Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1
III. ENCODER................................................................................................................ 25
ST
Nội dung Máy công cụ vạn năng Máy CNC
T
- Động cơ 3 pha thường - Động cơ DC điều khiển vô cấp
hoặc AC biến tần điều khiển vô
cấp
1 Nguồn động lực
- Động cơ bước và động cơ thủy
lực
- Động cơ Servo
2 Tốc độ truyền dẫn - Phân cấp - Vô cấp
- Kiểu nối tiếp (thông qua - Độc lập
3 Truyền động
hộp số)
- Thanh răng/ bánh răng - Thanh răng/ bánh răng yêu cầu
4 Bộ truyền dẫn thường có cơ cấu kẹp khử khe hở
- Vít me/ đai ốc thường - Vít me/ đai ốc bi
- Bằng tay (công tắc, tay gạt - Bằng máy tính với hệ điều khiển
5 Điều khiển cơ khí) số (bảng điều khiển và màn hình
điều khiển)
- Dài, thông qua nhiều cơ cấu - Ngắn hơn rất nhiều do không
Tính điển hình của
6 - Cứng, khó thay đổi phải thông qua nhiều cơ cấu
xích động
- Mềm dẻo, linh hoạt cao
- Những ưu điểm nổi bật của máy CNC so với máy thông thường khi sản xuất loạt
vừa và nhỏ:
+ Gia công được những chi tiết phức tạp, độ chính xác gia công ổn định.
+ Thời gian lưu thông ngắn hơn do tập trung nguyên công cao, giảm thời gian
phụ và tăng được thời gian sản xuất.
+ Tính linh hoạt và quy hoạch thời gian sản xuất cao.
+ Chi phí kiểm tra và chi phí cho phế phẩm giảm
+ Hiệu suất cao và tăng năng lực sản xuất
+ Do có khả năng tự động hóa cao nên rất thích hợp trên các dây chuyền sản xuất
linh hoạt.
1. Mở đầu:
Nhằm mở rộng khả năng công nghệ của máy công cụ, nhất là cho các máy CNC 2
hoặc 3 trục, người ta đã chế tạo một thiết bị có khả năng tăng số trục của máy từ 2 hoặc 3
trục thành các máy 4 hoặc 5 trục. Thiết bị đó chính là bàn xoay (Rotory Table). Thực ra bàn
xoay chẳng qua là một loại đồ gá đặc biệt và chúng chủ yếu được sử dụng trên các máy phay
CNC, trung tâm gia công đứng, trung tâm gia công ngang và máy doa ngang.
2 Phân loại:
Bàn xoay trên máy phay CNC và các trung tâm gia công có thể được phân ra làm các
loại như sau:
a. Loại tiêu chuẩn:
Là loại bàn xoay này dùng để gá đặt chi tiết sao cho tâm của chi tiết trùng với tâm
trục chính. Có thể gia công được nhiều dạng bề mặt khác nhau như gia công mặt phẳng, gia
công rãnh thẳng hoặc rãnh xoắn và gia công các mặt định hình với dao định hình, đôi khi
dùng để cắt bánh răng với dao phay môđun.
Loại bàn xoay tiêu chuẩn có thể phân ra làm hai loại :
+ Loại có trục chính nằm ngang.
+ Loại có trục chính thẳng đứng.
Hình 1 Bàn xoay tiêu chuẩn trục nằm ngang. Hình 2 Bàn xoay động cơ lắp phía sau.
Hình 3. Bàn xoay có lỗ trục chính lớn. Hình 4. Bàn xoay 4 trục chính.
Loại bàn xoay này có hai trục. Bàn xoay có thể nghiêng đi nhờ xoay quanh được một
trục nào đó. Do đó loại này có khả năng công nghệ cao, có thể sử dụng làm đồ gá để gia
công các mặt phẳng, các rãnh các gờ lồi và đặt biệt là gia công các bề mặt nghiêng ở nhiều
góc độ khác nhau. Loại bàn xoay này được phân ra hai loại như sau:
+ Loại điều khiển nghiêng tự động: cả hai trục của bàn xoay được điều khiển
hoàn toàn tự động từ hệ thống CNC.
