Professional Documents
Culture Documents
vào, rồi lại tiếp tục đun cho tới khi dung dịch không còn màu đỏ của Brôm. Lúc đó, dung dịch chỉ
còn chứa ion Pb2+, Cu2+, Zn2+, Fe2+…
• Dụng cụ hoá chất:
Cân phân tích
Cốc dung tích 250 ml
Bình định mức 1000 ml
Phễu chiết dung tích 100 ml
Buret 10 ml.
Giấy thử pH
Dung dịch chì tiêu chuẩn 25µ m: hoà tan 8.28mg Pb(NO3)2 tinh khiết loại I trong nước cất hai lần
đến thành 1000ml (trong bình định mức 1000ml) 1ml dung dịch này chứa 5,175g chì.
Dung dịch ditizon tiêu chuẩn:
2. Nạp ditizon dung dịch 500um vào buret 10ml. Nhỏ 1ml dung dịch ditizon vào phễu chiết chứa
dung dịch mẫu trên, lắc 30 giây. Nếu Pb2+ thì trong phần dung môi Cloroform xuất hiện màu đỏ tím của
chì ditrat. Chiết bỏ phần màu đỏ tím đó đi (phải chiết bỏ thật cẩn thận để phần dung dịch mẫu không
chảy ra). Lại cho thêm 1ml dung dịch ditizon vào phễu chiết lắc 30 giây và lại tách bỏ phần màu đỏ tím.
Cức tiếp tục như trên cho đến khi nào màu cuả phần dung môi trong phễu chiết kém đỏ,tức là lượng Pb2+
trong dung dịch đã giảm đi nhiều thì giảm lượng dung dịch ditizon nhỏ vào phiểu chiết khấu xuống đến
0,2ml, lắc lắc và tách như trên đến khi nhỏ ditizon vào phễu chiết alitizon vẫn giữ màu xanh sau khi lắc
30s thì thôi. Ghi tổng số mol dung dịch ditizon để dùng để chiết chuẩn đ ion chì.
Cần phải xác định độ chuẩn chính thức của dung dịch ditizon trong cloroform 50µm như sau:
Lấy chính xác 10ml dung dịch chì tiêu chuẩn vào phễu chiết sạch. Nạp dung dịch ditizon 50µ m
vào buret. Tiến hành chuẩn độ như trên, chẳng hạn hết 15ml dung dịch ditizon. Căn cứ vào độ chuẩn
của dung dịch ditizon này, tính kết quả xác định chì.
• Tính kết quả:
Trước hết tính 1ml dung dịch ditizon với bao nhiêu g chì.
Ta biết 1ml dung dịch Pb(NO3)2 25µ m chứa 5,175γ chì. Vậy 1ml du di ứng với số γ chì:
5,175 γ.10
= 33,45 γ chì
15
Hàm lượng chì, tính bằng γ có trong 1lít (hoặc 1kg) thực phẩm là:
3,45 * a * v * 1000
x= (γ /l)
v1 * v0
v 1 : thể tích dung dịch hút ở bình định mức để phân tích ml
v 0 : thể tích thực phẩm lỏng để vô cơ hoá ml ( nếu cân thực phẩm vô cơ thì : v 0 là số γ
luợng cân thực phẩm để lấy vô cơ hoá) kết quả đựơc tính ra γ /l.
nếu hàm lượng chì lên hơn 1000γ /l thì kết quả được tính ra 1γ = 10-3 mg.
Chú ý :
1. Nếu trong dung dịch (sau khi đã vô cơ hoá thực phẩm) để xác định chì có chứa các cation và
anion sau đây thì ảnh hưởng của chúng đến việc xác định chì nhu sau:
Ag+, Hg2+, Cd2+, Cu2+, Zn2+, Ni2+ không cản trở đến việc xác định chì vì chúng đều bị che dấu bởi
KCN.
PO43- nồng độ cao có thể thu Pb2+ ở dạng Pb3(PO3)2
SiO42- có thể tạo Pb2+ với thành PbSiO4, nhưng PbSiO4 có thể hoà tan vào dung dịch bằng
NH4CH3COO.
SiO2. n H2O ở dạng keo gây khó khăn cho việc chuẩn độ Pb2+bằng ditizon. cần lắc mạnh phiểu
chiết khi chuẩn độ. Tốt hơn là nên đuổi SiO2 đi bằng cách cho HF vào để SiO2 bốc hơi dưới dạng acid
flosilisic ….
