Professional Documents
Culture Documents
Lời mở đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.Tập đoàn Công nghiệp
Than-Khoáng sản Việt Nam đang từng bước đổi mới và đóng góp một vai trò quan trọng trong
nền kinh tế Quốc dân. Đặc biệt là ngành khai thác than, chế biến sản phẩm. Sản phẩm chủ
yếu là cung cấp cho nền kinh tế và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân mà còn là mặt
hàng xuất khẩu đem lại ngoại tệ cho Đất nước. Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản
Việt Nam đứng trước thời kỳ kinh tế toàn cầu hoá và sự cạnh tranh thị trường.
Xí Nghiệp Sàng Tuyển và Cảng được thành lập từ tháng 3 năm 1999 đến nay trực
thuộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than Uông Bí thuộc Tập Đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản, với mô hình tổ chức Công ty mẹ- Công ty con. Công ty là đơn vị
hạch toán phụ thuộc Công ty than Uông Bí và luôn coi trọng công tác kế toán tài chính trong
doanh nghiệp. Việc hạch toán kế toán là không thể thiếu trong một doanh nghiệp, nó giúp cho
doanh nghiệp quản lý về tài chính được dễ dàng.
Trong nền kinh tế đổi mới, tài chính luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế. Tài
chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trưởng
kinh tế, mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bằng các công cụ biện pháp
hữu hiệu.
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế
tài chính, có vai trò trong công việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kế toán gắn liền với hoạt động kế toán, tài chính, tổ chức hệ
thống thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế .
Vì vậy, đồ án môn học Nguyên lý kế toán đã giúp cho sinh viên có thể đào sâu, nắm
vững lý thuyết kế toán, vận dụng các phương pháp kế toán vào thực hành công tác kế toán
trong hoạt động của Công ty. Qua đó giúp cho sinh viên chuyên ngành kế toán có thể dễ dàng
thu nhận được những kiến thức của môn học Nguyên lý kế toán, và nắm bắt được chu trình
của công tác kế toán trong thực tế.
Qua một thời gian học tập bằng những kiến thức lý thuyết đã được học, áp dụng vào
điều kiện thực tế tại Xí Nghiệp Sàng Tuyển và Cảng - Công ty than Uông Bí. Được sự quan
tâm của các thầy cô giáo bộ môn khoa Kinh tế - Quản trị doanh nghiệp và Cô giáo Nguyễn
Thị Kim Oanh và cán bộ Phòng tài chính kế toán Xí Nghiệp Sàng Tuyển và Cảng đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành đồ án môn học “ Nguyên lý Kế toán trong Doanh nghiệp ”.
*Nội dung đồ án môn học trình bày 2 phần:
- Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán tại Xĩ Nghiệp Sàng
Tuyển và Cảng
- Phần 2: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp.
§å ¸n m«n häc: Nguyªn lý KÕ to¸n
Việc hoàn thiện đồ án môn học “ Nguyên lý kế toán” trong Doanh nghiệp không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo trong bộ
môn khoa Kinh tế – Quản trị doanh nghiệp để đồ án môn học của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Uông bí, ngày tháng năm 2010
Sinh viên
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1- Khái niệm hạch toán kế toán:
Hạch toán kế toán là một nghệ thuật ghi chép tính toán và phản ánh bằng con số mọi
hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh ở trong đơn vị nhằm cung cấp các thông tin một cách
toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình huy động và sử dụng vốn ở trong đơn vị.
Là môn khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện việc phản ánh, giám
đốc các hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh liên quan chặt chẽ tới lĩnh vực kinh tế, tài
chính của một đơn vị bằng hệ thống phương pháp của mình, thông qua các thước đo hiện
vật, thời gian lao động và thước đo giá trị.
- Thước đo hiện vật: Là công cụ để bảo vệ chất lượng và nói lên chất lượng của sự
vật.
- Thước đo giá trị: Là dùng giá trị của đồng tiền để biểu hiện các đối tượng.
- Thước đo thời gian: Là tổng hợp của thước đo hiện vật.
2- Hạch toán kế toán với công tác quản lý:
Trong công tác quản lý Hạch toán kế toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng, Hạch toán
kế toán cung cấp cho hoạt động quản lý những thông tin kế toán cần thiết cũng như tổ chức
chúng thành hệ thống cung cấp cho các đối tượng quản lý khác nhau.Từ đó các nhà quản lý có
§å ¸n m«n häc: Nguyªn lý KÕ to¸n
được một cái nhìn tổng quát về tình hình, khả năng kinh doanh của một tổ chức, từ đó có thể
đưa ra các quyết định quan trọng nhất trong quản lý kinh tế.
