You are on page 1of 53

Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

MỤC LỤC

I. Lý luận chung về lạm phát và tăng trưởng kinh tế.


1.1. Lạm phát và nguyên nhân gây ra lạm phát.
1.1.1. Lạm phát.
1.1.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát.
1.2. Tăng trưởng kinh tế và các công cụ phản ánh.
1.2.1. Tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Các công cụ phản ánh.
1.3. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
II. Thực trạng lạm phát và mối quan hệ giữa lạm phát và tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
2.1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam thời gian qua.
2.1.1. Các nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam thời gian
qua.
2.1.2. Các tác động của lạm phát.
2.2. Mối quan hệ giữa lạm phát và tằng trưởng kinh tế.
III. Giải pháp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
3.1. Định hướng về lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong thời gian
tới.
3.2. Giải pháp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
3.2.1. Giải pháp tình thế.
3.2.2. Giải pháp chiến lược.
3.2.3. Giải pháp chủ yếu kiểm soát lạm phát ở Việt Nam .
3.3. Lạm phát và vấn đề xử lý lạm phát của một số nước trên thế
giới, học tập và áp dụng vào Việt Nam.
3.4. Các biện pháp kiềm chế lạm phát o Việt Nam năm 2010-2011

Nhóm 6 – NH10 Page 1


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

MỞ ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế và lạm phát là hai vấn đề cơ bản và lớn trong kinh tế
vĩ mô. Sự tác động qua lại của tăng trưởng kinh tế và lạm phát hết sức phức tạp
và không phải lúc nào cũng tuân theo những qui tắc kinh tế .
Lạm phát là một vấn đề không phải xa lạ và là một đặc diểm của nền kinh
tế hàng hoá và ở mỗi thời kì kinh tế với các mức tăng trưởng kinh té khác nhau
sẽ có những mức lạm phát phù hợp.
Do vậy vấn đề lạm phát và ảnh hưởng của lạm phát tới tăng trưởng kinh tế
là một đề tài rất hấp dẫn, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình
hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay vấn đề này càng trở nên cần thiết. Việc
xác định mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và lạm phát đã và đang thu hút sự chú
ý của nhiều nhà kinh tế. Mục đích chính là phân tích để khẳng định và tiến tới
xác lập mối quan hệ định hướng giữa tăng trưởng kinh tế với lạm phát và có thể
sử dụng lạm phát là một trong các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. Để thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế thì đương nhiên các giải pháp điều hành vĩ mô đưa ra là
nhằm nâng cao lạm phát của nền kinh tế nếu như chúng có quan hệ thuận với
nhau và do vậy các giải pháp như cung ứng tiền, phá giá đồng nội tệ… sẽ được
xem xét ở mức độ hợp lý. Còn không, các nhà hoạch định chính sách phải cân
nhắc các giải pháp vĩ mô để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và yếu tố lạm phát trở
thành thứ yếu. Mặc dù vẫn phải duy trì mức độ kiểm soát. Ở nước ta trong bối
cảnh đổi mới kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng, vấn đề lạm phát không những
là một tiêu thức kinh tế mà còn kiến mang ý nghĩa chính trị.

Nhóm 6 – NH10 Page 2


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

I.Lý luận chung về lạm phát và tăng trưởng kinh tế


1.1. Lạm phát, nguyên nhân gây ra lạm phát
1.1.1. Lạm phát
1.1.1.1 Khái niệm lạm phát:

Lạm phát đã được đề cập đến rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của các
nhà kinh tế. Trong mỗi công trình của mình các nhà kinh tế đã đưa ra các khái
niệm về lạm phát.
• Theo Các Mác trong bộ tư bản: lạm phát là việc làm tràn đầy các kênh, các
luồng lưu thông những tờ giấy bạc thừa dẫn đến giá cả tăng vọt.
• Nhà kinh tế học Samuelson thì cho rằng: lạm phát là biểu thị một sự tăng lên
của mức giá chung. Theo ông: “lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và
chi phí tăng – giá bánh mỳ, dầu xăng, xe ô tô; tiền lương, giá đất, tiền thuê tư
liệu sản xuất tăng”.
• Milton Friedmen thì quan niệm: “ lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo
dài”. Ông cho rằng lạm phát luôn và bao giờ cũng là một hiện tượng tiền tệ”. Ý
kiến đó của ông đã được đa số các nhà kinh tế thuộc phái tiền tệ và phái
Keynes tán thành.
1.1.1.2 Phân loại lạm phát:
1.1.1.2.1 Căn cứ vào mức độ lạm phát:

• Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, chỉ số lạm phát dưới
10%. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kỳ
này, nền kinh tế hoạt động bình thường, đời sống của người dân ổn định. Sự ổn
định đó được biểu hiện là giá cả tăng chậm, lãi suất tiền gửi và tiền vay không
tăng cao, không xảy ra tình trạng mua bán và tích trữ hàng hóa với số lượng
lớn…Có thể nói lạm phát vừa phải tạo tâm lý yên tâm cho người lao động chỉ
trông chờ vào thu nhập. Trong thời gian này các hãng kinh doanh có khoản thu
nhập ổn định, ít rủi ro.
• Lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với 2 hoặc 3 con số một
năm. Ở mức phi mã lạm phát làm cho giá cả tăng lên nhanh chóng, gây biến
động lớn về kinh tế. lúc này người dân tích trữ hàng hóa, vàng bạc và không
bao giờ cho vay tiền ở mức lãi suất thông thường. Loại này khi đã trở nên
vững chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
• Siêu lạm phát: xảy ra khi lạm phát tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm
phát phi mã, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng, giá cả tăng rất nhanh,

Nhóm 6 – NH10 Page 3


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

tiền lương thực tế giảm mạnh, tiền tệ mất giá nhanh chóng, các yếu tố thị
trường biến dạng và hoạt động kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn.
1.1.1.1.2 Căn cứ vào định tính::
• Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng :
* Lạm phát cân bằng : Tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người lao
động ,tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp .Do đó không gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người lao
động và dến nền kinh tế nói chung.
* Lạm phát không cân bằng :Tăng không tương ứng với thu nhập của người
lao động.Trên thực tế loại lạm phát này cũng thường hay xảy ra .
• Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường:
* Lạm phát dự đoán trước : là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong một thời kì
tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn .Loại lạm phát này có thể dự
đoán trước được tỷ lệ của nó trong các năm tiếp theo.Về mặt tâm lý ,người
dân đã quen với tình trạng lạm phát đó và đã có sự chuẩn bị trước.Do đó
không gây ảnh hưởng đến đời sống ,đến kinh tế .
* Lạm phát bất thường: xảy ra đột biến mà có thể từ trước chưa xuất hiện
.Loại lạm phát này ảnh hưởng đến tâm lý ,đời sống người dân vì họ chưa kịp
thích nghi .Từ đó mà loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với nền kinh tế
và niềm tin của nhân dân vào chính quyền có phần giảm sút.
Trong thực tế lịch sử của lạm phát cho thấy lạm phát ở nước ta đang
phát triển thường diễn ra trong thời gian dài ,vì vậy hậu quả của nó phức tạp
và trầm trọng hơn .Và các nhà kinh tế đã chia lạm phát thành 3 loại với tỷ lệ
khác nhau : lạm phát kinh liên kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50%
một năm ,lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài hơn 3 năm với tỷ lệ lạm phát
trên 50% và siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200%
một năm .
1.1.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát:

• Lạm phát khởi thuỷ từ nhiều nguyên nhân khác nhau.


.Thứ nhất là lạm phát có thể xảy ra do tác động chủ quan của hệ thống tiền
tệ-tín dụng-ngân hàng,bất cứ một sự biến đổi nhỏ nào của hệ thống này đều có
tác động hoặc tăng hoặc giảm tỉ lệ lạm phát.
.Thứ hai là lạm phát cũng chịu ảnh hưởng củamột số đIều kiện khách quan
khác như chính trị xã hội,thiên tai bão lụt,tình trạng thất nghiệp,nền sản
xuất..Do chịu nhiều tác động của nhiều yếu tốtrong nền kinh tế như vậy nên
hiện tượng lạm phát diễn biến hết sức phức tạp đòi hỏi trong quá trình tăng
trưởng và chống lạm phát có chiến lược đúng đắn để lạm phát luôn nằm trong
quỹ đạo mà nền kinh tế có thể kiểm soát được.

Nhóm 6 – NH10 Page 4


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

Lạm phát xuất hiện cũng gây ra nhiều hậu quả đến kinh tế như bất kì một biến
cố hại nào khác:nạn thất nghiệp,nạn thiên tai Lạm phát tàn phákinh tế,nó
không những làm suy giảm hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính mà còn
tác động trực tiếp đến đời sống chính trị ,văn hoá,xã hội và sinh hoạt bình
thường của người dân.Bằng chứng là cuộc khủng hoảng ở Đức xảy ra dữ dội
vào những năm đầu thế kỷ,ở các nước phát triển những năm 70 và mới đây là
ở Nga.Đặc biệt là hậu quả lạm phát rất trầm trọng ở các nước đang phát triển
với nền kinh tế chưa đủ sức hạn chế có hiệu quả sự lây lan của lạm
phát..Những điều đó đòi hỏi mỗi quốc gia không chỉ riêng nước ta cần có
chính sách chống lạm phát để hạn chế bớt những thiệt hại do hiện tượng này
gây ra cho nền kinh tế.Vấn đề đặt ra một cách cấp thiết cần phải giải quyết khi
nghiên cứu lạm phát là lý giải xác đáng lạm phát xảy ra và diễn biến như thế
nào? và cần có những biện pháp gì để chống lạm phát.Nếu giải quyết tốt vấn
đề đó thì chúng ta mới có cơ sở vững chắc hợp logic để tiến tới thành công
trong việc phát triển kinh tế .
Ngày nay khi đánh giá trình độ tăng trưởng của nền kinh tế của một quốc
gia một trong những tiêu chuẩn đầu tiên người ta xét đến đó là tỉ lệ lạm phát
như thế nào?Điều đó cũng nói lên một phần mối quan hệ chặt chẽ giữa lạm
phát và tăng trưởng.Nếu tỉ lệ lạm phát đang ở mức thấp hoặc vừa phải điều
đó chứng tỏ nền kinh tế nước đó có sức mạnh điều tiết và quản lý kinh tế vĩ
mô có hiệu quả đã và đang tạo cơ hội thuận lợi để tăng trưởng.Xung quanh
lạm phát có rất nhiều nảy sinh như cách phòng và chữa căn bệnh lạm phát
như thế nào?Nguyên nhân gây ra lạm phát và có nên duy trì tỉ lệ lạm phát
thấp hay chấm dứt lạm phát.Từ đó gây ra nhiều cuộc bàn cãi,tranh luận
không chỉ giữa các nhà kinh tế mà còn xảy ra với các quốc gia,các tổ chức
tài chính quốc tế.Vởy hiểu lạm phát như thế nào?Có một câu hỏi nhưng rất
nhiề câu trả lời,tuy nhiên người ta vẫn thường công nhận lạm phát là sự tăng
lên của giá cả trung bình trong một thời kỳ “Sự tăng lên của giá” do có nhiều
nguyên nhân hoặc do các yếu tố chủ quan của các cấp quản lý kinh tế hoặc
do những đIều kiện chính trị,xã hội,thiên tai..gây ra.Có thể giảI thích quy về
những cách đây:
1.Theo thuyết tiền tệ lạm phát là kết quả của việc tăng quá thừa mức cung tiền .
2.Theo trường phái Keynes lạm phát có thể xảy ra là do dư cầu về hàng hoá
trong nền kinh tế.
3.Theo thuyết chi phí đẩy lạm phát xảy ra do tăng chi phí sản xuất.Tuy
nhiên đây cũng chỉ là những luận đIểm lý thuyết mang tính tương đối còn
trong thực tế lạm phát xảy ra thường là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố ở
những khía cạnh khác nhau của nền kinh tế.

Nhóm 6 – NH10 Page 5


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

1.2.Tăng trưởng kinh tế và các công cụ phản ánh


1.2.1.Tăng trưởng kinh tế:

• Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận về phát triển
kinh tế. tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các
nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ mỗi giai đoạn của một
quốc gia.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng được tính cho
toàn bộ nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định( thường là một năm). Tăng
trưởng kinh tế có thể biểu thị bằng số tuyệt đối ( quy mô tăng trưởng) hoặc
bằng số tương đối (tỷ lệ tăng trưởng) – đó là tỷ lệ phần trăm giữa sản lượng
tăng thêm của thời kỳ nghiên cứu so với mức sản lượng của thời kỳ trước đó
hoặc kỳ gốc.
Tăng trưởng kinh tế còn được xem xét dưới góc độ chất lượng. chất lượng
tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững
của nền kinh tế, thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Tốc độ tăng trưởng cao và được duy trì trong một thời gian dài.
- Phát triển có hiệu quả thể hiện qua năng suất lao động, năng suất tài sản
cao và ổn định. Hiệu quả sử dụng vốn (ICOR) phù hợp, và đóng góp của nhân
tố năng suất tổng hợp (TFP) cao.
- Cơ cấu chuyển dịch kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả, phù hợp với
thực tiễn nền kinh tế trong mỗi thời kỳ;
- Nền kinh tế có tính cạnh tranh cao;
- Tăng trưởng kinh tế đi đôi với đảm bảo hài hòa đời sống kinh tế xã hội;
- Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái.
1.2.2.Các công cụ phản ánh

• Để phản ánh tăng trưởng kinh tế , các nhà kinh tế sử dụng số liệu về GDP –
một chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập của mọi người dân trong nền kinh tế .
• Để phản ánh rõ hơn về tăng trưởng kinh tế , người ta thiết lập mô hình tăng
trưởng kinh tế có tên là: “ mô hình solow “ . Mô hình solow chỉ ra ảnh hưởng của
tiết kiệm , tỷ lệ tăng dân số và tiến bộ công nghệ với sự tăng trưởng theo thời
gian của sản lượng . Mô hình còn xác định một vài nguyên nhân gây ra sự khác
biệt lớn về mức sống giữa các nước. Sự tăng trưởng kinh tế của các nước không
phải lúc nào cũng dương mà trong thời kì khủng hoảng , nền kinh tế suy thoái thì
mức tăng trưởng kinh tế sẽ đạt giá trị âm.

Nhóm 6 – NH10 Page 6


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

1.3.Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế.

