You are on page 1of 103

Trường Đại học Trà Vinh QT7.

1/PTCT1-BM7
BÀI GIẢNG MÔN HỌC

CHƯƠNG TRÌNH: VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG 2 (ĐIỆN-QUANG)


TÊN MÔN HỌC: VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG 2 ( ĐIỆN- QUANG)

MÃ SỐ: 12012
THỜI LƯỢNG
CHƯƠNG TRÌNH: 45T ( 3 ĐVHT)

ĐIỀU KIỆN SV cần có các kiến thức nền như sau:


TIÊN QUYẾT: - Hình học giải tích (Các phép tính về véctơ)
- Toán Cao cấp.
- Cơ-Nhiệt đại cương.

MÔ TẢ MÔN HỌC: - Cung cấp các kiến thức cơ bản về Điện, Quang.
- Cung cấp các hiện tượng Cơ bản về: Điện, Quang- Các
định luật cơ bản về: Điện , quang.
- Giúp tính toán được các bài toán, các thông về điện từ, về
quang học, ứng dụng trong các ngành Cơ khí, Cắt may, Kỹ
Thuật Điện, Điện tử,Viễn thông…

ĐIỂM ĐẠT: * Lý thuyết: 100% điểm


- Hiện diện trên lớp: 10% điểm
- Kiểm tra tổng quát KQHT: 20 % điểm
- Kiểm tra hết môn : 70% điểm

CẤU TRÚC MÔN HỌC: KQHT 1: Nhận biết được trường tĩnh điện, tính
chất của nó.
KQHT 2: Giải thích được hiện tượng điện hưởng
(cảm ứng điện), hiện tượng phân cực chất điện môi
KQHT 3: Giải được bài toán về mạch điện phân
nhánh.
KQHT 4: Giải thích được sự tương tác giữa dòng
điện với dòng điện, giữa từ trường với hạt mang điện.
KQHT 5: Trình bày được hiện tượng cảm ứng điện
từ, điều kiện tồn tại của dòng điện cảm ứng.
KQHT 6: Trình bày được mối liên hệ giữa điện &
từ theo định tính và theo định lượng
KQHT 7: Trình bày được bản chất sóng điện từ của
ánh sáng, giải thích được hiện tượng giao thoa, nhiễu
xạ.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 1


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC
Thời Hình thức đánh giá
lượng
Kết quả học Mức độ yêu cấu Viết& TT
GD Thao BT về Đề Tự
tập trắc thực
(trên tác nhà tài học
nghiệm tế
lớp)
KQHT 1 8 tiết Sinh viên chuẩn X X X
bị bài trước với
KQHT 2 6 tiết số tiết tối thiểu X X X
bằng giờ có mặt
KQHT 3 6 tiết trên lớp X X X

KQHT 4 6 tiết X X X

KQHT 5 6 tiết X X X

KQHT 6 6 tiết X X X

KQHT 7 7 tiết X X X

ĐÁNH GIÁ CUỐI MÔN HỌC

HÌNH THỨC: - Thi viết trên giấy thi.


- Trắc nghiệm
1. 90 phút đối với thi viêt.
THỜI GIAN: 2. 60 phút đối với trắc nghiệm.

NỘI DUNG: Trọng tâm:


- Biết được các hiện tượng về điện & từ và giao thoa
nhiễu xạ ánh sáng, giải thích được một hiện tường về
điện, từ, giao thoa và nhiễu xạ
- Tính toán các thông số trong sơ đồ mạch điện, các
thông số của từ trường, điện trường.
- Phân biệt các hiện tượng giao thoa, nhiễu xạ, phân
cực.. tính toán các thông số của quang học

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 2


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
NỘI DUNG CHI TIẾT MÔN HỌC

KQHT 1: Nhận biết được trường tĩnh điện, tính chất của nó.
TRƯỜNG TĨNH ĐIỆN

1.1. ĐIỆN TÍCH VÀ VẬT DẪN ĐIỆN


Các hiện tượng tự nhiên thể hiện dưới rất nhiều dạng khác nhau, nhưng vật lý học
hiện đại cho rằng chúng đều thuộc vào trong bốn dạng tư ơng tác sau: tương tác hấp dẫn,
tương tác điện từ, tương tác mạnh, tương tác yếu; trong đó tương tác hấp dẫn, tương tác điện
từ là rất phổ biến. Đối với các vật thể có kích thước thông thường thì tương tác hấp dẫn là rất
yếu và có thể bỏ qua. Nhưng tương tác điện từ nói chung là đáng kể, thậm chí nhiều khi rất
đáng kể. Trong tương tác hấp dẫn giữa hai vật chỉ có một loại, đó là lực hút giữa hai vật đó.
Còn tương tác điện từ thì có cả lực hút lẫn lực đẩy. Tương tác hấp dẫn phụ thuộc khối lượng
của các vật thể. Còn tương tác điện từ thì phụ thuộc điện tích của chúng. Năm 1881, nhà bác
học Stoney đề nghị chọn một hệ thống đơn vị tự nhiên, với các đơn vị cơ bản là tốc độ ánh
sáng, hằng số hấp dẫn và điện tích nguyên tố. Ông cho rằng phải có một điện tích nguyên tố
nhỏ nhất, không thể chia nhỏ hơn, gắn liền với nguyên tử vật chất. Ông đề nghị gọi tên nó là
electron. Thực nghiệm chứng tỏ:
Một điện tích q trên một vật bất kỳ có cấu trúc gián đoạn và bằng một số nguyên n
lần điện tích nhỏ nhất e (hay điện tích nguyên tố).
e = 1.602.10-19 (C)
q = ± ne
Trong số những hạt mang một điện tích nguyên tố có prôton và electron:
Prôton = +e , mp = 1.67.10-27kg
Electron = -e , me =9.1.10-31kg
Prôton và electron đều có trong thành phần cấu tạo nguyên tử của mọi chất. Prôton
nằm trong hạt nhân nguyên tử, còn electron chuyển động xung quanh hạt nhân đó. Ở trạng
thái bình thường ( trạng thái trung hoà về điện) thì tổng đại số điện tích trong một nguyên tử
bằng không.
Vật mang điện dương hay âm là do nó đã mất đi hoặc nhận thêm một số electron nào
đó so với lúc không mang điện.
Dựa vào các thực nghiệm này ta đưa ra định luật bảo toàn điện tích: “Tổng đại số các
điện tích trong hệ cô lập về điện là không đổi”.
1.2. VẬT DẪN ĐIỆN VÀ VẬT CÁCH ĐIỆN:
1.2.1. Vật dẫn điện (vật dẫn): là vật trong đó có các điện tích chuyển động tự do trong toàn
bộ thể tích của vật, do đó trạng thái nhiễm điện được truyền đi trong vật (kim loại, dd axid.
bazơ…).
1.2.2. Điện môi (chất cách điện): là những chất trong đó không các điện tích chuyển động
tự do, mà điện tích xuất hiện ở đâu sẽ định xứ ở đấy (thuỷ tinh, cao su, dầu, nước, nguyên
chất…).
Thật vậy, trong những điều kiện nhất định, vật nào cũng có thể dẫn điện được, chúng
chỉ khác nhau ở chổ dẫn điện nhiều hay ít.
Thí dụ: Thuỷ tinh ở nhiệt độ bình thường thì không dẫn điện, nhưng ở nhiệt độ cao
trở thành chất dẫn điện.
Ngoài ra còn có một nhóm chất có tính chất dẫn điện trung gian. Người ta gọi chất
này là chất bán dẫn.

1.3. ĐỊNH LUẬT COULOMB


Thực nghiệm chứng tỏ các điện tích luôn luôn tương tác với nhau: các điện tích cùng
dấu đẩy nhau, các điện tích trái dấu hút nhau. Năm 1785, Coulomb đã xác định được lực
tương tác giữa hai điện tích điểm.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 3


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
1.3.1. Điện tích điểm:
Là một vật mang điện có kích thướt nhỏ không đáng kể so với khoảng cách từ điện
tích đó tới những điểm hoặc những vật mang điện khác mà ta đang xét.
1.3.2. Định luật Coulomb:
Lực tương tác tĩnh điện giữa hai điện tích q1, q2 đứng yên trong một môi trường có:
– Phương nằm trên đường thẳng nối liền hai điện tích điểm.
– Chiều phụ thuộc vào dấu hai điện tích (hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, hai
điện tích trái dấu thì hút nhau)
1 q1 q 2
– Có độ lớn: F = . 2 (1.1)
4πε 0 ε r
Trong đó:
ε phụ thuộc vào tính chất của môi trường (người ta gọi là hằng số điện môi).
Đối với chân không thì ε =1.
1 2 2
k= = 9.10 9 Nm 2 = 8.99.10 9 Nm 2
4πε 0 C C
2
ε 0 = 8.85.10 −12 C
Nm 2 hằng số điện.

Nếu có nhiều hơn hai điện tích thì phương trình trên cho mỗi cặp điện tích. Lực tổng
hợp tác dụng lên mỗi điện tích khi đó sẽ được tìm bằng nguyên lý chồng chất: Tức là bằng
tổng vectơ của các lực tác dụng lên điện tích từ mỗi điện tích khác trong hệ.
Dạng của biểu thức định luật Coulomb tương tự như dạng của biểu thức định luật vạn
vật hấp dẫn. Nhưng đối với lực hấp dẫn bao giờ cũng là lực hút, còn đối với lực tĩnh điện
(tương tác giữa hai điện tích) có thể là lực đẩy hoặc lực hút tuỳ thuộc vào dấu của các điện
tích.

1.4. ĐIỆN TRƯỜNG


Như ta đã biết, các điện tích tương tác với nhau ngay cả khi chúng cách nhau một khoảng r
nào đó. Ở đây ta có thể đặt ra nhiều câu hỏi: lực tương tác giữa các điện tích được truyền đi
như thế nào? Có sự tham gia của môi trường xung quanh không? Khi chỉ có một điện tích thì
không gian bao quanh điện tích đó có gì thay đổi?
1.4.1. Khái niệm điện trường:
Thực nghiệm cho rằng: trong không gian bao quanh mỗi điện tích có xuất hiện một
dạng vật chất đặc biệt gọi là điện trường. Chính nhờ điện trường làm nhân tố trung gian lực
tương tác tĩnh điện được truyền từ điện tích này tới điện tích kia. Một tính chất cơ bản của
điện trường là mọi điện tích đặt trong điện trường đều bị điện trường đó tác dụng lực.
1.4.2. Véctơ cường độ điện trường:
Nhiệt độ có giá trị xác định ở mỗi điểm trong phòng mà bạn ngồi, bạn có thể đo nhiệt
độ ở một điểm nào bằng cách đặt vào đó một nhiệt kế. Ta gọi sự phân bố nhiệt độ như vậy là
một trường nhiệt độ. Cũng tương tự cách đó ta có thể nghĩ đến trường áp suất trong khí
quyển. Đó là sự phân bố ở mỗi điểm một giá trị của áp suất.
Hai ví dụ trên là các trường vô hướng vì nhiệt độ và áp suất là các trường vô hướng.
Điện trường là một trường véctơ, nó gồm sự phân bố của các vectơ.
a. Định nghĩa:
Đặt một điện tích dương qo tại điểm M nào đó trong điện trường (điện tích này đủ nhỏ
để nó không làm thay đổi điện trường mà ta đang xét - gọi là điện tích thử), thì qo sẽ bị điện
r r
trường tác dụng một lực F . Thực nghiệm chứng tỏ F không phụ thuộc vào điện tích qo mà
q0
chỉ phụ thuôt vị trí của điểm M và phụ thuộc vào điện tích gây ra điện trường. Tức là tại mỗi
r
r F
điểm xác định trong điện trường thì tỷ số E = là hằng số
q0
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 4
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
r
Như vậy, E đặc trưng cho điện trường về phương diện tác dụng lực tại điểm đang xét.
r r
E được gọi là véctơ cường độ điện trường tại điểm , độ lớn của E được gọi là cường độ
điện trường.
Trong hệ SI, đơn vị của điện trường là V/m.
b. Vectơ cường độ điện trường gây ra bởi một điện tích điểm:
Giả sử có một điện tích q tạo ra không gian chung quah nó một điện trường. Để tìm
điện trường này, ta đặt một điện tích thử qo dương ở một điểm cách điện tích q một khoảng r.
Theo định luật Coulomb, độ lớn của lực tĩnh điện tác dụng lên qo:
1 q q0
F= . 2
4πε 0 ε r
r
Nếu q>0: F hướng ra xa q
r
Nếu q<0: F hướng vào q
Theo định nghĩa: Độ lớn của vectơ cường độ điện trường:
F 1 q
E= = . 2 (1.2)
q0 4πε 0ε r
r
Hướng của E trùng với hướng của lực tác dụng lên điện tích thử, tức là:
r
E hướng ra xa q nếu q>0
r
E hướng vào q nếu q<0
Vậy, để tìm được véctơ cường độ điện trường trong không gian một điện tích điểm
bằng cách di chuyển điện tích thử quanh không gian đó.
c. Cường độ điện trường gây bởi một vật mang điện:
Nguyên lý chồng chất điện trường:
Bài toán cơ bản của tĩnh điện học là: biết sự phân bố điện tích (nguồn sinh ra điện
trường) trong không gian, xác định vectơ cường độ điện trường tại mỗi điểm trong điện
trường.
Để giải quyết bài toán trên người ta đưa vào nguyên lý gọi là nguyên lý chồng chất
điện trường.
Cụ thể, ta xét một hệ điện tích điểm q1, q2, q3… qn được phân bố không liên tục trong
không gian. Ta đi xác định vectơ cường độ điện trường tại mỗi điểm trong điện trường.
- Trước tiên, ta đặt một điện tích thử q0 vào điễn trường của hệ điện tích nói trên
- Kế tiếp, ta đo lực tổng hợp tác dụng lên qo bằng:
r n r
F = ∑ Fi
i =1
r
Fi : lực tác dụng của điện trường lên điện tích thứ i.
dE
dEn
n
θ
r F ∑
r Fi n P
- Theo định nghĩa: E = = i =1
= ∑ Ei ( 1.3) dEt
q0 q0 i =1
θ

Vậy: vectơ cường độ điện trường gây bởi một hệ điện tích r h
điểm bằng tổng các vectơ cường độ điện trường gây bởi từng
điện tích điểm của hệ. Đây chính là nguyên lý chồng chất điện
trường.
Trường hợp vật mang điện ( Xem như hệ điện tích được dq
dl R O
phân bố liên tục):
r r
E = ∫ dE
Khi khảo sát các hệ điện tích phân bố liên tục thuận lợi Hình 1.1
nhất ta dùng khái niệm mật độ điện tích.
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 5
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
+ Trường hợp điện tích phân bố liên tục trong toàn bộ thể tích vật, để mô tả điện tích
trên một đơn vị thể tích người ta dùng khái niệm mật độ điện khối ρ :
dq q
ρ= = (C m 3 )
dv v
+ Trường hợp điện tích phân bố liên tục trên toàn bộ bề mặt của vật, để mô tả điện
tích trên một đơn vị thể tích người ta dùng khái niệm “mật độ điện mặt”.
dq q
σ= = (C m 2 )
ds s
+ Trường hợp điện tích phân bố liên tục theo chiều dài, để mô tả điện tích trên một
đơn vị thể tích người ta dùng khái niệm “mật độ điện dài”:
dq q
λ= = (C m)
dl l
1.4.3. ÁP DỤNG:
Bây giờ chúng ta xét các hệ điện tích gồm rất nhiều điện tích điểm ở gần nhau, trãi dài trên
một đường, trên một mặt hoặc trong một thể tích. Các hệ này được coi là liên tục.
a. Vectơ cường độ điện trường tạo bởi một vòng dây tích điện đều:
Xét một vòng dây mảnh bán kính R, tích điện đều với mật độ điện dài λ.
Ta tìm vectơ cường độ điện trường do vòng dây gây ra tại điểm P cách mặt phẳng
chứa vòng dây một khoảng h và nằm trên trục đi qua tâm của nó.
Ta không thể áp dụng ngay phương trình:
F 1 q
E= = . 2
q 0 4πε 0 ε r
Vì vòng dây không phải là điện tích điểm. Tuy nhiên ta tưởng tượng có thể chia vòng
dây thành nhiều đoạn dl khá bé, mỗi đoạn dl mang điện tích rất nhỏ dq.
r
Mỗi dq gây ra diện trường tại P là dE
dq
λ= ⇒ dq = λ .dl
Ta có: dl
r
Điện tích dq tạo ra tại P một điện trường dE có:
– Phương trình giữa d1 và C
– Chiều như hình vẻ
– Độ lớn

1 dq 1 λ .dl
dE = . = . 2
4πε 0 ε r 2
4πε 0 ε r

Mà: r2 = R2 + h2

1 λ.dl 1 λ .dl
⇒ dE = . = . (*)
4πε 0 ε r 2
4πε 0 ε ( R 2 + h 2 )

r r
Vectơ d E hợp với trục của đường dây một góc θ, có các thành phần vuông góc dE t
r
và thành phần song song với trục dE n .
r
Mỗi yếu tố điện tích trên vòng dây đều tạo ra một điện trường dE ở điểm P có độ
lớn như ở biểu thức (*) và các thành phần song song và vuông góc với trục vòng dây.
r
Do tính chất đối xứng nên các thành phần dEt triệt tiêu nhau.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 6


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Ö Cường độ điện trường tại P, do cả vòng dây tạo ra:
r r
E = ∫ dE n ⇒ E = ∫ dE.cosθ
h h
Ta có: cos θ = =
r ( R 2 + h 2 ) 12
h 1 λ.dl
⇒ E = ∫ dE. cos θ = ∫ . . 2
( R 2 + h 2 ) 2 4πε 0 ε ( R + h )
1 2

hλ 1
E=∫ .
4πε 0 ε ( R 2 + h 2 ) 3 2
h h
Ta có: Cosθ = = 1
r
(R + h )
2 2 2

r h 1 λ.dl
⇒E= ∫ .Cosθ =
d E ∫ . .
( R 2 + h 2 ) 2 4πε 0 ε ( R + h )
2 32
Cavongday cavongday

h.λ 1
E= ∫ . .dl
cavongday
4πε 0 ε (h + R )
2 2
3
2
r
r
dE
r
dE1 dE1
α
M
2πR
hλ 1 hλ (2πR)
E= . . ∫ dl =
4πε 0 ε (h 2 + R 2 ) 3
2 0 4πε 0 ε (h 2 + R 2 )
3
2

dq q q
Mà: λ = = = ⇒ λ .2πR = q
dl l 2πR
q.h
⇒E= 3
(Nếu trên vòng dây tích điện A R x
4πε 0 ε (h + R )
2 2 2

r
âm thì E hướng vào vòng dây) Hình 1.2
– Trường hợp h>>R:
1 q
E= . 2
4πε 0 ε h
– Trường hợp h = 0 (ở tâm của vòng dây).
r
E=0
E=0
b. Điện trường gây ra bởi một đĩa tròn mang điện:
Xét một đĩa tròn mang điện, bán kính R. Giả sử trên đĩa điện tích được phân bố liên
tục với mật độ điện mặt σ.
Để xác định vectơ cường độ điện trường gây ra bởi đĩa tròn tại một điểm M trên trục
của đĩa. Ta tưởng tượng chia đĩa thành những diện tích vô cùng nhỏ ds, giới hạn giữa các
vòng tròn đồng tâm O bán kính x và x+dx, như hình vẽ. Diện tích ds mang điện tích dq của
phần tử điện của phần tử điện tích lần lượt bằng:
ds = xdθ .dx
dq = σ .ds = σ .dx.dθ
Có thể coi dq là điện tích điểm. Vectơ cường độ điện trường dE1 do nó gây ra tại M
có phương chiều như hình 1.2 và có độ lớn:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 7


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
1 dq
dE1 = . (a)
4πε 0 εr 2
Với r = AM = h 2 + x 2 , h là khoảng cách từ tâm O đến M.
r r r r
Vì lí do đối xứng: dE1 và dE 2 đối xứng với nhau qua trục OM: dE1 = dE 2
Vectơ cường độ điện trường tổng hợp:
r r r
dE = dE1 + dE 2 sẽ hướng theo trục OM (như hình vẽ)
r r
Chiếu dE lên trục OM: dE = dE1 . cos α

h h
Ta có: cos α = = (b)
r h2 +x2
1 xdx.dv
⎯(⎯ ⎯→ dE = 2.
a )( b )
.σ .h.
4πε 0 ε
(h 2 + x 2 ) 2
3

Áp dụng nguyên lý chồng chất điện trường:


r r
E = ∫ dE

r σh x.dx.dv π
⇒ E = ∫ dE = ∫ . ( ∫ dv = π )
2πε 0 ε (h 2 + x 2 ) 3 2
0
π
r σh R
x.dx
⇔E=
2πεε 0 ∫ 3
.∫ dv
0 (h + x )
2 2 2 0

R h2 + R2 h2 + R2
x.dx z.dz
∫ ∫ ∫z
−2
3
= = .dz
0 (h 2 + x 2 ) 2 h z3 h

−1 h2 + R2
=
z h

R
x .dx ⎛ 1 1 ⎞⎟

∫ 3
=−
⎜ 2 1

h⎟
0 (h 2 + x 2 ) 2
⎝ ( h + R 2
) 2

R
x .dx 1 1
∫ 3
= −
h (h 2 + R 2 ) 12
0 (h 2 + x 2 ) 2

σ ⎛ h ⎞
⇒ E = ⎜1 − ⎟
2ε 0 ε ⎜ ⎟
⎝ h2R2 ⎠
Biểu thức trên có thể viết dưới dạng:
⎛ ⎞
σ ⎜ h ⎟
E= ⎜1 − ⎟
2ε 0 ε ⎜ R 2
+ 1 ⎟⎟

⎝ h2 ⎠
Nếu R → ∞ (đĩa trên mang điện trở thành mặt phẳng vô hạn mang điện đều) ta có:
σ
E=
2ε 0 ε

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 8


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Nhận xét:
- Cường độ điện trường do một mặt phảng mang điện đều gây ra tại điểm M trong
điện trường không phụ thuộc vào vị trí điểm M đó. ( E = const )
r
- Tại mọi điểm trong điện trường, vectơ E (do mặt phẳng vô hạn mang điện đều gây
ra) có phương vuông góc với mặt phẳng, hướng ra phía ngoài mặt phẳng nếu mặt phẳng
mang điện dương, hướng về phía mặt phẳng nếu mặt phẳng mang điện âm.

1.5. ĐIỆN THÔNG . ĐỊNH LÍ OSTROGRADKI-GAUSS (ĐỊNH LÝ O-G).


1.5.1. Đường sức điện trường:
Đường sức điện trường là đường cong vẽ trong điện trường sao cho tiếp tuyến tại mọi
điểm của nó có phương tiếp tuyến với phương của cường độ điện trường tại điểm đó và có
chiều là chiều của vectơ điện trường tại điểm đó.
Qui ước:
- Các đường sức được vẽ sao cho số đường sức trên một đơn vị diện tích trong mặt
r
phẳng thẳng góc với các đường sức tỉ lệ với độ lớn của E . Điều này có nghĩa là ở nơi các
đường sức sát nhau thì E lớn, ở nơi các đường sức thưa thì E nhỏ.
- Tập hợp các đường sức điện trường gọi là phổ đường sức điện trường hay điện phổ.
Tính chất
- Đường sức điện trường là những đường không khép kín: xuất phát từ điện tích
dương (+) và kết thúc ở điện tích âm (-).
- Các đường sức không cắt nhau.
1.5.2. Thông lượng điện (điện thông):
r
Giả sử ta đặt một diện tích (S) trong một điện trường bất kì E

r r
n E dSn dS
(S)
•ds r
E
α r
r
En n
r
dS
Hình 1.3

r
Ta chia diện tích S thành những diện tích vô cùng nhỏ ds sao cho vectơ E tại mọi
điểm trên diện tích ấy có thể bằng nhau.
Người ta định nghĩa thông lượng gởi qua diện tích ds bằng:
r r
dΦ e = E.ds
r r
ds vectơ diện tích hướng theo pháp tuyến n của ds và có độ lớn bằng ds
r r r r
dφ e = E.ds = Eds. cos α (1.4), α = (n , E )
r r
Ta có: ⇒ d φ e = E.ds
r r
dφ e = E.ds n
r r r r
(En là hình chiếu của E lên n , dsn là hình chiếu của ds lên phương vuông góc với E )
r φ e = ∫ E n .ds = ∫ E.ds n
Vậy: Thông lượng E gởi qua mặt (S) là: (S ) (S )

Từ biểu thức (1.4), cho ta thấy dấu của dφe phụ thuộc vào góc α
r
Người ta qui ước: đối với mặt kín ta luôn chọn chiều dương của n là chiều hướng ra
xa mặt đó.
Với qui ước trên ta có:
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 9
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
π
dφe < 0 khi α > 2

dφe > 0 khi α < 2


π
Theo hình vẽ trên ta thấy số đường sức gởi qua ds cũng bằng số đường sức gởi qua
dsn
r
Vậy: Thông lượng điện trường E gởi qua diện tích (S) là một đại lượng có độ lớn
bằng số đường sức điện trường vẽ qua diện tích đó.
Trong hệ SI, đơn vị của điện thông là vôn.mét (V.m)
1.5.3. Đinh lý O-G (Ostrograski-Gauss)
Để tìm khối tâm của một củ khoai, bạn có thể thực hiện bằng thực nghiệm hoặc bằng
cách tính toán một số tích phân ba lớp. Tuy nhiên nếu một củ khoai có dạng của một elipsôit
đều thì sự đối xứng của nó giúp bạn biết chính xác khối tâm của nó mà không cần tính toán.
Sự đối xứng có trong mọi lĩnh vực vật lý, nó sẽ có ý nghĩa nếu thể hiện các định luật
vật lý dưới dạng tận dụng đầy đủ tính đối xứng ấy.
Định luật coulomb là một định luật chủ chốt trong tĩnh điện học nhưng nó không thể
hiện dưới dạng để có thể làm cho việc tính toán được đặt biệt đơn giản trong các trường hợp
có sự đối xứng. Đinh lý O-G dể dàng tận dụng các trường hợp đặ c biệt như vậy.
Trọng tâm của định lý O-G là một mặt được giả thuyết là một mặt kín (còn gọi là mặt
Gauss). Mặt kín này có thể có dạng bất kỳ mà bạn muốn. Nhưng mặt kín có ít nhất là mặt thể
hiện được tính đối xứng (Thường là mặt cầu, mặt trụ hoặc có dạng đối xứng nào đó).
Xét một hệ điện tích điểm q1, q2,… qn (Phân bố gián đoạn trong không gian), hệ tích
điểm này gây ra xung quanh một điện trường. Định lý O-G cho phép ta tính thông lượng điện
trường qua một mặt kín (S) bất kỳ đặt trong điện trường.
a. Phát biểu:
“ Thông lượng điện trường gởi qua mặt kín (S) bất kỳ trong môi trường đồng chất
bằng tổng đại số điện tích nằm trong mặt kín đó chia cho tích số ε 0 ε ”:
n

r r ∑q i
φe = ∫ Eds = i =1

(S )
ε 0ε
Chú ý: Vế phải của phương trình trên và dấu của điện tích tổng cộng chứa trong mặt
r
(S). Nhưng E ở vế trái là điện trường do tất cả các điện tích cả trong lẫn ngoài mặt kín tạo
ra.
b. Ví dụ: Tính thông lượng điện trường trong trường hợp sau:
Cho
q1 = 10 −9 C
• q4
• q1 2
q 2 = − 10 −9 C
(S) 3
• q2 • q3 • q5
q3 = 3.10 −9 C
−9
: q 4 = q5 = 2.10 C
Giải
Nhận xét trong mặt kín (S) có tất cả là mấy điện tích ?(có 3: q1, q2,q3 )
Định lý O-G:
n

r r ∑q i
φe = φE.ds = i =1

ε 0ε
2
(1 − + 3).10 −9
q1 + q 2 + q3 3
φe = =
ε 0ε ε 0ε
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 10
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

10.10 −9
φe =
3.ε 0 ε
Đối với không khí: ε =1. Khi đó :
10.10 −9 10.10 −9
φe = = (V .m)
3.ε 0 .1 3.8,85.10 −12
1.5.4 Áp dụng định lý O-G:
a. Xác định điện trường của một mặt cầu mang điện đều:
Giả sử mặt cầu mang điện đều có bán kính R tích điện một điện lượng là q (q>0).
r
Hãy tính điện trường E do mặt cầu gây ra tại điểm M cách tâm mặt cầu một
đoạn r>R.
r
Để xác định E do mặt cầu rây ra tại điểm M ta tưởng tượng vẽ qua M một mặt
cầu (S) cùng tâm với mặt cầu mang điện. Ta tính thông lượng điện trường qua mặt cầu (S).
Vì điện tích được phân bố đều trên mặt cầu nên điện trường do nó sinh ra có tính chất
r r
đối xứng cầu. Tức là E tại mọi điểm bất kỳ phải qua tâm mặt cầu. Vectơ E chỉ phu thuột
khoảng cách r từ điểm xét đến tâm mặt cầu:
r r
E = E n = const
r r R
α = ( E, n) = 0
r r
⇒ φ e = ∫ E.ds = ∫ E.ds cos α 4π .r 2
S S

N • ro •
M
φ = E ∫ ds = E.4π .r 2 O
S
(So)

Định lí O-G:

r r q r
φ e = ∫ E.ds =
S
ε 0ε
q
⇒ φ e = E.4π .r 2 =
ε 0ε
q
⇒ E=
4πε 0 ε .r 2
r
Dễ dàng thấy rằng E hướng từ tâm mặt cầu ra phía ngoài nếu mặt cầu mang điện
dương và ngược lại.
Nếu điểm M nằm trong mặt cầu (r<R) thì bằng phép tính tương tự ta được:
0
φ e = E.4π .r 2 = (vì trong trường hợp này điện tích trong mặt kính (S) bằng 0)
ε 0ε
⇒E=0
Vậy: ở bên trong mặt cầu mang điện đều, điện trường bằng 0. Ở ngoài mặt cầu, điện
trường giống điện trường gây bởi một điện tích điểm có cùng độ lớn đặt ở tâm của mặt cầu
mang điện đó.
Nếu người ta không cho điện tích trên mặt cầu mà người ta cho mật độ điện tích trên mặt cầu
thì ta tính:
q = σ .4πR 2
σ .4πR 2
q σR 2
⇒E= = =
4πε 0 ε .r 2 4πε 0 ε .r 2 ε 0 ε .r 2

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 11


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
b. Điện trường của quả cầu tích điện đều:
r
Một quả cầu tích điện dều với mật độ điện khối ς không đổi có bán kính R. Tìm E từ
điểm M nằm trong và ngoài mặt cầu.
- Xét trường hợp M nằm ngoài mặt cầu (r>R):
Trước tiên ta vẽ mặt kính (S) cùng tâm O bán kính r đi qua M:

(S)
r R
O

r
Do quả cầu tích điện đều và do tính chất đối xứng nên: E tại mọi điểm trên (S) có
r r
cùng độ lớn và α = ( E , n) = 0
r r
⇒ φ e = ∫ E.ds = ∫ Eds = E ∫ ds
S S S

φe = E.4π .r 2

Định lí O-G:
q
φ e = E.4π .r 2 =
ε 0ε
q
⇒E=
4πε 0 ε .r 2
q: điện tích của quả cầu bán kính R, s: điện tích của quả cầu bán kính r
4
q = ρV = πR 3 .ρ
3
q 4 πR 3 .ρ
⇒E= =
4πε 0 ε .r 2 3 4πε 0 ε .r 2
ρ .R 3
E=
3ε 0 ε .r 2
Trường hợp M nằm trong mặt cầu (r<R)
Bằng cách tính tương tự:
q'
E ∫ ds =
S
ε 0ε
q’ là điện tích chứa trong mặt kính (S)
V'
E 4π .r = ρ .
2

ε 0ε
4 π .r 3 ρ ρ .r
⇒E= =
3 4π .r ε 0 ε 3ε 0 ε
2

c. Điện trường của mặt phẳng vô hạn mang điện đều:


Xác định điện trường do mặt phẳng vô hạn mang điện (có mật độ điện mặt σ) gây ra
tại điểm M ở ngoài mặt phẳng mang điện.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 12


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
r
r r Để xác định vectơ E do mặt phẳng điện gây ra tại một
n En
r r, điểm M ở ngoài mặt phẳng, ta tưởng tượng vẽ qua M
E M n một mặt trụ kín rồi sau đó ta áp dụng định lí O-G cho
□ mặt trụ đó.
+
r Lưu ý : Mặt trụ đó có đường sinh vuông góc với mặt
n ∆S
phẳng mang điện, có hai mặt đứng song song bằng
nhau và cách đều mặt phẳng mang điện.
Thông lượng điện trường gởi qua mặt trụ kín bằng:
r r
φ e = φ Eds = φ E n .ds
m.tru m.tru

φe = ∫
2 day
E .ds + ∫
matben
E n .ds

Ta có:
φ E n .ds = E φ ds = E.2.ΔS
h.dây h.dây

Mà: Δq = σ .ΔS
Định lí O-G:
σ .ΔS
φ e = E.2.ΔS =
ε 0ε
σ
⇒E=
2ε 0 ε
r
Từ biểu thức trên chứng tỏ E không phụ thuột vào vị trí cảu điểm M trongđiện trường. Tức
r
là tại mọi điểm trong điện trường E = const .
Vậy: Điện trường do mặt phẳng vô hạn mang điện đều là một điện trường đều.
r
Mặt phẳng mang điện dương thì E hướng ra phía ngoài mặt phẳng mang điện và ngựơc lại.

