You are on page 1of 13

NGUYÊN TẮC CHUNG:

1/ Đo nhiệt độ và chiều cao chất lỏng cũng như nước ở trong két:

Độ chính xác của chiều cao cột chất lỏng lấy đến 0.5 cm đối với từng két.
Nhiệt độ dầu: Khi lấy theo nhiệt độ C thì độ chính xác là 0.10 .
Khi lấy theo nhiệt độ F thì độ chính xác là 0.50
Công thức chuyển đổi:
Nhiệt độ: 0F = 1.8 x 0C + 32

2/ Hiệu chỉnh gía trị đo ullage hoặc innage.

3/ Kiểm tra tỷ trọng S.G (Specific gravity)/API:

4/ Tính tổng lượng hàng trong két (kể cả BS & W).

5/ Chuyển đổi Gross M 3 sang Gross BBLS (Convert Gross M3 to Gross BBLS):
M3 x 6.28981 = BBLS

6/ Chuyển đổi Gross BBLS to Net BBLS:


Nhân với VCF từ bảng 6A-ASTM.

Ví dụ:
Có 255.000 barells dầu thô đo ở nhiệt độ 71.50F, tỷ trọng chuẩn 32.60F API ở 600F.
Tìm Net volume ở 600F.
Giải:
Với 32.60F API so với giá trị bảng 32.50F thì số gia nhỏ hơn 0.50F ta không cần nội
suy. Vì vậy ta có thể vào bảng ASTM với giá trị 32.50F ở cột API Gravity at 600F và
với gía trị 71.50F ta có VCF là 0.9947.
- Net Volume: 255.000 x 0.9947 = 253.648.5

7/ Đổi Net BBLS sang long tons (L/T):


Ta sử dụng bảng nhân 11- ASTM.
Bảng này cho ứng với từng khoảng giá trị 0.1 API, nội suy khi cần thiết và lấy 5 con
số thập phân.

8/ Đổi L/T sang M/T:


L/T x 1.01605
TÍNH CỤ THỂ CHO TỪNG LỌAI DẦU:

1/ Các định nghĩa/ khái niệm:

a-Khối lượng riêng


− Khối lượng riêng tiêu chuẩn ρt của dầu mỏ
Là khối lượng trong chân không của dầu trong một đơn vị thể tích ở nhiệt độ t nào
đó. Thứ nguyên của khối lượng riêng là g/cm3, g/ml hoặc kg/lít, kg/m3.
0
− Khối lượng riêng (Density) 15 C
Là khối lượng trong chân không của một đơn vị thể tích dầu ở điều kiện chuẩn
0
15 C, ký hiệu là D15 hoặc d15.
Các quốc gia đều có quy định khối lượng riêng tiêu chuẩn của quốc gia mình để đo
lường dầu mỏ. Việt Nam và Nhật Bản lấy khối lượng riêng ở 15 0C, Trung Quốc và
một số quốc gia ở Châu Âu lấy 200C, Anh, Mỹ lấy 600F làm khối lượng riêng tiêu
chuẩn.

b-Tỷ trọng (Specific gravity – S.G) của dầu mỏ


− Tỷ trọng của một chất lỏng nào đó là tỷ số của khối lượng chất đó ở nhiệt độ t 1
với khối lượng của nước cất có cùng thể tích ở nhiệt độ t2, còn gọi là khối lượng riêng
tương đối (Relative Density) ký hiệu là S.G t1/t2 hoặc Dt1/t2
0 0
− Tỷ trọng 60/60 F (Specific Gravity 60/60 F) là tỷ số giữa khối lượng riêng của
dầu với khối lượng riêng của nước trong cùng điều kiện chân không và nhiệt độ tiêu
chuẩn 600F, viết tắt S.G 60/600F.
0 0 0
− Tỷ trọng API ở 60 F (API Gravity at 60 F) là một hàm đặc biệt của S.G 60/60 F
được biểu diễn bằng công thức :
141 ,5
API at 600F = S .G 60 / 60 0 F − 131 ,5

Nhật Bản áp dụng S.G 15/40C; Anh, Mỹ dùng S.G 60/600F, Trung Quốc và một số
quốc gia ở Châu Âu dùng D20/40C. API at 600F được sử dụng tại các cảng của Mỹ.
(API – American Petroleum Institute)

