You are on page 1of 85

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

- Tổng số tiết: 105 (LT: 82 tiết; TH: 17 tiết; KT: 6 tiết = 7 bài kiểm tra).
- Các kiến thức liên quan:
+ Kinh tế chính trị
+ Kinh tế vi mô
+ Kinh tế vĩ mô
+ Lý thuyết tài chính
+ Tiền tệ - tín dụng
+ Kế toán doanh nghiệp…
• Danh mục tài liệu tham khảo:
+Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
+Luật doanh nghiệp 2005
+Luật chứng khoán 2006
+Luật các công cụ chuyển nhượng 2005
+Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và các văn bản hướng dẫn liên
quan.
+Luật thuế GTGT 2008 và các văn bản hướng dẫn liên quan
+Luật thuế TTĐB 2008 và các văn bản hướng dẫn liên quan
+Luật phá sản 2004

1
CHƯƠNG I: TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
• Mục đích, yêu cầu:
Trình bày một số nét khái quát về khái niệm, vai trờ, vị trí, chức năng của
TCDN
• Nội dung chi tiết
I. Khái niệm, vai trò, vị trí, chức năng của tài chính doanh nghiệp
1. Khái niệm TCDN (0.5 t)
TCDN là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế,là một phạm trù
kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh (hđkd) thì doanh nghiệp nào cũng cần có một
lượng vốn tối thiểu nhất định và quá trình hđkd nhìn từ góc độ tài chính cũng là
quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động kinh doanh. Trong quá trình đó có sự
chuyển dịch giá trị của các quỹ tiền tệ với biểu hiện là các luồng tiền tệ đi vào và
đi ra khỏi chu lỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Và các mối quan hệ tài chính
trong các doanh nghiệp bao gồm những mối quan hệ sau đây:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Thể hiện qua việc cấp vốn của Nhà nước cho các DNNN, qua nghĩa vụ tài chính
(thuế, phí) với NSNN.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác:
Thể hiện qua việc thanh quyết toán trong vay vốn,mua hàng , đầu tư vốn,…
+ Quan hệ nội bộ doanh nghiệp:
Thể hiện qua việc thanh toán tiền lương, thưởng phạt công nhân viên,quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận sau thuế,
phân chia lợi tức cho cổ đông, …
Tóm lại:
TCDN xét về bản chất là các MQH phân phối dưới hình thức giá trị, gắn liền với
việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh.
TCDN xét về hình thức là phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài
chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp.
Hoạt động tài chính là 1 mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các
mục tiêu của DN đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử
dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc phạm vi của TCDN
2. Vai trò của TCDN trong nền kinh tế thị trường (0.5 t)
Tài chính DN đóng 1 vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của DN và
được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
a) Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của DN diễn ra bình
thường, liên tục

2
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động, thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn, dài hạn cho hoạt động kinh
doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của DN.
Thiếu vốn  hoạt động của DN gặp khó khăn hoặc không triển khai được.
 Việc đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của DN được tiến hành bình
thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức, huy động vốn của TCDN.
Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của DN 1 phần lớn
được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của DN.
b) Nâng cao hiệu quả HĐKD của DN
Thể hiện ở:
- Đưa ra quyết định định đầu tư phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa
chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
- Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ  giúp DN chớp được cơ hội kinh
doanh
- Lựa chọn hình thức, phương pháp huy động vốn thích hợp  giảm bớt
chi phí sử dụng vốn  góp phần tăng lợi nhuận DN.
- Sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính hợp lý  làm gia tăng
đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
- Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh  tránh hiện
trạng ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản  giảm số vốn vay  giảm tiền trả lãi
vay  góp phần tăng lợi nhuận sau thuế của DN.
c) Kiểm soát tình hình KD của DN
Quá trình hoạt động kinh doanh của DN  quá trình vận động, chuyển hóa
hình thái vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là báo cáo tài chính  kiểm soát kịp
thời, tổng quát các mặt hoạt động của DN  phát hiện nhanh chóng những tồn
tại và những tiềm năng chưa được khai thác  đưa ra các quyết định thích hợp
 điều chỉnh các hoạt động  đạt tới mục tiêu đề ra của DN.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của TCDN ngày càng trở nên quan
trọng hơn bởi:
- Hoạt động tài chính của DN liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt
động của DN.
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của DN ngày càng
lớn. Mặt khác, thị trường tài chính ngày càng phát triển nhanh chóng, các công cụ
tài chính để huy động vốn ngày càng phong phú, đa dạng.
 Quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư, quyết định phân phối lợi
nhuận… ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của DN.
- Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà
quản lý DN để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của DN.
3
-
3. Vị trí của TCDN (0.5)
4. Chức năng của TCDN (2)
a. Tổ chức huy động chu chuyển vốn, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nên
có nhu cầu về vốn, tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn được huy động
từ những nguồn sau:
- Ngân sách Nhà nước cấp.
- Vốn cổ phần.
- Vốn liên doanh.
- Vốn tự bổ sung.
- Vốn vay.
Nội dung của chức năng này:
- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu chuẩn để xác định nhu cầu
vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh .
- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về vốn.
Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp phải huy động thêm
vốn (tìm nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng đảm bảo có hiệu quả).
Nếu nhu cầu nhỏ hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản
xuất hoặc tìm kiếm thị trường để đầu tư mang lại hiệu quả.
- Lựa chọn nguồn vốn và phân phối sử dụng vốn hợp lý để sao cho với số
vốn ít nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất.
b. Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp
Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, lợi tức cổ
phiếu, lãi cho vay, thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân phối như
sau:
Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh bao gồm:
- Chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động
nhỏ...
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (kể cả các khoản thuế
gián thu).
Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế được phân phối tiếp như sau:

4
� Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định (hiện nay tính
bằng 28% trên thu nhập chịu thuế)

�Bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế (nếu
có).
�Nộp thuế vốn (nếu có).
�Trừ các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ.
�Chia lãi cho đối tác góp vốn.
�Trích vào các quỹ doanh nghiệp.

c. Chức năng giám đốc (kiểm soát) đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Cơ sở của giám đốc tài chính
- Xuất phát từ tính quy luật trong phân phối sản phẩm quyết định (ở đâu có
phân phối tài chính thì ở đó có giám đốc tài chính).
- Xuất phát từ tính mục đích của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh
doanh. Muốn cho đồng vốn có hiệu quả cao, sinh lời nhiều thì tất yếu phải giám
đốc tình hình tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp.
Nội dung
- Thông qua chỉ tiêu vay trả, tình hình nộp thuế cho Nhà nước mà Nhà nước,
Ngân hàng biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt.
- Thông qua chỉ tiêu giá thành, chi phí mà biết được doanh nghiệp sử dụng
vật tư, tài sản, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí.
- Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (tỷ suất lợi nhuận doanh thu, giá
thành, vốn) mà biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không ?
II. Tổ chức TCDN (4.5)
1. Khái niệm về tổ chức TCDN (0.5)
Tổ chức tài chính là việc hoạch định chiến lược tài chính và xây dựng hệ
thống các biện pháp để thực hiện các chiến lược đó, nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng kỳ nhất định.
2. Nhiệm vụ của TC TCDN (0.5)
3. Nguyên tắc TC TCDN (1.5)
- Nguyên tắc tôn trọng pháp luật
- Nguyên tắc hạch toán kinh doanh
- Nguyên tắc giữ chữ tín
- Nguyên tắc phòng trừ rủi ro
5
4. Tổ chức công tác TC TCDN (1)
5. Hình thức TC các loại hình DN và những nhân tố ảnh hưởng
đến công tác TC TCDN (1)
a) Hình thức tổ chức các loại hình DN
* Doanh nghiệp Nhà nước: gồm doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (những
ngành then chốt) và doanh nghiệp công ích.
- Nguồn vốn: do Nhà nước cấp và tổ chức quản lý, nếu thiếu vốn doanh
nghiệp được vay theo pháp luật.
- Phân phối kết quả kinh doanh:
Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất.
Hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước thông qua nộp thuế.
Lợi nhuận sau thuế được phân phối theo quy định của Nhà nước.
*. Doanh nghiệp tư nhân: do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản vốn liếng của mình về hoạt động kinh doanh (doanh nghiệp
chịu trách nhiệm vô hạn)
- Nguồn vốn do chủ doanh nghiệp tự khai và có quyền tăng, giảm vốn đầu
tư. Nếu thiếu vốn doanh nghiệp được vay theo quy định của pháp luật .
- Phân phối kết quả kinh doanh:
Bù đắp chi phí đã tiêu hao trong quá trình sản xuất.
Hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước thông qua thuế.
Lợi nhuận sau thuế được phân phối theo quy định của chủ doanh nghiệp.
* Công ty cổ phần
Là DN trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần, người mua cổ phiếu gọi là cổ đông.
Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, nhưng số thành viên sáng lập công
ty ít nhất là 3, không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về
các nghĩa vụ tài chính của cty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
- Nguồn vốn:
+ Sự đóng góp của cổ đông.
+ Thiếu vốn có thể phát hành chứng khoán để huy động.
+ Công ty được vay theo luật định .
- Phân phối kết quả kinh doanh:
Bù đắp chi phí đã tiêu hao trong quá trình sản xuất.
Hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước thông qua thuế
Lợi nhuận sau thuế được phân phối theo quyết định của đại hội cổ
đông (đại biểu cổ đông...)
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
6
Là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu vốn. Công ty có tư cách
pháp nhân và không được phát hành cổ phiếu, chịu trách nhiệm hữu hạn trên
phần vốn góp. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
Phân phối kết quả kinh doanh:
Bù đắp chi phí đã tiêu hao trong quá trình sản xuất.
Hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước thông qua thuế
Lợi nhuận sau thuế được phân phối theo quyết định của công ty.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng thành viên không quá
50 người chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về khoản nợ của công ty trong phần vốn
góp, không được quyền phát hành cổ phiếu.
Phân phối kết quả kinh doanh: lợi nhuận sau thuế được phân phối theo quyết
định của chủ doanh nghiệp. Nếu là công ty do nhiều người hùn vốn, phần này sau
khi trích lập các quỹ, số còn lại đem chia cho các chủ sở hữu theo tỷ lệ vốn góp.
* Công ty hợp danh
Là doanh nghiệp có ít nhất 2 thành viên hợp danh có thể có cá nhân góp vốn.
- Thành viên hợp danh có trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
nghĩa vụ của công ty (chịu trách nhiệm vô hạn) và có quyền quản lý công ty.
- Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn phần vốn góp không tham
gia quản lý công ty, nhưng có quyền chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định của công
ty.
* Hợp tác xã: Vốn của hợp tác xã do xã viên góp vốn, thu nhập sau khi trừ
chi phí, hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và trích vào quỹ hợp tác xã theo quy
định phần còn lại được phân phối cho xã viên.
b) Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính doanh
nghiệp
- Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
+ Cách thức tạo lập và huy động vốn
+ Quyền chuyển nhượng hay rút vốn khỏi doanh nghiệp
+ Trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính
khác của DN
+ Phân chia lợi nhuận sau thuế
- Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
+ Mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm riêng về mặt kinh tế và kỹ thuật.
+ Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng rất lớn đến tài chính và quản trị tài
chính của doanh nghiệp.
Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh
7
Tính chất
ngành kinh doanh

Cơ cấu Rủi ro Cơ cấu chi phí Tốc độ chu chuyển


tài sản kinh doanh kinh doanh vốn

Cơ cấu nguồn vốn

Ảnh hưởng của tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh
Tính chất thời vụ và chu kỳ SXKD

Nhu cầu vốn lưu động giữa các Sự cân đối thu và chi tiền tệ giữa
thời kỳ trong năm các thời kỳ trong năm

- Môi trường kinh doanh


+ Doanh nghiệp tồn tại trong một môi trường kinh doanh nhất định.
+ Môi trường kinh doanh đưa lại cho doanh nghiệp: Những tác động tích
cực hay tác động tiêu cực.
C
Môi trường kinh doanh

Những ràng buộc Những cơ hội

Khả năng thích ứng Doanh nghiệp Khả năng chớp cơ hội

âu hỏi ôn tập chương:


1. Tại sao với công ty cổ phần, mục tiêu tài chính là tối đa hóa giá trị thị
trường?
2. Tài chính có vai trò quan trọng như thế nào trong doanh nghiệp.

8
3. Hãy cho biết vị trí của tài chính trong doanh nghiệp? Phân biệt chức năng
của tài chính và kê toán trong doanh nghiệp?
4. Tại sao hình thức pháp lý của DN lại ảnh hưởng đến TCDN?

9
CHƯƠNG II: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH
Tổng số tiết: 12 (LT = 9, TH = 2, KT = 1)
• Mục đích, yêu cầu
- Mục đích: Trình bày các khái niệm, nội dung, các phương pháp chủ yếu
để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
- Yêu cầu: Nắm và hiểu được những lý luận cơ bản về VCĐ và các
phương pháp quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, thực hành thành thạo các
bài tập liên quan
• Nội dung chi tiết
I. Tài sản cố định của DN (0.5)
1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ (0.5)
a) Khái niệm về TSCĐ
- Tài sản của DN là một nguồn lực, do DN kiểm soát được và dự kiến đem
lại lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Tài sản cố định của DN là những tài sản có giá trị lớn(theo quy định hiện
tại là >= 10 tr đ), thời gian sử dụng lâu dài (thông thường là lớn hơn 1 năm hoặc
lớn hơn 1 chu kỳ sản suất kinh doanh).
- Bao gồm: TSCĐ hữu hình (VD) và TSCĐ vô hình (VD).
b) Đặc điểm của TSCĐ
- Trong quá trình SXKD, TSCĐ không thay đổi hình thái hiện vật, nhưng
năng lực sản xuất và giá trị của chúng bị giảm dần (Hao mòn).
+ Hao mòn hữu hình: những hao mòn liên quan đến giảm giá trị sử dụng của
TSCĐ.
+ Hao mòn vô hình: những hao mòn liên quan đến sự giảm giá trị của
TSCĐ.
- TSCĐ hữu hình thường bị cả hai loại hao mòn là HMHH và HMVH,
TSCĐ vô hình chỉ bị hao mòn vô hình
2. Phân loại TSCĐ (0.5)
a) Phân loại theo hình thái biểu hiện
- TSCĐ hữu hình
- TSCĐ vô hình
b) Phân loại theo quyền sở hữu
- TSCĐ tự có
- TSCĐ thuê ngoài (Thuê tài chính, thuê hoạt động)
c) Phân loại theo mục đích sử dụng
- TSCĐ dùng cho mục đích SXKD

10
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng
- TSCĐ bảo quản, cất giữ hộ.
d) Phân loại theo công dụng kinh tế
- TSCĐ là nhà xưởng, vật kiến trúc
- TSCĐ là máy móc thiết bị
- TSCĐ là phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- TSCĐ là thiết bị, dụng cụ quản lý
- TSCĐ là vườn cây lâu năm, súc vật làm việc, cho sản phẩm
- TSCĐ khác
e) Phân loại theo tình hình sử dụng
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
3. Kết cấu của TSCĐ (0.5)
- Là thành phần tỷ trọng về mặt nguyên giá của từng nhóm loại TSCĐ
chiếm trong tổng nguyên giá TSCĐ trong 1 thời kỳ.
- Kết cấu TSCĐ của DN thay đổi theo từng thời kỳ và phụ thuộc vào một
số nhân tố:
+ Quy mô sản xuất kinh doanh của DN.
+ Trình độ trang bị kỹ thuật cho SXKD
+ Khả năng thu hút vốn đầu tư của DN
+ Phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh trong kỳ
+ Khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường
II. Vốn cố định trong DN (1)
1. Khái niệm VCĐ (0.5)
- Trong nền kinh tế thị trường, để có được các tài sản cố định cần thiết cho
hoạt động kinh doanh, DN phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định.
Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được gọi là vốn cố
định của doanh nghiệp (VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ).
- Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô
của VCĐ lớn hay nhỏ sẽ quyết định quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ, ảnh hưởng
rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Mặt khác, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định
thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự
chi phối chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của TSCĐ.

11
2. Đặc điểm của VCĐ
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản kinh doanh
- VCĐ chu chuyển dần từng phần giá trị vào giá trị sản phẩm và thu hồi
từng phần một
- Hoàn thành một vòng tuần hoàn khi hết thời gian sử dụng
3. Nguồn hình thành VCĐ (0.5)
- VCSH
- Vay và nợ dài hạn
III. Hao mòn, khấu hao TSCĐ (5.5 – 4.5 – 1)
1. Hao mòn TSCĐ (0.5)
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị hoặc sự
giảm dần về giá trị của TSCĐ.
a) Hao mòn hữu hình
- Là sự giảm dần về giá trị và theo đó là giảm dần về giá trị của TSCĐ
- Nguyên nhân:
+ Do quá trình sử dụng, bảo quản
+ Do tự nhiên và sức bền vật liệu cấu thành TSCĐ
b) Hao mòn vô hình
- Là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của TSCĐ.
- Nguyên nhân:
+ Tiến bộ khoa học công nghệ
+ Chu kỳ sống của sản phẩm
 Cần phải thu hồi lại giá trị của tài sản cố định do sự hao mòn
2. Khấu hao TSCĐ (0.5)
- KH TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của
TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng.
- Trên góc độ kinh tế, KH TSCĐ là 1 yếu tố chi phí.
- Trên góc độ tài chính: KH TSCĐ là một khoản thu (dòng tiền vào).
- Mục đích: Thu hồi vốn để tái sản xuất TSCĐ (tái sản xuất giản đơn, tái
sản xuất mở rộng).
- Cơ sở: Xem xét mức độ hao mòn tài sản cố định, đảm bảo thu hồi đủ giá
trị vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ
- Ý nghĩa:
+ Thực hiện bảo toàn VCĐ

12
+ Giúp DN tập trung vốn từ tiền khấu hao để thực hiện kịp thời đổi mới
máy móc, thiết bị và công nghệ
+ Việc khấu hao hợp lý TSCĐ là nhân tố quan trọng để xác định đúng giá
thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Những quy định về trích KH TSCĐ (0.5)
(Tham khảo thêm TT 203/2009-TT/BTC, )
a) Phạm vi TSCĐ phải trích KH
- Về mặt nguyên tắc: Tất cả các TSCĐ hiện có của DN đều phải trích KH.
- TSCĐ không tham gia vào hoạt động SXKD thì không phải trích khấu
hao bao gồm:
+ TSCĐ cất giữ hộ
+ Quyền sd đất lâu dài
+ TSCĐ dùng trong hoạt động phúc lợi tập thể (Trừ các trường hợp được
quy định trong thông tư 203/2009-TT/BTC)
+ TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn còn được sử dụng
+ TSCĐ đã mất hoặc hư hỏng
b) Quy định về mốc thời gian tính, thôi tính KH TSCĐ
-
c) Căn cứ để trích KH TSCĐ
- Nguyên giá
- Tỷ lệ khấu hao
d) Quy định quản lý quỹ KH TSCĐ
4. Các phương pháp trích KH TSCĐ (2)
a) Phương pháp KH bình quân (Phương pháp khấu hao đường thẳng)
- Mức khấu hao
M- NG – GT thanh lý
=
k Tsd (Thời gian sử dụng kinh tế)

