Professional Documents
Culture Documents
Chương 6 :
DẦM LIÊN TỤC
6.1 Khái niệm
6.1.1 Định nghĩa dầm liên tục
Dầm liên tục là hệ chỉ có một thanh nằm ngang đặt trên nhiều gối tựa, trong đó số
gối tựa phải lớn hơn hai.
Ví dụ:
Hình 6.1
Thường dầm liên tục chỉ chịu tải trọng tác dụng theo phương thẳng đứng → phản
lực nằm ngang bằng không.
Vậy nếu trong dầm có từ hai liên kết theo phương ngang trở lên → đưa hệ về chỉ
cần một liên kết để bảo đảm hệ bất biến hình.
Ví dụ:
Hình 6.2 a
Biến đổi hệ hình 6.2 a về hệ dầm liên tục chỉ có một liên kết theo phương ngang như hình
6.2 b.
Hình 6.2 b
• Các loại dầm liên tục thường gặp.
- Dầm liên tục đơn giản (Hình 6.3 a)
Hình 6.3 a
- Dầm liên tục có đầu thừa (Hình 6.1)
- Dầm liên tục có đầu ngàm (Hình 6.3 b)
Hình 6.3 b
6.1.2 Bậc siêu tĩnh
n=C–3 (6.1)
Do dầm liên tục thường chỉ chịu tải trọng thẳng đứng nên
n = Ctg + N (6.2)
Ctg : số gối tựa trung gian (không tính hai liên kết ở ngoài cùng)
N: số ngàm của dầm (không cần phân biệt ngàm cứng hay ngàm trượt)
Chú ý : Ta cũng có thể dùng công thức: n = 3V - K
Ví dụ 1: Tính bậc siêu tĩnh cho dầm liên tục trên hình 6.4
Hình 6.4
Cách 1: n = 3V- K = 3.3 – 7 = 2
Cách 2: n = C – 3 = 5 – 3 = 2
C là số liên kết nối đất tương đương quy về liên kết loại 1.
Ví dụ 2: Tính bậc siêu tĩnh cho dầm liên tục trên hình 6.5
Hình 6.5
Cách 1: Ta có n = C- 3 =7 – 3 = 4.
Cách 2 : n = Ctg + N = 2 + 2 = 4
Hình 6.6 a
+ Các gối đánh số thứ tự 0,1,2.....từ trái sang phải.
+ Nhịp, độ cứng của nhịp được ký hiệu theo gối phải của nhịp:
l1 , l 2 , l3 ,...., l n + 1 , EJ 1 , EJ 2 , EJ 3 ,..., EJ n + 1
• Chọn Hệ cơ bản
- Giải phóng các liên kết ngăn cản chuyển vị xoay tương đối tại các tiết diện nằm
trên các gối tựa trung gian ( đưa liên kết hàn → liên kết khớp.)
- Đặt vào các cặp momen: M 1 , M 2 ,..., M n (tương đương X 1 , X 2 ,..., X n trong phương
pháp lực) (Hình 6.6 b)
Hình 6.6 b
Nhận xét:
- Các lực đặt trên một nhịp nào đó sẽ không ảnh hưởng đến các nhịp bên cạnh.
- Phương trình chính tắc biểu thị góc xoay tương đối giữa hai mặt cắt hai phía của
khớp phải bằng không (Vì dầm liên tục là một thanh liền nên tại các gối tựa các
mặt cắt không có góc xoay tương đối với nhau).
• Hệ phương trình chính tắc:
Mi-2 =1
EJi-2 i-2
EJi-1 i-1
EJi i
EJi+1 i+1
EJi+2
M i-2
1
Mi-1 =1
EJi-2 i-2
EJi-1 i-1
EJi i
EJi+1 i+1
EJi+2
M i-1
1
Mi =1
EJi-2 i-2
EJi-1 i-1
EJi i
EJi+1 i+1
EJi+2
Mi
1
Mi+1=1
EJi-2 i-2
EJi-1 i-1
EJi i
EJi+1 i+1
EJi+2
M i+1
Hình 6.6 c
Ta thấy các hệ số δ i (i − 1) , δ ii , δ i (i + 1) khác không, còn các hệ số khác đều bằng không.
