Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn một thập niên qua, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đã đạt
được những thành quả đáng kể, nhất là những thành quả về kinh tế. Đó là dấu hiệu tích
cực cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam, được điều tiết
theo cơ chế thị trường.
Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn đảm bảo sự tồn tại, khẳng định được sự thành
công nhất định của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển với tốc độ
nhanh, cùng với sự cạnh tranh gay gắt và nhiều phức tạp của nền kinh tế thị trường hiện
nay đòi hỏi tất yếu các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu tìm các hướng giải
quyết , các biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh linh hoạt và hiệu quả. Qua đó vấn đề
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu đối với mọi
doanh nghiệp. Vì hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể đảm bảo cho doanh
nghiệp đứng vững, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, có đủ điều kiện tăng tích lũy cho
doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện thu nhập cho người lao
động, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách Nhà nước…
Doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải dự
đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. phân tích hoạt
động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho nhà quản trị, nhà đầu tư…mỗi đối
tượng quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên góc đô khác
nhau để phục vụ cho mục đích quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy phân tích hoạt động
kinh doanh là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý doanh nghiệp.
nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó nên em chọn
đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Dược Liệu Trung Ương 2”
để làm đề tài tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm những nội dung sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh.
Phần II: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh , một số giải pháp và nhận xét.
II. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1. Ý nghĩa
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực sẵn có của một đơn vị để đạt được lợi ích cao nhất với chi phí thấp nhất trong kinh
doanh. Nó còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp sau này. Do đó phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là vô cùng cần
thiết và có ý nghĩa.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về
khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Từ đó doanh
nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng
trong hoạt động kinh doanh, là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh và là công cụ cải
tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Thông qua việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động,
vật tư… và phân tích các điều kiện tác động từ bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối
thủ cạnh tranh…
2. Nhiệm vụ.
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, là cơ sở cho việc ra
quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có những
nhiệm vụ:
2.1. Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng.
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giũa kết quả đạt
được so với mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức… đã đặt ra để khẳng định tính đúng
đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động
kinh doanh. Đồng thời đánh giá tình hình chấp hành các quy định, các thể lệ thanh toán,
trên cơ sở tôn trong pháp luật của Nhà nước đã ban hành và luật trong kinh doanh quốc
tế.
2.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và tìm ra nguyên nhân
gây nên mức độ ảnh hưởng đó.
Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng của các nhân tố gây nên, do đó ta cần
phải xác định trị số của các nhân tố và tìm ra nguyên nhân gây nên biến động của trị số
nhân tố đó.
2.3. Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những
tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung mà cũng
không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân, mà phải từ cơ sở nhận
thức đó phát hiện những tiềm năng cần phải được khai thác, những chỗ còn tồn tại yếu
kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở doanh nghiệp
mình.
Khóa: 2004-2007 -4- Lớp: 04Cktoán
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.4. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận biết tiến độ
thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xãy ra, ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp phát
hiện những thay đổi có thể xãy ra tiếp theo. Nếu kiểm tra và đánh giá đúng, nó có tác
dụng giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch và đề ra các giải pháp tiến hành trong
tương lai.
Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét dự báo, dự toán có thể đạt được trong tương
lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
III. Phương pháp phân tích.
1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa
trên việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc).
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích hoạt
động kinh doanh. Sau khi xem xét so sánh chúng ta có thể thấy được sự tăng trưởng hay
thụt lùi của doanh nghiệp năm nay so với năm trước…Khi sử dụng phương pháp này cần
thõa mãn ba nguyên tắc sau:
1.1.Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh
(gốc so sánh). Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp:
- Nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu thì lấy gốc so sánh là tài liệu
năm trước ( kỳ trước).
- Nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức…thì chọn
gốc so sánh là các mục tiêu đã dư kiến ( kế hoạch, dự toán, định mức..).
- Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu… thì lựa
chọn gốc so sánh các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu, đơn đặt
hàng…
1.2.Điều kiện so sánh.
Thống nhất về nội dung phản ánh, phải cùng một phương án tính toán và phải cùng
một đơn vị đo lường.
Số lượng thu thập được phải trong cùng một khoảng thời gian tương ứng.
Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương
tự nhau.
1.3.Kỹ thuật so sánh.
Tùy theo yêu cầu của phân tích mà có những kỹ thuật so sánh sau:
a. So sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu
kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
b. So sánh bằng số tương đối.
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu
kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu,mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
của các hiện tượng kinh tế. Đơn vị tính là ( %).
Khóa: 2004-2007 -5- Lớp: 04Cktoán
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Có nhiều loại số tương đối, tùy theo nhiệm vụ và yêu cầu của phân tích mà yêu cầu
sử dụng thích hợp.
b.1.Số tương đối hoàn thành kế hoạch.
Số tương đối kế hoạch là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỉ lệ giữa mức độ đã
đạt được trong kỳ với mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ về một chỉ tiêu nào
đó. Số này phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
Hệ số (k) có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng lớn. Nhưng quá cao lại không tố vì khi đó doanh nghiệp đã đầu tư quá mức
vào tài sản lưu động so với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, như thế là không hiệu
quả.
Thông thường k=2 là các chủ nợ chấp nhận.
Công thức:
Công thức:
Lợi nhuận
Tỷ số lợi nhuận =
Doanh thu
Chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì lợi nhuận sinh ra từ hoạt động kinh doanh càng
lớn, phần lãi trong doanh thu có tỷ trọng lớn và doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu
quả.
c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động của các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng vốn hoạt động kinh doanh (chiếm 70%). Do đó, trong phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp thì các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là hết sức cần thiết và việc gia tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có nhiều ý
nghĩa:
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm
trong lĩnh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Từ đó, giảm bớt số lượng vốn lưu
động bị chiếm dụng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển.