Lạm phát và tăng trưởng kinh tế là hai mặt của xã hội , là hai vấn đề kinh tế
trong nền kinh tế . Lạm phát có thể coi là kẻ thù của tăng trưởng kinh tế nhưng nó
lại là hai vấn đề luôn tồn tại song song với nhau .
Trong thực tế , không một quốc gia nào dù phát triển đến đâu cũng không tránh
khỏi lạm phát . Bất cứ một nền kinh tế của quốc gia nào đều cũng đã trải qua các
cuộc khủnh hỏang kinh tế và tỷ lệ lạm phát tăng với những quy mô khác nhau .
Tỷ lệ lạmphát tăng cao sẽ đẩy giá cả hàng hoá chung tăng lên mà tiền lương danh
nghĩa của cáccông nhân không tăng do đó tiền lương thực tế của họ sẽ giảm đi.
Để tồn tại các công nhân sẽ tổ chức đấu tranh , bãi công đòi tăng lương và cho
sản xuất trì trệ , đình đốn khiến cho nền kinh tế gặp nhiều khó khăn , tốc độ tăng
trưởng kinh tế giảm.Khi nềnkinh tế găp khó khăn , suy thoái sẽ làm thâm hụt
ngân sách và đó là điều kiện , nguyênnhân gây ra lạm phát . Khi lạm phát tăng
cao gây ra siêu lạm phát làm đồng nội tệ rất nhanh , khi đó người dân sẽ ồ ạt bán
nội tệ để mua ngoại tệ . Tệ nạn tham nhũng tăng cao , nạn buôn lậu phát triển
mạnh , tình trạng đầu cơ trái phép tăng nhanh , trốn thuế và thuế khôngthu được
đã gây ra tình trạng nguồn thu của nhà nước bị tổn hại nặng nề càng làm cho
thâm hụt ngân sách trầm trọng dẫn đến tỷ lệ lạm phát cao.

II.Thực trạng lạm phát và mối quan hệ giữa lạm phát và


tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay

2.1.Thực trạng lạm phát ở Việt Nam thời gian qua

2.1.1 .Các nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam

2.1.1.1Thời kỳ 1987-1997:

Bảng chỉ số lạm phát và tăng trưởng kinh tế từ năm 1987-1997

Năm 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
Tăng 3.64 5.98 4.69 5.10 5.96 8.65 8.07 8.84 9.56 9.34 8.80
trưởng
Lạm 223.1 393.8 34.7 67.1 67.5 17.5 5.2 14.4 12.7 4.5 3.5

Nhóm 6 – NH10 Page 7


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

phát
Nguồn ADB

Phần trước, chúng ta đã đề cập đến nguyên nhân lạm phát nói chung, phần này
ta xét đến nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam ở thời điểm cụ thể.
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở Việt Nam có nhiều.

- Thứ nhất : lạm phát nảy sinh từ trong chính các thể chế kinh tế quan liêu
bao cấp, đóng cửa…, hướng nền kinh tế Việt Nam phát triển các ngành có chi
phí cao, tách rời cầu thị trường, cô lập với thế giới bên ngoài dẫn đến
sự mất cân đối giữa cung và cầu, thu với chi ngân sách thể hiện nền kinh tế
kém hiệu quả, các xí nghiệp làm ăn thua lỗ…Đó là những nguyên nhân dẫn
đến lạm phát phi mã.
- Thứ hai : do sự điều hành sai lầm của bộ máy nhà nước, như xác
định cơ cấu không xuất phát từ hiệu quả. Sự đổi tiền và tăng giá năm 1985 là
chính sách phá giá đồng tiền, làm giảm niềm tin của dân vào đồng tiền của
nhà nước, chính sách lãi xuất thấp so với mức trượt giá làm cho người dân
không muốn gửi tiết kiệm. Sự mất cân đối tài chính gây lạm phát qua kênh
tín dụng, ngân hàng nhà nước luôn phải phát hành tiền để cân đối các nguồn
vốn cho vay của ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của các nghành kinh tế và xây
dựng cơ bản ngày càng tăng. Nhà nước lại không chủ động trong việc cân
bằng cung cầu hàng hoá, gây ra sự rối loạn trên thị trường, giá cả thay đổi
một cách bất hợp lý so với giá quốc tế. Mặt hàng giá cả bị nhích lên do cơn
sốt xi măng, thép, xăng dầu và ngoại tệ.
- Thứ ba : cho đến nay, xương sống của nền kinh tế Việt Nam vẫn là
các doanh nghiệp. những doanh nghiệp này đóng góp 37% vào ngân sách
nhà nước. Việc làm ăn của nhiều công ty xuất nhập khẩu hàng năm nhà
nước phải bù lỗ, bù giá qua lớn chiếm gần 40% tổng số thu chi cho ngân
sách.
- Thứ tư : môi trường đầu tư chậm cải tiến, tích luỹ ở trong nước còn
ở mức thấp. Đầu tư nhũng công trình có vốn lớn, thời gian thi công kéo dài
qua sức chịu đựng của nền kinh té trong khi đó nguồn thu hạn hẹp, thất thu
lớn. Tình hình đó làm cho nguồn tài chính quốc gia bị thâm hụt, không còn
cách nào khác nhà nước buộc phải in tiền giấy bù đắp và đã gây ra lạm phát.
- Thứ năm : nguyên nhân từ cơ chế kinh tế độc quyền, cơ chế quan liêu bao
cấp nặng nề. Nhà nước can thiệp sâu vào các hoạt động của nền kinh tế. Các
quan hệ tiền tệ không phát huy một cách đầy đủ tác dụng kích thích, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.

Nhóm 6 – NH10 Page 8


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

Cùng với những yếu kém của nền kinh tế, chúng ta còn đứng trước tác động
mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đang lan rộng trong khu vực.

2.1.1.2 Thời kỳ 1998-2008:

Bảng chỉ số lạm phát và tăng trưởng kinh tế từ năm 1998-2008:

Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tăng 5.8 4.8 6.8 6.8 7.0 7.3 7.6 8.5 8.17 8.5 6.36
trưởng
Lạm 9.2 4.2 -1.6 -0.4 4.0 4.3 7.8 8.4 6.6 8.8 19.89
phát
Nguồn ADB
Thời kỳ 1999-2002: là thời kỳ lạm phát ở mức rất thấp thậm chí là thiểu phát.
Thời kỳ này tốc độ tăng trưởng cũng rất thấp. Năm 1998-1999 tốc độ tăng
trưởng giảm xuống mức dưới 6% là mức đáng lo ngại đối với một nền kinh tế
có tốc độ tăng dân số 2% một năm, tỷ lệ tăng năng suất lao động 5-7% và tỷ lệ
thất nghiệp là 7%. Nguyên nhân chủ yếu của thời kỳ này là do chính sách thắt
chặt tiền tệ và cuộc khủng hoảng tài chính ở khu vực
Từ năm 2004 lạm phát đột ngột tăng tốc. Chỉ số giá tiêu dùng tăng 9.5%(2004);
8.4%(2005);6.6%(2006) . Để tránh tác động của khủng hoảng Việt Nam đã thực
hiện chính sách kích cầu đi liền với việc gia tăng tín dụng và cuối cùng là in
tiền. Do vậy đây là nguyên nhân gây ra sự gia tăng đến mức báo động giá vào
năm 2003 và tăng trên 10% vào năm 2004.

Ngoài ra, những nguyên nhân gây ra lạm phát ở VN không nằm ngoài khuôn
khổ lý thuyết. Tuy nhiên, nguyên nhân chính gây ra lạm phát ở VN thời gian
qua được cho là do cung tiền và do chi phí đẩy.
a)Lạm phát do chi phí đẩy
Đây là nguyên nhân dễ nhận thấy đối với lạm phát của Việt Nam trong thời
gian qua. Với một nền kinh tế khá mở, kim ngạch nhập khẩu lên đến 90% GDP
(2008), sự biến động của giá cả trên thế giới tác động ngay đến giá cả trong
nước. Năm 2007 và nửa đầu năm 2008, giá cả của hầu hết các mặt hàng trên thế
giới biến động mạnh, đặc biệt là giá dầu thô, lương thực, thực phẩm và các
nguyên liệu trong sản xuất công nghiệp. Sự tăng giá của hầu hết các hàng hóa
trong nước góp phần làm cho lạm phát ở Việt Nam bùng phát.

Nhóm 6 – NH10 Page 9


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

Tuy nhiên, nguyên nhân do chi phí tăng lên của hầu hết các hàng hóa trên thế
giới không thể giải thích hoàn toàn cho lạm phát ở Việt Nam. Quan sát bảng sau
chúng ta thấy cùng chịu một sự tăng giá như nhau nhưng hầu hết các hàng hóa
trên thế giới đều không chịu mức lạm phát cao như Việt Nam. Như vậy ngoài
nguyên nhân do sự tăng giá của các hàng hóa (lạm phát do chi phí đẩy) nguyên
nhân rất quan trọng gây nên bùng nổ lạm phát ở Việt Nam chính là lạm phát do
nguyên nhân cung tiền.

Nhóm 6 – NH10 Page 10


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

(Chịu sự tăng giá của hàng hóa trên thế giới như nhau nhưng lạm phát ở Việt
Nam cao hơn nhiều so với các quốc gia khác)

b)Lạm phát do cung tiền ở Việt Nam

Trên đây chúng ta xét đến yếu tố chi phí đẩy dù yếu tố này không giải thích
được hoàn toàn nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam. Trong thời gian qua,
cung tiền được mọi người xem là nguyên nhân căn bản gây nên lạm phát ở Việt
Nam, sau đây chúng ta xem xét yếu tố này.

Sau khi chính thức gia nhập WTO vào năm 2007, Việt Nam được cộng đồng
quốc tế đánh giá cao về tiềm năng phát triển. Vốn đầu tư nước ngoài đổ vào
Việt Nam tăng lên nhanh chóng. Năm 2007, vốn đầu tư trực tiếp (FDI) giải
ngân lên tới 8 tỷ USD, năm 2008 lên tới 11.7 tỷ USD, chiếm gần 1/3 lượng vốn
đầu tư trong nền kinh tế. Dòng vốn đầu tư gián tiếp (FPI) cũng tăng lên nhanh
chóng, trong năm 2007 ước tính có trên 7 tỷ USD từ dòng vốn gián tiếp đổ vào
Việt Nam. Vốn viện trợ phát triển (ODA) hàng năm Việt Nam nhận được
khoảng 2 tỷ USD (năm 2007 là 2 tỷ USD, 2008 2.2 tỷ USD). Kiều hối chuyển
về Việt Nam hàng năm từ 5-7 tỷ USD. Mặc dù, Việt Nam luôn bị thâm hụt
thương mại cao nhưng khoản thâm hụt này ít hơn các dòng tiền chuyển vào
Việt Nam dẫn đến cán cân tài khoản vãng lai vẫn thặng dư. Dự trữ ngoại tệ của
ngân hàng thương mại liên tục tăng cao (năm 2006 tăng 4.6 tỷ USD, năm 2007
tăng 10.6 tỷ USD, năm 2008 2.4 tỷ USD). Dự trữ ngoại tệ của NHNN tăng
đồng nghĩa với một lượng tiền tương ứng VND được bơm vào nền kinh tế, mặt

Nhóm 6 – NH10 Page 11


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

khác NHNN không thực hiện biện pháp Vô hiệu hóa lượng tiền bơm vào nền
kinh tế do vậy tiền trong nền kinh tế tăng lên.

Ngoài ra, năm 2006 và 2007 đánh dấu năm phát triển mạnh mẽ của hệ thống
ngân hàng, tăng trưởng tín dụng năm 2006 đạt 50.18%, năm 2007 đạt 49.1%.
Như vậy tăng trưởng tín dụng cao và dòng tiền mua ngoại tệ của NHNN đã làm
cho cung tiền tăng mạnh dẫn đến lạm phát.

c)Lạm phát do nguyên nhân tiền tệ trên thực tế

Lạm phát cao của Việt Nam trong thời gian qua được cho là nguyên nhân tiền tệ.
Thực tế quan sát biểu đồ hình dưới giữa tăng trưởng cung tiền và lạm phát không
có một mối quan hệ chặt với nhau rõ ràng. Các kiểm định thống kê cũng không
thấy có tương quan đáng tin cậy giữa tăng trưởng M2 và lạm phát.

Nguồn: WB và Vietstock dự báo

Tuy nhiên, chúng ta cũng không đủ cơ sở để phủ định được lý thuyết về mối
quan hệ giữa lạm phát và cung tiền đối với Việt Nam bởi một số nguyên nhân
sau:

Thứ nhất: Số liệu thống kê về lạm phát và cung tiền ở Việt Nam không đủ lớn,
số liệu tính theo năm đáng tin cậy mà chúng tôi có được từ năm 1992 đến nay.
Với chuỗi số liệu như vậy không đủ lớn cho việc làm các kiểm định thống kê cho
kết quả có ý nghĩa.

Thứ hai: Một biến số rất khó đo lường hiện nay là thay đổi trong vòng quay tiền
(ΔV). Trong các mô hình lý thuyết giả định ΔV =0, tuy nhiên thực tế vòng quay
Nhóm 6 – NH10 Page 12
Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

tiền tệ biến động khá lớn qua các thời điểm khác nhau. Tốc độ lưu thông tiền tệ
sẽ bị giảm mạnh khi nền kinh tế rơi vào giai đoạn khó khăn. Lúc này người dân
mất lòng tin vào sự phục hồi kinh tế do đó họ hạn chế chi tiêu làm cho vòng quay
tiền giảm. Chẳng hạn vào năm 2000 vòng quay tiền tệ là 1.95, năm 2002 chỉ còn
1.53 giảm 21.5%. Dù cho cung tiền tăng cao hơn bình thường nhưng không gây
ra lạm phát. Khi đó lượng tăng trưởng cung tiền sẽ chuyển tác động đến việc gia
tăng mức giá trong dài hạn có thể từ 8 đến 12 tháng trong một số giai đoạn có thể
cao hơn. Chính vì những lý do này chúng ta thấy trong thực tế có giai đoạn mặc
dù tăng trưởng tín dụng và cung tiền M2 khá cao nhưng lại không gây ra lạm
phát tức thời.

Để làm sáng tỏ thêm một số luận điểm nêu trên, sau đây chúng ta xem xét quan
hệ giữa cung tiền và lạm phát. Chúng ta xét tăng trưởng tín dụng và lạm phát
trong khoảng thời gian ngắn hơn:

Nguồn: IFM và VietstoctFinance

Biểu đồ cho chúng ta thấy giữa 3 yếu tố này có một sự tương quan khá chặt chẽ
nhưng thường có độ trễ nhất định. Lạm phát thường tăng hay giảm sau khi cung
tiền tăng giảm từ 3-5. Các kiểm định thống kê chúng tôi thực hiện cũng cho thấy
lạm phát và độ trễ tăng trưởng tín dụng 4-7 tháng có quan hệ khá chặt. Đây là
một minh chứng cho quan điểm cung tiền gây nên lạm phát cao ở Việt Nam.

Vậy tại sao có kết quả khác nhau khi xem xét mối quan hệ cung tiền và lạm phát
theo tháng và năm? Nguyên nhân xuất phát từ sự khác biệt giữa biến vòng quay
tiền. Khi xét trong một khoảng thời gian dài vòng quay tiền giữa các năm có thể
rất khác nhau đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế có nhiều biến động. Đối với dữ
Nhóm 6 – NH10 Page 13
Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

liệu tháng chúng ta có thể có một số lượng quan sát đủ lớn chỉ trong thời gian
ngắn, trong giai đoạn ngắn sự thay đổi vòng quay tiền rất nhỏ nên sự thay đổi
cung tiền sẽ phản ánh vào biến động giá trên thị trường.

d)Những yếu tố khác

Về mặt lý thuyết có rất nhiều yếu tố gây nên lạm phát, tùy từng giai đoạn mà
một nguyên nhân nào đó có thể đóng vai trò chính. Nhiều khi các nguyên
nhân có thể đan xen lẫn nhau rất khó tách các yếu một cách rạch ròi. Theo
quan điểm của chúng tôi một số nguyên nhân sâu xa gây nên lạm phát ở Việt
Nam đó là sự thiếu hiệu quả trong đầu tư, và tình trạng thâm hụt ngân sách
cao thường xuyên.

Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ đầu tư/GDP cao nhất thế giới.
Trong những năm gần đây tỷ lệ đầu tư/GDP luôn lớn hơn 40% trong khi đó
tốc độ tăng trưởng chỉ đạt ở trung bình chưa đến 8%. ICOR của Việt Nam lớn
hơn 5 lần, cao hơn nhiều so với các nước Đông Á, và các quốc gia khác cùng
trình độ phát triển như Việt Nam hiện nay. Trong một nghiên cứu trước đây
của chúng tôi có tựa đề “Các vấn đề tăng trưởng kinh tế của Việt Nam” chúng
tôi đã nêu ra các nguyên nhân yếu kém trong cơ cấu nền kinh tế. Chính những
yếu kém này là những nguyên nhân sâu xa cho bất ổn vĩ mô và lạm phát cao.

Tình trạng thâm hụt ngân sách kéo dài trong nhiều năm qua, áp lực in tiền tài
trợ cho thâm hụt ngân sách cũng gây nên áp lực cho lạm phát. Ngoài ra, việc
kiểm soát giá hàng hóa và neo tỷ giá ngoại tệ một cách khá cứng nhắc cũng
gây ra những xáo trộn kéo dài cho nền kinh tế. Tỷ giá hay giá hàng hóa không
phản ánh giá thị trường do kiểm soát hoặc độc quyền đều ẩn chứa khả năng
lạm phát tiềm tàng trong tương lai.

2.1.1.3 Thời kỳ 2009-2010:


Năm 2009 2010
lạm phát 10.2 11.75
Tăng trưởng 8.1 6.78

Tăng trưởng kinh tế khả quan trong năm 2010. Đáng lưu ý là ngành công nghiệp
phục hồi ấn tượng, tăng trưởng gần 14%. Mặc dù chịu tác động mạnh bởi khủng
hoảng kinh tế toàn cầu nhưng tăng trưởng kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được tốc
độ khá cao và cải thiện dần qua các quý.

Nhóm 6 – NH10 Page 14


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

Cụ thể, tăng trưởng GDP quý 3 đã đạt 7.2%, cao hơn nhiều so với mức 5.83 và
6.4% của quý 1 và quý 2. Như vậy, năm 2010 tăng trưởng GDP của Việt Nam đã
được cải thiện khá nhiều so với mức 5.3% của năm 2009. Tăng trưởng GDP của
Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực Đông Nam Á nhưng thấp
hơn so với Trung Quốc và Ấn Độ.

Điểm đáng lưu ý là ngành công nghiệp phục hồi ấn tượng. Khu vực công nghiệp
và xây dựng 9 tháng năm 2010 tăng 7.29%, cao hơn mức 4.64% của cùng kỳ năm
trước. Trong đó, Trong 11 tháng đầu năm 2010, sản xuất công nghiệp tăng trưởng
13.8%, gần gấp đôi so với mức tăng 7.3% cùng kỳ năm 2009.

Đà phục hồi cũng có thể nhận thấy ở ngành dịch vụ, với mức tăng trưởng trong 9
tháng đạt 7.24%, cao hơn nhiều so với mức 5.9% của cùng kỳ năm 2009. Đáng
chú ý là doanh số bán lẻ 11 tháng tăng đến 14.7%, sau khi loại trừ tăng giá. Sự
phục hồi mạnh mẽ của ngành dịch vụ còn nhờ vào kết quả khả quan của ngành du
lịch, thương mại và dịch vụ tài chính.

Trong khi đó, tăng trưởng khu vực nông nghiệp 9 tháng năm 2010 đạt 2.89%, so
với mức 1.58% của cùng kỳ năm trước.

Nhóm 6 – NH10 Page 15


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

Mặc dù tăng trưởng GDP cao nhưng chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế Việt
Nam lại rất thấp.

Trong 9 tháng đầu năm tổng đầu tư tăng 19.8%, tỷ lệ Đầu tư/GDP lên tới 44% và
ước tính khoảng 42-43% trong năm 2010. Tỷ lệ đầu tư này cao hơn nhiều so với
các nước Đông Nam Á khác, hiện chỉ ở 15-20%.

Đầu tư của khu vực nhà nước trong 9 tháng tăng đến 30.2% so với năm 2009,
chiếm 37.6% tổng đầu tư của nền kinh tế. Trong khi đó, vốn đầu tư khu vực
ngoài nhà nước tăng 17%, chiếm 36.8%; khu vực đầu tư nước ngoài tăng 10.7%,
chiếm 25.6%.

Như vậy, việc đầu tư khu vực nhà nước tăng mạnh đóng góp một phần quan
trọng để duy trì đà tăng trưởng trong năm 2010.

Thâm hụt thương mại cao và mất cân đối cán cân thanh toán khiến
cân bằng nền kinh tế thấp

Thâm hụt thương mại của Việt Nam luôn ở mức rất cao và là một
trong những yếu tố gây nên những bất ổn vĩ mô.

Năm 2008, thâm hụt thương mại lên tới đỉnh điểm 18 tỷ USD,
bằng gần 20% giá trị GDP. Trong năm 2009 và 11 tháng đầu năm
2010, thâm hụt thương mại giảm xuống còn 12.84 tỷ USD và 10.5
tỷ USD.

Như vậy, tuy thâm hụt thương mại năm đã giảm xuống so với các
năm 2007 và 2008 nhưng đây vẫn là mức rất cao so với quy mô
của nền kinh tế Việt Nam

Nhóm 6 – NH10 Page 16


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

Nhập khẩu tăng mạnh do nhu cầu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Điểm tích cực là kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị đứng đầu danh
sách

Nhập khẩu trong 11 tháng đầu năm 2010 đạt 74.9 tỷ USD, tăng 19.8% so với
cùng kỳ năm trước. Khu vực vốn đầu tư trong nước chỉ tăng 8%, trong khi khu
vực vốn đầu tư nước ngoài tăng đến 39.9%.

Điều này cho thấy sự phục hồi mạnh của nhập khẩu phần lớn do các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập các nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa
phục vụ xuất khẩu như bông, vải, nguyên phụ liệu sản xuất khác.

Mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu cao nhất là Máy móc, thiết bị với giá trị 12.36
tỷ USD, tăng 7.6%, cho thấy nhu cầu đầu tư và mở rộng sản xuất vẫn tăng khá.
Sắt thép đứng thứ 2 với kim ngạch xuất khẩu đạt 5.3 tỷ USD, tăng 14.7% so với
cùng kỳ.

Nhóm 6 – NH10 Page 17


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

Thâm hụt cán cân thương mại lớn, cùng với lợi nhuận từ các khoản đầu tư được
chuyển ra ngày càng lớn khiến cho thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai (Current
Account Deficit, CAD) của Việt Nam luôn ở mức rất cao. CAD so với GDP từ
mức chỉ có 0.3% vào năm 2006 đã tăng vọt mức 9.8% năm 2007 và 11.9% năm
2008. Năm 2009 giảm xuống còn 8% GDP và dự báo CAD vào khoảng 7.5%
GDP trong năm 2010.

Thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai được bù đắp bởi các dòng vốn đầu tư nước
ngoài như FDI, ODA và kiều hối. Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế thế giới làm
cho các dòng vốn này vào Việt Nam thiếu ổn định.

Ngoài ra, nền kinh tế phụ thuộc quá lớn vào dòng vốn đến từ bên ngoài khiến sự cân bằng này
trở nên rất mong manh. Năm 2009 và 2010, việc tỷ giá luôn biến động rất mạnh có nguyên
nhân quan trọng là do áp lực thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai.

Nhóm 6 – NH10 Page 18


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

Nguyên nhân gây lạm phát giai đoạn 2009- 2010:


Tính trung bình, lạm phát trong các tháng 9, 10 và 11 vừa qua tăng mạnh nhất so
với cùng kỳ 20 năm gần đây. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) so với cùng kỳ năm
trước tăng vọt từ mức 8.18% vào tháng 8 đã lên tới 11.09% vào tháng 11. Lũy kế
trong 11 tháng, CPI đã lên tới 9.58% và lạm phát năm 2010 th ực t ế đ ã cao hơn
hai con số. Đây là mức lạm phát cao nh ất kể từ năm 1992 đến nay, ngoại trừ năm
2007 và 2008.

a. Nguyên nhân ngắn hạn:

Nguyên nhân dẫn đến lạm phát tăng mạnh là do cộng hưởng của hàng loạt các
yếu tố như thiên tai ở nhiều tỉnh Miền Trung; giá cả hàng hóa thế giới tăng; tiền
đồng bị mất giá và cung tiền tăng mạnh.

Kinh tế Việt Nam có độ mở cao, tổng giá trị xuất nhập khẩu lớn hơn 150% GDP
đã làm cho giá cả hàng hóa trong nước nhạy cảm hơn với giá hàng hóa thế giới.
Việc đồng nội tệ mất giá liên tục đã làm giá cả nhiều mặt hàng hóa nhập khẩu của
Việt Nam chịu sức ép tăng tương ứng. Giá hàng hóa, nguyên liệu, dầu thô của thế
giới cũng gia tăng trong thời gian gần đây.

Trên đây là những nguyên nhân có tính chất ngắn hạn và nó không thể giải thích
được cho việc lạm phát ở Việt Nam liên tục cao trong nhiều năm qua và vượt trội
so với hầu hết các nước trên thế giới. Chẳng hạn lạm phát của Việt Nam trung

Nhóm 6 – NH10 Page 19


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

bình tăng 8.8% trong 10 năm qua, trong khi đó Thái Lan chỉ tăng 2.7%, Trung
Quốc tăng 2.1%.

b. Nguyên nhân dài hạn

Nguyên nhân khiến lạm phát cao, kéo dài ở Việt Nam là do cơ cấu và nền kinh tế
vận hành kém hiệu quả.

Tỷ lệ đầu tư trong nền kinh tế trong 10 năm trở lại đây trung bình khoảng 41%
GDP, trong khi đó các quốc gia khác chỉ từ 25 - 30% GDP. Điều đáng lưu ý là
với tỷ lệ đầu tư cao như vậy nhưng tăng trưởng GDP hàng năm chỉ đạt trung bình
khoảng 7%, đưa hệ số ICOR trong 10 năm qua lên tới 5.71 lần. Trong 9 tháng
đầu năm 2010, tỷ lệ đầu tư trong nền kinh tế lên tới 44.19% GDP, hệ số ICOR
lên tới 6.78 lần.

Với tỷ lệ đầu cao như vậy, nền kinh tế luôn đòi hỏi một tốc độ tăng trưởng tín
dụng và cung tiền rất cao. Tăng trưởng tín dụng trong 10 năm qua luôn duy trì
quanh mức 30%, tăng trưởng cung tiền cũng ở mức tương ứng. Tỷ lệ này cao hơn
mức trung bình khoảng 10 - 15% ở các nước trong khu vực.N ăm 2010, tín dụng
tăng 25 - 27%, cung tiền M2 tăng khoảng 25%.

Tăng trưởng tiền lưu thông trong nền kinh tế vượt trội so với tăng trưởng hàng
hóa sản xuất ra là nguyên nhân chính khiến lạm phát cao và kéo dài ở Việt Nam.
Đây là nguyên nhân có tính cơ cấu và khó có thể có sự thay đổi đáng kể trong
ngắn hạn.

Nhóm 6 – NH10 Page 20


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

Tiền đồng bị mất giá tổng cộng 11.17% từ tháng 11/2009. Nguyên nhân chủ yếu
là tài khoản vãng lai bị thâm hụt lớn, lòng tin vào đồng nội tệ suy giảm và tình
trạng đô la hóa nền kinh tế gia tăng

Kể từ năm 2008 đến nay, tỷ giá luôn là một vấn đề nóng của nền kinh tế. Tỷ giá
USD/VND từ mức khoảng 16,500 vào cuối năm 2006 đã tăng vọt lên mức
21,500 VND/USD vào những tháng cuối năm 2010. Cũng trong khoảng gian này,
gần như luôn có sự chênh lệch khá lớn giữa tỷ giá niêm yết và tỷ giá giao dịch
thực tế.

Chỉ trong vòng 10 tháng tính đến ngày 18/8/2010, Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
đã phải 3 lần điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng, tăng tổng cộng 11.17% lên mức
18,932 VND/USD. Tỷ giá trần hiện nay được niêm yết là 21,850 VND/USD,
nhưng tỷ giá trên thị trường tự do lại lên đến 21,500 VND/USD.

So với các nước trong khu vực, tiền đồng đang bị mất giá mạnh ngay cả khi tính
theo tỷ giá chính thức. Cụ thể, VND mất giá hơn 20% so với đồng Yên của Nhật
Bản, hơn 17% so với đồng tiền của Thái Lan và Malaysia, gần 8% so với đồng
Nhân dân tệ của Trung Quốc.

Nhóm 6 – NH10 Page 21


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

Chúng tôi cho rằng những nguyên nhân sau đã khiến cho đồng nội tệ bị mất giá
mạnh:

Tài khoản vãng lai bị thâm hụt lớn: Bản chất là một nền kinh tế nhập siêu khiến
cho cán cân tài khoản vãng lai (current account) hàng năm thâm hụt hàng chục tỷ
USD, lên tới 10 - 12% GDP trong những năm gần đây.

Mức thâm hụt này được bù đắp bởi cán cân tài khoản vốn gồm vốn đầu tư trực
tiếp (FDI), vốn đầu tư gián tiếp (FPI), vốn vay (ODA, vay thương mại của Chính
phủ và doanh nghiệp) hàng năm từ 12 - 14% GDP.

Tuy nhiên, cần lưu ý là sự cân bằng này khá mong manh trước các biến động bất
lợi vĩ mô trong nước và thế giới. Do vậy, việc thâm hụt tài khoản vãng lai lớn vẫn
là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho tỷ giá biến động mạnh.

Lòng tin vào đồng nội tệ suy giảm: Thống kê chính thức cho thấy tổng cán cân tài
khoản vãng lai và tài khoản vốn vẫn đang thặng dư. Tuy nhiên, sự thiếu ổn định
của tỷ giá và lạm phát cao khiến lòng tin của người dân vào đồng nội tệ bị suy
giảm. Một khi lòng tin suy giảm thì người dân có khuynh hướng tích trữ ngoại tệ
và các tài sản khác. Điều này lại tiếp tục làm gia tăng sự bất ổn của tỷ giá.

Nhóm 6 – NH10 Page 22


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

Tình trạng đô la hóa nền kinh tế gia tăng: Cán cân thanh toán của Việt Nam vẫn
bị thâm hụt là do khoản mục sai số tăng mạnh. Điều này cho thấy tình trạng đô la
hóa của nền kinh tế vẫn đang gia tăng. Ngoại tệ được tích trữ trong dân, trên tài
khoản ở nước ngoài và sử dụng để thanh toán các giao dịch tăng lên. Thêm vào
đó, dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ tăng mạnh do chênh lệch lớn giữa lãi suất ngoại
tệ và nội tệ cũng gây sức ép lên cầu ngoại tệ khi những khoản vay này đáo hạn.

