Professional Documents
Culture Documents
1/PTCT1-BM7
BÀI GIẢNG MÔN HỌC
MÃ SỐ: 12012
THỜI LƯỢNG
CHƯƠNG TRÌNH: 45T ( 3 ĐVHT)
MÔ TẢ MÔN HỌC: - Cung cấp các kiến thức cơ bản về Điện, Quang.
- Cung cấp các hiện tượng Cơ bản về: Điện, Quang- Các
định luật cơ bản về: Điện , quang.
- Giúp tính toán được các bài toán, các thông về điện từ, về
quang học, ứng dụng trong các ngành Cơ khí, Cắt may, Kỹ
Thuật Điện, Điện tử,Viễn thông…
CẤU TRÚC MÔN HỌC: KQHT 1: Nhận biết được trường tĩnh điện, tính
chất của nó.
KQHT 2: Giải thích được hiện tượng điện hưởng
(cảm ứng điện), hiện tượng phân cực chất điện môi
KQHT 3: Giải được bài toán về mạch điện phân
nhánh.
KQHT 4: Giải thích được sự tương tác giữa dòng
điện với dòng điện, giữa từ trường với hạt mang điện.
KQHT 5: Trình bày được hiện tượng cảm ứng điện
từ, điều kiện tồn tại của dòng điện cảm ứng.
KQHT 6: Trình bày được mối liên hệ giữa điện &
từ theo định tính và theo định lượng
KQHT 7: Trình bày được bản chất sóng điện từ của
ánh sáng, giải thích được hiện tượng giao thoa, nhiễu
xạ.
KQHT 4 6 tiết X X X
KQHT 5 6 tiết X X X
KQHT 6 6 tiết X X X
KQHT 7 7 tiết X X X
KQHT 1: Nhận biết được trường tĩnh điện, tính chất của nó.
TRƯỜNG TĨNH ĐIỆN
Nếu có nhiều hơn hai điện tích thì phương trình trên cho mỗi cặp điện tích. Lực tổng
hợp tác dụng lên mỗi điện tích khi đó sẽ được tìm bằng nguyên lý chồng chất: Tức là bằng
tổng vectơ của các lực tác dụng lên điện tích từ mỗi điện tích khác trong hệ.
Dạng của biểu thức định luật Coulomb tương tự như dạng của biểu thức định luật vạn
vật hấp dẫn. Nhưng đối với lực hấp dẫn bao giờ cũng là lực hút, còn đối với lực tĩnh điện
(tương tác giữa hai điện tích) có thể là lực đẩy hoặc lực hút tuỳ thuộc vào dấu của các điện
tích.
Vậy: vectơ cường độ điện trường gây bởi một hệ điện tích r h
điểm bằng tổng các vectơ cường độ điện trường gây bởi từng
điện tích điểm của hệ. Đây chính là nguyên lý chồng chất điện
trường.
Trường hợp vật mang điện ( Xem như hệ điện tích được dq
dl R O
phân bố liên tục):
r r
E = ∫ dE
Khi khảo sát các hệ điện tích phân bố liên tục thuận lợi Hình 1.1
nhất ta dùng khái niệm mật độ điện tích.
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 5
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
+ Trường hợp điện tích phân bố liên tục trong toàn bộ thể tích vật, để mô tả điện tích
trên một đơn vị thể tích người ta dùng khái niệm mật độ điện khối ρ :
dq q
ρ= = (C m 3 )
dv v
+ Trường hợp điện tích phân bố liên tục trên toàn bộ bề mặt của vật, để mô tả điện
tích trên một đơn vị thể tích người ta dùng khái niệm “mật độ điện mặt”.
dq q
σ= = (C m 2 )
ds s
+ Trường hợp điện tích phân bố liên tục theo chiều dài, để mô tả điện tích trên một
đơn vị thể tích người ta dùng khái niệm “mật độ điện dài”:
dq q
λ= = (C m)
dl l
1.4.3. ÁP DỤNG:
Bây giờ chúng ta xét các hệ điện tích gồm rất nhiều điện tích điểm ở gần nhau, trãi dài trên
một đường, trên một mặt hoặc trong một thể tích. Các hệ này được coi là liên tục.
a. Vectơ cường độ điện trường tạo bởi một vòng dây tích điện đều:
Xét một vòng dây mảnh bán kính R, tích điện đều với mật độ điện dài λ.
Ta tìm vectơ cường độ điện trường do vòng dây gây ra tại điểm P cách mặt phẳng
chứa vòng dây một khoảng h và nằm trên trục đi qua tâm của nó.
Ta không thể áp dụng ngay phương trình:
F 1 q
E= = . 2
q 0 4πε 0 ε r
Vì vòng dây không phải là điện tích điểm. Tuy nhiên ta tưởng tượng có thể chia vòng
dây thành nhiều đoạn dl khá bé, mỗi đoạn dl mang điện tích rất nhỏ dq.
r
Mỗi dq gây ra diện trường tại P là dE
dq
λ= ⇒ dq = λ .dl
Ta có: dl
r
Điện tích dq tạo ra tại P một điện trường dE có:
– Phương trình giữa d1 và C
– Chiều như hình vẻ
– Độ lớn
1 dq 1 λ .dl
dE = . = . 2
4πε 0 ε r 2
4πε 0 ε r
Mà: r2 = R2 + h2
1 λ.dl 1 λ .dl
⇒ dE = . = . (*)
4πε 0 ε r 2
4πε 0 ε ( R 2 + h 2 )
r r
Vectơ d E hợp với trục của đường dây một góc θ, có các thành phần vuông góc dE t
r
và thành phần song song với trục dE n .
r
Mỗi yếu tố điện tích trên vòng dây đều tạo ra một điện trường dE ở điểm P có độ
lớn như ở biểu thức (*) và các thành phần song song và vuông góc với trục vòng dây.
r
Do tính chất đối xứng nên các thành phần dEt triệt tiêu nhau.
hλ 1
E=∫ .
4πε 0 ε ( R 2 + h 2 ) 3 2
h h
Ta có: Cosθ = = 1
r
(R + h )
2 2 2
r h 1 λ.dl
⇒E= ∫ .Cosθ =
d E ∫ . .
( R 2 + h 2 ) 2 4πε 0 ε ( R + h )
2 32
Cavongday cavongday
h.λ 1
E= ∫ . .dl
cavongday
4πε 0 ε (h + R )
2 2
3
2
r
r
dE
r
dE1 dE1
α
M
2πR
hλ 1 hλ (2πR)
E= . . ∫ dl =
4πε 0 ε (h 2 + R 2 ) 3
2 0 4πε 0 ε (h 2 + R 2 )
3
2
dq q q
Mà: λ = = = ⇒ λ .2πR = q
dl l 2πR
q.h
⇒E= 3
(Nếu trên vòng dây tích điện A R x
4πε 0 ε (h + R )
2 2 2
r
âm thì E hướng vào vòng dây) Hình 1.2
– Trường hợp h>>R:
1 q
E= . 2
4πε 0 ε h
– Trường hợp h = 0 (ở tâm của vòng dây).
r
E=0
E=0
b. Điện trường gây ra bởi một đĩa tròn mang điện:
Xét một đĩa tròn mang điện, bán kính R. Giả sử trên đĩa điện tích được phân bố liên
tục với mật độ điện mặt σ.
Để xác định vectơ cường độ điện trường gây ra bởi đĩa tròn tại một điểm M trên trục
của đĩa. Ta tưởng tượng chia đĩa thành những diện tích vô cùng nhỏ ds, giới hạn giữa các
vòng tròn đồng tâm O bán kính x và x+dx, như hình vẽ. Diện tích ds mang điện tích dq của
phần tử điện của phần tử điện tích lần lượt bằng:
ds = xdθ .dx
dq = σ .ds = σ .dx.dθ
Có thể coi dq là điện tích điểm. Vectơ cường độ điện trường dE1 do nó gây ra tại M
có phương chiều như hình 1.2 và có độ lớn:
h h
Ta có: cos α = = (b)
r h2 +x2
1 xdx.dv
⎯(⎯ ⎯→ dE = 2.
a )( b )
.σ .h.
4πε 0 ε
(h 2 + x 2 ) 2
3
r σh x.dx.dv π
⇒ E = ∫ dE = ∫ . ( ∫ dv = π )
2πε 0 ε (h 2 + x 2 ) 3 2
0
π
r σh R
x.dx
⇔E=
2πεε 0 ∫ 3
.∫ dv
0 (h + x )
2 2 2 0
R h2 + R2 h2 + R2
x.dx z.dz
∫ ∫ ∫z
−2
3
= = .dz
0 (h 2 + x 2 ) 2 h z3 h
−1 h2 + R2
=
z h
R
x .dx ⎛ 1 1 ⎞⎟
⎜
∫ 3
=−
⎜ 2 1
−
h⎟
0 (h 2 + x 2 ) 2
⎝ ( h + R 2
) 2
⎠
R
x .dx 1 1
∫ 3
= −
h (h 2 + R 2 ) 12
0 (h 2 + x 2 ) 2
σ ⎛ h ⎞
⇒ E = ⎜1 − ⎟
2ε 0 ε ⎜ ⎟
⎝ h2R2 ⎠
Biểu thức trên có thể viết dưới dạng:
⎛ ⎞
σ ⎜ h ⎟
E= ⎜1 − ⎟
2ε 0 ε ⎜ R 2
+ 1 ⎟⎟
⎜
⎝ h2 ⎠
Nếu R → ∞ (đĩa trên mang điện trở thành mặt phẳng vô hạn mang điện đều) ta có:
σ
E=
2ε 0 ε
r r
n E dSn dS
(S)
•ds r
E
α r
r
En n
r
dS
Hình 1.3
r
Ta chia diện tích S thành những diện tích vô cùng nhỏ ds sao cho vectơ E tại mọi
điểm trên diện tích ấy có thể bằng nhau.
Người ta định nghĩa thông lượng gởi qua diện tích ds bằng:
r r
dΦ e = E.ds
r r
ds vectơ diện tích hướng theo pháp tuyến n của ds và có độ lớn bằng ds
r r r r
dφ e = E.ds = Eds. cos α (1.4), α = (n , E )
r r
Ta có: ⇒ d φ e = E.ds
r r
dφ e = E.ds n
r r r r
(En là hình chiếu của E lên n , dsn là hình chiếu của ds lên phương vuông góc với E )
r φ e = ∫ E n .ds = ∫ E.ds n
Vậy: Thông lượng E gởi qua mặt (S) là: (S ) (S )
Từ biểu thức (1.4), cho ta thấy dấu của dφe phụ thuộc vào góc α
r
Người ta qui ước: đối với mặt kín ta luôn chọn chiều dương của n là chiều hướng ra
xa mặt đó.
Với qui ước trên ta có:
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 9
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
π
dφe < 0 khi α > 2
r r ∑q i
φe = ∫ Eds = i =1
(S )
ε 0ε
Chú ý: Vế phải của phương trình trên và dấu của điện tích tổng cộng chứa trong mặt
r
(S). Nhưng E ở vế trái là điện trường do tất cả các điện tích cả trong lẫn ngoài mặt kín tạo
ra.
b. Ví dụ: Tính thông lượng điện trường trong trường hợp sau:
Cho
q1 = 10 −9 C
• q4
• q1 2
q 2 = − 10 −9 C
(S) 3
• q2 • q3 • q5
q3 = 3.10 −9 C
−9
: q 4 = q5 = 2.10 C
Giải
Nhận xét trong mặt kín (S) có tất cả là mấy điện tích ?(có 3: q1, q2,q3 )
Định lý O-G:
n
r r ∑q i
φe = φE.ds = i =1
ε 0ε
2
(1 − + 3).10 −9
q1 + q 2 + q3 3
φe = =
ε 0ε ε 0ε
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 10
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
10.10 −9
φe =
3.ε 0 ε
Đối với không khí: ε =1. Khi đó :
10.10 −9 10.10 −9
φe = = (V .m)
3.ε 0 .1 3.8,85.10 −12
1.5.4 Áp dụng định lý O-G:
a. Xác định điện trường của một mặt cầu mang điện đều:
Giả sử mặt cầu mang điện đều có bán kính R tích điện một điện lượng là q (q>0).
r
Hãy tính điện trường E do mặt cầu gây ra tại điểm M cách tâm mặt cầu một
đoạn r>R.
r
Để xác định E do mặt cầu rây ra tại điểm M ta tưởng tượng vẽ qua M một mặt
cầu (S) cùng tâm với mặt cầu mang điện. Ta tính thông lượng điện trường qua mặt cầu (S).
Vì điện tích được phân bố đều trên mặt cầu nên điện trường do nó sinh ra có tính chất
r r
đối xứng cầu. Tức là E tại mọi điểm bất kỳ phải qua tâm mặt cầu. Vectơ E chỉ phu thuột
khoảng cách r từ điểm xét đến tâm mặt cầu:
r r
E = E n = const
r r R
α = ( E, n) = 0
r r
⇒ φ e = ∫ E.ds = ∫ E.ds cos α 4π .r 2
S S
N • ro •
M
φ = E ∫ ds = E.4π .r 2 O
S
(So)
Định lí O-G:
r r q r
φ e = ∫ E.ds =
S
ε 0ε
q
⇒ φ e = E.4π .r 2 =
ε 0ε
q
⇒ E=
4πε 0 ε .r 2
r
Dễ dàng thấy rằng E hướng từ tâm mặt cầu ra phía ngoài nếu mặt cầu mang điện
dương và ngược lại.
Nếu điểm M nằm trong mặt cầu (r<R) thì bằng phép tính tương tự ta được:
0
φ e = E.4π .r 2 = (vì trong trường hợp này điện tích trong mặt kính (S) bằng 0)
ε 0ε
⇒E=0
Vậy: ở bên trong mặt cầu mang điện đều, điện trường bằng 0. Ở ngoài mặt cầu, điện
trường giống điện trường gây bởi một điện tích điểm có cùng độ lớn đặt ở tâm của mặt cầu
mang điện đó.
Nếu người ta không cho điện tích trên mặt cầu mà người ta cho mật độ điện tích trên mặt cầu
thì ta tính:
q = σ .4πR 2
σ .4πR 2
q σR 2
⇒E= = =
4πε 0 ε .r 2 4πε 0 ε .r 2 ε 0 ε .r 2
(S)
r R
O
r
Do quả cầu tích điện đều và do tính chất đối xứng nên: E tại mọi điểm trên (S) có
r r
cùng độ lớn và α = ( E , n) = 0
r r
⇒ φ e = ∫ E.ds = ∫ Eds = E ∫ ds
S S S
φe = E.4π .r 2
Định lí O-G:
q
φ e = E.4π .r 2 =
ε 0ε
q
⇒E=
4πε 0 ε .r 2
q: điện tích của quả cầu bán kính R, s: điện tích của quả cầu bán kính r
4
q = ρV = πR 3 .ρ
3
q 4 πR 3 .ρ
⇒E= =
4πε 0 ε .r 2 3 4πε 0 ε .r 2
ρ .R 3
E=
3ε 0 ε .r 2
Trường hợp M nằm trong mặt cầu (r<R)
Bằng cách tính tương tự:
q'
E ∫ ds =
S
ε 0ε
q’ là điện tích chứa trong mặt kính (S)
V'
E 4π .r = ρ .
