You are on page 1of 72

SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Mục lục
Mở đầu ................................................................................................. 2

Chương 1. Tổng quan về các phương pháp ổn định điện


áp máy phát điện đồng bộ....................................................... 3
1. Giới thiệu chung về máy phát điện đồng bộ................................ 4
2. Các đặc tính của Máy phát điện Đồng bộ. .................................. 8
3. Thiết bị tự động điều chỉnh. ....................................................... 14
4. Hệ thống tự động điều khiển kích từ ......................................... 20

Chương 2: Sơ đồ tự động điều chỉnh điện áp máy phát


điện........................................................................................... 24
1. Hệ thống kích từ ........................................................................ 24
2. Lựa chọn phương án................................................................. 31
3. Sơ đồ điều khiển cho hệ thống kích từ dùng máy phát
điện xoay chiều theo phương án lựa chọn................................ 31

Chương 3 - Thiết kế và tính toán mạch động lực ......................... 32


1. Chỉnh lưu có điều khiển ba pha................................................. 32
2. Lựa chọn sơ đồ chỉnh lưu ......................................................... 39
3. Tính chọn Tiristor....................................................................... 40
4. Tính biến áp động lực................................................................ 41
5. Tính chọn các thiết bị bảo vệ mạch động lực ........................... 50

Chương 4 - Tính toán các thông số của mạch điều khiển ........... 51
1. Nguyên tắc điều khiển Thyristor. ............................................... 51
2. Chọn các khâu trong mạch điều khiển. ..................................... 53
3. Tính biến áp xung ...................................................................... 60
4. Tính tầng khuếch đại cuối cùng................................................. 62
5. Chọn tụ C2 và R6 ........................................................................ 63
6. Tính chọn tầng so sánh ............................................................. 64
7. Tính chọn khâu đồng pha.......................................................... 64
8. Tạo nguồn nuôi.......................................................................... 66
9. Tính chọn Diod cho bộ chỉnh lưu nguồn nuôi ........................... 67
10. Tính khâu phản hồi điện áp ....................................................... 67

Kết luận .............................................................................................. 70

Tài liệu tham khảo............................................................................. 72

SV: TBĐ Trg. 1


SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Mở đầu

Ở bất kỳ Quốc gia nào, năng lượng Điện lực luôn luôn được coi là
ngành công nghiệp mang tính chất xương sống cho sự phát triển của
nền kinh tế. Nó đã và sẽ luôn hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển của tất cả
các ngành khác. Việc sản xuất và sử dụng điện năng một cách hiệu
quả nhưng phải phù hợp chi phí luôn được coi trọng đặc biệt. Ý
nghĩa quan trọng mà cũng chính là mục tiêu cao cả nhất của chiến
lược phát triển ngành công nghiệp then chốt này là nhằm nâng cao
đời sống của mỗi người dân và kết quả của nó sẽ là một Xã hội Văn
minh, Tiến bộ và Thịnh vượng.

Máy phát điện đồng bộ nói chung đóng một vai trò trọng yếu trong
hệ thống điện, nơi mà tính ổn định luôn được đòi hỏi rất cao. Trong
hệ thống điện, sự ổn định của mỗi một máy phát điện ở các khía cạnh
kỹ thuật đều có tính chất quan trọng nhất định tới sự vận hành an
toàn và bền vững của toàn hệ thống và ở các máy phát điện đó thì sự
đóng góp của bộ ổn định điện áp máy phát, cùng với các thiết bị ổn
định khác là không thể thiếu.

Bộ Điều khiển ổn định điện áp máy phát bằng điều khiển dòng/áp
kích từ đi (Điều khiển kích từ - ĐKT) vào máy phát đã có một lịch sử
phát triển sâu rộng. Kể từ ngày đầu việc điều khiển này được tự động
hoá, thiết bị chỉ đóng vai trò như một thiết bị cảnh báo cho người vận
hành để tác động điều chỉnh trực tiếp vào máy phát. Vào những năm
1920, khi con người nhận thấy vai trò quan trọng của việc ổn định
quá trình quá độ của hệ thống thông qua các bộ điều khiển đáp ứng
nhanh, các thiết kế các hệ thống kích từ và điều khiển điện áp đã tiến
hóa và cải tiến công nghệ không ngừng: từ kích từ có vành trượt đến
không vành trượt, từ thao tác bằng tay đến tự động hoá hoàn toàn
thông qua vai trò không thể thiếu của các thiết bị điện tử công suất.

SV: TBĐ Trg. 2


SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Tuy công suất máy phát được giao thiết kế (125kW) là rất nhỏ và
không thực sự đóng vai trò ổn định trong hệ thống điện lớn, nhưng
em cho rằng việc thiết kế một thiết bị nhỏ và quan trọng như vậy
cũng là nền tảng cơ bản cho mọi thiết kế các bộ ổn áp máy phát khác
dù lớn. Nội dung Đồ án thiết kế của em bao gồm 4 chương, trong đó:

Chương 1 đưa ra giới thiệu tổng quan về các phương pháp ổn


định điện áp máy phát điện đồng bộ
Chương 2 đề cập cụ thể vào các phương pháp ổn định điện áp
với các sơ đồ tự động điều chỉnh điện áp máy phát điện, và lựa
chọn ra phương án của đồ án thiết kế.
Chương 3 là các thiết kế và tính toán cụ thể cho mạch động
lực của sơ đồ đã chọn và
Chương 4 bao chùm phần tính toán cho các thông số của
mạch điều khiển và tổng hợp sơ đồ

Với sự hướng dẫn và giũp đỡ nhiệt tình của Giáo viên hướng dẫn –
Thầy Trần Văn Thịnh, em ước mong rằng đồ án tốt nghiệp này sẽ
đưa đến một kết quả tốt nghiệp tốt đẹp, nhưng trên hết nó sẽ tạo và
xây dựng cho em một nền tảng kiến thức cơ bản, vững chắc trong
cuộc sống lao động kỹ thuật của một kỹ sư sau này.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy giáo Trần Văn Thịnh
về những kiến thức, hướng dẫn, chỉ bảo mà Thầy đã dành cho em
trong thời gian học và đặc biệt trong việc hoàn thành đồ án này. Em
cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy Cô giáo khác của Bộ môn
Thiết bị Điện - Điện tử nói riêng và các Thầy Cô Khoa Điện và
Trường ĐH Bách khoa HN nói chung đã 5 năm vất vả nhiệt tình dạy
bảo và đã cho em những công cụ bằng các kiến thức để xây dựng
tương lai.

Chương 1. Tổng quan về các phương pháp ổn


định điện áp máy phát điện đồng bộ.

SV: TBĐ Trg. 3


SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

1. Giới thiệu chung về máy phát điện đồng bộ

Máy phát điện đồng bộ (MFĐ) thường được kéo bởi tuốc-bin hơi
hoặc tuốc-bin nước, vì vậy chúng được gọi chung là máy phát tuốc-
bin hơi hoặc máy phát tuốc-bin nước. Đối với tuốc-bin hơi, do đặc
trưng là tốc độ cao cỡ vài nghìn vòng phút nên máy phát thường có
kết cấu rô-to cực ẩn, với đường kính nhỏ để giảm thiểu lực ly tâm và
ngược lại, đối với tuốc-bin nước, tốc độ thấp nên thường có rô-to cực
lồi, đường kính có thể lên tới 15m tuỳ thuộc công suất của máy.

MFĐ ba pha (MFĐ3) thường gặp cơ bản là máy phát điện mà dòng
điện một chiều được đưa vào quận dây kích từ không thông qua vành
đổi chiều. Cực từ của MFĐ3 được kích thích bằng dòng điện một
chiều được đặt ở phần quay, còn dây quấn phần ứng với 3 điểm đối
xứng trên nó được nối ra ngoài tải thì được đặt ở phần tĩnh. Cũng có
thể đặt cực từ ở phần tĩnh và dây quấn phần ứng ở phần quay giống
trong máy điện 1 chiều như ở máy điện đồng bộ công suất nhỏ, vì sự
trao đổi vị trí đó không làm thay đổi nguyên lý làm việc cơ bản của
máy. Nguyên lý làm việc cơ bản như sau:
Stator của máy phát điện đồng bộ có dây quấn 3 pha được đặt cách
nhau một góc 120o trong không gian, được gọi là phần ứng, cảm ứng
ra các điện áp cung cấp ra tải (Hình 1.1). Còn rotor của máy phát, với
cấu tạo dây quấn cực từ (cực lồi đối với máy phát có tuốc bin tốc độ
thấp như các máy phát tuốc bin nước, và cực ẩn đối với tuốc bin có
tốc độ cao như máy phát Diesel, tuốc bin hơi và khí) làm nhiệm vụ
cung cấp từ trường.

SV: TBĐ Trg. 4

S
B
SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Hình 1.1 - Cấu tạo của Stator.

Khi rotor quay với tốc độ n thì từ trường cực từ sẽ quét và cảm ứng
lên các dây quấn phần ứng các sức điện động (s.đ.đ.) xoay chiều lần
lượt lệch pha nhau 120o theo chu kỳ thời gian, với tần số:
p.n
f
60
Với p là số đôi cực của máy
Khi MFĐ3 làm việc khép mạch với tải, dòng điện 3 pha chảy trong 3
dây quấn lệch nhau góc 2ð/3 về thời gian sẽ tạo ra từ trường quay với
tốc độ:
60 f
n1 
p
So sánh (1.1) và (1.2) ta có n=n1, hay có nghĩa là tốc độ quay của
rotor bằng tốc độ của từ trường quay. Vì vậy ta có máy phát đồng bộ.
Kết cấu MFĐ3

SV: TBĐ Trg. 5


SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Máy cực ẩn

Rotor được làm bằng thép hợp kim chất lượng cao được rèn thành
khối hình trụ, trên đó người ta gia công phay tạo rãnh để đặt dây
quấn kích từ. Phần không phay rãnh (như hình ??) hình thành mặt
cực từ.

Các MFĐ3 cực ẩn thường được chế tạo với số cực 2p=2, như vậy tốc
độ quay của Rotor là 3000 vòng/phút. Để hạn chế lực ly tâm trong
phạm vi an toàn đối với thép hợp kim chế tạo thành lõi thép Rotor,
đường kính D của Rotor không quá 1,1 – 1,5 m. Tăng công suất của
máy bằng cách tăng chiều dài l của Rotor. Chiều dài tối đa của Rotor
vào khoảng 6,5 m.

Dây dẫn kích từ đặt trong rãnh Rotor được chế tạo từ dây đồng trần,
tiết diện chữ nhật quẩn theo chiều mỏng thành các bối dây. Các vòng
dây của bối dây này được cách điện với nhau bằng một lớp mica
mỏng. Dây quấn kích từ nằm trong rãnh được cố định và ép chặt
bằng các thanh nêm phi từ tính đưa vào miệng rãnh. Phần đầu nối ở
ngoài rãnh được đai chặt bằng các ống trụ thép phi từ tính nhằm bảo
vệ chống lại lực điện động do dòng điện gây ra. Hai đầu của dây
quấn kích từ đi luồn trong trục và nối với hai vành trượt đặt ở đầu
trục thông qua hai chổi điện, nối với dòng kích từ 1 chiều.

Dòng điện kích từ 1 chiều thường được cung cấp bởi một máy phát
điện 1 chiều, hoặc xoay chiều được chỉnh lưu (có hoặc không có
vành trượt), nối chung trục với MFĐ.

Stator của MFĐ3 cực ẩn bao gồm lõi thép, trong có đặt dây quấn 3
pha, ngoài là thân và vỏ máy. Lõi thép Stator được ghép và ép bằng
các tấm tôn Silic có phủ cách điện. Các đường thông gió làm mát cho
máy được chế tạo cố định trong thân máy để đảm bảo độ bền cách
điện của dây quấn và máy.

SV: TBĐ Trg. 6


SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Máy Cực lồi.

Máy cực lồi được chế tạo cho các MFĐ có tốc độ quay thấp, nên
khác với máy cực ẩn, đường kính D của Rotor có thể lớn tới 15 m
trong khi chiều dài l lại nhỏ với tỷ lệ l/D = 0,15 – 0,2

Hình 1.2 Cực từ của máy đồng bộ cực lồi

Rotor của MFĐ cực lồi công suất nhỏ và trung bình có lõi thép được
chế tạo bằng thép đúc và gia công thành khối hình trụ trên mặt có đặt
cực từ. ở các máy lớn, lõi thép đó được chế tạo từ các tấm thép dày,
từ 1-6mm, được dập hoặc đúc định hình sẵn để ghép thành các khối
lăng trụ và lõi thép này thường không trực tiếp lồng vào trục của máy
mà được đặt trên giá đỡ của Rotor, giá này được lồng vào trục máy.
Cực từ đặt trên lõi thép Rotor được ghép bằng những lá thép dày 1-
1,5 mm (vẽ hình và đánh số) chế tạo có đuôi hình T hoặc bằng các
bu-lông xuyên qua mặt cực và vít chặt vào lõi thép Rotor.

Dây quấn kích từ được chế tạo từ dây đồng trần tiết diện chữ nhật
quấn theo chiều mỏng thành từng cuộn dây. Cách điện giữa các vòng
dây là các lớp mica hoặc amiang. Sau khi gia công, các cuộn dây
được lồng vào các thân cực.

Dây quấn cản của MFĐ được đặt ở trên các đầu cực có cấu tạo như
dây quấn kiểu lồng sóc của máy điện không đồng bộ; nghĩa là làm

SV: TBĐ Trg. 7


SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

bằng các thanh đồng đặt vào rãnh các đầu cực và hai đầu nối với hai
vành ngắn mạch.