- Tỷ lệ khấu hao
Mk 1
Tk = = Ts
NG
d

- Ưu điểm:
+ Đơn giản, dễ tính toán

13
+ Mức trích KH được phân bổ đều đặn qua các kỳ  Giá thành và giá bán
ổn định hơn
- Nhược điểm:
+ Trong nhiều trường hợp không phản ánh đúng mức độ hao mòn thực tế
của TSCĐ
+ Tốc độ thu hồi vốn đầu tư chậm
+ Không phù hợp với các TSCĐ có mức độ hoạt động không đồng đều giữa
các thời kỳ trong năm
b) Phương pháp KH giảm dần (Phương pháp khấu hao nhanh
- Theo phương pháp này, DN đẩy nhanh mức khấu hao trong những năm
đầu và giảm dần trong những năm sau.
Mk(t)=Tk(n) x Gcl = Tk(n) x (NG – Ghm)
Tk(n)=Tk x Hs
Theo kinh nghiệm:
+ Những TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 3-4 năm, Hs=1.5
+ Những TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 5-6 năm, Hs=2
+ Những TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm, Hs=2.5
- Ưu điểm:
+ Cho phép thu hồi nhanh VCĐ trong những năm đầu  hạn chế sự mất
VCĐ do hao mòn TSCĐ
- Nhược điểm:
+ Nếu áp dụng máy móc thì sẽ không thu hồi được toàn bộ lượngVCĐ đã
đầu tư vào TSCĐ
+ Mức khấu hao giữa các năm có sự chênh lêch lớn  ảnh hưởng đến giá
thành và lợi nhuận các năm
c) Phương pháp KH giảm dần kết hợp (Phương pháp khấu hao số dư
giảm dần có điều chỉnh)
- Cách xác định: mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao trong từng thời kỳ được
xác định tương tự như phương pháp khấu hao giảm dần. Tuy nhiên, vào những
năm cuối của thời hạn sử dụng (khi mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao được xác
định thấp hơn mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng thì
chuyển sang khấu hao theo phương pháp đường thẳng)
5. Lập KH TSCĐ (2 – 1 – 1)
Ví dụ: DN A mua 1 thiết bị công tác theo giá chưa có thuế GTGT ghi
trên hóa đơn là 90tr đ. Chi phí bốc dỡ, vận chuyển, lắp đặt, chạy thử lần đầu
tổng cộng là 10trđ. Tuổi thọ kỹ thuật của thiết bị được xác định là 8 năm.
Tuổi thọ kinh tế của thiết bị được xác định là 5 năm. DN dự kiến chọn thời

14
gian hữu ích của TSCĐ phải tính khấu hao là 5 năm. Thu thanh lý là không
đáng kể.
Yêu cầu: Tính hệ số khấu hao, mức trích khấu hao hàng năm trong TH
* DN trích KH theo phương pháp đường thẳng
* DN trích KH theo phương pháp KH số dư giảm dần
* DN trích KH theo phương pháp KH kết hợp

a) Xác định tổng NG TSCĐ hiện có đầu năm phải tính KH


b) Xác định NG TSCĐ bình quân tăng phải trích KH
c) Xác định NG TSCĐ bình quân giảm thôi không phải trích KH
d) Xác định mức KH bình quân năm
e) Phân phối và sử dụng quỹ KH

IV. Quản lý, bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ (3-2-1)
1. Quản lý VCĐ (0.5)
2. Bảo toàn, phát triển VCĐ (0.5)
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ (1.5-0.5-1)
a) Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
- Hàm lượng VCĐ
VCĐ bình quân
Hàm lượng VCĐ =
Tổng NG TSCĐ tại thời điểm tính toán

- Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ bình quân


LN từ HĐKD trong kỳ
Tỷ suất LN/VCĐ bình quân = Số VCĐ bình quân trong
kỳ

b) Nhóm chỉ tiêu phân tích


- Hệ số hao mòn TSCĐ
Lũy kế KH tại thời điểm tính toán
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng NG TSCĐ tại thời điểm tính toán
- Hệ số huy động VCĐ:
Hệ số huy động VCĐ = Số VCĐ đang dùng trong SXKD

15
Số VCĐ hiện có trong DN

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ


Hiệu suất sd Doanh thu thuần
=
TSCĐ NG TSCĐ bình quân trong kỳ
- Hệ số trang bị TSCĐ cho cho công nhân trực tiếp SX:
Tổng NG TSCĐ trực tiếp
Hệ số trang bị TSCĐ cho công nhân trực tiếp SX
=
SX
Số công nhân trực tiếp SX

4. Xử lý tổn thất TSCĐ và VCĐ (0.5)


Kiểm tra chương (1)
Câu hỏi ôn tập chương:
1. Phân biệt tài sản và TSCĐ; TS vô hình và TSCĐ vô hình của DN.
2. Vì sao trong quản lý TCDN, người ta phải sử dụng nhiều cách phân loại
TSCĐ?
3. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao có liên quan gì đến việc bảo toàn
vốn cố định.
4. Trong thực tế, tại sao các doanh nghiệp không xác định mức khấu hao
thấp để tăng lợi nhuận của DN.
5. Hãy cho biết ưu, nhược điểm của các phương pháp khấu hao tài sản cố
định?
6. Hãy nêu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và ý nghĩa
các chỉ tiêu? Nêu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bài tập ôn tập chương:
1. Doanh nghiệp A mua 1 thiết bị chuyên dùng và đưa vào sử dụng, có các
tài liệu sau:
- Giá mua (chưa có thuế GTGT): 528 triệu đồng
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ: 7 triệu đồng
- Chi phí lắp đặt, chạy thử: 5 triệu đồng
- Thời gian sử dụng xác định là 8 năm
Yêu cầu:
a) Xác định mức trích khấu hao hàng năm nếu DN áp dụng:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng?

16
- Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh (dự kiến 3 năm cuối
chuyển sang thực hiện khấu hao theo phương pháp đường thẳng)?
b) Hãy so sánh mức trích khấu hao hàng năm và có nhận xét gì về tốc độ thu
hồi vốn đầu tư theo các phương pháp nói trên?
Biết rằng:
- Theo quy định hiện hành, các TSCĐ có thời gian sử dụng trên 6 năm thực
hiện khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh có hệ số điều
chỉnh là 2,5.
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2. Công ty chế biến lâm sản B mua một thiết bị sấy gỗ của Nhật Bản theo
giá FOB tại cảng Osaka là 150.000 USD bằng vốn vay của VietcomBank với lãi
suất 5%/năm. Trọng lượng của thiết bị (kể cả bao bì) là 62 tấn, chi phí vận
chuyển thiết bị từ cảng Osaka về Hải Phòng là 10 USD/tấn. Phí bảo hiểm thiết bị
trên đường vận chuyển là 0,1%. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ thiết bị về tới công ty
là 25 triệu đồng. Chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác có liên quan là 21
triệu đồng. Thời gian kể từ khi mở LC đến khi thiết bị vào làm việc là 6 tháng
(thời hạn vay vốn theo hợp đồng tín dụng là 6 tháng, trả lãi 1 lần cùng vốn gốc).
Thiết bị này khi nhập khẩu phải chịu thuế nhập khẩu với thuế suất 20%, VAT
thuế suất 5%.
Yêu cầu:
a) Xác định nguyên giá của thiết bị sấy gỗ nhập khẩu?
b) Dựa theo hồ sơ thiết kế và đặc điểm kỹ thuật của thiết bị, công ty xác định
thời gian sử dụng hữu ích của thiết bị là 5 năm, đăng ký áp dụng phương pháp
khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh (2 năm cuối thực hiện khấu hao theo
phương pháp đường thẳng). Xác định số tiền khấu hao phải trích hàng năm của
thiết bị sấy gỗ.
Biết rằng:
- Công ty nộp VAT theo phương pháp khấu trừ.
- Theo quy định hiện hành, các TSCĐ có thời gian sử dụng từ trên 4 năm
đến 6 năm thực hiện khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh thì
hệ số điều chỉnh là 2,0.
- Tỷ giá ngoại tệ là 15.000 VNDD/USD tại thời điểm vay, tỷ giá này coi như
có sự biến động không đáng kể.
(Đáp án: NG=2816,11 trđ)
3. Doanh nghiệp X có TSCĐ ở năm N như sau:
- Tổng nguyên giá TSCĐ có tính chất sản xuất ở đầu năm là 10.500 triệu
đồng. Số khấu hao lũy kế là 1.810 triệu đồng.
- Trong năm dự kiến có sự biến động về TSCĐ như sau:
+ Tổng nguyên giá tăng: 1.530 Triệu đồng.

17
+ Tổng nguyên giá giảm: 880 triệu đồng, số tài sản này đã trích khấu hao
được 590 triệu đồng.
- Mức trích khấu hao dự kiến trong năm là 1.038 triệu đồng.
- Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm là 39.468 triệu
đồng.
Yêu cầu:
a) Tính hiệu suất sử dụng vốn cố định của DN trong năm N?
b) Tính hệ số hao mòn TSCĐ của DN tại thời điểm cuối năm N (31/12).
(Đáp án: HSSD VCĐ= 4,48; HSHM=20,25%)
Câu hỏi ôn tập:
1. Doanh nghiệp

18
CHƯƠNG III: VỐN LƯU ĐỘNG
(12=8+3+1)
• Mục đích, yêu cầu:
- Trình bày KN, đặc điểm, ND, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và phương
pháp quản lý VLĐ
- Yêu cầu: nắm và hiểu được các lý luận cơ bản liên quan đến VLĐ, các
phương pháp quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và thực hành thành thạo
các bài tập liên quan
• Nội dung chi tiết
I. Khái niệm, đặc điểm VLĐ (0.5)
1. Khái niệm về VLĐ (0.25)
- Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn mà doanh nghiệp ứng ra để
hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN được
thực hiện thường xuyên, liên tục.
2. Đặc điểm của VLĐ (0.25)
- Trong quá trình chu chuyển, VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện
- Chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kỳ kinh doanh
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh
II. Phân loại VLĐ (1)
1. Căn cứ vào công dụng của VLĐ
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:
+ Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài: là những loại
nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, chúng cấu tạo nên thực thể
sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu phụ: những loại vật liệu giúp cho việc hình thành nên sản
phẩm, làm cho sản phẩm bền đẹp hơn.
+ Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp năng lượng cho quá trình sản xuất (than,
củi, xăng, dầu…).
+ Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện
máy móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận
của máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải ...
+ Vốn vật liệu đóng gói: là những vật liệu dùng để đóng gói trong quá trình
sản xuất như bao ni lông, giấy, hộp....
+ Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị nhỏ không đủ tiêu chuẩn tài
sản cố định.
- VLĐ trong khâu sản xuất (Vsx)
19
+ Vốn sản xuất đang chế tạo (bán thành phẩm) là giá trị khối lượng sản
phẩm đang còn trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, đã
kết thúc một vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành
thành phẩm.
+ Vốn chi phí trả trước: là những chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ, nhưng
chi phí này tương đối lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản phẩm nhằm
đảm bảo cho giá thành ổn định như: chi phí sửa chữa lớn, nghiên cứu chế thử sản
phẩm, tiền lương công nhân nghỉ phép, công cụ xuất dùng...
- VLĐ trong khâu lưu thông
+ Vốn thành phẩm gồm những thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự
trữ cho quá trình tiêu thụ.
+ Vốn hàng hoá là những hàng hoá phải mua từ bên ngoài (đối với đơn vị
kinh doanh thương mại).
+ Vốn hàng gửi bán là giá trị của hàng hoá, thành phẩm đơn vị đã xuất gửi
cho khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận.
+ Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
+ Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá
trình bán hàng hoặc thanh toán nội bộ.
+ Vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn là giá trị các loại chứng khoán ngắn hạn.
 Qua cách phân loại trên ta biết kết cấu của vốn lưu động từ đó có biện
pháp quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn có hiệu quả.
2. Căn cứ theo hình thái biểu hiện
- Vốn vật tư hàng hóa:
+ Vật liệu
+ Sản phẩm dở dang
+ Hàng hóa…
 Cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động
đảm cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục.
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
+ Tiền mặt
+ Tiền gửi ngân hàng
+ Các khoản nợ phải thu
 Những khoản vốn này dễ bị thất thoát và bị chiếm dụng nên cần quản lý
chặt chẽ
- Vốn trả trước ngắn hạn:
+ Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố đinh
+ Chi phí nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật

20
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ…
 Qua cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có cơ sở xác định nhu cầu
VLĐ được đúng đắn
3. Căn cứ theo quan hệ sở hữu
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và
các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu
động của doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho
tài sản cố định.
* Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn
chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; vốn
do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn
góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận
doanh nghiệp...
* Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có
các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm
bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
4. Căn cứ theo nguồn hình thành
• Vốn lưu động hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
- Vốn ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách cấp
- Vốn cổ phần, liên doanh
- Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh
• Vốn lưu động hình thành từ nguồn vốn vay
- Vốn vay ngắn hạn
- Các khoản nợ hợp pháp: Nợ thuế, nợ cán bộ công nhân viên, nợ nhà cung
cấp…
Cách phân loại này giúp DN lựa chọn cách thức huy động vốn tối ưu để có
được số vốn ổn định đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh

21
III. Kết cấu VLĐ và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
(1.5=1+0.5)
1. Kết cấu VLĐ (0.5)
a) Khái niệm
- Kết cấu vốn lưu động là tỷ träng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên
tổng số vốn lưu động cña doanh nghiÖp.
- Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình phân
bổ vốn lưu động và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
b) Các nhân tố ảnh hưởng
- Nhân tố về mặt sản xuất: gồm các nhân tố qui mô sản xuất, tính chất sản
xuất, trình độ sản xuất, qui trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm khác nhau
thì tỷ trọng vốn lưu động ở các khâu dự trữ - sản xuất - lưu thông cũng khác
nhau.
- Nhân tố về cung ứng tiêu thụ
Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường cần rất nhiều vật tư,
hàng hoá và do nhiều đơn vị cung cấp khác nhau. Nếu đơn vị cung ứng vật tư,
hàng hoá càng nhiều, càng gần thì vốn dự trữ càng ít.
Trong điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến kết cấu
vốn lưu động. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách
giữa doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hưởng đến
kết cấu vốn lưu động.
- Nhân tố về mặt thanh toán
Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì vốn chiếm dụng trong quá trình
thanh toán cũng khác nhau. Do đó nó ảnh hưởng đến việc tăng giảm vốn lưu
động chiếm dùng ở khâu này.
2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ (1=0.5+0.5)
a) Hiệu suất sử dụng VLĐ
Hiệu suất VLĐ là một chỉ tiêu biểu hiện trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ
của DN. Hiệu suất sử dụng VLĐ biểu hiện qua các chỉ tiêu:
- Tốc độ luân chuyển VLĐ:
+ Số lần luân chuyển VLĐ: Phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng
quay của VLĐ thực hiện được trong 1 thời kỳ nhất định.
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ (M)
Số lần luân chuyển VLĐ (L) =
VLĐ bình quân trong kỳ (VLĐ)

22
+ Kỳ luân chuyển VLĐ: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ.
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ (K) = Số lần luân chuyển
VLĐ
Hay:
VLĐ bình quân trong kỳ x Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Tổng mức luân chuyển VLĐ (M)

Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ


Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
Công thức tính
Tổng VLĐ
trong kỳ so sánh
Số VLĐ tiết (kỳ kế hoạch) Kỳ luân chuyển Kỳ luân
kiệm hoặc = x ( VLĐ ở kỳ so - chuyển VLĐ ở )
lãng phí sánh (K1) kỳ gốc (K0)
360

Hoặc:
Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so
sánh (kỳ kế hoạch) M1 sánh (kỳ kế hoạch) M1
= -
Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh Số lần luân chuyển VLĐ kỳ gốc
(L1) (L0)

b) Hiệu quả sử dụng VLĐ trên doanh thu (hoặc doanh thu thuần) hay
còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ, hàm lượng VLĐ
- Chỉ tiêu này phản ánh để có 1 đồng doanh thu (hoặc doanh thu thuần về
bán hàng) cần bao nhiêu VLĐ.
- Công thức tính:
VLĐ bình quân
Hiệu quả VLĐ sử dụng VLĐ trên DThu =
Dthu thuần bán hàng trong kỳ

IV. Nhu cầu VLĐ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ (5.5=3.5+2)
1. Nhu cầu VLĐ (0.5)

23
- Nhu cầu VLĐ là số vốn chiếm dùng cần thiết, tối thiểu trên các giai đoạn
luân chuyển vốn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
bình thường liên tục.
2. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ (5=3+2)
a) Phương pháp trực tiếp
- Nội dung phương pháp: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng VLĐ mà DN phải ứng ra để xác định theo trình tự sau:
+ Xác định nhu cầu VLĐ để dự trữ HTK
• Xác định lượng dự trữ NVL chính
Thời gian dự trữ hợp lý Mức tiêu hao NVL chính
Lượng dự trữ
= NVL chính trong kỳ x bình quân 1 ngày trong kỳ
NVL chính
(Ndt) (Fn)
Trong đó:
KL sp, công việc Định mức tiêu Đơn
Mức tiêu hao NVL chính x x
= có sd NVL chính hao NVL giá
bình quân/ngày
Số ngày trong kỳ (30. 90. 360)
Số lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch được căn cứ vào kế hoạch sản xuất
để xác định.
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu: căn cứ vào bảng định mức của doanh
nghiệp hoặc định mức chung của ngành, của doanh nghiệp khác tương đương để
xác định.
Đơn giá vật liệu chính kỳ kế hoạch: có thể ước tính hoặc tính theo đơn giá
bình quân của kỳ trước.
Chú ý:
- Định mức vốn phải xây dựng riêng cho từng loại nguyên vật liệu chính. Vì
vậy tổng phí tổn tiêu hao cũng phải tính riêng từng loại vật liệu chính.
- Nếu kỳ kế hoạch có dự kiến dùng nguyên vật liệu chính cho nhu cầu khác
(sửa chữa lớn, chế thử sản phẩm mới..) thì phải xác định thêm số vốn cho nhu
cầu này.
Nd= Ntd + Nkn + Ncc
Trong đó:
Ntd: số ngày hàng đi trên đường
Nkn: Số ngày kiểm nhận hàng
Ncc: Số ngày cung cấp cách nhau
Ntđ = Nvc - ( Nbđ + Nnh + Nnt )
Trong đó:
Nvc Số ngày vận chuyển

24
Nbđ Số ngày bưu điện chuyển chứng từ
Nnh Số ngày làm thủ tục thanh toán ở hai ngân hàng
Nnt Số ngày nhận trả tiền
• Xác định nhu cầu vốn đối với các khoản vật tư khác
Dnk=Mk x T%
• Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang
Ds=Pn x Ck
• Xác định nhu cầu vốn thành phẩm
Dtp=Zn x Ntp
+ Dự kiến các khoản nợ phải thu
Nợ phải trả bình Kỳ thu tiền bình Tiền bán hàng bình quân 1
= x
quân quân ngày

+ Dự kiến các khoản nợ phải trả


Nợ phải trả Kỳ trả tiền Giá trị NVL hoặc hàng hóa mua vào bình
= x
nhà cung cấp bình quân quân 1 ngày trong kỳ kế hoạch (mua chịu)

+ Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của DN


Nhu cầu Mức dự trữ Các khoản phải thu từ Các khoản phải trả
= + -
VLĐ HTK khách hàng nhà cung cấp

b) Phương pháp gián tiếp


Phương pháp này dựa vào thống kê, kinh nghiệm để xác định nhu cầu VLĐ
• Trường hợp thứ nhất: dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho DN mình
Nhu cầu Hàm lượng vốn lưu động bình Doanh thu dự kiến theo
= x
VLĐ quân quy mô

• Trường hợp thứ 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa
qua của DN để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các thời kỳ tiếp theo. Trình tự
xác định:
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ ở kỳ báo
cáo (Pthu khách hàng, nợ phải trả nhà cung cấp, HTK). Khi xác định số dư bình
quân các khoản phải trả, cần phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với DTT trong năm báo cáo. Trên cơ sở
đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với DTT.