Tăng trưởng tín dụng cả năm 2010 đạt 27%, tăng trưởng cung tiền ở mức 25%.
Đáng lưu ý là tăng trưởng tín dụng ngoại tệ cao hơn nhiều so với nội tệ. Hệ thống
ngân hàng khó huy động vốn, nhưng điểm tích cực là tốc độ tăng trưởng tiền gửi
vẫn cao hơn tăng trưởng tín dụng

Tín dụng tăng trưởng bùng nổ vào năm 2009 cùng với gói hỗ trợ 4% lãi suất và
chính sách tiền tệ nới lỏng của NHNN đã làm cho lãi suất trong nền kinh tế
xuống mức khá thấp. Kết thúc năm 2009, tín dụng trong nền kinh tế tăng tới 37%
và đã gây áp lực mạnh lên lạm phát.

Tăng trưởng tín dụng, cung tiền năm 2010 đã giảm so với những năm trước,
nhưng vẫn cao hơn nhiều so với các nước khác. Tăng trưởng cung tiền cao đã tạo
áp lực lớn lên lạm phát và tính ổn định của hệ thống ngân hàng.

Trong khi đó, tăng trưởng tiền gửi đã chậm lại trong những tháng gần đây. Trong
10 tháng đầu năm 2010, dư nợ tiền gửi tăng mới chỉ đạt 22.8%. Tuy vậy, mức
tăng này vẫn cao hơn tăng trưởng tín dụng, và là một diễn biến khá tích cực vì
trong 3 năm gần đây tăng trưởng huy động thường thấp hơn so với cho vay.

Hiện tại, các ngân hàng đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn dù
lãi suất huy động đã lên rất cao.

Nhóm 6 – NH10 Page 23


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

Lãi suất duy trì ở mức rất cao gây trở ngại cho hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu là do lạm phát cao vượt dự kiến, chính sách tiền tệ thắt
chặt, đầu tư khu vực nhà nước tăng mạnh và sức ép từ các quy định.

Một loạt các chính sách thắt chặt tiền tệ được áp dụng đã đưa lãi suất trong nền
kinh tế tăng cao trong suốt năm 2010. Trong những tháng đầu năm, lãi suất cho
vay phổ biến 14 - 17%, lãi suất huy động khoảng 12%. Cuối năm 2010, cuộc đua
lãi suất lại bùng phát trở lại trước áp lực lạm phát và các quy định của Thông tư
13. Lãi suất huy động hiện nay đã lên tới 14 - 16%, thậm chí có ngân hàng đã huy
động với lãi suất lên đến 17 - 18%. Lãi suất cho vay phổ biến ở mức 19 - 20%.

Mặc dù đã cho phép các ngân hàng được áp dụng lãi suất thỏa thuận nhưng trước
việc chạy đua lãi suất, NHNN đã phải can thiệp bằng biện pháp hành chính.

Nhóm 6 – NH10 Page 24


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

Nguyên nhân của việc lãi suất tăng cao

Lạm phát cao vượt dự kiến: Lạm phát cao đã khiến người dân không còn muốn
cất giữ tiền mặt, thay vào đó đầu tư các tài sản có tính thanh khoản tốt và thường
tăng theo lạm phát là USD và vàng. Vì vậy, các ngân hàng không những khó huy
động vốn mà tiền tiết kiệm được rút ra để đầu tư vào các tài sản có tính an toàn
cao hơn.

Chính sách tiền tệ thắt chặt: Ngày 5/11, NHNN quyết định điều chỉnh các lãi
suất thêm 1%, lãi suất cơ bản lên 9%, lãi suất tái cấp vốn lên 9%, lãi suất tái chiết
khấu lên 7%. Động thái này cho thấy NHNN đang sử dụng chính sách thắt chặt
tiền tệ để phòng chống lạm phát. Trong thời gian qua, NHNN cũng đã hạn chế
cung tiền qua thị trường mở.

Đầu tư khu vực nhà nước tăng mạnh: Năm 2010, dù lãi suất đứng ở mức rất cao
nhưng đầu tư trong nền kinh tế vẫn lên tới 43% GDP. Điều này cho thấy thực tế
là lãi suất cao không làm giảm tỷ lệ đầu tư trong nền kinh tế. Nguyên nhân là do
đầu tư khu vực nhà nước tăng lên rất mạnh và đã kéo mặt bằng lãi suất lên cao.

Nhóm 6 – NH10 Page 25


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

2.1.2. Các tác động của lạm phát

2.1.2.1. Tác động đến lĩnh vực sản xuất :

Ở vị trí các nhà sản xuất ,khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầu
vào và đầu ra biến động không ngừng gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình
sản xuất. Sự mất giá của đồng tiền làm cho vô hiệu hoá hoạt động hoạch
toán kinh doanh .Hiệu quả sản xuất – kinh doanh ở một vài doanh nghiệp có
thể thay đổi gây ra những biến động về kinh tế .Nếu một doanh nghiệp nào
đó có tỷ xuất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
Tuy nhiên ,xét ở góc độ nào đó ,khi tỷ lệ lạm phát thấp ,không gây
ảnh hưởng đến kinh tế thì có thể sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế .Từ đó sẽ
khuyến khích các doanh nghiệp đi vay để mở rộng sản xuất ,sản lượng sẽ
tăng lên .Ngoài ra cũng khuyến khích tiêu dùng ,cầu tiêu dùng tăng lên ,do
đó hàng hoá bán chạy và cũng làm sản lượng tăng .

2.1.2.2. Đối với lĩnh vực lưu thông:

Lạm phát tăng lên cao thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan
hiếm hàng hoá .Lúc này những người thừa tiền và giàu có dùng tiền của
mình để vơ vét và thu gom hàng hoá ,tài sản ,tình trạng này càng làm mất
cân đối nghiêm trọng quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường giá cả
hàng hoá tăng lên nhiều hơn .
Ngoài ra khi tỷ lệ lạm phát khó phán đoán thì việc đầu tư vốn vào lĩnh
vực sản xuất sẽ gặp phải những rủi ro cao .Do có nhiều người tham gia vào
lĩnh vực lưu thông lên lĩnh vực này trở lên hỗn loạn .Tiền vừa ở trong tay
người bán hàng xong lại nhanh chóng bị đẩy vào kênh lưu thông ,tốc đọ lưu
thông tiền tệ tăng vọt và điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng .

2.1.2.3. Đối với lĩnh vực tiền tệ ,tín dụng:

Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng ,thương mại và ngân hàng bị thu
hẹp .Số tiền người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều do giá trị đồng
tiền bị giảm xuống .Về phía hệ thống ngân hàng ,do lượng tiền gửi vào ngân
hàng giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi vay ,cộng
với việc sụt giá quá nhanh của đồng tiền ,sự điều chỉnh lãi suất tiền gưỉ
không làm an tâm những cá nhân ,doanh nghiệp hiện đang có lượng tiền mặt
nhàn rỗi trong tay.Như vậy ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động
vốn ,hệ thống ngân hàng phải luôn cố gắng duy trì mứclãi suất ổn định .Mà

Nhóm 6 – NH10 Page 26


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát ,khi tỷ lệ lạm phát tăng
cao ,muốn lãi suất thực ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng
với tỷ lệ lạm phát .
Trong khi đó người đi vay là những người có lợi lớn nhờ sự mất giá
đồng tiền nhanh chóng .Do vậy hoạt động của hệ thống Ngân hàng không
còn bình thường nữa. Chức năng kinh doanh tiềntệ bị hạn chế, không
cònnguyên vẹn bởi khi có lạm phátthì chẳng có ai tích trữ tiền mặt dưới hình
thức tiền mặt.

2.1.2.4. Tác động đến cán cân ngân sách – chính sách tài chính của nhà
nước :

Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hoá,
khi lạm phát xảy ra thì những thông tin trong xã hội bị phá huỷ do biến động
của giá cả và làm cho thị trường bị rối loạn. Khi đó người ta khó phân biệt
được những doanh nghiệp làm ăn tốt và kém. Đồng thời làm cho nhà nước
thiếu vốn, các khoản thu cho ngân sách nhà nước không tăng. Do đó, nhà
nước không còn đủ sức cung cấp tiền cho các khoản dành cho phúc lợi xã
hội, các nghành, các lĩnh vực dự định được chính phủ đầu tư hỗ trợ vốn bị
thu hẹp lại hoặc không có gì. Một khi ngân sách nhà nước bị thâm hụt thì
các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ không có điều
kiện để thực hiện.

2.2 Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở VN.

Trong thời gian gần đây, một số nhà kinh tế Việt Nam cho rằng, tỷ lệ lạm phat
ở Việt Nam gần bằng tốc độ tăng trưởng kinh tế la tốt cho sự phát triển kinhh
tế. Phải chăng đấy la mức lạm phat tối ưu cho tăng trưởng kinh tế?
Giữa tăng trưởng kinh tế va lạm phat thường có mối quan hệ nhất định. Tuy
nhiên mức độ gắn kết như thế nao vẫn là vấn đề tranh cãi. Một số nghiên cứu
theo lối kinh nghiệm cho thấy, lạm phát có thể tác động tiêu cực đến tăng trưởng
kinh tế khi nó vượt qua một ngưỡng nhất định. Mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế va lạm phát là phi tuyến tinh. Fischer (1993) là người đầu tiên nhiên cứu
vấn đề này với kết luận, khi lạm phát tăng ở mức độ thấp mối quan hệ này có thể
không tồn tại , hoặc thậm chí mang tính đồng biến, và lạm phát ở mức cao mối
quan hệ nay la nghịch biến. Một số các nhà Nghiên cứu sau này như Sarel
(1996), Gosh và philip(1998), Shan và Senhadji(2001), và một số các nhà nghiên
cứu khác đã cố gắng tìm ra đặc điểm đặc biệt về mối quan hệ giữa lạm phat và
tăng trưởng kinh tế. Bằng các nghiên cứu khác nhau họ đã tìm ra một ngưỡng
lạm phát, mà tại ngưỡng đó nếu lạm phát vượt ngưỡng sẽ có tác động tiêu cực
Nhóm 6 – NH10 Page 27
Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

(tác động ngược chiều) đến tăng trưởng. Sarel ngưỡng lạm phát là 8%,Shan và
Senhadji ngưỡng lạm phát cho các nước đang phat triển la 11-12%, các nước
công nghiệp khoảng 1-3%. Gần đây nhất là nghiên cứu của tác giả Khan(2005)
đã tập trung nghiên cứu xác định mức lạm phát tối ưu . Kết quả Khan đã tìm ra
mức lạm phát tối ưu đối với cac nước vung Trung Đông và Trung Á là khoảng
3.2%.
Học thuyết kinh tế vĩ mô đã khẳng định, nếu sản lượng thực tế vượt sản lượng
tiềm năng sẽ làm lạm phát gia tăng. Thực tế 2005-2006 lạm phát thế giới gia
tăng, ngòai nguyên nhân gia dầu còn do nền kinh tế nhiều nước phat triển qua
nóng.
Lạm phát của Việt Nam gia tăng trong mấy năm gần đây, phải chăng cũng có
chịu ảnh hưởng bởi sự gia tăng sản lượng vuợt mức tiềm năng?. Theo đánh giá
của IMF(2006) về cac nguyên nhân làm tăng lạm phát ở Việt Nam , bắt đầu từ
năm 2005 co dấu hiệu bởi sự gia tăng sản lượng vượt mức tiềm năng ( những
năm trước đo mối quan hệ nay la khong nhất quan va khong rõ nét).
Sử dụng mối quan hệ giữa lạm phat va tăng trưởng kinh tế, một số nước đã sử
dụng lạm phat cao để thuc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên
cứu kinh tế cho rằng, đây là giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, nhưng
kem bền vững. Hay còn nói đó là giải pháp tăng trưởng “ bong bóng”.
Xu hướng các nước phát triển chọn giải pháp tăng trưởng kinh tế thực chất, đó là
dựa trên cơ sở gia cả ổn định ở mức thấp. Căn cứ biện luận cho giải pháp này là:
Trong nền kinh tế thị trường, lạm phát ổn định thì tính dự báo được nâng cao.
Điều đó giúp các nhà đầu tư có thể xây dựng được các phương án đầu tư hiệu
quả. Đối với người tiêu dùng thì chi tiêu yên tâm, họ không phải lo cân nhắc các
mặt hàng khác để thay thế do gia tăng. Tất cả điều đó đã góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế thực chất. Hiện nay, các nước phat triển chọn mức lạm phát gần
2% la mức tối ưu cho tăng trưởng. Tuy nhiên cũng phải hiểu rằng, lạm phát ổn
định chỉ là điều kiện đủ cho tăng trưởng kinh tế, còn điều kiện cần cho tăng
trưởng phải là vấn đề của Chinh phủ trong việc phát triển nguồn lực, vốn và công
nghệ kỹ thuật.....
III. Giải pháp kiểm soát lạm phát ở VN hiện nay:
3.1 Định hướng về lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới:

Đối với Việt Nam mức lạm phat nao la tối ưu cho tăng trưởng kinh tế?
Cac ngưỡng cung với cac phan tich neu tren co thể cung cấp một mức chuẩn cho
Việt Nam, với một thực tế rằng, cac doanh nghiệp Việt Nam va người tieu dung
khong thich một mức lạm phat cao va khong ổn định. Mức lạm phat chuẩn của
Việt Nam co thể gần với mức lạm phat của cac nước Đong nam Á. Nghiên cứu

Nhóm 6 – NH10 Page 28


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

bước đầu của IFM(2006) về mức độ lạm phat ở Việt Nam với các nước Đông
Nam Á cũng đã chỉ ra răng , mức lạm lạm phát tối ưu cho tăng trưởng kinh tế ở
cac nước vùng Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam khoảng 3.6%.
Một thực tế rằng, các kết quả nghien cứu về ngưỡng lạm phát tốt cho tăng trưởng
đều không đưa ra với mức tăng trưởng kinh tế là bao nhiêu. Đây là câu hỏi quan
trọng cho Việt Nam, bởi vì lạm phát mục tiêu được đưa ra trong mối quan hệ với
tăng trưởng kinh tế.
3.2 Giải pháp kiểm soát lạm phát

3.2.1. Giải pháp tình thế

Những biện pháp này được áp dụng với mục tiêu giảm tức thời “cơn sốt lạm
phát” trên cơ sở đó sẽ áp dụng các biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài . Các biện
pháp tình thế này thường được chính phủ các nước áp dụng khi nền kinh tế lâm
vào tình trạng siêu lạm phát.
Thứ nhất : Giảm lượng tiền giấy trong nền kinh tế như ngừng phát hành tiền vào
lưu thông .Biện pháp này còn gọi là chính sách đóng băng tiền tệ . Tỷ lệ lạm phát
tăng cao ngay lập tức ngân hàng trung ương phải dừng các biện pháp có thể đưa
đến tăng cung ứng tiền tệ như ngừng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tái
chiết khấu đối với các tổ chức tín dụng , dừng việc mua vào các chứng khoán
ngắn hạn trên thị trường tiền tệ ,không phát hành tiền bù đắp bội chi ngân sách.
Nhà nước áp dụng các biện pháp làm giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế
như: ngân hàng trung ương bán ra các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền
tệ , bán ngoại tệ và vàng , phát hành các công cụ nợ của chính phủ để vay tiền
trong nền kinh tế bù đắp cho bội chi ngân sách nhà nước , tăng lãi suất tiền gửi
đặc biệt là tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm . Các biện pháp này rất có hiệu lực vì
trong một thời gian ngắn nó có thể giảm bớt được một khối lượng khá lớn tiền
nhàn rỗi trong dân cư do đó giảm được sức ép lên giá cả hàng hoá và dịch vụ trên
thị trường .
Thứ hai :thi hành chính sách tài chính thắt chặt như tạm hoãn những khoản chi
chưa cần thiết trong nền kinh tế , cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi tiêu đến
mức có thể được .
Thứ ba : tăng quỹ hàng hoá tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong
lưuthông bằng cách khuyến khichs tự do mậu dịch , giảm nhẹ thuế quan và các
biện pháp cần thiết khác để thu hút hàng hoá từ ngoài vào.
Thứ tư : đi vay và xin viện trợ từ nước ngoài .
Thứ năm : cải cách tiền tệ , đây là biện pháp cuối cùng khi các biện pháp trên
chưa đem lại hiệu quả mong muốn .

