You are on page 1of 46

HÀ ĐỒ LẠC THƯ 1

(chữa Thần Kinh Bộ Não)

số 5

số 2 số 4 số 7 số 3 số 9

Day theo số thứ tự từ 1 đến 9

Các số lẻ, nhân với 9 (lão dương) day tròn thuận chiều kim đồng hồ.

Thí dụ số 1 x 9= day 9 lần thuận

Số 3×9= day 27 lần thuận…s ố 5 day 45 lần thuận, số 7 day 63 lần


thuận, số 9 day 81 lần thuận.

Các số chẵn nhân với 6 (lão âm) day tròn nghịch chiều kim đồng hồ.

Thí dụ :

Số 2 day 12 lần nghịch, số 4 day 24 lần nghịch. số 6 day 36 lần nghịch,


số 8 day 48 lần nghịch.

Tự mình day thì dùng ngón trỏ hoặc ngón giữa. Phải theo thứ tự từ 1 đến
9.

9 điểm này là 9 vị trí đặt máy phát sóng của một bộ máy thu nhận từ
trường không gian, khi day đủ 9 huyệt để khởi động một màng lưới để thu
sóng không gian cho dòng từ trường vào cơ thể, kích thích não hoạt động.

Nếu châm cứu bằng kim thì không thể nào chính xác huyệt được, nhưng
nhờ day, mình có thể thử day chung quanh huyệt và day trúng huyệt có cảm
1
giác khác nhau, khi day đúng có cảm giác đau tê giật, khí chạy vào đến bên
trong theo đường kinh lan ra chỗ khác, làm chỗ khác bị đau cũng hết luôn,
chứ không giống như khi day trật chỉ đau có 1 chỗ. Hà Đồ Lạc Thư làm tỉnh
não, hết nhức đầu.

HÀ ĐỒ LẠC THƯ 2

(chữa Đau Cổ Gáy Vai)

số 1 số 2 số 4 số 3 số 7

số 5 số 8 số 6 số 9

HÀ ĐỒ LẠC THƯ

2
DAY HUYỆT CHỮA ĐAU ĐẦU - CỨNG CỔ GÁY VAI

Trên hình vẽ có 9 huyệt đánh số từ 1 đến 9 theo Hà Đồ Lạc Thư :

Quy tắc : Các huyệt số lẻ 1,3,5,7,9 day thuận chiều kim đồng hồ, số vòng day là lấy
số đó nhân với 9.

Các huyệt số chẵn 2,4,6,8 day nghịch chiều kim đồng hồ, số vòng day là lấy số đó
nhân với 6.

Cách day huyệt theo thứ tự :

Huyệt Đại chùy số 1, dùng ngón tay cái đặt trên huyệt ấn mạnh vừa đủ rồi day theo
vòng tròn trên huyệt thuận chiều kim đồng hồ 9 vòng.

Huyệt Thừa linh 2 : Ấn vào huyệt day ngược chiều kim đồng hồ 12 vòng.

Huyệt Phong trì 3 : Day 27 lần thuận chiều kim đồng hồ.

Huyệt Thừa linh 4 : Day 24 lần nghịch chiều kim đồng hồ

Huyệt Phong phủ 5 : Day 45 lần thuận chiều kim đồng hồ

Huyệt Đại trữ 6 : Day 36 lần nghịch chiều kim đồng hồ

Huyệt Phong trì 7 : Day 63 lần thuận chiều kim đồng hồ

Huyệt Đại trữ 8 : Day 48 lần nghịch chiều kim đồng hồ

Huyệt Bách hội 9 : Day 81 lần thuận chiều kim đồng hồ .

Sau khi day xong là các huyệt tương đương với một cột thu sóng từ trường vũ trụ
bắt đầu nhận năng lượng vũ trụ để hoạt động, vận hành thần kinh bộ não để tự chữa

3
bệnh, lúc đó bệnh nhân có cảm giác đầu nhẹ, tỉnh táo, dễ chịu, mắt sáng, cổ gáy hết
đau, cúi ngửa xoay trở dễ dàng…

Một ngày có thể làm 2-3 lần . Tối đi ngủ không nên làm, vì huyệt sẽ làm cho tỉnh
táo không ngủ được.

Hà Đồ Lạc Thư Trên Mặt 1. (tăng dương)


Posted on October 15, 2010 by Đỗ Đức Ngọc

Số 1 Số 3 bên trái Số 7 bên phải Số 5

Số 8 bên trái Số 6 bên phải Số 9

Day theo số thứ tự từ 1 đến 9

4
Các số lẻ, nhân với 9 (lão dương) day tròn thuận chiều kim đồng hồ.

Thí dụ số 1 x 9= day 9 lần thuận

Số 3×9= day 27 lần thuận…s ố 5 day 45 lần thuận, số 7 day 63 lần


thuận, số 9 day 81 lần thuận.

Các số chẵn nhân với 6 (lão âm) day tròn nghịch chiều kim đồng hồ.

Thí dụ : Số 2 day 12 lần nghịch, số 4 day 24 lần nghịch. số 6 day 36 lần


nghịch, số 8 day 48 lần nghịch.

Tự mình day thì dùng ngón trỏ hoặc ngón giữa. Phải theo thứ tự từ 1 đến
9.

9 điểm này là 9 vị trí đặt máy phát sóng của một bộ máy thu nhận từ
trường không gian, khi day đủ 9 huyệt để khởi động một màng lưới để thu
sóng không gian cho dòng từ trường vào cơ thể, kích thích não hoạt động.

Nếu châm cứu bằng kim thì không thể nào chính xác huyệt được, nhưng
nhờ day, mình có thể thử day chung quanh huyệt và day trúng huyệt có cảm
giác khác nhau, khi day đúng có cảm giác đau tê giật, khí chạy vào đến bên
trong theo đường kinh lan ra chỗ khác, làm chỗ khác bị đau cũng hết luôn,
chứ không giống như khi day trật chỉ đau có 1 chỗ.

Hà Đồ Lạc Thư Trên Mặt giúp điều hòa âm dương khí huyết trên mặt được
đồng đều.

Vuốt vòng chân khí 6 đường kinh chân


A-Vuốt huyệt ống chân :

Kinh Can : Vuốt từ Khúc Tuyền đến Trung Phong 18 lần

Kinh Đởm : Vuốt từ Khâu Khư lên Dương Lăng Tuyền 18 lần

Kinh Tỳ : Vuốt từ Âm Lăng Tuyền đến Thương Khâu 18 lần

Kinh Vị : Vuốt tử Giải Khê đến Túc Tam Lý 18 lần

Kinh Thận : Vuốt từ Âm Cốc đến Thái Khê 18 lần.

Kinh Bàng Quang : Vuốt từ Côn Lôn đến Ủy Trung 18 lần.

