You are on page 1of 68

Đặt Vấn Đề

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có
thể thay thế được, là môi trường của sự sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của một quốc gia. Vì vậy Luật Đất
đai nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định: “Đất đai là công thổ
quốc gia thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu”.
Đất đai là điều kiện cần thiết để tồn tại, tái sản xuất các thế hệ tiếp theo của loài
người. Do đó, đất đai phải được sử dụng một cách hợp lý, triệt để và có hiệu quả
kinh tế cao nhất. Đặc biệt là giai đoạn hiện nay, áp lực về dân số, tốc độ đo thị hoá
và công nghiệp hoá - hiện đại hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ đã tác động đến đất
đai làm cho đất đai ngày càng trở nên khan hiếm. Diện tích đất nông nghiệp ngày
càng giảm mạnh, trong khi đó nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm,
nhu cầu về đất ở, về vui chơi giải trí ngày càng tăng vì vậy đã gây áp lực ngày
càng lớn cho đất đai. Vấn đề này đã trở thành một đòi hỏi bức thiết đối với công
tác quản lý đất đai và đặc biệt là công tác quy hoạch sử dụng đất nhằm sử dụng
đất lâu dài và bền vững.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 1992 tại chương 2, điều 17,18 quy định “
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và
pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả”. Nhà nước giao đất
cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài.
Từ điều 21 đến điều 30 Luật Đất đai năm 2003 quy định về nội dung quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một
trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, thực hiện tốt công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất là tiền đề cho các cơ quan quản lý Nhà nước quản lý đất đai
có hiệu quả những nội dung còn lại.
Trước tình hình đó, để đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của con người và bảo vệ
môi trường sinh thái, bảo vệ tài nguyên đất thì phải có biên pháp thích hợp trong
quá trình sử dụng đất. Chính vì vậy tôi tiến hành đề tài “ Quy hoạch , kế hoạch sử
dụng đất xã Ninh Xá huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 -2020”.
1
1.Mục đích nghiên cứu:
- Nắm vững và đánh giá một cách đúng đắn quỹ đất, tạo ra một tầm nhìn
chiến lược trong quản lý và sử dụng đất cũng như đáp ứng yêu cầu về việc phát
triển kinh tế xã hội xã Ninh Xá trong tương lai :
- Tính toán, phân bổ, chuyển dịch cơ cấu các loại đất qua các năm trong giai
đoạn quy hoạch một cách hợp lý.
- Tăng giá trị kinh tế của đất, sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường
cũng như việc giữ gìn cảnh quan thiên nhiên trong quá trình khai thác và sử dụng
đất.
- Làm cơ sở để hướng dẫn các chủ sử dụng đất có hiệu quả cũng như việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
- Giúp Nhà nước quản lý quỹ đất một cách chặt chẽ, chính xác, đạt hiệu quả
cao, có tính định hướng trong tương lai.
2. Yêu cầu nghiên cứu:
- Thực hiện đúng các quy định của Pháp luật về đất đai .
- Phương hướng, giải pháp quy hoạch đưa ra phải mang tính pháp lý, khoa
học và phải phù hợp với điều kiện thực tế của xã Ninh Xá.
- Phương hướng cũng như giải pháp của quy hoạch phải không ngừng nâng
cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân trong xã.
- Đảm bảo cho một cơ cấu hợp lý về quỹ đất trong hiện tại cũng như tương
lai, đảm bảo sự phát triển ổn định, sử dụng đất lâu dài, đem lại hiệu quả kinh tế –
xã hội cho xã Ninh Xá.
- Đảm bảo tính cân đối trong việc phân bổ, sử dụng đất được thế hiện qua
tính khoa học, tính thực tế.
- Đảm bảo cho Nhà nước quản lý đất đai một cách hợp lý, hiệu quả và bền
vững, chủ động cho sản xuất.
- Tính toán cơ cấu đất đai cho từng loại đất trên cơ sở điều tra thu thập số
liệu phân tích tình hình sử dụng đất chính xác, trung thực khách quan.
2
Phần I
Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất
1.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất:
1.1.1. Khái niện về quy hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng Kinh tế – Xã hội đặc thù. Đây là
một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tình pháp lý của một hệ thống
các biện pháp kỹ thuật, kinh tế – xã hội được xử lý bằng các phân tích tổng hợp về
sự phân bố địa lý và các điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội có tính đặc trưng, từ
đó đưa ra giải pháp định vị cụ thể của một tổ chức phát triển kinh tế – xã hội của
một vùng lãnh thổ nhất định. Cụ thể là đáp ứng nhu cầu mặt bằng sử dụng đất hiện
tại và tương lai của các ngành, các lĩnh vực cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi
thành viên trong xã hội một cách tiết kiệm, khoa học , hợp lý và có hiệu quả.
Về mặt bản chất được xác định dựa trên quan điểm nhận thức: Đất đai là đối
tượng của mối quan hệ sản xuất, quy hoạch sử dụng đất không nằm ở một khía
cạnh kỹ thuật, cũng không chỉ thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm bên trong
việc tổ chức sử dụng đất đai như một tư liệu sản xuất đặc biệt gắn chặt với phát
triển kinh tế- xã hội. Như vậy quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế
– xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất :
+ Kinh tế : Nhằm khai thác triệt để tiềm năng của đất .
+ Kỹ thuật : Các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây
dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học kỹ thuật.
+ Pháp chế: Xác định tính pháp chế về mục đích và quyền sử dụng đất nhằm
đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo pháp luật.
Từ đó có thể rút ra khái niệm như sau : Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống
các biện pháp kinh tế kỹ thuật, pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy
đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất của
cả nước , tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản

3
xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện
bảo vệ đất bảo vệ môi trường.
1.1.2. Đặc điểm , đối tượng nghiên cứu và phân loại quy hoạch sử dụng
đất.
a. Đặc điểm:
Quy hoạch sử dụng đất gồm 5 đặc điểm sau :
Tính tổng hợp: quy hoạch sử dụng đất thâu tóm mọi vấn đề, hoạt động có
liên quan gián tiếp hoặc trực tiếp tới sử dụng đất.
Tính dài hạn: Căn cứ vào sự biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế, xã
hội quan trọng mà xây dựng các quy hoạch sử dụng đất trung và dài hạn. Theo
điều 24 Luật đất đai năm 2003 thì thời hạn quy hoạch sử dụng đất là 10 năm.
Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Quy hoạch sử dụng đất dự báo trước các
xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bổ sử dụng đất đai một
cách đại thể và các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, khái lược về
sử dụng đất của các ngành.
Tính chính sách : Khi xây dựng các phương án quy hoạch phảI quán triệt
các chính sách và các quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước.
Tính khả biến : Quy hoạch là môn khoa học dự báo, khi các nhân tố tác
động có những thay đổi không lường trước được thì phải điều chỉnh quy hoạch và
kế hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế.
b. Đối tượng nghiên cứu:
Quy hoạch sử dụng đất nghiên cứu các quy luật về chức năng của đất đai
như một tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đề xuất các biện phát tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao
kết hợp với việc bảo vệ đất và môi trường trong tất cả các ngành căn cứ vào điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cụ thể của từng vùng lãnh thổ.
c. Phân loại quy hoạch sử dụng đất:
Phân loại theo lãnh thổ hành chính , Luật đất đai quy định hệ thống quy
hoạch sử dụng đất của nước ta bao gồm 4 cấp :
4
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước.
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện: Huyện , quận , thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
Quy hoạch sử dụng đất đai chi tiết ( xã , phường , thị trấn ).
Bên cạnh đó, Luật đất đai quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất đai theo
ngành bao gồm :
Quy hoạch sử dụng đất đai của Bộ công an.
Quy hoạch sử dụng đất Bộ quốc phòng.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất:
Trong quá trình công nghiệp hoá- hiện địa hoá đất nước, sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đã gây áp lực lớn đối với đất đai. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta
luôn coi trọng quy hoạch – kế hoạch hoá đất đai, coi đó là vấn đề bức xúc và cần
thiết được quan tâm. Nhà nước ta đã ban hành hệ thống văn bản pháp luật như
Hiến pháp, Luật, các văn bản hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất đai cụ thể
như :
Chương II, điều 17 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ban hành năm 1992 quy định: “ Đất đai, rừng núi, sông hồ nguồn nước, tài nguyên
trong lòng đất , nguồn lợi vùng biển đều thuộc sở hữu toàn dân ”. Điều 18 Hiến
pháp năm 1992 nêu rõ: “ Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả ”.
Luật đất đai năm 2003:
+ Điều 21 : quy định về nguyên tắc lập quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất.
+ Điều 22 : quy định về căn cứ lập quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất.
+ Điều 23 : quy định về nội dung quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất.
+ Điều 24 : quy định về kỳ quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất.
+ Điều 25 : quy định về lập quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất.
+ Điều 26 : quy định về thẩm quyền quyết định xét duyệt quy hoạch , kế
hoạch sử dụng đất.
5
+ Điều 27: quy định về thực hiện quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số: 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai.
- Nghị định số: 08/2005/NĐ- CP ngày 23/1/ 2005 của Chính phủ về quy haọch
xây dựng .
- Thông tư số: 30/2004/TT – BTNMT ngày 01/ 11/2004 của Bộ Tài nguyên và
môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
1.1.4. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất hiện nay trên thế giới
và ở Việt Nam.
a. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.
Trên thế giới, công tác quy hoạch sử dụng đất được nghiên cứu tiến hành từ
rất lâu và ngày càng được chú trọng, phát triển.
Do đặc điểm của mỗi nước khác nhau nên trên thế giới hình thành nhiều loại
hình, mô hình quy hoạch sử dụng đất đai. Nhìn chung có 2 trường phái chính sau :
Tiến hành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đảm bảo cho sự phát
triển các mục tiêu một cách hài hoà sau đó đi sâu nghiên cứu quy hoạch chuyên
ngành, tiêu biểu cho trường phái này là úc và Đức.
Tiến hành quy hoạch nông nghiệp làm nền tảng cơ bản, sau đó lập sơ đồ
phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo yêu cầu của cơ chế kế hoạch tập
trung với lao động và đất đai là yếu tố cơ bản của vấn đề nghiên cứu, tiêu biểu là
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông âu trước đây.
b. Tình hình nghiên cứu trong nước:

Ngày nay, vấn đề lập quy hoạch sử dụng đất càng được Đảng và Nhà nước
quan tâm chỉ đạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và được xem như
luận chứng cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Điều này được thể hiện rõ
trong từng giai đoạn cụ thể :
Thời kỳ : 1975-1980

6
Sau ngày thống nhất đất nước 1975, chúng ta đã có 5 năm khôi phục kinh tế
xã hội và hoàn tất cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở các tỉnh phía nam.
Thời kỳ này, Hội đồng chính phủ đã thành lập ban chỉ đạo phân vùng quy hoạch
nông nghiệp, lâm nghiệp Trung ương để tiến hành triển khai công tác này trên
phạm vi toàn quốc.
Cuối năm 1978 các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến
nông sản của ngành nông nghiệp của 7 vùng kinh tế, tất cả các tỉnh đã được lập và
được chính phủ phê duyệt.
Trong các phương án trên đều đề cập đến quy hoạch đất nông nghiệp, lâm
nghiệp và coi đó là luận chứng quan trọng để phát triển ngành. Các loại đất khác
nhau, đất chuyên dùng, khu dân cư chưa đề cập.
Thời kỳ 1981-1986:
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã quyết định : Xúc tiến công tác điều tra
cơ bản, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bổ lực lượng sản xuất, nghiên chiến lược
phát triển kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị tích cực cho kế
hoạch 5 năm sau ( 1986-1990 ).
Quy hoạch sử dụng đất đai trong tổng sơ đồ, nội dung và cơ sở khoa học đã
được nâng lên một bậc. Quy hoạch đất đai theo lãnh thổ hành chính đã được đề cập
đến, thời kỳ này chủ yếu là quy hoạch hợp tác xã nông nghiệp.
Thời kỳ 1987 đến khi có Luật đất đai năm 1993:
Năm 1987 Luật đất đai của Nhà nước đã ban hành trong đó một số điều nói
về quy hoạch đất đai chưa nêu rõ nội dung của quy hoạch sử dụng đất .
Ngày 15/04/1991 Tổng cục quản lý ruộng đất đã ra Thông tư số: 106/
QHKH- RĐ hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất đai. Đây là thông tư đầu tiên của
tổng cục từ khi thành lập quy hoạch sử dụng đất đai. Trong thông tư này đã hướng
dẫn lập quy hoạch đất đai một cách cụ thể, qua những năm đầu thực hiện nhiêu
tỉnh đã lập kế hoạch cho một nửa số xã trong tỉnh của mình bằng kinh phí địa
phương, tuy nhiên cấp hành chính lớn hơn chưa được triển khai.

