You are on page 1of 43

CHƯƠNG 8: MÃ HÓA TIẾNG NÓI VÀ MÃ HÓA

KÊNH THOẠI

8.1 GIỚI THIỆU


Trong chương 7 chúng tôi đã giới thiệu về mã hóa tiếng nói và mã hóa kênh với
sự tham khảo của GSM. Trong chương này chúng tôi sẽ nói chi tiết về sự phối hợp của
mã hóa tiếng nói và mã hóa kênh thoại. Đầu tiên chúng ta thảo luận về phương pháp
mã hóa tiếng nói và các thuộc tính của mã hóa tiếng nói. (Mã hóa tiếng nói còn được
gọi là bộ mã hóa tiếng nói hay bộ ghi mã tiếng nói. Nó là một phần mạch cứng có thể
chuyển đổi lời nói thành mã dạng số hoặc ngược lại). Việc này theo sau là một cuộc
thảo luận ngắn gọn dựa trên phương pháp tổng hợp phân tích dự đoán tuyến tính
(LPAS). Chúng ta cũng thảo luận về QCELP, EVRC, EFR, và AMR được sử dụng
trong hệ thống WWAN. Sau đó chúng tôi tập trung vào mã hóa kênh, và tập trung cơ
bản vào 3 loại mã sau: mã chập, mã Reed-Solomon (R-S), mã turbo. Mã chập được sử
dụng trong CDMA (IS-95) và mã RS, mã turbo được đề nghị trong mã hóa kênh của
CDMA 2000 và WCDMA.

Để đạt được truyền thông đáng tin cậy với năng lượng tối thiểu của tín hiệu có
thể là mục tiêu chính của các kỹ sư của hệ thống thông tin. Mã hóa tiếng nói nhằm tiết
kiệm băng thông và nâng cao hiệu quả sử dụng băng thông trong khi mã hóa kênh
nhằm để cải thiện chất lượng của tín hiệu và giảm tỷ lệ lỗi bít (BER).Ý tưởng sử dụng
mã hóa kênh là để phục hồi các lỗi xảy ra trong quá trình truyền thông tin trên các kênh
truyền. Chiến lược mã hóa kênh nhằm mục đích cho phép các máy phát có thể sử dụng
năng lượng tối thiểu của tín hiệu trong việc hoàn thành mục tiêu thiết kế theo một tỷ lệ
lỗi nhất định.

8.2 MÃ HÓA TIẾNG NÓI


Chất lượng tiếng nói của bộ mã hóa hoạt động ở tốc độ bít cố định. Thay đổi
loại mã hóa có thể cung cấp chất lượng tiếng nói theo một tỷ lệ bit trung bình thấp
hơn đáng kể tốc độ bít mà nó yêu cầu theo tỷ lệ bit cố định với chất lượng tương
đương [1-4].

Bộ mã hóa/ giải mã CDMA nguyên bản được biết đến như là dự báo tuyến tính
thực hiện bằng mã Qualcomm (QCLEP), IS 96A là một dự báo tuyến tính thực hiện
theo mã 8kbps được thiết kế để sử dụng trong kỹ thuật số di động với băng thông
900MHz. Mong muốn cải thiện thúc đẩy chất lượng âm thanh của TIA được bắt đầu
thực hiện trên sự thay đổi tốc độ bit dự báo tuyến tính thực hiện theo mã 13kbps
nhằm cung cấp chất lượng truyền âm thanh. Các bộ mã hóa/ giải mã CDMA 13kbps
lợi dụng tốc độ bit cao hơn để nâng cao chất lượng của tiếng nói.

8.2.1 PHƯƠNG PHÁP MÃ HÓA TIẾNG NÓI

Mã hóa tiếng nói là quá trình làm giảm tỷ lệ bit biểu diễn số tiếng nói để truyền
hoặc lưu trữ, trong khi việc duy trì chất lượng của tiếng nói là chấp nhận được cho ứng
dụng. Phương pháp mã hóa tiếng nói được phân loại như là dạng sóng mã hóa, mã
nguồn, mã hóa lai. Các phần sau đây sẽ giải thích các khái niệm này.

Trong hình 8.1, tỷ lệ lỗi bit được vẽ trên một trục logarit. Nó có thế được lưu ý
rằng đối với độ phức tạp thấp và trễ thấp thì tốc độ bit yêu cầu là từ 32kbps đến
64kbps. Điều này cho thấy việc sử dụng các mã dạng sóng. Tuy nhiên với tốc độ bit
thấp từ 4-8kbps, thì nên sử dụng mã lai (hình 8.1). Những loại mã có xu hướng phức
tạp với độ trễ cao.
Chất lượng
tiếngnói

MÃHÓA
DẠNGSÓNG
Rất tốt

Tốt MÃHÓALAI

Trungbình

Xấu

MÃHÓANGUỒN
Kém

1 2 4 8 16 32 64
Tốcđộbit (kbits /s)

Hình 8.1 Chất lượng dịch vụ so với tốc độ bit.

a. Mã hoá dạng sóng: người ta chia mã hoá dạng sóng ra làm hai loại chính
Trong miền thời gian: mã hoá điều biến xung mã (PCM), điều biến xung mã vi
sai (DPCM) và điều biến xung mã sai lệch thích nghi (ADPCM). Trong miền tần số:
mã hoá băng con SBC (subband coding) và mã hoá biến đổi thích nghi ATC (Adaptive
Transform Coding).
b. Mã hoá nguồn: Mã hóa nguồn là phương thức mã hóa tín hiệu thành các bit
thông tin để có thể truyền đi đồng thời cũng làm tối đa dung lượng kênh truyền .
c. Mã hoá lai: Là kết hợp của mã hóa dạng sóng và mã hóa nguồn để tạo được hiệu
quả tốt nhất.

8.2.2 CÁC THUỘC TÍNH MÃ HÓA TIẾNG NÓI


Bản chất tiếng nói do một bộ mã hóa tạo ra có đặc trưng là tốc độ bit truyền dẫn
phức tạp, có trễ, và có băng thông. Bởi vậy khi xét đến mã hóa tiếng nói ta phải chú
trọng đến tất cả các thuộc tính này và các tác động của chúng. Ví dụ, nếu tốc độ mã
hóa thấp thì thời gian trễ tăng lên so với tốc độ mã hóa cao. Nhìn chung chúng khó
thực hiện và cho chất lượng kém hơn so với các bộ mã hóa tốc độ bit cao. Dưới đây là
các thuộc tính.

Tốc độ bit truyền


Khi bộ mã hóa tiếng nói chia sẻ kênh truyền thông với dữ kiệu khác, thì tốc độ
bit cao nhất có thể thấp bằng khi không sử dụng sự phân chia không cân bằng của kênh
truyền. Tốc độ dưới 64kbps chủ yếu để phát triển khả năng của các thiết bị băng hẹp
được dùng cho các kênh truyền băng hẹp. Phần lớn, chúng được cố định tốc độ mã
hóa. Có nghĩa là chúng hoạt động cùng một tốc độ mà không quan tâm đến đầu vào.
Trong giá trị mã hóa tốc độ bít, mạng sẽ tải và hoạt động âm thanh xác định tốc độ tức
thời được gán cho một kênh thoại riêng. Bất kì mã hóa tiếng nói có tốc độ cố định nào
cũng có thể được kết hợp với bộ phát hiện hoạt động âm thanh (VAD) và tạo thành một
hệ thống tốc độ bit hai giá trị trạng thái đơn giản. Tốc độ thấp hơn có thể là bằng không
hoặc bằng một vài tốc độ thấp cần để mô tả đặc tính thay đổi chậm chạp của tạp âm.
Nhưng bằng cách nào chăng nữa, băng thông của một kênh truyền chỉ được dùng cho
hoạt động của âm thanh.

Độ trễ

Độ trễ của việc mã hóa tiếng nói có thể là một tác động lớn cho các ứng dụng
đặc biệt. Với độ trễ một chiều của đoạn thoại lớn hơn 300ms, đoạn thoại trở lên giống
truyền bán song công hoặc ấn nút để nói ( push-to-talk), đúng hơn là hơn một cuộc gọi
thông thường. Các thành phần trong trễ hệ thống tổng cộng gồm: (1) kích thước khung,
mào đầu, trễ phối hợp, (2) trễ tính toán, (3) trễ truyền dẫn.
Phần lớn các bộ mã hóa tiếng nói tốc độ bit thấp xử lí một khung dữ liệu tiếng
nói tại cùng một thời điểm. Các tham số của tiếng nói được cập nhật và được truyền
đến mọi khung. Ngoài ra, để phân tích dữ liệu một cách kỹ lưỡng thì một số việc cần
thiết là phân tích phía còn lại của dữ liệu là biên của khung, do đó trước khi tiếng nói
được phân tích điều quan trọng là đệm một giá khung của dữ liệu. Kết quả trễ được
tham chiếu đến bộ trễ thuật toán. Thành phần trễ này không thể giảm bằng cách thay
đổi việc cài đặt. Nhưng tất cả các thành phần trễ khác đều có thể. Thành phần thứ hai
gây ra trễ là do quá trình mã hóa và giải mã để khôi phục lại tiếng nói, trễ này gọi là trễ
xử lí. Nó phụ thuộc vào tốc độ xử lí của phần cứng của bộ mã hóa. Tổng trễ thuật toán
và trễ xử lí gọi là trễ mã hóa một chiều. Thành phần trễ thứ ba là do truyền dẫn, đó là
thời gian mà khung đầu tiên của dữ liệu truyền từ bộ mã hóa sang bộ giải mã và được
gọi là trễ hệ thống một chiều.

Độ phức tạp

Bộ mã hóa/ giải mã tiếng nói được thực thi dựa trên phần cứng có mục đích đặc
biệt, chẳng hạn như các chip xử lí tín hiệu số (DSP). Đặc tính của nó là tốc độ tính toán
đến hàng triệu lệnh mỗi giây (MIPS), bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên RAM và bộ nhớ chỉ
đọc ROM. Đối với mã hóa tiếng nói người thiết kế hệ thống sẽ phải lựa chọn việc có
bao nhiêu nguồn được cấp cho việc mã hóa/ giải mã tiếng nói. Các bộ mã hóa/ giải mã
phải sử dụng ít hơn 15 MIPS để có được các mã tự có độ phức tạp thấp. Và việc sử
dụng 30 MIPS hoặc lớn hơn là cho các bộ có độ phức tạp cao. Độ phức tạp cao dẫn đến
giá thành cao và năng lượng sử dụng lớn hơn; có thể ứng dụng cho các thiết bị cầm tay
di động, năng lượng sử dụng cao hơn đồng nghĩa với việc giảm thời gian giữa hai lần
sạc pin hoặc dùng pin lớn hơn điều này dẫn đến giá thành cao và trọng lượng thiết bị
tăng.