+ Loại điều khiển nghiêng bằng tay: chuyển động làm nghiêng trục được thực
hiện bằng tay.
f. Loại cỡ lớn:
Ngoài các loại nêu trên, các nhà sản xuất bàn xoay còn chế tạo loại bàn xoay có kích
thước bàn từ 1m đến 3m hoặc lớn hơn. Loại bàn xoay này có trục chính thẳng đứng hoặc
nằm ngang với độ chính xác cao. Chúng được dùng để gia công các chi tiết lớn, nặng (có thể
lên đến 10.000kg) và cho các ứng dụng về đo lường.
Khi lập trình gia công cho máy CNC có sử dụng bàn xoay ta sử dụng câu lệnh có cú
pháp như sau:
A_._ hoặc B_._
Câu lệnh này sẽ hướng dẫn trục A hoặc B của bàn xoay quay quay đi một góc nào
đó. Ví dụ:
G90 G00 A90.0: trục A của bàn xoay quay nhanh đến vị trí góc 90 độ theo chiều kim
đồng hồ trong hệ tọa độ tuyệt đối.
G91 G00 B-180.0: trục B của bàn xoay quay 180 độ theo ngược chiều kim đồng hồ
từ vị trí hiện tại (hệ tọa độ tương đối).
Hình 8. Một số dạng chi tiết được gia công trên bàn xoay không nghiêng.
Hình 9. Một số dạng chi tiết được gia công trên bàn xoay nghiêng tự động.
Hình 10. Một số dạng chi tiết được gia công trên bàn xoay nghiêng bàn tay.
Điều khiển Đai Điều khiển trực tiếp Điều khiển Bánh răng
- Truyền động từ động - Ưu điểm chính là nó - Nó có khả năng duy
cơ tới trục chính thông có thể cải thiện được trì tốc độ 10000v/p ở
qua dây đai. tốc độ trục chính lên chế độ tải nặng
- Sự kết hợp tốt giữa đến 12000v/p
momen và tốc độ tạo - Tạo ra quá trình làm
ra nhiều sự lựa chọn việc êm
cho chế độ làm việc
của máy.
Việc tính toán thiết kế, chế tạo được thực hiện theo môđun hóa.
Thông thường các xích cắt gọt bắt đầu từ một động cơ có tốc độ thay đổi vô cấp,
dẫn đông trục chính thông qua một hộp tốc độ có từ 2 đến 3 cấp độ, nhằm khuyếch đại các
mômen cắt đạt trị số cần thiết trên cơ sở tốc độ ban đầu của động cơ.
Xích động học chạy dao bao gồm các phần tử, các cụm kết cấu đảm bảo các
chuyển động của bàn xe dao trên máy công cụ điều khiển số. Xích chạy dao phải thỏa mãn
một số chức năng sau:
- Truyền động cho các bộ phận dịch chuyển với tốc độ đều, chạy êm và ổn định.
- Thực hiện được các thay đổi vận tốc theo chương trình, xác định được cả về trị
số và chiều, không có sự tháo lỏng chi tiết hoặc thay đổi vị trí tương đối giữa
dao và chi tiết gia công.
- Cung cấp các lực cần thiết để thắng các thành phần lực cắt theo chiều chuyển
động.
- Trong trường hợp cần thiết, các bộ phận nào đó cần phải đảm bảo nhiều chức
năng đo lường các dịch chuyển của bàn xe dao.
Để thỏa mãn 2 yêu cầu đầu tiên, xích chạy dao cần có tần số dao động riêng lớn nhất
theo điều kiện có thể tính ngay từ đầu nguồn động lực của xích.
Giả định rằng khối lượng của bàn máy và chi tiết gia công là một dữ kiện, ta cố gắng
dùng những cơ cấu có quán tính nhỏ nhất có thể, đồng thời có độ cứng vững cao nhất.
Như vậy, ta nhận thấy lí thuyết tính toán thiết kế động học các xích truyền động trong
máy công cụ vạn năng thông thường không còn ý nghĩa nhiều đối với máy công cụ điều
khiển số. Những nguyên tắc như truyền dẫn vô cấp, truyền dẫn độc lập và nguyên tắc môđun
hóa các kết cấu là những nguyên tắc cơ bản cho tính toán thiết kế máy công cụ điều khiển số.
Các tín hiệu rời rạc yêu cầu từ số liệu vào như chiều quay trục chính, đóng mở động cơ
làm mát, bôi trơn, dừng khẩn cấp, dừng chu trình và các tín hiệu khác từ máy công cụ gửi tới
hệ điều khiển CNC.
