You are on page 1of 31

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN


~~~~~o0o~~~~~

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN TỬ TƯƠNG TỰ - ĐIỆN TỬ SỐ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN VŨ SƠN


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Trương Tiến Dũng
Đỗ Khánh Duy
Lê Thúy Hằng
Nguyễn Bá Đại
Lớp HCKT-5A
Hà Nội, 11/2010
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Vũ Sơn

Thành viên trong nhóm HCKT-5A

1. Nguyễn Thị Ngọc Anh(Ngày sinh 11/4/1986)

2. Trương Tiến Dũng (Ngày sinh 28/9/1987)

3. Đỗ Khánh Duy (Ngày sinh 30/09/1986)

4. Lê Thúy Hằng (Ngày sinh 10/5/1987)

5. Nguyễn Bá Đại (ngày sinh 21/10/1986)

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 2
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

MỤC LỤC
ĐỀ BÀI 11

PHẦN I: THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN TỬ SỐ……………………..…..4


I. Yêu cầu của bài toán……………………………………………4
1. Tổng quan ve Flip-Flop (FF)………………………………………...4

2. Mạch đếm FFJK……………………………………………………..5

3. Các khối chức năng………………………………………………….7

II. Thiết kế mạch đếm:…………………………………………….8


1. Bảng logic trạng thái của FFJK……………………………………..8

2. Mạch đếm Mod – 6………………………………………………....10

3. IC đếm 7473………………………………………………………..12

4. Sơ đồ IC 7447……………………………………………………....13

III. Sơ đồ khối mạch bộ đếm nối tiếp Mod – 6…………………...15


PHẦN II: THIẾT KẾ MẠCH TƯƠNG TỰ………………….……...16
I. Giới thiệu tầng khuyếch đại công suất……………….…………...18
II. Chọn linh kiện, tính toán các phần tử trong mạch……………....24
Nhận xét
Kết luân
Tài liệu tham khảo

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 3
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

PHẦN I: THIẾT KẾ BỘ ĐẾM


Đề tài: Bộ đếm nối tiếp Mod – 6 gồm có 3 Trigơ JK, một
cổng NAND 2 đầu vào.

I. YÊU CẦU BÀI TOÁN:


Thiết kế bộ đếm Mod – 6, sử dụng 3 Trigơ JK, một cổng NAND 2 đầu vào
nghĩa là mạch sẽ thực hiện đếm từ 0  5. Sau đó, mạch sẽ Reset về 0.

Mạch sử dụng các Flip-Flop là loại JK.

1. Tổng quan về Flip-Flop (FF):

FF là mạch có khả năng lật lại trạng thái ngõ ra tuỳ theo sự tác động thích
hợp của ngõ vào, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc lưu trữ dữ liệu
trong mạch và xuất dữ liệu ra khi cần.Có nhiều loại flip-flop khác nhau,
chúng được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng. Các mạch FF thường
được kí hiệu như sau:

Ký hiệu FF
Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 4
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

Nếu các ngõ vào sẽ quyết định ngõ ra là cái gì thì ngõ đồng hồ ck lại
chỉ ra rằng khi nào mới có sự thay đổi đó. Chân Ck có thể tác động mức thấp
hay mức cao tuỳ vào cấu trúc bên trong của từng IC FF, do đó với một IC
FF cố định thì chỉ có một kiểu tác động và chỉ một mà thôi.

Ví dụ: Với IC 74112 chỉ có một cách tác động là xung Ck tác động
theo cạnh xuống.

2. Mạch đếm FFJK:

FF JK bổ sung thêm trạng thái cho FF RS ( tránh trạng thái cấm)

Dạng sóng minh hoạ cho FF JK


Nhận thấy đầu vào J, K điều khiển trạng thái ngõ ra theo đúng như
cách mà SR đã làm trừ 1 điểm là khi J = K = 1 thì trạng thái cấm được
chuyển thành trạng thái ngược lại ( với J = K = 0 ). Nó còn gọi là chế độ lật
của hoạt động.