Chất lượng

Trong tất cả các thuộc tính thì chất lượng có ý nghĩa nhất. Trong các ứng dụng
đều chứa rất nhiều tạp âm (tiếng ồn của xe, tiếng ồn của đường xá, tiếng ồn trong
phòng làm việc v.v..). Vậy làm thế nào để thực hiện việc mã hóa trong các điều kiện
bất lợi đó? Chuyện gì sẽ xảy ra khi có các lỗi kênh trong suốt quá trình truyền? Các lỗi
đó có được phát hiện hay không ? Nếu không được tìm thấy các bộ mã hóa phải làm
việc nhiều hơn so với khi nó được thông báo các khung đầu tiên bị lỗi. Làm thế nào đê
bảo đảm các âm thanh khi tiếng nói được mã hóa và giải mã hai lần? Tất cả các câu hỏi
đó phải được đánh giá một cách cẩn trọng trong suốt giai đoạn kiểm tra của một bộ mã
hóa/ giải mã tiếng nói. Chất lượng tiếng nói thường dựa trên năm điểm theo định nghĩa
của ITU-T.
8.2.3 KỸ THUẬT MÃ HÓA DỰ ĐOÁN TUYẾN TÍNH CƠ BẢN PHÂN TÍCH NHỜ
TỔNG HỢP (LPAS )
Bộ mã hóa dự đoán tuyến tính cố gắng tổng hợp những đặc tính nhất định của
bản tin thoại (dạng sóng thời gian). Phương pháp mã hóa tiếng nói dự đoán tuyến tính
cơ bản phân tích nhờ tổng hợp (LPAS) mã hóa tiếng nói hiệu quả ở tốc độ từ 4 đến 16
kbps. Trong bộ mã hóa/ giải mã tiếng nói LPAS [10], tiếng nói được chia thành các
khung, mỗi khung có chiều dài 20 ms, hệ số của thiết bị dự báo tuyến tính LP được tính
toán cho khung này.
Trong bộ mã hóa LPAS, tín hiệu còn lại được lượng tử hóa trên cơ sở khung
phụ này qua khung phụ khác (thường có 2 đến 8 khung phụ/khung). Tín hiệu được
lượng tử hóa hình thành tín hiệu kích thích cho bộ lọc tổng hợp LP. Mỗi khung phụ sử
dụng một tiêu chí để chọn tín hiệu kích thích tốt nhất từ tập hợp các tín hiệu kích thích.
Tiêu chí này so sánh tín hiệu lời nói ban đầu với các tín hiệu lời nói được khôi phục lại.
Do quá trình tổng hợp ẩn trong tiêu chí đánh giá, phương pháp này được gọi là mã hóa
tiếng nói theo phương pháp phân tích bằng tổng hợp. Những kích thích khác nhau đã
được sử dụng. Đối với tốc độ bit thấp, biểu diễn đạt được hiệu quả bằng cách sử dụng
lượng tử hóa véc-tơ. Đối với mỗi khung phụ, tín hiệu kích thích được chọn từ nhiều
véc-tơ nằm trong một bảng mã. (Bảng mã này bao gồm nhiều tín hiệu kích thích ngẫu
nhiên, tập hợp tiếng ồn Guassian có giá trị trung bình bằng 0). Chỉ số của véc-tơ ghép
nối tốt nhất được truyền. Tại bộ thu, véc-tơ này gọi lại từ bảng mã tương tự. Tín hiệu
kích thích được lọc thông qua bộ lọc tổng hợp LP để tạo ra lời nói khôi phục lại. Bộ mã
hóa dự đoán tuyến tính phân tích nhờ tổng hợp sử dụng phương thức bảng mã thường
được gọi là bộ mã hóa/ giải mã dự báo tuyến tính kích thích mã (CELP).

Việc mã hóa thông số được sử dụng cho các đặc điểm của tín hiệu lời nói được
hiểu rõ. Bộ mã hóa thông số thường được sử dụng ở tốc độ bit thấp. Việc hiểu đúng
một tín hiệu lời nói và việc nhận thức lời nói là cần thiết để thu được chất lượng lời nói
tốt bằng bộ mã hóa thông số. Quy trình ghép nối dạng sóng được sử dụng cho các đặc
điểm của lời nói không được hiểu rõ. Các liên kết ghép nối dạng sóng được nới lỏng
cho các đặc điểm có thể được thay thể bằng các mô hình thông số mà không làm giảm
chất lượng của lời nói được khôi phục lại.

Một thông số được hiểu rõ trong quá trình mã hóa thông số là cao độ của tín
hiệu lời nói. Các quy trình tính toán cao độ thỏa mãn luôn có. Phép nội suy tuyến tính
từng mảnh của cao độ không làm giảm chất lượng lời nói. Khoảng thời gian xác định
cao độ thường là 20 ms/lần và được nội suy tuyến tính giữa các cập nhật. Điều khó
khăn là khái quát hóa phương pháp LPAS để độ ghép nối chính xác trở nên độc lập với
đường biên thời gian cao độ tổng hợp được sử dụng. Quá trình này được thực hiện
bằng cách xác định gói thời gian của tín hiệu lời nói để đường biên thời gian cao độ
khớp nối với đường biên khoảng thời gian cao độ tổng hợp. Các gói thời gian được xác
định bằng cách so sánh một tập hợp các tín hiệu ban đầu được bọc thời gian với tín
hiệu được tổng hợp. Sơ đồ mã hóa này được gọi là phương pháp phân tích bằng tổng
hợp được khái quát hóa và được gọi là Bộ mã hóa được nới lỏng (RCELP). Quá trình
khái quát hóa nới lỏng các liên kết ghép nối dạng sóng mà không ảnh hưởng đến chất
lượng lời nói.

8.2.4 MÃ HÓA DẠNG SÓNG


Nhìn chung, các bộ mã hóa/ giải mã dạng sóng được thiết kế để trở thành tín
hiệu độc lập. Chúng được thiết kế để bản đồ dạng sóng đầu vào của bộ mã hóa thành
một bản fax giống như bản sao của nó tại đầu ra của bộ giải mã. Hiệu quả của việc mã
hóa rất tốt. Hiệu quả mã hóa có thể được cải thiện bằng cách khai thác một số thống kê
thuộc tính tín hiệu, nếu các thông số của bộ mã hóa/ giải mã đều được tối ưu hóa cho
các loại có khả năng nhất của tín hiệu đầu vào, trong khi vẫn duy trì chất lượng tốt cho
các loại tín hiệu. Các bộ mã hóa/ giải mã dạng sóng có thể được chia nhỏ thành bộ mã
hóa/ giải mã dạng sóng theo miền thời gian và dạng sóng theo miền tần số.

Mã hóa dạng sóng theo miền thời gian

Đại diện nổi tiếng của tín hiệu tiếng nói bằng cách sử dụng mã hóa sóng theo
miền thời gian là định luật A (tại Châu Âu) hoặc định luật µ (tại Bắc Mỹ) điều chế
xung mã (PCM) 64 kbps (xem chương 4). Sử dụng cả hai đặc tính phi tuyến để cho
một tín hiệu gần các hằng số tỉ số tín hiệu trên nhiễu (SNR) trong tổng số phạm vi đầu
vào.

ITU G.721, 32 kbps thích nghi bộ mã hóa/giải mã vi phân PCM (ADPCM) là


một ví dụ của bộ mã hóa/giải mã dạng sóng theo miền thời gian. Linh hoạt hơn G.721
là G.726 và G.727. G.726 là một tỉ lệ biến số thay đổi cho tốc độ bit từ 16 đến 40kbps.
Việc này có thể có ích lợi trong ứng dụng nối mạng khác nhau để cho phép chất lượng
tiếng nói và tốc độ truyền theo bit sẽ được điều chỉnh trên cơ sở của yêu cầu tức thời.
G.721 sử dụng nhiều bit lõi và nâng cao trong dòng bit của mình để cho phép mạng
giảm các bước nâng cao trong điều kiện hạn chế năng lực kênh, trong khi hưởng lợi từ
chúng khi mạng nhẹ nhàng.

Trong sóng vi phân một sự kết hợp tuyến tính của vài mẫu mới nhất được sử
dụng để tạo ra một ước tính của hiện tại, xuất hiện trong các dự đoán thích ứng. Các
kết quả tín hiệu khác biệt (tức là, các dự báo còn lại) được tính toán và mã hóa bởi các
lượng tử thích ứng với một số các bit thấp hơn so với tín hiệu ban đầu, vì nó có một
phương sai thấp hơn so với tín hiệu đến. Ví dụ với tốc độ lấy mẫy là 800 mẫu/giây, một
mẫu PCM 8 bit được đại diện bởi một mẫu 4 bit ADPCM để cho một tốc độ truyền tải
32kbps.

Bộ mã hóa/ giải mã dạng sóng theo miền thời gian mã hóa tiếng nói như một tín
hiệu băng đầy đủ và sơ đồ của nó càng giống một bản sao của các đầu vào càng tốt.
Những khác nhau giữa các cách mã hóa là cách chúng sử dụng các dự báo để giảm
phương sai của tín hiệu được mã hóa để giảm số bit cần thiết để biểu diễn cho dạng
sóng mã hóa.

Mã hóa dạng sóng theo miền tần số

Trong mã hóa dạng sóng theo miền tần số các tín hiệu đầu vào phải trải qua một
thời gian phân tích quang phổ ngắn hoặc dài. Tín hiệu được chia thành một số băng tần
phụ. Các tín hiệu băng tần phụ cá nhân này sau đó được mã hóa bằng cách sử dụng các
số khác nhau của các bit thực hiện các yêu cầu chất lượng của các băng tần dựa trên sự
nổi bật của nó. Các phương pháp khác nhau về độ chính xác của chúng về độ phân giải
quang phổ và nguyên tắc phân bổ bit (cố định, thích nghi, bán thích nghi). Hai đại diện
nổi tiếng của loại này là mã hóa băng con (SBC) và mã hóa biến đổi thích nghi (ATC).

8.2.6 MÃ HÓA LAI


Sự mã hóa lai là một sự cân bằng thích hợp giữa sự mã hóa dạng sóng và bộ mã
tiếng nói, dưới dạng cả tiếng nói có chất lượng lẫn tốc độ truyền bít, mặc dù nhìn
chung giá trị độ phức tạp cao hơn, ngoài ra cũng được gọi là bộ mã hóa/giải mã phân
tích tổng hợp (ABS).