Stator của MFĐ cực lồi có cấu tạo như ở MFĐ cực ẩn.

Để đảm bảo vận hành ổn định, ngoài các yêu cầu chặt chẽ đỗi với kết
cấu về điện, các kết cấu về cơ học và hệ thống làm mát cũng được
thiết kế chế tạo phù hợp và tương thích với từng loại MFĐ, đáp ứng
được môi trường và chế độ làm việc. MFĐ, làm mát bằng gió – công
suất nhỏ, có các khoang thông gió làm mát được thiết kế chế tạo nằm
giữa vỏ máy và lõi thép Stator. Đầu trục của máy được gắn một cánh
quạt gió để khi quay không khí được thổi qua các khoang thông gió
này. Vỏ máy ngoài ra cũng được chế tạo với các sống gân hoặc cánh
toả nhiệt nhằm làm tăng diện tích bề mặt trao đổi nhiệt cho máy. Phổ
biến nhất là các MFĐ được làm mát bằng nước hoặc bằng khí và
được áp dụng cho các máy có công suất lớn cỡ từ vài chục kW trở
lên.

2. Các đặc tính của Máy phát điện Đồng bộ.

1. Đặc tính không tải E = U0 = f(it) khi I= 0 và f= fdm


2. Đặc tính ngắn mạch U = f(it) khi U = 0 ; f = fdm
3. Đặc tính ngoàiU = f(I) khi it = const ; cos =const ; f = fdm
4. Đặc tính điều chỉnh it = f(I) khi U = const ; cos = const ; f =
fdm
5. Đặc tính tải U= f(it) khi I = const ; cos = const ; f= fdm

2.1. Đặc tính không tải

E = U 0 = f(it) khi I= 0 và f= fđm

SV: TBĐ Trg. 8


SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Đặc tính không tải là quan hệ giữa sức điện động E cảm ứng ra
quận dây stator với dòng điện kích từ khi dòng điện tải bằng
không trong hệ đơn vị tương đối với:
E i
E* = i t*  t
E dm i tdmo

E*

It*

Hình 1.3 - Đặc tính không tải

2.2. Đặc tính ngắn mạch và tỉ số ngắn mạch

In = f(it) khi U= 0 ; f= fđm

Đặc tính ngắn mạch là quan hệ giữa dòng điện tải khi ngắn
mạch (khi dây quấn phần ứng được nối tắt ngay đầu máy) với
dòng điện kích từ khi điện áp bằng không và tần số bằng định
mức. Nếu bỏ qua điện trở của dây quấn phần ứng ( rư = 0) thì
mạch điện dây quấn phần lúc ngắn mạch là thuần cảm (  = 90
0
) như vậy
Iq = cos = 0
Id = Isin = I
 E = jIxd
Vậy ta có đồ thị véc tơ.

SV: TBĐ Trg. 9


SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

jx ­dI
jIx d

jx ­ I
I

Hình 1.4 - Đồ thị véc tơ


Lúc ngắn mạch phản ứng phần ứng là khử từ, mạch từ của
máy không bão hoà vì từ thông khe hở không khí  cần thiết
để sinh ra. E = E – Ixud = Ixư Rất nhỏ. Như vậy
quan hệ I = f(It) là đường thẳng
I

I = f(It)

It

Hình 1.5 - Đặc tính ngắn mạch

Tỷ số ngắn mạch: Tỷ số ngắn mạch K là tỷ số dòng điện ngắn


mạch Ino ứng với dòng điện kích thích sinh ra suất điện động E
= Udm khi không tải với dòng điện định mức.
I U
K  no (Trong đó: I no  dm )
I dm xd
x d trị số bão hoà của điện kháng đồng bộ dọc trục ứng với
E = U dm
U 1
 K  dm 
x d I dm x d*

x d* thường lớn hơn 1 vậy K < 1  Ino < Iđm

SV: TBĐ Trg. 10


SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

U.I

U = f(it)
Udm

I = f(it)

Idm
Ino

ito itn it
Hình 1.6
Tỷ số ngắn mạch:
I i
K  no  to
I dm i tn
ito dòng điện kích thích khi không tải lúc Uo = Udm
itn dòng điện kích thích khi ngắn mạch lúc I = Idm

Tỷ số ngắn mạch K là một hằng số quan trọng trong máy điện


đồng bộ. Máy với K lớn có ưu điểm cho độ thay đổi điện áp
U nhỏ khiến cho máy là việc ổn định khi tải thay đổi

2.3. Đặc tính ngòai và độ thay đổi điện áp U dm của máy


phát đồng bộ

U = f(I) khi it = const ; cos =const ; f = fdm

Đặc tính ngoài là quan hệ điện áp đầu ra của máy phát khi
dòng điện tải thay đổi với dòng điện kích từ, hệ số công suất
và tần số là không đổi. Dòng điện it - ứng với U dm ; Idm ; cos
=const ; f = fdm - được gọi là dòng điện từ hoá định mức

SV: TBĐ Trg. 11


SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

cos (®iÖn dung)


Udm
Udm cos

cos(®iÖn c¶m)

0 Idm I
Hình 1.7 - Đặc tính ngoài

Từ hình vẽ ta thấy dạng đặc tính ngoài phụ thuộc vào tính chất
tải. Nếu tải có tính cảm khi I tăng phản ứng khử từ của phần
ứng tăng, điện áp giảm và đường biểu diễn đi xuống. Ngược
lại nếu tải có tính dung khi I tăng , phản ứng phần ứng là trợ
từ, điện áp tăng và đường biểu diễn đi lên.

Độ thay đổi điện áp định mức U dm cuả máy phát điện đồng
bộ là sự thay đổi điện áp khi tải thay đổi từ định mức với cos
= cosdm đến không tải trong điều kiện không thay đổi dòng
điện kích thích
E  U dm
U dm = 100
U dm

2.4. Đặc tính điều chỉnh

it = f(I) khi U = const ; cos = const ; f = fdm .

Đặc tính điều chỉnh là quan hệ của dòng kích từ với dòng điện
tải để luôn giữ cho điện áp không thay đổi. Nó cho biết hướng
điều chỉnh dòng điện it của máy phát đồng bộ để giữ cho điện
áp ra U ở đầu máy phát không đổi

SV: TBĐ Trg. 12


SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

It cos (®iÖn c¶m)

It cos

cos(®iÖn dung)

0 Idm I
Hình 1.8 - Đặc tính điều chỉnh

Ta thấy với tải cảm khi I tăng, tác dụng của phản ứng phần
ứng tăng làm cho U bị giảm. Để giữ cho U không đổi phải
tăng dòng điện từ hoá it. Ngược lại ở tải dung khi I tăng, muốn
giữ U không đổi phải giảm it thông thường cosdm = 0,8 (
thuần cảm) nên từ thông tải (U = Udm ; I = 0) đến
tải đinh mức (U = U dm ; I = Idm) phải tăng dòng điện từ hoá

2.5. Đặc tính tải

U= f(it) khi I = const ; cos = const ; f= fđm

Đặc tính tải là quan hệ giữa điện áp đầu ra của MFĐ với dòng
kích từ khi tải là không đổi. Với các trị số khác nhau của I và
cos sẽ có các đặc tính tải khác nhau, trong đó có ý nghĩa nhất
là đặc tính tải thuần cảm ứng cos = 0 ( = 900) và I = Iđm

Đặc tính tải thuần cảm có thể suy ra được từ đặc tính không tải
và tam giác điện kháng

Từ đặc tính ngắn mạch (đường 2) để có trị số In = Idm dòng


điện kích thích itn hoặc sức từ động Ftn cần thiết bằng Ftn=itn =
SV: TBĐ Trg. 13
SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

OC . Khi máy làm việc ở chế độ ngắn mạch sức từ động của
cực từ Ftn = OC gồm hai phần. Một phần để khắc phục phản
ứng khử từ của phần ứng BC = kưdFưd sinh ra Eưd phần còn lại
OB = OC – BC sẽ sinh ra suất điện động tản từ Fư = Idmxư =
AB ( A nằm trên đoạn thẳng của đặc tính không tải đường 1 vì
lúc đó mạch từ không bão hoà).

Tam giác ABC được hình thành như trên được gọi là tam giác
điện kháng các cạnh BC và AB của tam giác tỷ lệ với dòng tải
định mức Idm

Đem tịnh tiến tam giác điện kháng ABC sao cho điểm A tựa
trên đặc tính không tải thì đỉnh C sẽ vẽ thành đặc tính thuần
cảm (đường 3)

U.I

I=0
M
A' I = Idm
E
3
O' B' C' 2
1

Idm
x­Idm
k­dF­d
O C Q P it
Hình 1.9 - Đặc tính tải

3. Thiết bị tự động điều chỉnh.

Đối với máy phát điện khi tải thay đổi thì không những làm điện
áp ra của máy phát thay đổi mà nó còn làm thay đổi cả tốc độ của
SV: TBĐ Trg. 14
SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

động cơ sơ cấp của máy phát dẫn tới thay đổi cả tần số của máy
phát. Như vậy trong qúa trình điều khiển máy phát bên cạnh việc
ổn định điện áp ra của máy phát ta còn phải ổn định cả tần số máy
phát khi tải thay đổi. Thực chất của điều này là ta phải ổn định tốc
độ quay của động cơ khi tải thay đổi.

Đối với mỗi loại động cơ/tuốc-bin sơ cấp thì có các bộ điều tốc
khác nhau. Tuy nhiên, Đồ án Tốt nghiệp của em chỉ mong muốn
đề cập đến loại điều tốc của động cơ sơ cấp Diesel, nhằm tương
thích với công suất của yêu cầu của Đồ án

Động cơ Diezel dùng để kéo máy phát điện trong khi hoạt động
luôn thường xuyên phải thay đổi chế độ làm việc một cách đột
ngột, nghĩa là các chế độ làm việc ổn định của động cơ luôn bị
phá vỡ. Khi phụ tải thay đổi thì tốc độ của động cơ cũng thay đổi.
Khối lượng bánh đà có thể bù trừ phần nào mức độ chênh lệch
giữa công suất động cơ và công suất cần thiết của máy công tác,
nhưng nó chỉ mang tính chất tạm thời hơn nữa nếu kích thước
bánh đà càng nhỏ thì tác dụng bù trừ ấy càng ít

Muốn giữ cho số vòng quay của động cơ nằm trong một giới hạn
cần thiết phải luôn thay đổi lượng nhiên liệu cấp cho động cơ để
loại trừ tình trạng mất cân bằng năng lượng giữa động cơ và máy
công tác. Nhưng trên thực tế trong điều kiện phụ tải luôn thay đổi
đột ngột không thể dùng tay để điều chỉnh lượng nhiên liệu, vì
vậy các loại đông cơ Diezel dùng để chạy máy phát điện luôn cần
có một cơ cấu đặc biệt điều chỉnh tự động lượng nhiên liệu cấp
cho động cơ trong mỗi chu trình công tác để đảm bảo công suất
động cơ luôn cân bằng với công suất của máy công tác qua đó giữ
cho số vòng quay của động cơ không thay đổi

Hiện nay có rất nhiều loại điều tốc trên mỗi động cơ sở dụng bộ
điều tốc nào là tuỳ thuộc vào loại động cơ, đặc điểm của máy
công tác và toàn bộ thiết bị
SV: TBĐ Trg. 15
SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Đối với động cơ Diezel dùng để chạy máy phát luôn phải hoạt
động trong điều kiện giữ tốc độ quay không đổi khi tải thường
xuyên thay đổi một cách đột ngột, nên động cơ rất dễ vượt quá số
vòng quay cho phép giới hạn của động cơ một mặt có thể gây ra
ứng suất cơ giới hạn vượt quá giá trị cho phép, mặt khác còn phá
hoại nghiêm trọng các quá trình làm việc của động cơ. Vì những
lý do trên mà đối với động cơ Diezel dùng để chạy máy phát điện
bắt buộc phải lắp bộ điều tốc

Động cơ Diezel thường rất nhạy cảm với các chế độ tốc độ. Nếu
tốc độ động cơ vượt quá số vòng quay thiết kế, thường làm giảm
nhanh chất lượng của các quá trình công tác vì lúc ấy hệ số dư
lượng không khí và chất lượng hình thành khí hỗn hợp đều giảm
nhanh lúc ấy một mặt thời gian cháy bị rút ngắn mặt khác chất
lượng của quá trình cháy cũng giảm. Nhiên liệu không cháy hết
và quá trình cháy còn phải kéo dài thêm trên đường giãn nở, làm
động cơ rất nóng (đặc biệt là cơ cấu thải và nhóm pittông). Tốn
nhiều nhiên liệu, có thêm muội than trong khí thải của đông cơ
dẫn đến động cơ chóng hỏng

Phân loại các loại điều tốc:

Nguyên tắc làm việc của phần tử cảm ứng (phần tử gây cảm ứng
trực tiếp với độ biến thiên của tốc độ) gồm các bộ điều tốc: Cơ
giới, thuỷ lực, chân không và điện

Theo công dụng gồm loại một chế độ (trong đó có loại chính xác,
loại giới hạn và loại bảo hiểm) hai chế độ (đảm bảo cho động cơ
làm việc ổn định ở số vòng quay cực tiểu và hạn chế số vòng
quay cực đại) và nhiều chế độ (qua cơ cấu điều khiển, có thể đảm
bảo cho động cơ làm việc ở bất kỳ số vòng quay nào trong phạm
vi số vòng quay công tác của động cơ)

SV: TBĐ Trg. 16


SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Ngoài sự phân loại như trên trong thực tế người ta con phân ra
làm rất nhiều loại tuỳ thuộc vào cơ cấu tác động, ….