+σ -σ

Điện phổ của mặt phẳng

d. Điện trường của hai mặt phẳng mang điện trái dấu:
Hai mặt phẳng song song vô hạn mang điện đều mật độ điện mặt bằng nhau nhưng
trái dấu (+σ,-σ). Hãy xác định điện trường do hai mặt phẳng gây ra tại điểm ở bên trong và
bên ngoài 2 mặt phẳng đó.
Theo nguyên lý chồng chất điện trường, tại mọi điểm trong điện trường:
r r r r r
E = E1 + E 2 , E1 , E 2 : vectơ cường độ điện trường do từng mặt phẳng gây ra tại điểm
r r
đang xét. E1 , E 2 đều có phương vuông góc với hai mặt phẳng mang điện và có độ lớn:
σ
E1 = E 2 =
2ε 0 ε
‘ Điện trường tại một điểm bên trong hai mặt phẳng:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 13


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
r r r
Ở khoảng giữa hai mặt phẳng E1 và E2 cùng chiều, do đó E cũng cùng chiều với
r r
E1 , E 2
r r r σ
E = E 1 + E 2 ⇒ E = E1 + E 2 =
ε 0ε
Điện trường từ một điểm bên ngoài hai mặt phẳng:
r r r r r
Ở bên ngoài hai mặt phẳng E1 và E 2 ngược chiều nhau, do đó: E = E1 + E 2 = 0
Vậy: trong khoảng giữa hai mặt phẳng vô hạn mang điện đều có mật độ điện mặt
bằng nhau nhưng trái dấu điện trường là điện trường đều. Ở bên ngoài hai mặt phẳng đó điện
trường bằng 0.
1.6. LƯỠNG CỰC ĐIỆN ĐẶT TRONG ĐIỆN TRƯỜNG:
1.6.1. Định nghĩa:
Lưỡng cực điện là một hệ hai điện tích điểm có điện trường bằng nhau nhưng trái dấu cách
nhau một khoảng l rất nhỏ.
1.6.2. Tính chất:
Được đặt trưng bởi momen lưỡng cực Pe (còn gọi là momen điện) được định nghĩa:
r r
Pe = q.l , l: có phương nối liền hai điện tích điểm và có chiều –q → +q, độ lớn bằng l
Ta xét tác dụng của điện trường đều lên lưỡng cực điện Pe:
r
P
Giả sử e hợp với đường sức điện trường một góc α.
r r r r r
F , F F = − F +q F1
Ở các đầu điện tích của lưỡng cực tĩnh điện 1 2 , 1 v,
r
r ℓ α
F1 = F2 = ( qE ) tạo thành một ngẫu lực, có cánh tay đòn E
r
l. sin α . F2 -q
r
Do đó momen M của ngẫu lực được xác định:
r r r r r r r
M = l ∧ F1 = l ∧ (qE ) = q{l ∧ E
r
Pe
r r r
M = Pe ∧ E
r r
Momen ngẫu lực là một vectơ có phương vuông góc e , E ) với và có chiều sao
( P
r r r
cho P , E và M tạo thành một tam diện thuận có độ lớn:
r r
M = Pe .E. sin α , (α = ( Pe , E ))
r r
Dưới tác dụng của momen ngẫu lực M , lưỡng cực điện bị quay theo chiều sao cho e tới P
r r r
E
trùng với hướng của điện trường 0 . Ở vị trí này các lực F1 và F2 trực đối nhau: Nếu lưỡng
cực là cứng ( l không thay đổi) lưỡng cực sẽ cân bằng ; nếu lưỡng cực là đàn hồi thì nó bị
biến dạng
Trường hợp điện trường không đều: r
Trong trường hợp này lưỡng cực chịu 2 tác dụng: +q F1
r
P r
+ Momen lực làm cho lưỡng cực quay đến khi e trùng F -q
r 2
hướng E
+ Lực tác dụng sẽ kéo lưỡng cực về phía điện trường
mạnh.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 14


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
1.7. ĐIỆN THẾ
1.7.1. Công của lực tĩnh điện:
Ta khảo sát sự chuyển dời của điện tích q0 > 0 từ A đến B trên đường cong bất kì (L) trong
điện trường gây bởi điện tích q > 0
Trước tiên ta xét điện tích q 0 dịch chuyển trên một đoạn rất r
F
nhỏ dl. A (L) r
Công dA dịch chuyển là: M E
r r rA α
dA = F .d l = F .dl. cos α (1.7.1) r dl
r
d l là vectơ có phương tiếp tuyến với đường cong tại điểm
đang xét, có chiều là chiều chuyển dời và có độ lớn là dl
rB
Ta có: dr = dl. cos α (1.7.2) ( dr là hình chiếu của dl lên
r B
phương r
qq0
(1.7.1), (1.7.2) ⇒ dA = F .dr = .dr
4πε 0 ε .r 2
Công của lực tĩnh điện trong chuyển dời điện tích q 0 từ A đến B là:
rB
q0 q
A= ∫ dA = ∫ 4πε ε .r
AB rA 0
2
dr

q0 q q0 q
AAB = −
4πε 0ε .rA 4πε 0ε .rB
Từ biểu thức trên, ta nhận thấy công của lực tĩnh điện không phụ thuộc vào dạng
đường cong (L) mà chỉ phụ thuộc vào điểm đầu và điểm cuối của đoạn đường dịch chuyển
điện tích q0 trong điện trường.
Nếu điện tích q 0 dịch chuyển theo một đường cong kín thì:
r r r r
A = ∫ q 0 E.d l = ∫ F .d l = 0
( L) ( L)
r r
A = ∫ q 0 E.d l = 0
( L)
r r
⇒ ∫ .d l = 0 (1.7.3)
E
( L)

Trường có tính chất như biểu thức (1.7.3) gọi là trường thế và chính vì thế mà lực
tĩnh điện được gọi là lực thế.
Biểu thức (1.7.3) nói lên: lưu số của vectơ cường độ điện trường dọc theo đường cong kín thì
bằng không.
1.7.2. Thế năng của điện tích điểm trong từ trường
Trong cơ học chúng ta nghiên cứu trường lực thế (trường trọng lực chẳng hạn). Ta
biết rằng công của lực tác dụng lên vật trong trường lực thế bằng độ giảm thế năng của vật
trong trường lực đó. Tương tự như vậy, vì điện trường là một trường thế nên công của lực
tĩnh điện trong sự dịch chuyển của một điện tích điểm q0 trong điện trường bằng độ giảm
thế năng W của điện tích đó trong điện trường.
Trong một chuyển dời nguyên tố, ta có: dA = − dW
r r r r
Với dA = q 0 Ed l = Fd l
Và trong dịch chuyển hữu hạn từ điểm A đến điểm B trong điện trường ta được:
B B

∫ dA = ∫ − dW
A A

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 15


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
B r r
hay AAB = ∫ q0 Ed l = WA − WB (1.7.4)
A

WA − WB là độ giảm thế năng của điện tích điểm q0 trong sự dịch chuyển điện tích đó từ
điểm A đến điểm B trong điện trường.
Để cụ thể, trước hết ta xét trường hợp điện tích q0 dịch chuyển trong điện trường của
một điện tích điểm q, ta biết công của lực điện trường:
q0 q q0 q
AAB = − (1.7.5)
4πε 0 ε .rA 4πε 0 ε .rB
q0 q q0 q
⇒ WA − WB = − (1.7.6)
4πε 0 ε .rA 4πε 0 ε .rB
Từ đó ta suy ra biểu thức thế năng của điện tích điểm q0 đặt trong điện trường của
điện tích điểm q và cách điện tích này một đoạn r bằng:
q0 q
W= + C (1.7.7)
4πε 0 ε .r
C: hằng số tùy ý
W: thế năng tương tác của hệ tích điểm q0 và q
Biểu thức (1.7.7) chứng tỏ thế năng của điện tích điểm q0 trong điện trường được
xác định sai khác một hằng số C. Tuy nhiên, giá trị C không ảnh hưởng gì tới những phép
tính trong thực tế, vì trong thực tế các phép tính đó ta chỉ gặp các hiệu thế năng. Vì vậy
người ta qui ước:
Chọn thế năng của điện tích điểm ở vô cùng thì bằng 0:
q0 q
W= +C = 0
4πε 0 ε .r∞
⇒ C = 0 = W∞
Với qui ước trên (4) trở thành:
q0 q
W=
4πε 0 ε .r
Nếu q, q0 cùng dấu (lực tương tác là lực đẩy), thế năng tương tác của chúng là dương.
Nếu q, q0 trái dấu (lực tương tác là lực hút), thế năng tương tác của chúng là âm.
- Khi r → ∞ thì W=0
Trường hợp điện trường gây bởi một hệ điện tích điểm:
n n
q0 q
W = ∑ Wi = ∑
i =1 i =1 4πε 0 ε .ri

Trường điện trường bất kì (điện trường của vật mang điện):
Thế năng của điện tích q0 được xác định:
∞ r r
WM = ∫ q 0 Ed l
M
Vậy: Thế năng của điện tích điểm q0 tại một điểm trong điện trường là một đại lượng
về trị số bằng công của lực tĩnh điện trong sự dịch chuyển điện tích đó từ điểm đang xét ra xa
vô cùng.
1.7.3.Điện thế và hiệu điện thế
a. Định nghĩa điện thế:
q0 q W
Từ công thức: W = , ta nhận thấy tỉ số không phụ thuộc vào độ lớn của
4πε 0 ε .r q0
điện tích q mà chỉ phụ thuộc vào các điện tích gây ra điện trường và phụ thuộc vào vị trí của

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 16


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
điểm đang xét. Vì vậy, ta có thể dùng tỉ số đó để đặt trưng cho điện trường về mặt trữ năng
lượng tại điểm đang xét.
W
Người ta định nghĩa tỉ số V = là điện thế của điện trường tại điểm đang xét.
q0
- Trường hợp điện trường gây bởi điện tích điểm thì điện thế:
W q
V = =
q 0 4πε 0 ε .r
- Trường hợp điện trường gây bởi hệ điện tích điểm q1, q2, q3….,qn thì khi đó điện thế
tại điểm đang xét:
n n
qi
V = ∑ Vi = ∑ , ri khoảng cách từ điểm đang xét tới điện tích qi
i =1 i =1 4πε 0 ε .ri

- Trường hợp điện trường bất kì (điện trường của vật mang điện):
∞ r r
W
V = M = ∫ E.d l
q0 M
b. Hiệu điện thế, theo biểu thức tính công:
B r r B r r
AAB = ∫ F .d l = ∫ q 0 Ed l = WA − WB
A A

AAB WA WB
= − = V A − VB
q0 q0 q0

AAB
= VA − VB được gọi là hiệu đện thế giữ hai điểm A và B
q0
Trong hệ SI, đơn vị của hiệu điệ thế là vôn (V)
1.7.4. Mặt đẳng thế
a. Định nghĩa :Mặt đẳng thế là quỹ tích của những điểm trong không gian có cùng
một điện thế.
Phương trình của mặt dẳng thế: V = C = const
Với mọi giá trị của hằng số C, ta được một mặt đẳng thế.
b. Tính chất:
- Các mặt đẳng thế không cắt nhau, vì tại mọi điểm của điện trường chỉ có một giá trị
xác định của điện thế
- Công của lực tĩnh điện trong sự dịch chuyển một điện tích q0 trên mặt đẳng thế
bằng không. V±dV
- Vectơ cường độ điện trường tại một điểm trên mặt
đẳng thế vuông góc với mặt đẳng thế tại điểm đó. V
1.8. LIÊN HỆ GIỮA VECTƠ CƯỜNG ĐỘ ĐIỆN
r
TRƯỜNG E VÀ ĐIỆN THẾ.
r r
1.8.1. Mối liên hệ giữa E và V E
r r
Xét hai điểm M và N rất gần nhau trong điện trường E α dl
Giả sử điện thế tại các điểm M và N lần lượt là V và r • N
E M
(V + dv) với dv > 0 (nghĩa là điện thế tại N lớn hơn điện thế tại e

M).
r
Để tìm biểu thức liên hệ giữa E và V, ta tính công lực tĩnh
điện khi dịch chuyển điện tích q0 từ M đến N.
Theo định nghĩa:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 17


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
r r r r
dA = Fd l = q 0 Ed l
dA = q 0 Edl. cos α = q 0 E l dl
r r
Với E l = E. cos α là hình chiếu của E trên phương l
Mặt khác: dA = q 0 [V − (V + dv)] = −q 0 dv
q 0 E l dl = − q 0 dv
dv
El = −
dl
r
Vậy: Hình chiếu của E lên một phương nào đó có giá trị bằng độ giảm thế trên một đơn vị
chiều dài theo phương đó.
1.8.2. Áp dụng
1. Xác định hiệu điện thế giữa hai mặt phẳng song song vô hạn mang điện đều nhưng
trái dấu được đặt song song với nhau.
Điện trường giữa hai mặt phẳng song song vô hạn mang điện đều trái dấu
là một điện trường đều. Các đường sức có phương vuông góc với hai mặt
phẳng.
Gọi: V1, V2 lần lượt là điện thế ở mặt phẳng mang điện dương, mặt phẳng
mang điện âm.
d là khoảng cách giữa hai mặt phẳng đó.
r
Theo biểu thức liên hệ E và V:
V2 d
− dV = E l dl ⇒ V1 − V2 = − ∫ dV = ∫ E.dl
V1 0

⇒ V1 − V2 = E.d
σ σ .d
Mà E = ⇒ V1 − V2 =
ε 0ε ε 0ε
2. Xác định hiệu điện thế giữa hai điểm trong điện trường của mặt cầu mang điện
đều.
Giả sử ta muốn xác định hiệu điện thế giữa hai điểm R
nằm cách tâm mặt cầu mang điện những đoạn R1 và R2 (với R1
>R2 >R. R là bán kính của mặt cầu mang điện).
dv
Từ biểu thức liên hệ: E = −
dl
r
q.dr n
⇒ dv = E.dl = ℓ
4πε 0 ε .r 2 r
r
V2 R2
q.dr
⇔ ∫ − dv = ∫ 4πε ε .r 2 (S)
V1 R1 0

q ⎛ 1 1 ⎞
⇔ V1 − V2 = ⎜⎜ − ⎟
4πε 0 ε ⎝ R1 R2 ⎟⎠
(∆)
Trường hợp R1 = R2 và R2 = ∞ (ở R2 = ∞ thì V2 = V∞ = 0 ) ta
sẽ tìm đưực biểu thức điện thế V của một mặt cầu mang điện đều:
q
V =
4πε 0 ε .R
3. Xác đinh hiệu điện thế giữa hai điểm trong điện trường của một mặt trụ thẳng dài
vô hạn mang điện đều:
Hiệu điện thế giữa hai điểm nằm cách trục của mặt trụ mang điện đều giữa đoạn R1 và R2
được tính bởi công thức:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 18


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
V2 R2

V1 − V2 = ∫ − dv = ∫ E.dr
V1 R1
R2
Q dr
⇒ V1 − V2 = ∫ 2πε ε .l . r
R1 0

Câu hỏi & Bài tập


1. Các đường sức điện trường không cắt nhau tại sao?
2. Một điện tích điểm chuyển động vuông góc với đường sức trong một điện trường.
Có lực nào tác dụng lên nó không?
3. Một lưỡng cực điện được đặt trong điện trường không đều. Có lực nào tác dụng lên
nó không?
4. Tính chất cơ bản của điện trường là gì?
5. Một điện tích điểm chuyển động vuông góc với đường sức trong một điện trường.
Có lực nào tác dụng lên nó không?
6. Một lưỡng cực điện được đặt trong điện trường không đều. Có lực nào tác dụng lên
nó không?
7. Tính chất cơ bản của điện trường là gì?
8. Phân biệt các thông số về các hạt protôn, electron.
10.Cho thí dụ cụ thể vật dẫn điện, cách điện.
11. Phát biểu và viết biểu thức định lý Ostrogradski-Gauss đối với điện trường.
12. Sử dụng định lý Ostrogradski-Gauss, tìm véctơ cường độ điện trường gây bởi một
mặt phẳng rộng vô hạn mang điện đều mật độ điện mặt σ > 0 tại điểm bên ngoài mặt này.
13. Sử dụng kết quả câu b tìm véctơ cường độ điện trường gây bởi hai mặt phẳng vô
hạn mang điện đều mật độ điện mặt σ như nhau nhưng trái dấu tại điểm bên ngoài và điểm
bên trong khoảng không gian giữa hai mặt phẳng này.
14. Electron có xu hướng chuyển động đến điện thế cao hay điện thế thấp?
15. Hai mặt đẳng thế khác nhau có thể cắt nhau không?
r
16. Nếu E bằng không ở một điểm cho trước, V có phải bằng không ở điểm đó
không? Cho một ví dụ để chứng minh cho câu trả lời của bạn.
17. Phân biệt giữa hiệu điện thế và thế năng.
18. Nếu V không đổi trong một miền cho trướccủa không gian thì bạn có thể nói gì
r
về điện trường E ở miền đó.
19. Hai quả cầu giống nhau được treo ở đầu hai sợi dây có chiều dài l = 10 Cm đặt
trong chân không. Hai sợi dây cùng buộc vào một điểm O ở đầu trên. Mỗi quả cầu mang một
điện tích q bằng nhau và có khối lượng m = 0,1g. Do lực đẩy giữa hai quả cầu, hai sợi dây
treo tạo nên một góc 2α = 10o . Lấy gia tốc trọng trường g = 10m/s2 . Tìm độ lớn của q ?
20. Cho hai điện tích q1 = 8.10-8C và q2 = - 3.10-8C, q3 = 8.10-8C đặt trong không khí
tại 3 đỉnh của tam giác đều ABC cạnh d = 10- 1m. Tìm lực tác dụng lên q3 .
21. Một điện tích q = 4,5.10-9 C đặt giữa hai bản của một tụ điện phẳng có điện dung
C = 1.78.10-11F. Điện tích đó chịu tác dụng của một lực bằng F = 9,81.10-5N. Diện tích của
mỗi bản tụ bằng S = 100cm2. Giữa hai bản tụ chứa một chất có hằng số điện môi bằng 2.
Tìm:
a/. Hiệu điện thế hai bản tụ,
b/. Điện tích trên hai bản tụ,
c/. Năng lượng điện trường,
d/. Lực tương tác giữa hai bản tụ.
22. Một mặt phẳng vô hạn mang điện đều, được đặt theo phương thẳng đứng. Gần
mặt đó treo một quả cầu khối lượng m = 2g mang điện tích q = 5.10-7C cùng dấu với điện
tích của mặt phẳng thì thấy dây treo quả cầu bị lệch đi một góc 45o so với phương thẳng
đứng. Tìm cường độ điệ trường gây bởi mặt phẳng mang điện.
Câu hỏi trắc nghiệm

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 19


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
1. Lực tương tác giữa hai điện tích điểm thay đổi thế nào nếu ta giữ nguyên khoảng cách r,
đưa chúng từ không khí vào dầu có hằng số điện môi ε = 4 và tăng độ lớn điện tích điểm lên
gấp đôi.
A. Tăng 16 lần B. Không đổi C. Còn một nửa D. Tăng 64 lần.
r
2. Véctơ cường độ điện trường E tại một điểm có tính chất:
A. Độ lớn tỷ lệ nghịch với trị số của điện tích đặt tại điểm đó.
r
B. Cùng phương với lực điện F tác dụng lên điện tích đặt tại điểm đó.
r
C. Cùng chiều với lực điện F tác dụng lên điện tích đặt tại điểm đó.
D. Độ lớn tỷ lệ với trị số của điện tích đặt tại điểm đó.
3. Trong không khí có một mặt phẳng rất rộng tích điện đều với σ > 0. Véctơ cường độ điện
r
trường E gần đó có đặc điểm:
σ r
A. Trị số E = B. Véctơ E hướng ra xa mặt phẳng.
2ε o

C. Trị số E = D. Cả A và B đúng.
εo
4. Một điện tích Q > 0 phân bố đều trong khối cầu tâm O, bán kính a, r là khoảng cách từ
điểm M đến tâm O. Trị số cường độ điện trường E tại M có đặc điểm:
A. Càng xa tâm O (r tăng), E giảm dần.
B. Khi r < a, biểu thức của E giống của một điện tích điểm có điện tích q đặt tại O .
C. Khi r > a, càng ra xa tâm O, E càng tăng .
D. A và B đúng.
5. Dây mảnh hình vòng cung, bán kính R, góc mở 2α, tích điện đều, mật độ điện dài λ. Độ
lớn cường độ điện trường E tại tâm O là:
kλ kλ kλ kλ
A. cos α B. sin α C. cos α D. sin α
2R 2R R R
6. Vòng dây tròn có điện tích q < 0 phân bố đều. Xét điểm M nằm trên đường thẳng đi qua
r
tâm O, vuông góc với mặt phẳng vòng dây. Véctơ cường độ điện trường E tại M có đặc
điểm:
r
A. Véctơ cường độ điện trường E cùng phương ngược chiều với OM .
r
B. Véctơ cường độ điện trường E cùng phương cùng chiều với OM .
r
C. Véctơ cường độ điện trường E song song với OM .
r
D. Độ lớn của E giảm đều khi khoảng cách OM tăng.
7. Một mặt phẳng rộng vô hạn mang điện đều với mật độ điện mặt σ > 0, đặt trong không
r
khí. Véctơ cường độ điện trường E do mặt phẳng gây ra gần mặt phẳng có đặc điểm:
σ r
A. Trị số E = B. E hướng ra xa mặt phẳng và vuông góc với mặt phẳng
2ε o

C. Trị số E = D. A và B đúng.
εo

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 20


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
r
8. Bắn electron với vận tốc v vào điện trường đều.
r r
A. Nếu v cùng phương chiều với E : nó bay chậm dần đều.
r r
B. Nếu v cùng phương ngược chiều với E : nó bay nhanh dần đều.
r r r
C. Nếu v ⊥ E : nó bay theo đường parabol lệch về phía ngược chiều E .
D. Tất cả đều đúng.
r r
9. Đặt lưỡng cực điện có moment lưỡng cực Pe vào trong điện trường E , nó sẽ:
r r r r r
A. Bị xoay theo E cho đến khi Pe và E trùng nhau thì Pe đứng yên, nếu E = const.
r r r r
B. Bị xoay theo chiều ngược chiều E cho đến khi Pe và E trùng nhau, nếu E = const.
r r r r
C. Bị xoay theo chiều E cho đến khi Pe và E trùng nhau, nếu E ≠ const.
r r r r
D. Bị xoay theo chiều E và kéo Pe về phía E mạnh, nếu E ≠ const.
r r
10. Đặt lưỡng cực điện có moment lưỡng cực Pe vào trong điện trường E không đều, nó sẽ:
r r r r
A. Bị xoay theo E cho đến khi Pe và E trùng nhau thì Pe đứng yên.
r r r
B. Bị xoay theo chiều ngược chiều E cho đến khi Pe và E trùng nhau.
r r r
C. Bị xoay theo chiều E cho đến khi Pe và E trùng nhau.
r r r
D. Bị xoay theo chiều E và kéo Pe về phía E mạnh.
11. Khi điện tích q di chuyển trong điện trường từ điểm A có thế năng WA = 2,5J đến điểm
B thì lực sinh công AAB = 2,5J. Thế năng tĩnh điện của q tại B là :
A. WB = -2,5J B. WB = -0,5J C. WB = 5J D. WB = 0J.
12. Một electron bay trong điện trường. Hiệu điện thế giữa điểm đầu và điểm cuối quãng
đường đi của electron bằng 100V. Công của lực điện bằng:
A. A = 6,4.10-19J B. A = - 1,6.10-19J C. A = 100eV. D. A = - 100eV.
13. Một electron bay từ bản âm đến bản dương của tụ điện phẳng thì lực điện sinh công
A = 6,4.10-18J. Chọn gốc thế năng tĩnh điện của electron ở sát bản âm của tụ. Thế năng của
electron ở sát bản dương của tụ điện bằng:
A. W = 0 J B. W = 6,4. 10-18 J C. W = -6,410-18J D. W = 6,4.10-2J
14. Đặt điện tích q lần lượt vào hai mặt cầu bán kính R1 = 2R2. Trị số thông lượng điện
trường gởi qua hai mặt cầu là Ф1 và Ф2 . Vậy:
A. Ф1 = 8Ф2 B. Ф1 = 4Ф2 C. 8Ф1 = Ф2 D. Ф1 = Ф2
15. Lần lượt đặt điện tích Q1 , Q2 (với Q1 = 2Q2 ) vào mặt cầu. Trị số thông lượng điện
trường gởi qua mặt cầu lần lượt là Ф1 và Ф2 . Vậy:
A. Ф1 = 8Ф2 B. Ф1 = 2Ф2 C. Ф1 = Ф2 D. 8Ф1 = Ф2
16. Chọn đáp án sai về đường sức điện trường:
A. Nơi nào đường sức thưa thì điện trường ở đó yếu.
B. Nơi nào đường sức dày thì điện thế ở đó cao.
C. Đường sức điện trường hướng theo chiều giảm thế.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 21


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
D. Nếu các đường sức uốn cong thì đó là điện trường không đều.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 22


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
KQHT 2: Giải thích được hiện tượng điện hưởng (cảm ứng điện), hiện tượng phân cực
chất điện môi

VẬT DẪN VÀ CHẤT ĐIỆN MÔI

2.1. VẬT DẪN TRONG ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG TĨNH ĐIỆN
2.1.1. Điều kiện cân bằng tĩnh điện
Ta đã biết: vật dẫn là vật có các hạt mang địên tự do, các hạt mang điện này có thể
chuyển động trong toàn bộ thể tích vật dẫn.
Trạng thái cân bằng tình điện là trạng thái trong đó các điện tích đứng yên trong vật
dẫn.
Như vậy, điều kiện cân bằng tĩnh điện của một vật dẫn mang điện là:
- Vectơ cường độ điện trường tại mọi điểm bên trong vật dẫn phải bằng không:
r
Etr = 0
- Thành phần tiếp tuyến E t của vectơ cường đọ điện trường tại mọi điểm trên mặt vật
dẫn phải bằng không. Nói cách khác, tại mọi điểm trên vật dẫn, vectơ cường độ điện trường
phải vuông góc với mặt vật dẫn: E t = 0
r
Thực vậy, nếu Etr ≠ 0 và E t ≠ 0 thì các hạt mang điện tự do bên trong và trên mặt
vật dẫn sẽ chuyển dời có hướng, do đó trái với điều khiện cân bằng.
2.1.2.Tính chất vật dẫn mang điện.
a. Vật dẫn là một vật đẳng thể
Chứng minh: Xét hai điểm M, N bất kì trên vật dẫn: Hiệu điện thế giữa hai điểm M,
N được xác định:
N r r N
V M − V N = ∫ Ed l = ∫ E l dl
M M

( E l hình chiếu của E trên dl )


Theo điều kiện cân bằng tĩnh điện:
r
Ets = 0
⇒ VM − V N = 0 Điện thế mọi điểm bên trong vật dẫn dều bằng nhau.
Người ta chứng minh được, do tính chất liên tục của điện thế nên điện thế tại một
điểm, sát mặt vật dẫn cũng bằng điện thế tại một điểm trên vật dẫn. Nói cách khác: Vật dẫn
cân bằng tĩnh điện là một vật đẳng thế.
b. Điện tích chỉ tập trung trên mặt ngoài vật dẫn.
Chứnh minh: Giả sử ta truyền cho vật dẫn một địên tích q nào đó. Vật dẫn ở trạng
thái cân bằng tĩnh điện, ta có thể chứng minh điện tích q chỉ được phân bố bên trên bề mặt
của vật dẫn; bên trong vật dẫn điện tích bằng không ( điện tích âm và điện tích dương trung
hoà lẫn nhau).
Thực vậy, ta tưởng tượng lấy một mặt kín
Theo định lý O-G, thông lượng điện trường gởi qua một mặt kín bất kỳ thì bằng tổng đại số
các điện tích chứa trong mặt kín chia cho εεo lần.
n
r ∑ qi = 0
n
Bên trong vật dẫn E = 0 nên: i =1 . Vì mặt kín (S) được chọn
∑q
i =1
i =0
bất kì nên ta có thể kết luận: Tổng đại số điện tích bên vật dẫn
bằng không. Nếu ta truyền cho vật dẫn một điện tích q thì điện
tích này sẽ chuyển ra bề mặt vật dẫn và chỉ được phân bố trên bề
(S)
mặt vật dẫn đó.
Vì lí do trên, nếu ta khoét rỗng một vật dẫn đặt thì sự phân bố điện
tích, trên mặt vật dẫn không bị thay đổi, nghĩa là:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 23


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
- Đối với một vật dẫn ở trạng thái cân bằng tĩnh điện, điện trường ở phần rỗng và
trong thành của vật dẫn cũng luôn luôn bằng không.
- Nếu ta đem một quả cầu kim loại mang điện do tiếp xúc với mặt trong của vật dẫn
rỗng thì điện tích trên quả cầu mang điện sẽ được truyền hết ra mặt ngoài vật dẫn rỗng
c. Lý thuyết và thực nghiệm đã chứng tỏ sự phân bố điện tích trên mặt vật dẫn
phụ thuộc vào hình dạng vật dẫn đó.
Vì lí do đối xứng, trên những mặt vật dẫn có dạng: mặt cầu, mặt phẳng vô hạn, mặt trụ dài
vô hạn…điện tích được phân bố đèu đặng. Đối với những vật dẫn có dạng khác, điện tích
phân bố không đều. Nơi nào cong (lồi) điện tích tập trung nhiều, mật độ điện tích lớn, đặt
biệt ở những mũi nhọn của vật dẫn điện tích tập trung nhiều. Vì vậy, tại vùng lân cận mũi
nhọn điện trường rất mạnh tạo ra hiệu ứng mũi nhọn.