Các phát biểu gần đây nhất của quốc tế và khu vực về tiêu chuẩn mã hóa cho một
loại của bộ mã hóa/giải mã LPAS. Loại của bộ mã hóa/giải mã này bao gồm ITU
G723. 1, G.728 (CELP (LD) làm trễ thấp, 16 kbps) và G.729 và tất cả các kỹ thuật số
di động bao gồm các tiêu chuẩn hiện hành:

• Hệ thống toàn cầu Châu Âu cho truyền thông di động (GSM), tốc độ đầy đủ, tốc
độ một nửa, tốc độ nâng cao (EFR), và bộ mã hóa/giải mã có khả năng thích nghi đa
tốc độ (AMR)

• Bắc Mỹ tốc độ đầy đủ, tốc độ một nửa, nâng cao tốc độ cho hệ thống truy nhập
phân chia theo thời gian (TDMA) IS-136 và đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA)
IS-95

• Nhật Bản công nghệ kỹ thuật số di động (PDC) tốc độ đầy đủ và tốc độ một nửa

Trong một bộ mã hóa LPAS, giải mã tiếng nói được tạo ra bằng cách lọc các tín
hiệu được sản xuất bởi các máy phát kích thích thông qua cả một quá trình tổng hợp dự
báo dài hạn (LT) và một bộ lọc tổng hợp (ST) dự báo ngắn hạn. Các tín hiệu kích thích
được tìm thấy bằng cách giảm thiểu các lỗi có nghĩa là bình phương với một khối
lượng mẫu. Các tín hiệu báo lỗi là sự khác biệt giữa tín hiệu ban đầu và giải mã nó có
trọng số bằng việc lọc nó xuyên qua một bộ lọc trọng số. Cả hai thiết bị dự báo ST và
LT đều được làm thích nghi trong thời gian. Kể từ khi các thủ tục phân tích (mã hóa)
bao gồm các thủ tục tổng hợp (giải mã), những mô tả của bộ mã hóa xác định các bộ
giải mã. Bộ lọc tổng hợp ngắn hạn mô hình tương quan ngắn hạn (phổ phong bì) trong
tín hiệu tiếng nói. Đây là tất cả các bộ lọc cực. Các hệ số dự báo được xác định từ các
tín hiệu tiếng nói bằng cách sử dụng) kỹ thuật dự đoán tuyến tính (LP. Các hệ số của
các dự báo ngắn hạn được điều chỉnh trong thời gian, với mức độ cao khác nhau từ 30
đến 400 lần / giây.

Bộ lọc tổng hợp dài hạn mô hình tương quan dài hạn (cấu trúc phổ chất lượng
cao) trong tín hiệu tiếng nói. Những tham số của nó là độ trễ và hệ số lợi ích. Đối với
các tín hiệu định kỳ, độ trễ tương ứng với khoảng thời gian (hoặc có thể một số nguyên
của các khoảng thời gian). Sự chậm trễ này là ngẫu nhiên cho các tín hiệu không định
kỳ. Thông thường, các hệ số dự báo dài hạn được điều chỉnh ở giá trị khác nhau 100-
200 lần mỗi giây.

Một cấu trúc thay thế cho bộ lọc là bảng mã thích nghi. Có trường hợp này là do
sự tổng hợp lâu dài của bộ được thay thế bằng một bảng mã chứa các kích thích trước
đây ở độ trễ khác nhau. Các vectơ kết quả được tìm kiếm, và một trong những kết quả
tìm kiếm tốt nhất được chọn. Ngoài ra, một hệ số tỷ lệ tối ưu được xác định cho các
vector được chọn. Đại diện này đơn giản hóa việc xác định kích thích cho độ trễ nhỏ
hơn độ dài của khung hình kích thích.

Bộ mã hóa/giải mã dự báo tuyến tính thực hiên bằng mã (CELP) sử dụng cách
tiếp cận khác để giảm số lượng các bit/mẫu. Cả bộ mã hóa và giải mã lưu lại cùng một
tập hợp mã số (C) của L chiều dài có thể có trong một bảng mã. Các kích thích cho mỗi
khung được mô tả hoàn toàn bởi các chỉ số cho một vector thích hợp. Chỉ số này được
tìm thấy bởi việc tìm kiếm toàn diện trên tất cả các bảng mã vector có thể, bằng cách
sử dụng một trong số các lỗi nhỏ nhất giữa các tín hiệu ban đầu và giải mã. Để đơn
giản hóa sự tìm kiếm nó người ta thường để sử dụng một hình dạng bảng mã lợi ích
trong đó lợi ích được tìm kiếm và lượng tử hóa riêng rẽ. Sự đơn giản hóa hơn nữa đang
tồn tại bằng việc định vị bảng mã vector với một cấu trúc đa xung. Vùng phân chia con
này của không gian kích thích được tham chiếu tới như một bảng mã đại số. Phương
pháp kích thích được biết khi bảng mã đại số kích thích sự dự đoán tuyến tính
(ACELP).
8.3 MÃ HÓA TIẾNG NÓI TRONG HỆ THỐNG CHÂU ÂU

8.3.1 NÂNG CAO TỐC ĐỘ GSM (EFR)


GSM EFR là một bộ mã tiếng nói US1 với điều chế 8-PSK và nó là bộ mã tiếng
nói 12,2 kbps. Nó được sử dụng trong GSM 1900. Sự phân bố của các bit trong bộ mã
tiếng nói GSM EFR được đưa ra trong Bảng 8.1

Hệ thống IS-136 (TDMA) sử dụng bộ mã hóa/giải mã dự báo vector tự kích


thích. Các thuật toán VSELP sử dụng một bảng mã với một cấu trúc xác định trước để
giảm số lượng tính toán. Đầu ra của các bộ mã hóa/giải mã VSELP cho IS-136 là 7,95
kbps. Nó tạo ra một khung tiếng nói mỗi khung 20ms có chứa 159 bit. Gần đây, các
bảng mã đại số bộ mã hóa/giải mã (ACELP) dự báo kích thích (bộ mã tiếng nói IS-64)
được lựa chọn thay thế cho bộ mã hóa/giải mã VSELP trong IS-136. Bộ mã hóa/giải
mã này đã có tốc độ bit đầu ra là 7,4 kbps.

So sánh của MOS và độ trễ cho IS-641, ITU LD-CELP và GSM EFR được đưa
ra trong bảng 8.2 và 8.3

Bảng 8.1 Bộ mã tiếng nói GSM với tốc độ cao nhất được tăng cường (12.2 kbps).

Bits / 20ms

Hệ số bộ lọc LP 38

Thích ứng kích thích 30

Cố định hoặc đại số kích thích (4 mảnh con/ mỗi khung với 4 × 35 = 140
35 bit)

Các độ lợi (4 mảnh con/ mỗi khung 9 bit) 4 × 9 = 36

Tổng 244 hoặc


12.2 kbps
Bảng 8.2 So sánh các MOS (5 là tốt nhất và 1 là nhỏ nhất).

Điều kiện Gốc IS-641 LD-CELP GSM


EFR
Lời thoại sạch 4.34 4.09 4.23 4.26

15 dB âm
3.75 3.49 3.81 3.70
nhiễu

20 dB tiếng
3.72 3.61 3.64 3.75
ồn xe

15 dB tiếng ồn
3.70 3.40 3.61 3.58
công sở

15dB nhạc 3.99 3.82 3.98 3.99

Bảng 8.3 So sánh độ trễ (ms)

Lý do trễ IS-641 GSM EFR LD- CELP

Nhìn xa 5 0 0

Kích cỡ khung 20 20 0.625

Sự xử lý 16 16 0.5

Bộ đệm dòng chảy bit 0 0 19.375

Sự truyền dẫn 26.6 6.6 6.6

Tổng trễ 67.6 42.6 27.1

Kết quả cho thấy một lợi thế cho ITU LD-CELP và GSM EFR khi so sánh cho
mỗi điều kiện với IS-641. Những điều kiện bất lợi của LD-CELP là tốc độ bit cao hơn
của nó, GSM EFR sẽ có lợi thế hơn LD-CELP do tốc độ bit của nó thấp hơn và IS-641
cũng có những lợi thế tương tự, và trên một kênh thậm chí yếu hiệu quả của GSM EFR
nó sẽ vượt trội.

ITU LD- CELP có một lợi thế phân biệt(rõ ràng) như sự trì hoãn tổng được liên
quan.Lợi thế của IS-641 trên LD-CELP là phức tạp và tốc độ bit. LD-CELP là một bộ
mã hóa độ trễ thấp và có thể tạo ra chất lượng kênh sạch hơn IS-641 cho các điều kiện
đa dạng. GSM EFR có chất lương kênh sach thực hiện ngang hàng với LD-CELP, có
độ trễ nhỏ thuận lợi so với IS-641, và là ứng cử viên tốt như nâng cấp IS-641 cho các
điều kiện kênh lớn.

8.3.2 BỘ MÃ HÓA/GIẢI MÃ THÍCH NGHI ĐA TỶ LỆ


ESTI bộ mã hóa/giải mã tiếng nói thích nghi đa tỷ lệ (AMR) thiết kế (được sử
dụng cho 3G UMTS) kết hợp nhiều bộ mã hóa /giải mã cho để sử dụng trong toàn bộ
hoặc chế độ nửa tỷ lệ được xác định bởi chất lượng kênh.ARM hoạt động trong 8 chế
độ mà nhiều nhất là kết hợp đầy đủ bit chính xác là của 12,2 kbps US1/GSM EFR và
7,4 kbps IS 641.

Các bộ mã hóa/giải mã ARM cho phép quản lý một cách linh động chất lượng
âm thanh và kiểm soát lỗi để cung cấp chất lượng âm thanh tốt ngay cả trong điều kiện
không thuận lợi của sóng vô tuyến.ARM không chỉ được dùng trong mạng GSM mà
chúng được sử dụng trong các mạng EDGE và UMTS. Nó được thiết kế để làm việc
với cả toàn bộ mạng GSM (một người sử dụng mỗi tám khe thời gian trong mỗi kênh
phát thanh) và một nửa mạng GSM(cả hai người sử dụng một khe thời gian) AMR xác
định tỷ lệ mã hóa giọng nói nhiều đều có một mức độ khác nhau của kiểm soát lỗi
(xem Bảng 8.4).

Bảng 8.4 Bộ mã hóa thoại ETSI AMR tốc độ đầy đủ (22.8 kbps) submodes

Tốc độ nguồn bộ
mã hóa/giải mã thoại Tốc độ mã hóa kênh
Submode (kbps) (kbps)
1 12.2 (US1/GSM EFR) 10.6

2 10.2 12.6

3 7.95 14.85

4 7.4(15-641 ACELP) 15.4

5 6.7 16.1

6 5.9 16.9

7 5.15 17.65

8 4.75 18.05

Bảng 8.5 ETSI AMR tốc độ phân nửa (11.4kbps) submodes.