• Đơn vị đo lường
Quyết định số 1780 của Bộ thương mại 26/12/2000 ban hành trong đó qui định đơn
vị đo lường trong giao nhận hàng hóa được dùng ở Việt Nam như sau:
− Dung tích tính bằng lít ,m3
− Nhiệt độ tính bằng 0 C
− Khối lượng riêng ở 150 C tính bằng kg/l ; kg/ m3
− Khối lượng tính bằng kg ;tấn
Hệ mét Hệ Mỹ Hệ Anh

Thể tích toàn bộ thực tế TOV m3 barrel barrel


Thể tích nước tự do và cặn W + S m3 barrel barrel
Thể tích thực ở điều kiện thực tế NOV m3 barrel barrel
Nhiệt độ thực tế t0 0
C 0
F 0
F
0
Khối lượng riêng/tỉ trọng nhiệt độ thực tế kg/lít API -
kg/m3
Hệ số chuyển đổi thể tích - - -
Thể tích thực ở điều kiện chuẩn m3 barrel barrel
Hệ số chuyển đổi khối lượng - - -
Khối lượng toàn bộ t long tons long tons

c-Quan hệ giữa các đơn vị đo tỷ trọng qua các bảng tính:


1. Bảng 3-ASTM:
Chuyển đổi từ API Gravity at 60oF sang S.G 60/60oF hoặc D15oC:

API Gravity 60 0F Specific Gravity 60/60 0F Density 15 0C


….. …… …..
62.0 0.7313 0.7310
62.1 0.7309 0.7307
62.2 0.7305 0.7303
62.3 0.7301 0.7299
62.4 0.7298 0.7205
…. ….. ….
Trích Bảng 3 –ASTM

Ví dụ: API Gravity at 60oF là 62,15 API đổi sang D15oC.


API thay đổi từ 62,10 đến 62,20 là ΔAPI= 0,10
Thì D15oC thay đổi là ΔD15 oC= 0,7307-0,7303=0,0004
Khi API thay đổi từ 62,10 đến 62,15 là ΔAPI= 0,05. Thì ΔD15oC = (0,05x0,0004)x0,10 =
0,0002. Vậy tương ứng với API Gravity at 60oF là 62,15 thì D15oC là 0,7303 + 0,0002= 0,7305
Kg/lít.
2. Bảng 5-ASTM:
Đưa API Gravity ở nhiệt độ bất kì sang nhiệt độ chuẩn 60oF:
API Gravity xác định theo nhiệt độ đo
o
Nhiệt độ đo (F ) 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39
o
API Gravity ở nhiệt độ chuẩn 60 F
75 29,0 30,0 31,0 32,0 32,9 33,9 34,9 35,9 36,9 37,9
76 28,9 29,9 30,9 31,9 32,9 33,9 34,8 35,8 36,8 37,8
77 28,9 29,9 30,9 31,9 32,8 33,8 34,8 35,7 36,7 37,7
78 28,8 29,8 30,8 31,9 32,7 33,7 34,7 35,7 36,7 37,6
79 28,8 29,7 30,7 31,7 32,7 33,7 34,6 35,6 36,6 37,6
…..

Ví dụ: API Gravity của một sản phẩm dầu nào đó ở 76oF là 38,4oAPI. Tìm API ở
nhiệt độ chuẩn.
3. Bảng 54B-ASTM (VCF Table):
Chuyển đổi thể tích dầu thương phẩm (trừ dầu thô và dầu nhờn) từ nhiệt độ thực tế
sang thể tích ở nhiệt độ chuẩn 15oC.
Nhiệt độ C Khối lượng riêng (Density) ở 15oC
830,0 832,0 834,0 836,0 838,0 840,0 842,0 844,0 846,0 848,0 850,0
Hệ số chuyển đổi thể tích – (VCF)