Tuy nhiên, trong đa số thực phẩm, lượng các ion nói trên thường rất nhỏ.
2. Phương pháp xác định kim loại nặng bằng ditizon là phương pháp lượng nhỏ, nên các hoá chất
dùng phải là các hoá chất tinh khiết loại I, các dụng cụ dùng phải được rữa
sạch kỹ, dùng nước cất hai lân tráng thật nhiều lần và trong quá trình tiến hành phải luôn luôn dùng nước
cất 2 lần.
3. Dung dịch ditizon tiểu chuẩn phải pha trong Cloroform là loại dung môi dễ bay hơi, nên nếu
không có điều kiện bảo quản lạnh, dung dịch ditizon tiêu chuẩn rất dễ tăng nồng độ. Vì vậy tốt nhất mỗi
lần sử dụng cần xác định lại độ chuẩn của nó bằng dung dịch chì tiêu chuẩn.
0,7 3 2
0,7 3 4 trung bình 0,731
0,7 2 8
Trị số mật độ quang đọc được đối với dung dịch mẫu cần xác định là:
0,4 8 3
0,4 8 0 trung bình 0,481
0,4 8 1
Ta biết trong 10 ml dung dịch chì tiêu chuẩn có chứa 5,175γ .10 = 51,75 γ chì.
Vậy lượng chì có trong thể tích V1 mẫu đem phân tích là:
51 ,75 * 0,481
0,731
= 34,05γ
Hàm lượng chì tính thành mg trong kg sản phẩm đã hợp theo công thức:
C c * Vc * H 1 * V1 * V0 * 1000
x. =
( H 2V2 − H 1V1 )V1G
Trong đó: Cc: Nồng độ dung dịch tiêu chuẩn (0,1 mg/ml)
Vc: Thể tích dung dịch tiêu chuẩn thêm vào ml
H1: Chiều cao sóng cực phổ dung dịch mẫu thử mm
V1: Thể tích dung dịch thử lấy mẩu làm cực phổ ml
V0: Thể tích toàn bộ nước lọc II, ml
H2: Chiều cao sóng cực phổ dung dịch mẫu và chỉ tiêu chuẩn mm
V2: Thể tích dung dịch mẫu và tiêu chuẩn ml
G: Lượng cân mẫu, g
Ghi chú:
Phương pháp thêm dung dịch chuẩn vào dung dịch mẩu thử để làm cực phổ ở đây gọi là “phương
pháp thêm”. Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những khác nhau về lượng của các chất lạ
có rong dung dịch mẩu thử và dung dịch chuẩn độ nên độ chính xác cao hơn.
4.1.4. Phương pháp định lượng bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử.
Pha loãng dung dịch chuẩn trung gian thành các dung dịch chuẩn làm việc có hàm lượng chì lần
lượt là 0,1; 0,2; 0,6; 1; 3; 5 và 10mg Pb/ml bằng dung dịch HCl 1N trong các bình định mức dung tích
50ml.
• Phương pháp tiến hành
- Chuẩn bị mẩu trắng
Làm bay hơi 4ml dung dịch HNO3 đậm đặc trong chén sứ đên khô trên bếp cách thuỷ. Hoà tan cặn bằng
20ml dung dịch HCl 1N và chuyển dung dịch vào bình định mức 25ml. để nguội bình và định mức tới
vạch bằng HCl 1N.
Yêu cầu hàm lượng chì trong mẫu trắng không được lớn hơn 10mg.
- chuẩn bị mẫu thử
+ Cân khoảng 25g mẫu cho vào chén sứ rồi sấy khô trong tủ sấy trong thời gian 2h ở nhiệt độ từ 135 0C
– 1500C. chuyển chén sứ vào lò nung và tăng dần nhiệt độ đến 5000C. giữ nhiệt độ lò ở 5000C trong 16h
để tro hoá mẫu.
+ Lấy chén sứ ra để nguội đến nhiệt độ trong phòng. Cho 2ml HNO 3 đậm đặc vào chén rồi bay hơi
dung dịch trong chén cho đến khô trên bếp cách thuỷ. đặt ché sứ trở lại vào lò nung ở nhiệt độ thường,
sau đó tăng dần nhiệt độ đến 5000C và giữ nhiệt độ này trong vòng 1giờ.
+ Lấy chén ra để nguội và lặp lại thao tác như trên cho đến khi tro có màu trắng hoàn toàn.
