Professional Documents
Culture Documents
Hà nội –2007
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Nội dung
1 Giới thiệu phạm vi và lý do lựa chọn chuyên đề .........................................................5
2 Giới thiệu mạng truy nhập quang tới thuê bao (FTTH) và GPON ...............................6
2.1 Khái niệm và ưu điểm FTTH ..............................................................................6
2.2 Kiến trúc và thành phần của mạng PON .............................................................6
2.3 Các chuẩn mạng PON.........................................................................................7
2.4 GPON.................................................................................................................8
3 Định nghĩa và viết tắt..................................................................................................8
3.1 Định nghĩa..........................................................................................................8
3.2 Các chữ viết tắt.................................................................................................11
4 Kiến trúc mạng truy nhập quang...............................................................................14
4.1 Kiến trúc mạng.................................................................................................14
4.1.1 FTTB ......................................................................................................15
4.1.1.1 FTTB cho MDU...................................................................................15
4.1.1.2 FTTB cho doanh nghiệp.......................................................................15
4.1.2 FTTC và FTTCab....................................................................................16
4.1.3 FTTH ......................................................................................................16
4.2 Cấu hình mạng tham chiếu ...............................................................................16
4.2.1 Giao diện nốt dịch vụ SNI .......................................................................17
4.2.2 Giao diện mạng người dùng UNI ............................................................18
4.2.3 Các dịch vụ .............................................................................................18
4.2.4 Thiết bị đầu cuối đường dây OLT ...........................................................19
4.2.5 Thiết bị đầu cuối mạng ONU/ONT .........................................................20
5 Các đặc tính cơ bản của GPON.................................................................................20
5.1 Tốc độ bit .........................................................................................................20
5.2 Khoảng cách logic............................................................................................20
5.3 Khoảng cách vật lý ...........................................................................................21
5.4 Khoảng cách sợi quang chênh lệch ...................................................................21
5.5 Tỉ lệ chia ..........................................................................................................21
6 Cấu trúc phân lớp của mạng quang GPON ...............................................................21
6.1 Lớp phụ thuộc phương tiện vật lý PMD............................................................21
6.1.1 Tốc độ tín hiệu danh định........................................................................21
6.1.2 Phương tiện vật lý và phương thức truyền ...............................................22
6.1.3 Tốc độ bit................................................................................................22
6.1.3.1 Tốc độ đường xuống ............................................................................22
6.1.3.2 Tốc độ đường lên .................................................................................22
6.1.4 Mã hóa đường dây...................................................................................22
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Trang 5/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
2 Giới thiệu mạng truy nhập quang tới thuê bao (FTTH) và GPON
2.1 Khái niệm và ưu điểm FTTH
Trước đây các hệ thống mạng truy nhập được sủ dụng chủ yếu là cáp đồng, ứng
dụng cho các dịch vụ có lưu lượng thấp. Việc sử dụng cáp đồng có những lợi ishc
như chi phí thấp, khả năng lắp đặt và triển khai đơn giản. Tuy nhiên, cáp đồng có
nhiều hạn chế như băng thông nhỏ, khả năng chống nhiễu kém, suy hao lớn, phạm vi
truyền nhỏ.
Công nghệ truyền dẫn bằng cáp quang đã khắc phục hoàn toàn các nhược điểm
này. Truyền dẫn bằng cáp quang không bị nhiều do tín hiệu được truyền bằng ánh
sáng, suy hao nhỏ, phậm vị truyền dẫn gấp hàng chục lần so với cáp đồng và đặc biệt
là băng thông của cáp quang có thể lên tới hàng trăm GHz đáp ứng được hoàn toàn
nhu cầu truyền dẫn.
Những năm gần đây do sự phát triển của công nghệ làm cho việc sản xuất cáp
quang dễ dàng và giá thành của cáp quang cũng như các thiết bị đấu nối cáp hạ, do
vậy cáp quang được sử dụng rộng rãi. Thực tế tại Việt nam cũng như trên thế giới là
các mạng lõi hầu hết là mạng quang nhưng mạng truy nhập vẫn chủ yếu sử dụng cáp
đồng. Mạng cáp quang truy nhập vẫn còn nhỏ lẻ và mới chỉ được triển khai chủ yếu ở
các nước có nền công nghệ thông tin phát triển như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản....
Tuy nhiên với sự bùng nổ về nhu cầu băng thông hiện nay, việc triển khai một hệ
thống mạng truy nhập quang đến từng hộ gia định là một xu thế tất yếu. Đó chính là
mạng FTTH – Fiber to the home.
2.2 Kiến trúc và thành phần của mạng PON
Mạng FTTH bao gồm các đường quang đi từ nhà cung cấp dịch vụ được dùng
chung cho một số khách hàng. Sẽ có một đường quang đi đến một nhóm khách hàng
ở gần nhau về mặt địa lý. Tại đây đường quang dùng chung này sẽ được chia tách
thành các đường quang riêng biệt đi đến từng khách hàng.
