậy 1 dự án 20 tỷ thì anh
phải có 10 tỷ và anh phải thế chấp toàn bộ tài sản của anh chứ không chỉ tài sản
được hình thành từ vốn mà tôi cho anh vay, điều này rất vướng cho các doanh
nghiệp.
• NH gặp khó trong việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ? Luật có
những quy định cụ thể về thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, nhưng chưa
quy định về việc bán, xử lý tài sản hình thành trong tương lai.
• Phát sinh nhiều chi phí : Theo thủ tục hiện hành, việc thế chấp tài sản
hình thành trong tương lai phải thực hiện công chứng và đăng ký GDBĐ đến 2 lần
làm lãng phí thời gian, công sức, tiền bạc cho Nhà nước, DN và khách hàng.
• Nguy cơ rủi ro : Theo NĐ 163, bên nhận bảo đảm chưa thể có được sự
bảo đảm an toàn về mặt pháp lý khi nhận tài sản này. Tài sản hình thành trong
tương lai cho dù có được xác lập hợp pháp song luôn có nguy cơ rủi ro.
-3-
2. Định giá TSBĐ:
-4-
định ràng buộc bởi trách nhiệm về cách đánh giá của họ, như vậy sẽ khó có cơ
quan nào đứng ra nhận xây dựng khung giá đất cho ngân hàng
-5-
được thi hành án không nhận thì chấp hành viên trả lại tài sản đó cho người phải
thi hành án và áp dụng biện pháp cưỡng chế khác”
Tuy nhiên, có trường hợp sau hai lần giảm giá mà vẫn không bán được, Cơ
quan Thi hành án đã giao cho Ngân hàng theo giá đã giảm để thi hành. Việc nhận
lại tài sản trong trường hợp này không đơn giản:
Về nguồn thu nợ: Những khách hàng đã chuyển sang cơ quan pháp luậtxử lý
hầu hết là những khách hàng có khó khăn về tài chính, Ngân hàng chủ yếu trông
chờ nguốn xử lý TSBĐ, do vậy mặc dù trong văn bản có qui định mở là” Nếu
người được thi hành án và áp dụng biện pháp cưỡng chế khác”. Nhưng thực tế
Ngân hàng vẫn buộc phải nhận vì nếu không nhận tài sản này thì khó trông chờ
vào nguồn thu hồi khác để thu hồi vốn cho ngân hàng.
Về giá tài sản nhận lại: có 2 trường hợp:
TH1: Giá tài sản Ngân hàng nhận lớn hơn phần nợ vay Ngân hàng, vậy
ngay tại thời điểm nhận, ngân hàng đã phải trích ngay số tiền chênh lệch lớn hơn
phần nợ vay này trả cho Cơ quan Thi hành án để thi hành án. Tuy nhiên, trong qui
định về tài chính của Ngân hàng thì không có qui định nào để hoạch toán chi cho
khoản này. Mặt khác, khi tài sản Ngân hàng nhận lại được đem đi bán trên thị
trường, giá thực tế thu về thấp hơn giá nhận thì Ngân hàng lấy khoản nào để bù
cho phần đã trả lại chênh lệch cơ quan Thi hành án.
TH2: về nghĩa vụ trả nợ: Theo pháp lệnh Thi hành án, giá trị tài sản được
kê biên phải lớn hơn nghĩa vụ bảo đảm, như vậy giá đã giảm hai lần của tài sản kê
biên mà Ngân hàng nhận lại cũng sẽ lớn hơn nghĩa vụ bảo đảm, do đó tại thới
điểm Ngân hàng nhận lại tài sản, khách hàng đã hết nghĩa vụ với ngân hàng.
Nhưng thực tế xảy ra trường hợp là tại thời điểm bán tài sản, giá tài sản lại giảm
thấp hơn phần nợ vay, như vậy lúc này khách hàng có trách nhiệm với phần nợ
thiếu không? Nếu khách hàng không có nghĩa vụ gì thì Ngân hàng lấy nguồn đâu
để bù đắp?
-6-
4. Vướng mắc liên quan đến nộp thuế từ chuyển quyền sử dụng đất, quyền
thuê đất.
Như chúng ta đã biết hiện nay các Tổ Chức Tín Dụng (TCTD) đang tích cực
xử lý tài sản bảo đảm (TSBĐ) trong đó có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất (gọi
chung là quyền sử dụng đất QSDĐ) chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng giá trị
tài sản phải xử lý để thu hồi nợ, nhằm tiếp tục lành mạnh hoá tình hình tài chính,
thực hành tốt đề án tái cơ cấu ngân hàng. Nhất là các NHTM cổ phần hoá thì vấn
đề đặt ra càng bức thiết hơn bao giờ hết. Tuy nhiên vướng mắc lớn nhất là sau khi
xử lý phải nộp thuế. Vấn đề vướng mắc này không chỉ ở các NHTM mà của các
TCTD nói chung có phát sinh việc xử lý TSBĐ từ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất.