B-Vuốt huyệt bàn chân :

Kinh Can : Vuốt từ Trung Phong đến Đại Đôn 18 lần


5
Kinh Đởm : Vuốt từ Túc Khiếu Âm đến Khâu Khư 18 lần.

Kinh Tỳ : Vuốt từ Thương Khâu đến Ẩn Bạch 18 lần

Kinh Vị : Vuốt từ Lệ Đoài đến Giải Khê 18 lần

Kinh Thận : Vuốt từ Thái Khê đến Dũng Tuyền 18 lần

Kinh Bàng Quang : Vuốt từ Chí Âm đến Côn Lôn 18 lần.

6
7
Vuốt vòng chân khí 6 đường kinh tay

8
A-Vuốt huyệt cánh tay :

Kinh Tâm : Vuốt từ Thiếu Hải đến Thần Môn 18 lần

Kinh Tiểu Trường : Vuốt từ Uyển Cốt đến Tiểu Hải 18 lần

Kinh Tâm Bào : Vuốt từ Khúc Trạch đến Đại Lăng 18 lần

Kinh Tam Tiêu : Vuốt từ Dương Trì đến Thiên Tĩnh 18 lần

Kinh Phế : Vuốt từ Xích Trạch đến Thái Uyên 18 lần

Kinh Đại Trường : Vuốt từ Dương Khê đ ến Khúc Trì 18 lần.

B-Vuốt huyệt bàn tay :

Kinh Tâm : Vuốt từ Thần Môn đến Thiếu Xung 18 lần

Kinh Tiểu Trường : Vuốt từ Thiếu Trạch đến Uyển Cốt 18 lần

Kinh Tiểu Trường : Vuốt từ Đại Lăng đến Trung Xung 18 lần

Kinh Tam Tiêu : Vuốt từ Quan Xung đến Dương Trì 18 lần.

Kinh Phế : Vuốt từ Thái Uyên đến Thiếu Thương 18 lần

Kinh Đại Trường : Vuốt từ Thương Dương đến Dương Khê 18 lần.

9
TỰ HỌC CHỮA BỆNH DAY BẤM HUYỆT
oOo

CHUYÊN KHOA BỆNH VỀ TAI

1-NHỌT ỐNG TAI NGOÀI/ 2-VIÊM TAI GIỮA/ 3-TAI Ù/ 4-TAI ĐIẾC

5-LÃNG TAI NGHE KHÔNG RÕ/ 6-DỊ VẬT TRONG TAI

7-CHÓNG MẶT DO BỆNH Ở TAI TRONG

8-CÁCH CHỮA NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

9-ĐIỀU TRỊ BẰNG NGOẠI DƯỢC

A-PHÂN LOẠI BỆNH :

TAI là khiếu của thận, nơi hội tụ các kinh mạch chạy qua tai như Kinh
Can, Đởm và Tam Tiêu. Tai có hai nhiệm vụ là tiếp nhận âm thanh, điều hòa
thăng bằng cơ thể do chức năng tiền đình ở mỗi bên tai.

Có 5 loại bệnh chính về tai :

1-Sưng đau tai có mủ :

Do nhọt ngoài tai, viêm tai giữa, viêm xương chũm, nguyên nhân thấp
hỏa của can-đởm-tam tiêu đưa lên tai, hoặc do ngoại thương khi ngoáy tai
va chạm làm tổn thương tai.

2-Tai chảy nước :

Do tai giữa bị viêm, nguyên nhân do hỏa của can- đởm- tam tiêu, gọi là
Thiếu Dương hỏa, hợp với thấp nghịch đưa lên tai.

3-Tai ù như ve kêu :

Do can-thận hư yếu.

4-Giảm thính lực, lãng tai :

Do tổn thương màng nhĩ hoặc do ngoại vật va chạm gây tổn thương, hoặc
do can-thận khí uất kết làm căng màng nhĩ, mất độ rung của màng trống.

5-Chóng mặt ù tai, điếc tai :

Do rối loạn tiền đình bởi can-thận suy kém, chia thành 3 chứng khác nhau
:
10
• Mạch Hoãn : Do ngoại thương
• Mạch Huyền, Sắc : Do tà hỏa Tam tiêu, can-đởm.
• Mạch Hư,Tế : Do Thận hư

B-NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ :

5 nguyên tắc điều trị theo nguyên nhân:

1. Do nhiệt : Nên thanh hỏa, dưỡng huyết, trừ thấp, tiêu dộc.
2. Do Âm hư : Sơ can, tư âm.
3. Do can phong : Bình can, sơ phong, trừ nhiệt.
4. Do khí bế uất : Nên giải uất, tuyên thông.
5. Do tổn thương va chạm : Dùng cách chữa bên ngoài.

C-NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ TỪNG LOẠI BỆNH :

1-NHỌT ỐNG TAI NGOÀI:

a-Nguyên nhân và triệu chứng :

Do tai ngoài bị tổn thương xây xát, bị nhiễm khuẩn làm độc, hoặc do cơ
thể suy nhược, do bệnh tiểu đường nên da tai dễ bị nhọt.

Do ống tai dính sát vào xương sụn, khi tai bị nhọt độc thì đau tai dữ dội,
càng sâu vào trong tai càng đau, có khi lan tỏa ra vùng thái dương và hàm,
gây kém ăn, mất ngủ.

Tìm vị trí đau :

-Đau khi kéo vành tai lên : Chứng tỏ có nhọt ở thành trên hoặc thành
sau ống tai.

-Đau khi ấn vào nắp tai : Chứng tỏ nhọt ở thành trước ống tai.

-Rất đau khi nâng dái tai lên, hoặc đau khi ấn vào vùng ống tai : Chứng
tỏ nhọt ở thành dưới ống tai.

b-Điều trị bằng huyệt:

Dán cao vuông 1cm vuông vào các huyệt sau rồi day ấn nhẹ theo chiều
kim đồng hồ 18 lần làm sơ thông kinh lạc, giảm đau dần cho đến khi hết đau
:

Những huyệt dùng để Thanh nhiệt, giải biểu như : Hợp Cốc, Ngoại Quan
bên tai đau.

Nếu có đau lan tỏa xuống hàm, dùng thêm huyệt Giáp Xa 2 bên

11
Những huyệt chữa nhọt tai : Day Nhĩ Môn, Thính Cung, Thính Hội, Ế
Phong

c-Điều trị ngoại khoa :

Dùng thêm lá Hẹ, giã vắt lấy nước nhỏ vào tai và bôi vào vùng đau, có
tính sát trùng làm tiêu nhọt, ngày nhỏ 3 lần.

2-VIÊM TAI GIỮA :

a-Nguyên nhân và triệu chứng :

Là bệnh thối tai, chảy mủ, sưng màng trống

Loại cấp tính :

Sốt, mệt mỏi, đau tai dữ dội từng cơn, lan ra xương chũm, đau nửa mặt,
đầu và điểm đau nhiều ở tư thế nằm, mủ chảyvàng đặc lẫn máu. Rêu lưỡi
vàng, mạch Huyền, Sắc, do phong nhiệt độc xâm phạm can-đởm.

