You are on page 1of 101

Chuyên đề thực tập Tài chính doanh

nghiệp 41b
LỜI MỞ ĐẦU

Như ta đã biết, nhận thức- quyết định và hành động là bộ ba biện chứng của
quản lý khoa học, có hiệu quả toàn bộ cá hoạt động kinh tế trong đó nhận thức giữ
vị trí đặc biệt quan trọng trong việc xác định mục tiêu và sau đó là các nhiệm vụ
cần đạt tới trong tương lai. Như vậy nếu nhận thức đúng, người ta sẽ có các quyết
định đúng và tổ chức thực hiện kịp thời các quyết định đó đương nhiên sẽ thu
được những kết quả như mong muốn. Ngược lại, nếu nhận thức sai sẽ dẫn tới các
quyết định sai và nếu thực hiện các quyết định sai đó thì hậu qủa sẽ không thể
lường trước được.
Vì vậy phân tích tình hình tài chính là đánh giá đúng đắn nhất những gì đã
làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận
dụng triết để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh
nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư, người
cho vay, Nhà nước và người lao động. Qua đó họ sẽ thấy được thực trạng thực tế
của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành phân tích hoạt động
kinh doanh. Thông qua phân tích họ có thể rút ra được những quyết định đúng đắn
liên quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của
doanh nghiệp. Do đó việc phân tích tài chính trong một doanh nghiệp là hết sức
cần thiết. Qua thời gian thực tập tại Công ty may Đức Giang em quyết định chọn
đề tài: "ứng dụng phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh vào phân
tích tài chính của Công ty may Đức Giang"
Thực hiện đề tài này với mục đích dựa vào tình hình thực tế hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty để ứng dụng phương pháp phân tích, từ đó đánh giá
hiệu quả đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I: Các phương pháp phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng về phương pháp phân tích tài chính của Công ty may
Đức Giang.
Phần III: Một số giải pháp ứng dụng phương pháp tỷ số và so sánh vào phân
tích tài chính của Công ty may Đức Giang.
Nguyễn thị Vân
Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
CHương I
các phương pháp phân tích tài chính trong các doanh
nghiệp
I-Tầm quan trọng của phân tích tài chính

1-Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản
của hoạt động sản xuất kinh doanh .Hoạt động này nhằm thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp: tối đa hoá giá trị tài sản sở hữu của doanh nghiệp cụ thể
thành những mục tiêu khác như: tối đa hoá lợi nhuận, tăng trưởng ổn định,...

Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
chủ yếu bao gồm:

-Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát
sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà
nước góp vốn vào doanh nghiệp.

-Quan hệ doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể
hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị
trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn
dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần
cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đâu
ftư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.

-Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh
tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với nhiều doanh nghiệp khác trên thị
trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động . Đây là những thị trường
mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng,

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
tìm kiếm lao động,... Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp
có thể xác định nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở
đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị
htoả mãn nhu ccầu của thị trường.

-Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận
sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ
nợ, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Các mối quan hệ này
được thẻ hiện thông qua hàng loạt các chính sách của doanh nghiệp như:
chính sách phân phối thu nhập, chính sách đầu tư chính sách về cơ cấu vốn
và chi phí vốn,...

Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất-kinh doanh, cần
phải có một lượng tài sản phản ánh bên tài sản của Bảng cân đối kế toán.
Nếu như toàn bộ tài sản do doanh nghiệp nắm giữa được đánh giá tại một
thời điểm nhất định thì sự vận động của chúng - kết quả của quá trình trao
đổi - chỉ có thể xác định tại một thời điểm nhất định và được phản ánh trên
báo cáo kết quả kinh doanh. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp có sự
khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và tính chất hoạt động. Sự khác
biệt này phần lớn do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết
định. Cho dù vậy, người ta vẫn có thể khái quát những nét chung nhất của
các doanh nghiệp bằng hàng hoá dịch vụ đầu ra và hàng hoá dịch vụ đầu
vào.

Một hàng hoá dịch vụ dầu vào hay một yếu tố sản xuất là hàng hoá hay
dịch vụ mà các nhà doanh nghiệp mua sắm để sử dụng trong quá trình sản
xuất-kinh doanh. Các hàng hoá dịch vụ đầu vào kết hợp với nhau tạo ra
hàng hoá dịch vụ đầu ra - đó là hàng loạt các hàng hoá dịch vụ có ích được
tiêu dùng hoặc được sử dụng trong quá trình sản xuất-kinh doanh khá. Như
vậy trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển hoà hàng hoá
dịch vụ đầu vào thành hàng hoá dịch vụ đầu ra để trao đổi. Mối quan hệ
Nguyễn thị Vân
Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
giữa tài sản hiện có và hàng hoá dịch vụ đầu vào, hàng hoá dịch vụ đầu ra
(tức quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh) có
thể mô tả như sau:

Hàng hoá dịch vụ sản xuất-chuyển hoá Hàng hoá dịch vụ

(mua vào) (bán ra)

Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một loại tài sản đặc
biệt - đó là tiền. Chính dự trữ tiền cho phép các doanh nghiệp mua các hàng
hoá dịch vụ cần thiết để tạo ra những hàng hoá dịch vụ để phục vụ cho mục
đích trao đổi. Mọi quá trình trao đổi đều được thực hện qua trung gian là
tiền và khái niệm dòng vật chất và dóng tiền phất sinh từ đó, tức sự dịch
hcuyển hàng hoá, dịch vụ và sự dịch chuyển tiền giữa các đơn vị và tổ chức
kinh tế.

Như vậy ứng với dòng vật chất đi vào (hàng hoá, dịch vụ đầu vào) là
dòng tiền đi ra; ngược lại, tương ứng với dòng vật chất đi ra (hàng hoá, dịch
vụ đầu ra) là dòng tiền đi vào. Quy trình này được mô tả theo sơ đồ sau:

Dòng vật chất đi vào Dòng tiền đi ra (xuất quỹ)

Sản xuất
chuyển hoá

Dòng vật chất đi ra Dòng tiền đi vào (xuất quỹ)

Sản xuất, chuyển hoá là một quá trình công nghệ. Một mặt, nó được
đặc trưng bởi thời gian chuyển hoá hàng hoá và dịch vụ, mặt khác nó đặc
trung bởi yếu tố cần thiết cho sự vận hành - đó là tư liệu lao động và sức lao
động. Quá trình công nghệ này có tác dụng quyết định đến cơ cấu vốn và
hoạt động trao đổi của doanh nghiệp.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Doanh nghiệp thực hiện trao đổi hoặc với thị trường cung cấp hàng hoá
dịch vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hoá dịch vụ
đầu ra và tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất-kinh doanh của doanh
nghiệp. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp được phát sinh từ chính quá
trình trao đổi đó. Quá trình này quyết định đến sự vận hành của sản xuất làm
thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Phân tích các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp cần dựa trên hai khái niệm căn bản là dòng và dự trữ. Dòng
chỉ xuất hiện trên cơ sở tích luỹ ban đầu mỗi hàng hoá, dịch vụ hoặc tiền
trong mỗi doanh nghiệp và nó sẽ làm thay đổi khối lượng tài sản tích luỹ
của doanh nghiệp. Một khối lượng tài sản, hàng hoá, hoặc tiền được đo tại
một thời điểm là một khoản dự trữ. Quan hệ giữa dòng và dự trữ là cơ sở
nền tảngcủa tài chính doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào bản chất khác nhau của
các dòng dự trữ mà người ta phân biệt dòng tiền đối trọng và dòng tiền độc
lập.

Hoạt động tài chính doanh nghiệp trả lời các câu hỏi chính sau đây:

- Đầu tư vào đâu như thế nào cho phù hợp với hình thức kinh doanh đã
chọn, nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp? Từ đó đưa ra tổng tiền cần
đầu tư.

- Nguồn vốn tài trợ được huy động ở đâu, vào thời điểm nào để đạt
được cơ cấu vốn tối ưu và chi phí vốn thấp nhất?

- Quản lý dòng tiền vào, dòng tiền ra sao cho đảm bảo mức ngân quỹ
tối ưu thông qua việc trả lời câu hỏi: lợi nhuận doanh nghiệp được sử dụng
như thế nào?, Phân tích đánh giá kiểm tra các hoạt động tài chính như thế
nào, để thường xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính?, và quản lý các
hoạt động tài chính ngắn hạn như thế nào để đưa ra quyết định thu, chi phù
hợp?

Nghiên cứu tài chính doanh nghiệp thực chất trả lời ba câu hỏi trên.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
2-Khái niệm, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính
doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh
nghiệp. Phân tích tài chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp
và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình
đẳng trước nhau trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề và các lĩnh
vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp
khách hàng,... kể cả các cơ quan nhà nước và người làm công, mỗi đối
tượng quan tâm đế tình hình tài chính trên một góc độ khác nhau. Đối với
chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu
của họ là khả năng phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị sở hữu
tài sản doanh nghiệp, do đó họ quan tâm trước hết tới lĩnh vực đầu tư và tài
trợ.đối với người cho vay mối quan tâm chủ yếu của họ là khả năng trả nợ
hiện tại và tương laicủa doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư khác mối
quan tâm của yếu của họ là các yếu tố rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán...

Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ
thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích giúp người sử dụng từ
các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hơpự khái quát, vừa xem
xét mọôt cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán
đoán, dự báo, đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù
hợp.
II-Mục tiêu phân tích tài chính
Nguyễn thị Vân
Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Phân tích tài chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Quy trình phân tích tài chính hiện nay ngày càng được áp dụng rộng
rãi ở các đơn vị tự chủ nhất định về tài chính, các tổ chức xã hội, tập thể, các
cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh
nghiệp,của ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để chứng tỏ
phân tích tài chính thực sự có ích và cần thiết.

Những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau thì nhằm
những mục tiêu khác nhau

1-Đối với nhà quản trị

Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là
cơ sở để định hướng ra quyết định của ban tổng giám đốc, giám đốc tài
chính như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia cổ tức,..., dự thảo tài chính:
kế hoạch đầu tư, ngân quỹ, kiểm soát các hoạt động quản lý. Mặt khác, tạo
thành các chu kỳ đánh giá đều đặn hoạt động kinh doanh tronh quá khứ, tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trả nợ, rủi ro
tài chính của doanh nghiệp.

2-Đối với nhà đầu tư

Các cổ đông là các cá nhân hoặc doanh nghiệp, quan tâm trực tiếp đến
tính toán các giá trị của doanh nghiệp vì họ bỏ vốn cho doanh nghiệp thực
hiện hoạt động kinh doanh sản xuất và họ có thể chịu rủi ro từ khoản vốn
đó. Do vậy, các cổ đông cần biết tình hình thu nhập của mình có tương xứng
với mức rủi ro của khoản đầu tư mà họ chịu. Nhà đầu tư phân tích tài chính

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp , đây là một trong những
căn cứ giúp nhà đầu tư ra quyết có bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?

Thu nhập của các cổ đông tiền chia lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm
của vốn đầu tư. Hai yếu tố này ảnh hưởng đén lợi nhuận kỳ vọng của doanh
nghiệp. Các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp với câu hỏi trọng tâm: lợi nhuận bình quân cổ phiếu của công
ty sẽ là bao nhiêu? Dự kiến lợi nhuận sẽ được nghiên cứu đầy đủ trong
chính sách phân chia lợi tức cổ phần và trong nghiên cứu rủi ro hướng các
lựa chọn vào những cổ phiếu phù hợp nhất.

3-Đối với người cho vay

Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ
của khách hàng phân tích. Để đưa ra quyết định cho vay, thì một trong
những vấn đề mà người cho vay cần phải xem xét là doanh nghiệp thật sự có
nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?Bởi
nhiều khi một quyết định cho vay có ảnh hưởng nặng nề đến tình hình tài
chính của người cho vay, có thể dẫn đến tình trạng phá sản của người cho
vay, hay đơn vị cho vay. Phân tích tài chính đối với những khoản nợ dài hạn
hay khoản nợ ngắn hạn cũng có sự khác nhau.

Nếu là những khoản nợ ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nghĩa là khả năng ứng phó
của doanh nghiệp khi khoản nợ tới hạn trả nợ.

Nếu là những khoản cho vay dài hạn, ngưòi cho vay phải tin chắc khả
năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì việc hoàn trả vốn và
lãi phụ thuộc vào khả năng sinh lời này

Kỹ thuật phân tích thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của khoản
vay, nhưng cho đó là khoản vay dài hạn hay nhắn hạn thì người cho vay đều

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp
đi vay.

Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng
lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế,
luật sư,...Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau nhưng đều muốn hiểu
biết về doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.

III-thông tin sử dụng trong phân tích tài chính

Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi
nguồn thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp dến những thông
tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị.
Những thông tin đó đều giúp nhà phân tích có thể dưa ra được những nhận
xét kết luận tinh tế và thích đáng.

Những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập thông tin chung như các
thông tin liên quan đến cơ hội kinh doanh nghĩa là tình hình chung về kinh
tế tại một thời điểm cho trước. Trạng thái kinh tế: sự suy thoái hay tăng
trưởng có tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh. Khi cơ hội thuận lợi,
các hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận của công ty, giá
trị của công ty cũng tăng lên, và ngược lại. Khi phân tích tài chính doanh
nghiệp, điều quan trọng phải nhận thấy sự xuất hiện mang tính chu kỳ:qua
thời kỳ tăng trưởng thì sẽ đến thời kỳ suy thoái và ngược lại. Đồng thời thu
thập thông tin về chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về ngành kinh
doanh như thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu
ngành, và các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần...và các
thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp: các thông tin mà các
doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý,
kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Tuy nhiên để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh
nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là
một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống,
đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan
trọng nhưng thông tin đánh giá cho phân tích tài chính.Vả lại các doanh
nghiệp có nghĩa vụ cung cấp các thông tin kế toán cho đối tác bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp.thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong
các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo
cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ
yếu: đó là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, ngân quỹ (báo
cáo lưu chuyển tiền tệ).

1-Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính mô tả tìng trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là báo cáo tài
chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan
hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường bảng
cân đối kế toán dược trình bày dưới dạng bảng cân đối các số dư tài khoản
kế toán: một bên phản ánh tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn của doanh
nghiệp.

Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản
hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp: đó là tài sản lưu động, tài sản cố định. Bên nguồn vốn phản
ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm
lập báo cáo: đó là vốn chủ và các khoản nợ.

Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán dược sắp xếp theo khả năng
chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống.

Bên tài sản

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Tài sản lưu động: tiền chứng khoán ngắn hạn dễ bán, khoản phải thu,
dự trữ .Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

Bên nguồn vốn


Nợ ngắn hạn bao gồm nợ pahỉ trả nhà cung cấp, các khoản phải
nộp,phải trả khác nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng khác. Nợ dài hạn bao gồm nợ dài hạn vay ngân hàng thương mại và
các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu. Vốn chủ sở
hữu bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu
mới.

Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản;
bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ,cơ cấu vốn cũng có khả năng độc lập
về tài chính của doanh nghiệp.

Bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột
chỉ tiêu: số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục có trong tài khoản nội
bảng còn có một số khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán như: một số tài
khoản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hoá
nhận bán hộ, ngoại tệ các loại...

Dựa vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại
hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.Bảng
cân đối kế toán là một tư liệu quan trọngbậc nhất giúp các nhà phân tích
đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, kảh năng thanh toán, khả năng
cânđối vốn của doanh nghiệp.

2-Báo cáo kết quả kinh doanh

Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân
tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác
với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển tiền trong quá trình sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp và cho

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo
kết quả kinh doanh giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực
nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể
xác định được kết quả sản xuất-kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy
báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất-kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử
dụng tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý sản xuất-kinh
doanh của doanh nghiệp.

Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh
doanh: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động
tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng từ các
hoạt động đó.

Những loại thuế như: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không
phải là doanh thu cũng không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không
phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với
doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần: Tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

3-Ngân quỹ (báo cáo lưu chuyển tiền tệ)

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính. Nếu bảng cân đối
kế toán những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản
đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho ta biết chi phí và thu nhậpphát sinh
dể tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được lập để trả lời những vấn đề liên quan đéen luồng tiền vào, ra
trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được khả năng chi trả hay
không cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường
được xác định trong thời gian ngắn hạn (thường là từng tháng).

Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập (thu ngân quỹ), bao gồm:
dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hoá hoặc dịch vụ);
dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ
hoạt động bất thường.

Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao
gồm: dòng tiền xuất thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực
hiện hoạt động đầu tư tài chính; dòng tiền xuất thực hiện hoạt động bất
thường.

Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích
thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư
ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu
cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.

4-Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin
về tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài
chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính
chưa được trình bày, giải thích một cách rõ ràng và cụ thể.

Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau:

-Đặc diểm hoạt động của doanh nghiệp: Hình thức sở hữu , hoạt động,
lĩnh vực kinh doanh, tổng số nhân viên những ảnh hưởng quan trọng đến
tình hình tài chính trong năm báo cáo.

-Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Niên độ kế toán, đơn vị tiền
tệ trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng
tiền khác, hình thức sổ kế toán, phương pháp kế toán tài sản cố định,
Nguyễn thị Vân
Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các khoản dự
phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.

-Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: Yếu tố chi phí sản
xuất, kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình tăng giảm
các khoản đầu tư vào doanh nghiệp, lý do tăng, giảm, các khoản phải thu và
nợ phải trả.

-Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh.

-Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp.

-Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.

-Các kiến nghị.

5-Bảng tài trợ


Bảng tài trợ là một trong nhũng công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài
chính. anó giúp các nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và sử
dụng nguồn vốn đó.

Để lập được biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn (bảng tài trợ), trước hết
phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ
đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột: sử dụng vốn và
nguồn vốn theo nguyên tắc:

-Nếu khoản mục bên tài sản giảm hoặc khoản mục bên nguồn vốn tăng
thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn.

-Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc khoản mục bên nguồm vốn
giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng nguồn.

Việc thiết lập bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu tư
vốn và nguồn vốn chủ yếu hình thành để đầu tư.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà
phân tích cần phải đọc và hiểu được báo cáo tài chính, qua đó, nhận biết
được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu
phân tích của họ. Tất nhiên, muốn được như vậy, các nhà phân tích cần tìm
hiểu thêm nội dung chi tiết các khoản mục của báo cáo tài chính trong các
môn học liên quan.

iv-trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp

1-Thu thập thông tin

Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giảivà
htuyết minh thực trạng sử dụng tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục
vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến
những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản
lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị ...trong đó các thông tin kế
toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những
nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế
là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.

2-Xử lý thông tin

Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin
đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc
độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác
nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp
xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh,
giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân các kết quả đã đạt được phục vụ
cho quá trình dự đoán và quyết định.

3-Dự đoán và quyết định

Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện
cần thiết để người sử dụng thông tin dụ đoán nhu cầu và dưa ra quyết định

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định
tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm dưa ra các
quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá
giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận.
Đối với người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp thì đưa ra các quyết định về
tài trợ và đầu tư; đối với nhà quản lý thì dưa ra các quyết định về quản lý
doanh nghiệp.

V-phương pháp phân tích tài chính

Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan
hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các
chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp.Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính,
nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng phương pháp so sánh và phương
pháp phân tích tỷ lệ.

1-Phương pháp so sánh

Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phỉa
thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính
toán,... và theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh
được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa
chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số
tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân; nông dân so sánh bao gồm:

-So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để
thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng
trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

-So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạc để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
-So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành
của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình tốt hay xấu, được hay chưa được.