25
- Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
Ví dụ: Năm N, DTT bán hàng của DN A là 3.125 trđ. Bảng cân đối kế
toán ngày 31/12/N của DN A như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối
năm
I Phần tài sản
A TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1.100 1.200
1 Tiền 120 80
2 Đầu tư ngắn hạn 100 -
3 Các khoản phải thu 340 460
4 Hàng tồn kho 420 580
5 Tài sản lưu động khác 120 80
B Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn 2.100 2.800
I Tài sản cố định
Nguyên giá tài sản cố định 2.500 3.420
Khấu hao lũy kế 400 620
Tổng cộng tài sản 3.200 4.000
Phần nguồn vốn
A Nợ phải trả 1.770 2.390
I Nợ ngắn hạn 910 850
1. Nợ ngân hàng 600 610
2. Phải trả nhà cung cấp 220 240
Phải trả người lao động 60 -
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 30 -
II Nợ dài hạn 860 1.540
B Nguồn vốn chủ sở hữu 1.430 1.610
I Nguồn vốn quỹ 1.430 1.610
1 Nguồn vốn kinh doanh 700 700
2 Quỹ đầu tư phát triển 610 760
3 Lợi nhuận chưa phân phối 120 150
II Nguồn kinh phí - -
Tổng cộng nguồn vốn 3200 4.000

26
V. Bảo toàn VLĐ (1)
1. Những nguyên nhân làm giảm vật liệu trong doanh nghiệp
2. Bảo toàn VLĐ
VI. Kế hoạch VLĐ (1.5=1+0.5)
1. Khái niệm
2. Kế hoạch sử dụng
Kiểm tra chương (1)

27
CHƯƠNG IV: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
Tổng số tiết :8 (LT:7, TH 1)
• Mục đích, yêu cầu
• Nội dung
I. Chi phí SXKD của DN (3.5)
1. Khái niệm về chi phí KD (0.5)
Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
2. Nội dung chi phí SXKD (0.5)
a) Chi phí hoạt động SXKD
Là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư đã tiêu hao, chi phí hao mòn
máy móc, thiết bị, tiền lương hay tiền công và các khoản chi phí khác phát
sinh trong quá trình sản xuất, bán hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
Bao gồm:
- Chi phí cho việc sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
b) Chi phí hoạt động tài chính
Là chi phí có liên quan đến hoạt động đầu tư vốn, huy động vốn và hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Bao gồm các chi phí chủ yếu:
- Chi phí trả lãi tiền vay vốn của doanh nghiệp trong kỳ
- Chi phí liên quan đến việc doanh nghiệp tiến hành cho các tổ chức hay
doanh nghiệp khác vay vốn…
c) Chi phí khác
Là những khoản chi phí có liên quan đến hoạt động có tính chất bất
thường của doanh nghiệp (chi phí tiền phạt, chi phí thanh lý, nhượng bán
TSCĐ….)
3. Các loại thuế chủ yếu trong DN (2)
a) Thuế GTGT
- Là khoản thuế thu thêm giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

28
- Đối tượng nộp thuế GTGT: tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
- Đối tượng chịu thuế GTGT: hàng hóa, dịch vụ dùng cho sxkd, tiêu dùng
ở VN (trừ những đối tượng không chịu thuế GTGT – Tham khảo Luật thuế
GTGT 2008 và văn bản hướng dẫn kèm theo).
- Căn cứ tính thuế: Giá tính thuế, thuế suất
- Phương pháp tính thuế:
• Phương pháp khấu trừ:
VAT phải nộp = VAT đầu ra – VAT đầu vào
Lưu ý: Không được khấu trừ VAT cho những hàng hóa, dịch vụ mua
vào để sản xuất ra những HH, DV không thuộc diện chịu thuế VAT hoặc
phải nộp VAT theo phương pháp khấu trừ.
VAT đầu vào phát sinh trong kỳ kê khai thuế nào thì được khấu trừ
ngay trong kỳ kê khai thuế đó.
• Phương pháp trực tiếp
VAT phải nộp = GTGT x thuế suất VAT
GTGT = Giá trị thanh toán đầu ra – Giá trị thanh toán đầu vào
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế TTĐB là loại thuế đánh và một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt nằm
trong danh mục nhà nước quy định.
- Cách xác định:
Thuế TTĐB = Sản lượng HH tính thuế x Giá tính thuế x Thuế suất
+ Với hàng hóa trong nước
Giá tính Giá bán chưa có VAT, đã có thuế TTĐB
=
thuế 1 + Thuế suất thuế TTĐB
+ Với hàng hóa nhập khẩu
Giá tính thuế = Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
c) Thuế tài nguyên
d) Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Là sắc thuế đánh vào HH xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt
Nam.
- Phương pháp tính thuế:
Mức thuế phải nộp = Số lượng đơn vị HH x Giá tính thuế x Thuế suất
Giá tính thuế là mức giá giao tại đường biên: như CIF, DAF (HH nhập
khẩu), FOB (HH xuất khẩu)
e) Tiền thu về sử dụng vốn ngân sách

29
4. Tiết kiệm chi phí SXKD
II. Giá thành sản phẩm trong DN
1. Khái niệm về giá thành sản phẩm (0.5)
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để hoàn thành việc sản xuất, tiêu thụ một đơn vị hay một khối lượng sản phẩm
nhất định.
Giá thành sản phẩm của 1 DN biểu hiện chi phí cá biệt của DN để sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Cùng 1 loại sản phẩm, có thể nhiều DN cùng sản xuất
nhưng do trình độ quản lý khác nhau nên giá thành sản phẩm đó sẽ khác nhau.
Giá thành sản phẩm chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả của các yếu tố sản
xuất đầu vào của DN.
2. Nội dung giá thành sản phẩm
a) Chi phí VL trực tiếp
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm trị giá NVL chính, phụ, nhiên liệu được
dùng trực tiếp cho việc sản xuất SP, chế tạo SP, thực hiện lao vụ, dịch vụ (bao
gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài nếu có)
b) Chi phí nhân công trực tiếp
- Bao gồm tiền lương, các khoản có tính chất lương và các khoản phải trích
theo lương của người lao động trực tiếp tham gia sản xuất.
c) Chi phí sản xuất chung
- Là chi phí quản lý, phục vụ chung ở bộ phận sản xuất và các chi phí khác
ngoài 2 khoản mục đã kể trên.
3. Nội dung giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
a) Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ
Giá thành sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí mà DN bỏ ra để hoàn thành việc
sản xuất sản phẩm.
Zsx= CP NVLTT + CPNCTT+ CPSXC
b) Chi phí bán hàng
- Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí phục vụ cho khâu bảo quản, dự
trữ, tiếp thị, bán hàng và bảo hành sản phẩm.
- Bao gồm :
+ Chi phí nhân viên bán hàng
+ Chi phí vật liệu, bao bì
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ Chi phí khấu hao
+ Chi phí bảo hành

30
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
c) Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả
DN.
- Bao gồm :
+ Chi phí nhân viên quản lý
+ Chi phí vật liệu quản lý
+ Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Thuế, phí và lệ phí
+ Chi phí dự phòng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa dịch vụ bao gồm toàn bộ chi phí
để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Công thức xác định :

4. Lập kế hoạch giá thành sản phẩm
5. Hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp (0.5)
• Ý nghĩa của hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
- Là biện pháp căn bản, lâu dài để làm tăng lợi nhuận
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ, tăng khả năng
cạnh tranh
- Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
• Các nhân tố ảnh hưởng đến tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
- Điều kiện tự nhiên
- Môi trường kinh doanh
- Kỹ thuật, công nghệ sản xuất
- Tổ chức sản xuất và quản lý tài chính
• Một số biện pháp chủ yếu để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
- Thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, áp dụng kịp thời
các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Không ngừng hoàn thiện, nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động góp phần nâng cao năng suất lao động.

31
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Xây dựng định mức, kế hoạch chi phí để tạo điều kiện quản lý
- Xác định rõ nội dung, phạm vi sử dụng chi phí để quản lý phù hợp
- Định kỳ tiến hành phân tích, đánh giá tình hình quản lý chi phí để có biện
pháp điều chỉnh phù hợp
- Thực hiện các biện pháp kinh tế nhằm kích thích việc tiết kiệm chi phí
đối với cán bộ, công nhân viên

32
CHƯƠNG V : DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
* Mục đích, yêu cầu
* Nội dung chi tiết
I. Doanh thu của doanh nghiệp
1. Khái niệm về doanh thu (0.5)
- Doanh thu là biểu hiện tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
được từ hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
- Doanh thu của DN bao gồm :
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh :
* Doanh thu bán hàng
* Doanh thu tài chính
+ Thu nhập khác
2. Nội dung doanh thu của doanh nghiệp (0.5)
a) Doanh thu bán hàng
- Là biểu hiện tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định.
b) Doanh thu hoạt động tài chính
Bao gồm :
- Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu, chiết
khấu thanh toán được hưởng, lãi được chia do góp vốn đầu tư…
- Thu nhập về mua bán chứng khoán
- Thu nhập cho thuê tài sản
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ…
c) Thu nhập khác
- Là những khoản thu được trong kỳ do các hoạt động không thường xuyên
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
- Bao gồm các khoản như :
+ Thu nhượng bán, thanh lý tài sản
+ Tiền bồi thường bảo hiểm
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế…
3. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm (1)
a) Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm

33
Tiêu thụ sản phẩm là những hoạt động diễn ra sau khi đã sản xuất ra sản
phẩm nhằm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hay quyền sở hữu dịch vụ cho
người mua và thu tiền về.
b) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm và các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
tiêu thụ sản phẩm
- Thời điểm xác định doanh thu :
Là khi doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và quyền sở hữu của
hàng hóa hoặc đã hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng và đã được
khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt khách hàng đã trả tiền hay
chưa.
- Cách xác định doanh thu :
Doanh thu tiêu thụ sản Số lượng sản phẩm tiêu Giá bán đơn vị sản
= x
phẩm thụ phẩm
+ Giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán chưa có VAT đối với DN nộp VAT
theo phương pháp khấu trừ.
+ Giá bán đơn vị sản phẩm là giá thanh toán trong trường hợp DN nộp VAT
theo phương pháp trực tiếp
Doanh thu thuần về tiêu thụ Doanh thu tiêu thụ Các khoản giảm trừ
= -
sản phẩm sản phẩm doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : hàng bán bị trả lại, thuế gián thu
(thuế tiêu thụ đặc biệt, VAT phải nộp theo phương pháp trực tiếp…)
- Ý nghĩa của doanh thu tiêu thụ sản phẩm
+ Là nguồn tài chính tiềm năng để đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả các
khoản chi phí…
+ Có doanh thu thể hiện việc chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
+ Doanh thu thúc đẩy vòng quay vốn, góp phần tiết kiệm vốn lưu động cho
DN.
+ Doanh thu bán hàng còn là cơ sở xác định kết quả cuối cùng hoạt động của
DN
- Các nhân tố ảnh hưởng đên doanh thu tiêu thụ sản phẩm :
+ Việc mở rộng thị trường, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ
+ Uy tín của DN và thương hiệu sản phẩm
+ Thị trường tiêu thụ và phương thức thanh toán
+ Chất lượng sản phẩm
+ Giá cả sản phẩm
+ Dịch vụ trước và sau bán hàng
- Phương hướng, biện pháp tăng doanh thu :
34
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm
+ Thường xuyên thay đổi hình thức, mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu khách
hàng
+ Xây dựng, bổ sung, nâng cao chất lượng các dịch vụ trước và sau bán
hàng
+ Đưa ra các hình thức khuyến mãi, chiết khấu cho khách hàng khi cần thiết
+ Thực hiện quảng cáo, tiếp thị
4. Lập kế hoạch doanh thu (1.5=1+0.5)
a) Lập kế hoạch doanh thu từ các hoạt động kinh doanh
b) Lập kế hoạch doanh thu từ các hoạt động khác
II. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
1. Lợi nhuận doanh nghiệp (1)
a) Khái niệm về lợi nhuận
- Lợi nhuận là số chênh lệch giữa doanh thu hay thu nhập với chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định.
b) Nội dung lợi nhuận doanh nghiệp
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế Tổng giá CP bán hàng và Lãi vay
= DTT - - -
từ HĐ kinh doanh thành SX CP QLDN vốn KD
Hoặc:
Lợi nhuận trước
Tổng chi Tổng chi phí cố Lãi vay
thuế từ HĐ kinh = DTT - - -
phí biến đổi định kinh doanh vốn KD
doanh
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động Doanh thu hoạt động tài Chi phí hoạt động tài
= -
tài chính chính chính

- Lợi nhuận hoạt động khác


Thu nhập Chi phí
Lợi nhuận khác = -
khác khác
- Lợi nhuận trước thuế:
Lợi nhuận Lợi nhuận từ hoạt LN từ hoạt động Lợi nhuận
= + +
trước thuế động SXKD tài chính khác

2. Tỷ suất lợi nhuận (1)


a) Tỷ suất lợi nhuận vốn

35
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản ROAe).
+ Công thức tính
EBIT
ROAe =
Vkd bình quân

+ Ý nghĩa
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của 1 đồng vốn kinh doanh
mà không tính đến ảnh hưởng của thuế TNDN và nguồn gốc của VKD.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD:
+ KN: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình
quân sử dụng trong kỳ.
+ Công thức xác định:
EBT
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD =
Vkd bq
+ Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD:
+ KN: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân
sử dụng trong kỳ.
+ Công thức xác định:
NI
ROA =
Vkd bq
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
+ KN: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu sử dụng
trong kỳ.
+ Công thức tính:
NI
ROE =
E
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCSH bình quân trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
b) Tỷ suất lợi nhuận giá thành
+ Công thức tính:
36
Tổng lợi nhuận bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận giá thành =
Tổng giá thành sản phẩm tiêu thụ

+ Ý nghĩa: …
c) Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
+ Công thức tính:

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán Tổng lợi nhuận bán hàng
=
hàng
Tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng
+ Ý nghĩa: Phản ánh một đồng doanh thu trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
3. Phương hướng phấn đấu tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp (0.5)
a) Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm
+ Quản lý tốt chi phí, hạn chế thất thoát chi phí
+ Cắt giảm các chi phí không cần thiết
+ Tận dụng tối đa các nguyên
b) Tăng sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm
c) Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm
4. Kế hoạch lợi nhuận doanh nghiệp
5. Phân phối lợi nhuận doanh nghiệp
a) Nội dung phân phối lợi nhuận doanh nghiệp
- Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ về lợi ích
giữa DN, chủ sở hữu, Nhà nước và người lao động.
- Nhìn chung, lợi nhuận trước thuế của DN được giải quyết theo hướng:
+ Bù đắp phần lỗ lũy kế còn lại của năm trước (nếu có) theo quy định của
luật thuế TNDN (đọc luật thuế TNDN 2008 và thông tư, nghị định hướng dẫn
kèm theo)
+ Trích lập quỹ đầu tư phát triển
+ Nộp thuế TNDN
+ Trích lập quỹ Dự phòng tài chính
+ Giữ lại lợi nhuận tái đầu tư
+ Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi
+ Phân chia cho các chủ sở hữu
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp
III. Các quỹ doanh nghiệp
37
1. Quỹ đầu tư phát triển
Được sử dụng vào việc:
- Đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh
- Đổi mới, thay thế máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nghiên cứu
ứng dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật
- Đổi mới trang thiết bị công nghệ và điều kiện làm việc của DN
- Tham gia góp vốn liên doanh, liên kết nếu có
2. Quỹ dự phòng tài chính
Được sử dụng vào việc:
- Bù đắp những khoản chênh lệch từ những tổn thất thiệt hại về tài sản do
những nguyên nhân khách quan gây ra hoặc các rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải
sau khi đã được cơ quan bảo hiểm bồi thường
- Bù đắp các khoản lỗ của công ty theo quyết định của HĐQT
3. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
a) Quỹ phúc lợi
- Đầy tư, xây dựng, sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc
lợi công cộng của DN
- Góp vốn đầu tư, xây dựng các công trình phúc lợi chung của ngành hoặc
với các đơn vị khác theo hợp đồng
- Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên
công ty, phúc lợi xã hội
- Trợ cấp khó khăn thường xuyên hoặc đột xuất cho người lao động hoặc
làm công tác từ thiện
b) Quỹ khen thưởng
Quỹ khen thưởng sử dụng để:
- Thưởng cuối năm hay thường kỳ cho người lao động trong doanh nghiệp
về những thành tích họ đạt được trong hoạt động kinh doanh.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp có thành
tích đột xuất.
- Thưởng cho cá nhân, đơn vị bên ngoài doanh nghiệp do đóng góp nhiều
cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của DN.
Kiểm tra chương

38
CHƯƠNG 6: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
• Mục đích, yêu cầu
• Nội dung chi tiết
I. Những nét khái quát về thị trường tài chính (2.5)
1. Khái niệm về thị trường tài chính (0.5)
- Là nơi mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua các công cụ
nhất định.
- Thị trường tài chính là nơi nguồn tài chính được chuyển từ nơi dư thừa vốn
sang nơi thiếu vốn.
-Thị trường tài chính hoạt động hữu hiệu nhờ các tài chính trung gian (các
công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư, ngân hàng…)
- Tồn tại 3 tầng lớp cơ bản trong một hệ thống tài chính, đó là: Người sử
dụng cuối cùng, định chế tài chính trung gian, nhà tiếp thị.
- Đối tượng tham gia thị trường tài chính là những nguồn cung và cầu về vốn
trong xã hội của các chủ thể kinh tế như nhà nước, doanh nghiệp, gia đình…
- Chủ thể tham gia trên thị trường tài chính là những pháp nhân hay thể nhân
đại diện cho những nguồn cung cầu về vốn tham gia trên thị trường tài chính, chủ
yếu là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty đầu tư, công ty bảo
hiểm, các quỹ tín dụng.
2. Phân loại thị trường tài chính (1)
a) Thị trường tiền tệ
- KN: Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán quyền sử dụng các nguồn tài
chính ngắn hạn (thời hạn sử dụng không quá 1 năm).
- Thị trường tiền tệ là thị trường trao đổi vốn ngắn hạn như các khoản vay
liên ngân hàng hoặc mua bán các chứng khoán ngắn hạn như tín phiếu kho bạc
chứng chỉ tiền gửi. Thời gian đáo hạn của các chứng khoán trên thị trường tiền tệ
thường dưới một năm.
- Các công cụ của thị trường tiền tệ bao gồm:
+ Tín phiếu kho bạc
+ Thương phiếu
+ Các loại chứng chỉ tiền gửi
+ Hợp đồng mua lại
+ Các loại tiền tệ…
- Đặc trưng của các công cụ của thị trường tiền tệ:
+ Tính thanh khoản cao
+ Độ rủi ro thấp

39
+ Thời hạn của các công cụ trên thị trường tiền tệ ngắn (dưới 1 năm), lãi suất
ít biến động, biến động giá thấp.
+ Lợi nhuận thấp
- Thị trường tiền tệ bao gồm:
+ Thị trường tín dụng ngắn hạn
+ Thị trường chứng khoán ngắn hạn
+ Thị trường ngoại hối
b) Thị trường vốn
- KN: Thị trường vốn là thị trường mua bán quyền sử dụng các nguồn tài
chính dài hạn (thời hạn trên 1 năm).
- Đặc điểm các công cụ trên thị trường tài chính:
+ Có tính thanh khoản thấp
+ Mức rủi ro cao
+ Thời hạn của các công cụ tài chính dài, lãi suất biến động mạnh, biến
động giá cao
+ Lợi nhuận cao hơn.
- Thị trường vốn bao gồm 2 bộ phận:
+ Thị trường tín dụng trung, dài hạn
+ Thị trường chứng khoán
c) Thị trường chứng khoán
- Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của Thị trường tài
chính, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã
hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
- Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán
các loại chứng khoán. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ
cấp. Do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao
đổi.
Thị trường sơ cấp: người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những
người phát hành;

Thị trường thứ cấp: nơi diễn ra sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được
phát hành ở Thị trường sơ cấp.