Theo nguyên tắc hoạt động của máy phát điện thì để đảm bảo tần
số của dòng điện là không đổi khi tải thay đổi thì tốc độ quay của
roto phải không đổi như vậy động cơ sơ cấp kéo roto phải không
thay đổi. Như vậy đối với động cơ Diezel chạy máy phát điện thì
cơ cấu để đảm bảo tốc độ quay của roto không đổi người ta
thường dùng bộ điều tốc một chế độ

1 Lß xo
1
3
2 Qu¶ v¨ng
3 Khíp tr­ît

Hình 1.10 - Bộ điều tốc một chế độ của máy phát điên Diezel

Lò xo của bộ điều tốc có lực ép ban đầu không đổi do đó quả


văng của bộ điều tốc dưới tác dụng cuả lực ly tâm chỉ có thể vận
động khi chế độ tốc độ của động cơ đạt tới một giá trị nhất định.
Nếu cắt phụ tải bên ngoài động cơ có khuynh hướng làm tăng số
vòng quay, lúc ấy dưới tác dụng của lực ly tâm, các quả văng của
bộ điều tốc sẽ văng ra ngoài làm di động khớp trượt và thanh răng
bơm cao áp. Qua đó làm lượng nhiên liệu cung cấp cho mỗi chu
trình giảm tới một giá trị cần thiết. Nếu tăng tải bên ngoài số vòng
quay của động cơ xẽ giảm một quá trình sẽ sảy ra ngược lại, lúc
ấy tác dụng của lực ly tâm nhỏ đi do tốc độ của động cơ giảm, các
quả văng của bộ điều tốc sẽ văng ít đi làm di động khớp trượt và
thanh răng bơm cao áp. Qua đó làm lượng nhiên liệu cung cấp
SV: TBĐ Trg. 17
SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

cho mỗi chu trình tăng tới một giá trị cần thiết đảm bảo tốc độ
động cơ sẽ được giữ không đổi. Tất cả các chế độ làm việc của
động cơ lúc này sẽ nằm trên đặc tính điều tốc ab là những chế độ
chính qui của động cơ có lắp thêm bộ điều tốc này. Tất nhiên là
động cơ có thể làm việc ở các chế độ ngoài đường đặc tính điều
tốc ab nhưng đó chỉ là các chế độ chuyển tiếp

Như vậy bộ điều tốc giữ cho số vòng quay của động cơ hầu như
không đổi và không phụ thuộc vào tải

z a
1,2,3: ®Æc tÝnh ngoµi
1
ab: ®Æc tÝnh ®iÒu chØnh
2

b n
Hình 1.11 - Đặc tính của bộ điều tốc một chế độ :

zn

nk no n

Bên cạnh các bộ ổn định tốc độ cơ khí như trên thì trên thực tế
hiện nay người ta thường dùng những bộ ổn định tốc độ bằng điện

Một hệ thống ổn định tốc độ của động cơ bằng điện thông thường
gồm có hai phần: phần bảo vệ quá tốc độ động cơ và phần khống
chế điều chỉnh tốc độ động cơ

SV: TBĐ Trg. 18


SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Phần bảo vệ quá tốc độ động cơ:

Khi động cơ mất điều khiển tốc độ động cơ có thể tăng lên rất cao
điều này làm cho các cơ cấu cơ khí không thể chịu được các lực
ly tâm lớn xuất hiện do đó các cơ cấu cơ khí có thể bị phá hỏng
đồng thời có thể gây nguy hiểm cho người vận hành máy. Khi đó
bộ phận bảo vệ quá tốc độ có nhiệm vụ phát hiện ra sự cố đồng
thời khống chế tốc độ động cơ sơ cấp ở một tốc độ an toàn do đó
đảm bảo an toàn cho máy và người vận hành

Phần khống chế điều chỉnh tốc độ động cơ:


- Duy trì tốc độ không tải của động cơ tại một điểm đặt trước
- Duy trì tốc độ động cơ tại một điểm đặt trước khi tải thay
đổi

Không giống như các bộ khống chế bằng các cơ cấu cơ khí bộ
khống chế bằng điện có kích thước nhỏ gọn bao gồm các bộ phận
sau :
- Khối điều khiển
- Bộ cảm biến tốc độ động cơ
- Cơ cấu chấp hành
- Bộ bảo vệ quá tốc độ động cơ

khuÕch chÊp 
So S¸nh ®éng c¬
®¹i hµnh



Hình 1.12 - Sơ đồ khối bộ ổn định tốc độ động cơ

SV: TBĐ Trg. 19


SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Hoạt động của sơ đồ được mô tả như sau:

Tốc độ động cơ được đo bằng một cảm biến, tín hiệu điện này sẽ
được gửi tới bộ so sánh ở đây bộ so sánh sẽ so sánh giữa tốc tộ
thực tế của động cơ và tốc độ đặt trước. Sau đó tín hiệu so sánh
được khuếch đại và chuyển tới một cơ cấu chấp hành (là một nam
châm điện từ) nó sẽ điều chỉnh cần điều khiển của bơm nhiên liệu
làm tăng hoặc giảm khối lượng nhiên liệu cung cấp cho động cơ
làm tốc độ động cơ không thay đổi

4. Hệ thống tự động điều khiển kích từ

Thiết bị tự động điều chỉnh kích từ bao gồm một loạt các kênh liên
hệ ngược điều khiển điện áp kích từ của máy phát kích thích (gián
tiếp điều khiển điện áp kích từ của máy phát chính ). Trường hợp hệ
thống kích từ dùng Thyristor (chỉnh lưu có điều khiển) tín hiệu từ
thiết bị tự động điều chỉnh kích từ điều khiển trực tiếp dòng kích từ.
Lúc đầu thiết bị tự động điều chỉnh kích từ được thiết kế chỉ với mục
đích điều chỉnh điện áp (giữ điện áp đầu cực trong quá trình máy
phát làm việc). Cấu tạo đơn giản bởi các kênh phản hồi âm theo độ
lệch điện áp và phản hồi dương theo độ lệch dòng điện. Hiện nay
thiết bị tự động điều chỉnh kích từ có cấu trúc phức tạp hơn nhiều,
thực hiện các nhiệm vụ ổn định hệ thống giảm dao động công suất...

Các phần chính trong cấu trúc của thiết bị tự động điều chỉnh kích từ
gồm:

Các kênh điều chỉnh theo độ lệch các tham số chế độ (điện áp
đầu cực máy phát , dòng stato...). Các kênh này có ảnh hưởng
chung nhưng chủ yếu đến các đặc tính tĩnh và chế độ xác lập.

Các kênh điều chỉnh theo tín hiệu đạo hàm của các tham số
chế độ. Các kênh này chỉ ảnh hưởng đến các đặc tính động của
hệ thống như điều kiện ổn định (chủ yếu ổn định tĩnh), đến
SV: TBĐ Trg. 20
SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

chất lượng của quá trình quá độ, nhưng không có tác dụng đối
với các đặc tính tĩnh.

Bộ phận kích thích cường hành tác động lên quá trình quá độ
khi có những kích động lớn, có ý nghĩa nâng cao tính ổn định
tĩnh cho hệ thống

Theo đặc tính làm việc người ta chia thiết bị tự động điều chỉnh
kích từ ra làm hai loại chính thiết bị tự động điều chỉnh kích từ tác
động tỉ lệ và thiết bị tự động điều chỉnh kích từ tác động mạnh.

- Thiết bị tự động điều chỉnh kích từ tác động tỷ lệ :

PHM
U0
C1
Uf
SS C2 M¸y
DL B§ SS kÝch
C3 thÝch §Õn cuén
d©y roto
CH

Hình 1.13 - Thiết bị tự động điều chỉnh kích từ tác động tỷ lệ

- Thiết bị tự động điều chỉnh kích từ tác động mạnh:


U'
U0 VP
U U chØnh l­u
B§ SS
thyristor
CH TCL
DL ®Õn cuén
f' d©y roto
VP
f f f

Hình 1.14 - thiết bị tự động điều chỉnh kích từ tác động mạnh

- Khâu Đo lường - ĐL
- Biến đổi - BĐ
- So sánh - SS
SV: TBĐ Trg. 21
SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

- Các cuộn dây kích từ - C1, C2 và C3


- Kênh phản hồi – PHM
- Kích thích cường hành – CH
- Bộ ổn định công suất – VP
- Bộ chỉnh lưu Thyristor - TCL

Các thiết bị tự động điều chỉnh kích từ tác động tỉ lệ chỉ gồm các
kênh điều chỉnh theo độ lệch thông số, do đó tác động điều chỉnh
tương đối chậm (tương thích với hệ thống kích từ bằng máy phát
một chiều hoặc máy phát xoay chiều tần số cao). Do bị giới hạn
bởi hệ số khuếch đại chất lượng điều chỉnh điện áp cũng không
cao. Hiện nay sử dụng chủ yếu loại này ở những nhà máy không
có yêu cầu cao về chất lượng điều chỉnh điện áp, không có yêu
cầu đặc biệt về ổn định hệ thống, các nước Tây âu coi thiết bị tự
động điều chỉnh kích từ có cấu trúc này là chuẩn cho các máy
phát điện thông thường

Các thiết bị tự động điều chỉnh kích từ tác động nhanh có cấu tạo
đặc biệt , thêm các kênh điều chỉnh theo đạo hàm thông số. Lý
thuyết thiết bị tự động điều chỉnh kích từ hiện nay chưa thống
nhất. Các nước thuộc Liên Xô cũ xây dựng cơ sở lý thuyết về
thiết bị tự động điều chỉnh kích từ tác động mạnh trên cơ sở ổn
định hệ thống nói chung, nhằm tạo ra các thiết bị tự động điều
chỉnh kích từ chất lượng điều chỉnh điện áp rất cao, trong khi vẫn
đảm bảo được ổn định cho bản thân thiết bị điều chỉnh (và do đó
nâng cao đáng kể tính ổn định của hệ thống nói chung). Trong khi
các nước Tây âu đặt thêm bộ phận điều chỉnh phụ ghép với thiết
bị tự động điều chỉnh kích từ nhằm giảm dao động công suất (gọi
là bộ phận ổn định công suất – Power System Stabilyzer)

Thiết bị tự động điều chỉnh kích từ tác động tỉ lệ thực hiện điều
chỉnh kích từ theo độ lệch điện áp đầu cực máy phát thông qua
các phần tử đo lường (máy biến điện áp), thiết bị biến đổi (chỉnh
lưu và lọc) được đưa vào bộ phận so sánh. Hiệu số độ lệch nhận
SV: TBĐ Trg. 22
SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

được U = U0 – U F được khuếch đại bởi bộ phận khuếch đại rồi


đưa đến cuộn dây kích từ của máy phát kích thích. Trị số điện áp
so sánh U0 được lấy sao cho khi điện áp đầu cực máy phát bằng
trị số đặt thì U = 0. Khi đó máy phát kích thích làm việc chỉ với
dòng kích từ trong cuộn C1. Do U = U0 – UF nên thiết bị làm
việc theo nguyên lý phản hồi âm. Để đảm bảo tính ổn định của bộ
phận điều chỉnh trong chế độ quá độ, thiết bị tự động điều chỉnh
kích từ tác động tỉ lệ có thêm kênh phản hồi tốc độ PHM tác động
theo tín hiệu đạo hàm cấp 1 của điện áp kích từ (của máy kích
thích)

Bộ phận kích thích cường hành thực chất là một rơle điện áp thấp
nối với khâu khuếch đại điện áp đầu cực máy phát giảm tới 20%
so với trị số định mức rơle tác động đưa điện áp tối đa vào cuộn
C3. Nhờ đó điện áp đầu ra của máy kích thích đạt trị số cực đại.
Tác động này làm tăng momen điện từ máy phát nhờ đó nâng cao
tính ổn định

Về cấu trúc, khác với thiết bị tự động điều chỉnh kích từ tác động
tỉ lệ, thiết bị tự động điều chỉnh kích từ tác động mạnh có thêm
một loạt kênh tín hiệu là đạo hàm thông số chế độ, cùng đưa vào
bộ khuếch đại. Phần tác động điều chỉnh điện áp theo độ lệch và
kích thích cường hành không thay đổi. Các kênh mới này rõ ràng
không có tác động nào ở chế độ xác lập (vì tín hiệu bằng 0). Tuy
nhiên lại có hiệu quả cao đối với chất lượng điều chỉnh điện áp và
ổn định tĩnh hệ thống điện. Vấn đề là ở chỗ, nhờ có các kênh này
có thể nâng cao hệ số khuếch đại tín hiệu độ lệch điện áp lên rất
lớn do kênh điều chỉnh, trong khi vẫn giữ được ổn định cho bộ
phận điều chỉnh. Khi đó một cách gián tiếp đem lại hiệu quả cao
về phương diện chất lượng điều chỉnh điện áp và tính ổn định
chung của hệ thống. Vấn đề là phải chọn được cấu trúc thích hợp
và hiệu chỉnh đúng các hệ số đặt ứng với hệ thống điện cụ thể

SV: TBĐ Trg. 23


SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Chương 2: Sơ đồ tự động điều chỉnh điện áp máy


phát điện

1. Hệ thống kích từ

1.1. Tổng quan về hệ thống kích từ

Chức năng cơ bản của một hệ thống kích từ là cung cấp dòng điện
một chiều vào dây quấn kích từ của máy điện đồng bộ. Thêm vào đó,
hệ thống kích từ còn thực hiện các chức năng điều khiển và bảo vệ
quan trọng nhằm vận hành thoả mãn hệ thống điện bằng cách điều
khiển điện áp và dòng điện đi vào dây quấn kích từ.