Mạng truy nhập quang thụ động PON là kiểu mạng điểm-đa điểm. Mỗi khách
hàng được kết nối tới mạng quang thông qua một bộ chia quang thụ động, vì vậy
không có các thiết bị điện chủ động trong mạng phân chia và băng thông được chia sẻ
từ nhánh đến người dùng. Tín hiệu đường xuống được phát quảng bá tới các thuê
bao, tín hiệu này được mã hóa để tránh việc xem trộm. Tín hiệu đường lên được kết
hợp bằng việc sử dụng giao thức đa truy nhập phân chia theo thời gian. OLT sẽ điều
khiển các ONU sử dụng các khe thời gian cho việc truyền dữ liệu đường lên.
Trong mạng PON, OLT là thành phần chức năng chính của hệ thống đặt ở tổng
đài. ONU là thiết bị đặt ở phía người dùng.ONU kết nối tới OLT bằng các sợi quang
và không có các thành phần chủ động ở giữa. Bộ chia tín hiệu (splitter) là thành phần
rất quan trọng cua hệ thống, theo tiêu chuẩn ITU G.983.1 một bộ chia sủ dụng tối đa
cho 32 khách hàng.
Trang 6/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Trang 7/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Công nghệ
GE-PON
BPON (APON) GPON
(EPON)
Đặc tính
Tốc độ - đường
155/622 Mbps 1.0/1.0 Gbps 1.25/2.5 Gbps
lên/đường xuống
Giao thức cơ bản ATM Ethernet GEM
Độ phức tạp Cao Thấp Cao
Chi phí Cao Thấp Chưa rõ
Tổ chức tiêu chuẩn ITU-T IEEE ITU-T
Tiêu chuẩn hoàn thiện Rồi, 1995 Rồi, 2004 Rồi
1,000,000 thuê Mới thử
Triển khai quy mô lớn 100,000 thuê bao
bao nghiệm
Khu vực triển khai Mới thử
Bắc Mỹ Châu Á
chính nghiệm
Bảng 1 So sánh các tiêu chuẩn PON
2.4 GPON
Hệ thống GPON thông thường gồm một thiết bị kết cuối đường dây OLT
(Optical Line Termination) và thiết bị kết cuối mạng ONU (Optical Network Unit)
hay ONT (Optical Network Termination) được nối với nhau qua mạng phân phối
quang ODN (Optical Distribution Network). Quan hệ giữa OLT và ONU là quan hệ
một-nhiều, một OLT sẽ kết nối với nhiều ONU.
Bộ khuyến nghị G.984 của ITU đưa ra tiêu chuẩn cho mạng PON tốc độ
gigabit (GPON) là phiên bản mới nhất đối với công nghệ mạng PON. Mạng GPON
có dung lượng ở mức gigabit cho phép cung cấp các ứng dụng video, truy nhập
internet tốc độ cao, multimedia, và các dịch vụ băng thông rộng. Cùng với dung
lượng mạng gia tăng, tiêu chuẩn mới này đưa ra khả năng xử lý IP và Ethernet hiệu
quả hơn.
Mục đích tiêu chuẩn G.984.1 là cải thiện hệ thống PON theo tiêu chuẩn
G.983.1 thông qua các yêu cầu về cung cấp dịch vụ, các chính sách bảo mật, tốc độ
bit danh định... Để đảm bảo tính liên tục so với các hệ thống trước, tiêu chuẩn
G.984.1 sẽ duy trì một số yêu cầu trong tiêu chuẩn G.983.1.
Trang 8/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Trang 9/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Thủ tục đóng khung chung (GFP): là phương thức tạo khung và đóng gói
được áp dụng cho loại dữ liệu bất kì, đã được ITU-T chuẩn hóa.
Chế độ đóng gói GPON (GEM): là phương thức đóng gói dữ liệu trong mạng
GPON. Mặc dù dữ liệu nào cũng có thể được đóng gói nhưng có một số loại dữ liệu
phụ thuộc vào tình trạng dịch vụ. GEM cung cấp phương thức giao tiếp hướng kết
nối như ATM. Khái niệm và định dạng khung tương tự như thủ tục đóng khung
chung.
Mạng quang thụ động Gigabit (G-PON): GPON là hệ thống truyền dẫn
quang băng rộng từ -1-tới- nhiều-điểm. GPON có thể truyền tải mọi loại dữ liệu bằng
cách sử dụng chức năng phương thức truyền dẫn ATM hoặc GEM.
Phân lớp đóng khung GTC (GTC framing sub-layer): là một phần của
phân lớp hội tụ truyền dẫn GPON TC. Phân lớp này có nhiệm vụ nhận ra khung và
mô tả các phân dữ liệu trong khung.