- Hàng hóa giao dịch trên Thị trường chứng khoán bao gồm: các cổ phiếu,
trái phiếu và một số công cụ tài chính khác.

- Đặc điểm chủ yếu của Thị trường chứng khoán:

40
+Được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp, người cần vốn và người
cung cấp vốn đều trực tiếp tham gia thị trường, giữa họ không có trung gian tài
chính;
+Là thị trường gần với Thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Mọi người đều tự
do tham gia vào thị trường. Không có sự áp đặt giá cả trên thị trường chứng
khoán, mà giá cả ở đây được hình thành dựa trên quan hệ cung – cầu;
+Về cơ bản là một thị trường liên tục, sau khi các chứng khoán được phát
hành trên thị trường sơ cấp, nó có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị
trường thứ cấp. Thị trường chứng khoán đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể
chuyển chứng khoán của họ thành tiền mặt bất cứ lúc nào họ muốn.
3. Vai trò của thị trường tài chính trong nền kinh tế thị trường
(0.5)
−Thị trường tài chính thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngoài
nước, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư;
−Thị trường tài chính góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài
chính;
−Thị trường tài chính thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của
nhà nước.
4. Điều kiện hình thành thị trường tài chính (0.5)
− Nền kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ ổn định, với mức độ lạm phát
có thể kiểm soát được;
− Các công cụ của thị trường tài chính phải đa dạng tạo ra các phương
tiện chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính;
− Hình thành và phát triển hệ thống các trung gian tài chính;
− Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức quản lý nhà
nước để giám sát sự hoạt động của thị trường tài chính;
− Phải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống thông tin kinh tế phục
vụ cho hoạt động của thị trường tài chính;
− Cần có đội ngũ các nhà kinh doanh, các nhà quản lý am hiểu thị
trường tài chính và phải có đông đảo các nhà đầu tư có kiến thức, dám mạo hiểm
trước những rủi ro có thể xảy ra.
II. Doanh nghiệp huy động vốn qua thị trường tài chính (6=4.5+2)
1. Cổ phiếu thường (2=1.5+0.5)
a) Khái niệm
- Cổ phiếu thường là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty và
cho phép người sở hữu nó được hưởng những quyền lợi thông thường trong công
ty cổ phần.
b) Quyền lợi của người sử dụng cổ phiếu thường
- Quyền trong quản lý và kiểm soát công ty:
+ Được quyền bỏ phiếu và tham gia ứng cử vào HĐQT
+ Tham gia quyết định các vấn đề quan trọng đối với hoạt động của công ty
41
- Quyền đối với tài sản của công ty:
+ Nhận lợi tức cổ phần
+ Khi công ty bị giải thể hoặc phá sản, cổ đông thường được nhận 1 phần
giá trị còn lại của công ty sau khi công ty thanh toán hết các khoản nợ, chi phí,
thanh toán cho cổ đông ưu đãi
- Quyền chuyển nhượng và sở hữu cổ phần
+ Cổ đông thường không được rút vốn trực tiếp
+ Được chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại, cho,
tặng, để lại cho người thừa kế…
c) Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu
thường
• Lợi thế
- Giúp DN tăng được vốn đầu tư dài hạn, nhưng DN không có nghĩa vụ bắt
buộc phải trả lợi tức cố định như sử dụng vốn vay
- Làm tăng VCSH  làm giảm hệ số nợ, tăng thêm mức độ vững chắc về
mặt tài chính  tăng thêm khả năng vay vốn và mức độ tín nhiệm cho DN
- Trong một số trường hợp, cổ phiếu thường được bán ra dễ dàng hơn so
với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu dài hạn (Mức lợi tức không giới hạn, lá chắn
chống lạm phát)
• Bất lợi:
- Phân chia quyền biểu quyết, quyền kiểm soát công ty, chia sẻ lợi ích từ
lợi nhuận sau thuế gây bất lợi cho cổ đông hiện hành.
- Chi phí phát hành cao hơn so với phát hành cổ phiếu hưu đãi và trái
phiếu.
- Chi phí sử dụng vốn cao (do không tận dụng được lá chắn thuế so với
vay nợ)
- Nguy cơ làm giảm thu nhập trên một cổ phần  tác động xấu đến giá trị
cổ phiếu trên thị trường
• Các yếu tố cần cân nhắc:
- Doanh thu và lợi nhuận của DN
- Tình hình tài chính hiện tại (kết cấu nguồn vốn…)
- Quyền kiểm soát DN
- Chi phí phát hành cổ phiếu thường (xem xét bối cảnh thị trường khi cổ
phiếu thường có nhiều ưu thế nổi trội hơn).
d) Quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới của cổ đông
- KN: Là quyền mà Cty cho phép các cổ đông hiện tại được đăng ký mua
cổ phần mới với giá bán thấp hơn giá bán trên thị trường tương ứng với tỷ lệ cổ
phần mà họ đang sở hữu trong một thời gian nhất định.
42
- Nội dung quyền ưu tiên mua:
+ Ưu tiên về giá
+ Ưu tiên về thời gian
- Lý do áp dụng:
+ Bảo vệ sự kiểm soát của cổ đông hiện hành đối với công ty
+ Bảo vệ cổ đông tránh sự thiệt hại về sụt giá của cổ phiếu trên thị trường
Số cổ phiếu đang lưu hành
Số quyền mua cần thiết để mua được một cổ
= Số cổ phiếu mới dự kiến phát
phiếu mới
hành

Trong đó:
Số lượng cổ phiếu mới dự kiến phát Số vốn cần huy động
=
hành Giá ghi bán một cổ phiếu
Giá trị lý thuyết của một quyền mua:
Thị giá cổ phiếu sau đợt - Giá bán ưu đãi 1 cổ
Giá trị lý thuyết của phát hành mới (Pe) phiếu mới (Pu)
=
một quyền mua (R)
Số quyền mua cần thiết (N)
Hoặc:
Giá trị lý thuyết của một Thị giá cổ phiếu Thị giá cổ phiếu sau đợt
= -
quyền mua (R) hiện hành (Po) phát hành (Pe)
Kết hợp 2 công thức trên ta được:
Po-Pu
R =
N+1
- Những điểm lợi:
+ Công ty có thể mở rộng được hoạt động kinh doanh nhưng vẫn bảo vệ
được quyền lợi (quyền kiểm soát, quyền phân chia lợi nhuận sau thuế) cho các
cổ đông hiện hữu (đặc biệt quan trọng với những công ty nhỏ, công ty mới
thành lập).
+ Việc huy động tăng vốn kinh doanh được thực hiện khá dễ dàng (trong
trường hợp hoạt động kinh doanh của cty có triển vọng).
+ Tiết kiệm chi phí phát hành cổ phiếu thường so với trường hợp phát
hành rộng rãi ra công chúng (không tốn chi phí quảng cáo, chi phí hoa hồng
đại lý thấp hơn).
+ Tránh áp lực của cổ đông do sự sụt giảm thị giá cổ phiếu khi phát hành
cổ phiếu mới.
- Những điểm bất lợi:

43
+ Ít làm tăng tính hoán tệ của cổ phiếu công ty (do phạm vi phân phối
chủ yếu là các cổ đông hiện hành)
+ Quy mô nguồn vốn có thể huy động được thấp hơn so với hình thức
chào bán công khai trên thị trường (do giá phát hành thấp hơn giá thị trường).
2. Cổ phiếu ưu đãi
a) Khái niệm
- Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong Cty cổ phần,
đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền
lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường.
b) Những đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi
- Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty
+ Lợi tức cổ phần cố định, được xác định trước, không phụ thuộc vào kết
quả hoạt động của Cty
+ Nhận lợi tức trước các cổ đông thường
+ Được thanh toán giá trị cổ phiếu trước cổ đông thường khi công ty bị
thanh lý hoặc giải thể
- Sự tích lũy cổ tức (cổ phiếu ưu đãi tích lũy)
+ Phần lớn các cổ phiếu ưu đãi của cty phát hành đều là cổ phiếu ưu đãi
tích lũy. Trong trường hợp công ty gặp khó khăn trong kinh doanh  có thể
hoãn trả cổ tức  cổ tức cổ phiếu ưu đãi sẽ được tích lũy sang kỳ kế tiếp và
được thanh toán trước các cổ đông thường
- Không được hưởng quyền bỏ phiếu (trừ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết)
- Quỹ thanh toán
+ Trong một số trường hợp, khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, công ty có thêm
điều khoản lập quỹ thanh toán nhằm mỗi năm mua lại và giải phóng một số lượng
cổ phiếu ưu đãi theo một tỷ lệ nhất định
- Thời hạn
+ Thông thường không có thời hạn thanh toán vốn gốc trừ trường hợp cty có
lập quỹ thanh toán
c) Những lợi thế và bất lợi khi phát hành cổ phiếu ưu đãi
- Lợi thế:
+ Không bắt buộc trả lợi tức đúng hạn  hạn chế nguy cơ phá sản khi
hoạt động của công ty gặp khó khăn, công ty không có khả năng trả cổ tức
đúng hạn.
+ Có khả năng làm tăng lợi tức cổ phần thường (do cổ tức cổ phiếu ưu
đãi là cố định, cổ đông thường không phải chia sẻ phần lợi nhuận cao hơn khi
công ty hoạt động tốt).
+ Tránh chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát cty cho vác cổ đông mới

44
+ Không phải cầm cố thế chấp tài sản hay bắt buộc phải lập quỹ thanh
toán vốn gốc
- Bất lợi:
+ Lợi tức cổ phiếu ưu đãi cao hơn lợi tức trái phiếu
+ Lợi tức cổ phiếu ưu đãi không được trừ vào thu nhập chịu thuế của cty
 không tận dụng được lá chắn thuế
3. Trái phiếu doanh nghiệp
a) Khái niệm
- Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng chỉ vay vốn do DN phát hành thể
hiện nghĩa vụ và sự cam kết của DN thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những
thời hạn xác định cho người nắm giữ trái phiếu
b) Những đặc trưng của trái phiếu doanh nghiệp
- Trái phiếu là loại chứng khoán nợ
- Trái phiếu có thời hạn hoàn trả xác định
- Lợi tức trái phiếu được xác định trước, không phụ thuộc vào kết quả hoạt
động của cty. Khi công ty bị thanh lý, giải thể, trái chủ được ưu tiên thanh toán
trước các cổ đông.
- Trái chủ không có quyền tham gia quản lý cty  Không phải chịu rủi ro
từ hoạt động của cty
c) Những lợi thế và bất lợi khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Lợi thế:
+ Lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế của Cty  tận dụng
được lá chắn thuế, làm tăng thu nhập cho chủ sở hữu
+ Lợi tức trái phiếu thường được giới hạn ở mức độ nhất định (thường
được xác định trước và thấp hơn lợi tức cổ phiếu ưu đãi)
+ Chi phí phát hành thấp hơn so với cổ phiếu (rủi ro thấp  hấp dẫn hơn
 chi phí tuyên truyền, quảng cáo, phát hành, bán trái phiếu thấp hơn)
+ Chủ sở hữu DN không bị chia sẻ quyền quản lý, kiểm soát DN
+ Giúp DN chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn một cách linh hoạt
- Bất lợi:
+ Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn
+ Làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp
+ Phải trả nợ gốc đúng kỳ hạn
+ Sử dụng trái phiếu là việc sử dụng nợ trong trong thời gian dài  có
mặt trái là có thể trở thành nguy cơ đe dọa sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp

45
+ Việc sử dụng trái phiếu để tài trợ nhu cầu tăng vốn của doanh nghiệp
cũng có giới hạn nhất định
d) Các loại trái phiếu
- Dựa vào hình thức trái phiếu:
+ Trái phiếu ghi danh
+ Trái phiếu không ghi danh
- Dựa vào lợi tức trái phiếu:
+ Trái phiếu có lãi suất cố định
+ Trái phiếu có lãi suất thả nổi
- Dựa vào mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành:
+ Trái phiếu thông thường
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi
+ Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu
- Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của trái phiếu: Phân loại thông qua việc
đánh giá hệ số tín nhiệm
- Dựa vào thời hạn của trái phiếu
+ Trái phiếu dài hạn
+ Trái phiếu ngắn hạn
III. Lợi tức cổ phần (2=1.5+0.5)
1. Khái niệm lợi tức cổ phần (1=0.5+0.5)
- Lợi tức cổ phần (cổ tức) là phần lợi nhuận sau thuế dùng để chia cho các
chủ sở hữu của công ty cổ phần.
2. Tính pháp lý khi phân chia lợi tức cổ phần (0.5)
- Nguyên tắc “lợi nhuận ròng”
Lợi tức cổ phần có thể được chia từ lợi nhuận của năm trước hay lợi nhuận
của năm nay, nhưng đều phải là từ lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) của công
ty.
- Nguyên tắc “bảo toàn vốn”
Công ty chỉ được trả cổ tức cho các cổ đông khi hoạt động kinh doanh có lãi,
sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với nhà nước. Tuyệt đối không được
lấy vốn kinh doanh để trả cổ tức.
- Nguyên tắc “tài chính lành mạnh”
Nếu công ty đang gặp khó khăn về mặt tài chính, không đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn thì không được chi trả cổ tức. Mặt khác, công ty
không được chi trả cổ tức nếu việc trả cổ tức làm cho công ty rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán.
- Nguyên tắc “lập quỹ dự trữ”
46
Để đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh một cách bình thường khi gặp các
rủi ro, tổn thất bất ngờ trong kinh doanh, các công ty cổ phần phải dành một phần
lợi nhuận sau thuế để lập quỹ dự trữ ở một quy mô nhất định theo luật định.
3. Những định hướng khi phân chia lợi tức cổ phần (0.5)
• Các yếu tố cần xem xét khi ra quyết định phân chia cổ tức
- Các yếu tố khách quan:
+ Các quy định mang tính pháp lý
+ Xu thế của nền kinh tế
+ Chi phí phát hành chứng khoán
+ Tâm lý của người đầu tư
+ Vị trí của các cổ đông trong việc nộp thuế thu nhập cá nhân
- Các yếu tố chủ quan
+ Cơ hội đầu tư
+ Nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn
+ Mức tỷ suất lợi nhuận vốn đạt được của công ty
+ Sự ổn định về lợi nhuận của công ty
+ Khả năng thâm nhập vào thị trường vốn
+ Quyền kiểm soát công ty
+ Tình hình luồng tiền của công ty
+ Chu kỳ sống của doanh nghiệp
• Các phương hướng chủ yếu trong phân chia cổ tức
- Chính sách ổn định cổ tức
+ Nội dung:
Công ty duy trì trả cổ tức liên tục qua các năm với mức trả các năm tương
đối ổn định, có thể có sự biến động nhưng không đáng kể so với sự biến động lợi
nhuận công ty hàng năm. Với phương thức chi trả cổ tức này, công ty chỉ thực
hiện trả cổ tức ở mức cao
+ Lợi ích:
 Có thể làm tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị trường (khả
năng nhận được thu nhập chắc chắn hơn độ rủi ro thấp hơn)
 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty (do dễ dàng hơn trong việc ổn định thành phần cổ đông).
 Giúp công ty dễ dàng niêm yết chửng khoán ở sở giao dịch
chứng khoán, làm tăng uy tín trong kinh doanh của công ty.
+ Bất lợi
- Chính sách thặng dư cổ tức
47
+ Nội dung
+ Lợi ích
+ Bất lợi
Kiểm tra chương

48
CHƯƠNG VII: ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
• Mục đích, yêu cầu
• Nội dung chi tiết
I. Khái niệm đầu tư, phân loại đầu tư (2)
1. Khái niệm đầu tư (0.5)
- Đầu tư dài hạn là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định đến sự
phát triển của 1 DN cũng như của nền kinh tế. Đầu tư là việc sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai. Tuy
nhiên, trong phạm vi xem xét khác nhau, khái niệm về đầu tư cũng có những
điểm khác nhau.
- Về mặt kinh tế: Đầu tư là hy sinh tiêu dùng hiện tại để hy vọng trong
tương lai có được thu nhập cao hơn.
- Trên góc độ DN kinh doanh, có thể thấy rằng một trong những mục tiêu
hàng đầu của DN là thu được lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, đòi hỏi DN
phải có một lượng vốn nhất định và với số vốn đó DN thực hiện các hoạt động
mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua bằng phát minh, sáng chế,
bản quyền, đào tạo công nhân, hình thành một lượng tài sản lưu động thường
xuyên cần thiết. Trong quá trình phát triển, DN tiếp tục bổ sung vốn để tăng thêm
tài sản kinh doanh tương ứng với sự tăng trưởng quy mô kinh doanh. Các hoạt
động của quá trình trên chính là quá trình đầu tư dài hạn của DN. Ngoài các hoạt
động trên, DN có thể bỏ vốn ra mua cổ phiếu, trái phiếu,… của các chủ thể khác
nhằm thu lợi nhuận trong một thời gian dài.
 Đầu tư dài hạn là quá trình hoạt động sử dụng vốn để hình thành nên
những tài sản cần thiết nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận trong khoảng thời
gian dài trong tương lai.
Theo khái niệm ở trên, đầu tư dài hạn của DN chính là hoạt động bỏ vốn để
mua sắm, xây dựng hình thành các TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, hình thành
lượng tài sản lưu đông thường xuyên, cần thiết phù hợp với một quy mô kinh
doanh nhất định, hoặc để góp vốn liên doanh dài hạn, để mua cổ phiếu, trái phiếu
của đơn vị khác nhằm thu lợi nhuận.
2. Phân loại đầu tư (0.5)
a) Phân loại theo nguồn vốn đầu tư
- Nhóm dự án đầu tư được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

- Nhóm dự án đầu tư được đầu tư bằng các nguồn vốn khác.

b) Phân loại theo cơ cấu vốn đầu tư


- ĐT xây dựng cơ bản  tạo ra TSCĐ
- ĐT về VLĐ thường xuyên cần thiết

49
- ĐT góp vốn liên doanh dài hạn, ĐT vào các tài sản tài chính dài hạn
c) Phân loại theo mục tiêu đầu tư
- Đầu tư hình thành DN
- Đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh
- ĐT chế tạo sản phẩm mới
- ĐT thay thế, hiện đại hóa máy móc, thiết bị
- ĐT ra bên ngoài DN
d) Phân loại theo thời gian đầu tư
- Đầu tư ngắn hạn
- Đầu tư trung hạn (1-5 năm)
- Đầu tư dài hạn
3. Ý nghĩa của đầu tư dài hạn (0.5)
- Quyết định ĐT dài hạn là 1 quyết định có tính chất chiến lược của 1 DN,
nó quyết định đến tương lai của DN.
Mỗi quyết định đầu tư đều ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của DN trong
một thời gian dài, nó chi phối quy mô kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, công
nghệ của DN, từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm sản xuất, tiêu thụ trong tương lai
của 1 DN.
- Xét về mặt tài chính, Quyết định ĐT dài hạn là quyết định tài chính dài
hạn, các quyết định đầu tư đòi hỏi phải sử dụng một lượng vốn lớn để thực hiện
đầu tư.
 Hiệu quả kinh doanh trong tương lai của DN phụ thuộc rất lớn vào quyết
định đầu tư. Nếu quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần nâng cao sức mạnh cạnh
tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu, lợi nhuận.
4. Các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư cơ bản (0.5)
a) Chính sách kinh tế của nhà nước
b) Thị trường và sự cạnh tranh
c) Lợi tức vay vốn và thuế trong kinh doanh
d) Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ
e) Khả năng tài chính của doanh nghiệp
5. Quyết định đầu tư
II. Chi phí đầu tư và thu nhập của dự án đầu tư (2.5=2+0.5)
1. Chi phí đầu tư
- Chi phí mua tài sản cố định
Hầu hết các dự án đều phải đầu tư vào tài sản, việc mua tài sản lập tức làm
xuất hiện dòng tiền âm. Trong khi đó, mặc dù việc mua tài sản làm phát sinh
dòng tiền ra nhưng các kế toán viên không biểu diễn hoạt động này như là một