Chức năng điều khiển bao gồm điều khiển điện áp và công suất phản
kháng phát vào lưới và tăng cường tính ổn định của hệ thống điện.
Trong khi đó chức năng bảo vệ sẽ đảm bảo rằng các thông số giới
hạn của máy đồng bộ, hệ thống kích thích và các bộ phận khác của
máy không bị vượt quá.

1.2. Yêu cầu chung đối với một hệ thống kích từ.

Yêu cầu đối với một hệ thống kích từ được đưa ra dưới hai tiêu chí
đó là yêu cầu theo tiêu chí máy phát và yêu cầu theo tiêu chí hệ
thống điện.

1.2.1. Theo tiêu chí máy phát.

Yêu cầu cơ bản theo tiêu chí này là hệ thống kích từ phải cung cấp và
tự động điều chỉnh dòng điện đi vào dây quấn kích từ của máy phát
đồng bộ để đảm bảo duy trì điện áp đầu ra của máy phát khi tải thay
đổi trong khả năng cung cấp liên tục của máy phát. Các giới hạn về
thay đổi nhiệt độ, điều kiện làm việc của thiết bị, điều kiện quá tải
v.v.. phải được tính toán khi chế độ ổn định được xác định.
SV: TBĐ Trg. 24
SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Thêm vào đó, hệ thống kích từ phải đáp ứng được các biến động quá
độ của tải bằng áp đặt từ trường phù hợp với khả năng đáp ứng đồng
thời và ngắn hạn của máy phát. Khả năng của máy phát ở đây là các
giới hạn của một số yếu tố như: cách điện dây quấn rô-to khi điện áp
tăng cao, độ tăng nhiệt độ rô-to do dòng điện từ trường tăng cao, độ
tăng nhiệt độ của stator do dòng tải tăng ở dây quấn phần ứng; độ
tăng nhiệt các đầu búi dây ở chế độ thiếu kích thích và quá điện áp
hoặc quá tần số. Các giới hạn về nhiệt có hằng số thời gian quán tính
nhất định và khả năng quá tải ngắn hạn của máy phát có thể ở trong
khoảng từ 15 đến 60 giây. Để đảm bảo sử dụng tối ưu hệ thống kích
từ, hệ thống kích từ phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hệ
thống bằng cách tận dụng triệt để các khả năng ngắn hạn của máy
phát sao cho không vượt quá các giới hạn

1.2.2. Theo tiêu chí hệ thống điện

Theo tiêu chí này, hệ thống kích từ phải đóng vai trò điều khiển hiệu
quả điện áp và nâng cao tính ổn định của hệ thống điện. Nó phải có
khả năng đáp ứng nhanh đối với những biến động của hệ thống để
nâng cao độ ổn định quá độ và tác động nhanh đối với từ trường
nhằm tăng cường tính ổn định tín hiệu nhỏ (ổn định tĩnh) của hệ
thống.

Theo lịch sử, vai trò của hệ thống kích từ trong việc tăng cường vận
hành hệ thống điện ngày càng tăng cao. Các hệ thống kích từ thời kỳ
đầu được điều khiển bằng tay để duy trì điện áp đầu cực và công suất
phản kháng của máy phát. Khi việc điều khiển điện áp đầu cực của
máy phát lần đầu tiên được tự động hoá, quá trình điều khiển đó diển
ra rất chậm, chủ yếu là đóng vai trò cảnh báo. Trong những năm
1920 khi vai trò của các bộ ổn áp tác động nhanh đối với độ ổn định
quá độ và độ ổn định tĩnh của hệ thống điện được phát hiện, người ta
càng quan tâm hơn nhiều đến khả năng của hệ thống kích từ và các
máy kích từ (excitor) cùng với các bộ ổn định điện áp (voltage
SV: TBĐ Trg. 25
SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

regulator) đáp ứng nhanh đã sớm được đưa vào ứng dụng cho các hệ
thống điện. Hệ thống kích từ theo đó đã có các bước tiến hoá liên tục.
Trong những năm 1960 hệ thống kích từ đã được mở rộng bằng việc
sử dụng các tín hiệu ổn định phụ, ngoài các tín hiệu về sai lệch điện
áp đầu ra, để điều khiển điện áp từ trường nhằm loại bỏ các dao động
của hệ thống. Người ta coi việc điều khiển kích từ này như là bộ ổn
định hệ thống điện. Trên thực tế ngày nay các hệ thống kích từ hiện
đại có khả năng đáp ứng đồng thời đối với các điện áp ngưỡng cao.
Việc phối hợp về năng lực áp đặt từ trường cao cùng với việc sử
dụng các tín hiệu ổn định phụ sẽ đóng góp lớn cho việc nâng cao ổn
định động trong vận hành hệ hệ thống điện

1.3. Các phương pháp Tự động Điều chỉnh Kích từ

Như ta đã biết để điều chỉnh điện áp phát ra của máy phát người ta
thường điều chỉnh dòng kích từ nhờ một bộ điều chỉnh bằng tay hoặc
tự động hệ thống kích từ. Trong chế độ làm việc bình thường điều
chỉnh dòng kích từ sẽ điều chỉnh được điện áp đầu cực máy phát thay
đổi được lượng công suất phản kháng phát vào lưới. Thiết bị điều
chỉnh kích từ làm việc nhằm giữ điện áp không thay đổi (với độ
chính xác nào đó) khi phụ tải biến động. Ngoài ra thiết bị tự động
điều chỉnh kích từ còn nhằm mục đích nâng cao giới hạn công suất
truyền tải từ máy phát điện vào hệ thống, đảm bảo sự ổn định tĩnh,
nâng cao sự ổn định động.

Để cung cấp một cách tin cậy dòng một chiều cho cuộn dây kích từ
của máy phát điện đồng bộ, cần phải có một hệ thống kích từ thích
hợp với công suất định mức đủ lớn. Thông thường đòi hỏi công suất
định mức của hệ thống kích từ bằng (0,2 – 0,6%) công suất định mức
máy phát điện.

Dòng điện kích từ chạy trong các cuộn dây rôto của máy phát điện
đồng bộ là dòng điện một chiều vì vậy cần có hệ thống nguồn cung
cấp riêng. Hệ thống kích từ, điều chỉnh dòng kích từ trong quá trình
SV: TBĐ Trg. 26
SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

làm việc là thiết bị tự động điều chỉnh kích từ. Đặc tính của hệ thống
kích từ và cấu trúc thiết bị điều chỉnh kích từ có ý nghĩa quyết định
không những đối với chất lượng điều chỉnh điện áp mà còn đến tính
ổn định hệ thống. Ta xét đặc tính một số loại kích từ chính.

Trong thực tế người ta có 4 phương pháp để điều chỉnh dòng kích từ


một cách tự động đó là các phương pháp sau:

Hệ thống kích từ dùng máy phát điện một chiều.


Hệ thống kích từ dùng các máy phát điện xoay chiều có vành góp.
Hệ thống kích từ dùng các máy phát điện xoay chiều không vành
góp.
Hệ thống kích từ xoay chiều dùng nguồn chỉnh lưu có điều khiển.

1) Hệ thống kích từ dùng máy phát điện một chiều

F
U
C3 C2 C1

T§K

Hình 2.1 - Hệ thống kích từ dùng máy phát một chiều.

Ở các máy phát điện công suất nhỏ hệ thống kích từ là các máy
phát điện một chiều.

Máy phát điện một chiều làm nhiệm vụ kích thích này (còn gọi là
máy phát điện kích thích) có thể được kích thích độc lập hoặc
song song cuộn dây kích thích của nó có thể chia làm nhiều cuộn
dây cùng làm việc. Cuộn chính C1 tác động điều chỉnh bằng tay

SV: TBĐ Trg. 27


SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

cuộn C2 làm việc thông qua tác động của thiết bị điều chỉnh kích
từ trong các chế độ làm việc bình thường. Cuộn C3 chỉ tác động
khi có tín hiệu sự cố (chế độ kính thích cường hành). Tín hiệu đầu
vào cho thiết bị điều chỉnh kích từ lấy từ các máy biến dòng và
máy biến áp đặt tại đầu cực máy phát. Nhược điểm chủ yếu của
hệ thống kích từ dùng máy phát điện một chiều là bị giới hạn bởi
công suất nhỏ (hạn chế làm việc bởi tia lửa phát sinh trên vành
đổi chiều) và có hằng số quán tính điều chỉnh lớn (Te = 0,3 –
0,5s).

2) Hệ thống kích từ dùng máy phát điện xoay chiều tần số cao
chỉnh lưu.

F
C3 C2 C1 U

T§K

Hình 2.2 - Hệ thống kích từ dùng máy phát điện tần số cao chỉnh
lưu.

Đối với các máy phát từ 100MW trở lên hiện nay đều sử dụng hệ
thống nguồn xoay chiều chỉnh lưu. Trước hết phải kể đến hệ
thống kích từ dùng máy phát điện tần số cao chỉnh lưu.

Do không có vành đổi chiều công suất có thể tăng lên đáng kể áp
dụng được cho các máy phát ba pha công suất từ 200 – 300 MW.
Tuy nhiên nhựơc điểm của loại này là công suất chế tạo vẫn bị
giới hạn, do tia lửa vành trượt suất hiện khi có công suất lớn (cần
có vành trượt đưa điện vào stato). Ngoài ra hằng số quán tính có
trị số khoảng ( 0,3- 0,4s).
SV: TBĐ Trg. 28
SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

3) Hệ thống kích từ dùng máy phát kích từ xoay chiều không vành
trượt:

F
U

T§K

Hình 2.3 - Hệ thống máy phát kích từ xoay chiều không vành
trượt.

Một trong các phương pháp được sử dụng rộng rãi hiện nay là
phương pháp dùng máy phát điện xoay chiều không vành trượt
(hệ thống kích từ không vành trượt).

Trong hệ thống kích từ này người ta dùng một máy phát điện
xoay chiều 3 pha quay cùng trục với máy phát điện chính làm
nguồn cung cấp. Máy phát xoay chiều kích từ có kết cấu đặc biệt:
Cuộn kích từ đặt ở stato, còn cuộn dây 3 pha lại đặt ở rôto. Dòng
điện xoay chiều 3 pha tạo ra ở máy phát kích thích được chỉnh lưu
thành dòng một chiều nhờ một bộ chỉnh lưu công suất lớn cùng
gắn ngay trên trục rôto của máy phát. Nhờ vậy mà cuộn dây kích
từ của máy phát điện chính có thể nhận được ngay dòng điện
chỉnh lưu không qua vành trượt và chổi than. Để cung cấp dòng
điện một chiều của máy phát kích thích (đặt ở stato) mà nguồn
cung cấp của nó có thể là nguồn một chiều bằng Ac-qui hoặc một
nguồn xoay chiều khác bất kỳ thông qua chỉnh lưu có hoặc không
có điều khiển.
Tác động của hệ thống tự động điều chỉnh kích từ được đặt trực
tiếp vào cửa điều khiển của bộ chỉnh lưu, làm thay đổi dòng kích
từ của máy phát điện kích thích, tương ứng với mục đích điều
SV: TBĐ Trg. 29
SV: TBĐ Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

chỉnh điện áp phát ra của máy phát. Như vậy hoàn toàn không có
vành trượt đưa điện vào roto công xuất chế tạo không bị hạn chế,
ngoài ra do nối trực tiếp hằng số thời gian cũng giảm đi đáng kể
(0,1 – 0,15s).
4) Hệ thống kích từ xoay chiều dùng nguồn chỉnh lưu có điều
khiển.
F
U

TĐK

Hình 2.4 - Hệ thống kích từ chỉnh lưu có điều khiển


Hệ thống này cho phép tạo ra hằng số có quán tính rất nhỏ 0,02 –
0,04s nhờ khả năng điều chỉnh trực tiếp dòng kích từ (chạy qua
các Thyristor) đi vào cuộn dây roto máy phát điện đồng bộ. Hiện
nay tại các nhà máy phát điện chủ yếu sử dụng loại hệ thống kích
từ này. Hằng số quán tính nhỏ là điều kiện quan trọng cho phép
nâng cao chất lượng điều chỉnh điện áp và tính ổn định.

SV: TBĐ Trg. 30


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

2. Lựa chọn phương án

Theo yêu cầu của đồ án với cấu hình là MFĐ3, công suất P =
125kW, U = 380/220 (V), sử dụng máy phát phụ xoay chiều 3 pha,
Ukt = 100V, Ikt = 6(A), em tính chọn sử dụng Hệ thống máy phát
kích từ xoay chiều, dùng điều chỉnh kích từ chỉnh lưu có điều khiển.
Theo đó hệ thống sẽ sử tự động điều khiển đưa dòng điện một chiều
đưa vào cuộn dây kích từ của máy phát kích thích. Phương pháp
điều khiển kích từ náy có những ưu điểm chính sau:

Thiết bị đơn giản, rẻ tiền,


Điều khiển dễ dàng,
Đặc tính điều chỉnh tốt,
Hằng số thời gian quán tính và điều chỉnh nhỏ,
Thiết bị không cần sử dụng vành góp

3. Sơ đồ điều khiển cho hệ thống kích từ dùng máy phát


điện xoay chiều theo phương án lựa chọn
FK F
A

Ikt

Ikt ĐK

Hình 2.5 – Sơ đồ điều khiển kích từ dùng chỉnh lưu điều khiển tia
3 pha dùng hệ thống Máy phát kích từ xoay chiều không vành
trượt

SV: TBĐ Trg. 31


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Chương 3 - Thiết kế và tính toán mạch động lực

1. Chỉnh lưu có điều khiển ba pha

I. Chỉnh lưu ba pha hình tia có điều khiển :

a b c

Ta Tb Tc Z

ia ib ic

Hình 3.1 - Chỉnh lưu ba pha hình tia có điều khiển.