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 5
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

Từ dạng sóng có thể thấy rằng ngõ ra FF không bị ảnh hưởng bởi
sườn xuống của xung ck các đầu vào JK cũng không có tác động trừ khi xảy
ra tác động lên của Ck.
Còn cấu tạo bên trong của FF JK kích bằng cạnh sườn sẽ như sau :

Cấu trúc mạch của FF JK

Mạch đếm là mạch đếm không đồng bộ. Nghĩa là, đầu ra của FF này sẽ làm
đầu vào cấp xung cho FF ở phía sau.

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 6
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

3. Các khối chức năng:


Các khối chức năng trong mạch:
Trong thực tế mạch sẽ gồm ba khối chính.
- Khối nguồn: Cấp nguồn cho hoạt động của mạch. Phải đảm bảo cấp
nguồn cho hệ thống để hoạt động luôn được duy trì ổn định.
- Khối mạch đếm: Thực hiên chức năng đếm 0  5 theo yêu cầu bài
toán đặt ra.
- Khối hiển thị: Giúp cho ta quan sát được các trạng thái đếm. Khả năng
sử dụng các Led 7 thanh để hiển thị.

POWER

COUNTER DISPLAY

Sơ đồ khối hệ thống

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 7
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

II. THIẾT KẾ MẠCH ĐẾM:

Để thỏa mãn các yêu cầu bài toán đã cho ta phải sử dụng 3FF loại JK.

1. Bảng logic trạng thái của FFJK:

INPUT OUTPUT STATE

J K CLK Q Q
0 0  Q0 Q0 No Change
0 1  0 1 Reset
1 0  1 0 Set
1 1  Qo Qo Toggle

Với việc sử dụng 3 FF loại JK ta có thể đếm được từ đa từ 0  7. Với việc


yêu cầu đếm chỉ từ 0  5, ta sẽ có:

Bảng biểu diễn

CLK Qc Qb Qa

Int (khởi tạo) 0 0 0


1 0 0 1
2 0 1 0
3 1 1 1
4 1 0 0
5 1 1 1
6 0 0 0

Sơ đồ hình chuyển trạng thái của bộ đếm 6:

    S0 -> S1-> S2 -> S3-> S4 -> S5

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 8
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

Ta có bảng trạng thái kích đầu ra của bộ đếm:

QcQbQa Q’cQ’bQ’ JcKc JbKb JaKa


a

000 001 0x 0x 1x

001 010 0x 1x x1

010 011 0x x0 1x

011 100 1x x1 x1

100 101 x0 0x 1x

101 000 x1 0x x1

Rút ngắn bằng bìa Karnaugh ta có phương trình ra của mạch:

Ja = Ka = 1

Jb = Kb = 1

Jc = Kc = 1

Như vậy, qua bảng trên ta có thể thấy rằng khi có xung thì C thì bộ đếm sẽ
Reset về 0. Để thực hiện điều này ta lấy trạng thái mà ở đó QcQbQa = 110
(6) làm tín hiệu Reset hoạt động để Reset mạch đếm. Như vậy, mạch đếm
được thiết kế như sau:

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 9
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

2. Mạch đếm Mod 6

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 10
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

Đồ thị xung hoạt động của bộ đếm

CLK
1 2 3 4 5

Qa

Qb

Qc

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 11
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

3. IC đếm 7473:

Để thực hiện mạch đếm này ta dùng IC7473


Đây là IC đếm không đồng bộ.

Sơ đồ cấu tạo và chức năng từng chân của IC7473

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 12
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

Bảng trạng thái IC 7473

4. Sơ đồ IC 7447:

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 13
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

Chức năng của IC 7447 là bộ giải mã và kích thích hiển thị


A,B,C,D là các đầu vào,trong đó D có trọng số lớn nhất.