Tốc độ nguồn
mã hóa/ giải mã thoại Tốc độ mã hóa kênh
Submodes (kbps) (kbps)
1 7.95 3.45

2 7.4 (IS-641 ACELP) 4.0

3 6.7 4.7

4 5.9 5.5

5 5.15 6.25

6 4.75 6.65

Để đáp ứng với nhiều điều kiện phát thanh ta sử dụng các bộ mã hóa/giải mã
ERM hoạt động hiểu quả tại mọi thời điểm .So với các bộ mã hóa/giải mã ERF và
GSM, ARM có thể hoạt động trong điều kiện truyền tin xấu, như là mạng tải nặng.
ARM cung cấp các tiện ích sau:

• Công suất sử dụng tần số tái sử dụng cao hơn.

• Chất lượng thoại tốt hơn giữa các cell, đặc biệt ở cạnh di động và bên trong các
tòa nhà, và tăng tính an toàn.

• Khả năng hoạt động thoại chất lượng hơn, giảm chi phí mạng.

Tốc độ 12,2 kbps của ARM không giống như của hệ thống GSM EFR và với 7,4
kbps thì lại giống như IS 136 TDMA. Tốc độ bit của một khung là 22,8kbps được chia
thành thông tin về giọng nói và mã kiểm soát lỗi.
Hình 8.2 cho thấy hiệu quả từ chất lượng thoại MOS so với IS

Linh động, có nghĩa là khả năng ARM có thể bù cho các tỉ lệ bit lỗi phát sinh từ
các kĩ thuật sử dụng lại tần số và phân mảnh khi mạng bị quá tải,do đó buộc các điện
thoại phải hoạt động ở mức thấp hơn SI.

Sáu submodes AMR-nửa tốc độ được đưa ra trong Bảng 8.5. Kể từ khi tổng
tốc độ bit trong một kênh nửa tốc độ chỉ là 11,4 kbps, một số lượng nhỏ hơn nhiều của
các bit có sẵn cho mã hóa kênh, do đó đòi hỏi một S / I tốt hơn. Nhưng với một tín hiệu
vô tuyến tốt hơn, AMR có thể kích hoạt một nửa tốc độ hoạt động, mà chuyển cho
người dùng nhiều hơn trong cùng một số các kênh radio. AMR chế độ nửa tốc độ được
tăng cường trong các mạng vô tuyến EDGE, nơi nhiều bit hơn trên mỗi khe thời gian
có sẵn.
Hình 8.2 (a)

Hình 8.2 (b)


Hình 8.2 MOS so với S/I cho bộ mã hóa / giải mã AMR
Các mã AMR hoạt động với tốc độ khung là 20ms tương ứng là 160 ký tự tại
tần số mẫu là 8000 ký tự/1s. tùy thuộc vào điều kiện không khí hiện tại và chất lượng
của các kết nối tiếng nói, tốc độ bit của một kết nối AMR có thể được điều khiển bởi
các mạng truy nhập vô tuyến. Khi truy nhập nhiều hay trong những giờ bận thì nó có
thế sử dụng tốc độ bit AMR thấp hơn để nâng cao khả năng khi đang cung cấp chất
lượng tiếng nói thấp hơn. Dù vậy nếu các điện thoại di động hoạt động ngoài vùng phủ
sóng và sử dụng lực truyền tối đa thì tốc độ bit AMR khi đó có thể sử dụng để mở rộng
vùng phủ sóng. Với mã AMR thì nó có thể tiến tới sự thỏa hiệp giữa các khả năng của
các mạng, phủ sóng, chất lượng tiếng nói theo yêu cầu của nhà điều hành.

Ví dụ 8.1

Phủ sóng có tốc độ dB cho 1 AMR được gửi đi là :

 DPDCH ( Kbps ) + DPCCH 


10 log   dB
 DPDCH [(AMR bit rate (kbps))]+DPCCH 

Giả định lực khác nhau giữa việc tăng kênh điều khiển vật lý (DPCCH) và việc tăng
kênh dự liệu vật lý của WCDMA là từ - 0.3dB cho 12.2 kbps tiếng AMR, tính toán kết
quả trong kho dB bằng việc giảm tốc độ bit AMR từ 12.2 còn 7.95kbps và từ 12.2 còn
4.75kbps.

Giải pháp

(a)

 12.2 + 12.2 × 10−3/10 


Độ khuếch đại vùng phủ sóng = 10log  −3/10 
 7.95 + 12.2 ×10 

18.315 
= 10log  = 1.15 dB
14.064 

(b)
 12.2 + 12.2 × 10−3/10 
Độ khuếch đại vùng phủ sóng = 10log  −3/10 
 4.75 + 12.2 ×10 

18.315 
= 10log  = 2.27 dB
10.865 

8.4 BỘ MÃ HÓA/GIẢI MÃ TIẾNG NÓI CELP

Mã kích thích dự đoán tuyến tính tự động lựa chọn một trong bốn tốc độ dữ liệu
xoay quanh 20ms, tùy thuộc vào các thay đổi của tiếng nói. Bốn tốc độ đó là 8kbps
( toàn tốc ), 4kbps ( nửa tốc), 2 kbps ( phần tư tốc) và 1kbps ( tốc độ thứ tám) thì tiếng
nói chủ động được mã ở 8kbps trong khi âm im lặng và tiếng ồn được mã ở tốc độ nhỏ
hơn. Việc kiểm tra MOS sẽ chỉ ra rằng chất lượng QCELP tương đương 8kbps
VSELP, trong khi duy trì vùng phủ sóng dữ liệu có tốc độ dưới 4kbps trong một đoạn
thoại. hình 8.3 cho thấy các gói chương trình con khi mã hóa và giải mã.
DC loại bỏ độ Cửa sổ Tính toán hệ Xác định hệ số
lệch Hamming số tương quan LPC

Tỷ lệ hệ số
LPC
Bộ biến đổi Bộ biến đổi PCM
tương tự thành luật µthành
PCM đều PCM đều
Biến đổi hệ số
LPC thành
LSPs
Đầu ra Đầu ra
tiếng nói tiếng nói
tương tự PCM luật µ Biến đổi tần số
LSP thành mã
LSP Đầu ra
mã LSP
(a)
Hình 8.3 (a)

Lựa chọn L
Chức năng và b để
PCM đều
tính toán lỗi giảm thiểu
Đầu ra
lỗi
Độ trễ (L) và
độ khuếch
đại (b)
Mã LSP (a)

Mọi giá trị có


thể của L và b
Hình 8.3 (b)
Lựa chọn G
Chức năng
PCM đều và I để giảm
tính toán lỗi
thiểu lỗi Đầu ra
Bảng mã (I)
và độ khuếch
Mã LSP (a) đại (b)

Pitch độ trễ và độ
khuếch đại (L và b)
Mọi giá trị có
thể của I và G

Hình 8.3 (c)

Đầu ra
Tổng hợp Phổ vị trí bộ
tiếng nói
bộ lọc– lọc và điều
Bảng m ã X
pitch và khiển độ
định dạng khuếch đại

Bảng m ã Bảng m ã Pitch độ trễ(L)


Chỉ số Độ khuếch đại Pitch độ khuếch đại (b)
(I) (G) Pitch dòng phổ (a)

Đầu vào cho bộ giải m ã CELP


H ình8.3 (d)
Đầu ra
Tổng hợp Phổ vị trí bộ
tiếng nói
Bộ phát chuỗi bộ lọc– lọc và điều
X
giả ngẫu nhiên pitch và khiển độ
định dạng khuếch đại

Bảng m ã Bảng m ã Pitch dòng phổ(a)


Khởi đầu Độ khuếch đại
(I) (G)

Đầu vào cho bộ giải m ã CELP


Hình8.3 (e)

Hình 8.3 Sơ đồ khối bộ mã hóa/bộ giải mã CELP


Tốc độ cho phép cho mỗi tốc độ dữ liệu nằm trong bảng 8.6, 8.7, 8.8, 8.9. trật tự
số 10 bộ lọc LPC được sử dụng. Các hệ số của nó được giải mã bằng cặp tần số tuyến
tính phổ cập LSP vì chất lượng, sự liên kết và tính ổn định cao của LSPs. LSP là một
đại diện của bộ lọc số với hệ số giả miền tần số

Bảng 8.6 Sự bố trí các bit cho CELP ở 8kb/s (full rate).

LPC 40

Mức độ 10 10 10 10
Bảng mã
đặc trưng 10 10 10 10 10 10 10 10

Bảng 8.7 Sự bố trí các bit cho CELP ở 4kb/s (half rate).

LPC 20

Mức độ 10 10
Bảng mã
đặc trưng 10 10 10 10
Bảng 8.8 Sự bố trí các bit cho CELP ở 2kb/s (tỷ lệ 1/4 ).

LPC 10
Mức độ 10
Bảng mã đặc trưng 10 10

Bảng 8.9 Sự bố trí các bit cho CELP ở 1kb/s (tỷ lệ 1/8 ).

LPC 10

Mức độ 0
Bảng mã đặc trưng 6

8.5 BỘ MÃ HÓA/GIẢI MÃ TỐC ĐỘ KHẢ BIẾN NÂNG CAO


Bộ mã hóa/giải mã tốc độ khả biến nâng cao của nhóm phát triển CDMA (CDG)
đã tận dụng ưu điểm của tín hệu xử lý phần cứng và kĩ thuật phần mềm nhằm cung cấp
chất lượng âm thanh 13kbps thay cho 8kbps do đó tối ưu hóa chất lượng và công suất
hệ thống.MOS dữ liệu cho thấy sự thuận lợi khi so sánh giữa tốc độ 8kbps EVRC (xem
hình 8.4) và 16kbps LD-CELP ADPCM trong tiêu chuẩn công nghiệp.Quan trọng
hơn,các cuộc thử nghiệm đã chỉ ra rằng tỷ lệ lỗi khung tăng khi tăng chất lượng cao
hơn 13kbps.Một trong những khía cạnh quan trọng duy nhất của hệ thống không dây
CDMA là khi có những giới hạn về số lượng cuộc gọi di động mà có thể được xử lý
bởi sóng mang tại một thời điểm, không giới hạn một số cố định.Trong CDMA, phạm
vi phủ sóng phụ thuôc vào cách thực hiện thiết kế hệ thống.Công suất và chất lượng
cuộc thoại,cho phép người dùng có thể tương tác qua lại lẫn nhau,do đó giá thành của
nhà cung cấp dịch vụ giảm so với đối thủ
Tỉ lệ1/8
G iải m ã
Tín hiệu X ác định
Đ ịnh dạng
tiền xử lý kiểu tham
M ẫu gói
số Tỉ lệ1/2
tiếng nói hoặc tỉ lệ1 Gói được
G iải m ã định dạng

X ác định tỉ
Đ iều khiển tỉ lệ lệ
Q uyết định tỉ lệ
ngoài

Chú ý: số lượng bit it hơ n được sử dụng cho pitch và nhiều hơn cho bảo vệ chống lỗi

Hình 8.4 bộ mã hóa/giải mã tốc độ khả biến nâng cao (EVRC)


Để tối ưu hóa đồng thời số lượng các cuộc gọi được xử lý bất kỳ trong thời gian
phổ tần được cấp, hệ thống số không dây sử dụng kĩ thuật nén trong quá trình phát
sóng từ di động đến tống đài cơ sở, truyền tiếng nói ở tốc độ thấp cho phép đồng thời
một s

ố cuộc gọi có thể xử lý tại một thời điểm trong thời gian phổ tần giao nhau. Bộ
mã tiếng nói tốc độ khả biến công nghệ CDMA thường sử dụng các số lương bit nhỏ
nhất đại diện cho mỗi cuộc gọi mà không bị mất chất lượng âm thanh.