2
ε 0ε
4 π .r 3 ρ ρ .r
⇒E= =
3 4π .r ε 0 ε 3ε 0 ε
2
φe = ∫
2 day
E .ds + ∫
matben
E n .ds
Ta có:
φ E n .ds = E φ ds = E.2.ΔS
h.dây h.dây
Mà: Δq = σ .ΔS
Định lí O-G:
σ .ΔS
φ e = E.2.ΔS =
ε 0ε
σ
⇒E=
2ε 0 ε
r
Từ biểu thức trên chứng tỏ E không phụ thuột vào vị trí cảu điểm M trongđiện trường. Tức
r
là tại mọi điểm trong điện trường E = const .
Vậy: Điện trường do mặt phẳng vô hạn mang điện đều là một điện trường đều.
r
Mặt phẳng mang điện dương thì E hướng ra phía ngoài mặt phẳng mang điện và ngựơc lại.
+σ -σ
d. Điện trường của hai mặt phẳng mang điện trái dấu:
Hai mặt phẳng song song vô hạn mang điện đều mật độ điện mặt bằng nhau nhưng
trái dấu (+σ,-σ). Hãy xác định điện trường do hai mặt phẳng gây ra tại điểm ở bên trong và
bên ngoài 2 mặt phẳng đó.
Theo nguyên lý chồng chất điện trường, tại mọi điểm trong điện trường:
r r r r r
E = E1 + E 2 , E1 , E 2 : vectơ cường độ điện trường do từng mặt phẳng gây ra tại điểm
r r
đang xét. E1 , E 2 đều có phương vuông góc với hai mặt phẳng mang điện và có độ lớn:
σ
E1 = E 2 =
2ε 0 ε
Điện trường tại một điểm bên trong hai mặt phẳng:
q0 q q0 q
AAB = −
4πε 0ε .rA 4πε 0ε .rB
Từ biểu thức trên, ta nhận thấy công của lực tĩnh điện không phụ thuộc vào dạng
đường cong (L) mà chỉ phụ thuộc vào điểm đầu và điểm cuối của đoạn đường dịch chuyển
điện tích q0 trong điện trường.
Nếu điện tích q 0 dịch chuyển theo một đường cong kín thì:
r r r r
A = ∫ q 0 E.d l = ∫ F .d l = 0
( L) ( L)
r r
A = ∫ q 0 E.d l = 0
( L)
r r
⇒ ∫ .d l = 0 (1.7.3)
E
( L)
Trường có tính chất như biểu thức (1.7.3) gọi là trường thế và chính vì thế mà lực
tĩnh điện được gọi là lực thế.
Biểu thức (1.7.3) nói lên: lưu số của vectơ cường độ điện trường dọc theo đường cong kín thì
bằng không.
1.7.2. Thế năng của điện tích điểm trong từ trường
Trong cơ học chúng ta nghiên cứu trường lực thế (trường trọng lực chẳng hạn). Ta
biết rằng công của lực tác dụng lên vật trong trường lực thế bằng độ giảm thế năng của vật
trong trường lực đó. Tương tự như vậy, vì điện trường là một trường thế nên công của lực
tĩnh điện trong sự dịch chuyển của một điện tích điểm q0 trong điện trường bằng độ giảm
thế năng W của điện tích đó trong điện trường.
Trong một chuyển dời nguyên tố, ta có: dA = − dW
r r r r
Với dA = q 0 Ed l = Fd l
Và trong dịch chuyển hữu hạn từ điểm A đến điểm B trong điện trường ta được:
B B
∫ dA = ∫ − dW
A A
WA − WB là độ giảm thế năng của điện tích điểm q0 trong sự dịch chuyển điện tích đó từ
điểm A đến điểm B trong điện trường.
Để cụ thể, trước hết ta xét trường hợp điện tích q0 dịch chuyển trong điện trường của
một điện tích điểm q, ta biết công của lực điện trường:
q0 q q0 q
AAB = − (1.7.5)
4πε 0 ε .rA 4πε 0 ε .rB
q0 q q0 q
⇒ WA − WB = − (1.7.6)
4πε 0 ε .rA 4πε 0 ε .rB
Từ đó ta suy ra biểu thức thế năng của điện tích điểm q0 đặt trong điện trường của
điện tích điểm q và cách điện tích này một đoạn r bằng:
q0 q
W= + C (1.7.7)
4πε 0 ε .r
C: hằng số tùy ý
W: thế năng tương tác của hệ tích điểm q0 và q
Biểu thức (1.7.7) chứng tỏ thế năng của điện tích điểm q0 trong điện trường được
xác định sai khác một hằng số C. Tuy nhiên, giá trị C không ảnh hưởng gì tới những phép
tính trong thực tế, vì trong thực tế các phép tính đó ta chỉ gặp các hiệu thế năng. Vì vậy
người ta qui ước:
Chọn thế năng của điện tích điểm ở vô cùng thì bằng 0:
q0 q
W= +C = 0
4πε 0 ε .r∞
⇒ C = 0 = W∞
Với qui ước trên (4) trở thành:
q0 q
W=
4πε 0 ε .r
Nếu q, q0 cùng dấu (lực tương tác là lực đẩy), thế năng tương tác của chúng là dương.
Nếu q, q0 trái dấu (lực tương tác là lực hút), thế năng tương tác của chúng là âm.
- Khi r → ∞ thì W=0
Trường hợp điện trường gây bởi một hệ điện tích điểm:
n n
q0 q
W = ∑ Wi = ∑
i =1 i =1 4πε 0 ε .ri
Trường điện trường bất kì (điện trường của vật mang điện):
Thế năng của điện tích q0 được xác định:
∞ r r
WM = ∫ q 0 Ed l
M
Vậy: Thế năng của điện tích điểm q0 tại một điểm trong điện trường là một đại lượng
về trị số bằng công của lực tĩnh điện trong sự dịch chuyển điện tích đó từ điểm đang xét ra xa
vô cùng.
1.7.3.Điện thế và hiệu điện thế
a. Định nghĩa điện thế:
q0 q W
Từ công thức: W = , ta nhận thấy tỉ số không phụ thuộc vào độ lớn của
4πε 0 ε .r q0
điện tích q mà chỉ phụ thuộc vào các điện tích gây ra điện trường và phụ thuộc vào vị trí của
- Trường hợp điện trường bất kì (điện trường của vật mang điện):
∞ r r
W
V = M = ∫ E.d l
q0 M
b. Hiệu điện thế, theo biểu thức tính công:
B r r B r r
AAB = ∫ F .d l = ∫ q 0 Ed l = WA − WB
A A
AAB WA WB
= − = V A − VB
q0 q0 q0
AAB
= VA − VB được gọi là hiệu đện thế giữ hai điểm A và B
q0
Trong hệ SI, đơn vị của hiệu điệ thế là vôn (V)
1.7.4. Mặt đẳng thế
a. Định nghĩa :Mặt đẳng thế là quỹ tích của những điểm trong không gian có cùng
một điện thế.
Phương trình của mặt dẳng thế: V = C = const
Với mọi giá trị của hằng số C, ta được một mặt đẳng thế.
b. Tính chất:
- Các mặt đẳng thế không cắt nhau, vì tại mọi điểm của điện trường chỉ có một giá trị
xác định của điện thế
- Công của lực tĩnh điện trong sự dịch chuyển một điện tích q0 trên mặt đẳng thế
bằng không. V±dV
- Vectơ cường độ điện trường tại một điểm trên mặt
đẳng thế vuông góc với mặt đẳng thế tại điểm đó. V
1.8. LIÊN HỆ GIỮA VECTƠ CƯỜNG ĐỘ ĐIỆN
r
TRƯỜNG E VÀ ĐIỆN THẾ.
r r
1.8.1. Mối liên hệ giữa E và V E
r r
Xét hai điểm M và N rất gần nhau trong điện trường E α dl
Giả sử điện thế tại các điểm M và N lần lượt là V và r • N
E M
(V + dv) với dv > 0 (nghĩa là điện thế tại N lớn hơn điện thế tại e
M).
r
Để tìm biểu thức liên hệ giữa E và V, ta tính công lực tĩnh
điện khi dịch chuyển điện tích q0 từ M đến N.
Theo định nghĩa:
⇒ V1 − V2 = E.d
σ σ .d
Mà E = ⇒ V1 − V2 =
ε 0ε ε 0ε
2. Xác định hiệu điện thế giữa hai điểm trong điện trường của mặt cầu mang điện
đều.
Giả sử ta muốn xác định hiệu điện thế giữa hai điểm R
nằm cách tâm mặt cầu mang điện những đoạn R1 và R2 (với R1
>R2 >R. R là bán kính của mặt cầu mang điện).
dv
Từ biểu thức liên hệ: E = −
dl
r
q.dr n
⇒ dv = E.dl = ℓ
4πε 0 ε .r 2 r
r
V2 R2
q.dr
⇔ ∫ − dv = ∫ 4πε ε .r 2 (S)
V1 R1 0
q ⎛ 1 1 ⎞
⇔ V1 − V2 = ⎜⎜ − ⎟
4πε 0 ε ⎝ R1 R2 ⎟⎠
(∆)
Trường hợp R1 = R2 và R2 = ∞ (ở R2 = ∞ thì V2 = V∞ = 0 ) ta
sẽ tìm đưực biểu thức điện thế V của một mặt cầu mang điện đều:
q
V =
4πε 0 ε .R
3. Xác đinh hiệu điện thế giữa hai điểm trong điện trường của một mặt trụ thẳng dài
vô hạn mang điện đều:
Hiệu điện thế giữa hai điểm nằm cách trục của mặt trụ mang điện đều giữa đoạn R1 và R2
được tính bởi công thức:
V1 − V2 = ∫ − dv = ∫ E.dr
V1 R1
R2
Q dr
⇒ V1 − V2 = ∫ 2πε ε .l . r
R1 0
2.1. VẬT DẪN TRONG ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG TĨNH ĐIỆN
2.1.1. Điều kiện cân bằng tĩnh điện
Ta đã biết: vật dẫn là vật có các hạt mang địên tự do, các hạt mang điện này có thể
chuyển động trong toàn bộ thể tích vật dẫn.
Trạng thái cân bằng tình điện là trạng thái trong đó các điện tích đứng yên trong vật
dẫn.
Như vậy, điều kiện cân bằng tĩnh điện của một vật dẫn mang điện là:
- Vectơ cường độ điện trường tại mọi điểm bên trong vật dẫn phải bằng không:
r
Etr = 0
- Thành phần tiếp tuyến E t của vectơ cường đọ điện trường tại mọi điểm trên mặt vật
dẫn phải bằng không. Nói cách khác, tại mọi điểm trên vật dẫn, vectơ cường độ điện trường
phải vuông góc với mặt vật dẫn: E t = 0
r
Thực vậy, nếu Etr ≠ 0 và E t ≠ 0 thì các hạt mang điện tự do bên trong và trên mặt
vật dẫn sẽ chuyển dời có hướng, do đó trái với điều khiện cân bằng.
2.1.2.Tính chất vật dẫn mang điện.
a. Vật dẫn là một vật đẳng thể
Chứng minh: Xét hai điểm M, N bất kì trên vật dẫn: Hiệu điện thế giữa hai điểm M,
N được xác định:
N r r N
V M − V N = ∫ Ed l = ∫ E l dl
M M
+ + +
+ + +
+ +
+ + +
+
+ + + +
r
+ - + - điện tích liên kết này sẽ gây ra điện trường phụ E ' cùng
r
+σ -σ
phương ngược chiều với điện trường ban đầu E0
Theo nguyên lý chồng chất điện trường:(Điện trường trong chất điện môi)
r r r
E = Eo + E ' (*)
r
Chiếu (*) lên phương của E0
E = E0 − E '
Trong đó:
σ'
E' = = χE
ε0 (cappa E)
⇒ E = E 0 − χE
E0
E=
Hay 1 + χ (**)
Với 1 + χ = ε gọi là hằng số điện môi của môi trường( Phụ thuộc vào tính chất của môi
trường)
Kết quả trên (**)cũng đúng trong trường hợp tổng quát. Vậy cường độ điện trường trong
điện môi giảm đi ε lần so với điện trường trong chân không.
2.5. ĐIỆN DUNG CỦA VẬT DẪN
2.5.1. Điện dung của một vật dẫn cô lập
Một vật dẫn được gọi là cô lập về điện (hay cô lập) nếu gần nó không có một vật nào khác có
thể gây ảnh hưởng đến sự phân bố điện tích trên vật dẫn đang xét.
Khi ta tích điện cho vật dẫn cô lập thì điện tích Q của vật dẫn tỉ lệ với điện thế của nó.
Q = CV
C : là hệ số tỉ lệ, nó phụ thuộc vào kích thước vật và môi trường chứa vật dẫn được gọi là
điện dung của vật dẫn, nó đặt trưng cho khả năng tích điện của vật dẫn.
2.5.2. Đơn vị điện dung:
Là Fara (F)
Thông thường nguời ta áp dụng các ước số của Fara:
1MF = 10 −6 F
1PF = 10 −12 F
2.5.3. Điện dung của tụ điện
a. Định nghĩa tụ điện: Tụ điện là hệ hai vật dẫn cô
lập ở điều kiện hưởng ứng điện toàn phần. Hai vật
–
dẫn tạo nên tụ điện được gọi là hai bản tụ.
– – bản trong
b. Điện dung của tụ: – V1 +Q
V2 –
Gọi V1 và V2 lần lượt là điệ thế của bản trong (mang A bản ngoài
-Q
điện dương) và bản ngoài (mang điện âm), Q là độ – –
lớn điện tích trên mỗi bản tụ, người ta định nghĩa
điện dung của tụ: – –
Q
C=
V1 − V2 +Q = −Q
S
2.5.4. Các tụ điện thường dùng: V1 + + + + + + +
a. Tụ điện phẳng
Là hai mặt phẳng kim loại có cùng diện tích S đặt song
song cách nhau một khoảng d. d
Khi tụ được tích điện, ta xem điện trường giữa hai bản tụ là
đều và có độ lớn: V2 – – – – – – –
σ
E=
ε 0ε
Theo định nghĩa ta có:
Q
C=
V1 − V2
Q = σ .S
σ
V1 − V2 = Ed = d
ε 0ε
q q
dA ' = −(− dq ) = dq
C C
Công cung cấp trung bình tích điện cho tụ từ giá trị 0 đến giá trị Q :
Q Q
qdq q 2 Q
A ' = ∫ dA ' = ∫ =
0 0
C 2C 0
Q2
A' =
2C
Chính công này đã biến thành năng lượng của tụ điện.
Gọi We là năng lượng của tụ điện:
1 Q 2 Q(V1 − V2 ) C (V1 − V2 ) 2
We = A ' = = =
2 C 2 2
2.5.1. Năng lượng điện trường
a. Năng lượng điện trường đều:
Năng lượng của tụ điện định xứ trong khoảng không gian có điện trường giữa hai bản tụ điện
nên năng lượng We còn được gọi là năng lượng trường tĩnh điện trong điện trường đều.
Ta có: V1 − V2 = E.d
ε 0 ε .SE 2 .d 2 ε 0 εE 2 S .d
⇒ We = =
2d 2
ε 0 εE 2V
We =
2 , V: thể tích giới hạn giữa hai bản tụ.
Hiện tượng áp điện (tiếng Anh là piezoelectric phenomena) là một hiện tượng được nhà
khoáng vật học người Pháp đề cập đầu tiên vào năm 1817, sau đó được anh em nhà Pierre và
Jacques Curie chứng minh và nghiên cứu thêm vào năm 1880. Hiện tượng xảy ra như sau:
người ta tìm được một loại chất có tính chất hóa học gần giống gốm (ceramic) và nó có hai
hiệu ứng thuận và nghịch nhưng khi áp vào nó một trường điện thì nó biến đổi hình dạng và
ngược lại khi dùng lực cơ học tác động vào nó thì nó tạo ra dòng điện. Nó như một máy biến
đổi trực tiếp từ năng lượng điện sang năng lượng cơ học và ngược lại.