-So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về
số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.

2-Phương pháp phân tích tỷ số

Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất. một tỷ số là mối
quan hệ tỷ lệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản.
Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ là sự biến đổi
các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác
định các ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các
tỷ lệ tham chiếu.

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng
thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực
hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.

Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận
của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ
phân tích, người phân tích lựa chọn các nhpms chỉ tiêu khác nhau để phục
vụ mục tiêu phân tích của mình.

Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát
hiện được tình hình tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
khuynh hướng vì một số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát
số lớn các hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ.

3-Phương pháp phân tích Dupont


Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ
tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỷ số tài chính. Vì
vậy, nó được gọi là phương pháp Dupont. Với phương pháp này, các nhà
phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt,
xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là
tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu
nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó
cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.

Trước hết ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa tỷ số doanh lợi vốn
chủ sở hữu (ROE) với tỷ số doanh lợi tài sản (ROA)

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Lợi nhuận sau thuế
ROA = x = (1)
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản

Tỷ ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố:

- Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu

- Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu

Tiếp theo, ta xem xét tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
(ROE):

Lợi nhuận sau thuế


ROE =
Vốn chủ sở hữu

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ
sở hữu.

Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì
doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau vì khi đó tổng tài
sản = tổng nguồn vốn.
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
ROA = = = ROE(2)
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho các tài sản của mình thì ta có
mối liên hệ giữa ROA và ROE:
Tổng tài sản
ROE = x ROA (3)
Vốn chủ sở hữu
Kết hợp (1) & (3) ta có:

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản


ROE = x x
Doanh thu Tổng tài sản Vốn CSH

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản


= x x
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản – Nợ

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu 1


= x x
Doanh thu Tổng tài sản 1- Rd

Với Rd = Nợ / Tổng tài sản là hệ số nợ và phương trình này gọi là


phương trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn chủ
sở hữu vào doanh lợi tiêu thụ, vòng quay toàn bộ vốn và hệ số nợ.

Từ đây ta thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở
hữu nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ, hệ số nợ càng lớn thì lợi nhuận
càng cao và ngược lại, nếu doanh nghiệp đang bị lỗ thì sử dụng nợ càng
tăng số lỗ.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn là giúp nhà phân tích phát
hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng
ngành thì nhà phân tích có thể dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương
pháp phân tích Dupont để tìm ra nguyên nhân chính xác. Ngoài việc được
sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, các chỉ
tiêu đó có thể được dùng để xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp
trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có thể sẽ
gặp phải. Nhà phân tích nếu biết kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ và
phương pháp phân tích Dupont sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tài
chính doanh nghiệp.

Ngoài các phương pháp phân tích chủ yếu trên, người ta còn sử dụng một
số phương pháp khác: phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương
pháp toán tài chính,... kể cả phương pháp phân tích các tình huống giả định.

Trong quá trình phân tích tổng thể thì việc áp dụng linh hoạt, xen kẽ
các phương pháp sẽ đem lại kết quả cao hơn khi phân tích đơn thuần, vì
trong phân tích tài chính kết quả mà mỗi chỉ tiêu đem lại chỉ thực sự có ý
nghĩa khi xem xét nó trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Do vậy,
phương pháp phân tích hữu hiệu cần đi từ tổng quát đánh giá chung cho đến
các phần chi tiết, hay nói cách khác là lúc đầu ta nhìn nhận tình hình tài
chính trên một bình diện rộng, sau đó đi vào phân tích đánh giá các chỉ số
tổng quát về tình hình tài chính và để hiểu rõ hơn ta sẽ phân tích các chỉ tiêu
tài chính đặc trưng của doanh nghiệp, so sánh với những năm trước đó,
đồng thời so sánh với tỷ lệ tham chiếu để cho thấy được xu hướng biến động
cũng như khả năng hoạt động của doanh nghiệp so với mức trung bình
ngành ra sao.

4-Nội dung phân tích tài chính

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
4.1-Phân tích các tỷ số tài chính

4.1.1-Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Tình hình tài chính được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu tài chính
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán
trong kỳ với khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh
khoản có thể đưa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động.
Do đó cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu
này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:

Tài sản lưu động


Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lưu động
với các khoản nợ ngắn hạn. TSLĐ bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhượng, các khoản phải thu, các lhoản dự trữ. Nợ ngắn hạn thường
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng khác, các khoản phỉa trả nhà cung cấp, các khoản phải trả các khoản
phải nộp khác. Cả TSLĐ và nợ ngắn hạn đều có htời hạn dưới một năm.

Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán trong ngắn hạncủa doanh
nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn
tương đương với thời hạn của khoản nợ đó. Khi đã có hệ số này ta tiến hành
so sánh với tỷ số tham chiếukhác như: mức trung bình ngành, tỷ lệ kỳ
trước...để được sự đánh giá tốt hơn.

Tài sản lưu động -Dự trữ


Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Tỷ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các tài sản quay
vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có
thể nhanh chóng chuyển thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán, ngắn hạn,
các khoản phải thu. Tài sản dự trữlà các tài sản khó chuyển đổi thành tiền
hơn trong tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất khi bán.Do, vậy, tỷ số khả năng
thanh toán nhanh xho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ.

Tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn

Tỷ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các
khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...)và
khoản nợ đến hạn phải trả. Nợ đến hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn đến hạn trả. Tỷ số thanh toán nhanh chưa bộc lộ hết khả năng
thanh toán của doanh nghiệp bởi nó mới tính đến các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu nợ dài hạn đến hạn trả doanh nghiệp phải xử lý như thế nào nếu không
lập kế hoạch từ trước và nó có khiến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
không?Tỷ số thanh toán tức thời cho chúng ta biết khá rõ về tình trạng đó
tuy nhiên hệ số này hết sức nhạy cảm nên doanh nghiệp cần xác định phù
hợp vì nếu hệ số thanh toán tức thời thấp hơn một thì doanh nghiệp phải bán
các tài sản lưu động khác như chứng khoán ngắn hạn... để thanh toán, còn tỷ
số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt
thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình
hợp lý cho tỷ lệ này là 0.5. Khi tỷ lệ này lớn hơn 0.5 thì khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại.

Tỷ số dự trữ trên vốn lưu động dòng: Tỷ số này cho biết dự trữ chiến
bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng. Nó đượctính bằng cáchlấy dự trữ
chia cho vốn lưu động ròng. Nếu dự trữ trên vốn lưu động ròng quá cao thì

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
sẽ không tốt vì dự trữ khoản khonả khó chuyển đổi thành tiền nhất trong
vốn lưu động ròng. Và khi chuyển đổi dự trữ thành tiền thì chi phí chuyển
đổi cao doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại, do vậy doanh nghiệp tính toán một mức
dự trữ cho hợp lý tránh tình trạng tồn động vốn gây thiệt hại.

Sau khi tính toán các chỉ tiêu trên doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến
hành phân tích một cách chi tiết nhu cầu và khả năng thanh toán nhằm đánh
giá chính xác tình hình thanh toán của doanh nghiệp bằng cách đối chiếu và
so sánh với các tỷ số thanh toán năm trước và các chỉ số tham chiếu.

Không thể đưa ra một chỉ tiêu chuẩn mực về hệ số thanh toán cho tất cả
các loại hình doanh nghiệp. Nhưng thông thường hệ số thanh toán trên 0.5
thì coi là lành mạnh còn dưới 0.5 là dấu hiệu không lành mạnh.

4.1.2-Các tỷ số về khả năng cân đối vốn

Tỷ số này dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp so với phân ftài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý
nghĩa quan trọng trọng phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số
vốn chủ sở hữu của công ty để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an
toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ
nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản xuất-kinh doanh chủ yếu do các
chủ nợ gánh chịu. Mặt khác bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ
doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát, điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra,
nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các
chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể.

Nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn nhằm mục đích chỉ ra
doanh nghiệp đã có một cơ cấu vốn hợp lý hay chưa? Một trong nững mục
tiêu của doanh nghiệp là đạt được cơ cấu vốn tối ưu nhằm tối đa hoá giá trị
tài sản sở hữu. Trong quá trình hoạt động kinh doanh cơ cấu tài chính của

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
doanh nghiệp luôn luôn thay đổi, nghiên cứu nhóm chỉ tiêu này chúng ta
xem xét một số chỉ chủ yếu: hệ số nợ, khả năng thanh thanh toán lãi vay...

Tổng nợ
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Hệ số này xác định trong một đồng doanh nghiệp đang sử dụng có bao
nhiêu phần là nợ vay. Hệ số nợ là tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa
vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Hệ số nợ
được các chủ nợ và chủ đầu tư góp vốn liên doanh quan tâm rộng rãi. Thông
thường các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải tỷ số này càng
thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong truờng hợp doanh nghiệp bị
phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao
vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh
nghiệp. Song nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán.

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay


Khả năng thanh toán lãi vay =
lãi vay
Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm
bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản
nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Lãi vay là
một khoản chi phí, doanh nghiệp dùng thu nhập trước thuế để trả lãi. Nó
phản ánh doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không cà chỉ tiêu
này rất được các người cho vay quan tâm.

Tài sản cố định/ Tài sản lưu động


Tỷ số cơ cấu tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ số này phản ánh tương quan giữa TSCĐ và TSLĐ so với tổng tài
sản. Thông qua tỷ số này, ta có thể thấy được loại hình doanh nghiệp là sản
xuất hay kinh doanh thương mại.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số cơ cấu nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
Tỷ số này xác định mức đóng góp của của chủ sở hữu trong tổng nguồn
vốn hiện có của doanh nghiệp. Tỷ số cơ cấu nguồn vốn có quan hệ mật thiết
với hệ số nợ. Tỷ số này lớn thì vốn chủ sở hữu lớn doanh nghiệp có được lợi
thế khi tiếp cận một số nguồn vốn vay mà yêu cầu vay phải có vốn chủ sở
hữu lớn. Và ngược lại, tỷ số này thấp gây bất lợi cho doanh nghiệp khi đi
vay cũng như trong cạnh tranh.

4.1.3-Tỷ số về khả năng hoạt động


Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư vào các tài
sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân
tích không chỉ quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà
còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán các
chỉ số này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh thu
Vòng quay tiền =
Tiền và chứng khoán dễ bán
Tỷ số này cho biết vòng quay của tiền trong năm. Vòng quay tiền càng
cao hiệu quả kinh doanh càng tốt.

Doanh thu
Vòng quay dự trữ =
Dự trữ
Vòng quay dự trữ là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh già hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay dự trữ được xác định
bằng tỷ số giữa doanh thu trong năm và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu,vật
liệu phụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm) bình quân. Chỉ tiêu này khá quan

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
trọng nó đánh giá hiệu quả của TSLĐ. Nếu chỉ tiêu này cao tức là mức độ
luân chuyển dự trữ nhanh, lượng dự trữ không lớn, ít bị ứ đọng vốn.

Các khoản phải thu


Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân một ngày
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh
giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và
doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc
vào chình sách thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước. Trong
nền kinh tế thị trường các chủ kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về
sử dụng vốn và chiếm dụng vốn. Chỉ tiêu này rất quan trọng ví nếu chu kỳ
thu tiền bình quân lớn chứng tỏ khoản phải thu lớn, vốn doanh nghiệp bị
chiếm dụng, gây khó khăn cho việc huy động vốn, nếu kỳ thu tiền bình quân
nhỏ, các khoản phải thu nhỏ nhưng giao dịch với khách hàng và chính sách
tín dụng thương mại bị hạn hẹp, quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp khác giảm, thị trường giảm, do đó việc để chỉ tiêu kỳ thu tiền bình
quân cao hay thấp tuỳ thuộc vào mục tiêu hiện tại của doanh nghiệp.

Doanh thu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong một năm. Tài sản cố định ở đây được xác định theo giá trị
còn lại đến thời điểm lập báo cáo.
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng TSLĐ =
Tài sản lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong một năm. Tài sản lưu động ở đây được xác định theo giá trị
còn lại đến thời điểm lập báo cáo.

Doanh thu
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Nguyễn thị Vân
Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn dược gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo
bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem
lại mấy đồng doanh thu.

4.1.4-Tỷ số về khả năng sinh lời

Với một kinh doanh, lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng để đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh. Chỉ khi hoạt động có lợi nhuận doanh nghiệp mới
có khả năng thanh toán những khoản nợ mà không ảnh hưởng tới nguồn
vốn, mới có khả năng tái đầu mở rộng sản xuất, khẳng địnhvị trí của mình
trong nền kinh tế. Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận chưa phản ánh đầy đủ tình
hình kinh doanh, nếu ta chỉ nhìn chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá hoạt động
của doanh nghiệp là tốt hay xấu thì dễ dẫn đến sai lầm. Bởi vì đánh giá lợi
nhuận cần so sánh tương quan với chi phí, với lượng tài sản mà doanh
nghiệp sử dụng và bộ phận vốn chủ sở hữu huy động vào sản xuất kinh
doanh.

Khả năng sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả sản xuất
kinh doanh, là đáp số sau cùng của quá trình kinh doanh, tỷ số khả năng
sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng
quản lý doanh nghiệp. Nó được các nhà đầu tư rất quan tâm và là cơ sở để
nhà quản trị hoạch định chính sách. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu
sau:

Lợi nhuận sau thuế


Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Doanh thu
Chỉ tiêu này xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế (thu nhập sau
thuế) cho doanh thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này nói chung càng cao càng tốt tuy nhiên nó còn
phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia thu
nhập sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn
chủ sở hữu và nó được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định
bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp, bởi vì tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ
sở hữu bỏ ra đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Tăng mức doanh lợi vốn
chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài
chính doanh nghiệp.

Lợi nhuận sau thuế (hoặc EBIT)


Doanh lợi tài sản (ROA) =
Tài sản
EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi.

Doanh lợi tài sản là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá
khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư, nó cho thấy một đồng tài sản bỏ
ra tạo được mấy đồng lợi nhuận. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà phân
tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn lợi nhuận sau thuế hay
EBITđể so sánh với tổng tài sản.

Sau khi đã xác định được các tỷ lệ tài chính trên, ta tiến hành phân tích
và so sánh với các năm để đánh giá tình trạng của doanh nghiệp. Nếu thu
thập được tỷ lệ bình quân ngành thì ta cũng đem so sánh với các chỉ tiêu
ngành để đánh giá tình hình của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khán
trong ngành.

4.2-Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn

Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự
thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp
trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm của BCĐKT. Một trong

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê nguồn vốn và
sử dụng vốn (bảng tài trợ).

Bảng kê này giúp cho việc xác định rõ nguồn cung ứng vốn và mục đích
sử dụng các nguồn vốn. Để lập được bảng kê này, trước hết phải liệt kê sự
thay đổi của các khoản mục trên BCĐKT từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự
thay đổi được phân biệt ở hai cột sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên
tắc:

- Sử dụng vốn: tăng tài sản, giảm nguồn vốn

- Nguồn vốn: giảm tài sản, tăng nguồn vốn

Trong đó nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.

Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành
phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm chỉ ra những trọng điểm đầu tư
vốn và những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho những đầu
tư đó. Quá trình phân tích sẽ cho thấy nguồn vốn của một kỳ kinh doanh
tăng, giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn ra sao, những chỉ tiêu nào ảnh
hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có
như vậy, nhà quản lý sẽ có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Chương ii

thực trạng về phương pháp phân tích tài chính

của công ty may đức giang

I-Tổng quan Về công ty may Đức giang


Công ty May Đức Giang, tên giao dịch quốc tế: DUCGIANG -
IMPORT - EXPORT - GARMENT COMANY. Tên tắt là: DUGARCO.

Là một doanh nghiệp nhà nước, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
may mặc, trực thuộc Tổng công ty Dệt - May Việt Nam - Bộ công nghiệp.

Trụ sở chính của Công ty đặt tại: 59 Phố Đức Giang - Gia Lâm - Hà
Nội.

Thành lập ngày: 2/5/1989

Hiện nay có tổng số lao động: 3096 người.

1-Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty may Đức giang

Năm 1989, trước tình hình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nhiều doanh
nghiệp đã bị giải thể hoặc phá sản do không thích ứng được với sự vận động
của cơ chế mới. Từ chỗ nắm bắt được xu hướng phát triển của nền kinh tế
thế giới và nhà nước, với những điều kiện hiện có, ngày 2 tháng 5 năm
1989 một phân xưởng may được thành lập trên diện tích của Tổng kho vận
I - Liên hiệp các xí nghiệp may tại Thị trấn Đức Giang - tiền thân của Công
ty May Đức Giang ngày nay. Lúc đó cơ sở vật chất kỹ thuật còn rất nghèo
nàn lạc hậu, với 5 gian nhà kho đã hết khấu hao, trên 100 máy may cũ của
Liên Xô và một đội xe vận tải gồm 7 đầu xe, lực lượng lao động gồm 27
công nhân coi kho và trên 20 cán bộ công nhân viên dôi ra qua sắp xếp lại
biên chế của Liên hiệp các xí nghiệp may. Năm 1990 phân xưởng được Bộ
công nghiệp nhẹ tổ chức thành lập “Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Giang” theo quyết định số 102/CNn-TCLĐ ngày 23/2/1990 của Bộ công
nghiệp nhẹ.

Ngay từ khi mới thành lập, Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức
Giang gặp không ít khó khăn thách thức về đội ngũ kỹ thuật, máy móc thiết
bị, về bạn hàng, về thị trường. Cụ thể thị trường cũ là Đông Âu và Liên Xô
từ những năm đầu của thập kỷ 90 không còn nữa, thị trường mới chưa có,
yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Đứng trước tình
hình đó, công ty mạnh dạn mua sắm đầu tư cho các dây chuyền sản xuất
hiện đại, nhằm chiếm lĩnh thị trường. Năm 1991 xí nghiệp thành lập 2 phân
xưởng sản xuất mới với 16 dây chuyền, đầu tư 1 giàn máy thêu điện tử
TAJIMA 12 đầu của Nhật.

Năm 1992, trước yêu cầu thực tế trong quan hệ bạn hàng, Bộ công
nghiệp nhẹ đã cho phép xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức Giang đổi
tên thành Công ty May Đức Giang theo quyết định số 1274/QĐCNn -
TCLĐ ngày 12/12/1992.

Tháng 3/1993, Bộ trưởng bộ Công nghiệp nhẹ có quyết định số


221/CNn-TCLĐ v/v “Thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quy định
338/HĐBT ngày 20/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, nay là Thủ
tường Chính phủ”. Theo quyết định này, Công ty May Đức Giang đã chính
thức trở thành một doanh nghiệp Nhà nước, có con dấu riêng.

Tháng 9/1993, công ty được cầp giấy phép kinh doanh xuất khẩu số
102.1046/GP ngày 6/9/1993 của Bộ thương mại. Từ đây Công ty May Đức
Giang lấy tên giao dịch là Công ty xuất nhập khẩu May Đức Giang
(DUCGIANG - IMPORT - EXPORT - GARMENT COMPANY).

Ngày 28/11/1/994, Bộ công nghiệp ra quyết định số 1247/CNn-TCLĐ


v/v “Chuyển đổi tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty
May Đức Giang”. Từ sự chuyển đổi tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
xuất của Công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được chú
trọng phát triển cả về bề rộng và chiều sâu. Với sự điều hành của tổ chức bộ
máy quản lý mới và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty
đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh. Năm 1996, Công ty đã
liên doanh với một số đơn vị ngoại tỉnh: Việt Thành (Bắc Ninh), Việt Thanh
(Thanh Hoá), Hưng Nhân (Thái Bình).