*) Khối hiển thị sơ đồ đèn Led 7 thanh:

Do đầu ra của IC 7447 tích cực ở mức thấp nên ta sử dụng Led 7 thanh
chung Anot
-Cấu tạo của đèn led 7 thanh:
Chân 3 và chân 8 thông nhau

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 14
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

III. SƠ ĐỒ KHỐI MẠCH BỘ ĐẾM NỐI TIẾP MOD-6

Bộ đếm nối tiếp Mod – 6 sử dụng:


- 3 Trigơ JK
- 1 cổng Nand 2 đầu vào

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 15
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

PHẦN2:
THIẾT KẾ MẠCH TƯƠNG TỰ

Đề tài: Mạch khuyếch đại công suất đẩy kéo, dùng biến
áp
- Công suất ra: 10W
- Méo không đường thẳng ≤ 5 %
- Méo tần số ± 2dB
- Dải tần số: 300 ± 6000Hz
- Nguồn cung cấp + 12V

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 16
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

TẦNG KHUYẾCH ĐẠI CÔNG SUẤT


I. Giới thiệu về tầng khuyếch đại công suất
Nhiệm vụ của tầng khuyếch đại công suất là đưa ra tải 1 công suất đủ
lớn theo yêu cầu có thể từ vài chục mW đến hàng trăm hay hàng ngàn W.
Tầng khuyếch đại công suất là tầng khuyếch đại tín hiệu lớn, có thể mắc
theo sơ đồ đơn hay sơ đồ đẩy kéo, có thể dùng nguồn cấp điện đơn cực hay
nguồn đối xứng có điểm giữa trung hòa. Hiệu suất của tầng công suất quyết
định hiệu suất của máy khuyếch đại, việc nâng cao hiệu suất ngoài ý nghĩa
tiết kiệm năng lượng còn làm giảm công suất tiêu tán trên vỏ tranzito dưới
dạng nhiệt. Các tầng khuyếch đại công suất được phân ra: tầng đơn, tầng đẩy
kéo, tầng có biến áp ra.Yêu cầu bài toán đặt ra là thiết kế mạch khuyếch đại
công suất đẩy kéo có biến áp vào ra.
Có 2 loại tầng khuyếch đại đẩy kéo: Đẩy kéo nối tiếp và đẩy kéo song
song

Phần tử Phần tử
KĐ KĐ Rt
Ucc
Rt
Ucc
Phần tử Phần tử
KĐ KĐ

a) b)

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 17
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

Phân loại các tầng khuyếch đại đẩy kéo


a) Sơ đồ đẩy kéo song song b) Sơ đồ đẩy kéo nối tiếp

Trong sơ đồ đẩy kéo song song, các phần tử tích cực được mắc trong
các nhánh bên trái của cầu. Trong các nhánh phải của cầu là điện trở tải, có
điểm giữa nối với nguồn cung cấp mắc trong nhánh chéo của cầu. Sơ đồ đẩy
kéo nối tiếp thì ngược lại.
Mạch khuyếch đại đẩy kéo song song thường dùng biến áp với tải tiêu thụ.
Trong đó cuộn sơ cấp biến áp có điểm giữa nối với nguồn cung cấp, còn
cuộn thứ cấp ghép với tải. Sơ đồ nối tiếp thì không cần mách ghép biến áp vì
Rt không yêu cầu có điểm giữa.
+ Một số đặc điểm cơ bản:
+ Điểm đất của các mạch song song là đầu âm của nguồn một chiều,
điểm đất của các mạch nối tiếp là điểm giữa của nguồn một chiều.
+ Các mạch đẩy kéo dùng hai tranzitor cùng loại được kích thích bởi
các tín hiệu ngược pha, các mạch đẩy kéo dùng hai tranzitor khác loại được
kích thích bởi các tín hiệu cùng pha. Vì vậy có thể dùng một tín hiệu để kích
thích cho cả hai tranzitor.