5. Phần cứng điều khiển.
Phần cứng điều khiển gồm 6 thành phần cơ bản:
- Máy tính CPU
- Bộ nhớ RAM, ROM
- Hệ thống BUS
- Điều khiển trình tự PMC
- Điều khiển SERVO
- Bộ phận ghép nối
Kết luận:
Trong nước, hiện nay chỉ làm phần điều khiển của máy mà động cơ truyền động
cho các trục là động cơ bước vì nó có công suất nhỏ, mômen quay yếu.
Riêng động cơ xoay chiều và động cơ xoay chiều Servo chưa được sử dụng nhiều vì
việc điều khiển động cơ này để đạt được độ chính xác cao là rất khó
Sơ đồ cấu tạo:
Trong đó: S1, S2 là các khóa đóng mở để cấp từ trường vào các cực của nam châm
SM là cơ cấu chấp hành biến năng lượng điện thành năng lượng cơ học đặc tính
chuyển động rời rạc (chuyển động theo bước).
SM có thể điều khiển cả vị trí và tốc độ (0 ÷ 300 v/ph). Tần số cấp cho động cơ
là vùng tần số thấp, độ chính xác vị trí góc thường dùng là: 1.80, 7.50, 150, 30 0, 900
Có 3 kiểu động cơ bước thường gặp:
- SM N0 1: SM nam châm vĩnh cửu < PM_ Permanent Metric>
- SM N0 2: SM có từ và trở biến thiên <VR_ Viriable Reluetance>
- SM N0 3: Động cơ sai, kết hợp cả 2 loại trên < PM+ VR Hybride>
2.4. Động cơ servo
Động cơ servo được thiết kế cho những hệ thống hồi tiếp vòng kín. Tín hiệu ra của
động cơ được nối với một mạch điều khiển. Khi động cơ quay vận tốc và vị trí sẽ được hồi
tiếp về mạch điều khiển này. Nếu có bất kì lí do nào ngăn cản chuyển động quay của động
cơ, cơ cấu hồi tiếp sẽ nhận thấy tín hiệu ra chưa đạt được vị trí mong muốn. Mạch điều khiển
tiếp tục chỉnh sai lệch cho động cơ đạt được điểm chính xác.
Động cơ servo có nhiều kiểu dáng và kích thước, được sử dụng trong nhiều máy khác
nhau từ máy tiện điều khiển bằng máy tính đến các mô hình máy bay, xe hơi. Ứng dụng mới
nhất là sử dụng trong robot. Những ứng dụng này là tiền đề cho việc đưa vào quá trình sản
xuất những thành tựu như điều khiển máy CNC, trung tâm gia công..
Đối với chuyển động chất lượng cao ta buộc phải sử dụng động cơ servo xoay chiều ba
pha, loại là động cơ không đồng bộ Roto lồng sóc hay đồng bộ kích thích vĩnh cửu ( Hình 1).
Loại động cơ này có một số đặc điểm chung như sau:
Có momen quán tính nhỏ
Đặc điểm động học tốt
Thường được tích hợp sẵn cảm biến đo tốc độ hay góc quay
Có dải tần số công tác rộng 0 ÷400 Hz
Hình 1: Động cơ đồng bộ Roto với 3 cặp cực nam châm vĩnh cửu
Hiện tại trong máy CNC đang có xu hướng chuyển sang sử dụng động cơ tuyến tính
(Hình 2 )để tạo chuyển động tuyến tính với các ưu điểm sau đây:
Đơn giản hơn về kết cấu cơ khí vì giảm bớt được các phần tử truyền trung
gian như hộp số và trục vít
Do giảm bớt được các phần tử trung gian,tổn thất tổng thể giảm đáng kể ,mặc
khác đảm bảo độ chính xác cao hơn đặc biệt là các sai số do hao mòn cùng
với thời gian sẽ giảm đi đáng kể
Đạt được động học hệ thống với mức cao nhất, đồng thời loại được các chuyển động
xoắn tiềm ẩn trong chuyển động của trục vít
Hình 3: So sánh truyền động thẳng tạo gián tiếp vổn trực tiếp
Trong một số máy phay, trục chính (trục quay dao) đòi hỏi tốc độ quay rất cao. Khi đấy
thậm chí ta có thể sử dụng một loại động cơ chuyên việt, được tích hợp sẵn trong trục chính
và sử dụng ổ bi từ ( Hình 3)
Nếu ta cố điều khiển servo vượt quá các giới hạn cơ học của nó, trục ra của động cơ sẽ
đụng vật cản bên trong, dẫn đến các bánh răng bị mài mòn hay dơ. Hiện tượng này kéo dài
trong vài giây sẽ làm cho động cơ bị phá huỷ.