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là điều kiện rất quan trọng để phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh ngiệp, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm
dung nhưng vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ, có thể với số vốn
như cũ nhưng doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh mà không cần
tăng them vốn.
- Tăng đốc độ luân chuyển vốn lưu động còn ảnh hưởng tích cực đến việc hạ giá
thành và chi phí lưu thong, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thõa mãn nhu cầu
sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong cả nước.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
• Số lần luân chuyển vốn trong kỳ kinh doanh (S):
Như trên đã nói, doanh nghiệp dùng vốn lưu động để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Quá trình vận động của vốn lưu động bắt đầu từ việc dung tiền mua sắm vật tư dự trữ cho
sản xuất, mua hàng hóa thành phẩm xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ thu về một số
vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu. Do đó thời gian luân chuyển của vốn lưu động dài hay
ngắn tác động mạnh đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động.
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
* Giám đốc
Là người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong công ty. Được quyền chủ động
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty thông qua việc đưa ra các quyết định về
chiến lược kinh doanh và phương hướng thực hiện.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, chỉ đạo kết hợp các bộ phận
trong đơn vị thực hiện các kế hoạch đề ra.
Được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỹ luật, ký kết hợp đồng lao động,
quy định mức thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Là người đại diện cho tư
cách pháp nhân của công ty trước pháp luật nên có đủ quyền hạn ký kết các hợp đồng
buôn bán nội ngoại thương và là người trực tiếp chịu trách nhiệm.
* Phòng tổ chức hành chính.
- Chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự, đôn đốc việc chấp hành điều lệ, kỷ luật lao
động, giải quyết chế độ tiền lương và các chế độ khác đối với cán bộ, công nhân viên
công ty.
- Tuyển dụng bố trí lao động theo yêu cầu công việc.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ-
công nhân viên.
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Bảng 1: Giá trị nhập khẩu theo cơ chế thị trường (2005-2006)
ĐVT: USD
2005 2006 Chênh lệch
Chỉ tiêu Tỷ
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị
trọng
(%) (%)
(%)
Singapore 1,858,959 17.65 914,733 8.59 -944,226 -50.79
Pháp 2,366,602 22.47 870,230 8.17 -1,496,372 -63.23
Thụy Sĩ 2,587,022 24.56 3,124,964 29.33 537,942 20.79
Ấn Độ 1,257,953 11.94 1,336,433 12.54 78,480 6.24
Malaysia 364,360 3.46 682,325 6.40 317,965 87.27
Hồng Kông 860,274 8.17 1,202,088 11.28 341,814 39.73
Đức 333,413 3.17 425,394 3.99 91,981 27.59
Nước khác 905,420 8.60 2,097,187 19.69 1,191,767 131.63
Tổng 10,534,003 100 10,653,354 100 119,351 1.13
Nguồn: Phòng kế hoạch-nghiệp vụ
Thị trường nhập khẩu của công ty đến năm 2005 mở rộng ra hơn 15 nước trong đó
Pháp, Singapore, Ấn Độ, Thụy Sĩ, Hồng Kông là những nhà cung cấp lớn, có uy tín đảm
bảo chất lượng. Đặc biệt là Thụy Sĩ đã cung cấp lượng hàng ổn định nhất trong vài năm
gần đây.
Các giá trị trung bình về hàng nhập khẩu ở thị trường này được tính cụ thể như sau:
Giá trị trung bình về nhập khẩu hàng hóa trong 2 năm :
(2.587.022 +3.124.964)/2 = 2.855.993(USD)
Giá trị tương đối: (24,56 +29,33 )/2 = 26,95 (%)
Xu hướng nhập khẩu của công ty cũng nhắm đến các quốc gia có vị trí địa lý gần với
nước ta hơn. Nhằm làm giảm chi phí vận chuyển, đây là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Hơn nữa là chất lượng hàng nhập
khẩu ở các thị trường này ngày một tốt hơn và các nước này cũng có nguồn nguyên dược
liệu dồi dào.
Tình hình nhập khẩu theo cơ chế mặt hàng từ năm 2005-2006 chủ yếu tập trung vào
các mặt hàng trong nước có khả năng tiêu thụ mạnh.
Bảng 2: Giá trị các mặt hàng nhập khẩu từ năm 2005-2006
ĐVT: USD
2005 2006 Chênh lệch
Mặt hàng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
(%) (%) (%)
Tân dươc 7,292,614 69.23 7,535,890 70.74 243,276 3.34
Đông dược 2,483,904 23.58 2,015,150 18.92 -468,754 -18.87
Dược liêu 129,996 1.23 100,453 0.94 -29,543 -22.73
Hóa chất 115,326 1.09 432,213 4.06 316,887 274.77
Hương liệu 278,051 2.64 350,078 3.29 72,027 25.90
Nguyên liệu 234,112 2.22 219,570 2.06 -14,542 -6.21
Tổng 10,534,003 100.00 10,653,354 100.00 119,351 1.13
Nguồn: Phòng kế hoạch-nghiệp vụ
Mặt hàng tân dược chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm . Nguyên nhân kim ngạch
xuất khẩu như vậy là do công ty chưa sản xuất được loại hàng hóa này, mặt khác, một
phần là do tâm lý người tiêu dùng ưa chuộng hàng ngoại hơn vì cho rằng hàng ngoại sẽ
hiệu quả hơn, tốt hơn.
1.2. Phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu:
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty tương đối lớn với giá trị của kim ngạch
xuất khẩu trung bình từ năm 2005-2006 vào khoảng 8.603.217 (USD) chiếm trung bình
khoảng 44,8% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty.