Với những nhà quản trị biết được tình hình sản xuất cụ thể của Doanh nghiệp,để đưa
ra quyết định là lên tiếp tục sản xuất hay thu hẹp, hay mở rộng những mặt hàng, dịch vụ của
mình cũng như cơ cấu hoạt động của Doanh nghiệp.
Với những người có quyền lợi trực tiếp về tài chính với Doanh nghiệp hạch toán kế
toán cung cấp các thông tin về kết quả thu được, khả năng thanh toán trong quá khứ cũng như
khả năng tạo lợi nhuận trong tương lại của Doanh nghiệp.
Với các cơ quan Nhà nước có thể đưa ra những quyết định về thu nộp thuế và nghĩa
vụ khác của các Doanh nghiệp.
3- Nhiệm vụ và yêu cầu của Hạch toán kế toán:
3.1- Nhiệm vụ của kế toán:
Nhiệm vụ kế toán hạch toán trong doanh nghiệp có chức năng phản ánh kiểm tra các
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp gồm có các nhiệm vụ sau:
a- Ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật
tư, tiền vốn, trong các quá trình xuất sản và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử
dụng tài chính của doanh nghiệp.
b- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoach thu chi tài
chính, tình hình nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra và bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của
doanh nghiệp, phát hiện, ngăn ngừa các hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ, thể lệ, vi
phạm chính sách tài chính.
c- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động kinh tế, tài chính nhằm cung cấp số liệu cho việc lập, theo dõi thực hiện kế hoạch
đề ra của Doanh nghiệp.
3.2- Yêu cầu của kế toán:
a- Kế toán phải chính xác: Là yêu cầu cơ bản của công tác kết toán, mỗi số liệu của
kế toán cung cấp đều gắn liền với quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của nhiều người,
nhiều tổ chức nên bên cạnh ý nghĩa phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý, sự chính xác còn
có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản của đơn vị.
b- Kế toán phải kịp thời: Thông tin kế toán có kịp thời thì mới phục vụ thiết thực cho
công tác điều hành quản lý, từ những thông tin kịp thời, người quản lý sẽ có những quyết
định sớm, đúng đắn về phương hướng kinh doanh cho Doanh nghiệp.
c- Kế toán phải đầy đủ: Có phản ánh được đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính thì kế
toán mới có thể cung cấp những thông tin tổng hợp và chính xác về tình hình kinh doanh của
Doanh nghiệp.
§å ¸n m«n häc: Nguyªn lý KÕ to¸n
d- Kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu:Vì được rất nhiều đối tượng
sử dụng và có tính chất thông tin nên các chỉ tiêu do kế toán cung cấp cần được trình bày rõ
ràng, dễ hiểu, phù hợp với kế hoạch đặt ra để người đọc tiện đối chiếu, so sánh.
b/ Đối với TSCĐ vô hình: Được tính bằng chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải chi
ra như chi phí thành lập doanh nghiệp, về nghiên cứu phát triển...
c/ Đối với TSCĐ đi thuê tài chính:
Tổng số tiền nợ ghi trên hợp Tổng lãi thuê phải
Nguyên giá = -
đồng thuê trả.
Bao gồm các phương pháp tính giá vật tư xuất kho như sau:
Phương pháp đơn giá tồn đầu kỳ:
Giá trị của vật tư Số lượng vật tư hàng hóa xuất Đơn giá vật tư, hàng
= x
hàng hóa xuất kho kho hóa tồn kho đầu kỳ
Giá trị của vật tư Số lượng vật tư hàng hóa xuất Đơn giá vật tư, hàng
= x
hàng hóa xuất kho kho hóa tồn kho đầu kỳ
§å ¸n m«n häc: Nguyªn lý KÕ to¸n
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ Trị giá TT hàng nhập
+
Đơn giá bình quân
=
cả kỳ dự trữ Lượng tồn đầu kỳ Lượng nhập trong kỳ
+
- Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kho, giá đơn vị bình quân được tính căn cứ vào giá,
lượng hàng tồn kho và lượng hàng nhập kho.
- Phương pháp hệ số giá ( Giá hạch toán):
§å ¸n m«n häc: Nguyªn lý KÕ to¸n
Theo phương pháp này thì doanh nghiệp sẽ sử dụng 1 giá nhất định để sử dụng làm giá xuất
kho của vật tư. Đây là giá được xác định cho cả kỳ hạch toán đến cuối kỳ trên cơ sở tập hợp
giá trị của các lần nhập kho trong kỳ, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế. Kho đó giá
thực tế của vật liệu xuất kho được tính:
Giá thực tế xuất kho = Giá hạch toán x Hệ số giá
Hệ số giá được tính bằng: Nhưng phải tính riêng cho từng loại vật liệu.