7
Từ khi ban hành Luật đất đai năm 1993 đến khi Luật đất đai năm 2003 ra
đời.
Khi Luật đất đai năm 1993 ra đời công tác quy hoạch đã được chú trọng
hơn. Sau vài năm chuyển sang nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước đã nhận
thức rõ vai trò của công tác quy hoạch và nghiên cứu tiền quy hoạch.
Ngay từ đầu năm 1994, Tổng cục địa chính đã triển khai xây dựng quy
hoạch đất đai toàn quốc giai đoạn 1996 - 2010. Dự án quy hoạch này được Chính
phủ thông qua và Quốc hội phê duyệt tại kỳ họp thứ 2 , Quốc hội khoá IX. Đây là
căn cứ định hướng quan trọng để xây dựng quy hoạch đất đai của Bộ, ngành, quy
hoạch cấp tỉnh.
Công tác trên đã tiến hành trên nhiều đơn vị, cấp tỉnh , huyện , xã và đã đạt
được kết quả nhất định . Năm 1995 đã có : 30/ 53 tỉnh, thành phố lập quy hoạch sử
dụng đất, đến năm 1998 có 100 % số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập kế
hoạch sử dụng đất dài hạn.
Thời kỳ từ khi Luật đất đai năm 2003 ra đời đến nay:
Luật đất đai năm 2003 ra đời đã thay thế toàn bộ Luật đất đai, các Luật sửa
đổi bổ sung trước đó và quy định cụ thể các vấn đề về quy hoạch kế hoạch sử dụng
đất. Ngày 29/10/2004 Nghị định số : 181/ NĐ- CP ra đời đã hướng dẫn cụ thể việc
thi hành Luật đất đai 2003, ngoài ra còn ban hành nhiều chị thị, thông tư khác có
liên quan đến việc lập quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 được phê duyệt tại kỳ họp thứ V Quốc
hội khoá XI. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: Có 60/64 tỉnh , thành phố trực thuộc
Trung ương hoàn thành việc lập quy hoạch . Quy hoạch sử dụng đất cấp Huyện có
369 huyện , quận , thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoàn thành quy hoạch sử dụng
đất( Chiếm 59,1 % đơn vị cấp huyện ). Việc lập quy hoạch mới dừng lại ở cấp
huyện, còn quy hoạch sử dụng đất đô thị hầu hết các huyện, thị xã thuộc tỉnh chưa
lập được. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã có: 3597 xã, phường , thị trấn của 36 tỉnh ,
thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành( Chiếm 34,2 % tổng số đơn vị cấp
xã ) …
8
Qua tình hình tổng kết quy hoạch sử dụng đất ở nước ta cho thấy chủ yếu
mới dừng lại ở lập kế hoạch còn việc thực hiện chưa tốt, Nhiều quy hoạch được dự
án treo, vấn đề này đang còn là vấn đề bức xúc ở nhiều địa phương và cả nước gây
thiệt hại lớn về kinh tế , ảnh hường lớn đến đời sống nhân dân vùng quy hoạch và
tạo ra nhiều vụ việc lấn chiếm, tranh chấp, quan liêu, cửa quyền dẫn đến khiếu nại ,
tố cáo.
c. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ở tỉnh Bắc Ninh.
Tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
– xã hội giai đoạn 1996 – 2010 và được Chính Phủ phê duyệt .
Tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai
đoạn 2006 – 2010 và được Chính Phủ phê duyệt.
Phương án quy hoạch phát triển Thành phố Bắc Ninh cũng đã được UBND
Tỉnh phê duyệt.
Phương án quy hoạch sử dụng đất của 8/ 8 đơn vị huyện , thành phố của
tỉnh đến năm 2010 cũng đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng kế hoạch sử dụng đất các năm 2006, 2007,
2008, 2009, 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Tỉnh đã chỉ đạo tất cả
các huyện, thành phố thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch sử dụng đất các năm 2006,
2007, 2008, 2009, 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
d. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở huyện Thuận Thành.
Huyện Thuận Thành đã xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế – xã hội giai đoạn 2006 – 2010 và được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt .
Huyện Thuận Thành đã xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện giai đoạn 2006 – 2010 và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện
Thuận Thành đến năm 2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Phương án quy hoạch sử dụng đất của 18/18 đơn vị xã , thị trấn của huyện ,
đến năm 2010 cũng đã được UBND Huyện phê duyệt.
Huyện Thuận Thành đã xây dựng kế hoạch sử dụng đất các năm 2006, 2007,
2008, 2009, 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015. Huyện đã chỉ đạo tất cả
9
các xã , thị trấn trong huyện xây dựng kế hoạch sử dụng đất các năm 2006, 2007,
2008, 2009, 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015.

Phần II
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1 Nội dung nghiên cứu:
2.1.1 Điều tra về điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý, thổ nhưỡng, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, nguồn nước
và thảm thực vật.
2.1.2 Điều tra về điều kiện kinh tế- xã hội.
Cơ cấu kinh tế, quy mô phát triển ngành, phong tục tập quán, dân số, các
thành phần dân tộc, tình hình sử dụng và biến động đất đai, hiệu quả sản xuất nông
nghiệp.
2.1.3 Tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai.
- Tình hình quản lý đất đai của xã.
- Hiện trạng sử dụng đất : Đất nông nghiệp , đất phi nông nghiệp.
- Tình hình biến động đất qua một số năm.
- Nhận xét chung về tình hình quản lý và sử dụng đất của xã.
2.1.4 Xác định mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế-xã hội và
phương hướng sử dụng đất đến năm 2020.
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội gắn với việc sử dụng đất giai đoạn
2010 - 2020, phương hướng tổng quát phát triển kinh tế xã hội các mục tiêu đến
2020.
2.1.5 Lập phương án quy hoạch sử dụng đất:

10
Xác định và hoàn chỉnh ranh giới, quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.
2.1.6 Lập kế hoạch sử dụng đất với các giai đoạn cụ thể.
Thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội
v.v…phục vụ mục đích nghiên cứu. Thông qua quá trình điều tra thực tế giúp đánh
giá khách quan hơn, là cơ sở điều chỉnh sai lệch nếu có.

2.1.7 Phương pháp điều tra khảo sát thu thập số liệu:
Phương pháp này dùng để điều tra thu thập các số liệu, sự kiện, thông tin
cần thiết phụ vụ cho mục đích nghiên cứu. Trong phương pháp này các số liệu
được thu thập, phân tích đánh giá để tìm ra các nguyên tắc, quy luật nhất định từ
đó dự báo xu thế biến động trong tương lai.
2.1.8 Phương pháp thống kê.
Phương pháp thống kê đề cập đến các vấn đề sau :
- Nghiên cứu tình hình sử dụng đất : Cơ cấu đất, các đặc tính về lượng và
chất.
- Phân tích đánh giá về diện tích, vị trí và khoảng cách.
- Đánh giá các mối quan hệ về sự phụ thuộc lẫn nhau trong các chỉ tiêu kinh
tế xã hội và kỹ thuật.
2.1.9 Phương pháp minh hoạ trên bản đồ.
Đây là phương pháp đặc thù của quy hoạch, mọi thông tin cần thiết được
biểu diễn trên bản đồ có tỷ lệ thích hợp, thành lập bản đồ bao gồm: bản đồ hiện
trạng sử dụng đất; bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
2.1.10 Phương pháp tính toán theo định mức.
Đây là phương pháp được áp dụng nhiều trong quy hoạch sử dụng đất, để dự
đoán và tạo ra các hình thức tổ chức lãnh thổ mới dựa vào các định mức tính toán
thời gian, chi phí vật chất, vốn lao động, phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng
hệ thống định mức trên cơ sở khoa học và nó ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả.
2.1.11 Phương pháp dự báo.
11
Sử dụng phương pháp dự báo để dự báo tỷ lệ tăng dân số , dự báo nhu cầu
sử dụng đất của các ngành...
2.1.12 Phương pháp chuyên gia.
Tranh thủ ý kiến của các chuyên gia giầu kinh nghiệm để lựa chọn phương
án tối ưu.

Phần III
Kết quả nghiên cứu
3.1Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội.
3.1.1 Điều kiện tự nhiên.
a. Vị trí địa lý.
Xã Ninh Xá là một xã nằm ở phía nam trung tâm huyện Thuận Thành, là đầu
mối giao thông trong huyện và với Thành Phố Hải Dương, có điều kiện phát triển
kinh tế xã hội với con đường quốc lộ 38 chạy qua.
- Phía Bắc giáp xã Trạm Lộ
- Phía Nam giáp xã Nghĩa Đạo và Tỉnh Hưng Yên
- Phía Tây giáp xã Gia Đông và xã Nguyệt Đức
- Phía Đông giáp xã Trạm Lộ và xã Nghĩa Đạo
b. Địa hình, địa mạo:

Ninh Xá nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng cho nên địa hình toàn xã khá
bằng phẳng. Toàn bộ diện tích đất đai trong xã đều có độ dốc < 3o.
Nhìn chung địa hình toàn xã thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng như
giao thông, thuỷ lợi, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Mở rộng và
xây dựng mới các khu dân cư, kiến thiết ruộng đồng thành những vùng chuyên
canh lúa, hoa màu, mô hình VAC hay nuôi trồng thuỷ sản.
c. Khí hậu:

12
Ninh Xá nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 2 mùa
rõ rệt.

Nhiệt độ bình quân năm là 23,3oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là
28,9oC (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8oC (tháng 1). Sự chênh
lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1oC.

Lượng mưa trung bình hàng năm giao động trong khoảng 1400 – 1600mm
nhưng phân bố không đồng đều. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10
(chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm). Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
(chiếm 20% tổng lượng mưa cả năm).

Số giờ nắng trong năm dao động từ 1530 – 1776 giờ, trong đó tháng có
nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm là tháng 1.

Độ ẩm không khí trung bình năm là 82%.

Chế độ gió: Ninh Xá chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chính là gió mùa đông
nam (từ tháng 4 đến tháng 9) và gió mùa đông bắc (từ tháng 10 đến tháng 3 năm
sau).
d. Các nguồn tài nguyên.
Tài nguyên đất:

Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ thổ nhưỡng huyện Thuận Thành tỷ lệ
1/10.000 do Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp xây dựng, đất đai xã Ninh Xá
bao gồm các đơn vị phân loại chính như sau:

Đất phù sa không được bồi hàng năm trung tính ít chua (P). Đất có thành
phần cơ giới trung bình, phản ứng dung dịch đất ít chua (pHKCL từ 5,5 đến 6,0),
mùn, đạm tổng số khá (Mùn% từ 1,5 đến 2,1%, N% từ 0,12 đến 0,2%). Lân tổng số
trung bình (0,05 đến 0,1%), lân dễ tiêu nghèo (<2mg/100g đất), kali tổng số và dễ
tiêu đều nghèo. Lượng cation kiềm trao đổi khoảng từ 10 đến 11meq/100g đất. Loại
đất này phù hợp với cây lương thực, cây hoa màu. Có khả năng thâm canh 2 vụ lúa
và 1 vụ màu đông nhưng phải chú ý bón thêm phân.

13
Đất phù sa chua (Pc): Đất này có diện tích lớn nhất trong xã. Phản ứng đất
chua (pHKCL < 5), thành phần cơ giới trung bình, hàm lượng chất hữu cơ trung bình.
Đạm tổng số ở tầng mặt trung bình (0,25%) và giảm theo độ sâu của phẫu diện đất.
Lân tổng số khá (0,05 – 0,25%), kali tổng số trung bình (0,43 – 0,73). Đạm, lân và
kali dễ tiêu ở mức trung bình. Cation trao đổi và CEC ở mức trung bình khá.
Đất phù sa glây (Pg): Đất ở địa hình vàn thấp, tầng mặt có màu nâu, tầng đế
cày và các tầng dưới có màu xám hoặc xanh biểu hiện của quá trình glây. Đất có
thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, phản ứng dung dịch đất chua
(pHKCL từ 4,5 đến 5,0). Hàm lượng mùn tổng số khá (từ 1,5 đến 2,0%), đạm tổng số
từ trung bình đến khá (từ 0,1 đến 0,15%), lân tổng số trung bình (từ 0,06 đến 0,1%),
lân dễ tiêu nghèo (<5 mg/100g đất). Lượng cation kiềm trao đổi khoảng
12meq/100g đất. Loại đất này có độ phì nhiêu khá, thích hợp trồng cây lương thực
(2 vụ lúa).
Đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B) : Đây là loại đất có diện tích nhỏ nhất
toàn xã, với 18,53 ha. Đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, đất chua (pH KCL từ 3,0 –
4,8). Hàm lượng mùn và đạm tổng số thấp và giảm dần theo chiều sâu của phẫu diện
đất. Hàm lượng đạm, lân và kali tổng số từ nghèo đến trung bình, hàm lượng đạm,
lân và kali dễ tiêu nghèo. Dung tích hấp thu CEC thấp (<10meq/100g đất).
Tài nguyên nước:

Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu của xã Ninh Xá được cung cấp
từ sông Đuống và hệ thống kênh Bắc Hưng Hải thông qua hệ thống các kênh dẫn,
nước được đưa vào sử dụng cho sản xuất nông nghiệp và nhu cầu sinh hoạt của
nhân dân. Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có nhiều hồ ao nằm rải rác, song ít có ý
nghĩa trong việc cung cấp nước cho sản xuất.
Nguồn nước ngầm: Nhìn chung nguồn nước ngầm trên địa bàn xã là khá
phong phú, được sử dụng chủ yếu nguồn nước mạch ở độ sâu 3 – 4m. Qua khảo sát
cho thấy việc khai thác nước ngầm có thể ở dạng giếng khoan với độ sâu khoảng
60m, lưu lượng nước khai thác 20 – 25 lít/giây. Mặc dù chưa có đánh giá chính xác

14
về trữ lượng nước ngầm trên địa bàn xã, song hiện nay đây vẫn là nguồn cung cấp
nước sinh hoạt cho phần lớn dân cư trong xã.
Tài nguyên nhân văn :
Nằm trên vùng đất Kinh Bắc giàu truyền thống văn hoá, lại chịu ảnh hưởng
của nền văn minh lúa nước nên người dân sinh sống ở dây rất đoàn kết và nhân ái.
Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc, nhân dân
trong xã đã đoàn kết một lòng đi theo con đường của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã lựa chọn.
Ngày nay, trong công cuộc xây dựng đất nước, người dân xã Ninh Xá tiếp
tục pháp huy bản chất lao động cần cù, chịu thương chịu khó, không ngừng lỗ lực
vươn lên xoá đói, giảm nghèo tiến tới làm giàu và làm chủ trên chính mảnh đất của
quê hương mình. Lớp lớp con em được cắp sách đến trường, người người hăng say
làm việc hoà chung với nhịp sống sôi động của cả nước đang được đổi thay từng
ngày, từng giờ.
Bên cạnh đó, việc duy trì những hoạt động văn hoá như lễ hội, thờ cúng tổ
tiên, tự do tín ngưỡng, xây dựng phong trào làng văn hoá, gia đình văn hoá… đã
tạo lên những nét đẹp trong cuộc sống mới hôm nay.
Thực trạng môi trường:
Những năm gần đây nền kinh tế không ngừng phát triển, cơ sở hạ tầng khu
trung tâm xã đến các công trình xây dựng điện đường, trường trạm, nhà cửa của
nhân dân được phát triển với tộc độ nhanh. Hệ thống đường làng ngõ xóm, hệ
thống cây xanh được khôi phục, đảm bảo cho môi trường cảnh quan ở nông thôn
phong quang sạch đẹp, bộ mặt đô thị hoá nông thôn ngày một rõ rệt.
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội:
1. Tăng trưởng kinh tế

Là xã có đường quốc lộ 38 chạy qua nên Ninh Xá có điều kiện phát triển
ngành kinh tế, giao lưu các xã khác trong huyện và tỉnh và các tỉnh khác. Năm
2005 tổng giá trị sản phẩm GDP là trên 39,59 tỷ đồng tăng 12,5% năm 2004.