Công ty xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Châu Âu và một số nước Châu Á.
Tình hình xuất khẩu theo thị trường được thể hiện rõ qua bảng sau:
Bảng 3: Giá trị hàng hóa xuất khẩu theo thị trường trong 2 năm (2005-2006)
ĐVT: USD
2005 2006 Chênh lệch
Tên nước Tỷ
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị
trọng
(%) (%)
(%)
Malaysia 1,255,600 17.04 1,035,241 10.52 -220,359 -17.55
Thailan 1,114,756 15.13 1,415,500 14.39 300,744 26.98
Nhật 1,005,526 13.65 1,083,073 11.01 77,547 7.71
Đức 1,532,983 20.80 1,555,426 15.81 22,443 1.46
Pháp 2,459,900 33.38 2,277,305 23.15 -182,595 -7.42
Nga - - 845,150 8.59 845,150 -
Campuchia - - 905,123 9.20 905,123 -
Hồng Kông - - 720,851 7.33 720,851 -
Tổng
7,368,765 100.00 9,837,669 100.00 2,468,903 33.50
cộng
Nguồn: Phòng kế hoạch-nghiệp vụ
Khóa: 2004-2007 - 21 - Lớp: 04Cktoán
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy;
Trung bình mỗi năm công ty xuất khẩu khoảng:
( 7.368.765 + 9.837.669 )/2 = 8.603.217 ( USD)
Trong hai năm qua không phải tất cả các quốc gia đều là bạn hàng thường xuyên của
công ty, có năm công ty không xuất hàng qua một số nước cụ thể:
Các thị trường như: Nga, Campuchia, Hồng Kông không nhập hàng của công ty năm
2005 mà chỉ nhập hàng của công ty trong năm 2006, nhất là Nga chiếm 8,59% và
Campuchia chiếm 9,20% tỷ trọng xuất khẩu của công ty trong năm 2006. Ngoài một số
nước kể trên, công ty còn có một số thị trường xuất khẩu khác nhưng không mang tính
thường xuyên.
Trong hai năm 2005-2006 các thị trường Pháp, Thailan, Nga, Đức, Nhật là những thị
trường mục tiêu của công ty và nhiều triển vọng nhất là thị trường Pháp, Đức và Thailan.
Từ những số liệu trên ta thấy trong năm 2006 hoạt động kinh doanh của công ty hiệu
quả hơn, xuất khẩu trên thị trường Châu Á có phần tăng lên nhưng chưa ổn định. Cơ cấu
mặt hàng xuất khẩu thiên về các mặt hàng dược liệu qua sơ chế.
Bảng 4: Bảng so sánh mặt hàng xuất khẩu theo châu lục năm 2005-2006
ĐVT: USD
2005 2006 Chênh lệch
Mặt hàng Châu
Châu Á Châu Âu Châu Á Châu Âu Châu Á
Âu
Dược liệu 752,365 3,148,732 956,028 3,202,731 203,663 53,999
Tân dược 3,195,105 25,000 3,851,146 125,453 656,041 100,453
Đông
dược 247,563 1,626,858 75,453 1,379,295 75,453
Tổng 4,195,033 3,173,732 6,434,032 3,403,637 2,238,999 229,905
Nguồn: Phòng kế hoạch-nghiệp vụ
Để có thể so sánh được giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu ta có thể xem bảng tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty:
Bảng 5: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty từ năm 2005-2006.
ĐVT: USD
2005 2006 Chênh lệch
Chỉ tiêu Tỷ
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị
trọng
tuyệt đối (%) tuyệt đối (%) tuyệt đối
(%)
Nhập
khẩu 10,534,003 58.84 10,653,354 51.99 119,351 1.13
Xuất khẩu 7,368,765 41.16 9,837,669 48.01 2,468,903 33.50
Tổng kim
ngạch
XNK 17,902,768 100.00 20,491,023 100.00 2,588,254 14.46
Nguồn: Phòng kế hoạch- nghiệp vụ
Qua bảng 5, ta thấy tình hình xuất nhập khẩu của công ty không có sự chênh lệch
lớn giữa các năm.
Giá trị giữa xuất khẩu và nhập khẩu chênh lệch không lớn thông qua tính toán các số
trung bình để có một sự đánh giá chung như sau:
Giá trị trung bình của xuất khẩu trong hai năm:
(7,368,765+9,837,669)/2= 8.603.217 (USD)
Tỷ trọng trung bình của xuất khẩu trong hai năm:
(41,16+48,01)/2 = 44,59 (%)
Giá trị trung bình của nhập khẩu trong hai năm:
(10,534,003+10,653,354)/2 = 10.593.679 (USD)
Tỷ trọng trung bình của nhập khẩu trong hai năm:
(58,84+51,99)/2 = 54,42 ( %)
.Qua bảng số liệu trên thể hiện tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2006 của công
ty tăng 2.588.254 (USD. Trong đó xuất khẩu tăng 2,468,903 (USD) tương đương 33,5%,
nhập khẩu tăng 119,351 (USD) tương đương 1,13%. Như vậy công ty đã làm tăng tỷ lệ
xuất khẩu lên rất lớn làm cho tổng doanh thu của công ty tăng lên khá cao.
Với tình hình xuất nhập khẩu như hiện nay, công ty phấn đấu tỷ lệ xuất khẩu trong
tương lai sẽ cao hơn tỷ lệ nhập khẩu và đó cũng là xu hướng chung của tất cả các doanh
nghiệp ở Việt Nam. Vì Việt Nam đã gia nhập WTO do đó, để thực hiện như kế hoạch đề
ra trong tương lai cũng không phải là điều quá khó.