+ Cho 10ml dung dịch acid clohydric nồng độ 1N vào chén có tro rồi hoà tan tro bằng cách nung
nóng. chuyển gọn dung dịch vào bình định mức 25ml.
+ Đun nóng phần tro còn lại trong chén 2 lần, mỗi lần với 5ml dung dịch clohydric nồng độ 1Mrồi
rót dung dịch vào bình định mức 25ml nói trên. để nguội và định mức tới vạch bằng acid clohydric nồng
độ 1N rồi lắc đều.
Tiến hành phân tích:
+ Tối ưu hoá các điều kiện làm việc của máy quang phổ hấp thụ nguyên tử tại bước sóng cộng hưởng
283,3nm và đạt tốc độ dòng của hổn hợp acetylen không khí theo hướng dẫn của nhà sản xuất và điều
kiện làm việc chuẩn với chì.
m Pb
CPb = . 25
M
+ Đối với mẫu thử đục phải bổ xung thêm dung dịch đệm.
Vd 25
CPb = mPb . .
Vd −1 M
Trong đó:
CPb: hàm lượng chì có trong mẫu thử (mg/g)
mPb: hàm lượng chì có trong dung dịch mẫu tính được theo đường chuẩn mg/mol.
25: thể tích dung dịch acid clohydric nồng độ 1M dùng để hoà tan mẫu (ml)
SVTH: Võ Văn Thanh Lớp: 05C1 Trang: - 8 -
Đồ án chuyên môn GVHD: Thái Thị Ánh Ngọc
Vd: thể tích dung dịch mẫu thử đã bổ sung 1ml dung dịch đệm để phân tích (ml)
M: khối lượng mẫu thử (g)
4.2. Xác định đồng.
4.2.1. Phương pháp chiết chuẩn độ.
Khi phản ứng với ditizon, ion đồng sẽ thay thế một H+ của ditizon, tạo thành phức chất màu đỏ tím
(phương trình I): và thay thế hai H+ của ditizon, tạo thành phức chất màu vàng nâu (phương trình IIa và
IIb).
Cu2+ + 2H2Dz = Cu(HDz)2 + 2H+ (I)
Cu2+ + Cu(HDz)2 = 2CuDz + 2H+ (IIa)
Cu2+ + H2Dz = CuDz + 2H+ (IIb)
cả hai hợp chất Cu(HDz)2 và CuDz đều tan được trong dung môi hữu cơ nhưng không tan trong
nước. việc tạo thành Cu(HDz)2 xãy ra thuận lợi trong môi trường acid yếu và có dư ditizon.
Trong môi trường trung tính thấy xuất hiện đồng thời các phản ứng (I, IIa, IIb)
Ở nồng cao và pH = 2 việc tạo thành CuDz xãy ra thuận lợi.
Trong dung môi hữu cơ, Cu(HDz)2 dễ phân ly tạo thành CuDz
Cu(HDz)2 = CuDz + H2Dz .
Do đó, để xác định đồng bằng phương pháp ditizon người ta tiến hành phản ứng ở pH = 3– 4.
Dụng cụ, hoá chất:
• Dụng cụ: giống như dụng cụ xác định chì bằng phương pháp chíêt chuẩn độ.
• Hoá chất:
Amoniac dung dịch 2N.
Acid sunfuric dung dịch 2 N: hoà 55ml dung dịch H2SO4 (d = 1,84) vào nước cất đến thành
1000ml
Dung dịch ditizon trong cloroform 50µ m.
Dung dịch đồng tiêu chuẩn: hoà tan 19,46mg CuSO4.5H2O tinh khiết loại I trong nứơc cất hai
lần, đến thành 1000ml (trong bình định mức dung tích 1000ml), 1ml dung dịch này chứa 5g đồng.
Tiến hành:
Dung dịch đã loại Sn2+ (như khi xác định chì) cho vào phễu chiết. Điều chỉnh phương trình của
dung dịch đến có pH = 3 – 4 bằng amoniac dung dịch 2M hoặc acid sunfunric dung dịch 2M với giấy
• Co2+ và Ni2+ nồng độ cao có thể phản ứng với ditizon đồng thời với đồng, nhưng nếu giảm
phương trình xuống < 2 thì không còn cản trở.
• Các ion S2-, S2O32-, [Fe(CN)6]4- cản trở việc xác định Cu2+ với bất kỳ lượng nào.
• CNS- vừa phản ứng vớim Cu2+, vừa phản ứng với ditizon nên cản trở việc xác định Cu2+…
4.2.2 . Phương pháp đo màu.