Khi hoạt động, IC 555 sinh ra một tín hiệu xung có chu kỳ nhiệm vụ khác nhau để điều
khiển hoạt động của servo. Chỉnh Vôn kế để định vị servo. Vì IC 555 có thể dễ dàng tạo
xung rất dài và rất ngắn nên servo có thể hoạt động ngoài vị trí biên thông thường.
Khi servo gặp vật cản và kêu lạch cạch ta phải ngắt nguồn lập tức, nếu không các bánh
răng bên trong sẽ bị trờn.
Van Servo: điều khiển lưu lượng và áp suất: nhận tín hiệu ngoài và lưu lượng áp suất từ
bơm Thủy lực.
Cung cấp 1 áp suất và lưu lượng hợp lý từ động cơ Thủy lực tới bàn máy và cuối cùng
tới vị trí cần đến.
Kết cấu van Servo: mục đích để điều khiển lưu lượng và áp suất
III. ENCODER
3.1. Khái niệm chung
Encoder là đo lường dịch chuyển thẳng hoặc góc đồng thời chuyển đổi vị trí góc hoặc
vị trí thẳng thành tín hiệu nhị phân và nhờ tín hiệu này có thể xác định được vị trí trục hoặc
bàn máy. Tín hiệu ra của Encoder cho dưới dạng tín hiệu số. Encoder được sử dụng làm
phần tử chuyển đổi tín hiệu phản hồi trong các máy CNC và robot.
Trong máy công cụ điều khiển số, chuyển động của bàn máy được dẫn động từ một
động cơ qua vit me đai ốc bi tới bàn máy. Vị trí của bàn máy có thể xác định được nhờ
encoder lắp trong cụm truyền dẫn.
3.2. Phân loại
Tùy thuộc vào chuyển động của Encoder mà người ta chia nó thành hai kiểu có nguyên
lý hoạt động hoàn toàn giống nhau:
Encoder thẳng: chiều dài của encoder thẳng phải bằng tổng chuyển động thẳng
tương ứng có nghĩa là chiều dài cần đo phải bằng chiều dài thước.
Encoder quay: là một đĩa nhỏ và kích thước encoder không phụ thuộc vào
khoảng cách đo. Nó có thể đo được cả thong số dịch chuyển và tốc độ.
Trong máy CNC điều khiển số, chuyển động của bàn máy được dẫn động từ động cơ
qua trục vít me_đai ốc_bi tới bàn máy. Vị trí bàn máy có thể được xác định được nhờ
encoder lắp trong cụm truyền dẫn.
Encoder quay chia làm hai loại: encoder tuyệt đối và encoder tương đối.
Sau đây chúng ta sẽ đề cập đến một số loại Encoder ở trên:
Encoder tuyệt đối
Cấu tạo
Encoder kiểu tuyệt đối kết cấu gồm các
thành phần sau: nguồn sáng, đĩa mã hóa và các
phodetetor như hình vẽ.
Đĩa mã hóa được chế tạo từ vật liệu trong
suốt. Người ta chia mặt đĩa thành các góc đều
nhau và các đường tròn đồng tâm. Các đường tròn
đồng tâm và bán kính giới hạn các góc hình thành
các phân tố diện tích. Tập hợp các phân tố diện
tích cùng giới hạn bởi hai vòng tròn đồng tâm gọi H Các thành phần cơ bản của
là dải băng. Số dải băng trên đĩa phụ thuộc vào Encoder
khả năng công nghệ.
Nguyên lý hoạt động
Đĩa mã hóa lắp trên trục, phía bên trái của đĩa mã hóa là nguồn sáng (LED), phía bên
phải là các photosensor, khuếch đại và tigger Smiths.