30 00 0,9870 0,9871 0,9871 0,9872 0,9873 0,9873 0,9873 0,9874 0,9874 0,9875 0,9875
30 25 0,9868 0,9869 0,9869 0,9870 0,9870 0,9871 0,9871 0,9872 0,9872 0,9872 0,9873
30 50 0,9866 0,9866 0,9867 0,9868 0,9868 0,9869 0,9869 0,9870 0,9870 0,9870 0,9871
…..
4. Bảng 56 -ASTM (WCF Table):
Bảng này nói lên sự tương quan giữa kg/lít và lít/tấn tương ứng với Density ở
15oC. Hay nói cách khác là ta tìm khối lượng chất lỏng ở nhiệt độ 15 oC thông qua
bảng này. Bảng này cho ta biết khối lượng trong điều kiện không khí của 1lít xăng
dầu ở 15oC và thể tích đo bằng lít của 1 tấn xăng dầu.
Density 15 0C Kg/l Lít/tấn
…. …. …..
0.964 0.9629 1038.5
0.965 0.9639 1037.4
0.966 0.9649 1036.4
0.967 0.9659 1035.3
… ….. ….
Trích bảng 56-ASTM.

5. Bảng chuyển đổi tương đương giữa các đơn vị đo thể tích của xăng dầu theo
hệ đo Anh, Mỹ ra hệ mét (theo điều kiện nhiệt độ chuẩn):

API Gravity 60oF Litres at 15oC/US Galon at 60oF API Gravity 60oF Litres at 15oC/US Galon at 60oF
0 to 2.6 3.7841 60.9 to 64.5 3.7829
2.7 to 9.7 3.7840 64.6 to 68.4 3.7828
9.8 to 19.6 3.7839 68.5 to 72.7 3.7827
19.7 to 27.3 3.7838 72.8 to 76.4 3.7826
….. …… ….. ……
3
Bảng này dùng chuyển đổi các đơn vị đo từ US gallons, hoặc Barrels sang đơn vị đo lít hoặc m .
Ví dụ: Một lô xăng dầu có API Gravity ở 60oF là 22.23 API có thể tích là 129,063 US Galons. Hỏi thể tích đó ở
15oC là bao nhiêu?.
Với API như trên ta thấy 1 Galon ở 60oF tương đương với 3.7838 lít ở 15oC. Vậy:
129,063 US Galons x 3.7838 = 488,349 lít ở 15oC
2/Tính tóan đối với Dầu sản phẩm:

1/ Tính TOV- Total observed volume (Thể tích chất lỏng ở nhiệt độ thực tế)
2/ Tính FW + S – Free water and Sediment (Thể tích nước tự do và cặn).
3/ Tính NOV- Net observed volume (Thể tích của dầu ở nhiệt độ thực tế):
NOV = TOV – (FW + S)
4/ Từ nhiệt độ thực tế to và tỷ trọng (hoặc khối lượng riêng) chuẩn đưa vào trong bảng
ASTM ta tìm VCF- Volume Correction Factor; tùy thuộc vào hệ đo mà ta có các cách
tính sau:
1. Tra vào bảng 53(A,B,D) hệ mét; bảng 5(A,B,D) hệ Mỹ; bảng 23(A,B,D) hệ
Anh, để tìm tỉ trọng ở điều kiện chuẩn Density 150C

2. Tiến hành tra vào bảng 54(A,B,D) cho hệ mét; bảng 6(A,B,D) cho hệ Mỹ; bảng
24(A,B,D) cho hệ Anh để tìm số hiệu chỉnh thể tích VCF
Ta cũng có thể tiến hành chuyển qua lại giữa các tỉ trọng chuẩn giữa các hệ nhờ vào
Bảng 3 “chuyển tương đương tỉ trọng API Gravity về Specific Gravity và Density 15
0
C” trong bộ bảng ASTM/API/IP –Petrolium Measurement Table

API Gravity 60 0F Specific Gravity 60/60 0F Density 15 0C


….. …… …..
62.0 0.7313 0.7310
62.1 0.7309 0.7307
62.2 0.7305 0.7303
62.3 0.7301 0.7299
62.4 0.7298 0.7205
…. ….. ….
Trích Bảng 3 –ASTM

5/ Tính NSV- Net Standard Volume (Thể tích ở điều kiện chuẩn):
NSV = NOV x VCF.
6/ Tìm WCF- Weight Correction Factor (Hệ số chuyển đổi khối lượng):
Từ tỉ trọng chuẩn đã tìm được ở bước 4 ta đi xác định hệ số chuyển đổi khối lượng
WCF (weight Correction Factor ) dựa vào bảng 56 –ASTM
Density 15 0C Kg/l Lít/tấn
…. …. …..
0.964 0.9629 1038.5
0.965 0.9639 1037.4
0.966 0.9649 1036.4
0.967 0.9659 1035.3
… ….. ….
Trích bảng 56-ASTM.
7/ Khối lượng của hàng:
W = NSV x WCF
3/Tính tóan cho Dầu thô:
[Các đơn vị qui đổi về hệ mét (Việt Nam), điều kiện chuẩn ở 15 0C ]

1) Đọc mớn nước mũi, mớn lái xác định hiệu số mớn nước của tàu:
t = da - df
2) Xác định góc nghiêng ngang của tàu.