Thu toàn bộ phần dung môi màu đỏ tím khi xác định đồng bằng phương pháp chuẩn độ vào bình
định mức dung tích 25ml, thêm cloroform đến vạch mức, lắc kỷ. đo màu dung dịch trên máy Φ ∋ K-M
(tương tự như xác định chì bằng phương pháp đo màu).
4.2.3 . Phương pháp cực phổ.
Dụng cụ, hoá chất: máy cực phổ LP.55.A, dung dịch nền (hoà tan amon clorua vào 10ml dung dịch
amoniac đặc), Gelatin dung dịch 1%, dung dịch đồng tiêu chuẩn (hoà tan 3,9283g đồng sunfit tinh thể
(CuSO4.5H2O) trong 1lít nước cất, 1ml dung dịch này chứa 1mg đồng, khi dùng pha loãng 10 lần để có
0,1mg đồng trong 1ml.
Tiến hành :
Dùng pipet hút 20ml nước lọc loại I, thêm 5ml dung dịch nền vào một cốc, thêm một lượng natri
sunfit (Na2SO3)và 10 giọt gelatin dung dịch 1% khuấy kỷ. chuyển toàn bộ vào bình điện phân, làm cực
phổ với thế 200n và đặt độ nhạy điện thế 1/100 – 1/400
Sau đó, lấy 20ml nước lọc loại I, thêm 10ml dung dịch đồng tiêu chuẩn, 4ml dung dịch nền, một
lượng natri sunfit và 10 giọt gelatin, làm cực phổ như trên.
Tính kết quả: hàm lượng đồng tính thành mg trên 1kg sản phẩm, tính theo công thức sau:
Trong đó:
Cc: Nồng độ dung dịch tiêu chuẩn (0,1 mg/ml)
• Tiến hành:
SVTH: Võ Văn Thanh Lớp: 05C1 Trang: - 11 -
Đồ án chuyên môn GVHD: Thái Thị Ánh Ngọc
- Dùng pipet hút 50 ml lương thực thực phẩm (Nếu sản phẩm lỏng) hoặc 100g (nếu sản phẩm
khô) cho vào bình đốt Kien-đan. Thêm vào 50 ml acid sunfuric đặc và 10 ml acid nitric đặc lắc đều.
Dùng bếp điện đun cho dung dịch trong bình đốt sôi mạnh để hơi nước và khói trắng bốc lên (thực hiện
trong tủ hút hơi). Sau đó cho acid nitric vào thêm từng giọt một đến hết 3- 4 ml và tiếp tục đun cho đến
khi dung dịch trong bình có màu vàng nhạt, lúc để nguội không màu mới thôi.
- Cho vào bình 5g amon oxalat tinh thể để khử hết các hợp chất chứa nitơ. Đun tiếp trên bếp điện
đến khi khói trắng bốc lên.
- Sau khi để nguội chuyển toàn bộ dung dịch từ bình đốt sang bình nón dung tích 500 ml. Dùng
nước cất tráng bình đốt nhiều lần. Nước tráng cũng cho vào bình nón. Thêm vào bình nón 50 ml acid
clohydric đặc.
- Đậy bình nón bằng nút cao su có hai lỗ. Một lỗ cắm ống thuỷ tinh để dẫn khí CO 2 vào. Ống này
cắm sát xuống đáy bình nón. Lỗ kia cắm một ống thuỷ tinh khac dài 10 cm và sâu xuống quá nút 3 cm.
Cho nhanh 0,5g nhôm (không chứa thiếc) vào bình nón và bắt đầu dẫn khí CO2 từ bình kíp vào. CO2
đuổi Oxy của không khí ra khỏi bình nón, chống sự oxy hoá Sn 2+. Đun sôi dung dịch trong bình nón, nếu
thấy có kết tủa Sn thì đun kỹ cho tan hết. Để nguội bình xuống tới nhiệt độ 15 – 200C (dùng nước đá),
trong lúc này vẫn tiếp tục dẫn khí CO2 vào bình nón.
- Nhanh chóng tháo bình nón ra khỏi bình kíp, mở nút và cho nhanh 25 ml dung dịch iod 0,01 N
(chứa trong Buret) lắc mạnh và đều. Dùng nước cất tráng tất cả chất lỏng dính ở nút, ống thuỷ tinh và
thành trong bình vào bình nón…Cho vào bình nón 1 ml tinh bột hoà tan dung dịch 1%. Chuẩn độ iod dư
bằng natri thio sunfat dung dịch 0,01 N đến khi dung dịch mất màu xanh. Phải chuẩn thật nhanh tránh
oxy không khí vào nhiều ảnh hưởng đến kết quả phân tích.