50
hoạt động làm giảm thu nhập kế toán. Họ sẽ tiến hành khấu trừ chi phí khấu hao
mỗi năm trong suốt chu kỳ sống của tài sản. Lưu ý rằng toàn bộ chi phí cố định
phải bao gồm cả chi phí vận chuyển và chi phí lắp đặt. Khi công ty mua tài sản cố
định, các chi phí này này được cộng vào chi phí mua thiết bị để xác định tổng chi
phí cho dự án. Sau đó toàn bộ chi phí thiết bị, bao gồm cả chi phí vận chuyển và
lắp đặt được sử dụng làm cơ sở để tính khấu hao. Và đến cuối chu kỳ sống dự án,
công ty có thể bán thanh lý tài sản cố định đã sử dụng. Nếu điều này xảy ra,
khoản tiền mặt sau thuế thu được sẽ hình thành nên một dòng tiền dương.
- Chi phí không bằng tiền
Khi tính toán lợi nhuận ròng, các kế toán viên thường trừ chi phí khấu hao ra
khỏi thu nhập. Trên quan điểm kế toán, giá mua tài sản cố định không bị trừ ra
khỏi thu nhập khi xác định thu nhập kế toán, thay vì thế, họ sẽ trừ một khoản chi
phí mỗi năm dưới hình thức khấu hao. Khi khấu hao được trừ ra khỏi thu nhập để
tính thuế, điều này tác động đến dòng tiền nhưng thực tế thì khấu hao không phải
là một khoản chi bằng tiền. Vì thế, để ước lượng tiền cho dự án, khấu hao phải
được cộng trở lại vào lợi nhuận hoạt động sau thuế.
- Chi phí lãi vay không được tính trong dòng tiền dự án
Dòng ngân quỹ của dự án được chiết khấu theo một tỷ suất, tỷ suất này
chính là chi phí vốn và là chi phí vốn bình quân (WACC) của nguồn vốn vay, cổ
phiếu ưu đãi, cổ phần thường, được điều chỉnh theo mức độ rủi ro của dự án. Hơn
nữa, chi phí vốn bình quân là tỷ suất sinh lợi cần thiết để thỏa mãn tất cả những
người đầu tư của công ty - chủ nợ và cổ đông thường. Việc chiết khấu này làm
giảm dòng ngân quỹ của dự án là nhằm để tính đến chi phí vốn của dự án. Nếu
chi phí lãi vay vừa được trừ ra khỏi dòng tiền và sau đó, dòng tiền lại được chiết
khấu thì chi phí vốn sẽ bị nhân đôi. Do đó, khi xác định dòng tiền của dự án,
chúng ta không trừ chi phí lãi vay ra khỏi lợi nhuận hoạt động.
Cần lưu ý là điều này khác với các thủ tục được sử dụng khi tính thu nhập kế
toán. Vì mục tiêu đo lường lợi nhuận cho các cổ đông nên các nhân viên kế toán
trừ chi phí lãi vay ra khỏi lợi nhuận hoạt động. Trong khi đó, dòng tiền dự án là
dòng ngân quỹ của tất cả những người chủ nên không trừ chi phí lãi vay ra khỏi
lợi nhuận hoạt động.
- Chi phí chìm
Chi phí chìm là khoản chi phí xảy ra trước khi dự án bắt đầu, vì thế không bị
ảnh hưởng bởi quyết định khi cân nhắc. Vì chi phí chìm không phải là khoản chi
phí tăng thêm nên không đưa chúng vào trong phân tích. Chẳng hạn, vào năm
20X6, Ngân hàng Âu Á xem xét việc thành lập một văn phòng chi nhánh ở thành
phố Hồ Chí Minh. Để đánh giá dự án, năm 20X4, công ty đã thuê một công ty tư
vấn để phân tích, chi phí phân tích là 100 triệu đồng và khoản tiền này được đưa
vào khoản chi năm 20X5 cho mục tiêu tính thuế. Khoản chi này có nằm trong
quyết định đầu tư của năm 20X6 hay không? Câu trả lời là không - 100 triệu
đồng này là chi phí chìm và không ảnh hưởng đến dòng ngân quỹ tương lai của
công ty cho dù họ có thành lập chi nhánh mới hay không. Một dự án thường có
NPV âm nếu tất cả các chi phí liên quan được đưa vào xem xét, bao gồm cả chi
phí chìm. Tuy nhiên, trên cơ sở tăng thêm, dự án có thể tốt vì dòng ngân quỹ tăng
thêm tương lai đủ lớn để tạo ra một NPV lớn trên cơ sở đầu tư tăng thêm.
- Chi phí cơ hội

51
Đó chính là nguồn ngân quỹ lẽ ra có thể thu đượctừ tài sản của công ty nếu
không sử dụng cho dự án hiện tại. Ngân hàng Âu Á có một khu đất thích hợp cho
việc mở chi nhánh. Khi đánh giá chi nhánh này, có nên bỏ qua chi phí của khu
đất hay không vì họ không cần phải chi thêm tiền để mua đất? Câu trả lời là
không được bỏ qua vì có một khoản chi phí được gọi là chi phí cơ hội từ việc sử
dụng khu đất này. Trong trường hợp này, lẽ ra công ty có thể bán khu đất này và
thu được khoản ngân quỹ 550 triệu sau thuế. Việc sử dụng khu đất để mở chi
nhánh buộc công ty mất đi dòng tiền vào này, vì thế 550 triệu đồng này phải được
tính như là một chi phí cơ hội của dự án. Chú ý là chi phí đất đai trong ví dụ này
phải là giá trị thị trường vì nó vẫn được sử dụng cho dầu công ty đã mua với giá
500 triệu hay 600 triệu.
2. Thu nhập của dự án đầu tư
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của dự án đầu tư
- Thu nhập từ hoạt động thanh lý tài sản
III. Hiệu quả đầu tư, lựa chọn dự án đầu tư
1. Hiệu quả đầu tư
2. Các chỉ tiêu chủ yếu để lựa chọn dự án đầu tư
a) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận bình quân của vốn đầu tư
- Đây là phương pháp lựa chọn dự án đầu tư dựa trên cơ sở so sánh giữa
kết quả thu được do dự án đầu tư mang lại là lợi nhuận (lợi nhuận sau thuế) và
tiền vốn bỏ ra đẩu tư.
- Cách tính toán:
Theo phương pháp này, trước hết cần xác định tỷ suất lợi nhuận bình
quân vốn đầu tư của từng dự án đầu tư, sau đó tiến hành đánh giá, lựa
chọn dự án.
Công thức tính:
Prbq
Tsv =
Vđbq
Trong đó: Tsv: Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư
Prbq: Lợi nhuận bình quân hàng năm dự kiến do dự án đầu tư
mang lại trong suốt thời gian đầu tư
Vđbq: Vốn đầu tư bình quân hàng năm của dự án đầu tư.
Số lợi nhuận sau thuế hàng năm do dự án đầu tư mang lại trong suốt thời
gian đầu tư được tính theo phương pháp bình quân số học kể từ lúc bắt
đầu bỏ vốn đầu tư cho đến khi kết thúc dự án đầu tư.
Tổng lợi nhuận sau thuế trong toàn bộ thời gian hoạt động mà dự án đưa
Prbq = lại
Tổng số năm hoạt động của dự án (Vòng đời của dự án)

52
Vòng đời của dự án đầu tư được tính từ thời điểm bỏ vốn đầu tư cho đến
khi kết thúc dự án (bao gồm cả thời gian thi công thực hiện dự án nếu
có). Như vậy, ở những năm thi công thì lợi nhuận sau thuế coi như bằng
không (0), điều đó có nghĩa là mặc dù bỏ vốn đầu tư nhưng dự án đang
trong giai đoạn thi công, chưa đi vào vận hành nên chưa có doanh thu và
lợi nhuận. Nếu thời gian thi công càng dài thì sẽ càng làm cho hiệu quả
chung của vốn đầu tư càng thấp.
Số vốn đầu tư ở mỗi năm được tính theo phương pháp bình quân số học
trên cơ sở tổng vốn đầu tư ở các năm và số năm đầu tư.
Tổng số vốn đầu tư ở tất cả các năm
Vốn đầu tư bình quân =
Vòng đời của dự án
Số vốn đầu tư ở mỗi năm được xác định là số vốn đầu tư lũy kế ở thời
điểm cuối mỗi năm trừ đi số khấu hao tài sản cố định lũy kế ở thời điểm
đầu năm.
Số tiền đầu tư cho một doanh nghiệp hay một cơ sở sản xuất kinh doanh
bao gồm toàn bộ số tiền đầu tư về tài sản cố định và số tiền đầu tư về tài
sản lưu động.
- Đánh giá và lựa chọn dự án:
+ Với các dự án độc lập, nếu có tỷ suất lợi nhuận bình quân VĐT lớn hơn
0 đều có thể lựa chọn
+ Với các dự án xung khắc: Dự án nào có tỷ suất lợi nhuận bình quân
VĐT cao hơn sẽ là dự án tốt hơn
Ví dụ:
Có 2 dự án đầu tư (A và B) thuộc loại dự án loại trừ nhau (2 dự án đầu tư
xung khắc). Số vốn đầu tư của cả 2 dự án đều là 120 triệu đồng, trong đó 100
triệu đồng đầu tư vào tài sản cố định, 20 triệu đồng đầu tư vào tài sản lưu
động. Thời gian bỏ vốn, số khấu hao và lợi nhuận sau thuế của 2 dự án thể
hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng số 1: Dự án đầu tư
Đơn vị: Triệu đồng
Dự án Dự án
A B
Vốn Lợi nhuận Số Vốn Lợi nhuận Số khấu
đầu tư sau thuế khấu đầu tư sau thuế hao
hao
I. Thời gian
thi công
Năm thứ 1 20
Năm thứ 2 50 50

53
Năm thứ 3 50 70
Cộng 120 120
II. Thời 11 20 12 20
gian sản
xuất
Năm thứ 1 14 20 13 20
Năm thứ 2 17 20 16 20
Năm thứ 3 11 20 11 20
9 20 8 20
Cộng 62 100 60 100
Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án được xác định như sau:
- Số lợi nhuận bình quân do đầu tư mang lại trong thời gian đầu tư:
0+0+0+11+14+17+11+9
PrbqA = = 7.75 Triệu đồng
8
- Số vốn bình quân hàng năm:
Căn cứ vào tài liệu có thể xác định số vốn đầu tư ở từng năm:
+ Năm thứ 1 thi công: 20 triệu đồng
+Năm thứ 2 thi công: 50+20=70 triệu đồng
+ Năm thứ 3 thi công:70+50=120 triệu đồng
+ Năm thứ 1 sản xuất: 120 triệu đồng
+ Năm thứ 2 sản xuất: 120-20=100 triệu đồng
+…..
Số vốn đầu tư bình quân hàng năm:
20+70+120+120+(120-20)+(12-40)+(120-60)+(120-80)
VdbqA = = 72.65 tr đ
8
Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án A:
7.75
TsvA = 76.2 = 0.101 (hoặc 10.1%)
5
Tương tự như vậy xác định được tỷ suất lợi nhuận bình quân của dự án B:
- Số lợi nhuận bình quân của dự án B:
0+0+12+13+16+11+8
PrbqB = = 8.57 triệu đồng
7

54
- Số vốn đầu tư hàng năm của dự án B:
50+120+120+(120-20)+(120-40)+(120-60)+(120-80)
VdbqB = = 81.42 triệu đồng
7
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án B:
8.87
TsvB = 81.4 = 0.105 hoặc 10.5%
2
So sánh 2 dự án cho thấy dự án A có tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư
thấp hơn dự án B, mặc dù dự án A có tổng số lợi nhuận sau thuế cao hơn dự
án B nhưng dự án A có thời gian thi công kéo dài hơn nên dự án B sẽ là
được chọn.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán
+ Nhược điểm: Chưa tính đến giá trị thời gian của tiền
b) Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Phương pháp này chủ yếu dựa vào chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư để
lựa chọn dự án.

Thời gian hoàn vốn (Payback period) là độ dài thời gian để thu hồi một
khoản chi phí đầu tư.

Theo phương pháp này thì thời gian hoàn vốn của dự án càng ngắn thì dự án
đầu tư càng hấp dẫn.

Để xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án có thể chia ra làm 2
trường hợp:

Trường hợp 1: Nếu dự án đầu tư tạo ra dòng tiền thuần đều đặn hàng năm
thì thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo công thức:

Vốn đầu tư ban đầu


Thời gian hoàn vốn = Dòng tiền thuần hàng năm của đầu

Ví dụ, nếu một dự án đầu tư 100 triệu và dong tiền thuần thu được hàng năm
của dự án là 25 triệu thì thời gian hoàn vốn sẽ được tính là

100 triệu/ 25 triệu = 4 năm.

Trường hợp 2: Dự án đầu tư tạo ra dòng tiền thuần không ổn định ở các
năm. Thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo cách sau:
55
+ Xác định số năm thu hồi vốn đầu tư bằng cách tính số vốn đầu tư còn phải
thu hồi ở cuối năm lần lượt theo thứ tự.

Vốn đầu tư còn phải thu Số vốn đầu tư chưa thu Dòng tiền thuần của
= -
hồi ở cuối năm t hồi ở năm (t-1) đầu tư năm t

+ Khi số vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm nào đó nhỏ hơn dòng tiền
thuần của đầu tư năm kế tiếp thì cần xác định thời gian (số tháng) thu hồi nốt vốn
đầu tư trong năm kế tiếp:

Số vốn đầu tư chưa thu hồi cuối


Số tháng thu hồi vốn đầu tư trong năm (t-1) 1
= x
năm t 2
Dòng tiền thuần của năm t

Tổng hợp số năm và số tháng thu hồi vốn đầu tư chính là thời gian thu hồi
vốn đầu tư của dự án.

Ví dụ: Hai dự án đầu tư A và B có số vốn đầu tư là 150 triệu đồng (bỏ vốn 1
lần). Khoản thu nhập dự kiến (bao gồm khầu hao và lợi nhuận sau thuế) ở các
năm trong tương lai như sau:

Dòng tiền thuần hàng năm của dự án

Năm 1 2 3 4 5
Dự án A 60 50 50 40 30
Dự án B 30 50 70 80 80

Ta có thời gian thu hồi vốn của dự án A được tính như sau:

Dòng tiền của Vốn đầu tư còn phải thu Thời gian thu hồi lũy kế
Năm
dự án hồi cuối năm (năm)
0 (150) (150)
1 60 (90) 2
2 50 (40)
3 50 40/50=0.96
4 40
5 30
Thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án A: TA=2+40/50 x 12 = 2 năm và
11,5 tháng.
Tương tự, thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án B là 3 năm.
• Nội dung phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư:
- Để đơn giản việc tính toán, trước hết nên loại bỏ những dự án đầu tư
có thời gian thi công kéo dài, không đáp ứng được yêu cầu của

56
doanh nghiệp. Xếp các dự án có thời gian thi công giống nhau vào
một loại.
- Xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư của từng dự án đầu tư. Trên cơ
sở đó, doanh nghiệp sẽ lựa chọn dự án có thời gian thu hồi vốn đầu
tư phù hợp với thời gian thu hồi vốn đầu tư mà doanh nghiệp dự
định.
Thông thường, khi thực hiện kinh doanh, các doanh nghiệp thường xác
định thời gian chuẩn thu hồi vốn đầu tư tối đa có thể chấp nhận được.
Theo đó, dự án có thời gian thu hồi vốn dài hơn thời gian thu hồi vốn
tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ. Nếu các dự án thuộc loại loại trừ nhau thì thông
thường người ta sẽ lựa chọn dự án có thời gian thu hồi vốn ngắn nhất.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với việc xem xét các dự án
đầu tư quy mô vừa và nhỏ hoặc với chiến lược thu hồi vốn nhanh, tăng
vòng quay vốn.
Hạn chế:
- Phương pháp này chú trọng xem xét lợi ích ngắn hạn hơn là lợi ích dài
hạn, nó ít chú trọng đến việc xem xét các khoản thu sau thời gian hoàn
vốn. Do đó, kỳ hoàn vốn ngắn không chắc đã là một chỉ dẫn chính xác
để lựa chọn dự án này hơn dự án kia, đặc biệt là đối với các dự án có
mức sinh lợi chậm (các dự án đầu tư vào sản phẩm mới,
c) Chỉ tiêu lợi nhuận tính cho 1 sản phẩm
- Cách tính toán:…
- Đánh giá, lựa chọn dự án…
- Ưu, nhược điểm:…
d) Chỉ tiêu hiệu số thu chi quy đổi (giá trị hiện tại thuần-NPV)
Tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư chủ yếu là giá trị hiện tại
thuần (hiệu số thu chi quy đổi của dự án).
Theo phương pháp này, tất cả các khoản thu nhập đạt được trong tương lai
và vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án đều phải quy về giá trị hiện tại theo
một tỷ lệ chiết khấu nhất định. Trên cơ sở so sánh giá trị hiện tại của thu
nhập và giá trị hiện tại của vốn đầu tư để xác định giá trị hiện tại thuần (hiệu
số thu chi quy đổi của dự án).
e) Các dự án có đầu tư xây dựng công trình
3. Lựa chọn dự án đầu tư
IV. Nguồn vốn đầu tư và kế hoạch hóa đầu tư trong doanh nghiệp
1. Nguồn vốn đầu tư
a) Nguồn vốn được cấp từ ngân sách nhà nước
b) Nguồn vốn vay để đầu tư cơ bản

57
Nguồn vốn vay để đầu tư xây dựng cơ bản là nguồn vốn dài hạn được cấp
nhằm mục đích phục vụ nhu cầu đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng cơ sở sản
xuất, kinh doanh và mua sắm tài sản cố định.
c) Huy động vốn đầu tư thông qua hình thức góp vốn liên doanh, liên
kết
2. Kế hoạch đầu tư (nội dung kế hoạch đầu tư)
Kiểm tra chương

58
CHƯƠNG VIII: CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
I. Cơ cấu vốn và đòn bẩy tài chính (5.5=4.5+1)
1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
- Vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn là thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị
nguồn vốn mà DN huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh
Quyết định về cơ cấu vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng bởi:
+ Cơ cấu vốn của DN là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí sử dụng
vốn bình quân của DN.
+ Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay
thu nhập trên một cổ phần và rủi ro tài chính của 1 DN.
Khi xem xét cơ cấu nguồn vốn của một DN, người ta chú trọng đến mối
quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của DN. Cơ cấu vốn
của DN được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:

Tổng số nợ
Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn (hoặc tổng tài
sản)
Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn
của DN hay trong tài sản của DN có bao nhiêu phần trăm tài sản được hình thành
bằng nguồn nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn (hoặc tổng tài
sản)
Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của DN. Nhìn trên tổng thể, nguồn vốn của DN được hình thành từ 2
nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả . Do vậy, có thể xác định:
Hệ số nợ = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu
Và Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ
Cơ cấu nguồn vốn còn được phản ánh qua hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Hệ số nợ trên vốn chủ sở Tổng số nợ
=
hữu Vốn chủ sở hữu

- Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp
+ Sự ổn định của doanh thu:

59
Doanh nghiệp có doanh thu tương đối ổn định có thể sử dụng nợ vay nhiều
hơn.
+ Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
Những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay vốn chậm thì cơ cấu
vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu (hầm lò, khai thác khoáng sản…). Ngược lại,
những doanh nghiệp thuộc những ngành có mức cầu về sản phẩm ít biến động,
vòng quay vốn nhanh thì thường sử dụng nhiều nợ vay hơn. Các doanh nghiệp có
tài sản dễ dàng được dùng làm tài sản thế chấp cho các khoản vay sẽ có xu hướng
sử dụng nợ cao hơn.
+ Đòn bẩy kinh doanh
Nhìn chung, doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh thấp thì cho phép DN sử
dụng nhiều nợ hơn.
+ Tốc độ tăng trưởng
Các DN đang tăng trưởng nhanh nhìn chung có nhu cầu vốn bên ngoài lớn.
Do vậy, các DN này có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn.
+ Khả năng sinh lời
Những DN có khả năng sinh lời cao thì có khả năng huy động sử dụng nhiều
vốn vay. Tuy nhiên, nhiều DN có khả năng sinh lời cao có thể đáp ứng phần lớn
nhu cầu vốn bằng lợi nhuận để lại tái đầu tư.
+ Thuế thu nhập
Chi phí lãi vay được tính khấu trừ vào thu nhập chịu thuế, trong khi cổ tức
lại không. Nhân tố này ủng hộ cho việc sử dụng nợ hơn là sử dụng cổ phiếu
thường.
+ Quyền kiểm soát công ty
Các công ty vẫn coi trọng quyền kiểm soát công ty sẽ rất thận trọng trong
việc phát hành thêm cổ phiếu mới ra công chúng để huy động vốn.
+ Thái độ của nhà quản lý
Các nhà quản lý có thái độ khác nhau đối với rủi ro. Các nhà quản lý bảo thủ
sẽ nghiêng về sử dụng cổ phiếu chứ không phải nợ để tài trợ, trong khi các nhà
quản lý với khuynh hướng chấp nhận rủi ro sẽ sử dụng nhiều nợ hơn.
+ Thái độ của các chủ nợ
Những DN có uy tín, có xếp hạng tín dụng ở mức cao dễ dàng được các chủ
nợ chấp nhận cho vay.
+ Lãi suất thị trường
Nếu lãi suất thị trường trong tương lai có xu hướng tăng thì doanh nghiệp có
xu hướng sử dụng trái phiếu nhiều hơn ở thời điểm hiện tại.
+ Tính linh hoạt về mặt tài chính
Phần lớn các nhà quản lý tài chính đặt mục tiêu là luôn ở trong trạng thái sẵn
sàng có thể huy động được vốn cần thiết để hỗ trợ cho các hoạt động thậm chí
60
ngay trong những điều kiện xấu. Do vậy, họ muốn duy trì một khả năng vay nợ ở
mức độ nhất định.
2. Đòn bẩy tài chính (4.5=3.5+1)
- Đòn bẩy tài chính trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp
+ Đòn bẩy tài chính là thể hiện việc sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của
doanh nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu
nhập một cổ phần của công ty.
+ Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính thể hiện ở hệ số nợ. Doanh nghiệp có
hệ số nợ cao thể hiện DN có đòn bẩy tài chính ở mức độ cao và ngược lại.
DN sử dụng nợ vay, một mặt nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn trong hoạt động
kinh doanh, mặt khác hy vọng gia tăng được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Bởi lẽ, khi sử dụng vốn vay, DN phải trả lãi tiền vay – đây là khoản chi phí cố
định tài chính, nếu DN tạo ra khoản EBIT lớn thì sau khi trả lãi tiền vay và nộp
thuế thu nhập, phần lợi nhuận còn lại dôi ra là thuộc sở hữu của chủ DN.
Tuy nhiên việc sử dụng đòn bẩy tài chính không phải lúc nào cũng đưa lại
kết quả tích cực cho chủ sở hữu DN. Nó cũng có thể gây tác động tiêu cực đối với
DN khi DN sử dụng không có hiệu quả số vốn vay, nếu số lợi nhuận trước lãi vay
và thuế được tạo ra từ sử dụng vốn vay nhỏ hơn số lãi tiền vay phải trả thì nó làm
giảm sút nhanh hơn tỷ suất lợi nhuận VCSH và nếu DN bị thua lỗ thì càng thua lỗ
nặng nề hơn.
Có thể nhận thấy những điều trên qua công thức dưới đây:
Lợi nhuận sau thuế (NI)
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) =
Vốn chủ sở hữu (E)
Biến đổi ta có:
 D 
ROE = ROA E + ( ROA E − i ) x (1 − t )
 E 

 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời kinh tế
của tài sản, lãi suất vay vốn và hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.
Có 3 trường hợp xảy ra:
+ ROAE > i...
+ ROAE = i...
+ ROAE <i...
- Ví dụ về đòn bẩy tài chính (trang 242)
- Mức ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính
+ Đòn bẩy tài chính ảnh tác động đến lợi nhuận sau thuế và EPS của công
ty.
+ Để đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến ROE hoặc EPS, người ta
sử dụng thước đo là mức độ tác động của đòn bẩy tài chính.

61
Tỷ lệ thay đổi của ROE hoặc EPS
DFL =
Tỷ lệ thay đổi của EBIT
Biến đổi ta được
Q(P-V) –F
DFL =
Q(P-V)-F-I
Hoặc:
EBIT
DFL =
EBIT - I

- Phối hợp đòn bẩy tài chính với đòn bẩy kinh doanh
Trong các phần trước đã nghiên cứu từng đòn bẩy của DN: Đòn bẩy kinh
doanh và đòn bẩy tài chính. Trong thực tế, các DN thường sử dụng kết hợp cả 2
đòn bẩy trong nỗ lực gia tăng ROE. Sự kết hợp cả 2 đòn bẩy như vậy tạo ra đòn
bẩy tổng hợp.
Cách tính toán

DTL = DOL x DFL

Tỷ lệ thay đổi của ROE hoặc EPS Q(P-V)


= Tỷ lệ thay đổi của doanh thu hoặc sản lượng tiêu =
Q(P-V)-F-I
thụ
Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp phản ánh tỷ lệ thay đổi của tỷ suất
lợi nhuận VCSH hoặc EPS khi doanh thu hoặc sản lượng tiêu thụ có sự thay đổi.
Đây là kết quả tác dộng kết hợp của đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính đến
ROE và rủi ro của DN.
Qua mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp cho biết khi Dthu hoặc sản
lượng tiêu thụ thay đổi 1 % thì ROE hoặc EPS thay đổi bao nhiêu phần trăm theo
cùng chiều hướng.
Ví dụ trang 253
Như vậy, ở mỗi mức DT hay sản lượng tiêu thụ khác nhau thì mức độ tác
động của đòn bẩy tổng hợp cũng có sự khác nhau. Mức độ tác động của đòn bẩy
tổng hợp cũng là một thước đo cho phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của DN
bao hàm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Vấn đề quan trọng khi xem xét đòn bẩy tổng hợp đối với nhà quản trị tài
chính DN là cần phải sử dụng phối hợp 2 loại đòn bẩy KD và đòn bẩy tài chính
để sao cho gia tăng được ROE hay EPS đồng thời đảm bảo sự an toàn về tài
chính cho DN.
II. Chi phí sử dụng vốn
1. Khái niệm
62
- Trên góc độ đầu tư: Chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư
trên thị trường đòi hỏi khi cung cấp vốn cho DN => mức sinh lời này phải tương
ứng với mức độ rủi ro mà nhà đầu tư có khả năng gặp phải khi cung cấp vốn.
- Trên góc độ của DN: Chi phí sd vốn là tỷ suất sinh lời cần thiết phải đạt
được khi sử dụng nguồn tài trợ để thực hiện đầu tư sao cho tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu (ROE) hoặc thu nhập một cổ phần (EPS)
2. Chi phí sử dụng vốn vay
Khái niệm: Chi phí sử dụng vốn vay là tỷ suất sinh lời tối thiểu mà DN cần
phải đạt được từ việc sử dụng vốn vay để sao cho tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu hay thu nhập của một cổ phần là không bị sụt giảm.
Một trong những ưu thế khi DN sử dụng vốn vay là tiền lãi vay phải trả
được coi là khoản chi phí hợp lý và được tính trừ vào thu nhập chịu thuế của DN,
đây cũng được xem là một “lá chắn thuế”. Do vậy, khi xem xét chi phí sử dụng
vốn vay cần phân biệt hai trường hợp: Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế và chi
phí sử dụng vốn vay sau thuế.
- Chi phí sử dụng vốn vay trước khi tính thuế
Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế là tỷ suất sinh lời tối thiểu DN phải đạt
được khi sử dụng vốn vay chưa tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập mà doanh
nghiệp phải nộp để tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu không bi sụt giảm và có thể
hiểu qua công thức sau:
Cách tính:
 n
Tt 
 t ∑
V = t 
 t =1 (1 + rdt ) 

Để xác định chi phí sử dụng vốn vay, có thể áp dụng các phương pháp xác
định tỷ suất doanh lợi nội bộ của khoản đầu tư (IRR).
Ví dụ: Doanh nghiệp Z vay của ngân hàng thương mại một khoản tiền là 120
triệu đồng. DN sẽ nhận được khoản tiền trên sau khi hợp đồng tín dụng được ký
kết. Theo hợp đồng tín dụng, thời hạn vay là 4 năm, thời điểm trả là vào cuối mỗi
năm tính từ khi nhận được khoản tiền vay và được xác định trong hợp đồng tín
dụng số tiền phải trả hàng năm như sau:
+ Năm thứ 1: 41,25 triệu
+ Năm thứ 2: 42,05 triệu
+ Năm thứ 3: 43,5 triệu
+ Năm thứ 4: 44,75 triệu
Vậy chi phí sử dụng khoản tiền vay trước thuế của DN là bao nhiêu?
Nếu gọi rdt là chi phí sử dụng khoản tiền vay trước thuế thì nó được thể hiện
qua biểu thức sau:
41,2 + 42 + 43,5 + 44,75 - 12 = 0
5 0

63
1+rdt (1+rdt)2 (1+rdt)3 (1+rdt)4
Sử dụng phương pháp nội suy sẽ xác định được rdt≈ 15,74%
- Chi phí sử dụng vốn vay sau khi tính thuế
Một công ty cổ phần huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu
thường thì khoản thu nhập trả cho người cung cấp vốn là lấy từ thu nhập sau thuế.
Trong khi đó, nếu công ty sử dụng vốn vay, lãi tiền vay phải trả được coi là một
khoản chi phí hợp lý và được trừ vào phần thu nhập chịu thuế của DN. Như vậy,
công ty phải nộp thuế thu nhập ít hơn so với trường hợp sử dụng tài trợ hoàn toàn
bằng vốn chủ sở hữu. Đây là một lợi ích chủ yếu của việc sử dụng vốn vay.
Khoản thuế thu nhập DN phải nộp ít hơn đó được các nhà kinh tế gọi là khoản
tiết kiệm thuế hay “lá chắn thuế của lãi vay” và có thể xác định theo công thức
sau:
BI=I x t
Trong đó: BI: Khoản tiết kiệm thuế do sử dụng vốn vay hay lá chắn thuế của
lãi vay tính cho 1 năm
I: lãi vay vốn phải trả trong năm
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Khoản tiết kiệm thuế đã khiến cho chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn so với
sử dụng các nguồn tài trợ khác. Do vậy, để so sánh chi phí sử dụng các nguồn tài
trợ khác nhau cần tính về chi phí sử dụng vốn sau thuế để đảm bảo sự so sánh
đồng nhất.
Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế có thể xác định theo công thức sau:
rd=rdtx(1-t)
Trong đó:
rd : chi phí sử dụng vốn vay sau thuế
rdt : chi phí sử dụng vốn vay trước thuế
t : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Như vậy có thể thấy chi phí sử dụng vốn vay sau thuế sẽ thấp hơn chi phí sử
dụng vốn vay trước thuế do lãi vay được tính trừ vào thu nhập chịu thuế, từ đó
làm giảm bớt gánh nặng chi phí sử dụng vốn đối với vốn vay. Đó cũng là tác
động lá chắn thuế của lãi tiền vay.
Với ví dụ trên, DN phải nộp thuế thu nhập là 28% thì chi phí sử dụng vốn
vay sau thuế của khoản vay trên sẽ là :
rd=15,74*(1-28%)≈ 11,33%
3. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (
- Chi phí sử dụng cổ phiếu thường trong 1 cơ cấu vốn cho trước
d1
re = +g
Po’ (1-e)
64
65
- Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại
Dựa theo mô hình tăng trưởng cổ tức
d1
re = + g
Po
Dựa theo phương pháp CAPM
ri=Rf + β i (Rm-Rf)
Dựa theo lãi suất trái phiếu và mức bù rủi ro
Chi phí sử dụng LN để lại = Lãi suất trái phiếu + Mức bù rủi ro tăng thêm

- Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi


Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi. Loại
cổ phiếu ưu đãi thường được các công ty cổ phần ở nhiều nước sử dụng là loại cổ
phiếu ưu đãi có cổ tức cố định và không có quyền biểu quyết. Đây là loại chứng
khoán lai ghép giữa cổ phiếu thường và trái phiếu.
Đối với công ty cổ phần, chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi là tỷ suất sinh lời
tối thiểu cần phải đạt được khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi để
đầu tư sao cho thu nhập trên 1 cổ phần hay giá cổ phiếu của công ty không bị sụt
giảm. Và có thể được xác định bằng công thức sau:
Df
rt =
Pf(1-e)
Hoặc:
Df
rt =
Pfn

Trong đó:
rf: Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi
Df: Cổ tức của 1 cổ phần ưu đãi
Pf: Giá phát hành một cổ phiếu ưu đãi
e: Tỷ lệ chi phí phát hành tính theo giá phát hành
Pfn: Giá ròng của 1 cổ phiếu ưu đãi
4. Chi phí sử dụng vốn bình quân
Trong phần trên đã xem xét chi phí của từng nguồn tài trợ riêng biệt. Tuy
nhiên, thông thường trong thực tế hoạt động kinh doanh, để đáp ứng nhu cầu vốn
cho việc đầu tư, doanh nghiệp phải huy động sử dụng nhiều nguồn tài trợ khác

66
nhau và mỗi nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn không giống nhau. Do vậy, cần
xác định chi phí sử dụng vốn bình quân.
Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) được xác định theo phương pháp
bình quân gia quyền và có thể được xác định bằng công thức sau:
E Cf D
WACC = x rE + x rEu + x rdt x (1-t)
V V V
Trong đó:
WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân
E: Vốn chủ sở hữu (bao hàm cổ phiếu thường và lợi nhuận tái đầu tư)

Khi tính chi phí sử dụng vốn bình quân thì chi phí sử dụng vốn của từng
nguồn tài trợ riêng biệt đưa vào tính toán phải là chi phí sử dụng vốn sau thuế.
Có thể xem xét chi phí sử dụng vốn bình quân theo ví dụ sau: (trang 228)
5. Chi phí cận biên và sử dụng vốn
- Khái niệm chi phí cận biên:
Chi phí cận biên sử dụng vốn (MCC) là chi phí cho đồng vốn mới nhất mà
doanh nghiệp huy động tăng thêm vào đầu tư hay hoạt động kinh doanh.
Khi doanh nghiệp huy động vốn, nếu quy mô vốn huy động của DN gia tăng
tới một mức giới hạn nhất định sẽ làm cho chi phí cận biên sử dụng vốn tăng lên.
Bởi vì, khi quy mô vốn huy động vượt qua một điểm giới hạn nhất định sẽ làm
tăng thêm rủi ro cho những người cung cấp vốn cho DN. Khi đó, người cung cấp
vốn sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lời cao hơn đối với số vốn gia tăng để bù đắp cho
rủi ro tăng thêm mà họ có thể phải gánh chịu.
- Điểm gãy:
Một trong những yêu cầu quan trọng đối với việc huy động vốn của DN là
tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn đồng thời tối đa hóa giá trị DN. Để thực hiện
yêu cầu này, thông thường các DN thực hiện huy động vốn theo kết cấu nguồn
vốn tối ưu hay kết cấu nguồn vốn mục tiêu đã được xác định mà trong đó, trọng
tâm là phối hợp cơ cấu giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay. Khi huy động các nguồn
vốn riêng biệt trong quá trình phối hợp các nguồn vốn để đảm bảo cơ cấu nguồn
vốn tối ưu, DN sẽ huy động lần lượt theo trình tự: Huy động vốn có chi phí thấp
trước sau đó mới đến số vốn có chi phí cao hơn, chẳng hạn đối với nguồn vốn chủ
sở hữu trong quá trình huy động để đảm bảo tỷ lệ tham gia vào kết cấu nguồn vốn
tối ưu, công ty cổ phần trước hết sẽ huy động nguồn vốn chủ sở hữu nội sinh tức
là sử dụng số lợi nhuận để lại tái đầu tư, khi đã huy động hết nhưng vẫn chưa đủ
vốn, lúc này bắt buộc công ty phỉa phát hành thêm cổ phiếu thường mới có chi
phí sử dụng vốn cao hơn và chính khi đó nảy sinh một điểm gọi là điểm gãy.
Như vậy, điểm gãy là điểm thể hiện một quy mô vốn được huy động ở mức
độ nhất định mà khi DN tiếp tục huy động tăng thêm vượt quá mức quy mô đó thì
phải tăng thêm chi phí sử dụng vốn. Từ đây có thể nhận thấy, điểm gãy nảy sinh

67
khi chi phí sử dụng vốn của một trong những nguồn vốn riêng biệt tăng lên và có
thể xác định điểm gãy theo công thức:
ACij
BPij =
Wj
Trong đó:
BPij: Điểm gãy của nguồn tài trợ j với chi phí sử dụng vốn ≤ i
ACji: Tổng số vốn huy động từ nguồn tài trợ j với chi phí sử dụng vốn ≤ i
Wj: Tỷ trọng nguồn tài trợ j trong cơ cấu tổng các nguồn tài trợ
Trên cơ sở xác định các điểm gãy của từng nguồn tài trợ riêng biệt có thể
xác định được tổng các điểm gãy của tổng quy mô vốn mà DN huy động.
Có thể thấy rõ các điều trình bày trên qua ví dụ (trang 231).
Kiểm tra chương

68
CHƯƠNG IX: ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP VÀ CÁC GIẢI PHÁP
TÀI CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH SÁP NHẬP, GIẢI THỂ HOẶC PHÁ
SẢN DOANH NGHIỆP
I. Định giá doanh nghiệp
1. Sự cần thiết định giá doanh nghiệp và căn cứ định giá doanh
nghiệp
Định giá doanh nghiệp là việc điều tra chi tiết và đánh giá các hoạt động của
công ty nhằm xác định giá trị hiện hữu và tiềm năng của một doanh nghiệp nhằm
tạo lập cơ sở để các bên tham gia các giao dịch liên quan đến mua bán, sát nhập,
hợp nhất doanh nghiệp…
a) Sự cần thiết định giá doanh nghiệp
b) Giá trị doanh nghiệp và căn cứ để định giá doanh nghiệp
• Khái niệm giá trị doanh nghiệp
Giá trị DN thể hiện đánh giá của thị trường về DN đó bao gồm giá trị toàn
bộ TS hữu hình và vô hình của DN.
• Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp

Giá trị doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều yếu tố:

Thứ nhất là khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Khi định giá trị tài sản để
đầu tư, thực chất nhà đầu tư không mua tài sản đó mà muốn sở hữu dòng thu
nhập do tài sản đó mang lại cho họ trong tương lai.Do đó, khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của nhà đầu tư khi mua doanh nghiệp.

Thứ hai là xu thế của sự tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai. Đầu tư có
nghĩa là mua tương lai, và là hoạt động có tính rủi ro. Chỉ có xu thế tăng trưởng
của lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra trong tương lai cao hơn mức lợi tức hiện tại
mới hấp dẫn được nhà đầu tư.