15
Trong đó lĩnh vực tỷ trọng nông nghiệp chiếm 20,23 tỷ đồng chiếm 51,1%; tỷ
trọng tiểu thủ công nghiệp dịch vụ 19,36 tỷ đồng chiếm 48,9%.
2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Cùng với sự phát triển của đất nước, Ninh Xá từng bước chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ xã thuần nông đến nay Ninh Xá có 400 hộ kinh doanh dịch vụ trên các
lĩnh vực vận tải, chế biến nông sản, xay sát...

Nền kinh tế xã chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp,
tăng tỷ trọng nghành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, theo hướng
bền vững, từng bước thực hiện, đẩy mạnh nghành nghề phụ và dịch vụ.
3. Thực trạng phát triển các ngành.
3.1. Sản xuất nông nghiệp.

* Trồng trọt:

Năm 2005, tổng giá trị ngành trồng trọt đạt 12,20 tỷ đồng. Các cây trồng chủ
yếu là lúa, màu, cây rau, một số loại cây xuất khẩu. Tình hình phát triển của ngành
trồng trọt được thể hiện chi tiết qua bảng:

Bảng 01: Năng suất sản lượng một số cây trồng chính

Năm Năm Năm Năm Năm Năm


Cây trồng ĐVT
2002 2003 2004 2005 2006 2007
1. Lúa xuân
+ Diện tích Ha 460 460 460 460 460 460
+ Năng suất Tấn/Ha 5,2 5,3 5,5 5,6 5,7 5,9
2.714,0
+ Sản lượng Tấn 2.392,00 2438,00 2.530,00 2.576,00 2.622,00
0
2. Lúa mùa
+ Diện tích Ha 490 492 491 492 491,7 492
+ Năng suất Tấn/Ha 4,8 4,9 5,0 5,2 5,3 54
+ Sản lượng Tấn 2.52,00 2.410,80 2.455,00 2.558,40 2.606,01 2.656,8
3. Mầu cả năm
+ Diện tích Ha 260 259 256 262 269 252
+ Tiền Tỷ 2,0 2,2 2,4 2,50 2,72 3,53

16
* Chăn nuôi:

Vật nuôi chủ yếu ở đây là lợn, gà vịt, trâu bò, và chăn nuôi cá. Năm 2005
toàn xã ước có 7.237 con lợn, có 502 con trâu, bò, gia cầm khoảng 72.000 con.
Tình hình chăn nuôi của xã Ninh Xá ngày càng phát triển .

Trong những năm gần đây do chuyển dịch ruộng trũng sang nuôi trồng thuỷ
sản ngày càng tăng. Năm 2005 thu từ nuôi trồng thuỷ sản là 0,7 tỷ đồng.

Bảng 02: Tình hình chăn nuôi của xã Ninh Xá

Ước
Năm Năm Năm Năm Năm
Vật nuôi ĐVT Năm
2002 2003 2004 2005 2006
2007
1.Lợn Con 6.400 6.500 6.700 6.900 7.056 7.237
Lợn thịt Con 5.620 5.700 5.880 6.065 6.206 6.372
Lợn Nái Con 780 800 820 835 850 865
2. Trâu bò Con 502 510 517 522 530 538
3. Gia cầm Con 48.000 50.000 52.000 53.000 55.000 40.000
4. Thuỷ sản (cá) Tấn 40 42 44 45 47 49
Tổng(Thành tiền) Tỷ 5,47 6,50 7,20 7,60 7,90 8,07
3.2. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ

Toàn xã hiện nay có 40 hộ có ngành nghề phụ và kinh doanh dịch vụ trên
các lĩnh vực: Vận tải, chế biến nông sản, sản xuất kinh doanh dịch vụ, xay sát.
Năm 2005 đạt khoảng 19,35 tỷ đồng.
4. Dân số lao động và việc làm
4.1. Dân số và lao động

Toàn xã có 9.036 khẩu với 1.959 hộ. Tỷ lệ phát triển dân số của xã Ninh Xá
vẫn đạt ở mức cao so với các xã trong huyện, tỉnh. Lao động chủ yếu là lao động
nông nghiệp thể hiện qua bảng 3.

17
Bảng 03: Tình hình biến động dân số

Năm Năm Năm Năm Năm Năm


Chỉ tiêu ĐVT
2000 2001 2002 2003 2004 2005
1. Tổng nhân khẩu Người 8890 8916 8945 8970 9003 9036
- Số sinh Người 132 118 110 152 113 110
- Số chết Người 41 45 44 45 39 38
- Chuyển đến Người 48 41 41 36 56 46
- Chuyển đi Người 71 61 95 41 39 47
2. Tỷ lệ PT dân số % 1,03 1,0 0,98 1,02 1,0 0,94
3. Tổng số hộ Hộ 1944 1945 1952 1950 1954 1959
4. Tổng số cặp kết
Cặp 65 66 69 70 69 72
hôn
5. Tổng số lao động Người 4445 4458 4473 4485 4502 4518
Sự phân bố dân số của xã được thể hiện qua bảng 4

Bảng 4: Sự phân bố dân số của xã Ninh Xá năm 2008

Thô Trạ
Toàn Dư Thôn Bùi Hoàn
Chỉ tiêu ĐVT Dành n m Thiện Phủ
xã Xá Kênh Xá g
Chè Trai
1. Tổng
Người 9.036 1.600 295 600 686 1.435 880 1.700 870 970
số khẩu
2. Tổng
số lao Người 4.518 800 148 300 343 718 440 850 435 485
động
3. Tổng Người 1.959 348 79 160 186 318 170 235 213 250

18
số hộ
4. Tổng
số nóc Hộ 1.859 338 74 150 180 302 165 210 200 240
nhà
5. Số hộ
Nhà 100 10 5 10 6 16 5 25 13 10
tồn đọng
6. Số
phụ nữ Hộ 55 3 5 5 1 18 2 12 0 9
nhỡ thì
7. Số hộ
Người 48 8 2 4 6 6 4 7 6 5
tự giãn
8. Số hộ
Hộ 48 7 3 4 5 8 4 6 5 6
thừa kế

4.2. Việc làm và thu nhập.

Đảng bộ và nhân dân xã Ninh Xá đã nỗ lực trong công cuộc phát triển kinh
tế - xã hội đưa tổng thu nhập của xã lên tới 33,59 tỷ đồng, mức tăng trưởng bình
quân là 12,5%. Bình quân thu nhập đầu người là 4,8 triệu đồng/năm.
5. Thực trạng phát triển trong khu dân cư nông thôn.

Trong công cuộc đổi mới CNH - HĐH nông thôn nhân dân xã Ninh Xá
không ngừng nỗ lực đưa kinh tế văn hóa xã hội của xã lên ngang tầm với các xã
phát triển của huyện nói riêng và các xã thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng nói
chung, tích cực đổi mới bộ mặt khu dân cư nông thôn, hướng tới công nghiệp hoá
nông thôn, giảm dần khoảng cách giữa đô thị và nông thôn.
6. Phân tích đánh giá thực trạng phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội.
6.1. Giao thông.

Hệ thống đường giao thông lên tỉnh, liên huyện, hệ thống giao thông trong
khu dân cư và hệ thống giao thông nội đồng của xã Ninh Xá tương đối hoàn chỉnh.
Thực hiện chiến dịch bê tông hoá đường giao thông nông thôn, trong những năm
19
qua các thôn đang từng bước bê tông hóa các tuyến đường giao thông nông thôn.
Bên cạnh đó một số đoạn đường đã kém chất lượng cần nâng cấp và mở rộng.
6.2. Thuỷ lợi.

Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương hệ thống cứng hoá
mương Cấp 3 ở hầu hết các thôn. Hệ thống kênh mương của xã Ninh Xá cần phải
cứng hoá trong tương lai nhằm tiết kiệm nước và đất đai trong sản xuất.
6.3. Giáo dục và đào tạo.

Biện pháp thực hiện việc phát triển sự nghiệp giáo dục bảo đảm được các
điều kiện cần thiết để trẻ em vào học đúng độ tuổi, hoàn thành chương trình phổ
cập giáo dục, xã đã xây dựng phong trào phát triển giáo dục toàn diện, được Bộ
giáo dục tặng bằng khen, các trường đều có bước tiến đều.

Các trường đều là những trường đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc
nhiều năm liền của tỉnh, huyện.
6.4. Vấn đề y tế.

UBND xã thực hiện triệt để biện pháp bảo đảm giữ gìn vệ sinh phòng chống
dịch bệnh, thực hiện tốt và có hiệu quả các chương trình y tế cơ sở, Xã đã có một
trạm y tế khang trang, sạch sẽ đáp ứng tốt yêu cầu chăm sóc sức khoẻ của người
dân trong xã. Năm 2007 số bệnh nhân được khám chữa bệnh là 9.813 lượt người.
6.5. Văn hoá.

Công tác giáo dục thanh niên bảo vệ chăm sóc giáo dục thiếu niên, nhi đồng
xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá. Giáo dục truyền thống đạo đức tốt
đẹp, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, ngăn chặn việc truyền bá văn hoá
phẩm đồi truỵ, bài trừ mê tín, hủ tục, chống các tệ nạn xã hội và những biểu hiện
không lành mạnh trong đời sống xã hội ở địa phương.

Phong trào thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội. UBND
xã đã duy trì thực hiện hàng năm toàn xã phấn đấu 9/9 thôn đạt danh hiệu làng văn

20
hoá cấp tỉnh. Công tác văn hoá văn nghệ phát triển mạnh 100% các thôn đều có đội
văn nghệ..
6.6. Thể dục, thể thao.

Các hoạt động thể dục, thể thao được duy trì hàng năm. Phong trào thể dục
thể thao trong nhân dân phát triển mạnh ở các độ tuổi cụ thể đã có những câu lạc
bộ: dưỡng sinh, cầu lông, bóng đá,……
6.7. Bưu chính viễn thông

Đài truyền thanh xã và đài các thôn đã phục vụ kịp thời cho nhiệm vụ chính
trị phát triển sản xuất mang thông tin cho người dân địa phương. Xã cũng đã có
điểm bưu điện văn hoá phục vụ đời sống tinh thần cho nhân dân. Có khoảng 300
máy điện thoại trong toàn xã.
7. Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, bảo đảm thi hành chế độ nghĩa vụ quân
sự. Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, sẵn sang chiến đấu. Hoàn thành
nhiệm vụ bảo vệ Đảng, chính quyền và nhân dân.

Thực hiện nhiệm vụ chính sách hậu phương, quân đội, huấn luyện chính trị
quân sự; XD làng chiến đấu, xã chiến đấu, đăng ký quản lý tốt quân nhân dự bị
động viên.

Kết quả trong 5 năm qua hàng năm đều hoàn thành tôt nhiệm vụ tuyển quân,
nhiệm vụ huấn luyện, được UBND tỉnh tặng bằng khen, giữ vững danh hiệu đơn vị
dân quân quyết thắng

Triển khai thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự xã hội, đấu tranh phòng
ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

21
Phần IiI
Tình hình Quản lý sử dụng đất đai và tiềm năng đất đai.
I. Tình hình quản lý đất đai.

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời sống nhân dân trong xã đã không
ngừng được cải thiện và nâng cao, bộ mặt nông thôn đã có nhiều thay đổi, nhu cầu
sử dụng đất đai cho các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt cho các mục đích công cộng, xây
dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở tăng lên nhanh chóng. Việc quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai theo quy hoạch và pháp luật đang trở thành một
vấn đề cấp bách trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.

Nhận thức được vai trò quan trọng của đất đai trong sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội, Đảng uỷ, UBND xã Ninh Xá đã thực hiện tốt các nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai theo Khoản 2 Điều 6 Luật đất đai năm 2003. Cụ thể:

- Đảng uỷ, HĐND, UBND xã đã tổ chức thực hiện các văn bản, quy phạm
pháp luật về đất đai do các cấp có thẩm quyền ban hành như: các văn bản, hướng
dẫn kiểm kê đất đai, hướng dẫn lập hồ sơ địa chính, văn bản hướng dẫn thực hiện
Nghị định 181/CP và thông tư 30/ TT - Bộ TN&MT, văn bản về thanh tra, kiểm tra
đất đai do Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo…….

- Xác định địa giới hành chính; lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ địa chính.

- Đã thực hiện khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
kỳ trước.

- Mặc dù chưa hoàn thành triệt để được các chỉ tiêu đã đề ra trong quy hoạch
giai đoạn 1994 - 2005 nhưng xã Ninh Xá đã bước đầu thực hiện sử dụng và quản
lý đất đai theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

22
- Đã thực hiện giao đất cho các tổ chức sự nghiệp chính trị, xã hội, tổ chức
khác và thực hiện cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế, phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của xã. Cơ quan nhà nước đơn vị sự nghiệp với diện tích 94,10
ha, 1 tổ chức khác sử dụng 5,58 ha.