Khi thay đổi góc mở các Thyristor sẽ thay đổi được điện áp trên phụ tải
và do đó thay đổi được dòng điện chỉnh lưu qua tải.

Giả sử các s.đ.đ thứ cấp MBA là :

ea = 2 E2sin 

eb = 2 E2sin(  - 2 )
3

ec = 2 E2sin(  - 4 )
3

- Trường hợp tải cảm kháng (không xét dòng gián đoạn)

SV: TBĐ Trg. 32


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Do năng lượng tích luỹ trong phần cảm nên khi một Thyristor nào
đó thông thì quá trình khoá Thyristor đó bị kéo dài. Điện cảm càng
lớn thì quá trình khoá Thyristor càng dài. Trong sơ đồ chỉnh lưu ba
pha hình tia, khi một Thyristor kết thúc quá trình khoá kéo dài mà
Thyristor kế tiếp chưa có xung mở thì dòng điện phụ tải bị gián
đoạn. Trường hợp ngược lại, khi một Thyristor chưa kết thúc quá
trình khoá kéo dài mà Thyristor kế tiếp đã có xung mở thì dòng điện
phụ tải sẽ liên tục.

Vậy, chế độ làm việc và đặc điểm chuyển mạch của sơ đồ chỉnh lưu
có điều khiển hình tia khi góc mở   0 không những phụ thuộc vào
tính chất của phụ tải, điện cảm của nguồn mà còn phụ thuộc cả vào
góc mở .

Với tải cảm kháng có hai chế độ dòng điện :



- Gián đoạn : khi trị số độ tự cảm L nhỏ và góc mở   đủ lớn.
6

- Liên tục : khi góc mở   không phụ thuộc vào trị số điện
6

cảm hoặc khi góc mở   với trị số điện cảm lớn. Với L = 
6
thì dòng điện tải sẽ liên tục không phụ thuộc vào trị số góc mở .

Khi độ tự cảm của nguồn được bỏ qua (Hình b) Lng = 0 thì đó là


chuyển mạch tức thời. Điện áp trung bình trên phụ tải được tính :
1 5 3 3 6
U0 =  2 E 2 sin .d = E 2 = 1,17E2
2 3  6 2

Khi độ tự cảm nguồn Lng  0 thì đó là chuyển mạch có quá trình


(Hình c) với góc trùng dẫn  = t. Điện áp chỉnh lưu tức thời
như đã phân tích là một đường cong phức tạp hơn do có sự giảm
điện áp lúc trùng dẫn và điện áp trung bình trên phụ tải được tính
:
ea  eb
U0 =
2

SV: TBĐ Trg. 33


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

ea eb ec
eo

a) o t

ea eb ec
eo

b)
o t
ea eb ec
eo

c) o t
i
ic ia ib ic
d) o t
Hình 3.2 - Chỉnh lưu có điều khiển hình tia ba pha với tải có cảm
kháng.

Lượng giảm điện áp trung bình (phần gạch carô) U là :


3L ng I O
U =
2
Khi xảy ra hiện tượng trùng dẫn có hai Thyristor thông, hai nguồn
tương ứng bị ngắn và điện áp chỉnh lưu nhỏ hơn so với trường hợp lý
tưởng Lng = 0.
3 6
U’O = E 2 cos   U 
2

II. Chỉnh lưu cầu ba pha điều khiển đối xứng

A B C A
Uf

SV: TBĐ 0 Trg. 34


t1 t2 t3 t4 t5 t6 t7
Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Chỉnh lưu cầu ba pha có sơ đồ nguyên lý như hình. Sáu Thyristor chia
làm hai nhóm: nhóm Cathode chung (T1, T3, T5) và nhóm Anode chung
(T2, T4, T6).

Xét sự làm việc của sơ đồ ở một số khoảng thời gian :


 
Khoảng 
6 3

SV: TBĐ Trg. 35


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Trong khoảng này các suất điện động nguồn có quan hệ ea > ec >
eb. Với nhóm Cathode chung, T1 có thế Anode dương cao nhất
nên nếu có xung mở (góc mở ) thì T1 sẽ thông, dẫn tới thế
Cathode của T3 và T5 cao hơn thế Anode của chúng và các
Thyristor T3 và T5 bị khoá do phân áp ngược.

Với nhóm Cathode chung, T6 có thế âm thấp nhất nên nếu có


xung mở (góc mở ) thì T6 sẽ thông, dẫn tới thế Anode của T2 và
T4 cao hơn thế Cathode của chúng và các Thyristor T2 và T4 bị
khoá do phân áp ngược. Vậy trong khoảng này T1 và T6 dẫn dòng
từ nguồn tới tải
 
Khoảng 3 5
6 6
Trong khoảng này ea > eb > ec . Với nhóm Cathode chung, T1 vẫn
có thế Anode dương cao nhất nên vẫn thông, còn các T3 và T5 bị
phân áp ngược nên bị khoá (dù cho có xung mở).

Với nhóm Anode chung, T2 bây giờ có thế Cathode âm thấp nhất
nên nếu có xung mở thì T2 sẽ thông và khi T2 thông sẽ đặt điện
thế Vc âm thấp nhất vào Anode chung, dẫn đến T6 đang thông
trước đó bị phân áp ngược và khoá lại. Dòng điện phụ tải được
dẫn từ nguồn qua T1 , T2 .
 
Khoảng 5 7
6 6
Trong khoảng này eb > ea > ec. Với nhóm Cathode chung, T3 vẫn
có thế Anode dương cao nhất nên nếu có xung mở thì sẽ thông và
khi thông sẽ đặt điện thế Vb dương cao nhất vào Cathode chung,
dẫn đến T1 đang thông trước đó bị phân áp ngược và bị khoá lại
ngay (T5 vẫn khoá).
Với nhóm Anode chung, T2 vẫn có thế Cathode âm thấp nhất nên
vẫn thông, còn các T4 , T6 bị phân áp ngược nên vẫn khoá (dù có
xung mở). Dòng điện phụ tải được dẫn từ nguồn qua T3 và T2 .
   
Lập luận tương tự cho các khoảng tiếp theo : 7  9 , 9  11 ,
6 6 6 6
 
11  13 , ... Ta có bảng kết quả :
6 6

SV: TBĐ Trg. 36


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Khoảng Thyristor được Các Thyristor Chiều dòng Điện áp phụ


cấp xung thông điện tải
 
3
6 6 T1 T1 và T6 a - tải – b ea - eb
 
3 5
6 6 T2 T1 và T2 a - tải - c ea - ec
 
5 7
6 6 T3 T3 và T2 b - tải - c eb - ec
 
7 9
6 6 T4 T3 và T4 b - tải – a eb - ea
 
9  11
6 6 T5 T5 và T4 c - tải - a ec - ea
 
11  13
6 6 T6 T5 và T6 c - tải - b ec - eb

Giá trị tức thời của điện áp trên phụ tải UO = V P - VN chính là hiệu các
giá trị tức thời của các suất điện động hai pha đang cấp điện cho phụ
tải. Đó là hiệu các giá trị tức thời giữa suất điện động của pha dương
nhất và suất điện động của pha âm nhất hay nói cách khác là khoảng
cách thẳng đứng giữa hai đường bao trên cùng và dưới cùng của các
suất điện động xoay chiều ba pha.
Giá trị trung bình của điện áp chỉnh lưu là :

5 
1 6
3 6
UO = 6  2 E 2 sin .d = E 2 cos  = 2,34E2cos .
2    2
6

Điện áp ngược đặt lên mỗi Thyristor có giá trị cực đại :
Ung.max = 6 E2 = 2,45E2 .
Dòng điện phụ tải phụ thuộc vào bản chất phụ tải và cả góc mở .
III. Chỉnh lưu cầu ba pha điều khiển không đối xứng
Nguyên lý làm việc của sơ đồ này cũng tương tự như sơ đồ cầu đối
xứng. Điều cần lưu ý là khi các Thyristor có phân áp thuận mà muốn
dẫn thông thì phải cấp xung điều khiển, còn các Diode thì cứ phân áp
thuận thì dẫn thông.

SV: TBĐ Trg. 37


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

 
Khoảng 3 :
6 6
ea > ec > eb . Nhóm Diode mắc chung Anode chung sẽ có D6 dẫn
thông vì nó có thế Cathode thấp nhất. Nhóm Thyristor mắc
Cathode chung có T1 với thế Anode cao nhất nên nếu có xung
mở thì nó sẽ thông. Thyristor T1 và Diode D6 thông sẽ cho dòng
i0 chạy qua phụ tải. Diode D 6 thông làm thế Anode của các
Diode D2 và D 4 là VB nên chúng bị phân áp ngược.

A B C A
Uf

0
t1 t2 t3 t4 t5 t6 t7

A B C
D4 T1 Ud

D6 T3

D2 T5
X1 T1
R L
X3
T3

T5 X5

D4

D6

D4

Hình 3.4 - Chỉnh lưu cầu ba pha điều khiển không đối xứng
a- sơ đồ động lực,b- giảnđồ các đường cong, Ud- điện áp tải khi
Khoảng 3  5 góc mở ỏ= 60o
6 6
ea > eb > ec . Thế Anode của Diode D2 bây giờ là Vb > V c nên D2
thông. Do D2 thông nên thế V c đặt lên Anode của D6 làm D6 bị
phân áp ngược và khoá. Dòng điện phụ tải được dẫn qua
Thyristor T1 và Diode D2.

 
Khoảng 5 7
6 6

SV: TBĐ Trg. 38


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

eb > ea > ec - trong khoảng này, Thyristor T3 được phân áp thuận


nên khi có xung mở thì T3 sẽ thông dẫn đến thế Vb > Va đặt lên
Cathode của T1 làm T1 khoá. Thế Vc thấp nhất đặt lên Anode của
các Diode D4, D6 (do Diode D 2 dẫn) nên D 4 và D6 khoá. Dòng
điện phụ tải được dẫn từ nguồn qua T3 và D2.
 
Khoảng 7 9
6 6
eb > ec > ea - do Diode D2 đã thông nên đặt thế Vc > Va lên Anode
của D4 nên D4 thông. Diode D4 thông đã đặt thế Va thấp nhất lên
Anode của Diode D 2 nên D 2 khoá. Thyristor T3 đã thông trước
nên đặt thế Vb lớn nhất lên Cathode của các Thyristor T5 nên hai
Thyristor này không thể thông.

Lý giải một cách tương tự ta có khoảng thông và khoá của các


Thyristor và Diode.

Nhóm Diode mắc Anode chung sẽ tạo ra điện áp trên tải U0D là
đường bao dưới của các suất điện động ba pha. Nhóm Thyristor mắc
Cathode chung sẽ tạo ra điện áp trên tải UOth là đường nét đậm trên
cùng. Như vậy giá trị tức thời của điện áp trên tải sẽ là :

U0 = UOD + U0th
3 6
Với: U 0D = E2cos
2
3 6
U0th = - E2
2
3 6
Vậy nên ta có : U 0 = U0D + U0th = E2 ( 1+ cos )
2

2. Lựa chọn sơ đồ chỉnh lưu

Sau khi phân tích và đánh giá về các phương pháp chỉnh lưu có điều
khiển ba pha, từ các ưu nhược điểm của các sơ đồ, Với tải là mạch kích
từ của máy phát điện Diezel thì sơ đồ chỉnh lưu tia ba pha có điều khiển
là hợp lý hơn cả bởi lẽ công suất của mạch kích từ không lớn lắm. Việc
điều khiển chỉnh lưu cầu một pha không đối xứng so với các phương

SV: TBĐ Trg. 39


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

pháp chỉnh lưu khác là đơn giản mà chất lượng điện áp ra cũng tương
đối tốt

FK F
A

Ikt

Ikt ĐK

Hình 3.5 – Sơ đồ mạch động lực

3. Tính chọn Tiristor

Ta chọn dựa vào các yếu tố cơ bản dòng tải, sơ đồ đã chọn, điều kiện
toả nhiệt, điện áp làm việc, các thông số cơ bản các van được tính như
sau :

Điện áp ngược lớn nhất mà Tiristo phải chịu:


U
U nmax  K nv U 2  K nv d
Ku
Trong đó : Ud : điện áp tải
K nv: hệ số điện áp ngược (Knv = 6)
3 6
K u : hệ số điện áp tải (K u = )
2
U d 2Π * 100
U nmax  K nv   209,33
Ku 3 (V)
Như vậy Unmax = 210 (V)
Điện áp ngược của van cần chọn.