3) Từ hiệu số mớn nước (trim) và góc nghiêng ngang đã biết, cùng với
giá trị đo ở két hàng được xác định bằng thiết bị đo, ta tiến hành hiệu
chỉnh độ vơi của tàu bằng “Bảng hiệu chỉnh độ vơi” trong tư liệu của
tàu.
Độ vơi Độ chúi (cm)
Góc nghiêng
(m)
( 0) +1,0 0,0 -1,0 -2,0 -3,0 -4,0 -5,0
+3,0 24,7 27,4 30,2 33,0 35,7 38,5 41,3
+2,0 15,4 18,2 20,9 23,7 26,5 29,3 32,1
+1,0 6,3 9,0 11,8 14,6 17,3 20,1 22,9
+0,5 1,7 4,5 7,2 10,0 12,8 15,6 18,4
3 0,0 -2,7 0,0 2,7 5,5 8,3 11,1 13,8
-0,5 -7,2 -4,5 -1,7 1,0 3,8 6,5 9,3
-1,0 -11,7 -8,9 -6,2 -3,4 -0,6 2,1 4,9
-2,0 -20,6 -17,6 -15,0 -12,3 -9,5 -6,7 -3,9
-3,0 -29,4 -26,6 -23,8 -21,1 -18,3 -15,5 -12,7
… … … … … … … … …
Ví dụ về bảng hiệu chỉnh độ vơi

Trường hợp nếu trên tàu không có bảng hiệu chỉnh độ vơi thì có thể tính lượng
hiệu chỉnh như sau:
− Tàu nghiêng ngang : lỗ đo không nằm ở trung tâm của khoang thì lượng hiệu chỉnh độ
vơi AB1, tính theo công thức:

AB1= AC1 * tgӨ (m)


AC1 – Khoảng cách theo chiều ngang từ tâm của lỗ đo đến đường trung tâm dọc
của khoang.
Ө - Góc nghiêng ngang (0)

− Tàu chúi (mũi hoặc lái): thì lượng hiệu chỉnh AB2 , tính theo công thức:
AB2 = t* AC2/Lpp

AC2 – Khoảng cách theo chiều dọc từ tâm của lỗ đo đến đường trung tâm ngang
của khoang.
T– Hiệu số mớn.
Lpp – Chiều dài giữa hai đường vuông góc mũi lái
Giá trị độ vơi sau khi đã hiệu chỉnh (uc) = giá trị đo (uo) + lượng hiệu chỉnh
(Δu)

4) Lấy
giá trị độ vơi đã hiệu chỉnh ở trên tra vào bảng dung tích của từng
khoang, ta xác định được tổng thể tích của hàng hoá trong khoang
hàng (bao gồm cả dầu hàng, nước tự do-FW và cặn+nước- W+S) là
T.O.V (Total Observed Volume) tại thời điểm tính toán.

5) Dùngcác thiết bị dò mặt phân cách dầu nước, xác định mức nước tự
do F.W (free water) là nước đã phân lớp nằm ở dưới dầu trong hầm
hàng và tính thể tích của lượng nước đó, nếu có.