Các cơ sở của thuật toán EVRC là tiêu chuẩn mã hồi tiếp đường dây. Nó đặc
biệt thích hợp cho các hoạt động và các biến đổi trong môi trường CDMA. CELP sử
dụng tốc độ 20ms/khung thoại cho mã hóa và giải mã. Trong mỗi khoảng đấy ta có thể
lấy được 160 mẫu thoại. Với cách lập trình thay đổi,ta xem xét cách mã hóa nội dung
của từng khung thoại để xác định tốc độ mã hóa cần thiết. Tùy thuộc vào dạng sóng âm
thanh,các bộ mã hóa/giải mã thường có một trong ba tỉ lệ bít sau: 8, 4 hoặc 1kbps. Kết
quả là, tỷ lệ bit trung bình ít hơn 8 kbps. Điều này khác với một nửa hoặc đa khung,
nơi mà tỉ lệ bit được xác định cho mỗi cuộc gọi. Ngoài ra khi tốc độ tiếng nói không
được mã hóa kịp thời nó sẽ can nhiễu đến công suất phát
Bộ mã hóa/giải mã CELP sử dụng 3 bit để biễu diễn những mẫu đại diện của âm
thoại: như là hệ số lọc,các thông số âm, các dạng sóng can nhiễu. Đối với mỗi khung
có 20 mẫu âm thoại, thuật toán CELP xem xét các dữ liệu và tạo ra dự đoán 10 mã
tuyến tính hệ số lọc. Với EVRC, các hệ số được biễu diễn bởi một vector, đó là một tập
hợp của rất nhiều hệ số có thể sử dụng được. Tăng hoặc giảm bit khi cần thiết áp dụng
độ chính xác.

CELP cũng được lập trình sao cho có thể biến đổi một đoạn dữ liệu 7bit thành
đoạn mã 3bit có cao độ dài hơn, phân tích này dựa trên mô hình toán học và âm sắc của
con người. Ở mức độ khác nhau,bộ mã hóa/giải mã sẽ phân tích ở đồng thời 4 khung
5ms, 2 khung 10ms hoặc một khung 20ms. Kết quả là các bit đại diện trên mỗi khung
hình sẽ thay đổi thông tin về thanh sắc. EVRC cho phép đo được âm sắc sử dụng và
loại bỏ được trễ tín hiệu loại bỏ một lượng lớn bit theo yêu cầu để tính toán tỉ số tín
hiệu trên nhiễu là nhỏ nhất.

Không giống như các bộ mã hóa thông thường CELP, EVRC không hợp với tín
hiệu thoại chính xác như lúc ban đầu.Thay vào đó, EVRC thích hơp với việc làm lấy
mẫu ngắt quãng để đơn giản hóa âm sắc. Các mẫu này thu được bằng cách làm trễ tín
hiệu trong mỗi khung và suy hao âm sắc từ khung này qua khung kia. Điều này lại làm
tăng thêm độ khó trong tính toán, kết quả là chất lượng thoại cao hơn trong mỗi bit
truyền.

Bảng 8.10 Sự so sánh của CDG-13kb/s, IS-96A và bộ mã tiếng nói EVRC trong
MOS
Tỷ lệ lỗi khung (FER)% CDG-13kb/s IS-96A
EVRC

0 4.00 3.29 3.95

1 3.95 3.17 3.83


2 3.88 2.77 3.66
3 3.67 2.55 3.50
Bảng 8.11 Bit phân bổ theo loại gói trong EVRC
Loại gói

Trường Tỷ lệ 1 Tỷ lệ ½ Tỷ lệ 1/8 Trống

Chỉ số chuyển đổi quang phổ 1


LSP 28 22 8
Độ trễ 7 7
Hiệu số trễ 5
ACB đạt được 9 9
Hình dạng FCB 105 30
FCB đạt được 15 12
Khung năng lượng 8
Không sử dụng 1
Tổng số bit mã hóa 171 80 16
Chế độ hỗn hợp bit (MM) 1
Chỉ số chất lượng khung hình 12 8
Ghép đuôi bit (T) 8 8 8 8
Tổng số bit 192 96 24 8
Tỷ lệ (kb/s) 9.6 4.8 1.2 0.4

LSP(Cặp dòng quang phổ) = Một đại diện của bộ lọc kỹ thuật số hệ số trong một miền
giả tần số. Đại diện này đã lượng tử hóa tốt và đặc tính nội suy.

ACB = bảng mã thích ứng

FCB = Sửa chữa bảng mã

8.6 MÃ HÓA KÊNH


Hệ thống thông tin số tốc độ cao phát triển đòi hỏi sự tối ưu hóa của:

• Tốc độ truyền dữ liệu


• Tính xác thực của dữ liệu

• Năng lượng truyền dẫn

• Băng thông

• Độ phức tạp của hệ thống

• Chi phí

Mã sửa lỗi giúp đáp ứng yêu cầu chi phí có hiệu quả với chi phí giảm. Mã sửa
lỗi bậc cao cung cấp sự linh hoạt hơn cho người thiết kế trong việc xác định yêu cầu về
năng lượng truyền, băng thông,và độ phức tạp của hệ thống. Sự cải thiện tỷ số tín hiệu
trên nhiễu của một kênh thông tin phụ thuộc vào mã sửa lỗi được sử dụng và đặc tính
của kênh.

Mã kiểm soát lỗi là quá trình thêm vào thông tin thừa trong một bản tin được
phát đi mà có thể sau đó được sử dụng tại điểm cuối thu để phát hiện và có thể sửa lỗi
trong quá trình truyền. Từ khi thông tin thừa được thêm vào phần đầu để truyền, loại
mã hóa phải được chọn dựa trên bao nhiêu lỗi hệ thống có thể xảy ra và có khả năng
yêu cầu phát lại các dữ liệu có sẵn. Có hai loại mã kiểm soát lỗi cơ bản: yêu cầu nhắc
lại tự động (ARQ) và sự sửa lỗi về phía trước (FEC). ARQ là loại mã hóa chỉ phát
hiện, trong đó các lỗi truyền có thể bị phát hiện bởi bên thu nhưng không được sửa
chữa. FEC cho phép không chỉ phát hiện lỗi tại điểm cuối thu mà còn sửa lỗi tốt.
Chúng ta chủ yếu tập trung vào kỹ thuật FEC và các mã sửa lỗi hiện tại (tức là khối,
chập và turbo) mà thường được sử dụng cho FEC.

Reed-solomon (RS), Viterbi (V) kết hợp, và ghép Reed-solomon Viterbi (RSV)
là các loại mã sửa lỗi phổ biến nhất được sử dụng ngày nay. Ở tỷ lệ lỗi bit (BER) là 10-
6
các mã này ít nhất 2.5 đến 3.0 dB của giới hạn Shannon trong một kênh nhiễu trắng
Gauss thêm vào. Mã turbo đã được hiển thị để thực hiện trong khoảng 1 dB của giới
hạn Shannon tại BER là 10-6. Mã turbo phá vỡ một vấn đề phức tạp giải mã thành các
bước đơn giản, trong đó mỗi bước được lặp đi lặp lại cho đến khi đạt đến một giải
pháp.

8.6.1 MÃ REED-SOLOMON (RS)


Mã RS là một loại của FEC. Nó được sử dụng rộng rãi vì khả năng sửa lỗi tương
đối lớn của nó khi cân nhắc với sự gia tăng chi phí tối thiểu. Mã RS cũng dễ dàng tăng
hoặc giảm tỷ lệ trong khả năng sửa lỗi để phù hợp tỷ lệ lỗi dự kiến trong một hệ thống
nhất định. Nó cung cấp một phương pháp kiểm soát lỗi thiết thực cho nhiều loại
phương tiện truyền dữ liệu phổ biến, đặc biệt đó là một chiều hoặc ồn ào và chắc chắn
để gây ra lỗi.

Trong mã khối, một chuỗi K ký tự thông tin được mã hóa trong một khối N ký
tự, N > K, được truyền trên kênh. Cho một nguồn dữ liệu mà cung cấp các bit thông tin
ở tốc độ B bit/s, mỗi T giây, bộ mã hóa nhận được chuỗi K = B.T bit mà xác định một
bản tin. Sau khi K bit thông tin được nhập vào bộ mã hóa, bộ mã hóa tạo ra một chuỗi
các ký tự mã hóa có chiều dài N được truyền trên kênh. Trong chuỗi hoặc từ mã được
truyền, N phải lớn hơn hoặc bằng K để đảm bảo mối quan hệ đặc biệt giữa mỗi từ mã
và mỗi bản tin có thể 2K. Như vậy một từ mã mà ánh xạ một khối K ký tự thông tin vào
một khối N ký tự mã hóa được gọi là mã khối (N,K). Tốc độ mã là r = K/N bit/symbol,
N được gọi là chiều dài khối.