Cấp phát băng tần động không báo cáo trạng thái (NSR-DBA): thực hiện
cấp phát băng tần mà không cần báo cáo từ ONU. Tuy nhiện nó thực hiện cấp phát
băng tần động bằng cách giám sát lưu lượng do chính OLT thực hiện.
Chức năng vận hành, quản lý và bảo dưỡng lớp vật lý (PLOAM): Nó cung
cấp chức năng quản lý mạng PON như định mức, kích hoạt ONU, thiết lập kênh quản
lý OMCC và truyền tải cảnh báo.
Cổng (port): Cổng là đơn vị được ghép kênh trên một T-CONT trong GEM.
Một hoặc nhiều cổng có thể được xác định trên một T-CONT. Dữ liệu được truyền
giữa OLT và ONU qua các cổng. Cổng tương tứng với kênh ảo/đường ảo trong
ATM. Mỗi cổng được nhận dạng bởi nhận dạng cổng Port-ID được xác định trong
GEM.
Cấp phát băng tần động báo cáo trạng thái (SR-DBA): Thực hiện cấp phát
băng tần theo báo cáo từ phía ONU.
Phân lớp tương thích hội tụ truyền dẫn (TC adaptation sub-layer): là một
phần của phân lớp hội tụ truyền dẫn GPON. Phân lớp này có nhiệm vụ lọc dữ liệu
được truyền theo VPI/VCI hoặc theo Port-ID. Ngoài ra đối với giao diện OMCI, phân
lớp này tiếp thu sự khác nhau giữa ATM và GEM dựa trên OMCI để cung cấp giao
diện chung cho thực thể OMCI
Container truyền dẫn (T-CONTs): được sử dụng để quản lý cấp phát băng
tần đường lên trong phần mạng PON của lớp hội tụ truyền dẫn. T-CONT thường
được sử dụng để tối ưu việc sử dụng băng tần đường lên trong mạng PON.
– T-CONTs mang các kênh ATM hoặc/và cổng GEM và báo cáo trạng thái
bộ đệm tới các OLT liên kết với chúng.
– T-CONTs nhận các quyền truy nhập (grant) động, được nhận dạng bởi
Alloc-ID từ OLT.
– Một T-CONT có thể mang lưu lượng ATM hoặc GEM với các mức dịch vụ
khác nhau..
Trang 10/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
– Một T-CONT có thể cung cấp cho một hoặc nhiều hàng đợi vật lý và tổng
hợp chúng vòa một bộ đệm logic duy nhất.
– Mỗi báo cáo trạng thái DBA-T-CONT tổng kết trạng thái của bộ đệm logic
của T-CONT đó
– Một T-CONT là một thực thể truyền tải trong lớp hội tụ truyền dẫn thực
hiện truyền tải trong suốt thông tin của các lớp cao hơn từ đầu vào đến đầu ra.
– Thông tin đi qua một T-CONT sẽ không bị thay đổi trừ khi có sự giảm chất
lượng trong quá trình truyền.
– Một quyền truy nhập được cấp chỉ liên kết với duy nhất một T-CONT. Các
T-CONT diễn ra về mặt vật lý trong phần cứng và phần mềm của ONU..
Lớp hội tụ truyền dẫn (TC): Lớp hội tụ truyền dẫn có vị trí giữa lớp phục
thuộc vật lý và các client của GPON. Lớp này bao gồm phân lpwps đóng khung GTC
và phân lớp thích ứng hội tụ truyền dẫn.
Mặt phẳng người dùng (U-plane): xử lý dữ liệu người dùng trong hệ thóng
GPON. U-plane cung cấp giao tiếp giữa các client ATM và client GEM
Trang 11/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Trang 13/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Trang 14/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
4.1.1 FTTB
Dịch vụ mạng quang đến tòa nhà bao gồm hai trường hợp: dành cho khu vực chung
cư MDU (multi-dwelling units) và dành cho khu vực doanh nghiệp. Mỗi trường hợp
này lại bao gồm các tiêu chí dịch vụ như sau:
- Đường thuê kênh riêng: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách linh hoạt để cung
cấp dịch vụ thuê kênh riêng với các mức tốc độ khác nhau.
4.1.3 FTTH
Bao gồm các dạng dịch vụ như sau:
- Dịch vụ băng rộng không đối xứng (dịch vụ broadcast số, video theo yêu cầu,
download file ...)
- Dịch vụ băng rộng đối xứng (broadcast nội dung, email, trao đổi file, đào tạo từ xa,
khám bệnh từ xa, chơi game trực tuyến...)
- Dịch vụ điện thoại truyền thống và ISDN: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách
linh hoạt để cung cấp các dịch vụ điện thoại băng hẹp.