6) Tađi tìm thể tích hàng gộp thực tế GOV bao gồm cả nước và cặn
(W+S) (Gross Observed Volume), lượng này chính là thể tích toàn bộ
dầu trong chuyến vào thời điểm đo nhiệt độ, bằng cách lấy tổng thể
tích hàng hoá các khoang TOV đã biết nhưng bỏ đi lượng nước tự do
(F.W ) ở đáy khoang
GOV = TOV – FW

7) Căn cứ nhiệt độ đo được của dầu trong khoang và khối lượng


riêng/tỷ trọng thực tế đã được phòng hóa nghiệm cung cấp khi đem đi
phân tích mẫu :

− Tiến hành tra vào bảng 54A, 6A...(ASTM/API/IP –Petroleum Measurement


Table) để tìm số hiệu chỉnh thể tích VCF ( Volume Correction Factor)
− Đồng thời tra vào bảng 53(A,B,D) hệ mét; bảng 5 (A,B,D)hệ Mỹ; bảng 23
(A,B,D) hệ Anh, để tìm tỉ trọng ở điều kiện chuẩn Density 150C
Ta cũng có thể tiến hành chuyển qua lại giữa các tỉ trọng chuẩn giữa các hệ nhờ
vào Bảng 3 “chuyển tương đương tỉ trọng API Gravity về Specific Gravity và
Density 15 0C” trong bộ bảng ASTM/API/IP –Petrolium Measurement Table
API Gravity 60 0F Specific Gravity 60/60 0F Density 15 0C
….. …… …..
62.0 0.7313 0.7310
62.1 0.7309 0.7307
62.2 0.7305 0.7303
62.3 0.7301 0.7299
62.4 0.7298 0.7205
…. ….. ….
Trích ví dụ Bảng 3 -ASTM

− Đo nhiệt độ dầu hàng:tính nhiệt độ đo được ở 3 vị trí trong khoang hàng (trên ,
giữa, dưới ) được T1 , T2 ,T3 rồi tính nhiệt độ trung bình trong khoang
T = (T1 +T2 +T3 ) / 3

8) Tiến
hàng xác định thể tích hàng gộp chuẩn G.S.V (Gross Standard
Volume) đó chính là thể tích hàng gộp thực tế G.O.V nhưng đã được
chuyển về ở nhiệt độ chuẩn
GSV = GOV * VCF

9) Xác định tổng thể tích nước và cặn có trong dầu hàng ( Water +
sidement) nhờ vào tỉ lệ nước và cặn, tỉ lệ này có được khi người ta
phân tích mẫu dầu trong phòng hoá nghiệm
Tổng thể tích (W + S) = GOV * (W+S) % /100

10) Tiếp theo ta đi tìm thể tích thực của dầu tại thời điểm tính toán
NOV (Net Observed Volume), đó là thể tích toàn bộ dầu hàng nhưng
không tính nước và cặn (W+S) cũng như không bị lẫn nước tự do FW
ở đáy

NOV = GOV - Thể tích (W+S)

11) Tìm thể tích hàng thực ở điều kiện chuẩn NSV (Net Standard
Volume) không tính đến (W+S) và nước tự do FW.

NSV = NOV * VCF

12) Từ tỉ trọng chuẩn đã tìm được ở bước số (7) ta đi xác định hệ số


chuyển đổi khối lượng WCF (weight Correction Factor ) dựa vào
bảng 56 –ASTM

Density 15 0C Kg/l Lít/tấn


…. …. …..
0.964 0.9629 1038.5
0.965 0.9639 1037.4
0.966 0.9649 1036.4
0.967 0.9659 1035.3
… ….. ….
Trích bảng 56

13) Bước này ta đã có thể tìm được khối lượng hàng thực chở trên
tàu
W = NSV * WCF

14) Nếu cần thiết, ta tìm có thể đi tìm tiếp thể tích tính toán
TCV(Total Calculate Volume):
TCV = GSV + FW
TCV là một chỉ số tham khảo đối với Đại phó khi trả hàng tại cảng dỡ. Vì trong
hành trình tàu không kiểm soát được nước lẫn trong hàng hoá, nước tiếp tục lắng
trong hành trình và tạo ra thể tích nước tự do nhiều hơn tại cảng dỡ hàng so với tại
cảng xếp. Vì nước tự do không được hiệu chỉnh với nhiệt độ, nó phải được cộng vào
GSV để có thể so sánh chính xác TCV “sau khi xếp hàng” và TCV “trước khi dỡ
hàng”.