Ứng dụng
Ngày nay hiện tượng áp điện được ứng dụng rất rộng rãi trong kỹ thuật phục vụ cho cuộc
sống hàng ngày như: máy bật lửa, cảm biến, máy siêu âm, điều khiển góc quay nhỏ gương
phản xạ tia lade, các thiết bị, động cơ có kích thước nhỏ, hiện nay người ta đang phát triển
nhiều chương trình nghiên cứu như máy bay bay đập cánh như côn trùng, cơ nhân tạo, cánh
máy bay biến đổi hình dạng, phòng triệt tiêu âm thanh, các cấu trúc thông minh, hầu hết các
máy in hiện nay... một trong những ứng dụng quan trọng hiện nay trong kỹ thuật là dùng làm
động cơ piezo.
Cho đến hiện nay người ta đã tìm ra được 2 loại vật liệu piezo cơ bản đó là dạng cục (như
gốm) ceramic và tấm mỏng như tấm film.
Các phương pháp số dùng để tính toán cho loại vật liệu này như cũng đã được nghiên cứu
khắp nơi trên thế giới.
--------------------------------------------------------------------
KQHT 3: Giải được bài toán về mạch điện phân nhánh.
DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI
∫ dq = ∫0 idt
q= 0 (3.2)
Dòng điện không đổi: là dòng điện có cường độ và chiều không đổi theo thời gian.
q
Vì i = const nên: q = I.t hay I= t
Trong hệ SI đơn vị của cường độ dòng điện là Ampere ký hiệu là A. Đơn vị Ampere là một
trong những đơn vị cơ bản của hệ SI
3.2.2.Vectơ mật độ dòng điện
dI
- Mật độ dòng điện qua dS: J = (3.3)
ds
dSn = dS cosα là hình chiếu của dS lên mặt phẳng vuông góc với véctơ pháp tuyến của mặt
dS.
r r
- Vectơ mật độ dòng J : Gọi n là mật độ các hạt mang điện chuyển động có hướng, v là
vectơ vận tốc trung bình của các hạt mang điện,q là điện tích của mỗi hạt thì:
r r
J = nq v (3.4)
3.3. ĐỊNH LUẬT OHM
3.3.1.Định luật Ohm cho đoạn mạch chỉ có điện trở thuần:
Định luật Ohm khẳng định rằng cường độ dòng điện I qua một vật dẫn kim loại đồng chất tỉ
lệ thuận với hiệu điện thế (V2 –V1) đặt lên vật dẫn đó:
V − V1
I= 2 (3.5)
R
1
Ở đây hệ số tỉ lệ giữa I và V2 –V1 được viết dưới dạng:
R
Công thức (3.5) thường được gọi là dạng tích phân của định luật Ohm. Đại lượng R được gọi
là điện trở (thuần) của dụng cụ.
Trong hệ SI, đơn vị của điện trở là Ohm, kí hiệu là Ω.
Điện trở của vật dẫn phụ thuộc vào hình dạng kích thước và chất V1 R
V2
liệu làm vật dẫn. Thực nghiệm cho thấy rằng, đối với vật dẫn
hình trụ, chiều dài l, tiết diện thẳng bằng S thì điện trở của vật
dẫn đó được xác định theo công thức:
l
R = ρ (3.6)
S
Trong đó ρ là hệ số phụ thuộc chất liệu làm vật dẫn và được gọi là điện trở suất. Trong hệ
đơn vị SI, ρ được đo bằng Ohm-met, kí hiệu là Ω.m.
Điện trở suất phụ thuộc vào nhiệt độ theo công thức:
ρ = ρ0 (1+ αt0)
=> R = R0(1+ αt0) (3.7)
Trong đó, ρ, ρ0, R, R0 tương ứng là điện trở suất và điện trở ở nhiệt độ 00C và t0C.
Thực nghiệm đã chứng tỏ rằng ở những nhiệt độ rất thấp, điện trở của một số kim
loại và hợp kim biến thiên theo nhiệt độ không theo công thức (3.7); cụ thể là khi nhiệt độ
hạ xuống dưới một nhiệt độ T0 nào đó điện trở của chúng giảm đột ngột đến giá trị bằng
không. Đó là hiện tượng siêu dẫn, và khi đó kim loại hoặc hợp kim đó trở thành siêu dẫn.
3.3.2.Định luật Ohm dạng vi phân:
Xét 2 điện tích nhỏ dSn vuông góc với đường dòng và cách nhau một đoạn dl, điện thế ở hai
đầu là V và V+dV, cuờng độ dòng điện qua dSn là dI. Theo công thức (3.5) ta có:
V − (V + dV dV
dI = =−
R R
dl
dl dV dS n 1 dV
Nhưng R = ρ ⇒ dI = − . = (− )dS n
dS n ρ dl ρ dl
r r
dSn E J
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 32
V V+dV
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
dI 1 dV 1
Và j = = (− )= E
dS n ρ dl ρ
1
Đặt σ = là suất điện dẫn của chất làm dây dẫn. Khi đó ta được:
ρ
j = σE
r r r r
Vì j , E cùng phương, cùng chiều nên ta có: j = σ .E (3.8)
Biểu thức (3.8) là dạng vi phân của định luật Ohm, nó cho biết tại nơi có dòg điện thì véctơ
r r
j tỉ lệ thuận với véctơ E tại đó.
3.3.3. Công và công suất của dòng điện
Khi một điện lượng q chuyển dời từ điểm A đến điểm B có hiệu điện thế là V1-V2 =
U thì công của lực điện trường là:
A = q(V1-V2) = qU = Uit (3.9)
Công này được gọi là công của dòng điện.
Vậy công suất của dòng điệnlà:
A
P = = UI (3.10)
t
Nếu đoạn dây AB là thuần điện trở thì U = RI => A = RI2t.
Khi dòng điện không đổi đi qua đoạn dây thuần điện trở thì toàn bộ công của dòng
điện chuyển thành nhiệt lượng Q tỏa ra ở dây:
Q = A = RI2t (3.11)
3.4.SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CỦA NGUỒN ĐIỆN
3.4.1. Suất điện động của nguồn điện
Suất điện động ξ của nguồn điện có trị số bằng công A của lực lạ làm dịch chuyển một đơn
vị điện tích q dương một vòng quanh mạch kín đó
A
ξ = (3.12)
q
r r
Nếu gọi E là véctơ cường độ điện trường tĩnh, E * là véctơ cường độ lực lạ thì ta có:
r r r r r
dA = F .ds = q( E + E * )ds
Công của trường lực tổng hợp làm điện tích q chuyển dời một vòng kín trong mạch:
r r r A r r r r
A = ∫ dA = ∫ q( E + E * )ds ⇒ ξ = = ∫ Eds + ∫ E * ds
q
r r r r
Vì trường tĩnh điện là trường thế nên ∫ Eds = 0 ⇒ ξ = ∫ E * ds (3.13)
Vậy suất điện động của một nguồn điện có trị số bằng công của lực lạ làm dịch chyển một
đơn vị điện tích dương đi một vòng quanh mạch kín.
Chú ý: trường lực lạ chỉ tồn tại trong một phần của mạch nên biểu thức (3.9) được viết lại:
r r
ξ = ∫ E * ds (3.14)
3.4.2. Công và công suất của nguồn điện:
Nếu trong thời gian t có điện lượng q chuyển dời một vòng quanh mạch kín thì công suất của
nguồn điện sinh ra trong thời gian đólà:
A = q ξ = ξ .I.t (3.15)
Và công suất của nguồn:
P = ξ .I (3.16)
3.5.CÁC ĐỊNH LUẬT KIRCHHOFF
3.5.1. Mạch phân nhánh
Định luật ôm nêu lên mối quan hệ giữa dòng điện và hiệu điện thế của mạch không phân
nhánh. Với các định luật ôm, ta có thể giải mọi bài toán về điện. Tuy nhiên trong thực tế ta
thường gặp các mạng điện phân nhánh phức tạp gồm nhiều nút và vòng mạng. Trong trường
hợp này nếu ta sử dụng định luật ôm để giải quyết thì gặp khó khăn, vì phải giải nhiều
∑I
i =1
i = 0 , tức là tổng đại số các dòng điện tại một nút bằng không
• Củng cố:
1. Hãy đề ra phương pháp đo sđđ và đo điện trở trong của acquy .
2. Một bóng đèn 120V làm việc ở 25W sáng bình thường khi được nối vào một acquy.
Một bóng đèn làm việc ở 500W khi mắc vào acquy này thì hơi sáng. Tại sao?
3. Những hòan cảnh nào ta mắc song song, mắc nối tiếp các điện trở với nhau ?
4. Những hòan cảnh nào ta mắc song song, mắc nối tiếp các nguồn với nhau ?
5. Hai điện trở giống nhau được nối tiếp qua một nguồn pin, dòng điện đo được là I. Khi
hai điện trở đó mắc song song và cũng mắc vào nguồn pin đó thì dòng điện mạch
chính là:
a) I b) 2I c) 4I d) 16I e) 32I
R
Mà: θ + θ = π ⇒ cot gθ ' = − cot gθ
'
l ⎛ dθ ⎞
⇒ = − cot gθ ⇒ dl = −⎜ − R. 2 ⎟
R ⎝ sin θ ⎠
dθ
⇔ dl = R. 2
sin θ
R
z sin θ = , mà sin θ ' = sin(π − θ ) = sin θ
r
R
⇒ = sin θ
r
θ2
μ μ
⇒ B = 0 .I ∫ sin θ .dθ
4πR θ 1
μ0 μ
⇔B= .I .(cos θ1 − cos θ 2 )
4πR
I
⇒H = .(cos θ1 − cos θ 2 )
4πR
Nếu dây dẫn AB là dài vô hạn thì:
θ1 = 0 θ2 = π
μ μ .I
B= 0
Khi đó: 2πR
I
H= ( A / m)
2πR
μ 0 μ Idl R
B=∫ . cos α , cos α =
4π r 2 r
μ μ .I R
B = 0 2 . ∫ dl
4π .r r ddtr
Mà ∫ dl =chu vi dòng điện= 2πR
ddtr
μ0 μ I R μ μ I .R 2
B= . 2 . (2πR) = 0 . 3
4π r r 2 r
r 2 = R2 + h2
Ta có: 1
⇒ r = (R 2 + h 2 ) 2
μ0 μ I .R 2
B= . 3
Vậy: 2 (R 2 + h 2 ) 2
B. I .R 2
⇒H = = (4.9)
μ0 μ 2( R + h )
2 2
3
2
r r
Dạng vectơ: Pm = I .S (4.10)
4.3. ĐƯỜNG CẢM ỨNG TỪ-TỪ THÔNG-ĐỊNH LÍ O-G ĐỐI VỚI TỪ TRƯỜNG
4.3.1. Đường cảm ứng từ (Đường sức từ trường).
Đinh nghĩa: Là đường cong trong từ trường sao cho tiếp tuyến tuyến tại mọi điểm
r
của nó trùng với vectơ cảm ứng từ B tại những điểm ấy, chiều của đường cảm ứng
r
từ là chiều của B .
Ngoài ra, người ta qui ước số đường cảm ứng qua r
r B
qua một đơn vị diện tích nằm vuông goá với vectơ B sẽ
r r
bằng độ lớn của vectơ B tại đó. B
Tính chất: Các đường cảm ứng từ không gặp nhau
trong không gian và các đường này là những đường khép
kín. Vì tại mọi điểm trong từ trường vectơ cảm ứng từ chỉ có
phương chiều và trị xác định.
4.3.2. Từ thông.
r
Xét diện tích ds trong từ trường sao cho vectơ B
trên ds xem như đều. Người ta định nghĩa từ thông
gởi qua diện tích dS là:
r r r r r
dφ om = B.ds hay dφ m = B.ds cos α , với α = ( B, ds ) ds
r r
Trong đó: B là vectơ cảm ứng từ tại một điểm bất n
r r r
kì trên ds , ds :vectơ diện tích và ds = ds.n ds .
r α r
Từ thông cảm ứng từ B gởi qua diện tích S B
r r (4.12)
φm = ∫ .ds
B
(S )
Trường hợp đường cong (C) không bao quanh dòng điện I :
Ta chia đường cong thành hai đoạn (1a2 và 1b1 hình 4.9):
∫ dϕ = ∫ dϕ + ∫ dϕ = Δϕ + (−Δϕ ) = 0
(C ) 1a 2 1b1
r r
∫ H .d l = 0 (3)
Trường hợp tổng quát:
- Người ta chứng minh được trong trường
hợp dòng điện có hình dạng bất kì và đường cong I
kín (C) có hình dạng bất kì thì công thức trên vẫn 2
đúng (C)
∆φ
- Nếu từ trường được gây bởi nhiều dòng
n O b
điện có cường độ: I1, I2,…In thì I = ∑ I i a
i =0
1
⇒ Phát biểu định luật: (Định lí về dòng
điện toàn phần)
“ Lưu số của vectơ cường độ từ trường Hình 4.9
dọc theo một đường cong lín (C) bất kì bằng tổng
đại số cường độ của các dòng điện xuyên qua nó.”
r r n
∫ H .d l = ∑ I i (4.15)
i =1
(c)
4.4.3. Áp dụng:
a. Tính cường độ từ trường tại một điểm ở
r
bên trong một cuộn dây hình xuyến: H
- Vẽ đường cong (C) qua điểm M.
Gọi n là số vòng dây của cuộn dây M (C)
I là cường độ dòng điện chạy qua trong cuộn dây. •
Vì tính chất đối xứng của toàn bộ cuộn dây đối với R
tâm O, nên tại mọi điểm trên (C) đều cách tâm O O • R1
r
bán kính R (R1<R<R2) vectơ H là như nhau, có R2
phương tiếp tuyến với đường tròn và chiều như hình
vẽ:
Hình 4.10
⇔ H .2πR = nI
nI
⇒H = =
2πR
nI
⇒ B = μ 0 μ .H = μ 0 μ
2πR
b. Tính cường độ từ trường tại một điểm bên trong ống dây
điện thẳng dài vô hạn
- Ống dây điện thẳng dài vô hạn có thể xem như một cuộn dây hình
xuyến có bán kính vô cùng lớn:
r
R1 = R2 = ∞ B
⇒ Cường độ từ trường tại mọi điểm bên trong ống dây đều bằng
nhau và bằng:
nI
H=
2πR I
n Tổng số vòng dây
Ta có: = = n0
2πR Chiều dài ống dây
⇒ H = n 0. I
nI n Hình 4.11
=> B = μμ o = μμ o I = μμ o no I (4.16)
2πR l
4.5. LỰC TỪ TÁC DỤNG LÊN PHÂN TỬ DÒNG ĐIỆN
4.5.1.Lực từ tác dụng lên phần tử dòng điện
r
Xét phần tử dòng điện đặt trong từ trường có cảm ứng từ B , lực từ tác dụng lên
r r
Id l được xác định bởi dF có:
r r
- Phương vuông góc ( Id l , B )
- Chiều xác định theo qui tắc bàn tay trái.
r
- Độ lớn: dF = I .dl.B. sin α (4.17),
r r
với α = ( I .d l, B)
4.5.2. Tác dụng của từ trường lên hạt mang điện chuyển động
r r
Giả sử có một điện tích q chuyển động với vận tốc v trong từ trường B
r
Điện tích q chuyển động tương đương với phần tử dòng điện Id l
r r
Id l = q.dv Hình 4.13
r r r
Mà lực từ tác dụng lên phần tử dòng điện dF = I .d l ∧ .B
⇒ Lực từ tác dụng lên hạt mang điện chuyển động:
r r r
FL = q.v ∧ B (4.19)
Lực từ tác dụng lên điện tích chuyểng động gọi là lực
Lorent I1 I2
r r ’
Lực Lorent có:- Phương ⊥ mp(v , B) M M
• r r
- Theo qui tắc bàn tay trái F21 F12
r r
- Có độ lớn: FL = q .v.B sin α , α = ( B, v )
4.5.3.Tác dụng tương hỗ giữa hai đường thẳng song song dài
vô hạn d
r r r
Ta có: dF = I .d l ∧ .B Hình 4.12
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 44
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Trường hợp dây dẫn có chiều dài l , lực từ tác dụng lên dây:
r r r r r r
F = ∫ dF = ∫ I .d l ∧ .B = I .l ∧ B
r r
l l
r
Gọi F12: lực từ do I1 tác dụng lên l của I2
r
F21 : lực từ do I2 tác dụng lên l của I1
r r
⇒ F12 = I 2 .l.B1 sin( B, l) = I 2 .l.B1
μ μ .I
Với B1 = 0 1
2π .d
μ μ .I
⇒ F12 = I 2 .l. 0 1
2π .d
(4.20)
μ 0 μ .I 1 I 2
F12 = .l
2π .d
μ μ .I I
Tương tự: F21 = 0 1 2 .l
2π .d
- Trường hợp: I1, I2 cùng chiều thì F1, F2 hướng vào ta nói hai dòng điện hút nhau.