AF Chức năng tương thích (có thể bao gồm trong thiết bị ONU)
SNI Giao diện nốt dịch vụ
UNI Giao diện mạng người dùng
S Điểm trên sợi quang ngay sau OLT hoặc điểm kết nối quang ONU
R Điểm trên sợi quang ngay trước ONU hoặc điểm kết nối quang OLT
A/B Nếu chức năng AF đã bao gồm trong ONU thì điểm này không cần thiết.
Nếu WDM không được sử dụng các điểm này không cần thiết
Giao diện quang tại điểm tham chiếu R/S giữa ONU và ODN đối với đường lên gọi
là Oru, đối với đường xuống gọi là Ord. Giao diện quang tại điểm tham chiếu S/R giữa
OLT và ODN đối với đường lên gọi là Olu, đối với đường xuống gọi là Old. Các giao
diện được thể hiện trong hình sau.
Hình 4 Cấu hình vật lý chung của mạng phân bố quang ODN
Trang 17/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Trang 18/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Trang 19/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Trang 20/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Trang 21/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Trang 22/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
6.1.6.3.1 Công suất phát quang không có đầu vào tại máy phát
Trang 23/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Đối với hướng lên, ONU sẽ không phát công suất vào sợi quang tại tất cả các khe
thời gian mà ONU được cấp phát nhưng ONU có thể phát mức công suất quang nhỏ
hơn hoặc bằng công suất phát khi không có đầu vào máy phát. ONU sẽ đáp ứng yêu
cầu trong thời gian của khe thời gian bảo vệ được phân cho nó.
6.1.6.5 Hệ số phản xạ lớn nhất của thiết bị đo tại bước sóng máy phát
Sự phản xạ từ thiết bị ONU/OLT từ mạng cáp quang được xác định bằng hệ số phản
xạ lớn nhất cho phép của thiết bị đo tại giao diện Old/Oru. Thông số này sẽ tuân theo
Bảng 5 Các thông số lớp phụ thuộc vật lý cho mạng quang ODN.
Trang 24/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
6.1.7 Đường truyền quang giữa giao diện O ld/Oru và giao diện Ord/Olu
6.1.7.2 Suy hao phản xạ quang nhỏ nhất của mạng cáp tại điểm tham chiếu
R/S bao gồm các connector
Suy hao phản xạ quang toàn phần ORL (Optical Return Loss) nhỏ nhất tại điểm tham
chiếu R/S trong mạng ODN phải lớn hơn 32 dB.
Hệ số phản xạ toàn phần tại điểm tham chiếu S/R cho một mô hình ODN bị chi phối
bởi các connector trong giá phân phối quang ODF (Optical Distribution Frame). Hệ
số phản xạ lớn nhất của một thành phần riêng lẻ trong mạng là -35dB. Hệ số phản xạ
từ 2 connector ODF có thể là -32 dB. Tuy nhiên tùy theo mô hình mạng mà hệ số
phản xạ toàn phần có thể xấu hơn -32dB.
Trang 25/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
6.1.8.6 Hệ số phản xạ lớn nhất của bộ thu thiết bị đo tại bước sóng máy thu
Sự phản xạ từ thiết bị (ONU/OLT) về phía mạng cáp được thể hiện bằng hệ số phản
xạ cho phép lớn nhất của thiết bị đo tại giao diện Ord và Olu.
Trang 26/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
6.1.8.9 Khả năng chống các bit liên tiếp giống nhau (CID immunity)
OLT và ONU có khả năng chống các bit liên tiếp giống nhau như được chỉ ra trong
bảng từ phụ lục A đến phụ lục H.
Trang 27/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Trong hình 7, phần ATM, GEM, OAM và PLOAM trong phân lớp đóng khung
GTC được phân biệt theo vị trí trong một khung tín hiệu GTC. Chỉ có phần OAM
mang thông tin vận hành, quàn lý và bảo dưỡng được kết cuối tại phân lớp đóng
khung GTC để lấy các thông tin điều khiển cho phân lớp này vì thông tin trong phần
OAM được gắn trực tiếp vào tiêu đề của khung GTC. Thông tin vận hành, quản lý và
bảo dưỡng lớp vật lý PLOAM (Physical layer Operation Administration and
Maintenance) được xử lý tại khối PLOAM trong phân lớp này. Các gói tin dịch vụ
SDU (Service Data Unit) trong phần ATM và GEM được chuyển thành/từ gói tin
giao thức PDU (Protocol Data Unit) của phần ATM và GEM tại mỗi phân lớp thích
ứng hội tụ tương ứng. Ngoài ra các PDU còn bao gồm dữ liệu kênh OMCI, được xem
xét ở phân lớp hội tụ này và được trao đổi với thực thể giao diện điều khiển và quản
lý ONU (OMCI-ONU Management and Control Interface). Các thực thể OAM,
PLOAM và OMCI thuộc mặt quản lý và điều khiển (C/M plane). Các SDU ngoại trừ
phần OMCI và ATM, GEM thuộc mặt người sử dụng (U plane).