Công ty đã rất nổ lực trong việc cân bằng tỷ lệ kim ngạch xuất nhập khẩu, công ty
cần tăng tỷ lệ xuất khẩu hơn nữa trong thời gian tới.
2. Phân tích hoạt động kinh doanh trên thị trường nội địa của công ty:
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là nhập khẩu các loại hàng hoá như: Tân
dược, đông dược, dụng cụ y tế…Tổ chức tiêu thụ ngay thị trường trong nước. Điều này
cũng là xu hướng chung của các doanh nghiệp trong nước hoạt động kinh doanh trong
ngành dược và y tế. Thực tế là hầu hết các sản phẩm thụôc lĩnh vực này đều nhập khẩu từ
bên ngoài, sản xuất trong nuớc chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.
- Trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu, mặt hàng tân dược luôn chiếm tỷ trọng cao. Do
đó trong buôn bán nội địa thì mặt hàng này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của
công ty. Cụ thể:
Hàng hoá nhập khẩu và sản xuất tại công ty nhất là tân dược đã góp phần nâng cao
doanh số bán ra trên thị trường nội địa và doanh thu của mặt hàng này không ngừng tăng
lên qua mỗi năm. Năm 2005 doanh thu của công ty về mặt hàng tân dược đạt tối 66,6%
tổng doanh thu nội địa (Khoảng 75 tỷ đồng).
Nhìn chung do nắm bắt được nhu cầu về thị trường ngày càng tăng nên công ty đã
nhập khẩu hàng và dự trữ, khi có sự gia tăng về tỷ giá thì doanh thu bằng tiền đồng cũng
tăng lên. Đó chính là hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa
qua.
Qua bảng ta thấy, Doanh thu ở thị trường Thành phố Hồ Chí Minh là lớn nhất, đây
cũng là thị trường mục tiêu của công ty. Ở thị trường này, doanh thu năm 2006 tăng so
với năm 2005 là 11.986.563 ngàn đ tương ứng tăng 18,40%. Thị trường miền Bắc và thị
Khóa: 2004-2007 - 24 - Lớp: 04Cktoán
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
trường miền Trung đều tăng, thị trường miền bắc tuy tăng số lượng không nhiều nhưng
lại tăng với tỷ trọng rất cao là 22,72%. Hai thị trường trên là thị trường mục tiêu doanh
nghiệp cần phải tổ chức tốt hơn công tác bán hàng ở đây.
Thị trường khu vực phía Nam ( trừ TP.HCM) lại giảm 6.082.869 ngàn đ hay giảm
7,61%, do thị trường này có nhiều công ty dược ở khu vực phía nam tiếp cận với thị
trường mạnh hơn. Công ty cũng đang cố gắng để đưa ra các chính sách nhằm thu hút lại
khách hàng ở thị trường này.
II. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán.
Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối là đánh giá sự biến động qua
các năm về tài sản và nguồn vốn của công ty, đồng thời xem xét các mối quan hệ cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn. Qua đó, rút ra những nhận xét ban đầu về tình hình tài chính
trong kinh doanh có khả năng hay không, kết cấu tài chính hiện hành có biến động phù
hợp với hoạt động của công ty hay không và dự đoán ban đầu về quy mô, tính năng động,
xu hướng và triển vọng của công ty.
Bảng 8: Bảng cân đối kế toán dạng so sánh quy mô chung:
ĐVT: 1000VNĐ
2005 2006 Chênh lệch
Khoản mục Tỷ Tỷ Tỷ
Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng
(%) (%) (%)
TÀI SẢN
A-TSLĐ và ĐTNH 119,231,263 86.72 137,314,606 96.37 18,083,343 15.17
I. Tiền 4,332,756 3.15 5,659,622 3.97 1,326,866 30.62
II. Phải thu 34,840,398 25.34 54,102,201 37.97 19,261,803 55.29
III. Hàng tồn kho 77,925,286 56.68 70,837,931 49.72 -7,087,354 -9.10
IV. TS lưu động
khác 2,132,824 1.55 6,714,851 4.71 4,582,028 214.83
B- TSCĐ và ĐTDH 18,256,003 13.28 5,169,689 3.63 -13,086,314 -71.68
I. Tài sản cố định 5,534,215 4.03 5,025,877 3.53 -508,337 -9.19
II. Đầu tư TC dài -
hạn 12,472,449 9.07 - - -12,472,449 100.00
III. Xây dựng cơ
bản dở dang 249,340 0.18 143,812 0.10 -105,528 -42.32
TỔNG TÀI SẢN 137,487,266 100.00 142,484,295 100.00 4,997,029 3.63
NGUỒN VỐN
A- NỢ PHẢI TRẢ 110,010,133 80.01 115,073,377 80.76 5,063,244 4.60
I. Nợ ngắn hạn 107,175,933 77.95 113,080,674 79.36 5,904,741 5.51
II. Nợ dài hạn 2,834,200 2.06 1,992,703 1.40 -841,497 -29.69
B- NGUỒN VỐN
CHỦ SỞ HỮU 27,477,133 19.99 27,410,917 19.24 -66,215 -0.24
TỔNG NGUỒN
VỐN 137,487,266 100.00 142,484,295 100.00 4,997,029 3.63
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế Toán
III. Phân tích tình hình tài chính qua bảng kết quả kinh doanh.
Phân tích quan hệ kết cấu và biến động kết cấu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh nhằm giúp cho công ty đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh và quá trình sinh
lời của công ty.
Qua đó có thể thấy được trong doanh thu của công ty tỷ trọng của các chỉ tiêu lợi
nhuận như:
- Lợi tức gộp
- Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh
- Lợi tức sau thuế.