Thứ ba là sự lành mạnh của tình hình tài chính. Một doanh nghiệp có tình
hình tài chính lành mạnh sẽ làm giảm rủi ro của đồng vốn đầu tư, hay nói cách
khác các nhà đầu tư đánh giá cao các cơ hội đầu tư tương đối an toàn. Những
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính yếu sẽ khó tìm được người mua hoặc phải bán
với giá rất thấp. Nhà đầu tư trả giá thấp để có thể đạt được một tỉ suất lợi nhuận
cao bù đắp cho mức rủi ro mà họ có thể phải gánh chịu.

Thứ tư là hiện trạng của tài sản hữu hình. Tài sản hữu hình là những trang
thiết bị cũ hay mới, trình độ công nghệ như thế nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
việc sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ trong tương lai, đồng thời cũng ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của chúng trên thị trường về mặt chi phí sản xuất
và chất lượng. Điều này sẽ quyết định thị phần của doanh nghiệp, và trực tiếp ảnh
hưởng đến dòng doanh thu và lợi nhuận mong đợi sẽ kiếm được trong tương lai.
69
Nếu hàng tồn kho không phù hợp với hướng hoạt động mới thì chi phí giải quyết
hàng tồn kho sẽ làm tăng chi phí hoạt động hay làm giảm giá trị doanh nghiệp.

Yếu tố thứ năm là tài sản vô hình. Các mối quan hệ hợp tác, các nguồn lực
và đặc quyền kinh doanh, hợp đồng thuê bao, bằng phát minh sáng chế, bản
quyền, nhãn hiệu hàng hóa, là những yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp. Các công ty danh tiếng sẽ dễ dàng thành công khi tung một sản
phẩm mới ra thị trường. Một sản phẩm mang nhãn hiệu có uy tín bao giờ giá cả
cũng cao hơn những sản phẩm cùng loại khác của các công ty vô danh. Bên cạnh
đó yếu tố nhân sự cũng được kể đến khi định giá doanh nghiệp. Trong thời đại
ngày nay, mọi thứ đều cơ bản được quyết định bởi năng lực hoạt động của con
người. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng đạt được trình độ công nghệ như đối
thủ, tuy nhiên để có được một đội ngũ lao động giỏi, nhiệt tình, có thái độ đúng
đắn trong lao động, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chính sách nhân sự phù
hợp, phải xây dựng được văn hoá tổ chức đặc trưng cần thiết mà điều đó không
thể thực hiện trong một thời gian ngắn. Do đó vấn đề con người trong lao động
sản xuất và hoạt động quản lý cực kỳ quan trọng, quyết định lợi thế nhiều mặt
của doanh nghiệp. Yếu tố này được quan tâm khi định giá là lẽ tất nhiên, vì nó
quyết định năng suất lao động, một yếu tố chi phí của đầu vào, đồng thời nó
cũng quyết định đến quá trình đổi mới công nghệ và hoàn thiện sản phẩm cũng
như khả năng thích ứng của doanh nghiệp đối với sự thay đổi của môi trường
kinh doanh.

• Căn cứ để định giá doanh nghiệp

2. Phương pháp định giá doanh nghiệp


a) Phương pháp định giá theo giá trị nội tại
Giá trị nội tại theo tính toán là chênh lệch giữa tổng tài sản và nợ phải trả. Ở
đây cần loại trừ tác động của lạm phát để tiếp cận gần nhất với giá trị thực của
DN. Theo phương pháp này, giá trị của DN được xác định như sau:
GDN = Tts - Npt
Trong đó: GDN: Giá trị của DN
Tts: Tổng tài sản
Npt: Tổng nợ phải trả
Trong thực tế, phương pháp này đơn giản và thường được sử dụng. Tuy
nhiên, nhược điểm của nó là xem xét doanh nghiệp trong trạng thái tĩnh, chủ yếu
dựa vào các yếu tố của Bảng cân đối kế toán, chưa tính đến các khoản đầu tư vật
chất, năng lực quản lý, chiến lược kinh doanh, lợi thế thương mại… (các giá trị
vô hình của DN). Mặt khác phương pháp này hoàn toàn không đề cập đến việc dự
báo tương lai của DN.
b) Phương pháp định giá theo hiệu suất và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp
70
Giá trị doanh nghiệp được xác định dựa trên cơ sở tổng hợp các dòng lợi ích
có thể mang lại cho chủ sở hữu.
* Phương pháp vốn hóa lợi nhuận
Tỷ số giá cổ phiếu so với lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh
lời của DN, được dự kiến trước trên thị trường. Bởi vậy, các nhà phân tích tài
chính thường coi tỷ lệ vốn hóa là nghịch đảo của tỷ số giá cổ phiếu so với lợi
nhuận trên thị trường chứng khoán.
Theo phương pháp này, giá trị của DN được xác định theo công thức
LDK
GDN =
TVH
Trong đó: GDN: Giá trị doanh nghiệp
LDK: Lợi nhuận dự kiến trước
TVH: Tỷ suất vốn hóa
Ví dụ: Giả sử DN X có tổng số vốn góp là 1.000.000 cổ phiếu, thu nhập trên
mỗi cổ phiếu dự kiến là 30.000 đồng. Tỷ số giá cổ phiếu so với lợi nhuận là 10 và
ổn định, thì giá của DN sẽ là:
30.000 x 10 = 300.000 đ
Như vậy, giá trị hiệu suất ước tính sẽ là:
1.000.000 x 300.000 = 300.000.000.000 đ
* Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức:
Phương pháp này áp dụng thích hợp để định giá doanh nghiệp trên góc nhìn
của những nhà đầu tư nhỏ lẻ. Lợi tức cổ phần là thu nhập chủ yếu của cổ đông,
nếu nó được giữ lại đều đặn cho DN thì đánh giá DN cần dựa trên cơ sở vốn hóa
lợi tức cổ phần (chiết khấu dòng cổ tức). Trong trường hợp này, giá trị hiệu suất
ước tính của DN là kết quả so sánh giữa lợi tức cổ phần với tỷ lệ vốn hóa. Công
thức tính:
LCP
GDN =
TVH
Trong đó: GDN: Giá trị doanh nghiệp
LCP: Lợi tức cổ phần
TVH: Tỷ suất vốn hóa
Ví dụ: Giả sử DN Y có tổng vốn góp là 1.000.000 cổ phiếu. Nếu DN dự kiến
chi trả lợi tức cổ phần là 25.000 đ/CP, số tiền này được giữ lại thường xuyên cho
DN với tỷ lệ vốn hóa là 10%, thì ước tính giá trị cổ phiếu là:
25.000/0,1 = 250.000 đ
Như vậy, với 1.000.000 cp đã phát hành, giá trị của DN sẽ là:
1.000.000 x 250.000 = 250 tỷ đồng

71
Khả năng sinh lời, tình hình tăng trưởng và giá trị DN là những vấn đề có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Về mặt nội lực mà xét, nếu không có khả năng
tăng trưởng thì sẽ không có khả năng sinh lời tốt hơn trong chu kỳ tiếp theo.
Nghiên cứu khả năng sinh lời và tăng trưởng sẽ giúp cho chủ DN, các nhà quản
lý cũng như các đối tượng khác đánh giá đúng DN đang ở giai đoạn nào của chu
kỳ sống, liệu DN có thể tồn tại, phát triển bền vững được hay không, hiện tại DN
đang gặp khó khăn trở ngại gì… Từ đó xác định đúng giá trị doanh nghiệp,
những đánh giá phù hợp, những dự đoán chính xác giúp các đối tượng đưa ra
quyết định đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan, tổ chức thực hiện quyết
định hợp lý và đạt được mục tiêu mong muốn.
c) Phương pháp kết hợp
II. Những giải pháp tài chính trong quá trình sáp nhập, giải thể hoặc
phá sản doanh nghiệp
1. Những giải pháp tài chính trong quá trình sáp nhập, hợp nhất
và mua lại doanh nghiệp
a) Sáp nhập doanh nghiệp
- KN: Sáp nhập DN là một loại giao dịch hợp nhất các doanh nghiệp, theo
đó 2 hoặc nhiều Dn tập hợp các tài sản của họ để hình thành một DN mới.
=> Trong sáp nhập, toàn bộ tài sản và các khoản nợ của các DN được
nhập chung lại trong một DN mới.
b) Mua lại doanh nghiệp
Là giao dịch xảy ra khi một DN nhận được toàn bộ tài sản và các khoản nợ
của 1 DN khác với một giá nào đó đã được thỏa thuận. DN bị bán sẽ chấm dứt sự
tồn tại. Công ty mua trả lại cho cổ đông của công ty bán số tiền mặt hoặc chứng
khoán (thường là cổ phiếu) theo giá mua lại công ty.
c) Hợp nhất doanh nghiệp
Hai hoặc một số DN cùng loại có thể hợp nhất thành 1 DN mới bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp
nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của DN bị hợp nhất.
- Các công ty bị hợp nhất cần chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Trong hợp đồng
đó cần có các nội dung chủ yếu như tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp
nhất, địa chỉ công ty hợp nhất, thủ tục và điều kiện hợp nhất, phương án sử dụng
lao động

72
d) Những nhân tố chủ yếu xem xét việc sáp nhập doanh nghiệp
Nhân tố chủ yếu là thu nhập mỗi cổ phần EPS. Lợi ích hợp nhất, mua lại có
thể là EPS hoặc tốc độ tăng EPS, chẳng hạn có 2 DN X, Y có các số liệu sau:
DN X DN Y
Tổng số lợi nhuận sau 500 trđ 1.000 trđ
thuế trong năm
Tổng số cổ phần thường 20.000 50.000
đang lưu hành
Thu nhập trên mỗi CP 25.000 20.000
(EPS)
Tốc đọ tăng EPS hàng 5% 8%
năm
Giả sử không có sự gia tăng lợi nhuận sau khi hợp nhất thì tổng lợi nhuận sẽ
là 1.500 trđ. Tổng số cổ phần thường là 70.000 cổ phần và thu nhập mỗi cổ phần
(EPS) sau khi hợp nhất là 21.428 đ.
Như vậy, sau khi hợp nhất thì EPS của DN Y tăng từ 20.000 đ lên 21.428 đ,
tăng 7,14%. Còn EPS của DN X lại giảm từ 25.000 xuống còn 21.428 đ, giảm
14.3%.
Căn cứ kết quả tính toán thì DN Y dễ dàng chấp nhận hợp nhất hơn, còn DN
X, EPS lại giảm nhưng nếu xét từ góc độ tăng EPS bằng cách tính tốc độ tăng
EPS bình quân gia quyền thì tốc độ tăng EPS chờ đợi chung sẽ là 7%, tốc độ tăng
EPS của DN X chỉ có 5%.
Biểu diễn xu hướng tăng EPS của của DN X theo hình vẽ sau:
EPS
(đ)

EPS DN X đã hợp nhất

EPS DN X chưa hợp nhất

25.000
21.428
20.000

Năm

73
Với mức tăng EPS sau khi hợp nhất, sau một thời gian nhất định, DN X sẽ
bù đắp được sự giảm sút của EPS sau đó sẽ tăng trưởng.
2. Giải pháp tài chính khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
a) Khái niệm về phá sản
- DN, HTX không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi
chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản.
- Nguyên nhân:
+ Do thua lỗ trong kinh doanh, DN lâm vào tình trạng hỗn loạn về tài chính
và không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn.
+ Trình độ quản lý kinh doanh của lãnh đạo DN cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn tới phá sản, có thể dẫn tới thua lỗ, hoặc tài sản, tiền vốn bị thất
thoát.
+ Rủi ro trong kinh doanh mà DN gặp phải, có nguyên nhân thuộc về chủ
quan, có nguyên nhân thuộc khách quan…
Trong những nguyên nhân trên, chủ yếu vẫn do năng lực quản trị yếu kém
của người quản lý, điều hành.
b) Những giải pháp tài chính
• Tổ chức lại DN
- Việc giải quyết công nợ theo hình thức tự nguyện:
+ Gia hạn nợ:
Gia hạn nợ là một sự thương lượng giữa DN mắc nợ với DN chủ nợ trong
việc xin lùi thời gian trả nợ đến một lúc nào đó do sự thỏa thuận giữa 2 bên. Khi
DN có những cơ hội tốt để khôi phục lại hoạt động sản xuất – kinh doanh thì việc
gia hạn nợ hay kéo dài thời gian trả nợ sẽ là một cơ hội tốt giúp cho DN mắc nợ
vượt qua được những khó khăn, khủng hoảng, đồng thời cũng đem lại cho các
chủ nợ cơ hội thu hồi được các khoản nợ, dù sự thu hồi đó có chậm so với quy
định.
Việc gia hạn nợ là một thể thức tự nguyện, thường có sự tổ chức hội nghị
chủ nợ và có sự thương lượng để đi đến một thỏa thuận, tạo điều kiện cho DN
mắc nợ có thể trả được nợ. Nếu không đạt được sự thỏa thuận đó, thì cơ hội để
DN tồn tại sẽ là rất nhỏ.
+ Giảm bớt mức trả nợ:
Là một sự thỏa thuận tự nguyện giữa chủ nợ đồng ý nhận ít hơn các khoản
nợ đã cho DN vay dưới một hình thức tài trợ nào đó. Đây là một giải pháp
nhượng bộ của các chủ nợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN mắc nợ với
phương châm “thà nhận được khoản tiền trả nợ ít hơn còn hơn không nhận được
gì”. Các chủ nợ phải chấp nhận sự thiệt thòi này, thực tế không có pháp luật nào
quy định hay ràng buộc cả; vì trong nhiều trường hợp, nếu tiến hành giải quyết
các thủ tục đúng pháp luật thì con nợ phải chịu thêm các chi phí pháp lý nên các
chủ nợ sẽ nhận được các khoản tiền trả thấp hơn việc giảm nợ rất nhiều.

74
Việc giảm bớt nợ là một sự thỏa thuận tự nguyện đòi hỏi tất cả các chủ nợ
đều phải có sự nhất trí; nếu có một vài chủ nợ nhỏ chưa thỏa thuận và đưa ra yêu
cầu thanh toán cho họ hoặc là toàn bộ số đã nợ hoặc ưu tiên trả trước, bởi vì nếu
không được thỏa mãn, họ có thể sẽ tiến hành các thủ tục khởi kiện theo thủ tục
phá sản đối với con nợ.
+ Thanh lý dưới hình thức tự nguyện:
Trường hợp xảy ra khi một DN rơi vào tình trạng mất khả năng trả nợ,
không có cơ hội phục hồi thì thanh lý DN là giải pháp thích hợp hơn cả.
Thanh lý tài sản có thể được thực hiện dưới hình thức phá sản hoàn toàn
hoặc theo một sự thỏa thuận tự nguyện. Theo hình thức thanh lý này, toàn bộ tài
sản của DN sẽ được giao lại cho một người nhận ủy thác để người này sẽ thay
mặt các bên tiến hành các thủ tục pháp lý. Thanh lý tự nguyện phải được sự đồng
ý của các chủ nợ.
Về việc mở thủ tục thanh lý tài sản, theo điều 78, luật phá sản nước ta có
ghi: “…DN hoạt động kinh doanh bị thua lỗ đã được Nhà nước áp dụng biện
pháp đặc biệt để phục hồi hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn không phục hồi được
và không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ khi chủ nợ có yêu
cầu thì tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của DN mà không cần
triệu tập hội nghị chủ nợ…”
+ Tổ chức lại DN:
Là một giải pháp về mặt pháp lý trong trường hợp DN không trả được nợ.
Kế hoạch tổ chức lại DN phải là một kế hoạch hợp lý và có khả năng thực hiện
được. Tính hợp lệ trong việc thứ tự ưu tiên đối với các khoản nợ trên tài sản của
DN và khả năng khi thành lập lại DN có thể thực hiện tốt các nghĩa vụ về mặt tài
chính theo kế hoạch hoãn nợ.
Việc tổ chức lại DN có thể làm nảy sinh các chi phí sau:
 Các loại trái phiếu có thế chấp sẽ được chuyển thành trái phiếu
không có đảm bảo.
 Các khoản DN nợ như nợ lương công nhân, nợ các khoản thuế
phải nộp cho ngân sách sẽ được thanh toán trong một thời gian nhất định (ví dụ
trong vòng 6 tháng).
 Các khoản phải trả, các khoản nợ ngắn hạn khác cũng như các
khoản trái khoán thứ cấp hiện tại sẽ được chuyển thành cổ phần thường, tương
xứng với trái quyền của chúng sau khi điều chỉnh quyền ưu tiên.
Tổng giá trị DN theo kế hoạch tái tổ chức, sau khi phân bổ cho các khoản ưu
tiên được trả thì giá trị còn lại dành cho các khoản nợ khác chỉ được hoàn trả theo
một tỷ lệ trên giá trị gốc theo quy định của luật phá sản.
Cũng cần thấy rằng, theo kế hoạch tái thành lập DN thì tất cả các khoản nợ
(trái quyền) đều bị hạ thấp bậc ưu tiên và một số khoản đã bị giảm giá trị rất
nhiều vì tổng giá trị ước tính của DN theo kế hoạch tái thành lập thấp hơn tổng số
nợ và kế hoạch tái thành lập đã không đề cập đến các khoản nợ của cổ đông
thường, vì vốn cổ phần của họ đã được khấu trừ vào các khoản lỗ.
75
Ví dụ về việc bố trí lại các khoản nợ trước và sau khi tổ chức lại DN.
Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty X vào ngày 31/12/N
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số Số
Tài sản Nguồn vốn
tiền tiền
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
800 - Khoản phải trả 300
hạn
- Tài sản cố định và đầu tư dài - Nợ lương và bảo hiểm xã
2.400 200
hạn hội
+ Nguyên giá TSCĐ 2.600 - Nợ dài hạn đến hạn trả 440
+ Hao mòn TSCĐ 200 - Nợ ngắn hạn khác 60
Cộng nợ ngắn hạn 1.000
- Trái phiếu có thế chấp 840
- Trái khoán thứ cấp 760
- Vốn cổ phần 600
Cộng tài sản 3.200 Cộng nguồn vốn 3.200
Trên đây là bảng cân đối tài sản của công ty X xin được tái cấu trúc. Tổng
giá trị thanh toán ước tính của Công ty chỉ còn 1.400 triệu đồng nếu kế hoạch tái
cấu trúc thực hiện thành công thì giá trị công ty sẽ đạt được 1.820 triệu đồng.
Bảng sau đây mô tả kế hoạch tổ chức lại công ty. Các khoản nợ được sắp
xếp theo mức độ ưu tiên giảm dần, trước hết là một khoản giá trị trái phiếu có thế
chấp 840 triệu đồng được chuyển thành trái phiếu không có đảm bảo (không có
thế chấp).Khoản nợ lương và bảo hiểm xã hội 200 triệu đồng sẽ được trả trong
thời hạn 6 tháng tiếp theo.
Tổng giá trị công ty khi tổ chức lại dự kiến đạt 1.820 triệu đồng, nên sau khi
trừ đi hai khoản ưu tiên trên thì chỉ còn (1.820-840-200)=780 triệu đồng là dành
cho các khoản nợ còn lại. Nhưng tổng giá trị các khoản nợ còn lại: (Khoản phải
trả, nợ dài hạn đến hạn trả, nợ ngắn hạn khác, trái phiếu thứ cấp…) sẽ là 1.560
triệu đồng (300+440+60+760). Cho nên, các khoản nợ trên chỉ được hoàn trả
50% trên giá trị gốc của các khoản nợ (780/1.560=50%).
Bảng xác định các khoản nợ ưu tiên trả trước:
Các khoản nợ Số Giá trị sau khi tái cấu trúc Số tiền
tiền
1. Trái phiếu có thế chấp 840 1. Trái phiếu không có thế 840
chấp
2. Nợ lương và bảo hiểm xã 200 2. Trả trong 6 tháng tiếp theo 200
hội
Cộng 1.040 Cộng 1.040

76
Bảng sự sắp xếp lại các khoản nợ theo thứ tự ưu tiên:
Các khoản Số tiền
1 Tổng nguồn vốn có thể tài trợ 3.200
2 Trừ vốn cổ phần 600
3 Trừ các khoản nợ ưu tiên trả trước 1.040
4 Giá trị còn lại (1-2-3) 1.560
5 Tổng giá trị ban đầu sau khi tái thành lập lại 1.820
6 Trừ các khoản ưu tiên trả trước 1.040
7 Giá trị còn lại dành cho nợ khác 780
8 Tỷ lệ phần trăm (%) cho nợ khác (780/1.560) 50%
Bố trí lại các khoản nợ trước và sau khi tái cơ cấu lại công ty:
Các khoản nợ Tổng giá Nợ sau khi Nợ sau khi Nhận chứng
trị nợ gốc tổ chức lại phân bổ khoán các loại
- Khoản phải trả 300 150 150 Cổ phần thường
- Nợ dài hạn đến Trái khoán thứ
440 220 220
hạn trải cấp
- Các khoản nợ
60 30 30 Cổ phần thường
ngắn hạn khác
- Trái khoán thứ
760 380 380 Cổ phần thường
cấp
Cộng 1.560 780 780
+ Thực hiện phá sản doanh nghiệp
 DN lâm vào tình trạng phá sản: Là những DN không có khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình
trạng phá sản.
Giải quyết cho DN phá sản là giải pháp cuối cùng, khi đã áp dụng các giải
pháp khác mà không cứu vãn được doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, theo quy định của luật phá sản (tháng 6/2004), thì chỉ có
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với DN
(HTX) đã đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở
chính của DN có vốn đầu tư nước ngoài tại VN, có thẩm quyền tiến hành thủ tục
phá sản đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh đó.
 Những đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
 Các chủ nợ: các chủ nợ không có đảm bảo hoặc có đảm bảo một
phần đều có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với DN (HTX). Đơn
nộp cho tòa án có thẩm quyền theo từng cấp.