+ + +
+ + +
+ +
+ + +
+
+ + + +

2.2. HIỆN TƯỢNG ĐIỆN HƯỞNG


2.2.1. Hiện tượng điện hưởng
r r
E E
Khi một vật dẫn BC trong điện trường ngoài 0 , điện trường 0 do một đầu kim loại dương
gây ra, dưới tác dụng của lực điện trường các electron trong
vật dẫn chuyển dời có hướng ngược chiều điện trường. Kết
quả là trên các mặt giứi hạn B, C của vật xuất hiện các điện +
tích trái dấu. Các điện tích này gọi là các điện tích cảm ứng. +
B C
Các điện tích cảm ứng gây ra bên trong vật dẫn một điện
r A ++
trường phụ E ' ngày càng lớn và ngược với điện trường ngoài
r r r r
E 0 làm cho điện trường tổng hợp yếu dần ( Eth = E0 + E ' ) .
Các electron tự do trong vật dẫn chỉ ngừng chuyển dời có hướng khi cường độ điện tổng hợp
bên trong vật dẫn bằng không và đường sức của điện trường ngoài vuông góc với mặt vật
dẫn, nghĩa là khi điều kiện cân bằng tĩnh điện được thực
hiện. + + +
+ - - - +
Khi đó các điện tích cảm ứng sẽ có độ lớn xác định. Điện -
tích cảm ứng âm ( Do thừa ē ở B) và điện tích cảm ứng + - + + - +
dương ( Do mất ē ở C ) có độ lớn bằng nhau. - + + -
B A
Hiện tượng các điện tích cảm ứng xuất hiện trên vật dẫn + - + + -C +
(lúc đầu không mang điện) khi đặt trong điện trường được + - - +
+ +
gọi là hiện tượng điện hưởng. - -
+ - - +
2.2.2. Điện hưởng một phần và điện hưởng toàn phần + +
- Trường hợp điện hưởng mà trong đó độ lớn độ lớn +
của điện tích cảm ứng nhỏ hơn độ lớn của điện tích trên
vật mang điện gọi là hiện tượng điện hưởng một phần (q’<q)
- Trường hợp điện hưởng mà trong đó độ lớn độ lớn của điện tích cảm ứng bằng độ lớn
của điện tích trên vật mang điện gọi là hiện tượng điện hưởng toàn phần (q’=q)
2.3. SỰ PHÂN CỰC VÀ CHẤT ĐIỆN MÔI
2.3.1. Hiện tượng phân cực của chất điện môi
Là hiện tượng khi đặt một thanh điện môi vào điện trường thì ở hai đầu của thanh xuất hiện
các điện tích trái dấu.
2.3.2. Giải thích hiện tượng:
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 24
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
a. Phân tử phân cực và phân tử không phân cực:
Như chúng ta đã biết mỗi phân tử (hay nguyên tử) gồm các hạt mang điện tích dương
và các electron mang điện tích âm. Trong phạm vi nguên tử hay phân tử các electron chuyển
động với vận tốc rất lớn làm cho vị trí của chúng so với hạt nhân thay đổi liên tục. Vì thế, khi
xét tương tác của mỗi electron với các điện tích bên ngoài, ta có thể coi một cách gần đúng
như electron đứng yên tại một điểm nào đó, điểm này được xác định như vị trí trung bình của
electron theo thời gian.
Đối với những khoảng cách lớn so với kích thước phân tử ta có thể coi tác dụng của các
electron trong phân tử tương đương với tác dụng của điện tích tổng cộng –q của chúng đặt tại
một điểm nào đó. Điểm này được gọi là “Trọng tâm” của các điện tích âm.
Tương tự như vậy, ta có thể coi tác dụng của hạt nhân tương đương với tác dụng của điện
tích tổng cộng +q của chúng, đặt tại “Trọng tâm” của các điện tích dương.
Tùy theo sự phân bố của electron xung quanh hạt nhân mà người ta phân biệt hai loại điện
môi: Phân tử không phân cực và phân tử phân cực.
Phân tử không phân cực là loại phân tử có phân bố electron đối xứng xung quanh
hạt nhân. Vì thế khi chưa đặt vào điện trường ngoài các trọng tâm của điện tích dương và
điện tích âm trùng nhau, phân tử không phải là lưỡng cực điện, momen điện của nó bằng
không (phân tử H2, N2, CCl4, …)
Khi đặt phân tử không phân cực trong điện trường ngoài, các điện tích dương và âm của
phân tử bị điện trường ngoài tác dụng và dịch chuyển ngược chiều nhau: Điện tích dương
theo chiều điện trường, điện tích âm ngược chiều điện trường; phân tử trở thành lưỡng cực
điện có momen điện.
Phân tử phân cực là loại phân tử có phân bố electron không
đối xứng xung quanh hạt nhân. Vì thế, ngay khi chưa đặt trong điện
trường ngoài các trọng tâm điện tích dương và âm của phân tử không -q +q
trùng nhau, chúng nằm cách nhau một đoạn l :
r
Phân tử là một lưỡng cực điện có momen điện Pe khác không. Khi
r
đặt trong điện trường ngoài, phân tử phân cực sẽ quay sao cho momen điện Pe của nó có
hướng theo điện trường ngoài. Điện trường ngoài hầu như không có ảnh hưởng đến độ lớn
r
của momen điện Pe . Vì vậy trong điện trường phân tử phân cực như một lưỡng cực
(“cứng”)
(Một chất điện môi có phân tử thuộc loại này: H2O, NH3, HCl, CHCl, …)
b. Giải thích hiện tượng:
Ta đã biết, khi đặt điện môi trong điện trường ngoài, trên các mặt của chất điện môi có xuất
hiện điện tích. Ta giải thích hiện tượng này:
Trường hợp điện môi cấu tạo bởi các phân tử phân cực:
Xét một khối điện môi chứa một số rất lớn phân tử.
Khi chưa đặt điện môi trong điện trường ngoài, do chuyển động
nhiệt các lưỡng cực phân tử trong khối điện môi sắp xếp hoàn
toàn hỗn loạn theo mọi phương; các điện tích trái dấu của các
lưỡng cực phân tử trung hoà nhau, tổng momen điện của các
lưỡng cực phân tử bằng không: Toàn bộ khối điện môi chưa tích
điện.
r
Khi đặt điện môi trong điện trường ngoài E0 , các lưỡng cực
phân tử điện môi có xu hương quay sao cho momen điện của chúng hướng theo điện trường
ngoài. Tuy nhiên do chuyển động nhiệt, hướng của các momen điện không thể nằm song
r
E
song với 0 được, mà vẫn bị “ tung ra” hai phía so với phương của điện trường ngoài.
Như vậy, dưới tác dụng đồng thời của điện trường ngoài và chuyểng động nhiệt, các
r
P
momen điện e của các phân tử được sắp xếp có thứ tự hơn theo hướng của điện trường

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 25


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
r
E
ngoài 0 . Điện trường ngoài càng mạnh, chuyển động nhiệt của các phân tử càng yếu (Tức
nhiệt độ khối điện môi càng thấp), thì sự định ướng của các momen theo điện trường ngoài
càng rõ rệt. Khi đó trong lòng khối điện môi, điện tích trái dấu của các lưỡng cực phân tử
trung hoà nhau: Trong lòng khối điện môi không xuất hiện điện tích. Còn ở trên các mặt giới
hạn có xuất hiện các điện tích trái dấu: Ở mặt giói hạn mà đường sức điện trường đi vào xuất
hiện điện tích âm, ở mặt giới hạn mà đường sức điện trường đi ra xuất hiện điện tích dương.
Các điện tích này chính là tập hợp điện tích của các lưỡng cực phân tử trên các mặt giới hạn.
Vì vậy, chúng không phải là điện tích “tự do” (gọi là các điện tích liên kết).
Trường hợp điện môi cấu tạo bởi các điện tích không phân cực:
Khi chưa đặt điện môi trong điện trường, mỗi phân tử điện môi chưa phải là một lưỡng cực
điện (Vì các trọng tâm điện tích dương và âm của nó
trùng nhau): Điện môi trung hoà điện. - +
Khi đặt trong điện trường ngoài, các phân tử điện môi -
r +
điều trở thành các lưỡng cực điện có momen điện P e ≠ 0 - +
(khác với phân tử cô lặp, phân tử trong khối điện môi +
trở thành lưỡng cực điện là do sự biến dạng của lớp vỏ ē -
của phân tử- nghĩa là do sự dịch chuyển của trọng tâm r
điện tích âm). E 0
Trong trường hợp điện trường và mật độ chất không lớn
r r r
lắm, công thức tính momen điện của phân tử cô lặp( e ~ E0 , E là điện trường tổng hợp
P
trong điện môi).
Như vậy, dưới tác dụng của điện trường momen điện của các phân tử điện môi đều hướng
theo điện trường.( Khi đó ta có kết quả tương tự như trường hợp trên).
Trên các mặt giới hạn của khối điện môi xuất hiện các điện tích liên kết trái dấu nhau (hình
bên). Chuyển động nhiệt không ảnh hưởng gì đến sự biến dạng của lớp vỏ điệnt tử( Tức sự
dịch chuyển của các trọng tâm điện tích). Sự phân cực điện môi ở đây được gọi là sự phân
cực êlectron.
Trường hợp điện môi tinh thể:
Đối với các điện môi tinh thể có các mạng tinh thể ion lập phương (Như NaCl, CsCl), ta có
thể coi toàn bộ tinh thể như một “phân tử khổng lồ”: các mạng ion dương và ion âm lồng vào
nhau.
Dưới tác dụng của điện trường ngoài, các mạng ion dương dịch chuyển theo chiều điện
trường, còn các mạng ion âm dịch chuyển ngược chiều điện trường và gây ra hiện tượng
phân cực điện môi. Dạng phân cực này gọi là phân cực ion.
2.4. ĐIỆN TRƯỜNG TỔNG HỢP TRONG CHẤT ĐIỆN MÔI
r
E
+ - + - Giả sử có một điện trường 0 giữa hai mp song song vô hạng
r r mang điện đều bằng nhau nhưng trái dấu; Chất điện môi được
+ -E / E+ - r lắp đầy khỏang không gian giữa hai mp mang điện. Khi đó
+ - • +- E0
khối điện môi bị phân cực. Trên các mặt giới hạn của nó xuất
+ - + - hiện các điện tích liên kết, mật độ điện bằng: − σ và + σ . Các
' '

r
+ - + - điện tích liên kết này sẽ gây ra điện trường phụ E ' cùng
r
+σ -σ
phương ngược chiều với điện trường ban đầu E0
Theo nguyên lý chồng chất điện trường:(Điện trường trong chất điện môi)
r r r
E = Eo + E ' (*)
r
Chiếu (*) lên phương của E0
E = E0 − E '
Trong đó:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 26


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

σ'
E' = = χE
ε0 (cappa E)
⇒ E = E 0 − χE
E0
E=
Hay 1 + χ (**)
Với 1 + χ = ε gọi là hằng số điện môi của môi trường( Phụ thuộc vào tính chất của môi
trường)
Kết quả trên (**)cũng đúng trong trường hợp tổng quát. Vậy cường độ điện trường trong
điện môi giảm đi ε lần so với điện trường trong chân không.
2.5. ĐIỆN DUNG CỦA VẬT DẪN
2.5.1. Điện dung của một vật dẫn cô lập
Một vật dẫn được gọi là cô lập về điện (hay cô lập) nếu gần nó không có một vật nào khác có
thể gây ảnh hưởng đến sự phân bố điện tích trên vật dẫn đang xét.
Khi ta tích điện cho vật dẫn cô lập thì điện tích Q của vật dẫn tỉ lệ với điện thế của nó.
Q = CV
C : là hệ số tỉ lệ, nó phụ thuộc vào kích thước vật và môi trường chứa vật dẫn được gọi là
điện dung của vật dẫn, nó đặt trưng cho khả năng tích điện của vật dẫn.
2.5.2. Đơn vị điện dung:
Là Fara (F)
Thông thường nguời ta áp dụng các ước số của Fara:
1MF = 10 −6 F
1PF = 10 −12 F
2.5.3. Điện dung của tụ điện
a. Định nghĩa tụ điện: Tụ điện là hệ hai vật dẫn cô
lập ở điều kiện hưởng ứng điện toàn phần. Hai vật

dẫn tạo nên tụ điện được gọi là hai bản tụ.
– – bản trong
b. Điện dung của tụ: – V1 +Q
V2 –
Gọi V1 và V2 lần lượt là điệ thế của bản trong (mang A bản ngoài
-Q
điện dương) và bản ngoài (mang điện âm), Q là độ – –
lớn điện tích trên mỗi bản tụ, người ta định nghĩa
điện dung của tụ: – –
Q
C=
V1 − V2 +Q = −Q
S
2.5.4. Các tụ điện thường dùng: V1 + + + + + + +
a. Tụ điện phẳng
Là hai mặt phẳng kim loại có cùng diện tích S đặt song
song cách nhau một khoảng d. d
Khi tụ được tích điện, ta xem điện trường giữa hai bản tụ là
đều và có độ lớn: V2 – – – – – – –
σ
E=
ε 0ε
Theo định nghĩa ta có:
Q
C=
V1 − V2
Q = σ .S
σ
V1 − V2 = Ed = d
ε 0ε

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 27


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
ε 0ε .S 1 S
⇒C = = .ε
d 36π .10 9
d
ε là hằng số điện môi
Công thức trên vẫn nghiệm đúng đối với tụ điện cầu và tụ điện trụ với điều kiện d rất nhỏ.
b. Các loại tụ điện khác:
+ Tụ điện cầu: hai bản tụ là hai mặt cầu kim loại đồng tâm bán kính R1 và R2 (bao bọc lẫn
nhau).
+ Tụ điện trụ: Hai bản tụ là hai mặt trụ kim loại đồng trục bán kính lần lượt là R1 và R2 có
chiều cao bằng l
+ Các tụ điện thường dùng trong kỉ thuật: Tụ điện giấy (hay tụ mica) là hai hệ thống kim loại
đặt xen kẽ lẫn nhau ;Tụ điện không khí có điện dung thay đổi được, tụ gồm hai hệ thống bản
kim loại( thường có hình bán nguyệt) riêng biệt đặt xen kẽ nhau trong không khí.
2.5. NĂNG LƯỢNG ĐIỆN TRƯỜNG
2.5.1. Năng lượng tụ điện
Xét một tụ điện phẳng đang được tích điện. Giả sử ở thời điểm đang xét tụ điện có độ lớn
điện tích là Q . Hiệu điện thế giữa hai bản là V1 - V2 , một điện tích dq dương dịch chuyển từ
bản âm sang bản dương. Công dA trong quá trình này:
dA = dq(V1 − V2 ) = −dq(V1 − V2 )
− qdq q
dA = (V1 − V2 = )
C , C
Công cản lực tỉnh điện là công cản (công âm). Để thực hiện được quá trình này ta phải cung
cấp cho dq một công dA = − dA
'

q q
dA ' = −(− dq ) = dq
C C
Công cung cấp trung bình tích điện cho tụ từ giá trị 0 đến giá trị Q :
Q Q
qdq q 2 Q
A ' = ∫ dA ' = ∫ =
0 0
C 2C 0

Q2
A' =
2C
Chính công này đã biến thành năng lượng của tụ điện.
Gọi We là năng lượng của tụ điện:
1 Q 2 Q(V1 − V2 ) C (V1 − V2 ) 2
We = A ' = = =
2 C 2 2
2.5.1. Năng lượng điện trường
a. Năng lượng điện trường đều:
Năng lượng của tụ điện định xứ trong khoảng không gian có điện trường giữa hai bản tụ điện
nên năng lượng We còn được gọi là năng lượng trường tĩnh điện trong điện trường đều.
Ta có: V1 − V2 = E.d
ε 0 ε .SE 2 .d 2 ε 0 εE 2 S .d
⇒ We = =
2d 2

ε 0 εE 2V
We =
2 , V: thể tích giới hạn giữa hai bản tụ.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 28


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Bài đọc thêm: HIỆU ỨNG ÁP ĐIỆN

Hiện tượng áp điện (tiếng Anh là piezoelectric phenomena) là một hiện tượng được nhà
khoáng vật học người Pháp đề cập đầu tiên vào năm 1817, sau đó được anh em nhà Pierre và
Jacques Curie chứng minh và nghiên cứu thêm vào năm 1880. Hiện tượng xảy ra như sau:
người ta tìm được một loại chất có tính chất hóa học gần giống gốm (ceramic) và nó có hai
hiệu ứng thuận và nghịch nhưng khi áp vào nó một trường điện thì nó biến đổi hình dạng và
ngược lại khi dùng lực cơ học tác động vào nó thì nó tạo ra dòng điện. Nó như một máy biến
đổi trực tiếp từ năng lượng điện sang năng lượng cơ học và ngược lại.

Ứng dụng

Ngày nay hiện tượng áp điện được ứng dụng rất rộng rãi trong kỹ thuật phục vụ cho cuộc
sống hàng ngày như: máy bật lửa, cảm biến, máy siêu âm, điều khiển góc quay nhỏ gương
phản xạ tia lade, các thiết bị, động cơ có kích thước nhỏ, hiện nay người ta đang phát triển
nhiều chương trình nghiên cứu như máy bay bay đập cánh như côn trùng, cơ nhân tạo, cánh
máy bay biến đổi hình dạng, phòng triệt tiêu âm thanh, các cấu trúc thông minh, hầu hết các
máy in hiện nay... một trong những ứng dụng quan trọng hiện nay trong kỹ thuật là dùng làm
động cơ piezo.

Cho đến hiện nay người ta đã tìm ra được 2 loại vật liệu piezo cơ bản đó là dạng cục (như
gốm) ceramic và tấm mỏng như tấm film.

Các phương pháp số dùng để tính toán cho loại vật liệu này như cũng đã được nghiên cứu
khắp nơi trên thế giới.

• Câu hỏi & Bài tập


1. Điều kiện cân bằng tĩnh điện của vật dẫn mang điện?
2. Các tính chất của vậtdẫn mang diện?
3. Một tụ điện được nối với một acquy. Tại sao mỗi bản tụ nhận một điện tích có độ
lớn bằng nhau?
4. Có thể có một hiệu điện thế giữa hai vật dẫn kề nhau mang cùng một lượng điện
tích dương như nhau không?
5. Hãy nêu sự giống nhau và khác nhau khi: một tấm điện môi và một tấm chất dẫn
điện được đưa vào giữa hai bản của một tụ điện phẳng. Giả sử rằng độ dày của các tấm bằng
một nửa khoảng cách giữa hai bản tụ điện?
6. Hai bản tụ điện phẳng cách nhau 1,00mm. Nếu điện dung của tụ bằng 1,00F thì
điện tích trên các bản tụ bằng bao nhiêu?
7. Các vật dẫn hình trụ trong và ngoài của một dây cáp đồng trục, được dùng để
truyền tín hiệu ti vi, có kích thước a = 0,15mm và b = 2,1mm. Hỏi điện dung của một đơn vị
chiều dàicủa dây cáp đó?
8. Một tụ nhỏ trên một chip của bộ nhớ RAM có điện dung 55.10-3pF . nếu tụ được
nạp đến điện thế 5,3V thì có bao nhiêu electron dư trên bản âm của tụ?
9. Một tụ điện phẳng có diện tích 115cm2, khoảng cách giữa hai bản tụ 1,24cm. Mắc
hai bản tụ vào một acquy có điện thế 85,5V. Sau đó ngắt quay ra rồi lấp vào khoảng giữa hai
bản tụ một tấm điện môi có bề dầy, hằng số 2,61. Tìm:
a/. Điện dung của tụ trước khi lấp đầy điện môi ?
b/. Điện tích tự do xuất hiện trên các bản tụ ?
c/. Điện trường của tụ điện và điện trường bên trong khối điện môi?
Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Tại điểm nào dưới dây không có điện trường:
A. Ở ngoài gần mặt cầu bằng cao su bị nhiễm điện.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 29


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
B. Ở trong mặt cầu bằng cao su bị nhiễm điện.
C. Ở ngoài gần mặt cầu bằng thép bị nhiễm điện.
D. Ở trong mặt cầu bằng thép bị nhiễm điện.
2. Đặt một thỏi thép vào trong điện trường thì :
r
A. Ở trong lỏi thép : E = 0. B. Điện thế ở trong lỏi cao hơn ở ngoài bề mặt
ngoài.
C. Điện tích phân bố khắp thể tích. D. Tất cả đều đúng.
3. Đặt cái hộp rỗng bằng nhôm vào điện trường thì :
A. Điện trường trong hộp (phần không khí) mạnh hơn ở vỏ (phần bằng nhôm).
B. Điện trường trong hộp (phần không khí) thấp hơn ở vỏ (phần bằng nhôm).
C. Điện tích chỉ phân bố ở mặt ngoài của vỏ hộp.
D. Tất cả đều đúng.
4. Chọn câu sai: Đưa vật A mang điện dương tới gần quả cầu kim loại nhỏ treo trên sợi dây
tơ, quả cầu bị vật A hút. Có thể kết luận rằng:
A. Vật A gây ra hiện tượng điện hưởng ở quả cầu kim loại, làm cho mặt cầu ở phía gần
vật A có điện tích âm và điện tích âm này hút điện tích dương của vật A.
B. Quả cầu trước đó đã không mang điện. Khi đó xảy ra hiện tượng cảm ứng điện từ.
C. Quả cầu trước đó đã mang điện âm, nhưng khá nhỏ so với điện tích của vật A.
D. Tất cả đều sai.
5. Tích điện cho tụ điện phẳng, ngắt khỏi nguồn. Nhúng ngập hẳn vào điện môi lỏng thì:
A. Điện tích trên mỗi bản tụ tăng, hiệu điện thế giữa hai bản tụ giảm.
B. Điện tích trên mỗi bản tụ giảm, hiệu điện thế giữa hai bản tụ tăng.
C. Điện tích trên mỗi bản tụ không đổi, hiệu điện thế giữa hai bản tụ giảm.
D. Cường độ điện trường giữa hai bản tụ không đổi.
6. Hai tụ được nạp điện cùng trị số điện tích thì:
A. Hai tụ có cùng điện dung.
B. Hai tụ đó có cùng hiệu điện thế giữa hai bản tụ của chúng.
C. Tụ điện nào có điện dung lớn hơn thì hiệu điện thế lớn hơn.
D. Tụ nào có điện dung lớn hơn thì hiệu điện thế nhỏ hơn.
7. Gọi C1, C2 lần lượt là điện dung của hai tụ điện và cho biết C1> C2 . Nếu:
A. Mắc song song hai tụ vào một nguồn có hiệu điện thế U thì điện tích Q1 = Q2
B. Mắc nối tiếp hai tụ vào một nguồn có hiệu điện thế U thì điện tích Q1 > Q2
C. Mắc nối tiếp hai tụ vào một nguồn có hiệu điện thế U thì hiệu điện thế U1 < U2.
D. A, B, C đúng.
8. Năng lượng điện trường tụ điện phẳng phụ thuộc vào:
A. Hằng số điện môi của môi trường giữa hai bản tụ điện.
B. Độ lớn của véctơ cường độ điện trường giữa hai bản tụ điện.
C. Độ lớn điện tích giữa hai bản tụ.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 30


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
D. A, B, C đúng.
9. Mắc tụ điện có điện dung 5,0μF vào nguồn điện một chiều có điện thế 12V. Sau đó, gỡ
bỏ nguồn rồi nhúng vào chất có điện môi bằng 3 thì hiệu điện thế giữa hai bản tụ là:
A. 1,0V. B. 2,0V C. 3,0V. D. 4,0V
10. Mắc tụ C1 vào nguồn Uo = 20V. Sau đó, ngắt bỏ nguồn rồi ghép C1 song song với tụ C2
chưa tích điện thì hiệu điện thế chung của chúng là 5. Vậy:
A. C1 = C2 B. 2C1 = C2 C. 3C1 = C2 D. 0,5C1 = C2
r
11. Đặt một khối điện môi vào trong điện trường E thì điện trường của khối điện môi là
r
E o , có đặc điểm:
r r
A. Véctơ cường độ điện trường E o cùng phương ngược chiều với E .
r r
B. Véctơ cường độ điện trường E o cùng phương cùng chiều với E .
r r
C. Véctơ cường độ điện trường E o vuông góc với E .
r r
D. Độ lớn của E o giảm đều khi E tăng.
r
12. Trong không khí điện trường E o . Đặt một khối điện môi vào thì điện trường của khối
r
điện môi là E , có trị số:
A. E = Eo B. E < Eo C. E > Eo D. E = 2Eo

--------------------------------------------------------------------
KQHT 3: Giải được bài toán về mạch điện phân nhánh.
DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI

3.1. DÒNG ĐIỆN


3.1.1. Định nghĩa
• Dòng điện dẫn là dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện trong điện
trường
• Dòng điện dịch là một điện trường biến thiên theo thời gian
Quỹ đạo chuyển động của các hạt điện được gọi là đường dòng. tập hợp các đường dòng gọi
là ống dòng
3.1.2. Bản chất của các hạt chuyển dời có hướng
• Với vật dẫn loại 1 là các electron tự do.
• Với vật dẫn loại 2 là các ion dương và âm chuyển dời theo hai hướng ngược nhau .
• Đối với chất khí là ion dương,ion âm và các electron.
• Trong chất bán dẫn là các electron và lỗ trống.
3.1.3.Chiều dòng điện
Qui ước chiều dòng điện là chiều chuyển động của các hạt điện tích dương.
3.2. CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG CỦA DÒNG ĐIỆN
3.2.1.Cường độ dòng điện
• Định nghĩa: Cường độ dòng diện qua diện tích S có trị số bằng điện lượng qua
diện tích S trong một đơn vị thời gian.
• Công thức: Gọi dq là điện lượng qua S trong thời gian dt, thì cường độ dòng điện
dq
i=
i qua S là: dt (3.1)
Biết cường độ dòng điện i ta tính được điện lượng q chuyển qua diện tích S trong khoảng
thời gian t:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 31


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
q t

∫ dq = ∫0 idt
q= 0 (3.2)
Dòng điện không đổi: là dòng điện có cường độ và chiều không đổi theo thời gian.
q
Vì i = const nên: q = I.t hay I= t
Trong hệ SI đơn vị của cường độ dòng điện là Ampere ký hiệu là A. Đơn vị Ampere là một
trong những đơn vị cơ bản của hệ SI
3.2.2.Vectơ mật độ dòng điện
dI
- Mật độ dòng điện qua dS: J = (3.3)
ds
dSn = dS cosα là hình chiếu của dS lên mặt phẳng vuông góc với véctơ pháp tuyến của mặt
dS.
r r
- Vectơ mật độ dòng J : Gọi n là mật độ các hạt mang điện chuyển động có hướng, v là
vectơ vận tốc trung bình của các hạt mang điện,q là điện tích của mỗi hạt thì:
r r
J = nq v (3.4)
3.3. ĐỊNH LUẬT OHM
3.3.1.Định luật Ohm cho đoạn mạch chỉ có điện trở thuần:
Định luật Ohm khẳng định rằng cường độ dòng điện I qua một vật dẫn kim loại đồng chất tỉ
lệ thuận với hiệu điện thế (V2 –V1) đặt lên vật dẫn đó:
V − V1
I= 2 (3.5)
R
1
Ở đây hệ số tỉ lệ giữa I và V2 –V1 được viết dưới dạng:
R
Công thức (3.5) thường được gọi là dạng tích phân của định luật Ohm. Đại lượng R được gọi
là điện trở (thuần) của dụng cụ.
Trong hệ SI, đơn vị của điện trở là Ohm, kí hiệu là Ω.
Điện trở của vật dẫn phụ thuộc vào hình dạng kích thước và chất V1 R
V2
liệu làm vật dẫn. Thực nghiệm cho thấy rằng, đối với vật dẫn
hình trụ, chiều dài l, tiết diện thẳng bằng S thì điện trở của vật
dẫn đó được xác định theo công thức:
l
R = ρ (3.6)
S
Trong đó ρ là hệ số phụ thuộc chất liệu làm vật dẫn và được gọi là điện trở suất. Trong hệ
đơn vị SI, ρ được đo bằng Ohm-met, kí hiệu là Ω.m.
Điện trở suất phụ thuộc vào nhiệt độ theo công thức:
ρ = ρ0 (1+ αt0)
=> R = R0(1+ αt0) (3.7)
Trong đó, ρ, ρ0, R, R0 tương ứng là điện trở suất và điện trở ở nhiệt độ 00C và t0C.
Thực nghiệm đã chứng tỏ rằng ở những nhiệt độ rất thấp, điện trở của một số kim
loại và hợp kim biến thiên theo nhiệt độ không theo công thức (3.7); cụ thể là khi nhiệt độ
hạ xuống dưới một nhiệt độ T0 nào đó điện trở của chúng giảm đột ngột đến giá trị bằng
không. Đó là hiện tượng siêu dẫn, và khi đó kim loại hoặc hợp kim đó trở thành siêu dẫn.
3.3.2.Định luật Ohm dạng vi phân:
Xét 2 điện tích nhỏ dSn vuông góc với đường dòng và cách nhau một đoạn dl, điện thế ở hai
đầu là V và V+dV, cuờng độ dòng điện qua dSn là dI. Theo công thức (3.5) ta có:
V − (V + dV dV
dI = =−
R R
dl
dl dV dS n 1 dV
Nhưng R = ρ ⇒ dI = − . = (− )dS n
dS n ρ dl ρ dl
r r
dSn E J
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 32
V V+dV
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
dI 1 dV 1
Và j = = (− )= E
dS n ρ dl ρ
1
Đặt σ = là suất điện dẫn của chất làm dây dẫn. Khi đó ta được:
ρ
j = σE
r r r r
Vì j , E cùng phương, cùng chiều nên ta có: j = σ .E (3.8)
Biểu thức (3.8) là dạng vi phân của định luật Ohm, nó cho biết tại nơi có dòg điện thì véctơ
r r
j tỉ lệ thuận với véctơ E tại đó.
3.3.3. Công và công suất của dòng điện
Khi một điện lượng q chuyển dời từ điểm A đến điểm B có hiệu điện thế là V1-V2 =
U thì công của lực điện trường là:
A = q(V1-V2) = qU = Uit (3.9)
Công này được gọi là công của dòng điện.
Vậy công suất của dòng điệnlà:
A
P = = UI (3.10)
t
Nếu đoạn dây AB là thuần điện trở thì U = RI => A = RI2t.
Khi dòng điện không đổi đi qua đoạn dây thuần điện trở thì toàn bộ công của dòng
điện chuyển thành nhiệt lượng Q tỏa ra ở dây:
Q = A = RI2t (3.11)
3.4.SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CỦA NGUỒN ĐIỆN
3.4.1. Suất điện động của nguồn điện
Suất điện động ξ của nguồn điện có trị số bằng công A của lực lạ làm dịch chuyển một đơn
vị điện tích q dương một vòng quanh mạch kín đó
A
ξ = (3.12)
q
r r
Nếu gọi E là véctơ cường độ điện trường tĩnh, E * là véctơ cường độ lực lạ thì ta có:
r r r r r
dA = F .ds = q( E + E * )ds
Công của trường lực tổng hợp làm điện tích q chuyển dời một vòng kín trong mạch:
r r r A r r r r
A = ∫ dA = ∫ q( E + E * )ds ⇒ ξ = = ∫ Eds + ∫ E * ds
q
r r r r
Vì trường tĩnh điện là trường thế nên ∫ Eds = 0 ⇒ ξ = ∫ E * ds (3.13)
Vậy suất điện động của một nguồn điện có trị số bằng công của lực lạ làm dịch chyển một
đơn vị điện tích dương đi một vòng quanh mạch kín.
Chú ý: trường lực lạ chỉ tồn tại trong một phần của mạch nên biểu thức (3.9) được viết lại:
r r
ξ = ∫ E * ds (3.14)
3.4.2. Công và công suất của nguồn điện:
Nếu trong thời gian t có điện lượng q chuyển dời một vòng quanh mạch kín thì công suất của
nguồn điện sinh ra trong thời gian đólà:
A = q ξ = ξ .I.t (3.15)
Và công suất của nguồn:
P = ξ .I (3.16)
3.5.CÁC ĐỊNH LUẬT KIRCHHOFF
3.5.1. Mạch phân nhánh
Định luật ôm nêu lên mối quan hệ giữa dòng điện và hiệu điện thế của mạch không phân
nhánh. Với các định luật ôm, ta có thể giải mọi bài toán về điện. Tuy nhiên trong thực tế ta
thường gặp các mạng điện phân nhánh phức tạp gồm nhiều nút và vòng mạng. Trong trường
hợp này nếu ta sử dụng định luật ôm để giải quyết thì gặp khó khăn, vì phải giải nhiều