- Trường hợp: I1, I2 ngược chiều thì F1, F2 hướng vào ta nói hai dòng điện đẩy
nhau.
4.5.4. Tác dụng của từ trường lên mạch kín
- Xét khung dây hình chữ nhật MNQP có các cạnh a, b
(Δ)
có dòng điện I chạy qua khung dây được đặt trong từ trường
r
đều B có phương vuông góc với MN và QP. Q
- Giả sử khung dây là cứng và chỉ có thể quay quanh b
M r r
một trục thẳng đứng là ( Δ ). B F2
r r a a
Lúc đầu pháp tuyến n của khung hợp với B 1 góc α . α
r r
• Các cạnh MQ và NP chịu tác dụng các lực trực F1 Pm r P
đối nên không làm cho khung quay. n
N b
• Các cạnh MN và QP chịu tác dụng các lực Hình 4.13
cùng độ lớn, cùng phương nhưng ngược chiều. Hai lực nào tạo
thành ngẫu lực làm cho khung quay.
F = F1 = − F2 = I .a.B
Momen ngẫu lực tác dụng lên khung:
M = F .d r
d = b. sin α F
⇒ M = I .bB.a. sin α
r
M = I .b.aB. sin α B
(4.21) α
M = I .S .B. sin α rα r
Pm n
M = Pm .B. sin α r
F
Với Pm momen từ của khung dây.
Ta có thể biểu diễn Momen ngẫu lực dưới dạng:
r r r
M = Pm ∧ B (4.22)
r r r r
Dưới tác dụng của ngẫu lực M , Pm sẽ quay đến khi Pm cùng phương với B :
r
α = 0 ⇒ M = 0 : khung đứng yên
Kết quả này cũng được nghiệm đúng đối với khung có hình dạng bất kì.
4.6. SỰ TỪ HOÁ
4.6.1. Khái niệm
Thực nghiệm chứng tỏ nếu ta đặt một khối vật chất bất kì vào từ trường, thì từ trường
đặt tại nơi khối vật chất đó đều bị biến đổi. Ta nói khối vật chất bị từ hoá gọi là từ môi hay
vật liệu từ.
r
Tương tự như điện trường, khi đặt từ môi vào điện trường B0 thì bên trong khối từ
r
môi tạo ra từ trường phụ B ' .
Từ trường tổng hợp bên trong khối từ môi:
r r r
B = B0 + B ' (4.23)
r
Căn cứ vào độ lớn và phương chiều của B , người ta chia từ môi làm 3 loại:
r r r r
- Chất thuận từ: B ' mm B0 và B ' < B0
Ví dụ: Nhôm, vonfram, platin, ôxi, nitơ, không khí,…
r r r r
- Chất nghịch từ: B ' mn B0 và B ' << B0
Ví dụ: Đồng, berili, bo, vàng, bạc, thủy tinh, thạch anh, nước và các khí trơ như:
Heli, agon,…
r r r r
- Chất sắt từ: B ' mm B0 và B ' >> B0
Ví dụ: Sắt, côban, và một số hợp kim như thép, vonfram.ũ.
4.6.2. Vectơ từ hóa
a. Dòng phân tử
Ta có thể xem các ē chuyển động xung quanh các hạt nhân của phân tử như là một
r
dòng điện kín có vectơ momen từ Pm được xác định:
r rr
Pm = I .S còn gọi là momen từ phân tử.
r
- Khi khối từ môi chưa bị từ hoá B0 = 0 , do chuyể động nhiệt các momen từ phân bố
n
hỗn loạn: ∑ Pmi = 0
i =0
r r
- Khi đặt chất từ môi trong từ trường B0 ( B0 ≠ 0 ) dưới tác dụng của momen ngẫu lực
các vectơ momen từ phân tử sắp xếp theo hướng của từ trường. Người ta nói khối điện môi
đó bị từ hoá.
b. Vectơ từ hóa
Để đặt trưng cho khả năng từ hóa của chất từ môi người ta đưa ra khái niệm vectơ từ
r
hoá m được định nghĩa.
Vectơ từ hóa của chất từ môi bằng tổng vectơ momen từ phân tử trong một đơn vị thể
tích:
n
r ∑P mi
m= i =1
( A m) (4.23)
Δv
4.5.3. Cường độ từ trường trong chất từ môi
r
Khi xét từ trường trong chất từ môi ngoài vectơ cảm ứng từ B người ta đưa ra khái
niệm vectơ cường
r độ từ trường, được đĩnh nghĩa:
r B r r
H= − m , m vectơ từ hóa
μ0
Khi từ môi đặt trong từ trường người ta chứng minh được: Vetơ từ hóa tỉ lệ với
cường độ từ trường:
r r
m = χ m .H
• Củng cố:
r r
1. Một hạt mang điện tích q chuyển động với vận tốc v trong từ trường B . Theo
r r r
Lorent thì hạt mang điện chịu tác dụng một lực F = q( v x B ). Hỏi: trong ba véctơ ở biểu
r r r
thức F = q( v x B ), cặp nào luôn luôn vuông góc nhau, cặp nào có thể lập với nhau một góc
tùy ý.
2. Từ trường là gì? Nêu Tính chất cơ bản của nó.
3. Nếu có một electron không bị lệch đường đi khi nó qua một miền trong không
gian, ta có dám bảo đảm là tại đó không có từ trường không?
4. Nếu có một electron bị lệch đường đi khi nó qua một miền trong không gian, ta có
dám bảo đảm là tại đó không có từ trường không?
5. Biện luận về sự giống nhau và khác nhau giữa định luật Coulomb và định luật
Biot-Savart.
6. Biện luận về sự giống nhau và khác nhau giữa định luật Gauss (O-G) và định luật
Amere.
7. Một dây dẫn đường kính 1mm quấn thành một ống dây thẳng. Cường độ dòng điện
chạy trong dây dẫn bằng 4A. Số lớp quấn trên ống dây là 03 lớp. Biết rằng các vòng dây
quấn sát nhau. Cho μ0 = 4π.10 – 7 (H/m). Tính:
a. Số vòng dây quấn trên 1m.
b. Cảm ứng từ ở bên trong ống.
I
8. Một sợi dây dẫn như hình 30 có dòng điện chạy M Q
o
qua, gồm một cung tròn NP bán kính R, góc ở tâm là 90 và
hai đoạn dây thẳng MN và PQ mà khi kéo dài sẽ cắt nhau N P
tại tâm O của cung tròn. Tính cảm ứng từ B do dòng điện R
trên gây ra tại tâm O . (Đs: B = μμoI/8R) O
9. Hai dây dẫn dài vô hạn, đặt song song với nhau
và cách nhau 2d, có cùng một dòng điện nhưng trái chiều Hình 30
nhau. Hãy tìm biểu thức của cảm ứng từ B và cường độ từ
trường tổng hợp ở một điểm nằm trên đường nối liền hai sợi dây, và cách điểm giữa một
khoảng x. [Đs: B = μμoId/π(d2 + x2) ]
10. Một sợi dây điện thẳng, chiều dài l, có dòng điện I chạy qua, đặt trong từ trường
r r r
đều B thì chịu tác dụng một lực từ F . Tìm F .
11. Một dòng điện cường độ I = 6A chạy trong một M
dây dẫn uốn thành hình vuông cạnh là a = 0,1m. Tìm I
véctơ cảm ứng từ và véctơ cường độ từ trường tại tâm của
hình vuông này.
12. Cho khung dây MNP như hình vẽ (Hình 31), có P N
dòng điện I = 10A chạy trong khung. Xác định véctơ cảm
ứng từ B do khung dây gây ra tại O. Biết cung MN có bán
R
kính OM = R = 10 cm, góc α = 60o. α
O
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) Hình 31 47
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
13. Một ống dây thẳng dài L = 1,23m, gồm năm lớp dây, mỗi lớp có 850 vòng, cường
độ dòng điện chạy trong ống dây là I = 5,57A. Tính cảm ứng từ tại tâm của ống dây.
5.1. CÁC ĐỊNH LUẬT VỀ HIỆN TƯỢNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ. S
5.1.1. Thí nghiệm Faraday. N
a. Thí nghiệm: Một ống dây được mắc nối tiếp với một điện kế G
tạo thành mạch kín. Khi thay đổi vị trí tương đối giữa nam châm và
ống dây thì kim điện kế bị lệch. Điều này chứng tỏ khi nam châm G
chuyển động tương đối đối với ống dây thì trong ống dây xuất hiện
dòng điện.
b. Kết luận: Từ thí nghiệm Faraday, ta rút ra kết luận:
- Sự biến đổi của từ thông qua một mạch kín là nguyên nhân tạo ra dòng điện cảm
ứng trong mạch đó.
- Dòng điện cảm ứng ấy chỉ tồn tại trong thời gian từ thông gởi qua mạch thay đổi.
- Cường độ của dòng điện cảm ứng tỉ lệ với tốc độ biến thiên của từ thông.
- Chiều của dòng điện cảm ứng phụ thuộc vào từ thông gởi qua mạch tăng hay giảm.
5.1.2. Định luật Lenz:
“ Dòng điện cảm ứng phải có chiều sao cho từ trường do nó sinh ra có tác dụng
chống lại nguyên nhân sinh ra nó”. r
5.1.3. Định luật cơ bản của hiện B'
tượng cảm ứng điện từ.
Sự xuất hiện dòng điện cảm ứng
chứng tỏ trong mạch có một suất điện
động cảm ứng. Thực nghiệm chứng tỏ IC IC
suất điện động cảm ứng tỉ lệ với tốc
r r
độ biến thiên của từ thông gởi qua B (Đang tăng) B (Đang giảm)
diện tích của mạch điện.
dφ
ξ = − k m , dấu (-)
dt
thể hiện định luật Lenz.
k hệ số tỉ lệ phụ thuộc hệ đơn vị (Trong hệ đơn vị SI thì k =1)
dφ
=> ξ = − m (5.1)
dt
( Đây là định luật cơ bản của hiện tượng cảm ứng điện từ)
Trong hệ SI, đơn vị của từ thông là Vêbe (Wb)
5.1.4. Cách tạo ra dòng điện xoay chiều
Hình vẽ bên trình bày nguyên lý cơ bản của ξ
máy phát điện xoay chiều: Là một khung r i
dây dẫn quay trong từ trường. Trong thực tế i □ Vòng khuyên
để lấy được suất điện động cảm ứng trong (Δ)
khung dây có nhiều vòng ra mạch ngoài,
□chổi kim loại
người ta dùng hai vòng khuyên gắn với trục i
quay, mỗi vòng nối với một đầu của cuộn i
ξ
dây. Hai chổi kim loại tiếp xúc với hai vòng
này, được nối với phần còn lại của mạch
điện.
Xét máy phát điện xoay chiều gồm n vòng dây quấn trên một khung có diện tích S,
r
khung quay quanh trục ( Δ ) vuông góc với từ trường đều B
r r
Giả sử tại thời điểm đang xét pháp tuyến n hợp với B một góc α . Từ thông gởi qua diện
tích một vòng dây:
Thường điện trở của vật dẫn nhỏ nên cường độ dòng điện Fucô khá r
⎛ ξ ⎞ dφ B
lớn ⎜ I F = C ⎟ . Ngoài ra ξ C = − m , do đó nếu vật dẫn được đặt
⎝ R⎠ dt
trong từ trường biến đổi càng nhanh (do dòng điện có tần số cao-
dòng cao tần-sinh ra) thì cường độ của các dòng Fucô càng lớn.
Với các đặt điểm này, dòng điện Fucô có vai trò quan trọng trong
kỹ thuật.
a. Tác hại của dòng Fucô:Trong các máy biến thế điện, r
động cơ điện, máy phát điện,v.v…lõi sắt của chúng chịu tác dụng B
của từ trường biến đổi, vì vậy trong lõi có các dòng Fucô xuất
hiện. Theo hiệu ứng Jun-lenxơ, năng lượng của các dòng Fucô ấy
bị mất đi dưới dạng nhiệt. Đó là phần năng lượng bị hao phí một
cách vô ích, và do đó làm giảm hiệu suất của máy.
Để làm giảm tác hại này người ta không dùng cả khối kim loại làm
lõi, mà dùng nhiều lá kim loại mõng sơn cách điện ghép lại với
nhau. Như vậy, các dòng Fucô chỉ chạy được trong từng lá mõng. Vì từng lá một có bề dày
nhỏ và do đó có điện trở lớn, nên cường độ của các dong Fucô chạy trong các lá đó bị giảm
đi nhiều so với so với cường độ của các dòng Fucô chạy trong cả khối kim loại. Kết quả là
phần điện năng bị hao phí giảm đi nhiều.
b. Lợi ích của dòng Fucô: Trong các máy điện kể trên sự toả nhiệt của dòng Fucô
là có hại. Ngượclại, trong các lò điện cảm ứng, người ta sử dụng sự toả nhiệt đó để nấu chảy
kim loại, đặt biệt là nấu chảy kim loại trong chân không, đẻ tránh tác dụng ôxi hóa của
không khí xung quanh. Muốn vậy người ta cho kim loại vào một cái lò có chỗ để hút không
khí bên trong ra. Xung quanh lò, người ta quấn dây điện và cho dòng điện cao tầng chạy qua
cuộn dây đó. Xuất hiện những dòng điện Fucô rất mạnh có thể nấu chảy được kim loại.
Dòng điện Fucô còn được dùng để hãm các dao động. Thực vậy, muốn hãm các dao động
của kim trong các máy đo điện chẳng hạng. Người ta gắn vào các kim đó một đĩa kim loại
(đồng hoặc nhôm) và đặt đĩa đó trong từ trường của nam châm vĩnh cửu. Khi kim dao động,
đĩa kim loại cũng dao động theo. Từ thông qua đĩa kim loại cũng dao động theo. Từ thông
qua đĩa thay đổi, làm xuất hiện những dòng Fucô. Các dòng này vừa xuất hiện thì chịu ngay
tác dụng của từ trường do nam châm vĩnh cửu sinh ra. Theo định luật Lenz , tác dụng ấy
chống lại nguyên nhân sinh ra dòng điện Fucô, tức là chống lại sự dao động của đĩa kim loại.