Tháng 3/1998, Công ty đã được Tổng Công ty Dệt May Việt Nam-Bộ
công nghiệp cho phép sát nhập Công ty May Hồ Gươm vào, do đó qui mô
của Công ty được mở rộng nhiều so với trước, số nhân công, máy móc thiết
bị, nhà xưởng cũng tăng lên.

Tính đến nay, Công ty có 6 xí nghiệp cắt may hoàn chỉnh, 1 xí nghiệp
giặt mài, 1 xí nghiệp thêu điện tử với 3096 cán bộ công nhân viên,có hơn
2018 máy may công nghiệp và nhiều máy móc thiết bị chuyên dùng tiên
tiến của Nhật, CHLB Đức, có hệ thống giác sơ đồ trên máy vi tính, có 4
máy thuê điện tử TAJIMA 12 đầu và 20 đầu của Nhật Điều, dây chuyền giặt
mài tiên tiến. Năng lực sản xuất đạt trên 1.5 triệu áo Jacket một năm (tương
đương trên 7 tiệu sản phẩm áo sơ mi). Đáng quan tâm nhất là tháng 1/1999
Công ty xây dựng thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng phù hợp
theo tiêu chuẩn ISO 9002.

Đứng trước những đòi hỏi khắt khe của cơ chế thị trường, tập thể cán
bộ công nhân viên trong Công ty May Đức Giang đã duy trì ý chí phấn đấu
vươn lên. Công ty luôn bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh tốc độ tăng trưởng bình quângân hàngàng
năm đạt trên 30%. Đến nay công ty Đức Giang đã có quan hệ bạn hàng với
46 khách hàng ở 21 nước trên thế giới, chủ yếu là Nhật Bản, Hồng Kông,
Hàn Quốc , khối EEC, Trung Cận Đông... nhiều khách hàng lớn có uy tín
trên thị trường may mặc quốc tế như hãng HABITEX(Bỉ),
SEIDENSTICKER(Đức), FLEXCON, LEIURE,...đã có quan hệ bạngân
Nguyễn thị Vân
Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
hàngàng nhiều nămvới những hợp đồng sản xuất gia công khối lượng lớn,
tạo đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty và các đơn vị liên
doanh tại địa phương. Chính vì sự cố gắng của toàn công ty mà chỗ đứng
của Công ty May Đức Giang ngày càng được củng cố trong “làng may”
Việt Nam và trên thị trường may mặc quốc tế. Đồng thời Công ty đã được
đón nhận nhiều phần thưởng cao quí do Đảng và Nhà nước trao tặng. Và
năm 2000, công ty may Đức Giang được công nhận là một trong những đơn
vị đứng đầu ngành dệt may Việt Nam. Tuy là doanh nghiệp trẻ nhưng công
ty may Đức Giang đã cố gắng đứng vững và phát triển trong môi trường
kinh tế cạnh tranh khốc liệt.

Dưới đây là một số chỉ tiêu tổng hợp về tình hình của công ty trong 4
năm gần đây:

Bảng 1: Chỉ tiêu tổng hợp về tình hình tài chính của công ty may Đức
Giang

Đơn vị: 1000


đồng

Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002


1.Tổng doanh thu 107120769 149187004 180528474 268542000

2.Nộp ngân sách 2678000 3366762 3209575 2692000


3.Thu nhập bình 1250 1385 1405,8 1552
quân người/tháng
4.Lợi nhuận 4700000 7510000 7027000 7842000
5.Tổng vốn 63355208 100423871 167094516
(Trích báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001,
2002)
Qua bảng tổng kết trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty ngày càng phát triển. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
của Công ty năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt thu nhập bình quân một
người/tháng tăng rõ rệt. Điều đó khẳng định xu hướng đi lên của Công ty,
chính sách chiến lược và mục tiêu kinh tế của Công ty được triển khai thực
hiện một cách đúng đắn và có hiệu quả.

2-Đặc điểm của công ty may Đức Giang

2.1-Chức năng: Công ty May Đức Giang - một doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Tổng công ty Dệt - May Việt Nam - Bộ công nghiệp, là đơn
vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ngành may mặc. Công ty được quyền
sử dụng vốn của các đơn vị kinh tế để phát triển sản xuất kinh doanh theo
đúng pháp luật, được mở các cửa hàng, đại lý bán hàng, giới thiệu và bán
sản phẩm, đặt chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài.

Công ty May Đức Giang là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có tư cách
pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch theo
qui định của pháp luật.

2.2-Nhiệm vụ: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công
ty May Đức Giang phải đảm nhận một số nhiệm vụ chính sau:

+ Tổ chức sản xuất - kinh doanh xuất nhập khẩu đúng ngành nghề,
đúng mục đích thành lập Công ty.

+ Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất và phát triển phù
hợp với mục tiêu của Công ty và nhiệm vụ mà Tổng Công ty Dệt May giao
cho.

+ Chủ động tìm hiểu thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng kinh tế.

+ Trên cơ sở các đơn đặt hàng, tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất,
kỹ thuật, tài chính, các kế hoạch tác nghiệp và tổ chức thực hiện kế hoạch.

+ Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của luật
pháp.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
+ Bảo toàn vốn và phát triển vốn được Nhà nước giao, thực hiện các
nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Công ty May Đức Giang là một trong những doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất và gia công xuất khẩu hàng may mặc, đây là lĩnh vực được
nhà nước quan tâm để đầu tư và phát triển. Vì ngành dệt - may được xác
định là ngành mũi nhọn của Việt Nam và lĩnh vực sản xuất, gia công hàng
xuất khẩu đang được Nhà nước ưu tiên phát triển.

3-Đặc điểm tổ chức sản xuất

3.1-Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Qui trình công nghệ may tương đối phức tạp, gồm nhiều khâu, nhiều
công đoạn, trong mỗi công đoạn lại có những bước công việc khác nhau.
Mỗi chủng loại sản phẩm khác nhau có số lượng các chi tiết khác nhau và
như vậy nó có số lượng bước công việc khác nhau, những bước công việc
này được sản xuất kế tiếp nhau một cách liên tục. Song tất cả các sản phẩm
đều trải qua một số công đoạn sau và nó được sắp xếp khá hợp lý theo sơ đồ
dòng chảy.

Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Nguyên Nhà cắt Nhà may Thêu


vật Trải vải giáp May cổ may tay
liệu mẫu đánh số Ghép thành sản Giặt
(Vải) cắt nhập kho nhà phẩm mài
cắt

KCS

Nguyễn thị Vân


Khánh Phân xưởng hoàn
thành đóng gói,
đóng kiện
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b

3.2-Thiết bị sản xuất của Công ty may Đức Giang

Với việc thiết kế quy trình công nghệ như trên, để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng về chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng,
thời gian qua Công ty may Đức Giang đã chú ý quan tâm đầu tư và đổi mới
thiết bị. Từ chỗ chỉ có trên 100 máy Liên Xô cũ đến nay Công ty đã có trên
1900 thiết bị máy móc các loại thể hiện ở biểu sau

Bảng 2: Tổng hợp danh mục thiết bị của Công ty năm 2001

STT Tên máy móc thiết bị Số lượng Tên nước sản xuất
1 Máy 1 kim 1218 Nhật Bản
2 Máy 2 kim 129 Nhật Bản
3 Máy 2 kim móc xích 9 Nhật Bản
4 Máy thùa bằng 32 Nhật Bản
5 Máy đính cúc 37 Nhật Bản
6 Máy thùa tròn 14 Nhật Bản, Đức, Séc
7 Máy đính bọ 23 Nhật Bản
8 Máy may nẹp 18 Nhật Bản
9 Máy may vắt sàng 5 Nhật Bản
10 Máy cuốn ống 42 Mỹ
11 Máy bổ túi 5 Đức
12 Máy zic zắc 7 Nhật Bản
13 Máy ép Simpatex 3 Hàn Quốc
14 Máy ép mex 4 Đức , Nhật Bản

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
15 Máy ép măng séc, cổ, thân 13 Ongkon
16 Máy thổi phom 3 Đức
17 Máy hút chỉ 2 Việt Nam
18 Máy cắt vòng 9 (Nhật: 2 chiếc; Việt Nam: 7 chiếc)
19 Máy cắt tay 18 Nhật Bản, úc
20 Hệ thống nén khí 1 Đức
21 Dây chuyền giặt mài 1 Ongkon
22 Thiết bị phụ trợ 327 Nhật Bản, Hà lan
Tổng 1920
Qua biểu tổng hợp máy móc thiết bị của Công ty may Đức Giang, hệ
thống máy móc rất đa dạng, hiện đại, hầu hết là các loại máy bán tự động,
chuyên dùng. đây là điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc nâng cao
chất lượng sản phẩm, thực hiện chuyên môn hóa, đa dạng hóa sản phẩm, hạ
giá thành, từ đó sản phẩm được chấp nhận tiêu thụ. Song, máy móc hiện đại
như vậy, khi có sự cố phải hiệu chỉnh, sửa chữa công phu, phụ tùng thay thế
khan hiếm, tốn kém ảnh hưởng tới thời gian và năng suất lao động.

3.3- Đặc điểm kết cấu tổ chức sản xuất của Công ty May Đức
Giang

Do qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm là phức tạp kiểu kiên tục,
loại hình sản xuất hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn
gọn, Công ty May Đức Giang tổ chức sản xuất như sau:

3.3.1-Bộ phận sản xuất chính: Bao gồm:

-Sáu xí nghiệp cắt may (xí nghiệp may 1, 2, 4, 6, 8, 9) có nhiệm vụ


nhận nguyên liệu từ kho về, căn cứ vào định mức phòng kỹ thuật ban hành
giác sơ đồ, cắt, may thành sản phẩm hoàn chỉnh và nhập kho, làm việc theo
qui trình công nghệ khép kín.

-Xí nghiệp thêu điện tử: Nhận bán thành phẩm từ nhà cắt rồi thêu và trả
lại nhà cắt để giao cho bộ phận may. Xí nghiệp thêu có nhiệm vụ đáp ứng

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
đầy đủ, kịp thời bán thành phẩm cho 6 xí nghiệp cắt may, ngoài ra còn nhận
gia công cho một số đơn vị bạn, thường xuyên liên hệ với nhau bằng điện
thoại để đảm bảo tiến độ cho khách hàng.

-Xí nghiệp giặt mài: Giặt tẩy các sản phẩm theo đơn đặt hàng của
khách hàng, phối hợp với các xí nghiệp may để đảm bảo thời gian giao
hàng.

3.3.2-Bộ phận sản xuất phụ:

-Ban cơ: có nhiệm vụ lắp đặt dây chuyền sản xuất theo qui trình công
nghệ, gia công chế tạo các cữ gá, sửa chưac thiết bị máy móc trong toàn
công ty, quan tâm theo dõi để đáp ứng kịp thời mọi sự cố về thiết bị máy
móc.

-Ban điện: có nhiệm vụ lắp đặt hệ thống điện sản xuất và sinh hoạt
trong toàn Công ty, thường xuyên theo dõi kiểm tra an toàn về điện, hướng
dẫn cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty nội dung an toàn lao động và
phòng chống cháy nổ.

3.3.3-Bộ phận phục vụ

-Kho nguyên liệu: Tiếp nhận vật tư do khách hàng cung cấp, tiến hành
kiểm tra, đo khổ, sắp xếp theo khách hàng, chủng loại. Sau đó căn cứ định
mức và lệnh sản xuất của phòng ban chức năng ban hành, làm nhiệm vụ cấp
phát vật tư (vải, bông, dựng) đến từng xí nghiệp.

-Kho phụ liệu: Có nhiệm vụ như kho nguyên liệu, nhưng vật tư ở đây là
các loại phụ liệu như: chỉ, khoá, cúc và các loại thẻ bài, nhãn mác.

-Kho phụ tùng: Có nhiệm vụ quản lý và cấp phát phụ tùng, thiết bị
máy may, máy cắt... chuyển đổi các loại máy theo yêu cầu thiết kế chuyền
của xí nghiệp may.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
-Xưởng bao bì: Trực tiếp sản xuất và cung cấp thùng carton cho xưởng
hoàn thành đảm bảo đúng kích cỡ và mẫu mã mà khách hàng yêu cầu.
Ngoài ra còn kí hợp đồng gia công cho một số đơn vị khác ngoài công ty.

-Phân xưởng hoàn thành: Tiếp nhận toàn bộ sản phẩm từ các xí nghiệp
may trong công ty và các xí nghiệp liên doanh, sắp xếp theo khách hàng, mã
hàng, đơn hàng, đóng hòm và vận chuyển lên container khi có lệnh giao
hàng.

-Đội xe: Làm nhiệm vụ vận chuyển phục vụ nhu cầu xuất nhập trong
toàn công ty và các xí nghiệp liên doanh.

Nhìn chung, do tính chất công việc của từng bộ phận khác nhau, nên
nó có chức năng nhiệm vụ khác nhau, nhưng chúng đều có mối quan hệ
khăng khít với nhau nhằm đáp ứng mục đích cuối cùng của Công ty là: đảm
bảo cung cấp cho khách hàng sản phẩm có chất lượng cao, giao hàng đúng
tiến độ và giá cả hợp lý.

Kết cấu tổ chức sản xuất của Công ty được thể thiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.3: Kết cấu tổ chức sản xuất

Kho Kho Kho


nguyên liệu phụ liệu phụ tùng

Ban
điện XN XN XN XN XN XN
ma ma ma ma ma ma
y 1 y y y y y Đội
2 4 6 8 9 xe

Ban

XN XN
thê giặt
u
Nguyễn thị Vân
Khánh

Hoàn
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b

Bộ phận sản xuất chính

Bộ phận sản xuất phụ

Bộ phận phục vụ

4- Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty May Đức Giang

Công ty May Đức Giang là một đơn vị hạch toán kinh tế, kinh doanh
độc lập, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, vấn đề tổ
chức quản lý của Công ty được sắp xế, bố trí theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Trên có công ty và ban giám đốc công ty : lãnh đạo và chỉ đạo trực
tiếp từng xí nghiệp, giúp cho ban giám đốc, các phòng ban chức năng và
nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý kinh doanh chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc. Trong đó, tổng giám đốc công ty là
người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn
bộ bộ máy quản lý. Giúp việc cho tổng giám đốc gồm 3 phó tổng giám đốc,
một kế toán trưởng và các trưởng phòng ban chức năng. Ban giám đoóc bao
gồm:

-Tổng giám đốc: Là người có trách nhiệm cao nhất về các mặt sản xuất
kinh doanh của Công ty, là người chỉ đạo toàn bộ công ty theo chế độ thủ
trưởng và đại diện cho trách nhiệm và quyền lợi của Công ty trước pháp
luật.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
-Phó tổng giám đốc xuất nhập khẩu: Là người tham mưu giúp việc cho
TGĐ, chịu trách nhiệm trước TGĐ về việc quan hệ, giao dịch với bạn hàng,
các cơ quan quản lý hoạt động xuất - nhập khẩu, tổ chức triển khai nghiệp
vụ xuất nhập khẩu, xin giấy phép xuất nhập khẩu, tham mưu kí kết các hợp
đồng gia công.

-PTGĐ kinh doanh: Tham mưu giúp việc cho TGĐ, chịu trách nhiệm
trước TGĐ về việc tìm kiếm và thiết lập quan hệ với bạn hàng. Lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh.

-PTGĐ kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho TGĐ, tổ chức nghiên cứu
mẫu hàng về mặt kỹ thuật cũng như máy móc thiết bị bạn hàng đưa sang.
Điều hành và giám sát hoạt động sản xuất trong toàn Công ty.

Và các phòng ban chức năng của công ty bao gồm:

-Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán tình hình
hiện có và biến động của tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
dưới hình thức giá trị và hiện vật của Công ty.

-Văn phòng tổng hợp: Quản lý hành chính, quản lý lao động, ban hành
các qui chế, qui trình, văn bản, tổ chức cá hoạt động xã hội trong toàn Công
ty...

-Phòng kế hoạch đầu tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, quản lý thành phẩm, viết phiếu nhập, xuất kho, đưa ra
các kế hoạch hoạt động đầu tư cho ban giám đốc.

-Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ giao dịch các hoạt
động XNK liên quan đến vật tư, hàng hoá, giao dịch ký kết hợp đồng xnk
trong công ty với các đối tác nước ngoài.

-Phòng kỹ thuật: có chức năng chỉ đạo kỹ thuật sản xuất dưới sự lãnh
đạo của phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật, chọn lựa kỹ thuật hợp lý cho

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
mỗi quy trình, kiểm tra áp dụng kỹ thuật vào sản xuất có hợp lý hay không,
đề xuất ý kiến để tiết kiệm nguyên liệu mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất.

-Phòng ISO: Có nhiệm vụ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9000 (ISO 9002).

-Phòng thời trang và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu
cầu thị trường về thời trang, nghiên cứu thiết kế mẫu mã chào hàng FOB,
xây dựng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản
lý các cửa hàng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.

Bên dưới còn có các các xí nghiệp thành viên.

Theo trên, ta thấy Công ty May Đức Giang thực hiện mô hình tổ chức
quản lý theo theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc không phải giải
quyết, điều hành các công việc, sự vụ hàng ngày và có điều kiện chỉ đạo tầm
vĩ mô, nắm bắt cơ hội trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và biến
nó thành thời cơ hấp dẫn của Công ty, mở rộng quan hệ bạn hàng, tìm đối
tác xây dựng phương án đầu tư.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
5-Đặc điểm công tác kế toán của Công ty May Đức Giang

Do đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty là mô hình
khép kín, để tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý bộ máy kế toán của Công
ty may Đức Giang được tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung.
Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán, tại
các đơn vị trực thuộc hạch toán báo cáo sổ không tổ chức bộ phận kế toán
riêng.'

Bộ phận kế toán của công ty gồm 18 người.

1. Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về toàn bộ
công tác kế toán tài chính của Công ty như công tác kế toán bộ máy kế toán
gọn nhẹ phù hợp với tính chất sản xuất kinh doanh và yêu cầu tổ chức quản
lý, lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính, giám sát việc chấp
hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty.

2. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Cuối quí ( tháng, năm) kế
toán tổng hợp tập hợp số liệu tại phòng kế toán làm căn cứ để lập BCTC.

3. Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo
dõi hạch toán mua, thanh lý, khấu hao tài sản cố định và hạch toán nhập,
xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính toán phân bổ chi phí nguyên
vật liệu.

4. Kế toán tiền mặt và thanh toán công nợ: Quản lý và hạch toán các
khoản vốn vay bằng tiền, tiền vay, tiền gửi ngân hàng và quĩ tiền mặt. Chịu
trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến quá trình thanh toán với khách
hàng như: phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán. . ..

5- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Kiểm tra các bảng
lương của các xí nghiệp gửi lên và lập bảng tổng hợp tiền lương, phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
6- Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng: Theo dõi
hạch toán kho thành phẩm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý,
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong nước và tiêu thụ xuất khẩu.

7- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập
hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm của công ty căn cứ vào
các chứng từ, sổ sách liên quan, là căn cứ cho việc xác định giá vốn hàng
bán sau này

8- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt thu, chi tiền mặt vào sổ
quĩ hàng tháng.