Loại mãn tính :

Mủ ra thường xuyên loãng, tai ù, nghe kém, hoa mắt, chóng mặt, ít ngủ,
lưng gối mỏi đau. Rêu lưỡi ít, mạch Tế, Sác do thận hư hoặc Âm hư hỏa
vượng làm viêm tai ở người lớn; hoặc do Tỳ hư ở trẻ em, thì mủ loãng, sắc
mặt vàng bủng, kém ăn, chậm tiêu, đại tiệm loãng, mệt mỏi, mạch Hoãn,
Nhược.

b-Điều trị bằng huyệt :

12
Sơ thông kinh lạc ở tai bằng huyệt : Ế Phong, Thính Cung, Thính Hội, Nhĩ
Môn bên đau.

Nếu đau sau gáy và xương chũm : Dùng huyệt Phong Trì bên đau.

Thanh nhiệt giải biểu : Hợp Cốc, Ngoại Quan hai bên.

Trị ù tai, viêm tai giữa, đau đầu : Dùng huyệt Lư Tức

Trẻ em kém ăn, tỳ hư làm viêm, phải bổ Tỳ dương trên kinh Vị : Túc Tam
Lý 2 bên.

3-TAI Ù :

a-Nguyên nhân và triệu chứng :

Trong tai nghe như ve kêu o,o,o,o, càng về đêm tiếng kêu càng tăng
cường độ, rất khó chịu, chỉ người bệnh mới cảm thấy. Chia ra nhiều trường
hợp :

-Ù tai, tiếng trầm từng lúc, có khi nghe kém là do tai giữa viêm, ứ mủ,
hoặc có dị vật trong tai, ráy tai đóng cục.

-Ù tai liên tục tăng dần do vòi tai Eustachi bị tắc làm lãng tai. Thử bằng
cách ngậm miệng, bịt mũi, rặn hơi mạnh mà không nghe tiếng “ục” hoặc hơi
xì ra tai.

-Ù điếc đặc làm suy thần kinh thính giác do nhiễm độc nhiều lại trụ sinh
dùng để chữa những bệnh khác.

13
-Ù tai do dị ứng, do biến chứng của bệnh tiểu đường, bệnh cao áp huyết,
u sọ não, chấn thương đầu. Các dấu hiệu bệnh lâm sàng, đông y quy về thực
chứng hay hư chứng khác nhau :

Do thực chứng : Nguyên nhân do can-đởm thuộc mộc sinh hỏa vượng hợp
với đờm trọc đưa lên tai.

Do hư chứng bởi thận suy, âm hư hỏa vượng bố lên tai.

b-Điều trị bằng huyệt trường hợp thực chứng :

Khám bằng Quy Kinh Chẩn Pháp xem can-đởm có thực tà hay không, nếu
bấm vào những huyệt Hành Gian, Dương Phụ đau, thì day tả hai huyệt này ở
bên đau. Sau đó day ấn các huyệt ở tai 18 lần, rồi dán cao.

Để thanh nhiệt : Dùng hai huyệt Hợp Cốc, Ngoại Quan 2 bên.

Sơ thông kinh lạc : Day ấn, dán cao các huyệt : Nhĩ Môn, Thính Cung,
Thính Hội, Ế Phong.

Thông tam tiêu, tả nhiệt độc : Day ấn hay châm nặn máu Ủy Trung

Day bấm và dán cao mỗi ngày. Bệnh nhân hàng ngày dùng tay ấn vào
nắp bình tai 2-3 phút

14
c-Điều trị bằng huyệt trường hợp hư chứng :

Do thận hư, phải bổ thận bằng huyệt Phục Lưu, Thận Du 2 bên

Thông kinh Tam Tiêu bằng day bổ thuận chiều kim đồng hồ 18 lần huyệt
Ủy Trung 2 bên, và day tả nghịch chiều kim đồng hồ 6 lần huyệt Túc Tam Lý
2 bên.

Khai khiếu ra tai day bổ 18 lần thuận chiều những huyệt Nhĩ Môn, Thính
Cung, Thính Hội, Ế Phong.

4-TAI ĐIẾC :

a-Nguyên nhân

Do nhiều nguyên nhân, khi khám bằng Quy Kinh Chẩn Pháp, vê các đầu
ngón tay chân tìm hư thực, để điều chỉnh sự khí hóa. Nếu nguyên nhân do
hư thì day bổ 18 lần thuận chiều, nếu do thực thì tả day ngược chiều 6 lần.
Những huyệt có liên quan đến tai dưới đây.

b-Điều chỉnh bằng huyệt :

Bổ thận bằng huyệt, nếu hư chứng : Thái Khê, Phục Lưu 2 bên. Có thể
vuốt từ Phục Lưu lên Thái Khê 18 lần, 2 bên.

Tả nhiệt độc nếu thực chứng : Hợp Cốc, Ngoại Quan, Ủy Trung, Túc Tam
Lý.

15
Tả phong nhiệt : Thương Dương, Trung Xung hai bên, châm nặn máu. Kim
Môn, Túc Lâm Khấp. Phong Trì, Hành Gian, Phong Long.

Bổ thận khí : Thiên Lịch, Thận Du.

Khai khiếu ra tai day bổ 18 lần thuận chiều những huyệt Nhĩ Môn, Thính
Cung, Thính Hội, Ế Phong.

16
5-LÃNG TAI : (NẶNG TAI NGHE KHÔNG RÕ)

a-Nguyên nhân :

Do tắc khí huyết không thông bởi thận suy, do biến chứng của bệnh cao
áp huyết, tiểu đường, do phản ứng phụ khi dùng thuốc chữa những bệnh
khác.

b-Điều trị bằng huyệt :

Dùng ngón tai cái ấn vào động mạch sau tai nơi xương chũm vùng huyệt
Ế Phong, ngón tay giữa ấn vào động mạch Thái Dương gần huyệt Nhĩ Môn
trong 10 phút, rồi dán cao, và day ấn thêm các huyệt sau :

Nhĩ Môn, Thính Hội, Ế Phong, Phong Trì, Hiệp Khê.

Nếu các huyệt dưới đây bấm có cảm giác đau, cũng day ấn và dán cao :

Trung Chữ, Ngoại Quan, Thính Cung, Thượng Quan.

6-DỊ VẬT TRONG TAI :

Các loại côn trùng nhỏ bò vào lỗ tai như sâu, kiến…

Dùng que bông gòn tẩm tinh dầu Khuynh Diệp, Bạc Hà, Long Não, Cù Là,
VickS, Salicilate… có mùi cay hăng nồng, ngoáy vào tai, côn trùng bị ngạt
đứng lại hay chết, dính vào bông gòn, sẽ lấy ra được dễ dàng.
17
7-CHÓNG MẶT DO BỆNH Ở TRONG TAI :

Do nhiều nguyên nhân hư chứng hay khí huyết tắc nghẽn không thông,
nhưng cần phải bổ để thông và tăng cường khí huyết lên tai bằng các huyệt
sau ;

Bách Hội, Nội Quan, Ngoại Quan, Phong Trì, Thái Xung, Ế Phong, Thính
Cung,

8-CÁCH CHỮA NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

a-Lãng tai do khí bế :

Day bổ Thính Cung, Thính Hội, Ế Phong

b-Tai đỏ loét :

Tả 2 huyệt liền nhau Thúc Cốt, Kinh Cốt hai bên .