- Xã đã thực hiện chế độ “một cửa” phục vụ việc đăng ký quyền sử dụng
đất, lập được sổ mục kê và sổ địa chính, đã thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho 1.802 hộ sử dụng đất nông nghiệp với diện tích 484,74 ha, 1992
hộ đất ở nông thôn với diện tích 82,11 ha

- Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ thống kê, kiểm kê đất đai theo đúng hiện
trạng sử dụng đất.

- Thực hiện thu đủ, thu đúng đối với các khoản thu liên quan tới đất đai theo
đúng quy định của pháp luật.

- Quản lý chặt chẽ việc mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giám
sát việc thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng đất.

- Phối hợp với phòng thanh tra của UBND huyện thanh tra kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm về pháp
luật đất đai.

- Quản lý tốt các dịch vụ công về đất đai, không để tình trạng gây phiền hà
cho nhân dân.
II. Hiện trạng sử dụng đất.
1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất.

Theo số liệu tổng kiểm kê đất năm 2005, tổng diện tích tự nhiên toàn xã là:
827,43 ha. Đất chưa sử dụng toàn xã còn 4,10 ha.
1.1. Đất nông nghiệp.

Quỹ đất nông nghiệp có 562,70 ha chiếm 68,01% tổng diện tích tự nhiên.
Đất sản xuất nông nghiệp 542,80 ha chiếm 65,60% tổng DTTN. Trong đó:

23
- Đất trồng cây hàng năm 542,80 ha chiếm 65,60% tổng DTTN, đất trồng
lúa 517,52 ha chiếm 62,55% tổng DTTN, đất trồng cây hàng năm khác 25,28 ha
chiếm 3,06% tổng DTTN

- Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 19,90 ha chiếm 2,41% tổng DTTN.

1.1.1. Đất trồng cây hàng năm

Diện tích đất trồng cây hàng năm ở đây chính là diện tích đất trồng lúa. Là
một trong các xã vùng đồng bằng sông Hồng, ngoài 2 vụ lúa chính nông dân xã
Ninh Xá còn sản xuất trên diện tích đất màu và cây vụ đông: các cây trồng chủ yếu
cây công nghiệp ngắn ngày, đậu đỗ, rau các loại có giá trị kinh tế cao, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất. Diện tích gieo trồng, hệ số sử dụng đất, năng suất sản lượng
cây trồng đều tăng khá so với các năm trước, góp phần không nhỏ trong việc nâng
cao đời sống những hộ làm nông nghiệp. Tuy nhiên việc thâm canh xen canh cây
trồng chưa theo một kế hoạch cụ thể nào, nên khó tránh khỏi những biến động về
loại, năng suất, sản lượng….

1.1.2. Đất trồng cây lâu năm.

Diện tích đất trồng cây lâu năm không có trong cơ cấu sử dụng đất nông
nghiệp.Diện tích này cần được quy hoạch nhất là trên diện tích chuyển đổi ruộng
trũng sang nuôi trồng thuỷ sản.

1.1.3. Đất nuôi trồng thuỷ sản.

Do chính sách thay đổi cơ cấu cây trồng, tăng hiệu quả kinh tế trong sản
xuất nông nghiệp một số hộ dân đã chuyển mục đích từ đất trồng lúa năng xuất
thấp sang nuôi trồng thuỷ sản. Toàn bộ diện tích này được nuôi thả cá mang lại
hiệu quả kinh tế cao.

1.2. Đất phi nông nghiệp.

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 260,63 ha chiếm 31,50% tổng diện
tích tự nhiên.

24
1.2.1. Đất ở

Diện tích đất ở toàn xã là 82,11 ha chiếm 9,92%, do đặc điểm là một xã
vùng đồng bằng nên diện tích đất ở của xã phân bố tương đối đều ở tất cả các thôn.

1.2.2. Đất chuyên dùng.

Diện tích đất chuyên dùng là 107,70 ha chiếm 13,02% tổng diện tích tự
nhiên.

1.2.1.1. Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp

Diện tích đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp chỉ có 4,04 ha chiếm
0,49% tổng diện tích tự nhiên.

1.2.1.2. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.

Diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trên toàn xã không có.
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trong những năm tới có hướng tăng
mạnh.

1.2.1.3. Đất có mục đích công cộng.

Diện tích đất có mục đích công cộng là 103,66 ha chiếm 12,53%. Diện tích
đất có mục đích công cộng của xã Ninh Xá tương đối lớn, điều đó chứng minh
được hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - văn hoá - xã hội của xã đã phần nào được ổn
định và phát triển kịp với mức độ tăng trưởng kinh tế xã hội.

1.2.3. Đất tôn giáo tín ngưỡng.

Diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng là 2,37 ha chiếm 0,29% tổng diện tích tự
nhiên.

1.2.4. Đất nghĩa trang nghĩa địa.

Diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa là 10,24 ha chiếm 1,24% tổng diện tích
tự nhiên

1.2.5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng.

25
Diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 58,06 ha chiếm 7,02%
tổng diện tích tự nhiên.
1.3. Đất chưa sử dụng.

Diện tích đất chưa sử dụng còn 4,10 ha. Điều này chứng tỏ xã Ninh Xá đã sử
dụng một cách triệt để quỹ đất của mình trong quản lý đất đai.
2. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường của việc sử dụng đất;
tính hợp lý của việc sử dụng đất; những tồn tại của việc sử dụng đất, mức độ
thích hợp của từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
2.1. Đất nông nghiệp.

Thực tế sản xuất những năm gần đây đã cho thấy việc khai thác và sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp đã có hợp lý hơn. Diện tích gieo trồng, hệ số sử dụng đất,
năng suất và sản lượng cây trồng đều tăng khá so với năm 2000. Đã chuyển đổi
được một số diện tích đất trũng trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản
cho hiệu quả kinh tế cao hơn, xen canh tăng vụ đối với một số loại cây trồng xuất
khẩu như dưa, sa lát… Bước đầu đã dần hình thành cơ cấu cây trồng ổn định theo
hướng đa dạng hoá hệ thống cây trồng, sản xuất hàng hoá, sử dụng triệt để hiệu
quả đất đai.

26
2.2. Đất phi nông nghiệp

2.2.1. Đất ở

Diện tích đất ở hiện nay vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng đất ở của
nhân dân, trong tương lai cần phải dành quỹ đất cho mục đích này, và có quy
hoạch chi tiết phát triển bộ mặt khu dân cư nông thôn theo hướng văn minh, không
chồng chéo.

2.2.2. Đất chuyên dùng.

So với tốc độ phát triển kinh tế xã hội hiện nay thì hệ thống cơ sở hạ tầng,
các loại đất dành cho mục đích công cộng còn chưa nhiều, chưa đáp ứng được
yêu cầu. Điều này có thể do thiếu vốn đầu tư, hoặc chưa kêu gọi được đầu tư
chính vì vậy trong thời gian tới cần có kế hoạch chi tiết để có kinh phí, quỹ đất
xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, và quỹ đất dành cho các cơ
sở sản xuất kinh doanh để phù hợp với định hướng tăng tỷ trọng các ngành công
nghiệp và dịch vụ.

2.2.3. Sông suối và mặt nước chuyên dùng.

Với một diện tích sông suối và mặt nước chuyên dùng khá lớn, điều kiện vị
trí thuận lợi nhưng xã Ninh Xá vẫn chưa sử dụng triệt để thế mạnh về sông suối.
Cần phải có biện pháp đưa diện tích này vào sử dụng trong tương lai.
2.3. Đất chưa sử dụng.

Diện tích đất chưa sử dụng của xã Ninh Xá không còn.


3. Tập quán khai thác sử dụng đất mức độ khai thác tiềm năng đất đai
của địa phương; những mâu thuẫn trong sử dụng đất; tình hình đầu tư về vốn,
vật tư, khoa học kỹ thuật trong sử dụng đất của xã Ninh Xá.

Những năm trước đây xã Ninh Xá vẫn còn là một xã thuần nông, với tập
quán độc canh cây lúa, với năng suất và hiệu quả thấp. Từ năm 2000 đến nay
kinh tế- xã hội Ninh Xá đã đã có những thay đổi lớn. Cụ thể xã đã có những
biện pháp thay đổi cơ cấu cây trồng, mở rộng ngành nghề phụ, phát triển các
27
cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ … nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
của địa phương. Song vẫn chưa khai thác được hết tiềm năng đất đai đối với
mỗi mục đích sử dụng đất.

Mặc dù đã có quy hoạch sử dụng đất đai giai đoạn từ năm 1994 đến năm
2005 nhưng trong việc sử dụng các loại đất vẫn có sự chồng chéo, không theo quy
hoạch kế hoạch, sử dụng đất trái mục đích…. Chưa có biện pháp hữu hiệu để kêu
gọi vốn đầu tư, chưa có trang bị về tri thức, cơ sở hạ tầng để đón nhận và áp dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
4. Hiệu quả sử dụng đất.

Dù vẫn còn có những bất hợp lý trong quản lý và sử dụng đất nhưng không
thể phủ nhận được hiệu quả sử dụng đất khá cao của xã Ninh Xá. Thực tế bộ mặt
kinh tế - văn hoá - xã hội của xã đang ngày một thay đổi theo chiều hướng tích cực
đã chứng minh điều đó.
5. Những tác động đến môi trường đất trong quá trình sử dụng đất.

Bên cạnh những mặt tích cực nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất thì
ảnh hưởng của việc sử dụng đất không đúng mục đích đến môi trường đất là không
nhỏ. Nhất là đối với những khu vực chuyển đổi từ đất trồng lúa sang mục đích phi
nông nghiệp làm cho tầng canh tác của khu vực đó không thể tái sản xuất nông
nghiệp và còn gây ô nhiễm môi trường đất.
6. Những tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất, nguyên nhân chính, giải
pháp khắc phục, những kinh nghiệm về sử dụng đất tại địa phương.

Sử dụng đất không đúng mục đích, và sử dụng chưa triệt để hiệu quả đất
đai….là những tồn tại cơ bản trong sử dụng đất của xã Ninh Xá, mà nguyên nhân
chính đó là do công tác quản lý đất đai chưa chặt chẽ, chưa tuân thủ sử dụng theo
đúng quy hoạch, kế hoạch đã đề ra. Giải pháp cho những tồn tại này là: Đào tạo,
nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ địa chính, thực hiện quản lý đất đai theo
đúng quy định của pháp luật đất đai theo Luật đất đai năm 2003.

28
Toàn bộ quỹ đất đai của xã Ninh Xá đã được đưa vào sử dụng, diện tích đât
nông nghiệp đã được sử dụng có hiệu quả tương đối cao. Tuy nhiên việc khai thác
sử dụng đất nông nghiệp vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng đất đai vốn có
của xã. Trong thời gian tới vẫn còn có thể tăng thêm diện tích thâm canh tăng vụ,
mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp ngẵn ngày và cây xuất khẩu giá trị kinh tế
cao. Đồng thời sử dụng triệt để diện tích đất trồng cây lâu năm mang lại giá trị
kinh tế cao nhất. Các loại đất chuyên dùng còn chiếm tỷ lệ thấp cùng với điều kiện
cơ sở hạ tầng chưa phát triển làm hạn chế đến quá trình tổ chức sản xuất, tiếp thu,
áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội ngày càng cao của một xã vùng đồng bằng Bắc Bộ.
III. Biến động sử dụng đất

Do thực hiện đo đạc bản đồ địa chính chính quy, chính xác và đúng hiện
trạng nên có sự chênh lệch diện tích tự nhiên giữa năm 2000 và năm 2005. Mặt
khác do sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nên các loại
đất biến động mạnh .

- Diện tích đất nông nghiệp năm 2000 là 551,50 ha đến năm 2005 là 562,70
ha tăng 11.20 ha.

- Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2000 là 265,96 ha đến năm 2005 là
260,63 ha giảm 43,12 ha.

- Đất chưa sử dụng năm 2000 là 9,97 ha đến năm 2005 là 4,1 ha giảm 5,58
ha so với năm 2000.
IV. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất.

Sau khi xem xét, nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất và so sánh với phương
án quy hoạch giai đoạn từ 1994 - 2005 chúng tôi nhận thấy:

29
Phương án quy hoạch được phê duyệt cho giai đoạn 1994 - 2005 đã không
theo kịp với sự phát triển kinh tế xã hội, sự thay đổi trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.

Phương án đã không tính toán được tốc độ phát triển diễn ra trong giai đoạn.
Mặt khác do đo đạc và tính toán tại thời điểm năm 1994 so với hiện trạng có sự sai
khác. Nên không thể đánh giá chính xác hiệu quả thực hiện quy hoạch từ giai đoạn
1994 - 2005. Qua các biểu hiện trạng ta thấy việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất
về số lượng theo quy hoạch sử dụng đất kỳ trước được đảm bảo. Còn về chất lượng
thì chưa đúng yêu cầu đã đặt ra trong quy hoạch.
2. Những nguyên nhân tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.

Do tốc độ phát triển kinh tế quá nhanh, nên quy hoạch kỳ trước không đáp
ứng được nhu cầu sử dụng, quản lý đất đai. Nên không tránh khỏi những tồn tại
trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Sử dụng đất theo nhu cầu, chưa theo kế hoạch.

Quản lý đất đai chưa đúng trình tự.

Vẫn có những trường hợp sử dụng đất sai mục đích.

Chuyển mục đích không theo quy định.

Chất lượng thực hiện quy hoạch chưa tốt, cụ thể như có những dự án đã thực
hiện theo quy hoạch, đã giải phóng mặt bằng xong, nhưng chưa đưa vào sử dụng vì
thiếu vốn đầu tư.
V. Đánh giá tiềm năng đất đai.
1. Xác định lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất đai.