Kết quả dao động của kim loại bị tắt đi nhanh chóng.
dt
dI
Nếu L = const : ξ tc = − L
dt
b. Hệ số tự cảm ống dây thẳng rất dài: Ta đã biết từ trường trong ống dây dài vô
hạn:
N N
B = μ0 μ I = μ 0 μ .I
2π .R l
N
B = μ 0 μ .n0 I = μ 0 μ .I
l
Với n0 :số vòng dây chiếm trên một dơn vị chiều dài
Gọi S là diện tích của một vòng dây( l chiều dài của ống dây) thì từ thông gởi qua ống dây
r r N2
gồn N vòng là: φ m = N .B.S = μ 0 μ S .I (5.5)
l
Mà φ m = LI (5.5)
N2
⎯(⎯ ⎯⎯→ L = μ 0 μ
5.4 ),( 5.5 )
S (5.6)
l
5.2.3.Dòng điện tự cảm khi ngắt mạch
Khi đóng, ngắt cầu dao của một mạng điện có chứa máy phát điện hay động cơ, ta
thường thấy: Hồ quang điện xuất hiện giữa hai cực của cầu dao. Để khử hồ quang khi đóng
ngắt mạch người ta người ta đặt cầu dao trong dầu hoặc dùng tụ để dập tắt hồ quang.
5.3. HIỆN TƯỢNG HỔ CẢM
5.3.1. Hiện tượng.
Giả sử có hai mạch điện lín (C1) và (C2) đặt cạnh nhau C2
trong đó có các dòng điện cường độ I1 và I2 chạy qua.
Nếu ta làm biến đổi cường độ dòng điện chạy trong
các mạch đó thì từ thông do mỗi mạch sinh ra và gởi qua diện
Hìn h.
ξ = iR + L
dt
(Phương trình này được suy ra từ định lí về mạch Hình 5.3
điện kín. Định lí này là một cách phát biểu của định
luật bảo toàn năng lượng cho một mặt kín đơn.
Nhân hai vế của phương trình với i:
di
ξ .i = i 2 R + Li
dt
⇒ ξ .idt = i R.dt + Li.di
2
1
Wm = LI 2
2
5.4.2. Mật độ năng lượng từ trường
Trên đây chúng ta đã nói đến năng lượng Wm tồn trữ trong từ trường của một cuộn
cảm có dòng điện chạy qua. Bây giờ ta quan tâm tới từ trường, bất kể nó do đu sinh ra, và
tìm biểu thức mật độ năng lượng Wm , tức là năng lượng tồn trữ trong một đơn vị thể tích ở
một điểm trong trường ấy.
W d
ωm = m
V
Xét một khoảng l dài gồm tâm của một ống dây điện dài tiết diện S, có N vòng dây.
LI 2 μ 0 μ .N 2 S .I 2 μ 0 μ .N 2 .I 2
ωm = = =
2V 2l.S .l 2.l 2
μ μ .N .I
B = μ 0 μ .n0 I = 0
l
N
Ta có: H = n0 I = .I
l
B.H
ϖm =
2
Công thức này vẫn đúng đối với từ trường bất kì
Năng lượng từ trường bất kì:
v r
Xét thể tích vi cấp dv trong từ trường, sao cho B và H tại dv xem như không đổi.
Năng lượng từ trường trong thể tích dv là dWm = ω m .dv .
B.H
Năng lượng từ trường trong thể tích V là Wm = ∫ d Wm = ∫ .dv
V V
2
• Củng cố:
1. Sđđ cảm và dòng điện cảm ứng có khác sđđ và dòng điện sinh ra bởi bộ pin nối với
một vòng dây về mặt nào không ?
2. Độ lớn của sđđ cảm ứng trong một cuộn dây khi có một nam châm chuyển động
qua nó có chịu ảnh hưởng của cường độ của nam châm không? Nếu có thì giải thích tại sao?
3. Bạn có thể dùng một thanh nam châm để đưa ra lí luận cho rằng năng lượng có thể
được tồn trữ trong từ trường được không?
4. Bạn hãy nêu ra tất cả các sự tương tự hình thức (theo ý bạn) giữa một tụ điện
phẳng (cho điện trường) và một ống dây dài (cho từ trường).
5. Trong các công việc sau đây đều phải chi phí năng lượng. Ở một số trường hợp
năng lượng này có thể chuyển lại thành (biến đổi lại thành) điện năng để dùng cho các công
việc hữu ích, và ở một số trường hợp năng lượng khác năng lượng này trở thành hao phí vô
ích hoặc bị tiêu hao dưới những dạng khác. Trong các trường hợp nào sau đây, trường hợp
nào có phần trăm chuyển thành điện năng nhỏ nhất:
a/. Nạp điện cho một tụ điện.
b/. Nạp điện cho một bình acquy.
c/. Cho dòng điện chạy qua một điện trở.
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 55
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
d/. Di chuyển một dây dẫn trong từ trường.
e/. Thiết lập một từ trường.
6. Cho một ống dây thẳng có 800 vòng. Khi có dòng điện biến thiên với tốc độ 50A/s
chạy trong ống dây thì suất điện động tự cảm trong ống dây bằng 0,16V. Hỏi:
a/. Hệ số tự cảm của ống dây.
b/. Từ thông gởi qua ống dây khi trên cuộn dây có dòng điện I = 2A chạy qua.
7. Trong mạch kín, thời gian tồn tại dòng điện cảm ứng trong mạch phụ thuộc vào
yếu tố nào.
8. Một ống dây dài 20cm, đường kính 3cm có quấn 400vòng dây. Dòng điện chạy
qua ống dây có cường độ dòng điện là 2A.
a/. Tính hệ số tự cảm của ống dây.
b/. Tính từ thông gởi qua tiết diện ngang của ống dây.
c/. Năng lượng của từ trường bên trong ống dây.
9. Một cuộn dây gồm 100 vòng dây quay đều trong từ trường với vận tốc 5
vòng/s trong từ trường đều có cảm ứng từ B = 0,11T. Tiết diện ngang của ống
dây là 100cm2. Trục quay vuông góc với trục của cuộn dây và vuông góc với
cảm ứng từ B. Tìm gía trị của suất điện động cảm ứng xuất hiện bên trong ống
dây.
Câu hỏi trắc nghiệm:
r r
1. Electron bay vào từ trường B , vận tốc v . Khi electron bay trong từ trường, trị số lực
r r
Lorentz không đổi nếu góc hợp bởi v và B là α có giá trị:
A. 90o B. bất kỳ C. 0o hoặc 180o D. A, B, C đúng.
2. Chọn phát biểu sai: Véctơ lực Lorentz có đặc điểm:
A. Vuông góc với đường sức từ trường. B. Vuông góc với véctơ vận tốc của hạt điện.
r
B. Không phụ thuộc hướng của B D. Phụ thuộc dấu của điện tích.
r r
3. Khi electron bay vào từ trường đều với vận tốc v song song với B thì:
r r
A. v đổi hướng. B. v thay đổi độ lớn
r
C. Động năng thay đổi. D. v = const
4. Máy bay có cánh dài L = 24m bay theo phương ngang với vận tốc không đổi v =
720km/h ở nơi có thành phần thẳng đứng của véctơ cảm ứng từ B = 10-4T. Hiện điện thế U
ở hai đầu cánh máy bay có đặc điểm:
A. U = 0,048V B. Nếu v tăng thì U tăng
C. Cánh trái dương, cánh phải âm D. A và B đúng.
5. Máy bay có cánh dài L = 12m bay theo phương ngang với vận tốc không đổi v =
1440km/h ở nơi có thành phần thẳng đứng của véctơ cảm ứng từ B = 10-3T hướng xiên lên
r r
trời. Véctơ v hợp với B một góc α = 30. Hiện điện thế U ở hai đầu cánh máy bay có đặc
điểm:
A. U = 3,39V B. U = 2,40V
C. Cánh trái dương, cánh phải âm D. B và C đúng.
6. Đặt thanh kim loại MN = l , điện trở r trên hai thanh ray nối với M
P r
điện trở R, trong từ trường đều. Mặt phẳng hệ thống vuông góc với B
R l,r
véctơ tơ B của từ trường đều như hình vẽ. Bỏ qua điện trở của dây
r
nói và của hai thanh ray. Kéo MN trượt với vận tốc v không đổi từ
trái sang phải. Khi đó: R N
Blv
A. Hiệu điện thế hai đầu R: UR = R
R+r
B. Đầu N mang dấu dương, đầu M mang dấu âm.
C. Dòng điện qua R chạy theo chiều từ Q đến R.
D. A, B, C đúng
7. Cho vòng dây tròn đặt trong từ trường B thay đổi như hình vẽ. Trên vòng dây xuất hiện
dòng điện cảm ứng, chọn hình đúng:
A. B.
IC
IC
r r
B B
(Đang tăng) (Đang giảm)
C. D. A và B đúng
r IC
B
(Đang tăng)
8. Nam châm cố định, mặt phẳng vòng dây vuông góc với nam P
châm. Hai điểm P, Q nằm trên vòng dây như hình vẽ. Xác định
chiều dòng điện cảm ứng Ic trong vòng dây khi vòng dây chuyển
N S
động như sau:
A. Sang phải: Ic theo chiều P đến Q theo dây cung ngắn.
Q
B. Sang trái: Ic theo chiều P đến Q theo dây cung ngắn.
C. Chuyển động lên: Ic theo chiều P đến Q theo dây cung ngắn.
D. A, B, C đúng.
9. Khung dây hình chữ nhật 10cm x 20cm, có 30 vòng dây, quay đều với vận tốc 50rad/s
quanh trục vuông góc với đường sức của từ trường đều B = 0,1T. Độ lớn của suất điện
động cảm ứng trong khung bằng:
A. 0,6V B. 2,0V C. 3,0V D. 4,0V
10. Đặt lá đồng hình chữ nhật gần từ trường tĩnh giới hạn bởi vòng
tròn như hình vẽ. Khi kéo hoặc đẩy lá đồng qua trái hoặc qua phải thì + +
thấy nặng tay. Vì: + +
A. Hiện tượng bề mặt. + + +
KQHT 6: Trình bày được mối liên hệ giữa điện & từ theo định tính và theo định lượng
a. Điện trường xoáy: Trong thí nghiệm của Faraday về hiện tượng cảm ứng điện từ,
sự xuất hiện dòng điện cảm ứng trong mạch kín khi từ thông qua mạch biến đổi chứng tỏ các
điện tích chịu tác dụng của một trường lực. Trường lực đó theo Maxell là lực điện trường.
Điện trường này không thể là điện trường tĩnh điện vì điện trường tĩnh không thể duy
trì dòng điện trong mạch. Do đó điện trường làm dịch chuyển các điện tích dọc theo đường
cong kín phải là điện trường có các đường sức khép kín đê lưu thông các vectơ cường độ
cường độ điện trường dọc theo đường cong kín đó khác không. Điện trường có các đường
sức khép kín đó Maxell gọi là điện trường xoáy
Như vậy từ sự phân tích thí nghiệm của Faraday, Maxell đã đưa ra khái quát điện
trường xoáy với đặc điểm cơ bản là:
r r
L
∫ dl ≠ 0 và phụ thuộc vào dạng đường cong lấy tích phân.
E
Kết luận: Một từ trường biến đổi theo thời gian sẽ sinh ra một điện trương xoáy ở
không gian bao quanh.
6.1-2. Phương trình Maxell - Faraday:
Theo định luật Faraday: suất điện động cảm ứng:
r r
Trong đó φ = ∫ Bds là từ thông qua diện tích S giới hạn bởi mạch kín. Trong trường
S
r r
Theo Maxxell: ε cu = ∫ E * dl . Do đó:
L
(6.1)
Đó là phương trình Maxell - Faraday dưới dạng tích phân. Phương trình biểu diễn
quan hệ nhân quả giưa nguyên nhân là từ trường biến đổi theo thời gian và kết quả là xuất
hiện điện trường xoáy. Nó cho phép ta tính được điện trường xoáy khi biết trước qui luật
biến đổi của từ trường theo thời gian. Nó có gián trị như một tiên đề của thuyết Maxell.
r r r r
Theo giải thích Vectơ: ∫ E * dl = ∫ rotEdS
L S
r
r ∂B
Nên: rot E = − (6.2)
∂t
Là phương trình Maxell - Faraday theo dạng vi phân.
6.2. LUẬN ĐIỂM THỨ HAI CỦA MAXELL - DÒNG ĐIỆN DỊCH - PHƯƠNG
TRÌNH MAXELL - AMPERE.
6. 2.1.Dòng điện dịch:
Trong các đoạn mạch có tụ điện dòng điện biến đổi vẫn khép kín. Rõ ràng giữa hai
bản cực tụ điện không có dòng hạt mang điện, mà chỉ có một điện trường biến đổi theo thời
r
r ∂D r
Theo Maxell: I = ∫ (J + ) dS
S
∂t
r
r r r ∂D r
Vậy: ∫L Hdl = ∫S ( J + ∂t )dS (6.4)
Đó là phương trình Maxwell - Ampere dạng tích phân. Phương rình cũng có ý nghĩa
tương tự như phương trình Maxwell - faraday.
r
r r r r r ∂D r
Theo giải tích vectơ:
∫ Hdl = ∫ rotHdS = ∫ ( J +
∂t
)dS
r
r r ∂D
Vậy rotH = J + (6.5)
∂t
Đó là dạng vi phân của phương trình Maxwell - Amphere.
6.3. HỆ PHƯƠNG TRÌNH MAXWELL
Theo các luận điểm của Maxwell một từ trường biến đổi theo thời gian sẽ sinh ra một
điện trường xoáy trong không gian. Do đó giữa các đại lượng đặc trưng cho điện trường và
• Định Lý O-G
r r n
∫ DdS = ∑ qi
S i =1
(6.6)
r r
• Quan hệ giữa E và D đối với môi trường đồng chất và đẳng hướng
r r
D = εε o E (6.7)
• Định luật Ohm:
r r
J = σE (6.8)
Hay:
r
r r ∂D
rotH = J +
∂t
r r
D = εε o E
r (6.8)
divD = ρ
r r
J = σE
6.3.2. Hệ phương trình Maxwell thứ hai:
• Phương trình Maxwell Faraday:
r
r* r ∂B r
∫L E dl = − ∫S ∂t dS (6.9)
- Qua hệ giữa
rvà trongrmôi trường đồng chất và đẳng hướng.
B = μμo H (6.11)
Hay dưới dạng vi phân:
r
r ∂B ⎫
rotE = − ⎪
∂t
r r ⎪⎪
B = μμo H ⎬
r ⎪ (6.12)
divB = 0 ⎪
⎪⎭
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 61
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Hai hệ phương trình Maxell bao gồm tất cả các định luật cơ bản về các hiện tượng điện từ.
Từ hệ phương trình này không những có thể giải thích đuợc các hiện tượng điện và từ
mà còn có thể tiên đoán trước những hiện tượng quan trọng.
- Đó là sự tồn tại của sóng điện từ trước khi người ta tiên đoán được bằng thực
nghiệm.
- Đã xây dựng nên lý thuyết điện từ về ánh sáng. Ánh sáng là một sóng điện từ.