1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Để có thể nhận định được về hoạt động của công ty chúng ta phân tích kết cấu và
biến động qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh dạng so sánh quy mô chung sau:
Bảng 9: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dạng so sánh quy mô chung.
ĐVT: 1000 VNĐ
2005 2006 Chênh lệch
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Giá trị Giá trị Giá trị
trọng trọng trọng
Tổng doanh thu 241,067,795 100.00 284,239,829 100.00 43,172,034 17.91
Doanh thu thuần 241,067,795 100.00 284,239,829 100.00 43,172,034 17.91
Giá vốn hàng
bán 230,231,485 95.50 264,176,845 92.94 33,945,361 14.74
Lợi tức gộp 10,836,310 4.50 20,062,984 7.06 9,226,674 85.15
Chi phí bán
hàng 5,732,994 2.38 10,142,254 3.57 4,409,260 76.91
Chi phí quản lý 2,866,497 1.19 5,000,914 1.76 2,134,417 74.46
Lãi thuần từ
HĐKD 2,236,819 0.93 4,919,815 1.73 2,682,997 119.95
Chi phí khác 1,889,712 0.78 226,744 0.08 -1,662,969 -88.00
Lợi nhuận khác -1,889,712 -0.78 -226,744 -0.08 1,662,969 -88.00
Tổng lãi trước
thuế 347,106 0.14 4,693,072 1.65 4,345,965 1252.06
Thuế (LT)phải
nộp 111,074 0.05 1,904,371 0.67 1,793,297 1614.51
Lợi tức sau thuế 236,032 0.10 2,788,701 0.98 2,552,669 1081.49
Nguồn: Phòng Tài Chính- Kế toán
Qua bảng cho ta thấy hầu hết các tỷ lệ năm 2006 đều tăng so với măm 2005, Tỷ lệ
chi phí ( chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp) trên doanh thu năm 2006 đã tăng lên
so với năm 2005. Cụ thể tỷ lệ chi phí bán hàng tăng từ 2,38% năm 2005 lên 3,57% năm
2006 và tỷ lệ chi phí quản lý tăng từ 1,19% năm 2005 lên 1,76% năm 2006.
Mục tiêu của công ty không ngoài mục tiêu lợi nhuận, nên hiệu quả hoạt động kinh
doanh thể hiện qua mức sinh lợi của công ty. Mức sinh lợi được đánh giá qua các tỷ số
như: Tỷ lệ lãi gộp, tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế…
Các tỷ số phản ánh hiệu quả kinh doanh:
- Tỷ lệ lãi gộp năm 2006 so với năm 2005 tăng ( 7,06%> 4,50%), lợi tức gộp và
doanh thu thuần đều tăng.
- Tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế năm 2006 tăng so với năm
2005.
Vậy công ty trong năm 2006 hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn so với năm
2005. Tuy nhiên, tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế chỉ chiếm có 1,73%
Tỷ số 2005 2006
Lãi gộp/ Doanh thu thuần 0.04 0.07
Lãi gộp/ Giá vốn hàng bán 0.05 0.08
Lãi thuần từ HĐKD/ Lãi gộp 0.21 0.25
Lãi trước thuế/ Lãi gộp 0.03 0.23
Lãi sau thuế/ Lãi thuần từ HĐKD 0.11 0.57
Lãi sau thuế/ lãi trước thuế 0.68 0.59
Thông qua bảng ta thấy tỷ suất lãi gộp/ doanh thu thuần và tỷ suất lãi gộp / Giá vốn
hàng bán năm 2005 là 0,04 và 0,05, điều này có nghĩa là trong 100 đ doanh thu có 4 đ lãi
gộp và cứ 100 đ giá vốn thì tạo ra được 5 đ lãi gộp. Tương tự các tỷ số này trong năm
2006 là 0,07 và 0,08, cao hơn năm 2005. Các tỷ số này càng cao thì khả năng lợi nhuận
của công ty càng lớn. Do đó công ty cần tăng các tỷ số này lên càng cao thì càng tốt
nhưng trong giới hạn cho phép vì tỷ số này quá cao thì rủi ro sẽ rất lớn.
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh/ Lãi gộp của năm 2006 cao hơn năm 2005 với tỷ
số 2 năm là 0,25 và 0,21, điều này có nghĩa là sau khi trừ đi chi phí thì 100 đ lãi gộp chỉ
còn lại 21 đ lãi thuần năm 2005 và 25 đ lãi thuần năm 2006.
Tỷ lệ lãi trước thuế/ lãi gộp năm 2005 lại thấp hơn nhiều so với năm 2006 với tỷ số
chênh lệch là 0,2.
Lãi sau thuế/ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2006 vẫn cao hơn năm
2005 với tỷ số chênh lệch khá lớn. Nhưng tỷ lệ lãi sau thuế/ lãi trước thuế năm 2005 lại
cao hơn năm 2006.
Để phản ánh chính xác về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty phải đi sâu
vào phân tích:
2. Phân tích tình hình doanh thu của công ty.
Doanh thu của công ty năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là 43,172,034,041 (đồng)
ứng với 17,91%. Chứng tỏ những nỗ lực của công ty trong việc đẩy mạnh tăng doanh
thu..
Doanh thu tăng chủ yếu do giá vốn bán hàng tăng, năm 2006 tăng so với năm 2005
là 33,945,360,505 (đồng) tương ứng với 14,17%. Vì công ty ký được nhiều hợp đồng bán
hàng trên thị trường nội địa và cùng với tỷ giá đồng Dolla tăng so với đồng tiền Việt nên
công ty đã có doanh thu bằng đồng Việt Nam tăng.