18
c-Điếc tai :

Bài 1 : Bổ thông Thính Cung, Thính Hội, Ế Phong, Hội Tông.

Bài 2 : Tả Thủ Lâm Khấp. Kim Môn, Hợp Cốc

Bài 3 : Bấm tả Hợp Cốc, Khúc Trì để tán phong.

Day ấn, dán cao Thính hội, Ế Phong thông khiếu.

19
Bài 4 : Day tả Hợp Cốc, Ngoại Quan để tả nhiệt.

Day ấn, dán cao huyệt Trung Chữ, Hoà liêu, Thính Hội, Thính Cung khai
thông khi

d-Điếc và câm : Bổ Nhĩ Môn, Y Lung, Túc Ích Thông.

20
e-Viêm tai mãn tính : Tả các huyệt : Thận Du, Hợp Cốc, Ngoại Quan, Ế
Phong Trung Chữ.

f-Nặng tai do viêm sốt cao cấp tính :

Tả các huyệt sau : Câm nặn máu Thiếu Thương, và Túc Khiếu Âm 2 bên

Day tả : Dịch Môn, Thiên Lịch, Hậu Khê.

21
9-ĐIỀU TRỊ BẰNG NGOẠI DƯỢC

a-Lỗ tai đau tức do bế tắc, nghe lùng bùng không rõ :

Nguyên nhân :

Do ngoại cảm tà nhiệt làm hại kinh Đởm, khiến phong hỏa nghịch xông
lên tai làm đau tức tai, nghe lùng bùng không rõ, đầu, mắt xây xẩm.

Điều trị :

Dùng toa giáng hỏa giải phong nhiệt :

Thăng Ma, Quan Âm hạt, Rễ Lức, Rễ Chỉ Thiên. Lá Ké Ngực, 5 vị, mỗi thứ
8g công dụng thăng dương, tán hỏa, giải phong ở đầu và tai.

Dền tía, Rễ Thược Dược, 2 vị, mỗi thứ 8g, công dụng làm mát huyết, giải
phong nhiệt, dưỡng kinh mạch.

Hoa Cúc 8g, Củ Bồ Bồ 4g, Gừng sống 3 lát, 3 vị, công dụng thông khiếu,
tán phong hàn, chữa lùng bùng.

Dây Mộc Thông 4g công dụng giáng hỏa, thông khiếu.

11 vị, đổ 3 chén nước sắc cạn còn 1 chén uống khi nóng, 3 thang uống 3
ngày

b-Tai điếc nặng do thận hư ;

Dùng toa Lục vị Địa Hoàng chữa thận suy, mua thuốc viên bán sẵn,
hoặc hốt thuốc thang :

22
Thục Địa 24g bỗ thận thủy
Sơn Thù Nhục 12g Dưỡng can lợi âm
Đơn Bì 8g Thanh hỏa
Hoài Sơn 16g Bổ tỳ, sinh tân dịch, trợ thủy.
Trạch Tả và Phục Linh Thông trọc thủy, hóa khí,
Trạch Tả 10g
sinh tân, chế hỏa
Phục Linh 10g
Hoàng Bá 8g Tả tướng hỏa
Ngưu Tất 12g Dẫn hỏa giáng hạ
Củ Xương Bồ 8g Thông khiếu tai
Tri Mẫu 8g Thanh phế giáng hỏa.

10 vị sắc 3 chén còn 1 chén uống nóng, uống 3 thang thấy bớt trúng
bệnh, thì uống tiếp tục cho đến khi khỏi bệnh.

c-Thận hư tai điếc :

Dùng 2 trái thận heo. xẻ đôi lấy hết gân trắng, mua 12g (3chỉ) bột Hải
Phiêu tiêu (mai cá mực) để vào giữa, bọc lại, nướng 15 phút, khi chín lấy ra
ăn, không dùng gia vị nào khác. Mỗi tuần ngày ăn 2-3 lần, đến 15- 20 lần sẽ
công hiệu.

d-Tai đau nhức có mủ chảy ra nhiều :

Do thấp nhiệt ở kinh Can, nên thanh can, lợi thấp bằng toa Long Đởm Tả
Can Thang Gia Giảm :

Long Đởm Thảo,


Hoàng Cầm,
Sinh Địa, 5 vị, mỗi vị 12g
Mộc Thông,
Xa tiền Tử,
Chi Tử,
2 vị, mỗi vị 8g
Đương Quy,

7 vị sắc 3 chén cạn còn 1 chén, uống khi còn nóng, mỗi ngày 1 thang đến
khi tai hết chảy mủ.

Sau đó có thể uống thuốc viên Long Đởm Tả Can hoàn bán sẵn.

23
TỰ HỌC CHỮA BỆNH DAY BẤM HUYỆT
oOo

CHUYÊN KHOA BỆNH VỀ MŨI

1-CHẢY MÁU CAM, XUẤT HUYẾT KHÔNG CẦM

2-SỔ MŨI

3-VIÊM XOANG

4-MŨI CHẢY NƯỚC THỐI

5-CHẢY NƯỚC MŨI HAY NGHẸT MŨI

6-VIÊM MŨI

7-VIÊM MŨI DỊ ỨNG

8-MŨI MẤT MÙI. MẤT KHỨU GIÁC

9-VIÊM MŨI PHÌ ĐẠI

10-TRĨ MŨI, THỊT DƯ TRONG MŨI

11- MŨI ĐAU VÀ NGHẸT

12-ĐIỀU TRỊ BẰNG NGOẠI DƯỢC

Mũi là cửa hô hấp của phổi, có sự cấu tạo đặc biệt của các mạch máu và
các biểu mô lông mũi để luôn luôn được điều chỉnh nhiệt độ ở niêm mạc mũi
37 độ C, dù là không khí bên ngoài nóng hay lạnh, và nó ngăn cản bụi khi hô
hấp, bị một phần niêm dịch mũi giữ lại. Mũi có các hốc xoang giúp cho sự
phát âm, và dây thần kinh khứu giác để phân biệt mùi.

I-CHẢY MÁU CAM, XUẤT HUYẾT KHÔNG CẦM (Epistaxis)

A-Chảy máu mũi ở điểm mạch :

Niêm mạc mũi rất mỏng, dưới niêm mạc có nhiều mạch máu nhỏ li ti, hợp
thành một màng lưới ở phần trước vách ngăn mũi 1cm gọi là điểm mạch
Kisselbach thường dễ bị chảy máu do nhiều nguyên nhân :

a-Do hỏa nhiệt bức bách làm huyết nghịch lên đầu làm cho mặt đỏ, mầu
máu dưới da mặt mũi đỏ sậm, có mạch Hồng.