- Phải làm một mẫu trắng : lấy 25 ml Iod dung dịch 0,01 N vào bình nón mới, thêm 100 ml nước
cất và 1 ml tinh bột hoà tan dung dịch 1%. Chuẩn độ Iod bằng tri thio sunfat dung dịch 0,01 N đến khi
dung dịch mất màu xanh.
• Tính kết quả: hàm lượng thiếc (theo mg / ml) tính bằng công thức:
0,5925 .( a − b). 1000
x =
V
Trong đó:
0,5935 - lượng Sn tính bằng ml ứng với 1 ml Iod dung dịch 0,01N
a : Thể tích Na2S2O3 0,01N dùng chuẩn mẫu trắng, ml
Oxy này giúp việc oxy hoá các chất hữu cơ, còn SO2 bốc đi khi đun
2. Khi nhôm gặp acid clohydric sẽ có phản ứng:
Al + 3HCl = AlCl3 + 3H
Hydro này sẽ chuyển Sn4+ sang Sn2+
SnCl4 + 2H = SnCl2 + 2HCl
Hoặc Sn2+ thành Sn kim loại
SnCl2 + 2H = Sn + 2HCl
Sn kim loại này tan được trong HCl
Sn + 2HCl = SnCl2 + H2
3. Khi CaCO3 gặp HCl sẽ tạo ra CO2
CaCO3 +2HCl = CaCl2 + CO2
phản ứng này được thực hiện trong bình Kip
4. Sn2+ Oxy hoá bởi I2 trong môi trướng acid clohydric
SnCl2 + I2 + 2HCl = SnCl4 + 2HI
5. Phản ứng chuẩn độ I2 bằng Na2S2O3
I2 + 2Na2S2O3 = 2NaI + Na2S4O6
SVTH: Võ Văn Thanh Lớp: 05C1 Trang: - 13 -
Đồ án chuyên môn GVHD: Thái Thị Ánh Ngọc
4.3.2. Phương pháp cực phổ.
• Dụng cụ, hoá chất:
Máy cực phổ LP 50 A
Dung dịch nền : HCl (1/1)
Gelatin dung dịch 1%
Dung dịch tiêu chuẩn : Hoà tan 25 mg thiếc kim loại tinh khiết trong 25 ml acid clohydric
đặc, đun nóng cho tan hết. Cho dung dịch vào bình định mức dung tích 25 ml, thêm nước cất đến vạch
mức, lắc kỹ. Khi dùng pha loãng 10 lần : 0,1 mg/ml.
• Tiến hành:
- Hút 20 ml dung dịch lọc III cho vào một cốc, thêm 5 ml HCl (1/1), 10 giọt gelatin dung dịch
1%, khuấy kỹ, cho toàn bộ vào bình định phân và làm cực phổ. đặt độ nhạy điện kế 1/100. Sóng khử của
thiếc nằm trong khoảng - 0,2 - 0,6 vôn.
- Làm cực phổ dung dịch thiếc tiêu chuẩn : lấy 20 ml dung dịch tiêu chuẩn (2mg/5ml HCl
( 1/1)), 10 giọt gelatin và làm cực phổ trong điều kiện giống như trên.
• Tinh kết quả
- Theo chiều cao sóng vẽ trên giấy kẻ ô vuông, cạnh 1mm, thể tích dung dịch và nồng độ
dung dịch chuẩn. Tính toán hàm lượng thiếc (X) thành mg trong 1kg sản phẩm.Theo công
thức:
C c .Vc .H .V0 .1000
x=
H 2 .V1 .G
Trong đó, H2 : Chiều cao sóng cực phổ dung dịch mẫu tiêu chuẩn thiếc, mm
V0: thể tích toàn bộ nước lọc III, ml
Cc: nồng độ dung dịch tiêu chuẩn mg/ml
H1: chiều cao sáng cực phổ mẫu thử, mm
V1: thể tích dung dịch thử lấy làm cực phổ, ml
G: lượng cân mẫu thử(g)
Ví dụ tính toán:
Trong các tiến hành trên, ta cân 50g mẫu thử (G), thu được 50 ml nước lọc (V 0). Lấy 20ml làm
cực phổ (V1) được sóng cao 9mm
bỏ lớp dưới có phức đồng –ditizonat màu đỏ tím. Lại thêm ditizon, lắc mạnh cho tới khi không còn màu
đỏ tím ở phần ditizon
Trút phần ditizon vào một cốc, cho 3ml kali- dung dịch 20% để chống kết tủa hydro kim loại.