15) Tìm toàn bộ thể tích hàng thực nhận lên tàu TRQ (Total Received
Quantity)- là hàng xếp lên tàu bằng cách lấy TCV trừ đi hàng có sẵn
trên tàu OBQ/ROB (On BoardQuantity / Remaining On Board):
TRQ = TCV - OBQ/ROB
TRQ cũng chính là thể tích hàng hoá phải giao ở một khoang hàng nhất định. Đây
chính là con số đưa vào Vận tải đơn (Bill of lading) sau khi hiệu chỉnh bởi hệ số kinh
nghiệm của tàu VEF (Vessel Eperience Factor)

17/ So sánh số liệu nhận tại tàu với số liệu xuất kho cảng. Sau khi tính toán xong,
Thuyền trưởng phải công bố ngay kháng cáo “Letter Discrepancy” khi số lượng hàng
trên tàu khác với số lượng trên bờ cũng như thành phần nước tự do trong hàng hoá.
Dùng hệ số kinh nghiệm VEF để so sánh số lượng hàng trên tàu và trên bờ.

4/Tính lượng dầu hàng còn lại trên tàu :


Như chúng ta đã xem xét ở trên thì rõ ràng là dù có tính toán tốt đến đâu thì số
lượng hàng nhận được khi xếp hàng là dầu thô cũng đều khác một chút so với con số
được ghi trong vận đơn. Lượng hàng sai khác (ship’s figures) tồn tại là do lượng dầu
cặn hay là dầu lắng xuống đáy khoang mà khi dỡ hàng ở chuyến trước chúng ta không
thể nào dỡ hết lên được hay cũng có thể là sót lại trong khoang được rửa bằng dầu thô
“cặn khô (dry residues)”; lượng này cũng có thể là lượng dầu lẫn trong nước rửa “cặn
ướt (wet residues )” được chuyển về két slop khi ta tiến hành tráng lại khoang hàng
bằng nước biển .
Lượng dầu còn lại trên tàu (residue on board) = cặn khô + cặn ướt
• Tính toán lượng này đối với tàu dầu vệ sinh hầm hàng bằng dầu thô được thực
hiện nhờ vào bảng tính (RESIDUE CALCULATION SHEET) hãy xem một ví dụ như
sau:

Tính tổng thể tích két giữa két mạn dầu thô nước biển
(1)a × + +
(1)b × − +
(2)a × + +
(2)b × − +
(3)a × + −
(3)b × − −
(4)a × + −
(4)b × − −
+ được rửa
− không được rửa
(5): Lượng cặn ướt thu được trong két lắng sau khi rửa két, còn gọi là “the so-called
slops”. Nó còn tính đến: cặn thu được từ các két đã rửa, dầu sót trong đường
ống, dầu hàng sót lại ở những góc trong két ở những chỗ vòi phun không phun
vào được, trong quá trình tráng lại bằng nước biển chúng lẫn vào nước và đi
vào két slop. Thường cước phí cũng tính cho lượng này.
(6): Dùng đầu dò mặt tíêp giáp dầu nước để xác định mặt phân cách của lớp nước
lắng ở đáy két slop, thải lượng nước này đi sẽ cho ta phần dầu bên trên; tuy
nhiên là vẫn còn một lớp nước ở
chỗ tiếp giáp với dầu mà ta không
thể nào thải đi được, lượng nước
này ước lượng chiếm 20% của
lượng dầu lắng do đó để tính lượng
dầu thực trong két slop thì sau khi
trừ nước phải nhân 0.8
(7): Lượng này là lượng còn sót lại
trong đường ống; dầu được các bơm vét chuyển đến két slop khi vét dầu trong
khoang hàng mà sau đó không thể bơm hết toàn bộ lên bờ được,

(8): Dầu hàng bị lẫn trong nước khi tráng lại khoang bằng nước biển được chuyển
về két slop, mà các bơm vét không vét sạch được trong khi vệ sinh bằng dầu thô

(9): Ước lượng số dầu còn sót lại trong các két giữa khi các két này không được
tráng lại bằng nước biển.
(10): Ước lượng số dầu còn sót lại trong các két mạn khi các két này không được
tráng lại bằng nước