Tương ứng với mỗi dải băng là một nguồn sáng. Nguồn sáng và photosensor được lắp
cố định. Khi ánh sáng từ nguồn sáng chiếu tới đĩa mã hóa, nếu đối diện với tia sáng là diện
tích phân tố trong suốt, ánh sáng xuyên qua đĩa tới photosensor làm xuất hiện dòng qua
photosensor. Nếu đối diện với tia sáng là diện tích phân tố bị phủ lớp chắn sáng, ánh sáng
không tới được photosensor và trong photosensor không có dòng điện. Dòng ra của
photosensor nhỏ.
Vì vậy thường được đưa tới bộ khuếch đại, khuếch đại tín hiệu đủ lớn trước khi đưa tới
tầng tiếp theo. Do quá trình quay đĩa mã hóa, cường độ ánh sáng tăng từ nhỏ đến cực đại và
tiếp theo giảm dần đến khi tia sáng bị chặn hoàn toàn lúc đó dòng trong photosensor bằng
không.
Vậy để có thể tạo được xung vuông người ta cho tín hiệu qua mạch sửa dạng xung
trigger Smiths.
Gọi số góc trên đĩa là S và số dải là a, quan hệ giữa số góc và số dải biểu diễn theo
công thức: S = 2 a với a- là số nguyên dương.
Giá trị góc chia trên đĩa mã hóa α được tính theo công thức:
α = 360 0/S
Encoder gia số
Encoder gia số được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp.
Encoder gia số có hai dạng: kiểu thẳng và kiểu quay. Kết cấu encoder quay như hình
vẽ.
Cấu tạo
Kết cấu encoder quay bao gồm:
+ Nguồn sáng
+ Thấu kính làm nhiện vụ biến đổi đường
đi của tia sáng thành các tia song song.
+ Đĩa phát xung được làm bằng vật liệu
trong suốt trên nó có một hoặc hai dải băng (dải
băng là tập hợp các vạch sáng tối có chiều dày
giống nhau). Một trong hai dải băng trên đĩa làm H10: Encoder gia số dạng
nhiệm vụ tạo xung, dải băng còn lại dùng để xác quay
định gốc không quy chiếu. Đĩa phát xung được lắp trên trục và chuyển động quay cùng với
trục.
+ Đĩa thước cố định có xẻ bốn rãnh trên cùng một hàng, rãnh xẻ thứ năm bố trí trên
hàng riêng và thước được cố định trên vỏ cùng phía với photosensor. Tương ứng với số rãnh
trên là số photosensor, photosensor cũng được cố định với vỏ
encoder.
Nguyên lý hoạt động
Ánh sáng từ nguồn sáng 1 qua thấu kính 2 biến đổi thành
các tia sáng song song tới thước động 3. Vì thước động 3
chuyển động nên có thể xem thước 4 là cửa sổ và thước 3 như
là cách cửa sổ đóng mở điều khiển ánh sáng tới photosensor 5.
Khi cửa sổ mở rộng dần dần, cường độ sáng tăng dần,
H11: Nguyên lý hoạt
dòng photosensor cũng tăng dần và dòng cực đại khi cửa sổ mở động của Encoder kiểu
hoàn toàn. Khi cửa sổ khép dần dòng trong photosensor giảm
dần và bằng khôn khi cửa sổ đóng hoàn toàn.
Với cách bố trí hợp lý hai cặp photosensor trên bốn đỉnh rãnh của thước cố định người
ta thu được sóng sin và cosin cho phép ta xác định chiều chuyển động của thước động
Ở máy khoan, khoét, doa, cắt lỗ ren thì chi tiết gia công phải được định vị tại một
điểm cố định trên bàn máy. Trong quá trình định vị, dao không vào cắt mà chuyển động trên
các trục riêng lẻ lúc này đều không rành buộc bởi các quan hệ hàm số, tốc độ của các chuyển
động định vị không phụ thuộc vào các yếu tố công nghệ.
Quá trình như vậy cũng xảy ra ở các máy hàn điểm hay máy gấp cạnh lá tôn khi điểu
khiển dịch động cho các mảng gá chặn, bàn gấp.
Điều khiển số thực hiện quá trình chuyển động này thuộc dạng điều khiển điểm
y
Ví dụ: khi gia công hai lỗ A,B có toạ độ (xA yA) (xB
yB yB) trong hệ trục toạ độ XOY ta có thể điều khiển
theo 2 cách sau đây:
45 0 Trước hết di chuyển nhanh dụng cụ tới điểm A
(xA yA) sau đó thực hiện gia công lỗ A. Sau đó di
chuyển dụng cụ thoát ra khỏi lỗ gia công (đảm bảo
yA dịch chuyển dụng cụ an toàn, dịch chuyển đến điểm
B gia công lỗ B. Quá trình dịch chuyển điểm B được
thực hiện theo 2 cách như trên hình.