Ngoài ra công ty còn có một kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ theo dõi,
kiểm tra các công việc của kế toán giám sát việc ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc của chế độ kế
toán.

Cán bộ, nhân viên phòng kế toán của công ty may Đức Giang với 80%
đã tốt nghiệp đại học và trên đại học được trang bị phương tiện, dụng cụ
tính toán hiện đại giúp cho công tác tính toán chính xác, kịp thời đáp ứng
yêu cầu thông tin kinh tế cho lãnh đạo công ty.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty may Đức Giang


Kế toán trưởng

KT phó Kế toán Kế tiền Kế toán Kế toán Kế toán


kiêm TSCĐ, mặt và tiền tiêu thụ tập hợp Thủ
Kế toán vật liệu, thanh lương và thành chi phí quĩ
tổng công cụ toán các phẩm và và tính
hợp dụng cụ công nợ khoản xđkq Z sản
trích bán hàng phẩm

Nguyễn thị Vân


Khánh Nhân viên KT tại các xí nghiệp
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b

Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:

Căn cứ theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước (ban hành kèm theo Nghị
định 25-HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng bộ trưởng), Quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc
ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản pháp quy về kế toán
và thống kê khác, chế độ kế toán được áp dụng tại công ty như sau:

-Hình thức kế toán công ty sử dụng: Nhật ký chứng từ.

-Niên độ kế toán công ty áp dụng là 1 năm từ 1/1 đến 31/12 kỳ hạch


toán của c0ông ty là hàng quý.

-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam

-Hệ thống tài khoản sử dụng áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp
do Bộ tài chính ban hành.

-Phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ): đánh giá TSCĐ theo
nguyên giá và giá trị còn lại.

Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn

-Về cơ bản hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo tài chính của Công
ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp.

-Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho hàng tồn kho
và thực hiện đăng ký thuế theo phương pháp khấu trừ.

II-thực trạng phân tích tài chính của công ty may đức giang

1-Phương pháp phân tích tài chính của công ty may Đức Giang

1.1-Chỉ số được sử dụng trong phân tích tài chính


Tuỳ mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn
nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ
số và trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn phụ thuộc vào bản
Nguyễn thị Vân
Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
chất, quy mô của hoạt động phân tích. Hiện nay, hoạt động phân tích tài
chính của công may Đức Giang đang sử dụng các chỉ tiêu sau:

Thứ nhất là nhóm chỉ tiêu về bố trí cơ tài sản và cơ cấu nguồn vốn,
công ty đang sử dụng các chỉ tiêu như sau

-Bố trí cơ cấu tài sản

+Tài sản cố định / Tổng số tài sản

+Tài sản lưu động /Tổng số tài sản

+Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản

-Bố trí cơ cấu nguồn vốn

+Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn

+Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn

Thứ hai là nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán bao gồm các chỉ tiêu
sau:

-Khả năng thanh toán tổng quát = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn

-Khả năng thanh toán nhanh = Tiền hiện có / Nợ ngắn hạn

Thứ ba là nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi bao gồm các chỉ tiêu sau
đây:

-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

+Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu

+Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

-Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

+Tỷ suất lợi nhuận trứoc thuế trên tổng tài sản

+Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
1.2-Phương pháp phân tích tài chính được sử dụng tại công ty
may Đức Giang

Phương pháp phân tích tài chính được thực hiện như sau:

-Tính một số chỉ tiêu tài chính như các chỉ tiêu về cơ cấu vốn, các chỉ
tiêu về khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi.

-So sánh các chỉ tiêu giữa năm ở thời điểm lập báo cáo và năm trước
đó.

Nhìn có vẻ thấy công ty sử dụng phương pháp tỷ số và phương pháp so


sánh nhưng thực chất không sử dụng theo phương pháp nào. Bởi khi thực
hiện phân tích, không đánh các chỉ tiêu, không nêu ý nghĩa của các chỉ tiêu
cho không đưa ra được kết luận từ các chỉ tiêu phân tích, mặt khác so sánh
số liệu các năm không tính tăng, giảm bao nhiêu, đưa ra các nguyên nhân
đưa đến tình trạng đó. Kết thúc phân tích tài chính không đưa ra được các
quyết định, Do đó có thể nói công ty may Đức Giang không có hoạt động
phân tích tài chính .

13-Nguồn thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính

Nguồn thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính của công ty
may Đức Giang là nguồn thông tin nội bộ doanh nghiệp bao gồm: các báo
cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.

-Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát toàn diện, tình hình tài sản và nguồn vốn bằng thước đo tiền tệ ở
một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán phải đảm bảo tính dễ hiểu,
dễ so sánh, dễ phân tích. Sắp xếp theo tính lưu động giảm dần, đảm bảo sự
đồng nhất trong từng loại từng nhóm, không được bù trừ giữa các khoản.

Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: Một phần phản ánh tình
hình tài sản và một phần phản ánh tình hình nguồn vốn. Trong mỗi phần
ngoài cột chỉ tiêu còn có cột mã số, cột đầu năm và cột số cuối kỳ. Bảng
Nguyễn thị Vân
Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
cân đối kế toán có thể có kết cấu dọc hoặc ngang. Kết cấu bảng cân đối kế
toán của công ty may Đức Giang:

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Bảng cân đối kế toán
Tài sản Mã số Số đầu kỳ Số Cuối kỳ
A-TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 100
I-Tiền 110
II-Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120
III-Các khoản phải thu 130
IV-Hàng tồn kho 140
V-Tài sản lưu động khác 150
VI-Chi sự nghiệp 160
B-TSCĐ và đầu tư dài hạn 200
I-Tài sản cố định 210
II-Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220
III-Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230
IV-Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240
Tổng cộng tài sản 250
Nguồn vốn Mã số Số đầu kỳ Số cuối kỳ
A-Nợ phải trả 300
I-Nợ ngắn hạn 310
II-Nợ dài hạn 320
III-Nợ khác 330
B-Nguồn vốn chủ sở hữu 400
I-nguồn vốn, quỹ 410
II-Nguồn kinh phí 420
Tổng cộng nguồn vốn 430

- Báo cáo kết quả kinh doanh: Là một báo cáo tài chính phản ánh tổng
kinh doanh nhất định trong đó có chi tiết, kết quả của từng loại hoạt động.
Kết cấu gồm ba phần: Phần lãi lỗ, phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước và phần thuế VAT được khấu trừ. Kết cấu của báo cáo kết quả
kinh doanh:
Nguyễn thị Vân
Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Báo cáo kết quả kinh doanh

Phần I-lãi, lỗ
Chỉ tiêu Mã số

Tổng doanh thu 1


Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu 2
Các khoản giảm trừ doanh thu 3
-Chiết khấu 4
-Hàng bán trả lại 5
-Giảm giá hàng bán 6
-Thuế tiêu thụ đặc biệt và xuất khẩu phải nộp 7
1-Doanh thu thuần (01 - 03) 10
2-Giá vốn hàng bán 11
3-Lợi nhuận gộp (10 - 11) 20
4-Chi phí bán hàng 21
5-Chi phí quản lý doanh nghiệp 22
6-Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (20-( 21+22)) 30
-Thu nhập từ hoạt động tài chính 31
-Chi phí từ hoạt động tài chính 31
7-Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (31 - 32) 40
-Các khoản thu nhập bất thường 41
-Chi phí bất thường 42
8-Lợi nhuận bất thường (41 - 42) 50
9-Tổng lợi nhuận trước thuế (30 + 40 + 50) 60
10-Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70
11-Lợi nhuận sau thuế (60 - 70) 80

Phần II-tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước

-Thuyết minh báo cáo tài chính.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
2-Đánh giá phương pháp phân tích tài chính của công ty may Đức
Giang

Trong xu hướng nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển hiện đại, doanh
nghiệp luôn hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt thì phân tích
tài chính ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết.Tuy nhiên, các doanh
nghiệp Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến việc phân tích tài chính và
công tình yêu may Đức Giang cũng là còn coi nhẹ công tác này.

Về nhân lực: Để tiến hành công tác phân tích tài chính trước hết chúng
ta cần phải có các nhà phân tích. Yếu tố này rất quan trọng, có thể nói nó
quyết định đến hiệu quả công tác phân tích tài chính bởi vì trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của nhà phân tích quyết định đến chất lượng và mức độ đáng
tin cậy của những kết luận cuối cùng của công tác phân tích. Tuy nhiên, tại
công ty may Đức Giang thì công tác tài chính và kế toán được gộp chung
vào làm một hình thành nên phòng tài chính-kế toán chứ chưa có một phòng
tài chính riêng. Công tác phân tích tài chính do cán bộ phòng tài chính-kế
toán đảm trách, chưa có cán bộ chyên môn phụ trách vấn đề này. Trong
phòng tài chính kế toán số nhân viên là 18 người đều có chuyên môn nghiệp
vụ kế toán, am hiểu về hoạt động công ty, nhân viên kế toán tổng hợp có
trình độ, kiến thức về phân tích tài chính nhưng không chuyên sâu, và hoạt
động phân tích tài chính được thực hiện rất hạn chế, không có nhân viên nào
trong phòng đảm trách riêng công tác này.

Điều này xuất phát từ nguyên nhân là cán bộ công ty chưa nhận thức
đầy đủ về tầm quan trọng của phân tích tài chính, nên ít coi trọng đào tạo
cán bộ, bồi dưỡng nghiệp vụ phân tích cho nhân viên làm hạn chế chất
lượng công tác phân tích.

Về nguồn thông tin: Như phần lý luận đã đề cập, thông tin được sử
dụng trong phân tích tài chính từ hai nguồn là nguồn thông tin bên ngoài

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
doanh nghiệp và nguồn thông tin nội bộ doanh nghiệp. Thông tin bên ngoài
doanh nghiệp bao gồm các thông tin về sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ khoa
học kỹ thuật, chính sách tiền tệ, chính sách thuế, môi trưòng cạnh tranh,....
Các thông tin bên ngoài giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí của doanh
nghiệp trong ngành, trong nền kinh tế, thấy được cơ hội kinh doanh, phất
triển,... Thông tin nội bộ doanh nghiệp đó là các thông tin về cơ cấu tổ chức
doanh nghiệp, tính chất sản phẩm, khả năng tài trợ, nguồn thông này là các
thông tin kế toán như báo cáo tài chính doanh nghiệp và các thông tin hữu
ích khác. Phân tích tài chính chủ yếu dựa vào các thông tin nội bộ doanh
nghiệp. Do vậy, nguồn thông tin có xác thực, đầy đủ thì kết quả phân tích
mới đáng tin cậy, hữu ích.

Thông tin nội bộ chủ yếu lấy từ báo cáo tài chính. Tại công ty may Đức
Giang, việc lập các báo cáo tài chính được nhân viên kế toán thực hiện theo
quý, năm sau khi tập hợp các thông tin kế toán. Nói chung báo cáo tài chính
dược lập theo từng quý mang tính chính xác, kịp thời giúp cho công tác
phân tích tài chính. Tuy nhiên các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh
doanh chưa hợp lý như báo cáo kết quả kinh doanh của công ty may Đức
Giang được lập theo mẫu quy định của bộ tài chính nên các chỉ tiêu về
doanh thu, chi phí tính cả VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, coi các khoản thuế
này vừa là doanh thu, vừa là chi phí nhưng thực chất nó không phải là chi
phí cũng không phải là doanh thu, đó chỉ là những khoản thuế thu hộ và nộp
hộ nên không cần phản ánh vào báo cáo kết quả kinh doanh.

Mặt khác, trong công tác phân tích tài chính, công ty may Đức Giang
chưa chú trọng đến việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng tài trợ. Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được khả
năng chi trả hay không. Do vậy cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh
nghiệp. Ngân quỹ thường xác định trong thời gian ngắn hạn thông thường là
từng tháng. Báo cáo ngân quỹ xác định hay dự báo dòng tiền thực nhập quỹ
Nguyễn thị Vân
Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
hay xuất quỹ từ các hoạt động của công ty. Trên cơ sở dòng tiền ra, vào mà
nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác
định số dư ngân quỹ cuối kỳ, từ đó xác định mức ngân quỹ dự phòng tối
thiểu cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo khả năng chi trả, để tránh trường hợp
ngân quỹ âm dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả trong thời gian dài dẫn
đến phá sản doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, báo cáo ngân quỹ có vai trò quan trọng, do đó công ty may Đức
Giang khi thực hiện công tác phân tích tài chính nên lập báo cáo lưu chuyển
để phân tích chỉ tiêu "dòng tiền dòng" (NCF). Còn bảng tài trợ thể hiện: các
nghiệp vụ góp phần điều chỉnh cơ cấu tài sản, các khoản đầu tư đã thực hiện
cũng như các khoản ngừng đầu tư, phương tiện tài trợ (nội bộ hay bên
ngoài) đã được sử dụng. Nó cần là cơ sở để thiết lập bảng đầu tư và tài trợ,
nhằm thị trườngậpp hợp các dự báo tài chính của doanh nghiệp và thể hiện
chiến lược của doanh nghiệp. Bảng tài trợ cũng được sử dụng vào mục đích
kiểm tra vì nó thể hiện việc thực hiện các nghiệp vụ trong niên độ. Nhưng
hoạt động này sẽ được so sánh với dự báo kế hoạch đầu tư và tài trợ và các
số liệu chênh lệch sẽ được giải thích. Bảng tài trợ giúp các nhà quản xác
định rõ nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Việc thiết
lập bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và những
nguồn vốn chủ sở hữu để hình thành đầu tư. Bảng tài trợ miêu tả các dòng
tiền tệ về nguồn vốn và sử dụng vốn trong một thời kỳ. Đây cũng là công cụ
hỗ trợ đắc lực cho các tính toán dự báo.

Công ty chưa có đầy đủ các thông tin về các tỷ lệ tham chiếu như chỉ
tiêu trung bình ngành, chỉ tiêu của doanh nghiệp khác mà các chỉ tiêu này
hết sức cần thiết cho công tác phân tích tài chính trong việc đưa ra các kết
luận sau cùng khi phân tích bởi vì việc phân tích tài chính cần đặt doanh
nghiệp trong mối tương quan với các doanh nghiệp khác. Thực tế cho thấy
các doanh nghiệp cùng ngành chưa thực hiện đầy đủ công tác phân tích tài
Nguyễn thị Vân
Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
chính, không tính toán đầy đủ các chỉ tiêu do đó không thể tính được chỉ
tiêu trung bình ngành để làm chỉ tiêu tham chiếu. Đây cũng là một trong
những đặc điểm chung của nền kinh tế Việt Nam.

Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: Công ty may Đức Giang là một
công ty may xuất khẩu, công ty còn bỏ qua nhiều thông tin về thị trường
trong nước, thông tin về doanh nghiệp cùng ngành nên trong hoạt động phân
tích đã không thấy sức cạnh tranh của mình và thị phần của Công ty trong
nước. Do đó, các năm về trước, doanh nghiệp chỉ chú trọng đến hoạt động
xuất khẩu mà gần như đã bỏ qua mảng thị trường trong nước song trong
năm vừa qua doanh nghiệp đã khắc phục được thiếu sót này mà bắt đầu
quan tâm đến thị trường trong nước.

Về phương pháp phân tích tài chính: Theo lý luận có rất nhiều phương
pháp phân tích được sử dụng tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp.
Nhìn chung để phân tích hiệu quả doanh nghiệp cần sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp phân tích, tuy nhiên hoạt động phân tích tài chính của công ty
may Đức Giang còn rất sơ sài và đơn giản, nhân viên thực hiện phân tích tài
chính không theo những phương pháp thông thường như là phương pháp
phân tích tỷ số và phương pháp so sánh. Các tỷ số được tính toán nhưng
chưa nêu được ý nghĩa, chưa lý giải nguyên nhân và đánh giá tình hình tài
chính.

Về nội dung phân tích tài chính: Công ty chưa thực hiện đầy đủ các nội
dung phân tích, các chỉ tiêu, tỷ lệ tài chính đã được tính nhưng còn rất sơ
sài, chưa chỉ ra được ý nghĩa, bản chất kinh tế của các chỉ tiêu tài chính, có
thể nói hoạt động phân tích tài chính là chưa có, do đó chưa góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động tài chính. Nói chung các chỉ tiêu tính toán chỉ bó
gọn trong phần thuyết minh báo cáo tài chính của báo cáo tài chính các năm,
cụ thể gồm các chỉ tiêu sau:

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Bảng: Chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích tài chính của công ty may
Đức Giang

Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 2002


I-Cơ cấu vốn
-Tài sản cố định / Tổng tài sản % 48.31 24.68 34.37 26.76
-Tài sản lưu động / Tổng tài sản % 51.69 75.32 65.63 73.24
II-Tỷ suất lợi nhuận
-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
+Tỷ suất LNTT trên doanh thu % 5.02 6.21 4.19 2.90
+ Tỷ suất LNST trên doanh thu % 3.42 3.90 2.85 2.05
-Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
+Tỷ suất LNTT trên tài sản % 7.51 7.75 4.50 3.25
+Tỷ suất LNST trên tài sản % 5.10 5.05 3.06 2.29
-Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 33.23 47.08 27.79 18.36
III-Tình hình tài chính
-Hệ số nợ tổng tài sản % 73.46 79.55 81.16 87.5
-Khả năng thanh toán
+Tổng quát: TSLĐ / Nợ ngắn lần 284.48 315.39 322.65 232.7
hạn
+Nhanh: Tiền hiện có / Nợ ngắn lần 38.30 37.18 12.35 10.88
hạn
(Trích báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001, 2002)

III-ứng dụng phân tích tài chính vào công ty may Đức Giang
1-Chỉ tiêu khả năng thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản của
mình, các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà
còn cần đến nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này được thực hiện
cho nhiều đối tượng và dưới nhiều hình thức khác nhau. Với bất kỳ một đối
tượng nào thì mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất khi cho vay là người cho

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
vay sẽ xem xét xem doanh nghiệp có khả năng hoàn trả khoản vay không
tức là khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mức độ nào.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài
chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải
thanh toán trong kỳ đồng thời thể hiện rõ nét chất lượng công tác tài chính..
Tại một thời điểm nếu doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán đó sẽ là
dấu hiệu đầu tiên của khó khăn tài chính, còn nếu nghiêm trọng hơn có thể
đưa doanh nghiệp đến phá sản. Vì vậy, khả năng thanh toán là một chỉ tiêu
quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiêp, nó sẽ phản ánh rủi ro
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp
cho doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế
mức độ rủi ro của doanh nghiệp.
Khi phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán, công ty may Đức
Giang sử dụng các chỉ tiêu sau:
-Khả năng thanh toán tổng quát = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
-Khả năng thanh toán nhanh = Tiền hiện có / Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát là thước đo khả năng thanh
toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các
chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền
trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Còn tỷ
lệ thanh toán nhanh được tính theo công thức trên không có ý nghĩa kinh tế
bởi vì tiền hiện có ở đây là tại một thời điểm nhất định, đây là khoản doanh
nghiệp có thể sử dụng ngay mà không mất chi phí và thời giang chuyển đổi,
mặt khác nợ ngắn hạn tại thời điểm lập báo cáo bao gồm cả nợ đến hạn
thanh toán và nợ chưa đến hạn, nên khi tính tỷ lệ thanh toán nhanh theo
công thức trên thì khoản tiền hiện có tại thời điểm đó được tính sử dụng
thanh toán cho cả những khoản nợ chưa đến hạn là không hợp lý.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Do đó, khi ứng dụng phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán vào công
ty may Đức Giang thì sử dụng các chỉ tiêu sau:
-Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn.
Tỷ số này tương ứng với tỷ số khả năng thanh toán tổng quát trong
phân tích của công ty may Đức Giang. Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành
càng lớn thì doanh nghiệp được đánh giá có nhiều khả năng đảm bảo cho
các khoản nợ ngắn hạn. Nhưng điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như bản chất ngành kinh doanh, kết cấu tài sản lưu động và hệ số quay vòng
của một số loại tài sản lưu động.Trong nhiều trường hợp, tỷ số này phản ánh
không chính xác khả năng thanh toán bởi trong tài sản lưu động có những
khoản khó có thể chuyển đổi thành tiền như hàng tồn kho hay khoản phải
thu. Do đó cần quan tâm tới tỷ số khả năng thanh toán nhanh và tỷ số khả
năng thanh toán tức thời.
-Tỷ số khả năng thanh toán nhanh = (TSLĐ - Dự trữ) / Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán hiện hành chưa bộc lộ hết khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Giả thiết rằng nếu tất cả các món nợ tới hạn
đều yêu cầu được thanh toán ngay thì tài chính của doanh nghiệp có đáp ứng
được không? Khả năng thanh toán nhanh sẽ trả lời được vấn đề này. Tỷ số
khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ
ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải
thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong
tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Tỷ lệ khả năng thanh
toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng trả các
khoản nợ ngắn hạn so với tỷ lệ hiện hành. Tuy nhiên tỷ số này chưa phản
ánh được khả năng thanh toán lập tức tại một thời điểm nhất định nên ta
thực hiện phân tích thêm tỷ số khả năng thanh toán tức thời.
-Khả năng thanh toán tức thời = Tiền / Nợ đến hạn

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Tiền là khoản tiền hiện có và tài sản tương đương tiền (như chứng
khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng...). Nợ đến hạn ở đây bao gồm các khoản
nợ ngắn, trung và dài hạn đến hạn trả. Đây là tỷ lệ thể hiện chính xác khả
năng thanh toán của doanh nghiệp vì nó loại bỏ tính không chắc chắn của
các khoản phải thu cũng như khả năng chuyển đổi chậm thành tiền của dự
trữ. Tỷ số này chỉ để tham khảo bởi nó thay đổi nhanh, độ chính xác tạo ra
không cao bằng các tỷ số khác.