Lớp đóng khung GTC là trong suốt đối với tất cả mọi dữ liệu được phát và lớp đóng
khung GTC trong OLT là lớp ngang cấp trực tiếp với các lớp đóng khung GTC trong
ONU.
Khối điều khiển cấp phát băng tần động (DBA control) là khối chức năng chung,
có trách nhiệm cấp phát băng tần động cho toàn bộ các ONU.
PLOAM
G-PON Transmission Convergence (GTC) layer
TC adaptation
sub-layer OMCI adapter
Trang 28/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
thiết bị ONU sẽ xuất hiện trong mạng. Nếu OLT không hỗ trợ chế độ hoạt động mà
ONU đưa ra thì ONU sẽ được xếp vào hàng đợi nhưng sẽ được thông báo không
tương thích với hệ thống đang hoạt động.
6.2.2 Ngăn xếp giao thức trong mặt phẳng điều khiển/quản lý (C/M planes)
Mặt phẳng điều khiển và quản lý trong phân lớp GTC bao gồm 3 phần:
- OAM và PLOAM: quản lý các chức năng phụ thuộc phương tiện vật lý PMD và
các lớp GTC.
- OMCI: cung cấp hệ thống quản lý đồng bộ các lớp cao hơn (lớp dịch vụ)
Kênh OAM được thực hiện bởi các thông tin trong tiêu đề của khung GTC. Kênh
này có đường truyền với trễ nhỏ để truyền các thông tin điều khiển khẩn cấp vì mỗi
mẩu tin đều được ánh xạ vào một trường riêng biệt trong tiêu đề của khung GTC. Các
chức năng sử dụng kênh này bao gồm: chức năng cấp phát băng thông, chức năng
chuyển mạch chính, chức năng báo hiệu cấp phát băng tần động. Các thông tin chi
tiết về kênh này sẽ được đề cập đến trong mục về chi tiết khung GTC.
Kênh PLOAM bao gồm các thông tin được dành riêng chỗ trong khung GTC.
Kênh này được dùng cho tất cả các thông tin quản lý GTC và PMD khác không được
gửi qua kênh OAM.
Kênh OMCI được dùng để quản lý các lớp dịch vụ nằm trên lớp GTC. GTC cung
cấp 2 lựa chọn về giao diện truyền tải cho lưu lượng quản lý này là ATM và GEM.
Chức năng GTC cung cấp phương tiện để cấu hình các kênh tùy chọn này sao cho
đáp ứng được khả năng của thiết bị bao gồm nhận dạng luồng giao thức truyền tải
(VPI/VCI hoặc Port-ID).
Các khối chức năng của mặt C/M được chỉ ra trong hình 8.
Trang 29/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
PLOAM OMCI
TC adaptation sub-layer
OMCI adapter
VPI/VCI Port-ID
filter filter
PLOAM Frame
ATM partition GEM partition
partition header
Hình 8 Các khối chức năng trong mặt điều khiển và quản lý
6.2.3 Ngăn xếp giao thức trong mặt phẳng người dùng
Luồng lưu lượng trong mặt phẳng người dùng được xác định bằng loại lưu lượng
(ATM hoặc GEM) và tên luồng ảo (VPI) hay nhận dạng cổng (Port-ID). Hình 8 tổng
kết các nhận dạng theo lưu lượng và theo VPI/Port-ID. Loại lưu lượng được thể hiện
ở phần đường xuống hoặc số nhận dạng đường lên (allocation ID hay Alloc-ID)
mang dữ liệu. Port-ID gồm 12 bit được dùng để xác định luồng trong trường hợp lưu
lượng là GEM. VPI được sử dụng đối với trường hợp lưu lượng là ATM.
T-CONT là khối truyền dẫn (transmission container) bao gồm nhiều luồng lưu
lượng, được xác định bởi nhận dạng Alloc-ID. T-CONT có chức năng cấp phát băng
tần và điều khiển QoS bằng cách cấp phát băng tần với số khe thời gian khác nhau.
Lưu lượng ATM và GEM không thể có cùng nhận dạng Alloc-ID.
Trang 30/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Hình 9 Ngăn xếp giao thức cho mặt phẳng người dùng
Tổng kết các hoạt động trong mỗi luồng lưu lượng như sau:
1) Lưu lượng ATM trong lớp GTC
Ở đường xuống, các tế bào ATM được truyền trong phần ATM (ATM partition)
tới tất cả các ONU. Phân lớp đóng gói ONU thu các tế vào và bộ tương thích hội tụ
truyền dẫn ATM (ATM TC adapter) lọc các tế bào dựa trên nhận dạng đường ảo VPI.
Chỉ có các tế bào với VPI thích hợp mới được đưa tới chức năng ATM client.