Nhóm 6 – NH10 Page 29


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

3.2.2. Giải pháp chiến lược:


Đây là những biện pháp có tác động lâu dài đến sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân . Tổng hợp các biện pháp này sẽ tạo ra sức mạnh kinh tế lâu dài cho đất
nước.

Thứ nhất : thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng lưu thông hàng
hoá. Đây là biện pháp chiến lược hàng đầu để hạn chế lạm phát , duy trì sự ổn
định tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân . Sản xuất trong nước càng phát triển thì
càng tạo tiền đề vững chắc cho sự ổn định tiền tệ . Chú trọng thu hút ngoại tệ qua
việc xuất khẩu hàng hoá , phát triển ngành du lịch …

Thứ hai : kiện toàn bộ máy hành chính , cắt giảm biên chế quản lý hành chính.
Thực hiện tốt biện pháp này sẽ góp phần to lớn vào việc giảm chi tiêu thường
xuyên của ngân sách do đó giảm bội chi ngân sách nhà nước .

Thứ ba : tăng cường công tác quản lý điều hành ngân sách nhà nước trên cơ sở
tăng các khoản thu cho ngân sách một các hợp lý , chống thất thu , đặc biệt là thất
thu về thuế , nâng cao hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước .

3.2.3. Các biện pháp chủ yếu chống lạm phát ở Việt Nam

Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế đạt mục tiêu dân
giầu nước mạnh xã hội công bằng văn minh. Thực hiện mục tiêu công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, vấn đề chống lạm phát cần được bảo
đảm và luôn duy trì ở mức hợp lý. Trong những năm gần đây, cuộc đấu tranh
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát tuy đã thu được kết quả nhất định, nhưng kết quả
chưa thật vững chắc và nguy cơ tái lạm phát cao vẫn còn tiềm ẩn. Do đó kiềm
chế và kiểm soát lạm phátvẫn là một nhiệm vụ quan trọng. Để kiềm chế và
kiểm soát có hiệu quả, cần áp dụng tổng thể các giải pháp: đây mạnh phát triển
sản xuất, giảm chi phí sản xuất và lưu thông, triệt để tiết kiệm trong chi tiêu,
tăng nhanh nguồn vốn dự trữ, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế nhằm
bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế theo dự kiến, đồng thời phải đẩy mạnh cơ
chế quản lý kinh tế phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước,
làm cho các yếu tố tích cực của thị trường ngày càng được hoàn thiện và phát
triển. Vậy để thực hiện chống lạm phát chúng ta có những chủ trương và giải
pháp sau:

3.2.3.1.Tập chung mọi nguồn lực, nâng cao năng suất lao động, triệt để
tiết

Nhóm 6 – NH10 Page 30


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

kiệm, giảm chi phí sản xuất để đẩy mạnh sản xuất. Thủ tướng chính phủ đã giao
cho bộ kế hoạch và đầu tư phối hợp với các Bộ các ngành có liên quan nghiên
cứu bổ sung hoàn thiện các cơ ché chính sách chung về quản lý kinh tế, bảo
đảm các cân đối lớn cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững;
tập chung mọi nguồn lực nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất với hiệu quả
ngày càng cao; giữ vững chấn chỉnh hệ thống doanh nghiệp Nhà nước để
hoạt động có hiệu quả hơn, sắp xếp tốt mạng lưới lưu thông hàng hoá, xây
dựng khối lượng dự trữ lưu thông đủ mạnh, nhất là những mặt hàng thiết
yếu, để Nhà nước có khả năng can thiệp vào thị trường, bình ổn giá cả, tạo
môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động bình đẳng, tham gia
cạnh tranh lành mạnh, hàng hoá lưu thông thông suốt từ sản xuất đến tiêu
dùng.

3.2.3.2.Các giải pháp tièn tệ tài chính: Khống chế tổng phương tiện
thanh toán phù hợp vơí yêu cầu của tăng trưởng kinh tế mức tăng tối đa trong
khoảng
21%; dư nợ tín dụng tăng khoảng 21-26%, huy động vốn tăng 40-45%, trong
đó vốn trong nước tăng 19-20%; tiếp tục điều chỉnh lãi suất và tỷ giá phù
hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế-xã hội trong giai đoạn mới. Để
thực hiện ục tiêu trên. ngân hàng nhà nước phải phối hợp chặt chẽ với bộ kế
hoạch và đầu tư. Bộ tài chính và các Bộ, các ngành có liên quan tập trung
thực hiện kiên quyết một số giải pháp sau đây:
a) Tiếp tục triển khai phát triển thị trường vốn ngắn hạn, củng cố thị
trường tín phiếu kho bạc. Ngân hàng nhà nước cần phối hợp với Bộ tài chính
tổ chức điều hành có hiệu quả hoạt động của các thị trường này nhằm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần kiểm soát lạm phát nhất là trong dip tết
nguyên đán.
b). Ngân hàng nhà nước điều hành chặt chẽ phương tiện thanh toán đã
dự kiến:Thu hồi nợ đến hạn và quá hạn, không chê hạn mức tín dụng kiểm
soát định mức dự trữ bắt buộc theo pháp lệnh Ngân hàng, loại bỏ tín phiếu
kho bạc trong cơ cấu dự trữ bắt buộc và tăng tương ứng phần tiền gửi trên tài
khoản của Ngân hàng nhà nước.
c. ) Ngân hàng Nhà nước cần sơ kết kinh nghiệm điều hàng thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng để có những sửa đổi bổ sung cần thiết nhằm đáp ứng
yêu cầu mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng với các tổ chức kinh tế. Việc
mua ngoại tệ của ngân hàng nhà nước chỉ thực hiện khi có Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ. tăng cường kiểm tra kiểm soát và từng bước thực hiện nhanh
hơn chủ trương “ trên đất Việt Nam chỉ tiêu tiền Việt nam.
d). Bên cạnh các công cụ điều hành chính sách tiền tệ trực tiếp, cần áp
dụng thành các chuyển gián tiếp để điều hành lãi suất thị trường, điều hoà
Nhóm 6 – NH10 Page 31
Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

lưu thông tiền tệ, mở rộng việc thanh toán. Ngân hàng nhà nước theo dõi
kiểm tra tại các ngân hàng thương mại việc giảm lãi suất cho vay so với hiện
nay để có phương án giảm tiếp lãi suất cho vay kích thích đầu tư.

3.2.3.3.Các biện pháp về ngân sách nhà nước.


a. ) Phấn đấu tăng thu, thực hiện triệt để tiết kiệm chi nhằm giảm bội
chi ngân sách nhà nước, tăng dự trữ tài chính bảo đảm cân đối ngân sách nhà
nước vững chắc, lành mạnh là biện pháp cơ bản để góp phần kiềm chế lạm
phát. Các ngành, các cấp phải có việc chỉ đạo thu, chi ngân sách là nhiệm vụ
trọng tâm của mình.
b) Đi đôi với việc nghiên cứu chính sách thuế. Bọ tài chính, Tỏng cục
hải quan và uỷ ban nhân dân các cấp cần tăng cường công tác quản lý thu và
chống thất thu thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với các nghành các cấp quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế, đấu
tranh chống buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật, khai man doanh số và
chầy ỳ trong việc nộp thuế. Tổ chức thanh tra và kiêmt tra việc thu thuế, cải
tiến thủ tục nộp thuế, tránh phiền hà cho người nộp thuế.
c) Các Bộ ngành dịa phương và đơn vị cơ sở thực hiện nghiêm túc chỉ
thi của Ban Bí thư, Nghị quyết của Quốc hội về thực hiện tiết kiêm, chống
lãng phí, chốngtham nhũng, chống buôn lậu, tổ chức sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước đúng mục đích, có hiệu quả và phải chiu trách nhiệm đối với
khoản chi sai chế độ làm thất thoát tài sản và những khoản chi lãng phí, phô
trương hình thức.
d) Tiếp tục sắp xếp lại khu vực doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao
năng suất lao động, chống thất thoát, lãng phí vồn tài sản Nhà nước. Bộ tài
chính khẩ chương hoàn thành đề án đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp
nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ, triển khai rộng rãi chế độ kế toán mới
trong các doanh nghiệp, tăng cường kiểm tra, hướng dẫn để đưa hoạt động
tài chính của doanh nghiệp đi vào nề nếp, đúng chế độ.

3.2.3.4.Các biện pháp về điều hành cung cầu thị trường:


a) Thực hiện các biện pháp để hàng hoá lưu thông thông suốt trong cả
nước nhằm ngăn chặn các hiên tượng đầu cơ, tích trữ khan hiếm giả tạo, kích
giá tăng lên thiệt hại cho sản suất và đời sống. Bộ thương mại chủ trì cùng
các bộ ngành liên quán sớm có đề án quản lý thị trường, tiêu thụ hàng hoá
phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Xây dựng mạng
lưới thương nghiệp với sự tham gia của các thành phần kinh tế, trong đó
doang nghiệp quốc doanh phải chủ động chi phối thị trường Việc quản lý thị
trường phải gắn với đặc thù của từng khu vực.
b)Về diều hành cân đối cung cầu hàng hoá. Bộ Kế Hoạch và Đầu tư chủ
Nhóm 6 – NH10 Page 32
Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

trì phối hợp với các cơ quan quản lý ngành hàng phối hợp với cơ quan chức
năng chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến cung cầu những mặt hàng thuộc
Bộ, cơ quan của mình quản lý. Phát hiện và sử lý kịp thời những mất cân đối
phát sinh trong quá trìng điều hành. Bộ thương mại có trách nhiệm điều hoà
hàng hoà trong cả nước, nhất là những mặt hàng quan trọng để giải quyết
những mất cân đối cục bộ ở từng khu vực. Đối với những mặt hàng quan
trọng cho sản xuất và đời sống ( lương thực, đường, xăng dầu, xi măng... )thì
việc cân đối cung cầu phải tiến hành từng quí, từng tháng. Đối với các mặt
hàng này, phải xây dựng lực lượng dự trữ lưu thông hàng hoá là công cụ
không thể thiếu để điều hoà thị trường. Các Bộ, các cơ quan quản lý ngành
hàng, hội đồng quản lý, các tổng công ty này sớm trình Chính phủ đề án về
cơ chế lưu thông, bảo mức dự trữ cần thiết, dù sức chi phối khi thị trường
phát sinh mất cân đối.
c) Bộ thương mại khẩn trương tổ chức tốt việc triển khai thực hiên
quyết định số 864/ITg ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hàng hoá và điều hành và điều hành công tác suất nhập khẩu.
Phối hợp với các Bộ ngành liên quan thực hiện các biện pháp để bảo đảm sự
cân đối giữa lực lượng hàng hoá, dịch vụ với tổng sức mua của xã hội. Chỉ
đạo và đôn đốc các doanh nghiệp suất nhập khẩu đưa đại bộ phận hàng hoá
nhập khẩu về nước ngay từ những tháng đầu năm, đáp ứng kịp cho sản xuất
và cân đối cung cầu hàng hoá ở trong nước. Chấn chỉnh tình trạng xuất nhập
khẩu bằng việc sắp xếp đầu mối xuất nhập khẩu hợp lý, nhất là xuất khẩu
lương thực. Tổ chức việc mua hàng hoá xuất khẩu có trật tự, ngăn chặn tình
trạng tranh mua hàng xuất khẩu đẩy giá lên. Nghiên cứu hình thành quỹ hỗ
trợ xuất nhập khẩu để có nguồn sử lý những rủi ro trong kinh doanh.
d) Để ngăn chặn ngay từ đầu những dấu hiệu dẫn đến phát sinh biến đổi
giá. Ban vật giá Chính Phủ phải theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường, nắm
bắt kịp thời những thông tin về tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông
hàng hoá, tiền tệ trên thị trường, từ đó đề xuất với Thủ tướng Chính Phủ
những biện pháp bình ổn giá cả, giúp các Bộ ngành quản lý sản xuất, kinh
doanh, hình thành các mức giá cụ thể theo định hướng của Nhà nước.
Để chặn đứng tình trạng giá cả tăng cao thường diễn ra vào những tháng
đầu năm, các Bộ ngành cần nghiêm chỉnh chấp hành những yêu cầu của Thủ
tướng Chính phủ. Bộ lao động thương binh xã hội chủ trì phối hợp với các Bộ
ngành có liên quan tổ chức tiền lương, năng suất lao động chi phí sản xuất, lưu
thông và viẹc hình thành giá ở một số đơn vị sản xuất, kinh doanh các lạo hàng
hoá đại diện cho các ngành kinh tế quốc dân để đề suất chính sách và biện phát
giải quyết tiền lương gắn với năng suất lao động đối với khu vực sản xuất kinh
doanh.

Nhóm 6 – NH10 Page 33


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

3.2.3.5.Về chỉ dạo điều hành:


a) Bộ Kế hoạch vf đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngâ hàng
Nhà nước, Bộ thương mại, ban vật giá chính phủ, Tổng cục hải quan, Tổng
cục thống kê... tổ chức giao bạn định kỳ hàng tháng để nắm chắc diễn biến
tình hình vận động của hàng hoá, thị trường, tiền tệ, tình hình cân đối hàng
tiền qua đó phát hiện những khâu yếu phát sinh trong công tác điều hành và
đề xuất với Chính phủ các biện pháp sử lý kịp thời.
b) Tổ tư vấn giá cả do Trưởng ban Vật giá Chính phủ làm tổ trưởng cần
nắm bắt thông tin về diễn biến giá cả trong nước, ngoài nước chính xác kịp
thời, phát hiện những vấn đề vướng mắc trong điều hành hàng hoá và thông
báo tình hình đến các Bộ các ngành liên quan để xử lý.
c) Các Tổng công ty kinh doanh, nhất là các Tổng công ty kinh doanh các mặt
hàng quan trọng, thiết yếu phải định kỳ báo cáo tình hình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm cho cơ quan cấp trên, cơ quan quản lý chức năng và chiu trách nhiệm trước
Bộ quản lý chuyên ngành về tình hình giá cả các mặt hàng do mình phụ trách. Bộ
quản lý chuyên ngành phải chịu trách nhiệm trước chính phủ về việc tăng giá đột
biến với những mặt hàng thuộc phạm vi mình quản lý.