6.4. SÓNG ĐIỆN TỪ.
6.4.1. Sự hình thành sóng điện từ:
a. Thí nghiệm Hertz:Nối một nguồn xoay chiều cao tần vào hai đầu của ống dây tự
cảm L và L', hai đầu còn lại của L và L' nối với hai thanh kim loại có hai quả cầu kim loại A,
B khá gần nhau. Khi điều chỉnh hiệu điện thế và khoảng cách giữa A, B sao cho có hiện
tượng phóng điện giữa A, B thì tại mọi điểm trong không gian lân cận A và B đều có một
cặp vectơ cường độ điện trường và cường độ từ trường biến thiên theo thời gian.
b..Sự tạo thành sóng điện từ: Kết quả của thí nghiệm Hertz được giải thích bằng hai
luận điểm của Maxell. Khi có sự phóng điện, điện trường giữa A và B giảm, biến đổi theo
thời gian, theo luận điểm thứ hai của Maxell, điện trường biến đổi ở O sẽ sinh ra một từ
trường nghĩa là tại các điểm M, M1, M2…xuất hiện các vectơ cường độ điện trường H, H1,
H2… cũng biến đổi theo thời gian. Theo luận điểm thứ nhất của Maxell, từ trường biến đổi
theo thời gian lại sinh ra một điện trường xoáy, do đó tại các điểm M, M1, M2,.. lại xuất hiện
các vectơ cường độ điện trường E, E1, E2,…
r r
Như vậy: trong quá trình phóng điện giữa A và B cặp vectơ E , H luôn chuyển hoá
cho nhau và được truyền từ điểm này sang điểm khác trong không gian, quá trình truyền đó
tạo thành sóng điện từ.
Sóng điện từ là trường điện từ biến đổi truyền đi trong không gian.
6.4.2.Phương trình của sóng điện từ:
Sóng điện từ là sự lan truyền của trường điện từ nên phương trình truyền sóng điện từ
có dạng
r
⎧ 2 r2 ∂E
⎪⎪∇ E − μμoεε o 2 = 0
∂t
⎨ r
r
⎪∇ 2 H 2 − μμ εε ∂H = 0 (6.13)
⎪⎩ o o
∂t 2
Phương trình được viết trong môi trường không có dòng điện và điện tích tự do , nên
sóng được gọi là sóng điện từ tự do.
(6.16)
Ta có:
r r r
∂H ∂D ∂E
=− = −εε o
∂t ∂t ∂t (6.17)
Với C là hằng số tích phân ứng với một cường độ từ trường không đổi nào đó. nhưng ta chỉ
xét các đại lượng dao động nên ta có thể chọn C = 0:
εε o x
H= Eo cos ω (t − ) (6.18)
μμo v
So sánh (6.16) và (6.17) ta thấy điện trường và từ trường biến đổi đồng pha với nhau.
Trong sóng điện từ, vectơ cường độ điện trường và từ trường có giá trị tỷ lệ với
nhau.
εε o E = μμo H
6.4.3. Các tính chất cơ bản:
Từ hệ phương trình Maxell và từ thực nghiệm người ta rút ra những kết luận sau đây
về các tính chất của sóng điện từ:
a. Sóng điện từ tồn tại cả trong môi trường chất và chân không.
b. Sóng điện từ là môt sóng ngang: tại mỗi điểm trong khoảng không gian có sóng
điện từ và vuông góc với nhau tạo thành một tam diện thuận.
c. Vận tốc truyền sóng điện từ trong môi trường đồng chất và đẳng hướng cho bởi:
C C
v= =
εμ n
6.4.4. Thang sóng điện từ:
Mỗi sóng điện từ có một tần số xác định ta gọi là một sóng điện từ đơn sắc. Khi
truyền trong môi trường đồng tính và đẳng hướng sóng điện từ đơn sắc có một bước sóng
xác định.
Gọi λ là bước sóng, n là tần số, T là chu kỳ của sóng điện từ đơn sắc trong một môi
trường nào đó:
λ
V=
T
và
Trong đó λ0=C.T là bước sóng điện từ đơn sắc trong chân không, nó có giá trị lớn
nhất so với bước sóng trong môi trường chất.
Để phân loại sóng điện từ, người ta lập một bảng ghi tên các loại sóng điện từ theo
thứ tự từ bước sóng lớn đến bước sóng nhỏ gọi là thang sóng điện từ. Ngày nay thang sóng
điện từ được phủ kín không còn khoảng trống.
• Củng cố:
1. Hãy giải thích theo cách của bạn, một từ trường biến thiên sinh ra một điệnt
trường.
2. Hãy kể một số tính chất khác nhau giữa sóng radio và sóng ánh sáng nhìn thấy
được. Những tính chất nào của chúng giống nhau ?
3. Sóng điện từ có thể bị làm lệch hướng bởi một từ trường, một điện trường không?
4. Một tụ điện phẳng, các bản cực hình tròn bán kính R, được tích điện đều (σ >0
a/. Tìm biểu thức của từ trường cảm ứng ở các điểm bán kính r khác nhau:
r << R, r = R và r >> R.
b/. Tìm dòng điện dịch.
Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Trong sợi dây dẫn đang có dòng điện xoay chiều chạy qua thì:
A. Có cả dòng điện dịch và dòng điện dẫn.
B. Có dòng điện dịch, không có dòng điện dẫn.
C. Có dòng điện dẫn, không có dòng điện dịch.
D. A, C đúng.
2. Trong lòng tụ điện đang mắc với nguồn điện xoay chiều thì:
A. Có cả dòng điện dịch và dòng điện dẫn.
B. Có dòng điện dịch, không có dòng điện dẫn.
C. Có điện trường xoáy, không có điện trường tĩnh.
D. A, C đúng.
3. Trong mạch dao động gồm điện trở thuần R, tụ điện C và cuộn cảm L có điện trở thuần.
Không có nhiệt Joule-Lens tỏa ra ở:
A. Điện trở R. B. Cuộn cảm L. C. Tụ điện C. D. Dây
dẫn
4. Chọn phát biểu sai:
A. Nơi nào có điện trường biến thiên theo thời gian, ở đó có từ trường.
B. Nơi nào có từ trường biến thiên theo thời gian, ở đó có điện trường.
C. Dòng điện dịch không phải là dòng chuyển dịch của các điện tích.
D. Điện trường xoáy là điện trường do các điện tích gay ra.
r
r r ∂B r
5. Phương trình Maxwell-Faraday dạng tích phân: ∫ Edl = − ∫ dS , trong đó:
L S
∂t
r
A. E là véctơ cường độ điện trường lạ.
B. Vế trái là lưu số véctơ cường độ điện trường dọc theo đường cong kín L.
C. Vế phải là từ thông gởi qua mặt (S).
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 64
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
D. A, B, C đúng.
r
r r ∂D r
6. Phương trình Maxwell-Ampere dạng tích phân: ∫ Hdl = − ∫ dS , trong đó:
L S
∂t
r
r ∂D
A. J là véctơ mật độ dòng điện dẫn, là véctơ mật độ dòng điện dịch.
∂t
B. Vế trái là lưu số véctơ cường độ từ trường dọc theo đường cong kín L.
C. Biểu thức định lý Ampere về dòng điện toàn phần là trường hợp rei6ng của phương
trình trên.
D. A, B, C đúng.
7. Một điện tích q = 4,5.10-9 C đặt giữa hai bản của một tụ điện phẳng có điện dung
C = 1.78.10-11F. Điện tích đó chịu tác dụng của một lực bằng F = 9,0.10-5N. Điện trường E
của tụ là:
A. E = 3.10-5 (V/m) B. E = 3.104 (V/m).
C. E = 2.104 (V/m) D. E = 5.104 (V/m)
------------------------------------------------
KQHT 7: Trình bày được bản chất sóng điện từ của ánh sáng, giải thích được hiện
tượng giao thoa, nhiễu xạ.
(7.1)
Hàm y là một hàm tuần hoàn trong không gian theo thời gian với chu kỳ tương ứng là
l và T.
(7.2)
Trong trường hợp đơn giản nhất là sóng phẳng, đơn sắc truyền theo phương trục Ox thì hàm
sóng có dạng:
(7.3)
Với các đại lượng dao động.
• Vectơ cường độ điện trường:
(7.4)
• Vectơ cường độ từ trường
(7.5)
Gọi chung là vectơ dao động sáng. Nhưng thí nghiệm của Vieenerơ (Wiener) đã cho thấy
chỉ có điện trường trong sóng ánh sáng mới gây ra những hiệu ứng trong quang học, do đó
trong các hiện tượng quang học ta chỉ chú ý tới điện trường trong sóng ánh sáng.
7.1.3. Những định luật cơ bản và phương trình cơ bản của thuyết điện từ về ánh
sáng:
Sóng ánh sáng là một bộ phận của sóng điện từ nên những định luật cơ bản của hiện tượng
điện từ và hệ các phương trình Maxwell cũng là những định luật cơ bản và phương trình cơ
bản của sóng ánh sáng.
7.1.4. Nguyên lý Huyghens - Fresnell:
Mỗi điểm trên mặt sóng là một nguồn sóng thứ cấp. Các sóng thứ cấp là kết hợp nên chúng
có thể giao thoa với nhau. Dao động sáng tại một điểm nào đó là tổng hợp các dao động sáng
do các sóng thứ cấp giao thoa với nhau gây ra.
Nguyên lý Huyghens - Fresnell giải thích được hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng. Tuy nhiên mỗi
trường hợp cụ thể là môt bài toán phức tạp. Người ta chỉ quan tâm tới những bài toán nhiễu
xạ có tính chất đối xứng, Sau đây chúng ta nghiên cưú hai trường hợp đơn giản nhất.
(7.6)
Trong môi trường đồng tính và đẳng hướng n=const Þ LAB=n.AB
Thời gian truyền ánh sáng từ A đến B là:
(7.7)
Như vậy: Quang lộ giữa hại điểm A và B là đoạn đường ánh sáng truyền được trong chân
không trong khoảng thời gian t để ánh sáng đi hết đoạn đường AB trong môi trường chất.
* Gương Loyd:
Một nguồn sáng điểm S đặt trước gương phẳng ở rất xa mép gương nhưng rất gần mặt gương
để các tia sáng tới gương với một góc tới gần bằng 900. Sự giao thoa xảy ra là do sự chồng
chất của chùm tia tới xuất phát từ S và chùm tia phản xạ trên gương (xuất phát từ ảnh S/ của
S) do đó miền giao thoa là OP. Tại O giao của mặt phẳng E và mặt phẳng gương cách đều S
và S/ lẽ ra ta phải thu được một vân sáng nhưng thực nghiệm cho thấy tại đó có một vâ tối.
Hiện tượng này người ta gọi là hiện tượng mất nửa sóng khi ánh sáng phản xạ trên môi
trường chiết quang hơn môi trường chưa tia tới.
Tại điểm M trên màn ảnh cách hai nguồn những khoảng r1=S1M và r2=S2M sẽ nhận
được hai dao động sáng có phương trình:
Gọi khoảng cách giữa hai nguồn là a=S1S2 và khoảng cách từ S1, S2 tới màn ảnh là D.
Trong trường hợp D>>a và M rất gần điểm C là giao điểm của hai đường trung trực của a và
màn ảnh thì: E01 » E02 = EOM
Dao động sáng tổng hợp tại M có phương trình:
(7.8)
Với (7.9)
a. .Điều kiện có vân sáng và vân tối:
* Vân sáng: Cường độ sáng tại điểm M tỷ lệ với A2 nên tại M là một điểm sáng khi:
A=2EOM
(7.10)
Hiệu pha ban đầu của hai sóng tại M là:
và nên j2 - j1 = 2kp
Như vậy độ sáng sẽ cực đại tại những điểm mà hiệu số pha của hai sóng bằng 2kp,
tức là hia sóng đông pha.
Từ (13-9) ta có:
(7.11)
Khi hiệu quang lộ DL của hai sóng bằng một số nguyên lần bước sóng trong chân
không thì: tại điểm gặp nhau đó có một điểm sáng.
Tập hợp những điểm M ứng với cùng một giá trị của k lập thành một vân sáng
Tại C, k=0 là vân sáng trung tâm. Hai bên vân sáng trung tâm có các vân sáng bậc
k=±1,±2…
* Vân tối: M là điểm tối nếu A=0 hay là:
(7.12)
Như vậy độ sáng sẽ cực tiểu tại những điểm mà hiệu số pha của hai sóng bằng
2(k+1)p, tức là hai sóng ngược pha.
Từ (7.12) bằng cách biến đổi tườn từ như trên ta có:
(7.13)
Khi hiệu quang lộ của hai sóng bằng một số lẻ nửa bước sóng trong chân không
thì tại điểm gặp nhau đó có một điểm tới.
Tập hợp những điểm tối ứng với cùng một giá trị của k là thành lập một vân tối. các
vân tối nằm xen kẻ với vân sáng.
b.Vị trí vân sáng và tối trên màn quan sát:
Gọi .
Vẽ (góc có cạnh tương ứng vuông góc). với điều kiện D>>a
và y nhỏ thì:
S1H » S2H » r2 - r1 = D
Và
• Vị trí vân sáng: DL = n(r2-r1) = nD = kl0 Þ D = kl
(7-14)
• Vị trí vân tối:
(7.15)
c.Khoảng vân và điều kiện quan sát:
* Khoảng vân i: là khoảng cách giưa hai vân sáng hoặc hai vân tối liên tiếp nhau:
(7.16)
* Điều kiện quan sát được hệ vân:
Từ (7.16) ta thấy để có thể phân biệt được hai vân sáng cạnh nhau thì đòi hỏi i phải
lớn sao cho khoảng cách góc > l' là năng suất phâ ly của mắt. Do đó a phải nhỏ nên phù hợp
với giả thuyết a<<D ở trên. Mặt khác với những điểm M cách xa C thì điều kiện y<<D
không được thoả mãn nên thực tế chỉ quan sát được một số hữu hạn vân sáng.
7.2.4. Giao thoa với ánh sáng trắng:
Nếu S1, S2 là nguồn phát ra ánh sáng trắng (được phát ra từ một nguồn sáng trắng nào
đó) bao gồm nhiều thành phần đơn sắc có bước sóng nằm trong giới hạn 0,4m<l1<0,76m,
mỗi thành phần đơn sắc cho một hệ vân giao thoa riêng có vị trí phụ thuộc vào bước sóng.
Với vân sáng bậc 0 (k=0), mọi thành phần đều cho một vân sáng, các vân này trùng
khít lên nhau tại C, nên tại C ta thu được một vân sáng trắng gọi là vân sáng trung tâm.
Với vân sáng bậc 1 (k=±1) các thành phần đơ sắc tách rời nhau tạo thành hai dãy màu
cầu vòng ở hai bên vân sáng trung tâm, màu tím ở trong, màu đỏ ở ngoài.
Với những bậc giao thoa lớn hơn, có sự chồng chất của một số các vân sáng đơn sắc
khác nhau thoả mãn điều kiện:
k1l1 = k2l2 (7.17)
Với khá lớn, các vân đơn sắc chồng lên nhau nhiều đến nỗi ta không phân biệt
được các vân nữa và chỉ thấy một màu trắng. Màu trắng này không đủ các thành phần đơm
sắc như màu của vân sáng trung tâm nên gọi là màu trắng bậc cao.