Ở đường lên, lưu lượng ATM được truyền trong một hoặc nhiều T-CONTs. Mỗi
T-CONT được liên kết với một lưu lượng ATM hoặc GEM duy nhất. OLT nhận các
thông tin gắn với T-CONT có nhận dạng là Alloc-ID, và các tế bào được chuyển tiếp
tới bộ thích ứng hội tụ truyền dẫn ATM (ATM TC adapter) và sau đó đến ATM
client.
2) Lưu lượng GEM trong lớp GTC
Ở đường xuống, các khung GEM được truyền trong phần GEM (GEM partition)
và tới tất cả các ONU. Phân lớp đóng gói ONU lọc các khung và bộ tương thích hội
tụ truyền dẫn GEM (GEM TC adapter) lọc các tế bào dựa trên port-ID. Chỉ có các
Trang 31/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
khung có Port-ID thích hợp mới được cho chuyển tới chức năng GEM client.
Ở đường lên, lưu lượng GEM được truyền trên một hoặc nhiều T-CONT. Mỗi T-
CONT được liên kết với một lưu lượng ATM hoặc GEM duy nhất. OLT nhận các
thông tin gắn với T-CONT, và các tế bào được chuyển tiếp tới bộ thích ứng hội tụ
truyền dẫn GEM (GEM TC adapter) và sau đó đến GEM client.
6.2.4.1 Điều khiển truy nhập phương tiện (Media access control flow)
Lớp GTC thực hiện điều khiển truy nhập cho lưu lượng đường lên. Về cơ bản
các khung dữ liệu đường sẽ chỉ ra vị trí lưu lượng đường lên sẽ được phép truyền
trong các khung đường lên đã được đồng bộ với các khung đường xuống.
Hình 10 Điều khiển phương tiện trong hệ thống GTC (one T-CONT per ONU case)
Khái niệm điều khiển truy nhập phương tiện trong hệ thống GTC được minh họa
trong hình 10. OLT gắn các con trỏ (pointer) vào khối điều khiển vật lý đường xuống
PCBd, con trỏ này cho biết thời gian ONU bắt đầu và kết thúc việc truyền dữ liệu.
Với cách này, chỉ một ONU có thể truy nhập phương tiện tại thời điểm bất kì, và
không có xung đột trong quá trình truyền. Các con trỏ trong các byte thông tin cho
phép OLT điều khiển phương tiện hiệu quả tại băng tần cố định 64 kbit/s. Tuy nhiên
một số OLT có thể chọn cách thiết lập các giá trị cho con trỏ tại các tốc độ lớn hơn và
thực hiện điều kheienr băng tần bằng cơ chế động.
Việc điều khiển truy nhập phương tiện được thực hiện trong mọi T-CONT tuy
nhiên trong hình 9 không minh họa trường hợp ONU chỉ có 1 T-CONT.
Trang 32/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
6.2.5 Các chức năng của các phân lớp trong hệ thống GTC
6.2.5.2 Phân lớp thích ứng GTC và giao diện với các thực thể lớp trên
Phân lớp thích ứng bao gồm 3 bộ thích ứng phân lớp hội tụ: bộ thích ứng hội tụ
truyền dẫn ATM (ATM TC adapter), bộ thích ứng hội tụ truyền dẫn GEM (GEM TC
adapter) và bộ thích ứng giao diện điều khiển quản lý ONU (OMCI adapter). Các bộ
thích ứng hội tụ ATM và GEM xem xét các PDU của phần ATM và GEM trong
phân lớp đóng khung GTC và ánh xạ các PDU vào từng phần.
Các bộ thích ứng cung cấp giao diện sau đây cho các thực thể lớp trên:
1) Giao diện ATM
Phân lớp đóng khung GTC và bộ thích ứng hội tụ truyền dẫn ATM liên kết với nó
cung cấp các giao diện TAM chuẩn theo tiêu chuẩn ITU-T Rec. I.432.1 cho các
dịch vụ ATM. Các thực thể lớp ATM thường có thể được sử dụng như là các
ATM client.
2) Giao diện GEM
Bộ thích ứng hội tụ truyền dẫn GEM có thể được cấu hình để tương thích các
khung vào nhiều loại giao diện truyền khung khác nhau.
Các bộ thích ứng còn nhận dạng các kênh OMCI theo tên kênh ảo/tên đường ảo
(VPI/VCI) đối với ATM và theo Port-ID đối với GEM. Bộ thích ứng OMCI có thể
trao đổi dữ liệu kênh OMCI cho các bộ thích ứng ATM TC và GEM TC. Bộ thích
ứng OMCI nhận dữ liệu từ các bộ thích ứng TC này và truyền nó tới thực thể OMCI
và chuyển dữ liệu từ thực thể OMCI tới các bộ thích ứng TC này.