3.3 Lạm phát và vấn đề xử lý lạm phát của một số nước trên thế giới, học tập
và áp dụng vào Việt Nam

• MỸ:
Gần 30 năm nay, tình hình lạm phát ở Mỹ có thể khái quát:trước thập
kỷ 60 mức lạm phát bình quân 5 năm là 1, 3% năm, từ năm 60 trở đi lạm
phát bình quân lạm phát năm năm liền là 4, 7%. Đến thập kỷ đã vọt lên 7,
5%kéo dài đến đầu thập kỷ 80, 10 năm trở lại đây đã giảm xuống còn 4, 7%
một năm. Đến thập kỷ 70, lạm phát Mỹ đã đạt đỉnh cao nhất và nguyên nhân
chủ yếu là do Chính Phủ coi nhẹ những điểm nóng kinh tế, thiếu chú ý xử lý
lạm phát. Đầu những năm 80, nước mỹ đứng trước tình hình chưa từng thấy
về suy thoái kinh tế và lạm phát. Để ngăn chặn lạm phát phi mã đó, Mỹ đã
thực hiện một chính sách về lãi suất và tiền tệ để giảm dần lạm phát.

• NHẬT:
50 năm sau chiến tranh thế giới thứ hai, trong quá trình khôi phục và
phát triển kinh tế. Lạm phát ở Nhật Bản xảy ra vào những năm 50- 51 do ảnh
hưởng của chiến tranh Triều Tiên và năm 1973-1974 do cuộc chiến tranh
vùng vịnh. Để ngăn chặn lạm phát, và đưa nền kinh tế thoát khỏi cảnh khó
khăn. Chính phủ Nhật đã áp dụng nhiều biện pháp để đối phó. Tháng 12 năm
1984 Chính Phủ đã nêu 9 nguyên tắc nhằm ổn định kinh tế. Đối phó với đợt
Nhóm 6 – NH10 Page 34
Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

lạm phát 1970, Nhật đã áp dụng chính sách giảm chi tài chính và tăng xuất
khẩu nhằm ổn định vật giá. Từ tháng 4-12 năm 1973 đã năm lần nâng lãi
suất, đồng thời quản lý vật giá một cách hữu hiệu. Nhờ những giải pháp
đúng đắn Nhật Bản không những chặn đứng được lạm phát mà còn tăng thực
lực cuả nền kinh tế.

• Tăng trưởng kinh tế và chống lạm phát của “ Bốn con rồng” Châu Á:
Tăng trưởng kinh tế nhanh thì tỷ lệ lạm phát tương đối thông thường
cũng sẽ cao và ngược lại. nhưng trong thực tế, ở một số nước tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao mà vẫn có thể duy trì mức lạm phát thích hợp hoặc tương
đối thấp. Đó là trường hợp của bốn con rồng Châu Á. Trong suốt 31 năm qua,
Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Xingapore có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
nhưng tỷ lệ lạm phát vẫn giữ ở mức thấp hoặc tương đối thấp. Vậy “bốn con
rồng” đó đã dựa vào yếu tố gì mà đồng thời thực hiện được sự tăng trưởng kinh
tế cao mà vẫn đảm bảo mức lạm phát tương đối thấp ?
Trong thời kỳ đầu “ Bốn con rồng” đều thực hiện chính sách kinh tế thị
trường tự do hay mở cửa, nhưng kinh tế hàng hoá không phát triển, sản xuất
lạc hậu. Khi đó lại bị các nước cạnh tranh mạnh mẽ và lũng đoạn nặng nề,
cho nên các nước này đều ý thức được rằng không thể buông lỏng tự do cho
cơ chế thhi trường. Ho buộc phải áp dụng biện pháp: “ Chính Phủ can thiệp
mạnh”bằng cách thực hiện một chính sách phát triển kinh tế có lý trí và trình
tự. Chế độ quan chức liêm khiết có hiệu quả, không ngừng hoàn thiện chế độ
luật pháp nhà nước và hệ thống chấp hành luật pháp nghiêm ngặt. Tất cả
những điều kiện đó tạo thành cơ sở bảo đảm cho bước phát triển kinh tế
thuận lợi và nó còn giúp cho Chính Phủ thực hiện những biện pháp can thiệp
của mình vào quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trong điều kiện môi trường
xã hội và kinh tế có trật tự thì các mặt công tác của Chính phủ được quán
triệt và chấp hành tương đối nghiêm chỉnh, từ đó giúp Chính phủ thức hiện
được các mục tiêu dự định: phát triển kinh tế cao lạm phát giảm thấp.
Vậy Chính phủ các quốc gia đã làm gì để can thiệp một cách khoa học
và có hiệu quả. Có thể nêu 6 biện pháp mà các chính phủ đã thực hiện chủ
yếu sau:

3.3.1. Lựa chọn chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn; nắm chắc tình
hình trong nước và quốc tế để kịp thời điều chỉnh co phù hợp:

- Chiến lược phát triển kinh tế có quan hệ mật thiết với lạm phát.
- Trong điều kiện thực hiện chiến lược kinh tế theo mô hình hướng nội
thì quan hệ cung cầu chủ yếu là sự quyết định ở sự gia tăng những nhu cầu

Nhóm 6 – NH10 Page 35


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

và khả năng cung cấp nội bộ, sức mua có hạn không dễ gì gây lên lạm phát
được. Sự phát triển khép kín cách ly tương đối với thế giới bên ngoài đã
tránh được sự xung đột giá cả hàng hoá với giá cả thị trường quốc tế, đồng
thời cũng khó gây ra lạm phát. giá cả trong nước tự điều chỉnh. Bước sang
thập kỷ 60, khi hoàn cảnh quốc tế đa có nhiều thay đổi có lợi cho nền kinh tế
hướng ngoại, họ đã nhanh chóng nắm bắt thời cơ thuận lợi và kịp thời điều
chỉnh chiến lược phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế đối
ngoại. Nhưng dù thực hiện chiến lược nào thì “bốn con rồng” vẫn kiên trì
nguyên tắc giữ vững ổn định để phát triển, phát triển trong ổn định, coi ổn
định là mục tiêu quan trọng của chính sách kinh tế. Để đề phòng lạm phát
cao, sẽ mang lại những tổn thất cho quốc gia và khu vực. Họ rất thận trọng
và dè dặt, trong bất kỳ chính sách quan trọng nào đều thương lượng cẩn thận
với các nhà kinh tế, các chủ công ty lớn, các nhà chiến lược rồi mới đi đến
quyết định, trong quá trình thực hiện luôn ý thức điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thế giới mới.

3.3.2 Nghiêm khắc khống chế giá cả và bảo vệ lợi ích của người sản
xuất và người người tiêu dùng:

- Giá cả hàng hoá là một yếu tố có liên quan tới nhiều vấn đề kinh tế và
xã hội khác. Bất kỳ giá cả của một hàng hoá nào lên xuống đều ảnh hưởng
đến giá cả của hàng hoá khác. “ Bốn coa rồng” thực hiện một nền kinh tế
hàng hoá tự do tư bản chủ nghĩa, giá cả cơ bản tự do hình thành. Nhưng như
vậy không phải tự do tuỳ ý lộn xộn, Chính phủ đã dùng nhiều công cụ trong
tay cả hữu hình lẫn vô hình để phát huy tác dụng quan trọng trong việc hình
thành giá cả làm cho sự hình thành về giá cơ bản về cơ bản là do ba đối tác
tạo nên. Đó là giá cả của Chính phủ can thiệp, giá do các tổ chức đồng
nghiệp hiệp thương tạo nên và giá do các xí nghiệp quy định. Phạm vi can
thiệp của Chính phủ bao gồm giá của sự nghiệp công cộng, giá lương thực,
giá của những hàng hoá đặc biệt. Những biến động giá của những hàng hoá
này là tuỳ thuộc vào những biến động của tình trạng cung cầu và của những
người có mức thu nhập bình quân cao do Nhà nước qui định. mục đích chủ
yếu của nó là bảo đảm những nhu cầu tiêu hao cơ bản của nhân dân và an
toàn xã hội.

3.3.3 Bảo đảm cân bằng thu chi tài chính, sử dụng biện pháp tài chính
ngân hàng để khống chế lạm phát:

- Về mặt này, cách làm của bốn con rồng rất khác nhau. Hàn quốc, đầu

Nhóm 6 – NH10 Page 36


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

thập kỷ 60 đã lấy phương thức bội chi tài chính để duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao. Do hoàn cảnh trong nước thiếu vốn, qui mô đầu tư xây dựng lại
lớn, và tư tưởng chỉ đạo của họ đặt xuất khẩu lên hàng đầu, để bù lỗ và giữ
lợi nhuận thấp cho các xí nghiệp xuất khẩu dẫn đến kết quả, cùng với sản
xuất và tốc độ xuất khẩu tăng nhanh, lạm phát cũng ngày càng thêm nghiêm
trọng, tỷ lệ lạm phát lên tới 30% một năm. Cuối cùng buộc Chính phủ phải
can thiệp bằng hành chính, dùng biện pháp “đông kết”giá để khống chế lạm
phát. Tình hình tương tự cũng xảy ra ở Đài loan. Trong thời gian đó Hồng
Kông và Singapore thu chi tài chính tương đối ổn định. Singapore thức thi
một chính sách tích trữ vàng để tạo điều kiện tốt cho thu chi tài chính được
thăng bằng. Chính phủ qui định, tất cả các xí nghiệp hàng tháng đều phải
trích một tỷ lệ lương nhất định nộp cho trưng ương làm quĩ tiết kiệm cho cá
nhân. Một phần quĩ này được trích ra đưa vào quĩ dưỡng lão, mua nhà ở, y tế
giáo dục... Nhờ làm như vậy đã giảm nhẹ gánh nặng chi phí phúc lợi cho
Chính phủ, mặt khác lại điều tiết được tốc độ tăng trưởng về nhu cầu tiêu
dùng cá nhân. Hiệu quả đầu tư cao khiến nhà nước tăng thu nhập tài chính.
Tại Singapore vòng tuần hoàn kín tích luỹ cao-đầu tư cao-hiệu quả cao-tăng
trưởng cao-thu nhập cao. Tích luỹ cao là nhân tố quyết định bảo đảm cho
thời gian kéo dài tăng trưởng kinh tế cao mà lạm phát lại giảm. Ngoài việc
phát hành và quản lý tiền tệ ở Hồng kông và Singapore cũng rất đặc sắc. việc
phát hành và quản lý tiền ở Singapore do cục tiền tệ độc quyền phụ trách.
Khi kinh tế tăng trưởng, nhu cầu tiền tệ lớn lên, thì cục tiền tệ căn cứ vào dự
trữ ngoại tệ để quyết định khối lượng phát hành tiền trong nước. Còn sự phát
hành tiền ở Hồng kông thì chịu sự chi phối của quỹ ngoại hối. Chính phủ
phát hành một số tiền rất hạn chế và Chính phủ không qui định số lượng cụ
thể cho họ. Khong bất kỳ một ngân hàng nào được phép phát hành tiền. Kiểu
tổ chức này ngăn được việc phát hành lượng tiền vượt quá mức cho phép
mỗi khi nhu cầu xã hôị tăng lên, đồng thời khống chế hiện tượng bội chi tài chính
ở ngay trong cơ quan tài chính.

3.3.4 Tăng cường quản lý ngoại hối, khống chế lạm phát:

- “ Bốn con rồng” là những quốc gia và khu vực hướng ngoại cao độ và
mậu dịch lớn của thế giới, cho nên việc điều chỉnh giá hối đoái có ảnh hưởng
trực tiếp tới lạm phát. Trước thập kỷ 60 họ dựa vào xuất khẩu để thúc đẩy
phát triển kinh tế. Để mở rộng xuất khẩu, trước tiên họ đã tự đánh tụt tỷ giá
đồng tiền của mình; khi thực lực nền kinh tế mạnh lên, nhu cầu nguồn
nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, linh kiện bên ngoài tăng mạnh thì họ lại
điều chỉnh tỷ giá hối đoái làm cho giá trị đồng tiền trong nước tăng lên có lợi

Nhóm 6 – NH10 Page 37


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

cho nhập khẩu. Đương nhiên việc gì cũng có hai mặt của nó, giá trị đồng tiền
trong nước quá cao hoặc quá thấp đều bất lợi cho nền kinh tế. Do đó cơ quan
quản lý ngoại hối làm sao để nắm được “độ” thích hợp là vấn đề quyết định.

3.3.5. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài:

- Trong sự lưu chuyển trên phạm vi thế giới, tư bản sẽ thúc đẩy quá trình nhất
thể hoá nền kinh tế toàn cầu. nguồn tư bản lưu chuyển chủ yếu ở các nước tư bản
phát triển, mục đích là tìm lợi nhuận cao ở chính quốc và đẩy mạnh suất khẩu
hàng hoá. Người tiếp thu nguồn tư bản chủ yếu là các nước đang phát triển.
Nguồn vốn chảy vào nhiều sẽ tạo nên và thúc đẩy lạm phát của các nước đang
phát triển, đã nhiều nước thấm thía bài học cay đắng này. Trước kinh nghiệm đó
“Bốn con rồng” đã dựa vào nhu cầu của các giai đoạn phát triển khác nhau để
định rõ chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.

3.3.6. Qui định những hành vi của xí nghiệp và thương nhân phối hợp
chặt chẽ với chính phủ:

- Trong nhiều trương hợp, lạm phát liên quan mật thiết với những hoạt
động lộn xộn bất thường của các xí nghiệp và thương nhân. Mỗi khi xuất
hiện lạm phát Chính phủ tìm cách khống chế nhưng đều không mang lại kết
quả mong muốn. Một trong những nguyên nhân quan trọng là sự bất hợp tác
của các xí nghiệp và thương nhân. Chính phủ của bốn nước đã sử dụng cơ chế
thưởng phạt để qui định hành vi của xí nghiệp và thương nhân làm cho xí
nghiệp và thương nhân phối hợp chặt chẽ với Chính phủ bảo đảm cho các chính
sách của Chính phủ được quán triệt và thực hiện thuận lợi.

3.4 Các biện pháp kiềm chế lạm phát của Việt Nam năm 2010-2011

3.4.1. Các biện pháp năm 2010:

Theo Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về những giải pháp
bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng
kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010 với 6 giải pháp :

Thứ nhất, tập trung kiềm chế lạm phát. Chính phủ giao NHNN tiếp tục điều
hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng; bảo đảm tốc độ tăng
trưởng tín dụng khoảng 25% và tổng phương tiện thanh toán khoảng 20%. Điều
hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm
phù hợp với mục tiêu phát triển và điều kiện thực tế của thị trường tài chính, tiền
Nhóm 6 – NH10 Page 38
Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

tệ và nền kinh tế. Sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất theo hướng giảm dần để
tạo điều kiện giảm mặt bằng lãi suất thị trường.