Để có thể thấy được doanh thu ở các thị trường ta có bảng tổng hợp doanh thu sau:
Bảng 10: Bảng tổng hợp doanh thu các thị trường của công ty năm 2005-2006
ĐVT: 1000 VNĐ
2005 2006 Chênh lệch
Tên nước Tỷ Tỷ Tỷ
Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng
(%) (%) (%)
Malaysia 20,083,322 8.33
16,563,856 5.83 -3,519,466 -17.52
Thailan 17,830,522 7.40
22,648,000 7.97 4,817,478 27.02
Nhật 16,083,388 6.67
17,329,161 6.10 1,245,773 7.75
Đức 24,520,066 10.17
24,886,816 8.76 366,750 1.50
Pháp 39,346,101 16.32
36,436,879 12.82 -2,909,222 -7.39
Nga 13,522,400 4.76 13,522,400 100.00
Campuchia 14,481,968 5.09 14,481,968 100.00
Hồng Kông 11,533,619 4.06 11,533,619 100.00
Nội địa 117,863,399 48.89 126,837,130 44.62 8,973,731 7.61
Tổng 241,067,795 100.00 284,239,829 100.00 43,172,034 17.91
Nguồn: Phòng kế hoạch- nghiệp vụ
Mặc dù giá trị xuất khẩu của công ty cao nhưng doanh thu thị trường nội địa vẫn
chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài doanh thu ở thị trường nội địa, doanh thu ở thị trường Pháp là
cao nhất trong 2 năm 2005-2006 chiếm tỷ trọng 16,32% và 12,82% trong tổng doanh thu
của 2 năm, nhưng năm 2006 giảm so với năm 2005 là 2.909.222 ngàn đ .Công ty đang
tiếp cận với thị trường Nga, Campuchia và Hồng Kông, các thị trường này trong năm
2006 chiếm tỷ trọng không cao nhưng công ty nỗ lực nhằm nâng cao doanh thu ở các thị
trường này trong tương lai. Công ty phải tăng chí phí bán hàng lên nhằm làm cho doanh
thu tăng, tiếp cận với thị trường nội địa. Để có thể nhìn rõ hơn tình hình thay đổi doanh
thu ta phân tích tình hình chi phí của công ty .
3.Phân tích tình hình chi phí.
Trước tiên là chi phí giá vốn hàng bán tăng 3.394.536 ngàn đ tăng 14,74%. Nhưng tỷ
lệ tăng giá vốn hàng bán gần như tương đương với tỷ lệ tăng doanh thu, do đó việc giá
vốn hàng bán tăng là không phải là điều lo ngại qúa lớn.
Do công ty mở rộng hệ thống đại lý làm cho chi phí bán hàng của công ty tăng lên
rất nhiều. Chí phí bán hàng năm 2006 tăng so với năm 2005 là 4.409.260 ngàn đồng, với
tỷ lệ tăng là 76,91 %. Do mở rộng hệ thống đại lý do đó năm 2006 công ty phải trả tiền
thuê mặt bằng và trả tiền hoa hồng cho đại lý nhiều hơn năm 2005 . Do đó tỷ lệ tăng chi
phí bán hàng về tiền thuê mặt bằng và trả hoa hồng cho đại lý lớn nhất với tỷ lệ tăng là
79,50% và 124,49%. Với tỷ lệ tăng quá cao như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả lợi
nhuận của công ty rất lớn. Bên cạnh đó việc tăng chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần
phải xem xét đến mức độ ảnh hưởng.
Bảng 12: Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
ĐVT: 1000 VNĐ
2005 2006 Chênh lệch
Chi phí Tỷ Tỷ Tỷ
Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng
(%) (%) (%)
Nhân viên 995,230 34.72 1,450,263 29.00 455,033 45.72
Công cụ dụng cụ 452,307 15.78 752,100 15.04 299,793 66.28
Khấu hao 405,140 14.13 689,200 13.78 284,060 70.11
Văn phòng phẩm 123,075 4.29 248,000 4.96 124,925 101.50
CP khác bằng tiền 890,745 31.07 1,861,351 37.22 970,606 108.97
Tổng cộng 2,866,497 100.00 5,000,914 100.00 2,134,417 74.46
Nguồn: Phòng Tài Chính- Kế toán
119.231.263
Năm 2005 = = 1,112 (lần)
107.175.933
137.314.606
Năm 2005 = = 1,214 (lần)
113.080674
Nhìn chung trong 2 năm công ty có hệ số thanh toán ngắn hạn là tương đối, năm
2006 tăng hơn năm 2005 nhưng không đáng kể. Hệ số thanh toán của công ty không cao
thì khả năng thanh toán cho khách hàng có khó khăn nhưng hiệu quả kinh doanh của
công ty sẽ đạt hiệu quả tốt hơn. Công ty cần tăng hệ số thanh toán lên nhưng không tăng
lên quá cao vì sẽ không tận dụng được nguồn lực vốn.
b. Hệ số thanh toán nhanh (KN)
Công thức:
119.231.263 – 77.925.286
Năm 2005 = = 0,385 (lần)
107.175.933
137.314.606 – 70.837.931
Năm 2006 = = 0,588 (lần)
113.080.674
Như vậy, khả năng thanh toán nhanh của công ty không đảm bảo thanh toán các
khoản nợ khi đến hạn. Tuy nhiên công ty cũng đã nổ lực cải thiện tình trạng này, năm
2006 khả năng thanh toán của công ty đã được cải thiện được phần nào. Công ty cần tăng
hệ số thanh toán lên trên hệ số 1 để đảm bảo cho khả năng thanh toán.
c.Tỷ số thanh toán bằng tiền.
Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Tỷ số thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn
5.659.622.027
Năm 2005 = = 0,04
107.175.933.016
4.332.755.611
Năm 2006 = = 0,05
113.080.674.477
Tỷ số thanh toán bằng tiền của công ty không cao. Hệ số này năm 2005 là 0,04 và
năm 2006 là 0,05. Với hệ số này rất khó thanh toán các khoản nợ ngoài dự tính. Năm
2006 tỷ số này được cải thiện nhưng vâ n4 còn thấp, Công ty cần tăng hệ số thanh toán
bằng tiền lên.
2. Tỷ số kết cấu tài chính.
a.Tỷ số nợ:
Công thức:
Toång nôï
Tyû soá nôï =
Toång taøi saûn
110.010.133.418
Năm 2005 = = 0,800
137.487.266.260
Tỷ số nợ của công ty cao, tỷ số nợ của công ty năm 2005 là 0,800 nghĩa là trong
tổng tài sản có 80% là nợ vay. Năm 2006 tỷ số này tăng lên là 80,7% là biểu hiện không
tốt. Tỷ số nợ cao thì khả năng lợi nhuận cao nhưng rủi ro cao, tỷ số này thấp và giảm thì
biểu hiện rủi ro trong kinh doanh sẽ giảm vì vậy công ty cần phải giảm tỷ số này đến mức
có thể để không gặp rủi ro lớn trong kinh doanh.
b.Tỷ số thanh toán lãi vay.
Tyû soá thanh toaùn laõi vay cho bieát khaû naêng ñaûm baûo chi traû laõi vay cuûa coâng ty.
Do khoaûn chi phí traõ laõi vay ñöôïc laáy töø lôïi nhuaän tröôùc thueá vaø laõi vay, sau ñoù môùi
noäp thueá vaø phaàn coøn laïi laø lôïi nhuaän sau thueá vaø thu nhaäp doanh nghieäp.
Công thức:
Bảng 13: bảng so sánh các chỉ tiêu hệ số thanh toán lãi vay
ĐVT: 1000VNĐ
Chæ tieâu Naêm2005 Naêm 2006 Cheânh leäch
Lôïi nhuaän tröùôc thueá 347,106 4,693,072 4,345,965
Laõi vay 990,091 1,035,660 45,569
Toång coäng 1,337,197 5,728,732 4,391,535
Tyû soá thanh toaùn laõi vay 1.35 5.53 4
Qua bảng ta thấy tỷ số thanh toán lãi vay của công ty đủ khả năng chi trả lãi vay của
công ty. Khả năng thanh toán lãi vay năm 2006 cao hơn năm 2005 rất nhiều do năm 2006
công ty làm ăn có hiệu quả cao hơn.
3. Các tỷ số hoạt động.
a. Số vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn để đánh giá công ty sử dụng hàng tồn
kho của mình hiệu quả như thế nào.
Công thức:
241.067.795
Năm 2005 = = 3,09 (vòng)
77.925.286
284.239.829
Năm 2006 = = 4,01 (vòng)
70.837.931
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 tăng hơn so với năm 2005, nhìn chung số
vòng quay hàng tồn kho của công ty ở mức trung bình. Vì công ty có quy mô vừa nên
điều này đúng với thực lực của công ty. Hàng tồn kho của công ty năm 2006 giảm so với
năm 2005 nhưng doanh thu tăng do đó số vòng quay tăng lên.
b.Số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
Công thức:
Bảng 14: Bảng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả trong việc thu hồi nợ.
ĐVT: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Doanh thu thuần 241,067,795 284,239,829
Các khoản phải thu 34,840,398 54,102,201
Doanh thu bình quân ngày 669,633 789,555
Số vòng quay các khoản phải thu của 6.92 5.25
công ty (lần)
Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 52 69
Qua bảng tính trên ta thấy số vòng quay của các khoản phải thu là rất thấp và năm
2006 lại giảm so với năm 2005. Điều này là không tốt vì vốn bị chiếm dụng nhiều,.
Doanh nghiệp cần đẩy mạnh việc thu tiền đối với các khoản phải thu của khách hàng. Kỳ
thu tiền của công ty quá lâu.
Khóa: 2004-2007 - 36 - Lớp: 04Cktoán
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Tóm lại, sự biến động của các khoản phải thu ảnh hưởng rất nhiều đến công ty vì
vốn bị chiếm dụng lớn thì sẽ khó cho công ty trong vấn đề trang trải các hoạt động.
c. Số vòng quay vốn lưu động
Doanh thu
Vòng quay tài sản lưu động =
Tài sản lưu động
214..067.794.665
Năm 2005 = = 1,795 (Vòng)
119.231.262.924
284.239.828.706
Năm 2006 = = 2,07 (vòng)
137.314.605.593
4. Tỷ số doanh lợi.
a. Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
Lãi gộp
Tỷ suất lãi gộp = *100%
Doanh thu thuần
10,836,310,038
Năm 2005 = *100% = 4,495%
241,067,794,665
20,062,983,574
Năm 2006 = *100% = 7,058%
284,239,828,706
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời trên doanh thu. Từ chỉ số trên ta thấy cứ 100 đ
doanh thu thì doanh nghiệp sẽ nhận được 4,495 đ lợi nhuận năm 2005 và 7,058 đ lợi
nhuận năm 2006. Năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là 2,565% do tỷ lệ lãi gộp năm
2006 tăng gấp gần 2 lần so với năm 2005. Điều này là một điều tốt cho công ty.