+ Các tầng đẩy kéo có thể làm việc ở chế độ A, AB, hoặc B nhưng
thông thường hay dùng chế độ AB hoặc B.
Ở chế độ B, điểm làm việc được chọn sao cho dòng điện ra ở chế độ
tĩnh Iro bằng không và điện áp ra ở chế độ tĩnh Uro bằng điện áp nguồn cung
cấp. Mỗi tranzitor chỉ khuyếch đại một nửa dương hoặc nửa âm tín hiệu vào.
Hai nủa tín hiệu ra sẽ được tổng hợp lại thành tín hiệu hoàn chỉnh trên điện
trở tải. Ở chế độ B phải lưu ý đến méo tín hiệu sinh ra khi điểm làm việc

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 18
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

chuyển từ tranzitor này sang tranzitor khác. Méo này khắc phục bằng cách
tăng trị số dòng ra tại điểm tĩnh Iro và cho tầng ra làm việc ở chế độ AB.

+ Chỉ tiêu kĩ thuật


Trong bộ khuếch đại công suât người ta quan tâm đến các thông số :
- Hệ số khuếch đại công suất: hệ số khuếch đại công suất Kp là tỉ số
giữa công suất ra va công suất vào
Kp =Pr / Pv
- Hiệu suất: Là tỉ số giữa công suất ra Pr và công suất một chiều Po
n=Pr / Po
Hiệu suất càng lớn thì công suất tổn hao trên colectơ của tranzistor
càng nhỏ.
- Trở kháng vào:Yêu cầu trở kháng vào lớn tương đương với dòng tín
hiệu vào nhỏ nghĩa là mạch phải có hệ số khuệch đại dòng điện lớn .

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 19
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

Ir

0 Ur

Ur 0

Ir

Đặc tuyến ra của tầng khuếch đại đẩy kéo chế độ B

Tất cả các sơ đồ đẩy kéo song song đều phải dùng biến áp ra để phối
hợp ghép giữa hai nửa điện trở tải Rt.
* Mạch nguyên lý:

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 20
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

Īc1

T1
Īr
R1
Nb
N1
Ūv
Na ˗ + N2 Ūr Rt
Nb R2 N1
BA1
BA2
T2

Īc2

Để có điện áp đặt vào hai tranzitor ngược pha ta dùng biến áp BA1.
Nếu điện áp có dạng hình sin thì hai tranzitor này thay nhau khuyếch đại hai
nửa hình sin, vì thế điện áp hai đầu cuộn thứ cấp BA1 ngược pha. Các điện
trở R1, R2 được chọn sao cho dòng tĩnh qua chúng nhỏ (chế độ AB). Khi
cho R2 = 0 thì UB = 0 do đó bộ khuyếch đại làm việc ở chế độ B. Ở chế độ
AB dòng tĩnh coleto nằm trong khoảng (10 ÷ 100) µA.
Hai nửa hình sin của điện áp ra được phối hợp lại trên biến áp ra BA2.

Điện trở của mỗi tranzitor được xác định như sau:
R’t = n²Rv
Trong đó n là hệ số biến áp,

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 21
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

n = N1 / N2
N1, N2 theo thứ tự là số vòng của một nửa cuộn sơ cấp và số vòng của cuộn
thứ cấp. Vậy ta có quan hệ : Îc = Ûce/R’t và Ûce = nUr
Dòng xoay chiều Īc thay nhau chảy qua nửa trên và nửa dưới của cuộn sơ
cấp biến áp, do đó chỉ một nửa cuộn sơ cấp tham gia vào việc hình thành
trường điện từ của biến áp.