Trị giá thực tế của hàng tồn kho Trị giá TT hàng nhập
+
Hệ số giá vật
=
liệu Trị giá hạch toán của hàng tồn Trị giá HT của hàng nhập
+
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương: Với
phương pháp này thì ngoài chi phí NVL trực tiếp mà sản phẩm dở dang phải chịu thì chúng
còn phải chịu thêm các chi phí nhân công trực tiếp và chi phí chung theo tỷ lệ hoàn thành của
sản phẩm dở dang.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
+ Xác đinh giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
d- Tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành theo công thức chung:
Giá thành Sp hoàn CP sản xuất dở Tổng chi phí sản Chi phí SX dở
= + -
thành dang đầu kỳ xuất trong kỳ dang cuối kỳ
+ Tài khoản phản ánh nguồn hình thành nguồn vốn: Loại 3 và loại 4
Đây là những tài khoản phản ánh giá trị nguồn hình thành các tài sản trong doanh
nghiệp và sự biến động của nó.
Phát sinh làm giảm nguồn vốn Phát sinh làm tăng nguồn vốn
§å ¸n m«n häc: Nguyªn lý KÕ to¸n
+ Tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập: Loại 5 và loại 7, TK này phản ánh doanh
thu và thu nhập phát sinh trong kỳ và kết chuyển số phát sinh sang tài khoản liên quan.
TK này không có số dư
TK này không có số dư
+ Tài khoản phản ánh xác định kết quả kinh doanh: Loại 9, TK này được dùng để so sánh
các khoản thu vào và các khoản chi ra trong 1 thời kỳ nhằm xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
TK này không có số dư
+ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản này, giảm tài sản khác một lượng tiền
như nhau.
+ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng nguồn vốn này, giảm nguồn vốn khác cùng
một lượng tiền.
+ Một nghiệp vụ phát sinh làm tăng tài sản tăng nguồn vốn.
+ Một nghiệp vụ phát sinh làm giảm tài sản giảm nguồn vốn.
Trong các trường hợp trên tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp luôn cân bằng.
2/ Định khoản kế toán:
Để ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản, người ta cần xác
định tài khoản nào ghi nợ, tài khoản nào ghi có.
3/ Tác dụng của ghi sổ kép:
+ Ghi sổ kép luôn đảm bảo tính cân đối trong kế toán.
+ Thông qua quan hệ đối ứng, ghi sổ kép cho thấy sự vận động của từng đối tượng kế
toán.
3.1- Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết:
3.1.1- Kế toán tổng hợp:
- Khái niệm: Là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính được kế
toán thu nhận sử lý và cung cấp dạng tổng quát.
- Đặc điểm: Khi biểu diễn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phải ghi chép lên
tài khoản theo đối ứng nợ, có và viết vào các tài khoản tổng hợp.
3.1.2- Kế toán chi tiết:
- Khái niệm : Kế toán chi tiết là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế tài
chính được kế toán thu nhận và xử lý ở dạng chi tiết.
3.1.3- Kiểm tra việc ghi trên tài khoản kế toán:
- Kiểm tra việc ghi trên tài khoản tổng hợp.
+ Bảng cân đối số phát sinh ( bảng cân đối tài khoản ): Là một dạng bảng kê đối
chiếu toàn bộ số dư đầu kỳ,số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản
được sử dụng trong kỳ.
+ Kết cấu bảng.
- Kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép và phản ánh của nghiệp vụ kinh tế vào các
tài khoản chi tiết.
§å ¸n m«n häc: Nguyªn lý KÕ to¸n
+ Khái niệm: Bảng chi tiết số phát sinh là bảng kê đối chiếu toàn bộ số dư đầu kỳ
phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ các số liệu ứng trên các tài khoản tổng hợp tương ứng.
5.4- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán:
5.4.1/ Khái quát về phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán:
* Thông qua hệ thống các báo cáo kế toán.
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền .
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
5.4.2/ Bảng cân đối kế toán:
* Khái niệm : Bảng cân đối kế toán ( hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản ) là một báo
cáo kế toán phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản cũng như nguồn hình thành của đơn
vị tại thời điểm lập báo cáo ( thường cuối tháng, quý, năm ).