7.3.GIAO THOA GÂY BỞI BẢN MỎNG
Khi nhìn lên những bản mỏng, thí dụ bong bóng xà phòng, ván dầu trên mặt nước… ta thấy
các màu sắc rất đẹp. Các màu sắc đó có được là do sự giao thoa của các tia phản xạ trên hai
mặt bản mỏng gây nên. Trong phần này chúng ta sẽ nghiên cứu hiện tượng giao thoa gây bởi
bản mỏng.
7.3.1. Bản mỏng có bề dày thay đổi - vân cùng độ dày:
a.Vân cùng độ đày:
Xét một bản mỏng có bề dày thay đổi đựơc chiếu sáng bởi nguồn sáng bởi rộng, chiết
suất của bản là n. Một điểm O trên nguồn gởi đến điểm M hai tia: Tia OM và tia OBCM. Tia
OBCM sau khi khúc xạ tại B, phản xạ tại C đến M. từ M hai tia đó đi vào mắt người quan
sát. Từ một điểm O trên nguồn có hai sóng ánh sáng, sau khi phản xạ và khúc xạ, ở các mặt
trên rồi mặt dưới chúng gặp. Đó là hai sóng kết hợp nên tại M chúng giao thoa với nhau và ta
quan sát được vân giao thoa ngay trên mặt bản.
và: BM = 2d.tgi2 BC = CM =
Vì chùm tia tới mắt hẹp nên i1 coi như không đổi và như vậy hiệu quang lộ chỉ phụ thuộc vào
d là bề dầy của bản tại M.
Những điểm có cùng bề dày d thì hiệu quang lộ là như nhau tại mọi điểm đó ccd ánh sáng
giống nhau, tạo thành một vân giao thoa cùng độ dày.
Vân sáng:
(7.19)
Vân tối:
(7.20)
b. Vân của nêm không khí:
Nêm không khí là một lớp không khí mỏng giới hạn giưa hai bản thuỷ tinh đặt nghiêng
với nhau một góc a nhỏ.
• Mặt là các mặt của nêm.
• Cạnh CC' là cạnh của nêm.
• Chiếu một chùm tia tới với mặt của nêm thì i=0:
λ
L2 - L1 = 2d +
2
o Vân sáng:
λ
2ds + = kλ
2
Đặt một thấu kính phẳng lồi trên một tấm kính phẳng. Lớp không khí giữa thấu kính và tấm
kính là một bản mỏng có bề dầy không đổi. Nhưng những điểm có cùng bề dày nằmh trên
một đường tròn có tâm nằm trên trục thấu kính do đó vân giao thoa có dạng những vòng tròn
gọi là vân tròn Newton. Chiếu chùm tia đơn sắc vào song song vào mặt phẳng của thấu kính
thì vân giao thoa xuất hiện trên mặt thấu kính. Vâ sáng ứng với bề dày:
λ
ds = (2k - 1) (7.23)
2
và vân tối:
λ
dt = k (7.24)
2
Bán kính của các vân sáng rs và vân tối rt:
r2 = R2 - (R2 - d)2 = 2Rd - d2
Vì d<<R nên có thể bỏ qua
Vân sáng:
(7.25)
Vân tối:
(7.26)
7.3.2. Bản mỏng có bề dày không đổi - Vân cùng độ nghiêng:
Xét sự giao thoa qua một bản mặt song song bề dày d, chiết suất n, được chiếu sáng
bởi nguồn sáng rộng.
Một chùm tia song song dến mặt bản dưới một goc i, bị tách thành hai phần, một phần bị
phản xạ, một phần đi vào bản mỏng và phản xạ từ mặt dưới lên mặt trên rồi ló ra ngoài
không khí theo phương song song với tia phản xạ ở mặt trên. Hai tia này gặp nhau ở ở đó
chúng giao thoa với nhau nên gọi là vân không định sứ.
Dùng một thấu kính hội tụ cho qua hai tia phản xạ và khúc xạ ứng với một tia tới gặp nhau ở
M thì chúng sẽ giao thoa với nhau. Hiệu quang lộ của hai tia:
Vì d=const nên L2 - L1 chỉ phụ thuộc vào i, nếu i có giá trị sao cho:
L2 - L1 = kl thì M là điểm sáng.
Trong thực tế các bản G và C cũng như gương M1 được gắn trên một bệ nằm ngang.
Còn gương M2 có thể dịch chuyển song song với chính nó nhờ một vít điều chỉnh. Giao thoa
kế Michelson cho phép thực hiện các loại giao thoa cùng độ dày hoặc cùng độ nghiêng đã
nói ở trên.
Biên độ dao động sáng tổng hợp ở P phải thoả mãn nguyên lý chồng chất sóng:
Để tính , Frssnell chia mặt sóng thành những nguồn nguyên tố bằng cách vẽ những đới
cầu gọi là đới Fresnell.
b. Đới Fresnell:
* Cách chia đới Fresnell:
Lấy P làm tâm vẽ những mặt cầu có bán kính lần lượt là:
λ λ λ
PM0 = b; PM1= b+ ; PM2 = b+2 … PMn = b+n
2 2 2
Trong đó l là bước sóng do S phát ra. Các mặt cầu vừa vẽ chia mặt sóng thành những đới
fresnell.
* Tính chất của đới Fresnell:
Vì dao động sáng do 2 đới kế tiếp gây ra ở P là ngược pha nếu E1>0 thì E2<0 đo đó:
Ep = E1 + E2 + E3 + … + En
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 76
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Lấy dẫu (+) với n lẻ và dấu (-) với n chẵn và chú ý tới hệ thức Ek
Mọi số hạng trong dấu ngoặc đơn đều bằng O nên cuối cùng ta có:
(7.28)
Nhận xét: khi không có màn chắn hoặc lỗ có kích thước lớn, n lớn thì En=0. Khi đó:
.
d .Cường độ sáng tại P:
Cường độ sáng tại P tỷ lệ với E2p, gọi k là hằng số tỷ lệ thì Ip = kE2p
• Khi không có màn chắn hoặc lỗ có kích thước lớn:
Điểm P sáng hơn khi không có màn chắn, đặc biệt nếu n=1 thì I1P =kE12=4IOP
Điểm P tối hơn khi không có màn chắn, P là một điểm tối. Số đối vẽ được từ P phụ
thuộc vào vị trí của P, nên khi đi dọc theo trục Sx ta lần lượt gặp những điểm P mà từ đó số
đới vẽ được là số lẻ thì P là một điểm sáng và xen kẽ với nó là những điểm P mà từ đó số đới
vẽ được là số chẵn thì P là một điểm tối.
Nếu đặt một màn ảnh vuông góc với Sx thì ta sẽ thu được hình ảnh nhiễu xạ. Ánh
nhiễu xạ là những vòng tròn sáng và vòng tròn tối xen kẽ và đồng tâm. Tại tâm là một điểm
sáng nếu màn đặt tại điểm sáng và là một điểm tối nếu màn ảnh đặt tại điểm tối
7.5. NHIỄU XẠ CỦA SÓNG PHẲNG QUA KHE HẸP - CÁCH TỬ NHIỄU XẠ -
QUANG PHỔ NHIỄU XẠ.
7.5.1. Nhiễu xạ qua một khe hẹp (nhiễu xạ Fraunhofer)
a.Bài toán nhiễu xạ:
Chiếu một chùm tia sáng đơn sắc song song, vuông góc với màn chắn sáng trên có
một khe hẹp hình chữ nhật bề rộng a rất nhỏ so với chiều dài b của khe. Phía sau khe đặt một
thấu kính hội tụ L để thu ảnh của các chùm tia nhiễu xạ trên màn ảnh đặt tại tiêu diện của
thấu kính. Xác định cường độ sáng và ảnh nhiễu xạ trên màn ảnh.
(7.29)
Do đó nếu sóng tới khe có phương trình E=E0.sinwt thì sóng thứ cấp nhiễu xạ tại mặt
sóng M1H1 là:
M0H1: E1=E01sinwt
M1H2: E2=E02 sin(wt - dd)
…………
Mn-1Hn: En = E0n sin(wt - dd)
Với n là dãy chia được. Dao động sáng tôngr hợp tạiC có biên dộ.:
Tổng vectơ đó lập thành một đường gấp khúc lồi đều có n cạnh nên khi n®¥
(7.30)
với
Đặt:
(7.31)
Ta có:
(7.32)
(7.33)
• Tại C0: j=0 theo (7.29) ta có dd=0, các dao động sáng tại C0 là đồng pha, nên biên độ
sóng tổng hợp cực đại. Cường độ sóng tại C0 cực đại và bằng I0 ta gọi là cực ddaij
trung tâm.
(7.34)
Những điểm thoả mãn (7.34) là những điểm cực đại phụ có cường độ sáng bằng
(7.35)
• Tại những điểm C có sin2u=0 Þ u=kp với k¹0 (vì k=0 trùng với cực đại trung tâm) thì
Ij=0, tại đó có những vân tối:
(7.36)
với k=±1,±2,…
* Hình ảnh nhiễu xạ:
• Sự phụ thuộc của cường độ sáng tỉ đối I/I0 vào phương nhiễu xạ j được biểu diễn
bằng đồ thị (hình 13.14)
(7.36)
b.Hiện tượng giao thoa qua cách tử:
• Từ kết quả ở trên ta nhận thấy mỗi khe hẹp cho một hệ vân nhiễu xạ đều có vân trùn
tâm tại C0, do đó các hệ vân này chồng khít lên nhau. Ánh sáng nhiễu xạ là sự kết
hợp nên một lần nữa chúng lại giao thoa với nhau.
Kết quả trên màn ảnh ở những vân sáng nhiễu xạ lại xuất hiện một hệ vân giao thoa:
• Trên màn ảnh những điểm có cực tiểu nhiễu xạ qua một khe hẹp cũng là các cực tiểu
của hệ vân giao thoa qua N khe gọi là các cực tiểu chính, có vị trí:
• Sự phân bố cường độ sáng giữa hai cực tiểu chính, hai tia sáng phát ra từ hai khe liên
tiếp đến M có hiệu quang lộ là:
DL=d.sinj
Để có cực đại giao thoa: DL=kl
Những cực đại có là những cực đại chính với cường độ sáng Ijgt=N2Ij
Trong đó Ijgt là cường độ sáng của vân giao thoa theo phương j của cách tử có N khe Ij là
cường độ sáng của vân nhiễu xạ qua một khe xác định bởi (13-34)
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 80
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Giữa hai cực đại chính có (N - 1) cực tiểu phụ có cường độ sáng bằng 0. Giữa hai cực đại
chính có N - 2 cực đại phụ.
Thông thường ta chỉ quan sát được các cực đại giao thoa nằm trong vân sáng trung tâm gồm
những vạch sáng song song cách đều với độ sáng giảm dần.
Trên hình (13.18) biểu diễn cường độ sáng với N=3
7.5.3.Quang phổ nhiễu xạ:
Ta hãy xét trường hợp cách tử được rọi sáng bằng ánh sáng trắng, sẽ cho hệ thống các cực
đại chính. Tại C0 mọi ánh sáng đơn sắc đều cho cho cực đại chính tại C0 nên ở đó có một
vạch sáng trắng. Những cực đại chính có k¹0 của các ánh sáng đơn sắc không tùng nha. Tập
hợp các cực đại chính đó hợp thành một quang phổ bậc k. Trong mỗi quang phổ vạch tím
nằm trong, vạch đỏ nằm ngoài. Ra xa các vân sáng trung tâm các quang phổ bâc cao có thể
chồng lên nhau. Các quang phổ cho bởi cách từ được gọi là các quang phổ nhiễu xạ.
----------------------------------------------------------------------------------.
• Củng cố:
Sơ đồ quang học của máy quang phổ cách tử được biểu diễn trên hình 18.25. Aïnh
sáng từ nguồn I được tập trung vào khe S của máy quang phổ nhờ thấu kính tụ quang L1.
Khe S đặt tại tiêu điểm của thấu kính L2 của ống chuẩn trực K. Ống chuẩn trực cho chùm tia
song song đập vào cách tử C đặt trên một bàn có thể quay xung quanh một trục thẳng đứng.
Các chùm tia song song sau khi nhiễu xạ qua cách tử đập vào thấu kính L3 của buồng ảnh P
và hội tụ trên tiêu diện E của L3, cho ta các ảnh S1, S2, S3.. của khe S đối với từng thành
phần đơn sắc. Tập hợp các ảnh này là quang phổ của ánh sáng do nguồn I phát ra. Mỗi ảnh
S2, S2... được gọi là một vạch quang phổ. Trong các máy quang phổ người ta đặt kính ảnh
tại E để thu quang phổ. Nếu không đặt kính ảnh mà tại đó đặt một khe ra, thì dụng cụ này
được gọi là máy đơn sắc.
Miền hoạt động của máy quang phổ cách tử có thể rất rộng từ tử ngoại chân không
đến miền sóng milimét, nhờ dùng các cách tử có số vạch thích hợp.
2 Các đặc trưng cơ bản của máy quang phổ cách tử.
Ðể có thể so sánh được tính năng của những máy quang phổ cách tử khác nhau và lựa
chọn được máy quang phổ nào thích hợp cho mục đích nghiên cứu, ta phải biết các đặc trưng
cơ bản của chúng.
a) Ðộ tán sắc D.
Ðộ tán sắc của máy quang phổ là một đại lượng đặc trưng cho tốc độ biến thiên của
góc lệch của chùm tia sáng trong máy khi thay đổi bước sóng. Bởi vì vị trí của các vạch
quang phổ trong máy được xác định bởi phương của các chùm tia sáng, còn trên màn quan
sát hay trên kính ảnh - bởi khoảng cách giữa các vạch, cho nên ta đưa vào hai khái niệm
tương ứng về độ tán sắc: độ tán sắc góc và độ tán sắc dài.
Khi đó tung độ của đường cong tổng hợp bằng 0,8 tung độ cực đại của mỗi đường
cong. Nếu tiêu chuẩn Rayleigh không được thoả mãn thì không thể phân biệt được đó là hai
vạch riêng rẽ.
Vậy: nếu cách tử có tổng số vạch N cho trước thì ở bậc quang phổ càng cao, năng
suất phân giải càng lớn. Khác với độ tán sắc phụ thuộc vào số vạch trên một đơn vị chiều
dài, năng suất phân giải tỉ lệ với tổng vạch.
Bài đọc thêm số 2: SỰ HẤP THỤ ÁNH SÁNG
1. Hiện tượng hấp thụ ánh sáng:
Ðịnh luật nầy do Bouguer thiết lập năm 1729 nên được gọi là định luật Bouguer
Ở đây ( là hệ số, đặc trưng cho độ giảm của cường độ ánh sáng khi đi qua môi
trường, được gọi là hệ số hấp thụû của môi trường. Nó không phụ thuộc vào cường độ của
ánh sáng.
Như vậy, cường độ ánh sáng truyền qua môi trường hấp thụû giảm theo hàm số mũ.
4. Hệ số hấp thụ:
Quan sát hình 19.2 ta thấy có các vạch hấp thụû rất mạnh. Các cực đại ứng với tần số
cộng hưởng của electron trong nguyên tử. Ðối với các khí đa nguyên tử, ta quan sát được các
vạch hấp thụû nằm sát nhau tạo thành dãy hấp thụû. Cấu trúc của những dãy hấp thụû phụ
thuộc vào thành phần và cấu tạo của các phân tử. Vì thế nghiên cứu quang phổ hấp thụû ta
có thể biết cấu tạo phân tử. Ðó là nội dung của phương pháp phân tích quang phổ hấp thụû.
Các chất rắn, lỏng và khí ở áp suất cao cho ta các đám hấp thụû rất rộng (hình19.3).