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 33


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
phương trình. Chính vì vậy ta đưa một cách giải quyết mới bằng cách dựa trên các định luật
Kirchoff
Trước tiên ta cần nắm một số khái niệm trong mạch phân nhánh:
- Nút mạng: Là điểm gặp nhau
của từ 3 dây dẫn trở lên. Trên hình I1 A R4 B R2 E
H
vẽ A, B, C, D là những nút mạng. I4 I2
- Vòng mạng: Là vòng kín do các
đoạn mạch tạo thành. Trên hình vẽ: I3 I5 +
(ABCDA), (AEFDA), (ADHA) là
R1 ε2 –
R3 R5
các vòng mạng. +
Vòng mạng không bao bọc ε 1 –
nhánh bên trong được gọi là mắt
mạng: (ABCDA), (BEFCB), F
(HADH) là các mắt mạng. D C
3.5.2. Định luật Kirchoff
a. Định luật Kirchoff 1
Định luật này được thiết lặp cho các nút mạng. Xét nút mạng M- điểm
nối của 5 dây dẫn, số dòng điện đi vào là: I1 và I3 , còn các dòng điện I5
đi ra khỏi nút là I2 , I4 và I5. M I4
Đối với dòng không đổi, không có sự tích tụ điện lượng ở bất kỳ điểm
nào trong dây dẫn ( Vì nếu có thì khi đó điện thế của điểm đó sẽ thay I1
I2 I3
đổi và làm cho dòng điện cũng thay đổi theo). Vì vậy theo định luật
bảo toàn điện tích, trong cùng một thời gian tổng các dòng điện đi tới
nút phải bằng tổng các cường độ dòng điện đi khỏi nút đó.
I1 + I 3 = I 2 + I 4 + I 5
hay I 1 + (− I 2 ) + I 3 + (− I 4 ) + (− I 5 ) = 0
Nếu qui ước: Dòng điện đi đến nút có dấu dương, dòng điện đi rời nút có dấu âm
Thì phương trình trên được viết một cách tổng quát:
n

∑I
i =1
i = 0 , tức là tổng đại số các dòng điện tại một nút bằng không

Qui ước: Dòng điện đi đến nút có dấu dương


Dòng điện đi rời nút có dấu âm
Đối với hình 1:
Nút A: I 1 − I 4 − I 3 = 0
Nút B: I 4 − I 2 − I 5 = 0
Nút (C,D): I 2 + I 3 + I 5 − I 1 = 0
b. Định luật Kirchoff 2:( Định luật này được viết cho các mắt mạng)
Trong cùng một mắt mạng tổng đại số các suất điện động bằng tổng đại số các độ giảm thế
trên các điện trở.
Để viết được phương trình Kirchoff ta phải chọn chiều cho mắt mạng.
Qui ước:
+ Suất điện động mang dấu (+) nếu chiều đi đã chon trên mắt mạng đi vào cực âm ra
cực dưong của nguồn và ngược lại
+ Cường độ dàong điện mang dấu (+) nếu nó cùng chiều với chiều đi đã chọn và
ngược lại.
Đối với hình 1:
- Mắt mạng (ADHA): ξ1 = I 1 R 1 + I 3 R 3
- Mắt mạng (ABCD): 0 = I 4 R 4 + I 5 R 5 − I 3 R 3
- Mắt mạng (BEFC): ξ1 = − I 2 R 2 + I 5 R 5

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 34


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
‘ Chú ý: Khi vận dụng các định luật Kirchoff để giải quyết các bài toán về mạng điện phức
tạp, ta có thể tiến hành trình tự các bước như sau:
Bước 1: Trên mỗi đoạn mạch của mắt mạng, ta có thể chọn chiều dòng điện một cách tùy ý.
Đương nhiên chọn càng gần thực tế thì càng tốt (chẳng hạn thường chọn chiều dòng điện
xuyên vào cực âm ra cực dương của nguồn điện). Trên một đoạn mạch chỉ có một cường độ
dòng điện.
Bước 2: Định luật Kirchoff được áp dụng cho mọi mắt mạng. Sau khi chọn chiều tùy ý đi
vào mắt mạng ta viết phương trình
n n

∑ ξ k = ∑ I i Ri (*)cho mắt mạng đó với qui ước đã chọn như trên


i =1 i =1
Sở dĩ phương trình (*) không phụ thuộc vào sự lựa chọn chiều đi vì khi đổi chiều đi mọi số
hạng đều bị đổi dấu.
Bước 3:Chỉ bắt đầu tính toán khi đã viết được số phương trình độc lập bằng số ẩn số. Người
ta chứng minh được rằng với một mạch có n nút thì có (n-1) phương trình nút độc lập.
Bước 4:Sau khi giải hệ phương trình và thực hiện tính toán bằng số, nếu cường đọ dòng điện
nào có giá trị âm thì chiều thực của dòng điện đó sẽ ngược với chiều lựa chọn lúc đầu.

• Củng cố:
1. Hãy đề ra phương pháp đo sđđ và đo điện trở trong của acquy .
2. Một bóng đèn 120V làm việc ở 25W sáng bình thường khi được nối vào một acquy.
Một bóng đèn làm việc ở 500W khi mắc vào acquy này thì hơi sáng. Tại sao?
3. Những hòan cảnh nào ta mắc song song, mắc nối tiếp các điện trở với nhau ?
4. Những hòan cảnh nào ta mắc song song, mắc nối tiếp các nguồn với nhau ?
5. Hai điện trở giống nhau được nối tiếp qua một nguồn pin, dòng điện đo được là I. Khi
hai điện trở đó mắc song song và cũng mắc vào nguồn pin đó thì dòng điện mạch
chính là:
a) I b) 2I c) 4I d) 16I e) 32I

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 35


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 36


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
KQHT 4: Giải thích được sự tương tác giữa dòng điện với dòng điện, giữa từ trường với
hạt mang điện.
TỪ TRƯỜNG

4.1. TƯƠNG TÁC TỪ


4.1.1. Khái niệm:
Thực nghiệm chứng tỏ tương tác giữa hai thanh nam châm, giữa nam châm và dòng
điện, giữa dòng điện và dòng điện có cùng bản chất gọi là tương tác từ. Tương tác từ xuất
hiện khi có các điện tích chuyển động và phụ thuộc vào tính chất của chuyển động đó.
4.1.2. Định luật Ampe
a. Phần tử dòng điện: Là một phần nhỏ của dây dẫn có độ dài là dl có dòng điện
cường độ là I chạy qua .
Người ta biểu diễn phần tử dòng
r
điện bằng một vectơ Id l , có phương và chiều của dòng điện và độ lớn Idl
b. Định luật Ampe
r r r
Xét hai phần tử dòng điện Id l và I 0 d l 0 , đặt tại n
O và M trong cùng một môi trường. Gọi: I Idvl
θo 0
I r
r r M
r = OM O θ
r r r
θ = ( Id l, r ) v dF0
r r Id l
P
θ 0 = ( I 0d l0 , n )
Hình 4.1

Định luật Ampere được phát biểu:


r r
“ Lực từ do phần tử dòng điện Id l tác dụng phần tử dòng điện I 0 d l 0 là một vectơ
r
dF , có:
r
- Phương ⊥ mp ( I 0 dl 0 , n )
r r r
- Chiều sao cho 3 vectơ I 0 d l 0 , n và dF tạo thành tam diện thuận.
μ μ I dl .Idl sin θ 0 sin θ
- Độ lớn: dF0 = 0 . 0 0 (4.1)
4π r2
Với μ 0 = 4π .10 −7 H gọi là hằng số từ
m
μ : Là độ từ thẩm của môi tường (Đối với chân không thì μ = 1
Ta có thể viết biểu thức của định luật dưới dạng vectơ:
r r
r μ 0 μ I 0 d l 0 ∧ ( Id l ∧ rr )
dF = (4.2)
4π r3
4.2. VECTƠ CẢM ỨNG TỪ - VÉCTƠ CƯỜNG ĐỘ TỪ TRƯỜNG
4.2.1. Khái niệm từ trường:
Dòng điện sinh ra không gian quanh nó một từ trường. Lực tương tác giữa các dòng
điện được truyền đi với vận tốc hữu hạn từ dòng điện này sang dòng điện khác thông qua từ
trường. Từ trường là một dạng vật chất mà biểu hiện của nó là khi đặt một dòng điện vào
trong từ trường đó thì dòng điện sẽ chịu tác dụng lực.
4.2.2. Vectơ cảm ứng từ:
Từ biểu thức của định luật Ampe:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 37


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
r r
r μ 0 μ I 0 d l 0 ∧ ( Id l ∧ rr )
dF =
4π r3
Đặt:
r r r r r
r dF μ 0 μ I 0 d l 0 ∧ ( Id l ∧ r ) dB
dB = =
I 0 dl 0 4π r3 r
r φ
r μ 0 μ ( Id l ∧ rr ) r
dB = Id l
4π r3
(4.3)
r r Hình 4.2
Ta thấy dB chỉ phụ thuộc vào phần tử dòng điện Id l
r
sinh ra từ trường và phụ thuộc vào vị trí đặt phần tử I 0 d l 0 mà
r r
không phụ thuộc vào phần tử I 0 d l 0 . Do đó người ta dùng dB để đặt trưng cho từ trường về
r r
phương diện tác dụng lực. Và dB được gọi là vectơ cảm ứng từ (do phần tử Id l gây ra tại
M).
r
dB có:
- Góc tại điểm đang xét (điểm M)
r r
- Phương ⊥ mp ( Id l, r )
r r r
- Chiều sao cho Id l, r và dB tạo thành tam diện thuận (Xác định theo qui tắc vặn
nút chai)
μ μ Idl. sin θ
- Độ lớn: dB = 0 (4.4)
4π r2
- Trong hệ SI, đơn vị của cảm ứng từ là Tesla (T)
1Gauss = 10 −4 (T )
Biểu thức (4.3) còn được gọi là định luật Biô-Savart-Laplace
4.2.3. Nguyên lý chồng chất từ trường
r
- Vectơ cảm ứng từ B do một dòng điện bất kì gây ra tại một điểm M
r r
B = ∫ dB (4.5)
- Nếu từ trường do nhiều dòng điện sinh ra, thì:
r r r r n r
B = B1 + B2 + ... + Bn = ∑ Bi (4.6)
i =1
r
- Bi vectơ cảm ứng từ do dòng điện thứ i gây ra tại M
Dùng định luật Bioxava-Laplace và nguyên lý chồng chất ừ trường ta có thể tìm được
r
B do một dòng điện gây ra.
4.2.4. Vectơ cường độ từ trường:
r
Người ta định nghĩa vectơ cưòng độ từ trường H tại điểm M trong từ trường:
r
r B
H= (4.7)
μ0 μ
r
H đặt trưng cho từ trường do riêng dòng điện sinh ra và không phụ thuộc vào tính
chất của môi trường trong đó đặt dòng điện.
Trong hệ SI đơn vị của cưòng độ từ trường là Ame/met (A/m)
4.2.5. Áp dụng:
Xác định vectơ cảm ứng từ và vectơ cường θ1 độ từ trường của một số dòng điện.
a/. Dòng điện thẳng.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 38


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
r
Xét dây dẫn AB, có dòng điện không đổi, có cường độ I chạy qua. Hãy xác định B
r
và H do dòng điện I gây ra tại M cách AB một khỏang R.
r r
Xét phần tử dòng điện Id l trên AB. Phần tử Id l gây ra tại M, B
r θ2
vectơ cảm ứng từ dB có: dℓ θ
r r
+ Phương ⊥ mp ( Id l, r ) ℓ
θr' r
+ Chiều: Tuân theo qui tắc cái vặn nút chai ( hoặc quy tắc bàn tay B
phải).
R M
μ 0 μ Idl. sin θ
+ Độ lớn : dB = (4.8)
4π r2
Theo nguyên lý chồng chất từ trường:
r r A
B = ∫ dB
AB
r Hình 4. 3
Các dB do các phần tử dòng điện của AB sinh ra đều có cùng
r r
phương chiều, nên B cũng có cùng phương chiều như dB và có độ lớn:
μ μ Idl. sin θ
B = ∫ dB = 0
AB
4π r2
μ0 μ dl. sin θ
B= I∫
4π AB r 2
Để tính tích phân này, ta biểu diễn dl và r cùng một biến số
l
z cot gθ =
'

R
Mà: θ + θ = π ⇒ cot gθ ' = − cot gθ
'

l ⎛ dθ ⎞
⇒ = − cot gθ ⇒ dl = −⎜ − R. 2 ⎟
R ⎝ sin θ ⎠

⇔ dl = R. 2
sin θ
R
z sin θ = , mà sin θ ' = sin(π − θ ) = sin θ
r
R
⇒ = sin θ
r
θ2
μ μ
⇒ B = 0 .I ∫ sin θ .dθ
4πR θ 1

μ0 μ
⇔B= .I .(cos θ1 − cos θ 2 )
4πR
I
⇒H = .(cos θ1 − cos θ 2 )
4πR
Nếu dây dẫn AB là dài vô hạn thì:
θ1 = 0 θ2 = π
μ μ .I
B= 0
Khi đó: 2πR
I
H= ( A / m)
2πR

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 39


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
b. Dòng điện tròn:
Giả sử có một dòng điện tròn, cường độ I, bán kính r r
r r dB
R. Hãy xác định B và H do dòng điện ấy gây ra tại M nằm dBt
r α
trên trục của dòng điện và cách tâm của nó một đọan h dBn M
r r
+ Xét phần tử Id l gây ra tại M vectơ dB có
phương chiều như hình vẽ:
h
μ μ Idl. sin θ r
+ Độ lớn: dB = 0 r
4π r2 Pm
r r
π ⎧⎪OM ⊥ Id l S
θ= ⎨ r
2 ⎪⎩OR ⊥ Id l
r r α R
Ta có: ⇒ Id l ⊥ (OM , R ) Id l •O
r r
⇒ I .l ⊥ r
I
μ μ I .dl
⇒ dB = 0 Hình 4.4
4π r 2
r r r
Ta có: dB = dBn + dBt
- Theo nguyên lý chồng chất từ trường:
r r r r
B = ∫ dB = ∫ dBn + ∫ dBt
ddtr ddtr ddtr
r
mà ∫ n = 0 (Do tính chất đối xứng)
d
ddtr
B
r r
B=
ddtr
∫ t , có phương của OM, chiều xác định qui tắc vặn nút chai.
d B

Ta có: dBt = dB. cos α


⇒B= ∫ dB
ddtr
t = ∫ dB. cos α
ddtr

μ 0 μ Idl R
B=∫ . cos α , cos α =
4π r 2 r
μ μ .I R
B = 0 2 . ∫ dl
4π .r r ddtr
Mà ∫ dl =chu vi dòng điện= 2πR
ddtr

μ0 μ I R μ μ I .R 2
B= . 2 . (2πR) = 0 . 3
4π r r 2 r
r 2 = R2 + h2
Ta có: 1
⇒ r = (R 2 + h 2 ) 2

μ0 μ I .R 2
B= . 3
Vậy: 2 (R 2 + h 2 ) 2

B. I .R 2
⇒H = = (4.9)
μ0 μ 2( R + h )
2 2
3
2

‘ Đặt: I (πR ) = I .S = Pm :Momen từ


2

r r
Dạng vectơ: Pm = I .S (4.10)

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 40


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
r
- S : vectơ diện tích hình tròn
- Phương ⊥ đường tròn
- Chiều: là chiều tiến của cái vặn nút chay khi ta quay nó theo chiều của dòng điện
- Độ lớn bằng diện tích S của dòng điện
r r r
‘ Ta có thể viết lại B và H dưới dạng Pm :
r
r μ0 μ Pm
B= .
2π ( R 2 + h 2 ) 3 2
r
r Pm
H= 3
2π ( R 2 + h 2 ) 2
‘ Suy ra vectơ cảm ứng từ tại tâm O của dòng điện:
Tại tâm:r h=0
r μ 0 μ Pm μ μ .I
⇒B= . 3 hay B= 0
2π R 2πR
r (4.11)
r Pm I
H= ,H =
2πR 3 2πR

4.3. ĐƯỜNG CẢM ỨNG TỪ-TỪ THÔNG-ĐỊNH LÍ O-G ĐỐI VỚI TỪ TRƯỜNG
4.3.1. Đường cảm ứng từ (Đường sức từ trường).
Đinh nghĩa: Là đường cong trong từ trường sao cho tiếp tuyến tuyến tại mọi điểm
r
của nó trùng với vectơ cảm ứng từ B tại những điểm ấy, chiều của đường cảm ứng
r
từ là chiều của B .
Ngoài ra, người ta qui ước số đường cảm ứng qua r
r B
qua một đơn vị diện tích nằm vuông goá với vectơ B sẽ
r r
bằng độ lớn của vectơ B tại đó. B
Tính chất: Các đường cảm ứng từ không gặp nhau
trong không gian và các đường này là những đường khép
kín. Vì tại mọi điểm trong từ trường vectơ cảm ứng từ chỉ có
phương chiều và trị xác định.
4.3.2. Từ thông.
r
‘ Xét diện tích ds trong từ trường sao cho vectơ B
trên ds xem như đều. Người ta định nghĩa từ thông
gởi qua diện tích dS là:
r r r r r
dφ om = B.ds hay dφ m = B.ds cos α , với α = ( B, ds ) ds
r r
Trong đó: B là vectơ cảm ứng từ tại một điểm bất n
r r r
kì trên ds , ds :vectơ diện tích và ds = ds.n ds .
r α r
‘ Từ thông cảm ứng từ B gởi qua diện tích S B
r r (4.12)
φm = ∫ .ds
B
(S )

Trong hện SI đơn vị của từ thông là Weber (Wb)


1Mx = 10 −8 ( Wb)
= 1Gauss / cm 2
( Mx :Mắc Xoen)

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 41


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
4.3.3.Tính chất xoáy của từ trường:
Thực nghiệm cho thấy đường cảm
ứng từ là đường cong kín, trường có
đường sức khép kín gọi là trường xoáy.
Vậy : Từ trường là một trường xoáy. • •

4.3.4. Định lý O-G : I


- Vì đường sức từ trường khép
kín, nên đối với một mặt kín (S), thì số Hình 4.5
đường cảm ứng đi vào luôn luôn bằng số
đường sức đi ra khỏi mặt kín đó.
π
- Từ thông ứng với đường cảm ứng từ đi vào mặt kín là âm (tại M ' , α ' > ):
2
dφ m = B.ds cos α ' < 0
- Từ thông ứng với đường cảm ứng từ đi ra khỏi
π
mặt kín là dương (tại M , α < ): r r
2 n
r B
dφ m = B.ds cos α > 0 B α
r
Vì vậy: Từ thông toàn phần của cảm ứng từ B
gởi qua một mặt kín (S) bất kì bằng không. Đây là nội
α/
dung của định lí O-G. M’
Công thức biểu diễn củađịnh lí O-G: (S)
r r r
φ m = ∫ B.ds = 0 (4.13) n
(s)

(Dấu ∫ trên dấu tích phân nghĩa là phải thực


Hình 4.6
hiện phép tính tích phân cho toàn bộ mặt kín.)
4.4.ĐỊNH LUẬT AMPE VỀ DÒNG ĐIỆN TOÀN
PHẦN:
r
4.4.1. Lưu số vectơ cảm ứng cường độ từ trường H
Xét một đường cong kín (C) trong từ trường.
r
Gọi dl là vectơ chuyển dời vi cấp
r r
H là vectơ cường độ từ trường tại d l (C)
Người ta định nghĩa: H
r r dl α
∫ .d l là lưu số vectơ cường độ từ trường dọc theo đường cong kín
(c)
H
r r r r
⇒ ∫ .d l =
H
(C )
∫ H
(C )
.dl. cos( H , d l) (4.14) Hình 4.7

4.4.2. Định lý Ampere về dòng điện toàn phần


- Xét trường hợp cường độ từ trường gây
I
bởi một dòng điện thẳng dài vô hạn, có cường độ
I và đường cong (C) là một đường cong nằm trong
mặt phẳng vuông góc với dòng điện.
r
Cường độ từ trường H do dòng điện sinh
ra: r
M
• H>0 nếu dòng điện I nhận chiều dịch K d
chuyển làm chiều quay thuận. dl • Hr
• H<0 nếu dòng điện I nhận chiều dịch (C)
chuyển làm chiều quay nghịch. P
Ta có cường đọ từ trường tại M (OM= r) Hình 4.8

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 42


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
I
H=
2πR
r r I r r
⇒ ∫ H .d l = ∫ .dl. cos( H , d l)
(C ) (C )
2π .r
r r I r r r

(C )
H .d l =
2π ( C∫ )
. d l cos( H , d l)
r r r
Nhưng d l cos( H , d l) ≈ MK ≈ r.dϕ
r r I
⇒ ∫ H .d l = ∫ .dϕ (1)
(C )
2 π (C )

‘ Trường hợp đường cong (C) bao quanh dòng điện I : ∫ dϕ = 2π


(C )
r r I

(C )
∫ H .d l = 2π .2π = I (2)

‘ Trường hợp đường cong (C) không bao quanh dòng điện I :
Ta chia đường cong thành hai đoạn (1a2 và 1b1 hình 4.9):
∫ dϕ = ∫ dϕ + ∫ dϕ = Δϕ + (−Δϕ ) = 0
(C ) 1a 2 1b1
r r
∫ H .d l = 0 (3)
‘ Trường hợp tổng quát:
- Người ta chứng minh được trong trường
hợp dòng điện có hình dạng bất kì và đường cong I
kín (C) có hình dạng bất kì thì công thức trên vẫn 2
đúng (C)
∆φ
- Nếu từ trường được gây bởi nhiều dòng
n O b
điện có cường độ: I1, I2,…In thì I = ∑ I i a
i =0
1
⇒ Phát biểu định luật: (Định lí về dòng
điện toàn phần)
“ Lưu số của vectơ cường độ từ trường Hình 4.9
dọc theo một đường cong lín (C) bất kì bằng tổng
đại số cường độ của các dòng điện xuyên qua nó.”
r r n

∫ H .d l = ∑ I i (4.15)
i =1
(c)

4.4.3. Áp dụng:
a. Tính cường độ từ trường tại một điểm ở
r
bên trong một cuộn dây hình xuyến: H
- Vẽ đường cong (C) qua điểm M.
Gọi n là số vòng dây của cuộn dây M (C)
I là cường độ dòng điện chạy qua trong cuộn dây. •
Vì tính chất đối xứng của toàn bộ cuộn dây đối với R
tâm O, nên tại mọi điểm trên (C) đều cách tâm O O • R1
r
bán kính R (R1<R<R2) vectơ H là như nhau, có R2
phương tiếp tuyến với đường tròn và chiều như hình
vẽ:

Hình 4.10

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 43


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Theo đinh lí về dòng điện toàn phần:
r r r r
∫ H
(C )
.d l = ∫ H
(C )
.dl. cos( H , d l) = nI
r r
∫ .d l =H ∫ dl = nI
H
(C ) (C )

⇔ H .2πR = nI
nI
⇒H = =
2πR
nI
⇒ B = μ 0 μ .H = μ 0 μ
2πR
b. Tính cường độ từ trường tại một điểm bên trong ống dây
điện thẳng dài vô hạn
- Ống dây điện thẳng dài vô hạn có thể xem như một cuộn dây hình
xuyến có bán kính vô cùng lớn:
r
R1 = R2 = ∞ B
⇒ Cường độ từ trường tại mọi điểm bên trong ống dây đều bằng
nhau và bằng:
nI
H=
2πR I
n Tổng số vòng dây
Ta có: = = n0
2πR Chiều dài ống dây
⇒ H = n 0. I
nI n Hình 4.11
=> B = μμ o = μμ o I = μμ o no I (4.16)
2πR l
4.5. LỰC TỪ TÁC DỤNG LÊN PHÂN TỬ DÒNG ĐIỆN
4.5.1.Lực từ tác dụng lên phần tử dòng điện
r
Xét phần tử dòng điện đặt trong từ trường có cảm ứng từ B , lực từ tác dụng lên
r r
Id l được xác định bởi dF có:
r r
- Phương vuông góc ( Id l , B )
- Chiều xác định theo qui tắc bàn tay trái.
r
- Độ lớn: dF = I .dl.B. sin α (4.17),
r r
với α = ( I .d l, B)
4.5.2. Tác dụng của từ trường lên hạt mang điện chuyển động
r r
Giả sử có một điện tích q chuyển động với vận tốc v trong từ trường B
r
Điện tích q chuyển động tương đương với phần tử dòng điện Id l
r r
Id l = q.dv Hình 4.13
r r r
Mà lực từ tác dụng lên phần tử dòng điện dF = I .d l ∧ .B
⇒ Lực từ tác dụng lên hạt mang điện chuyển động:
r r r
FL = q.v ∧ B (4.19)
Lực từ tác dụng lên điện tích chuyểng động gọi là lực
Lorent I1 I2
r r ’
Lực Lorent có:- Phương ⊥ mp(v , B) M M
• r r
- Theo qui tắc bàn tay trái F21 F12
r r
- Có độ lớn: FL = q .v.B sin α , α = ( B, v )
4.5.3.Tác dụng tương hỗ giữa hai đường thẳng song song dài
vô hạn d
r r r
Ta có: dF = I .d l ∧ .B Hình 4.12
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 44
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Trường hợp dây dẫn có chiều dài l , lực từ tác dụng lên dây:
r r r r r r
F = ∫ dF = ∫ I .d l ∧ .B = I .l ∧ B
r r
l l
r
Gọi F12: lực từ do I1 tác dụng lên l của I2
r
F21 : lực từ do I2 tác dụng lên l của I1
r r
⇒ F12 = I 2 .l.B1 sin( B, l) = I 2 .l.B1
μ μ .I
Với B1 = 0 1
2π .d
μ μ .I
⇒ F12 = I 2 .l. 0 1
2π .d
(4.20)
μ 0 μ .I 1 I 2
F12 = .l
2π .d
μ μ .I I
Tương tự: F21 = 0 1 2 .l
2π .d
- Trường hợp: I1, I2 cùng chiều thì F1, F2 hướng vào ta nói hai dòng điện hút nhau.
- Trường hợp: I1, I2 ngược chiều thì F1, F2 hướng vào ta nói hai dòng điện đẩy
nhau.
4.5.4. Tác dụng của từ trường lên mạch kín
- Xét khung dây hình chữ nhật MNQP có các cạnh a, b
(Δ)
có dòng điện I chạy qua khung dây được đặt trong từ trường
r
đều B có phương vuông góc với MN và QP. Q
- Giả sử khung dây là cứng và chỉ có thể quay quanh b
M r r
một trục thẳng đứng là ( Δ ). B F2
r r a a
Lúc đầu pháp tuyến n của khung hợp với B 1 góc α . α
r r
• Các cạnh MQ và NP chịu tác dụng các lực trực F1 Pm r P
đối nên không làm cho khung quay. n
N b
• Các cạnh MN và QP chịu tác dụng các lực Hình 4.13
cùng độ lớn, cùng phương nhưng ngược chiều. Hai lực nào tạo
thành ngẫu lực làm cho khung quay.
F = F1 = − F2 = I .a.B
Momen ngẫu lực tác dụng lên khung:
M = F .d r
d = b. sin α F
⇒ M = I .bB.a. sin α
r
M = I .b.aB. sin α B
(4.21) α
M = I .S .B. sin α rα r
Pm n
M = Pm .B. sin α r
F
Với Pm momen từ của khung dây.
Ta có thể biểu diễn Momen ngẫu lực dưới dạng:
r r r
M = Pm ∧ B (4.22)
r r r r
Dưới tác dụng của ngẫu lực M , Pm sẽ quay đến khi Pm cùng phương với B :
r
α = 0 ⇒ M = 0 : khung đứng yên
Kết quả này cũng được nghiệm đúng đối với khung có hình dạng bất kì.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 45