Thứ hai, thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, cải thiện cán cân thanh toán.
NHNN được giao điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt trong mối
quan hệ với lãi suất giữa tiền VN và ngoại tệ, chỉ số giá tiêu dùng, cán cân
thương mại và các kênh đầu tư khác theo hướng ổn định, góp phần khuyến khích
xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, huy động được các nguồn ngoại tệ hiện chưa thu
hút được từ DN và các tầng lớp dân cư, kiều hối, tiền gửi từ bên ngoài vào VN,
cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tạo điều kiện để tăng dự trữ ngoại hối. Đẩy
mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng để bảo
đảm tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đạt trên 6% và tỷ lệ nhập siêu khoảng 20%
trong năm 2010.

Thứ ba, bảo đảm nguồn lực thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Bộ Tài
chính được giao tăng cường quản lý, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả chi ngân sách
nhà nước. Sử dụng linh hoạt các nguồn vốn để bảo đảm yêu cầu chi của ngân
sách nhà nước. Rà soát, tổng hợp nhu cầu ứng vốn năm 2011 của các dự án, công
trình quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ để đưa vào sử dụng trong năm
2010 mà ngân sách năm 2011 nhất thiết phải bố trí vốn để thực hiện có nguồn
hoàn trả vốn đã ứng.

Thứ tư, bảo đảm ổn định, an toàn của hệ thống tài chính - ngân hàng. Chính phủ
giao NHNN kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng;
tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát để đánh giá được thực trạng hoạt
động của từng ngân hàng thương mại tổ chức tín dụng và của toàn bộ hệ thống
ngân hàng, các tổ chức tín dụng để có phương án xử lý kịp thời khi cần thiết.

Thứ năm, tiếp tục thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh. Thúc đẩy phát triển
sản xuất, xuất khẩu hàng nông sản, chú ý những mặt hàng VN có thế mạnh như
gạo, cà phê, thủy sản...

Thứ sáu, đẩy mạnh công tác tư tưởng, thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận
cao trong xã hội.

3.4.2 Các biện pháp năm 2011:

Theo Nghị quyết 11/NQ-CP/2011 - Về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, an sinh xã hội, với 6 giải pháp
Chỉ số giá cả tháng 01/2011 tăng 1,74%, tháng 02/2011 tăng 2,05%, đưa tổng chỉ
số giá cả hai tháng đầu năm 2011 là 3,79%, tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhóm 6 – NH10 Page 39
Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

Đây là tín hiệu không tốt cho sự phát triển của nền kinh tế và chúng ta cần tập
trung mọi nguồn lực kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh
xã hội... với 6 giải pháp trong đó 3 giải pháp đầu là về mục tiêu kiềm chế lạm
pháp, ổn định kinh tế

Thứ nhất: được đề cập là phải thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng.
Trong số thống kê về tỷ lệ lạm phát 11,75% do Tổng cục Thống kê đưa ra thì yếu
tố tiền tệ đóng góp tới 4,65%. Vì vậy, phải có biện pháp thực hiện chính sách tiền
tệ một cách chặt chẽ là điều cần thiết. Phải kiểm soát được tăng trưởng tín dụng ở
mức dưới 20% (năm 2010 là 31%), Cung ứng tiền ra lưu thông chỉ khoảng 15%
(năm 2010 là 26%) đồng thời dành tín dụng ưu tiên cho sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp phụ trợ và đầu tư cho các lĩnh vực thiết yếu khác trên nguyên tắc
điều hành minh bạch. Cùng với việc kiềm chế lạm phát, phải giảm dần lãi suất
theo hướng hợp lý, coi lãi suất là một trong những công cụ kiềm chế lạm
phát.Điều hành tỷ giá ngoại hối linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường,
Chính phủ thông qua Ngân hàng Nhà nước sẽ huy động và sử dụng các nguồn lực
để kiểm soát bằng được tỷ giá theo quy định, không để thả nổi tỷ giá; không để
cho thị trường chợ đen chi phối. Các doanh nghiệp phải bán ngoại tệ cho ngân
hàng và ngân hàng sẵn sàng đáp ứng đầy đủ về ngoại tệ cho các doanh nghiệp để
nhập khẩu các loại hàng hóa thiết yếu mà trong nước không sản xuất được.
Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh vàng, tiến tới xóa bỏ việc kinh doanh
vàng miếng trên thị trường tự do, buôn lậu vàng qua biên giới.

Thứ hai : là phải thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt. Thực hiện được mục
tiêu tăng thu từ 7-8% so với dự toán quốc hội đã thông qua, tiết kiệm chi tiêu
thêm 10% của 9 tháng còn lại; dứt khoát phải giảm bội chi xuống dưới 5% GDP;
coi giảm bội chi là giảm cầu, làm giảm lạm phát. Bên cạnh đó, không ứng vốn
ngân sách nhà nước kể cả nguồn trái phiếu Chính phủ cho các dự án kéo dài,
không cấp bách, ưu tiên các dự án hoàn thành trong năm 2011.

Thứ ba : được đưa ra là thúc đẩy sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu,
kiềm chế nhập siêu và sử dụng tiết kiệm năng lượng. Với mức giá nông sản tăng
cao, đây là thời điểm tốt để thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, góp phần
cải thiện đời sống nhân dân. Hạn chế tối đa các mặt hàng nhập khẩu trong nước
có thể sản xuất được, phấn đấu bảo đảm nhập siêu không quá 16% tổng kim
ngạch xuất khẩu.

Thứ tư : về điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo. Trong tình
hình giá xăng dầu đã bị kìm nén quá lâu trong khi giá xăng dầu thế giới đang
ngày một tăng cao, ngành điện đã lỗ tới 28.000 tỷ đồng vào cuối năm 2010 và

Nhóm 6 – NH10 Page 40


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

con số này sẽ còn tăng vào năm 2011, việc điều chỉnh tăng đối với giá điện và giá
xăng dầu là điều cần thiết. Theo đó, giá điện tăng lên 165 đồng mỗi kWh và giá
xăng tăng 2.900 đồng một lít. Việc điều chỉnh này mới chỉ là điều chỉnh từng
bước, điều chỉnh một phần dựa trên nguyên tắc Nhà nước vẫn lùi khấu hao tới
90%, cơ cấu vào giá chỉ 10% để tránh gây sốc cho nền kinh tế và tác động tiêu
cực tới đời sống nhân dân. Tuy nhiên, theo đánh giá của các nhà kinh tế và các
chuyên gia thì với việc điều chỉnh một bước đối với giá xăng dầu và giá điện, chỉ
số CPI năm 2011 của nước ta sẽ tăng 2%, tuy nhiên nếu các doanh nghiệp và cá
nhân thắt chặt chi tiêu thì sẽ không ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội.

Đối với những hộ nghèo, Nhà nước có chính sách hỗ trợ sau khi điều chỉnh giá
điện với mức 30.000 đồng/hộ/tháng. Các hộ thuộc diện thu nhập thấp có mức sử
dụng điện thường xuyên không quá 50kWh/tháng được ưu tiên mua điện theo giá
của bậc thang đầu tiên. Hiện cả nước có khoảng 3,1 triệu hộ (kể cả những hộ hiện
chưa sử dụng điện) nằm trong diện được hỗ trợ này, đây là chính sách rất tốt mà
Chính phủ đưa ra nhằm giảm khó khăn cho những hộ nghèo khi thực hiện lộ trình
đưa giá điện sát giá thị trường của Chính phủ.

Thứ năm : là tăng cường bảo đảm an sinh xã hội với nhiệm vụ trọng tâm là hỗ
trợ giảm nghèo tại các địa phương, đặc biệt là tại các xã, thôn, bản khó khăn.
Đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ các quyền lợi đối với các đối tượng chính
sách, người có công với cách mạng …

Thứ sáu : được đề cập là việc đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền. Các
phương tiện thông tin đại chúng đẩy mạnh tuyên truyền về Nghị quyết, tuyên
truyền về những thuận lợi cũng như những khó khăn để nhân dân hiểu, tạo sự
đồng thuận trong triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết đề
ra.

Nghị quyết 11/NQ-CP/2011 - Về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô

1. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa
phương:

a) Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, phối hợp hài hòa giữa chính
sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát; điều hành và kiểm soát
để bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, tổng phương tiện
Nhóm 6 – NH10 Page 41
Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

thanh toán khoảng 15 - 16%; tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển
sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ,
doanh nghiệp nhỏ và vừa; giảm tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực
phi sản xuất, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán.

b) Điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, nhất là
các loại lãi suất và lượng tiền cung ứng để bảo đảm kiềm chế lạm phát.

c) Điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị
trường. Tăng cường quản lý ngoại hối, thực hiện các biện pháp cần thiết để các tổ
chức, cá nhân trước hết là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước bán ngoại
tệ cho ngân hàng khi có nguồn thu và được mua khi có nhu cầu hợp lý, bảo đảm
thanh khoản ngoại tệ, bình ổn tỷ giá, đáp ứng yêu cầu ổn định, phát triển sản xuất
kinh doanh và tăng dự trữ ngoại hối.

d) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh vàng; trong quý II năm 2011 trình
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo hướng
tập trung đầu mối nhập khẩu vàng, tiến tới xóa bỏ việc kinh doanh vàng miếng
trên thị trường tự do; ngăn chặn hiệu quả các hoạt động buôn lậu vàng qua biên
giới.

đ) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan chức năng kiểm tra, giám
sát việc tuân thủ các quy định về thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng. Ban hành
quy định và chế tài xử lý vi phạm, kể cả việc đình chỉ, rút giấy phép hoạt động,
thu tài sản; quy định khen, thưởng đối với việc phát hiện các hành vi vi phạm
hoạt động thu đổi, mua bán ngoại tệ, vàng. Xử lý nghiêm theo pháp luật đối với
hành vi cố tình vi phạm.

2. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội
chi ngân sách nhà nước

a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:

- Chỉ đạo phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước 7-8% so với dự toán ngân sách
năm 2011 đã được Quốc hội thông qua. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong
quản lý thu thuế, chống thất thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế;
triển khai các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng và hạn chế phát
sinh số nợ thuế mới.

Nhóm 6 – NH10 Page 42


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

- Các Bộ, cơ quan, địa phương chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để tiết kiệm
thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại trong dự toán năm 2011 (không
bao gồm chi tiền lương và các khoản có tính chất lương, chi chế độ chính sách
cho con người và tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền
lương theo kế hoạch đầu năm). Các Bộ, cơ quan, địa phương tự xác định cụ thể
số tiết kiệm, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong
tháng 3 năm 2011. Số tiết kiệm thêm 10% này các Bộ, cơ quan, địa phương tự
quản lý; từ quý III năm 2011 sẽ xem xét, bố trí cho các nhiệm vụ cấp bách phát
sinh ngoài dự toán hoặc chuyển về ngân sách Trung ương theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính. Tạm dừng trang bị mới xe ô-tô, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng;
giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu,...; không
bố trí kinh phí cho các việc chưa thật sự cấp bách. Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm tiết
giảm tối đa chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đi công tác trong và ngoài
nước... Không bổ sung ngân sách ngoài dự toán, trừ các trường hợp thực hiện
theo chính sách, chế độ, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh do
Thủ tướng Chính phủ quyết định. Xử lý nghiêm, kịp thời, công khai những sai
phạm.

- Giảm bội chi ngân sách nhà nước năm 2011 xuống dưới 5% GDP. Giám sát
chặt chẽ việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, nhất là vay ngắn hạn.
Thực hiện rà soát nợ Chính phủ, nợ quốc gia, hạn chế nợ dự phòng, không mở
rộng đối tượng phạm vi bảo lãnh của Chính phủ. Bảo đảm dư nợ Chính phủ, dư
nợ công, dư nợ nước ngoài trong giới hạn an toàn và an toàn tài chính quốc gia.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:

- Không ứng trước vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2012 cho
các dự án, trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách.

- Không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước,
trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2011, thu hồi về ngân sách Trung ương các
khoản này để bổ sung vốn cho các công trình, dự án hoàn thành trong năm 2011.

- Thành lập các đoàn kiểm tra, rà soát toàn bộ các công trình, dự án đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ đã được bố trí vốn năm
2011, xác định cụ thể các công trình, dự án cần ngừng, đình hoãn, giãn tiến độ
thực hiện trong năm 2011; thu hồi hoặc điều chuyển các khoản đã bố trí nhưng
chưa cấp bách, không đúng mục tiêu, báo cáo và đề xuất với Thủ tướng Chính
phủ biện pháp xử lý trong tháng 3 năm 2011.

Nhóm 6 – NH10 Page 43


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

- Kiểm tra, rà soát lại đầu tư của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước,
doanh nghiệp Nhà nước, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các biện pháp xử lý,
loại bỏ các dự án đầu tư kém hiệu quả, đầu tư dàn trải, kể cả các dự án đầu tư ra
nước ngoài.

c) Ngân hàng Phát triển Việt Nam giảm tối thiểu 10% kế hoạch tín dụng đầu tư từ
nguồn vốn tín dụng nhà nước.

d) Các Bộ, cơ quan, địa phương:

- Chưa khởi công các công trình, dự án mới sử dụng vốn ngân sách nhà nước và
trái phiếu Chính phủ, trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp
bách và các dự án trọng điểm quốc gia và các dự án được đầu tư từ nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA). Rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại để điều chuyển
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2011 trong phạm vi
quản lý để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng, cấp
bách, hoàn thành trong năm 2011.

- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 4 năm 2011 danh mục các dự án cắt
giảm đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, danh mục
các dự án cắt giảm đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi quản lý,
đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ trong phiên
họp thường kỳ tháng 5 năm 2011.

đ) Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại các
dự án đầu tư, tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trong tháng 4 năm 2011 danh mục các dự án cắt giảm đầu tư,
đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ trong phiên
họp thường kỳ tháng 5 năm 2011.

3. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập
siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng

a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:

- Trong quý II năm 2011, ban hành và thực hiện quy định về điều tiết cân đối
cung - cầu đối với từng mặt hàng thiết yếu, bảo đảm kết hợp hợp lý, gắn sản xuất
trong nước với điều hành xuất nhập khẩu; tiếp tục chỉ đạo, kịp thời tháo gỡ các
khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh để đẩy mạnh sản xuất hàng hóa,
cung ứng dịch vụ; chỉ đạo điều hành xuất khẩu gạo bảo đảm hiệu quả, ổn định giá
lương thực trong nước, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc điều hành dự trữ
Nhóm 6 – NH10 Page 44
Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

quốc gia để bảo đảm an ninh lương thực; thường xuyên theo dõi sát diễn biến thị
trường trong nước và quốc tế để kịp thời có biện pháp điều tiết, bình ổn thị
trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu. Chủ động có biện pháp chống đầu cơ,
nâng giá.

- Xây dựng kế hoạch điều hành xuất, nhập khẩu, phấn đấu bảo đảm nhập siêu
không quá 16% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xây dựng quy trình, nguyên tắc kiểm
soát nhập khẩu hàng hóa, vật tư, thiết bị của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn do Chính phủ bảo lãnh, vốn
đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước; phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát
bảo đảm thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng
hàng hóa, vật tư, thiết bị sản xuất trong nước, nhất là các dự án sử dụng máy
móc, thiết bị, vật liệu nhập khẩu; chủ động áp dụng các biện pháp phù hợp kiểm
soát nhập khẩu hàng tiêu dùng, hạn chế nhập siêu.

- Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các công ty thành viên có kế hoạch huy
động tối đa công suất các nhà máy điện để đáp ứng nhu cầu phụ tải điện trong
mùa khô, ưu tiên bảo đảm điện cho sản xuất; phối hợp với Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc sử dụng điện tiết kiệm, phân
bổ hợp lý để bảo đảm đáp ứng cho các nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời
sống.

b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:

- Chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý về thuế, phí để điều tiết lợi
nhuận do kinh doanh xuất khẩu một số mặt hàng như thép, xi măng… thu được
từ việc được sử dụng một số yếu tố đầu vào giá hiện còn thấp hơn giá thị trường.

- Xem xét, miễn, giảm thuế, gia hạn thời gian nộp thuế nguyên liệu đầu vào nhập
khẩu phục vụ sản xuất xuất khẩu đối với những ngành hàng trong nước còn thiếu
nguyên liệu như dệt may, da giầy, thuỷ sản, hạt điều, gỗ, dược phẩm,…; tiếp tục
thực hiện tạm hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa thực xuất khẩu
trong năm 2011.

- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc kê khai, áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi đặc biệt theo cam kết tại các thoả thuận thương mại tự do, các chính sách ưu
đãi về thuế tại các khu phi thuế quan theo đúng quy định. Rà soát để giảm thuế
đối với các mặt hàng là nguyên liệu đầu vào của sản xuất mà trong nước chưa sản
xuất được; nghiên cứu tăng thuế xuất khẩu lên mức phù hợp đối với các mặt hàng
không khuyến khích xuất khẩu, tài nguyên, nguyên liệu thô.

Nhóm 6 – NH10 Page 45


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bảo đảm ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa thiết
yếu mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng; hạn chế cho vay nhập khẩu hàng hóa
thuộc diện không khuyến khích nhập khẩu theo danh mục do Bộ Công Thương
ban hành.

d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan,
địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích phát
triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng xuất khẩu, tạo việc làm, thu nhập cho
người lao động, bảo đảm an ninh lương thực.

đ) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nhất là thành phố
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ tình hình sản xuất, tiêu dùng tại địa
phương, chỉ đạo sản xuất, dự trữ, lưu thông, phân phối hàng hóa thông suốt, trước
hết là các hàng hóa thiết yếu như lương thực, thực phẩm, xăng dầu,...; tăng cường
quản lý giá, bình ổn giá trên địa bàn.

e) Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước tiếp tục đẩy mạnh
cổ phần hoá, tái cơ cấu, kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, đổi mới quản trị
doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm giá sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ ở mức hợp lý; tập trung vốn cho ngành nghề sản xuất kinh
doanh chính.

g) Các Bộ, cơ quan, địa phương tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo triển khai quyết liệt,
tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các quy định về tiết kiệm,
chống lãng phí; xây dựng và thực hiện chương trình tiết kiệm điện, phấn đấu tiết
kiệm sử dụng điện 10% theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ; đồng thời,
áp dụng các biện pháp cần thiết và phù hợp để khuyến khích, khuyến cáo các
doanh nghiệp, nhân dân sử dụng tiết kiệm năng lượng (điện, xăng dầu), sử dụng
các công nghệ cao, công nghệ xanh, sạch, công nghệ tiết kiệm điện.

Để thực hiện nghị quyết trên NHNN đã đưa ra chỉ thị

Nhóm 6 – NH10 Page 46


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 1/3/2011

Ngày 1/3, Thống đốc NHNN đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-NHNN về việc thực
hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát.
Tại chỉ thị 01 này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) yêu cầu các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng thực hiện tốt nhiệm vụ và giải
pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

Mục tiêu trong năm 2011, thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận trọng,
kiểm soát tốc độ tăng tín dụng dưới 20% và tốc độ tăng tổng phương tiện thanh
toán khoảng 15%-16%; lãi suất và tỷ giá ở mức hợp lý.

Đối với các tổ chức tín dụng

Một là, xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2011 phù hợp với mục
tiêu tốc độ tăng tín dụng dưới 20%, các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và
chính sách kinh tế vĩ mô khác của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước; thực hiện
đúng quy định của pháp luật về tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và hoạt động ngân
hàng.

Trường hợp xây dựng kế hoạch tốc độ tăng trưởng tín dụng vượt 20%, tổ chức tín
dụng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước để xem xét trên cơ sở việc đảm bảo tỷ lệ
an toàn hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và mức độ ảnh hưởng đến tốc
độ tăng tín dụng của hệ thống tổ chức tín dụng.

Hai là, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng, đồng thời điều chỉnh mạnh cơ cấu
và nâng cao chất lượng tín dụng:

- Giao kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh và các đơn vị trực thuộc phù hợp với
tốc độ tăng trưởng tín dụng theo Nghị quyết số 11/NQ-CP.
Nhóm 6 – NH10 Page 47
Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

- Thực hiện cấp tín dụng theo đúng quy định của pháp luật về tín dụng; đảm bảo
các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh theo quy định của NHNN; không để thiếu
hụt vốn khả dụng thanh toán; vốn tín dụng tập trung ưu tiên cho sản xuất - kinh
doanh, khu vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh
nghiệp nhỏ và vừa.

- Thực hiện giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với
năm 2010, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán; đến 30/6/2011, tỷ trọng
dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với tổng dư nợ tối đa là 22% và đến
31/12/2011, tỷ trọng này tối đa là 16%.

Trường hợp tổ chức tín dụng chưa thực hiện được tỷ trọng này theo lộ trình,
Ngân hàng Nhà nước áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc gấp hai (02) lần so với tỷ lệ
dự trữ bắt buộc chung đối với tổ chức tín dụng và biện pháp hạn chế phạm vi
hoạt động kinh doanh trong 06 tháng cuối năm 2011 và năm 2012. Đến
30/06/2011, nếu tốc độ tăng tín dụng có thể vượt mục tiêu theo Nghị quyết số
11/NQ-CP, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng các biện pháp cần thiết, phù
hợp với quy định của pháp luật để kiểm soát tín dụng.

- Cho vay bằng ngoại tệ theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo khả năng thu
hồi nợ vay bằng ngoại tệ; hạn chế cho vay nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục
các mặt hàng nhập khẩu không thiết yếu, hàng tiêu dùng không khuyến khích
nhập khẩu do Bộ Công thương ban hành.

- Thực hiện huy động và cho vay bằng vàng theo quy định tại Thông tư số
22/2010/TT-NHNN ngày 29/10/2010; giảm mạnh huy động và cho vay bằng
vàng, phù hợp với chủ trương của NHNN tiếp tục hạn chế việc huy động và cho
vay bằng vàng của tổ chức tín dụng trong thời gian tới.

- Tiết kiệm chi phí kinh doanh, áp dụng lãi suất cho vay ở mức hợp lý; ấn định lãi
suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam và đô la Mỹ theo quy định của NHNN;
công bố công khai lãi suất huy động và cho vay trên website và tại chi nhánh,
phòng giao dịch của tổ chức tín dụng.

- Ấn định tỷ giá mua, bán của đồng Việt Nam đối với đô la Mỹ theo đúng quy
định tại Quyết định số 230/QĐ-NHNN ngày 11/02/2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước trong hệ thống của tổ chức tín dụng; chủ động hoàn thiện quy
định nội bộ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro cần thiết trong kinh
doanh ngoại tệ.
Nhóm 6 – NH10 Page 48
Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

- Thực hiện cho vay và cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phân loại tín dụng, trích dự
phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo đúng quy định của
pháp luật. Không được thực hiện các nghiệp vụ nhằm che giấu nợ xấu như cho
vay để trả nợ cũ, không chuyển nợ quá hạn mà kéo dài thời hạn vay đối với
khoản vay không có khả năng thu hồi nợ, chuyển cho vay ngắn hạn sang cho vay
trung và dài hạn không đúng đối tượng, chuyển đổi đồng tiền nợ vay không đảm
bảo khả năng thu hồi nợ, mua - bán nợ không đúng quy định của pháp luật, cho
vay để thanh toán các khoản nợ vay không có hiệu quả của các tổ chức tín dụng
khác,...

- Thực hiện việc mua trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của NHNN.

- Giám sát chặt chẽ nợ xấu phát sinh; tăng cường kiểm toán nội bộ về việc thực
hiện quy định của pháp luật và quy định nội bộ về tín dụng, phát hiện và có biện
pháp xử lý kịp thời nguy cơ rủi ro tín dụng.

Đối với các đơn vị tại trụ sở chính NHNN, theo chức năng và nhiệm vụ của
mình, tham mưu cho Thống đốc NHNN thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ năm
2011 và các biện pháp:

Một là, điều hành chủ động, linh hoạt và hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ
để điều tiết lượng tiền cung ứng, kết hợp chặt chẽ với thanh tra, giám sát việc
thực hiện quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng; sửa đổi cơ chế cho vay bằng ngoại tệ để giảm nhu cầu vay; áp dụng biện
pháp giảm tốc độ và tỷ trọng cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất, để kiểm soát
quy mô và chất lượng tín dụng phù hợp với Nghị quyết số 11/NQ-CP và đảm bảo
an toàn hệ thống.

Hai là, điều hành linh hoạt lãi suất tái cấp vốn, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở,
hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất phù hợp với quy định của Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam năm 2010; kết hợp với các công cụ chính sách tiền tệ khác
để kiểm soát lãi suất thị trường ở mức hợp lý, phù hợp mục tiêu kiềm chế lạm
phát.

Ba là, sử dụng một phần tiền cung ứng theo kế hoạch năm 2011 để tái cấp vốn
cho tổ chức tín dụng có đề án cho vay theo cơ chế tín dụng thông thường đối với
khu vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp
nhỏ và vừa.

Nhóm 6 – NH10 Page 49


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

Bốn là, điều hành tỷ giá và quản lý thị trường ngoại hối:

- Điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường ngoại tệ, mục tiêu
ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường quản lý ngoại hối, thực hiện các biện pháp cần
thiết để các tổ chức, cá nhân trước hết là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà
nước bán ngoại tệ cho ngân hàng khi có nguồn thu và được mua khi có nhu cầu
hợp lý; bảo đảm thanh khoản ngoại tệ, bình ổn tỷ giá, đáp ứng yêu cầu ổn định,
phát triển kinh doanh và tăng dự trữ ngoại hối.

- Thực hiện các giải pháp nhằm giảm tình trạng đô la hóa, chuyển dần quan hệ
huy động - cho vay bằng ngoại tệ trong nước của tổ chức tín dụng sang quan hệ
mua - bán ngoại tệ. Tiếp tục thực hiện các biện pháp về quản lý sử dụng ngoại tệ,
hạn chế cho vay bằng ngoại tệ, cho vay bằng đồng Việt Nam để mua ngoại tệ
thanh toán nhập khẩu đối với các mặt hàng thuộc Danh mục các mặt hàng nhập
khẩu không thiết yếu, hàng tiêu dùng không khuyến khích nhập khẩu do Bộ Công
thương ban hành.

- Kiểm soát chặt chẽ thị trường vàng; theo dõi và dự báo sát tình hình biến động
giá vàng quốc tế, cung - cầu trong nước, chọn một số doanh nghiệp làm đầu mối
nhập khẩu vàng, điều tiết và ổn định giá vàng, tiến tới xóa bỏ việc kinh doanh
vàng miếng trên thị trường tự do; phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, xử lý các trường hợp đầu cơ, găm giữ, kinh
doanh trái pháp luật vàng, ngoại tệ làm rối loạn thị trường; trình Chính phủ ban
hành Nghị định về quản lý và kinh doanh vàng.

- Rà soát, ban hành cơ chế quản lý hoạt động huy động vốn của tổ chức tín dụng
từ nước ngoài; việc sử dụng thẻ thanh toán quốc tế ở nước ngoài đối với các chủ
thẻ là người cư trú.

Năm là, hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng;
sửa đổi, bổ sung hình thức xử phạt vi phạm kinh doanh vàng, ngoại tệ phù hợp
tình hình thị trường ngoại hối hiện nay; tăng cường thanh tra, giám sát việc cấp
tín dụng và đảm bảo các tỷ lệ an toàn kinh doanh của các tổ chức tín dụng:

- Ban hành theo thẩm quyền, trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn các quy định của Luật Các tổ chức
tín dụng 2010, phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực quốc tế.

- Ban hành quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng; số
dư nợ mua trái phiếu của doanh nghiệp được tính vào tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
Nhóm 6 – NH10 Page 50
Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.

- Sáu tháng đầu năm 2011, tập trung thanh tra về cho vay lĩnh vực phi sản xuất;
Sáu tháng cuối năm 2011, tập trung thanh tra chất lượng tín dụng và việc thực
hiện các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Thanh
tra hoạt động của công ty mua - bán nợ trực thuộc tổ chức tín dụng; phối hợp với
bộ, ngành liên quan thanh tra hoạt động của công ty chứng khoán trực thuộc tổ
chức tín dụng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; công khai đưa lên trang tin
điện tử của NHNN đối với những vi phạm phải xử lý của các tổ chức tín dụng.

Sáu là, hoàn thiện cơ chế và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền
về điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng

Nhóm 6 – NH10 Page 51


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

KẾT LUẬN
Lạm phát và tăng trường kinh tế là hai vấn đề có quan hệ rất chặt chẽ,
phức tạp. Lạm phát có thể là động lực thúc đẩy kinh tế ngược lại cũng có thể
là tác nhân kìm hãm sự phát triển kinh tế thậm chí . Vì vậy cần chú trọng sự
cân đối, mối quan hệ hài hoà giữa hai vấn đề này ,chỉ có vậy mới đảm bảo
sự phát triển bền vững của Viêt Nam trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
Trong những năm vừa qua Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định
về kinh tế đó cũng là nhờ một phần đóng góp của các chính sách điều chỉnh
tỉ lệ lạm phát hợp lí. Tuy nhiên những bất ổn sự mất cân đối giữa lạm phát
trong một số thời gian là dấu hiệu để chúng ta cần điều chỉnh và đưa ra
những chính sách có hiệu quả. Hiểu rõ và giải quyết được tốt vấn đề này sẽ
góp phần không nhỏ cho công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế ở nước ta.

Nhóm 6 – NH10 Page 52


Tài chính quốc tế GVHD: Lê Thị Hồng Minh

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1 Giáo trình “ Lý thuyết tài chính - tiền tệ” PGS.TS Nguyễn Hữu Tài. ĐH Kinh
Tế Quốc Dân.
2 Giáo trình “ Kinh tế vĩ mô” ĐH KTQD
3 Giáo trình “ Kinh tế Việt Nam” GS.TS Nguyễn Văn Thường. ĐH Kinh tế quốc
dân.
4 website “ xaluan.com”
5 website “ vietstock.vn”
6 “ Nhìn lai lý thuyết truyền thống về lạm phát và phân tích trường hợp Việt
Nam”. Trương Quang Hùng & Nguyễn Hoài Bảo 09/09/2004.
7 Lý thuyết lạm phát, giảm phát và thực tiễn ở Việt Nam.
Tập thể tác giả:PTS:Nguyễn Minh Phong,TS:Võ Đại Lược,TS:Nguyễn Thị Hiền,
Và một số tác giả khác.
8 Số liệu thống kê của ADB và Tổng cục thống kê.

Nhóm 6 – NH10 Page 53

You might also like