Trang 33/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Lưu ý:
chế độ 0: gửi 2 byte DBRu
chế độ 1: gửi 3 byte DBRu
chế độ 2: gửi 5 byte DBRu
Chi tiết về các chế độ được tham chiếu đến tài liệu ITU-T G.984.3 mục
8.4.2
Bảng 6 Các chức năng chính của G-PON DBA
Trong trường hợp cấp phát băng tần tĩnh, OLT sẽ cấp phát băng tần theo băng tần
cung cấp, chi tiết phương thức này tham chiếu đến tài liệu ITU-T G.983.1
T-CONT loại 4: có nỗ lực cho băng tần tốt nhất (best-effort) nhưng băng tần không
được đảm bảo cung cấp. T-CONT loại 4 chỉ sử dụng băng tần không được cấp phát
cố định, băng tần đảm bảo hay băng tần không đảm bảo cho các loại T-CONT khác
trong mạng PON. Băng tần best-effort được cấp phát đều nhau cho các T-CONT loại
4, ví dụ theo phương thức vòng tròn Round robin, cho tới khi cấp phát đến băng tần
tối đa. Thông số mô tả lưu lượng cho T-CONT loại 4 là: Băng tần best-effort: cấp
phát động, băng tần tối đa: đặt trước.
T-CONT loại 5: có thể đáp ứng tất cả các loại QoS được đề cập trong mạng PON. T-
CONT loại 4 còn có thể được biến đổi thành các loại T-CONT khác. Thông số mô tả
về lưu lượng cho T-CONT loại 5 là: băng tần cố định: đặt trước, băng tần đảm bảo:
đặt trước, băng tần không đảm bảo: cấp phát động, băng tần nỗ lực tốt nhất: cấp phát
động, băng tần tối đa: đặt trước. T-CONT loại 5 có thể hỗ trợ mọi ứng dụng thời gian
thực hay ứng dụng đảm bảo tài nguyên. Cơ chế truyền các gói tin trong T-CONT và
các chính sách cung cấp để đảm bảo QoS ở lớp ATM phụ thuộc vào việc triển khai
thiết bị ONU/ONT.
Trong trường hợp truyền dẫn là ATM việc cấp phát tài nguyên được thực hiện sử
dụng VCC hoặc VPC. VCC và VPC được định dạng bởi các thông số mô tả lưu
lượng và được truyền trong các T-CONT tùy theo yêu cầu QoS. Cơ chế ánh xạ giữa
độ đảm bảo QoS và loại T-CONT do nhà điều hành quản lý.
Trong trường hợp truyền dẫn là GEM thì các tế bào ATM được thay thế bằng các
khối tin có chiều dài cố định. Các kết nối GEM được xác định bằng cổng có thể được
định dạng lưu lượng bởi các thông số mô tả lưu lượng và có thể được truyền trong
một loại T-CONT.
Trang 36/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
• OLT thực hiện cấp quyền theo băng tần đã được cập nhật và theo loại T-
CONT
• Quản lý đối với hoạt động DBA
DBA cung cấp các tính năng bảo đảm QoS dưới dạng các loại T-CONT như đã nêu ở
phần trên.
lượng đến. Trong chế độ này, trường DBA trong DBRu không được gửi đi do OLT sẽ
không yêu cầu. Trong tình huống ngoại lệ khi OLT yêu cầu DBRu thì ONU phải gửi
bản tin này mặc dù nội dung thông tin sẽ bị OLT bỏ qua.
Khung đường xuống bao gồm khối điều khiển vật lý đường xuống (PCBd), phần
ATM (ATM partition) và phần GEM (GEM partition). Khung đường lên bao gồm
nhiều các cụm truyền dẫn. Mỗi cụm đường lên sẽ bao gồm tối thiểu là tiêu đề lớp vật
lý PLOu, ngoài tải tin cụm đường lên còn có thể bao gồm phần Oam lớp vật lý
PLOAMu, chuỗi mức công suất đường lên PLSu và phần báo cáo băng tần động
đường lên. Khung đường xuống cung cấp tham chiếu thời gian chung cho toàn mạng
PON và cung cấp báo hiệu điều khiển chung cho đường lên.
Khái niệm điều khiển truy nhập phương tiện được minh họa trong Hình 13 Khái niệm
điều khiển truy nhập phương tiện hội tụ truyền dẫn lớp GTC. Việc sắp xếp các trường
trong hình được đơn giản hóa cho việc minh họa.
Hình 13 Khái niệm điều khiển truy nhập phương tiện hội tụ truyền dẫn lớp GTC
OLT gửi con trỏ (pointer) trong khối điều khiển vật lý đường xuống PCBd để chỉ
ra thời điểm mà mỗi ONU có thể bắt đầu và kết thúc việc truyền dữ liệu đường lên.