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

4.6. SỰ TỪ HOÁ
4.6.1. Khái niệm
Thực nghiệm chứng tỏ nếu ta đặt một khối vật chất bất kì vào từ trường, thì từ trường
đặt tại nơi khối vật chất đó đều bị biến đổi. Ta nói khối vật chất bị từ hoá gọi là từ môi hay
vật liệu từ.
r
Tương tự như điện trường, khi đặt từ môi vào điện trường B0 thì bên trong khối từ
r
môi tạo ra từ trường phụ B ' .
Từ trường tổng hợp bên trong khối từ môi:
r r r
B = B0 + B ' (4.23)
r
Căn cứ vào độ lớn và phương chiều của B , người ta chia từ môi làm 3 loại:
r r r r
- Chất thuận từ: B ' mm B0 và B ' < B0
Ví dụ: Nhôm, vonfram, platin, ôxi, nitơ, không khí,…
r r r r
- Chất nghịch từ: B ' mn B0 và B ' << B0
Ví dụ: Đồng, berili, bo, vàng, bạc, thủy tinh, thạch anh, nước và các khí trơ như:
Heli, agon,…
r r r r
- Chất sắt từ: B ' mm B0 và B ' >> B0
Ví dụ: Sắt, côban, và một số hợp kim như thép, vonfram.ũ.
4.6.2. Vectơ từ hóa
a. Dòng phân tử
Ta có thể xem các ē chuyển động xung quanh các hạt nhân của phân tử như là một
r
dòng điện kín có vectơ momen từ Pm được xác định:
r rr
Pm = I .S còn gọi là momen từ phân tử.
r
- Khi khối từ môi chưa bị từ hoá B0 = 0 , do chuyể động nhiệt các momen từ phân bố
n
hỗn loạn: ∑ Pmi = 0
i =0
r r
- Khi đặt chất từ môi trong từ trường B0 ( B0 ≠ 0 ) dưới tác dụng của momen ngẫu lực
các vectơ momen từ phân tử sắp xếp theo hướng của từ trường. Người ta nói khối điện môi
đó bị từ hoá.
b. Vectơ từ hóa
Để đặt trưng cho khả năng từ hóa của chất từ môi người ta đưa ra khái niệm vectơ từ
r
hoá m được định nghĩa.
Vectơ từ hóa của chất từ môi bằng tổng vectơ momen từ phân tử trong một đơn vị thể
tích:
n

r ∑P mi
m= i =1
( A m) (4.23)
Δv
4.5.3. Cường độ từ trường trong chất từ môi
r
Khi xét từ trường trong chất từ môi ngoài vectơ cảm ứng từ B người ta đưa ra khái
niệm vectơ cường
r độ từ trường, được đĩnh nghĩa:
r B r r
H= − m , m vectơ từ hóa
μ0
Khi từ môi đặt trong từ trường người ta chứng minh được: Vetơ từ hóa tỉ lệ với
cường độ từ trường:
r r
m = χ m .H

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 46


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Với χ m là hệ số tỉ lệ (gọi là hệ số từ hoá): Không có đơn vị
r
r B
⇒H =
μ 0 (1 + χ m )
⇒ (1 + χ m ) = μ : Độ từ thẩm của môi trường.
- Đối với chất thuận từ: χ m có giá trị dương và 0 < χ m < 1
- Đối với chất nghịch từ: χ m có giá trị âm và 0 < χ m < 1
- Đối với chất sắt từ: χ m có giá trị dương và χ m >> 1

• Củng cố:
r r
1. Một hạt mang điện tích q chuyển động với vận tốc v trong từ trường B . Theo
r r r
Lorent thì hạt mang điện chịu tác dụng một lực F = q( v x B ). Hỏi: trong ba véctơ ở biểu
r r r
thức F = q( v x B ), cặp nào luôn luôn vuông góc nhau, cặp nào có thể lập với nhau một góc
tùy ý.
2. Từ trường là gì? Nêu Tính chất cơ bản của nó.
3. Nếu có một electron không bị lệch đường đi khi nó qua một miền trong không
gian, ta có dám bảo đảm là tại đó không có từ trường không?
4. Nếu có một electron bị lệch đường đi khi nó qua một miền trong không gian, ta có
dám bảo đảm là tại đó không có từ trường không?
5. Biện luận về sự giống nhau và khác nhau giữa định luật Coulomb và định luật
Biot-Savart.
6. Biện luận về sự giống nhau và khác nhau giữa định luật Gauss (O-G) và định luật
Amere.
7. Một dây dẫn đường kính 1mm quấn thành một ống dây thẳng. Cường độ dòng điện
chạy trong dây dẫn bằng 4A. Số lớp quấn trên ống dây là 03 lớp. Biết rằng các vòng dây
quấn sát nhau. Cho μ0 = 4π.10 – 7 (H/m). Tính:
a. Số vòng dây quấn trên 1m.
b. Cảm ứng từ ở bên trong ống.
I
8. Một sợi dây dẫn như hình 30 có dòng điện chạy M Q
o
qua, gồm một cung tròn NP bán kính R, góc ở tâm là 90 và
hai đoạn dây thẳng MN và PQ mà khi kéo dài sẽ cắt nhau N P
tại tâm O của cung tròn. Tính cảm ứng từ B do dòng điện R
trên gây ra tại tâm O . (Đs: B = μμoI/8R) O
9. Hai dây dẫn dài vô hạn, đặt song song với nhau
và cách nhau 2d, có cùng một dòng điện nhưng trái chiều Hình 30
nhau. Hãy tìm biểu thức của cảm ứng từ B và cường độ từ
trường tổng hợp ở một điểm nằm trên đường nối liền hai sợi dây, và cách điểm giữa một
khoảng x. [Đs: B = μμoId/π(d2 + x2) ]
10. Một sợi dây điện thẳng, chiều dài l, có dòng điện I chạy qua, đặt trong từ trường
r r r
đều B thì chịu tác dụng một lực từ F . Tìm F .
11. Một dòng điện cường độ I = 6A chạy trong một M
dây dẫn uốn thành hình vuông cạnh là a = 0,1m. Tìm I
véctơ cảm ứng từ và véctơ cường độ từ trường tại tâm của
hình vuông này.
12. Cho khung dây MNP như hình vẽ (Hình 31), có P N
dòng điện I = 10A chạy trong khung. Xác định véctơ cảm
ứng từ B do khung dây gây ra tại O. Biết cung MN có bán
R
kính OM = R = 10 cm, góc α = 60o. α
O
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) Hình 31 47
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
13. Một ống dây thẳng dài L = 1,23m, gồm năm lớp dây, mỗi lớp có 850 vòng, cường
độ dòng điện chạy trong ống dây là I = 5,57A. Tính cảm ứng từ tại tâm của ống dây.

14. Trình bày nội dung định lý Ampere về dòng


v điện toàn phần.
15. Giải thích sự khác nhau giữa cảm ứng từ B và từ thông Фm. (Chúng là đại lượng
vectơ hay đại lượng vô hướng; chúng đo bằng đơn vị nào? đơn vị của chúng liên hệ với nhau
như thế nào?
Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Chọn phát biểu SAI: Lực từ là lực tương tác giữa:
A. Hai nam châm. B. Hai dòng điện
C. Hai vật bị nhiễm điện D. Giữa nam châm và dòng điện
2. Từ trường không tương tác với:
A. Các điện tích chuyển động. B. Các điện tích đứng yên.
B. Nam châm đứng yên. C. Nam châm chuyển động.
3. Trên mặt bàn có hai viên bi tích điện. Giữa yên bi 1, búng viên bi 2 lăn sát qua bi 1. Lực
tương tác giữa chúng là:
A. Lực từ B. Lực điện
C. Cả lực điện và lực từ. D. Không khẳng định được.
4. Đặt một viên bi nhỏ tích điện và một thanh nam châm lên bàn. Trường hợp nào sau đây
viên bi không bị từ trường tác dụng lực.
A. Búng cho viên bi lăn ngang qua một đầu nam châm.
B. Rê nam châm ngang qua viên bi.
C. Đặt viên bi lên một đầu nam châm.
D. Búng cho viên bi từ xa vào gần một đầu nam châm.
5. Chọn phát biểu sai:
A. Ở đâu có điện trường, ở đó có từ trường.
B. Ở đâu có từ trường, ở đó có điện trường.
C. Ở đâu có từ trường, ở đó có điện tích chuyển động hoặc có điện trường biến thiên.
D. Ở đâu có điện tích chuyển động, ở đó có từ trường.
6. Cặp véctơ nào sau đây có vai trò tương đương trong hai lĩnh vực Điện- Từ:
r r
A. Véctơ cường độ điện trường E và véctơ cường độ từ trường H .
r r
B. Véctơ cảm ứng điện D và véctơ cảm ứng từ B .
r
C. Điện tích điểm dq và phần tử dòng điện Idl .
D. A, B, C đúng.
7. Các cặp định luật và định lý nào sau đây về hình thức có vai trò tương đương trong lĩnh
vực Điện - Từ.
A. Định luật Coulomb và định luật Bio-Savart-Laplace.
B. Định luật Coulomb và định luật Ampere về tương tác của hai phần tử dòng điện.
C. Định lý O-G trong điện trường và định lý O-G đối với từ trường.
D. A, B, C đúng.
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 48
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
8. Một viên bi tích điện và một chiếc xe đồ chơi có gắn đồng hồ đo cường độ từ trường cực
nhạy. Ban đầu, điều chỉnh đồng hồ chỉ số không. Trường hợp nào sau đây kim đồng hồ đo
từ không bị lệch:
A. Xe nằm yên, bi chuyển động. B. Bi nằm yên, xe chuyển động.
C. Đặt bi lên xe, cho xe chuyển động. D. B và C đúng.
[ HD: Từ trường xuất hiện khi có chuyển động tương đối giữa điện tích và máy đo.
9. Hệ các đường cảm ứng từ quanh dòng điện thẳng dài vô hạn, có đặc điểm:
A. Là những đường tròn cùng chung một trục là dòng điện.
B. Là những đường thẳng vuông góc với dòng điện.
C. Ở gần dòng điện, mật độ dày; ở xa mật độ thưa.
D. A và C đúng.
10. Hệ các đường cảm ứng từ quanh dòng điện thẳng, chiều dài L, có đặc điểm:
A. Là những đường thẳng vuông góc với dòng điện.
B. Là những đường tròn đồng trục, vuông góc với dòng điện.
C. Ở gần dòng điện, mật độ đồng đều; ở xa mật độ thưa.
D. A, B và C sai.
11. Hệ các đường cảm ứng từ ở trong lòng ống dây thẳng, có N vòng dây và có chiều dài L,
có đặc điểm:
A. Là những đường thẳng song song với trục ống dây.
B. Là những đường tròn đồng trục, song song với mặt phẳng các vòng dây.
C. Ở gần trục ống dây, mật độ đồng đều; ở xa mật độ thưa.
D. A, B và C sai.
12. Chọn câu phát biểu đúng:
A. Từ thông gởi qua một mặt kín bằng tổng đại số các dòng điện xuyên qua mặt đó.
B. Từ không gởi qua một mặt kín bất kỳ bằng không.
C. Lưu số véctơ cường độ từ trường dọc theo đường cong kín bằng không.
D. A và C đúng.
13. Nối hai đầu của vòng dây tròn bán kính r vào hiệu điện thế U thì cường độ từ trường tại
tâm của nó là H. Nếu bán kính vòng dây tăng gấp đôi và giữ nguyên giá trị cường độ từ
trường tại tâm thì phải chọn hiệu điện thế lúc sau là U’.
A. U = U’ B. 2U = U’ C. U = 2U’ D. U’ = πU
14. Hai dòng điện thẳng dài vộ hạn, đặt song song, chạy cùng chiều. Từ trường triệt tiêu tại
điểm x trên đường thẳng MN đi qua chúng, vuông góc với chúng, thứ tự M – I1- I2- N. Vậy
x ở đoạn:
A. M-I1 B. I1- I2 C. I2- N D. Xa vô cùng.
15. Hai dòng điện thẳng dài vộ hạn, đặt song song, chạy cùng chiều, vuông góc với mặt
phẳng hình vẽ. Từ trường triệt tiêu tại điểm M trên đường thẳng AD đi qua chúng, vuông
góc với chúng, thứ tự A-B-C-D. Vậy M ở đoạn:
A. A-B B. B-C C. C-D D. Xa vô cùng.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 49


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 50


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
KQHT 5: Trình bày được hiện tượng cảm ứng điện từ, hiện tượng tự cảm, điều kiện
tồn tại của dòng điện cảm ứng. Tính được sức điện động cảm ứng, hệ số tự cảm của
ống dây.
HIỆN TƯỢNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ

5.1. CÁC ĐỊNH LUẬT VỀ HIỆN TƯỢNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ. S
5.1.1. Thí nghiệm Faraday. N
a. Thí nghiệm: Một ống dây được mắc nối tiếp với một điện kế G
tạo thành mạch kín. Khi thay đổi vị trí tương đối giữa nam châm và
ống dây thì kim điện kế bị lệch. Điều này chứng tỏ khi nam châm G
chuyển động tương đối đối với ống dây thì trong ống dây xuất hiện
dòng điện.
b. Kết luận: Từ thí nghiệm Faraday, ta rút ra kết luận:
- Sự biến đổi của từ thông qua một mạch kín là nguyên nhân tạo ra dòng điện cảm
ứng trong mạch đó.
- Dòng điện cảm ứng ấy chỉ tồn tại trong thời gian từ thông gởi qua mạch thay đổi.
- Cường độ của dòng điện cảm ứng tỉ lệ với tốc độ biến thiên của từ thông.
- Chiều của dòng điện cảm ứng phụ thuộc vào từ thông gởi qua mạch tăng hay giảm.
5.1.2. Định luật Lenz:
“ Dòng điện cảm ứng phải có chiều sao cho từ trường do nó sinh ra có tác dụng
chống lại nguyên nhân sinh ra nó”. r
5.1.3. Định luật cơ bản của hiện B'
tượng cảm ứng điện từ.
Sự xuất hiện dòng điện cảm ứng
chứng tỏ trong mạch có một suất điện
động cảm ứng. Thực nghiệm chứng tỏ IC IC
suất điện động cảm ứng tỉ lệ với tốc
r r
độ biến thiên của từ thông gởi qua B (Đang tăng) B (Đang giảm)
diện tích của mạch điện.

ξ = − k m , dấu (-)
dt
thể hiện định luật Lenz.
k hệ số tỉ lệ phụ thuộc hệ đơn vị (Trong hệ đơn vị SI thì k =1)

=> ξ = − m (5.1)
dt
( Đây là định luật cơ bản của hiện tượng cảm ứng điện từ)
Trong hệ SI, đơn vị của từ thông là Vêbe (Wb)
5.1.4. Cách tạo ra dòng điện xoay chiều
Hình vẽ bên trình bày nguyên lý cơ bản của ξ
máy phát điện xoay chiều: Là một khung r i
dây dẫn quay trong từ trường. Trong thực tế i □ Vòng khuyên
để lấy được suất điện động cảm ứng trong (Δ)
khung dây có nhiều vòng ra mạch ngoài,
□chổi kim loại
người ta dùng hai vòng khuyên gắn với trục i
quay, mỗi vòng nối với một đầu của cuộn i
ξ
dây. Hai chổi kim loại tiếp xúc với hai vòng
này, được nối với phần còn lại của mạch
điện.
Xét máy phát điện xoay chiều gồm n vòng dây quấn trên một khung có diện tích S,
r
khung quay quanh trục ( Δ ) vuông góc với từ trường đều B
r r
Giả sử tại thời điểm đang xét pháp tuyến n hợp với B một góc α . Từ thông gởi qua diện
tích một vòng dây:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 51


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
rr
φ = BS = B.S . cos α
Từ thông gởi qua khung dây n vòng:
φ m = Nφ = N .B.S . cos α
Nếu khung quay quanh trục ( Δ ) với vận tốc gốc ω
φ m = N .B.S . cos ω.t
Suất điện động xuất hiện trong khung dây:

ξ C = − m (5.2)
dt
ξ C = Em . sin ω.t với E m = N .B.S .ω
Nối hai đầu ra của máy phát điện với mạch ngoài ta có dòng điện xoay chiều chạy trong dây
dẫn:
I = I m sin(ωt + ϕ )
( I m và ϕ phụ thuộc vào tính chất của mạch ngoài)
5.1.5. Dòng điện Fucô
Khi ta đặt một khối vật dẫn trong từ trường biến thiên thì trong vật dẫn đó cũng xuất hiện
những dòng điện cảm ứng khép kín gọi là dòng điện xoáy hay dòng điện Fucô.

Thường điện trở của vật dẫn nhỏ nên cường độ dòng điện Fucô khá r
⎛ ξ ⎞ dφ B
lớn ⎜ I F = C ⎟ . Ngoài ra ξ C = − m , do đó nếu vật dẫn được đặt
⎝ R⎠ dt
trong từ trường biến đổi càng nhanh (do dòng điện có tần số cao-
dòng cao tần-sinh ra) thì cường độ của các dòng Fucô càng lớn.
Với các đặt điểm này, dòng điện Fucô có vai trò quan trọng trong
kỹ thuật.
a. Tác hại của dòng Fucô:Trong các máy biến thế điện, r
động cơ điện, máy phát điện,v.v…lõi sắt của chúng chịu tác dụng B
của từ trường biến đổi, vì vậy trong lõi có các dòng Fucô xuất
hiện. Theo hiệu ứng Jun-lenxơ, năng lượng của các dòng Fucô ấy
bị mất đi dưới dạng nhiệt. Đó là phần năng lượng bị hao phí một
cách vô ích, và do đó làm giảm hiệu suất của máy.
Để làm giảm tác hại này người ta không dùng cả khối kim loại làm
lõi, mà dùng nhiều lá kim loại mõng sơn cách điện ghép lại với
nhau. Như vậy, các dòng Fucô chỉ chạy được trong từng lá mõng. Vì từng lá một có bề dày
nhỏ và do đó có điện trở lớn, nên cường độ của các dong Fucô chạy trong các lá đó bị giảm
đi nhiều so với so với cường độ của các dòng Fucô chạy trong cả khối kim loại. Kết quả là
phần điện năng bị hao phí giảm đi nhiều.
b. Lợi ích của dòng Fucô: Trong các máy điện kể trên sự toả nhiệt của dòng Fucô
là có hại. Ngượclại, trong các lò điện cảm ứng, người ta sử dụng sự toả nhiệt đó để nấu chảy
kim loại, đặt biệt là nấu chảy kim loại trong chân không, đẻ tránh tác dụng ôxi hóa của
không khí xung quanh. Muốn vậy người ta cho kim loại vào một cái lò có chỗ để hút không
khí bên trong ra. Xung quanh lò, người ta quấn dây điện và cho dòng điện cao tầng chạy qua
cuộn dây đó. Xuất hiện những dòng điện Fucô rất mạnh có thể nấu chảy được kim loại.
Dòng điện Fucô còn được dùng để hãm các dao động. Thực vậy, muốn hãm các dao động
của kim trong các máy đo điện chẳng hạng. Người ta gắn vào các kim đó một đĩa kim loại
(đồng hoặc nhôm) và đặt đĩa đó trong từ trường của nam châm vĩnh cửu. Khi kim dao động,
đĩa kim loại cũng dao động theo. Từ thông qua đĩa kim loại cũng dao động theo. Từ thông
qua đĩa thay đổi, làm xuất hiện những dòng Fucô. Các dòng này vừa xuất hiện thì chịu ngay
tác dụng của từ trường do nam châm vĩnh cửu sinh ra. Theo định luật Lenz , tác dụng ấy
chống lại nguyên nhân sinh ra dòng điện Fucô, tức là chống lại sự dao động của đĩa kim loại.
Kết quả dao động của kim loại bị tắt đi nhanh chóng.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 52


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
5.2. HIỆN TƯỢNG TỰ CẢM.
5.2.1. Hiện tượng:
Dòng điện cảm ứng vừa xét ở phần trên là icư
do sự biến thiên của từ thông ở từ trường ngoài. A B
Bây giờ ta xét mạch điện như hình vẽ: Từ thông G
do chính dòng điện trong mạch gởi qua diện tích K
ống dây thay đổi khi ta đóng và ngắt khoá K của
mạch. Trong mạch vẫn xuất hiện dòng điện cảm
ứng gọi là dòng điện tự cảm.
5.2.2.Suất điện động tự cảm và hệ số tự cảm:
a. Suất điện động tự cảm: Suất điện động gây nên dòng điện tự cảm là suất điện
động tự cảm. Theo định luật cơ bản hiện tượng cảm ứng điện từ:

ξ tc = − m (5.3)
dt
φm từ thông do chính dòng điện trong mạch tạo ra gởi qua mạch đó
r
φ m ≈ B ⎫⎪
Vì r ⎬ ⇒ φ m = L.I (5.4)
B ≈ I ⎪⎭
L hệ số tỉ lệ phụ thuộc vào hình dạng, kích thước mạch điện và phụ thuộc vào tính
chất của môi trường trong đó ta đặt mạch điện. L được gọi là hệ số tự cảm của ống dây.
Trong hệ SI, đơn vị của L là Henry (H)
d ( L.I )
Từ ⎯(⎯ ⎯⎯→ ξ tc = −
5.3),( 5.4 )

dt
dI
Nếu L = const : ξ tc = − L
dt

b. Hệ số tự cảm ống dây thẳng rất dài: Ta đã biết từ trường trong ống dây dài vô
hạn:
N N
B = μ0 μ I = μ 0 μ .I
2π .R l
N
B = μ 0 μ .n0 I = μ 0 μ .I
l
Với n0 :số vòng dây chiếm trên một dơn vị chiều dài
Gọi S là diện tích của một vòng dây( l chiều dài của ống dây) thì từ thông gởi qua ống dây
r r N2
gồn N vòng là: φ m = N .B.S = μ 0 μ S .I (5.5)
l
Mà φ m = LI (5.5)
N2
⎯(⎯ ⎯⎯→ L = μ 0 μ
5.4 ),( 5.5 )
S (5.6)
l
5.2.3.Dòng điện tự cảm khi ngắt mạch
Khi đóng, ngắt cầu dao của một mạng điện có chứa máy phát điện hay động cơ, ta
thường thấy: Hồ quang điện xuất hiện giữa hai cực của cầu dao. Để khử hồ quang khi đóng
ngắt mạch người ta người ta đặt cầu dao trong dầu hoặc dùng tụ để dập tắt hồ quang.
5.3. HIỆN TƯỢNG HỔ CẢM
5.3.1. Hiện tượng.
Giả sử có hai mạch điện lín (C1) và (C2) đặt cạnh nhau C2
trong đó có các dòng điện cường độ I1 và I2 chạy qua.
Nếu ta làm biến đổi cường độ dòng điện chạy trong
các mạch đó thì từ thông do mỗi mạch sinh ra và gởi qua diện

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) C1 53


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
tích của mạch kia thay đổi theo. Kết quả, trong cả hai mạch đều xuất hiện dòng điện cảm
ứng.
Hiện tượng đó gọi là hiện tượng hổ cảm và các dòng điện cảm ứng đó gọi là các dòng
điện hổ cảm.
5.3.2. Suất điện động hổ cảm - Hệ số hổ cảm

ξ hc = − m
dt
dφ dI
ξ hc1 = − m 21 = − M . 1 (M : Hệ số hổ cảm)
dt dt
dφ dI
ξ hc 2 = − m12 = − M . 2
dt dt
5.3.3. Biến thế điện
Hiện tượng hổ cảm được ứng dụng để tạo các má biến thế điện. Đó là những thiết bị
dùng để tăng hay giảm các hiệu điện thế xoay chiều. Nó gồm một lõi sắt có dạng khung lớn,
gồm những lá kim loại mõng. Tác dụng của lõi ấy là để tăng cường độ từ trường và tập trung
các đường cảm ứng từ vào trong lõi.
Trên nhánh thứ nhất của lõi là một cuộn dây điện gồm n1 vòng, cuộn này được nối
với một hiệu điện thế xoay chiều U1 và được gọi là cuộn dây sơ cấp. Trên nhánh thứ hai là
một cuộn dây khác gồm n2 vòng, gọi là cuộn thứ cấp; ở hai đầu của cuộn này, ta sẽ lấy ra
hiệu điện thế xoay chiều U2 đã được tăng hoặc hạ xuống so với U1. Người ta chứng minh
được khi mạch thứ cấp để hở:
U n
k= 2 = 2
U 1 n1
• k > 1 : n 2 > n1 thì U 2 > U 1 : Máy tăng thế
• k < 1 : n2 < n1 thì U 2 < U 1 : Máy hạ thế

5.4. NĂNG LƯỢNG TỪ TRƯỜNG


5.4.1. Năng lượng từ trường của ống dây:
Khi ta kéo hai điện tích trái dấu ra xa nhau ta bảo thế năng tổng cộng được tồn trữ
trong điện trường của các điện tích ấy. Ta có thể lấy lại năng lượng ấy bằng cách để cho các
điện tích chuyển động lại gần nhau.
Ta cũng có thể xét năng lượng tồn trữ trong từ trường một cách tương tự. Chẳng hạn
hai sợi dây dài, cảm ứng song song với nhau, mang dòng điện, cùng chiều thì hút nhau. Ta
phải tốn công nếu muốn kéo chúng ra. Làm như vậy ta đã trữ năng lượng vào từ trường của
các dòng điện. Ta có thể thu hồi lại năng lượng đã tồn trữ bằng cách để cho hai dây chuyển
động trở về vị trí ban đầu.
Để tìm được biểu thức định lượng của năng R L
lượng tồn trữ trong từ trường, ta xét mạch điện
(hình vẽ ) trên đó vẽ một nguồn suất điện động ξ
nối với điện trở R và cuộn cảm L. Ta có:
di
R L

Hìn h.

ξ = iR + L
dt
(Phương trình này được suy ra từ định lí về mạch Hình 5.3
điện kín. Định lí này là một cách phát biểu của định
luật bảo toàn năng lượng cho một mặt kín đơn.
Nhân hai vế của phương trình với i:
di
ξ .i = i 2 R + Li
dt
⇒ ξ .idt = i R.dt + Li.di
2

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 54


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Nhìn phương trình này ta thấy ở vế trái ξ .idt chính là năng lượng do nguồn điện sinh ra trong
khoảng thời gian dt. Năng lượng này một phần toả thành nhiệt trong mạch, một phần được
tiềm tàng dưới dạng năng lượng từ trường:
dWm = Li.di
Vậy, trong cả quá trình thành lập dòng điện, phần năng lượng của nguồn điện được
tiềm tàng dưới dạng năng lượng từ trường là:
I
Wm = ∫ dWm = ∫ Li.di
V 0

1
Wm = LI 2
2
5.4.2. Mật độ năng lượng từ trường
Trên đây chúng ta đã nói đến năng lượng Wm tồn trữ trong từ trường của một cuộn
cảm có dòng điện chạy qua. Bây giờ ta quan tâm tới từ trường, bất kể nó do đu sinh ra, và
tìm biểu thức mật độ năng lượng Wm , tức là năng lượng tồn trữ trong một đơn vị thể tích ở
một điểm trong trường ấy.
W d
ωm = m
V
Xét một khoảng l dài gồm tâm của một ống dây điện dài tiết diện S, có N vòng dây.
LI 2 μ 0 μ .N 2 S .I 2 μ 0 μ .N 2 .I 2
ωm = = =
2V 2l.S .l 2.l 2
μ μ .N .I
B = μ 0 μ .n0 I = 0
l
N
Ta có: H = n0 I = .I
l
B.H
ϖm =
2
Công thức này vẫn đúng đối với từ trường bất kì
‘ Năng lượng từ trường bất kì:
v r
Xét thể tích vi cấp dv trong từ trường, sao cho B và H tại dv xem như không đổi.
Năng lượng từ trường trong thể tích dv là dWm = ω m .dv .
B.H
Năng lượng từ trường trong thể tích V là Wm = ∫ d Wm = ∫ .dv
V V
2
• Củng cố:
1. Sđđ cảm và dòng điện cảm ứng có khác sđđ và dòng điện sinh ra bởi bộ pin nối với
một vòng dây về mặt nào không ?
2. Độ lớn của sđđ cảm ứng trong một cuộn dây khi có một nam châm chuyển động
qua nó có chịu ảnh hưởng của cường độ của nam châm không? Nếu có thì giải thích tại sao?
3. Bạn có thể dùng một thanh nam châm để đưa ra lí luận cho rằng năng lượng có thể
được tồn trữ trong từ trường được không?
4. Bạn hãy nêu ra tất cả các sự tương tự hình thức (theo ý bạn) giữa một tụ điện
phẳng (cho điện trường) và một ống dây dài (cho từ trường).
5. Trong các công việc sau đây đều phải chi phí năng lượng. Ở một số trường hợp
năng lượng này có thể chuyển lại thành (biến đổi lại thành) điện năng để dùng cho các công
việc hữu ích, và ở một số trường hợp năng lượng khác năng lượng này trở thành hao phí vô
ích hoặc bị tiêu hao dưới những dạng khác. Trong các trường hợp nào sau đây, trường hợp
nào có phần trăm chuyển thành điện năng nhỏ nhất:
a/. Nạp điện cho một tụ điện.
b/. Nạp điện cho một bình acquy.
c/. Cho dòng điện chạy qua một điện trở.
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 55
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
d/. Di chuyển một dây dẫn trong từ trường.
e/. Thiết lập một từ trường.
6. Cho một ống dây thẳng có 800 vòng. Khi có dòng điện biến thiên với tốc độ 50A/s
chạy trong ống dây thì suất điện động tự cảm trong ống dây bằng 0,16V. Hỏi:
a/. Hệ số tự cảm của ống dây.
b/. Từ thông gởi qua ống dây khi trên cuộn dây có dòng điện I = 2A chạy qua.
7. Trong mạch kín, thời gian tồn tại dòng điện cảm ứng trong mạch phụ thuộc vào
yếu tố nào.
8. Một ống dây dài 20cm, đường kính 3cm có quấn 400vòng dây. Dòng điện chạy
qua ống dây có cường độ dòng điện là 2A.
a/. Tính hệ số tự cảm của ống dây.
b/. Tính từ thông gởi qua tiết diện ngang của ống dây.
c/. Năng lượng của từ trường bên trong ống dây.
9. Một cuộn dây gồm 100 vòng dây quay đều trong từ trường với vận tốc 5
vòng/s trong từ trường đều có cảm ứng từ B = 0,11T. Tiết diện ngang của ống
dây là 100cm2. Trục quay vuông góc với trục của cuộn dây và vuông góc với
cảm ứng từ B. Tìm gía trị của suất điện động cảm ứng xuất hiện bên trong ống
dây.
Câu hỏi trắc nghiệm:
r r
1. Electron bay vào từ trường B , vận tốc v . Khi electron bay trong từ trường, trị số lực
r r
Lorentz không đổi nếu góc hợp bởi v và B là α có giá trị:
A. 90o B. bất kỳ C. 0o hoặc 180o D. A, B, C đúng.
2. Chọn phát biểu sai: Véctơ lực Lorentz có đặc điểm:
A. Vuông góc với đường sức từ trường. B. Vuông góc với véctơ vận tốc của hạt điện.
r
B. Không phụ thuộc hướng của B D. Phụ thuộc dấu của điện tích.
r r
3. Khi electron bay vào từ trường đều với vận tốc v song song với B thì:
r r
A. v đổi hướng. B. v thay đổi độ lớn
r
C. Động năng thay đổi. D. v = const
4. Máy bay có cánh dài L = 24m bay theo phương ngang với vận tốc không đổi v =
720km/h ở nơi có thành phần thẳng đứng của véctơ cảm ứng từ B = 10-4T. Hiện điện thế U
ở hai đầu cánh máy bay có đặc điểm:
A. U = 0,048V B. Nếu v tăng thì U tăng
C. Cánh trái dương, cánh phải âm D. A và B đúng.
5. Máy bay có cánh dài L = 12m bay theo phương ngang với vận tốc không đổi v =
1440km/h ở nơi có thành phần thẳng đứng của véctơ cảm ứng từ B = 10-3T hướng xiên lên
r r
trời. Véctơ v hợp với B một góc α = 30. Hiện điện thế U ở hai đầu cánh máy bay có đặc
điểm:
A. U = 3,39V B. U = 2,40V
C. Cánh trái dương, cánh phải âm D. B và C đúng.
6. Đặt thanh kim loại MN = l , điện trở r trên hai thanh ray nối với M
P r
điện trở R, trong từ trường đều. Mặt phẳng hệ thống vuông góc với B
R l,r
véctơ tơ B của từ trường đều như hình vẽ. Bỏ qua điện trở của dây
r
nói và của hai thanh ray. Kéo MN trượt với vận tốc v không đổi từ
trái sang phải. Khi đó: R N

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 56


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

Blv
A. Hiệu điện thế hai đầu R: UR = R
R+r
B. Đầu N mang dấu dương, đầu M mang dấu âm.
C. Dòng điện qua R chạy theo chiều từ Q đến R.
D. A, B, C đúng
7. Cho vòng dây tròn đặt trong từ trường B thay đổi như hình vẽ. Trên vòng dây xuất hiện
dòng điện cảm ứng, chọn hình đúng:
A. B.