77
 Người lao động: Khi DN lâm vào tình trạng phá sản thì người lao
động cử người đại diện hoặc thông qua đại diện công đoàn nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản đối với DN đó.
 Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước: Đại diện chủ sở hữu của DN
nhà nước lâm vào tình trạng phá sản có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản.
 Các cổ đông của công ty cổ phần: Nếu không tiến hành được đại hội
cổ đông thì cổ đông sở hữu trên 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên
tục ít nhất 6 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty
cổ phần đó.
 Các thành viên của công ty hợp danh có quyền nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản đối với công ty hợp danh.
 Về việc quyết định mở, không mở thủ tục phá sản: Luật phá sản
cũng quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản, tòa án phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
 Trong thời gian khi đã có quyết định mở thủ tục phá sản thì mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN vẫn diễn ra bình thường nhưng phải chịu sự
giám sát của thẩm phán và tổ quản lý, thanh lý tài sản.
 Cần đề phòng và nghiêm cấm DN có hành vi như (Kể từ khi nhận
được quyết định mở thủ tục phá sản):
 Cất giấu, phân tán tài sản.
 Thanh toán nợ không có đảm bảo.
 Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ
 Chuyển nợ không đảm bảo thành nợ có đảm bảo bằng tài sản của
DN.
 Về thứ tự phân chia tài sản khi mở thủ tục thanh lý đối với
DN sẽ theo thứ tự như sau:
 Phí phá sản
 Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội
 Các khoản nợ không có đảm bảo phải trả cho các chủ
nợ trong danh sách chủ nợ theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các
khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá trị tài
sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một
phần khoản nợ theo tỷ lệ tương ứng.
Nếu giá trị tài sản của DN sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định như
trên mà vẫn còn thì phần còn lại sẽ thuộc về:
 Chủ DN tư nhân
 Các thành viên của công ty TNHH

78
 Các cổ đông của công ty cổ phần
 Chủ sở hữu DN nhà nước
Sau đây là ví dụ minh họa trường hợp công ty X khi tòa án kinh tế ra quyết
định phá sản. Tòa án đã xác định giá trị thanh lý của công ty là 10.000 triệu đồng.
Giá trị các khoản có thứ tự ưu tiên cần được giải quyết là:
1. Chi phí phá sản 600 triệu đồng
2. Nợ lương công nhân 600 triệu đồng
3. Nợ bảo hiểm xã hội 80 triệu đồng
4. Trợ cấp thôi việc 420 triệu đồng
5. Các khoản nợ có bảo đảm 2.400 triệu đồng
6. Tiền ký thác của khách 700 triệu đồng
hàng
Cộng 4.800 triệu đồng

Kiểm tra chương

79
CHƯƠNG X: DỰ ĐOÁN NHU CẦU TÀI CHÍNH VÀ KẾ HOẠCH
THU CHI TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
• Mục đích, yêu cầu
• Nội dung chi tiết
I. Dự đoán nhu cầu tài chính doanh nghiệp
1. Dự đoán nhu cầu tài chính ngắn hạn (Phương pháp tỷ lệ % trên
doanh thu)
Kế hoạch tài chính ngắn hạn là kế hoạch tài chính dự kiến trong phạm vi
thời gian không quá 12 tháng.
Đây là phương pháp dự báo đơn giản nhằm dự báo các chỉ tiêu chủ yếu trên
các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi người
dự báo cần nắm rõ mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính của
DN, đặc điểm sản xuất kinh doanh của DN (quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, tính chất sản phẩm, tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh của DN…) và
xu hướng biến động thị trường đầu vào và đầu ra của DN để vừa xác lập được
mối quan hệ của các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính với doanh thu, vừa ước
tính được những biến động của thị trường làm thay đổi mối quan hệ của các chỉ
tiêu đó so với tỷ lệ % trên doanh thu. Phương pháp này được tiến hành qua 4
bước sau đây.
Bước 1: Tính số dư bình quân của một số khoản mục trong bảng cân đối kế
toán ngay trước kỳ dự báo.
Bước 2: Chọn các khoản mục chịu tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ
với doanh thu trong các báo cáo tài chính (B01,02,03 - DN) tính tỷ lệ phần trăm
của các khoản đó so với DT thực hiện được trong báo cáo kết quả kinh doanh
đang xem xét.
Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đã xác định. Thông tin dự báo về doanh thu,
các thông tin khác về các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính để dự báo các chỉ tiêu
có liên quan trong các báo cáo tài chính của DN cho niên độ kế toán tiếp theo.
Bước 4: Hoàn thiện các báo cáo tài chính cần dự báo.
Phương pháp này thực chất là phương pháp dự báo dựa trên tính ỳ.
Ví dụ: Năm N, công ty D&K đạt doanh thu 50.000 tỷ đồng và đạt tỷ suất lợi
nhuận trước thuế trên doanh thu là 10%. Công ty dùng 50% lợi nhuận sau thuế để
trả lợi tức cổ phần. Dự kiến năm N+1 doanh thu đạt là 65.000 tỷ đồng, tỷ suất lợi
nhuận trước thuế trên doanh thu ước đạt như năm N, và công ty dự kiến chính
sách phân phối lợi nhuận hấp dẫn hơn cho các cổ đông bằng cách dùng 80% lợi
nhuận sau thuế để trả lãi cổ phần, giả định các cổ đông nhận cổ tức không dùng
để tái đầu tư vào DN, thiếu vốn lưu động DN phải đi vay ngắn hạn. Hãy dự báo
các chỉ tiêu chủ yếu trên báo cáo tài chính DN năm N+1. Biết rằng công ty phải
nộp thuế thu nhập DN với thuế suất 28% và có tài liệu về các chỉ tiêu của các báo
cáo tài chính của DN trong năm N như sau:
80
Biểu 1: TRÍCH SỐ DƯ BÌNH QUÂN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TÓA NĂM N
Ngày 31/12/N
Đơn vị: 1.000.000.000 đồng
Số dư bình Số dư bình
Tài sản Nguồn vốn
quân quân
A. Tài sản lưu
8.000 A. Nợ phải trả 5.500
động
I. Tiền 1.000 I. Nợ ngắn hạn 5.000
II. Các khoản phải
1.500 1. Vay ngắn hạn 500
thu
IV. Hàng tồn kho 3.000 2. Phải trả người bán 2.000
V. Tài sản lưu 3. Thuế và các khoản phải
2.500 1.000
động khác nộp nhà nước
B. Tài sản cố định 6.000 4. Phải trả người lao động 1.500
- Nguyên giá 8.000 II. Nợ dài hạn 500
- Giá trị hao mòn (2.000) B. Nguồn vốn chủ sở hữu 8.500
1. Nguồn vốn kinh doanh 7.000
2. Lợi nhuận chưa phân phối 1.500

Tổng cộng 14.000 Tổng cộng 1.4000


Biểu 2: TRÍCH CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA BÁO CÁO KẾT QUẢ
KINH DOANH
(PHẦN 1 - BÁO CÁO LÃI (LỖ) NĂM N)
STT Chỉ tiêu Lũy kế từ đầu năm
1 Tổng doanh thu bán hàng 50.000
2 Doanh thu thuần 50.000
3 Giá vốn hàng bán 25.000
4 Lãi gộp 25.000
5 Chi phí bán hàng 10.000
6 Chi phí quản lý DN 10.000
7 Tổng lãi trước thuế 5.000
Thuế thu nhập doanh
8 1.400
nghiệp
9 Tổng lãi sau thuế 3.600

81
Yêu cầu: Lập dự báo các chỉ tiêu chủ yếu trên B01-DN và B02-DN- phần 1
theo các phương pháp thích hợp.
Bài giải:
Ta nhận thấy ở B01-DN, tất cả các khoản mục ở phần tài sản lưu động đều
phải chịu sự tác động trực tiếp của DT, riêng tài sản cố định không liên quan trực
tiếp đến doanh thu nên ta có thể dự báo theo nguyên trạng. Phần nguồn vốn ta
nhận thấy chỉ có các khoản mục 1,2,3 của nợ ngắn hạn thỏa mãn điều kiện quan
hệ trực tiếp và chặt chẽ với doanh thu nên ta tính tỷ lệ phần trăm của các khoản
mục này với doanh thu, các khoản mục còn lại có thể dự báo theo nguyên trạng.
Đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu đều quan hệ trực tiếp
với doanh thu và chịu sự chi phối chủ yếu của các chỉ tiêu này nên ta cũng tính tỷ
lệ phần trăm của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh theo doanh thu,
đồng thời dự báo các chỉ tiêu này cho năm N+1.
Biểu 3: TỶ LỆ % GIỮA CÁC KHOẢN MỤC CỦA B01 - DN CÓ QUAN
HỆ TRỰC TIẾP VÀ CHẶT CHẼ VỚI DOANH THU VÀ DỰ BÁO B01 - DN
CHO NĂM N+1
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tỷ lệ Dự báo năm Tỷ lệ Dự báo năm
Tài sản Nguồn vốn
(%) N+1 cuối kỳ (%) N+1 cuối kỳ
A. Tài sản lưu
16 10.400 A. Nợ phải trả
động
I. Tiền 2 1.300 I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn
6.464
hạn
II. Các khoản 2. Phải trả
3 1.950 4 2.600
phải thu người bán
IV. Hàng tồn 3. Thuế phải
6 3.900 2 1.300
kho nộp
V. Tài sản lưu 4. Phải trả
5 3.250 3 1.950
động khác người lao động
B. Tài sản cố
6.000 II. Nợ dài hạn 500
định
B. Nguồn vốn
- Nguyên giá 8.000 9.436
chủ sở hữu
- Giá trị hao 1. Nguồn vốn
(2.000) 7.000
mòn lũy kế kinh doanh
2. Lợi nhuận
2.436
chưa phân phối
Cộng nguồn
Cộng tài sản 16 16.400 9 16.400
vốn
82
Biểu 4: TỶ LỆ PHẦN TRĂM GIỮA CÁC KHOẢN MỤC CỦA B02 - DN:
PHẦN 1 CÓ QUAN HỆ TRỰC TIẾP VÀ CHẶT CHẼ VỚI DOANH THU VÀ
DỰ BÁO B02 - DN: PHẦN 1 CHO NĂM N+1
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tỷ lệ % trên doanh Dự báo năm N+1 lũy kế từ
Chỉ tiêu
thu (%) đầu năm
1. Tổng doanh thu 100 65.000
2. Doanh thu thuần 100 65.000
3. Giá vốn hàng bán 50 32.500
4. Lãi gộp 50 32.500
5. Chi phí bán hàng 20 13.000
6. Chi phí quản lý doanh
20 13.000
nghiệp
7. Tổng lãi trước thuế 10 6.500
8. Thuế TNDN 2,8 1.820
9. Lãi sau thuế 7,2 4.680
Nhận xét:
- Cứ một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng lên cần phải tăng 0,16 đồng
tiền vốn để bổ sung cho phần tài sản (16%).
- Cứ 1 đồng doanh thu sản phẩm tăng lên thì doanh nghiệp phải chiếm dụng
vốn trong thanh toán là 0,09 đồng (9%).
Vậy thực chất 1 đồng doanh thu tăng lên, doanh nghiệp cần bổ sung 0,16-0,9
đồng vốn.
Vậy nhu cầu vốn cần bổ sung thêm cho năm N+1 là:
(65.000 tỷ - 50.000 tỷ) x 0,07 = 1.050 tỷ
Khi tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu vẫn được doanh nghiệp duy
trì như năm N thì lợi nhuận trước thuế của năm N+1 là:
65.000 tỷ x 10% = 6.500 tỷ
Lợi nhuận sau thuế là:
6.500 tỷ - (6.500 tỷ x 28%) = 4.680 tỷ
Lợi nhuận còn lại sau khi chia cổ tức (lợi nhuận bổ sung vốn) là:
4.680 tỷ x (1 - 0,8) = 936 tỷ đồng
Như vậy, với nhu cầu tăng tài sản lưu động ở kỳ dự báo là 1.050 tỷ đồng, Dn
có thể dùng lợi nhuận không chia của DN để trang trải 936 tỷ đồng, số còn
lại 1.050 tỷ - 936 tỷ = 114 tỷ DN phải huy động bên ngoài bằng cách vay
ngắn hạn các tổ chức kinh doanh tiền tệ.

83
2. Dự đoán nhu cầu tài chính dài hạn (Phương pháp hồi quy)
Phương pháp hồi quy là phương pháp sử dụng số liệu của quá khứ, những
dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để thiết lập
(quy tụ lại) mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan. Thuật ngữ
toán gọi là sự nghiên cứu mức độ tác động của 1 hay nhiều biến độc lập (biến giải
thích) đến một biến số gọi là biến phụ thuộc (biến kết quả). Mối quan hệ này
được biểu diễn dưới dạng phương trình gọi là phương trình hồi quy. Dựa vào
phương trình hồi quy, người ta có thê giải thích kết quả đã diễn ra, ước tính, dự
báo những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Trong dự báo, ta có thể sử dụng
phương pháp hồi quy đơn hoặc hồi quy bội để dự báo nhu cầu tài chính trong dài
hạn.
Phương pháp hồi quy đơn (Hồi quy đơn biến): được dùng để xem xét mối
quan hệ giữa một chỉ tiêu là kết quả vận động của một hiện tượng kinh tế.
Phương trình hồi quy có dạng: Y = a + bx
Trong đó: Y là biến phụ thuộc
x là biến độc lập
a là tung độ gốc (nút chặn trên đồ thị)
b là hệ số góc (độ nghiêng của đường biểu diễn trên đồ thị)
Trong phương pháp hồi quy đơn, với mục đích là dự báo một chỉ tiêu nên
việc quan trọng nhất là tìm ra giá trị a,b. Trên cơ sở đó, xây dựng phương trình
hồi quy tuyến tính để ước lượng giá trị của Y ứng với mỗi giá trị của x. Bằng
chương trình excel hoặc eviews, ta có thể dễ dàng tính được các giá trị a, b một
cách nhanh chóng dựa trên các số liệu quá khứ của x và Y. (33, PT TCDN).
Phương pháp hồi quy bội: là phương pháp được sử dụng để phân tích mối
quan hệ giữa nhiều biến độc lập với 1 biến phụ thuộc. Phương trình hồi quy đa
bội có dạng tổng quát:
Y = b0 + b1x1+b2x2+…+bixi+…+bnxn+e
Trong đó: Y là biến phụ thuộc.
b0 là tung độ gốc
bi: độ dốc của phương trình theo các biến x
xi: các biến độc lập (nhân tố ảnh hưởng)
e: các sai số
(Tham khảo thêm Kinh tế lượng).

84
II. Kế hoạch tổng hợp, cân đối thu chi tài chính của doanh nghiệp
1. Các khoản thu chi chủ yếu trong doanh nghiệp
a) Các nguồn thu chủ yếu trong doanh nghiệp
b) Các khoản chi chủ yếu trong doanh nghiệp
2. Kế hoạch tổng hợp, cân đối thu chi tài chính
a) Khái niệm
Kế hoạch tài chính là một bộ phận quan trọng của kế hoạch kinh doanh trình
bày có hệ thống các dự kiến về nhu cầu vốn, tổ chức nguồn vốn để thực hiện các
hoạt động của DN nhằm đạt được những kết quả, mục tiêu nhất định trong tương
lai.
b) Nguyên tắc lập kế hoạch tổng hợp cân đối thu chi tài chính
−Đầu tiên, kế hoạch tài chính cần truyền đạt được mục đích vận hành của
công ty thành những mục tiêu cụ thể. Nói cách khác, nó phải định nghĩa được rõ
những kết quả cụ thể nào (bao nhiêu) thì được coi là đạt mục đích. Nhiều người
nghĩ kế hoạch là dạng dự báo, điều này không sai, tuy nhiên nếu được xây dựng
tốt với toàn bộ tâm huyết, kế hoạch tài chính còn mang ý nghĩa quan trọng hơn -
nó là một sự cam kết nhắm đến đạt mục tiêu đã đề ra trên cơ sở những mốc cụ thể
đã thiết lập qua kế hoạch.
−Thứ hai, bản kế hoạch tài chính cho ta một công cụ nhận phản hồi và điều
chỉnh. Bản chất của kế hoạch là dự báo, sai lệch, điều chỉnh là không thể tránh
khỏi, thậm chí những sai lệch còn tốt ở khía cạnh nó cung cấp những tín hiệu
cảnh báo cho ta về các vấn đề tiềm tàng có khả năng phát sinh. Khi có sai lệch
khỏi các thông số đã tính toán, kế hoạch tài chính cho phép ta xác định chính xác
tác động tài chính của những sai lệch cũng như ảnh hưởng của các hành động
điều chỉnh.
−Thứ ba, kế hoạch được chuẩn bị tốt là công cụ dể dự báo vấn đề có thể phát
sinh. Chẳng hạn nếu doanh nghiệp tăng trưởng quá nhanh làm phát sinh hiện
tượng thiếu hụt tiền mặt do có nhiều hàng trong kho hoặc do lượng tiền bị ứ trong
các tài khoản phải thu quá lớn,... những điểm này sẽ được phản ánh toàn bộ và
chi tiết trong kế hoạch kinh doanh. Nếu doanh thu hay chi phí năm sau phụ thuộc
vào một thông số quan trọng trong năm trước đó thì quan hệ này sẽ được mô tả
chi tiết trong phần giả thiết mô hình.
c) Phương pháp lập kế hoạch

85

You might also like