XA XB x
4.2.2. Điều khiển theo đường
Điều khiển theo đường là tạo ra các đường chạy song song với trục của máy. Trong khi
đó dao chạy liên tục tạo nên bề mặt gia công. Trong trường hợp điều khiển đường mở rộng
trên hai trục của máy chuyển động với tốc độ như nhau, đồng thời ta có thể gia công được bề
mặt côn có góc 450.
Điều khiển đường được sử dụng trong trường hợp gia công chi tiết hình trụ hoặc ở máy
phay biên dạng song song với trục y
A B
yA
G00 G01 x
0 xA xB
4.2.3. Điều khiển theo đường contour
Ngoài chức năng điều khiển theo điểm và đoạn thẳng, người ta có thể điều khiển dụng
cụ chạy theo các đường bất kỳ trong mặt phẳng hoặc không gian có thực hiện gia công cắt
gọt. Tuỳ theo đường được điều khiển là phẳng hay không gian mà ta có thể bố trí trục điều
khiển đồng thời là khác nhau, từ đó xuất hiện thuật ngữ máy 2trục, 3, 4, 5 trục (tức là số trục
được điều khiển theo quan hệ giàng buộc)
Điều khiển contour ta có thể tạo ra các đường contour hoặc đường thẳng tuỳ ý trong
không gian
a. Điều khiển 2D
c. Điều khiển 3D
d. Điều khiển 4D và 5D
Dụng cụ
Nâng cao tính chính xác và đảm bảo chất lượng gia công
Trong quá trình gia công độ chính xác luôn được đảm bảo ổn định. Ngoài ra máy CNC
còn có khả năng mô phỏng quá trình cắt gọt nên người vận hành có thể quan sát tổng thể trực
tiếp các giai đoạn gia công, phát hiện kịp thời sai sót
a. Cụm vi xử lý
Cụm vi xử lý thực chất là hạt nhân của một thiết bị xử lý số, nó thực hiện các chức
năng tính toán và điều khiển. Các phần tử chủ yếu của nó bao gồm:
Bộ nhớ sơ bộ: còn gọi là truy nhập phụ trợ. Bộ nhớ này chứa đựng các thông tin cần
thiết cho điều khiển diễn biến chương trình. Ví dụ truy nhập các chỉ số, truy nhập các địa chỉ
cơ bản
Truy nhập cảnh báo: trong mỗi cảnh báo là một dấu hiệu chuyên dụng hay tín hiệu báo
sự xuất hiện của một trạng thái xác định. Đa số các cảnh báo được đưa ra một cách tự động
từ bộ vi xử lý
Bộ tích nhớ (Accumlator): là bộ nhớ hàm chứa những dữ liệu cần ghép và tiếp nhận
kết quả của những tính toán số học và tính toán logic dùng để thực hiện mạch nối ghép Cụm
logic ALU là một phần của cụm vi xử lý đảm nhiệm tính toán số học
Điều khiển thao tác lệnh: giải mã phần điều hành của mỗi lệnh chứa trong phần truy
nhập lệnh và sản sinh các tín hiệu điều khiển cho quá trình thực hiện lệnh
Truy nhập lệnh: là bộ nhớ các lệnh vừa được xử lý
Bộ nhớ sếp chồng: Hoạt động theo nguyên tắc LIFO nghĩa là thông tin cuối cùng lại
được đưa ra đầu tiên.
Chỉ thị
RFI
RFI Nội suy (tính toán hình học)
RFI
RFI Chương trình đọc vào
Màn hình để hiển thị thông tin gia công và chi tiết gia công được mô phỏng.
Bàn điều khiển để lập trình điều khiển gia công bằng tay và điều khiển các hoạt động
của máy.