Công suất ra tải của mạch:

Û²r Û²ce
Pr = =
2Rt 2n²Rt

* Quan hệ giữa công suất và điện áp ra


Đường tải xoay chiều
Ic

0 UCER Ucc UCE

UCE

ÛCE

Biên độ điện áp ra cực đại giữa coleto và emito của một tranzitor:
Ûcemax = Ucc – UCER
Do đó ta nhận được công suất ra cực đại:

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 22
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

(Ucc – UCER)²
Prrmax =
2n²Rt

Nếu giả thiết bộ khuyếch đại làm việc ở chế độ B, ta tính được dòng colecto
trung bình:
T/2
1 Îc
T
ʃ ic(t)dt =
ic = 0 π

Do đó công suất cung cấp một chiều:

Ûcc Ucc
2 Îc Ucc = 2
Po = π π n²Rt

Vậy công suất cung cấp một chiều phụ thuộc vào mức điện áp ra Ûcc.
Đặc tuyến tải
Po, Pr, Pc
Pomax

0,78 Pomax
Pcmax

Pr

0,5 0,64 1
Ûr/Ûr max

Ở chế độ B, công suất tổn hao cực đại khi

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 23
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

4
Pcmax = Prmax
π²

Hiệu suất cực đại của mạch:

Prrmax π
ηmax = 100% = 100% = 78,5 %
Pcrmax
4

Ta thấy hiệu suất bộ khuyếch đại đẩy kéo lớn hơn hiệu suất của bộ khuyếch
đại đơn khá nhiều. Bộ khuyếch đại đẩy kéo song song được dùng trong
trường hợp yêu cầu phải thực hiện một chiều đối với tải hoặc yêu cầu mạch
cho hiệu suất cao trong khi nguồn cung cấp nhỏ, vì sơ đồ đẩy kéo song song
có một số nhược điểm rất đáng kể do biến áp gây ra như kích thước lớn, giá
thành cao, dải tần làm việc hẹp và không thể thực hiện được dưới dạng mạch
tích hợp.

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 24
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

THIẾT KẾ MẠCH KHUYẾCH ĐẠI CÔNG SUẤT ĐẨY KÉO, DÙNG


BIẾN ÁP
II. Chọn linh kiện, tính toán các phần tử trong mạch
Nguồn cung cấp Ucc = 12V
Công suất ra 10W
Méo không đường thẳng ≤ 5 %
Méo tần số ± 2dB
Dải tần số: 300 ± 6000Hz
Giả thiết tranzitor lý tưởng, tức là UCER = 0 và IcEo = 0.
Ta có sơ đồ mạch như sau:

R1

T1
N2
N1

R2= 100Ω

Ūv ˗ +
+ Ucc Rt

T2

Īc2

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 25
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

+ Ở chế độ B góc cắt θ = π/ 2 . Thiên áp phải đảm bảo sao cho mỗi điểm làm
việc tĩnh nằm trên ranh giới giữa dẫn và ngắt của tranzitor, nghĩa là ứng với
UBEo = 0,5 V và IBo = 0.Vì biến áp vào lý tưởng nên điện trở cuộn thứ cấp
biến áp bằng không.
Điện áp trên R2 là UR2 = UBEo = 0,5V
Ib

0 UBE(V)
UBEo = 0,5

Do đó:

R2 R1 + R2 100 R1 + 100
= → =
UBEo Ucc 0,5 12

R1 = 2,3kΩ

+ Cho R1 = 100Ω, hệ số biến áp m = 0,35 và N1 là số vòng của cuộn sơ cấp


biến áp. Ta có đường tải của 2 tranzitor như sau:
Ở điểm tĩnh UCEo = 12v và Ico = 0. Do đó điện trở phản ảnh về một nửa
cuộn sơ cấp của biến áp ra:

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 26
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

R1 200
R’t(1) = = = 400Ω
4m² 4(0,35)²

Vì độ dốc đường tải tỷ lệ nghịch với điện trở tương đương, nên dòng cực đại
trong mỗi tranzitor:

Ucc 12
Icmax = = = 30mA
R’t (1) 400

Căn cứ vào kết quả này ta vẽ được đường tải:

Ic1

Đường tải
Ic1 max

UCEo

0 UCE UCE 0

Ic2 max

- Công suất cung cấp:


Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 27
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

50.10ˉ³ 1,2
Icmax
Po = UccItb == Uc = 12 = = 382 mW
π/2 π/2 π

Trong đó Itb là dòng điện trung bình của một tranzitor, chính là dòng một
chiều.