SV: TBĐ Trg. 40


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

U nv = KdtUnmax = 1,8*210 = 376,8 (V)


K dtU : Hệ số dự trữ điện áp (chọn K dtU = 1,8)
Dòng điện làm việc của van được tính theo dòng điện hiệu dụng:
I KT 6
Ilv = = = 3,464(A)
3 3
Với dòng điện làm việc tính toán như trên là khá bé, nên chọn van
không cánh toả nhiệt. Với điều kiện đó dòng điện định mức của van cần
chọn:
Iđm = KiIlv = 10*3,464 = 34,6(A)
K i : Hệ số dự trữ dòng điện Ki = 10)

Từ các thông số Unv , Idmv ta chọn 3 Thiristo loại HT40/08OJ4 có các


thông số sau:

- Điện áp ngược cực đại của van : U n = 800(V)


- Dòng điện định mức của van : Idm = 40(A)
- Đỉnh xung dòng điện : Ipik = 900(A)
- Dòng điện của xung điều khiển : Idk = 110(mA)
- Điện áp của xung điều khiển : U dk = 3(V)
- Dòng điện rò : Ir = 6(mA)
- Dòng điện tự giữ : Ih = 200(mA)
- Sụt áp lớn nhất của Tiristo ở trạng thái dẫn U =1.65(V)
:
- Tốc độ biến thiên điện áp : dU

dt 1000(V/s)
- Thời gian chuyển mạch : tcm =150s
- Nhiệt độ làm việc cực đại cho phép : Tmax =1250C

4. Tính biến áp động lực

Với các tính toán đã được trình bày ở các phần trên, thì máy biến áp
động lực được chọn dùng trong đồ án này là biến áp 3 pha, 3 trụ với các
tính toán được trình bày dưới đây. Vì biến áp có công suất nhỏ, nên
được thiết kế là máy biến áp khô, làm mát bằng đối lưu tự nhiên.

SV: TBĐ Trg. 41


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

4.1. Điện áp chỉnh lưu không tải


Udo = U d + U v +  Uba + Udn
Với: U d - điện áp chỉnh lưu = U kt = 100V
U v- sụt áp trên các van: Uv = 1.65V;
U ba = U r + U l - sụt áp bên trong biến áp khi có
tải, bao gồm sụt áp trên điện trở Ur và sụt áp trên
điện cảm Ul. Chọn = 10%=10V
U dn = Rdn.Id =(.l/S).Id - sụt áp trên dây nối; có thể
bỏ qua
Vậy U do = 100 + 1,65 + 10 + 0 = 116,5 (V)

4.2. Xác định công suất tối đa của tải ví dụ với tải chỉnh lưu xác
định
Pdmax = Udo . Id
Pdmax = 116,5 . 6 = 699(W) lấy tròn = 700W

4.3. Công suất biến áp nguồn cấp được tính


Sba = ks . Pdmax
Sba = 700.1,345 = 941.5 (W)
Với: Sba - công suất biểu kiến của biến áp [W];
ks - hệ số công suất theo sơ đồ mạch động lực,
Pdmax - công suất cực đại của tải [W].

4.4. Tính toán sơ bộ mạch từ


Tiết diện trụ QFe của lõi thép biến áp:
S ba
QFe  k Q cm 
2

m. f
Theo công thức kinh nghiệm

S ba 941,5
Q Fe  1,0  1,0  17,71cm 2 
m 3
SV: TBĐ Trg. 42
Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

4.5. Tính toán dây quấn biến áp.

Theo kinh nghiệm số vòng dây của mỗi cuộn được tính Gần
đúng có thể tính nếu coi f = 50 Hz, chọn B = 1Tésla lúc đó
U
W  45 . (vòng)
QFe

Số vòng dây của một cuộn dây sơ cấp W1


U1 220
W1  45 .  45.  559(vßng)
QFe 17,71
Số vòng dây của một cuộn dây thứ cấp W2
U2 99.6
W2  45 .  45.  253(vßng)
QFe 17 ,71
Với
U d 0 116,5
U2    99,6( V )
kU 1,17
Tính dòng điện của các cuộn dây.
Tra bảng xác định dòng điện các cuộn dây dòng điện sơ và
thứ cấp ta có
Dòng điện thứ cấp mỗi cuộn dây
I2 = k2.Id = 0,58.6 = 3,48 (A)
Dòng điện sơ cấp mỗi cuộn dây
I1 = k1.kba.Id =0,82.0,262.6= 1,289 =1,3 (A)
Với kba = U2/U1 = 99,6/380 = 0,262
Tiết diện dây dẫn sơ cấp
J - mật độ dòng điện trong biến áp: chọn = 2,5 [A/mm2]
I 1 1,3
S Cu1    0 ,52( mm 2 )
j 2.5
Tiết diện dây dẫn thứ cấp
I 2 3,5
S Cu 2    1,4( mm 2 )
j 2.5

SV: TBĐ Trg. 43


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Đường kính dây quấn, chọn dây quấn tròn, được tính:
Đường kính dây quấn sơ cấp

4 S Cu
d
4S Cu1 4.0 ,52
d1    0 ,81( mm )
4 SCu 2 4.
1,4
d2    1 ,33( mm )
 
Đường kính dây thứ cấp
Trong đó: d - đường kính dây quấn.
SCu – tiết diện dây quấn.

SV: TBĐ Trg. 44


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

4.6. Tính kích thước mạch từ


b

H h

c c
C

Hình 3.6. Lõi thép biến áp - các kích thước cơ bản của mạch từ
Do Biến áp có công suất nhỏ, nên chọn trụ hình chữ nhật, với các
kích thước QFe = a . b. Trong đó a - bề rộng trụ, b - bề dầy trụ
Chọn lá thép có độ dày 0,35mm
Diện tích cửa sổ cần có là Qcs = 2.(Qcs1 + Qcs2 ), chính là
diện tích do các cuộn dây chiếm chỗ trong cửa sổ:
Chọn klđ = 2,5
Qcs1 =klđ.W1.SCu1 = 2,5.559.0,52 = 726,7 [mm2]
Qcs2 =klđ.W2.SCu2 = 2,5.253.1,4 = 885,5 [mm2]
Vậy Qcs = 2(726,7+ 885,5) = 3224,4 [mm2] =32,244 [cm2]
Chọn kích thước cửa sổ có hình dáng kết cấu mạch từ thể
hiện như hình 3.10 với các hệ số phụ được chọn (theo kinh
nghiệm, do là biến áp 3 pha, ba trụ hình E)
m = h/a = 2,5; l = b/a = 1
h=a.m = 4,208.2,5 = 10,52(cm); với

Q Fe  a.b  b  a  Q Fe  17,71  4,208( cm )


Qcs 32,244
Qcs  h.c  c    3,06(cm)
h 10,52
Vậy chiều rộng toàn bộ mạch từ
C=2c +3a = 2.3,06 + 3.4,208 = 18,74 (cm)
Chiều cao mạch từ

SV: TBĐ Trg. 45


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

H = h + z.a = 10,52 + 2.4,208 = 18,96 (cm)


Với thép từ KTĐ có độ dày t=0,35 mm, nên tổng số lá thép
cần có sẽ là nt = b/t = 42,08/0,35 = 120,2; vậy lấy tròn là 121
tấm

4.7. Kết cấu dây quấn:

Dây quấn được bố trí theo chiều dọc trụ, mỗi cuộn dây được
quấn thành nhiều lớp dây. Mỗi lớp dây được quấn liên tục, các
vòng dây sát nhau. Các lớp dây cách điện với nhau bằng các bìa
cách điện. Như đã tính ở trên, chọn dây quấn tiết diện tròn

Số vòng dây 1 lớp thứ cấp W2l:


h  hg 105,2  2.1,5
W2 l    68,13(vßng )
dn 1,5
Với: d n - đường kính dây quấn kể cả cách điện;
hg - khoảng cách cách điện với gông; chọn hg = 2.dn.
Số lớp dây quấn thứ cấp: sld2= 253/68 =3,72 = 4 lớp
Số vòng dây 1 lớp sơ cấp
h  hg 105,2  2.1
W1l    103,2( vßng )
dn 1
Số lớp dây quấn sơ cấp: sldt= 559/103 =5,42 = 6 lớp
Bề dày của mỗi cuộn dây Bdct = d. sld + cd.sld
Bề dày cuộn dây sơ cấp: Bdct = dt. sldt + cd.sldt=1.6 +
0,1.6 = 6,6 (mm)
Bề dày cuộn dây thứ cấp: Bd c2 = d2. sld2 + cd.sld2=1,5.4 +
0,1.4 = 6,4 (mm)
Tổng bề dày Bd 1 cạnh các cuộn dây của 1 trụ
Bd = Bd c1 + Bdc2 +...+ cdt + cd2cd + cdn
= 6,6 + 6,4 +0,5.3 = 14,5 (mm)

SV: TBĐ Trg. 46


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Nhận xét: tổng chiều dày chiếm chỗ của các cuộn dây trong cửa
sổ: 2Bd = 14,5.2=29 mm và nhỏ hơn c= 30,6 cm đã tính toán là
chấp nhận được đối với làm mát và cách điện

4.8. Khối lượng sắt.


MFe = VFe.m Fe (kg)
Trong đó: VFe - thể tích khối sắt [dm3];
VFe = (H.C – 2.Qcs ).b
= (1,896.1,874 – 2.0,32244).0,4208 = 1,223[dm 3]
mFe = 7,85 kg/dm3
vậy MFe = VFe.m Fe = 1,223.7,85 = 9,6 (kg)

4.9. Khối lượng đồng.


MCu = VCu.mCu (kg)
Với: VCu = SCu.l - thể tích khối đồng của các cuộn dây[dm3];
SCu - tiết diện dây dẫn [dm2];
l = W.D tb - tổng chiều dài của các dây dẫn [dm];
mCu = 8,9kg/dm 3
Dtb= (Dt + D n)/2 - Chu vi trung bình của cuộn dây
Trong đó: D t,D n - chu vi trong và ngoài của cuộn dây.
Khối lượng đồng quận thứ cấp
Chu vi trong của cuộn dây thứ cấp được tính:
D2 = DFe + 2cd2 = 4.(0,4208 + 0,005)=1,7032 (dm)
DFe - chu vi trụ sắt;
cd2 - cách điện trong cùng với lõi.
Chu vi ngoài của cuộn dây thứ cấp được tính gần đúng:
Dn2 = D2 + 4.(d + cd).sld= 1,7032 + 4.0,015.4 = 1,9132
(dm)
Vậy chu vi trung bình cuộn dây thứ cấp trên 1 trụ:

SV: TBĐ Trg. 47


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

D2tb = (D 2 + D n2)/2 = (1,7032 + 1,9132) /2 = 1,808


(dm)
Chiều dài dây quấn thứ cấp l = W. Dtb = 253. 1,808 =
457,42 (dm) lấy = 470 (dm) để dự phòng cho các đầu
dẫn đấu nối ra ngoài
Vậy thể tích khối đồng của cuộn dây thứ cấp là VCu =
SCu.l =470.0,00014 = 0,0658 (dm3)
Vậy khối lượng đồng quận thứ cấp sẽ là:
MCu2 = VCu2.mCu = 0,0658x 8,9 = 0,586 (kg)
Tổng khối lượng đồng các quận thứ cấp sẽ là:
3. MCu2 = 3.0,586 = 1,76 (kg)

Khối lượng đồng quận sơ cấp


Chu vi ngoài của cuộn dây sơ cấp (chính là chu vi ngoài
của búi ống dây trên 1 trụ) được tính gần đúng:
Dn1 = D n2 + 4.(d + cd).sld= 1,9132 + 4.0,01.6 = 2,1532
(dm)
Vậy chu vi trung bình quận dây sơ cấp sẽ là
Dtb1= (Dn2 + D n1)/2 =(1,9132 + 2,1532)/2 = 2,0332
(dm)
Chiều dài dây quấn sơ cấp sẽ là l = W.Dtb =599.
2,0332=1217(dm) lấy = 1230 (dm) để dự phòng cho
các đầu dẫn đấu nối ra ngoài
Vậy thể tích khối đồng của cuộn dây thứ cấp là VCu =
SCu.l =1230.0,000052=0,06396 (dm3)
Tổng khối lượng đồng các quận sơ cấp sẽ là:
MCu1.3 = VCu1.mCu.3 = 0,06396.8,9.3=1,71 (kg)

4.10. Tính tổng sụt áp bên trong biến áp.


Điện áp rơi trên điện trở:

SV: TBĐ Trg. 48


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

2
  W2  
U r   R2  R1    Id
  W1  

Trong đó:
R1, R2 - điện trở thuần của các cuộn dây sơ và thứ cấp được
tính: R = .l/S
Với:  = 0,0000172  mm - điện trở suất của đồng;
l, S - chiều dài và tiết diện của dây dẫn [mm, mm2];
Id - dòng điện tải một chiều [A].
điện trở thuần của cuộn dây sơ cấp
R1=1,72.10-5.123000/0,52 = 4,068 
điện trở thuần của cuộn dây thứ cấp
R2=1,72.10-5.47000.1,4=1,13
Vậy Sụt áp rơi trên điện trở là
2
  253  
U r  1,1317  4,068    6  11,8( V )
  599  
Điện áp rơi trên điện kháng:
U x = mf. X.Id/
Trong đó: mf - số pha biến áp
R   Bd1  Bd 2 
X n  8  2 W22  bk  cd   10 7
 h   3 
 0,02104  0.0066 0.0064
X n  8  2 2532   0.0005  314.10 7 0,153()
 0,1052   3 
Với:  = 314 rad.
Vậy Ux = mf. X.Id/=3.0,153.6/=2,996 = 0,876(V)
4.11. Điện trở ngắn mạch máy biến áp
2 2
w  253 
rnm  r2   2  * r1  1,13    .4,068  1,96 
 w1   559 

4.12. Tổng trở ngắn mạch máy biến áp:

2 2
z nm  rnm  x nm  1,96 2  0,153 2  1,97

4.13. Điện áp ngắn mạch phần trăm của máy biến áp:

SV: TBĐ Trg. 49


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

I dm z nm 6 . 1,97
U nm 0
0  100   0 ,118  11 ,8 %
U 2 dm 100

4.14. Dòng điện ngắn mạch máy biến áp:

U 2 dm 100
I nm    50,76( A)
z nm 1,97

5. Tính chọn các thiết bị bảo vệ mạch động lực


5.1. Sơ đồ mạch động lực có các thiết bị bảo vệ:
A

B
F
C

Ukt
r r r
T T2 T
1 c c 3 c

Hình 3.7 - Sơ đồ mạch động lực có các thiết bị bảo vệ

5.2. Bảo vệ quá nhiệt độ cho van bán dẫn

Khi làm việc với dòng điện chạy qua tên van có sụt áp, do đó có tổn
hao công suất P, tổn hao này sinh ra nhiệt đốt nóng van bán dẫn.
Mặt khác van bán dẫn chỉ được cho phép làm việc dưới nhiệt độ cho
phép Tcp nào đó, nếu quá nhiệt độ cho phép thì các van bán dẫn sẽ
bị phá hỏng . Để van bán dẫn làm việc an toàn, không bị chọc thủng
về nhiệt, ta phải chọn và thiết kế hệ thống toả nhiệt hợp lý.