Như vậy, việc phân tích khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
không những giúp cho người cho vay giảm thiểu rủi ro không đòi được nợ
mà còn giúp bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế của
mình để từ đó có biện pháp trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản một
cách hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán. Song sử dụng các chỉ tiêu
này cũng có một số hạn chế như cả tử số và mẫu số đều có thể thay đổi rất
nhanh, do vậy chúng chỉ có giá trị nhất định khi đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Phân tích tài chính lại diễn ra ở một thời điểm trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp nên tính chính xác cũng khó đảm bảo.
Bảng: Chỉ tiêu khả năng thanh toán

Stt Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 2002


1 Tài sản lưu 1000đ 32750898 75639800 109659575 172628573
động
2 Tiền 1000đ 1422301 6831754 13018421 8071763
3 Dự trữ 1000đ 3047825 6831755 8430118 18144895
4 TSLĐ - Dự trữ 1000đ 29703073 68808045 101229457 154483678
5 Nợ đến hạn 1000đ
6 Nợ ngắn hạn 1000đ 11512557 23983187 33987297 74174583
7 Khả năng thanh lần 2.845 3.154 3.226 2.327
toán hiện hành
8 Khả năng thanh lần 2.580 2.689 2.978 2.08
toán nhanh
Nguyễn thị Vân
Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
9 Khả năng thanh lần
toán tức thời
(Trích báo cáo tài chính các năm 1999, 2000, 2001,
2002)
Từ các chỉ tiêu trên ta có thể thấy khả năng thanh toán của công ty may
Đức Giang đến năm 2001là lành mạnh, các chỉ số tăng dần qua các năm.
Nhưng dến năm 2002 thì khả năng thanh toán của công ty giảm.

Biểu đồ: Khả năng thanh toán hiện hành


LÇn

3.5 3.154 3.226


3 2.845
2.5 2.327
2
1.5
1
0.5
0
N¨m
1999 2000 2001 2002
Kh¶ n¨ng thanh to¸n hiÖn
hµnh

Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty đến năm 2001tăng
dần qua các năm được đánh giá là khá cao. Điều này chứng tỏ tài sản lưu
động của doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải cho các khoản nợ ngắn
hạn, được cải thiện qua các năm. Khả năng thanh toán hiện hành năm 1999
là 2.580, năm 2000 là 3.154, năm 2001 là 3.226. Điều này do TSLĐ tăng
nhanh năm 2000 so với năm 1999 tăng 2.04 lần, năm 2001 so với năm 2000
tăng 1.524 lần. Trong khi đó nợ ngắn hạn tăng với tốc độ chậm hơn, năm
2000 tăng 1.08 lần, năm 2001 tăng 0.42 lần. Năm 2001, công ty chủ yếu
tăng vốn bằng nợ dài hạn do công ty mở rộng đầu tư vào TSCĐ nên tăng nợ
dài hạn thích hợp hơn. Trong TSLĐ, các khoản phải thu tuy có xu hướng
giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn năm 1999 là 85.33%, năm 2000 là
86.51%, năm 2001 là 79.85%, việc này gây ứ đọng vốn của công ty, đây là
Nguyễn thị Vân
Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
hiện tượng không hay song nó cũng là một trong những chính sách tín dụng
để mở rộng thị trường. Tiền chiếm tỷ trọng thấp hiện nay cũng đã được điều
chỉnh tăng dần lên, năm 1999 là 1.4 tỷ, năm 2000 là 5.2 tỷ tăng 3.8 tỷ tương
ứng 2.7 lần, năm 2001 là 13 tỷ tăng 7.8 tỷ tương ứng 0.67 lần, lượng tiền
tăng sẽ cải thiện khả năng thanh toán tức thời của công ty tại thời điểm phân
tích. Năm 2002 khả năng thanh toán hiện hành của công ty giảm nhiều so
với năm 2001, chỉ còn 2.327 lần do nguyên nhân tốc độ tăng của TSLĐ
không nhanh bằng tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. TSLĐ tăng 63 tỷ tương ứng
57.8% còn nợ ngắn hạn tăng 40.2 tỷ tương ứng 118.2%. TSLĐ tăng chủ yếu
do khoản mục phải thu tăng 58.3 tỷ chiếm 92.5% lượng tăng của TSLĐ.
Điều này do công ty mở rộng thu hút khách hàng, mở rộng thị trường. Khi
khoản phải thu tăng, khoản tiền lại giảm việc này ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của công ty, làm tăng rủi ro.

Biểu đồ: Khả năng thanh toán nhanh


LÇn

3.5
2.978
3 2.58 2.689
2.5 2.08
2
1.5
1
0.5
0
N¨m
1999 2000 2001 2002
Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh

Tỷ số thanh toán nhanh của công ty cũng khá cao, năm 1999 là 2.580,
năm 2000 là 2.689, năm 2001 là 2.978, sang 2002 lại giảm xuống còn 2.08
lần. Tỷ số này so với tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn không đáng kể vì
trong TSLĐ dự trữ chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2002, tỷ số khả năng thanh
toán nhanh giảm do dự trữ tăng nhanh, năm 2001là 8.43 tỷ, năm 2002 là

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
18.14 tỷ tăng 9.71 tỷ tương đương 1.2 lần so với năm 2001. Khoản dự trữ
tăng nên có thể do doang nghiệp năm 2001 đầu tư vào TSCĐ để mở rộng
sản xuất đồng thời mức độ tiêu thụ sản phẩm chưa đạt hiệu quả cao. Nói
chung, khả năng thanh toán của công ty may Đức Giang qua các năm là khá
ổn định, có khả năng đảm bảo các khoản nợ tuy nhiên khoản phải thu của
doanh nghiệp lớn doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn làm cho tốc độ quay
vòng giảm, do vậy doanh nghiệp cần có biện pháp giảm bớt các khoản phải
thu.

2-Khả năng cân đối vốn (cơ cấu vốn)


Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn dùng để đo lường phần vốn góp
của chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với
doanh nghiệp. Các tỷ số này thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an
toàn cho các khoản nợ. Hiện nay, trong phân tích cơ cấu vốn, công ty may
Đức Giang đang sử dụng các chỉ tiêu sau:

-Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản

-Cơ cấu tài sản cố định =Tài sản cố định / Tổng tài sản

-Cơ cấu tài sản lưu động = Tài sản l0ưu động / Tổng tài sản

Công ty may Đức Giang mới phân tích cơ cấu vốn theo 3 chỉ tiêu trên
nên chỉ cho thấy kết cấu tài sản của doanh nghiệp và trong tổng số tài sản đó
thì có bao nhiêu do nợ phải trả tài trợ hay nói cách khác hệ số nợ xác định
nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các khoản nợ, có nghĩa là các món
nợ đến thời hạn trả mà doanh nghiệp không có đủ khả năng hoàn vốn thì
chủ nợ được thanh toán bằng tài sản của doanh nghiệp. Đối với chủ nợ, đầu
tiên họ quan tâm đến khả năng hoàn trả khoản vốn gốc, nếu chủ sở hữu
doanh nghiệp chỉ đóng góp một khoản nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong
sản xuất kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu cho nên họ quan tâm
tỷ số vốn chủ trên tổng nguồn vốn. Mặt khác, khi cho vay thì chủ nợ cũng

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
mong nhận được lãi cho nên họ cũng quan tâm đến khả năng trả lãi của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán lãi thì họ sẽ
không đầu tư hay cho vay. Do đó khi phân tích cơ cấu vốn ngoài các tỷ số
theo các công thức trên ta phân tích thêm tỷ số cơ cấu nguồn vốn và khả
năng thanh toán lãi.

Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi / Lãi vay

Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn

Bảng: Một số chỉ tiêu tài chính


Đơn vị: 1000
đồng
STT CHỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
1 Tài sản cố định 30604309 24757531 57434985 63058465
2 Tài sản lưu động 32750898 75639800 109659574 172628573
3 lãi vay 1799275 3856030 6599220 10751390
4 EBIT 22102219 30442628 30442616 42446802
5 Tổng nợ 38322500 62557284 135611041 206238652
6 Vốn chủ sở hữu 25032707 37840047 31483518 29448386
7 Tổng tài sản (NV) 63355208 100423871 167094566 235687038
8 Hệ số nợ 0.605 0.623 0.812 0.875
9 Khả năng thanh toán 12.284 7.895 4.613 3.948
lãi vay
10 Cơ cấu tài sản cố 0.483 0.247 0.344 0.268
định
11 Cơ cấu TSLĐ 0.517 0.753 0.656 0.732
12 Cơ cấu nguồn vốn 0.395 0.377 0.188 0.125
(Trích báo cáo tài chính 1999, 2000, 2001, 2002)

Biểu đồ: Hệ số nợ

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b

LÇn
1
0.875
0.812
0.8
0.605 0.623
0.6

0.4

0.2

0
1999 2000 2001 2002
N¨m
HÖ sè nî

Từ bảng tính về cơ cấu vốn của công ty may Đức Giang, ta thấy hệ số
nợ có xu hướng gia tăng qua các năm. Giữa năm 1999 và năm 2000 có sự
gia tăng không đáng kể nhưng từ năm 2000 sang năm 2001 tốc độ tăng hệ
số nợ cao từ 0.623 lên 0.812, tăng 0.3 lần, và năm 2002 là 0.875 . Lý giải
điều này: ta thấy tốc độ tăng của tổng nợ nhanh, năm 1999 là 38.3 tỷ, năm
2000 là 62.6 tỷ tăng 24.3 tỷ tương ứng 63 % so với năm 1999, năm 2001 là
135.6 tỷ tăng 73 tỷ tương ứng 117 % so với năm 2000, năm 2002 là 206.2 tỷ
tăng 70.6 tỷ tương đương 52.1%. Trong đó, chủ yếu do nợ dài hạn tăng,
năm 1999 là 24.8 tỷ, năm 2000 là 33.7 tỷ tăng 8.9 tỷ tương ứng 36 % so với
1999, năm 2001 là 96 tỷ tăng 62.2 tỷ tương ứng 184%, năm 2002 là 235.7 tỷ
tăng 139.7 tỷ tương đương 145.5 %. Nợ dài hạn tăng nhanh vào năm 2001
và 2002 do doanh nghiệp đầu tư vào TSCĐ. Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng
nhỏ hơn trong tổng nợ và tăng mạnh vào năm 2002, năm 2001 là 34 tỷ, năm
2002 là 74 tỷ tăng 40 tỷ tương ứng 117.8%. Còn tài sản tăng với tốc độ
chậm hơn: năm 2000 tăng 37 tỷ tương ứng 58% so với năm 1999, năm 2001
tăng 66.7 tỷ tương ứng 66% so với năm 2000, năm 2002 là 235.7 tỷ tăng
68.7 tỷ tương ứng 41.1%. Điều này do chính sách của công ty năm 2001
tăng nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho nhà xưởng, máy móc hình thành nên

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
tài sản cố định của công ty. Do doanh nghiệp tăng nợ dài hạn để đầu tư vào
TSCĐ nên nguồn đầu tư vào

TSCĐ chủ yếu do nợ dài hạn mà ít sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ.

Biểu đồ: Khả năng thanh toán lãi vay

LÇn
14
12.284
12
10
8 7.895

6
4.613
4 3.948

2
0 N¨m
1999 2000 2001 2002
Kh¶ n¨ng thanh to¸n l·i vay

Trong khi hệ số nợ tăng thì khả năng thanh toán lãi vay bị giảm khá
nhanh, mặc dù khả năng thanh toán lãi vay vẫn cao, năm 1999 là 12.284,
năm 2000 là 7.895 năm 2001 là 4.613, năm 2002 là 3.948 do tốc độ tăng của
lợi nhuận trước thuế và lãi không nhanh bằng tốc độ tăng của các khoản nợ
và lãi vay. Năm 1999 EBIT là 22.1 tỷ, năm 2000 EBIT là 30.4 tỷ tăng 8.3 tỷ
tương ứng với 37.6%, năm 2001 là 30.4 tỷ không tăng so với năm 2000
đIũu anỳ do năm 2001 công ty đầu tư một lượng vốn vào TSCĐ mà chưa
kịp thu hồi, năm 2002 là 42.4 tỷ tăng 12 tỷ tương đương 39.5%. Năm 1999,
lãi vay là 1.8 tỷ, năm 2000 là 3.9 tỷ tăng 2.1 tỷ tương đương 117.2%, năm
2001 là 6.6 tỷ tăng 2.7 tỷ tương ứng với 69.2%, năm 2002 là 10.8 tỷ tăng
4.2 tỷ tương ứng 63.6%. Tốc độ lãi vay tăng nhanh do công ty tăng các
khoản nợ để mở tộng quy mô. Cho dù EBIT tăng với tốc độ nhỏ hơn khi
công ty mở rộng quy mô nhưng đến một mức độ nào đó công ty sẽ đạt được
lợi nhuận tối ưu. Nhìn số liệu thấy khả năng thanh toán lãi vay cao, tình
Nguyễn thị Vân
Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
hình tài chính của công ty lành mạnh tuy nhiên đây cũng là dấu hiệu không
tốt doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi vay nếu tỷ số này tiếp tục giảm nhanh
trong các năm tới nên cần phải chú ý xem xét.

Biểu đồ: Cơ cấu tài sản

%
100%
0.517 0.732
80% 0.753 0.656

60%
40%
20% 0.344
0.483 0.247 0.268
0%
N¨m
1999 2000 2001 2002

C¬ cÊu TSC§ C¬ cÊu TSL§

Công ty may Đức Giang là doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công
nghiệp nhẹ do đó tỷ lệ TSLĐ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản, cơ cấu tài
sản không có xu hướng tăng giảm cố định mà nó thay đổi tuỳ theo chính
sách sử dụng vốn của doanh nghiệp, cơ cấu tài sản có xu hướng tăng hệ số
cơ cấu tài sản cố định và giảm hệ số tài sản lưu động. Tỷ số cơ cấu TSLĐ
năm 1999 là 0.517, năm 2000 là 0.753, năm 2001 là 0.656, năm 2002 là
0.732. TSLĐ, năm 2000 tăng 42.8 tỷ tương ứng tăng 130%, năm 2001 tăng
34 tỷ tương ứng 44%, năm 2002 tăng 63 tỷ tương ứng 57.5%. Trong TSLĐ,
khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trung bình trên 80%, đây cũng là loại
tài sản có mức tăng lớn nhất, tỷ lệ dự trữ trong TSLĐ nhỏ. Điều này liên
quan đến chính sách của công ty. Doanh nghiệp có thể dựa vào phương thức
thanh toán chậm này để mở rộng quan hệ bạn hàng, tìm kiếm thị trường
mới, tuy nhiên chính sách này khá nguy hiểm có thể gây mất khả năng thanh
toán cho doanh nghiệp khi khách hàng không trả nợ. Còn TSCĐ, năm 2000
giảm mạnh từ 30.6 tỷ xuống còn 24.8 tỷ giảm 5.8 tỷ tương ứng giảm 19%.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Năm 2001 TSCĐ là 57.5 tăng 32.7 tỷ tương ứng tăng132%. Điều này cho
thấy có thể doanh nghiệp bắt đầu tập chung mở rộng sản xuất đầu tư thiết bị
hiện đại, đây là việc đầu tư cho tương lai.

Biểu đồ: Cơ cấu nguồn vốn

0.5
0.4 0.395 0.377
0.3
0.2 0.188
0.125
0.1
0
N¨m
1999 2000 2001 2002

C¬ cÊu nguån vèn

Tỷ số cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp giảm, năm 1999 là 0.395
năm 2000 là 0.377, năm 2001 là 0.188. Do tổng nguồn vốn tăng nhanh qua
các năm, năm 1999 là 63.4 tỷ, năm 2000 là 100.4 tỷ tăng 37 tỷ tương ứng
58.36% so với 1999, năm 2001 là 167.1 tỷ tăng 66.7 tỷ tương ứng 66.43%,
năm 2002 là 235.7 tỷ tăng 86.6 tỷ tương ứng 51.9%. Ta thấy quy mô vốn
phát triển không ngừng. Trong khi đó tốc độ tăng vốn chủ sở hữu chậm hơn
so với tốc độ tăng tổng tài sản, vốn chủ sở hữu năm 1999 là 25 tỷ, năm 2000
là 37.8 tỷ tăng 12.8 tỷ tương ứng 51.2%, không những thế vốn chủ sở hữu
năm 2001 là 31.5 tỷ giảm 6.3 tỷ tương ứng 16.67% so với năm 2000, năm
2002 giảm 1.7 tỷ tương ứng 5.6% . Nguồn vốn chủ sở hữu bị giảm do doanh
nghiệp cắt giảm quỹ khen thưởng, và quỹ dự phòng tiền lương và chủ yếu
tài

trợ bằng nợ phải trả.