24
b-Do phong hàn xâm nhập dồn ép kinh lạc làm sự tuần hoàn huyết đi sai
(lạc huyết) làm mạch Phù, rêu lưỡi bị trắng. Bệnh thường xảy ra ở người trẻ
tuổi, đột nhiên bị chảy máu mũi một ít, thường nhẹ, do triệu chứng của
phong hàn làm ho, hắt hơi một loạt, như cúm, thương hàn.

c-Do các nguyên nhân khác như ngoáy mũi làm trầy niêm mạc hoặc gần
đến tuổi dậy thì, hay thời gian có kinh nguyệt…

B-Chảy máu ở thân động mạch :

Chả máu ở phía sau nhánh của động mạch bướm khẩu cái, hoặc ở trước
động mạch sàng trước, thường bị ở người lớn tuổi có bệnh cao áp huyết, xơ
vữa động mạch, hoặc gan thận bị tổn thương. Giải thích theo sự khí hóa là
nội hư hàn, ngoại giả nhiệt, có dấu hiệu lưỡi nhạt, miệng khô, mạch Hoãn,
Tế, loại bệnh này thường chảy máu nhiều và kéo dài.

C-Chảy máu ở các mao mạch mũi.

Chảy máu khắp niêm mạc mũi do khí hư, mạch vô lực, có dấu hiệu lâm
sàng như mặt trắng sáng, mầu máu hồng nhạt, thường hay gặp trong bệnh
xơ gan giai đoạn cuối, hoặc do sốt xuất huyết.

D-Chảy máu do khối u :

Chảy máu lẫn mủ ít một, nhưng kéo dài do khối u trong mũi như u mạch
máu vách ngăn, u xơ mũi họng, ung thư xoang mũi, u ở vòm họng…

Giải thích theo sự khí hóa : Chảy máu cam do dương lấn âm làm hỏa
nhiệt tích ở phế bốc lên, làm tuần hoàn huyết đi ngược lên làm vỡ niêm mạc
mũi.

E-Điều trị theo kinh nghiệm y học cổ truyền đông phương :

1-Ấn cánh mũi vào vách ngăn từ 3-10 phút để cầm máu, khi đang bị chảy
máu, hoặc đắp lạnh 2 bên mũi.

2-Để bệnh nhân đầu ngửa ra sau, thầy thuốc để một tay lên trán bệnh
nhân đẩy nhẹ ra phía sau, ngón cái tay kia ấn vào huyệt Phong Phủ để cầm
máu cho đến khi ngưng chảy.

3-Ấn ngón tay cái vào huyệt Trung Quản để điều chỉnh lại sự khí hóa, ấn
mạnh xuống, không được nhấc lên cho đến khi hết chảy máu cam thì thôi.

4-Đắp tỏi gĩa vào huyệt Dũng Tuyền ngược với bên mũi chảy máu cam.

25
5-Điều trị bằng huyệt :

Bài 1 : Tả Hợp cốc, Hoà Liêu. Bổ Đại Chùy, Á Môn.

Khi dùng phép tả ở đầu mặt, nên dùng đầu bút bi không mực, ấn vào
huyệt, ở chỗ có da thịt cứng thì dùng ngón tay cái ấn đau vào huyệt. Bổ thì
day nhẹ tròn thuận theo chiều kim đồng hồ, rồi dán cao 1cmm vuông vào
huyệt.

Nếu bệnh nặng, bấm thêm 5 huyệt : Ngoại Quan, Thiếu Trạch, Tâm Du,
Cách Du, Dũng Tuyền.

Bài 2 : Day bổ Ẩn Bạch, Ủy Trung, day thuận 18 lần trên mỗi huyệt.

II-SỔ MŨI
(Coryza)
26
1-Nguyên nhân :

Do nhiễm khuẩn nhẹ ở các hốc mũi, vào mùa thu-đông, làm tăng tiết dịch
ở mũi. Trong hốc mũi đặc biệt có một hệ thống gọi là Cuốn Dưới Mũi có khả
năng co giãn để điều tiết lượng máu nhiều hay ít, tùy thời tiết nóng hay
lạnh. Tuy nhiên, khi thời tiết thay đổi qúa nhanh, hàn tà xâm nhập phế khí,
làm cho Cuốn Dưới Mũi nở to sinh nghẹt mũi và tiết ra nhiều dịch chất ở mũi
thành chảy nước mũi sụt sùi kéo dài. Tây y gọi là nhiễm siêu vi khuẩn
Rhinovirus, vi khuẩn này đã gây ra sổ mũi kéo dài.

2-Cách điều trị :

-Tây y dùng máy xông mũi Rhinotherm trị khỏi bệnh sổ mũi trong vòng
24 giờ.

-Y học cổ truyền xông mũi với tinh dầu thơm, nhỏ vài giọt vào ly nước
nóng, hay chỉ dùng nước nóng ở nhiệt độ 43-60 độ C, xông liên tục vào niêm
mạc mũi 30-60 phút mỗi lần. Làm nhiều lần đến khi hết sổ mũi.

-Phương pháp trị liệu bằng sức nóng của máy Thermotherapy cho rằng
siêu vi khuẩn phát triển thích hợp ở nhiệt độ 33-35 độ C trong vùng niêm
mạc mũi. Nhưng nhiệt độ trên 43 độ C vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt. Tuy nhiên, số
vi khuẩn đã xâm nhập vào nhân tế bào tiếp tục sinh sàn, nên chúng không
sinh sản cùng một lúc, do đó phải xông nhiều lần cách nhau 2-3 giờ.

-Nếu xông bằng nồi xông với tinh dầu Bạc Hà, cơ thể sẽ xuất mồ hôi làm
mất lượng nước trong cơ thể, nên cần phải uống nước chanh muối để bù lại
lượng nước bị mất.

-Có thể xông bằng Dấm Táo, dùng 2 muổng dấm táo với 1 ly nước nóng,
đưa 2 lỗ mũi vào xông, khi nước mũi chảy ra, xịt hết nước trong mũi ra cho
khô, tiếp tục hít cho hơi dấm xông vào trong xoang làm chết virus, khi nước
mũi chảy ra lại xịt ra hết, rồi hít hơi vào sâu trong mũi tiếp tục cho đến khi
xịt không ra nước mũi nữa lúc đó mũi đã khô và thở thông. Sau cùng, dùng
bông gòn thấm nước dấm táo lau rửa trong hốc mũi để sát trùng niêm mạc.

- Dùng dầu nóng day sau cổ gáy và dọc hai bên cột sống ở vùng huyệt
Phong Môn, Phế Du. Dán cao nóng và day vào các huyệt Nghênh Hương,
Hợp Cốc, Nhân Trung, Phong Phủ, Phong Trì, Đại Chùy. Cào đầu bằng các
ngón tay vào vùng Bách Hội, Thượng Tinh.

27
III-VIÊM XOANG (Nasosinusitis)

Chung quanh hốc mũi có 5 đôi xoang chia làm hai nhóm :

-Nhóm xoang trước gồm : xoang trán, xoang hàm, xoang sàng trước.

-Nhóm xoang sau gồm : Xoang sàng sau và xoang bướm.

1-Nguyên nhân :

1-Do viêm mũi khi bị lệch vách ngăn hoặc cuốn dưới mũi sưng to.