IC
IC
r r
B B
(Đang tăng) (Đang giảm)

C. D. A và B đúng

r IC
B
(Đang tăng)

8. Nam châm cố định, mặt phẳng vòng dây vuông góc với nam P
châm. Hai điểm P, Q nằm trên vòng dây như hình vẽ. Xác định
chiều dòng điện cảm ứng Ic trong vòng dây khi vòng dây chuyển
N S
động như sau:
A. Sang phải: Ic theo chiều P đến Q theo dây cung ngắn.
Q
B. Sang trái: Ic theo chiều P đến Q theo dây cung ngắn.
C. Chuyển động lên: Ic theo chiều P đến Q theo dây cung ngắn.
D. A, B, C đúng.

9. Khung dây hình chữ nhật 10cm x 20cm, có 30 vòng dây, quay đều với vận tốc 50rad/s
quanh trục vuông góc với đường sức của từ trường đều B = 0,1T. Độ lớn của suất điện
động cảm ứng trong khung bằng:
A. 0,6V B. 2,0V C. 3,0V D. 4,0V

10. Đặt lá đồng hình chữ nhật gần từ trường tĩnh giới hạn bởi vòng
tròn như hình vẽ. Khi kéo hoặc đẩy lá đồng qua trái hoặc qua phải thì + +
thấy nặng tay. Vì: + +
A. Hiện tượng bề mặt. + + +

B. Lực do từ trường tác dụng lên dòng điện Fu-cô.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 57


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

C. Hiệu ứng Hall.


D. Hiện tượng tự cảm.
11. Cuộn dây 100 vòng dây, diện tích mỗi vòng S = 100mm2 đặt cố định trong từ trường
r
B = 200 2 sin 100πt (T); véctơ B vuông góc với mặt phẳng cuộn dây. Gọi Фm là trị số từ
thông gởi qua S; Ec là trị số suất điện động cảm ứng trong cuộn dây:
A. Фm= 2 2 sin 100πt B. Фm= 2 2 cos100πt
C. Фm= 200π 2 sin 100πt D. A và B đúng.
12. Khung dây chữ nhật 100 vòng dây, diện tích mỗi vòng S =200Cm2 quay đều trong từ
trường với vận tốc ω = 100rad/s quanh trục đi qua trung điểm hai cạnh đối diện, vuông góc
r r
với đường sức từ trường đều B = 0,1T . Lúc t = 0: B song song với S .
A. trị cực đại của suất điện động cảm ứng: Emax = 0,2V.
B. Từ thông qua khung tại thời điểm t: Фm= BNSω 2 sin 100πt (Wb)
C. A, B sai.
D. A, B đúng.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 58


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

KQHT 6: Trình bày được mối liên hệ giữa điện & từ theo định tính và theo định lượng

CÁC PHƯƠNG TRÌNH MAXELL –SÓNG ĐIỆN TỪ.

6.1.CÁC LUẬN ĐIỂM CỦA MAXELL - HỆ PHƯƠNG TRÌNH MAXELL


6.1.1. Luận điểm thứ nhất: Điện trường xoáy - Phương trình Maxell - Faraday:

a. Điện trường xoáy: Trong thí nghiệm của Faraday về hiện tượng cảm ứng điện từ,
sự xuất hiện dòng điện cảm ứng trong mạch kín khi từ thông qua mạch biến đổi chứng tỏ các
điện tích chịu tác dụng của một trường lực. Trường lực đó theo Maxell là lực điện trường.
Điện trường này không thể là điện trường tĩnh điện vì điện trường tĩnh không thể duy
trì dòng điện trong mạch. Do đó điện trường làm dịch chuyển các điện tích dọc theo đường
cong kín phải là điện trường có các đường sức khép kín đê lưu thông các vectơ cường độ
cường độ điện trường dọc theo đường cong kín đó khác không. Điện trường có các đường
sức khép kín đó Maxell gọi là điện trường xoáy
Như vậy từ sự phân tích thí nghiệm của Faraday, Maxell đã đưa ra khái quát điện
trường xoáy với đặc điểm cơ bản là:
r r
L
∫ dl ≠ 0 và phụ thuộc vào dạng đường cong lấy tích phân.
E

Kết luận: Một từ trường biến đổi theo thời gian sẽ sinh ra một điện trương xoáy ở
không gian bao quanh.
6.1-2. Phương trình Maxell - Faraday:
Theo định luật Faraday: suất điện động cảm ứng:

r r
Trong đó φ = ∫ Bds là từ thông qua diện tích S giới hạn bởi mạch kín. Trong trường
S

hợp mạch cố định trong từ trường biến thiên thì:

r r
Theo Maxxell: ε cu = ∫ E * dl . Do đó:
L

(6.1)
Đó là phương trình Maxell - Faraday dưới dạng tích phân. Phương trình biểu diễn
quan hệ nhân quả giưa nguyên nhân là từ trường biến đổi theo thời gian và kết quả là xuất
hiện điện trường xoáy. Nó cho phép ta tính được điện trường xoáy khi biết trước qui luật
biến đổi của từ trường theo thời gian. Nó có gián trị như một tiên đề của thuyết Maxell.
r r r r
Theo giải thích Vectơ: ∫ E * dl = ∫ rotEdS
L S
r
r ∂B
Nên: rot E = − (6.2)
∂t
Là phương trình Maxell - Faraday theo dạng vi phân.
6.2. LUẬN ĐIỂM THỨ HAI CỦA MAXELL - DÒNG ĐIỆN DỊCH - PHƯƠNG
TRÌNH MAXELL - AMPERE.
6. 2.1.Dòng điện dịch:
Trong các đoạn mạch có tụ điện dòng điện biến đổi vẫn khép kín. Rõ ràng giữa hai
bản cực tụ điện không có dòng hạt mang điện, mà chỉ có một điện trường biến đổi theo thời

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 59


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
gian, nên có thể nói rằng điện trường biến đổi theo thời gian đã đóng vai trò khép kín dòng
điện trong mạch. Trong vật dẫn mật độ dòng điện là J, để đảm bảo tính liên tục của đường
dòng thì trong không gian giữa hai bản cực của tụ điện phải có một mật độ dòng tương ứng.
Maxell gọi là mật độ dòng giữa hai bản cực tụ điện là mật độ dòng điện dịch id có giá trị
bằng tốc độ biến đổi của vectơ cảm ứng điện.
Thật vậy, ta hãy xét mật độ dòng điện dịch giữa hai bản cực một tụ phẳng rộng, điện
trường bên trong tụ điện được coi là đều. Gọi là mật độ điện mặt tại thời điểm t thì:
D=σ , Q = σ S = DS

Vì tính liên tục của dòng nên:


Trong trường hợp tổng quát, vectơ cảm ứng điện có thể không đều mà thay đổi theo
toạ độ, nhưng dòng điện dịch
r chỉ phụ thuộc vào sự thay đổi theo thời gian nên:
r ∂D
jd = (6.3)
∂t
Vậy: mật độ dòng điện dịch là đại lượng vectơ bằng đạo hàm của vectơ điện dịch theo
thời gian.
Mặt khác từ trường là dấu hiệu cơ bản và tất yếu của mọi dòng điện nên dòng điện
dịch cũng phải có một từ trường và như vậy không những chỉ có ở trong không gian của tụ
điện mà bất cứ ở chỗ nào có điện trường biến đổi theo thời gian đều sinh ra một từ trường. từ
đó Maxell nêu lên luận điểm thứ hai:
Một điện trường biến đổi theo thời gian sẽ sinh ra một từ trường ở không gian bao
quanh.
6.2.2. Phương trình Maxell - Ampe
r r
Theo định lý Ampe: ∫ Hdl = I
L

r
r ∂D r
Theo Maxell: I = ∫ (J + ) dS
S
∂t
r
r r r ∂D r
Vậy: ∫L Hdl = ∫S ( J + ∂t )dS (6.4)

Đó là phương trình Maxwell - Ampere dạng tích phân. Phương rình cũng có ý nghĩa
tương tự như phương trình Maxwell - faraday.
r
r r r r r ∂D r
Theo giải tích vectơ:
∫ Hdl = ∫ rotHdS = ∫ ( J +
∂t
)dS
r
r r ∂D
Vậy rotH = J + (6.5)
∂t
Đó là dạng vi phân của phương trình Maxwell - Amphere.
6.3. HỆ PHƯƠNG TRÌNH MAXWELL
Theo các luận điểm của Maxwell một từ trường biến đổi theo thời gian sẽ sinh ra một
điện trường xoáy trong không gian. Do đó giữa các đại lượng đặc trưng cho điện trường và

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 60


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
từ trường có quan hệ với các đại lượng gậy ra từ trường cũng như tính chầt điện từ của môi
trường. các phương trình biểu diễn quan hệ đó lập thành một hệ phương trình gọi là hệ
phương trình Maxwell thứ nhất. Mặt khác một điện trường biến đổi theo thời gian cũng gây
ra một từ trường trong không gian, quan hệ đó được biểu diễn bằng hệ phương trình
Maxwell thứ hai.
6.3.1. Hệ phương trình Maxwell thứ nhất:
• Phương trình Maxwell - Ampere:
r
r r r r r ∂D r
∫ dl =
H ∫ rot H dS = ∫ ( J + ∂t ) dS (6.6)

• Định Lý O-G
r r n
∫ DdS = ∑ qi
S i =1
(6.6)
r r
• Quan hệ giữa E và D đối với môi trường đồng chất và đẳng hướng
r r
D = εε o E (6.7)
• Định luật Ohm:
r r
J = σE (6.8)
Hay:
r
r r ∂D
rotH = J +
∂t
r r
D = εε o E
r (6.8)
divD = ρ
r r
J = σE
6.3.2. Hệ phương trình Maxwell thứ hai:
• Phương trình Maxwell Faraday:
r
r* r ∂B r
∫L E dl = − ∫S ∂t dS (6.9)

• Định lý O-G đối với từ trường:


r r
∫ dS = 0
s
B (6.10)

- Qua hệ giữa
rvà trongrmôi trường đồng chất và đẳng hướng.
B = μμo H (6.11)
Hay dưới dạng vi phân:
r
r ∂B ⎫
rotE = − ⎪
∂t
r r ⎪⎪
B = μμo H ⎬
r ⎪ (6.12)
divB = 0 ⎪
⎪⎭
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 61
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Hai hệ phương trình Maxell bao gồm tất cả các định luật cơ bản về các hiện tượng điện từ.
Từ hệ phương trình này không những có thể giải thích đuợc các hiện tượng điện và từ
mà còn có thể tiên đoán trước những hiện tượng quan trọng.
- Đó là sự tồn tại của sóng điện từ trước khi người ta tiên đoán được bằng thực
nghiệm.
- Đã xây dựng nên lý thuyết điện từ về ánh sáng. Ánh sáng là một sóng điện từ.
6.4. SÓNG ĐIỆN TỪ.
6.4.1. Sự hình thành sóng điện từ:
a. Thí nghiệm Hertz:Nối một nguồn xoay chiều cao tần vào hai đầu của ống dây tự
cảm L và L', hai đầu còn lại của L và L' nối với hai thanh kim loại có hai quả cầu kim loại A,
B khá gần nhau. Khi điều chỉnh hiệu điện thế và khoảng cách giữa A, B sao cho có hiện
tượng phóng điện giữa A, B thì tại mọi điểm trong không gian lân cận A và B đều có một
cặp vectơ cường độ điện trường và cường độ từ trường biến thiên theo thời gian.
b..Sự tạo thành sóng điện từ: Kết quả của thí nghiệm Hertz được giải thích bằng hai
luận điểm của Maxell. Khi có sự phóng điện, điện trường giữa A và B giảm, biến đổi theo
thời gian, theo luận điểm thứ hai của Maxell, điện trường biến đổi ở O sẽ sinh ra một từ
trường nghĩa là tại các điểm M, M1, M2…xuất hiện các vectơ cường độ điện trường H, H1,
H2… cũng biến đổi theo thời gian. Theo luận điểm thứ nhất của Maxell, từ trường biến đổi
theo thời gian lại sinh ra một điện trường xoáy, do đó tại các điểm M, M1, M2,.. lại xuất hiện
các vectơ cường độ điện trường E, E1, E2,…

r r
Như vậy: trong quá trình phóng điện giữa A và B cặp vectơ E , H luôn chuyển hoá
cho nhau và được truyền từ điểm này sang điểm khác trong không gian, quá trình truyền đó
tạo thành sóng điện từ.
Sóng điện từ là trường điện từ biến đổi truyền đi trong không gian.
6.4.2.Phương trình của sóng điện từ:
Sóng điện từ là sự lan truyền của trường điện từ nên phương trình truyền sóng điện từ
có dạng
r
⎧ 2 r2 ∂E
⎪⎪∇ E − μμoεε o 2 = 0
∂t
⎨ r
r
⎪∇ 2 H 2 − μμ εε ∂H = 0 (6.13)
⎪⎩ o o
∂t 2
Phương trình được viết trong môi trường không có dòng điện và điện tích tự do , nên
sóng được gọi là sóng điện từ tự do.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 62


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Nghiệm của phương trình có dạng:
r r
r ⎫
E = f (t ± ) ⎪
v ⎪
r r ⎬
r ⎪ (6.14)
H = f (t ± )
v ⎪⎭
Trong trườg hợp đơn giản nhất là sóng hình sin truyền theo chiều dương của trục Ox:
• Cường độ điện trường:
E = Eocos(t –x/v) (6.15)
Thay (6.14) vào (6.13), dễ dàng thấy nó nghiệm đúng phương trình đó
• Cường độ từ trường H:

(6.16)
Ta có:
r r r
∂H ∂D ∂E
=− = −εε o
∂t ∂t ∂t (6.17)

Với C là hằng số tích phân ứng với một cường độ từ trường không đổi nào đó. nhưng ta chỉ
xét các đại lượng dao động nên ta có thể chọn C = 0:
εε o x
H= Eo cos ω (t − ) (6.18)
μμo v
So sánh (6.16) và (6.17) ta thấy điện trường và từ trường biến đổi đồng pha với nhau.
Trong sóng điện từ, vectơ cường độ điện trường và từ trường có giá trị tỷ lệ với
nhau.
εε o E = μμo H
6.4.3. Các tính chất cơ bản:
Từ hệ phương trình Maxell và từ thực nghiệm người ta rút ra những kết luận sau đây
về các tính chất của sóng điện từ:
a. Sóng điện từ tồn tại cả trong môi trường chất và chân không.
b. Sóng điện từ là môt sóng ngang: tại mỗi điểm trong khoảng không gian có sóng
điện từ và vuông góc với nhau tạo thành một tam diện thuận.
c. Vận tốc truyền sóng điện từ trong môi trường đồng chất và đẳng hướng cho bởi:
C C
v= =
εμ n
6.4.4. Thang sóng điện từ:
Mỗi sóng điện từ có một tần số xác định ta gọi là một sóng điện từ đơn sắc. Khi
truyền trong môi trường đồng tính và đẳng hướng sóng điện từ đơn sắc có một bước sóng
xác định.
Gọi λ là bước sóng, n là tần số, T là chu kỳ của sóng điện từ đơn sắc trong một môi
trường nào đó:
λ
V=
T

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 63


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

Trong đó λ0=C.T là bước sóng điện từ đơn sắc trong chân không, nó có giá trị lớn
nhất so với bước sóng trong môi trường chất.
Để phân loại sóng điện từ, người ta lập một bảng ghi tên các loại sóng điện từ theo
thứ tự từ bước sóng lớn đến bước sóng nhỏ gọi là thang sóng điện từ. Ngày nay thang sóng
điện từ được phủ kín không còn khoảng trống.

• Củng cố:
1. Hãy giải thích theo cách của bạn, một từ trường biến thiên sinh ra một điệnt
trường.
2. Hãy kể một số tính chất khác nhau giữa sóng radio và sóng ánh sáng nhìn thấy
được. Những tính chất nào của chúng giống nhau ?
3. Sóng điện từ có thể bị làm lệch hướng bởi một từ trường, một điện trường không?
4. Một tụ điện phẳng, các bản cực hình tròn bán kính R, được tích điện đều (σ >0
a/. Tìm biểu thức của từ trường cảm ứng ở các điểm bán kính r khác nhau:
r << R, r = R và r >> R.
b/. Tìm dòng điện dịch.
Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Trong sợi dây dẫn đang có dòng điện xoay chiều chạy qua thì:
A. Có cả dòng điện dịch và dòng điện dẫn.
B. Có dòng điện dịch, không có dòng điện dẫn.
C. Có dòng điện dẫn, không có dòng điện dịch.
D. A, C đúng.
2. Trong lòng tụ điện đang mắc với nguồn điện xoay chiều thì:
A. Có cả dòng điện dịch và dòng điện dẫn.
B. Có dòng điện dịch, không có dòng điện dẫn.
C. Có điện trường xoáy, không có điện trường tĩnh.
D. A, C đúng.
3. Trong mạch dao động gồm điện trở thuần R, tụ điện C và cuộn cảm L có điện trở thuần.
Không có nhiệt Joule-Lens tỏa ra ở:
A. Điện trở R. B. Cuộn cảm L. C. Tụ điện C. D. Dây
dẫn
4. Chọn phát biểu sai:
A. Nơi nào có điện trường biến thiên theo thời gian, ở đó có từ trường.
B. Nơi nào có từ trường biến thiên theo thời gian, ở đó có điện trường.
C. Dòng điện dịch không phải là dòng chuyển dịch của các điện tích.
D. Điện trường xoáy là điện trường do các điện tích gay ra.
r
r r ∂B r
5. Phương trình Maxwell-Faraday dạng tích phân: ∫ Edl = − ∫ dS , trong đó:
L S
∂t
r
A. E là véctơ cường độ điện trường lạ.
B. Vế trái là lưu số véctơ cường độ điện trường dọc theo đường cong kín L.
C. Vế phải là từ thông gởi qua mặt (S).
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 64
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
D. A, B, C đúng.
r
r r ∂D r
6. Phương trình Maxwell-Ampere dạng tích phân: ∫ Hdl = − ∫ dS , trong đó:
L S
∂t
r
r ∂D
A. J là véctơ mật độ dòng điện dẫn, là véctơ mật độ dòng điện dịch.
∂t
B. Vế trái là lưu số véctơ cường độ từ trường dọc theo đường cong kín L.
C. Biểu thức định lý Ampere về dòng điện toàn phần là trường hợp rei6ng của phương
trình trên.
D. A, B, C đúng.
7. Một điện tích q = 4,5.10-9 C đặt giữa hai bản của một tụ điện phẳng có điện dung
C = 1.78.10-11F. Điện tích đó chịu tác dụng của một lực bằng F = 9,0.10-5N. Điện trường E
của tụ là:
A. E = 3.10-5 (V/m) B. E = 3.104 (V/m).
C. E = 2.104 (V/m) D. E = 5.104 (V/m)
------------------------------------------------

KQHT 7: Trình bày được bản chất sóng điện từ của ánh sáng, giải thích được hiện
tượng giao thoa, nhiễu xạ.

QUANG HỌC SÓNG

7.1. SỰ GIAO THOA - NGUỒN SÁNG KẾT HỢP


7.1.1. Thuyết điện từ về ánh sáng.
a.Tư tưởng cơ bản của thuyết điện từ về ánh sáng:
Ta đã biết ánh sáng là sóng điện từ. Vì vậy ánh sáng có mọi tính chất của sóng điện
từ đã được nêu ở trên. Trong chương này ta nghiên cứu những hiện tượng liên quan đến bản
chất sóng của ánh sáng
Tư tưởmg cơ bản của thuyết điện từ về ánh sáng là quan niệm về sự thống nhất giữa
các hiện tượng điện từ và hiện tượng quang học. Thuyết điện từ ánh sáng đã giải đáp được
câu hỏi về bản chất ánh sáng. Ánh sáng là một loại sóng điện từ do đó là một thực thể vật lý.
b. Cơ sở thực nghịêm của thuyết điện từ ánh sáng:
Những thí nghiệm giao thoa, nhiễu xạ ánh sáng khẳng định ánh sáng có tính chất ánh
sáng.
Những thí nghiệm về sự phân cực ánh sáng cho thấy ánh sáng là một sóng ngang.
Thí nghiệm Faraday về sự quay mặt phẳng phân cực của ánh sáng trong từ trường
cho thấy giữa các hiện tựơng quang học và hiện tượng điện từ có quan hệ với nhau. Ánh
sáng có thể gây ra các tác dụng điện từ trong các môi trường chất. Ngược lại điện trường và
từ trường cũng có tác dụng lên những tính chất quang học của các môi trường.
Thí nghiệm đo vận tốc ánh sáng cho thấy vận tốc truyền ánh sáng bằng vận tốc
truyền sóng điện từ trong cùng một môi trường. Sóng ánh sáng và sóng điện từ đều truyền
được trong chân không với cùng một vận tốc 3.108m/s.
Thí nghiệm đo áp suất nổi tiến của Lebedev (1899) đã xác nhận một cách trực tiếp
bàn chất vật chất của ánh sáng. Thí nghiệm của Michelson 1881 nghiên cứu sự kéo theo của
ête vũ trụ đã phủ nhận sự tồn tại của ête và buộc phải thừa nhận sự tồn tại của vật chất dưới
dạng trường. Ánh sáng cũng như sóng điện từ là sự lan truyền của vật chất dưới dạng trường.
Nhiều hiện tượng quang học như phản xạ, khúc xạ, tán xạ, tán sắc,… và các hiện
tượng điện từ có thể giải thích được từ cùng một lí thuyết chung “lí thuyết electon của
Lorentz”. Thuyết eléctron còn có thể tiên đoán được một số hiện tượng quang học khác mà
sau đó thực nghiệm đã xác nhận là đúng.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 65


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Bản chất điện từ của ánh sáng còn được xác nhận bằng việc sóng ánh sáng đã phủ kín
hang sóng điện từ.
7.1.2. Hàm sóng của ánh sáng:
Ánh sáng là một sóng điện từ nên tong trường hợp tổng quát, hàm sóng của ánh sáng
là nghiệm của phương trình truyền sóng điện từ (6.14)

(7.1)
Hàm y là một hàm tuần hoàn trong không gian theo thời gian với chu kỳ tương ứng là
l và T.
(7.2)
Trong trường hợp đơn giản nhất là sóng phẳng, đơn sắc truyền theo phương trục Ox thì hàm
sóng có dạng:

(7.3)
Với các đại lượng dao động.
• Vectơ cường độ điện trường:

(7.4)
• Vectơ cường độ từ trường

(7.5)
Gọi chung là vectơ dao động sáng. Nhưng thí nghiệm của Vieenerơ (Wiener) đã cho thấy
chỉ có điện trường trong sóng ánh sáng mới gây ra những hiệu ứng trong quang học, do đó
trong các hiện tượng quang học ta chỉ chú ý tới điện trường trong sóng ánh sáng.
7.1.3. Những định luật cơ bản và phương trình cơ bản của thuyết điện từ về ánh
sáng:
Sóng ánh sáng là một bộ phận của sóng điện từ nên những định luật cơ bản của hiện tượng
điện từ và hệ các phương trình Maxwell cũng là những định luật cơ bản và phương trình cơ
bản của sóng ánh sáng.
7.1.4. Nguyên lý Huyghens - Fresnell:
Mỗi điểm trên mặt sóng là một nguồn sóng thứ cấp. Các sóng thứ cấp là kết hợp nên chúng
có thể giao thoa với nhau. Dao động sáng tại một điểm nào đó là tổng hợp các dao động sáng
do các sóng thứ cấp giao thoa với nhau gây ra.
Nguyên lý Huyghens - Fresnell giải thích được hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng. Tuy nhiên mỗi
trường hợp cụ thể là môt bài toán phức tạp. Người ta chỉ quan tâm tới những bài toán nhiễu
xạ có tính chất đối xứng, Sau đây chúng ta nghiên cưú hai trường hợp đơn giản nhất.

7.2. HIỆN TƯỢNG GIAO THOA ÁNH SÁNG.


Khi khảo sát hiện tượng giao thoa của sóng cơ học, đó là hiện tượng gặp nhau của hai hày
nhiều sóng cơ học, thì điều kiện để tạo ra hiện tượng giao thoa là hai sóng phải kết hợp. Hiện
tượng giao thoa ánh sáng cũng chính là hiện tượng gặp nhau của hai hay nhiều sóng ánh sáng
kết hợp. Kết quả của sự gặp nhau đó là trong trường giao thoa xuất hiện những miền sáng và
những miền tối gọi là những vân giao thoa. Do đó để nghiêm cứu hiện tượng giao thoa ánh
sáng trước hết ta hãy xét cách tạo ra hai sóng ánh sáng kết hợp.
7.2.1.Cách tạo hai sóng ánh sáng kết hợp:
a.Nguyên tắc chung: Thực nghiệm chứng tỏ rằng ánh sáng phát ra từ hai nguồn sáng
thông thường, thậm chí từ hai phần sáng khác nhau của cùng một nguồn sáng (không phải
nguồn laser) là những sóng không kết hợp. Nguyên nhân là ở chỗ các sóng ánh sáng là do
các nguyên tử phát ra có các tần số hoàn toàn ngẫu nhiên và thời điểm phát sáng của các
nguyên tử cũng thay đổi hỗn loạn nên hiệu số pha của các sóng do chúng phát ra không phải
là một hằng số, do đó chúng không phải là nguồn kết hợp.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 66


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Mỗi nguyên tử chỉ phát sáng thành những phần rời rạc. Thời gian cho mỗi lần phát
sáng vào cỡ: t=10-8s nên trung bình mỗi đoàn sóng có chiều dài: L=C. =3m. Như vậy chỉ
những phần khác nhau của cùng một đoàn sóng mới có tính chất kết hợp. Do đó nguyên tắc
chung để tạo ra hai sóng kết hợp là từ một đoàn sóng duy nhất bằng cách tách nó thành hai
sóng riêng biệt.
b..Quang lộ :Xét sự lan truyền của một chùm sáng hẹp đến mức có thể xem là một
tia sáng trong môi trường có chiết suất n. Trong trường hợp tổng quát n là hàm số của tọa độ.
Giả sử ánh sáng truyền được một đoạn đường rất nhỏ dl sao cho có thể coi n là không đổi thì
đại lượng: dL=ndl được gọi là quang lộ của tia sáng trên đợn đường dl.
Khi ánh sáng truyền từ điểm A đến B thì quang lộ của tia sáng trên đoạn đường đó là:

(7.6)
Trong môi trường đồng tính và đẳng hướng n=const Þ LAB=n.AB
Thời gian truyền ánh sáng từ A đến B là:

(7.7)
Như vậy: Quang lộ giữa hại điểm A và B là đoạn đường ánh sáng truyền được trong chân
không trong khoảng thời gian t để ánh sáng đi hết đoạn đường AB trong môi trường chất.

7.2.2.Các phương pháp tạo ra nguồn kết hợp:


* Lưỡng gương Fesnell:
Ánh sáng từ nguồn điểm đơn sắc S chiếu vào hai gương phẳng G1 và G2 hợp với nhau một
góc rất nhỏ. Mỗi gương cho một ảnh ảo của S là S1 và S2 tạo thành hai nguồn sóng kết hợp.
Trong miền MN trên màn ảnh có sự chồng chất của hai sóng kết hợp nên chúng giao thoa với
nhau.

* Lưỡng lăng kính Fesnell:


Hai lăng kính A1 và A2 có góc chiết quang nhỏ và bằng nhau A được ghép sát đáy với nhau
trong mặt phẳng chứa hai đáy cách nó một khoảng r đặt một nguồn sáng điểm đơn sắc S.
Vì góc tới nhỏ nên các tia ló ra khỏi hai lăng kính S1 và S2. Chùm tia ló có một phần chồng
nên nhau tạo thành miền giao thoa.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 67


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

* Gương Loyd:
Một nguồn sáng điểm S đặt trước gương phẳng ở rất xa mép gương nhưng rất gần mặt gương
để các tia sáng tới gương với một góc tới gần bằng 900. Sự giao thoa xảy ra là do sự chồng
chất của chùm tia tới xuất phát từ S và chùm tia phản xạ trên gương (xuất phát từ ảnh S/ của
S) do đó miền giao thoa là OP. Tại O giao của mặt phẳng E và mặt phẳng gương cách đều S
và S/ lẽ ra ta phải thu được một vân sáng nhưng thực nghiệm cho thấy tại đó có một vâ tối.
Hiện tượng này người ta gọi là hiện tượng mất nửa sóng khi ánh sáng phản xạ trên môi
trường chiết quang hơn môi trường chưa tia tới.