Bằng cách này, tại mỗi thời điểm chỉ có một ONU duy nhất có thể truy nhập phương
tiện và không có va chạm trong quá trình hoạt động bình thường. Các con trỏ được
cho dưới dạng đơn vị là byte, cho phép OLT điều khiển phương tiện theo các mức
băng tần cố định 64 kbit/s. Tuy nhiên, một số OLT có thể lựa chọn để thiết lập các
con trỏ và kích thước khe thời gian theo mức lớn nhất và điều khiển băng tần tốt hơn
thông qua lập lịch động. Hình 13 chỉ ra trường hợp con trỏ (pointer) được phát theo
thứ tự tăng nhưng đây không phải là yêu cầu bắt buộc của giao thức.
Trang 39/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
1.24416 Gbit/s và dài 38880 byte trong hệ thống tốc độ. Chiều dài của PCB đường
xuống là như nhau cho cả hai tốc độ và phụ thuộc vào số lượng cấu trúc cấp phát đối
với mỗi khung.
Hình 14 Cấu trúc khung đường xuống hội tụ truyền dẫn lớp GTC
Trang 40/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Chuyển mạch bắt buộc được kích hoạt trong quá trình quản trị mạng như định tuyến
lại tuyến quang, thay thế sợi quang...
Cả hai loại chuyển mạch này đều có thể thực hiện trong mạng GPON nếu được yêu
cầu tuy đây là các chức năng tùy chọn. Cơ chế chuyển mạch thường được thực hiện
bởi chức năng OAM, do đó trường thông tin OAM cần được đặt chỗ trong khung
OAM.
Hình 17 Mô hình hệ thống bảo vệ kép mô tả mô hình hệ thống bảo vệ kép cho mạng
truy nhập. Các phần liên quan đến việc bảo vệ trong mạng GPON có thể là một phần
bảo vệ giữa giao diện ODN trong OLT và giao diện ODN trong ONU qua mạng
ODN, không bao gồm giao diện SNI trong OLT
Figure 3 shows the duplex system model for the access network. The relevant part of
the protection in the GPON system should be a part of the protection between the
ODN interface in the OLT and the ODN interface in the ONU via the ODN,
excluding the SNI redundancy in the OLT.
Trang 42/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
chuyển mạch sang hệ thống standby. Vì vậy, cấu hình kép đầy đủ có chi phí cao
nhưng độ an toàn cao.
Loại D: được thể hiện trong hình 21. Nếu ONU được cài đặt trong tòa nhà của khách
hàng , có thể đi dây kép trong tòa nhà. Ngoài ra, nếu mỗi ONU do một người dùng sở
hữu riêng, độ tin cậy của hệ thống sẽ phụ thuộc vào từng người dùng và số lượng giới
hạn các ONU có thể có trong cấu hình kép. Cấu hình này cho phép nhân đôi một
phần về phía ONU. Hình 21 cho thấy một ví dụ trong đó có ONU kép và ONU đơn.
Nguyên tắc hoạt động như sau:
• Sử dụng hai bộ chia quang N:2 để kết nối bộ kết cuối đường dây LT(0) trong
ONU#1 tới bộ chia N(0) và LT(1) trong ONU#1 tới bộ chia N(1).
• Kết nối LT trong ONU#N tới một trong các bộ chia
• Sử dụng hai bộ chia quang N:2 để kết nối LT(0) trong ONU#1 tới bộ chia
• Sử dụng hai bộ chia quang 2:1 để kết nối LT(0) trong OLT tới bộ chia (0) và
LT(1) trong OLT tới bộ chia (1)
• Sử dụng hai bộ chia quang N:2 và hai bộ chia quang 2:1 trong đó một cổng của bộ
chia (1) được kết nối tới bộ chia N(0) và một cổng của bộ chia (0) kết nối tới bộ
chia N(1)
• Sử dụng phương thức chế độ chờ trong cả OLT và ONU để tránh va chạm tín hiệu
quang từ LT(0) và LT(1) trong OLT hoặc LT(0) và LT(1) trong ONU#1.
Trang 43/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Trang 44/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Trang 45/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
8 Phụ lục A - Các thông số giao diện quang đường xuống tốc độ 1244 Mbit/s
Trang 46/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
9 Phụ lục B - Các thông số giao diện quang đường xuống tốc độ 2488 Mbit/s
Trang 47/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
10 Phụ lục C Các thông số giao diện quang cho đường lên tốc độ 155 Mbit/s
Trang 48/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
11 Phụ lục D – Các thông số giao diện quang cho đường lên tốc độ 622 Mbit/s
Trang 49/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Trang 50/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
12 Phụ lục E- Các thông số giao diện quang cho đường lên tốc độ 1244 Mbit/s
Trang 51/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Trang 52/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
13 Phụ lục F – Các thông số giao diện quang cho đường lên tốc độ 1244 Mbit/s
sử dụng cơ chế định mức công suất phát cho ONU
Trang 53/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Trang 54/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Trang 55/56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề mạng truy nhập quang đến thuê bao GPON
Frequency
fc
A2
slope = –20 dB/dec
A1
f0 ft Frequency
Trang 56/56