Qua thực tế điều tra hiện trạng sử dụng đất của xã Ninh Xá ta có thể đánh
giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng
đất đai theo những tiêu chí sau: Khả năng sử dụng đất nông nghiệp, tiềm năng phát

30
triển công nghiệp, tiềm năng xây dựng và mở rộng khu dân cư nông thôn, tiềm
năng phát triển dịch vụ, du lịch.
2. Đánh giá tiềm năng đất đai.
2.1. Khả năng sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp.

Đất nông nghiệp xã Ninh Xá gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm và đất nuôi trồng thuỷ sản. Diện tích đất nông nghiệp hiện tại là 562,7 ha,
trong giai đoạn 2006 - 2015 cần phải chuyển sang các mục đích khác chủ yếu là
mục đích phi nông nghiệp.

Dựa trên cơ sở đánh giá theo FAO/UNESCO có thể xác định:

- Đất trồng 2 vụ lúa và cây vụ đông có diện tích khoảng 300 ha trên chân đất
phù sa có địa hình vàn, thành phần cơ giới trung bình, tầng đất dày, khả năng tưới
tiêu tốt.

- Đất trồng lúa 2 vụ có diện tích khoảng trên 200 ha trên các loại đất phù sa
có địa hình vàn thấp, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, khả năng
tưới tiêu hạn chế hơn chế hơn.

- Đất thích nghi với cây lâu năm: ( chủ yếu là cây ăn quả). Diện tích vườn
cải tạo vườn tạp và một phần diện tích ở các mô hình lúa- cá- cây ăn quả.

- Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản có khả năng thích nghi khoảng 32 ha.
2.2. Khả năng sử dụng đất phi nông nghiệp.

Việc sử dụng đất ở trong khu dân cư phải được sử dụng theo quy hoạch ước
tính tới năm 2015 diện tích đất ở trong khu dân cư nông thôn sẽ tăng hơn 8,00 ha,
và đất để xây dựng khu công nghiệp trên 14,00 ha.

Ngoài ra còn phải sử dụng đất nông nghiệp vào các mục đích khác.
2.3. Khả năng sử dụng đất vào mục đích thương mại dịch vụ.

Thương mại là ngành đóng vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, do vậy cần phải để dành các quỹ đất để

31
mở trung tâm dịch vụ, chợ nông thôn thực hiện trao đổi hàng hoá và giao lưu sản
phẩm nông nghiệp. Với định hướng như trên có thể xác định tiềm năng đất đai cho
phát triển thương mại, dịch vụ của xã tập trung chủ yếu tại khu vực trung tâm xã.
3. Khái quát chung về tiềm năng đất đai xã Ninh Xá.

Qua nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, thực trạng phát
triển kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất có thể khái quát hoá tiềm năng đất đai
của xã như sau:

Với tổng diện tích tự nhiên 827,43 ha thuộc loại xã có diện tích trung bình
so với các xã trong huyện.

Đất đai trên địa bàn xã là đất phù sa không được bồi đắp hàng năm của hệ
thống Sông Hồng, Sông Đuống, được phân bố khá đều, có hàm lượng dinh dưỡng
khá, thuận lợi cho sinh trưởng phát triển của nhiều loại cây trồng.

Hệ thống thuỷ lợi, điện hoàn chỉnh sẽ tạo ra khả năng thâm canh, xen vụ tăng
năng suất.

Phần Iv
Quy hoạch sử dụng đất
I. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
1. Phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội xã Ninh Xá trong
thời kỳ 2006 - 2010.
1.1. Mục tiêu tổng quát.
Phát huy cao độ khả năng tiềm lực sẵn có của xã như đất đai, lao động,
nguồn lực trong nhân dân, tranh thủ sự đầu tư hỗ trợ của của Trung Ương, Tỉnh,
Huyện, tập trung vào mở rộng và bê tông hoá đường giao thông nông thôn, các
công trình thuỷ lợi, công trình công nghiệp…để đẩy mạnh nhịp độ tăng trưởng
kinh tế từ một xã nông nghiệp thành một xã nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ.

32
Xây dựng một nền kinh tế đa dạng, lấy nông nghiệp làm nòng cốt, lấy công
nghiệp làm cơ sở, lấy công nghệ phù hợp và tiên tiến làm động lực theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục đào tạo. Phấn đấu
phổ cập trung học phổ thông, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực làm nhân tố
quyết định cho sự phát triển lâu dài.

Gắn liền tăng trưởng kinh tế với phúc lợi xã hội, chú trọng phát triển kinh tế,
xoá đói, giảm nghèo, chăm lo đời sống văn hóa, giáo dục, y tế cho nhân dân, giải
quyết tốt các vấn đề xã hội.

Kết hợp đồng bộ giữa phát triển sản xuất với phát triển cơ sở hạ tầng đến
từng thôn, hình thành hệ thống điểm dân cư nông thôn mang sự phát triển và văn
minh đô thị, các điểm thương mại và dịch vụ với quy mô vừa và nhỏ phù hợp với
sự phát triển của địa phương.

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với ổn định xã hội và củng cố xây
dựng nên quốc phòng toàn dân.
1.2. Những mục tiêu chủ yếu.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 - 2010 là 9,3% và giai đoạn
2011 -2015 là 12%.

- Cơ cấu kinh tế:

Năm 2010: + Nông nghiệp 47%

+ Công nghiệp, dịch vụ 53%

Năm 2015: + Nông nghiệp 35%

+ Công nghiệp, dịch vụ 65%

- Sản lượng lương thực quy thóc đạt 6500 tấn năm 2010 và đạt 7000 tấn vào
năm 2015.

- Bình quân thu nhập trên đầu người là 7,4 triệu đồng năm 2010 và 9,0 triệu
đồng năm 2015.

33
- Phấn đấu đến năm 2015 xoá hết các hộ nghèo, giảm tỉ lệ xuất sinh hàng
năm 0,5‰.

- Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, phấn đấu 100% các tuyến đường liên
thôn được dải nhựa, 100% các tuyến đường nội thôn được bê tông hoá, đường ô tô
vào được đến trung tâm thôn.

- Tăng cường kiên cố hoá, mở rộng các tuyến kênh mương để phục vụ mục
tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng nâng cao hiệu quả kinh tế.

- Đến năm 2010 toàn bộ các trường học tại xã đều đạt trường chuẩn quốc
gia.

- Giữ vững an ninh quốc phòng và đẩy mạnh các hoạt động văn hoá thể thao
phù hợp với nhu cầu dân cư.
2. Phương hướng, mục tiêu sử dụng đất giai đoạn quy hoạch từ 2006 đến
2015 của xã Ninh Xá

Phương án quy hoạch thứ nhất.

2.1. Tổng hợp dự báo nhu cầu sử dụng các loại đất của xã Ninh Xá giai đoạn
2006 đến 2015

Để có được phương hướng mục tiêu sử dụng đất trước tiên phải tính toán,
tổng hợp nhu cầu sử dụng các loại đất của toàn xã đến năm 2015.
2.1.1. Nhu cầu sử dụng đất ở.

Để dự báo được nhu cầu sử dụng đất ở thì trước hết phải dự báo được sự gia
tăng dân số từ năm 2006 đến năm 2015.

Căn cứ vào tỷ lệ phát triển dân số giai đoạn 2000 - 2005, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên giảm dần, mức giảm trung bình hàng năm là 0,05%. Hiện tại tỉ lệ phát triển
dân số của xã là 0,94 %. Dự báo trong giai đoạn 2006 - 2015 tỷ lệ tăng dân số là
1,94 Trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,94%, dự kiến tỷ lệ tăng dân số cơ học

34
là 1%. Dân số hiện nay của xã là 9.036 người, với 1.959 hộ. Dự tính đến năm 2015
chỉ tiêu hạ tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên xuống còn 0,44%. (Chi tiết được thể hiện
tại bảng 05)

35
Bảng 05:Dự báo tăng dân số xã Ninh Xá giai đoạn 2006 - 2015

Bảng dự báo dân số từ 2006 - 2015


Tỷ lệ Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm

Các Thôn 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
phát triển
dân số
Dư Xá 1,94 1.600 1.631 1.663 1.695 1.728 1.761 1.796 1.830 1.866 1.902 1.939
Dành 1,94 295 301 307 313 319 325 331 337 344 351 357
Thôn Chè 1,94 600 612 624 636 648 661 673 686 700 713 727
Thôn Kênh 1,94 686 699 713 727 741 755 770 785 800 816 831
Bùi Xá 1,94 1.435 1.463 1.491 1.520 1.550 1.580 1.610 1.642 1.673 1.706 1.739
Trạm Trai 1,94 880 897 914 932 950 969 988 1.007 1.026 1.046 1.066
Hoàng 1,94 1.700 1.733 1.767 1.801 1.836 1.871 1.908 1.945 1.982 2.021 2.060
Thiện 1,94 870 887 904 922 940 958 976 995 1.015 1.034 1.054
Phủ 1,94 970 989 1.008 1.028 1.047 1.068 1.089 1.110 1.131 1.153 1.175
10.14
9.036 9.211 9.390 9.572 9.758 9.947 10.337 10.537 10.742 10.950
Toàn xã 0

36
Theo công thức dự báo dân số

Nt –Dân số cuối kì quy hoạch

No- Dân số năm hiện trạng

t- số năm quy hoạch

p- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.

v- Tỷ lệ tăng dân số cơ học

Bảng 06: Số hộ phát sinh

Số hộ phát sinh
Tên Thôn Dân số 2005 Dân số 2015 Dân số tăng
= Dân số tăng/4,6
Dư Xá 1.600 1.939 339 74
Dành 295 357 62 13
Thôn Chè 600 727 127 28
Thôn Kênh 686 831 145 32
Bùi Xá 1.435 1.739 304 66
Trạm Trai 880 1.066 186 40
Hoàng 1.700 2.060 360 78
Thiện 870 1.054 184 40
Phủ 970 1.175 205 45
Toàn xã 9.036 10.950 1.914 416

37
Bảng 07:Số hộ có nhu cấu cấp mới

Hộ cấp mới =( Hộ phát sinh + hộ tồn đọng


Số hộ phát Số hộ tồn Số phụ nữ Số hộ tự Số hộ thừa
Tên Thôn + Số phụ nữ nhỡ thì)
sinh đọng nhỡ thì giãn kế
-( hộ tự giãn+hộ thừa kế )
Dư Xá 74 10 3 8 7 72
Dành 13 5 5 2 3 18
Chè 28 10 5 4 4 35
Kênh 32 6 1 6 5 28
Bùi Xá 66 16 18 6 8 86
Trạm Trai 40 5 2 4 4 39
Hoàng 78 25 12 7 6 102
Thiện 40 13 0 6 5 42
Phủ 45 10 9 5 6 53
Toàn xã 416 100 55 48 48 475

38
Như vậy, tính đến năm 2015 dân số ước tính của xã Ninh Xá là 10.950 người,
vậy tăng so với năm 2005 là 1.914 người, tương đương với 416 hộ.

Vậy số hộ có nhu cầu cấp đất ở mới dự kiến từ năm 2006 đến năm 2015:

Hcấp mới = ( Hộ phát sinh + Hộ tồn đọng + Hộ nhỡ thì )- ( Hộ tự giãn + Hộ


Thừa Kế ) = 475 hộ

Tổng số hộ có nhu cầu cấp đất ở mới : 475 hộ.

Căn cứ vào tỷ lệ gia tăng dân số trong giai đoạn quy hoạch, căn cứ vào quỹ đất
hiện có của xã. Nhu cầu tách hộ hoặc cấp đất ở mới gia tăng chúng tôi dự kiến nhu
cầu diện tích đất ở cho cấp mới là 9,76 ha.

Cụ thể sẽ quy hoạch đất ở đối với các thôn (Chi tiết thể hiện tại bảng 8)

Bảng 08: Quy hoạch đất ở của các thôn trong toàn xã
Số xuất
Diện Lấy từ các loại đất
Tên Tờ Xứ Bình
Tích
Thôn BĐ Đồng (LUA (BHK (MNC Tổn Quân
(Ha) (TSN) Loại
g
) ) )
Hai Bên Hàng
Dư Xá 04 1.30 1.30 72 9x20 180
Cây
Tổng 1.30 1.30 72
04 Khu chăn nuôi 0.27 0.17 0.10 15 9x20 180
Dành 10 Khu chăn nuôi 0.05 0.05 3 9x20 180
11 Cửa Làng 0.43 0.43 24 9x20 180
Tổng 0.75 0.60 0.15 18
0.33 0.33 18 6x30 180
Chè 04 Vườn Cây
0.21 0.21 17 6x20 120
Tổng 0.54 0.54 35
04 Đình Lớn 0.15 0.15 8 9x20 180
Kênh 0.29 0.29 16 6x30 180
04 Đồng Sắn
0.07 0.07 4 9x20 180
Tổng 0.51 0.51 28

39
Số xuất
Diện Lấy từ các loại đất
Tên Tờ Xứ Bình
Tích
Thôn BĐ Đồng (LUA (BHK (MNC Tổn Quân
(Ha) (TSN) Loại
g
) ) )
09 Cửa Đình 0.36 0.36 20 6x30 180
Bùi Xá 08 Máy Sát 0.25 0.25 14 9x20 180
08 Trầm Vàng 2.26 2.26 126 9x20 180
Tổng 2.87 2.87 86
Trạm 06 Cửa Nghè 0.31 0.31 17 9x20 180
Trai 06 Bãi Đá 0.4 0.4 22 9x20 180
Tổng 0.71 0.71 39
06 Sau Gia 0.3 0.3 30 5x20 100
Hoàng 0.83 0.83 46 6x30 180
6 Mái Đọ
0.47 0.47 26 9x20 180
Tổng 1.60 1.60 102
05 Cửa Đình 0.23 0.23 13 9x20 180
0.41 0.41 23 6x30 180
Thiện
05 Chuôm Chúa 10x1
0.11 0.11 6 180
8
Tổng 0.52 0.52 42
05 Đất Đỏ 0.65 0.65 36 9x20 180
Phủ
05 Bờ Mạch 0.31 0.31 17 6x30 180
Tổng 0.96 0.96 53
Toàn Xã 9.76 9.07 0.54 0.15 475
2.1.2. Nhu cầu quy hoạch đất chuyên dùng.