Lượng này chính là cặn dầu hay dầu lắng ở đáy mà mặc dù đã được rửa bằng dầu thô
chúng vẫn còn bám chặt vào các kết cấu hầm hàng. Ước lượng số dầu này là rất khó
vì vậy người ta phải dùng đến tỉ số thể tích của két được rửa lại bằng nứơc và các két
không được rửa lại bằng nước và tỉ số dịên tích của các kết cấu theo chìêu ngang và
chiều dọc bởi vì rõ ràng là dầu bám vào các kết cấu này dễ dàng hơn là các kết cấu
bằng phẳng khác
− Đối với két giữa thì tỉ số giữa kết cấu thẳng đứng và nằm ngang là gần như
nhau, dung tích các két này gần như nhau, do vậy tỉ số diện tích và thể tích cũng
không khác biệt .Vì thế người ta có thể ước lượng số dầu còn sót lại nhờ vào tính tỉ số
thể tích các két giữa với nhau
− Còn đối với các két mạn thì ở đây tồn tại nhiều kết cấu ngang và dọc hơn nên tỉ
số của chúng cũng sẽ lớn hơn. Và qua thực tế người ta biết được rằng lượng dầu còn
sót lại trong các két mạn sẽ nhiều hơn 1.8 lần so với các két ở giữa
Theo một đơn vị diện tích két mạn > giữa là 1.17 lần
Theo một đơn vị thể tích két mạn > giữa là 1.52 lần
Tích = 1.8 lần

(11): Tổng lượng cặn khô trong các két không được rửa bằng nước (9) + (10)
(12) : Tổng lượng dầu còn lại trên tàu là tổng của lượng cặn khô + tổng lượng cặn
ướt .Khi xếp hàng lên tàu thì lượng tổng (12) này sẽ được trừ lại cho lượng hàng thực
tế đo đạc được trên tàu để xác định chính xác lượng hàng mà tàu thực sự nhận
DATE

PORT
RESIDUE CALCULATION SHEET
S
M/T Voy.no

Total capacity of Total capacity of Capacity of slop tank


having slop oil must
cleaned tank uncleaned tank
be omitted
(Dung tích của két được rửa ) (Dung tích của két không được rửa )
Center Tank COW (Không tính dung
Két giữa
(1)a (3)a tích két slop)

(m3) NON-COW (1)b (3)b


Wing Tank COW (2)a (4)a
Két mạn

(m3) NON-COW (2)b (4)b


Thể tích
Wet Residue in slop tank (Cặn ướt “wet residue” trong két slop) (5)
Oil contents in (5) (Wet residue) (Dầu lắng không lẫn nước) = [(5) – thể tích
(6)
nước]* 0.8
Residue collected from Pipe line (& dirty ballast)etc.(Dầu sót lại trong đường (7)
ống (nước ballast …)
Residue collected from
(6) - (7) (8)
cleaned tank (Dầu rửa két)
Dry residue remaining in uncleaned center tanks (Cặn khô “Dry Residue” trong
két giữa không được rửa bằng nước)

(3)a + 2 * (3)b (9)


8*
(1)a + 2 * (1)b + 1.8 * [(2)a + 2 * (2)b ]
Dry residue remaining in uncleaned wing tanks (Cặn khô “Dry Residue” trong két
mạn không được rửa bằng nước)

1.8 * [(4)a + 2 * (4)b ] (10)


8*
(1)a + 2 * (1)b + 1.8 * [(2)a + 2 * (2)b ]
Total Dry Residue in uncleaned Tanks (Tổng lượng cặn khô) (9) +(10) (11)
Total Residue on board (Tổng lượng cặn trên tàu) (5) + (11) (12)

Đối với các tàu có két nước dằn cách li ( SBT vessels )

Do tàu có trang bị két nước dằn cách li không như các tàu C.B.T nên khi
chứa ballast ở các két nước dằn riêng biệt, nước không có lẫn vào dầu vì vậy
lượng “cặn ướt” (wet residues) có trên tàu là rất hạn chế, ta có thể bỏ qua
được đại lượng này được. Đối với lượng “cặn khô” (dry residues) thì ta
không thể dùng bảng tính (RESIDUE CALCULATION SHEET) như ở trên được
mà thường được xác định thông qua đại lượng hệ số kinh nghiệm của tàu
( Ship Experience Factor – S.E.F)
ship ' s figure
S .E .F =
B / L figure

Ví dụ một tàu có hệ số kinh nghiệm là 1.00355 ,tổng số dầu được xếp


lên các khoang là 500 000 m3 thì số lượng cặn khô sẽ là 500 000 * (1.00355-
1) = 1175 m3.

You might also like