7.2.3.Khảo sát hiện tượng giao thoa:


Xét hai nguồn sáng kết hợp S1 và S2 có phương trình dao động sáng:
E1=E0 sinwt
E2=E0 sinwt

Tại điểm M trên màn ảnh cách hai nguồn những khoảng r1=S1M và r2=S2M sẽ nhận
được hai dao động sáng có phương trình:

Gọi khoảng cách giữa hai nguồn là a=S1S2 và khoảng cách từ S1, S2 tới màn ảnh là D.
Trong trường hợp D>>a và M rất gần điểm C là giao điểm của hai đường trung trực của a và
màn ảnh thì: E01 » E02 = EOM
Dao động sáng tổng hợp tại M có phương trình:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 68


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

(7.8)

Với (7.9)
a. .Điều kiện có vân sáng và vân tối:
* Vân sáng: Cường độ sáng tại điểm M tỷ lệ với A2 nên tại M là một điểm sáng khi:
A=2EOM

(7.10)
Hiệu pha ban đầu của hai sóng tại M là:

và nên j2 - j1 = 2kp
Như vậy độ sáng sẽ cực đại tại những điểm mà hiệu số pha của hai sóng bằng 2kp,
tức là hia sóng đông pha.
Từ (13-9) ta có:

(7.11)
Khi hiệu quang lộ DL của hai sóng bằng một số nguyên lần bước sóng trong chân
không thì: tại điểm gặp nhau đó có một điểm sáng.
Tập hợp những điểm M ứng với cùng một giá trị của k lập thành một vân sáng
Tại C, k=0 là vân sáng trung tâm. Hai bên vân sáng trung tâm có các vân sáng bậc
k=±1,±2…
* Vân tối: M là điểm tối nếu A=0 hay là:

(7.12)
Như vậy độ sáng sẽ cực tiểu tại những điểm mà hiệu số pha của hai sóng bằng
2(k+1)p, tức là hai sóng ngược pha.
Từ (7.12) bằng cách biến đổi tườn từ như trên ta có:

(7.13)
Khi hiệu quang lộ của hai sóng bằng một số lẻ nửa bước sóng trong chân không
thì tại điểm gặp nhau đó có một điểm tới.
Tập hợp những điểm tối ứng với cùng một giá trị của k là thành lập một vân tối. các
vân tối nằm xen kẻ với vân sáng.
b.Vị trí vân sáng và tối trên màn quan sát:

Gọi .
Vẽ (góc có cạnh tương ứng vuông góc). với điều kiện D>>a
và y nhỏ thì:
S1H » S2H » r2 - r1 = D


• Vị trí vân sáng: DL = n(r2-r1) = nD = kl0 Þ D = kl

(7-14)
• Vị trí vân tối:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 69


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

(7.15)
c.Khoảng vân và điều kiện quan sát:
* Khoảng vân i: là khoảng cách giưa hai vân sáng hoặc hai vân tối liên tiếp nhau:

(7.16)
* Điều kiện quan sát được hệ vân:
Từ (7.16) ta thấy để có thể phân biệt được hai vân sáng cạnh nhau thì đòi hỏi i phải
lớn sao cho khoảng cách góc > l' là năng suất phâ ly của mắt. Do đó a phải nhỏ nên phù hợp
với giả thuyết a<<D ở trên. Mặt khác với những điểm M cách xa C thì điều kiện y<<D
không được thoả mãn nên thực tế chỉ quan sát được một số hữu hạn vân sáng.
7.2.4. Giao thoa với ánh sáng trắng:
Nếu S1, S2 là nguồn phát ra ánh sáng trắng (được phát ra từ một nguồn sáng trắng nào
đó) bao gồm nhiều thành phần đơn sắc có bước sóng nằm trong giới hạn 0,4m<l1<0,76m,
mỗi thành phần đơn sắc cho một hệ vân giao thoa riêng có vị trí phụ thuộc vào bước sóng.
Với vân sáng bậc 0 (k=0), mọi thành phần đều cho một vân sáng, các vân này trùng
khít lên nhau tại C, nên tại C ta thu được một vân sáng trắng gọi là vân sáng trung tâm.
Với vân sáng bậc 1 (k=±1) các thành phần đơ sắc tách rời nhau tạo thành hai dãy màu
cầu vòng ở hai bên vân sáng trung tâm, màu tím ở trong, màu đỏ ở ngoài.
Với những bậc giao thoa lớn hơn, có sự chồng chất của một số các vân sáng đơn sắc
khác nhau thoả mãn điều kiện:
k1l1 = k2l2 (7.17)
Với khá lớn, các vân đơn sắc chồng lên nhau nhiều đến nỗi ta không phân biệt
được các vân nữa và chỉ thấy một màu trắng. Màu trắng này không đủ các thành phần đơm
sắc như màu của vân sáng trung tâm nên gọi là màu trắng bậc cao.
7.3.GIAO THOA GÂY BỞI BẢN MỎNG
Khi nhìn lên những bản mỏng, thí dụ bong bóng xà phòng, ván dầu trên mặt nước… ta thấy
các màu sắc rất đẹp. Các màu sắc đó có được là do sự giao thoa của các tia phản xạ trên hai
mặt bản mỏng gây nên. Trong phần này chúng ta sẽ nghiên cứu hiện tượng giao thoa gây bởi
bản mỏng.
7.3.1. Bản mỏng có bề dày thay đổi - vân cùng độ dày:
a.Vân cùng độ đày:
Xét một bản mỏng có bề dày thay đổi đựơc chiếu sáng bởi nguồn sáng bởi rộng, chiết
suất của bản là n. Một điểm O trên nguồn gởi đến điểm M hai tia: Tia OM và tia OBCM. Tia
OBCM sau khi khúc xạ tại B, phản xạ tại C đến M. từ M hai tia đó đi vào mắt người quan
sát. Từ một điểm O trên nguồn có hai sóng ánh sáng, sau khi phản xạ và khúc xạ, ở các mặt
trên rồi mặt dưới chúng gặp. Đó là hai sóng kết hợp nên tại M chúng giao thoa với nhau và ta
quan sát được vân giao thoa ngay trên mặt bản.

Hiệu quang lộ của 2 tia:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 70


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
λ
L2 - L1 = OB + (BC + CM)n - OM + (7.18)
2
λ
Đại lượng xuất hiện do hiện tượng phản xạ của tia OM trên môi trường chiết quang hơn.
2
Vì bản mỏng nên B rất gần M nên có thể coi OB » OI, nên OB - OM » IM.
λ
L2 - L1 = (BC + CM)n - IM +
2
Gọi d = CH là bề dày của bản tại M. IM = BMsin i1

và: BM = 2d.tgi2 BC = CM =

Vì chùm tia tới mắt hẹp nên i1 coi như không đổi và như vậy hiệu quang lộ chỉ phụ thuộc vào
d là bề dầy của bản tại M.
Những điểm có cùng bề dày d thì hiệu quang lộ là như nhau tại mọi điểm đó ccd ánh sáng
giống nhau, tạo thành một vân giao thoa cùng độ dày.
Vân sáng:

(7.19)
Vân tối:

(7.20)
b. Vân của nêm không khí:
Nêm không khí là một lớp không khí mỏng giới hạn giưa hai bản thuỷ tinh đặt nghiêng
với nhau một góc a nhỏ.
• Mặt là các mặt của nêm.
• Cạnh CC' là cạnh của nêm.
• Chiếu một chùm tia tới với mặt của nêm thì i=0:
λ
L2 - L1 = 2d +
2
o Vân sáng:
λ
2ds + = kλ
2

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 71


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
λ
=> ds = (2k-1) (7.21)
4
o Vân tối:
λ λ λ
2dt + = (2k+1) => dt = k
(7.22)
2 2 2
Vân sáng và vân tối là những đoạn thẳng song song với cạnh nêm.
c. Vân tròn Newton:

Đặt một thấu kính phẳng lồi trên một tấm kính phẳng. Lớp không khí giữa thấu kính và tấm
kính là một bản mỏng có bề dầy không đổi. Nhưng những điểm có cùng bề dày nằmh trên
một đường tròn có tâm nằm trên trục thấu kính do đó vân giao thoa có dạng những vòng tròn
gọi là vân tròn Newton. Chiếu chùm tia đơn sắc vào song song vào mặt phẳng của thấu kính
thì vân giao thoa xuất hiện trên mặt thấu kính. Vâ sáng ứng với bề dày:
λ
ds = (2k - 1) (7.23)
2
và vân tối:
λ
dt = k (7.24)
2
Bán kính của các vân sáng rs và vân tối rt:
r2 = R2 - (R2 - d)2 = 2Rd - d2
Vì d<<R nên có thể bỏ qua
Vân sáng:

(7.25)
Vân tối:
(7.26)
7.3.2. Bản mỏng có bề dày không đổi - Vân cùng độ nghiêng:
Xét sự giao thoa qua một bản mặt song song bề dày d, chiết suất n, được chiếu sáng
bởi nguồn sáng rộng.
Một chùm tia song song dến mặt bản dưới một goc i, bị tách thành hai phần, một phần bị
phản xạ, một phần đi vào bản mỏng và phản xạ từ mặt dưới lên mặt trên rồi ló ra ngoài
không khí theo phương song song với tia phản xạ ở mặt trên. Hai tia này gặp nhau ở ở đó
chúng giao thoa với nhau nên gọi là vân không định sứ.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 72


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

Dùng một thấu kính hội tụ cho qua hai tia phản xạ và khúc xạ ứng với một tia tới gặp nhau ở
M thì chúng sẽ giao thoa với nhau. Hiệu quang lộ của hai tia:

Vì d=const nên L2 - L1 chỉ phụ thuộc vào i, nếu i có giá trị sao cho:
L2 - L1 = kl thì M là điểm sáng.

Nếu i thoả mãn điều kiện L2 - L1=(2k+1) thì M là điểm tối.


Vì nguồn sáng rộng nên có nhiều chùm tia tới bản dưới cùng một góc tới i sẽ cho cùng một
vân giao thoa. Vì vậy gọi là vân cùng độ nghiêng.
7.3.3. Giao thoa kế hai chùm tia.
Giao thoa kế là những máy đo dựa vào hiện tượng giao thoa ánh sáng. Nhờ giao thoa
kế có thể phát hiện được những độ biến thiên chừng vài phần trăm bước sóng. Vì vậy giao
thoa kế là một trong những máy đo chính xác nhất và phép đo bằng phương pháp giao thoa
ánh sáng là một trong những phép đo chính xác nhất. Giao thoa kế có nhiều kiểu khác nhau
tuỳ theo công dụng của mỗi máy, nhưng chúng đều dựa trên một nguyên tắc chung: một
chùm sáng đơn sắc được phân làm hai chùm riêng biệt nhau, truyền theo hai đường khác
nhau, sau đó lại gặp nhau và cho hình ảnh giao thoa. Nguyên tắc này được áp dụng trong các
giao thoa kế Rayleigh, Michelson, Linhit... Sau đây ta sẽ khảo sát vài kiểu giao thoa kế này.
a. Giao thoa kế Rayleigh.
Giao thoa kế Rayleigh thường được dùng để đo chiết suất của các chất khí có giá trị
rất gần đơn vị hoặc để khảo sát sự biến thiên của chiết suất chất khí theo áp suất và nhiệt độ.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 73


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

b. Giao thoa kế Michelson.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 74


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

Trong thực tế các bản G và C cũng như gương M1 được gắn trên một bệ nằm ngang.
Còn gương M2 có thể dịch chuyển song song với chính nó nhờ một vít điều chỉnh. Giao thoa
kế Michelson cho phép thực hiện các loại giao thoa cùng độ dày hoặc cùng độ nghiêng đã
nói ở trên.

7.4. NHIỄU XẠ ÁNH SÁNG.


7.4.1.Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng:
Cho một ánh sáng từ nguồn điểm O truyền qua một lỗ tròn nhỏ trên màn chắn sáng M. Sau
M đặt một màn ảnh E.
Theo định luật truyền thẳng thì trên màn ảnh E cso một vệt sáng tròn đường kính AB và nếu
thu nhỏ lỗ tròn thì vệt sáng cũng thu nhỏ lại. Tuy nhiên thực nghiệm cho thấy khi thu nhỏ lỗ
tròn đến một mức độ nào đó thì trên màn ảnh E trong miền AB xuất hiện những vòng tròn tối
và ngoài miền AB lại xuất hiện những vòng tròn sáng.
Đặt biệt tại C0 có thể sáng hoặc tối tuỳ theo kích thước của lỗ tròn và khoảng cách từ lỗ tới
màn ảnh. Điều đó chứng tỏ khi ánh sáng qua lỗ tròn nhỏ các tia sáng bị lệch khỏi phương
truyền thẳng.Hiện tượng tia sáng bị lệch khỏi phương truyền thẳng khi gần đến vật cản gọi là
hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng. các vòng tròn sáng và tối gọi là vân nhiễu xạ.

7.4. 2. Nhiễu xạ của một sóng cầu:


a.Bài toán nhiễu xạ:
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 75
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Khảo sát sự nhiễu xạ của một sóng cầu đơn sắcphát ra từ nguồn điểm S, qua một lỗ tròn nhỏ.
Lỗ tròn có tâm nằm trên Sx và thuộc mặt phẳng vuông góc với Sx. Gọi mặt sóng truyền qua
lỗ là , mỗi điểm trên là nguồn sáng thứ cấp gây ra ở P một dao động sáng có biên độ

Biên độ dao động sáng tổng hợp ở P phải thoả mãn nguyên lý chồng chất sóng:

Để tính , Frssnell chia mặt sóng thành những nguồn nguyên tố bằng cách vẽ những đới
cầu gọi là đới Fresnell.
b. Đới Fresnell:
* Cách chia đới Fresnell:
Lấy P làm tâm vẽ những mặt cầu có bán kính lần lượt là:
λ λ λ
PM0 = b; PM1= b+ ; PM2 = b+2 … PMn = b+n
2 2 2
Trong đó l là bước sóng do S phát ra. Các mặt cầu vừa vẽ chia mặt sóng thành những đới
fresnell.
* Tính chất của đới Fresnell:

• Diện tích các đới đều bằng nhau và bằng (7.27)


• Hiệu số pha của hai sóng thứ cấp do hai đới cạnh nhau gây ra là:

nên chúng ngược pha với nhau.


• Mỗi đới cầu gây ra ở P môt dao động sáng có biên dộ tỷ lệ nghịch với khoảng cách
tới P và giảm khi góc q tăng, vì vậy chúng thành lập thành một dãy giảm liên tục
E1>E2>E3> … >En
• Mặt khác khoảng cánh từ các đới cầu tới P giảm chậm nên có thể lấy gần đúng:

Khi n khá lớn thì En»0

c. Biên độ sóng tổng hợp tại P:

Vì dao động sáng do 2 đới kế tiếp gây ra ở P là ngược pha nếu E1>0 thì E2<0 đo đó:
Ep = E1 + E2 + E3 + … + En
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 76
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Lấy dẫu (+) với n lẻ và dấu (-) với n chẵn và chú ý tới hệ thức Ek

Mọi số hạng trong dấu ngoặc đơn đều bằng O nên cuối cùng ta có:

(7.28)
Nhận xét: khi không có màn chắn hoặc lỗ có kích thước lớn, n lớn thì En=0. Khi đó:

.
d .Cường độ sáng tại P:
Cường độ sáng tại P tỷ lệ với E2p, gọi k là hằng số tỷ lệ thì Ip = kE2p
• Khi không có màn chắn hoặc lỗ có kích thước lớn:

• Khi số đới vẽ được lad lẻ thì:

Cường độ ánh sáng tại P:

Điểm P sáng hơn khi không có màn chắn, đặc biệt nếu n=1 thì I1P =kE12=4IOP

Khi số đới vẽ được là chẵn thì thì cường độ sáng tại P:

Điểm P tối hơn khi không có màn chắn, P là một điểm tối. Số đối vẽ được từ P phụ
thuộc vào vị trí của P, nên khi đi dọc theo trục Sx ta lần lượt gặp những điểm P mà từ đó số
đới vẽ được là số lẻ thì P là một điểm sáng và xen kẽ với nó là những điểm P mà từ đó số đới
vẽ được là số chẵn thì P là một điểm tối.
Nếu đặt một màn ảnh vuông góc với Sx thì ta sẽ thu được hình ảnh nhiễu xạ. Ánh
nhiễu xạ là những vòng tròn sáng và vòng tròn tối xen kẽ và đồng tâm. Tại tâm là một điểm
sáng nếu màn đặt tại điểm sáng và là một điểm tối nếu màn ảnh đặt tại điểm tối

7.5. NHIỄU XẠ CỦA SÓNG PHẲNG QUA KHE HẸP - CÁCH TỬ NHIỄU XẠ -
QUANG PHỔ NHIỄU XẠ.
7.5.1. Nhiễu xạ qua một khe hẹp (nhiễu xạ Fraunhofer)
a.Bài toán nhiễu xạ:
Chiếu một chùm tia sáng đơn sắc song song, vuông góc với màn chắn sáng trên có
một khe hẹp hình chữ nhật bề rộng a rất nhỏ so với chiều dài b của khe. Phía sau khe đặt một
thấu kính hội tụ L để thu ảnh của các chùm tia nhiễu xạ trên màn ảnh đặt tại tiêu diện của
thấu kính. Xác định cường độ sáng và ảnh nhiễu xạ trên màn ảnh.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 77


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

b.Biên độ dao động sáng tại C:


Chia khe thành những dãy hẹp ra đên mức có thể coi mọi điểm thuộc dãy đều dao
động đồng pha và phát sóng thứ cấp hội tụ tại C trên màn ảnh.
Theo cách chia đó, thì diện tích các dãy là như nhau quang trình của các tia sáng đến C xấp
xỉ như nhau, nên biên độ dao động sáng do các dãy khác nhau gây ra tại C là như nhau.
E01= E02 =…=E0n=E0
Pha của các dao động biến đổi từ dãy nọ đến dãy kia. Hiệu số pha của hai dao đông sáng do
hai dãy cạnh gây ra ở C là:

Vì sóng là sóng phẳng nên:


D=M1H=da.sinj

(7.29)
Do đó nếu sóng tới khe có phương trình E=E0.sinwt thì sóng thứ cấp nhiễu xạ tại mặt
sóng M1H1 là:
M0H1: E1=E01sinwt
M1H2: E2=E02 sin(wt - dd)
…………
Mn-1Hn: En = E0n sin(wt - dd)
Với n là dãy chia được. Dao động sáng tôngr hợp tạiC có biên dộ.:

Tổng vectơ đó lập thành một đường gấp khúc lồi đều có n cạnh nên khi n®¥

(7.30)

với
Đặt:

(7.31)
Ta có:

(7.32)

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 78


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

c. Cường độ ánh sáng tại C:


• Cường độ ánh sáng tỉ lệ với bình phương biên độ dao động. Gọi I0 là cường độ sáng
tại C0. Ij là cường độ sáng tại điểm C ta có:

(7.33)
• Tại C0: j=0 theo (7.29) ta có dd=0, các dao động sáng tại C0 là đồng pha, nên biên độ
sóng tổng hợp cực đại. Cường độ sóng tại C0 cực đại và bằng I0 ta gọi là cực ddaij
trung tâm.

• Tại những điểm C có sin2u=1 hay với k=±1,±2,…


và từ (7.31) suy ra:

(7.34)
Những điểm thoả mãn (7.34) là những điểm cực đại phụ có cường độ sáng bằng

(7.35)
• Tại những điểm C có sin2u=0 Þ u=kp với k¹0 (vì k=0 trùng với cực đại trung tâm) thì
Ij=0, tại đó có những vân tối:

(7.36)
với k=±1,±2,…
* Hình ảnh nhiễu xạ:

• Sự phụ thuộc của cường độ sáng tỉ đối I/I0 vào phương nhiễu xạ j được biểu diễn
bằng đồ thị (hình 13.14)

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 79


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
• Tại C0 có một vân sáng trung tâm rất sáng và rộng gấp đôi cực đại phụ.
• Hai bên vân sáng trung tâm là những vân tói xen kẽ với những cực đại phụ có đọ
sáng rất nhỏ.
• Các hệ thức (7.34) và (7.35) cho thấy vị trí các cực đại và cực tiểu giao thoa không
phụ thuộc vào vị trí của khe hẹp, nên khi dịch chuyển khe hẹp trong mặt phẳng song
song với chính nó và giữ nguyên vị trí của thấu kính và màn ảnh thì hình ảnh giao
thoa không thay đổi.
Khi a>>l vân sáng trung tâm rất hẹp các cực đại phụ rất gần nhau, nên thực tế chỉ quan sát
được ảnh của khe qua thấu kính. Hiện tượng nhiễu xạ ảnh hưởng không đáng kể đến sự
truyền ánh sáng. Các định luật của quang hình học lại được nghiệm đúng.
7.5. 2.Cách tử nhiễu xạ:
a. Định nghĩa:
Tập hợp những khe hẹp giống nhau, song song cách đều và nằm tronh cùng một mặt
phẳng được gọi là cách tử nhiễu xạ. Khoảng cách giữa hai khe kế tiếp được gọi là chu kì của
cách tử (hình 13.15)
Số khe trê một đơn vị chiều dài của cách tử là:

(7.36)
b.Hiện tượng giao thoa qua cách tử:
• Từ kết quả ở trên ta nhận thấy mỗi khe hẹp cho một hệ vân nhiễu xạ đều có vân trùn
tâm tại C0, do đó các hệ vân này chồng khít lên nhau. Ánh sáng nhiễu xạ là sự kết
hợp nên một lần nữa chúng lại giao thoa với nhau.
Kết quả trên màn ảnh ở những vân sáng nhiễu xạ lại xuất hiện một hệ vân giao thoa:
• Trên màn ảnh những điểm có cực tiểu nhiễu xạ qua một khe hẹp cũng là các cực tiểu
của hệ vân giao thoa qua N khe gọi là các cực tiểu chính, có vị trí:

• Sự phân bố cường độ sáng giữa hai cực tiểu chính, hai tia sáng phát ra từ hai khe liên
tiếp đến M có hiệu quang lộ là:
DL=d.sinj
Để có cực đại giao thoa: DL=kl

Vậy: (13.36) với k=±1,±2,…


Tại C0 (k=0 và j=0) là cực đại giao thoa của ánh sáng nhiễu xạ, gọi là cực đại chính giữa.

Những cực đại có là những cực đại chính với cường độ sáng Ijgt=N2Ij
Trong đó Ijgt là cường độ sáng của vân giao thoa theo phương j của cách tử có N khe Ij là
cường độ sáng của vân nhiễu xạ qua một khe xác định bởi (13-34)
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 80
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Giữa hai cực đại chính có (N - 1) cực tiểu phụ có cường độ sáng bằng 0. Giữa hai cực đại
chính có N - 2 cực đại phụ.
Thông thường ta chỉ quan sát được các cực đại giao thoa nằm trong vân sáng trung tâm gồm
những vạch sáng song song cách đều với độ sáng giảm dần.
Trên hình (13.18) biểu diễn cường độ sáng với N=3
7.5.3.Quang phổ nhiễu xạ:
Ta hãy xét trường hợp cách tử được rọi sáng bằng ánh sáng trắng, sẽ cho hệ thống các cực
đại chính. Tại C0 mọi ánh sáng đơn sắc đều cho cho cực đại chính tại C0 nên ở đó có một
vạch sáng trắng. Những cực đại chính có k¹0 của các ánh sáng đơn sắc không tùng nha. Tập
hợp các cực đại chính đó hợp thành một quang phổ bậc k. Trong mỗi quang phổ vạch tím
nằm trong, vạch đỏ nằm ngoài. Ra xa các vân sáng trung tâm các quang phổ bâc cao có thể
chồng lên nhau. Các quang phổ cho bởi cách từ được gọi là các quang phổ nhiễu xạ.

----------------------------------------------------------------------------------.

• Củng cố:

4. Ðiều kiện để quan sát giao thoa là:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 81


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
a) Có sự gặp nhau của các dao động sáng cùng phương.
b) Có sự gặp nhau của các dao động sáng cùng bước sóng.
c) Có sự gặp nhau của các dao động sáng mà hiệu số pha không đổi.
d) Câu a và câu c là đúng.
e) Câu a, câu b và câu c là đúng.
5. Một nêm không khí cho giao thoa có khoảng cách 2 vân sáng liên tiếp là 2 mm.
Nếu tăng góc nêm lên 2 lần và giảm bước sóng ánh sáng xuống gấp đôi thì khoảng cách hai
vân sáng liên tiếp là:
a) 0,5mm b) 1mm c) 2mm
d) 4 mm e) 8mm
6. Bán kính chính khúc mặt cong của thấu kính sử dụng là 15m. Bước sóng đơn sắc
có giá trị không đổi. Vân tròn tối Newton thứ 9 có bán kính trên màn quan sát là 12mm. Vậy
vân tối Newton thứ 16 có bán kính trên màn quan sát là:
a) 9mm b) 16mm c) 3mm
d) 27mm e) 64/3 mm
7. Một nêm không khí cho giao thoa định xứ. Nếu chiết suất của chất làm nêm lên 2
lần, và giảm bước sóng ánh sáng xuống gấp đôi thì khoảng cách hai vân sáng liên tiếp là so
với lúc đầu:
a) không đổi b) tăng 4/3 lần c) giảm 4 lần
d) tăng 2 lần e) giảm 2 lần
8. Một thấu kính thủy tinh được tráng mỏng một mặt bằng một chất có chiết suất
bằng 1,6 để làm giảm phản xạ từ mặt thấu kính. Cho biết ánh sáng tới vuông góc với mặt
thấu kính, chiết suất của thủy tinh là 1,5. Bề dầy tối thiểu của lớp mỏng để khử ánh sáng
phản xạ từ vùng phổ khả kiến (λ = 550nm) bằng:
A. e = 171,875nm B. A. e = 0, 875m
C. e = 171,875mm D. B và C đúng
9. Chiếu một chùm tia sáng S có bước sóng λ = 0,6(μm) vào hai khe hở hẹp song
song cách nhau 1(mm) và cách đều S. Trên màn ảnh đặt song song và cách mặt phẳng chứa
hai khe 1(m), ta thu được hệ thống vân giao thoa.
a. Tính khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp.
b. Đặt trước một trong hai khe một bản mỏng phẳng, trong suốt có hai mặt song song,
bề dày e = 12(μm) và có chiết suất n = 1,5. Tìm độ dịch chuyển của hệ thống vân giao thoa.
10. Chiếu một chùm tia sáng S có bước sóng λ = 0,6(μm) vào hai khe hở hẹp song
song cách nhau 1(mm) và cách đều S. Trên màn ảnh đặt song song và cách mặt phẳng chứa
hai khe 1(m), ta thu được hệ thống vân giao thoa.
a. Tính khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp.
b. Đặt trước một trong hai khe một bản mỏng phẳng, trong suốt có hai mặt song
song, bề dày e = 12(μm) và có chiết suất n thì thấy hệ thống vân giao thoa dịch chuyển một
đoạn Δ = 6(mm). Tìm chiết suất của bản mỏng.
11. Chiếu một chùm tia sáng song song bước sóng λ thẳng góc với một khe chữ nhật hẹp có bề
rộng 0,1(mm). Ngay sau khe có đặt một thấu kính hội tụ tiêu cự 1(m). Cách thấu kính 1(m)
người ta đặt màn quan sát. Hãy xác định bước sóng λ, biết bề rộng của vân cực đại giữa là 1,2
(cm).
12. Chiếu một chùm tia sáng song song bước sóng λ = 0,45μm thẳng góc với một cách tử
nhiễu xạ, phía sau sát cách tử đặt thấu kính hội tụ tiêu cự 1m. Cách thấu kính 1m, đặt màn
quan sát. Trên màn ta đo được khoảng cách giữa hai cực đại bậc 1 là 202mm. Tìm:
a. Chu kỳ cách tử.
b. Số khe của cách tử có trên 1m.
c. Số vạch cực đại cho bởi cách tử.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 82


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Bài đọc thêm: MÁY QUANG PHỔ CÁCH TỬ.
1.Cấu tạo:

Sơ đồ quang học của máy quang phổ cách tử được biểu diễn trên hình 18.25. Aïnh
sáng từ nguồn I được tập trung vào khe S của máy quang phổ nhờ thấu kính tụ quang L1.
Khe S đặt tại tiêu điểm của thấu kính L2 của ống chuẩn trực K. Ống chuẩn trực cho chùm tia
song song đập vào cách tử C đặt trên một bàn có thể quay xung quanh một trục thẳng đứng.
Các chùm tia song song sau khi nhiễu xạ qua cách tử đập vào thấu kính L3 của buồng ảnh P
và hội tụ trên tiêu diện E của L3, cho ta các ảnh S1, S2, S3.. của khe S đối với từng thành
phần đơn sắc. Tập hợp các ảnh này là quang phổ của ánh sáng do nguồn I phát ra. Mỗi ảnh
S2, S2... được gọi là một vạch quang phổ. Trong các máy quang phổ người ta đặt kính ảnh
tại E để thu quang phổ. Nếu không đặt kính ảnh mà tại đó đặt một khe ra, thì dụng cụ này
được gọi là máy đơn sắc.
Miền hoạt động của máy quang phổ cách tử có thể rất rộng từ tử ngoại chân không
đến miền sóng milimét, nhờ dùng các cách tử có số vạch thích hợp.
2 Các đặc trưng cơ bản của máy quang phổ cách tử.
Ðể có thể so sánh được tính năng của những máy quang phổ cách tử khác nhau và lựa
chọn được máy quang phổ nào thích hợp cho mục đích nghiên cứu, ta phải biết các đặc trưng
cơ bản của chúng.
a) Ðộ tán sắc D.
Ðộ tán sắc của máy quang phổ là một đại lượng đặc trưng cho tốc độ biến thiên của
góc lệch của chùm tia sáng trong máy khi thay đổi bước sóng. Bởi vì vị trí của các vạch
quang phổ trong máy được xác định bởi phương của các chùm tia sáng, còn trên màn quan
sát hay trên kính ảnh - bởi khoảng cách giữa các vạch, cho nên ta đưa vào hai khái niệm
tương ứng về độ tán sắc: độ tán sắc góc và độ tán sắc dài.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 83


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 84


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

Khi đó tung độ của đường cong tổng hợp bằng 0,8 tung độ cực đại của mỗi đường
cong. Nếu tiêu chuẩn Rayleigh không được thoả mãn thì không thể phân biệt được đó là hai
vạch riêng rẽ.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 85


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

Vậy: nếu cách tử có tổng số vạch N cho trước thì ở bậc quang phổ càng cao, năng
suất phân giải càng lớn. Khác với độ tán sắc phụ thuộc vào số vạch trên một đơn vị chiều
dài, năng suất phân giải tỉ lệ với tổng vạch.
Bài đọc thêm số 2: SỰ HẤP THỤ ÁNH SÁNG
1. Hiện tượng hấp thụ ánh sáng:

2. Giải thích theo quan niệm cổ điển:


Sự hấp thụ ánh sáng làì kết qủa của sự tương tác của sóng điện từ (sóng ánh sáng)
với chất. Dưới tác dụng của điện trường của sóng ánh sáng có tần số (, các electron của
nguyên tử và phân tử dịch chuyển đối với hạt nhân tích điện dương và thực hiện dao động
điều hòa với tần số (. Electron dao động trở thành nguồn phát sóng thứ cấp. Do sự giao thoa
của sóng tới và sóng thứ cấp mà trong môi trường xuất hiện sóng có biên độ khác với biên độ
của sóng tới. Do đó, cường độ của ánh sáng sau khi qua môi trường cũng thay đổi: không
phải toàn bộ năng lượng bị hấp thụû bởi các nguyên tử và phân tử được giải phóng dưới
dạng bức xạ mà có sự hao hụt do sự hấp thụ ánh sáng. Năng lượng bị hấp thụ có thể chuyển
thành các dạng năng lượng khác, ví dụ năng lượng nhiệt, khi đó vật sẽ bị nóng lên.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 86


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

3. Ðịnh luật Bouguer về sự hấp thụ ánh sáng

Ðịnh luật nầy do Bouguer thiết lập năm 1729 nên được gọi là định luật Bouguer

Ở đây ( là hệ số, đặc trưng cho độ giảm của cường độ ánh sáng khi đi qua môi
trường, được gọi là hệ số hấp thụû của môi trường. Nó không phụ thuộc vào cường độ của
ánh sáng.
Như vậy, cường độ ánh sáng truyền qua môi trường hấp thụû giảm theo hàm số mũ.
4. Hệ số hấp thụ:

Quan sát hình 19.2 ta thấy có các vạch hấp thụû rất mạnh. Các cực đại ứng với tần số
cộng hưởng của electron trong nguyên tử. Ðối với các khí đa nguyên tử, ta quan sát được các
vạch hấp thụû nằm sát nhau tạo thành dãy hấp thụû. Cấu trúc của những dãy hấp thụû phụ
thuộc vào thành phần và cấu tạo của các phân tử. Vì thế nghiên cứu quang phổ hấp thụû ta
có thể biết cấu tạo phân tử. Ðó là nội dung của phương pháp phân tích quang phổ hấp thụû.
Các chất rắn, lỏng và khí ở áp suất cao cho ta các đám hấp thụû rất rộng (hình19.3).