2.1.2.1. Để đảm bảo cho mục tiêu chuyển dịch tỷ trọng cơ cấu nền kinh tế mà xã đã
dặt trong giai đoạn từ 2006 - 2015, cần phải dành quỹ đất để quy hoạc đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp (chi tiết được thể hiện tại biểu 09).

Bảng 10: Quy hoạch đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.

Tên Tờ Vị Diện Lấy từ các loại đất


Quy mô Xứ Đồng
Thôn BĐ Trí tích LUA DGT MNC TSN HNK

40
1.Khu Trạm
Sốc Giai 1.28 1.28
Trung Trai 06

Tâm T/Mại Hoàng 06 Sau Gia 1.27 1.27


Tổng 2.55 2.55
Dành, 10,1 Cửa Làng, 10.1
6.72 0.41 3.06
2. Khu Kênh 1 Cây Soài.. 9
Công Hoàng, Bãi Nội,
06,0 28.7 28.0
nghiệp Trạm Đồng 0.70
7 6 6
Trai Thượng
38.5 34.7
Tổng 1.11 3.06
8 8
41.5 37.3
Toàn xã 1.11 3.06
0 3
2.1.2.2. Đất có mục đích công cộng

Cơ sở hạ tầng phát triển là động lực thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển,
trong giai đoạn quy hoạch cần mở rộng, làm mới các công trình có mục đích công
cộng trên địa bàn xã, nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hoá xã hội, đồng thời phát
triển kinh tế của nhân dân trong xã. Đất có mục đích công cộng chủ yếu là đất giao
thông, thuỷ lợi, đất văn hoá, đất y tế, đất chợ, đất giáo dục, đất chuyển dẫn năng lượng
truyền thông….

- Đất giao thông: Tiếp tục bê tông hoá các tuyến giao thông ở các thôn. Dự kiến
sẽ mở rộng và nâng cấp cấp các tuyến đường liên thôn, các tuyến đường nội đồng, các
tuyến đường trong khu dân cư mới với tổng nhu cầu về diện tích quy hoạch đất giao
thông là: 8,48 ha (Chi tiết thể hiện tại bảng 11)

Bảng 11: Quy hoạch đất giao thông


Diệ Lấy từ các loại đất
Tờ Dài x
Tuyến, n
Thôn BĐ Loại QH Rộng
Công Trình tích MNC BHK LUA TSN
Số (m)
(ha)

41
Mở
Hàng Cây 04 350x4 0.14 0.14
Rộng
Dưz Mở
Xung Quanh Làng 2000x4 1.0 0.5 0.5
Xá Rộng
Mở
Đồng Biền 03 700x5 0.35 0.35
Rộng

Tổng 1.49 0.99 0.5


Mở
Dành Đường Rồng 10 1000x7 0.7 0.7
Rộng
Tổng 0.7 0.7
Vườn Cây 4 Mở Mới 110x10 0.11 0.11
Cửa Kho-Chuôm
10 Mở Mới 500x5 0.25 0.25
Mận
Chè
Đường Phía Đông 04,10 Mở Mới 6000x7 0.42 0.1 0.32
Mở
Cầu Chè-Lò Chè 10 1000x8 0.8 0.8
Rộng
Tổng 1.58 0.1 1.48
Mở
Đồng Sắn 4 150x5 0.08 0.08
Kênh Rộng
Dìa Làng-Thứă 3 Mở Mới 1200x8 0.96 0.96
Tổng 1.04 1.04
Vành Đai Làng Mở
Bùi 8, 1000x7 0.7 0.38 0.32
Đông-Tây Rộng

Nghĩa Địa-Bãi Rác 8 Mở Mới 100x7 0.07 0.07
Tổng 0.77 0.38 0 0.39
Khu dân cư Mái Đọ 06 Mở Mới 300x10 0.3 0.3
Hoàng Mở
Sau Gia -Dinh 06 500x8 0.40 0.40
Rộng
Tổng 0.7 0.7
Khu dân cư Bờ
Phủ 05 Mở Mới 40x10 0.04 0.04
Mạch
Tổng 0.04 0.04

42
Trạm
Bến Xe 06 Mở Mới 0.27 0.27
Trai
Tổng 0.27 0.27
Bùi + Ba Đồng-Đồng Mở
09,12 1700x5 0.85 0.85
Chè Chầm Rộng
Toàn xã 8.48 0.38 0.10 7.50 0.50
- Đất thuỷ lợi: Bên cạnh từng bước cứng hoá kênh mương các tuyến hiện có
cần nạo vét thường xuyên các tuyến mương để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp có
hiệu quả: Đất thuỷ lợi mới chủ yếu là đất rãnh thoát nước ở các khu dân cư mới.

Bảng 12: Quy hoạch đất thuỷ lợi


Dài x Lấy từ
Tuyến, Tờ Diện tích
Thôn Loại QH Rộng các loại đất
Công Trình BĐ số (ha)
(m) LUA DTL
Dư Xá Khu dân cư Hàng Cây 04 Mở Mới 700x1 0,07 0,07
Dành Khu chăn nuôi 04,10 Mở Mới 150x1 0,02 0,02
Kênh Đồng Sắn 04 Mở Mới 150x1 0,02 0,02
Khu dân cư Cửa Đình 09 Mở Mới 130x1 0,01 0,01
Khu dân cư Máy Sát 08 Mở Mới 130x1 0,01 0,01
Bùi
Khu dân cư Trầm
08 Mở Mới 250x1 0,03 0,03
Vàng
Trạm Khu dân cư Cửa
06 Mở Mới 400x1 0,04 0,04
Trai Nghè, Bãi Đá
Khu dân cư Cửa Đình 05 Mở Mới 120x1 0,01 0,01
Thiện Khu dân cư Chuôm
05 Mở Mới 180x1 0,02 0,02
Chúa
Khu dân cư Sau Gia 06 Mở Mới 140x1 0,01 0,01
Hoàng
Khu dân cư Mái Đọ 06 Mở Mới 600x1 0,06 0,06
Khu dân cư Đất Đỏ 05 Mở Mới 350x1 0,04 0,04
Phủ
Khu dân cư Bờ Mạch 05 Mở Mới 160x1 0,02 0,02
Bùi+Chè
Ba Đồng-Đồng Chầm 09,12 Mở Mới 1700x2,0 0,34 0,34

43
Kênh 01 đến ranh giới
Mở Rộng 1000 x 1 0,10 0,10


Cầu Khe – Ranh giới
Mở Rộng 1400 x 2,5 0,35 0,35
xã Nguyệt Đức
Toàn Xã 1,15 1,15
- Đất giáo dục: Dự kiến sẽ xây dựng trường học.

Bảng 13: Quy hoạch trường học.

Địa Tờ Diện tích Lấy từ các loại đất


Xứ đồng Loại QH Trường
điểm BĐ số (ha) LUA MNC TTO NTS
Dư Xá Cửa Ngõ 04 Mở Mới Mầm Non 1.0 0.32 0.50 0.18
Giấp Cầu
Thiện Hoàng 06 Mở Mới Mầm Non 0.30 0.30

Toàn xã 1.30 0.62 0.50 0.18
- Đất văn hoá: Dự kiến xây dựng thêm nhà văn hoá, cây xanh ở các thôn:

Bảng 14: Quy hoạch đất văn hoá


Địa Tờ Loại MĐ Diện tích Lấy từ các loại đất
Xứ Đồng
điểm BĐ số QH sử dụng (ha) LUA HNC DTL TTO
Dư Xá Cửa Ngõ 04 Mởmới Nhà văn hoá 0.30 0.30
Thôn
Vũng Liên 09 Mở mới Nhà văn hoá 0.30 0.30
Bùi
Nhà Văn
Dành Đìa Làng 10 Mở Mới Hoá+Sân 0.28 0.28
Chơi
Cạnh Đình 04 Mở Mới Nhà văn hoá 0,15 0,15
Trạm Nhà Văn
Cửa Đình,
Trai 05 Mở Mới Hoá+Sân 0.38 0.38
Bờ Nam
Chơi
Thiện Cửa Đình 05 Mở Mới Nhà Văn 0.72 0.72
Hoá+Sân

44
Chơi
Toàn xã 2.13 1.75 0.38
- Đất thể thao: Trong giai đoạn 2006 - 2015 dự tính để đáp ứng nhu cầu phát
triên về kinh tế văn hoá xã hội cần xây dựng ở mỗi thôn một sân chơi.

Bảng 15: Quy hoạch Sân vận động:


Tờ Lấy từ các loại đất
Diện tích
Địa điểm Xứ Đồng BĐ số Loại QH
(ha) LUA DGT DTL

Dư Xá Cửa Ngõ 04 Mở Mới 0.4 0.4


Kênh Khu Đình Lớn 04 Mở Mới 0.7 0.7
Chè Cửa Kho 10 Mở Mới 0.24 0.24
Bùi Xá Vũng Liên 09 Mở Mới 0.74 0.48 0.26
Hoàng Sau Gia 06 Mở Mới 0.58 0.58
Toàn xã 2.66 2.40 0.26
- Đất chợ: Căn cứ vào tiêu chuẩn theo quy hoạch xây dựng các công trình phục
vụ lợi ích công cộng thì trong giai đoạn 2006 - 2015 .Cần quy hoạch chợ

Bảng 16: Quy hoạch chợ


Tên Tờ BĐ Loại Lấy từ các loại đất
Xứ Đồng Diện tích (ha)
Thôn số QH LUA DGT SMN TSN
Phủ Bờ Mạch 05 Mở Mới 0.84 0.84
Toàn xã 0.84 0.84
- Đất bãi rác, bãi thải: Để giữ môi trường thiên nhiên, môi trường không khí
trong sạch đáp ứng nhu cầu phát triển thì cần phải quy hoạch bãi rác:

Bảng 16: Quy hoạch bãi rác:


Tờ BĐ Loại Diện tích Lấy từ các loại đất
Tên Thôn Xứ Đồng
số QH (ha) LUA DGT SMN TSN
Thôn Bùi, Mở
Đống Mỏ 1,50 1.50
Thôn Thiện mới

45
Hoàng Xá,
Mở
Trạm Trại, Phố Đồng ấp 1.50 1.50
mới
Mới
Dư Xá, Kênh,
Dành, Chè , Đuôi Cánh Mở
1.50 1.50
Khu Điều Phượng mới
Dưỡng
UBND Xã
0.50 0.50
(cho 6 thôn)
Tổng 5.00 5.00
2.1.3. Nhu cầu quy hoạch đất nghĩa trang nghĩa địa: Đáp ứng nhu cầu của nhân dân
trong giai đoạn quy hoạch sẽ quy hoạch đất nghĩa địa.

Bảng 17: Quy hoạch đất nghĩa địa.


Tờ Diện tích Lấy từ các loại đất
Tên Thôn Xứ Đồng Loại QH
BĐ số (ha) LUA DGT MNC
Dư Đình Kênh 03 Mở Rộng 0.56 0.56

Xá Sau Chùa 03 Mở Rộng 0.31 0.31


Dành Cửa Làng 11 Mở Rộng 0.2 0.2
Chè Chôm Mận 10 Mở Rộng 0.24 0.24
Bùi Xá Trên Đồng 08 Mở Rộng 1.36 1.36
Hoàng Gốc Táo 07 Mở Rộng 0.3 0.3
Toàn xã 2.97 2.73 0.24
2.1.4. Nhu cầu quy hoạch đất nông nghiệp

Mang những nét đặc trưng của một xã đồng bằng, quỹ đất chưa sử dụng của
Ninh Xá còn rất ít, nên để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội chỉ có thể lấy từ
đất nông nghiệp. Điều đó có nghĩa là quỹ đất nông nghiệp sẽ ngày một giảm đi, vì
vậy cần phải quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu tức là chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp, cải tạo đất, áp dụng khoa học công nghệ tăng năng suất,

46
sản lượng trên một đơn vị diện tích. Dự kiến trong giai đoạn 2006 - 2015 sẽ chuyển
đổi 47,05 ha sang nuôi trồng thuỷ sản để thu lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Bảng 18: Quy hoạch đất Nuôi trồng thuỷ sản:


Tờ Vị Diện Lấy từ các loại đất
Tên Thôn Xứ Đồng
BĐ Trí Tích LUA DGT BHK SMN
Dư Xá 03 Đồng Biền 2.42 2.36 0.06
10 Đồng Hiên 0.94 0.94
Dành
03 Đồng Bi 3.83 3.77 0.06
10 Dọc Dài 0.72 0.72
Chè 10 Chuôm Ba Đồng 2.58 2.58
09 Chuôm Tửu 1.31 0.66 0.65
03 Khu Bộ Đội 4.53 4.48 0.05
Kênh
03 Thứa Ngoài 6.81 6.56 0.25
09 Đồng Thốc 2.43 2.24 0.19
Bùi
12 Đồng Chầm 0.77 0.77
Chầm Giữa Đầu
Trạm Trai 06 1.13 1.13
Đường
Hoàng 06 Trầm Vàng 4.06 4.06
06 Cửa Bãi 1.8 1.20 0.6
Thiện
09 Tràm Trán 6.75 6.05 0.7
Phủ 04 Chiều Dừa 6.97 6.44 0.53
Toàn Xã 47.05 42.76 1.20 3.09
Sử dụng phương pháp luân canh, xen canh trên hầu hết diện tích đất trồng lúa
nước 2 vụ. Tích cực trồng các cây vụ đông và cây xuất khẩu có giá trị kinh tế cao.
2.2. Khả năng đáp ứng về số lượng chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất.

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được. Mọi phương hướng mục tiêu sử dụng đất đều phải dựa trên quan điểm
chung là: sử dụng đất một cách tiết kiệm, hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế cao, kết
hợp với bảo vệ thiên nhiên và môi trường sinh thái.