2-Do răng hàm trên số 5,6 làm viêm xoang hàm.

3-Do bơi lội trong nước bẩn thấm vào xoang gọi là dị ứng.

2-Phân loại :

1-Viêm xoang dị ứng do phế khí và vệ khí hư không bảo vệ dưới nhiệt độ
thích nghi ở mũi khi bị phong hàn xâm nhập.

2-Viêm xoang cấp tính và mãn tính : do phong nhiệt làm độc.

Giải thích theo sự khí hóa, bệnh viêm xoang thuộc tỳ, vị hư, không vận
hóa được các dịch chất ở mũi, mũi không ngửi được mùi là do thận hư. Thận
là gốc nguyên khí, Phế khí tích lũy được đem tàng trữ ở thận khí để bồi bổ
28
cho nguyên khí, khi thận hư, nó không tàng trữ được nên phế khí gây ủng
tắc nơi khiếu làm viêm xoang, nghẹt mũi, mất ngửi mùi. Khi ủng tắc là tà
nhiệt làm độc gây ra viêm xoang.

3-Dấu hiệu lâm sàng :

a-Dấu hiệu cấp tính :

Bị sốt, mệt mỏi, kém ăn, mất ngủ. Đau vùng xoang do viêm, niêm mạc bị
sưng tùy theo ở xoang nào :

-Viêm xoang trán : Gây đau từng cơn, đau nhiều khi có nắng nóng vào
giữa trưa, chiều giảm đau.

-Viêm xoang hàm : Đau vùng má và dưới hố mắt.

-Viêm xoang sàng : Đau ở góc trong trên hố mắt.

-Viêm xoang trán : Đau trước trán phía trên lông mày.

-Viêm xoang trước : Đau đầu vùng thái dương và trước trán.

-Viêm xoang sau : Đau đầu từ đỉnh đầu xuống chẩm.

Theo dõi việc chảy nước mũi có thể xác định viêm xoang nào :

Lúc đầu chảy nước mũi nhầy, trắng vàng, chảy một bên hoặc hai bên. Sau
mỗi cơn đau, mũi chảy nước làm nghẹt và mất khứu giác.

Nếu viêm xoang trước : Bệnh nhân hay sổ mũi liên tục.

Nếu viêm xoang sau : Bệnh nhân phải khịt đờm xuống họng.

4-Điều trị bằng huyệt :

a-Huyệt căn bản chung cho viêm xoang :

-Huyệt Đào Đạo (M.Đốc 13) làm tăng bạch cầu chống viêm nhiễm.

-Day ấn rồi dán cao 1cm vuông vào những huyệt : Phế Du, Phong Trì,
Ngoại Quan, Thượng Tinh.

b-Tìm điểm đau bằng cách ấn nhẹ hai ngón tay dọc theo hai bên sống mũi
từ dưới lên, ấn ngón tay vào vùng Thái Dương và vùng dưới dái tai dọc theo
bờ xương hàm trên, chỗ nào đau hãy day ấn cho đến khi hết đau rồi dán
cao.

29
c-Nếu viêm xoang trán và xoang sàng :

Day ấn và dán cao vào thêm các huyệt sau : Dương Bạch, Ấn Đường,
Toản Trúc, Ngư Yêu, Thái Dương.

d-Nếu viêm xoang hàm :

Day ấn và dán cao vào thêm các huyệt Nghênh Hương, Tứ Bạch. Quyền
Liêu, Hạ Quan, Giáp Xa.

30
e-Tùy theo các huyệt đau khi ấn đè ở những huyệt sau : Thông Thiên,
Hành Gian, Tam Trì, Ngạch Trung, Trung Chữ, Thủ Khiếu Âm, Tỵ Thông.,
nếu có huyệt nào đau thì day cho hết đau rồi dán cao.

f-Phài điều chỉnh sự khí hóa theo Quy Kinh Chẩn Pháp, tìm kinh bệnh để
điều trị tận gốc.

5-Điều trị bằng khí công :

a-Tập bài Vỗ Tay 4 Nhịp (tập bài số 9) 200 lần để tăng cường tông khí
giúp cho sự tuần hoàn khí huyết tâm phế được mạnh thêm. Tập Dịch Cân
Kinh 4 Nhịp để điều hòa âm-dương

Vỗ Tay 4 Nhịp :

http://video.yahoo.com/watch/2356426/7372625

Dịch Cân Kinh (bài 16-17):

http://video.yahoo.com/watch/2357488/7374684

b-Bấm vào huyệt Trung Quản rồi tập thở để giúp cho sự khí hóa của cơ
thể được trở lại hoàn chỉnh.

31
c-Nạp Khí Ngũ Hành để tăng cường nguyên khí, chuyển khí vào 2 ngón
tay cái chữa phế làm mạnh phế khí.

(20-Nạp Khí Ngũ Hành. 21-Vận Khí Ngũ Hành.)

http://video.yahoo.com/watch/2357669/7375053

d-Tự chữa cho mình bằng cách tự day ấn huyệt, dán cao rồi tập khí công
các bài hướng dẫn ở trên.

IV-MŨI CHẢY NƯỚC THỐI (Ozaena)

Cách điều trị bằng huyệt :

Tăng bạch cầu chống bệnh : Huyệt Đào Đạo (M. Đốc 13)

Cào đầu vùng huyệt Bách Hội, Thông Thiên, Thượng Tinh, Phong Phủ,
Phong Trì. Đại Chùy, sau đó day ấn từng huyệt thông bổ 18 lần rồi dán cao.

Day ấn dán cao thêm các huyệt : Nghênh Hương, Tam Trì, Hợp Cốc, Dũng
Tuyền.

32
V-CHẢY NƯỚC MŨI HAY NGHẸT MŨI (Occlusion of Nose)

Chữa tổng quát :

Cào đầu qua các huyệt Thượng Tinh, Thông Thiên, Bách Hội, dùng dầu
nóng xoa trên huyệt rồi day bổ thuận chiều 18 lần Phong môn, Phế Du.

a-Chảy nước mũi :

Tả Hợp Cốc, day ngược chiều 18 lần. Bổ Thái Xung, day thuận chiều 18
lần. Day bồ Đại Chùy 18 lần.

33
b-Nghẹt mũi :

Day bổ Hợp Cốc, day thuận chiều 18 lần. Tả Thái Xung, day ngược 18 lần.

c-Mũi bị nghẹt vì lạnh :

Thoa dầu nóng trên huyệt Đại Chùy rồi day bổ 36 lần rồi dán cao, mục
đích làm ấm cơ thể, ấm mũi, thông mũi.

d-Mũi sưng đau :

Day tả huyệt Đại Chùy, dùng đầu bút bi hết mực châm ấn vào huyệt, cảm
thấy đau xuất mồ hôi để tả nhiệt.