* Nội dung và kết cấu của bảng cân đối theo kết cấu một bên:
§å ¸n m«n häc: Nguyªn lý KÕ to¸n
Bảng tổng
NHẬT KÝ SỔ CÁI
hợp chi
tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
§å ¸n m«n häc: Nguyªn lý KÕ to¸n
Ghi chú:
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
- Hàng ngày, khí nhận được chứng từ gốc phát sinh, nhân viên giữ sổ nhật ký sổ cái
phải kiểm tra nội dung, hình thức của các chứng từ gốc, sau đó sử dụng những chứng từ gốc
đủ điều kiện để ghi vào nhật ký sổ cái, ghi trên cả hai phần của sổ và ghi cùng trên một dòng
kẻ.
- Cuối tháng kế toán khóa sổ cộng tổng số phát sinh nơ, phát sinh có, số dư cuối kỳ
của các tài khoản ở trên sổ.
- Sau khi đối chiếu số liệu căn cứ vào nhật ký sổ cái và các bảng chi tiết số phát sinh
để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
d-Ưu nhược điểm:
* Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ đối chiếu,kiểm tra, không cần phải
lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
* Nhược điểm: Khó phân công kế toán, không thuận tiện cho những đơn vị có quy mô
vừa và lớn sử dụng tài khoản.
e-Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với các đơn vị có quy mô nhỏ, số lượng tài khoản ít.
6.2- Hình thức kế toán nhật ký chung:
a- Đặc điểm: Công tác kế toán được tổ chức theo hình thức nhật ký chung có đặc
điểm là sử dụng sổ nhật ký để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời
gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó lấy số liệu từ sổ nhật ký chung để ghi vào sổ
cái.
b-Các loại sổ sách:
- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản.
- Các sổ chi tiết
§å ¸n m«n häc: Nguyªn lý KÕ to¸n
c-Trình tự và phương pháp ghi sổ:
Có thể tóm tắt trình tự ghi chép theo hình thức nhật ký theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ, thẻ
kế toán
Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI
chứng từ SỔ
Bảng
Sổ cái tổng hợp
Bảng cân
đối số
BÁO BIỂU KẾ TOÁN
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán tiến hành phân loại,
tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ.
- Sau khi lập chứng từ ghi sổ, chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt và chuyển cho bộ
phận kế toán tổng hợp để kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó ghi vào sổ cái.
- Cuối tháng khóa sổ và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng phát sinh nợ, có trên các tài khoản tổng hợp.
- Sau khi kiểm tra, đối chiếu số liệu thì bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để
lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán.
Chứng từ gốc
và các bảng
NHẬT KÝ Sổ, th ẻ
Bảng kê
CHỨNG TỪ kế toán
Bảng tổng
Sổ cái
hợp ch i
tiết
§å ¸n m«n häc: Nguyªn lý KÕ to¸n
Ghi chú:
*Nhận xét: Xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng là một đơn vị hạch toán phụ thuộc
Công ty TNHH 1 thành viên than Uông Bí (Công ty TNHH 1 thành viên than Uông Bí được
gọi là Công ty than Uông Bí ) Bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng được tổ
chức theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này mọi nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình kinh doanh đều được phản ánh ghi chép và
xử lý tại phòng tài chính kế toán. Để phù hợp với đặc điểm cũng như quy mô sản xuất
kinh doanh. Xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng đã áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký -
Chứng từ, phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khầu trừ, tính giá vật tư xuất
kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
§å ¸n m«n häc: Nguyªn lý KÕ to¸n
PHẦN II
VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÍ
NGHIỆP SÀNG TUYỂN VÀ CẢNG
§å ¸n m«n häc: Nguyªn lý KÕ to¸n
KẾT LUẬN
Đồ án môn học Nguyên lý kế toán hoàn thành, đã nêu được một cách khái quát, những
kiến thức cơ bản của môn học, các phương pháp kế toán cũng như hình thức nhật ký chứng
từ. Đồ án giúp cho sinh viên một lần nữa hệ thống lại được những kiến thức mà sinh viên đã
học, giúp cho mỗi sinh viên bước đàu nắm bắt được một chu trình của công tác kế toán trong
thực tế.
Đồ án cũng đã tạo điều kiện cho sinh viên làm quen với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong doanh nghiệp, nhằm giúp cho sinh viên tiếp cận với thực tế. Đồ án môn học cũng giúp
cho mỗi sinh viên chuyên ngành có cơ hội thực hành quá trình hạch toán theo các mô hình và
nghiệp vụ cụ thể từ xử lý chứng từ đến lên các báo cáo kế toán.
Do điều kiện của bản thân và thời gian hoàn thiện đồ án Nguyên lý kế toán tại Xí
nghiệp Sàng tuyển và Cảng ngắn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được
sự góp ý của các Thầy cô để em nắm bắt thêm những kiến thức được sâu rộng hơn, hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.