- Hiệu suất:

P 12π
η = = = 18,8
Po
2

Mạch khuyếch đại chế độ B là mạch chỉ khuyếch đại một nửa chu kỳ của tín
hiệu, nếu khuyếch đại bán kỳ dương ta dùng transistor NPN, nếu khuyếch
đại bán kỳ âm ta dùng transistor PNP, mạch khuyếch đại ở chế độ B không
có định thiên. Mạch mắc theo kiểu B chung có tín hiệu đưa vào chân E và
lấy ra trên chân C , chân B được thoát mass thông qua tụ.

Mạch khuyếch đại ở chế độ B chỉ khuyếch đại một bán chu kỳ của tín hiệu ngõ vào.

NHẬN XÉT
Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 28
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

KẾT LUẬN
Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 29
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

Qua bản đồ án môn học nhóm em vừa trình bày, một lần nữa đã chúng
em hiểu thêm về tầm quan trọng của việc thiết kế mạch điện tử số - điện tử
tương tự trong nghành Điện tử - Viễn thông hiện nay. Giúp nhóm em có thể
tiếp cận với Khoa học - Kỹ thuật tiên tiến để học hỏi và trau dồi kiến thức
của mình.
Trong quá trình làm đồ án môn hoc này nhóm em đã cố gắng để đảm
bảo được yêu cầu đặt ra. Đó là vận dụng những kiến thức chuyên nghành đã
được học vào thực tiễn công việc. Đồng thời bổ xung nâng cao kiến thức
chuyên môn còn thiếu của mình. Qua thời gian làm đồ án môn học này đã
giúp cho em có cái nhìn mới mẻ và thực tế về hệ thống điện tử viễn thông.
Trong suốt thời gian làm đồ án nhóm em đã được sự giúp đỡ và hướng
dẫn tận tình của thầy NGUYỄN VŨ SƠN. Cùng với sự hiểu biết và tìm tòi
thêm của cả nhóm.Trên đây chúng em đã trình bày những tểu biết của mình
về việc thiết kế mạch điện tử số - điện tử tương tự.
Một lần nữa nhóm em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của thầy
hướng dẫn. Và các ý kiến đóng góp của các bạn trong nhóm đã hoàn thành
cuốn báo cáo thực tập này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Nhóm sinh viên HC5A thực hiện

Nguyễn Bá Đại
Đỗ Khánh Duy
Trương Tiến Dũng
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lê Thúy Hằng

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 30
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN TS.Nguyễn Vũ Sơn

1. Kỹ thuất số thực hành – Nguyễn Đắc Thắng – NXB khoa học kỹ thuật
1995
2. Thiết kế mạch số - Nguyễn Thúy Vân – NXB Khoa học kỹ thuật 1998
3. Sổ tay linh kiện điện tử cho nhà thiết kế mạch điện – Đào Thanh Huệ
- NXB Thống kê 1996
4. Cơ sở kỹ thuật điện tử số - Đai học Thanh hoa Bắc Kinh – NXB Giáo
dục 1996
5. Kỹ thuật mạch điện tử - Phạm Minh Hà – NXB KHKT 2000
6. Bộ khuếch đại xử lý và IC tuyến tính William D.Standly – NXB giao
duc 1996

Nhóm sinh viên lớp HCKT-5A: Nguyễn Thị Ngọc Anh - Đỗ Khánh Duy 31
Lê Thúy Hằng - Trương Tiến Dũng - Nguyễn Bá Đại

You might also like