Tuy nhiên ở thiết kế chế tạo của nhà sản xuất van cho phép, với việc
chọn hệ số Ki = 10, và tổn thất công suất tính toán trên 1 van
P = U.Ilv = 1,65*3,464 = 5,7(W), là rất nhỏ

SV: TBĐ Trg. 50


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

và Ilv = 3,43 (A) <10% Iđm của van


nên không cần dùng cánh tản nhiệt

5.3. Bảo vệ quá điện áp cho van:

Bảo vệ quá điện áp do quá trình đóng cắt các van được thực hiện
bằng cách mắc R- C song song với các van. Khi có sự chuyển mạch,
các điện tích tụ trong các lớp bán dẫn phóng ra ngoài tạo ra dòng
điện trong khoảng thời gian ngắn. Sự biến thiên nhanh chóng của
dòng điện ngược gây ra sức điện động cảm ứng rất lớn trong các
điên cảm làm cho quá điện áp giữa Anod và Catod của van. Khi có
mạch R – C mắc song song với van tạo ra mạch vòng phóng điện
tích trong quá trình chuyển mạch nên các van không bị quá điện áp

R C

T
Hình 3.8 - Mạch bảo vệ quá điện áp cho van.

Theo kinh nghiệm R = (5 – 30) ; C = (0,25 –4)F

C hương 4 - Tính toán các thông số của mạch điều


khiển

1. Nguyên tắc điều khiển Thyristor.

Thyristor chỉ mở cho dòng điện chảy qua khi có điện áp dương đặt lên
anốt và có xung áp dương đặt lên cực điều khiển. Sau khi Thyristor đã
mở thì xung điều khiển không còn tác dụng gì nữa, dòng chảy qua
Thyristor do các thông số của mạch động lực quyết định.

Để tạo ra các xung điều khiển mở Thyristor người ta thiết kế ra mạch


điều khiển. Mạch điều khiển có chức năng sau :

SV: TBĐ Trg. 51


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Điều chỉnh vị trí xung điều khiển trong phạm vi nửa chu kỳ dương của
điện áp đặt trên anốt - catốt Thyristor.

Tạo được các xung đủ điều kiện mở được Thyristor ( ở đây xung điều
khiển có biên độ 5V, độ rộng xung 125s, dòng xung điều khiển 300
mA).

Trong thực tế người ta thường dùng hai nguyên tắc điều khiển: thẳng
đứng tuyến tính và thẳng đứng “arccos” để thực hiện việc điều chỉnh vị
trí xung trong nửa chu kỳ dương của điện áp đặt trên Thyristor.

1. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng “arccos”

Theo nguyên tắc này người ta dùng hai điện áp :

Điện áp đồng bộ uR vượt trước điện áp Anode - Cathode


E
Thyristor một góc (nếu uAK = Asint thì uR = Bcost ).
R2
Điện áp điều khiển uĐK là điện áp một chiều, có thể điều chỉnh
được biên độ theo hai hướng (dương và âm).

Tổng đại số uR + uĐK được đưa đến đầu vào của khâu so sánh.
Khi uR + uĐK = 0 ta nhận được một xung ở đầu ra của khâu so
sánh.

Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng “arccos” được sử dụng khi thiết
bị chỉnh lưu đòi hỏi chất lượng cao.
2. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính.

Udf

Urc
Udk
t
SV: TBĐ Trg. 52
Xdk t

Ud
Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Theo nguyên tắc này, người ta cũng dùng hai điện áp :

Điện áp đồng bộ uRC, có dạng răng cưa, đồng bộ với điện áp trên
Anode - Cathode Thyristor.
Điện áp điều khiển uĐK, là điện áp một chiều có thể điều chỉnh
được biên độ.
Tổng đại số của uRC + uĐK được đưa đến đầu vào của một khâu so
sánh.
Như vậy bằng cách làm biến đổi uĐK người ta có thể điều chỉnh được
thời điểm xuất hiện xung ra, tức là điều chỉnh được góc .

Đồng pha So sánh Tạo xung

Hình 4.2 - Sơ đồ khối mạch điều khiển

2. Chọn các khâu trong mạch điều khiển.

1. Sơ đồ khâu đồng pha dùng bộ khuếch đại thuật toán :

SV: TBĐ Trg. 53


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

r4 tr

c
a r1
d r2 r3

oa 1
b oa 2
uat
urc
ba

Hình 4.3 - Sơ đồ khâu đồng pha dùng bộ khuếch đại thuật toán.

UA

UB
t

t
Udk
Urc
Hình 4.4 - Đường cong điện áp

Dạng xung đầu ra khâu đồng pha dùng KĐTT. Nguyên lý hoạt động
của sơ đồ : biến áp điều khiển được đấu ngược cực tính như hình vẽ.
Khi điện áp UAT dương thì bên thứ cấp máy biến áp có điện áp âm
UA và ngược lại. Điện áp này qua đầu vào đảo của khuếch đại thuật
toán OA1 cho ta điện áp UB có hình dạng chữ nhật đối xứng. Khi U A
âm thì biên độ của điện áp tại B là UB = +Umax , Diode D mở sẽ dẫn
dòng qua điện trở R2 và biến trở R3. Khi đó Transistor có điện áp đặt
trên cực bazơ có giá trị dương nên Transistor khoá và tụ C bắt đầu
nạp. Các điện trở R2 , R3 và tụ C hợp lại thành một bộ tích phân cho
ra điện áp răng cưa trong một nửa bán kỳ dương của điện áp UAT.
Khi UAT âm thì điện áp tại A là UA có giá trị dương qua OA1 cho ta
điện áp tại điểm B có biên độ UB = -U max . Diode D khóa và
Transistor TR mở làm ngắn mạch hai đầu của khuếch đại thuật toán
OA2, điện áp ở đầu ra của OA2 là bằng 0, khi đó Transistor mở và tụ
C phóng điện qua Transistor.
2. Bộ so sánh dùng khuếch đại thuật toán :

SV: TBĐ Trg. 54


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

r1
urc
oa
r2 ura
u®k

Hình 4.5 - Sơ đồ so sánh dùng KĐTT .

Sơ đồ so sánh dùng khuếch đại thuật toán với hai tín hiệu vào URC
và UĐK trái dấu nhau được đưa tới đầu vào không đảo của khuếch
đại thuật toán. Đầu ra xẽ đảo trạng thái khi hai tín hiệu đầu vào bằng
nhau.

u
u®k
t
o

t
o
urc

Hình 4.6 - Dạng xung đầu ra khâu so sánh.

3. Chọn khâu khuếch đại tạo xung.

Khâu khuếch đại và tạo xung có nhiệm vụ tạo ra xung điều khiển
phù hợp để mở Thyristor, do đó phải đáp ứng được các yêu cầu sau :
Xung phải đủ độ rộng .
Công suất của xung phải đủ lớn.
Sườn trước của xung phải có độ dốc thẳng đứng để đảm bảo thời
gian tác động.
Đảm bảo cách ly giữa mạch điều khiển và mạch động lực.

SV: TBĐ Trg. 55


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

+e
d
t

D3 bax

C2 R6

r
t
uv t
v

Hình 4.7 - Sơ đồ tầng KĐTT mắc theo kiểu Darlington

Trong sơ đồ này dùng hai Transistor TR1 và TR2 mắc theo sơ đồ


Darlington (hình 47). Thông thường người ta dùng van ngược ở tầng
khuếch đại bởi vì loại này có dòng điện rò nhỏ hơn so với van thuận.
Mạch vi phân trên sơ đồ có nhiệm vụ hạn chế độ rộng xung điều
khiển , đảm bảo cho Transistor không bị đốt nóng trong thời gian
quá lâu. Do diện tích cánh tản nhiệt của Transistor và kích thước dây
sơ cấp của biến áp xung được giảm đi một cách đáng kể. Trong sơ
đồ này Transistor chỉ mở cho dòng điện chạy qua trong khoảng thời
gian nạp tụ, nên dòng điện hiệu dụng của chúng bé hơn nhiều lần.

SV: TBĐ Trg. 56


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Tổng hợp Sơ đồ mạch điều khiển chỉnh lưu với các khâu đã giới thiệu
+15V
D3
Tr
R2 1
C1
R5 C R T3
2 6
- A D
A R1 D1 3 T2
- B R3 - C R4 +
A1 A2 D
+ 2
UA + AT

+15V
O
D3
Tr 1
R2 R
C1 T
R5 C A B C
2 R T3
- A D 6 TA TB TC
A R1 D1 3 T2
- B R3 - C R4 + L
A1 A2 D
+ 2
UB +

+15V
D3
Tr1
R2
C1
R5 C R T3
2 6
- A D
A R1 D1 3 T2
- B R3 - C R4 +
A1 A2 D
+ 2
UC +

U®k

Hình 4.8 - Mạch điều khiển kích từ dùng chỉnh lưu điều khiên tia 3 pha

SV: TBĐ Trg. 58


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

UA

UB
t

t
Udk
Urc
UD
t

Ud
t
t1 t2 t3 t4 t5

Hình 4.9 - Giản đồ các đường cong điện áp một kênh điều khiển

Việc tính toán mạch điều khiển thường được tiến hành từ tầng
khuếch đại ngược trở lên

Mạch điều khiển được tính xuất phát từ yêu cầu về xung mở
Tiristor. Các thông số cơ bản để tính mạch điều khiển.
Điện áp điều khiển Tiristor : Udk = 3 (V)
Dòng điện điều khiển Tiristor : Idk = 0,11 (A)
Độ rộng xung điều khiển tx = 167 (s) tương đương 30 điện
Tần số xung điều khiển fx = 3 (kHz)
Điện áp nguồn nuôi mạch điều khiển : U = ± 12 (V)
Mức sụt biên độ xung Sx = 0,15

SV: TBĐ 59Trg.


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

3. Tính biến áp xung

Chọn vật liệu làm lõi sắt là Ferit HM. Lõi có dạng hình xuyến, làm
việc trên một phần của đặc tính từ hoá có : B = 0,3 (T) ; H = 30
(A/m) không có khe hở không khí.
Tỷ số biến áp xung : thường m = 2 - 3, chọn m = 3
Điện áp cuộn thứ cấp máy biến áp xung : U2 = U đk = 3 (V)
Điện áp đặt lên cuộn sơ cấp máy biến áp xung :
U 1 = m.U 2 = 3*3 = 9 (V)
Dòng điện thứ cấp máy biến áp xung : I2 = Iđk = 0,11(A)
Dòng điện sơ cấp máy biến áp xung :
I 2 0,11
I1    0,037 (A)
m 3
Độ từ thẩm trung bình của lõi sắt :
B 0,3
 tb   6
 8.10 3
 0 H 1,25.10 * 30
Trong đó : 0 = 1,25.10-6 (H/m) là độ từ thẩm của không khí.
Thể tích lõi thép cần có :
µ µ .t .S .U .I
V = Q.l = tb o x 2x 1 1
ΔB
8.10 3 .1,25.10 6 .167.10 6 .0 ,15.9.0 ,037
V 2
 0 ,927.10 6 (m 3)
0 ,3
V = 0,927 (cm3)
Chọn mạch từ có thể tích V = 1,4 (cm 3). Với thể tích đó ta có các
kích thước mạch từ như sau:
a = 4,5 (mm)
b = 6 (mm)
Q = 0,27 (cm 2) = 27 (mm 2)
d = 12 (mm)
D = 21 (mm)
Chiều dài trung bình mạch từ : l = 5,2 (cm)
Như vậy ta có hình dạng mạch từ của máy biến áp xung :

SV: TBĐ 60Trg.