34
VI-VIÊM MŨI (Rhinitis)

Điều trị bằng huyệt :

a-Cấp tính :

Tả Nghênh Hương, Ấn Đường, Khúc Trì, Hợp Cốc, day ngược chiều 18 lần
trên mỗi huyệt.

b-Mãn tính :

Day tả thêm những huyệt Đào Đạo, Đại Chùy, Phế Du, Thông Thiên, Thiên
Trụ, day ngược chiều 18 lần trên mỗi huyệt

c-Viêm mũi kinh niên làm hắt hơi chảy nước mũi:

Day bổ 18 lần thuận trên huyệt Tỵ Thông, Toản Trúc, Liệt Khuyết.

35
VII-VIÊM MŨI DỊ ỨNG (Rhinitis Anaphylactis)

Điều trị bằng huyệt :

1-Khi hắt hơi, sổ mũi, dùng tay xoa nóng hai bên sống mũi.

2-Dùng hai tay bấm vào huyệt Tình Minh, ấn hai tay vào vùng đầu chân
mày trong.

3-Day ấn tả huyệt Nghênh Hương, Thượng Nghênh Hương, Tỵ Thông, Ấn


Đường, Hợp Cốc.

VIII-MŨI MẤT MÙI. MẤT KHỨU GIÁC

1-Nguyên nhân :

Do chấn thương não, viêm não, cúm, dị ứng xoang, trĩ mũi, viêm xoang,
polyp mũi, bướu vòm họng, u niêm dịch xương sàng, trán, bướu vùng trán,
bướu tuyến yên, tiểu đường, tê liệt thần kinh

36
2-Điều trị bằng huyệt :

a-Dùng tay cào vùng Thượng Tinh.

b-Day ấn dán cao vào huyệt Thượng Tinh.

Chữa mỗi ngày cho đến khi khứu giác được hồi phục

3-Điều trị bằng khí công:

Xoa dầu bạc hà, khuynh diệp hay long não vào lòng bàn tay, hai bên cạnh
sống mũi. Tập bài Nạp Khí Trung Tiêu 5 lần, khi bỏ chân xuống nghỉ ngơi,
miệng ngậm, để bàn tay đã bôi dầu lên mũi, khi thở tự nhiên bằng mũi, hơi
dầu sẽ thông vào mũi mạnh, sẽ ngửi và phân biệt được mùi.

Ngoại khoa : Xông bằng Dầu Sả, nấu một nồi xông với lá Sả, ngồi xông
kín hơi trong chăn 15 phút. Hay pha 1 ly nước sôi với vài giọt dầu Sả, hay
bất kỳ tinh dầu nào, để xông lên mũi.

IX-VIÊM MŨI PHÌ ĐẠI (Rhinitis Hypertrophic)

Điều trị bằng huyệt :

1-Bấm tả Khúc Trì, Hợp Cốc, day ngược chiều 18 lần để tán phong nhiệt.

2-Day bổ 18 lần thuận, rồi dán cao lên các huyệt : Khúc Trì, Hợp Cốc,
Nghênh Hương, Thượng Nghênh Hương, Tố Liêu.

37
X-TRĨ MŨI, THỊT DƯ TRONG MŨI (Nasal Polyp)

Điều trị bằng huyệt :

a-Tả Khúc Trì, Hợp Cốc. day ngược 18 lần mỗi huyệt.

b-Châm bằng đầu bút bi hết mực : Nghênh Hương, Hòa Liêu, Tố Liêu, rồi
dán cao

XI- MŨI ĐAU VÀ NGHẸT

Điều trị bằng huyệt :

Bài 1 : Day tả nghịch 18 lần huyệt Não Không, Thủ Khiếu Âm.

38
Bài 2 : Day tả ngthịch 18 lần huyệt Thượng Tinh, Hợp Cốc, Thái Xung.

XII-ĐIỀU TRỊ BẰNG NGOẠI DƯỢC :

1-Chảy máu cam :

a-Mài sừng tê giác uống :

Hải Thượng Lãn Ông giải thích : Máu mũi chảy ra đi từ mạch Nhâm-Đốc
dẫn lên chóp đỉnh đầu vào mũi. Tê Giác có công năng đi vào thận thủy theo
kinh mạch đi lên làm mát, giảm sự sung huyết.

b-Nấu Kim Châm :

Mua 1 gói Kim châm nấu canh thịt hoặc nấu nước uống một hai lần là
khỏi. Người hay bị chảy máu cam, mỗi tháng ăn 2 lần.

c-Huyết heo với hành lá :

Xào huyết heo với 3 tép hành lá luôn cả củ, ăn nhiếu lần.

2-Sổ mũi kinh niên :

Phải dùng thêm đông dược để khu phong, tán hàn, bổ khí, cố biểu.

39
Toa căn bản : Tiểu Thanh Long
Thang Gia Giảm
Bạch Thược,
Hoàng Kỳ, 3 vị mỗi vị 12g.
Ké Đầu Ngựa,
Đảng Sâm 16g,
Bán Hạ Chế,
2 vị mỗi vị 8g.
Khương Hoạt,
Ma Hoàng,
2 vị, mỗi vị 6g,
Quế Chi,
Tế Tân,
Ngũ Vị Tử,
4 vị, mỗi vị 4g.
Gừng khô,
Cam Thảo,

Tổng cộng 12 vị. mỗi thang nấu 2 lần. Lần đầu đổ 4 chén, nấu cạn còn 8
phân. Lần 2 đổ 3 chén cạn còn 8 phân. Đổ chung hai lần, chia đều làm 2
chén. Sáng uống 1 chén, tối uống 1 chén. uống lúc ấm nóng. Uống 3 thang.

3-Viêm xoang dị ứng :

Dùng toa :

Ké Đầu Ngựa,
Xuyên Khung, 3 vị, mỗi vị 16g.
Hoài Sơn,
Bạch Truật,
2 vị, mỗi vị 12g.
Bạch Chỉ,
Tang Bạch Bì 10g.
Quế Chi 8g.
Tế Tân 6g.
Cam Thảo,
2 vị, mỗi vị 4g.
Gừng,

Công dụng :

Ké Đầu Ngựa làm thông phế khí, trị chảy nước mũi.

Bạch Chỉ, Xuyên khung, Quế Chi, Tế Tân, Tang Bạch Bì, để khu phong,
tán hàn.

40
Bạch Truật, Hoài Sơn, Cam Thảo dùng bổ khí

Gừng để cố biểu.

Mỗi thang sắc 2 lần, hòa chung chia đôi uống nóng, ngày 2 lần, cho đến
khi khỏi bệnh.

4-Viêm xoang nhiễm khuẩn :

a-Cấp tính : Do phong nhiệt độc gây ra.

Toa Tân Di Thanh Phế Âm Gia Giảm, dùng để thanh phế, tiết nhiệt, giải
độc, tán phong nhiệt.
Thạch Cao 40g.
Rau Dấp 20g.
Kim Ngân Hoa 16g.
Tân Di,
Hoàng Cầm,
Sơn Chi, 5 vị, mỗi vị 12g.
Tri Mẫu,
Mạch Môn,

Nếu bệnh nhân sốt, nhức đầu, sợ lạnh. Bỏ Hoàng Cầm, Mạch Môn, thay
vào Ngưu Bàng Tử, Bạc Hà, 2 vị, mỗi vị 12g.