236,032,235
Năm 2005 = *100% = 0,098%
241,067,794,665
2,788,700,764
Năm 2006 = *100% = 0,98%
284,239,828,706
Qua đó ta thấy mặc dù công ty còn nhiều khó khăn về tài chính và tình hình tiêu thụ
hàng hóa nhưng công ty đã hoạt động có hiệu quả. So sánh tỷ lệ trên ta thấy sự chênh
lệch giữa 2 năm là rất lớn . Năm 2006 tăng gấp 10 lần so với năm 2005,điều này chứng tỏ
công ty đã rất nỗ lực trong việc tăng doanh thu bán hàng. Tỷ lệ doanh lợi tăng từ 0,098%
năm 2005 lên 0,98% năm 2006. Công ty cần tăng tỷ lệ này lên cao hơn để có lợi nhuận
cao trong những năm sau.
236,032,235
Năm 2005 = = 0,01
23.273.928.125
2,788,700,764
Năm 2006 = = 0,14
20.043.495986
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh năm 2005 thấp hơn rất nhiều so với
năm 2006. năm 2006 gấp gần 14 lần so với năm 2005 là 0,01. Tỷ suất này có nghĩa là
trong 100 đ vốn dung trong sản xuất kinh doanh của công ty thì sẽ tạo ra được 1 đ tiền lãi
ròng năm 2005 và 14 đ năm 2006.
c. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu.
Công thức:
236,032,235
Năm 2005 = = 0,0086
27.477.132.842
2,788,700,764
Năm 2006 = = 0,1017
27410917428
Tương tự như tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn sản xuất kinh doanh, tỷ suất lợi
nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu năm 2006 cũng cao hơn rất nhiều so với năm 2005. năm
2005 là 0,0086 còn năm 2006 là 0,1017. tỷ lệ này càng cao thì càng tốt cho công ty .
Để hiểu hơn về vấn đề sử dụng vốn và tỷ lệ sinh lãi của nó ta thong qua một vài chỉ
tiêu khác về vấn đề hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
công ty, hay nói khác hơn là gắn liền với tính hiệu quả trong kinh doanh. Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn cho thấy, với số lượng vốn bỏ ra kinh doanh thì doanh thu và lợi nhuận
có phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty hay không. Qua phân tích mới có kết
luận cuối cùng về vấn đề quản lý và sử dụng vốn bỏ ra kinh doanh, và có hiệu quả hay
không.
Đối với công ty Dược liệu TW 2 sẽ đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
thể hiện qua các chỉ tiêu được tính toán qua bảng sau:
Hiệu quả sử dụng vốn, tức doanh thu trên 1 đồng vốn tham gia hoạt động kinh doanh
tăng từ 10,36 năm 2005 lên 14,18 năm 2006 tương ứng tăng 36,91%. Điều này chứng tỏ
công ty đã sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh năm 2006 hiệu quả. Tăng cả trong sử
dụng vốn lưu động và vốn cố định.
Theo xu hướng thì phải tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Chỉ tiêu này
phản ánh trình độ, chất lượng quản lý kinh doanh, quản lý tài chính của công ty. So với
năm 2005, tốc độ chu chuyển vốn lưu động của công ty tăng do tăng về doanh thu chứ số
vốn lưu động không tăng.
C. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH .
KẾT LUẬN
"
Công ty Dược Liệu Trung Ương 2 là một công ty chuyên sản xuất và bán các loại
dược phẩm, sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng cao. Công ty đã không ngừng
khẳng định mình trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh mà còn không ngừng nỗ lực phát
triển tình hình tài chính của công ty ngày càng ổn định. Trước tình hình đầy biến động
của nền kinh tế thế giới trong những năm qua cùng với sự thay đổi liên tục của các chính
sách quản lý kinh tế ở nước ta đã gây cho công ty không ít khó khăn, một phần ảnh
hưởng đế kết quả sản xuất cũng như hiệu quả kinh doanh cảu công ty. Doanh thu tăng lên
nhưng chi phí lại tăng nhanh với tốc độ tăng của doanh thu làm cho lợi nhuận của công ty
bị ảnh hưởng rất lớn. Bên cạnh đó vấn đề quản lý và sử dụng vốn của công ty cũng cần
phải xem xét lại vì bị chiếm dụng vốn còn nhiều. Do đó việc cần làm trước tiên là phải
cân đối lại nguồn vốn kinh doanh, đẩy mạnh hơn nữa việc tiêu thụ để tăng doanh thu,
đồng thời sử dụng chi phí một cách tiết kiệm để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tài chính
ổn định và đứng vững trên thị trường.
Với tiềm năng và đà phát triển hiện có như nguồn vốn lớn và ồn định, lao động
trình độ cao, năng động, công ty lại là một trong những doanh nghiệp có uy tín trên thị
trường thì việc khắc phục những tồn tại hiện có, nghiên cứu để nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhằm gia tăng lợi nhuận và tiếp tục khẳng định mình trong một nền kinh tế thị
trường đầy biến động sẽ là không quá khó. Tin rằng với những thành quả đạt được ngày
hôm nay, công ty sẽ phát triển không ngừng bề vững và lớn mạnh hơn.
Có thể phần phân tích của chuyên đề này chỉ phản ánh một phần thực trạng hoạt
động so với tầm hoạt động thực tế của công ty. Nhưng với những vấn đề phân tích trong
chuên đề này hy vọng sẽ đáp ứng phần nào nhu cầu và nhiệm vụ đặt ra.
1. Phân tích hoạt động kinh doanh - Tác giả: TS. Phạm Văn Dược- Đặng Kim
Cương: Nhà xuất bản Thống Kê.
2. Phân tích hoạt động Doanh nghiệp – Tác giả: Nguyễn tấn Bình.
3. Chiến lược và chính sách kinh doanh.
4. Giáo trình “ Tài chính doanh nghiệp”- Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM.
5. Tổng hợp ngành Dược.
6. Tạp chí kinh tế và một số tạp chí khác.