3-Khả năng hoạt động
Nguyễn thị Vân
Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn
lực của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để tài trợ cho các loại tài
sản khác nhau như tài sản lưu động, tài sản cố định. Do đó, các nhà phân
tích không chỉ quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà
còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản
của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ tài sản, vốn liếng của
doanh nghiệp đã được huy động và sử dụng để đem lại hiệu quả như thế nào
bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại
tài sản khác nhau. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong các tỷ lệ
này nhằm tính tốc độ quay vòng của một số đại lượng tài chính cần thiết cho
quản lý tài chính ngắn hạn. Các tỷ lệ này cung cấp những thông tin cần thiết
trong việc đánh giá mức độ cân bằng tài chính và khả năng thanh khoản của
doanh nghiệp.
Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động của công
ty nhưng trong hoạt động phân tích tài chính, công ty may Đức Giang
không hề phân tích nhóm chỉ tiêu này.
Khi ứng dụng phân tích chỉ tiêu khả năng hoạt động của vốn, ta phân
tích các tỷ số sau đây:
-Vòng quay tiền = Donah thu / Tiền và các tài sản tương đương tiền
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của tiền trong năm. Tiền là loại tài
sản có tính lỏng nhất trong tất cả các loại tài sản của BCĐKT. Việc lưu giữ
tiền mặt và các tài sản tương đương tiền sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều
lợi thế như chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thanh toán chi
trả, mua hàng với điều kiện thuận lợi và hưởng hạn mức tín dụng rộng rãi,
đáp ứng nhu cầu trong các trường hợp khẩn cấp, vượt qua khó khăn do các
yếu tố về thời vụ và chu kỳ kinh doanh. Nhưng bản thân tiền là loại tài sản
không sinh lãi, do vậy nếu lưu giữ ở mức độ không hợp lý có thể gây ra bất

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
lợi với doanh nghiệp. Việc giữ quá nhiều tiền sẽ gây ứ đọng, hạn chế tốc độ
chu chuyển vốn, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, tiền có
giá trị theo thời gian nên việc nắm giữ quá nhiều tiền không đưa vào đầu tư
có thể bị mất giá. Vì vậy nhà phân tích cần quan tâm đến vòng quay tiền sao
cho có thể đem lại khả năng sinh lợi cao nhất cho doanh nghiệp.
-Vòng quaydự trữ = Doanh thu / Dự trữ
Dự trữ là tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho sản xuất được tiến
hành bình thường, liên tục, đáp ứng được nhu cầu thị trường. Mỗi doanh
nghiệp cần phải duy trì một mức dự trữ hợp lý. Trong sản xuất và tiêu thụ,
dự trữ là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tiến hành
sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ.
Tuy không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng dự trữ và hàng tồn kho có vai trò
rất lớn để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách bình
thường, nhiên nếu dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn.
Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì hệ số vòng quay dự trữ càng cao
thì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường được đánh giá là tốt vì
như vậy thời hạn hàng hoá, thành phẩm nằm trong kho càng ngắn, vật tư
luân chuyển càng nhanh, nhu cầu vốn đầu tư cho hàng tồn kho thấp hơn so
với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành có cùng mức doanh thu và rủi
ro tài chính sẽ càng giảm. Nhưng nếu mức tồn kho quá thấp có thể không
đáp ứng được nhu cầu sản xuất hoặc các hợp đồng tiêu thụ của doanh
nghiệp trong kỳ sau.
-Kỳ thu tiền bình quân

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu/360

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản
phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các
khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ
thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận
chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh
nghiệp như mở rộng thị trường, chính sách tín dụng...
Các khoản phải thu bao gồm phải thu của khách hàng, trả trước cho
người bán, phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng, chi phí trả trước... Số liệu
của chỉ tiêu này được lấy từ phần tài sản của Bảng cân đối kế toán.
-Hiệu quả sử dụng TSLĐ = Doanh thu / Tài sản lưu động
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ. Nó phản ánh
một đồng vốn lưu động mà doanh nghiệp đang sử dụng đem lại mấy đồng
doanh thu.
-Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu / Tài sản cố định
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định, cho
biết một đồng tài sản cố định (TSCĐ) trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Tài sản cố định ở đây được xác định là giá trị còn lại tính đến
thời điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định - Hao mòn luỹ
kế.
-Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu / Tài sản
Hệ số này làm rõ khả năng triệt để tận dụng vốn vào sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay vốn kinh doanh là yếu tố
quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng khả
năng khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Bảng: Chỉ tiêu khả năng hoạt động
STT Chỉ tiêu đơn vị 1999 2000 2001 2002
1 Tiền và CK dễ bán 1000đ 1422301 5243965 13018421 8071763
2 Các khoản phải thu 1000đ 27572125 62852254 87554776 145908787
3 Dự trữ 1000đ 3074825 6831754 8430118 18144895
4 Tài sản lưu động 1000đ 32750898 75639800 109659574 172628572
5 Tài sản cố định 1000đ 30604309 24757531 57454985 63058465
6 Tài sản 1000đ 63355208 100423871 167094560 235687038
7 Doanh thu 1000đ 94665691 130056827 179508429 264170013
8 Vòng quay tiền Vòng 66.558 24.801 13.789 32.728
9 Vòng quay dự trữ Vòng 30.787 19.034 21.294 14.559
10 Kỳ thu tiền bình quân Ngày 104.853 173.976 175.589 198.838
11 Hiệu suất sử dụng 3.093 5.253 3.124 4.189
TSCĐ
12 Hiệu suất sử dụng 2.989 1.719 1.637 1.530
TSLĐ
13 Hiệu suất sử dụng tài 1.494 1.295 1.074 1.121
sản
(Trích báo cáo tài chính 1999, 2000, 2001, 2002)

Biểu đồ: Vòng quay tiền

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b

LÇn
70 66.558

60

50
40
32.728
30
24.801
20
13.789
10
0
N¨m
1999 2000 2001 2002
V ßng quay tiÒn

Vòng quay tiền của công ty giảm dần qua các năm, năm 1999 là 66.558
vòng, năm 2000 giảm xuống 24.801 vòng, và năm 2001 là 13.789,. Do tốc
độ tăng của tiền chứng khoán dễ bán nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu
nên vòng quay tiền giảm dần. Năm 1999 tiền và chứng khoán dễ bán là 1.4
tỷ, năm 2000 là 5.2 tỷ tăng 3.8 tỷ tương ứng 368% so với năm 1999, năm
2001là 13 tỷ tăng 7.8 tỷ tương ứng 150%. Doanh thu năm 1999 là 94.7 tỷ ,
năm 2000 là 130 tỷ tăng 35.3 tỷ tương ứng 37%, năm 2001 là 179.1 tỷ tăng
49.1 tỷ tương ứng 38%. Sang năm 2002 vòng quay tiền tăng 32.728 vòng do
tiền của công ty giảm 4.9 tỷ tương ứng 38%. Tuy vòng quay tiền giảm chưa
chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm, mà phải kết hợp phân
tích với các chỉ tiêu khác.

Biểu đồ: Vòng quay dự trữ

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b

LÇn
35 30.787
30
25 21.294
20 19.034
14.559
15
10
5
0 N¨m
1999 2000 2001 2002
V ßng quay dù tr÷

Vòng quay dự trữ là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay dự trữ của công ty qua các
năm đạt mức rất cao. Tuy nhiên không ổn định, năm 1999 là 30.787 vòng,
sang năm 2000 thì giảm mạnh xuống còn 19.034 vòng, năm 2001 tăng lên
21.94 vòng, năm 2002 lại giảm xuống 14.559 vòng. Vòng quay dự trữ giảm
do tốc độ tăng của khoản mục dự trữ nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu,
dự trữ năm 1999 là 3.1 tỷ, năm 2000 là 6.8 tỷ tăng 3.7 tỷ tương ứng 120%
so với năm 1999, năm 2001 là 8.4 tỷ tăng 1.6 tỷ tương ứng 30% so với năm
2000, năm 2002 là 18.1 tỷ tăng 9.7 tỷ tương ứng 115.5% trong khoản mục
dự trữ thì thành phẩm tồn kho tăng chủ yếu. Điều này cho thấy sự bất hợp lý
trong hoạt động quản lý dự trữ của doanh nghiệp, trong phối hợp giữa kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, làm cho thành phẩm tồn đọng tăng lên.

Biểu đồ: Kỳ thu tiền bình quân

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b

Ngµy
250
198.838
200 173.976 175.589
150
104.853
100

50

0
1999 2000 2001 2002 N¨m
Kú thu tiÒn b×nh qu©n

Kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền
trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một
ngày. Kỳ thu tiền bình quân tăng cao năm 1999 là 104.853 ngày, năm 2000
là 173.976 ngày, năm 2001 là 175.589 ngày, năm 2002 là 198.38 ngày, do
tốc độ khoản phải thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều này
cho thấy khoản phải thu của doanh nghiệp cao, doanh nghiệp bị khách hàng
chiếm dụng vốn:năm 2000 doanh thu 100 tỷ thỉ khoản phải thu là 63tỷ
chiếm 63%, năm 2001 doanh thu là 180 tỷ thì khoản phải thu là 88 tỷ, chiếm
gần 50% doanh thu, năm 2002 doanh thu là 264 tỷ thì khoản phải thu là 146
tỷ chiếm55.3% doanh thu. Phải thu khách hàng chiếm một lượng lớn trong
khi đó phải trả cho người bán thì lại thấp hơn nhiều, năm 2001 là 19 tỷ, năm
2002là 24 tỷ, doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng một khoản vốn lớn
hơn rất nhiều khoản vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được của người
khác. Mặc dù khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc nhiều vào chính sách
tín dụng thương mại của doanh nghiệp, dựa vào chính sách này thị trường
tiêu thụ của doanh nghiệp được mở rộng tuy nhiên vốn của doanh nghiệp bị
ứ đọng trong khâu thanh toán.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Bán chịu là một cách thứ thu hút khách hàng để tăng doanh thu. Việc
bán chịu sẽ giúp giảm chi phí tồn kho của hàng hoá, làm cho tài sản cố định
được sử dụng có hiệu quả hơn và hạn chế phần nào hao mòn vô hình của
thiết bị, máy móc. Hơn nữa, nó còn có thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao
hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Việc bán chịu có thể giúp
doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có
thể đem đến những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó
là việc tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu
hụt ngân quỹ, giá trị hàng hoá lâu được thực hiện làm giảm tốc độ chu
chuyển của vốn, xác suất không trả tiền của người bán làm lợi nhuận bị
giảm. Các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm
dụng càng nhiều ( ứ đọng trong khâu thanh toán ), ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhanh chóng thu hồi các
khoản nợ phải thu là công việc quan trọng của công tác tài chính doanh
nghiệp. Chính vì vậy, nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu là công
việc rất quan tâm tới thời gian thu hồi khoản phải thu thông qua chỉ tiêu kỳ
thu tiền bình quân.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Biểu đồ: Hiệu suất tài sản cố định

6
5.253
5
4.189
4
3.093 3.124
3
2
1
0
1999 2000 2001 2002 N¨m
hiÖu suÊt tµi s¶n cè ®Þnh

Hiệu suất sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp tăng cao vào năm 2000, đạt
5.253, có nghĩa cứ một đồng vốn bỏ đầu tư vào TSCĐ thì đem lại cho doanh
nghiệp 5.253 đồng doanh thu do TSCĐ không được đầu tư mới mà TSCĐ
được khấu hao dần nên giá trị còn lại giảm trong khi đó doanh thu tăng cao
nên hiệu suất TSCĐ cao vào năm , song chỉ tiêu này có xu hướng giảm năm
2001 chỉ đạt 3.124 do doanh nghiệp đầu tư một lượng vốn lớn vào TSCĐ,
năm 2002 lại tăng lên 4.189 có nghĩa một đồng vốn đầu tư vào TSCĐ thu về
4.189 đồng doanh thu do giá trị còn lại tài sản cố định giảm.

. Biểu đồ: Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động

3.5
2.988
3
2.5
2 1.719 1.637 1.53
1.5
1
0.5
0
1999 2000 2001 2002 N¨m
HiÖu suÊt sö dông TSL§

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động có xu hướng giảm dần qua các năm.
Năm 1999 là 2.988 có nghĩa một đồng vốn bỏ vào đầu tư thì tạo ra 2.988
đồng doanh thu, năm 2000là 1.719, năm 2001 là 1.637, năm 2002 là 1.53.
Điều này cho thấy quy mô càng được mở rộng thì hiệu quả sử dụng tài sản
giảm dần.

Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp cũng không cao và cũng có
xu hướng giảm dần năm 1999 là 1.494, năm 2000 là 1.295, sang năm 2001
chỉ còn là 1.074, năm 2001 tăng nên 1.121. Do doanh nghiệp đầu tư mới
vào tài sản cố định làm tăng năng suất, hiệu quả tăng.

Qua các chỉ tiêu trên, ta thấy khả năng hoạt động của công ty may Đức
Giang có xu hướng giảm dần qua các năm.

4-Chỉ số về khả năng sinh lời

Bất kể một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều
hướng tới hiệu quả kinh tế. Họ đều có một mục tiêu chung là tối đa hoá giá
trị tài sản sở hữu, vốn đầu tư có khả năng sinh lời nhiều nhất. Do đó, lợi
nhuận là chỉ tiêu tài chính để đánh giá tổng hợp kết quả đồng thời cũng là
mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận
càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình
trong nền kinh tế thị trường. Nhưng để đánh giá một cách đúng đắn chất
lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta không
chỉ dựa trên tổng số lợi nhuận mà doanh nghiệp làm ra bằng số tuyệt đối.
Bởi vì phần lợi nhuận này có thể không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ
ra, với khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng mà phải dựa trên chỉ
tiêu lợi nhuận bằng số tương đối thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
Khi phân tích khả năng sinh lợi công ty may Đức Giang sử dụng các tỷ suất
sau:

-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được chia thành hai tỷ suất:

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
+Lợi nhuận trước thuế trên doanh thu=Lợi nhuận trước thuế / Doanh
thu

+Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu

Hai chỉ tiêu này đều phản ánh hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, và cho thấy có mấy đồng trước thuế hay lợi nhuận sau
thuế trong một trăm đồng doanh thu. Hai chỉ số này chỉ khác nhau ở chỗ là
có phản ánh sự điều tiết của thuế đối với thu nhập hay không

-Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cũng được chia thành hai tỷ số

+Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản = LNTT / Tổng tài sản

+Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản = LNST / Tổng tài sản

Hai chỉ tiêu trên cũng chỉ khác nhau ở chỗ có phản ánh sự điều tiết của
thuế thu nhập doanh nghiệp hay không. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp dùng
để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Tuỳ thuộc vào tình
hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người
ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế (LNTT) và lãi vay (LV) hay lợi nhuận sau
thuế (LNST) để so sánh với tổng tài sản.

-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu = LNST / VCSH

Trong hoạt động quản lý, trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào, nhà
quản lý tài chính luôn phải tính tới tác động của thuế, đặc biệt là thuế thu
nhập doanh nghiệp. Khi xem xét một quyết định đầu tư , doanh nghiệp phải
tính đến lợi ích thu được trên cơ sở dòng tiền sau thuế do dự án tạo ra. Thuế
cũng tác dộng đến việc thiết lập cơ cấu vốn bởi khoản nợ có lợi thếnhất định
về chi phí so với vốn chủ sở hữu. Đối với doanh nghiệp chi phí trả lãi là chi
phí giảm thuế do đó nếu doanh nghiệp có sử dụng nợ trong kinh doanh,
người ta dùng chỉ tiêu doanh lợi tài sản được xác định bằng cách chia lợi
nhuận sau thuế cho tổng tài sản. Điều này là do lợi nhuận trước thuế của
các doanh nghiệp sử dụng nợ khác so với lợi nhuận trước thuế của các
Nguyễn thị Vân
Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
doanh nghiệp sử dụng toàn bộ vốn tự có dẫn đến lợi nhuận sau thuế là khác
nhau. Thuế thu nhập điều tiết thu nhập của doanh nghiệp đồng thời công ty
may Đức Giang cũng là một công ty có số vốn đầu tư lớn, sử dụng nợ nên
chịu sự tác động lớn của thuế do đó khi ứng dụng phân tích tỷ số khả năng
sinh lợi thì phân tích các tỷ số

-Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu = LNST / Doanh thu, tỷ suất này
còn được gọi doanh lợi tiêu thụ sản phẩm

-Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản = LNST / Tổng tài sản, tỷ suất
này còn được gọi là doanh lợi tài sản ROA.

-Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu = LNST / Vốn chủ sở hữu, tỷ
số này còn được gọi là doanh lợi vốn chủ sở hữu.

Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố.
Vì thế, khác với các tỷ lệ tài chính phân tích ở trên chỉ phản ánh hiệu quả
từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp, tỷ lệ về khả năng sinh lời phản
ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của
doanh nghiệp. Do đó, các chỉ số này luôn luôn được các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp quan tâm.

Mỗi chỉ tiêu trên đây đều phản ánh một khía cạnh nhất định trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính sẽ đạt được
hiệu quả cao nhất khi các chỉ tiêu được sử dụng kết hợp với nhau để tạo ra
một bức tranh rõ nét nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Bảng: Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi


Đơn vị: 1000 đồng

STT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002


1 Lợi nhuận sau thuế 3233466 5067563 5117200 5407958
2 Doanh thu 94665691 13005687 179508429 264170012
3 Tài sản 63355208 100423871 167094560 235687038

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
4 Vốn chủ sở hữu 25032707 37840047 31483518 29448386
5 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm 0.0342 0.0390 0.0285 0.0205
6 Doanh lợi vốn chủ sở hữu 0.1292 0.1339 0.1625 0.1836
7 Doanh lợi tài sản 0.0510 0.0505 0.0306 0.0229
(Trích báo cáo tài chính 1999, 2000, 2001, 2002)

Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Qua bảng số liệu, ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty tăng qua các
năm, năm 2000 là 5.067 tỷ tăng 1.844 tỷ tương ứng với 57% so với năm
1999, năm 2001 là 5.117 tăng không đáng kể so với năm 2000 do doanh
nghiệp mới đầu tư lớn vào TSCĐ,chưa thu hồi đựoc vốn và chưa thâm nhập
vào thị trường mới như Mỹ sau khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ có hiệu
lực, năm 2002 là 5.408 tỷ tăng gần 300trđ, đây là kết quả của việc mở rộng
thị trường, mở rộng sản xuất.
Doanh thu không phải là chỉ tiêu tài chính cuối cùng đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh bởi doanh thu còn cần phải so sánh với chi phí. Chi
phí chiếm tỷ lệ lớn trong doanh thu, còn lợi nhuận chiếm tỷ lệ nhỏ.
Biểu đồ: Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm

0.05
0.04 0.039
0.0342
0.03 0.0285
0.0205
0.02
0.01
0
N¨m
1999 2000 2001 2002
Doanh lîi tiªu thô s¶n phÈm

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm phản ánh trong một đồng doanh thu thì có
bao nhiêu là lợi nhuận. Năm 1999, cứ 1đồng doanh thu thì có 0.0342 đồng
lợi nhuận, năm 2000 cứ 100 đồng doanh thu thì có 3.9 đồng lợi nhuận, tăng
so với năm 1999, nhưng sang năm 2001 thì cứ 1 đồng doanh thu chỉ có
0.0285 đồng lợi nhuận giảm nhiều so với năm 2000, năm 2001 giảm còn
0.0205 có nghĩa cứ trong một trăm đồng doanh thu thì có 2.05 đồng là lợi
nhuận sau thuế. Do lợi nhuận tăng không đáng kể trong khi đó doanh thu
tăng cao, cho thấy hoạt động kém hiệu quả nên công ty cần có kế hoạch sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ phù hợp để cải thiện tình hình thu nhập của
doanh nghiệp.
Biểu đồ: Doanh lợi tài sản

0.06
0.0509 0.0505
0.05
0.04
0.0306
0.03 0.0229
0.02
0.01
0
N¨m
1999 2000 2001 2002
Doanh lîi tµi s¶n