Mã RS là một ví dụ của kỹ thuật mã khối. Dòng dữ liệu được truyền đi chia


thành các khối và dữ liệu dư thừa sau đó được thêm vào mỗi khối. Kích thước của các
khối này và số lượng dữ liệu dư thừa thêm vào mỗi khối là một trong hai quy định cho
một ứng dụng cụ thể hoặc có thể được người dùng định nghĩa cho một hệ thống khép
kín. Trong các khối, dữ liệu được chia nhỏ thành một số các ký tự, thường có kích
thước từ 6 ÷10 bit. Các dữ liệu dư thừa sau đó bao gồm các ký tự bổ sung được thêm
vào cuối của đường truyền. Sơ đồ khối cấp hệ thống cho bộ mã hóa RS được biểu diễn
trong hình 8.5.
B ên p h át

B ộ m ã h óa R S D ữ liệu(N-R) +K ý tự kiể m (R)


tra =
D ữ liệ (N-R)
u (thêm v ào k ý tự kiểm
) tra từ m (N)
ã

N ếu tất c ả các lỗ i dều đ ư ợ c, gsửử ichữ


và a M ôi trư ờ n g
nh ận d ữ liệu p hải g iố ng hệt n hau truy ền dẫn
B ên th u

B ộ g iải m ã R S C ó th ể b ị hỏ ng dữ liệu
D ữ liệu đ ã sử a và các k ý tự k iểm tra
(ph át h iện /sử
lỗ ia chữ) a
(từ m ã thu đư) ợ c

Hình 8.5 Sơ đồ khối cấp hệ thống RS


Dữ liệu gốc là một khối bao gồm các ký tự N-R, được chạy qua một bộ mã hóa
RS và R ký tự kiểm tra được thêm vào để tạo thành một từ mã có độ dài N. Từ khi RS
có thể được thực hiện trên bất kỳ độ dài bản tin nào và có thể thêm vào một số ký tự
kiểm tra, một mã RS (N, N-R). N là tổng số các ký tự của mỗi từ mã, R là số ký tự
kiểm tra mỗi từ mã và N-R là số ký tự thông tin thực cho mỗi từ mã.

Mã hóa RS bao gồm các thế hệ của ký tự kiểm tra từ dữ liệu gốc. Quá trình này
dựa trên tính toán trường hữu hạn. Các biến để tạo nên một mã RS cụ thể bao gồm
trường đa thức và số đa thức bắt đầu phát. Trường đa thức được sử dụng để xác định
các phần tử trong trường hữu hạn.

Một đặc trưng cấp hệ thống khác của mã RS là có thực hiện được hay không là
có hệ thống hay không có tính hệ thống. Thực hiện có hệ thống tạo ra một từ mã mà
chứa luồng dữ liệu gốc đầu vào không thay đổi trong K ký tự đầu tiên của từ mã.
Ngược lại, trong thực hiện không có tính hệ thống, các dòng dữ liệu đầu vào có sự thay
đổi trong quá trình mã hóa. Hầu hết các thông số kỹ thuật đòi hỏi mã hóa có hệ thống.

Việc đơn giản hóa sơ đồ biểu diễn cho một bộ mã hóa RS có hệ thống được thể
hiện trong hình 8.6. Luồng dữ liệu đầu vào ngay lập tức được định thời trở về của chức
năng vào mạch phát ký tự kiểm tra. Thực tế là các luồng dữ liệu đầu vào được định
thời mà không thay đổi nghĩa là sự thực hiện có hệ thống. Một loạt các trường hữu hạn
được thêm vào và tăng thêm kết quả trong mỗi bộ đếm chứa một ký tự kiểm tra sau khi
toàn bộ luồng đầu vào đã được nhập. Tại điểm đó, đầu ra lựa chọn được chuyển sang
bộ đếm ký tự kiểm tra và các ký tự kiểm tra được chuyển ra tại cuối của bản tin gốc.

Đầu ra lựa chọn

Ký tự kiểm tra R Ký tự kiểm tra R -1 Ký tự kiểm tra 1

Xung đồng hồ
Đầu vào dữ liệu

Trường hữu hạn số nhân

Trường hữu hạn bộ cộng

Hình 8.6 Sơ đồ biểu diễn bộ mã hóa RS có hệ thống


Kích thước của bộ mã hóa bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi số lượng các ký tự kiểm
tra cần thiết cho mục tiêu của mã RS. Tổng độ dài bản tin, cũng như trường đa thức và
giá trị gốc đầu tiên, không có bất kỳ tác động đáng kể nào đến hiệu suất thiết bị.

Thuật toán giải mã RS đặc trưng bao gồm nhiều khối lớn. Đầu tiên của các khối
này là tính toán hội chứng, nơi mà các ký tự đến sẽ được chia thành các đa thức phát
được biết đến từ các thông số của bộ giải mã. Ký tự kiểm tra mà tạo thành còn lại trong
phần mã hóa, sẽ làm cho tính toán hội chứng bằng 0 trong trường hợp không có lỗi.
Nếu có lỗi, đa thức kết quả được thông qua các thuật toán Euclid, nơi các thông số
phần còn lại được tìm thấy (xem hình 8.7). Kết quả được đánh giá cho mỗi ký tự gửi
đến qua nhiều lần lặp lại và bất kỳ lỗi nào được tìm thấy và sửa chữa. Từ mã sửa chữa
là đầu ra từ bộ giải mã. Nếu có nhiều lỗi hơn trong từ mã có thể được sửa chữa bởi việc
sử dụng mã RS, sau đó từ mã nhận được ở đầu ra là không thay đổi và cờ được thiết
lập, thì nói việc sửa chữa đó đã không thành công cho từ mã đó.

(c h i a c á c đ a t h ứ )c p h á t (t ì m c á c y ế u t ố c) ò n l ạ i (đ á n h g i á đ a t h ứ c đ ể) t ì m lỗ i

Từ m ã
sử a c h ữ a
T ín h to á n h ộ i T h u ậ t to á n T ìm k iế m
ch ứ n g E u c lid c h ie n
C ờ lỗ i

Hình 8.7 Sơ đồ khối bộ giải mã RS


Khả năng sửa lỗi của mã RS đã cho là đặc trưng của số lượng bit kiểm tra thêm
vào bản tin. Nói chung nó có thể được giả định đó là sửa lỗi yêu cầu một ký tự kiểm tra
để tìm vị trí của lỗi này, và một ký tự kiểm tra thứ hai để sửa lỗi. Khái quát sau đó, mã
RS đã cho có thể sửa chữa R/2 ký tự lỗi, trong đó R là số ký tự kiểm tra trong mã RS
đã cho. Từ khi mã RS được mô tả chung như một giá trị RS (N, N-R), số lỗi sửa chữa
bởi mã này là [N- (N-R)]/2. Khả năng kiểm soát lỗi này có thể được tăng cường bằng
cách sử dụng xóa, một kỹ thuật giúp xác định vị trí của lỗi mà không cần sử dụng một
trong những ký tự kiểm tra. Một RS thực hiện hỗ trợ xóa sau đó sẽ có thể sửa được lên
đến R lỗi.

Từ khi mã RS tác động lên các ký tự (phổ biến nhất bằng byte 8-bit một) trái với
các bit dữ liệu đặc biệt, số lượng các lỗi sửa chữa liên quan đến các ký tự lỗi. Điều này
có nghĩa là một ký tự với tất cả các bit bị hỏng không khác hơn một ký tự với chỉ một
trong các bit của nó bị hỏng, và khả năng kiểm soát lỗi liên quan đến số lượng các ký
tự bị hỏng có thể sửa chữa. Mã RS phù hợp hơn để sửa các bit liên tiếp. Mã RS thường
kết hợp với các phương pháp mã hóa khác như Viterbi, phù hợp hơn để sửa các lỗi
phân bố đều.

Lưu lượng hiệu quả của bộ giải mã RS là sự kết hợp của số lượng các xung
đồng hồ cần thiết để xác định vị trí và sửa lỗi sau khi từ mã đã được nhận và tốc độ mà
thiết kế có thể bị khóa. Biết độ trễ và tốc độ đồng hồ cho phép người sử dụng tự xác
định được có bao nhiêu ký tự trong 1 giây có thể được xử lý bởi bộ giải mã. Trong mã
RS, có hai bộ giải mã được chọn: bộ giải mã tốc độ cao và bộ giải mã tốc độ thấp. Sự
cân bằng là các bộ giải mã tốc độ thấp thường khoảng 20% nhỏ hơn trong thiết bị sử
dụng. Lưu ý đó là cả hai bộ giải mã hoạt động ở tốc độ đồng hồ giống nhau nhưng bộ
giải mã tốc độ thấp có độ trễ thời gian dài dẫn đến tỷ lệ ký tự hiệu quả chậm hơn. Vì số
lượng ký tự kiểm tra giảm, sự phức tạp của bộ giải mã giảm, dẫn đến thiết kế nhỏ hơn
và tăng hiệu suất.

Trong thực tế thực hiện mã RS, chức năng đó có xu hướng tồn tại ở hai phía của
bộ mã hóa RS hoặc bộ giải mã thường được thực hiện trong lập trình logic. Một chức
năng mà thường tồn tại sau bộ mã hóa RS là bộ đan xen. Nhiệm vụ của bộ đan xen là
giành các ký tự trong một vài từ mã RS trước khi truyền, hiệu quả lan truyền phá vỡ
bất kỳ lỗi nào xảy ra trong quá trình truyền qua một vài từ mã. Sự lan truyền phá vỡ lỗi
này qua một vài từ mã làm tăng cơ hội của mỗi từ mã có thể sửa chữa tất cả các lỗi của
mình gây ra.

8.6.2 MÃ CHẬP
Mã chập phù hợp khi các symbol thông tin được truyền đến tuần tự trong chuỗi
dài hơn là trong khối. Trong mã chập chuỗi dài các symbol thông tin được mã hóa dưới
dạng liên tục liên tiếp. Để cung cấp thêm các bit cần thiết để kiểm soát lỗi, tốc độ bit
đầu ra lớn hơn các bit tin nhận được được thực hiện bằng các kết nối hai hoặc nhiều bộ
cộng modun 2 vào thanh ghi dịch (xem hình 8.8). Mỗi bít tin ảnh hưởng một khoảng
của n (L +1) bít đầu ra tiếp. n (L +1) được gọi là chiều dài giới hạn tính theo số lượng
bit được mã hóa, nơi L của bộ nhớ bộ mã hóa được đo trong giới hạn thông báo đầu
vào. L đại diện cho số thanh ghi dịch trong bộ mã hóa.

Tại một thời điểm các symbol tham gia vào bộ mã hóa, trong đó có một số dung
lượng bộ nhớ hữu hạn. Các symbol thông tin được dịch chuyển liên tục qua một L –
giai đoạn thanh ghi dịch, và sau mỗi số dịch, v, ký hiệu mã hóa được tạo ra và truyền
đi. Những mã thu được bằng cách kiểm tra tính chẵn lẻ, có nghĩa là, bằng cách thêm
modun 2 của nội dung các giai đoạn khác nhau của thanh ghi dịch theo mã số cụ thể.
Chiều dài K = L + 1 được gọi là chiều dài hạn chế của mã này, và tỷ lệ mã r = 1 / v bit
trên ký tự được truyền.