Nếu quan sát theo phương OA (phương của chùm tia tới) sẽ thấy có ánh sáng; còn
theo phương khác, chẳn hạn phương OB vuông góc với phương ánh sáng tới sẽ không nhìn
thấy chùm tia sáng trong ống. Nước tinh khiết là môi trường đồng tính quang học, nên nó
không tán xạ ánh sáng. Bây giờ nhỏ vài giọt sữa vào ống và lắc đều. Nhìn vào ống theo
phương OB ta sẽ nhìn thấy ánh sáng trong ống. Vậy chất lỏng trong ống bây giờ là một môi
trường vẫn đục, tán xạ ánh sáng đi qua nó.
Hình 19.5
b) Lý thuyết tán xạ của Rayleigh:
Hiện tượng tán xạ Tyndan luôn luôn xảy ra trong dung dịch có các hạt lơ lửng, đặc
biệt là dung dịch keo, trong bầu khí quyển, trong nhiều đồ uống v.v... Do đó, nghiên cứu màu
sắc của ánh sáng tán xạ có thể đoán nhận được kích thước của các hạt có mặt trong dung
dịch nghiên cứu. Ðo cường độ của ánh sáng tán xạ có thể xác định một cách định lượng
những chất lơ lửng trong dung dịch, độ trong suốt của khí quyển v.v...
1. Sự tán xạ phân tử :
Hiện tượng tán xạ còn quan sát được cả trong các môi trường tinh khiết, nghĩa là môi
trường không chứa một hạt lạ nào như không khí, nước tinh khiết v.v... Thực nghiệm cho
thấy rằng, cường độ ánh sáng tán xạ càng lớn nếu nhiệt độ càng cao. Như vậy hiện tượng tán
xạ này xảy ra do chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên môi trường, nên người ta gọi
nó là tán xạ phân tử.
Cường độ của ánh sáng tán xạ phân tử bé hơn nhiều so với tán xạ Tyndall. Tuy vậy ta
vẫn quan sát được nó trong khí quyển, trong nước biển. Sự thăng giáng mật độ xảy ra mạnh
nhất trong các chất khí ở trạng thái tới hạn, tức là ở trạng thái mà chất khí về tính chất trở
nên đồng nhất với chất lỏng. Khi đó ánh sáng bị tán xạ rất mạnh.
3. Sự tán xạ tổ hợp ánh sáng - Tán xa Raman.
Năm 1928, độc lập với nhau, hai nhà vật lý Manderstam và Raman đã phát hiện một
dạng tán xạ đặc biệt trong chất lỏng và chất khí. Manderstam và Raman nhận thấy rằng,
trong các thành phần quang phổ của ánh sáng tán xạ, ngoài các vạch có tần số bằng tần số
của ánh sáng kích thích, ở hai bên của mỗi vạch mạnh còn xuất hiện một vạch yếu hơn gọi là
vạch tùy tùng, có tần số bằng tổ hợp của tần số ánh sáng kích thích và tần số dao động riêng
của nguyên tử, đặc trưng cho chất tán xạ. Vì vậy, hiện tượng tán xạ này được gọi là tán xạ tổ
hợp ánh sáng.
Tán xạ tổ hợp ánh sáng có những quy luật sau đây:
1.Mỗi vạch quang phổ của ánh sáng kích thích đều có vạch tùy tùng.
4.Khi tăng nhiệt đô, cường độ của các vạch tùy tùng "tím" tăng nhanh; còn cường độ
của các vạch tùy tùng "đỏ" giảm đi.
Vạch tùy tùng "đỏ" còn gọi là vạch Stock,
và vạch tùy tùng "tím" gọi làü vạch đối Stock.
Sự xuất hiện các vạch Stock và đối Stock trong
quang phổ tán xạ ánh sáng có thể giải thích được
theo lý thuyết cổ điển, nhưng không giải thích
được sự phân bổ cường độ của chúng. Chẳng
hạn, từ lý thuyết cổ điển sẽ suy ra được
Hình 19.6 cường độ của vạch Stock và đối Stock bằng
nhau. Ðó là điều trái với thực nghiệm.
Các hiện tượng tán xạ tổ hợp ánh sáng cho ta một phương pháp quan trọng để nghiên
cứu cấu tạo phân tử, đặc biệt là phân tử các chất hữu cơ. Tần số hấp thụû hồng ngoại của một
chất chính là tần số dao động riêng của các nguyên tử trong phân tử của chất đó. Nhờ hiện
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 91
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
tượng tán xạ tổ hợp ánh sáng nên ta có thể thay thế việc nghiên cứu phổ hấp thụû hồng ngoại
khó khăn và phức tạp bằng phổ tán xạ tổ hợp ánh sáng đơn giản hơn. Nhờ quang phổ tán xạ
tổ hợp ánh sáng, ta có thể xác định nhanh chóng tần số dao động riêng của nguyên tử trong
phân tử, từ đó có thể đóan nhận tính chất đối xứng của phân tử, về lực nội phân tử và sự
tương tác giữa các phân tử. Với phổ tán xạ tổ hợp ánh sáng, có thể phân tích các hỗn hợp
phân tử phức tạp mà các phép phân tích hóa học tiến hành rất khó khăn, đôi khi không thể
làm được.
Ngoài hiện tượng tán xạ tổ hợp ánh sáng nói trên gọi là sự tán xạ tổ hợp tự phát, còn
có sự tán xạ tổ hợp cưỡng bức xảy ra do kích thích chất nghiên cứu bằng tia Laser công suất
lớn.
Bài đọc thêm số 4: SỰ TÁN SẮC ÁNH SÁNG
1. Hiện tượng tán sắc ánh sáng:
Năm 1672, Newton đã nghiên cứu thực nghiệm thấy rằng một chùm ánh sáng trắng đi
qua lăng kính thủy tinh bị phân tích thành một dải nhiều màu trên màn quan sát đặt sau lăng
kính. Các màu xếp theo thứ tự :đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Dải nhiều màu đó được
gọi là quang phổ liên tục và hiện tượng đó được gọi là hiện tượüng tán sắc ánh sáng. Quan
sát kỹ ta thấy chùm tia đỏ bị lệch ít nhất, trái lại chùm tia tím bị lệch nhiều nhất, chứng tỏ
chiết suất của chất làm lăng kính phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng (hình 19.7). Tóm lại
: chiết suất của chất làm lăng kính phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng hay chiết suất là
mộüt hàm số của bước sóng
Ðại lượng trên cho biết tốc độ và chiều biến thiên của chiết suất theo bước sóng tại
bước sóng đã cho .
Ðối với các chất có sự hấp thụ ánh sáng đáng kể, thì ở vùng phổ hấp thụ ta thấy:
Chiết suất tăng khi bước sóng tăng. Chiết suất biến thiên theo bước sóng nhanh hơn theo
công thức Cauchy. Hiện tượng đó được gọi là tán sắc dị thường.
Hiện tượng tán sắc dị thường không những có ở chất khí mà còn quan sát ở các chất
lỏng, chất rắn nhưng, nói chung ở chất khí là mạnh hơn cả. Tóm lại, hiện tượng tán sắc dị
thường chỉ xảy ra với những chất có độ hấp thụ ánh sáng mạnh. Các chất trong suốt như
thủy tinh, thạch anh không gây ra tán sắc dị thường trong miền bước sóng khả kiến.
4. Phương pháp quan sát hiện tượng tán sắc:
a) Tán sắc thường :
Phương pháp đầu tiên do Newton nghiên cứu là dùng lăng kính bắt chéo. Nó cho
phép quan sát hiện tượng tán sắc thường và dị thường. Aïnh sáng phát ra từ khe S qua thấu
kính L1 biến thành chùm tia song song đập vào lăng kính thứ nhất p1, cho quang phổ I1
trên màn E.
Nếu đặt thêm lăng kính P2 sao cho cạnh của nó là vuông góc với cạnh của lăng kính
P1, ta thấy quang phổ lúc đo ï sẽ có dạng bị uốn cong, càng đi về phía tia tím độ cong càng
tăng chứng tỏ chiết suất càng tăng khi bước sóng giảm, đó là hiện tượng tán sắc thường
Hình 19.4
b) Tán sắc dị thường
d) Biểu diễn
Người ta biểu diễn ánh sáng tự nhiên bằng cách vẽ rất nhiều véctơĠ cùng độ dài theo
bán kính của đường tròn nằm trong mặt phẳng vuông góc với tia sáng (hình 19.15a). Nếu ta
chọn hệ tọa độ vuông góc bất kỳ trong mặt phẳng vuông góc tia sáng tới rồi chiếu tất cả
véctơ điện trường lên phương 0x và 0y tương ứng thì ta luôn có tổng điện trường theo
phương OX bằng tổng điện trường theo phương OY cũng có thể xem đó là định nghiã của
ánh sáng tự nhiên.
Nếu cho hai chùm tia sáng tự nhiên và phân cực phẳng thì ta sẽ được chùm tia sáng
hỗn hợp là ánh sáng phân cực một phần khi đó độ lớn của véctơ cường độ điện trường không
đều theo các phương. Khi biểu diễn ta vẽ nhiều véctơ có độ dài khác nhau trong mặt phẳng
phân cực và đầu mút của các véctơ đó tạo thành một đường elíp. Ánh sáng phân cực một
phần là dạng phân cực phổ biến nhất. Nó được đặt trưng bởi một đại lựơng gọi là độ phân
cực P
Ðịnh luật Brewter không được nghiệm đúng khi ánh sáng phản xạ trên bề mặt vật
dẫn, kim loại chẳng hạn, vì khi đó trạng thái phân cực của chùm tia phản xạ phụ thuộc một
cách phức tạp vào chiết suất của kim loại.
Thí nghiệm cũng chứng tỏ, khi tia phản xạ bị phân cực hoàn toàn thì độ phân cực P của
tia khúc xạ đạt đến giá trị cực đại nhưng nó vẫn là tia phân cực một phần. Véctơ cường độ
điện trường của nó dao động ưu tiên trong mặt phẳng tới. Muốn cho chùm tia khúc xạ phân
cực hòan toàn phải cho nó đi qua một loạt các bản điện môi liên tiếp (từ 8 đến 10 bản điện
môi) thì tia khúc xạ mới bị phân cực hoàn toàn.
Lưu ý khi đó véctơ cường độ điện trường trong ánh sáng khúc xạ và phản xạ dao động
theo hai phương vuông góc nhau.
b) Giải thích:
Tại điểm I, có sự tương tác giữa ánh sáng và môi trường làm cho các điện tử của môi
trường dao động và phát ra sóng thứ cấp, sóng thứ cấp giao thoa với nhau cho sóng phản xạ
và khúc xạ.
Không phải chỉ có băng lan mà hầu như các tinh thể đều có tính lưỡng chiết, ngoại
trừ tinh thể thuộc hệ lập phương. Có những tinh thể bên trong nó có đến hai phương mà
chiếu ánh sáng dọc theo nó sẽ không xảy ra hiện tượng lưỡng chiết. Tinh thể đó gọi là tinh
thể lưỡng trục. Ðối với tinh thể lưỡng trục cả hai tia xuất hiện do hiện do hiện tượng lưỡng
chiết đều là tia bất thường. Ở đây ta sẽ không xét đến tinh thể lưỡng trục.
Trong tinh thể đơn trục mặt phẳng chứa tia tới và trục quang học của tinh thể gọi là
mặt phẳng chính hay tiết diện chính của tinh thể. Trên hình 19.19 đó là mặt chéo ACA1C1
và thường được dùng để biểu diễn tia sáng.
b) Tia thường và tia bất thường:
Mặt khác do tia bất thường phân cực trong mặt phẳng chính Ee có cả hai thành
phần song song và vuông góc với quang trục. Do đó, vận tốc truyền của nó khác nhau theo
các phương khác nhau: ne phụ thuộc vào chiều truyền của tia bất thường.
Nếu đặt thêm trên đường truyền của tia thường và tia bất thường một tinh thể lưỡng
chiết nữa thì mỗi tia lại tách thành một tia thường và một tia bất thường. Ðiều đó chứng tỏ
hiện tượng lưỡng chiết xẩy ra khi chiếu vào tinh thể bằng ánh sáng tự nhiên hoặc bằng ánh
sáng phân cực (Hình 19.20). Nhưng nếu dùng ánh sáng tự nhiên thì cường độ của hai tia
bằng nhau. Còn nếu dùng ánh sáng phân cực thì cường độ không bằng nhau mà phụ thuộc
Hệ thức 19.16 được thực nghiệm hoàn tòan xác nhận. Thật vậy, đặt một màn M
vuông góc với tia thường và tia bất thường và quan sát vệt sáng của chúng trên đó
(Hình19.22). Khi quay tinh thể quanh phương của tia thường thì vệt sáng của tia
thường không di chuyển, còn vệt sáng của tia bất thường quay xung quanh 0 vạch nên
một vòng tròn tâm 0 đồng thời tỉ số cường độ của các vệt sáng nầy thay đổi phù hợp với hệ
thức (19.16)
Khẩu độ lớn nhất của chùm tia tới mà lăng kính Nicol còn cho ánh sáng phân cực phẳng
là 29 độ. Lăng kính Nicol không vùng được cho dùng tử ngoại vì nhựa Canada hấp thụû tia
tử ngoại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỂ BIÊN SOẠN NỘI DUNG MÔN HỌC:
- Giáo trình Vật lý đại cương A1, Đặng Diệp Minh Tân. Đại học Trà Vinh
- Giáo trình Vật lý đại cương A2, Nguyễn Văn Sáu. Đại học Trà Vinh
- Cơ sở Vật lý tập I - Cơ học - I – David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker.
XNB Giáo dục – 1996.
- Cơ sở Vật lý tập II - Cơ học II – David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker.
XNB Giáo dục – 1996.
- Cơ sở Vật lý tập IV - Điện học I – David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker.
XNB Giáo dục – 1996.
- Cơ sở Vật lý tập V - Điện học II – David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker.
XNB Giáo dục – 1996.
- Cơ sở Vật lý tập VI- Quang học và vật lý lượng tử – David Halliday, Robert
Resnick, Jearl Walker. XNB Giáo dục – 1996.
- Vật lý đại cương tập III- Ngô Phú An, Lương Duyên Bình, Vũ Đình Cự- NXB
Giáo Dục- 1986.
- Kỹ thuật điện đại cương- Hoàng Hữu Thiện, Đỗ Quang Đạt. NXB Đại học &
THCN-1978
- Vật lý đại cương – Phan Đình Giớ, Lê Minh Ngọc, NXB- Đại học Huế
- Bài tập Vật lý đại cương - Phạm Viết Trinh, Nguyễn Văn Khánh, Lê Văn – 1982
Vật lý đại cương tập III, tập IV- Ngô Phú An, Lương Duyên Bình, Vũ Đình Cự-
NXB Giáo Dục- 1996.
- Vật lý đại cương-tậpIII-Nguyễn Hữu Hồ-Lê Văn Nghĩa-Nguyễn Tụng-
NXBTHCN-1986.
- Bài tập vật lý đaị cương-tập hai- Lương Duyên Bình- Lê Văn Nghĩa- Nguyễn
Quang Snh, nguyễn Hữu Hồ-NXBGiáo dục-1997
- Quang học- Đặng Thị Mai-NXB-Giáo dục-1998.
- www.ctu.edu.vn/courseweres/khoahoc/conhietdc.
- www.agu.edu.vn/thuvien/giaotrinhdientu/DHDC-VL02.
- www.physisclassroom.com.mmedia/index.html.