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

d D

a
Hình 4.10 - Mạch từ của máy biến áp xung
Số vòng dây sơ cấp biến áp xung :
Theo định luật cảm ứng điện từ :
dB ΔB
U 1 = w 1 .Q. = w 1Q
dt tx
U1 t x 9 * 167.10 6
w1    186 (vòng)
B.Q 0,3 * 27.10  6
Số vòng đây thứ cấp :
w1 186
w2    62 (vòng)
m 3
Tiết diện dây quấn sơ cấp :
I 1 0.037 2
S1    0.0062 (mm )
J1 6
Chọn mật độ dòng điện J1 = 6 (A/mm2)
Đường kính dây quấn sơ cấp :
4.S1 4 * 0,062 2
d1    0,085 (mm )
Π 3,14
Chọn d1 = 0,1 (mm2) nếu kể cả cách điện d1cd = 0,13 (mm 2)
Tiết diện dây quấn thứ cấp :
I 2 0.11
S2    0.0275 (mm2)
J2 4

SV: TBĐ 61Trg.


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Chọn mật độ dòng điện J1 = 4 (A/mm 2)


Đường kính dây quấn thứ cấp :
4.S 2 4 * 0,0275 2
d2    0,187 (mm )
Π 3,14
Chọn d2 = 0,19 (mm2) nếu kể cả cách điện d 2cd = 0,22
(mm 2)
Kiểm tra hệ số lấp đầy:
S 1 w 1  S 2 w 2 d12 w 1  d 22 w 2
K ld  
Π  d 2 / 4  d
0,13 2 * 186  0,22 2 * 62
K ld   0,043
12 2

4. Tính tầng khuếch đại cuối cùng

+E
T
D4
BAX

D3

C2 R6
Tr3 Tr2

D2

Hình 4.11 - Sơ đồ tầng khuếch đại cuối cùng

Chọn Tranzitor công suất loại Tr3 loại 2SC9111 làm việc ở chế độ
xung có các thông số :
Tranzitor loại npn, vật liệu bán dẫn là Si
Điện áp giữa Colecto và Bazơ khi hở mạch Emito : UCB0 = 40
(V)

SV: TBĐ 62Trg.


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Điện áp giữa Emito và Bazơ khi hở mạch Colecto : UEB0 = 4 (V)


Dòng điện lớn nhất ở Colecto có thể chịu: Icmax = 500 (mA)
Công suất tiêu tán ở Colecto : Pc = 1,7 (W)
Nhiệt độ lớn nhất ở mặt tiếp giáp : T1 = 1750C
Hệ số khuếch đại :  = 50
Dòng điện làm việc của Colecto : Ic3 = I1 = 36,7 (mA)
I C 3 36,7
Dòng điện làm việc của Bazơ : I B 3    0,734 (mA)
β 50
Ta thấy rằng với loại Tiristor đã chọn có công suất điều khiển
khá bé : Uđk = 3 (V) : Iđk = 0,11 (A) nên dòng Colecto – Bazơ
của Tranzito Ir3 khá bé, trong trường hợp này ta có thể không cần
Tranzito Ir2 mà vẫn có đủ công suất điều khiển Tranzito.
Chọn nguồn cấp cho biến áp xung : E = +12 (V) . Với nguồn E =
12 (V) ta phải mắc thêm điện trở R10 nối tiếp với cực Emito của
IE3
E U 12  9
R10    82 ()
I1 36,7.10 3
Tất cả cá Diod trong mạch điều khiển đều dùng loại 1N4009 có các
tham số :
Dòng điện định mức : Iđm = 10 (mA)
Điện áp ngược lớn nhất : UN = 25 (V)
Điện áp để cho Diod mở thông : U m = 1 (V)

5. Chọn tụ C2 và R6

Điện trở R6 dùng để hạn chế dòng điện đưa vào Bazơ của Tranzito
T3 chọn R6 thoả mãn điều kiện :
U 4,5
R6    6,131 (K)
I B 3 0,734.10  3

Chọn R6 = 6,2 (K)

SV: TBĐ 63Trg.


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

tx
Chọn C2R6 > tx = 167(s). Suy ra C 2 
R9

167
C2   0,027 (F)
6,2.10 3

Chọn C2 = 0,03(F)

6. Tính chọn tầng so sánh

R4
A3
R5

Hình 4.12 - Tầng so sánh

Uv 12
Khuếch đại thuật toán đã chọn R4 = R5 >   12 (K)
I v 1.10 3
Trong đó, nếu nguồn nuôi Vcc = ± 12 (V) thì điện áp vào A3 là Uv
 12 (V)
Dòng điện vào được hạn chế để Ilv < 1 (mA)
Do đó ta chọn R4 = R5 = 15 (K) khi đó dòng vào A3 :
12
I v max   0,8 (mA)
15.10 3

7. Tính chọn khâu đồng pha

Điện áp tựa được hình thành do sự nạp của tụ C1, mặt khác để đảm
bảo điện áp tựa có trong 1 nửa chu kỳ điện áp lưới là tuyến tính thì
hằng số thời gian tụ nạp được chọn T1 = R3C1 = 0,01 (s)

SV: TBĐ 64Trg.


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

T1 0,01
Chọn C1 = 0,1 (F) thì điện trở R 3  
C1 0,1.10  6
Vậy R3 = 100.103 () = 100 (K)

R2
Tr1 C
1

R1 D1 R3
1 A2

Hình 4.13 - Sơ đồ khâu đồng pha

Để thuận tiện cho việc điều chỉnh khi lắp giáp mạch R3 thường được
chọn là biến trở lớn hơn 50 (K). chọn Tranzito Tr1 loại A564 có
các thông số :
Tranzito loại pnp làm bằng Si
Điện áp giữa Colecto và Bazơ khi hở mạch Emito : UCB0 = 25
(V)
Điện áp giữa Emito và Bazơ khi hở mạch Colecto : UBE0 = 7 (V)
Dòng điện lớn nhất ở Colecto có thể chịu đựng : Icmax = 100(mA)
Nhiệt độ lớn nhất ở mặt tiếp giáp : Tcp = 1500C
Hệ số khuếch đại :  = 250
I c 100
Dòng điện cực đại của Bazơ : I B 3    0,4 (A)
β 250

Điện trở R2 để hạn chế dòng điện đi vào Bazơ Tranzito TB1 được
chọn như sau:
U N max 12
Chọn R2 sao cho R 2    30 (K)
I B1 0,4.10  3
Chọn R2 = 30 (K)

SV: TBĐ 65Trg.


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Chọn điện áp xoay chiều đồng pha : UA = 9 (V)


Điện trở R1 để hạn chế dòng điện đi vào khuếch đại thuật toán A1
thường chọn sao cho dòng vào khuếch đại thuật toán IV < 1 (mA) .
Do đó
UA 9
R1    9.10 3 ()
I V 1.10 3
Chọn R1 = 10 (K)

8. Tạo nguồn nuôi

Ta cần tạo ra nguồn điện áp ± 12 (V) để cấp cho biến áp xung, nuôi IC,
các bộ điều chỉnh dòng điện
7812 + 12

b C4 C6
470F 470F
c
A

0
C
a
b C4 C6
470F 470F
c

7912 - 12

Hình 4.14 - Sơ đồ mạch tạo nguồn

Ta dùng mạch chỉnh lưu cầu 3 pha dùng Diod, điện áp thứ cấp máy
biến áp nguồn nuôi :
12
U2   5,1 (V)
2,34
Ta có: U2= 9 (V)

SV: TBĐ 66Trg.


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Để ổn định điện áp ra của nguồn nuôi ta dùng 2 vi mạch ổn áp 7812


và 7912 các thông số chung của vi mạch này :
- Điện áp đầu vào : U v = 0  35 (V)
- Điện áp đầu ra :
Ura = 12 (V) với IC 7812
Ura = -12 (V) với IC 7912
- Dòng điện đầu ra : Ira = 0  1 (A)
- Tụ điện C4, C5 dùng để lọc thành phần sóng hài bậc cao
- Chọn C4 = C5 = C6 = C7 = 470 (F) ; U = 35 (V)

9. Tính chọn Diod cho bộ chỉnh lưu nguồn nuôi

Dòng điện hiệu dụng qua Diod :


I2 0,073
I D. HD    0,05 (A)
2 2
Điện áp ngược lớn nhất mà Diod phải chịu
UN.Max = 6 .U2 = 6 .9 = 22 (V)
Chọn Diod có dòng điện định mức:
Iđm  Ki.ID = 10*0,05 = 0,5 (A)
Chọn Diod có điện áp ngược lớn nhất :
UN = kU .UNmax = 2*22 = 44 (V)
Chọn Diod loại K208A có các thông số :
Dòng điện định mức : Iđm = 1,5 (A)
Điện áp ngược lớn cực đại của Diod : UN = 100 (V)

10. Tính khâu phản hồi điện áp

SV: TBĐ 67Trg.


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Hình 4.15 - Sơ đồ khâu phản hồi điện áp

1) Chọn Diod chỉnh lưu là loại K208A có các thông số :


Dòng điện định mức : Iđm = 1,5 (A)
Điện áp ngược lớn cực đại của Diod : UN = 100 (V)

2) Tính điện áp điều khiển ở tải định mức


Ta có điện áp :
UR = kuU2f = 2,34*9 = 21,1(V)

 2 t
Udk
Urc

Hình 4.16
Theo sơ đồ chỉnh lưu ta có:
U KT  U D 0 cos 
3 6
U D 0  U 2 k u (K u : Hệ số chỉnh lưu Ku = )
2
U KT = U 2kucos
U KT 100
cos =   0,855
U 2 ku 3 6
100
2
Vậy  = arcos0,855 = 31,30

SV: TBĐ 68Trg.


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Tính điện áp điều khiển ở tải định mức :


Theo đồ thị ta có :
U dk 

U rc 180
Trong đó: Urc = 12(V) 
 31,3
U dk  U rc  12 = 2,09 (V)
180 180
Như vậy để thuận tiện cho việc điều chỉnh điện áp ta chọn R là
loại biến trở R = 1(K)

Uph
C _ -
B
A
+ +
UĐK
Uđặt

Hình 4.17 – Sơ đồ tạo điện áp điều khiển cho chỉnh lưu điều
khiển

SV: TBĐ 69Trg.


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Kết luận

Hệ thống máy phát kích từ lựa chọn là một hệ thống không dùng chổi
than vành trượt và như đã được mô tả ở Chương 2, đây là một hệ thống
đơn giản hơn về chế tạo so với các hệ thống máy phát kích từ khác. Nổi
bật nhất là Rô-to máy phát chính và phần ứng (Stator) của máy phát
kích từ được chế tạo trên cùng một trục và quay theo tốc độ của động
cơ kéo Diesel và dòng áp kích từ cảm ứng ra trong máy phát kích thích
được đưa ngay vào cuộn kích từ của máy phát thông qua bộ chỉnh lưu
Diot gắn trên cùng trục Rôto. Để cung cấp dòng điện một chiều vào
máy phát kích thích (đặt ở stato), nguồn cung cấp của nó có thể dùng
nguồn điện một chiều bằng Ac-qui hoặc một nguồn xoay chiều khác bất
kỳ thông qua chỉnh lưu có điều khiển và đây chính là nguồn chỉnh lưu
có điều khiển mà đồ án được thiết kế và tính toán. Việc loại bỏ vành
trượt không những làm cho máy phát ổn định hơn mà còn làm giảm đi
các chi phí vận hành của thiết và làm tăng tuổi thọ cho máy.

Tác động của hệ thống tự động điều chỉnh kích từ được đặt trực tiếp
vào cửa điều khiển của bộ chỉnh lưu, làm thay đổi dòng kích từ của máy
phát điện kích thích, tương ứng với mục đích điều chỉnh điện áp phát ra
của máy phát. Như vậy hoàn toàn không có vành trượt đưa điện vào
roto công xuất chế tạo không bị hạn chế, ngoài ra do nối trực tiếp hằng
số thời gian là rất nhỏ (0,1 – 0,15s).

Với công nghệ chế tạo van bán dẫn ngày càng hiện đại hơn cộng với sự
hợp tác đắc lực của điện tử số, các hệ thống điều khiển kích từ ngày nay
có chất lượng điều khiển rất cao và được điều khiển thông minh hơn.
Việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ta như hôm nay là có sự
đóng góp quan trọng và không thể thiếu của các thiết bị điều khiển điện
tử công suất.

SV: TBĐ 70Trg.


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Lời kết

Là một sinh viên, nên đồ án thiết kế của em sẽ không tránh khỏi những
sai sót. Và em mong các sai sót đó sẽ nhận được sự góp ý, dạy bảo và
cảm thông của các Thầy Cô và Nhà trường để đồ án được hoàn thiện
hơn mà cũng là củng cố thêm kiến thức cho cá nhân em trong công việc
sau này. Em xin chân thành Cảm ơn các Thầy Cô và Nhà Trường

SV: TBĐ 71Trg.


Đại học Bách khoa Hà nội Đồ án Tốt nghiệp - Thiết kế mạch ổn áp Máy phát

Tài liệu tham khảo

1. Tài liệu hướng dẫn thiết kế thiết bị điện tử công suất.


TG. Trần Văn Thịnh

2. Điện tử Công suất


TG. Nguyễn Bính

3. Điện tử Công suất và điều khiển động cơ điện


TG. Cyril W. Lander

4. Phân tích & Điều khiển ổn định Hệ thống điện


TG. Lã Văn Út

5. Giáo trình Máy điện - tập 1 & 2


TG. Vũ Gia Hanh (Chủ Biên)

6. Power System Stability & Control


TG. Prabha Kundur

7. Thiết kế máy biến áp điện lực


TG. Phan Tử Thụ

8. Cẩm nang thực hành vi mạch tuyến tính


TG. Huỳnh Đắc Thắng

SV: TBĐ 72Trg.

You might also like