Mỗi mã chập nhị phân của tỷ lệ 1/v bits/ symbol có thể được tạo ra bởi một máy
trạng thái hữu hạn tuyến tính bao gồm L-stage thanh ghi dịch, modulo-2 adders được
kết nối điến một số thanh ghi dịch, và chuyển mạch mà quét đầu ra của modulo-2
adders. Toàn bộ hệ thống được gọi là bộ mã hóa chập (xem hình 8.8).

Khả năng sửa lỗi của một chương trình mã hóa chập tăng như tỷ lệ r giảm. Tuy
nhiên, băng thông kênh và độ phức tạp giải mã đều tăng với K. Lợi thế của tỷ lệ mã
thấp hơn khi sử dụng một mã chập với giai đoạn sự đánh tín hiệu dịch pha (PSK), là

yêu cầu E b
/ là được giảm,
N 0

Tốc độ (r) = ½ g 0
c0
Chiều dài hạn chế K =9

X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8

Thanh ghi dịch

Các bít thông tin (input )


g 1
Các ký hiệu mã (output ) c 1

Hình 8.8 Bộ mã hóa chập


k=4, r=1/2 g1=(1011 )
V1
10000
11101 X0 X1 X2

V2
g1 =1 + X 2 + X 3 g2=(1111 ) 11011
g 2 =1 + X + X 2 + X 3

Hình 8.9 Bộ mã chập với K=4 và r=1/2


cho phép truyền tốc độ dữ liệu cao hơn cho một số lượng nhất định năng lượng, hoặc
cho phép giảm năng lượng cho một tốc độ dữ liệu nhất định. Nghiên cứu mô phỏng chỉ
ra rằng đối với một chiều dài cố định, giảm tốc độ mã hóa từ 1/2 đến 1/3 cho kết quả
yêu cầu Eb / N 0 về 0.4 dB. Tuy nhiên, sự gia tăng tương ứng trong bộ giải mã phức tạp
là khoảng 17%. Đối với giá trị nhỏ hơn tốc độ mã hóa, nâng cao hiệu suất hoạt động
liên quan đến sự phức tạp giải mã tăng lên làm giảm nhanh chóng.

Hạn chế chủ yếu của thuật toán Viterbi là trong khi xác suất lỗi giảm theo
cấp số nhân với chiều dài hữu hạn, số lượng các mã quốc gia, và do đó độ phức tạp giải
mã phát triển theo cấp số nhân với chiều dài hữu hạn.

Ví dụ 8.2

Hình 8.9 cho thấy bộ giải mã tích chập với K=4 và r=1/2. Đa thức máy phát
điện g1 và g2 tương ứng là 1 + x2 + x3 và 1 + x + x2 + x3. Nếu đầu vào là 1 1 1
0 1 (bít đầu tiên), tính toán đầu ra của bộ mã hóa.

Giải pháp

Tham khảo bảng 8.12 .

Hình 8.10 và 8.11 cho thấy việc thi hành mã chập trong GSM cho đường
xuống và đường lên. Hình 8.10 cho thấy mã hóa các kênh downlink được sử dụng với
bộ mã hóa tiếng nói GSM EFR và điều chế 8-PSK. Các bit được kết hợp như mỗi hai
lớp bit IA được sử dụng với một chút lớp II để tạo thành 89 bộ ba đầu tiên. Số 44 bộ ba
còn lại được hình thành bằng cách sử dụng ba lớp IB bit. Đối với các đường lên (hình
8.11) các bit được kết hợp một cách có phần tương tự. Số 86 bộ ba gồm hai lớp IA bit
và lớp một II bit, ba lớp có hai lớp IB bit cùng với một chút lớp II, và 35 bộ ba gồm ba
lớp IB.
Bảng 8.12 Bảng trạng thái đầu vào/ đầu ra của bộ giải mã
_____________________________________________________________

Đầu vào sau mỗi lần dịch* X 0(= x) X 1(= x 2 )* X 2(= x 3 )* V1 V2

_____________________________________________________________

1 0 0 0 1 1

0 1 0 0 0 1

1 0 1 0 0 0

1 1 0 1 0 1

1 1 1 0 0 1

______________________________________________________________

Các bit trong các cột có dấu * là được thêm vào bằng cách sử dụng modulo-2 để tạo V1
sau mỗi lần dịch. Đầu ra của bộ mã hóa là 1010001011.

Bộ giải
Bộ mã hóa 8 CRCbits mã chập
tiếng nói r= ½, K=6

IA 81 bits 89 bits 178 bits


2 X 89

244 bits IB 74 bits 148


2X74 148 -
16 =
Bộ giải 132
II 89 bits mã chập

Hình 8.10 Mã hóa kênh (downling) với bộ mã hóa tiếng nói GSM EFR
Các bộ ba sắp xếp lại để đan xen lại trong nội bộ vùng được áp dụng. Có ba lựa
chọn chính đan xen: một khe, hai khe và ba khe. Trong đan xen một khe cắm, không có
khe cắm đan xen trong nội bộ và bộ ba hiện tại chỉ đơn giản là truyền trong các khe
cắm hiện hành.

Trong đan xen hai khe, bộ ba nhất định (từ các vector bộ ba hiện hành) được
truền trong các khe cắm hiện tại, và số còn lại bộ ba trong các khe cắm tiếp theo. Như
vậy, hiện nay có khe cắm bộ ba từ vector bộ ba hiện tại và trước đây.

Trong đan xen ba khe, khái niệm này được mở rộng để bao gồm các bộ ba
trong mỗi khe cắm truyền. Một số bộ ba từ vector bộ ba hiện nay được truyền trong các
khe cắm bên cạnh, và các bộ ba còn lại được truyền đi trong khe sau khe tiếp theo. Như
vậy, hiện nay có khe cắm bộ ba từ vector bộ ba hiện nay, vector bộ ba trước, và một
trước khi các vector bộ ba trước đó.

Bộ giải
Bộ mã hóa 8 CRC bits mã chập
tiếng nói r= ½, K=6

178-6=
IA 81bits 89 bits 178 172 bits
2 X 89 172

Punching
244 bits IB 74 bits 148 148- 111 bits
2X74 37=
111
Bộ giải
II 89 bits mã chập
Hình 8.11 Mã hóa kênh (uplink) với bộ mã hóa tiếng nói GSM EFR

8.6.3 MÃ TURBO
Mã turbo bao gồm 2 bộ giải mã được ghép nối với nhau, một phần là để cung
cấp thông tin mềm (thấy được ở phần tiếp theo) và một phần cung cấp thông tin nội tại.
Hai lớp chính của các thuật toán có sẵn cho máy giải mã là đầu ra mềm Viterbi
algorithms (SOVA) và lặp đầu ra mềm, đầu vào mềm giải mã thuật toán chẳng hạn
như biểu tượng của biểu tượng tối đa một thuật toán, việc này sẽ phức tạp hơn nhưng
lại đạt được năng suất tốt hơn. Kể tử khi khả năng của hệ thông CDMA phụ thuộc quá
nhiều lên giá trị yêu cầu Eb/No, bất kỳ sự cải tiến nào trong giá trị Eb/No do bộ mã hóa
dịch ra trực tiếp đều làm tăng khả năng của hệ thống.

Nhiệm vụ của máy thu bên trong là cung cấp đánh giá tốt nhất cho máy thu bên
ngoài. Nó liên hệ với các tín hiệu suy giảm dưới đây:

• Sự có mặt của đa thành phần

• Sự hiện diện của nhiễu đa người dùng

• Sự tắt dẫn của mỗi đường truyền dẫn

• Hiệu lực gần xa do vị trí tương đối của tất cả các thuê bao di động và
trạm gốc

• Thời gian khác nhau tự nhiên của những sự suy giảm này

Những vấn đề này được giải quyết với một sự kết hợp của những kỹ thuật sau
đây:

• Kênh dự toán và theo dõi

• Một tỷ lệ kết hợp lớn nhất dựa theo độ thu dốc,có lợi thế của đa đặc
điểm

• Những dự án phát hiện đa người dùng,chẳng hạn như hủy bỏ nhiễu


• Điều khiển tín hiệu dựa trên dự đoán SNR

• Bảng angten (trong trạm gốc) để cung cấp những hình thức đa dạng khác nhau

Những mã có thể sử dụng serial và/hoặc sự chập lại của những đoạn mã đệ quy
song song. Đệ quy có nghĩa là đầu ra không chỉ phụ thuộc vào trình tự đầu vào nhưng
cũng phụ thuộc vào đầu ra trước. Bộ mã hóa sử dụng hai bộ mã hóa chập được tách bởi
N-bit xen kẽ ngẫu nhiên hoặc hoán vị, cùng với một cơ chế tùy ý. Sự xem kẽ được sử
dụng để lan truyền dấu hiệu mã từ bộ mã hóa hoặc đầu vào. Đầu vào đến một bộ mã
hóa có thể từ một đầu vào AND/OR từ một mã đầu ra từ bộ mã hóa khác.

Các bit thông tin

Các bit
Bộ mã Thành phần bộ Parity
mã hóa 1
hóa
MUX

Các bit
Parity
Bộ đan xen Thành phần bộ
mã hóa 2
Q u y ế t đ ịn h m ề m Q u y ế t đ ịn h m ề m

B ộ hủy đan xen

M ã hóa các Đ ầ u ra
b it P a rity B ộ p h ậ n g iả i B ộ p h ậ n g iả i cuối
B ộ đan xen
n h ậ n đ ầ u tiê n m ã đ ầ u tiê n m ã th ứ2 cùng

C á c b ít
P a rity n h ậ n B ộ đan xen B ộ hủy đan xen

M ã h ó a c á c b it P a rity B ộ g iả i m ã
n h ậ n th 2ứ


nh 8.12 mã hóa và giải mã Turbo

Chức năng của hoán vị là lấy từng khối đến các bit dữ liệu N và sắp xếp lại
chúng trong một hinh thai giả ngẫu nhiên trước khi mã hóa bởi bộ mã hóa thứ hai.
Không giống như các kỹ thuật đan xen cổ điển (ví dụ, chặn hoặc đan xen chập), sắp
xếp các bit trong một số cách có hệ thống, điều quan trọng là các loại hoán vị các bit
trong một cách thức thiếu thứ tự rõ ràng. Nó cũng quan trọng là N được lựa chọn khá
lớn (N 1000). Vai trò của mã turbo trùng với các đối tác mã chập của nó, định kỳ xóa
bit mã hóa được lựa chọn để giảm chi phí. Mỗi quá trình giải mã đầu ra đều quyết định
cho các bộ giải mã tiếp theo. Các thành phần quan trọng là đầu vào, nhẹ nhàng (SISO)
bộ giải mã. Để đạt được những lợi ích của mã turbo, một số lần lặp lại được cung cấp.
Vì vậy, các mã turbo được áp dụng cho các ứng dụng chậm trễ ít nhạy cảm như dữ
liệu.