Ngoài việc so sánh lợi nhuận với doanh thu để thấy khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp, ta còn so sánh với tổng tài sản để xem xét khi bỏ đầu tư
một đồng vốn vào tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ bảng
tính chỉ tiêu, doanh lợi tài sản của doanh nghiệp không cao có xu hướn giảm
qua các năm, trong các năm từ 1999 đến 2001, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả nhất vào năm 1999 doanh lợi tài sản là
0.0510, có nghĩa là cứ bỏ 100 đồng vốn đầu tư vào tài sản thì sinh ra 5.1
đồng lợi nhuận. Năm 2001, doanh lợi tài sản chỉ còn 0.0306 có nghĩa là bỏ

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
100 đồng đầu tư vào tài sản thì thu được 3.6 đồng lợi nhuận. Điều này do
năm 2001 doanh nghiệp đầu lớn vào tài sản cố định để mở rộng và nâng cao
hiệu quả sản xuất, tài sản chưa khấu hao làm cho giá trị tài sản tăng cao làm
giảm chỉ tiêu doanh lợi tài sản. Năm 2002, doanh lợi tài sản là 2.0229 giảm
so với năm 2001 do hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng nhưng chưa
cao tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn nhiều.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Biểu đồ: Doanh lợi vốn chủ sở hữu

0.2 0.1836
0.1625
0.15 0.1292 0.1339

0.1

0.05

0
N¨m
1999 2000 2001 2002
Doanh lîi vèn chñ së h÷u

Bên cạnh việc đánh giá khả năng sinh lời bằng doanh lợi tài sản, ta còn
sử dụng chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu. Doanh lợi vốn chủ sở hữu phản
ánh nếu bỏ 1 đồng vào sản xuất kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Theo bảng tính toán cho thấy, doanh lợi vốn chủ sở hữu đều tăng qua
các năm, có nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra ngày càng thu nhiều lợi
nhuận. Khi doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng có thể là do lợi nhuận tăng vốn
chủ sở hữu giảm, hoặc tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng của
vốn chủ. Trong tình hình tài chính của côngty may Đức Giang, ta thấy trong
năm 2001 doanh nghiệp đầu tư lớn vào TSCĐ, phần lớn được tài trợ bằng
vốn vay dài hạn, chỉ một phần nhỏ được tài trợ bằng VCSH, và nguồn
VCSH giảm, mặt khác lợi nhuận tăng, do vậy doanh lợi VCSH tăng. Năm
2002, vốn chủ sở hữu tiếp tục giảm. Ta thấy đây không phải là dấu hiệu
đáng mừng mà thực chất hoạt động kinh doanh không tốt.
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời là những chỉ tiêu tài chính được nhiều đối
tượng quan tâm, nó cũng là chỉ tiêu cuối cùng đánh giá xem hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có thực sự hiệu quả không.
Trên đây là toàn bộ hoạt động phân tích tài chính mà công ty may Đức
Giang nên tiến hành khi phân tích tài chính. Từ đó có thể đánh giá được

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
thực trạng hoạt động tài chính của công ty và đưa ra các quyết định tài chính
dựa trên cơ sở đó để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.
5-Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét
sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh
nghiệp trong thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế
toán. Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê
nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ
các nguồn cung ứng và việc sử dụng nguồn vốn đó. Do đó việc phân tích
nguồn vốn và sử dụng vốn là cần thiết, nâng cao chất lượng của phân tích tài
chính. Trong hoạt động phân tích tài chính, công ty may Đức Giang không
thực hiện phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, việc này làm giảm
hiệu quả công tác phân tích tài chính, làm hạn chế độ tin cậy của các quyết
định đưa ra. Nguyên nhân do nguồn thông tin không đầy đủ: công ty may
Đức Giang không lập đủ các báo cáo tài chính (bảng tài trợ), trình độ nhân
viên còn hạn chế.

ứng dụng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn:

Bảng: Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn


Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 so với Năm 2001 so với năm2001 Năm 2002 so với năm2002
năm1999
Sử dụng vốn Nguồn vốn Sử dụng vốn Nguồn vốn Sử dụng vốn Nguồn
vốn
Lượng % Lượng % Lượng % Lượng % Lượng % Lượng %
Tiền 3822 268.8 7775 67.4 4946 38
Khoản phải thu 35280 128 24703 39.3 65542 81.5
Dự trữ 3757 122.2 1598 23.4 2826 11.9
TSLĐ khác 30 4.4 73 10.3 155 24.3
Chi sự nghiệp 17

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
TSCĐ 5575 203 32960 150.3 12748 23.2
Đầu tư tài chính 217 10.4 683 34.2 2677 105.2
dài hạn
Chi phí XDCBDD 56 5.3 963 15695
Nợ ngắn hạn 12470 108.3 10004 41.7 40190 118.3
Nợ dài hạn 8836 35.6 62330 99.6 27366 28.5
Nợ khác 2928 147.4 720 14.7 3074 54.6
Vốn chủ sở hữu 12807 51.2 6354 16.8 1739 5.6
Tổng 42889 42889 74090 74090 88479 88479

Từ bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta thấy, trong năm
2000 nguồn vốn tăng lên 42889 trđ, tốc độ tăng khá lớn. Trong tổng số vốn
được cung ứng, các nguồn cung ứng khá đồng đều, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng lớn nhất là 29.9%, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng là 29.1%, nợ dài hạn là
20.6% và phần TSCĐ hao mòn được khấu hao chuyển thành nguồn vốn.
Vốn chủ sở hữu tăng 12807 trđ tương ứng 51.2% so với năm 1999 do
doanh nghiệp tăng các quỹ dự phòng tiền lương, quỹ khen thưởng. Nợ ngắn
hạn tăng 12470 trđ tương ứng 108% so với năm 1999 thì trong đó khoản
phải trả cho người bán cung ứng hơn 10 tỷ chiếm 83.4%, đây là nguồn vốn
được hình thành bằng cách chiếm dụng vốn. Với tổng số vốn được cung
ứng, doanh nghiệp chủ yếu dùng để tài trợ cho khoản phải thu chiếm 82.3%,
trong khoản phải thu thì tài trợ hết cho khoản phải thu khách hàng, có nghĩa
trong tổng số vốn được cung ứng thì doanh nghiệp bị chiếm mất 82.3%, chỉ
còn một phần nhỏ được sử dụng tài trợ cho tiền và dự trữ. Điều này chính
sách tín dụng của công ty là mở rộng thị trường và quan hệ với khách hàng.
Nói chung tỷ lệ khoản phải thu của doanh nghiệp cao gây ra những rủi ro
cho doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng không thanh toán tuy nhiên
doanh nghiệp cũng đảm bảo cho khả năng thanh toán bằng cách cung ứng
cho khoản mục tiền là 3822 trđ chiếm tỷ trọng 10.3% tổng nguồn cung ứng.

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng 23.8% cũng tương đối lớn đây là nguồn thích hợp
để cho doanh nghiệp đầu tư vào những tài sản cố định nhưng khoản mục tài
sản cố định của doanh nghiệp giảm chứng tỏ doanh nghiệp tập trung mọi
nguồn lực vào mở rộng thị trường chứ chưa đầu tư vào TSCĐ để mở rộng
sản xuất.
Sang năm 2001, nguồn vốn tăng lên đáng kể 74090 trđ so với năm
2000. Điều này cho thấy công ty không ngừng mở rộng quy mô phát triển.
Nguồn vốn được khai thác chủ yếu bằng nợ dài hạn, nợ dài hạn tăng 62330
trđ chiếm 84.1% còn nợ ngắn hạn chỉ chiếm là 13.5%, trong khi đó nguồn
vốn chủ sở hữu giảm 6384 trđ tương ứng giảm 16.8% so với năm 2000,
nguồn vốn này giảm thông qua việc cắt giảm các quỹ dự phòng. Năm 2001,
việc sử dụng vốn của công ty tập trung vào tài trợ cho TSCĐ với nguồn
cung ứng là 32960 trđ tương ứng chiếm 44.5% tổng nguồn cung ứng và
khoản phải thu là 24703 chiếm 33.3% nguồn cung ứng và một phần được sử
dụng để cân đối phần giảm vốn chủ sở hữu. Như vậy, so với năm 2000 việc
tài trợ cho các khoản phải thu giảm, doanh nghiệp giảm tình trạng bị khách
hàng chiếm dụng vốn. Doanh nghiệp tài trợ cho TSCĐ toàn bộ bằng nợ dài
hạn, điều này phù hợp với đặc điểm của TSCĐ là thời gian hoàn vốn lâu, số
vốn đầu tư lớn từ đó làm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp. Qua đây có thể thấy, doanh nghiệp thu hẹp chiến lược mở thị
trường mà bắt đầu thực hiện chiến lược mở rộng sản xuất. Công ty may Đức
Giang thực hiện xây dựng các nhà công nghệ cao để năng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm đồng thời cũng cải thiện điều kiện làm việc của công
nhân viên...Ngoài ra, công ty còn sử dụng vốn tài trợ cho khoản mục tiền và
dự trữ. Khoản mục tiền tăng 7775 trđ tương ứng 67.4% so với năm 2000,
chiếm 10.5% tổng số vốn cung ứng thêm.
Năm 2002, số vốn được cung ứng tăng 88479 trđ, trong đó nguồn vốn
được huy động từ nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn là 45.4%, nợ dài hạn

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh
nghiệp 41b
chiếm 30.9%, và một phần chuyển từ khoản khấu hao TSCĐ chiếm 14.4%.
Nợ ngắn hạn 40190 trđ tương ứng 118.3% so với năm 2001, trong đó vay
ngắn hạn tăng 18415 trđ tương ứng với 200.2% so với năm 2001, chiếm
45.8% nợ ngắn hạn và khoản phải trả tăng 21775 trđ tương ứng 87.8% so
với năm 2001, chiếm 54.2% nợ ngắn hạn. Khoản phải trả chính là khoản
vốn doanh nghiệp chiếm dụng được trong quá trình hoạt động. Năm 2002,
vốn được sử dụng phần lớn tài trợ cho khoản mục phải thu 65541 trđ chiếm
74.1% và khoản xây dựng cơ bản dở dang là 15698 trđ chiếm 17.7% tổng số
vốn cung ứng, ngoài ra công ty còn sử dụng để cân đối nguồn vốn chủ sở
hữu giảm. Năm 2002, công ty tăng việc tài trợ cho khoản phải thu một
lượng lớn điều này cho thấy công ty tiếp tục thu hút khách hàng mở rộng thị
trường thông qua chính sách tín dụng trả chậm. Qua đây ta thấy sự thống
nhất trong chiến lược của công ty, công ty đầu tiên mở rộng thị trường, tiếp
mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường đồng thời thu hẹp tốc độ
mở rộng thị trường, sau đó tăng cường mở rộng thị trường để phù hợp khả
năng cung cấp. Tuy nhiên, việc tăng khoản phải thu tạo ra rủi ro lớn gây ứ
đọng vốn, mặt khác doanh nghiệp giảm khoản mục tiền càng làm tăng rủi ro
thanh toán nếu không có những chính sách phù hợp.
Ngoài việc phân tích sử dụng vốn và nguồn vốn, người ta còn phân tích
tình hình tài chính theo luồng tiền để xác định sự tăng giảm tiên và nguyên
nhân tăng giản tiền để từ đó đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp.
Tình hình tăng giảm tiền của công ty may Đức Giang
Năm 2001 +Nợ khác: 2928
-Các khoản làm tiền tăng -Các khoản làm tiền giảm
+TSLĐ khác: 73 +Khoản phải thu: 24703
+Chi phí XDCBDD: 963 +Dự trữ: 1598
+Nợ ngắn hạn: 10004 trđ +TSCĐ: 32960
+Nợ dài hạn: 62330 trđ +Chi sự nghiệp: 17

Nguyễn thị Vân


Khánh
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp
41b
+Đầu tư tài chính dài hạn: 683 -Các khoản làm tiền giảm
+Vốn chủ sở hữu: 6354 +Khoản phải thu: 24703
-Tăng tiền mặt cuối kỳ: 7775 +Dự trữ: 1598
Năm 2002 + Chi phí XDCBDD: 963
-Các khoản làm tiền tăng +Chi sự nghiệp: 17
+TSLĐ khác: 155 +Đầu tư tài chính dài hạn: 683
+TSCĐ: 12748 +Vốn chủ sở hữu: 1739
+Nợ ngắn hạn: 40190 trđ -Giảm tiền mặt cuối kỳ: 4946
+Nợ dài hạn: 27366
+Nợ khác: 3074
Chương iii
một số giải pháp ứng dụng phương pháp tỷ số và so sánh vào phân tích
tài chính công ty may Đức Giang
I-Định hướng phát triển công ty may Đức Giang trong thời gian tới

Trên cơ sở những kết quả đạt được năm 2002, căncứ vào nhiệm vụ, kế
hoach sản xuất kinh doanh năm 2003 của tổng công ty giao cho công ty may
Đức Giang trong đại hội công nhân viên chức đã đề ra mục tiêu phấn đấu,
định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới như sau:
1-Mục tiêu chung
-Phát huy hiệu quả đầu tư, khai thác và sử dụng triệt để năng lực
sản xuất- đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh với mức tăng trưởng
kinh tế từ 35% trở lên.
a-Tổ chức thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp .
2-Chỉ tiêu cụ thể về sản xuất kinh doanh năm 2003
- Tổng doanh thu : 350 tỷ đồng
(trong đó doanh thu bán FOB và nội địa chiếm 75%).
- Kim ngạch xuất khẩu : tăng 25%
- Nộp ngân sách đạt : tăng 10%

Nguyễn thị Vân Khánh


Chuyªn ®Ò thùc tËp Tµi chÝnh doanh nghiÖp
41b
- Lợi nhuận : 10 tỷ đồng
- Tổng số CBCNV : 3.500 người
- Thu nhập bình quân : 1.650.000 đồng
- Sản lượng
+ Jacket : 2.661.984 chiếc
+ Sơ mi : 3.706.560 chiếc
+ Quần âu : 1.010.880 chiếc
3-Chỉ tiêu về năng suất lao động :

Phấn đấu phát huy và áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật đưa các
loại cữ gá, mẫu dưỡng áp dụng trong các dây chuyền sản xuất, nhằm
tăng năng suất lao động.
-áo jacket đạt : 2,5 chiếc/người/ca trở lên

-áo sơ mi : 15 chiếc/người/ca trở lên

-Quần âu : 10 chiếc/người/ca trở lên

Phấn đấu giảm thời gian giãn ca, thêm giờ làm 15% so với năm
2002 nhưng vẫn đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm và thu nhập
của người lao động.
3-Phấn đấu thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp.
4- Chăm lo đời sống cán bộ CNV

Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV, tổ
chức thi nâng bậc cho công nhân, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho 100%
CBCNV, duy trì và nâng cao chất lượng bữa ăn giữa ca đảm bảo đủ định
lượng. Tổ chức cho 30-40% đi thăm quan học tập trong nước và nước ngoài.
Tổ chức tốt các đợt thi đua, phong trào luyện tay nghề thành thợ giỏi, phong
trào phát huy sáng kiến cải tiến, thực hành tiết kiệm, duy trì và phát huy
thành tích trong phong trào văn hoá, văn nghệ thể dục – thể thao.

NguyÔn thÞ V©n Kh¸nh


Chuyªn ®Ò thùc tËp Tµi chÝnh doanh nghiÖp
41b
Thực hiện tốt qui chế dân chủ, duy trì lịch tiếp dân hàng tuần, lắng nghe
ý kiến của CBCNV, thực hiện đầy đủ nội dung thoả ước lao động tập thể, nội
qui, qui chế của công ty, đảm bảo công bằng, công khai và khuyến khích
người lao động gắn bó lâu dài với công ty. Phát động và tổ chức cho 100%
CBCNV và tập thể tổ sản xuất đăng ký thực hiện nếp sống văn hoá công
nghiệp.00

Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ cho CBCNV , cử số cán bộ trong
diện qui hoạch đi đào tạo các lớp quản lý của Tổng Công ty Dệt - May Việt
Nam ; duy trì và nâng cao chất lượng lớp đại học Mỹ thuật thời trang, lớp
cao cấp lý luận chính trị ; thường xuyên tổ chức cho Cán bộ Đảng viên, CNV
được học tập các chỉ thị Nghị quyết của Đảng, nghe nói chuyện thời sự trong
nước và quốc tế.

Phát huy truyền thống đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
trong thời kỳ đổi mới và thành tích xuất sắc đã đạt được trong năm 2002,
toàn thể cán bộ Đảng viên và công nhân viên Công ty May Đức Giang quyết
tâm đoàn kết nhất trí cao, phát huy nội lực, đầu tư chiều sâu, khai thác triệt
để và có hiệu quả các công trình nhà công nghệ cao số 1 và số 2, đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh tại các liên doanh May Việt Thành (Bắc Ninh), May
Hưng Nhân (Thái Bình) và May Việt Thanh (Thanh Hoá) ... tạo sức mạnh
tổng hợp với quyết tâm đạt mức tăng trưởng kinh tế từ 35 – 40%, đẩy mạnh
và mở rộng thị trường xuất khẩu đặc biệt là thị trường Mỹ để đạt mức kim
ngạch xuất khẩu tăng 25% đến 30%... hoàn thành vượt mức nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước và nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho
CBCNV... xây dựng Công ty May Đức Giang liên tục phát triển đáp ứng kịp
thời yêu cầu chiến lược tăng tốc của ngành Dệt – May Việt Nam từ nay đến
năm 2010.

II- giải pháp ứng dụng phương pháp tỷ số và so sánh và phân tích
tài chính của công ty may Đức Giang

NguyÔn thÞ V©n Kh¸nh


Chuyªn ®Ò thùc tËp Tµi chÝnh doanh nghiÖp
41b
Trong hoàn cảnh đang chuẩn bị cổ phần hoá của công ty may Đức
Giang, hoạt động phân tích tài chính hết sức quan trọng, nó đánh giá tình
trạng tài chính của công ty, đánh giá giá trị của doanh nghiệp, do vậy ứng
dụng phân tích tài chính vào công ty may Đức Giang là cần thiết.

1-Giải pháp ứng dụng phân tích tài chính

1.1-Hoàn thiện công tác kế toán, kiểm toán

Theo trình tự phân tích tài chính, bước đầu tiên là thu thập thông tin, xử
lý thông tin, cuối cùng là dự đoán và ra quyết định. Trong bước thứ nhất,
doanh nghiệp cần thu thập các thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh
thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Những thông tin này bao
gồm thông tin kế toán và các thông tin quản trị khác, trong đó thông tin kế
toán thực sự quan trọng, các thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác
giúp hoạt động phân tích tài chính có thể thực hiện, và được thực hiện chuẩn
xác, hiệu quả hơn, bởi vì mọi hoạt động phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp đều dựa trên các số liệu kế toán được lập hành quý, hàng năm
Qua việc thực trạng hoạt động kế toán, ta thấy để ứng dụng phân tích tài
chính có hiệu quả trước hết phải hoàn thiện công tác công tác kế toán, kiểm
toán.