1 1 1 li
δ i (i − 1) = ( M i )( M i − 1 ) = × 1 × li × × 1 × =
2 3 EJ i 6 EJ i
1 2 1 1 2 1 li l
δ ii = ( M i )( M i ) = × 1 × li × × 1 × + × 1 × li + 1 × × 1 × = + i+ 1 +
2 3 EJ i 2 3 EJ i + 1 3EJ i 3EJ i + 1
1 1 1 li + 1
δ i (i + 1) = ( M i )( M i + 1 ) = × 1 × li + 1 × × 1 × =
2 3 EJ i + 1 6 EJ i + 1
Phương trình chính tắc thứ i trở thành:
li l l li + 1
M i− 1 + ( i + i+ 1 )M i + M i + 1 = − (∆ iP + ∆ it + ∆ iP )
6 EJ i 3EJ i 3EJ i + 1 6 EJ i + 1
i-1 i i+1
EJi+2
Ci Ci+1 M P0
ai bi a i+1 b i+1
Hình 6.6 d
Ω i y i Ω i + 1 y i + 1 Ω i ai Ω i + 1bi + 1
∆ iP = ( M i )( M Po ) = + = + Trong đó ai , bi là khoảng cách từ
EJ i EJ i + 1 l1 EJ i li + 1 EJ i + 1
trọng tâm của diện tích biểu đồ M Po trong nhịp thứ i đến gối tựa trái và phải của nhịp đó.
Chú ý:
Ω i được xem là dương khi biểu đồ momen do tải trọng gây nên là căng ở thớ dưới.
α β
EJi-1 i-1
t1,i i
i
i t1,i+1 i+1
EJi+2
t2,i t2,i+1
li-1 li li+1 li+2
Mi =1
EJi-1 i-1
EJi i
EJi+1 i+1
EJi+2
Mi
1
Hình 6.6 e
α t 2 + t1 α l α l
∆ it = ∑ h
(t 2 − t1 )Ω ( M i ) + ∑ α
2
Ω (N i ) =
hi
(t 2,i − t1,i ) i +
2 hi + 1
(t 2,i + 1 − t1,i + 1 ) i + 1
2
- Dầm chịu lún không đều:
Hình 6.6 f
Trong đó: Zi là độ lún của gối tựa thứ i, theo biểu thức thì Zi lấy dấu dương khi chuyển vị
đi xuống.
Thay tất cả các hệ số vào phương trình trên:
Chọn 1 J0 làm chuẩn (thường chọn J của nhiều nhịp có J giống nhau của dầm). Và đặt:
b) Các chú ý:
Dầm liên tục có đầu thừa và đầu ngàm → biến đổi về dầm liên tục đơn giản
a. Dầm liên tục có thừa: (H.6.8 a)
- Phần đầu thừa là tĩnh định nên có thể xác định và vẽ biểu đồ nội lực bằng các phương
trình cân bằng tĩnh học.
- Thực hiện cắt bỏ đầu thừa, đưa tải trọng về thành các lực tập trung tại gối tựa biên
(H.6.8 b). Có hai quan niệm về mômen gối tựa này:
0
+ Xem là ngoại lực thì cần kể nó khi vẽ biểu đồ (M P )
+ Xem là mômen tại các gối tựa trong phương trình 3 mômen, thì chúng là
M0 và Mn+1. Trong hệ trên hình (H.6.8 b) thì M0 = -P.c và Mn+1 = − qd .
Đến đây ta trở lại bài toán dầm liên tục 2 đầu khớp.
Hình 6.8 a, b
Hình 6.9 a, b
Ví dụ2 : Vẽ biểu đồ mômen cuốn của hệ trên hình vẽ (H.6.10 a). Cho biết EJ =
1080T.m2; ϕ = 0,005 radian; ∆ = 0,03m; ∆ = 0,02m; h = 0,4m; h = 0,3m.
1 2 2EJ EJ