Momen động cơ Z NM 12
Số vị trí gá dao 20 24
9 / 12 18.5 / 22
Đường kính ụ chống tâm mm Ø 75 Ø 95
Hành trình ụ chống tâm mm 100 125
Độ côn ụ định tâm No4 No5
Tốc độ di chuyển không tải trục X/Z m/ph 7/6 7/6
Số vị trí gá dao 4 / 6 / 12 / 20 / 30 /48
Bộ điều khiển CNC Fanuc / Siemen/ Mitsubishi
Kích thước dao (tiện/khoan) mm 20x20 / 25x25
Chiều dài máy mm 1750 2000
Chiều rộng máy mm 3010 3550
Chiều cao máy mm 1850 1960
Trọng lượng máy kg 3800/4000 4700/5000
Bước dịch chuyển nhỏ nhất mm 0.001
Gia công bằng tia lửa điện(Electrical Machining Discharge) là phương pháp gia
công hớt đi một lượng vật liệu thông qua quá trình ăn mòn điện- nhiệt làm lớp vật liệu đó
bị nóng chảy và bốc hơi dựa vào sự phóng điện giữa 2 điện cực của máy gia công.
* Ưu điểm:
- Gia công được các loại vật liệu có độ cứng tùy ý
- Điện cực có thể sao chép hình dạng bất kì, chế tạo và phục hồi các khuôn dập bằng
thép đã tôi
- Chế tạo các lưới sàn, rây bằng cách gia công đồng thời các lỗ bằng những điện cực rất
mảnh.
- Gia công các lỗ có đường kính rất nhỏ, các lỗ sâu với tỉ số chiều dài trên đường kính
lớn.
- Do không có lực cơ học nên có thể gia công hầu hết các loại vật liệu dễ vỡ, mềm…
mà không sợ bị biến dạng
- Do có dầu trong vùng gia công nên bề mặt gia công được tôi trong dầu.
* Nhược điểm
- Phôi và dụng cụ (điện cực) đều phải dẫn điện
- Vì tốc độ cắt gọt thấp nên phôi trước gia công EMD thường phải gia công thô trước.
- Do vùng nhiệt độ tại vùng làm việc cao nên dễ gây biến dạng nhiệt.
- Khi gia công phải có chất điện môi
3.3. Các Phương pháp gia công bằng tia lửa điện
3.3.1.Gia công tia lửa điện dùng điện cực định hình: Gọi tắt là
phương pháp “xung định hình”.
Khi gia công thì kích thước và hình dạng của chi tiết được chép lại kích thước, hình
dáng của dụng cụ hay điện cực. Thường dùng để tạo hình những chi tiết đục lỗ nhưng không
thông.
3.3.2. Gia công tia lửa điện bằng cắt dây:
3.4. Cơ sở công nghệ của quá trình gia công bằng tia lửa điện
3.4.1. Bản chất vật lý
Hệ thống gia công tia lửa điện (Electrical Discharge Machining -EDM) bao gồm có
hai bộ phận chủ yếu: máy công cụ và nguồn cung cấp điện.
Máy công cụ gắn điện cực định hình (đóng vai trò là dao) và điện cực tiến tới bề mặt
chi tiết gia công sinh ra một lỗ chép hình hình dạng của dụng cụ. Nguồn năng lượng cung
cấp sản sinh ra một tần số cao, tạo ra một loạt tia lửa điện giữa điện cực hình thành kênh
phóng điện và kênh này được duy trì trong suốt quá trình gia công chi tiết. Chi tiết bị bóc đi
một lớp kim loại bởi sự ăn mòn của nhiệt độ và sự hóa hơi.
Cả chi tiết và điện cực đều ngâm chìm trong dung dịch điện môi. Dung dịch này
đóng vai trò như chất cách điện để điều khiển sự phóng tia lửa điện. Trong gia công EDM
chất điện môi cũng thực hiện chức năng của môi trường làm nguội và làm giảm nhiệt độ cực
kỳ cao trong khe hở phóng điện.
Quan trọng hơn, dung dịch điện môi được bơm vào theo khe hở hình cung để đẩy đi
những hạt bị xói mòn giữa chi tiết và điện cực. Sự sục rửa thích hợp làm cho quá trình bóc
vật liệu đạt hiệu quả cao. Bởi vì EDM ăn mòn kim loại bằng việc phóng tia lửa điện thay cho
các dụng cụ cắt gọt tạo phoi nên độ cứng vật liệu không trở thành nhân tố quyết định xem
vật liệu đó có thể gia công bằng EDM hay không. Các điện cực kim loại hoặc than chì mềm
có thể gia công các loại thép dụng cụ đã tôi hoặc tungsten carbide (cacbít vonfram). Đây là
một trong những lợi ích hấp dẫn của việc sử dụng phương pháp EDM. Có thể nhiệt luyện chi
tiết trước rồi sau đó có thể gia công bằng EDM. Điều này loại bỏ rủi ro của những hư hại và
biến dạng có thể biến những chi tiết đắt tiền thành phế liệu trong khi xử lý nhiệt.
Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp cắt dây EDM cũng giống như gia công xung
định hình EDM được mô tả ở trên. Điểm khác biệt cơ bản là thay vì sử dụng những điện cực
có hình dạng phức tạp, trong cắt dây EDM điện cực là những sợi dây có hình dạng đơn giản,
đường kính từ 0.006-0.012”. Thay vì sử dụng chất điện môi như trong gia công xung định
hình EDM thì trong cắt dây EDM lại dùng nước ion hóa.
Khi bắt đầu phóng tia lửa điện thì điện áp tụt xuống từ Uz đến Ue. đây là điện áp
trung bình trong suốt thời gian phóng tia lửa điện. Ue là một hằng số vật lý phụ thuộc vào
cặp vật liệu điện cực/phôi. Ue không điều chỉnh được.
3.5.3. Dòng phóng tia lửa điện (Ie)
Là giá trị trung bình của dòng điện từ khi bắt đầu phóng tia lửa điện đến khi ngắt
điện.
Khi bắt đầu phóng tia lửa điện dòng điện tăng lên từ 0 đến giá trị Ie, kèm theo sự đốt
cháy.
Ie ảnh hưởng lớn nhất đến lượng hớt vật liệu, độ mòn điện cực và chất lượng bề mặt
gia công. Nhìn chung Ie càng lớn thì lượng hớt vật liệu càng lớn, độ nhám bề mặt càng lớn
nhưng độ mòn điện cực giảm
3.5.4. Thời gian phóng tia lửa điện (te)
Là khoảng thời gian giữa lúc bắt đầu phóng tia lửa điện và lúc ngắt điện, nó chính là
thời gian có dòng điện Ie trong một lần phóng.
3.5.5. Độ kéo dài xung (ti)
Là khoảng thời gian giữa hai lần đóng ngắt của máy phát trong cùng một chu kỳ
phóng tia lửa điện. Công thức tính: ti= td + te
Độ kéo dài xung ti ảnh hưởng đến nhiều yếu tố quan trọng. Đó là:
+ Tỷ lệ lượng hớt vật liệu
+ Độ mòn điện cực
+ chất lượng và năng suất bề mặt gia công
3.5.6. Khoảng cách xung (t0)
Là thời gian giữa hai lần ngắt- đóng của máy phát xung thuộc 2 chu kỳ phóng điện kế
tiếp nhau.
3.7.3.Hệ thống của bạn có thể được đảm bảo hoạt động dễ dàng:
Với việc lắp đặt hệ thống điều khiển thông minh tự động điều khiển đạt được năng suất tối
ưu.
Thông tin cảnh báo, tất cả những cảnh báo sẽ được ghi lại trong nhật kí gia công.
256 điều kiện cho phép gia công từ người điều khiển cho đến khi hoàn tất quá trình
gia công.
Đèn hiển thi nhanh cho phép kiểm tra điều kiện xuất nhập của máy.
Người điều khiển có thể xử lý vector phù hợp với quy trình gia công và cũng có thể
điều chỉnh góc bắt đầu gia công với nhiều góc khác nhau.
g/c dọc theo truc X g/c lặp g/c vô hướng g/c quỹ đạo
Dò tâm trong Dò tâm ngoài g/c khu vực g/c đường viền
g/c ngang g/c quỹ đạo g/c quỹ đạo g/c quỹ đạo
g/c ngang g/c quỹ đạo g/c quỹ đạo g/c quỹ đạo
Đặc điểm
-Tích hợp mạch 32bit bảo đảm trạng thái ổn định tốt nhất khi gia công.
-Hiển thị tiếng trung và tiếng anh.
-Tiến hành sửa chữa đơn giản, với 1 bộ điều khiển bạn có thể kết thúc gia công nhiều
rãnh thẳng và gia công rãnh khuôn.
-gia công theo 1 hoặc 3 trục ngang, theo quỹ đạo tròn , quỹ đạo hình vuông , vector ,
hình quạt.
…….