Thứ nữa vướng mắc này không chỉ về thuế thu nhập từ QSDĐ mà vướng
mắc cả về thuế chuyển nhượng QSDĐ.
-7-
đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản. Hiện nay, việc đăng ký giao dịch
bảo đảm được thực hiện phân tán tại nhiều cơ quan khác nhau đã tạo kẽ hở trong
quản lý.
Ví dụ: tài sản đã được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, nhưng cơ quan
quản lý nhà nước không biết, vẫn tiến hành các thủ tục pháp lý chuyển tài sản; xe
ôtô được đăng ký tại phòng cảnh sát công an tỉnh, thành phố nhưng khi cầm cố lại
được đăng ký tại Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, do đó ngay cả trong
trường hợp người nhận cầm cố đã giữ giấy tờ xe (bản chính) thì chủ xe vẫn có thể
báo mất giấy tờ để xin cơ quan công an cấp lại, sau đó bán xe cho người khác và
làm thủ tục đăng ký sang tên mà không bị phát hiện …
6. Hạn chế khả năng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay rất khó tiếp cận tín dụng vì họ không
đáp ứng được các yêu cầu về tài sản bảo đảm của các ngân hàng.
Các ngân hàng đều muốn nhận bất động sản làm tài sản thế chấp song do
phần lớn tài sản của doanh nghiệp nhỏ và vừa tồn tại dưới dạng các động sản như
hàng tồn kho và các khoản phải thu mà có thể có giá trị tới hàng tỷ đôla nên việc
tiếp cận tín dụng với doanh nghiệp trở nên khó khăn mà các ngân hàng Việt nam
rất ít khi cho vay mà không có tài sản bảo đảm là bất động sản.
Những thủ tục vay vốn của ngân hàng đặt ra như tài sản thế chấp, kinh
doanh liên tục có lãi, bảng tổng kết tài sản, thậm chí phải có kiểm toán hoặc muốn
vay phải có dự án … đã trở thành rào cản trong việc tiếp cận tín dụng của doanh
nghiệp.
III. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC, THÁO GỠ
1. Những tài sản hình thành trong tương lai
Các hợp đồng giao dịch bảo đảm đồi với tài sản được hình thành trong
tương lai hoặc nghĩa vụ bảo đảm được xác định trong tương lai không được công
-8-
chứng làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt đông cho vay của các ngân hàng thương
mại. Vấn đề là cách hiểu quy định về “đối tượng của hợp đồng, giao dịch là có thật
“ đến nay chưa có sự hướng dẫn giải thích từ các cơ quan chức năng. Một quan
chức phụ trách hoạt động công chứng của Bộ tư pháp cho rằng , nếu đối tượng các
hợp đồng, giao dịch bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai thì nên ghi rõ
trong hợp đồng, giao dịch đó là vật bảo đảm được hình thành trong tương lai hoặc
nghĩa vụ được hình thành trong tương lai, đồng thời nêu rõ các căn cứ để hình
thành / đã hình thành nghĩa vụ dân sự và phần nào tài sản bảo đảm đó để chứng
minh rằng trong tương lai nghịa vụ / tài sản đó sẽ được hình thành đúng và đầy đủ
theo các cam kết trong hợp đồng bảo đảm, thuộc sở hữu của bên bảo đảm.
Nếu khách hàng không bị khởi tố về hành vi phạm tội, Ngân hàng có thể
xử lý theo các cách sau:
- Ngân hàng cùng thỏa thuận với khách hàng để đưa ra hướng giải quyết tốt
- Ngân hàng có thể chủ động áp dụng một trong các phương thức xử lý sau:
bán, ủy quyền cho tổ chức đấu giá; ủy quyền hoặc chuyển giao tài sản cho tổ chức
-9-
có chức năng mua tài sản để bán; nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ ba phải
trả cho bên bảo lãnh
- 10 -
mẽ hiệu quả luồng thông tin, và tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các bên có liên
quan.
5. Hạn chế khả năng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cần xây dựng quy trình cho vay với điều kiện cho vay, thẩm định, hồ sơ thủ
tục riêng, phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa và phải khác cho vay đối với Tổng
công ty, dự án lớn.
Cần mở rộng cho vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, cho vay không
phải bảo đảm tài sản.
Cần đẩy mạnh thông tin tín dụng, nhất là đối với việc đào tạo lập dự án, thủ
tục vay vốn kết hợp với việc xây dựng hệ thống tính điểm, phân loại khách hàng để
khuyến khích trả nợ đúng hạn.
- 11 -