Trung hòa bằng amoniac dung dịch 2N.
Chuyển toàn bộ dung dịch từ cốc vào phễu chiết, lắc kỹ dung dịch sẽ có lớp màu đỏ của kẽm-
ditizonat. Cho vào phễu 10ml natrisunfua dung dịch bão hòa (để loại bỏ chì và ditizon dư), lắc kỹ , để
yên cho tách lớp. Tách bỏ lớp dưới. Tiếp tục rửa với Na2S cho đến khi lưới duới không còn màu thì thôi.
Chuyển dung dịch kẽm-ditizonat màu đỏ vào bình định mức dung tích 25ml, thêm clorofom lòi vạch
mức, lắc kỹ. Đem dung dịch dịch màu đỏ này , đo màu trên máy Φ ∋ K-M
Tính kết quả:
Ví dụ: trị số mật độ quang đọc được đối với 10ml dung dịch kẽm tiêu chuần là:
0,7 52
0,7 51 trung bình 0,752
0,7 53
Trị số mật độ quang đọc được đối với 25ml dung dịch mẫu là:
0,5 02
0,5 04 trung bình 0,504
0,5 05
Ta biết trong 10ml dung dịch kẽm tiêu chuẩn chứa 10γ .10 = 100(γ ). vậy lượng kẽm có trong 25ml là:
100 .0.504
= 66,94γ
0.752
Rồi đây tính lượng kẽm trong một lít, lương thực, thực phẩm.
4.5 . Xác định Asen: phương pháp đo màu với giấy tẩm thủy ngân Zn(II)clorua.
Các hợp chất chứa Asen bị khử bởi H2 tạo thành Asen Hiclorua. Chất này phản ứng với thủy ngân clorua
(HgCl2) tẩm trên giấy lọc tạo thành hợp chất màu nâu.
So sánh độ đậm của giấy này với dãy giấy tẩm HgCl2 tiêu chuẩn, sẽ tính được lượng Asen có trong mẫu
thử.
• dụng cụ hóa chất:
1,19) 3g kẽm. Đậy nút bình nút có gắn ống thuỷ tinh chứa tấm giấy có tẩm HgCl2 và
tẩm giấy tẩm Pb(CH3COO)2 rồi làm như cách làm ở mẫu thử. Sau đó khoảng 30 phút
các tấm giấy tẩm HgCl2 hiện màu đầy đủ. Tháo nút lấy các tấm giấy ra ghi lượng As
ứng với mỗi tấm giấy lên từng giấy, được dãy màu tiêu chuẩn. Tuỳ lượng As tăng dần
mà lúc đó tấm giấy khi đó có cường độ màu tăng dần (từ vàng đến nâu và nâu đậm)
và chiều dài đoạn màu tăng dần từ 0,5cm – 5cm.
• Tính kết quả:
Giả sử tấm giấy màu thu được khi thí nghiệm với mẫu thử có màu (và chiều
dài đoạn màu) trùng với tấm giấy ghi lượng 60g As của dãy giấy tiêu chuẩn thì lượng
As có trong mẫu là 60g.
Nếu tấm giấy màu thu được khi thí nghiệm với mẫu thử có màu (và chiều dài
đoạn màu) của hai tấm giấy ghi lượng 50g va 60g của dãy giấy tiêu chuẩn thì lượng
As trong mẫu thử là 55g.
Rồi từ đó tính ra lượng As trong 1lít hoặc 1kg sản phẩm lương thực thực
phẩm.
• Ghi chú:
1. Khi đốt mẫu thử lương thực - thực phẩm, asen ở dạng kim loại hay oxyt đêu
được chuyển sang dạng ion As+:
6As + 10HNO3 = 3As2O5 + 10NO + 5H2O
As2O5 + 3H2O = 2H3AsO4.
2H3AsO4 + 2MgO = 2MgHAsO4 + 2H2O.
2. Khi kẽm gặp HCl sẽ phản ứng:
Zn + 2HCl = ZnCl2 + H2
Hydro này tác dụng với các muối asen tạo thành Asen hydrua:
H3AsO4 + 8H = AsH3 + 4H2O
Và AsH3 phản ứng với HgCl2.