Mã Turbo đã được thực hiện trong cả hai phần mềm và phần cứng như là một
mạch tích hợp duy nhất. Turbo mã không bị các lỗi ở BERs thấp đã được quy cho các
mã khác. Mã Turbo có khả năng cung cấp cao đạt được mã hóa, ngay cả với tỷ lệ mã
cao.
Mã Turbo cung cấp khoảng 1,5-3 dB năng lượng bit cải tiến so với RS hiện và
sửa lỗi mã RSV. Một hiệu suất đạt được 1,5-3,0 dB cho phép các nhà phát triển hệ
thống để giảm điện máy phát và / hoặc băng thông và vẫn duy trì việc thực hiện cùng
một BER. Ngược lại, một cải tiến 1,5-3 dB có thể được sử dụng để cải thiện hiệu suất
của toàn hệ thống máy phát điện nếu không giảm bớt. Việc sử dụng mã turbo có thể
cho phép các kỹ sư hệ thống giảm kích thước ăng ten, giảm chi phí hệ thống. Khi được
sử dụng để cung cấp hiệu suất BER cải thiện, mã turbo cũng có thể dẫn đến một hình
ảnh truyền rõ ràng hơn, cải thiện âm thanh, phạm vi lớn hơn, hoặc toàn vẹn dữ liệu tốt
hơn. Một mã turbo được áp dụng, nơi dữ liệu số được truyền qua một kênh âm thanh
bởi vì nó lây lan qua lỗi thống nhất thời gian xen kẽ. Mã Turbo này tốt hơn so với mã
chập do sức mạnh của nó trong mã hóa phi tuyến / giải mã và thông tin phản hồi. Mã
Turbo có thể hỗ trợ tốc độ dữ liệu đạt được với mã sửa lỗi khác trong khi cải thiện khả
năng sửa chữa cung cấp.

Hình 8,13 cung cấp một so sánh của một mã turbo có độ dài ràng buộc K = 4
giải mã với 4 lần lặp lại với một mã chập của độ dài ràng buộc K = 9 được giải mã với
một bộ giải mã Viterbi. Hình 8,13 cho thấy hiệu suất của mã tỷ lệ một turbo 1 / 3 so
với tỷ lệ tương ứng 1 / 3 mã chập. Kết quả cho thấy các hiện mã turbo-thực hiện các
mã chập tương ứng với sự phức tạp giải mã giống nhau cho tốc độ dữ liệu lớn hơn 9,6
kbps; các cải thiện hiệu năng tăng với tốc độ dữ liệu cho một chiều dài khung cố định
là 20 ms. Sự cải thiện hiệu suất là do thực tế là số bit trong 20 ms khung tăng với tốc
độ dữ liệu và hiệu suất của mã turbo cải thiện với số bit trong khung. Với một số lượng
lớn các bit trong một khung, các xen kẽ tách các mã có thể ngẫu nhiên các lỗi hiệu quả
hơn.
Hình 8.13 Hoạt động của mã Turbo so với mã chập

8.6.4 GIẢI MÃ QUYẾT ĐỊNH MỀM VÀ CỨNG


Việc giải mã của một mã khối có thể được thực hiện với đầu vào quyết định
cứng hoặc mềm, và đầu ra của bộ giải mã quyết định cứng hoặc mềm là các dữ liệu.
Trong giải mã quyết định cứng , mỗi bit được đưa vào kênh nhận được là giá
trị 1 hoặc 0 ở các bộ giải điều chế phụ thuộc hay không phụ thuộc thì độ nhiễu dữ
liệu nhận được là cao hơn hoặc thấp hơn một ngưỡng xác định.Bộ giải mã sau đó sử
dụng dự phòng được thêm vào của bộ mã hóa để xác định xem có lỗi, và nếu có thì
sửa chữa lỗi. Đầu ra mong muốn của bộ giải mã là một từ mã đã được điều chỉnh.

Một bộ giải mã quyết định mềm không chỉ nhận được giá trị nhị phân 1
hoặc 0, nó còn có một giá trị thực kết hợp với các bit nhận được. Nếu bộ giải mã này
chắc chắn bit là 1, nó đạt độ tin cậy rất cao . Nếu nó nhỏ hơn 1 thì nó đạt độ tin cậy
thấp hơn. Một bộ giải mã đầu vào mềm có thể đầu ra là dữ liệu hoặc là quyết
định cứng hoặc quyết định dữ liệu mềm. Ví dụ, một bộ giải mã Viterbi nhận
được thông tin mềm từ các bộ giải điều chế và đầu ra dữ liệu là quyết định cứng. Các
bộ giải mã mềm có thể sử dụng thông tin để xác định xem dữ liệu đã cho là cố định 1
hoặc cố định 0, và kết quả đầu ra quyết định cứng này.

Một bộ giải mã SISO có dữ liệu nhận được quyết định mềm và tạo ra quyết
định mềm đầu ra. Đối với mỗi bit trong từ mã, các bộ giải mã SISO kiểm tra sự tin cậy
của các bit khác trong từ mã và, bằng cách sử dụng dự phòng của mã này, đầu ra là một
cập nhật phần mềm cho các bit. RS mã sửa lỗi là "tiêu chuẩn" thuật
toán cho FEC. RS mã là mã khối mà rất hiệu quả để sửa chữa sai sót được thực
hiện trong phần cứng hoặc phần mềm. RS mã được mã số bởi quyết định cứng.
RS mã theo sau nối mã Viterbi (RSV) tạo ra một sự cải tiến so với RS mã độc lập
số về hiệu suất BER.

Khái niệm về bộ giải mã SISO đã được áp dụng để mã turbo . Một turbo giải
điều chế dữ liệu mã nguồn cấp dữ liệu quyết định mềm thành một bộ giải mã SISO.
Đầu ra của bộ giải mã này sau đó được đưa vào cùng (hoặc khác nhau) các bộ giải mã
SISO. Đầu ra của bộ giải mã này sau đó được nạp vào một lần nữa. Quá trình này lặp
đi lặp lại tiếp tục cho đến khi tìm được một giải pháp đạt được độ tin cậy. Khái
niệm về đầu ra được nạp trở lại vào đầu vào tương tự như một bộ nạp turbo của động
cơ, do đó tên mã turbo được sử dụng.

Đối với một từ mã turbo có hiệu quả, các dữ liệu đưa ra phải được mã hóa với
hai (hoặc hơn) mã khác nhau. Sau đó, khi giải mã, mỗi mã số sẽ thay đổi sự tin cậy của
mỗi bit. Với mỗi lần lặp, tất cả các mã sửa đổi sự tin cậy dữ liệu, do đó, mỗi mã nhìn
thấy sau mỗi lần lặp các dữ liệu sẽ khác nhau. Mỗi mã đẩy sự tin cậy của mỗi bit lên
cao hơn hoặc thấp hơn, và do đó nó sẽ thay đổi giá trị quyết định cứng của các bit trong
lỗi. Cuối cùng, dữ liệu này sẽ giải quyết trên sự dàn xếp, trong đó tất cả các mã được
đẩy sự tin cậy của các bit cao hơn. Các giá trị quyết định cứng ở thời điểm này là tiến
gần hơn cho việc truyền dữ liệu.

8.6.5 SỰ ĐAN XEN BIT VÀ SỰ HỦY ĐAN XEN BIT


Các lỗi đường truyền xảy ra ngẫu nhiên trong va chạm. Nhóm lỗi xảy ra khi tín
hiệu bị tắt dần. Khả năng của FEC bị giới hạn trong việc sửa chữa một chuỗi dài các
lỗi, sự đan xen bit được sử dụng giữa các bộ mã hóa và bộ điều biến. Tại máy thu, sự
hủy đan xen được dùng giữa các bộ giải điều chế và giải mã FEC.

Các bộ mã hóa – giải mã chập hoạt động kém khi lỗi xảy ra hàng loạt. Các bit
đan xen được sử dụng với các lỗi ngẫu nhiên để các bộ mã hóa – giải mã chập có thể
sửa chữa chúng. Mục đích của sự đan xen bit là tránh mất mát các bit thông tin liên
tiếp. Sự đan xen được thực hiện bằng cách lưu trữ dữ liệu trong một bảng có chứa hàng
và cột ở máy phát. Dữ liệu được viết trong các hàng và được truyền theo phương thẳng
đứng (theo cột). Tại máy thu, dữ liệu được viết và đọc theo hướng ngược lại.

Các khối GSM hoàn chỉnh chia làm 8 cụm xen kẽ theo tỷ lệ: 456 bit của một
cụm chia thành 8 khối con (sub-block), mỗi khối con chứa 57 bit. Mỗi khối con được
tạo thành bởi một sự va chạm khác nhau và trong một khung TDMA khác nhau. Do đó,
một sự va chạm có sự đóng góp của hai khối thoại nối tiếp j và j + 1. Để tránh trạng
thái gần giữa các bit liên tiếp, các bit từ khối j sử dụng vị trí chẵn trong cụm và bít từ
khối j+1 sử dụng vị trí lẻ. Điều này đảm bảo đủ dư thừa trong quá trình đan xen của
các cấu trúc GSM cho phép một khung hình trong năm khung hình bị mất mà không có
thiệt hại đáng kể về chất lượng giọng nói.

Sự hủy đan xen ở bên nhận là hoạt động đảo ngược của sự đan xen. Hạn chế lớn
của sự hủy đan xen và đan xen là sự chậm trễ của chúng. Tổng thời gian trễ trong quá
trình truyền từ nhóm bắt đầu đến nhóm cuối cùng trong khối được tính bằng 8 khung
TDMA, tức là khoảng 37 ms.

Ví dụ 8.3

Sử dụng một chuỗi bít 0000011100010001 (bit đầu tiên) làm rõ hoạt động của
4X4 bộ đan xen bit/ bộ hủy đan xen trong chuyển đổi một lỗi nhóm thành các lỗi bit.

Giải pháp

Đầu vào cho bộ đan xen này


1000
1000
0000011100010001 Viết dữ liệu theo hàng
1110
0000

Đầu ra của bộ đan xen: 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1

1110
Đ ầu vào bộ hủy đan xen 0010
0 0 0 0 0 1 1 10 0 1 0 0 0 1
00 1 0
0000

Nhóm lỗi được chỉ định bởi chữ nghiêng, đậm, gạch dưới.

Các đầu ra của bộ hủy đan xen: 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1

You might also like