Hoàn thiện công tác kế toán, kiểm toán nhằm cung cấp những nguồn
thông tin cần thiết, đầy đủ, chính xác, cho hoạt động phân tích. Vì kế toán là
việc quan sát, ghi chép, phân loại, tổng hợp, các hoạt động của doanh nghiệp
và trình bày kết quả nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra quyết
định về kinh tế, chính trị, xã hội, và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
Bộ phận kế toán có 18 người trình độ chuyên môn, nghiệp vụ không đồng
đều, một số cán bộ đảm trách khối lượng công việc quá nhiều nên không xử
lý kịp thời các nghiệp vụ phát sinh dẫn đến những sai sót.

NguyÔn thÞ V©n Kh¸nh


Chuyªn ®Ò thùc tËp Tµi chÝnh doanh nghiÖp
41b
Công tác hạch toán kế toán có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn
tài sản và phân tích các hoạt động tài chính trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc đổi mới và tổ chức tốt công tác hạch toán
kế toán để thích nghi với yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới trong cơ
chế quản lý là hết sức cần thiết.

Một thực trạng hết sức phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay là khâu
hạch toán tại các doanh nghiệp thường làm theo hướng dẫn từ trên xuống
nhằm đối phó với cơ quan thuế. Sự vênh nhau giữa cách tính thông thường
trên sổ sách với thực tế khiến nhà quản lý rất lúng túng khi chỉ đạo kinh
doanh. Do vậy, đơn vị cần phải thực hiện báo cáo kế toán đúng thực tế nhằm
có những giải pháp phù hợp với tình hình. Mặt khác công tác hạch toán kế
toán nói riêng và công tác quản lý nói chung đều rất cần những thông tin cập
nhật hàng ngày, nhanh, chính xác, toàn diện. Để đáp ứng được nhu cầu này
Tổng công ty nên từng bước tin học hoá mọi khâu trong quá trình quản lý
kinh doanh, trước hết nên ứng dụng tin học trong công tác kế toán để giảm
nhẹ việc ghi chép, tính toán thủ công, tăng độ chính xác để theo kịp những
biến đổi hàng ngày nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả phân
tích tài chính.

Song song với những công việc đó, việc thực hiện kiểm tra, kiểm toán
nội bộ thường xuyên và nghiêm túc là hết sức cần thiết. Công tác này sẽ giúp
phát hiện những sai phạm hoặc lầm lẫn trong công tác kế toán ngay từ những
bước đầu, nhờ đó sẽ hạn chế ở mức cao nhất những sai lệch số liệu trong các
khâu tiếp theo và đặc biệt là khâu lập báo cáo kế toán. Việc kiểm tra, kiểm
toán nội bộ càng chặt chẽ thì công tác kinh doanh nói chung cũng như việc
phân tích tài chính càng chính xác. Để hỗ trợ cho công tác này cần tổ chức
tốt công tác kế toán, chuyển đổi theo chế độ kế toán mới nhằm tăng cường
quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh

1.2-Đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài chính

NguyÔn thÞ V©n Kh¸nh


Chuyªn ®Ò thùc tËp Tµi chÝnh doanh nghiÖp
41b
Yếu tố con người là một yếu tố quan trọng trong công tác phân tích tài
chính, muốn ứng dụng phân tích tài chính vào doanh nghiệp thì nhân tố con
người đóng vai trò quan trọng bởi vì không thể thực hiện phân tích tài chính
bởi một nhân viên không có nghệp vụ phân tích tài chính. Chất lượng phân
tích tài chính phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó yếu tố con người có ảnh
hưởng rất lớn. Nếu tất cả các yếu tố có tác động đến phân tích tài chính đều
thuận lợi nhưng công tác phân tích được giao cho người yếu về chuyên môn
nghiệp vụ phân tích, thiếu đầu óc quan sát, thiếu việc đánh giá sự vật trong
mối quan hệ tài chính thì chắc chắn kết quả phân tích sẽ không đáng tin cậy,
phiến diện và các quyết định đưa ra không sử dụng được, nếu sử dụng sẽ
mang lại những thiệt hại cho doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay, không có công tác phân tích tài chính, hoặc nếu có thì
giao cho phòng tài chính kế toán thực hiện mà chuyên môn chính của họ là
kế toán chứ không phải tài chính. Công ty may Đức Giang cũng không ngoại
lệ. Việc phân tích tài chính của công ty mới chỉ được thực hiện dưới hình
thức thuyết minh báo cáo tài chính, chưa tạo đủ cơ sở để đánh giá toàn diện
tình hình tài chính của đơn vị; các nhân viên chưa có chuyên môn về phân
tích tài chính. Hơn nữa, với những thay đổi của hệ thống kế toán, pháp luật
Việt Nam có thể nói là thường xuyên. Vì vậy trong thời gian tới, công ty cần
có sự đầu tư thích đáng, có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế
toán để nâng cao chất lượng kết quả phân tích tài chính.

Để phân tích tài chính, người phân tích phải là những cán bộ có chuyên
môn, trình độ cao về tài chính, được đào tạo chính quy, am hiểu sâu rộng về
đặc điểm kinh doanh của công ty, nắm vững quy chế, chính sách quản lý tài
chính, chính sách thuế của nhà nước cũng như tình hình kinh tế trong nước
và quốc tế, những định hướng kinh doanh trong thời gian tới. Do đó, doanh
nghiệp nên chú trọng tổ chức đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài
chính thông qua việc tổ chức cho nhân viên tham gia học tập tại các trường

NguyÔn thÞ V©n Kh¸nh


Chuyªn ®Ò thùc tËp Tµi chÝnh doanh nghiÖp
41b
đại học, hay tổ chức các khoá học ngắn để nâng cao trình độ, công ty nên tổ
chức các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán bằng cách mời
các chuyên gia có kinh nghiệm đến dạy hoặc cử nhân viên tham dự các lớp
học về kế toán do Bộ tài chính mở. Thêm vào đó, công ty may Đức Giang
hoạt động chính trong lĩmh vực kinh doanh xuất nhập khẩu hàng dệt may
nên trong xu thế hội nhập hiện nay đội ngũ kế toán của công ty rất cần thiết
phải biết các chế độ kế toán quốc tế, vì vậy công ty nên cử nhân viên tham
dự các lớp học về kế toán Quốc tế do các tổ chức tài chính Quốc tế mở ở
Việt Nam và nếu có điều kiện nên cử nhân viên ra nước ngoài khảo sát thực
tế công tác phân tích tài chính.

Trong tình hình hiện nay, các doanh nghiệp phải hoạt động trong môi
trường cạnh tranh gay gắt, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao chất lượng quản lý. Chính vì vậy, tầm quan
trọng của phân tích tài chính ngày càng được khẳng định và đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một đội ngũ cán bộ phân tích tài chính giỏi về chuyên môn,
hiểu biết sâu rộng về đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, về
môi trường kinh tế vĩ mô cũng như các chính sách tài chính của Nhà nước,
chính sách thuế, những xu thế biến động của nền kinh tế trong và ngoài
nước...

Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra hiện nay đối với công ty là không có cán
bộ chuyên trách về phân tích tài chính, công việc này do các nhân viên
phòng tài chính - Kế toán thực hiện. Vì vậy, về lâu dài, công ty bên cạnh
việc cử nhân viên đi bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm cũng cần phải tuyển
thêm người chuyên trách việc phân tích tài chính của công ty hoặc cắt cử
người có năng lực trong số nhân viên của công ty để đào tạo thực hiện công
tác phân tích tài chính của công ty.

Công ty cũng cần tổ chức hướng dẫn, cập nhật cho các cán bộ quản lý
nói chung và cán bộ phân tích nói riêng về việc áp dụng các văn bản pháp

NguyÔn thÞ V©n Kh¸nh


Chuyªn ®Ò thùc tËp Tµi chÝnh doanh nghiÖp
41b
luật có liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty mới được ban
hành. Bên cạnh đó, công ty nên tổ chức thi tuyển nhằm chọn ra những cán bộ
trẻ có nghiệp vụ về tài chính doanh nghiệp, năng động, sáng tạo, góp phần
nâng cao hiệu quả công việc.

1.3-Sử dụng đầy đủ thông tin


Để công tác phân tích tài chình đạt được kết quả chính xác, đánh giá
đúng thực trạng bức tranh tài chính của doanh nghiệp, yêu cầu nhà phân tích
phải kết hợp đồng bộ nhiều nguồn thông tin

Với nguồn thông tin bên ngoài

Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành: Đây là chỉ tiêu tham chiếu quan
trọng của Tổng công ty. Nhìn chung, đến nay hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành đã có nhưng chưa đầy đủ và thường không chính xác, cập nhật. Hiện
nay, theo quy định của Nhà nước, mỗi năm các doanh nghiệp phải gửi báo
cáo tài chính của mình cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê
và Bộ kế hoạch và đầu tư nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra, đối với một số doanh nghiệp, theo quy định của Nhà nước phải
công khai một số tỷ lệ tài chính. Vì vậy, các cơ quan nói trên hoàn toàn có
thể cung cấp các chỉ tiêu trung bình ngành cho công ty khi công ty yêu cầu.
Tuy nhiên, một thực trạng hết sức phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay là
khâu hạch toán thường làm để đối phó với các cơ quan thuế vụ và cấp trên.
Không hiếm trường hợp một doanh nghiệp có ba loại sổ sách hạch toán
riêng: một cho mình, một cho cấp trên, một cho cơ quan thuế vụ. Chính vì
vậy, các chỉ tiêu trung bình ngành thường sai lệch so với thực tế. Mặt khác,
hoạt động phân tích tài chính ở nước ta chưa trở thành việc làm thường
xuyên và hệ thống thông tin chưa hoàn hảo nên các chỉ tiêu trung bình ngành
dù quan trọng nhưng hiện tại, công ty chỉ nên xem đó là tiêu chuẩn để tham
khảo. Do đó, các cán bộ giỏi về chuyên môn, am hiểu thị trường mới là quan
trọng. Nguồn thông tin bên ngoài cần bao gồm những thông tin về tình hình

NguyÔn thÞ V©n Kh¸nh


Chuyªn ®Ò thùc tËp Tµi chÝnh doanh nghiÖp
41b
kinh tế trong nước và quốc tế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty. Để có được nguồn thông tin này các cán bộ phân
tích có thể theo dõi trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí,
phát thanh, truyền hình..., đặt mua các văn bản pháp luật mới có liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty. Trên cơ sở đó, cán bộ phân tích sử
dụng những thông tin này để dự đoán nhu cầu tài chính doanh nghiệp, xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm tới.

Với nguồn thông tin bên trong

Tổng công ty cần thu thập tất cả các số liệu kế toán cần thiết để lập đầy
đủ các báo cáo tài chính, nguồn thông tin chủ yếu cho phân tích tài chính.
Các thông tin này phải được cung cấp một cách kịp thời, cập nhật, đầy đủ để
công tác phân tích tài chính đạt hiệu quả.

Hiện nay, công ty chưa tiến hành lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và đây
là một thiếu sót của công ty mặc dù vẫn biết rằng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
tạm thời chưa được quy định là bắt buộc đối với các doanh nghiệp nhưng nó
vẫn được khuyến khích lập và sử dụng. Bởi thông qua báo cáo lưu chuyển
tiền tệ sẽ có những thông tin rõ nét về việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá khả năng tạo tiền, sự biến động tài sản
thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán và dự đoán luồng tiền trong kỳ
tiếp theo. Mặt khác, báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cung cấp các thông tin để
tạo ra tài sản tương tiền, cung cấp các thông tin về nguồn tiền hình thành từ
các lĩnh vực hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất thường...
để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Đồng thời, công ty cũng chưa lập bảng tài trợ, đây là công cụ
hữu hiệu của các nhà quản lý tài chính. Nó cho biết nguồn hình thành các
nguồn vốn cung ứng và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Đây là nguồn thông
tin giúp cho việc thực hiện phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, để nâng cao

NguyÔn thÞ V©n Kh¸nh


Chuyªn ®Ò thùc tËp Tµi chÝnh doanh nghiÖp
41b
chất lượng phân tích tài chính. Vì vậy, việc lập đủ các báo cáo tài chính sẽ
tạo ra một ấn tượng tốt về quy củ trong quản lý tài chính của công ty trước
các đối tác, tạo nên lợi thế cho công ty trong thời gian tới.

1.4-Máy tính hoá các thiết bị làm việc

Hiện nay, công ty may Đức Giang đang chuẩn bị cổ phần hoá nê khối
lượng công việc của các nhân viên phòng tài chính – kế toán tăng nên nhiều.
Cho nên đâu tư thiết bị tin học cho phòng là cần thiết để tạo điều kiện trong
việc lập đủ các báo cáo để sử dụng cho phân tích tài chính.

2-Kiến nghị

-Hoàn thiện hệ thống kế toán kiểm toán để tạo cơ sở cho việc cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác: yêu cầu các doanh nghiệp phải lập đẩy đủ các
báo cáo tài chính làm cơ sở cho việc phân tích tài chính.

-Yêu cầu thực hiện công khai tài chính: Bắt buộc các doanh nghiệp phải
lập các báo cáo tài chính để công bố trên các phương tiện thôngtin đại chúng,
từ đó tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh,trên cơ sở đó buộc các doanh
nghiệp phải phân tích tài chính từ đó đưa ra các quyết định để có thể tồn tại
trong nền kinh tế cạnh tranh.

-Để tạo thuận lợi cho việc phân tích và nâng cao chất lượng phân tích,
Nhà nước đưa ra chuẩn hoá, thước đo hoạt động sản xuất kinh doanh thông
qua xây dựng hệ thống chỉ tiêu ngành.

-Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế quản lý tài chính đối với doanh
nghiệp.

-Tổng công ty hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo cán bộ phân tích
tài chính trong việc tổ chức lớp học cho nhân viên của các doanh nghiệp
thuộc tổng công ty.

-Bộ tài chính cần có sự ổn định tương đối trong việc ra các chế độ,
chính sách về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh, tạo điều kiện thuận

NguyÔn thÞ V©n Kh¸nh


Chuyªn ®Ò thùc tËp Tµi chÝnh doanh nghiÖp
41b
lợi cho các doanh nghiệp trong hạch toán kinh doanh, lập báo cáo kế toán tài
chính và dễ dàng tính các chỉ tiêu trong phân tích tài chính: Bộ cần có quy
định bắt buộc các doanh nghiệp phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm
cung cấp các thông tin về luồng vào, ra trong kỳ, phản ánh trạng thái động
của doanh nghiệp để có thể sớm bổ xung cho các tài liệu khác như BCĐKT,
BCKQKD khi đánh giá về hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác nên có quy
định cụ thể về vấn đề doanh nghiệp phải thực hiện công khai báo cáo tài
chính. Ngoài ra, cần tiến tới yêu cầu các doanh nghiệp phải thực hiện phân
tích tài chính để tự đánh giá hoạt động của mình và báo cáo lên cơ quan cấp
trên. Bộ tài chính cần có hướng dẫn cụ thể và các biện pháp giúp đỡ, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện phân tích tài chính tại
doanh nghiệp mình.

Chính phủ cần sớm có các quy định mang tính chất bắt buộc đối với việc
phân tích tài chính hàng năm của doanh nghiệp, đưa ra hệ thống chỉ tiêu
trong từng ngành để các doanh nghiệp có cơ sở chính xác trong việc đánh giá
vị thế của mình, hoàn chỉnh hệ thống thông tin kinh tế và dự báo thị trường,
làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Xây dựng thị trường tài chính, thị trường vốn ổn định, tiếp tục hoàn thiện
thị trường chứng khoán ở Việt Nam để tăng cường huy động vốn trong và
ngoài nước.Thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng,
các công ty tài chính, các quỹ đầu tư..., hoà nhập thị trường vốn trong nước
với khu vực, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự huy động vốn thông qua
các hình thức phát hành trái phiếu, cổ phiếu, góp vốn liên doanh...

Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước đối với doanh
nghiệp. Đây là vấn đề cơ bản, quyết định sự phát triển có hiệu quả của doanh
nghiệp. Chính phủ nên nghiên cứu và ban hành các nghị định, quy chế quản
lý tài chính theo sát, phù hợp với thực tế nhằm tạo nền tảng cho các doanh

NguyÔn thÞ V©n Kh¸nh


Chuyªn ®Ò thùc tËp Tµi chÝnh doanh nghiÖp
41b
nghiệp quản lý tốt hoạt động kinh doanh, tiến tới tăng lợi nhuận, nâng cao
khả năng tự chủ về tài chính, độc lập trong kinh doanh.

Với các khoản nợ khó đòi hiện nay, Nhà nước chỉ cho phép trích lập dự
phòng theo tinh thần thông tư số 64TC /TCDN ngày 15/9/1997 của Bộ tài
chính. Cũng theo thông tư này, việc xử lý xoá nợ đối với các con nợ là pháp
nhân phải có quy định của toà án phá sản doanh nghiệp hoặc quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước nên cho phép doanh nghiệp xử lý
xoá nợ đối với những khoản nợ nhỏ mà không có khả năng đòi được, đã treo
nợ từ nhiều năm hoặc đối với những khoản công nợ nhỏ mà khoảng cách từ
đơn vị tới khách nợ quá xa nếu đi để thu hồi được công nợ thì chi phí cho
việc đòi nợ còn lớn hơn số nợ thu được.

PHẦN KẾT LUẬN



Được đi thực tập để cọ xát với thực tế chuyên môn nói riêng, thực tế cuộc
sống nói chung đã giúp em nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính
trong mỗi doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập vừa qua, với vốn kiến thức đã
được thầy giáo, cô giáo Trường ĐH Kinh tế quốc dân và sự hướng dẫn của TS.
Đào Văn Hùng em đã hoàn thành đề tài: "ứng dụng phương pháp tỷ số và phương
pháp so sánh vào phân tích tài chính tại Công ty may Đức Giang"

ở một chừng mực nhất định, phù hợp với khả năng của bản thân, em đã giải
quyết được yêu cầu và mục đích đặt ra. Song, đây là một vấn đề tổng quát, phức
tạp đòi hỏi nhiều kinh nghiệm thực tiễn, với trình độ năng lực có hạn và thời gian
thực tập không dài, nên việc thực hiện đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, bổ sung ý kiến của các thầy, các cô và các cô

NguyÔn thÞ V©n Kh¸nh


Chuyªn ®Ò thùc tËp Tµi chÝnh doanh nghiÖp
41b
chú trong công ty may Đức Giang giúp đỡ em để bản chuyên đề này được hoàn
thiện hơn.

NguyÔn thÞ V©n Kh¸nh


Chuyªn ®Ò thùc tËp Tµi chÝnh doanh nghiÖp
41b

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp. Trường ĐH KTQD- NXB Giáo Dục- 1998.

2. Lý thuyết tài chính tiền tệ- Trường ĐH KTQD.

3. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Trường ĐH Kinh tế TP. HCM-
NXB Thống kê- 1999.

4. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống Kê- 1999.

5. Kế toán- Kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp. NXB Tài chính Hà
Nội- 1996.

6. Phân tích tài chính doanh nghiệp. Josetts Peyard. Đỗ Vưn Thuận dịch. NXB
Thống Kê- 1997.

7. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh. PGS- PTS Phạm Thị Gái .
Trường ĐH KTQD. NXB Giáo Dục- 1997.

8. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. PTS- Nguyễn
Năng Phúc. ĐH KTQD- NXB Thống Kê, Hà Nội-1998.

9. Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. PTS- Nguyễn Thế Khải- NXB
Tài chính, Hà Nội- 1997.

10. Quản trị tài chính doanh nghiệp. Trường ĐH Tài chính- Kế toán. NXB tài
chính- 1999.

NguyÔn thÞ V©n Kh¸nh

You might also like