47
- Quan điểm chuyển mục đích sử dụng: Thực hiện chủ trương đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện cuộc cách mạng Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá. Từ nay đến năm 2015 cơ cấu kinh tế của xã sẽ có biến chuyển mạnh mẽ
theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Vì
vậy phải tích cực dành quỹ đất thích hợp cho phát triển dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ
tầng và các khu dân cư nông thôn. Do đó đất đai sẽ có sự biến động, chuyển mục
đích sử dụng để phù hợp với nền kinh tế đa dạng và nhiều thành phần tham gia.

Tuy nhiên cần phải cân đối và luận chứng chặt chẽ khi chuyển đất nông nghiệp,
hạn chế đến mức tối đa việc chuyển đất trồng lúa nước sang mục đích phi nông
nghiệp. Về nguyên tắc chỉ nên chuyển những đất nông nghiệp có năng suất thấp và
không ổn định sang mục đích sử dụng khác vì sản xuất nông nghiệp đòi hỏi đất phải
có chất lượng ổn định.

- Quan điểm bảo vệ và duy trì đất nông nghiệp: Cần phải phát triển một nền
nông nghiệp bền vững trong tương lai, đảm bảo an toàn lương thực, thoả mãn nhu cầu
lương thực. Muốn vậy cần ổn định diện tích trồng cây lương thực, phát huy tiềm năng
đất nôi trồng thuỷ sản. áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là phân bón, kỹ
thuật luân canh xen canh vào sản xuất. Đưa các giống mới thích nghi với điều kiện khí
hậu, tiểu vùng sinh thái nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên một đơn vị diện
tích .

- Quan điểm tiết kiệm và làm giàu đất: Đầu tư theo chiều sâu vào đất là quan
điểm trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Chiến lược này gắn liền với
quan điểm sử dụng đất đai hợp lý trong từng giai đoạn phát triển. Trong một số năm
trước đây việc sử dụng đất của các ngành còn có sự chồng chéo và bất hợp lý gây lãng
phí đất đai. Cần có quy hoạch chung và thống nhất quản lý, điều chỉnh kế hoạch sử
dụng đất theo thời gian và thời điểm cho phù hợp. Tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về đất đai để sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao nhất.

48
- Quan điểm bảo vệ môi trường sinh thái: Đất đai là nguồn tài nguyên không thể
tái tạo được, là hợp thành của môi trường sống của nhiều loại Động – Thực vật. Vì
vậy, khai thác sử dụng đất phải đi đôi với bảo vệ môt trường đất để sử dụng ổn định
lâu dài và bền vững.

Trong nông nghiệp việc sử dụng đất tối ưu phải được coi là nền tảng để xây
dựng nền nông nghiệp sinh thái với phương châm đất nào cây ấy, phải được gắn chặt
đất - nước - khí hậu - cây trồng thành một thể thống nhất.

Trong công nghiệp cần phân khu chức năng, loại hình công nghiệp, tính độc hại
để bố trí phù hợp với môi trường xung quanh, đồng thời có biện pháp xử lý chất thải
công nghiệp, hạn chế gây ô nhiễm môi trường đất làm phá hoại cân bằng trong hệ sinh
thái đất.

Diện tích đất dùng để quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản là những khu đất nông
nghiệp ở vùng trũng, hiệu quả canh tác kém nên chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản
là hợp lý và đầy tiềm năng.

Diện tích đất dành cho quy hoạch các loại đất phi nông nghiệp hầu hết phải lấy
từ đất lúa, đất có mặt nước chuyên dùng, bằng phẳng, gần đường giao thông thuận lợi
về các mặt nên đều có khả năng thực thi.

Nhưng khi quy hoạch đã được phê duyệt thì phải sử dụng đúng mục đích, triệt
để nhằm tránh lãng phí đất đai.
3. Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
3.1. Diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội

3.1.1.Diện tích đất nông nghiệp cuối kỳ quy hoạch là 496,74 ha

Trong đó: + Diện tích đất trồng lúa là 406,37 ha

+ Diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại là 20,00 ha.

+ Diện tích đất trồng cây lâu năm là 4,10 ha.

49
+ Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản là 66,27 ha.
3.1.2. Diện tích đất phi nông nghiệp

Diện tích đất phi nông nghiệp cuối kỳ quy hoạch 330,69 ha.

Trong đó: + Đất ở đến năm 2015 là 91,87 ha.

+ Đất trụ sở cơ quan năm 2015 là 4,04 ha.

+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đến năm 2015 là 41,50 ha.

+ Đất có mục đích công cộng là 124,96 ha.

- Đất giao thông đến 2015 là 61,76 ha.

- Đất thuỷ lợi đến 2015 là 43,83 ha.

- Đất văn hoá đến 2015 là 2,80 ha.

- Đất y tế đến 2015 là 0,12 ha.

- Đất giáo dục đến 2015 là 4,13 ha.

- Đất thể dục thể thao 2015 là 6,48 ha.

- Đất chợ đến 2015 là 0,84 ha.

- Đất bãi rác đến 2015 là 5,00 ha.

+ Đất tôn giáo tín ngưỡng đến 2015 là 2,37 ha.

+ Đất nghĩa trang nghĩa địa là 13,21 ha.

+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng đến 2015 là: 52,59 ha.

+ Đất phi nông nghiệp khác 0,15 ha.


3.2. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch

- Diện tích đất nông nghiệp được chuyển mục đích sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp (chuyển đổi nội bộ đất nông nghiệp):

50
+ Ngoài diện tích lúa chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản sẽ tiến hành thâm canh
tăng vụ ở những chân ruộng vàn và vàn cao để trồng cây vụ đông và những cây xuất
khẩu.

- Diện tích đất nông nghiệp được chuyển mục đích sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp (Chi tiết ở các bảng trên)
3.3. Diện tích đất phải thu hồi trong kỳ quy hoạch

Cụ thể như sau được thể hiện ở bảng dưới đây

Bảng 19: Tổng hợp diện tích phải thu hồi


Lấy từ các loại
STT Loại sử dụng Diện tích
DTL LUA BHK TSN SMN
1 Đất ở nông thôn 9,61 9,07 0,54
2 Đất sản xuất kinh doanh 2,55 2,55
3 Đất công nghiệp 37,84 34,78 3,06
4 Đất giao thông 8,10 7,50 0,10 0,50
5 Đất thuỷ lợi 1,15 1,15
6 Đất giáo dục 0,8 0,62 0,18
7 Đất VH 2,13 1,75 0,38
8 SVĐ 2,66 0,26 2,40
9 Chợ 0,84 0,84
10 Bãi rác 5,55 5,00
11 Nghĩa địa 2,73 2,73
Tổng 73,41 0,26 68,39 4,08 0,68

PHƯƠNG áN QUY HOạCH THứ HAI

Xác định mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã Ninh Xá, phương án thứ hai
giống như phương án thứ nhất về nhu cấu sử dụng các loại đất, nhưng phương án hai
chỉ khác là không quy hoạch khu công nghiệp,

51
II. Lựa chọn phương án quy hoạch sử dụng đất
1. Đánh giá hiệu quả xã hội.

Phương án thoả mãn nhu cầu sử dụng đất ở đến năm 2015 giải quyết được quỹ
đất ở cho 475 hộ dân (dự tính).

Nếu quy hoạch được thực hiện đúng dự kiến thì khu dân cư nông thôn được xây
dựng văn minh, mức độ phát triển, cảnh quan môi trường ngang tầm với khu nông
thôn trong tỉnh.

Đối với dự kiến quy hoạch các công trình có mục đích công cộng không có
công trình nào phải lấy từ đất ở, nên không phải không có hộ dân nào phải di dời nhà
ở. Đảng uỷ, UBND Xã Ninh Xá sẽ có biện pháp để phát triển ngành nghề phụ, phụ
trách đầu ra cho sản xuất tiểu thủ công nghiệp nên số lao động bị mất việc làm được
thu hút.

Đảng uỷ, UBND Xã Ninh Xá sẽ có những biện pháp thu hút các nhà đầu tư về
đầu tư ở khu công nghiệp trên địa bàn xã .Trong phương án quy hoạch, bản vẽ chi tiết
đã thể hiện rõ ràng khi thực hiện quy hoạch sẽ không có ảnh hưởng nào lớn tới môi
trường sinh thái tự nhiên, môi trường đất.

Đánh giá hiệu quả kinh tế.

* Tổng thu:

- Về nông nghiệp: 34,49 tỷ đồng.

+ Tổng sản lượng lương thực khoảng 7000 tấn/năm( trong đó từ lúa khoảng
6500 tấn, hoa màu quy đổi khoảng 500 tấn). Tổng giá trị thu ngân sách đạt 21 tỷ
đồng/năm.

+ Về chăn nuôi đạt 7,49 tỷ đồng/năm.

+ Về thuỷ sản đạt 90 - 95 triệu đồng/năm trên một ha nuôi thả cá, tổng thu nhập
thuỷ sản đạt 6 tỷ đồng/năm.

52
-Về công nghiệp và dịch vụ đạt 64,06 tỷ đồng/năm

Thu nhập của toàn xã đạt 98,55 tỷ đồng/năm.

Tổng thu cho cả giai đoạn quy hoạch

Bằng 98,55 tỷ đồng x 10 ha = 985,5 (tỷ đồng)

+ Thu từ đất ở khoảng 39,20 tỷ đồng

4,9 tỷ đồng/ha x 8,0 ha = 39,20 tỷ đồng

(Tính bình quân các thửa đất ở khu vực 1, vị trí 2 theo Quyết định số
225/2004/QĐ-UB ngày 18/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh )

+ Thu từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp khoảng:

0,9 tỷ đồng/ha x 41,13 ha = 37,01 tỷ đồng

(Tính bình quân các thửa đất ở khu vực 2, vị trí 2 theo Quyết định số
225/2004/QĐ-UB ngày 18/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh )

- Tổng Thu nhập của toàn xã trong giai đoạn 2006 -2015:

Bằng: 985,5 +39,20 + 37,01 = 1061,71 (tỷ đồng)

* Tổng chi ngân sách trong giai đoạn 2006 - 2015: (Cho phương án I)

+ Chi xây dựng trung tâm thương mại 2 tỷ đồng

+ Chi xây dựng đường giao thông, thuỷ lợi 10 tỷ đồng.

+ Chi xây dựng trường học 1 tỷ đồng

+ Chi xây dựng công trình văn hoá 3 tỷ đồng

+ Chi cho sân vận động 0,5 tỷ đồng

+ Chi xây dựng bãi chứa rác 2 tỷ đồng

+ Chi cho xây dựng chợ 1 tỷ đồng.

+ Chi đền bù đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp

53
(Theo bảng 23)

(Tính bình quân các thửa đất thuộc đất hạng 2 theo Quyết định số 225/2004/QĐ-
UB ngày 18/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh )

Bảng 20: Chi bồi thường đất nông nghiệp, phi nôngnghiệp sử dụng

vào các mục đích phi nông nghiệp


Diện tích Đơn giá Thành tiền
Loại đất
(ha) Tỷ đồng/ha (Tỷ đồng)
1 Đất lúa 66.12 0,39 25,70
2 Đất thuỷ sản 0,5 0,39 0,19
3 Đất cây hàng năm khác 4,08 0,39 1,59
Tổng cộng 70,70 0,39 27,48
- Tổng chi ngân sách trong giai đoạn 2006 - 2015:

2 + 10 + 1 + 3 + 0,5 + 2 + 1 + 26 = 45,5 (Tỷ đồng)

* Tổng chi ngân sách trong giai đoạn 2006 - 2015: (Cho phương án II)

Giống phương án I. Chỉ khác không phải bồi thường đất lúa, đất trồng cây hàng năm
khác chuyển sang đất công nghiệp.

36,96 ha x 0.39 tỷ đồng/ha = 14,41 tỷ đồng

3,06 ha x 0.39 tỷ đồng/ha = 1,19 tỷ đồng

- Tổng chi của phương án II là 45,5 - 14,41 - 1,19 = 29,90 tỷ đồng


2. Đánh giá hiệu quả về cảnh quan và môi trường.

ở phương án quy hoạch thứ nhất và thứ hai quy hoạch các loại đất là giống nhau
chỉ khác nhau là về quy hoạch đất công nghiệp.

Phương án 1: quy hoạch khu công nghiệp, mở ra cho Ninh Xá một diện mạo
mới

Phương án 2: không mở khu công nghiệp thì tiết kiệm được đất.

54
Qua phân tích hiệu quả do mỗi phương án đem lại, chúng tôi thấy phương án
thứ nhất khả thi hơn vì nó đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và phù hợp
với định hướng phát triển của xã, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế của huyện
Thuận Thành.
iii. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất
1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của xã Ninh Xá

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 - 2010 là 9,3% và giai đoạn 2011-
2015 là 12%.

- Cơ cấu kinh tế:

Năm 2010: + Nông nghiệp 47%

+ Công nghiệp, dịch vụ 53%

Năm 2015: + Nông nghiệp 35%

+ Công nghiệp, dịch vụ 65%

Sản lượng lương thực quy thóc đạt 6500 tấn năm 2010 và đạt 7000 tấn vào năm
2015.

- Bình quân thu nhập trên đầu người là 7,4 triệu đồng năm 2010 và 9,0 triệu
đồng năm 2015.

- Phấn đấu đến năm 2015 xoá hết các hộ nghèo, giảm tỉ lệ xuất sinh hàng năm
0,5‰.

- Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, phấn đấu 100% các tuyến đường liên
thôn được dải nhựa, 100% các tuyến đường nội thôn được bê tông hoá, đường ô tô
vào được đến trung tâm thôn.

- Tăng cường kiên cố hoá, mở rộng các tuyến kênh mương để phục vụ mục tiêu
chuyển đổi cơ cấu cây trồng nâng cao hiệu quả kinh tế.

- Đến năm 2010 toàn bộ các trường học tại xã đều đạt trường chuẩn quốc gia.