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 87


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
Khi tăng áp suất của chất khí, các vạch hấp thụû rộng ra và khi áp suất rất cao thì phổ
hấp thụ của chất khí rất giống với phổ hấp thụ của nó ở trạng thái lỏng. Ðiều đó cho thấy sự
mở rộng các vạch quang phổ là biểu hiện của sự tương tác giữa các phân tử.
5. Màu sắc của các vật:
Nếu một chất có hệ số hấp thụ nhỏ với mọi bức xạ khả kiến ví dụ như không khí hay
thủy tinh, thì vật sẽ không có màu sắc. Ngược lại, nếu vật hấp thụû hòan toàn mọi ánh sáng
thấy được thì vật có màu đen .
Màu sắc của các dung dịch màu và các kính lọc sắc được giải thích bằng sự hấp thụû
có chọn lựa. Ví dụ kính lọc sắc đỏ thì ít hấp thụ ánh sáng đỏ và màu da cam nhưng đồng
thời lại hấp thụ các bức xạ thấy được còn lại.
Trong trường hợp phản xạ,û màu sắc của các vật phản xạ ánh sáng được giải thích
bằng sự phản xạ chọn lọc ánh sáng trên bề mặt của chúng. Lưu ý : màu sắc của các vật
không phụ thuộc vào tính chất quang học của bề mặt (thí dụ như màu sơn quét trên nó)
mà phụ thuộc vào thành phần quang phổ của ánh sáng tới, như khi vật được quét sơn đỏ sẽ
có màu đen khi chiếu nó bằng ánh sáng màu lục.
Bài đọc thêm số 3: SỰ TÁN XẠ ÁNH SÁNG
Chúng ta thường giả thiết rằng ánh sáng truyền trong môi trường đồng tính trong thực
tế lại không có môi trường nào hoàn toàn đồng tính, mà bao giờ cũng xuất hiện độ chênh
lệch của mật độ, nhiệt độ do chuyển động nhiệt của các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên môi
trường. Trong môi trường như thế ánh sáng không những truyền thẳng mà còn theo các
phương khác, tức là bị tán xạ. Ðó là sự tán xạ thường được gọi là tán xạ phân tử.
Một số môi trường còn có thể có các hạt lạ, mà chiết suất và hệ số hấp thụû của
chúng khác với chiết suất và hệ số hấp thụû của các nguyên tử và phân tử cấu tạo nên môi
trường. Môi trường chứa các hạt lạ như vậy được gọi là môi trường vẫn đục và nó tán xạ ánh
sáng theo mọi phương gọi là tán xạ bởi các hạt nhỏ hay là tán xạ Tyndall. Các hạt lạ đó có
thể là các hạt rắn trong không khí như khói, bụi, các hạt nước trong sương mù, các hạt keo
trong dung dịch keo...Vậy nguyên nhân làm tán xạ ánh sáng trong cả hai trường hợp trên đều
là sự không đồng tính quang học của môi trường.
Ngoài hai loại tán xạ nói trên, Raman còn phát hiện ra một hiện tượng tán xạ mới được gọi là
tán xạ tổ hợp ánh sáng.
1. Sự tán xạ ánh sáng bởi các hạt nhỏ
a) Thí nghiệm:

Nếu quan sát theo phương OA (phương của chùm tia tới) sẽ thấy có ánh sáng; còn
theo phương khác, chẳn hạn phương OB vuông góc với phương ánh sáng tới sẽ không nhìn
thấy chùm tia sáng trong ống. Nước tinh khiết là môi trường đồng tính quang học, nên nó
không tán xạ ánh sáng. Bây giờ nhỏ vài giọt sữa vào ống và lắc đều. Nhìn vào ống theo
phương OB ta sẽ nhìn thấy ánh sáng trong ống. Vậy chất lỏng trong ống bây giờ là một môi
trường vẫn đục, tán xạ ánh sáng đi qua nó.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 88


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

Ðường cong (Hình 19.5) biểu diễn


công thức (19.4) được gọi là giản đồ chỉ thị
tán xạ. Nó có tính đối xứng đối với phương
của tia tới và phương vuông góc với nó

Hình 19.5
b) Lý thuyết tán xạ của Rayleigh:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 89


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

Hiện tượng tán xạ Tyndan luôn luôn xảy ra trong dung dịch có các hạt lơ lửng, đặc
biệt là dung dịch keo, trong bầu khí quyển, trong nhiều đồ uống v.v... Do đó, nghiên cứu màu
sắc của ánh sáng tán xạ có thể đoán nhận được kích thước của các hạt có mặt trong dung
dịch nghiên cứu. Ðo cường độ của ánh sáng tán xạ có thể xác định một cách định lượng
những chất lơ lửng trong dung dịch, độ trong suốt của khí quyển v.v...
1. Sự tán xạ phân tử :
Hiện tượng tán xạ còn quan sát được cả trong các môi trường tinh khiết, nghĩa là môi
trường không chứa một hạt lạ nào như không khí, nước tinh khiết v.v... Thực nghiệm cho
thấy rằng, cường độ ánh sáng tán xạ càng lớn nếu nhiệt độ càng cao. Như vậy hiện tượng tán
xạ này xảy ra do chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên môi trường, nên người ta gọi
nó là tán xạ phân tử.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 90


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

Cường độ của ánh sáng tán xạ phân tử bé hơn nhiều so với tán xạ Tyndall. Tuy vậy ta
vẫn quan sát được nó trong khí quyển, trong nước biển. Sự thăng giáng mật độ xảy ra mạnh
nhất trong các chất khí ở trạng thái tới hạn, tức là ở trạng thái mà chất khí về tính chất trở
nên đồng nhất với chất lỏng. Khi đó ánh sáng bị tán xạ rất mạnh.
3. Sự tán xạ tổ hợp ánh sáng - Tán xa Raman.
Năm 1928, độc lập với nhau, hai nhà vật lý Manderstam và Raman đã phát hiện một
dạng tán xạ đặc biệt trong chất lỏng và chất khí. Manderstam và Raman nhận thấy rằng,
trong các thành phần quang phổ của ánh sáng tán xạ, ngoài các vạch có tần số bằng tần số
của ánh sáng kích thích, ở hai bên của mỗi vạch mạnh còn xuất hiện một vạch yếu hơn gọi là
vạch tùy tùng, có tần số bằng tổ hợp của tần số ánh sáng kích thích và tần số dao động riêng
của nguyên tử, đặc trưng cho chất tán xạ. Vì vậy, hiện tượng tán xạ này được gọi là tán xạ tổ
hợp ánh sáng.
Tán xạ tổ hợp ánh sáng có những quy luật sau đây:
1.Mỗi vạch quang phổ của ánh sáng kích thích đều có vạch tùy tùng.

4.Khi tăng nhiệt đô, cường độ của các vạch tùy tùng "tím" tăng nhanh; còn cường độ
của các vạch tùy tùng "đỏ" giảm đi.
Vạch tùy tùng "đỏ" còn gọi là vạch Stock,
và vạch tùy tùng "tím" gọi làü vạch đối Stock.
Sự xuất hiện các vạch Stock và đối Stock trong
quang phổ tán xạ ánh sáng có thể giải thích được
theo lý thuyết cổ điển, nhưng không giải thích
được sự phân bổ cường độ của chúng. Chẳng
hạn, từ lý thuyết cổ điển sẽ suy ra được
Hình 19.6 cường độ của vạch Stock và đối Stock bằng
nhau. Ðó là điều trái với thực nghiệm.
Các hiện tượng tán xạ tổ hợp ánh sáng cho ta một phương pháp quan trọng để nghiên
cứu cấu tạo phân tử, đặc biệt là phân tử các chất hữu cơ. Tần số hấp thụû hồng ngoại của một
chất chính là tần số dao động riêng của các nguyên tử trong phân tử của chất đó. Nhờ hiện
Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 91
Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
tượng tán xạ tổ hợp ánh sáng nên ta có thể thay thế việc nghiên cứu phổ hấp thụû hồng ngoại
khó khăn và phức tạp bằng phổ tán xạ tổ hợp ánh sáng đơn giản hơn. Nhờ quang phổ tán xạ
tổ hợp ánh sáng, ta có thể xác định nhanh chóng tần số dao động riêng của nguyên tử trong
phân tử, từ đó có thể đóan nhận tính chất đối xứng của phân tử, về lực nội phân tử và sự
tương tác giữa các phân tử. Với phổ tán xạ tổ hợp ánh sáng, có thể phân tích các hỗn hợp
phân tử phức tạp mà các phép phân tích hóa học tiến hành rất khó khăn, đôi khi không thể
làm được.
Ngoài hiện tượng tán xạ tổ hợp ánh sáng nói trên gọi là sự tán xạ tổ hợp tự phát, còn
có sự tán xạ tổ hợp cưỡng bức xảy ra do kích thích chất nghiên cứu bằng tia Laser công suất
lớn.
Bài đọc thêm số 4: SỰ TÁN SẮC ÁNH SÁNG
1. Hiện tượng tán sắc ánh sáng:
Năm 1672, Newton đã nghiên cứu thực nghiệm thấy rằng một chùm ánh sáng trắng đi
qua lăng kính thủy tinh bị phân tích thành một dải nhiều màu trên màn quan sát đặt sau lăng
kính. Các màu xếp theo thứ tự :đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Dải nhiều màu đó được
gọi là quang phổ liên tục và hiện tượng đó được gọi là hiện tượüng tán sắc ánh sáng. Quan
sát kỹ ta thấy chùm tia đỏ bị lệch ít nhất, trái lại chùm tia tím bị lệch nhiều nhất, chứng tỏ
chiết suất của chất làm lăng kính phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng (hình 19.7). Tóm lại
: chiết suất của chất làm lăng kính phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng hay chiết suất là
mộüt hàm số của bước sóng

2. Ðộ tán sắc và đường cong tán sắc

Ðại lượng trên cho biết tốc độ và chiều biến thiên của chiết suất theo bước sóng tại
bước sóng đã cho .

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 92


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
3.Tán sắc thường và tán sắc vị thường
Sự phụ thuộc của chiết suất vào bước sóng trong vùng phổ ánh sáng là rất phức
tạp. Ðối với những chất ít hấp thụ ánh sáng qua nó thì sự phụ thuộc của chiết suất vào bước
sóng gần như tuân theo công thức Cauchy

Ðối với các chất có sự hấp thụ ánh sáng đáng kể, thì ở vùng phổ hấp thụ ta thấy:
Chiết suất tăng khi bước sóng tăng. Chiết suất biến thiên theo bước sóng nhanh hơn theo
công thức Cauchy. Hiện tượng đó được gọi là tán sắc dị thường.

Hiện tượng tán sắc dị thường không những có ở chất khí mà còn quan sát ở các chất
lỏng, chất rắn nhưng, nói chung ở chất khí là mạnh hơn cả. Tóm lại, hiện tượng tán sắc dị
thường chỉ xảy ra với những chất có độ hấp thụ ánh sáng mạnh. Các chất trong suốt như
thủy tinh, thạch anh không gây ra tán sắc dị thường trong miền bước sóng khả kiến.
4. Phương pháp quan sát hiện tượng tán sắc:
a) Tán sắc thường :
Phương pháp đầu tiên do Newton nghiên cứu là dùng lăng kính bắt chéo. Nó cho
phép quan sát hiện tượng tán sắc thường và dị thường. Aïnh sáng phát ra từ khe S qua thấu
kính L1 biến thành chùm tia song song đập vào lăng kính thứ nhất p1, cho quang phổ I1
trên màn E.
Nếu đặt thêm lăng kính P2 sao cho cạnh của nó là vuông góc với cạnh của lăng kính
P1, ta thấy quang phổ lúc đo ï sẽ có dạng bị uốn cong, càng đi về phía tia tím độ cong càng
tăng chứng tỏ chiết suất càng tăng khi bước sóng giảm, đó là hiện tượng tán sắc thường

Hình 19.4
b) Tán sắc dị thường

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 93


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

5. Ứng dụng hiện tượng tán sắc


Hiện tượng tán sắc ánh sáng được ứng dụng trong các máy quang phổ lăng kính để
phân tích thành phần quang phổ của nguồn sáng. Cấu tạo máy quang phổ lăng kính được vẽ
ở hình 19.11 cấu tạo giống như máy quang phổ cách tử, chỉ khác ở bộ phận tán sắc dùng lăng
kính P thay cho cách tử nhiễu xạ.
Giảì sử nguồn S phát ra ánh sáng gồm nhiều ánh sáng đơn sắc có bước sóng khác
nhau. Lăng kính P sẽ phân tích ánh sáng nầy thành các chùm tia sáng đơn sắc song song.
Mỗi chùm ứng với một bước sóng xác định. Các chùm đơn sắc nầy sau khi qua thấu kính L3
sẽ hội tụ tại các điểm khác nhau trên tiêu diện của thấu kính L3. Như vậy trên kính ảnh M
ta thụ được một dải vạch S1, S2, S3... nằm rời rạc. Mỗi vạch là ảnh của khe S với ánh sáng
có bước sóng tương ứng. Dải vạch đó được gọi là quang phổ vạch. Sự phân bố các vạch
trong quang phổ tuân theo một qui luật nhất định. Mỗi quang phổ vạch đặc trưng cho một
nguyên tố hóa học. Nghiên cứu quang phổ vạch phát xạ của một chất, cụ thể là xác định vị
trí bước sóng và cường độ các vạch trong quang phổ, ta có thể đoán nhận được các nguyên
tố hóa học có mặt trong chất đó cũng như hàm lượng của chúng. Ðó là phép phân tích quang
phổ phát xạ, nó được dùng rộng rãi trong các ngành luyện kim, địa chất, chế tạo cơ khí ...để
phân tích thành phần hóa học của nguyên liệu và thành phẩm.

Bài đọc thêm số 5: SỰ PHÂN CỰC ÁNH SÁNG


1. Tính chất ngang của sóng ánh sáng
a) Thí nghiệm:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 94


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

b) Ðịnh luật Maluyt

c) Ánh sáng tự nhiên và ánh sáng phân cực


Ta biết bản tinh thể tuamalin chỉ cho truyền qua những ánh sáng có dao động của
véctơ điện trường cùng phương với trục quang học của nó và giữ lại hòan toàn những sóng
ánh sáng có véctơ dao động điện trường vuông góc với trục quang học. Như vậy khi ánh
sáng qua bản tinh thể T1 véctơ cường độ điện trường theo những phương khác nhau sẽ có
độ lớn khác nhau. Gía trị cực đại là theo phương của trục quang học 001.
Ta gọi ánh sáng có dao động của véctơ cường độ điện trường thực hiện theo mọi
phương với xác suất như nhau là ánh sáng không phân cực. Phần lớn ánh sáng đó được
phát ra từ các nguồn sáng thông thường nên còn được gọi là ánh sáng tự nhiên.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 95


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

d) Biểu diễn
Người ta biểu diễn ánh sáng tự nhiên bằng cách vẽ rất nhiều véctơĠ cùng độ dài theo
bán kính của đường tròn nằm trong mặt phẳng vuông góc với tia sáng (hình 19.15a). Nếu ta
chọn hệ tọa độ vuông góc bất kỳ trong mặt phẳng vuông góc tia sáng tới rồi chiếu tất cả
véctơ điện trường lên phương 0x và 0y tương ứng thì ta luôn có tổng điện trường theo
phương OX bằng tổng điện trường theo phương OY cũng có thể xem đó là định nghiã của
ánh sáng tự nhiên.

Nếu cho hai chùm tia sáng tự nhiên và phân cực phẳng thì ta sẽ được chùm tia sáng
hỗn hợp là ánh sáng phân cực một phần khi đó độ lớn của véctơ cường độ điện trường không
đều theo các phương. Khi biểu diễn ta vẽ nhiều véctơ có độ dài khác nhau trong mặt phẳng
phân cực và đầu mút của các véctơ đó tạo thành một đường elíp. Ánh sáng phân cực một
phần là dạng phân cực phổ biến nhất. Nó được đặt trưng bởi một đại lựơng gọi là độ phân
cực P

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 96


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

2. Sự phân cực do phản xạ


a) Thí nghiệm Brewster :
Chiếu một chùm ánh sáng tự nhiên vào mặt phân giới của hai chất điện môi (chẳng hạn
không khí và thủy tinh), một phần ánh sáng sẽ bị phản xạ phần còn lại khúc xạ vào môi
trường thứ hai. Ðể khảo sát sự phân cực của tia phản xạ và khúc xạ, ta đặt dụng cụ phân tích
T (bản tuamalin) trên đường truyền của chúng và quay bản quanh tia sáng, ta thấy:
Cường độ của tia phản xạ và cả tia khúc xạ tăng giảm một cách tuần hoàn, tuy nhiên gía
trị cực tiểu của cường độ sáng khác không. Như vậy, ta kết luận rằng tia phản xạ và tia khúc
xạ là những tia phân cực một phần, còn véctơ điện trường dao động ưu tiên theo một phương
trong mặt phẳng vuông góc với tia sáng.

Ðịnh luật Brewter không được nghiệm đúng khi ánh sáng phản xạ trên bề mặt vật
dẫn, kim loại chẳng hạn, vì khi đó trạng thái phân cực của chùm tia phản xạ phụ thuộc một
cách phức tạp vào chiết suất của kim loại.
Thí nghiệm cũng chứng tỏ, khi tia phản xạ bị phân cực hoàn toàn thì độ phân cực P của
tia khúc xạ đạt đến giá trị cực đại nhưng nó vẫn là tia phân cực một phần. Véctơ cường độ
điện trường của nó dao động ưu tiên trong mặt phẳng tới. Muốn cho chùm tia khúc xạ phân
cực hòan toàn phải cho nó đi qua một loạt các bản điện môi liên tiếp (từ 8 đến 10 bản điện
môi) thì tia khúc xạ mới bị phân cực hoàn toàn.
Lưu ý khi đó véctơ cường độ điện trường trong ánh sáng khúc xạ và phản xạ dao động
theo hai phương vuông góc nhau.
b) Giải thích:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 97


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

Tại điểm I, có sự tương tác giữa ánh sáng và môi trường làm cho các điện tử của môi
trường dao động và phát ra sóng thứ cấp, sóng thứ cấp giao thoa với nhau cho sóng phản xạ
và khúc xạ.

3. Hiện tượng lưỡng chiết


a) Thí nghiệm:
Khi cho một tia sáng truyền qua tinh thể băng lan ta thấy tia sáng bị tách thành 2 tia
khi ra khỏi tinh thể. Hiện tượng đó gọi là hiện tượng lưỡng chiết. Thí nghiệm cũng cho thấy
2 tia ra khỏi tinh thể song song với nhau và song song với tia tới (Hình 19.19). Cả hai tia
đều là tia phân cực phẳng nhưng trong hai mặt phẳng vuông góc nhau và có cường độ như
nhau. Một trong hai tia tuân theo định luật khúc xạ ánh sáng thông thương nên gọi là tia
thường và được ký hiệu bằng chữ 0. Tia thứ hai không tuân theo định luật khúc xạ ánh
sáng nên gọi là tia bất thường và được ký hiệu bằng chữ e.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 98


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

Không phải chỉ có băng lan mà hầu như các tinh thể đều có tính lưỡng chiết, ngoại
trừ tinh thể thuộc hệ lập phương. Có những tinh thể bên trong nó có đến hai phương mà
chiếu ánh sáng dọc theo nó sẽ không xảy ra hiện tượng lưỡng chiết. Tinh thể đó gọi là tinh
thể lưỡng trục. Ðối với tinh thể lưỡng trục cả hai tia xuất hiện do hiện do hiện tượng lưỡng
chiết đều là tia bất thường. Ở đây ta sẽ không xét đến tinh thể lưỡng trục.
Trong tinh thể đơn trục mặt phẳng chứa tia tới và trục quang học của tinh thể gọi là
mặt phẳng chính hay tiết diện chính của tinh thể. Trên hình 19.19 đó là mặt chéo ACA1C1
và thường được dùng để biểu diễn tia sáng.
b) Tia thường và tia bất thường:

Mặt khác do tia bất thường phân cực trong mặt phẳng chính Ee có cả hai thành
phần song song và vuông góc với quang trục. Do đó, vận tốc truyền của nó khác nhau theo
các phương khác nhau: ne phụ thuộc vào chiều truyền của tia bất thường.
Nếu đặt thêm trên đường truyền của tia thường và tia bất thường một tinh thể lưỡng
chiết nữa thì mỗi tia lại tách thành một tia thường và một tia bất thường. Ðiều đó chứng tỏ
hiện tượng lưỡng chiết xẩy ra khi chiếu vào tinh thể bằng ánh sáng tự nhiên hoặc bằng ánh
sáng phân cực (Hình 19.20). Nhưng nếu dùng ánh sáng tự nhiên thì cường độ của hai tia
bằng nhau. Còn nếu dùng ánh sáng phân cực thì cường độ không bằng nhau mà phụ thuộc

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 99


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
vào góc giữa mặt phẳng dao động của ánh sáng phân cực phẳng tới tinh thể và mặt phẳng
chính của nó.

Hệ thức 19.16 được thực nghiệm hoàn tòan xác nhận. Thật vậy, đặt một màn M
vuông góc với tia thường và tia bất thường và quan sát vệt sáng của chúng trên đó
(Hình19.22). Khi quay tinh thể quanh phương của tia thường thì vệt sáng của tia
thường không di chuyển, còn vệt sáng của tia bất thường quay xung quanh 0 vạch nên
một vòng tròn tâm 0 đồng thời tỉ số cường độ của các vệt sáng nầy thay đổi phù hợp với hệ
thức (19.16)

4. Các dụng cụ phân cực ánh sáng


Khi dùng hiện tượng phản xạ và khúc xạ để có ánh sáng phân cực phẳng thông
thường cườìng độ ánh sáng thụ được sẽ rất yếu, vì vậy trong thực tế, người ta không tạo ra
ánh sáng phân cực phẳng bằòng phương pháp trên. Có thể dùng hiện tượng lưỡng chiết để
cho ra ánh sáng phân cực phẳng nhưng các tinh thể lưỡng chiết lại có kích thước bé cho nên
ngay cả tinh thể băng lan là tinh thể có hiện tượüng lưỡng chiết mạnh nhất cũng không cho
tia thường và tia bất thường tách xa nhau.
Ðể tạo ra ánh sáng phân cực phẳng người ta dùng những lăng kính phân cực dựa vào
tính lưỡng chiết của tinh thể làm lăng kính, hoặc dùng các bản phân cực dựa vào tính lưỡng
sắc tức là sự hấp thụû khác nhau của tinh thể đối với tia thường và tia bất thường.
Lăng kính phân cực thường là một tổ hợp lăng kính bằng tinh thể và được chia ra làm
hai loại là lăng kính chỉ cho một tia phân cực phẳng và lăng kính cho hai tia phân cực phẳng,
phân cực trong hai mặt phẳng vuông góc nhau.
Chúng ta hãy khảo sát vài dạng dụng cụ phân cực khác nhau trong các loại nói trên.
a Lăng kính Nicol:

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 100


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

Khẩu độ lớn nhất của chùm tia tới mà lăng kính Nicol còn cho ánh sáng phân cực phẳng
là 29 độ. Lăng kính Nicol không vùng được cho dùng tử ngoại vì nhựa Canada hấp thụû tia
tử ngoại.

b Lăng kính lưỡng chiết cho hai chùm tia

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 101


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7

Các bản phân cực dùng tính lưỡng sắc


Mọi tinh thể lưỡng chiết đều hấp thụ ánh sánh ở mức độ khác nhau. Hệ số hấp thụ phụ
thuộc vào sự định hướng của véctơ điện trường E của sóng ánh sáng truyền qua tinh thể.
Hiện tượng đó gọi là tính lưỡng sắc của tinh thể. Sau đây ta giới thiệu vài bản phân cực dựa
vào tính lưỡng sắc thường được dùng.
a) Bản Tuamalin: Tuamalin là tinh thể lưỡng chiết có tính lưỡng sắc rất mạnh đối với
tia sáng thấy được. Cụ thể làì tia thường bị hấp thụû mạnh hơn tia bất thường rất nhiều. Vì
vậy khi hai tia ra khỏi bản tuamalin có cường độ rất khác nhau và ánh sáng ra khỏi bản là
ánh sáng phân cực một phần. Nhưng nếu với bản tuamalin dày chừng 1 mm thì thực tế tia
thường bị hấp thụ hoàn toàn và ánh sáng ra khỏi bản là ánh sáng phân cực phẳng (Hình
19.28).
Hệ số hấp thụ của bản Tuamalin đối với tia bất thường phụ thuộc vào tần số ánh sáng. Vì
vậy, khi rọi vào bản tuamalin bằng ánh sáng trắng, thì ánh sáng truyền qua có màu lục vàng.
Ðây là nhược điểm lớn nhất của bản tuamalin khi dùng nó làm dụng cụ phân cực, nhưng mặc
khác khẩu độ cho phép của chùm tia tới lại rất lớn, điều nầy cũng rất quan trọng.
b) Polaroid. Tính lưỡng sắc còn thể hiện mạnh hơn ở các tinh thể Herapatit với độ dày
chừng 0.1mm chúng hấp thụ hoàn toàn tia thường. Kích thước của tinh thể Herapatit rất bé,
vì vậy muốn có kính phân cực với diện tích lớn ngưới ta dùng bản xenluloit trên đó có phủ
một lớp những tinh thể herapatit định hướng giống nhau. Bản như thế được gọi là bản
Polaroid. Ngày nay, ngoài tinh thể Herapatit người ta còn dùng một số hợp chất khác để làm
Polaroid.
Các bản lưỡng sắc thường kém trong suốt hơn so với lăng kính đá băng lan. Hơn nữa lại
có tính hấp thụû chọn lọc nghiã là hệ sô ú hấp thụ phụ thuộc vào tần số làm cho ánh sáng tím
và ánh sáng đỏ ra khỏi bản chỉ là ánh sáng phân cực một phần. Mặc dù có những nhược điểm
nói trên, trong thực tế bản polaroid vẫn được sử dụng rộng rãi vì nó là loại máy phân cực rẻ
tiền có khẩu độ lớn và diện tích lớn.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 102


Trường Đại học Trà Vinh QT7.1/PTCT1-BM7
TÀI LIỆU THAM KHẢO

™ TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỂ BIÊN SOẠN NỘI DUNG MÔN HỌC:

- Giáo trình Vật lý đại cương A1, Đặng Diệp Minh Tân. Đại học Trà Vinh
- Giáo trình Vật lý đại cương A2, Nguyễn Văn Sáu. Đại học Trà Vinh
- Cơ sở Vật lý tập I - Cơ học - I – David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker.
XNB Giáo dục – 1996.
- Cơ sở Vật lý tập II - Cơ học II – David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker.
XNB Giáo dục – 1996.
- Cơ sở Vật lý tập IV - Điện học I – David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker.
XNB Giáo dục – 1996.
- Cơ sở Vật lý tập V - Điện học II – David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker.
XNB Giáo dục – 1996.
- Cơ sở Vật lý tập VI- Quang học và vật lý lượng tử – David Halliday, Robert
Resnick, Jearl Walker. XNB Giáo dục – 1996.
- Vật lý đại cương tập III- Ngô Phú An, Lương Duyên Bình, Vũ Đình Cự- NXB
Giáo Dục- 1986.
- Kỹ thuật điện đại cương- Hoàng Hữu Thiện, Đỗ Quang Đạt. NXB Đại học &
THCN-1978
- Vật lý đại cương – Phan Đình Giớ, Lê Minh Ngọc, NXB- Đại học Huế
- Bài tập Vật lý đại cương - Phạm Viết Trinh, Nguyễn Văn Khánh, Lê Văn – 1982
Vật lý đại cương tập III, tập IV- Ngô Phú An, Lương Duyên Bình, Vũ Đình Cự-
NXB Giáo Dục- 1996.
- Vật lý đại cương-tậpIII-Nguyễn Hữu Hồ-Lê Văn Nghĩa-Nguyễn Tụng-
NXBTHCN-1986.
- Bài tập vật lý đaị cương-tập hai- Lương Duyên Bình- Lê Văn Nghĩa- Nguyễn
Quang Snh, nguyễn Hữu Hồ-NXBGiáo dục-1997
- Quang học- Đặng Thị Mai-NXB-Giáo dục-1998.
- www.ctu.edu.vn/courseweres/khoahoc/conhietdc.
- www.agu.edu.vn/thuvien/giaotrinhdientu/DHDC-VL02.
- www.physisclassroom.com.mmedia/index.html.

™ TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỀ NGHỊ CHO HỌC VIÊN:


- Giáo trình Vật lý đại cương A1, Đặng Diệp Minh Tân. Đại học Trà Vinh
- Giáo trình Vật lý đại cương A2, Nguyễn Văn Sáu. Đại học Trà Vinh
- Cơ sở Vật lý tập IV - Điện học I – David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker.
XNB Giáo dục – 1996.
- Cơ sở Vật lý tập V - Điện học II – David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker.
XNB Giáo dục – 1996.
- Cơ sở Vật lý tập VI- Quang học và vật lý lượng tử – David Halliday, Robert
Resnick, Jearl Walker. XNB Giáo dục – 1996.
- Vật lý đại cương tập III, tập IV- Ngô Phú An, Lương Duyên Bình, Vũ Đình Cự-
NXB Giáo Dục- 1996.
- Bài tập vật lý đaị cương-tập hai- Lương Duyên Bình- Lê Văn Nghĩa- Nguyễn
Quang Snh, nguyễn Hữu Hồ-NXBGiáo dục-1997.

Vật Lí Đại Cương A2 (Điện – Quang) 103

You might also like