Mỗi thang sắc 1 lần, 4 chén nước nấu cạn còn 1 chén. Uống 3 ngày.

Thấy bớt mà chưa hết hẳn, uống thêm 2-3 thang nữa.

b-Mãn tinh :

Do cấp tính không chữa dứt để nước mũi chảy có mùi thối, xoang hàm và
xoang trán ấn đau, nhức đầu thường xuyên, mất khứu giác.

Dùng toa : Dưỡng Âm, Nhuận Táo, Thanh Nhiệt, Giải Độc.
Sinh Địa 16g.
Huyền Sâm, 2 vị, mỗi vị 12g =công dụng dưỡng âm, nhuận
Mạch Môn, táo.
Đan bì,
2 vị, mỗi vị 12g,
Hoàng Cầm,
Tân Di 8g.= công dụng thanh nhiệt.
Kim Ngân, Ké Đầu
2 vị, mỗi vị 16g – công dụng tiêu viêm, gìải độc.
Ngựa

41
Mỗi ngày 1 thang sắc nấu 2 lần, chia uống 2 lần trong ngày. Uống nhiều
ngày cho đến khi hết chảy nước mũi thối và hết đau.

5-Mũi chảy nước hôi thối :

-Dùng Hạt Nhãn bổ đôi, phơi khô, để trên bếp cho ra khói, xông thẳng vào
mũi.

-Tỏi giã nát 4-5 củ, đắp vào huyệt Dũng Tuyền, băng cột lại, sẽ làm khô
nước mũi.

6-Mũi nghẹt :

Xông bằng cách nấu nước với các loại lá thơm như Húng, Tía Tô, Lá Bưởi,
Sả, Ngũ Trảo….Bịt kín cho hơi nóng xông vào mũi.

7-Viêm mũi :

Toa Thương Nhĩ Tán Gia Giảm


Ké Đầu Ngựa 16g.
Hạ Khô Thảo 12g.
Tân Di 8g.
Bạc Hà 6g.
Cát Cánh,
2 vị, mỗi vị 4g.
Cam Thảo,

Mỗi thang sắc 2 lần hòa chung chia 2 uống nóng trong ngày. Uống 3
thang.

8-Viêm mũi dị ứng :

- Dùng Cây Cỏ Hôi tươi, rửa sạch, giã vắt lấy nước tẩm vào bông, nhét
vào mũi, có tính sát trùng mạnh.

Toa Ngọc Bình Phong Tán


Hoàng Kỳ 16g.
Bạch Thược 12g.
Phòng Phong,
Bạch Truật, 3 vị, mỗi vị 6g.
Đại Táo,
Gừng 2g.

Mỗi thang sắc nấu 2 lần, hòa chung chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 3
thang.
42
9-Thịt dư trong mũi :

Toa thuốc gổm 3 vị :

Nam Tinh 8g. thái mỏng, ngâm nước sôi 2 lần, sao khô.
Đại Táo 7 qủa.
Cam Thảo 2g.

Mỗi ngày 1 thang sắc 1 lần. Uống 3-4 thang sẽ khỏi bệnh, nếu chưa hết
hẳn uống tiếp thêm vài thang nữa.

TỰ HỌC CHỮA BỆNH DAY BẤM HUYỆT


oOo

BỆNH TÊ LIỆT MẶT

MÉO MIỆNG

MẮT XẾCH

I- LIỆT MẶT :

1- Nguyên Nhân:

Tê liệt dây thần kinh mặt số 7, liên hệ tới thần kinh ngoại biên bị co thắt
do cao áp huyết, do một trong các nguyên nhân sau :

-Viêm thối lỗ tai

-Biến chứng bệnh giang mai

-Bướu não, viêm màng não hại đến thần kinh trung ương

-Chấn thương sọ não

-Nghiện rượu, tiểu đường, cao áp huyết….

Theo tây y phải điều trị từ 6 tuần đến 6 tháng tùy theo nặng nhẹ.

Nếu có những cơn sốt co giật trong thời gian bị bệnh mà để lâu không
chữa sẽ mang tật suốt đời.

2-Triệu Chứng

Nửa bên mặt bị liệt bất động

43
Mắt bên liệt mở luôn, không chớp mắt được làm nước mắt chảy ra luôn.

Miệng méo làm nước miếng chảy ra ngoài

Cơ mặt bên liệt xệ xuống

3- Điều Trị:

Phải kiên nhẫn châm cứu xoa bóp mỗi ngày để phục hồi lại dây thần kinh.

Tập động công 7 bài đầu mỗi ngày nhiều lần.

Thuốc ngoại khoa chữa méo miệng :

Vôi trắng hòa với dấm chua thành sền sệt đắp lên gò má bên liệt mỗi
ngày lâu 2 giờ, hay tối đi ngủ đắp qua đêm, sáng gỡ ra, khi miệng bên liệt
cử động được và hết méo thì không cần đắp nữa.

II-CHỮA BẰNG HUYỆT

1-Liệt Mặt:

Khi các nhánh dây thần kinh trên mặt bị liệt, dùng bút bi hết mực châm
vào huyệt. Nếu không có cảm giác đau, thì dùng đầu cây nhang hơ nóng
trên huyệt đó, cách xa độ 2-3cm.

Khi châm hay hơ nóng, bệnh nhân cảm thấy đau hay nóng thì bệnh mau
khỏi.

Mỗi ngày châm hay hơ nóng những huyệt bên liệt không có cảm giác cho
đến khi có cảm giác, huyệt khác đã có cảm giác thì cắt một miếng cao dán
vuông nhỏ 1cm để kích thích huyệt hoạt động thường xuyên.

Không nên châm qúa đau sẽ khó chữa vì dây thần kinh bị căng thẳng tạo
ra phản ứng nghịch bất lợi.

Có thể dùng kim thử tiểu đường tự châm hay nhờ người nhà châm vào các
huyệt trên rồi nặn máu, có kết qủa nhanh hơn.

44
2-Méo Miệng – Mắt Xếch Do Trúng Phong (Cao áp huyết)

<

45
3- Tập Cử Động Khớp Hàm để chữa méo miệng

a-Tập há miệng ngáp 10 lần để sửa lại khớp hàm.

b-Tập Nhai 10 lần, làm thông thần kinh hai bên má

c-Tập cười hay nhe răng để sửa lại hai bên khóe miệng

d-Dùng hai ngón tay cái đè vào 2 bên huyệt giao điểm khớp hai hàm trên
dưới, vừa ấn mạnh vừa ngáp để kép lại khớp hàm bị lệch.

e-Xoa mặt theo bài tập thể dục khí công

f-Tối đi ngủ, dùng một túi nhỏ bọc muối rang nóng, hay bỏ vào microwave
1 phút, đắp chườm vào bên má bị tê không có cảm giác, đến khi có cảm giác
nóng ấm để phục hồi lại chức năng thần kinh má hoạt động.

doducngoc

46

You might also like