55
- Giữ vững an ninh quốc phòng và đẩy mạnh các hoạt động văn hoá thể thao
phù hợp với nhu cầu dân cư.
2. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất cho các kỳ kế hoạch.

Xây dựng kế hoạch sử dụng đất nhằm mục đích tổ chức thực hiện phương án
quy hoạch sử dụng đất theo từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở cho việc giao đất, thu
hồi đất hàng năm và định kỳ năm 5 năm của xã theo Luật định. Kế hoạch sử dụng
đất của xã Ninh Xá được xây dựng cho các giai đoạn 2006 - 2010; 2011 - 2015 dựa
trên mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của xã và những căn cứ
sau:

- Quy hoạch, kế hoạch SD đất đai của huyện Thuận Thành giai đoạn 2000 -
2010.

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Thuận Thành giai đoạn
2000 -2010.

- Kế hoạch phát triển và sử dụng đất của các ngành: giao thông thuỷ lợi, xây
dựng, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp ... trên địa bàn.

- Các công trình được ưu tiên trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội

- Hiện trạng sử dụng đất năm 2005.

- Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2004, kế hoạch sử dụng đất của
các ngành và nhu cầu của các tổ chức cá nhân đăng ký sử dụng đất.
iV. Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (giai đoạn 2008 - 2010)
1. Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng kế hoạch sử dụng đất
1.1. Diện tích đất nông nghiệp.

Diện tích đất nông nghiệp cuối kỳ kế hoạch là 554,24 ha

Trong đó:

Diệntích đất trồng lúa 490,80 ha.

56
Diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại 23,44 ha

Diện tích đất trồng cây lâu năm 4,10 ha.

Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản 35,90 ha.


1.2. Diện tích đất phi nông nghiệp

Diện tích đất phi nông nghiệp cuối kỳ kế hoạch là 273,19 ha.

Trong đó:

- Diện tích đất ở: 86,11 ha

- Diện tích đất chuyên dùng: 119,13 ha.

- Diện tích đất trụ sở: 4,04 ha.

- Diện tích đất sản xuất kinh doanh: 1,30 ha.

- Diện tích đất công cộng: 113,79 ha.

+ Diện tích đất giao thông: 56,46 ha.

+ Diện tích đất thuỷ lợi: 43,54 ha.

+ Diện tích đất cơ sở văn hoá: 1,07 ha.

+ Diệ tích đất cơ sở y tế: 0,12 ha.

+ Diện tích đất giáo dục đào tạo: 2,98 ha.

+ Diện tích đất cơ sở thể dục thể thao: 4,62 ha.

+ Diện tích đất xử lý chất thải: 5,00 ha.

- Đất tao giáo tín ngưỡng: 2,37 ha.

- Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa: 10,84 ha

- Diện tích sông suối và mặt nước chuyên dùng: 54,59 ha

- Diện tích đất phi nông nghiệp khác: 0,15 ha.

57
1.3. Diện tích đất chưa sử dụng: Toàn bộ diện tích đất chưa sử dụng đã được sử
dụng hết vào trồng cây lâu năm.

Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch

Diện tích đất nông nghiệp được chuyển mục đích sản xuất nông nghiệp chủ yếu
là diện tích đất lúa còn lại chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản.

Diện tích đất nông nghiệp được chuyển mục đích sang mục đích phi nông
nghiệp chủ yếu là đất chuyên lúa.

Diện tích đất phải thu hồi trong kỳ quy hoạch

Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp khi chuyển sang mục đích sử dụng đất của
xã Ninh Xá đều nằm trong diện tích phải thu hồi trong kỳ quy hoạch

Toàn bộ các chỉ tiêu sử dụng đất, kế hoạch chuyển mục tiêu sử dụng đất, kế
hoạch thu hồi vào từng năm trong kỳ kế hoạch giai đoạn đầu 2006-2010 được chi tiết
hoá ở các biểu 10/KH, 11/KH, 12/KH, 13/KH, 14/KH.
2. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kỳ kế hoạch giai
đoạn 2006 - 2010 của Xã Ninh Xá.

+ Thu từ đất ở khoảng 36,85 tỷ đồng

4,9 tỷ đồng/ ha x 5,6 ha = 27,44 tỷ đồng

(Tính bình quân các thửa đất ở khu vực 1, vị trí 2 theo Quyết định số
225/2004/QĐ-UB ngày 18/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh )

+ Thu từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp khoảng:

0,9 tỷ đồng/ha x 12,74 ha = 11,46 tỷ đồng

(Tính bình quân các thửa đất ở khu vực 2, vị trí 2 theo Quyết định số
225/2004/QĐ-UB ngày 18/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh )

- Tổng Thu nhập của toàn xã liên quan đến đất đai trong giai đoạn 2006 -2015:
27,44 + 11,46 = 38,90 tỷ đồng

58
* Tổng chi ngân sách trong giai đoạn 2006 - 2010: (Cho phương án I)

ước Tính:

+ Chi đền bù đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp

(Theo bảng 25)

(Tính bình quân các thửa đất thuộc đất hạng 2 theo Quyết định số 225/2004/QĐ-
UB ngày 18/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh )

Bảng 21: Chi bồi thường đất nông nghiệp sử dụng


vào các mục đích phi nông nghiệp
Diện tích Đơn giá Thành tiền
STT Loại đất
(ha) Tỷ đồng/ha (Tỷ đồng)
1 Đất lúa 14,51 0.32 4.60
2 Đất thuỷ sản 0.5 0.39 0.20
3 Đất cây hàng năm khác 0.64 0.39 0.25
Tổng cộng 12.92 0.39 5.05
- Tổng chi ngân sáchliên quan đến đất trong giai đoạn 2006 - 2010: cho
phương án 1 là 13,37 tỷ đồng
V. Các biện pháp, giải pháp và chính sách thực hiện quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất
1. Thực hiện đồng bộ quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Theo Luật đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện ở các cấp
hành chính từ Trung ương đến cơ sở. Do đó sau khi quy hoạch xã Ninh Xá được phê
duyệt :

- Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đưa chỉ tiêu kế hoạch vào hệ
thống chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội ở các ngành cho phù hợp

59
2. Thực hiện đồng bộ các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo Khoản
2 Điều 6 Luật đất đai năm 2003.

Đưa nội dung, nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với đất đai theo phương án quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xây dựng của xã vào thực tế.
3. Quan tâm đến chính sách và các biện pháp để sử dụng đất ngày càng hiệu
quả theo định hướng quy hoạch.

Chính sách ưu tiên bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm đất nông nghiệp, khuyến
khích đầu tư thâm canh tăng vụ tăng năng suất cây trồng để bù đắp sản lượng nông
sản đã mất đi do chuyển một phần đất nông nghiệp sang mục đích khác. Cụ thể:

+ Tạo điều kiện cho nông dân sản xuất lúa có đời sống ổn định, đồng thời kiểm
soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển đất trông lúa sang đất trồng cây lâu năm, nuôi
trồng thuỷ sản hoặc chuyển vào các mục dích sử dụng khác không theo quy hoạch tiết
kiệm cao nhất diện tích đất trồng lúa phải chuyển vào mục đích phi nông nghiệp.

+ Tạo điều kiện cho nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
trên đất sản xuất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả, huy động nguồn vốn đầu tư để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các công trình dự án.

Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ các hộ dân khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy hoạch cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuát kinh doanh công
nghiệp và dịch vụ, xây dựng các công trình phúc lợi văn hoá giáo dục đào tạo, y tế,
thể dục thể thao; thực hiện tốt việc dào tạo nghề nghiệp, chuyển đổi cơ cấu nghề
nghiệp đối với người có đất bị thu hồi.

Khuyến khích ứng dụng KHKT, công nghệ có liên quan đến sử dụng đất nhằm
tăng hiệu quả sử dụng đất.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất đã được quyết định.

Chính sách phát triển các điểm dân cư nông thôn theo hướng văn minh đô thị.

60
Chính sách ưu tiên dành đất cho các nhu cầu bắt buộc hoặc có ý nghĩa lớn trong
phát triển kinh tế - xã hội như phát triển công nghiệp, xây dựng các công trình văn hoá
phúc lợi công cộng....

Chính sách về thu thuế đất, khuyến khích sử dụng đất đúng mục đích tiết kiệm,
cho người sử dụng thấy rõ trách nhiệm khi được Nhà nước giao đất để sử dụng.
4. Củng cố và tăng cường đào tạo cán bộ chuyên môn địa chính để đáp ứng
được nhu cầu của ngành địa chính trong giai đoạn mới.

Để đảm bảo cho quy hoạch sử dụng đất được tốt, công tác kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của xã cần phải được thực hiện đúng theo quy định của Luật đất đai hiện
hành, xem xét và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm để đáp ứng yêu cầu kinh
tế xã hội trong thời đại mới.
5. Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục mọi người dân sử dụng đất
tiết kiệm và có hiệu quả bảo vệ môi trường.

61
Phần V
Kết luận và kiến nghị

I. Kết luận
Ninh Xá là xã vùng thấp của huyện có tổng diện tích đất tự nhiên 827,43 ha có
tiềm năng phát triển kinh tế Nông - Công nghiệp và Dịch vụ, có vị trí thuận lợi cho
công nghiệp phát triển, có tiềm năng đất đai rất thích hợp với cây trồng, đặc biệt là
cây vụ đông, cây xuất khẩu cho năng suất cao và có hiệu quả kinh tế.

Dựa trên những khả năng đất đai của từng vùng mà có thể đầu tư vốn, KHKT,
lao động tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế hàng hoá trên cơ sở mô hình
trang trại, VAC tạo ra sản phẩm phục vụ đời sống nhân dân.

Công tác kế hoạch hoá gia đình không còn là vấn đề đáng lo ngại, xã Ninh Xá
phấn đấu đến năm 2015 giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm xuống còn 0,05%/
năm.

Giáo dục: tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục nâng cao trình độ dân trí cho
nhân dân, nâng cao sự hiểu biết văn hoá xã hội, phát triển trí tuệ phục vụ nhu cầu sản
xuất sinh hoạt của nhân dân.

Y tế: tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ, đảm bảo đủ giường bệnh kịp thời
cho nhân dân.

Giao thông: Nâng cấp các tuyến đường liên xã, liên thôn đảm bảo phục vụ
nhiệm vụ chu chuyển lưu thông hàng hoá, đi lại được thuận tiện, tạo điều kiện phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội địa phương.

Đất ở: Đảm bảo đáp ứng nhu cầu đất ở cho các hộ mới phát sinh trong thời
gian quy hoạch.

Đất nông nghiệp: Đưa vào sử dụng có hiệu quả diện tích đất nông nghiệp, thâm
canh tăng năng suất chất lượng vào sản xuất.

62
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xã Ninh Xá sau khi được UBND
huyện Thuận Thành phê duyệt là cơ sở pháp lý, để tổ chức việc khai thác sử dụng đất
có khả thi, đúng pháp luật.
II. Đề xuất một số giải pháp thực hiện

Phương án quy hoạch sử dụng đất xã Ninh Xá được triển khai đúng vào thời
điểm cả huyện Thuận Thành nói chung xã Ninh Xá nói riêng vừa thực hiện xong
nhiệm vụ kiểm kê đất đai năm 2005 nhằm giúp cho UBND xã thực hiện tốt nhiệm vụ
quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã đến năm 2015.

Sau khi phương án quy hoạch đã được xây dựng đầy đủ theo đúng pháp luật,
đúng với tình hình thực tế của xã, đồng thời được các cấp các ngành tham gia đóng
góp ý kiến. UBND xã Ninh Xá đề nghị UBND huyện Thuận Thành phê duyệt để
phương án QHSD đất xã Ninh Xá giai đoạn 2006 - 2015 có tính khả thi, đồng thời các
cấp, các ngành có cơ sở để đầu tư vốn, KHKT, vào sản xuất phục vụ phát triển kinh tế
của xã, để phương án quy hoạch thực hiện có hiệu quả.

63
Tài liệu tham khảo
1- Báo cáo tổng hợp : “ Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất
huyện Thuận Thành đến năm 2015 ”
2- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế – văn hoá- xã hội năm 2008
phương hướng nhiệm vụ năm 2009 của UBND xã Ninh Xá.
3- Báo cáo điều tra nông nghiệp, nông thôn Huyện Thuận Thành.
4- Bài giảng của TS Nguyễn Thị Bình : “ Quy hoạch và phát triển nông thôn” –
2006 Nhà xuất bản Nông nghiệp -Hà Nội.
5- Biểu kiểm kê đất đai năm 2005 xã Ninh Xá huyện Thuận Thành.
6- Biểu thống kê đất đai các năm : 2004,2005,2006,2007,2008 của xã Ninh Xá
huyện Thuận Thành.
7- Bộ tài nguyên và môi trường Việt Nam : http://www.monre.gov.vn.
8- Cục công nghệ thông tin ( Thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi Trường Việt Nam )
http://www.ciren.gov.vn.
9- Hoàng Anh Đức : Bài giảng : “ Quản lý Nhà nước về đất đai” – 2006 Nhà
xuất bản Nông nghiệp -Hà Nội.
10- Hiến pháp 1992 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Nhà xuất bản
chính trị quốc gia.
11- Luật đất đai năm 2003 – Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
12- Phòng thống kê huyện Thuận Thành- Niên giám thống kê huyện Thuận
Thành năm 2000-2005.
13- Tài liệu số hoá và biên tập bản đồ sử dụng phần mềm Microstation – NXB
bản đồ 2000.
14- Đoàn Công Quỳ : Tài liệu : “ Hướng dẫn xây dựng đồ án thiết kế môn học
quy hoạch sử dụng đất ” Nhà xuất bản Nông nghiệp -Hà Nội.
15- Trang thông tin điện tử: http://www.vnn.vn.

64
16- Bài giảng của TS Nguyễn Thị Vòng “ Quy hoạch vùng lãnh thổ ” Nhà xuất
bản Nông nghiệp -Hà Nội.

65
66
67
68

You might also like